intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Một số giải pháp kiến trúc nhà ở xã hội tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Lạc Táp | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

7
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Một số giải pháp kiến trúc nhà ở xã hội tại thành phố Hà Nội" nhằm đưa ra các giải pháp thiết kế hợp lý góp phần giúp ích cho việc làm sao để có được một không gian và điều kiện ở tương đối với một mức giá phù hợp để những người thuộc diện chính sách hoặc người có thu nhập thấp cũng có khả năng sở hữu được; nghiên cứu các khía cạnh kiến trúc và công nghệ xây dựng mới nhằm giảm thiểu của căn hộ tính theo diện tích ở để đáp ứng nhu cầu ở của người thu nhập thấp ở Hà Nội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiến trúc: Một số giải pháp kiến trúc nhà ở xã hội tại thành phố Hà Nội

  1. MỤC LỤC Trang Danh mục hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ 5 A. Phần mở đầu 8 1 Lý do chọn đề tài. 8 2 Mục đích của đề tài. 10 3 Đối tượng và giới hạn của đề tài nghiên cứu. 10 4 Nội dung nghiên cứu. 10 5 Phương pháp nghiên cứu. 11 6 Những đóng góp của luận văn. 11 7 Cấu trúc luận văn. 12 B. Nội dung nghiên cứu Chương 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THIẾT KẾ, XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. 1.1 Khái niệm nhà ở xã hội. 13 1.2 Tình hình xây dựng, phát triển nhà ở xã hội trên thế giới. 14 1.2.1. Nhà ở xã hội tại Châu Mỹ. 14 1.2.2. Nhà ở xã hội tại Châu Âu. 15 1.2.3. Nhà ở xã hội tại Châu Á. 17 1.2.4. Nhận xét chung. 21 1.3 Tình hình xây dựng, phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam. 24 1.3.1. Tình hình xây dựng, phát triển nhà ở xã hội tại các tỉnh 24 miền Nam. 1.3.2. Tình hình xây dựng, phát triển nhà ở xã hội tại các tỉnh 26 miền Trung. 1.3.3. Tình hình xây dựng, phát triển nhà ở xã hội tại các tỉnh 27 miền Bắc. 1.4 Tình hình xây dựng và phát triển nhà ở xã hội tại Hà nội. 30 1.4.1. Sơ lược về tình hình phát triển nhà ở xã hội tại Hà nội. 30 1.4.2. Một số dự án nhà ở xã hội tại Hà nội. 31 1
  2. 1.5 Nhận xét chung. 37 1.6 Kết luận chương 1. 38 Chương 2 NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU NHỮNG GIẢI PHÁP THIẾT KẾ NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.1 Điều kiện tự nhiên - khí hậu. 39 2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu. 39 2.1.2. Mối liên hệ vùng của thủ đô Hà nội. 43 2.2 Điều kiện kinh tế xã hội. 43 2.2.1. Cơ cấu dân số. 43 2.2.2. Yếu tố nhân khẩu, cấu trúc gia đình. 45 2.2.3. Đặc điểm văn hoá, truyền thống, lối sống. 45 2.2.4. Mức thu nhập. 46 2.2.5. Yếu tố nhân lực, trình độ lao động 47 2.2.6. Nguyện vọng và nhu cầu về nhà ở. 48 2.3 Định hướng về quy hoạch và phát triển nhà ở xã hội trong 49 tương lai gần. 2.3.1. Định hướng quy hoạch chung. 49 2.3.2. Nhà ở xã hội là tất yếu cho sự phát triển của xã hội. 51 2.3.3. Dự báo về khối lượng nhà ở xã hội. 51 2.4 Cơ sở về khoa học kĩ thuật, công nghệ, vật liệu xây dựng. 51 2.4.1. Khoa học kĩ thuật 51 2.4.2. Công nghệ xây dựng. 52 2.4.3. Vật liệu xây dựng 66 2.4.4. Hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. 66 2.4.5. Điện, chiếu sáng, chống sét. 68 2.4.6. Thông gió và điều hoà không khí. 69 2.4.7. Hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông. 69 2.4.8. Phòng cháy, chống cháy. 70 2.4.9. Công tác hoàn thiện. 70 2
  3. 2.5 Cơ sở pháp lý. 71 2.5.1. Các văn bản pháp lý, quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy 71 định của Nhà nước. 2.5.2. Chính sách nhà ở xã hội. 72 2.6 Kết luận chương 2. 72 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 3.1 Một số nguyên tắc cơ bản. 73 3.1.1. Nguyên tắc trong quy hoạch kiến trúc. 73 3.1.2. Nguyên tắc trong thiết kế kiến trúc nhà ở. 73 3.1.3. Nguyên tắc trong tổ chức không gian căn hộ. 74 3.2 Giải pháp về lựa chọn quỹ đất cho xây dựng nhà ở xã hội. 74 3.3 Một số mô hình quy hoạch nhà ở xã hội. 75 3.3.1. Mô hình quy hoạch theo tuyến, dải. 76 3.3.2. Mô hình quy hoạch theo nhóm, cụm. 76 3.3.1. Mô hình quy hoạch hỗn hợp. 76 3.4 Giải pháp về thiết kế công trình. 78 3.4.1. Giải pháp kiến trúc. 78 3.4.2. Giải pháp thẩm mỹ, tổ chức mặt đứng nhà ở xã hội. 86 3.4.3. Nghiên cứu lựa chọn về kĩ thuật xây dựng, ứng dụng công nghệ, vật liệu xây dựng. 87 3.4.4. Thiết kế điển hình hoá. 91 3.4.5. Tận dụng năng lực thi công. 93 3.5 Đề xuất các chính sách và giải pháp quản lý nhà ở xã hội. 93 3.5.1. Chính sách về quy hoạch - kiến trúc. 93 3.5.2. Chính sách xã hội. 93 3.5.3. Chính sách về đất đai. 94 3.5.4. Chính sách về vốn. 94 3.5.5. Chính sách phân phối kinh doanh. 95 3.5.6. Các giải pháp quản lý nhà ở xã hội. 95 3
  4. 3.6 Đề xuất các bước triển khai dự án Nhà ở xã hội 96 3.7 Một số ví dụ nghiên cứu. 97 3.7.1. Nhà ở xã hội tại Mê Linh, Hà nội 97 3.7.2. Nhà ở xã hội tại Xuân Mai, Hà nội 103 3.8 Kết luận chương 3 110 C. Kết luận và kiến nghị. 111 Danh mục tài liệu tham khảo. 113 4
  5. DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Hình 1.1: Hình ảnh nhà ở xã hộitại Pháp 22 Hình 1.2: Hình ảnh nhà ở xã hội tại Thụy Điển. 22 Hình 1.3. Hình ảnh nhà ở xã hội tại Trung Quốc. 23 Hình 1.4. Hình ảnh nhà ở xã hội tại Singapor. 23 Hình 1.5. Nhà công cộng tại Hàn Quốc. 23 Hình 1.6: Chung cư nhà ở xã hội Đông Hưng Thuận, Q.12, TP.HCM. 28 Hình 1.7: Chung cư Tân Mỹ ở trung tâm Q.7, TP.HCM. 28 Hình1.8: Khu nhà ở xã hội tại P. Nại Hiên Đông, Tp. Đà Nẵng. 29 Hình 1.9 : Dự án nhà ở xã hội của công ty Vincon tại Đà Nẵng 29 Hình 1.10: Khu nhà tập thể Kim Liên, Giảng Võ, Hà nội. 33 Hình 1.11: Thực trạng một số nhà ở xã hội tại Hà nội. 34 Hình 1.12: Dự án xây dựng nhà ở xã hội Sài Đồng, Long Biên 35 Hình 1.13: Dự án nhà ở xã hộitại Ngô Thì Nhậm, Hà Đông 35 Hình 1.14: Nhà ở xã hội tại lô CT 19A Khu đô thị Việt Hưng 36 Hình 1.15: Chung cư dành cho người thu nhập thấp tại Xuân Mai 36 Hình 2.1: Bản đồ hành chính Hà Nội. 39 Hình 2.2. Mô hình đô thị hạt nhân Hà Nội 50 Hình 2.3: Hệ sàn bê tông dự ứng lực trước 63 Hình 2.4: Hệ sàn composite 63 Hình 2.5: Hệ lõi cứng thi công theo phương pháp cốp pha trượt 64 Hình 2.6: Hệ kết cấu bao che sử dụng tấm 3D panel 64 Hình 2.7: Công nghệ thi công sàn bê tông cốt thép BubbleDeck 65 Hình 2.8 :Công nghệ sử dụng bê tông siêu nhẹ 65 5
  6. Hình 2.9 : Công nghệ kết cấu sàn Speedy Deck 65 Hình 3.1: Lựa chọn quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội 75 Hình 3.2: Mô hình quy hoạch theo tuyến, dải. 77 Hình 3.3: Mô hình quy hoạch theo nhóm, cụm. 77 Hình 3.4: Mô hình quy hoạch hỗn hợp. 78 Hình 3.5:Mối liên hệ giữa các không gian trong căn hộ 81 Hình 3.6: Khả năng tổ hợp lưới cột thành các dạng căn hộ khác nhau 86 trong tầng Hình 3.7: Tổng mặt bằng khu đất xây dựng 99 Hình 3.8: Mặt bằng tầng điển hình 100 Hình 3.9: Căn hộ 1 phòng ngủ 101 Hình 3.10: Căn hộ 2 phòng ngủ 101 Hình 3.11 : Căn hộ 3 phòng ngủ 102 Hình 3.12 : Phối cảnh toàn khu 102 Hình 3.13: Tổng mặt bằng khu đất xây dựng 106 Hình 3.14: Mặt bằng tầng điển hình 107 Hình 3.15: Mặt cắt và mặt đứng toà nhà 108 Hình 3.16: Phối cảnh toàn khu 109 Hình 3.17: Tiểu cảnh 109 17 6
  7. Bảng 1.1:Cơ cấu và quy mô diện tích căn hộ ở các nước Châu Mỹ, Châu Âu Bảng1.2: Cơ cấu và quy mô diện tích căn hộ ở các nước châu Á 20 Bảng1.3: Một số dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội 31 Bảng 2.1: Khí hậu của Hà Nội 42 Bảng 2.2: Dự báo dân số thành phố Hà Nội đến năm 2010 và 2025 44 Bảng 2.3: Quy mô nhân khẩu gia đình 45 Bảng 2.4: Tổng giá trị tài sản của các hộ gia đình thuộc diện thu nhập 46 thấp Bảng 2.5: Tỷ lệ tăng mức sống giữa các nhóm xã hội Đô Thị 47 Bảng 2.6:Tổng kết nguyện vọng của người dân trong khu chung cư 48 cao tầng về quy mô diện tích trong căn hộ Bảng 3.1: Mối quan hệ giữa các không gian chức năng và đồ đạc 82 Bảng 3.2: Số phòng ngủ tương ứng với số nhân khẩu 84 Bảng 3.3: Diện tích các phòng trong căn hộ 84 Sơ đồ 3.1: Chung cư kiểu hành lang giữa 79 Sơ đồ 3.2: Chung cư kiểu hành lang bên 79 Sơ đồ 3.3: Chung cư kiểu lệch tầng 80 Sơ đồ 3.4: Các bước triển khai dự án nhà ở xã hội 97 7
  8. A: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Hiện tại, tình trạng thiếu nhà ở đang là vấn đề nghiêm trọng tại các đô thị lớn, đặc biệt là Hà nội. Loại hình nhà ở chưa đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội và người có thu nhập thấp khó có khả năng mua nhà. Trong nhiều năm triển khai các chính sách phát triển nhà ở, thực trạng nhà ở tại các đô thị và nông thôn đã có những chuyển biến tích cực, đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện về điều kiện ở. Tuy nhiên, cho đến nay theo kết quả điều tra, thống kê về thực trạng của cán bộ, công chức cho thấy hiện nay trên phạm vi cả nước có khoảng gần 2 triệu cán bộ, công chức, viên chức, trong đó mới chỉ khoảng 2/3 số cán bộ, công chức đã tự lo được nhà ở cho mình; 1/3 còn lại (chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn) chưa có chỗ ở ổn định (phải ở ghép hộ, ở nhờ, ở tạm). Kết quả khảo sát cho thấy trên 30% các hộ có diện tích nhà ở dưới 36 m2. Theo đánh giá chung có khoảng 15 -20% hộ gia đình tại các đô thị gặp khó khăn về chỗ ở. Đã có rất nhiều nghiên cứu về nhà ở xã hội tại Việt Nam. Ví dụ: "Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở xã hội loại nhiều tầng của Hà Nội từ nay đến năm 2020" của tác giả Nguyễn Chiến Hữu, Nhà ở xã hội trên địa bàn T.p Vũng Tàu của tác giả Phan Xuân Tuấn… Các nghiên cứu này đã nêu ra một số phương án cụ thể cho nhà ở xã hội nhưng chưa đưa ra được những tính toán chi tiết căn hộ phù họp nhất đối với người thu nhập thấp, hoặc chưa giải quyết được khâu quản lý và vận hành nhà ở xã hội. Qua các nghiên cứu về nhà ở xã hội, tác giả đề tài còn thấy một số điểm sau đây vẫn còn tồn tại: -Vấn đề về vốn đầu tư: Tuy gần đây chính phủ đã có nhiều động thái nhằm tăng cường vốn cho những dự án nhà ở xã hội nhưng cần thiết lập các kênh dẫn về vốn dài hạn cho thị trường bất động sản nhà ở thông qua thị trường vốn và các định chế như: Quỹ nhà ở Quốc gia và Quỹ nhà ở thành phố, để hạn 8
  9. chế và chia sẻ rủi ro; các quỹ đầu tư và tín thác bất động sản, Quỹ đầu tư phát triển thành phố, ngân hàng phát triển nhà… hướng vào nhiệm vụ giải quyết nhà ở cho người thu nhập thấp. -Vấn đề về quỹ đất: Sau một thời gian dài thực hiện các đề án về nhà ở xã hội thì quỹ đất dành cho việc xây dựng loại hình chung cư này vẫn chưa phát triển được bao nhiêu, các dự án thực hiện với tiến độ vô cùng ỳ ạch. Chính vấn đề này làm đa phần các nhà đầu tư chưa hào hứng và mặn mà tham gia các dự án nhà ở xã hội. -Vấn đề về cơ chế và thủ tục hành chính: Vẫn còn những thủ tục rườm rà làm cản trở quá trình xây dựng và phát triển nhà ở xã hội: như thời gian xin phép xây dựng kéo dài, chậm chễ trong một số bước xét duyệt hồ sơ.v.v...Cần có nhiều them nữa những cơ chế ưu đãi cho nhà đầu tư đối với những dự án giá rẻ. -Vấn đề về giải pháp thiết kế: Vẫn tồn tại những thiết kế thiếu hợp lý về công năng cũng như hình thức gây tốn kém về không gian sử dụng cũng như làm xấu bộ mặt của đô thị. --Vấn đề về thi công: Còn tồn tại những giải pháp thi công không hiệu quả, chưa áp dụng hết những công nghệ về vật liệu và giải pháp thi công mới, chính điều này làm giá nhà ở chưa thể xuống đến mức người dân mong đợi. Đề tài nghiên cứu : "Một số giải pháp kiến trúc nhà ở xã hội tại thành phố Hà nội" nhằm đưa ra các giải pháp thiết kế hợp lý góp phần giúp ích cho việc làm sao để có được một không gian và điều kiện ở tương đối với một mức giá phù hợp để những người thuộc diện chính sách hoặc người có thu nhập thấp cũng có khả năng sở hữu được; nghiên cứu các khía cạnh kiến trúc và công nghệ xây dựng mới nhằm giảm thiểu của căn hộ tính theo diện tích ở để đáp ứng nhu cầu ở của người thu nhập thấp ở Hà Nội. Trong những năm vừa qua Nhà nước đã ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ về đất ở, nhà ở cho một số đối tượng chính sách xã hội như: 9
  10. - Nghị quyết 18/NQ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đạo tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. - Nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định về đối tượng được thuê, thuê mua Nhà ở xã hội Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị. - Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật nhà ở. Đây là những nghị quyết đúng đắn của Đảng, cho thấy sự quan tâm của Nhà nước đối với những đối tượng còn khó khăn trong xã hội. Tuy nhiên, thực tế nhà ở xã hội vẫn là một vấn đề nan giải và cần có những biện pháp cụ thể để người thu nhập thấp có thể sở hữu nhà. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: + Nghiên cứu các giải pháp kiến trúc nhà ở xã hội tại Thành phố Hà nội nhằm nâng cao giá trị môi trường sống và giảm thiểu giá thành xây dựng công trình 3. Đối tượng và giới hạn của đề tài nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu: Nhà ở xã hội + Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội + Thời gian nghiên cứu: từ nay đến năm 2025 4. Nội dung nghiên cứu: + Nghiên cứu tổng quan về tình hình thiết kế xây dựng nhà ở xã hội ở Việt nam và các nước trên thế giới. Đánh giá thực trạng các mức đầu tư và không gian, điều kiện ở tương ứng của nhà ở xã hội trong các khu đô thị ở Việt nam. 10
  11. + Đề ra các cơ sở khoa học về nghiên cứu những giải pháp thiết kế nhà ở xã hội trên địa bàn Tp. Hà nội. + Nghiên cứu về các nguyên tắc và giải pháp tổ chức không gian kiến trúc nhà ở xã hội phù hợp với các điều kiện ở tại Thành phố Hà nội . Đề xuất một số giải pháp thiết kế kiến trúc nhà ở xã hội và quy trình triển khai dự án nhà ở xã hội. 5. Phương pháp nghiên cứu: + Tổng hợp số liệu nghiên cứu từ nhiều nguồn: internet, thư viện quốc gia, thông tin từ các Viện nghiên cứu, sách báo ..., từ đó khái quát hoá, phân tích tình hình để có được cái nhìn tổng quát về vấn đề áp dụng các biện pháp thiết kế công trình Nhà ở xã hội. + Khảo sát thực tế, phân tích các cơ sở khoa học, các điều kiện cụ thể, kết hợp với việc so sánh, đối chiếu các giải pháp của nước ngoài với trong nước, nhằm đưa ra những giải pháp khả thi có thể áp dụng cho thủ đô Hà nội. + Phỏng vấn một số chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế nhà ở cũng như ứng dụng khoa học công nghệ mới trong vấn đề thiết kế nhà ở xã hội . + Thống kê và phân tích một số giải pháp thông dụng trong việc thiết kế nhà ở xã hội. 6. Đóng góp của đề tài: + Có một cái nhìn toàn cảnh về vấn đề nhà ở xã hội ở Hà Nội. + Đề xuất một số giải pháp áp dụng cho thiết kế nhà ở xã hội với mức giá phù hợp nhất với đa số người có nguồn thu nhập thấp. + Đánh giá tính khả thi, và phạm vi áp dụng của các giải pháp thiết kế nhà ở xã hội trong giai đoạn từ nay đến năm 2025. 11
  12. 7. Cấu trúc luận văn: Đặt vấn đề nghiên cứu Tổng quan về tình hình thiết kế, xây dựng các công trình nhà ở xã hội trên thế giới và Việt Nam Tình hình xây dựng, Tình hình xây dựng Tình hình xây dựng, phát triển nhà ở xã hội và phát triển nhà ở xã phát triển nhà ở xã trên thế giới. hội tại Việt Nam. hội tại Hà nội. Những cơ sở khoa học về nghiên cứu những giải pháp thiết kế nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà nội. Điều Điều kiện Định hướng Cơ sở về khoa Cơ sở kiện kinh tế xã về quy hoạch học kĩ thuật, pháp lý. tự hội. và phát triển công nghệ, vật nhiên nhà ở xã hội liệu xây dựng. Đề xuất giải pháp Giải pháp về lựa Giải pháp về tổ chức Đề xuất các chính chọn quỹ đất cho không gian đô thị và sách và giải pháp xây dựng nhà ở xã thiết kế công trình. quản lý nhà ở xã hội, hội. các bước triển khai dự án 12
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm nhà ở xã hội: Nhà ở xã hội (NƠXH) là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định 71/2010/ NĐ-CP để mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định. NƠXH được hiểu như một loại hình nhà ở giành cho người có thu nhập thấp. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng NƠXH để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương ngân sách nhà nước, công nhân trong các khu công nghiệp và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo phương thức xã hội hoá. *Cấu trúc nhà ở xã hội: NƠXH là nhà ở căn hộ chung cư kiểu căn hộ. Công trình gồm tầng hầm có thể sử dụng làm tầng kỹ thuật, chỗ để xe, bố trí tủ điện và máy bơm nước cho toà nhà. Tầng 1 thường dành cho các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng. Căn hộ sử dụng trong nhà ở thu nhập thấp là lại căn hộ độc lập khép kín. Loại căn hộ này có thể linh hoạt áp dụng cho nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau. *Qui mô nhà ở xã hội: Qui mô nhà NƠXH được xác định theo số tầng cao, các căn hộ ở là cơ sở để tạo nên qui mô của nhà ở. Diện tích các căn hộ thông thường từ 30 m2 đến 70 m2. Tuỳ theo khả năng kinh tế, cũng như nhu cầu điều kiện từng địa phương, để lựa chọn kiểu loại căn hộ thiết kế điển hình, lắp ghép các kiểu căn hộ thành nhà ở. 13
  14. *Cấp công trình:  Cấp công trình: Cấp II - III  Số tầng cao: Từ 5 đến 15 tầng.  Mật độ xây dựng tối đa là 75%. * Thành phần diện tích và hạng mục công trình:  Các căn hộ ở.  Khối quản lý hành chính gồm phòng sinh hoạt cộng đồng, quản lý nhà ở, dịch vụ nhỏ tại chỗ và nơi để xe .  Khối sân vườn, công trình thể dục thể thao. 1.2. Tình hình xây dựng và phát triển nhà ở xã hội trên thế giới. Trên Thế giới, các chương trình xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp đã được thực hiện từ hơn 60 năm nay. Từ các nước có nền kinh tế phát triển cao ở châu Âu, Châu Mỹ đến những nền kinh tế mới nổi ở châu Á, các dự án nhà ở thu nhập thấp đã đem đến phúc lợi cho hàng trăm triệu người dân tại nhiều nước. Dưới đây là thực trạng của một số nước trong việc xây dựng nhà ở thu nhập thấp . 1.2.1. Nhà ở xã hội tại Châu Mỹ. Tại Mỹ, từ năm 1949-1954, Chính Phủ thực hiện chương trình quy hoạch lớn nhằm xây dựng lại đô thị, Chính phủ lập nhiều phương án xây dựng nhà ở thu nhập thấp thay thế các khu ổ chuột cũ như một phần kế hoạch tái thiết đô thị, thời gian này nhà ở thu nhập thấp ở Mỹ rất phát triển và các dự án nhà ở thu nhập thấp chiếm phần lớn trong các dự án chung cư tại Mỹ. Tại Canada, các dự án xây dựng nhà ở thu nhập thấp của Chính phủ được điều hành bởi một cơ quan quản lý riêng. Năm 2002, Chính phủ đã thành lập Công ty cổ phần dịch vụ nhà ở thu nhập thấp (SHSC) ở nhiều địa phương. SHSC có nhiệm vụ cung cấp nhà ở thu nhập thấp phi lợi nhuận. Toàn bộ dự án nhà ở thu nhập thấp phục vụ cho người nhập cư, tị nạn và người có 14
  15. thu nhập thấp. Theo thống kê cho đến nay Canada đã có 39 tập đoàn nhà ở phi lợi nhuận đang quan lý tổng số hơn 1908 dự án nhà ở thu nhập thấp. Dự án nhà ở thu nhập thấp mới nhất trong thời gian gần đây của Canada là dự án wordwards tại thành phố Vancouver. Dự án có kinh phí là 330 triệu đô bao gồm 536 đơn vị nhà ở và Thương mại, 200 đơn vị nhà ở thu nhập thấp với đầy đủ không gian dịch vụ công cộng. Ngày nay, Canada là một trong số quốc gia có nguồn NƠXH chất lượng nhất thế giới. 1.2.2. Nhà ở xã hội tại Châu Âu. Sau thế chiến thứ 2, Tại Anh đã xây dựng hơn 2, 9 triệu đơn vị nhà ở để đáp ứng sự thiếu hụt về nhà cửa cũng như thể hiện một phần chính sách phúc lợi xã hội. Đến khoảng năm 1950, nước Anh đã xóa bỏ tình trạng nhà ổ chuột và bắt đầu quan tâm đến chất lượng những dự án nhà ở thu nhập thấp phục vụ cho những người có thu nhập thấp. Hiện nay, Anh đã có những biện pháp nhằm hạn chế sự tác động của sở hữu tư nhân, nhằm đảm bảo phúc lợi cho người có thu nhập thấp. Chính phủ cho phép tư nhân hóa nhà ở thu nhập thấp đã cũ và có diện tích nhỏ để thu hồi vốn đầu tư cho những nhà ở thu nhập thấp mới. Theo thống kê tại anh cần khoảng 19 tỷ bảng để xây dựng mới nhà ở thu nhập thấp và cải tạo những công trình đã cũ. Chính phủ Anh trính hàng năm 3, 6 tỷ bảng từ năm 1997-2002 ra khỏi thu nhập cơ bản để đầu tư vào nhà ở thu nhập thấp, từ năm 2003 trở đi con số đó sẽ là 2, 8 tỷ bảng. Năm 1950, Tại Pháp trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng và cuộc cải cách đất đai diễn ra, Chính phủ nhận định cần can thiệp vào lĩnh vực nhà ở. Chính phủ cung cấp kinh phí cho việc xây dựng nhà ở thu nhập thấp để đáp ứng nhu cầu ở. Năm 1953 Chính phủ đưa ra chính sách bắt buộc các doanh nghiệp sử dụng trên 10 công nhân phải trả 1% thuế thu nhập để đóng góp vào quỹ xây dựng nhà ở thu nhập thấp. Năm 1954, Chính phủ cho xây dựng 12.000 đơn vị nhà ở mới, đáp ứng khẩn cấp cho người dân. Tính đến trước năm 1955, tại Pháp đã có tới 3, 9 triệu đơn vị nhà xã hội cho thuê, chiếm 41% quỹ nhà ở tại Pháp. Ví dụ về nhà ở thu nhập thấp tại Pháp là Khu nhà ở 15
  16. Uckange, Parsi. Xây dựng năm 1966 với kiến trúc 5 tầng, xây dựng theo kiểu phân đoạn, mỗi phân đoạn từ 2 căn hộ có 1-4 phòng có khu vệ sinh và bếp riêng. Hình thức kiến trúc đơn giản, dễ xây dựng không yêu cầu cao về trình độ xây dựng. (Hình 1.1) Đến năm 1990, chính sách mới quy định " Bảo đảm quyền nhà ở là nhiệm vụ quan trọng dựa trên tinh thần đoàn kết dân tộc. Bất kỳ cá nhân hoặc gia đình nào gặp khó khăn, đặc biệt về nhà ở thì đều được hưởng sự trợ cấp từ Chính phủ ". Cho đến nay, nước Pháp về cơ bản đã có quỹ nhà ở thu nhập thấp phục vụ ổn định nhu cầu của xã hội. Năm 1999, 58,1 % số căn hộ của Paris chỉ gồm một hoặc hai phòng. Điều đó có thể cho thấy một phần khá lớn dân Paris sống độc thân hoặc là các cặp không con. Tại Thụy Điển, “Chương trình Một triệu” (Theo tiếng Thụy Điển Miljonprogrammet) là tên gọi chung cho chương trình xây dựng nhà ở thực hiện trong vòng 10 năm do Đảng Dân chủ xã hội Thụy Điển thuộc cánh tả đề xướng với mục tiêu “Toàn dân phải được cung cấp căn hộ tốt với giá thành hợp lý”. Được thực hiện kèm với chiến dịch xoá bỏ các khu tạm cư, nhà ở xuống cấp trên toàn đất nước Thụy Điển, chương trình này đã rất thành công. Trong khoảng thời gian từ 1965-1975, Thụy Điển đã xây dựng được 1 triệu căn hộ, chiếm gần 1/3 số nhà ở hiện nay. Các căn hộ tiêu chuẩn 3 phòng được thiết kế có diện tích tối thiểu 75m2, dành cho một gia đình gồm bố mẹ và 2 con. Điều đáng nói là cơ sở hạ tầng như: nhà trẻ, bệnh viện, công viên, thư viện, nhà sinh hoạt cộng đồng, trung tâm thương mại kèm theo của các căn hộ này cũng được xây dựng đồng bộ. (Hình 1.2) 16
  17. Tổng kết cơ cấu và quy mô diện tích các căn hộ tại Châu Mỹ và Châu Âu Nước Loại căn hộ Cơ cấu Diện tích Studio Có 1-2 phòng, có B không có P.N riêng 35 1 P.N Có 1 P.N, có B riêng hoặc không 50 Mỹ 2 P.N Có 2 P.N, P.K riêng, 1-2WC, có B riêng 60 hoặc không 3 P.N Có 3 P.N, P.K, B, P.A,WC 70 1 P.N Có 1 P.N, 1P.SHC, B riêng, 1 WC 50 Anh 2 P.N Có 2 P.N, 1 P.SHC, B riêng, 1 WC 60 3 P.N Có 3 P.N, 1 P.SHC, B riêng, 1 WC 70 1 P.N Không P.N riêng, 1 P.SHC, B riêng, 1 WC 32 Pháp 2 P.N Có 1 P.N, 1 P.SHC, B riêng, 1 WC 45-50 3 P.N Có 2 P.N, 1 P.SHC, B riêng, 1WC 52-65 (P.N:phòng ngủ;P.K phòng khách;P.SHC:phòng sinh hoạt chung;B:bếp;P.A:phòng ăn) Bảng 1.1:Cơ cấu và quy mô diện tích căn hộ tại Châu Mỹ, Châu Âu [22] 1.2.3. Nhà ở xã hội tại các nước châu Á. Tại Ấn Độ, Tata Housing Development, bộ phận địa ốc của tập đoàn Tata, cho hay, họ đang sẵn sàng cho việc khởi công xây dựng những tòa nhà chung cư có giá từ 7.800-13.400 USD, ban đầu tại vùng ngoại ô công nghiệp Bhoisar, cách Mumbai khoảng 50km về phía bắc. Cũng giống như chiếc Nano, loại nhà chung cư này được thiết kế và xây dựng hướng tới hàng trăm triệu người Ấn Độ có thu nhập dưới 5.000 USD/năm và những ai không có đủ điều kiện để mua nhà với mức giá cao hơn. Nhà ở thu nhập thấp của Tata sẽ được xây dựng theo ba kích cỡ khác nhau: 26m2 (không chia phòng ngủ, có bếp và một nhà vệ sinh), 33m2 (cũng không chia phòng ngủ, có bếp và một nhà vệ sinh) và 43m2 (có một phòng ngủ nhỏ, bếp và nhà vệ sinh). Ngoài 17
  18. thiết kế đơn giản và diện tích nhỏ hẹp này, Tata còn xây nhà với số lượng lớn và tìm nguyên vật liệu giá rẻ để hạn chế chi phí. Dự án nhà này sẽ sử dụng thép mà công ty Tata Steel thuộc tập đoàn Tata sản xuất tại nhà máy cách đó không xa. Theo một nghiên cứu gần đây do hãng nghiên cứu McKinsey và Liên hiệp Các hội đồng thương mại Ấn Độ phối hợp thực hiện, nước này hiện đang thiếu 24,7 triệu căn hộ ở các thành phố chính. Sự thiếu hụt này càng trở nên căng thẳng do lao động nhập cư đổ tới nhiều thành phố. Đối tượng này thường phải sống trong những khu nhà ổ chuột với điều kiện vệ sinh kém. Gần 70% trong số 1,2 tỷ dân của Ấn Độ có mức sống dưới 1 USD/ngày. Tại Trung Quốc, hiện nay cũng đang đẩy mạnh xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp. Bộ nhà ở và Phát triển thành thị - nông thôn cho hay Chính phủ Trung Quốc đã dành 33 tỷ NDT, gần gấp 5 lần so với năm 2008, để xây dựng căn hộ, với giá thuê thấp nhất trong năm nay nhằm giải quyết nhà ở cho khoảng 2,6 triệu gia đình có thu nhập thấp. Năm 2008, Trung Quốc đã xây dựng 630.000 căn hộ cho người có thu nhập thấp, và năm 2010 giải quyết nhà ở cho 2,6 triệu gia đình, với 70% số này sẽ được ở trong nhà do chính phủ cấp, 30% còn lại sẽ được trợ cấp để giải quyết nhà. Dự án NƠXH của Urbanus - Trung Quốc (Hình 1.3).Đây là dự án về NƠXH, được thực hiện bởi văn phòng kiến trúc Urbanus, Trung Quốc. Dự án này là tạo chỗ ở cho 220 hộ dân có thu nhập thấp tại Guangzhou. Urbanus đã đưa ra giải pháp tái hiện lại ngôi nhà Hakka, một kiểu kiến trúc cổ của Trung Hoa, tạo nên không gian sống yên bình, thân mật cho mọi người. Kiến trúc của công trình dựa trên các ngôi nhà cổ 300 tuổi tại phía Nam Trung Quốc, một mẫu hình lý tưởng cho cuộc sống của 1 đại gia đình, bao gồm có ông bà, cha mẹ, cô bác , con, cháu ... Tại Singapore, từng là nước có tình trạng nhà ổ chuột tồi tệ nhất thế giới sau thế chiến thứ 2. Nguyên nhân của tình trạng này là do năng lực xây dựng thấp kém, thiếu nhà ở công công và do hư hại trong chiến tranh. Năm 1959, 18
  19. Chính phủ Singapore đã thành lập 2 cơ quan phát triển kinh tế (FDB) và cơ quan phát triển nhà ở (HDB) nhanh chóng cải thiện tình hinh kinh tế và phát triển quỹ nhà ở. Chương trình nhà ở thu nhập thấp đã đáp ứng tốt nhu cầu cư chú của người dân, 85% trong tổng số 3,2 triệu dân của Singapore cư trú trong nhà ở thu nhập thấp mà Chính phủ xây dựng. Hơn 850.000 đơn vị ở tại 23 thành phố mới được xây dựng. 20% người nghèo đô thị tại Singapore được hưởng quyền lợi về nhà ở ngang bằng với các thành phần khác. Trong số 85% sống trong nhà ở thu nhập thấp thì có tới 90% sống trong căn hộ riêng, 10% hộ nghèo nhất cũng có không gian sống riêng trong những căn hộ tương đối tiện nghi. Với chính sách đúng đắn, Singapore từ một nước có hệ thống nhà ở tồi tệ trở thành một quốc gia có cơ sở hạ tầng và quỹ nhà ở tốt nhất trong khu vực Châu á. (Hình 1.4) Tại Hàn Quốc, có một quỹ nhà ở công cộng dung để xây dựng nhà ở cho thuê và nhà bán, nhà cho dân thuê được xem là thích hợp với những người có thu nhập thấp và có giá đầu tư rẻ hơn. Nhà công cộng được định nghĩa là nhà được xây từ quỹ xây dựng nhà ở công cộng của Hàn Quốc (Hình 1.5). Nhà ở này được chia làm 2 loại: cho thuê và để bán. Nhà cho dân thuê thì hầu như được xem là thích hợp nhất cho người có thu nhập thấp. Tuy nhiên, chỉ có một con số rất giới hạn các loại nhà cho thuê như vậy. Vì thế, cho đến năm 1980 loại nhà này đã không còn tồn tại nữa. Hơn nữa, đó lại là những căn nhà có thời hạn cho thuê rất ngắn: sau một hai năm cho thuê, nó sẽ được bán lại. Do đặc thù của quá trình phát triển kinh tế, giá nhà đất ở Hàn Quốc rất cao. Tỉ lệ người sở hữu nhà riêng rất thấp nhưng nhờ chính phủ có một chính sách NƠXH tốt nên người có thu nhập thấp vẫn có thể tiếp cận được với vấn đề nhà ở. Theo thống kê của Hiệp hội Bất động sản Hàn Quốc, hiện có 40% dân số nước này thuê nhà để ở. Nếu tính riêng đối tượng là người thu nhập thấp thì tỉ lệ người thuê nhà còn cao hơn. Quỹ nhà ở có tính chất xã hội ở Hàn Quốc thường được phát triển dưới 2 dạng: doanh nghiệp phát triển các dự án để cho thuê hoặc xây nhà cho chính phủ thuê, sau đó chính phủ cho người dân 19
  20. thuê lại. Các doanh nghiệp chính phủ hỗ trợ về đất, tài chính, cơ sở pháp lý. Tổng kết quy mô và diện tích các căn hộ tại các nước Châu Á : Nước Loại căn hộ Cơ cấu Diện tích Trung Nhỏ 1 phòng: 1-2 người 26 Quốc 2 phòng: 2-3 người 37 Trung bình 2 phòng: 2-3 người 42 3 phòng: 3-4 người 50 3 phòng: 3-5 người 63 Lớn 4 phòng: 4-5 người 70 Singapore 2 P.N B + P.A thông với P.SHC, có 2 P.N trở 32 lên, WC chung và riêng cho P.N. 3 P.N Không gian tiền phòng, B + P.A thông 45-50 với P.SHC, có 3 phòng ngủ trở lên, WC chung và riêng cho từng P.N 4 P.N 52-65 Hàn Quốc 1-2 phòng 1 B, 1WC, Tiền phòng, 1 P.SHC + P.A 39 2-3 phòng 1 B, 1WC, Tiền phòng, 1 P.SHC+ P.A, 49-55 1 đến 2 P.N 3-4 phòng 1 B, 1WC, Tiền phòng, 1 P.SHC + P.A, 65-75 2 đến 3 P.N, 1 phòng làm việc Bảng1.2: Cơ cấu và quy mô diện tích căn hộ ở các nước châu Á [22] 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
220=>1