BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THANH VŨ

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THANH VŨ

TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu “Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt

Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông

qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng

dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá

nhân, tập thể khác.

Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014

……………………………….

PHẠM THANH VŨ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1

1.1 Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 1

1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn: ................................................ 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 2

1.4 Vấn đề nghiên cứu: .......................................................................................... 2

1.5 Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 3

1.6 Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 3

1.7 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 3

Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................. 4

2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán: ....................................................... 4

2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu: ......................................................... 5

2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên: ..................................... 10

Kết luận chương 2 .................................................................................................... 12

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 13

3.1 Mô hình nghiên cứu:...................................................................................... 13

3.2 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 14 3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian: ........................... 14 3.2.1.1 Tính dừng: ............................................................................................. 14 3.2.1.2 Bậc tích hợp: ......................................................................................... 15 ............................ 15 3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp:

3.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp (Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến:............................................................. 17 3.2.2.1 Đồng tích hợp: ...................................................................................... 17 3.2.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp: ................................................ 18

3.2.3 Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số: (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn: ............................................ 19

3.3 Dữ liệu: .......................................................................................................... 20

3.4 Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 21

Kết luận chương 3 .................................................................................................... 21

CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 8/2000 ĐẾN THÁNG 12/2013 22

4.1 Sơ lược thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn tháng 8/2000 đến tháng 12/2013: ................................................................................................................... 22

4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam:25 4.2.1 Bảng thống kê mô tả .................................................................................... 25 4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF: ................................................................. 26 4.2.3 Kiểm định đồng tích hợp: .......................................................................... 28 4.2.4 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số(VECM): ................................................ 30

4.3 Các kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 35 4.3.1 Kết quả trong dài hạn: ................................................................................ 35 4.3.1.1 Tác động của lạm phát: ......................................................................... 36 4.3.1.2 Tác động của tỷ giá thị trường của VND/USD: .................................. 37 4.3.1.3 Tác động của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại: ................. 41 4.3.1.4 Tác động của giá vàng: ........................................................................ 41 4.3.2 Kết quả trong ngắn hạn: .............................................................................. 42

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................. 43

5.1 Kết luận: ............................................................................................................. 43

5.2 Đóng góp của nghiên cứu: ........................................................................... 44

5.3 Hạn chế của nghiên cứu: .................................................................................... 46

5.4 Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp: ......................................................... 47 5.4.1. Kiểm soát lạm phát: .................................................................................... 47 5.4.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư: .................................................................... 48 5.4.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa: .................................................................................................................. 49 5.4.1.3 Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác: ......................................... 50 5.4.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn: .......................................................... 52 5.4.3 Minh bạch thông tin: .................................................................................. 53

Kết luận chương 5 .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

: VN-Index - chỉ số giá chứng khoán Việt Nam VNI

: Chỉ số giá tiêu dùng. CPI

: Tỷ giá giữa đồng VND so với đô la Mỹ USD. EX

: Lãi suất cho vay của ngân hàng cổ phần thương mại. Ls

: Giá vàng. Gp

ADF : Kiểm định nghiệm đơn vị - Augmented Dickey-Fuller Test.

VECM

: Mô hình hiệu chỉnh sai số dạng Vector-Vector Error Correction Estimates.

AR : Quá trình tự hồi quy – Autoregreeive Process.

HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

TTCK : Thị trường chứng khoán.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến .................................................... 26

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ............... 27

Bảng 4.3 : Kết quả Johansen Cointegration Test ........................................ 39

Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trể thích hợp ............................................... 30

Bảng 4.5 : Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số VECM ................................ 31

Bảng 4.6 : Bảng tóm tắt kết quả trong dài hạn ............................................ 34

Bảng 4.7 : Bảng biểu diễn hệ số tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng ................. 35

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Hình 4.1: Chỉ số VN_Index (T8/2000-T12/2013) ....................................... 23

Hình 4.2: Chỉ số Vn-Index cuối tháng 12 hàng năm qua 13 năm .............. 24

Hình 4.3 : Biểu đồ VN-Index 1 ................................................................... 38

Hình 4.4 : Biểu đồ VN-Index 2 ................................................................... 39

Hình 4.5 : Biểu đồ VN-Index 3 ................................................................... 40

Hình 5.1: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á .......... 48

TÓM TẮT

Luận văn tập trung vào giải thích sự ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường chứng

khoán Việt Nam, đồng thời xem xét mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa thị

trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index) và lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI )

, một số biến số kinh tế vĩ mô như: tỷ giá hối đoái (EX: tỷ giá giữa đồng VND so

với đô la Mỹ USD), lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại (Ls), giá vàng

(Gp). Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải

thích tác động của lạm phát (CPI) và các biến EX, Ls, Gp, đến thị trường chứng

khoán Việt Nam, được đo lường bởi chỉ số giá chứng khoán VN-Index. Với việc sử

dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng, luận văn sử dụng phương pháp kiểm định

nghiệm đơn vị (kiểm định ADF), kiểm định đồng liên kết (Johansen Cointegration

Test), mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để rút ra kết luận thống kê trong

ngắn hạn, và dài hạn. Và kết quả chứng minh lạm phát thực sự tác động đến thị

trường chứng khoán. Trong ngắn hạn tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng tương đối

chậm, không đáng kể. Trong dài hạn biến lạm phát và biến tỷ giá tác động mạnh và

ngược chiều với chỉ số VN-Index, biến lãi suất cũng tác động ngược chiều với chỉ

số VN-Index nhưng yếu hơn, biến giá vàng tác động cùng chiều chỉ số VN-Index.

Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hỗ trợ

thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài:

Thị trường chứng khoán của Việt Nam tuy vẫn còn non trẻ với hơn 13 năm hoạt

động, nhưng nó đã có những bước phát triển nhanh chóng, góp phần vào sự phát

triển nền kinh tế của đất nước, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh

nghiệp giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế, cung cấp môi trường

đầu tư cho công chúng, trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu

tư. Tuy nhiên, trong những năm gần đây những biến động của môi trường kinh tế vĩ

mô đã tác động rất lớn đến TTCK làm cho TTCK trải qua nhiều cơn biến động

mạnh và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Lạm phát là

một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng. Tác động của lạm phát diễn ra

rất rộng đối với nhiều lĩnh vực và thị trường chứng khoán cũng không phải là ngoại

lệ. Thật vậy, phân tích chứng khoán nói chung không thể thiếu những phân tích về

ảnh hưởng của lạm phát đến giá cả chứng khoán. Đồng thời, giá trị các khoản đầu

tư chứng khoán luôn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến của lạm phát và đây là

một trong những rủi ro cơ bản trong đầu tư chứng khoán nói chung. Hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết cũng chịu tác động trực tiếp và

gián tiếp ở các mức độ khác nhau bởi lạm phát; và điều này đến lượt nó sẽ gây ra

biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Do đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài

“TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM”

2

1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn:

Luận văn gồm 5 chương:

 Chương 1: Giới thiệu.

 Chương 2: Những nghiên cứu trước đây về tác động của lạm phát đến thị

trường chứng khoán.

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

 Chương 4: Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam

(VN-Index) giai đoạn từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013.

 Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về tác động của lạm phát đến thị

trường chứng khoán Việt Nam.

1.4 Vấn đề nghiên cứu:

Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm đó là các nhân tố lạm phát, lãi

suất, tỷ giá, giá vàng tác động như thế nào đến VN-Index. Tại một số quốc gia trên

thế giới cũng như trong khu vực, vấn đề này đã được nhiều công trình nghiên cứu,

ở Việt Nam cũng có một vài công trình nghiên cứu liên quan đến sự biến động của

chỉ số giá chứng khoán. Tuy nhiên biến lãi suất trong các công trình nghiên cứu này

là lãi suất trái phiếu chính phủ. Đứng trước tình hình như vậy, vấn đề nghiên cứu

của luận văn “ Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam” trên

cơ sở nghiên cứu lặp lại các nghiên cứu khác nhưng trong biến lãi suất sử dụng lãi

suất cho vay của các ngân hàng thương mại vì lãi suất cho vay của các ngân hàng

thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp và

nhà đầu tư trên thị trường.

3

1.5 Câu hỏi nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung đi tìm đáp án trả lời của các

câu hỏi nghiên cứu sau:

 Lạm phát tác động như thế nào đến chỉ số giá chứng khoán VN-

Index?

 Ngoài ra một số biesn vĩ mô khác như: tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá

vàng có ảnh hưởng tức đến chỉ số giá chứng khoán VN-Index không?

1.6 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: thị trường chứng khoán Việt Nam,

các nhân tố lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI), lãi suất cho vay của các ngân hàng

thương mại, tỷ giá VND/USD, giá vàng.

1.7 Phạm vi nghiên cứu:

Thị trường chứng khoán Việt Nam giới hạn tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ

Chí Minh đại diện là chỉ số giá Vn_Index.

Giai đoạn nghiên cứu từ tháng 8/2000 đến tháng12/2013.

Kết luận Chương 1

Thị trường chứng khoán có vai trò rất lớn trong sự phát triển nền kinh tế đất

nước, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam là một yếu tố quan trọng tạo tiền

đề để phát triển nền kinh tế. Thị trường non trẻ ở Việt Nam mới hình thành 13 năm

nhưng trải qua rất nhiều thăng trầm. Có rất nhiều nhân tố vĩ mô tác động đến thị

trường chứng khoán, đặc biệt là lạm phát. Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ

nghiên cứu một số nhân tố như lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI ), lãi suất, tỷ giá

và giá vàng. Hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung

cấp thêm thông tin và cái nhìn rõ hơn về tác động của lạm phát đến thị trường

chứng khoán Việt Nam từ đó đem lại lợi ích nhất định cho nhà đầu tư.

4

CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC

ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán:

Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977), Chen, Roll, Ross (1986),

Nelson (1976), DeFina (1991) và Jaffe - Mandelker (1976) đã nhấn mạnh đến mối

quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Về căn bản, TTCK sẽ hoạt

động mạnh dưới hai điều kiện: tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. Nhưng

nếu nền kinh tế phát triển mà lạm phát tăng cao thì chưa chắc đã là tốt. Khi mối

nguy lạm phát tăng cao, các nhà phân tích đầu tư sẽ nghi ngờ về sự thịnh vượng của

nền kinh tế hay các báo cáo tăng trưởng việc làm. Lý do là họ lo sợ rằng dường như

đang có một sự bùng nổ lạm phát, một sự phát triển giả tạo đã được tạo nên bởi

việc dễ dãi trong tín dụng của chính quyền, do chính phủ chấp nhận một mức thâm

hụt ngân sách cao hơn và mở rộng cung tiền.

Mối quan hệ thực sự của lạm phát và giá cổ phiếu luôn là một câu hỏi thực

nghiệm hóc búa và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm từ

TTCK các nước phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có tương quan nghịch,

bởi lẽ xu hướng của lạm phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát tăng cao

luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền

vững, trong khi TTCK như chiếc nhiệt kế đo sức khỏe nền kinh tế. Khi lạm phát

tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân

hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một

lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản chết. Thiếu vốn

đầu tư, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói

riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng

trực tiếp tới các doanh nghiệp: dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở

5

mức cao nhưng tỉ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Điều này khiến đầu

tư chứng khoán không còn là kênh sinh lợi.

2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu:

Các biến số kinh tế vĩ mô, trong đó có biến quan trọng là lạm phát đều tác động

tới dòng tiền trong tương lai và lợi suất yêu cầu vì thế sẽ ảnh hưởng tới giá cổ phiếu

của thị trường chứng khoán. Những thông tin về lạm phát và một số nhân tố vĩ mô

ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán được rất nhiều các đối tượng quan tâm và

thực sự hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các công ty

niêm yết, công ty chứng khoán. Chính vì lẽ đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã

tham gia dự báo mối quan hệ giữa lạm phát, các biến kinh tế vĩ mô và thị trường

chứng khoán bằng việc sử dụng những mô hình nghiên cứu khác nhau.

 Ioannides, Katrakilidis và Lake (2002) kiểm định mối quan hệ giữa

tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát ở Hy Lạp trong giai đoạn

1985-2000. Có lập luận rằng thị trường chứng khoán có thể phòng ngừa lạm phát,

phù hợp với giả thuyết của Fisher. Lập luận khác là các thị trường chứng khoán

thực sự là miễn dịch với áp lực lạm phát. Nghiên cứu này đã cố gắng để kiểm định

ba loại tương quan dù trước hết là thị trường chứng khoán đã là một nơi an toàn cho

các nhà đầu tư ở Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm phân loại các mối tương quan

thành ba loại. Trước tiên, có mối tương quan dương giữa tỷ suất sinh lợi của thị

trường chứng khoán và lạm phát. Họ sử dụng kỹ thuật đồng liên kết ARDL kết hợp

với kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn giữa các

biến có liên quan cũng như xu hướng của những hiệu ứng này. Có một mối tương

quan âm theo chiều từ lạm phát sang tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán trong

thời kỳ đầu tiên. Các kết quả này phù hợp với Fama (1981). Quan hệ nhân quả hai

chiều lâu dài xuất hiện trong thời kỳ thứ 2. Đã có một ảnh hưởng quan hệ nhân quả

theo chiều chạy từ tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán sang lạm phát. Bằng

chứng cũng cho thấy ảnh hưởng nhân quả chạy từ lạm phát trở lại thị trường chứng

khoán trong thời kỳ thứ 2. Thời kỳ thứ 2 cho thấy mối quan hệ hỗn hợp là cũng phù

hợp với Spyrou (2001).

6

 Laopodis (2005) xem xét sự tương tác năng động giữa các thị trường

chứng khoán, hoạt động kinh tế, lạm phát và chính sách tiền tệ. Nhà nghiên cứu

nhìn vào vấn đề đầu tiên liên quan đến vai trò của chính sách tiền tệ. Bằng cách sử

dụng kiểm định đồng liên kết, quan hệ nhân quả, Phương pháp sai số cho hàm hai

biến và mô hình VAR đa biến hoặc mô hình VEC. Với kết quả hai biến, họ thấy

rằng có mối tương quan yếu giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và lạm phát, điều này có

nghĩa là thị trường chứng khoán có thể chống lại lạm phát. Mặt khác, kết quả hai

biến khẳng định một tương quan âm và một chiều giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và

tỷ lệ dự trữ của FED vào những năm 1990 nhưng rất yếu trong những năm 1970.

Với mô hình đa biến, họ đã tìm thấy hỗ trợ mạnh mẽ của mối tương quan ngắn hạn

trong những năm 1970 cùng với tương quan một chiều trong những năm 1990.

Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi cổ phiếu không tương quan dương với chính sách

nới lỏng tiền tệ, điều đã diễn ra trong suốt những năm 1990, hay tương quan âm với

chính sách thắt chặt tiền tệ. Đã có mối quan hệ năng động nhất quán giữa chính

sách tiền tệ và giá cổ phiếu. Kết luận này dường như mâu thuẫn với Fama (1981),

đã cho rằng lạm phát và hoạt động kinh tế có mối tương quan âm nhưng hoạt động

kinh tế và tỷ suất sinh lợi chứng khóan có mối tương quan dương.

 Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mô hình

GARCH đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của

thị trường chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng

tháng trong giai đoạn 1998-2010. Ngoài ra, tác động của các cú sốc bất đối xứng đã

được nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình GARCH bậc hai được phát triển bởi

Sentana (năm 1995), trong cả hai nước. Kết quả cho thấy ở thị trường Nigeria tin

tức xấu tác động mạnh hơn đến sự ổn định của thị trường chứng khoán hơn tin tức

tốt và ngược lại đối với thị trường Ghana. Thứ 2, tỷ lệ lạm phát và trung bình 3

tháng của nó có ảnh hưởng đáng kể trên biến động thị trường chứng khoán ở cả hai

quốc gia. Các biện pháp sử dụng đối với kiềm chế lạm phát ở hai nước, do đó, chắc

chắn sẽ làm giảm biến động của thị trường chứng khoán, cải thiện tỷ suất sinh lợi

thị trường chứng khoán và tăng niềm tin nhà đầu tư.

7

 Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm

phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ năm 1985-

2008. Bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-

Fuller), phương pháp kiểm định đồng liên kết (Co-integrations test), mô hình hiệu

chỉnh sai số: (ECM) và kiểm định nhân quả Granger, nghiên cứu cho thấy tỷ suất

sinh lợi thị trường chứng khoán có thể cung cấp một hàng rào chống lạm phát hiệu

quả ở Nigeria, tồn tại mối quan hệ quan trọng và dương giữa lạm phát và giá cổ

phiếu. Trong dài hạn các nhà đầu tư ở Nigeria có thể đầu tư vào danh mục cổ phiếu

tốt để chống lại tác động của lạm phát. Một phát hiện thú vị của bài nghiên cứu này

được đề cập là các lĩnh vực tiền tệ và hoạt động thực sự của nền kinh tế không độc

lập với nhau, tiền cũng có vai trò quan trọng trong việc giải thích quá trình lạm phát

ở Nigeria. Vì vậy, các chính sách hướng vào kiểm soát lạm phát nên đi vào làm rõ

vai trò của chính sách tiền tệ, đặc biệt là ảnh hưởng lâu dài đến thị trường chứng

khoán.

 Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): Bài

viết này điều tra các mối quan hệ giữa các chỉ số thị trường chứng khoán và bốn

biến số kinh tế vĩ mô, cụ thể là giá dầu thô (COP), cung tiền (M2), sản xuất công

nghiệp (KCN) và tỷ lệ lạm phát (IR) ở Trung Quốc và Ấn Độ. Thời gian nghiên

cứu từ giữa tháng 1 năm 1999 đến tháng 1 năm 2009. Bằng phương pháp kiểm định

nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-Fuller), phương pháp kiểm định đồng liên

kết (Co-integrations test) Johansen-Juselius (1990), mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai

số (VECM). Kết quả cho thấy trong cả dài hạn và ngắn hạn, có một mối liên hệ

giữa bốn biến kinh tế vĩ mô được lựa chọn và chỉ số thị trường chứng khoán Trung

Quốc và Ấn Độ. Về lâu dài, tác động của tăng giá dầu thô ở thị trường Trung Quốc

là dương nhưng ở thị trường Ấn Độ hiệu ứng này là âm. Về cung tiền, tác động trên

thị trường chứng khoán Ấn Độ là âm, nhưng đối với Trung Quốc, có tác động

dương. Tác động của sản xuất công nghiệp là âm và chỉ có ở Trung Quốc. Ngoài

ra, tác động của sự gia tăng lạm phát trên các chỉ số chứng khoán là dương ở cả hai

nước. Trong ngắn hạn, các tác động của giá dầu thô là dương ở Ấn Độ. Hiệu ứng

8

này là âm và đáng kể ở Trung Quốc. Các tác động của cung tiền trên chỉ số thị

trường chứng khoán Trung Quốc hiện nay là dương nhưng đối với Ấn Độ, đó là

âm. Tuy nhiên, tất cả những tác động này là không đáng kể. Mặt khác, tác động của

lạm phát đến chỉ số chứng khoán Trung Quốc hiện nay (SSE) là dương và đáng kể

nhưng hiệu ứng này trể một tháng mặc dù tác động dương là không đáng kể. Trong

khi đó, ở Ấn Độ có tác động là âm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, độ trễ hiệu

ứng âm và đáng kể.

 Caroline Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và

Victoria Chong (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường

chứng khoán ở thị trường Malaysia, Mỹ và Trung Quốc, dữ liệu chuỗi thời gian từ

tháng 1 năm 2000 đến tháng 11 năm 2009. Gồm các biến lãi suất (lãi suất Tbill ở

thị trường Malaysia và Mỹ, lãi suất ngân hàng trung ương Trung Quốc), lạm phát

(CPI), tỷ giá, GDP (sản xuất công nghiệp) và giá cổ phiếu. Các biến dữ liệu thu

được từ thống kê (IFS) cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế, ngoại trừ chỉ số CPI của

Trung Quốc là có được từ Văn phòng Thống kê Quốc gia của Trung Quốc. Tất cả

các dữ liệu được chuyển thành logarit. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm

định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng

của các chuỗi dữ liệu thời gian. Phương pháp kiểm định đồng liên kết

(Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Mô hình

véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập

tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn. Kết quả cho rằng ở cả ba nước đều có độ trễ.

Các kiểm định Johansen xác nhận rằng có ít nhất 1 phương trình đồng liên kết ở

mức ý nghĩa 5 phần trăm cho Malaysia và Mỹ. Mặt khác, Trung Quốc có 3 phương

trình cùng hội nhập vào mức ý nghĩa 5 phần trăm, phương trình đồng liên kết ở

mức ý nghĩa 5 phần trăm. Điều này có nghĩa rằng có mối quan hệ lâu dài giữa các

biến trong ba quốc gia. Kết quả của VECM cho thấy không có mối quan hệ ngắn

hạn giữa thị trường chứng khoán, lạm phát kỳ vọng, tỷ giá, lạm phát bất ngờ, lãi

suất và GDP cho Malaysia và Mỹ. Tuy nhiên, kết quả của VECM Trung Quốc cho

thấy có một mối quan hệ ngắn hạn giữa tỷ lệ lạm phát kỳ vọng với thị trường chứng

9

khoán của Trung Quốc. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ trong dài

hạn giữa các thị trường chứng khoán và các biến ở Malaysia, Mỹ và Trung Quốc.

Một lời cảnh báo, các nhà đầu tư đầu tư vào ba thị trường chứng khoán các nước có

thể có rủi ro trong việc đạt được lợi ích từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư vì mối

liên kết giữa các biến kinh tế vĩ mô và giá cổ phần trên thị trường chứng khoán. Do

đó, tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát vì

những áp lực lạm phát có thể đe dọa lợi nhuận của công ty trong tương lai và tỷ lệ

chiết khấu danh nghĩa tăng lên dưới áp lực lạm phát, làm giảm hiện giá của lợi

nhuận trong tương lai và vì vậy ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Do đó,

Malaysia, Mỹ và Trung Quốc cần rà soát và cải thiện chính sách tiền tệ của họ có

phù hợp với lạm phát thấp và kỳ vọng lạm phát. Mặt khác, một số bằng chứng cho

thấy: Một là có một mối quan hệ ngắn hạn đáng kể giữa thị trường chứng khoán và

tỷ lệ lạm phát kỳ vọng của Trung Quốc. Thứ hai, có mối quan hệ đáng kể giữa tỷ

giá và thị trường chứng khoán Trung Quốc. Như vậy, nhà đầu tư có thể không đạt

được bất kỳ lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu này

đã nêu bật tầm quan trọng của các biến kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường chứng

khoán, cũng như lạm phát một lần nữa trở thành một vấn đề quan trọng và trọng

tâm của Chính phủ trong quản lý vĩ mô. Từ kết quả, đề nghị Malaysia, Mỹ và

Trung Quốc nên sử dụng các thông tin về lạm phát kỳ vọng, lạm phát bất ngờ, tỷ

giá, lãi suất và GDP dự báo sự chuyển động của thị trường chứng khoán.

 Garefalakis, Dimitras, Koemtzopoulos, Spinthiropoulos (2011):

nghiên cứu các nhân tố quyết định của thị trường chứng khoán Hồng Kông (HSI)

như: giá dầu, chỉ số chứng khoán S&P 500, giá vàng và tỷ giá USD/Yen. Dữ liệu từ

tháng 1 năm 2002 đến 31 tháng 8 năm 2009. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình GJR-

GARCH. Kết quả là tác động tích cực của tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán

Mỹ, giá dầu đến thị trường chứng khoán Hồng Kông, tác động tiêu cực của sự biến

động giá vàng, tỷ giá USD/Yen đến chỉ số HSI.

 Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về mặt

thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa các

10

biến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, sản lượng công nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tỷ

giá hối đoái, lãi suất cho vay, và thay đổi cung tiền thông qua mô hình nhân quả

Granger 2 biến và hiệu chỉnh sai số, dữ liệu các biến trong mô hình được thu thập

theo tháng, từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 3 năm 2007. Kết quả phần trăm cung

tiền không ảnh hưởng đến giá chứng khoán, sản lượng công nghiệp tác động dương

đến chỉ số giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ

số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác

động âm đến chỉ số giá chứng khoán. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ

số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô, có mối quan hệ nhân quả một chiều

từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số giá chứng khoán nghĩa là thông tin về nền kinh tế

nói chung chưa được phản ánh tức thời lên chỉ số giá chứng khoán.

 Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) :

Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam,

bài nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa thị trường chứng khoán và sáu nhân

tố vĩ mô (cung tiền, lạm phát, hoạt động kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá

dầu). Dữ liệu các biến trong mô hình được thu thập theo tháng, từ tháng 7 năm

2000 đến tháng 09 năm 2011 (135 quan sát). Bài nghiên cứu áp dụng kiểm định

đồng tích hợp theo phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị phần dư Engle Granger,

kiểm định nghiệm đơn vị và phương trình ước lượng hồi qui bội để phản ánh mối

tương quan. Kết quả biến cung tiền, sản lượng công nghiệp, lạm phát, giá dầu thế

giới tương quan dương với thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái

tương quan âm với thị trường chứng khoán.

2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên:

Như vậy, qua việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của

lạm phát đến thị trường chứng khoán, tất cả các bài nghiên cứu đều thống nhất ở

nội dung có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán trong ngắn hạn

và cả trong dài hạn.

Tuy nhiên ở mỗi bài nghiên cứu lại có kết luận khác nhau về mức độ ảnh

11

hưởng, thời gian ảnh hưởng hay thái độ ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường

chứng khoán, chẳng hạn như Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan

hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ

năm 1985-2008 cho thấy rằng thị trường chứng khoán là kênh trú ẩn an toàn cho

các nhà đầu tư, có mối quan hệ dương giữa lạm phát và giá cổ phiếu. Ngược lại

theo Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mô hình GARCH

đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của thị trường

chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng tháng trong

giai đoạn 1998-2010 cho rằng lạm phát tạo sự bất ổn cho thị trường chứng khoán

và ảnh hưởng xấu đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán.

 Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): cho

rằng tác động của lạm phát đến chỉ số giá thị trường chứng khoán Trung Quốc là

dương, tuy nhiên tác động này ở thị trường Ấn Độ là âm và có độ trể.

Như vậy có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán, điều này đã

được minh chứng rõ ràng qua bài nghiên cứu các nước, tuy nhiên do đặc thù kinh tế

vĩ mô mỗi nước khác nhau, do sự thay đổi qua thời gian của các biến kinh tế vĩ mô,

do trình độ phát triển của thị trường chứng khoán mỗi nước khác nhau, do thời gian

nghiên cứu khác nhau nên sự biểu hiện trong mối quan hệ giữa lạm phát, các nhân

tố vĩ mô và thị trường chứng khoán ở mỗi nước khác nhau, và có những kết luận

trái chiều. Chính vì sự khác nhau này nên những nghiên cứu về sự ảnh hưởng của

lạm phát, các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán luôn được quan tâm bởi rất

nhiều nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách.

Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, cũng đã có rất nhiều các nghiên cứu

trước đây. Ví dụ: Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về

mặt thông tin của thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa

các biến chỉ số giá chứng khoán VN-Index, sản lượng công nghiệp, tỷ lệ lạm phát,

tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, giai đoạn 2000-2007 cho kết quả phần trăm cung

tiền không ảnh hưởng đến giá chứng khoán, sản lượng công nghiệp tác động dương

đến chỉ số giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ

12

số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác

động âm đến chỉ số giá chứng khoán. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ

số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô, có mối quan hệ nhân quả một chiều

từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số gia chứng khoán. Phan Thị Bích Nguyệt và

Phạm Dương Phương Thảo (2013) : Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mô

đến thị trường chứng khoán Việt Nam, bài nghiên cứu xem xét mối tương quan

giữa thị trường chứng khoán và sáu nhân tố vĩ mô (cung tiền, lạm phát, hoạt động

kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá dầu) giai đoạn 2000-2011. Kết quả biến

lạm phát, cung tiền, sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới tương quan dương với

thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái tương quan âm với thị trường

chứng khoán.

Kết luận chương 2

Ở chương này đã tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của

lạm phát cũng như các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán một số nước trên

thế giới cũng như ở Việt Nam và rút ra kết luận có sự ảnh hưởng các nhân tố này

đến thị trường chứng khoán.Tuy nhiên vào từng thời điểm khác nhau và ở mỗi quốc

gia khác nhau, sự biểu hiện của các mối quan hệ này là khác nhau. Đặc biệt Việt

Nam ở lạm phát luôn là vấn đề nhức nhối trong các năm qua, lạm phát tăng và cao

hơn các nước trong khu vực đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,

như vậy lạm phát sẽ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào.

Việc nhìn lại các nghiên cứu trước, và nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến thị

trường chứng khoán Việt Nam sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về thị trường chứng

khoán Việt Nam và khác biệt so với các thi trường trong khu vực và trên thế giới từ

đó rút ra được các kết quả và dự báo chính xác về thị trường chứng khoán Việt

Nam.

13

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng mối quan

hệ giữa các biến bằng mô hình toán học, cho phép đo lường đánh giá mối liên quan

giữa các biến, kiểm định lại cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các biến.

3.1 Mô hình nghiên cứu:

Để dữ liệu được ổn định ta sẽ lấy logarit. Để kiểm tra ảnh hưởng của lạm phát

đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, luận văn vận dụng

mô hình toán nghiên cứu như sau:

LogVNI= F(LogEx, LogCPI, LogLs, LogGp)

Trong đó:

LogVNI : chỉ số giá cổ phiếu tại Việt Nam (lấy logarit tự nhiên).

LogEX : Tỷ giá hối đoái ngân hàng TMCP ngoại thương Việt

Nam giữa đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ (VND/USD) (lấy logarit tự nhiên)

LogCPI : lạm phát, được đo bằng chỉ số tiêu dùng của cả nước

CPI (lấy logarit tự nhiên)

LogLs : Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại

(lấy logarit tự nhiên).

LogGp : giá vàng (lấy logarit tự nhiên)

Để ước lượng mô hình trên luận văn sử dụng mô hình Véc tơ hiệu chỉnh sai số

VECM. Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng

trong trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết

hợp, có dạng sau:

∆Yt = ∏ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut

αβ’ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut =

Trong đó : Yt là vector (Kx1) của K biến tại thời điểm t

14

ut là vector nhiễu trắng (Kx1)

∏ là ma trận suy biến với ∏ = αβ’ với α là ma trận tham số hiệu chỉnh

(Kxr) cho ta biết tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng. β là vector đồng liên kết

(Kxr), ∏ Yt-1 là phần hiệu chỉnh sai số. Ci là ma trận hệ số ngắn hạn.

3.2 Phương pháp nghiên cứu:

Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa vào nghiên cứu của Caroline

Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và Victoria Chong ngày 2 tháng

11 năm 2011 về mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán: bằng chứng

từ Malaysia, Mỹ và Trung Quốc. Các phương pháp sau đây được thực hiện:

3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey

Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian:

3.2.1.1 Tính dừng:

Khi các nghiên cứu sử dụng dữ liệu dưới dạng chuỗi dữ liệu thời gian, việc đầu

tiên cần nên làm là kiểm tra xem những biến mà nghiên cứu sử dụng trong mô hình

nghiên cứu là dừng hay không dừng. Một chuỗi dữ liệu thời gian được xem là dừng

nếu như trung bình và phương sai của phương trình không thay đổi theo thời gian

và giá trị của đồng phương sai giữa hai đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách hay độ

trễ về thời gian giữa hai thời đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế

mà đồng phương sai được tính (Ramanathan, 2002).

Cụ thể

Trung bình :

Phương sai :

Đồng phương sai :

Tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian là một khái niệm vô cùng quan trọng, vì

thực tế hầu hết tất cả những mô hình thống kê đều được thực hiện dưới giả định là

15

chuỗi dữ liệu thời gian phải dừng. Do vậy một khi ước lượng các tham số hoặc

kiểm định giả thuyết của các mô hình, nếu không kiểm định thuộc tính dừng của dữ

liệu thì các kỹ thuật phân tích thông thường (kỹ thuật phân tích bình phương bé

nhất) sẽ không chính xác và hợp lý. Nếu chúng ta ước lượng mô hình có chuỗi thời

gian mà các biến độc lập không dừng, sử dụng kiểm định t và p không hiệu quả (

hay còn gọi là hồi quy giả mạo ). Vì vậy tính dừng (xác định bậc tích hợp) cho

chuỗi dữ liệu thời gian của mô hình nên được kiểm tra trước tiên.

3.2.1.2 Bậc tích hợp:

Một chuỗi dữ liệu không dừng, sai phân bậc d-1 của không dừng, nhưng

sai phân bậc d dừng, khi đó được gọi là tích hợp bậc d, ký hiệu I (d). Nếu d=0,

chuỗi ban đầu là chuỗi dừng; d=1, chuỗi sai phân bậc 1 là chuỗi dừng.

3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp:

Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định quan trọng khi phân tích tính dừng

của chuỗi thời gian. Việc tìm ra kiểm định nghiệm đơn vị là một trong các phát

hiện quan trọng của kinh tế học hiện đại những năm 80 thế kỷ 20. Sử dụng phương

pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) của Dickey -

Fuller.

Dickey - Fuller (1979 ) đã nghiên cứu quá trình AR (1)

với (1)

IID. trong đó Y0 là giá trị xác định hữu hạn, ut

Nếu như ρ=1, khi đó Yt là một bước ngẫu nhiên. Yt là một chuỗi không dừng.

Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ kiểm định giả thuyết

H0 : ρ=1 ; H1 : ρ < 1. (2)

Công thức : tương đương với :

(3)

16

Giả thuyết (2) có thể được viết lại như sau :

Giả thuyết : 𝐻0: 𝛿 = 0 ; H1: 𝐻0 : 𝛿 < 0 (4)

Nếu H0 được chấp nhận thì ∆Yt = Yt - Yt-1 = ut . Khi đó chuỗi ∆Yt là dừng vì ut là

IID.

Để tìm ra chuỗi Yt là không dừng hay không thì hoặc là sẽ ước lượng (1) và

kiểm định giả thuyết: ρ=1; hoặc là ước lượng (3) và kiểm định giả thuyết: 𝛿 = 0.

Trong cả hai mô hình này đều không dùng được tiêu chuẩn T ( Student – test) ngay

trong trường hợp mẫu lớn vì Yt có thể là chuỗi không dừng. Dickey-Fuller (DF) đã

đưa ra tiêu chuẩn để kiểm định sau đây dựa trên phân bổ giới hạn.

H0 : ρ=1 ( chuỗi là không dừng)

H1 : ρ < 1 (chuỗi dừng)

Ta ước lượng mô hình (1), τ = (ρ^ -1)/Se(ρ^) có phân bổ DF.

Nếu như | τ = (ρ^ -1)/Se(ρ^)|> |tα| thì bác bỏ giả thuyết H0. Trong trường hợp

này chuỗi là chuỗi dừng.

Tiêu chuẩn DF được áp dụng cho các mô hình sau đây:

Khi là một bước ngẫu nhiên không hằng số

(5)

Khi là một bước ngẫu nhiên có hằng số

(6)

Khi là một bước ngẫu nhiên có hằng số xoay quanh một đường xu thế ngẫu

nhiên .

∆𝑌𝑡 = 𝛽1 + 𝛽2𝑡 + 𝛿𝑌𝑡−1 + 𝑢𝑡 (7)

Đối với các mô hình trên, giả thuyết cần kiểm định là H0 : δ= 0; H1 : δ= 0 (chuỗi

không dừng – hay có nghiệm đơn vị)

Dickey – Fuller đã chứng tỏ rằng phân bố giới hạn và các giá trị tới hạn của

thống kê (δ^- δ)n= δ^n có thể tìm được với giả thuyết u IID và ngay cả trường

hợp ut là quá trình tự hồi quy.

Giả sử rằng Yt cho bởi (1) hay (3); ut là quá trình dừng, tự hồi quy bậc q:

17

ut = θ1 ut-1 + θ2 ut-2 + …+ θq ut-q + εt , (8)

ε IID

(7) sẽ có dạng:

∆Yt=β1 + β2 t +δYt-1 + θ1 ut-1 + θ2 ut-2 + …+ θq ut-q + εt (9)

ut = Yt - Yt-1, thay vào (9)

∆Yt=β1 + β2 t +δYt-1 + θ1(Yt-1 - Yt-2) + θ2(Yt-2 - Yt-3) +…

+ θq(Yt-q - Yt-q-1) + εt (10)

𝑞 𝑖=1

+εt (10) ∆Yt=β1 + β2 t +δYt-1 + ∑ 𝛼𝑖∆Yt − 1

Tiêu chuẩn DF áp dụng cho (10) được gọi là tiêu chuẩn ADF (Augumented

Dickey-Fuller)

Nếu tính toán giá trị ADF (ADF test statistic) suy ra không bác bỏ

giả thuyết , hay tồn tại nghiệm đơn vị (chuỗi dữ liệu không dừng)

Nếu tính toán giá trị ADF (ADF test statistic) suy ra bác bỏ giả

thuyết , hay không tồn tại nghiệm đơn vị (chuỗi dữ liệu là dừng)

3.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp (Cointegrations test) để

xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến:

3.2.2.1 Đồng tích hợp:

Nếu chuỗi thời gian Yt và Xt không dừng và tồn tại các tham số β1, β2, để ut = Yt

- β1 - β2 Xt là chuỗi dừng thì Yt và Xt được gọi là đồng tích hợp (co- intergration ).

Trong trường hợp này, xu thế trong hai biến Yt và Xt khử nhau.

Theo định nghĩa trên, Yt và Xt không dừng, nhưng tổ hợp tuyến tính của chúng

có thể là dừng.

Trong kinh tế lượng tài chính khái niệm đồng tích hợp hay gặp, chung nhất là

d=1. Bây giờ ta sẽ xem xét kỹ trường hợp này hơn.

Y’=( Y1, Y2, …, Ym ) là vector các biến ngẫu nhiên m chiều;

Yt’=( Yt1, Yt2, …, Ytm );

Yit là các biến tich hợp bậc 1;

18

β’ = (β1, β2, ...,βm) – vector số thực;

𝑖=1

Yit nói chung là các biến I(1). δt = β’Yt = ∑ β1𝑚

Nếu δt là dừng thì các biến Yit, i=1,2,..,m được gọi là đồng tích hợp bậc 0

Nếu δt là dừng thì vector β có ít nhất hai phần tử khác không.

Nếu δt là dừng thì với a là một số khác không, a δt = a β’Yt cũng dừng.

Nếu β’Yt là dừng thì có thể tìm được vector β* độc lập tuyến tính với β để β*Yt

là I(0). Người ta đã chứng minh được rằng có thể tìm được r, 0

β độc lập tuyến tính để β Yt là I(0).

Ký hiệu ma trận β’= (β1, β2,…, βr)

β11 β21… βr1

….

…..

….

= β12 β22… β12

β1m β2m… βrm

Các vector βi i=1,2,..,m được gọi là các vector đồng kết hợp.

3.2.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp:

Mục tiêu của kiểm định đồng tích hợp là xác định xem một biến số không dừng

có bao nhiêu tổ hợp tuyến tính của các biến số này là dừng. Về mặt kinh tế nghĩa là

tồn tại bao nhiêu quan hệ cân bằng trong dài hạn. Nếu kiểm định cho biết có ít nhất

một vector đồng tích hợp thì khi đó giữa các biến có mối quan hệ dài hạn.

Hiện nay có nhiều phương pháp kiểm định đồng tích hợp như kiểm định Engle-

Granger, Johansen. Kiểm định Johansen dựa trên nền tảng là mô hình VAR, nó bao

gồm hai kiểm định gọi là kiểm định trace (trace test) và kiểm định giá trị riêng cực

đại (maximum eigenvalue test).

 Trace test

+ Giả thuyết Ho: có nhiều nhất r quan hệ đồng tích hợp, r = 0, 1,

2.., m-1 với m là số chuỗi cùng bậc tích hợp.

19

+ Giả thuyết H1: có m quan hệ đồng tích hợp.

Nếu trace test < critical value thì chấp nhập Ho ( không đồng tích hợp ) và

ngược lại.

 Eigenvalue test

+ Giả thuyết Ho là có r quan hệ đồng tích hợp.

+ Giả thuyết H1 là có r+1 quan hệ đồng tích hợp.

Nếu Eigenvalue test < critical value thì chấp nhập Ho ( không đồng tích hợp ) và

ngược lại.

3.2.3 Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số: (VECM) để giải thích sự ảnh

hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn:

Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, được sử dụng trong

trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết hợp.

Giả sử ta có mô hình VAR(p):

(11) Yt = A1Yt-1 + A2Yt-2 +…+ ApYt-p + ut

Có thể viết lại mô hình như sau:

Yt - Yt-1 = (A1 + A2 + ... + Ap – I) Yt-1 - (A2 + ... + Ap )(Yt-1 - Yt-2 ) -

(12) (A3 + ... + Ap )(Yt-2 - Yt-3 )-…- Ap(Yt-p+1 - Yt-p ) + ut

∆Yt = ∏ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut (13)

𝑝 𝑗=𝑖+1

, i= 1,2,.., p (14) Trong đó: ∏ = - (I - A1 - A2 - ... - Ap) ; Ci = - ∑ 𝐴𝑗

∏ Yt-1 là phần hiệu chỉnh sai số

Yt là vector (mx1) của m biến tại thời điểm t

ut là vector nhiễu trắng (mx1)

Với r: là hạng của ma trận ∏:

* Nếu r

là I(0)

(13) có thể viết lại thành:

∆Yt = αβ’ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut

20

Trong đó : với α là ma trận tham số hiệu chỉnh (mxr) cho

ta biết tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng,

r: hạng của ma trận ∏ : cho biết số quan hệ đồng

tích hợp.

β’ ma trận là vector đồng tích hợp (rxm),

Ci là ma trận hệ số ngắn hạn.

* Nếu r=0: mô hình Var không tồn tại quan hệ đồng tích hợp

nào.

* Nếu r=m: các biến số đều dừng.

3.3 Dữ liệu:

Dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng. ( tham khảo phụ lục số 1).

Thị trường chứng khoán Việt Nam đại diện là biến chỉ số giá chứng khoán VN-

Index được công bố và lấy vào ngày cuối tháng, bắt đầu từ tháng 8/2000 đến tháng

12/2013

VNI: được lấy theo giá đóng cửa ngày cuối tháng của chỉ số giá chứng khoán

VN-Index của HOSE, nguồn số liệu được lấy từ trang Web của HOSE

http://www.hsx.vn.

Ex: Tỷ giá hối đoái ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) giữa

đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ (VND/USD), số liệu theo tháng được lấy theo tỷ

giá ngày cuối tháng của VCB và được lấy từ trang web của VCB

http://www.vcb.com.vn

CPI: Tỉ lệ lạm phát được tính theo chỉ số giá tiêu dùng CPI tháng so với cùng

kỳ năm trước và nguồn số liệu được lấy từ trang Web của Tổng cục thống kê

http://www.gso.gov.vn

Ls: Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại kỳ hạn 1 tháng, nguồn thống kê

theo báo cáo thống kê hoạt động ngân hàng của ngân hàng nhà nước, lấy từ trang

web http://www.stox.vn.

21

Gp: giá vàng bình quân theo tháng, nguồn số liệu lấy từ trang Web

http://www.gold.org

3.4 Giả thuyết nghiên cứu:

Giả thuyết 1: Có mối quan hệ âm giữa lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI )

với thị trường chứng khoán Việt Nam ( đại diện là chỉ số VN- Index).

Giả thuyết 2: Có mối quan hệ âm giữa tỷ giá VND/USD với thị trường

chứng khoán Việt Nam (đại diện là chỉ số VN- Index).

Giả thuyết 3: Có mối quan hệ âm giữa lãi suất với thị trường chứng khoán

Việt Nam (đại diện là chỉ số VN- Index).

Giả thuyết 4: Có mối quan hệ âm giữa giá vàng với thị trường chứng khoán

Việt Nam ( đại diện là chỉ số VN- Index).

Kết luận chương 3

Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu về tác động của lạm phát đến thị

trường chứng khoán Việt Nam thông qua các nhân tố CPI, lãi suất, tỷ giá và giá

vàng. Với phương pháp nghiên cứu định lượng, nội dung trên đã trình bày về mô

hình nghiên cứu, phương pháp và cách thu thập dữ liệu, với mục tiêu kiểm định lại

mối quan hệ giữa các trên với chỉ số VN-Index, xem xét mối quan hệ ngắn hạn và

dài hạn, hy vọng rằng các kết luận rút ra từ phương pháp nghiên cứu này sẽ đáng

tin cậy và có sức thuyết phục cao.

22

CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 8/2000 ĐẾN THÁNG

12/2013

Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam có điểm gì đặc

biệt và khác so với thị trường chứng khoán thế giới, ảnh hưởng của nó như thế nào?

Trong chương này đề tài nghiên cứu tác động của lạm phát như chỉ số giá tiêu

dùng CPI, và các nhân tố như: tỷ giá, lãi suất đến thị trường chứng khoán Việt Nam

cụ thể là chỉ số VN- Index từ tháng 8/2000 đến tháng 12/2013, từ đó rút ra những

kết luận và đề xuất giúp hạn chế những tác động của lạm phát đến thị trường chứng

khoán Việt Nam. Đồng thời phân tích những vấn đề còn tồn tại của thị trường

chứng khoán Việt Nam nhằm tìm những giải pháp tháo gỡ những vấn đề đó, góp

phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.

4.1 Sơ lược thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn tháng 8/2000 đến

tháng 12/2013:

23

Hình 4.1: Chỉ số VN_Index (T8/2000-T12/2013) Nguồn dữ liệu: VCBS

Nhìn lại chặng đường phát triển của TTCK Việt Nam qua các giai đoạn chúng

ta thấy TTCK Việt Nam mặc dù còn rất non trẻ nhưng đầy biến động, thị trường

mới thành lập hơn 13 năm nhưng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm.

Ngay từ năm đầu tiên được thành lập, thị trường chứng khoán đã đón nhận được

sự quan tâm của khá nhiều nhà đầu tư trong nước bởi hàng hóa còn khan hiếm . Chỉ

riêng trong tháng 12/2000, chỉ số VN-Index tăng 34.96 điểm, tương ứng mức tăng

20.34%, kết thúc năm 2000 đầy ngọt ngào tại mức 206.83 điểm.

Các năm sau đó thị trường trong giai đoạn hoàn thiện, bắt đầu có sự tăng giảm

và ít nhiều cũng đã gây được sức hút đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Kết thúc năm 2005, VN-Index đạt 307.5 điểm, thị trường bước vào giai đoạn tích

lũy để chuẩn bị đón nhận con sóng lớn.

Năm 2006 đón nhận mức tăng phi mã của thị trường chứng khoán, Vn-Index

tăng hơn 450 điểm, kết thúc năm 2006 với số điểm đạt được là 751.77 điểm. Năm

24

2007 thị trường chứng khoán tiếp tục vươn lên một tầm cao mới, với đỉnh điểm

VN–Index đạt 1179.32 điểm vào ngày 12/03/2007 đã đưa TTCK Việt Nam trở

thành một trong những thị trường có tốc độ tăng trưởng lớn trên thế giới. Tuy nhiên

đỉnh điểm của thị trường cũng đánh dấu giai đoạn “bóng xẹp”, những tác động nội

tại của nền kinh tế như chính sách thắt chặt tiền tệ, lạm phát, ảnh hưởng của cuộc

khủng hoảng tài chính tiền tệ Mỹ đã làm VN–Index liên tục lao dốc, kết thúc năm

2007 với 927.02 điểm. Thị trường tuột dốc, giảm sâu vào những năm 2008 đầu

2009, cùng với kết quả của các gói kích cầu hỗ trợ lãi suất, thị trường những năm

2009-2010 có sự khởi sắc trở lại, tuy nhiên lại trầm lắng ảm đạm vào năm 2011 đến

năm 2012.

Năm 2013, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, niềm tin của nhà đầu tư đối

với kênh đầu tư chứng khoán cũng đã trở lại. Ngoài ra, quyết định về việc kéo dài

thời gian giao dịch, tăng biên độ giao dịch và mở thêm các công cụ đầu tư mới đã

giúp gia tăng sức bật cho thị trường chứng khoán. Năm 2013, có thể nói, thị trường

chứng khoán Việt Nam đang nằm trong Top thị trường tăng trưởng tốt nhất thế

giới, VN–Index tăng xấp xỉ 22% và chốt năm tại mức 504,63 điểm.

Tuy nhiên, năm 2013 được đánh giá là năm kỷ lục về số doanh nghiệp hủy

niêm yết, toàn thị trường có 37 doanh nghiệp hủy niêm yết và 13 doanh nghiệp

niêm yết mới.

Hình 4.2: Chỉ số Vn-Index cuối tháng 12 hàng năm qua 13 năm

Vni-Index

Vni-Index

1000 900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

25

Như vậy với 13 năm hình thành và phát triển, Thị trường chứng khoán (TTCK)

Việt Nam biến động không ngừng, và nhiều giai đoạn có sự biến động đột biến,

nằm ngoài tầm kiểm soát của thị trường, môi trường kinh tế vĩ mô tác động tới

TTCK, môi trường tích cực sẽ tạo động lực phát triển TTCK, ngược lại với môi

trường biến động, bất ổn sẽ cản trở sự phát triển của TTCK, chúng ta cùng nhìn lại

thực trạng tác động của các nhân tố lạm phát đến TTCK qua phân tích phần tiếp

theo sau đây.

4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán

Việt Nam:

4.2.1 Bảng thống kê mô tả

Dựa vào kết quả chạy Eviews 5.1 ta có các kết quả thống kê mô tả các biến

được thể hiện trong bảng 4.1 bên dưới.

o Số quan sát 161: đủ tiêu chuẩn.

o Theo số liệu về độ lệch chuẩn ta thấy rằng trong thời gian khảo

sát thì biến Gp (giá vàng) biến động nhiều nhất và biến CPI biến động ít nhất.

o Hệ số Skewness>0, các biến đều có xu hướng lệch phải.

o Hệ số Kurtosis của biến CPI lớn hơn 3, cho thấy phân phối giá

trị của biến CPI tập trung hơn mức bình thường, hình dạng nhọn với hai đuôi hẹp

nghĩa là CPI có những biến động mạnh và bất thường trong thời gian khảo sát và

nghiên cứu.

26

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến

Sample: 2000M08 2013M12

LOGVNI LOGCPI LOGEX LOGLS LOGGP

Mean 2.554404 2.034018 4.233310 1.065225 7.061619

Median 2.608205 2.030559 4.205367 1.058046 7.029741

Maximum 3.056024 2.108294 4.326438 1.339451 7.567059

Minimum 2.061264 1.990783 4.149835 0.906335 6.578807

Std. Dev. 0.224506 0.025620 0.054968 0.128216 0.325117

Skewness 0.024474 0.999606 0.591822 0.538519 0.117208

Kurtosis 2.575012 3.865275 1.828208 1.957145 1.629928

Jarque-Bera 1.227699 31.83472 18.60967 15.07735 12.96081

Probability 0.541263 0.000000 0.000091 0.000532 0.001533

Sum 411.2590 327.4769 681.5628 171.5012 1136.921

Sum Sq. Dev. 8.064471 0.105024 0.483439 2.630274 16.91213

Observations 161 161 161 161 161

4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF:

Sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF để kiểm định tính dừng

của các chuỗi dữ liệu của phương trình:

LOGVNI= α0 + α1LOGLS + α2LOGEX + α3LOGCPI + α4LOGGP (1)

Theo phương pháp này sẽ kiểm định giả thuyết H0: chuỗi dữ liệu không dừng.

Nếu giá trị |t| tính toán lớn hơn giá trị tα thì bác bỏ giả thuyết H0 và kết luận chuỗi

dừng.

Khi chuỗi dữ liệu chưa dừng tiếp tục lấy sai phân bậc 1, sai phân bậc 2 để kiểm

tra và kết quả được thể hiện ở bảng 4.2 bên dưới (tham khảo thêm dữ liệu chị tiết

27

tại phụ lục ):

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF (tham khảo

phụ lục 3)

Bậc

Dữ liệu Giá trị t tα Kết luận dừng

-3.471719 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết LOGVN -2.599901 -2.879610 5% I H0 10% -2.576484

-3.471719 1% D(LOG -8.313551 -2.879610 I(1) 5% Bác bỏ giả thiết H0 VNI) 10% -2.576484

-3.471454 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết -2.879494 5% LOGLS -1.765994 H0 10% -2.576422

-3.471719 1%

LOGLS -2.879610 I(1) 5% Bác bỏ giả thiết H0 -11.17217 10% -2.576484

-4.016433 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết -3.438154 5% LOGEX -1.289774 H0 10% -3.143345

-4.017185 1% D(LOG -10.59175 -3.438515 I(1) 5% Bác bỏ giả thiết H0 EX) 10% -3.143558

1% -3.475184 Không có cơ sở bác bỏ giả thiết 5% -2.881123 LOGCPI -2.662112 H0 10% -2.577291

1% -2.580788 D(LOG -3.172740 I(1) Bác bỏ giả thiết H0 CPI) 5% -1.943012

28

10% -1.615270

-3.471454 1% Không có cơ sở bác bỏ giả thiết -2.879494 5% LOGGp -1.052274 H0 10% -2.576422

-3.471719 1% D(LOG 5% -11.18787 -2.879610 I(1) Bác bỏ giả thiết H0 Gp) 10% -2.576484

Như vậy ta thấy tất cả các biến không dừng ở nguyên phân và đều dừng ở sai

phân bậc 1.

4.2.3 Kiểm định đồng tích hợp:

Do các biến số sử dụng trong ước lượng ở dạng logarit đều không dừng nên

phải kiểm định khả năng xảy ra vector đồng tích hợp giữa các dãy số thời gian bằng

phương pháp ước lượng ML của Jonhansen (1991) và mở rộng của phương pháp

này phụ thuộc vào ước lượng đúng số quan hệ đồng tích hợp Johansen đã đưa ra

hai kiểm định trace và kiểm định giá trị riêng cực đại. Mục tiêu là xác định xem

một biến số không dừng có bao nhiêu tổ hợp tuyến tính của các biến số này là

dừng. Về mặt kinh tế nghĩa là tồn tại bao nhiêu quan hệ cân bằng trong dài hạn.

Nếu kiểm định cho biết có ít nhất một vector đồng tích hợp thì khi đó giữa biến có

mối quan hệ dài hạn. Kết quả kiểm định đồng tích hợp được thể hiện ở bảng 4.3

bên dưới:

29

Sample (adjusted): 2000M11 2013M12

Included observations: 158 after adjustments

Trend assumption: Linear deterministic trend

Series: LOGVNI LOGCPI LOGEX LOGLS LOGGP

Lags interval (in first differences): 1 to 2

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized

Trace

0.05

No. of CE(s) Eigenvalue

Statistic

Critical Value

Prob.**

None *

0.197730

74.81326

69.81889

0.0189

At most 1

0.120791

40.00428

47.85613

0.2224

At most 2

0.074282

19.66452

29.79707

0.4459

At most 3

0.029418

7.469189

15.49471

0.5238

At most 4

0.017263

2.751415

3.841466

0.0972

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesized

Max-Eigen

0.05

No. of CE(s) Eigenvalue

Statistic

Critical Value

Prob.**

None *

0.197730

34.80898

33.87687

0.0386

At most 1

0.120791

20.33976

27.58434

0.3181

At most 2

0.074282

12.19534

21.13162

0.5285

At most 3

0.029418

4.717774

14.26460

0.7770

At most 4

0.017263

2.751415

3.841466

0.0972

Bảng 4.3 : Kết quả Johansen Cointegration Test (tham khảo phụ lục 4)

Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level

* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level

**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

30

Từ kết quả trong bảng 4.3 cho thấy cả hai kiểm định : kiểm định vết của ma

trận (Trace) và kiểm định giá trị riêng cực đại của ma trận (Maximum eigen value)

đều bác bỏ giả thuyết không tồn tại vector đồng tích hợp và khẳng định tồn tại một

vector đồng tích hợp ở mức ý nghĩa 5% . Điều này chứng minh rằng có mối quan

hệ dài hạn giữa các biến nghiên cứu.

4.2.4 Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM):

Sau khi xác định được mối quan hệ đồng tích hợp là một với mức ý nghĩa 5%,

ta ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số với một quan hệ đồng tích hợp.

Trước tiên ta xác định đô trễ thích hợp cho các biến. Để xác định độ trễ cho các

biến, áp dụng tiêu chuẩn AIC(Akaike Information Criteria).

VAR Lag Order Selection Criteria

Endogenous variables: D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS)

D(LOGGP)

Exogenous variables: C

Sample: 2000M08 2013M12

Included observations: 152

LR

Lag

LogL

FPE

AIC

SC

HQ

NA

0

2215.589

1.60e-19

-29.08669

-28.98722

-29.04629

1

2308.061

177.6436

6.61e-20*

-29.97448*

-29.37766*

-29.73203*

2

2330.277

41.21779

6.86e-20

-29.93786

-28.84369

-29.49337

3

2346.559

29.13513

7.71e-20

-29.82314

-28.23163

-29.17661

4

2372.673

45.01258

7.64e-20

-29.83780

-27.74894

-28.98923

5

2395.544

37.91733

7.92e-20

-29.80979

-27.22357

-28.75918

6

2427.803

51.36026*

7.29e-20

-29.90530

-26.82174

-28.65265

Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trễ thích hợp

2437.831

15.30535

9.02e-20

-29.70830

-26.12739

-28.25361

7

2462.684

36.29904

9.25e-20

-29.70637

-25.62811

-28.04964

8

* indicates lag order selected by the criterion

LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)

FPE: Final prediction error

AIC: Akaike information criterion

SC: Schwarz information criterion

HQ: Hannan-Quinn information criterion

31

Từ kết quả ở bảng 4.4 ta xác định độ trễ thích hợp là 1

Date: 06/26/14 Time: 18:23

Sample (adjusted): 2000M10 2013M12

Included observations: 159 after adjustments

Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

Cointegrating Eq:

CointEq1

LOGVNI(-1)

1.000000

LOGCPI(-1)

11.66445

(3.52141)

[ 3.31244]

LOGEX(-1)

21.22189

(3.87097)

[ 5.48232]

LOGLS(-1)

2.155817

(1.05220)

[ 2.04888]

Bảng 4.5 : Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số VECM (tham khảo phụ lục 6)

LOGGP(-1)

-4.944142

(0.76970)

[-6.42350]

C

-83.50460

Error Correction:

D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

CointEq1

-0.025622

-0.002195

-0.001619

-0.026381

-0.001853

(0.01134)

(0.00077)

(0.00091)

(0.00740)

(0.00446)

[-2.25897]

[-2.84912]

[-1.78078]

[-3.56261]

[-0.41585]

D(LOGVNI(-1))

0.366767

0.003121

-0.008815

-0.019638

0.016377

(0.07501)

(0.00509)

(0.00601)

(0.04897)

(0.02947)

[ 4.88947]

[ 0.61263]

[-1.46566]

[-0.40100]

[ 0.55568]

D(LOGCPI(-1))

-1.125012

0.787349

0.118296

2.209079

0.436175

(0.85845)

(0.05830)

(0.06883)

(0.56045)

(0.33728)

[-1.31051]

[ 13.5047]

[ 1.71871]

[ 3.94159]

[ 1.29321]

D(LOGEX(-1))

1.196661

0.132421

0.021639

0.556833

0.868519

(0.99054)

(0.06727)

(0.07942)

(0.64669)

(0.38918)

[ 1.20809]

[ 1.96840]

[ 0.27246]

[ 0.86105]

[ 2.23168]

D(LOGLS(-1))

0.219009

-0.006327

-0.024503

-0.034249

-0.077153

(0.12441)

(0.00845)

(0.00997)

(0.08122)

(0.04888)

[ 1.76038]

[-0.74883]

[-2.45646]

[-0.42166]

[-1.57842]

D(LOGGP(-1))

0.158498

0.007660

-0.039274

0.122891

0.095618

(0.21190)

(0.01439)

(0.01699)

(0.13834)

(0.08325)

32

[ 0.74800]

[ 0.53229]

[-2.31167]

[ 0.88833]

[ 1.14853]

C

0.000247

-0.000150

0.001301

-0.000412

0.003662

(0.00381)

(0.00026)

(0.00031)

(0.00249)

(0.00150)

[ 0.06486]

[-0.57957]

[ 4.25736]

[-0.16547]

[ 2.44481]

R-squared

0.218857

0.592041

0.094059

0.175444

0.057567

Adj. R-squared

0.188023

0.575937

0.058298

0.142895

0.020366

Sum sq. resids

0.292601

0.001350

0.001881

0.124716

0.045167

S.E. equation

0.043875

0.002980

0.003518

0.028644

0.017238

F-statistic

7.097783

36.76435

2.630214

5.390256

1.547452

Log likelihood

275.0679

702.6973

676.3061

342.8628

423.6083

Akaike AIC

-3.371923

-8.750910

-8.418945

-4.224690

-5.240356

Schwarz SC

-3.236814

-8.615801

-8.283836

-4.089581

-5.105247

Mean dependent

0.003907

0.000207

0.001077

0.001195

0.005186

S.D. dependent

0.048690

0.004576

0.003625

0.030940

0.017416

Determinant resid covariance (dof

adj.)

4.25E-20

Determinant resid covariance

3.39E-20

Log likelihood

2435.932

Akaike information criterion

-30.13752

Schwarz criterion

-29.36546

33

* Kết quả trong dài hạn:

Dựa vào bảng kết quả 4.5 ta có kết quả mô hình dài hạn như sau (4.1):

LogVNI= 83.50460 - 11.66445LogCPI - 21.22189LogEx - 2.155817logLs + 4.944142LogGp

(3.52141) (3.87097) (1.05220) (0.76970)

[ 3.31244] [ 5.48232] [ 2.04888] [-6.42350]

Trong đó: giá trị ghi trong ngoặc tròn là sai số chuẩn và giá trị ghi trong ngoặc

vuông là giá trị của thống kê t.

34

Kết quả mô hình 4.1 cho thấy trong dài hạn các biến đều có tác động đến chỉ số

giá VN-Index.

BIẾN HỆ SỐ DIỄN GIẢI

11.66445

CPI Lạm phát (chỉ số CPI ) có tác động ngược chiều tương đối

mạnh đến VN-Index với hệ số tác động của lạm phát là (-

11.66445), nghĩa là cứ lạm phát tăng lên 1% dẫn đến VN-

Index giảm xuống 11.66445% . Điều này phản ánh đúng

thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian

qua.

EX Hệ số ảnh hưởng của tỷ giá VND/USD đến VN-Index là lớn - 21.22189

nhất, và cũng có tác động ngược chiều.(- 21.22189), nghĩa là

cứ tỷ giá tăng lên 1% dẫn đến VN-Index giảm xuống

21.22189%.

Ls Hệ số ảnh hưởng của lãi suất cho vay của ngân hàng thương - 2.155817

mại đến chỉ số VN-Index là (- 2.155817) cho thấy tác động

ngược chiều. Nếu lãi suất tăng 1% thì chỉ số VN-Index trên

thị trường chứng khoán giảm 2.155817%.

Gp Hệ số ảnh hưởng của giá vàng trong nước tác động đến chỉ + 4.944142

số VN-Index là (4.944142) là tác động cùng chiều, cho biết

nếu giá vàng tăng 1% thì chỉ số VN-Index trên thị trường

chứng khoán tăng 4.944142% .

Bảng 4.6 : Bảng Tóm tắt kết quả trong dài hạn

35

Sự thay đổi của lạm phát (chỉ số giá CPI), tỷ giá và lãi suất có tác động ngược

chiều với chỉ số VN-Index tương đối phù hợp với các nghiên cứu trước. Tuy nhiên

biến giá vàng lại tác động cùng chiều với chỉ số VN-Index , điều này khác với nhận

định giá vàng tác động ngược chiều với chứng khoán.

* Kết quả trong ngắn hạn:

Error Correction:

D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

CointEq1

-0.025622

-0.002195

-0.001619

-0.026381

-0.001853

(0.01134)

(0.00077)

(0.00091)

(0.00740)

(0.00446)

[-2.25897]

[-2.84912]

[-1.78078]

[-3.56261]

[-0.41585]

Bảng 4.7 : Bảng biểu diễn hệ số tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng

Bảng 4.7 cho thấy tình trạng mất cân bằng của hệ thống sẽ được điều chỉnh về

cân bằng với tốc độ 2,56% mỗi tháng bởi sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng CPI

: 0,22 %, sự thay đổi của lãi suất là:0,26%, sự biến động của tỷ giá: 0.16% và sự

thay đổi của giá vàng: 0.18%. Hệ số âm hay dương cho ta biết sự điều chỉnh giảm

hay tăng bao nhiêu phần trăm khi có cú sốc xảy ra làm mất cân bằng của hệ thống.

Tuy nhiên ta thấy tốc độ điều chỉnh rất chậm, và không đáng kể, bên cạnh đó ta

thấy giá trị t của tỷ giá: 1.78 và giá vàng là:0.41 là quá nhỏ không có giá trị thống

kê.

4.3 Các kết quả nghiên cứu:

Mô hình nghiên cứu tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt

Nam giai đoạn tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013 là ổn định, phù hợp với

cơ sở lý thuyết và các biến giải thích đều có ý nghĩa.

4.3.1 Kết quả trong dài hạn:

Mô hình ước lượng trong dài hạn:

LogVNI= 83.50460 - 11.66445LogCPI - 21.22189LogEx - 2.155817logLs +

4.944142LogGp

36

4.3.1.1 Tác động của lạm phát:

Từ mô hình trên cho thấy lạm phát (chỉ số CPI ) có tác động ngược chiều tương

đối mạnh đến VN-Index với hệ số tác động của lạm phát là (- 11.66445), nghĩa là

cứ lạm phát tăng lên 1% dẫn đến VN-Index giảm xuống 11.66445% . Điều này

phản ánh đúng thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua, có

thể giải thích hiện tượng này như sau:

Một là, khi lạm phát tăng cao làm cho đồng tiền giảm giá dẫn đến giá trị lợi

nhuận thực của việc kinh doanh chứng khoán giảm. Do đó nhà đầu tư chuyển dòng

vốn sang những kênh đầu tư khác an toàn hơn, ít rủi ro hơn cụ thể là chuyển sang

kênh đầu tư bất động sản. Một số lượng lớn dòng vốn bằng tiền mặt được chuyển

sang vàng hoặc ngoại tệ mạnh (USD, UER…) của nhiều nhà đầu tư nhằm bảo toàn

vốn khi lạm phát tăng cao. Chính những hành động trên làm cho cung của thị

trường chứng khoán nhiều hơn cầu dẫn đến giá chứng khoán giảm.

Hai là, khi lạm phát tăng cao nhà đầu tư sẽ quay lưng với thị trường vốn bởi lợi

nhuận thu được đôi khi không bù đắp được sự trượt giá của đồng tiền do lạm phát

gây ra dẫn đến thiếu hụt vốn trầm trọng trong nền kinh tế, do đó ảnh lớn đến các

hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nghĩa là lợi nhuận đạt được không cao dẫn

đến dòng cổ tức giảm. Điều này làm cho cổ phiếu kém sức hấp dẫn đối với nhà đầu

tư nghĩa là cổ phiếu đã giảm nay lại bị tác động kép giảm thêm nữa.

Ba là, khi lạm phát tăng cao trong giai đoạn dài dẫn đến thị trường huy động

vốn gặp rất nhiều khó khăn, đây là một trong những nguyên nhân chính làm cho chi

phí hoạt động của các doanh nghiệp tăng cao do đó giá thành sản phẩm tăng nên

sức mua của sản phẩm yếu( kém tính cạnh tranh). Như vậy doanh nghiệp đã giảm

lợi nhuận do chi phí tăng nay lại giảm thêm do tiêu thụ sản phẩm giảm, nghĩa là lợi

nhuận giảm còn giảm thêm hay nói khác đi khả năng thua lỗ dẫn đến tình trạng phá

sản là rất lớn. Chính điều này làm cho thị trường chứng khoán rủi ro tăng cao

nhưng lợi nhuận lại giảm đây là nguyên nhân làm cho chỉ số VN-Index giảm nhiều

nhất.

37

Như vậy, trong dài hạn nếu chính phủ không có biện pháp rõ rệt để chống lạm

phát thì nhà đầu tư càng lung lay và mất tính kiên nhẫn, niềm tin vào thị trường

chứng khoán, khi đó nhà đầu tư sẽ tháo chạy hàng loạt khỏi thị trường làm cho nền

kinh tế trở nên tồi tệ hơn. Ngược lại khi chính phủ quyết tâm giảm lạm phát bằng

việc thắt chặt tiền tệ, khi đó dòng tiền lưu thông giảm đi, các tổ chức tín dụng giảm

cho vay đầu tư. Điều này làm cho nhà đầu tư không có nguồn tài trợ dẫn đến hạn

chế đầu tư, do vậy cũng làm giảm hoạt động trên thị trường chứng khoán nghĩa là

giá chứng khoán cũng chưa tăng.

Tóm lại, trong dài hạn lạm phát tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index trên

thị trường chứng khoán Việt Nam, chiều và mức độ tác động là phù hợp với lý

thuyết và tình hình thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian

nghiên cứu.

4.3.1.2 Tác động của tỷ giá thị trường của VND/USD:

Hệ số ảnh hưởng của tỷ giá VND/USD đến VN-Index là lớn nhất, và cũng có

tác động ngược chiều.(- 21.22189), nghĩa là cứ tỷ giá tăng lên 1% dẫn đến VN-

Index giảm xuống 21.22189%.

Điều này có thể giải thích bằng thực tiễn tại thị trường Việt Nam. Tỷ giá hối

đoái có tác động đến thị trường chứng khoán trên cả hai giác độ là môi trường tài

chính và tâm lý của nhà đầu tư.

Có thể thấy rõ điều này qua những lần điều chỉnh tỷ giá từ năm 2009 đến nay.

Việc tăng tỷ giá sẽ tác động tiêu cực đến thị trường chứng khoán nếu biên

độ tăng lớn và gây bất ngờ.

Ngày 25/11/2009, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá VND/USD tăng thêm đến 5.44%

từ mức 17,034 đồng lên 17,953 VND/USD. Sau khi thông tin này được công bố, thị

trường chứng khoán đã lao dốc khá mạnh, khi VN-Index đang đứng ở mức 503.41

điểm (25/11) đã rớt về còn 442.1 điểm (16/12), tương ứng với mức giảm 12.2% sau

hơn 3 tuần.

38

Ngày 10/02/2010, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá tăng 3.36% từ mức 17,941 đồng

lên 18,544 VND/USD. Thị trường sau đợt tăng tỷ giá này vẫn duy trì được đà tăng

khá tốt, cụ thể VN-Index đã tăng từ 490.91 điểm (10/02) lên 507.32 điểm (03/03),

tương ứng với mức tăng 3.34%.

Hình 4.3 : biểu đồ VN-Index 1 – Nguồn Vietstock.vn

Ngày 11/02/2011, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ

18,932 đồng lên 20,693 đồng/USD, tăng rất mạnh 9.3%.

Sau khi thông tin này được công bố, khối ngoại đã chuyển từ trạng thái mua

ròng trước đó sang bán ròng khá mạnh. Nguyên nhân chính là việc điều chỉnh tỷ

giá mạnh và bất ngờ khiến thị trường suy giảm niềm tin, tỷ suất sinh lợi của các

quỹ, công ty đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng đáng kể mà không thể dự báo trước.

Quan sát biến động thị trường một tuần sau đợt điều chỉnh tỷ giá, có thể thấy chỉ

số VN-Index đã giảm từ 519.98 điểm (11/02) xuống 503.92 điểm (18/02), tương

39

ứng với mức sụt giảm 3.1% chỉ trong một tuần. Nếu tính trong giai đoạn từ 11/02

đến 28/02 thì VN-Index đã sụt giảm mạnh 11.27%.

Hình 4.4 : biểu đồ VN-Index 2 – Nguồn Vietstock.vn

Ngày 28/06/2013, NHNN đã điều chỉnh tỷ giá tăng thêm 1% từ mức 20,828

đồng lên 21,036 đồng/USD. Đây là lần điều chỉnh tỷ giá duy nhất từ đầu năm 2013

trở lại đây.Tuy nhiên, đáng chú ý là thị trường vẫn tăng điểm khá tốt sau đợt tăng tỷ

giá này. Cụ thể, VN-Index tăng từ 481.13 điểm (28/06) lên 496.22 điểm (16/07),

tương ứng với mức tăng 3.14%. Có lẽ mức điều chỉnh tỷ giá vừa phải đã giúp thị

trường không bị sốc và hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán không bị

ảnh hưởng tiêu cực.

40

Hình 4.5 : biểu đồ VN-Index 3– Nguồn Vietstock.vn

Thông thường, việc tăng tỷ giá sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó

khăn với các khoản nợ bằng USD, giá hàng nhập khẩu tăng, chỉ số CPI tăng, do đó

sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Ngoài ra, việc tăng tỷ giá cũng khiến cho khối ngoại tăng cường hoạt động bán

ròng vì tỷ suất sinh lợi của họ sẽ ”tự nhiên” bị sụt giảm.

Thống kê trên cho thấy thị trường chứng khoán sẽ phản ứng không mấy tích cực

với những đợt điều chỉnh tỷ giá mạnh và bất ngờ như thời điểm 25/11/2009 và

11/02/211 khi tỷ giá tăng lần lượt là 5.4% và 9.3%.

Tuy nhiên, đáng chú ý là nếu mức độ điều chỉnh không quá lớn và có thể dự báo

trước thì thị trường sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều. Điển hình nhất là các đợt

41

điều chỉnh ngày 10/02/2010 và 28/06/2013 khi tỷ giá tăng lần lượt hơn 3% và 1%,

chỉ số thị trường vẫn giữ được đà tăng.

4.3.1.3 Tác động của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại:

Hệ số ảnh hưởng của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đến chỉ số

VN-Index là (- 2.155817) cho thấy tác động ngược chiều. Nếu lãi suất tăng 1% thì

chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán giảm 2.155817%.

Khi lãi suất tăng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn theo hướng gia

tăng làm cho lợi nhuận đầu tư giảm, điều này làm cho thị trường cổ phiếu kém hấp

dẫn đối với nhà đầu tư dẫn đến cung lớn hơn cầu dó đó giá cổ phiếu giảm hay chỉ

số VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam giảm.

Mặc khác khi lãi suất trong nước tăng sẽ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài

tăng, làm cho cung ngoại tệ tăng trong nền kinh tế tăng lên. Khi cung ngoại tệ tăng

sẽ làm cho đồng nội tệ giảm giá, kết quả này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu

sẽ giảm tính cạnh tranh do hàng hóa trong nước cao hơn hàng hóa nước ngoài. Điều

này dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu giảm, do đó cổ tức giảm tác

động trực tiếp đến tâm lý nhà đầu tư. Từ hệ quả này làm cho cổ phiếu giảm hay chỉ

số VN-Index giảm trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4.3.1.4 Tác động của giá vàng:

Hệ số ảnh hưởng của giá vàng trong nước tác động đến chỉ số VN-Index là

(4.944142) là tác động cùng chiều, cho biết nếu giá vàng tăng 1% thì chỉ số VN-

Index trên thị trường chứng khoán tăng 4.944142% . Kết quả này khác biệt so với

cơ sở lý thuyết điều này có thể giải thích như sau:

Người dân trong nước có thói quen xem vàng như một tài sản, một nguồn vốn

dự trữ cũng như sử dụng vàng trong hầu hết các giao dịch lớn như bất động sản

hoặc sử dụng vàng làm đồ trang sức đã ăn sâu vào lối sống của nười dân trong

nước. Điều này dẫn đến hệ quả cầu về vàng tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền

kinh tế, nghĩa là giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá chứng khoán.

42

Trong thời kì 2008-2009 khi nền kinh tế trong nước cũng như toàn cầu đang

hứng chịu ảnh hưởng của cơn bão tài chính thì giá vàng lại đổ dốc từ khoảng

1000$/0z xuống còn gần 750$/0z.

Về nhu cầu đầu tư ( đầu cơ ) vàng: việc chuyền dòng tiền vào kênh vàng trong

thời gian gần đây được xem là khá rủi ro, hầu hết các nhà đầu tư trên thị trường

vàng đều sử dụng đòn bẩy khá cao trong khi giá vàng thì chịu khá nhiều các tác

động từ bên ngoài nên có những thời điểm giá vàng tăng cao nhưng các nhà đầu tư

vẫn đứng ngoài quan sát hoặc không giải ngân vào kênh này. Hơn nữa đầu tư vàng

cần một lượng vốn khá lớn nhưng các dao động lại thường là nhỏ ( các đợt tăng đột

biến cao nhất được ghi nhận là khoảng xấp xỉ 1 triệu tức chỉ khoảng 3.33% nếu tính

trên số tiền bỏ ra đầu tư cho một lượng vàng khoảng 30 triệu ). Với rủi ro cao

nhưng tỷ suất sinh lợi lại khó đột biến khiến cho việc đầu tư vào vàng ở Việt Nam

thực tế cũng không khả thi hơn đầu tư vào TTCK.

Tóm lại trong dài hạn nếu các yếu tố khác không thay đổi chỉ số VN-Index bị

tác động ngược chiều bởi các yếu tố lạm phát (CPI), tỷ giá đồng VND/USD, lãi

suất cho vay của ngân hàng thương mại, riêng giá vàng tác động cùng chiều với chỉ

số VN-Index.

4.3.2 Kết quả trong ngắn hạn:

Tình trạng mất cân bằng của hệ thống sẽ được điều chỉnh về cân bằng với tốc độ

2,56% mỗi tháng bởi sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng CPI : 0,22 %, sự thay

đổi của lãi suất là:0,26%, sự biến động của tỷ giá: 0.16% và sự thay đổi của giá

vàng: 0.18%. Hệ số âm hay dương cho ta biết sự điều chỉnh giảm hay tăng bao

nhiêu phần trăm khi có cú sốc xảy ra làm mất cân bằng của hệ thống. Tuy nhiên ta

thấy tốc độ điều chỉnh rất chậm, và không đáng kể, bên cạnh đó ta thấy giá trị t của

tỷ giá: 1.78 và giá vàng là:0.41 là quá nhỏ không có giá trị thống kê.

43

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN

NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG

KHOÁN VIỆT NAM

5.1 Kết luận:

Mục tiêu chính của đề tài là phân tích sự tác động của lạm phát (chỉ số giá CPI)

đến chỉ số VN-Index trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng

dữ liệu tháng (từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013) gồm có 161 quan sát

trong mẫu nghiên cứu. Để nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời gian, luận văn đã sử dụng

phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF để xác định tính dừng của các biến,

kiểm định đồng tích hợp Johansen Coitegration Test để xác định tính đồng tích

hợp, xác định tác động trong dài hạn của của các biến, mô hình Vector hiệu chỉnh

sai số VECM xác định mối quan hệ trong ngắn hạn của các biến. Kết quả nghiên

cứu có thể được tóm tắt như sau:

Thứ nhất, thực sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và các biến kinh tế

vĩ mô với chỉ số giá chứng khoán VN- Index của thị trường chứng khoán Việt

Nam. Như thế trong dài hạn những thay đổi trên thị trường chứng khoán có quan hệ

chặt chẽ với tỷ lệ lạm phát và các biến kinh tế vĩ mô. Kết quả chỉ ra rằng, chỉ số giá

cả CPI, đại diện cho tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều với chỉ số VN-Index

một cách mạnh mẽ trong dài hạn. Các biến vĩ mô khác trong mô hình như tỷ giá

VND/USD, lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại cũng có tác động ngược

chiều với chỉ số VN-Index, biến tỷ giá tác động rất mạnh, giá vàng có tác động

cùng chiều với VN-Index. Ảnh hưởng của các biến lạm phát, tỷ giá, lãi suất đúng

như kỳ vọng của đề tài. Tuy nhiên ảnh hưởng của giá vàng lên chỉ số giá chứng

khoán lại không như mong muốn.

44

Thứ hai, trong ngắn hạn khi có cú sốc xảy ra làm mất cân bằng của hệ thống, ta

thấy tốc độ điều chỉnh rất chậm, và không đáng kể. Điều này chứng tỏ thị trường

chứng khoán Việt Nam không thực sự hiệu quả về mặt thông tin với các biến lạm

phát (chỉ số giá CPI) , tỷ giá VND/USD, lãi suất cho vay của ngân hàng thương

mại, giá vàng.

5.2 Đóng góp của nghiên cứu:

Nghiên cứu đã tìm ra sự tác động có ý nghĩa của biến lạm phát cũng như các

biến tỷ giá VND/USD, giá vàng trong nước và lãi suất cho vay của ngân hàng

thương mại đến chỉ số VN-Index. Kết quả cho thấy trong dài hạn chỉ số VN-Index

bị tác động ngược chiều của biến lạm phát, và biến tỷ giá là rất mạnh trong khi đó

sự tác động ngược chiều của biến lãi suất là yếu hơn, ngoài ra còn chịu tác động

cùng chiều với giá vàng trong nước. Với kết quả đạt được như vậy, nghiên cứu có

những đóng góp cụ thể như sau:

Một là, đối với công ty chứng khoán:

Công ty chứng khoán giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong thị trường chứng

khoán bởi nó là cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán thông qua các hoạt động

như : Môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư; bảo

lãnh phát hành; tư vấn tài chính; đầu tư chứng khoán và các nghiệp vụ hỗ trợ khác.

Trong các nghiệp vụ trên thì hai nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh

chứng khoán được các công ty chứng khoán nước ta chú trọng nhiều nhất.

Có thể nói sự tồn tại và phát triển của công ty chứng khoán gắn liền với sự

tồn tại và phát triển của thị trường chứng khoán. Vì vậy, bất kỳ sự biến động nào

của thị trường chứng khoán cũng ảnh hưởng lớn đến đến các công ty chứng khoán.

Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu các yếu tố khác không đổi, lạm phát, tỷ giá

hoặc lãi suất tăng dẫn đến chỉ số VN-Index giảm. Trong dài hạn nếu lạm phát tăng

cao, các chính sách vĩ mô của chính phủ trong việc kiềm chế lạm phát không hiệu

quả thì sẽ làm cho đà giảm của thị trường chứng khoán càng thêm trầm trọng.

45

Sự suy giảm của thị trường chứng khoán sẽ làm cho nhiều nhà đầu tư thoái

lui khỏi thị trường. Hoạt động bán ra sẽ giữ vai trò chủ đạo dẫn đến tình trạng cung

vượt quá cầu, kết quả này làm cho thị trường chứng khoán tụt dốc không phanh.

Nhà đầu tư tiếp tục bán nhiều hơn nhằm bảo tồn vốn, nhà đầu tư mới e ngại không

dám tham gia thị trường.

Sự thoái lui của nhà đầu tư cũ và e ngại tham gia thị trường của nhà đầu tư

mới làm cho các công ty chứng khoán gặp nhiều khó khăn (do hoạt động môi giới

giảm nên thu nhập giảm, đối với hoạt động tự doanh chứng khoán công ty sẽ bị

thua lỗ vì không bán được lượng lớn chứng khoán khi thị trường chứng khoán đang

đi xuống).

Trong tình hình như vậy, công ty chứng khoán nên hạn chế hoặc tạm ngưng

nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán đồng thời thực hiện việc cắt giảm chi

phí hợp lý để duy trì hoạt động của công ty sao cho hiệu quả. Mặt khác, công ty

chứng khoán có thể đem gửi ngân hàng để hưởng lãi suất cao chờ đợi thị trường

phục hồi sẽ tiếp tục đầu tư.

Trong giai đoạn khó khăn của thị trường các công ty chứng khoán có thể tận

dụng thời gian để tái cơ cấu, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ

nhân viên một cách hợp lý và chuyên nghiệp hơn để khi thị trường hồi phục thì

công ty có thể hoạt động và cạnh tranh mạnh mẽ trong tình hình mới.

Hai là, đối với nhà đầu tư chứng khoán:

Khi thị trường chứng khoán đi xuống do ảnh hưởng của yếu tố lạm phát và

lãi suất cho vay tăng trong dài hạn. Trong khi đó nhà đầu tư không nhìn thấy xu

hướng phục hồi của thị trường một cách rõ ràng thì đa số nhà đầu tư sẽ rút lui khỏi

thị trường nhằm bảo tồn vốn, dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu do đó thị trường

tiếp tục giảm làm cho giá cổ phiếu giảm sâu.

Trong tình hình như vậy, đối với những nhà đầu tư trung và dài hạn cần cơ

cấu lại danh mục đầu tư dựa trên tiêu chính hoạt động hiệu quả của các công ty

niêm yết trên sàn đồng thời xem xét cổ phiếu nào chạm đáy để mua vào. Đối với

46

những nhà đầu tư lướt sóng trong giai đoạn này không nên tham gia thị trường

nhằm tránh rủi ro cao mà lợi nhuận thấp.

Có thể nói kết quả đạt được của nghiên cứu không chỉ giúp cho các công ty

chứng khoán, giúp cho nhà đầu tư mà còn góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý

thuyết về vấn đề này đặc biệt là áp dụng cho những thị trường chứng khoán của các

nước đang phát triển như Việt Nam. Cuối cùng nghiên cứu mong rằng sẽ giải đáp

phần nào thắc mắc của những người quan tâm đến vấn đề, với hy vọng kết quả

nghiên cứu thật sự có ích trong việc nghiên cứu và công việc của họ trong tương

lai.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu:

Vì thời gian và kiến thức của bản thân có hạn nên nghiên cứu cũng không

tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định như sau :

Trên thực tế có nhiều biến kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số VN-Index và

lạm phát nhưng nghiên cứu chỉ giới hạn bởi lạm phát, và ba biến biến kinh tế vĩ mô

khác tỷ giá, lãi suất cho vay ở ngân hàng thương mại và giá vàng để nghiên cứu.

Các biến này chỉ giải thích được khoảng 61%. Việc giới hạn các biến nghiên cứu

như trên ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả mô hình nghiên cứu (vì có khả năng

nghiên cứu bỏ qua một vài biến giải thích quan trọng khác, điều này ảnh hưởng đến

kết quả đề xuất mô hình nghiên cứu hợp lý nhất), có thể chưa khảo sát hết tác động

của các biến khác đên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hướng nghiên cứu tiếp

theo có thể nghiên cứu bổ sung vào mô hình một số biến vĩ mô như GDP ( nếu

trong tương lai có thể có số liệu GDP theo tháng), lượng cung tiền.

47

5.4 Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp:

Trong năm 2013, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có một năm khởi sắc.

Huy động vốn đạt 179.000 tỷ đồng, chỉ số VN-Index tăng 22%, vốn hóa thị trường

đạt 964.000 tỷ đồng, dòng vốn đầu tư nước ngoài vẫn tăng 54%. Giá trị danh mục

đầu tư nước ngoài đạt 12 tỷ USD, tăng 3,3 tỷ USD so với năm trước đó. Từ những

nền tảng đã đạt được trong năm 2013, hoàn toàn có thể tin tưởng vào sự đi lên của

thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2014. Dòng vốn ngoại vào thị trường

chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục tăng. Các chuyên gia phân tích chứng khoán

nhận định: Trong năm 2014 dòng tiền vào thị trường mới nổi sẽ hồi phục. So với

các thị trường mới nổi khu vực châu Á, định giá của thị trường Việt Nam vẫn rẻ,

điều này sẽ dễ thu hút các nhà đầu tư hơn các thị trường khác.

Tuy nhiên để thị trường chứng khoán Việt Nam luôn giữ đúng với vai trò phát

tín hiệu cho nền kinh tế và là kênh huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho sự

nghiệp phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở kết quả có được ở chương 4 xin

khuyến nghị một số giải pháp nhằm phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

sau đây:

5.4.1. Kiểm soát lạm phát:

Trong suốt thời gian qua, lạm phát tăng cao là vấn đề dai dẳng và gây tổn

thương nhiều nhất tới kinh tế Việt Nam, tuy thời gian qua, lạm phát tại Việt

Nam đã được kiểm soát, lãi suất giảm mạnh từ 15% đầu năm 2012 xuống

chỉ còn 7-10% như hiện nay. Nhưng vẫn không được chủ quan vì thực tế

lạm phát ở nước ta vẫn cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực.

48

Hình 5.1: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á

Do đó cần theo dõi và kiểm soát lạm phát, thực hiện một số giải pháp sau đây:

5.4.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư:

Nguyên nhân sâu xa, bao trùm và cơ bản nhất của thực trạng lạm phát Việt Nam

hiện nay bắt nguồn từ mô hình tăng trưởng và cách thức mà chúng ta sử dụng để

đạt được mục đích tăng trưởng. Tăng trưởng của chúng ta từ trước đến nay chủ yếu

vẫn dựa vào mở rộng đầu tư, nhưng đầu tư nhìn chung lại kém hiệu quả. Đầu tư

được mở rộng theo chiều ngang nhưng không có chiều sâu, mở rộng theo số lượng

nhưng không có chất lượng, biểu hiện là hệ số sử dụng vốn cao và đang có xu

hướng gia tăng.

Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chính

phủ cũng cần có giải pháp cụ thể, giúp doanh nghiệp chuẩn bị và nâng cao tính

cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng cởi mở và tiệm cận với chuẩn

mực quốc tế. Mặc dù các bước cải cách doanh nghiệp nhà nước đã được thực hiện

từ nhiều năm, nhưng tốc độ còn chậm và hiệu quả còn thấp. Vì thế, các chương

trình thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hóa doanh nghiệp cần phải được Chính

phủ chỉ đạo thực hiện nhanh và mạnh hơn trong năm 2014. Cùng với đó, giải quyết

hiệu quả hơn vấn đề nợ xấu, hoàn thành cơ bản việc tái cấu trúc hệ thống ngân

hàng, khơi thông dòng vốn tín dụng cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó việc tái cấu trúc đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng,

49

phải được đặt ra và quan tâm hàng đầu vì đầu tư công là công cụ điều chỉnh định

hướng kinh tế và sẽ dẫn dắt các nguồn đầu tư nước ngoài và tư nhân trong nước.

Nhà nước nên rút dần ra khỏi lĩnh vực kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận để dồn

sức làm những việc cần cho phát triển đất nước mà các thành phần kinh tế khác

không muốn hoặc không thể làm, rà soát lại toàn bộ danh mục đầu tư đã được phê

duyệt, nhưng chưa triển khai thực hiện, bao gồm cả những danh mục đầu tư do cấp

cao phê duyệt, để cương quyết loại bỏ các danh mục đầu tư không còn phù hợp.

Tăng cường công tác giám sát công khai minh bạch trong đầu tư công. Có thể nói

do thiếu giám sát và thiếu công khai minh bạch cho nên đầu tư công trở thành

miếng đất màu mỡ của những ai có chức có quyền muốn dùng đầu tư công để kiếm

lời. Đầu tư công ở Việt Nam là sản phẩm của cơ chế xin cho vì thế cần phải thực

hiện ngay sự công khai minh bạch trong đầu tư công. Từ việc lập dự toán, lên danh

mục và phải có một chế độ hội đồng công khai, độc lập và giám sát độc lập, kiểm

toán độc lập và phải có chế độ trách nhiệm rõ ràng và đồng thời phát huy hơn nữa

vai trò của công luận, báo chí. Cuối cùng là chuyển đổi cơ cấu nguồn vốn đầu tư

trên cơ sở giảm tỷ trọng nguồn vốn của khu vực Nhà Nước, tăng tỷ trọng nguồn

vốn của khu vực ngoài nhà nước do khu vực này có hiệu quả cao và có hệ số sử

dụng vốn thấp.

5.4.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát chặt chẽ

chính sách tài khóa:

Thông thường, để kiềm chế lạm phát chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng.

Ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân

hàng thương mại để rút bớt tiền khỏi lưu thông, rút bớt tiền trong thanh toán các

ngân hàng thương mại để chống lạm phát. Nếu ngân hàng nhà nước sử dụng biện

pháp tăng lãi suất để giảm lạm phát, giải pháp này sẽ mâu thuẫn với mục tiêu tăng

trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội bởi vì thắt chặt tiền tệ không chỉ làm cho

quy mô tín dụng giảm, các doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn,

mà còn phải chịu mức lãi suất cao điều này sẽ buộc các doanh nghiệp thu hẹp quy

50

mô sản xuất, ảnh hưởng đến công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế và hàng hóa

trở nên khan hiếm và theo quan hệ cung cầu điều này sẽ đẩy giá cả tăng lên. Không

chỉ thế, lãi suất cao đẩy chi phí sản xuất lên cao, làm giá thành hàng hóa dịch vụ

cũng sẽ tăng lên như vậy khi này lạm phát do chi phí đẩy lại chính là nguyên nhân

làm lạm phát tăng lên và sẽ trở thành vòng luẩn quẩn không thoát ra được.

Thực tế trong năm 2011, Việt Nam đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt,

tăng lãi suất, siết chặt tín dụng điều này đã bóp nghẹt nền kinh tế, sản xuất trì trệ,

hàng loạt các doanh nghiệp bị phá sản, tuy nhiên lạm phát vẫn tăng cao với con số

18%.

Như vậy chính sách tiền tệ không thể tiếp tục thắt chặt hơn được nữa mà phải

thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, có lộ trình và cẩn trọng. Điều hành lãi suất

phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp để đảm bảo

nguồn vốn vẫn được tiếp tục rót ra phục vụ cho sản xuất kinh doanh mà không làm

ảnh hưởng đến lạm phát và bảo đảm chất lượng tín dụng. Điều hành hiệu quả tỷ

giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam. Đẩy

mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Tăng dự trữ ngoại hối. Thúc đẩy phát triển

thị trường vốn, thị trường chứng khoán.

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, thực hiện

triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết. Tăng cường

quản lý thị trường, giá cả, tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các mặt

hàng, dịch vụ công thiết yếu như điện, than, xăng dầu, nước, dịch vụ y tế... theo lộ

trình phù hợp, bảo đảm yêu cầu kiểm soát lạm phát, công khai minh bạch và có hỗ

trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo.

5.4.1.3 Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác:

Thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và tiếp tục khai thác tìm kiếm mở

rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Trong

những năm tới, cần xác định đầy đủ thách thức và lợi thế khi Việt Nam gia nhập

51

Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) để từ đó tập

trung đầu tư phát triển mạnh những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh với thuế suất

giảm sâu.

Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính

phủ về việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Theo đó, các cơ quan quản lý cần

kiểm tra và rà soát kỹ các quy định, văn bản trước khi ban hành để tránh có lỗ hổng

làm thất thu, lọt thuế. Bên cạnh đó, phải tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời

phát hiện và xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp thực hiện hành vi chuyển giá

gây thất thu cho ngân sách nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế.

Thực hiện tiết kiệm chi tiêu sao cho phù hợp với tình hình khó khăn hiện nay

theo hướng ưu tiên cho các chương trình giảm nghèo, nông thôn mới. Bội chi ngân

sách cần được kiểm soát chặt chẽ, nâng bội chi phải đi đôi với đầu tư công hiệu quả

để tránh lạm phát. Rà soát những khoản chi thường xuyên không hợp lý, gây lãng

phí. Bảo đảm tính hiệu quả và nâng cao chất lượng các khoản chi trong đó có chi

cho phúc lợi xã hội.

Việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự phối hợp

đồng bộ giữa các ngành liên quan và lộ trình hợp lý về thời điểm tăng giá, mức tăng

giá… Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 của Thủ tướng

Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị

trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Theo đó, cần bảo đảm cân đối cung - cầu

hàng hóa, dịch vụ trong những tháng cuối năm và dịp Tết Nguyên đán; quản lý,

điều hành các mặt hàng thiết yếu, dịch vụ công phù hợp nhằm giảm bớt khó khăn

cho doanh nghiệp và giảm áp lực tăng giá trong các tháng cuối năm. Xử lý nghiêm

các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất

lượng, đầu cơ.

Lạm phát rất nhạy cảm, thường không bền vững, dễ bị phá vỡ và nếu bùng phát

trở lại sẽ rất khó kiểm soát. Do vậy, cần tập trung kiểm soát lạm phát ngay cả khi

52

vẫn ở mức thấp để tránh rủi ro cho những năm tới. Nền kinh tế Việt Nam có tính

đặc thù riêng, không giống với các quốc gia khác trên thế giới. Cùng với nó là

những vấn đề tồn tại, bất cập của những năm trước đây tích tụ để lại, đặc biệt là từ

1-2 năm nay, thì không thể dễ gì ngày một, ngày hai, có thể gỡ ngay được, nhất là

trong tình hình quốc tế và khu vực không hoàn toàn thuận lợi, thậm chí bất lợi

nhiều hơn cho việc khôi phục kinh tế của Việt Nam.

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước, nền kinh tế Việt Nam

đang nằm trong vùng trũng mấp mô, vùng trũng là tăng trưởng suy giảm và lạm

phát lúc cao, lúc thấp. Lúc này xuống thấp nhưng vẫn có khả năng lại tăng lên;

giảm lạm phát, nhưng vẫn bấp bênh vì các chính sách thực hiện chưa giải quyết

được căn nguyên gốc rễ của nó. Giải pháp chỉ mang tính tình thế, đối phó là chính,

bất ổn vĩ mô chưa giải quyết về cơ bản. Việt Nam cần nghiêm túc xem xét lại mô

hình kinh tế vừa qua và sớm định hướng một mô hình mới, cùng những thể chế hỗ

trợ phù hợp, nếu không các cuộc cải cách sẽ không có mục tiêu thực sự và Việt

Nam sẽ bỏ lỡ cơ hội đi tới tương lai bằng con đường bằng phẳng. Với những giải

pháp nêu trên, cùng với những kết quả bước đầu trong điều hành của Chính phủ

năm qua, chúng ta có thể hy vọng lạm phát sẽ được kiểm soát.

5.4.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn:

Theo kết quả ở chương 4, ngoài ảnh hưởng của lạm phát thị trường chứng

khoán còn bị ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô khác như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho

vay, và có thể còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô khác, vì thế để thị trường

chứng khoán phát triển ổn định và thịnh vượng, trong dài hạn cần phải có các biện

pháp ổn định các nhân tố vĩ mô. Ổn định kinh tế vĩ mô thường có nghịch lý ngược

chiều với tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng “lạm

phát và bất ổn vĩ mô đã mang tính cơ cấu và lặp lại theo chu kỳ”. Vì vậy, mặc dù

vẫn đạt được mục tiêu tăng trưởng đề ra nhưng lạm phát cao và bất ổn vĩ mô với

tần suất dày hơn, mức độ gay gắt hơn kéo dài trong nhiều năm đã làm giảm đi

những thành tựu mà tăng trưởng mang lại vì thế ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định lạm

53

phát vẫn là mục tiêu dài hạn cần được quan tâm. Để ổn định kinh tế vĩ mô cần giải

quyết triệt để thâm hụt thương mại, một trong những cân đối vĩ mô quan trọng

trong nền kinh tế, vì thế việc thu hẹp nhập siêu và tiến tới cân bằng cán cân thương

mại phải được coi là một trong những ưu tiên trong thời gian tới và giải pháp cơ

bản hạn chế nhập siêu, chính là phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc

nền kinh tế để giảm chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm quốc gia, bảo đảm được

những cân đối vĩ mô lớn của nền kinh tế. Để ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn

cần lựa chọn được mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế phù hợp với điều

kiện quốc tế và nội lực nền kinh tế của từng giai đoạn. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư để

nâng cao hiệu quả đầu tư, sử dụng hợp lý các nguồn lực, tạo tiền đề vững chắc thực

hiện ổn định lạm phát trong trung và dài hạn, cắt giảm đầu tư công và tăng cường

kỷ luật tài khóa để giảm thâm hụt ngân sách và ổn định nợ công là yếu tố quan

trọng để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng bền vững trong trung và dài

hạn. Giảm thâm hụt ngân sách có thể tăng tiết kiệm nội địa khi tiết kiệm nội địa

tăng thì sẽ là tín hiệu tích cực cho thị trường chứng khoán trong dài hạn.

5.4.3 Minh bạch thông tin:

Ta thấy thị trường chứng khoán Việt Nam chưa thực sự hiệu quả về mặt thông

tin, điều này cũng đã được chứng minh qua thực tế thị trường, nguyên tắc công

khai, tính minh bạch thông tin chưa được đảm bảo, tâm lý đám đông và lý thuyết

hành vi chi phối rất lớn đến thị trường.

Cần tăng cường minh bạch thông tin bởi việc công bố thông tin có ý nghĩa hết

sức quan trọng, ảnh hưởng đến lợi ích của các thành viên tham gia thị trường. Việc

thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời sẽ gây ra những nhận định thiếu chính

xác và gây thiệt hại đến cả nhà đầu tư lẫn doanh nghiệp, tổn hại nghiêm trọng đến

lòng tin, sự lành mạnh và bền vững của thị trường. Thông tin cung cấp cần đảm bảo

tính minh bạch, chính xác, có ý nghĩa và kịp thời tới các cơ quan quản lý, đối tác,

nhà đầu tư.

54

Kết luận chương 5

Trên cơ sở nghiên cứu ở chương 4 về ảnh hưởng của các nhân tố lạm phát lên

Thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài đã khuyến nghị các giải pháp phát triển

Thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm 3 nhóm giải pháp chính như: kiểm

soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô dài hạn, và minh bạch thông tin. Giải pháp

kiểm soát lạm phát được tập trung chủ đạo, theo đó nâng cao hiệu quả đầu tư, thực

hiện linh hoạt chính sách tiền tệ, kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa là những

nội dung cơ bản để nhằm ổn định lạm phát, phát triển thị trường. Bên cạnh đó, ổn

định kinh tế vĩ mô trong dài hạn, cũng góp phần quan trọng nhằm ổn định Thị

trường chứng khoán trong dài hạn, cuối cùng việc minh bạch thông tin góp phần cải

thiện thị trường, tạo sự công bằng cho các nhà đầu tư… nhằm góp phần hình thành

thị trường chứng khoán Việt Nam hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh để hội nhập

với thị trường chứng khoán thế giới.

Có nhiều công trình nghiên cứu cố gắng tìm ra mối quan hệ giữa lạm phát,

các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán khác nhau trên thế giới. Điều đó

khẳng định rằng sự tác động của lạm phát và các biến vĩ mô đến giá chứng khoán là

rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, biến lạm phát và các yếu tố kinh tế vĩ mô

như tỷ giá, lãi suất, giá vàng đã được đánh giá mức độ tác động đến chỉ số VN-

Index trong giai đoạn tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013. Theo kết quả đạt

được của nghiên cứu cho thấy trong dài hạn lạm phát, tỷ giá và lãi suất tác động

ngược chiều với chỉ số VN-Index, giá vàng tác động cùng chiều với chỉ số VN-

Index.

Hơn 13 năm tồn tại và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đạt được

một số thành tựu nhất định như (phát triển về quy mô, phát triển về hạ tầng kỷ

thuật, tính chuyên nghiệp cũng như tính minh bạch về thông tin) , đặc biệt thị

trường chứng khoán Việt Nam đã cung cấp được cho nền kinh tế một kênh huy

động vốn hiệu quả. Bên cạnh đó cũng tồn tại không ít khó khăn và hạn chế như (sự

tụt dốc không phanh của thị trường trong những thời gian gần đây), nguyên nhân

55

do ảnh hưởng chung bởi tình hình thế giới tuy nhiên có không ít nguyên nhân xuất

phát từ trong nước.

Như vậy trong tương lai, để phát triển kinh tế mang tính ổn định và bền

vững trước hết cần làm cho thị trường chứng khoán phục hồi và phát triển. Một

trong những nhiệm vụ đầu tiên của những nhà hoạt định chính sách vĩ mô, là làm

sao để kiềm chế lạm phát và lãi suất, tỷ giá để lấy lại niềm tin đối với nhà đầu tư

thông qua đó thị trường chứng khoán sẽ phục hồi kéo theo nền kinh tế tăng trưởng.

Kết quả nghiên cứu khẳng định sự ảnh hưởng của biến lạm phát và các biến vĩ

mô khác như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay đến chỉ số VN-Index là có ý nghĩa.

Tuy nhiên trong tương lai, những nghiên cứu tiếp theo nên bổ sung thêm các biến

vĩ mô khác như : cung tiền M2, chỉ số công nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp, GDP…Ngoài

ra cần thêm vào các biến vi mô như: yếu tố về kỹ thuật sản xuất, thị trường tiêu thụ,

tình trạng tài chính của các công ty phát hành chứng khoán, tâm lý nhà đầu tư…

Tất cả các yếu tố nêu trên đều có thể tác động đến chỉ số giá chứng khoán trong

dài hạn cũng như trong ngắn hạn. Mặt khác những công trình nghiên cứu về sau

nên kéo dài thời đoạn của mẫu nghiên cứu cũng như mở rộng hơn về cỡ mẫu để

mẫu nghiên cứu có tính đại diện cao hơn .

Cuối cùng đề tài nghiên cứu “ Tác động của lạm phát đến Thị trường chứng

khoán Việt Nam “ hy vọng phần nào đem lại lợi ích nhất định cho các công ty

chứng khoán, cho các nhà đầu tư cũng như những ai quan tâm đến đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt:

Bùi Kim Yến và cộng sự, 2012. Giáo Trình Thị Trường Tài Chính. Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Kinh Tế.

Huỳnh Thế Nguyễn và Nguyễn Quyết, 2013. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và lãi suất với giá cổ phiếu tại TPHCM. Tạp chí phát triển và hội nhập UEF, số 11 (21), trang 37-41.

Lê Thị Thanh Loan, 2012. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô đến thị trường

chứng khoán tại Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế.

Nguyễn Quang Dong và Nguyễn Thị Minh, 2013. Giáo trình Kinh tế lượng. Hà

Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

Nguyễn Thị Bảo Khuyên, 2006. Kiểm chứng tính hiệu quả về mặt thông tin của

thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng 2006.

Nguyễn Thị Dung, 2013. Nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán tại Việt

Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập UEF, số 8 (18), trang 42-45.

Phạm Nguyễn Hoàng, 2011. Ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng

khoán Việt Nam – Lý thuyết và thực tiễn. UBCKNN-báo cáo chuyên đề số1/2011.

Phan Thị Bích Nguyệt, Phạm Dương Hương Thảo, 2013. Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập UEF, số 8 (18), trang 34-41.

Phan Thị Bích Nguyệt, 2006. Đầu tư tài chính. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản

Thống kê.

Phùng Thanh Bình. Hướng dẫn sử dụng Eview 5.1.

Trần Ngọc Thơ, 2006. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Hồ Chí Minh: Nhà xuất

bản Thống Kê.

Võ Thị Thanh Loan, 2012.Tác động của lạm phát lên độ bất ổn suất sinh lợi của

VN-Index. luận văn thạc sỹ kinh tế.

Tài liệu tiếng Anh:

Aliyu Shehu Usman Rano, 2010. Does ination has an Impact on Stock Returns

and Volatility? Evidence from Nigeria and Ghana. Munich Personal RePEc Archive, No.30091. Caroline Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và Victoria Chong,

2011. The relationship between inflation and stock market: Evidence from Malaysia, United States and China. International Journal of Economics and Management Sciences, Vol.1, No.2, 2011, pp.01-16 Douglason G. Omotor , 2011. Relationship between Inflation and Stock Market Returns: Evidence from Nigeria. Journal of Applied Statistics, Vol. 1, No.1

Dimitris Ioannides, Costas Katrakilidis, and Andreas Lake, 2002. The relationship between Stock Market returns and Inflation: An Econometric Investigation using Greek data .

Garefalakis, Dimitras, Koemtzopoulos, Spinthiropoulos, 2011. Determinant factors of Hong Kong Stock Market. Social Science Research Network, January 15, 2011.

Nikiforos T. Laopodis, 2005.Dynamic Interactions among the Stock Market, Federal Funds Rate, Inflation, and Economic Activity. The Financial Review, 41 (2006) 513-545. Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai, 2011. The Role of

Macroeconomic Variables on Stock Market Index in China and India. International Journal of Economics and Finance, Vol. 3, No. 6; November 2011.

Website:

http://www.cafef.vn – cafef

http://www.gold.org

http://www.gso.gov.vn – Tổng cục thống kê

http://www.hsx.vn. – Sở giao dịch chứng khoán TPHCM

http://www.imf.org – Quỹ tiền tệ quốc tế

http://www.stox.vn. – Thông tin thông minh

http://www.tapchitaichinh.vn – Tạp chí tài chính

http://www.vcb.com.vn - Ngân hàng Vietcombank

http://www.vcbs.com.vn – Công ty chứng khoán Vietcombank.

http://www.vietstock.vn – Vietstock

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Số liệu

Số quan sát EX

Tháng T8-2000 T9-2000 T10-2000 T11-2000 T12-2000 T1-2001 T2-2001 T3-2001 T4-2001 T5-2001 T6-2001 T7-2001 T8-2001 T9-2001 T10-2001 T11-2001 T12-2001 T1-2002 T2-2002 T3-2002 T4-2002 T5-2002 T6-2002 T7-2002 T8-2002 T9-2002 T10-2002 T11-2002 T12-2002 VNI 115.15 120.71 140.84 168.73 206.83 245.8 252.4 269.3 321.07 404.26 500.28 422.46 277.4 244.46 260.29 288.52 235.4 207.55 191.1 200.15 208.48 207.12 202.06 197.57 191.66 182.13 177.61 177.87 183.33 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 LS 9.00 14120 9.00 14214 9.00 14377 9.00 14498 9.00 14514 9.00 14545 9.00 14564 8.70 14544 8.40 14566 7.80 14661 7.80 14846 7.80 14943 7.80 15018 7.80 14999 7.20 15029 7.20 15063 7.20 15083 7.20 15124 7.20 15138 7.20 15186 7.20 15221 7.20 15247 7.20 15273 7.20 15320 7.44 15330 7.44 15344 7.44 15362 7.44 15384 7.44 15401 Gp 3,871,134.6 3,875,130.3 3,862,147.1 3,844,075.2 3,938,596.3 3,858,974.8 3,811,724.2 3,827,377.4 3,791,466.5 3,977,007.0 3,991,175.4 3,985,318.4 4,079,712.9 4,251,085.0 4,252,167.6 4,156,943.9 4,156,271.2 4,252,076.5 4,470,790.4 4,458,291.8 4,605,576.8 4,793,631.9 4,902,979.5 4,794,156.3 4,755,127.1 4,894,172.5 4,860,618.5 4,905,438.8 5,109,980.1

T1-2003 T2-2003 T3-2003 T4-2003 T5-2003 T6-2003 T7-2003 T8-2003 T9-2003 T10-2003 T11-2003 T12-2003 T1-2004 T2-2004 T3-2004 T4-2004 T5-2004 T6-2004 T7-2004 T8-2004 T9-2004 T10-2004 T11-2004 T12-2004 T1-2005 T2-2005 T3-2005 T4-2005 T5-2005 T6-2005 T7-2005 T8-2005 T9-2005 T10-2005 172.38 164.61 145.41 152.54 152.24 152.27 146.32 142.71 139.32 136.21 163.87 166.94 214.32 260.6 277.44 264.43 251.99 249.7 238.44 232.38 233.19 232.59 229.56 239.29 233.32 235.1 246.51 246.25 244.24 246.81 253.35 254.5 289.33 307.4 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 7.44 15431 7.44 15430 7.44 15454 7.50 15463 7.50 15471 7.50 15496 7.50 15514 7.50 15520 7.50 15554 7.50 15642 7.50 15626 7.50 15642 7.50 15695 7.50 15757 7.50 15723 7.50 15720 7.50 15743 7.50 15722 7.50 15748 7.50 15760 7.50 15755 7.50 15745 7.50 15773 7.50 15773 7.50 15785 7.80 15803 7.80 15818 7.80 15828 7.80 15855 7.80 15849 7.80 15878 7.80 15873 7.80 15900 7.80 15893 5,502,149.0 5,539,594.4 5,258,463.0 5,073,845.1 5,501,310.6 5,518,031.7 5,443,746.9 5,582,491.9 5,886,948.4 5,900,713.3 6,097,347.4 6,363,694.4 6,483,168.0 6,366,997.7 6,405,463.9 6,340,635.3 6,042,354.0 6,172,277.8 6,263,114.5 6,312,059.0 6,385,324.5 6,624,147.1 6,924,788.8 6,974,384.8 6,692,656.1 6,688,207.7 6,866,873.2 6,793,497.4 6,682,889.4 6,830,689.5 6,735,694.0 6,951,049.4 7,242,476.8 7,472,628.3

T11-2005 311.33 T12-2005 307.5 T1-2006 312.32 T2-2006 390.65 T3-2006 503.56 T4-2006 595.48 T5-2006 538.91 T6-2006 515.59 T7-2006 422.41 T8-2006 491.18 T9-2006 526.73 T10-2006 511.54 T11-2006 633.05 T12-2006 751.77 T1-2007 1041.33 T2-2007 1137.69 T3-2007 1071.33 T4-2007 923.89 T5-2007 1081.48 T6-2007 1024.68 T7-2007 907.95 T8-2007 908.37 T9-2007 1046.86 T10-2007 1065.09 T11-2007 972.35 T12-2007 927.02 T1-2008 844.11 T2-2008 663.3 T3-2008 516.85 T4-2008 522.36 T5-2008 414.1 T6-2008 399.4 T7-2008 451.36 T8-2008 539.1 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 7,579,782.3 7.80 15913 8,113,252.6 8.25 15918 8,750,038.4 8.25 15918 8,837,306.6 8.25 15910 8,865,592.7 8.25 15925 8.25 15940 9,729,021.2 8.25 15958 10,785,714.4 8.25 15996 9,528,377.7 8.25 16006 10,137,789.3 8.25 16014 10,127,953.9 9,590,895.5 8.25 16055 9,408,536.2 8.25 16075 8.25 16070 10,099,787.6 8.25 16056 10,118,408.0 8.25 16040 10,133,526.0 8.25 15994 10,631,069.5 8.25 16020 10,485,740.6 8.25 16046 10,895,179.0 8.25 16090 10,708,805.6 8.25 16130 10,563,111.7 8.25 16140 10,734,589.7 8.25 16240 10,787,003.2 8.25 16086 11,543,558.2 8.25 16081 12,136,690.4 8.25 16045 12,950,947.4 8.25 16017 12,884,709.2 8.25 15971 14,220,660.9 8.75 15931 14,715,129.1 8.75 16110 15,413,403.9 8.75 16122 14,660,825.1 12.00 16246 14,372,816.9 14.00 16842 14,698,339.4 14.00 16765 15,793,856.3 14.00 16525 13,939,212.4

T9-2008 T10-2008 T11-2008 T12-2008 T1-2009 T2-2009 T3-2009 T4-2009 T5-2009 T6-2009 T7-2009 T8-2009 T9-2009 T10-2009 T11-2009 T12-2009 T1-2010 T2-2010 T3-2010 T4-2010 T5-2010 T6-2010 T7-2010 T8-2010 T9-2010 T10-2010 T11-2010 T12-2010 T1-2011 T2-2011 T3-2011 T4-2011 T5-2011 T6-2011 456.7 347.05 314.74 315.62 303.21 245.74 280.67 321.63 411.64 448.29 466.76 546.78 580.9 587.12 504.12 494.77 481.96 496.91 499.24 542.37 507.44 507.14 493.91 455.08 454.52 452.63 451.59 484.66 510.6 461.37 461.13 480.08 421.37 432.54 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 14.00 16724 13,782,913.1 14.00 16825 13,456,386.0 12.00 16972 12,890,352.0 10.00 17483 13,903,703.8 8.50 17484 15,007,209.3 7.00 17479 16,488,761.2 7.00 17797 16,229,642.3 7.00 17783 15,825,494.1 7.00 17775 16,510,584.3 7.00 17798 16,821,087.1 7.00 17818 16,635,531.9 7.00 17823 16,911,971.2 7.00 17841 17,769,943.4 7.00 17862 18,619,423.4 7.00 18485 20,242,736.1 8.00 18479 20,965,099.9 8.00 18437 20,653,021.9 8.00 19025 20,547,337.6 8.00 19069 21,249,108.3 8.00 18958 21,831,038.2 8.00 18980 22,901,519.9 8.00 19070 23,414,787.2 8.00 19080 22,771,514.9 8.00 19490 23,418,798.4 8.00 19490 24,768,711.0 8.00 19498 26,157,983.3 8.00 19498 26,704,782.4 9.00 19498 27,111,749.1 9.00 19498 26,446,267.7 9.00 20878 27,917,812.5 9.00 20895 29,715,154.4 9.00 20645 30,738,814.8 9.00 20545 31,183,536.6 9.00 20585 31,490,268.1

T7-2011 T8-2011 T9-2011 T10-2011 T11-2011 T12-2011 T1-2012 T2-2012 T3-2012 T4-2012 T5-2012 T6-2012 T7-2012 T8-2012 T9-2012 T10-2012 T11-2012 T12-2012 T1-2013 T2-2013 T3-2013 T4-2013 T5-2013 T6-2013 T7-2013 T8-2013 T9-2013 T10-2013 T11-2013 T12-2013 405.7 424.71 427.6 420.81 380.69 351.55 387.97 423.64 441.03 473.77 429.2 422.37 414.48 396.02 392.57 388.42 377.82 413.73 479.79 474.56 491.04 474.51 518.39 481.13 491.85 472.7 492.63 497.41 507.78 504.63 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 9.00 20595 32,378,018.0 9.00 20832 36,444,244.1 9.00 20830 36,902,805.6 9.00 21009 34,818,184.8 9.00 21006 36,532,011.4 9.00 21034 34,716,730.6 9.00 21005 34,733,086.8 9.00 20835 36,391,881.2 9.00 20850 34,889,934.8 9.00 20865 34,384,555.3 9.00 20870 33,067,124.1 9.00 20905 33,438,401.3 9.00 20870 33,266,822.7 9.00 20840 33,920,714.6 9.00 20885 36,392,873.9 9.00 20850 36,443,021.6 9.00 20850 35,888,867.5 9.00 20840 35,199,084.6 9.00 20840 34,827,181.8 9.00 20955 33,948,329.4 9.00 20935 33,362,991.3 9.00 20930 31,049,874.4 9.00 21013 29,637,118.6 9.00 21205 28,232,841.1 9.00 21175 27,304,144.4 9.00 21155 28,450,253.8 9.00 21080 28,498,611.7 9.00 21080 27,784,010.5 9.00 21080 26,923,088.7 9.00 21085 25,872,541.5

Số quan sát

Số liệu đã lấy Log

Tháng

LOG(VNI)

LOG(CPI)

LOG(LS)

LOG(EX)

LOG(Gp)

1

T8-2000

2.061263942

1.990782692

0.954242509

4.149834697 6.58783827

2

T9-2000

2.08174325

1.992553518

0.954242509

4.152716311 6.58828631

3 T10-2000

2.148726016

1.997386384

0.954242509

4.157668273 6.58682881

4 T11-2000

2.227192307

1.999565488

0.954242509

4.161308095 6.58479188

2.315613532

1.997823081

0.954242509

4.161787119 6.59534147

5 T12-2000 T1-2001

2.390581879

1.996949248

0.954242509

4.162713726 6.58647194

6

T2-2001

2.402089351

1.992111488

0.954242509

4.16328067 6.58112147

7

T3-2001

2.430236353

1.99343623

0.939519253

4.162683866 6.58290129

8

T4-2001

2.506599728

1.994317153

0.924279286

4.163340306 6.57880723

9

T5-2001

2.606660772

1.996073654

0.892094603

4.166163594 6.59955636

10

T6-2001

2.699213141

1.998259338

0.892094603

4.171609456 6.60110081

11

T7-2001

2.625785595

2.000434077

0.892094603

4.174437796 6.60046303

12

T8-2001

2.443106457

2

0.892094603

4.1766121 6.6106296

13

2.388207807

2.003029471

0.892094603

4.176062305 6.62849978

2.415457483

2.002597981

0.857332496

4.176930084 6.62861038

2.460175924

1.999565488

0.857332496

4.177911476 6.61877416

2.371806459

2.003029471

0.857332496

4.178487731 6.61870388

2.317122738

2.006893708

0.857332496

4.179666669 6.62860107

T9-2001 14 15 T10-2001 16 T11-2001 17 T12-2001 T1-2002 18

T2-2002

2.281260687

2.014520539

0.857332496

4.180068501 6.65038431

19

T3-2002

2.301355594

2.014100322

0.857332496

4.181443396 6.64916849

20

T4-2002

2.319064398

2.016615548

0.857332496

4.182443186 6.66328403

21

T5-2002

2.316222037

2.018700499

0.857332496

4.1831844 6.68066468

22

T6-2002

2.305480349

2.01911629

0.857332496

4.183924352 6.69046008

23

T7-2002

2.295721

2.01911629

0.857332496

4.185258765 6.68071219

24

T8-2002

2.282531484

2.019531685

0.871572936

4.185542155 6.67716213

25

2.260381488

2.018284308

0.871572936

4.18593859 6.68967927

2.249467414

2.019946682

0.871572936

4.186447761 6.68669154

2.250102705

2.020361283

0.871572936

4.187069271 6.69067786

2.263233538

2.017033339

0.871572936

4.187548921 6.70841921

2.236486876

2.016197354

0.871572936

4.188394071 6.74053235

T9-2002 26 27 T10-2002 28 T11-2002 29 T12-2002 T1-2003 30

T2-2003

2.216456215

2.016197354

0.871572936

4.188365926 6.74347797

31

T3-2003

2.162594274

2.016615548

0.871572936

4.189040908 6.72085882

32

T4-2003

2.183383742

2.016197354

0.875061263

4.189293756 6.7053372

33

T5-2003

2.182528775

2.015359755

0.875061263

4.189518386 6.74046617

34

T6-2003

2.182614348

2.013679697

0.875061263

4.190219608 6.74178419

35

T7-2003

2.165303692

2.012837225

0.875061263

4.190723787 6.73589792

36

T8-2003

2.154454406

2.011993115

0.875061263

4.190891717 6.7468281

37

2.144013466

2.011570444

0.875061263

4.191842095 6.76989023

2.134208993

2.009025742

0.875061263

4.194292282 6.77090451

2.214499454

2.010299957

0.875061263

4.19384782 6.78514094

2.222560409

2.012415375

0.875061263

4.194292282 6.80370932

2.331062701

2.013258665

0.875061263

4.19576132 6.81178728

T9-2003 38 39 T10-2003 40 T11-2003 41 T12-2003 T1-2004 42

T2-2004

2.415974411

2.016615548

0.875061263

4.197473535 6.8039347

43

T3-2004

2.443169076

2.022840611

0.875061263

4.196535414 6.80655059

44

T4-2004

2.422310725

2.02489596

0.875061263

4.196452542 6.80213277

45

T5-2004

2.401383307

2.029383778

0.875061263

4.197087495 6.78120617

46

T6-2004

2.397418542

2.033825694

0.875061263

4.196507792 6.79044547

47

T7-2004

2.377379113

2.037824751

0.875061263

4.197225406 6.79679035

48

T8-2004

2.366198747

2.040997692

0.875061263

4.197556213 6.80017105

49

2.367709922

2.041787319

0.875061263

4.197418408 6.80518297

2.366591039

2.042969073

0.875061263

4.197142665 6.82112997

2.360896216

2.041392685

0.875061263

4.197914303 6.84040653

2.37892455

2.040206628

0.875061263

4.197914303 6.8435059

2.367951968

2.040206628

0.875061263

4.198244586 6.82559851

T9-2004 50 51 T10-2004 52 T11-2004 53 T12-2004 T1-2005 54

T2-2005

2.371252629

2.037824751

0.892094603

4.19873954 6.82530975

55

T3-2005

2.391834542

2.034628457

0.892094603

4.199151571 6.83675902

56

T4-2005

2.391376239

2.035029282

0.892094603

4.199426042 6.83209341

57

T5-2005

2.387816791

2.033423755

0.892094603

4.200166246 6.82496427

58

T6-2005

2.392362752

2.031812271

0.892094603

4.200001865 6.83446454

59

T7-2005

2.403720909

2.031004281

0.892094603

4.200795798 6.82838235

60

T8-2005

2.405687787

2.030194785

0.892094603

4.200659016 6.84205037

61

2.461393467

2.032215703

0.892094603

4.201397124 6.85988711

2.487703863

2.034227261

0.892094603

4.201205883 6.87347338

2.493220972

2.035429738

0.892094603

4.201752063 6.87965673

T9-2005 62 63 T10-2005 64 T11-2005

2.48784512

2.036628895

0.916453949

4.2018885 6.909195

2.494599796

2.036987998

0.916453949

4.2018885 6.94200996

65 T12-2005 T1-2006 66

T2-2006

2.591787829

2.035469763

0.916453949

4.20167018 6.94631992

67

T3-2006

2.702051225

2.032940938

0.916453949

4.202079441 6.94770778

68

T4-2006

2.77486718

2.031085148

0.916453949

4.202488317 6.98806915

69

T5-2006

2.731516242

2.031448862

0.916453949

4.202978461 7.03284892

70

T6-2006

2.712304486

2.031610415

0.916453949

4.204011395 6.97901896

71

T7-2006

2.625734191

2.031448862

0.916453949

4.204282813 7.00594326

72

T8-2006

2.691240675

2.031246836

0.916453949

4.204499824 7.00552172

73

2.721588054

2.029099567

0.916453949

4.20561031 6.98185916

2.708879599

2.028245817

0.916453949

4.206150982 6.97352206

2.801438013

2.028977705

0.916453949

4.206015877 7.00431224

2.876084991

2.027594212

0.916453949

4.205637359 7.00511219

3.01758838

2.027145666

0.916453949

4.205204364 7.00576059

T9-2006 74 75 T10-2006 76 T11-2006 77 T12-2006 T1-2007 78

T2-2007

3.056023941

2.027349608

0.916453949

4.203957092 7.02657696

79

T3-2007

3.029923266

2.028571253

0.916453949

4.204662512 7.02059911

80

T4-2007

2.965620266

2.030032705

0.916453949

4.205366788 7.03723437

81

T5-2007

3.034018492

2.030640195

0.916453949

4.206556044 7.02974103

82

T6-2007

3.01058826

2.032618761

0.916453949

4.207634367 7.02379187

83

T7-2007

2.958061933

2.034989216

0.916453949

4.20790353 7.03078545

84

T8-2007

2.958262783

2.035709838

0.916453949

4.210586025 7.03290081

85

3.019888606

2.036628895

0.916453949

4.206448064 7.0623397

3.027386307

2.03877907

0.916453949

4.206313052 7.08410027

2.987822619

2.041432165

0.916453949

4.205339721 7.11230154

2.967089104

2.051654084

0.916453949

4.204581176 7.11007462

2.926399045

2.057323705

0.916453949

4.20333211 7.15291978

T9-2007 86 87 T10-2007 88 T11-2007 89 T12-2007 T1-2008 90

T2-2008

2.821709997

2.063220736

0.942027906

4.202243038 7.16776408

91

T3-2008

2.713364521

2.076967952

0.942027906

4.20709554 7.18789856

92

T4-2008

2.717969913

2.084290229

0.942027906

4.207418917 7.16615841

93

T5-2008

2.617105231

2.097604329

1.079181246

4.210746449 7.15754189

94

T6-2008

2.601408061

2.103119254

1.146252102

4.226393663 7.16726827

95

T7-2008

2.654523069

2.103940485

1.146252102

4.224403558 7.19848818

96

T8-2008

2.731669332

2.108294351

1.146252102

4.218141468 7.14423824

97

T9-2008

2.659631012

2.106870544

1.146252102

4.223340159 7.13934102

98

2.540392049

2.102845164

1.146252102

4.225955073 7.12892844

2.49795194

2.094191525

1.079181246

4.229733023 7.11026478

2.499164515

2.07878296

0.999982628

4.242615958 7.14313051

2.48174352

2.069963938

0.929214504

4.242640798 7.17629994

99 T10-2008 100 T11-2008 101 T12-2008 T1-2009 102

T2-2009

2.390475854

2.059828382

0.845073222

4.242516582 7.21718803

103

T3-2009

2.448195995

2.04630002

0.845073222

4.2503468 7.21030895

104

T4-2009

2.507356551

2.038341934

0.845073222

4.250005028 7.19935728

105

T5-2009

2.61451757

2.023581658

0.845073222

4.249809609 7.21776244

106

T6-2009

2.651559051

2.016782712

0.845073222

4.250371202 7.22585406

107

T7-2009

2.669093631

2.014142362

0.845073222

4.250858955 7.22103669

108

T8-2009

2.737812621

2.008472419

0.845073222

4.250980807 7.22819423

109

2.764101376

2.010384771

0.845073222

4.251419193 7.24968604

2.768726875

2.012795058

0.845073222

4.251930085 7.26996623

2.702533928

2.018492453

0.845073222

4.266819455 7.30626921

2.694403359

2.027431158

0.903111701

4.266678465 7.32149694

2.683010996

2.031892988

0.903111701

4.265690256 7.31498361

T9-2009 110 111 T10-2009 112 T11-2009 113 T12-2009 T1-2010 114

T2-2010

2.696277737

2.0352696

0.903111701

4.279324665 7.31275556

115

T3-2010

2.698309375

2.039255444

0.903111701

4.280327919 7.32734071

116

T4-2010

2.734295659

2.038341934

0.903111701

4.277792519 7.33907439

117

T5-2010

2.705384698

2.03762567

0.903111701

4.278296208 7.35986431

118

T6-2010

2.705127866

2.036189589

0.903111701

4.280350693 7.36949022

119

T7-2010

2.693647819

2.034187121

0.903111701

4.28057837 7.35739192

120

T8-2010

2.658087749

2.034146977

0.903111701

4.289811839 7.36956461

121

2.657552998

2.037107633

0.903111701

4.289811839 7.39390341

2.655743335

2.040048242

0.903111701

4.289990066 7.41760426

2.654744316

2.045674967

0.903111701

4.289990066 7.42658904

2.685437178

2.048247532

0.954242509

4.289990066 7.43315754

2.70808081

2.04987672

0.954242509

4.289990066 7.42236439

T9-2010 122 123 T10-2010 124 T11-2010 125 T12-2010 T1-2011 126

T2-2011

2.664049352

2.050418427

0.954242509

4.319688893 7.44588139

127

T3-2011

2.663823377

2.056485593

0.954242509

4.320042375 7.47297799

128

T4-2011

2.681313614

2.070074826

0.954242509

4.314814887 7.48768712

129

T5-2011

2.624663612

2.078384309

0.954242509

4.312706146 7.49392537

130

T6-2011

2.636026276

2.082138831

0.954242509

4.313550871 7.49817636

131

T7-2011

2.608205008

2.086929024

0.954242509

4.313761796 7.51025026

132

T8-2011

2.628092487

2.089975723

0.954242509

4.318730967 7.56162895

133

2.631037697

2.087852375

0.954242509

4.31868927 7.56705939

2.624086052

2.084897858

0.954242509

4.322405381 7.54180613

2.580571469

2.078565559

0.954242509

4.322343361 7.56267358

2.545987102

2.072360204

0.954242509

4.32292187 7.54053882

2.588798145

2.069186925

0.954242509

4.322322686 7.54074338

T9-2011 134 135 T10-2011 136 T11-2011 137 T12-2011 T1-2012 138

T2-2012

2.626996959

2.066102197

0.954242509

4.318793505 7.56100451

139

T3-2012

2.644468132

2.057475916

0.954242509

4.319106059 7.54270016

140

T4-2012

2.675567557

2.04351946

0.954242509

4.319418389 7.53636341

141

T5-2012

2.632659713

2.034788831

0.954242509

4.319522449 7.51939643

142

T6-2012

2.625693064

2.028977705

0.954242509

4.320250172 7.52424551

143

T7-2012

2.617503579

2.02263454

0.954242509

4.319522449 7.52201132

144

T8-2012

2.597717119

2.021354713

0.954242509

4.318897715 7.53046499

145

2.593917108

2.027268042

0.954242509

4.31983448 7.56101635

2.589301584

2.029383778

0.954242509

4.319106059 7.56161438

2.577284944

2.029708363

0.954242509

4.319106059 7.55495975

2.616717013

2.028611915

0.954242509

4.318897715 7.54653137

2.681051192

2.029667803

0.954242509

4.318897715 7.54191833

T9-2012 146 147 T10-2012 148 T11-2012 149 T12-2012 T1-2013 150

T2-2013

2.676291129

2.029464947

0.954242509

4.321287665 7.53081841

151

T3-2013

2.691116871

2.027920136

0.954242509

4.320872965 7.52326498

152

T4-2013

2.676245369

2.027797943

0.954242509

4.320769228 7.49205985

153

T5-2013

2.714656615

2.026778329

0.954242509

4.322488061 7.47183598

154

T6-2013

2.682262437

2.028123715

0.954242509

4.326438277 7.45075458

155

T7-2013

2.691832676

2.030559245

0.954242509

4.325823419 7.43622857

156

T8-2013

2.674585602

2.031408464

0.954242509

4.32541303 7.45408614

157

2.692520856

2.026533265

0.954242509

4.323870607 7.4548237

2.696714512

2.024977972

0.954242509

4.323870607 7.44379493

2.705675591

2.024403563

0.954242509

4.323870607 7.43012488

2.702973066

2.025469719

0.954242509

4.323973605 7.41283909

T9-2013 158 159 T10-2013 160 T11-2013 161 T12-2013

Sample: 2000M08 2013M12

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis

Jarque-Bera Probability

Sum Sum Sq. Dev.

Observations

LOGVNI 2.554404 2.608205 3.056024 2.061264 0.224506 0.024474 2.575012 1.227699 0.541263 411.2590 8.064471 161

LOGCPI 2.034018 2.030559 2.108294 1.990783 0.025620 0.999606 3.865275 31.83472 0.000000 327.4769 0.105024 161

LOGEX 4.233310 4.205367 4.326438 4.149835 0.054968 0.591822 1.828208 18.60967 0.000091 681.5628 0.483439 161

LOGLS 1.065225 1.058046 1.339451 0.906335 0.128216 0.538519 1.957145 15.07735 0.000532 171.5012 2.630274 161

LOGGP 7.061619 7.029741 7.567059 6.578807 0.325117 0.117208 1.629928 12.96081 0.001533 1136.921 16.91213 161

Phụ lục 2: Thống kê mô tả

Null Hypothesis: LOGVNI has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -2.599901 -3.471719 -2.879610 -2.576484

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGVNI) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2000M10 2013M12 Included observations: 159 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.041186 0.397456 0.107591

0.015841 0.072259 0.040639

-2.599901 5.500451 2.647497

Variable LOGVNI(-1) D(LOGVNI(-1)) C

Prob.* 0.0951 Prob. 0.0102 0.0000 0.0089

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.186638 Mean dependent var 0.176210 S.D. dependent var 0.044193 Akaike info criterion 0.304669 Schwarz criterion 271.8546 F-statistic 1.912095 Prob(F-statistic)

0.003907 0.048690 -3.381819 -3.323915 17.89825 0.000000

Phụ lục 3: Kiểm định ADF, kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu

Null Hypothesis: D(LOGVNI) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -8.313551 -3.471719 -2.879610 -2.576484

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGVNI,2) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2000M10 2013M12 Included observations: 159 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.611023 0.002331

0.073497 0.003581

-8.313551 0.650859

Variable D(LOGVNI(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.305663 Mean dependent var 0.301241 S.D. dependent var 0.044996 Akaike info criterion 0.317871 Schwarz criterion 268.4824 F-statistic 1.898844 Prob(F-statistic)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.5161 -0.000146 0.053828 -3.351980 -3.313378 69.11512 0.000000

Null Hypothesis: LOGCPI has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 13 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

t-Statistic -2.662112 -3.475184 -2.881123 -2.577291

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGCPI) Method: Least Squares Sample (adjusted): 2001M10 2013M12 Included observations: 147 after adjustments

Prob.* 0.0832

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.011106 0.076587 0.090088 0.089659 0.093046 0.093787 0.094382 0.094850 0.092174 0.091688 0.090236 0.089133 0.089028 0.075828 0.022615

-2.662112 9.719291 0.186773 2.276161 -1.678997 1.544859 -1.944799 0.244366 0.395278 0.559525 0.008206 -0.078660 -5.279964 5.711182 2.664017

Coefficient -0.029565 0.744371 0.016826 0.204078 -0.156224 0.144887 -0.183555 0.023178 0.036434 0.051302 0.000740 -0.007011 -0.470063 0.433067 0.060247

0.0087 0.0000 0.8521 0.0244 0.0955 0.1248 0.0539 0.8073 0.6933 0.5768 0.9935 0.9374 0.0000 0.0000 0.0087

Variable LOGCPI(-1) D(LOGCPI(-1)) D(LOGCPI(-2)) D(LOGCPI(-3)) D(LOGCPI(-4)) D(LOGCPI(-5)) D(LOGCPI(-6)) D(LOGCPI(-7)) D(LOGCPI(-8)) D(LOGCPI(-9)) D(LOGCPI(-10)) D(LOGCPI(-11)) D(LOGCPI(-12)) D(LOGCPI(-13)) C

R-squared Adjusted R-squared

0.750903 Mean dependent var 0.724483 S.D. dependent var

S.E. of regression

0.002470 Akaike info criterion

Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.000805 Schwarz criterion 681.8727 F-statistic 1.947572 Prob(F-statistic)

0.000153 0.004705 - 9.073098 - 8.767952 28.42238 0.000000

Null Hypothesis: D(LOGCPI) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 12 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -3.172740 -2.580788 -1.943012 -1.615270

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGCPI,2) Method: Least Squares

Sample (adjusted): 2001M10 2013M12 Included observations: 147 after adjustments

Prob.* 0.0017

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.099316 0.096990 0.094199 0.092115 0.093519 0.091550 0.089884 0.085920 0.084937 0.082535 0.081758 0.079912 0.077040

-3.172740 0.725204 0.741278 2.824651 0.861673 2.350673 0.098411 0.297877 0.623186 1.105456 0.973652 0.738631 -5.487901

0.0019 0.4696 0.4598 0.0055 0.3904 0.0202 0.9218 0.7663 0.5342 0.2709 0.3320 0.4614 0.0000

Coefficient -0.315104 0.070338 0.069828 0.260194 0.080582 0.215205 0.008846 0.025594 0.052932 0.091239 0.079604 0.059026 -0.422787

Variable D(LOGCPI(-1)) D(LOGCPI(-1),2) D(LOGCPI(-2),2) D(LOGCPI(-3),2) D(LOGCPI(-4),2) D(LOGCPI(-5),2) D(LOGCPI(-6),2) D(LOGCPI(-7),2) D(LOGCPI(-8),2) D(LOGCPI(-9),2) D(LOGCPI(-10),2) D(LOGCPI(-11),2) D(LOGCPI(-12),2) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood

0.461883 Mean dependent var 0.413694 S.D. dependent var 0.002516 Akaike info criterion 0.000849 Schwarz criterion 678.0028 Durbin-Watson stat

-1.34E-05 0.003286 -9.047657 -8.783197 1.926295

Null Hypothesis: LOGEX has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

t-Statistic -1.289774 -4.016433 -3.438154 -3.143345

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGEX) Method: Least Squares Date: 06/23/14 Time: 23:20 Sample (adjusted): 2000M09 2013M12 Included observations: 160 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.020657 0.086533 2.47E-05

0.016016 0.066356 1.89E-05

-1.289774 1.304070 1.308217

Prob.* 0.8868 Prob. 0.1990 0.1941 0.1927

Variable LOGEX(-1) C @TREND(2000M08)

0.001088 0.003616 -8.386439 -8.328779 0.869211 0.421290

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.010951 Mean dependent var -0.001648 S.D. dependent var 0.003619 Akaike info criterion 0.002057 Schwarz criterion 673.9151 F-statistic 1.989612 Prob(F-statistic)

Null Hypothesis: D(LOGEX) has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

t-Statistic -10.59175 -4.017185 -3.438515 -3.143558

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGEX,2) Method: Least Squares Date: 06/23/14 Time: 23:23 Sample (adjusted): 2000M11 2013M12 Included observations: 158 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

0.112096 0.078972 0.000595 6.28E-06

-10.59175 2.229173 1.628396 0.566888

Coefficient -1.187292 0.176042 0.000968 3.56E-06

Variable D(LOGEX(-1)) D(LOGEX(-1),2) C @TREND(2000M08)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0272 0.1055 0.5716 -3.07E-05 0.005156 -8.392004 -8.314470 56.13097 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.522322 Mean dependent var 0.513017 S.D. dependent var 0.003598 Akaike info criterion 0.001993 Schwarz criterion 666.9683 F-statistic 1.962351 Prob(F-statistic)

Null Hypothesis: LOGLS has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -1.765994 -3.471454 -2.879494 -2.576422

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGLS) Method: Least Squares Date: 06/23/14 Time: 23:01 Sample (adjusted): 2000M09 2013M12 Included observations: 160 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.033370 0.036727

0.018896 0.020270

-1.765994 1.811935

Variable LOGLS(-1) C

Prob.* 0.3963 Prob. 0.0793 0.0719

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.019357 Mean dependent var 0.013150 S.D. dependent var 0.030639 Akaike info criterion 0.148326 Schwarz criterion 331.6510 F-statistic 1.747411 Prob(F-statistic)

0.001188 0.030843 -4.120637 -4.082197 3.118735 0.079328

Null Hypothesis: D(LOGLS) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -11.17217 -3.471719 -2.879610 -2.576484

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGLS,2) Method: Least Squares Date: 06/23/14 Time: 23:11 Sample (adjusted): 2000M10 2013M12 Included observations: 159 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.885803 0.001059

0.079287 0.002447

-11.17217 0.432612

Variable D(LOGLS(-1)) C

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.6659

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.442901 Mean dependent var 0.439353 S.D. dependent var 0.030836 Akaike info criterion 0.149280 Schwarz criterion 328.5701 F-statistic 1.995471 Prob(F-statistic)

0.000000 0.041182 -4.107800 -4.069197 124.8173 0.000000

Null Hypothesis: LOGGP has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -1.052274 -3.471454 -2.879494 -2.576422

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGGP) Method: Least Squares Date: 06/23/14 Time: 23:40 Sample (adjusted): 2000M09 2013M12 Included observations: 160 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.004458 0.036630

0.004237 0.029941

-1.052274 1.223380

Variable LOGGP(-1) C

Prob.* 0.7336 Prob. 0.2943 0.2230

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.006959 Mean dependent var 0.000674 S.D. dependent var 0.017360 Akaike info criterion 0.047615 Schwarz criterion 422.5523 F-statistic 1.780339 Prob(F-statistic)

0.005156 0.017366 -5.256904 -5.218464 1.107281 0.294281

Null Hypothesis: D(LOGGP) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=13)

Augmented Dickey-Fuller test statistic 1% level Test critical values: 5% level 10% level

t-Statistic -11.18787 -3.471719 -2.879610 -2.576484

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOGGP,2) Method: Least Squares Date: 06/23/14 Time: 23:45 Sample (adjusted): 2000M10 2013M12 Included observations: 159 after adjustments

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -0.892267 0.004615

0.079753 0.001441

-11.18787 3.202862

Variable D(LOGGP(-1)) C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.443595 Mean dependent var 0.440051 S.D. dependent var 0.017371 Akaike info criterion 0.047376 Schwarz criterion 419.8134 F-statistic 1.972783 Prob(F-statistic)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0016 -0.000112 0.023214 -5.255514 -5.216912 125.1684 0.000000

Phụ lục 4: Johansen Coitegration Test – Kiểm định đồng kết hợp

Date: 06/28/14 Time: 09:29 Sample (adjusted): 2000M11 2013M12 Included observations: 158 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LOGVNI LOGCPI LOGEX LOGLS LOGGP Lags interval (in first differences): 1 to 2

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

0.05 Critical Value

Prob.**

None * At most 1 At most 2 At most 3 At most 4

0.197730 0.120791 0.074282 0.029418 0.017263

74.81326 40.00428 19.66452 7.469189 2.751415

69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466

0.0189 0.2224 0.4459 0.5238 0.0972

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Max-Eigen Statistic

0.05 Critical Value

Prob.**

None * At most 1 At most 2 At most 3 At most 4

0.197730 0.120791 0.074282 0.029418 0.017263

34.80898 20.33976 12.19534 4.717774 2.751415

33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466

0.0386 0.3181 0.5285 0.7770 0.0972

Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):

LOGVNI -2.028812 6.836930 3.552021 -1.780385

LOGCPI -45.38610 -7.499854 59.44762 12.26327

LOGEX -58.05314 67.93178 19.17196 45.15010

LOGLS -7.236964 3.744504 -18.94605 -5.022943

LOGGP 14.24966 -15.15413 -0.898663 -6.383644

-0.716223

-3.967086

-27.67616

2.503429

1.136684

Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):

0.004669 -9.98E-05 -0.000450 0.000574 -0.000639

0.002180 -3.48E-05 4.99E-05 -0.001586 0.001526

D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

0.006967 0.000946 0.000242 0.007108 0.000362

-0.006712 0.000644 -0.000694 -0.002121 0.000576

-0.003764 2.55E-05 -0.000135 0.005069 0.003010

Log likelihood

2444.730

LOGVNI 1.000000

LOGEX 28.61436 (6.35305)

1 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LOGLS 3.567095 (1.74494)

LOGCPI 22.37078 (5.81492) Adjustment coefficients (standard error in parentheses) -0.014134 (0.00708) -0.001919 (0.00046) -0.000491 (0.00057) -0.014420 (0.00458) -0.000735 (0.00278)

D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

LOGGP -7.023650 (1.27905)

Log likelihood

2454.900

LOGVNI 1.000000 0.000000

2 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LOGLS 0.688825 (0.55574) 0.128662 (0.06675)

LOGEX 10.80910 (2.27717) 0.795916 (0.27352)

LOGCPI 0.000000 1.000000 Adjustment coefficients (standard error in parentheses) -0.060023 (0.02456) 0.002484 (0.00157)

D(LOGVNI) D(LOGCPI)

-0.265860 (0.15844) -0.047757 (0.01012)

LOGGP -2.441213 (0.47702) -0.204840 (0.05730)

D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

-0.005236 (0.00196) -0.028920 (0.01606) 0.003204 (0.00977)

-0.005781 (0.01264) -0.306678 (0.10360) -0.020759 (0.06299)

Log likelihood

2460.998

LOGEX 0.000000 0.000000 1.000000

LOGVNI 1.000000 0.000000 0.000000

3 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LOGLS -4.028990 (1.03156) -0.218729 (0.06508) 0.436467 (0.09021)

LOGCPI 0.000000 1.000000 0.000000 Adjustment coefficients (standard error in parentheses) -0.073394 (0.02733) 0.002575 (0.00175) -0.005716 (0.00219) -0.010913 (0.01763) 0.013896 (0.01073)

D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

-0.489637 (0.25783) -0.046238 (0.01654) -0.013820 (0.02064) -0.005309 (0.16633) 0.158186 (0.10121)

-0.932562 (0.31348) -0.010668 (0.02010) -0.063786 (0.02510) -0.459499 (0.20223) 0.075823 (0.12306)

LOGGP 0.799663 (0.39576) 0.033798 (0.02497) -0.299829 (0.03461)

Log likelihood

2463.357

4 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LOGLS 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000

LOGVNI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000

LOGEX 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000

LOGCPI 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 Adjustment coefficients (standard error in parentheses)

LOGGP -0.325862 (0.22110) -0.027305 (0.01614) -0.177899 (0.02287) -0.279357 (0.06245)

-0.432385 (0.25957) -0.047462 (0.01674) -0.019344 (0.02072) 0.001730 (0.16849) 0.150348 (0.10247)

D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP)

-0.081705 (0.02782) 0.002753 (0.00179) -0.004914 (0.00222) -0.011935 (0.01806) 0.015034 (0.01098)

-0.721773 (0.34742) -0.015175 (0.02241) -0.084122 (0.02774) -0.433582 (0.22551) 0.046966 (0.13715)

-0.027683 (0.07234) -0.004416 (0.00467) 0.000474 (0.00578) -0.158309 (0.04696) -0.054283 (0.02856)

Phụ lục 5: Kiểm tra độ trể thích hợp cho mô hình VECM

VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: D(LOGVNI) D(LOGCPI) D(LOGEX) D(LOGLS) D(LOGGP) Exogenous variables: C Date: 06/28/14 Time: 08:19 Sample: 2000M08 2013M12 Included observations: 152

Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8

LogL 2215.589 2308.061 2330.277 2346.559 2372.673 2395.544 2427.803 2437.831 2462.684

LR NA 177.6436 41.21779 29.13513 45.01258 37.91733 51.36026* 15.30535 36.29904

FPE 1.60e-19 6.61e-20* 6.86e-20 7.71e-20 7.64e-20 7.92e-20 7.29e-20 9.02e-20 9.25e-20

AIC -29.08669 -29.97448* -29.93786 -29.82314 -29.83780 -29.80979 -29.90530 -29.70830 -29.70637

HQ -29.04629 -29.73203* -29.49337 -29.17661 -28.98923 -28.75918 -28.65265 -28.25361 -28.04964

SC -28.98722 -29.37766* -28.84369 -28.23163 -27.74894 -27.22357 -26.82174 -26.12739 -25.62811

* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion

Vector Error Correction Estimates Date: 06/26/14 Time: 18:23 Sample (adjusted): 2000M10 2013M12 Included observations: 159 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]

Cointegrating Eq: LOGVNI(-1) LOGCPI(-1) LOGEX(-1) LOGLS(-1) LOGGP(-1) C Error Correction: CointEq1 D(LOGVNI(-1)) D(LOGCPI(-1)) D(LOGEX(-1))

CointEq1 1.000000 11.66445 (3.52141) [ 3.31244] 21.22189 (3.87097) [ 5.48232] 2.155817 (1.05220) [ 2.04888] -4.944142 (0.76970) [-6.42350] -83.50460 D(LOGVNI) -0.025622 (0.01134) [-2.25897] 0.366767 (0.07501) [ 4.88947] -1.125012 (0.85845) [-1.31051] 1.196661 (0.99054)

D(LOGCPI) -0.002195 (0.00077) [-2.84912] 0.003121 (0.00509) [ 0.61263] 0.787349 (0.05830) [ 13.5047] 0.132421 (0.06727)

D(LOGEX) -0.001619 (0.00091) [-1.78078] -0.008815 (0.00601) [-1.46566] 0.118296 (0.06883) [ 1.71871] 0.021639 (0.07942)

D(LOGLS) -0.026381 (0.00740) [-3.56261] -0.019638 (0.04897) [-0.40100] 2.209079 (0.56045) [ 3.94159] 0.556833 (0.64669)

D(LOGGP) -0.001853 (0.00446) [-0.41585] 0.016377 (0.02947) [ 0.55568] 0.436175 (0.33728) [ 1.29321] 0.868519 (0.38918)

Phụ lục 6: Ước lượng mô hình VECM

D(LOGLS(-1)) D(LOGGP(-1)) C

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

[ 1.20809] 0.219009 (0.12441) [ 1.76038] 0.158498 (0.21190) [ 0.74800] 0.000247 (0.00381) [ 0.06486] 0.218857 0.188023 0.292601 0.043875 7.097783 275.0679 -3.371923 -3.236814 0.003907 0.048690

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

[ 1.96840] -0.006327 (0.00845) [-0.74883] 0.007660 (0.01439) [ 0.53229] -0.000150 (0.00026) [-0.57957] 0.592041 0.575937 0.001350 0.002980 36.76435 702.6973 -8.750910 -8.615801 0.000207 0.004576 4.25E-20 3.39E-20 2435.932 -30.13752 -29.36546

[ 0.27246] -0.024503 (0.00997) [-2.45646] -0.039274 (0.01699) [-2.31167] 0.001301 (0.00031) [ 4.25736] 0.094059 0.058298 0.001881 0.003518 2.630214 676.3061 -8.418945 -8.283836 0.001077 0.003625

[ 0.86105] -0.034249 (0.08122) [-0.42166] 0.122891 (0.13834) [ 0.88833] -0.000412 (0.00249) [-0.16547] 0.175444 0.142895 0.124716 0.028644 5.390256 342.8628 -4.224690 -4.089581 0.001195 0.030940

[ 2.23168] -0.077153 (0.04888) [-1.57842] 0.095618 (0.08325) [ 1.14853] 0.003662 (0.00150) [ 2.44481] 0.057567 0.020366 0.045167 0.017238 1.547452 423.6083 -5.240356 -5.105247 0.005186 0.017416