Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ âm tiếng Bhnong qua các thổ ngữ
lượt xem 6
download
Luận văn nghiên cứu ngữ âm tiếng Bhnong hiện nay ở các plây nhằm các mục đích, thứ nhất, góp phần xây dựng tiếng Bhnong thành văn, bảo tồn và phát huy văn hóa người Bhnong, thứ hai, phục vụ việc dạy và học tiếng Bhnong, thứ ba, góp phần xác định mối quan hệ nguồn gốc của tiếng Bhnong trong cộng đồng Giẻ Triêng nói riêng và trong các ngôn ngữ Bahnar nói chung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ âm tiếng Bhnong qua các thổ ngữ
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------- BÙI ĐĂNG BÌNH NGỮ ÂM TIẾNG BHNONG QUA CÁC THỔ NGỮ LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2020
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------------------------- BÙI ĐĂNG BÌNH NGỮ ÂM TIẾNG BHNONG QUA CÁC THỔ NGỮ LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC Mã số: 60220240 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Kim Bảng Hà Nội - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện. Tư liệu, các số liệu, các sơ đồ và các bảng, các nhận xét, những phân tích, các kết quả nghiên cứu,… đều trung thực, khách quan, khoa học và không trùng lặp với bất kì một công trình nào khác. Bùi Đăng Bình
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp tôi làm luận văn này. Đầu tiên tôi muốn cảm ơn Khoa Ngôn ngữ học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các giảng viên ở đây nói riêng đã dạy tôi các chuyên đề khác nhau của khóa học. Tôi biết ơn PGS.TS Trịnh Cẩm Lan - Chủ nhiệm Khoa Ngôn ngữ học đã giúp đỡ, động viên tôi vượt qua khó khăn, trắc trở. Không có sự giúp đỡ, động viên của PGS.TS Trịnh Cẩm Lan tôi không được như ngày hôm nay. Tôi cảm ơn PGS.TS Vũ Kim Bảng. PGS.TS Vũ Kim Bảng đã giúp đỡ tôi nhiều trong cuộc sống nói chung chứ không chỉ riêng việc hướng dẫn luận văn này. Tôi cũng cảm ơn các đồng nghiệp ở Viện Ngôn ngữ học đã giúp đỡ tôi một số việc và động viên tôi. Cuối cùng, tôi cảm ơn toàn thể đảng bộ chính quyền các cấp tỉnh Quảng Nam và huyện Phước Sơn và tất cả những người Bhnong bản ngữ đã cung cấp tư liệu tiếng Bhnong cho tôi trong suốt nhiều ngày liên tục từ năm 2007 đến nay. Các việc tôi đã làm được từ đầu đến giờ về tiếng Bhnong là luận văn này và một số công trình khác là không đáng kể gì so với sự giúp đỡ của tất cả mọi người đã dành cho tôi. Song, tôi đã tận tâm, tận lực, hết mình với công việc. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả. Bùi Đăng Bình
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................3 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .......................................................................................7 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................8 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................10 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................4 5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 5 NỘI DUNG ................................................................................................................6 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGƢỜI BHNONG VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM NGỮ ÂM HỌC CÓ LIÊN QUAN ...........................................................................6 1.1 Tổng quan về ngƣời Bhnong và tiếng nói và chữ viết Bhnong .......................6 1.2 Một số khái niệm ngữ âm học có liên quan ......................................................8 1.3 Tiểu kết ...............................................................................................................22 Chƣơng 2: HỆ THỐNG NGỮ ÂM TIẾNG BHNONG Ở PLÂY KAĐHOT MÂNG ......................................................................................................................23 2.1 Hệ thống nguyên âm tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ............................. 23 2.1.1 Các nguyên âm đơn tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .............................. 23 2.1.2 Biến thể của các nguyên âm đơn tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .........24 2.1.3 Các nguyên âm đôi tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ............................... 39 2.2 Hệ thống phụ âm tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ...................................39 2.2.1 Danh sách các phụ âm đầu tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ..................28 2.2.2 Danh sách các phụ âm cuối tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .................33 2.2.3 Phụ âm và tổ hợp phụ âm ở trong từ tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ...35
- 2.3 Các cấu trúc ngữ âm khác của tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng: vần và âm tiết .......................................................................................................................40 2.3.1 Vần tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ........................................................40 2.3.2 Âm tiết tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ...................................................48 2.4 Tiểu kết ...............................................................................................................50 Chƣơng 3: NGỮ ÂM TIẾNG BHNONG Ở MỘT SỐ PLÂY KHÁC ................53 3.1 Hệ thống nguyên âm tiếng Bhnong ở một số plây khác ................................ 53 3.1.1 Các nguyên âm hạt nhân của âm tiết chính tiếng Bhnong ở một số plây khác ........................................................................................................................... 53 3.1.2 Nguyên âm trong tiền âm tiết tiếng Bhnong ở một số plây khác ..................56 3.2 Hệ thống phụ âm tiếng Bhnong ở một số plây khác ......................................58 3.2.1 Các phụ âm đơn và tổ hợp phụ âm đầu tiếng Bhnong ở một số plây khác ..58 3.2.2 Các phụ âm và tổ hợp phụ âm cuối tiếng Bhnong ở một số plây khác………………………………………………………………………..............78 3.3 Đơn tiết hóa - Một hiện tƣợng ngữ âm phƣơng ngữ khác của tiếng Bhnong ...................................................................................................................................65 3.4 Tiểu kết ...............................................................................................................66 KẾT LUẬN ..............................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73 Phụ lục ........................................................................................................................1
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các bối cảnh ngữ âm đồng nhất chứng minh sự tồn tại 12 nguyên âm đơn trong tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .....................................................24 Bảng 2.2: Biến thể trƣờng độ ngắn của nguyên âm /e/ tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng trong kết hợp với một số âm cuối ................................................25 Bảng 2.3: Biến thể trƣờng độ ngắn của nguyên âm // tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng trong kết hợp với một số âm cuối .................................................25 Bảng 2.4: Biến thể trƣờng độ ngắn của nguyên âm /u/ tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng trong kết hợp với một số âm cuối .................................................25 Bảng 2.5: Biến thể trƣờng độ ngắn của nguyên âm /o/ tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng trong kết hợp với một số âm cuối .................................................26 Bảng 2.6: Biến thể trƣờng độ ngắn của nguyên âm // tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng trong kết hợp với một số âm cuối .................................................26 Bảng 2.7: Biến thể căng - chùng của 6 nguyên âm /i e u o / trong tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .................................................................................27 Bảng 2.8: Sáu nguyên âm đôi tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng.....................39 Bảng 2.9: Các phụ âm đầu đơn trong tiếng Bhnong ...........................................29 Bảng 2.10: Các từ là các bối cảnh ngữ âm đồng nhất chứng minh sự tồn tại của 32 phụ âm đầu đơn tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .....................................31 Bảng 2.11: Mƣời sáu tổ hợp phụ âm đầu tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .32 Bảng 2.12: Mƣời hai phụ âm cuối tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .............33 Bảng 2.13: Các bối cảnh ngữ âm đồng nhất là các từ tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng có chứa các phụ âm cuối ................................................................ 34 Bảng 2.14: Các tổ hợp phụ âm cuối tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ..........34 Bảng 2.15: Các kiểu loại từ khác nhau của tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ...................................................................................................................................35 Bảng 2.16: Một số ví dụ về các phụ âm đơn trong các từ đơn tiết tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ............................................................................................... 49
- Bảng 2.17: Các ví dụ về các tổ hợp phụ âm trong các từ đơn tiết tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ............................................................................................... 37 Bảng 2.18: Các phụ âm đơn trong các từ đa tiết tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .........................................................................................................................39 Bảng 2.19: Các tổ hợp phụ âm trong các từ đa tiết tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .........................................................................................................................39 Bảng 2.20: Ví dụ một số từ láy tiếng Bhnong .......................................................41 Bảng 2.21: Hệ thống vần tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng (tổng 323, vần thực 176, vần lí thuyết 147). Dấu + chỉ ‘có’, dấu - chỉ ‘không’ ........................... 41 Bảng 2.22: Một trăm bảy mƣơi sáu vần thực trong tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ...........................................................................................................48 Bảng 3.1: Tƣơng ứng nguyên âm [a] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng với [a] trong tiếng plây I .....................................................................................................69 Bảng 3.2: Tƣơng ứng các âm cuối [t h p k] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng với cao độ cao của nguyên âm làm hạt nhân âm tiết trong tiếng Kanâng ...................................................................................................................................55 Bảng 3.3: Tƣơng ứng nguyên âm [u] Bhnong chuẩn với [o] tiếng Tanang .......55 Bảng 3.4: Tƣơng ứng nguyên âm [o] Bhnong chuẩn với [] Tanang .................56 Bảng 3.5: Tƣơng ứng nguyên âm [a] của tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng với nguyên âm [a] của tiếng Tanang ...................................................................56 Bảng 3.6: Tƣơng ứng nguyên âm [i] trong tiền âm tiết tiếng Tanang với nguyên âm [a] trong tiền âm tiết tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ............................. 57 Bảng 3.7: Tƣơng ứng nguyên âm [a] trong tiền âm tiết Bhnong chuẩn với zê rô trong tiếng Tanang ..................................................................................................57 Bảng 3.8: Đối lập có/ không có tiền âm tiết giữa tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng và tiếng Tanang ............................................................................................ 58 Bảng 3.9: Các tƣơng ứng tổ hợp phụ âm đầu tiếng Kanâng với phụ âm đầu đơn tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ................................................................ 59
- Bảng 3.10: Tƣơng ứng cặp phụ âm [] tiếng Kanâng - [] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ...........................................................................................................59 Bảng 3.11: Các cặp tƣơng ứng phụ âm [n] tiếng Kanâng - [n] và [n] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng và phụ âm [] tiếng Kanâng - [] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................59 Bảng 3.12: Cặp tƣơng ứng phụ âm đầu [] tiếng Tanang - [r] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................60 Bảng 3.13: Cặp tƣơng ứng phụ âm đầu [] tiếng Tanang - [] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................61 Bảng 3.14: Cặp tƣơng ứng phụ âm đầu [] tiếng Bhnong ở plây Tanang - [] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .......................................................................61 Bảng 3.15: Cặp tƣơng ứng phụ âm đầu [] tiếng Tanang - [] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................62 Bảng 3.16: Cặp tƣơng ứng phụ âm đầu [] tiếng Tanang - [pr] và [br] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .................................................................................62 Bảng 3.17: Cặp tƣơng ứng phụ âm cuối [p] tiếng Kanâng - [m] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................63 Bảng 3.18: Cặp tƣơng ứng phụ âm cuối [p] tiếng Kanâng - [m] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................79 Bảng 3.19: Cặp tƣơng ứng phụ âm cuối [k] tiếng Kanâng - [] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................79 Bảng 3.20: Tƣơng ứng phụ âm cuối [j] tiếng Kađhot Xum - [l] tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................64 Bảng 3.21: Phụ âm cuối lƣỡi con, vang, hữu thanh, âm tiết tính [N] Tanang...65
- Bảng 3.22: Đơn tiết hóa trong tiếng Bhnong ở plây Kanâng. Phụ âm đầu tiếng Bhnong ở plây Kanâng giống với phụ âm đầu tƣơng ứng trong tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng...................................................................................................66 Bảng 3.23: Đơn tiết hóa trong tiếng Bhnong ở plây Kanâng. Phụ âm đầu khác so với phụ âm đầu tƣơng ứng trong tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng ..........66 Bảng 3.24: Tƣơng ứng nguyên âm [a] trong tiền âm tiết Bhnong chuẩn với zê rô trong tiếng Kanâng ............................................................................................. 66
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình sản sinh lời nói……………………………………9 Sơ đồ 1.2: Các nguyên âm cơ bản của Daniel Jones (1917) ................................ 13 Sơ đồ 1.3: Các vị trí lí tƣởng của lƣỡi ...................................................................15 Sơ đồ 1.4: Ba bình diện cấu âm của khoảng cách nguyên âm: Trƣớc, nâng lên và rụt lại của lƣỡi ....................................................................................................17 Sơ đồ 2.1: Mƣời hai nguyên âm đơn tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng .........23
- MỞ ĐẦU Bhnong là tên tự gọi của một tộc người thiểu số hiện nay đang sinh sống ở hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum của Việt Nam. Ở tỉnh Quảng Nam họ có mặt tại khu vực phía tây của tỉnh này ở trên địa bàn các huyện Phước Sơn, Trà My, và Hiệp Đức. Ở tỉnh Kon Tum, họ ở huyện Ngọc Hồi. Dân số Bhnong hiện nay khoảng 18.000 người. Trong các nghiên cứu hiện có, người Bhnong được xem là một trong bốn nhóm tộc người địa phương thuộc dân tộc Giẻ Triêng. Người Bhnong sống thành các plây giống như các làng của người Việt. Ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam các plây người Bhnong phân bố ở cả ba vùng cao, trung, thấp. Mỗi plây của người Bhnong có hai tên gọi, một bằng tiếng Bhnong và một bằng tiếng Việt là tiếng phổ thông Việt Nam. Họ có lễ hội nướng ăn trâu (trong tiếng Bhnong là „bhuh cha kapiêo‟ trong đó „bhuh‟ nghĩa là nướng, „cha‟ nghĩa là ăn, „kapiêo‟ nghĩa là trâu) song người Việt ở Quảng Nam lại hiểu lễ hội này là lễ hội đâm trâu. Nướng ăn trâu và lễ hội đâm trâu là khác nhau. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu ngữ âm tiếng Bhnong, trong đó có Chữ viết Bhnong [1]. Trong công trình này, ngữ âm tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng - tiếng Kađhot ở các plây Kađhot Mâng (thôn 2, xã Phước Mỹ), Kađhot Katôi I và II (thôn 3, thôn 4, xã Phước Mỹ), Kađhot Xum (thôn 2, xã Phước Chánh), Kađhot thôn 6, xã Phước Hiệp và plây Tanang (thôn 3, xã Phước Mỹ), plây Kanâng (xã Phước Hiệp) tất cả đều ở huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam đã được miêu tả một cách hệ thống. Các kết quả nghiên cứu này cho thấy tiếng Bhnong nói chung và ngữ âm của tiếng Bhnong nói riêng ở các plây có nhiều khác biệt đáng kể ở nhiều cấp độ. 1. Lí do chọn đề tài Chúng tôi nghiên cứu hệ thống ngữ âm của tiếng Bhnong qua các thổ ngữ vì các lí do sau: Thứ nhất, việc nghiên cứu cấu trúc cũng như chức năng và gần đây là việc sử dụng ngôn ngữ,… được xem là những đường hướng nghiên cứu cơ bản của ngôn ngữ học hiện đại ngay từ khi ngành học này ra đời năm 1916 bắt đầu với Giáo trình Ngôn ngữ học Đại cương của F. De. Saussure cho đến nay. Thứ hai, người Bhnong sống thành các plây và hiện nay họ có khoảng 30 plây khác nhau. Ngữ âm tiếng Bhnong có nhiều khác biệt đáng kể ở các plây, song, cho đến nay chưa có một công trình nào miêu tả ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây và ở các vùng, vì thế chưa có một bức tranh toàn cảnh về tiếng Bhnong ở các địa phương. 1
- Thứ ba, tiếng Bhnong hiện nay có nhiều vấn đề thời sự và cấp bách cần được quan tâm nghiên cứu sâu và lí giải. Một là, tên riêng tiếng Bhnong, bao gồm tên người, tên đất, tên tộc người, tên các loài vật bao gồm các loài động vật và các loài thực vật, vv. Tên riêng tiếng Bhnong hiện nay viết không thống nhất và cần được chuẩn hóa. Ví dụ: 1- Tộc danh Bhnong được viết bằng nhiều cách khác nhau: Giang Rẫy [14], Banoong [10, 11, 12, 13], Pơ noong [9], Pa noong [7], Bh‟noong [18], Bhnong [1, 2, 3, 4, 5]; 2- Mỗi người Bhnong hiện nay có ít nhất hai tên gọi, một tên gọi bằng tiếng Bhnong của họ và một tên gọi bằng tiếng phổ thông Việt Nam là tiếng Việt, ví dụ, / ujh/ - Đinh Văn Sưởi, / c/ - Hồ Văn Chương, / ci/ - Hồ Văn Chí, /i ha/ - Đinh Thị Hạ, /i hip/ - Hồ Thị Hiệp, /i hj/ - Đinh Thị Hợi,…; 3- Tên các plây người Bhnong hiện nay được viết rất lộn xộn (xem Nguyễn Văn Thanh, 2006). Hai là mối quan hệ nguồn gốc giữa tiếng Bhnong với tiếng Giẻ, tiếng Triêng, tiếng Ve. Cho đến nay có hai quan điểm khác nhau về mối quan hệ này. Quan điểm thứ nhất xem mối quan hệ này là mối quan hệ địa phương của các nhóm địa phương thuộc một dân tộc và một ngôn ngữ Giẻ Triêng. Quan điểm này được phát biểu trong Danh mục thành phần các dân tộc thiểu số ở Việt Nam do Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 1979. Đây cũng là ý kiến của Viện Dân tộc học (1984), Hồ Xuân Kiểu (1988), Trần Trí Dõi (1999). Quan điểm thứ hai „dè dặt hơn‟ về mối quan hệ này. Đây là ý kiến của Nguyễn Văn Lợi (1971) và Nguyễn Hữu Hoành (2004). Nguyễn Văn Lợi (1971) cho rằng tiếng Giẻ Triêng có ba phương ngữ Giẻ, Triêng, Ve. Còn Bhnong được tác giả tạm xác định “do chưa có đủ tư liệu cần thiết” ngang bậc với tiếng Giẻ Triêng. Nguyễn Hữu Hoành (2004) cho rằng “tiếng nói của các nhóm thuộc dân tộc Giẻ Triêng nên được sắp xếp thành hai ngôn ngữ khác nhau: Triêng và Giẻ - Ve - Pa noong”. Ba là chữ viết Bhnong. Năm 2011, công trình Chữ viết Bhnong được công bố. Dư luận đang có ý kiến về chuyện này vì cương vị của tiếng Bhnong có phải là một ngôn ngữ hay chỉ là một phương ngữ của một ngôn ngữ. Trong khi người ta chưa xác định được mối quan hệ này là gì thì tiếng Bhnong đã được nghiên cứu và trên cơ sở đó xây dựng chữ viết Bhnong. Đa số các ngôn ngữ trên thế giới thường theo nguyên lí 1 ngôn ngữ - 1 hệ thống chữ viết. Vì vậy, nếu tiếng Bhnong chỉ là một phương ngữ của ngôn ngữ Giẻ Triêng thì chữ viết Bhnong về một phương diện nào đó đã vi phạm nguyên lí một ngôn ngữ - một bộ chữ viết, gây nhiều phức tạp không cần thiết trong bối cảnh quốc gia Việt Nam đa dân tộc, đa văn hóa, đa ngôn ngữ, đa chữ viết nói chung và dân tộc Giẻ Triêng nói riêng. Bốn là tiếng Bhnong hiện nay có hai hiện tượng ngôn ngữ học nổi bật, một là hệ thống các từ của nó không có thanh điệu nhưng có phương thức cấu tạo từ bằng phụ 2
- tố với hai loại phụ tố đó là tiền tố và trung tố. Trong tiếng Bhnong có ba tiền tố pa (paq), ta, xa và một trung tố an (Bùi Đăng Bình, 2011, tr: 132 - 134). Hai hiện tượng này liên quan đến quá trình đơn tiết hóa, đa tiết hóa, và sự xuất hiện thanh điệu của từ trong tiếng Bhnong. Nghiên cứu ngữ âm tiếng Bhnong qua các thổ ngữ vì thế có đóng góp vào cả lí luận ngôn ngữ lẫn thực tiễn tiếng nói chữ viết Bhnong hiện nay. Nó một mặt trình bày bức tranh ngữ âm phương ngữ, thổ ngữ của tiếng Bhnong, mặt khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề thực tiễn và lí luận về tiếng Bhnong đang đặt ra hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu ngữ âm tiếng Bhnong hiện nay ở các plây nhằm các mục đích, thứ nhất, góp phần xây dựng tiếng Bhnong thành văn, bảo tồn và phát huy văn hóa người Bhnong, thứ hai, phục vụ việc dạy và học tiếng Bhnong, thứ ba, góp phần xác định mối quan hệ nguồn gốc của tiếng Bhnong trong cộng đồng Giẻ Triêng nói riêng và trong các ngôn ngữ Bahnar nói chung. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt các mục đích đã đặt ra ở trên, chúng tôi đề ra và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Nhiệm vụ 1: Tổng quan về người Bhnong và tiếng nói và chữ viết Bhnong và một số khái niệm ngữ âm học và âm vị học làm cơ sở lí thuyết của đề tài. + Nhiệm vụ 2: Thu thập tư liệu ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây và trình bày các kết quả nghiên cứu. Hiện nay, người Bhnong sống thành khoảng 30 plây với mỗi plây có một tên riêng. Chúng tôi điều tra, khảo sát ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây; Xử lí, phân tích tư liệu thu thập được; Xác định, miêu tả những tương đồng và khác biệt ngữ âm phương ngữ của tiếng Bhnong ở các plây. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là ngữ âm tiếng Bhnong hiện nay ở các plây khác nhau của họ ở các địa phương thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. 3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
- Phạm vi nghiên cứu này là bình diện ngữ âm âm vị học của tiếng Bhnong ở các vùng bắt đầu từ tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng (thôn 2), xã Phước Mỹ, đến các plây khác trong huyện Phước Sơn tỉnh Quảng Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1 Tư liệu tiếng Bhnong và cộng tác viên người Bhnong Tư liệu là các từ khác nhau của tiếng Bhnong ở các plây được ghi chép và ghi âm trực tiếp và xử lí và phân tích ngay tại thực địa và sau đó. CTV là những người Bhnong bản ngữ, thuộc hai giới tính nam và nữ, tuổi từ 20 trở lên. Tại mỗi plây, chúng tôi chọn hai CTV người Bhnong, tổng cộng 10 CTV ở 5 plây. Dưới đây là danh sách tên 10 CTV: 1- Đinh Văn Sưởi (tên tiếng Bhnong là ujh), nam, sinh năm 1939, plây Kađhot Mâng (thôn 2), xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 2- Hồ Văn Chương (tên tiếng Bhnong là c), nam, sinh năm 1978, plây Kađhot Mâng (thôn 2), xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 3- Hồ Văn Chí (tên tiếng Bhnong là ci), nam, sinh năm 1980, plây Kađhot Mâng (thôn 2), xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4- Hồ Văn Thảo (tên tiếng Bhnong là phaw), nam, sinh năm 1980, plây Kađhot Mâng (thôn 2), xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 5- Nguyễn Thanh Phước (tên tiếng Bhnong là phk), nam, sinh năm 1980, plây Kađhot (thôn 6), xã Phước Hòa, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 6- Đinh Văn Kĩa (tên tiếng Bhnong là kie), nam, sinh năm 1957, plây Kanâng (thôn 5), xã Phước Hòa, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7- Hồ Thị Phải (tên tiếng Bhnong là i phajh), nữ, sinh năm 1987, plây Kanâng (thôn 5), xã Phước Hiệp, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 8- A Hưu, nam, sinh năm 1957, plây Lao Đu, xã Phước Xuân, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 9- Hồ Văn Anh, nam, sinh năm 1980, plây Kađhot Xum (thôn 4), xã Phước Chánh, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4
- 10- Hồ Thị Nhiên (tên tiếng Bhnong là i ien), nữ, sinh năm 1960, plây Kađhot Katôy, xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam. 4.2 Tiến hành điều tra Tư liệu ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây được thu thập trực tiếp giữa tác giả luận văn với CTV. Tôi dùng các bảng từ điều tra và sổ để ghi chép và dùng máy ghi âm để ghi lại phát âm tiếng Bhnong của các CTV. Tôi dùng một số công cụ để thực hiện luận văn này. Một là tôi dùng tiếng Việt. Các kết quả nghiên cứu cũng như toàn bộ luận văn được trình bày và viết bằng tiếng Việt vì tiếng Việt là quốc ngữ Việt Nam, hai là dùng các kí hiệu ngữ âm của Hiệp hội Ngữ âm học Quốc tế, font IPADoulos phiên bản cập nhật năm 2005, để ghi các hiện tượng ngữ âm của tiếng Bhnong ở các plây, và ba là dùng máy ghi âm, băng, máy tính dùng để ghi thu và phân tích phát âm tiếng Bhnong của các CTV ở các plây. 4.3 Các phương pháp Chúng tôi dùng các phương pháp, thủ pháp của ngữ âm học nói riêng và của ngôn ngữ học nói chung, bao gồm: 1- Các phương pháp, thủ pháp điền dã, để thu thập tư liệu ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây; 2- Các phương pháp, thủ pháp miêu tả bằng cảm thụ thính giác ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây; 3 - Các phương pháp, thủ pháp so sánh đối chiếu để chỉ ra những tương đồng và khác biệt ngữ âm tiếng Bhnong ở các plây; 4 - Các phương pháp, thủ pháp phân xuất âm vị để xác định hệ thống âm vị học tiếng Bhnong. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn này còn có ba chương: Chương 1: Tổng quan về người Bhnong và một số khái niệm ngữ âm học có liên quan. Chương 2: Hệ thống ngữ âm tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng. Chương 3: Hệ thống ngữ âm tiếng Bhnong ở một số plây khác. 5
- NỘI DUNG Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGƢỜI BHNONG VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM NGỮ ÂM HỌC CÓ LIÊN QUAN 1.1 Tổng quan về ngƣời Bhnong và tiếng nói và chữ viết Bhnong 1.1.1 Người Bhnong Bhnong là tên tự gọi của một tộc người thiểu số hiện nay đang sinh sống ở hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum của Việt Nam. Ở tỉnh Quảng Nam họ có mặt ở phía tây trên địa bàn các huyện Phước Sơn, Trà My, và Hiệp Đức. Ở tỉnh Kon Tum, họ ở huyện Ngọc Hồi. Dân số Bhnong hiện nay khoảng 18.000 người trong đó ở Quảng Nam là 15.000 còn ở Kon Tum là 3.000. Người Bhnong trong các tài liệu ở Việt Nam được xem là một trong bốn nhóm địa phương cùng với các nhóm tộc người Giẻ/ Gié, Triêng, và Ve thuộc dân tộc Giẻ Triêng. Tộc danh Bhnong đã được viết khác nhau: Pơ noong [9], Bh‟noong [18], Banoong [10, 11, 12, 13], Giang - Rẫy [14]. Trong các tên gọi này thì tên Giang - Rẫy là tên hai vị anh hùng người Bhnong đã có công lãnh đạo người Bhnong đứng lên đánh giặc Pháp. Các tên khác Pơnoong, Bh‟noong, Banoong, Bhnong đều phản ánh cách phát âm bản ngữ Bhnong. Theo phát âm của tiếng Bhnong ở plây Kađhot Mâng hiện nay ở plây Kađhot Mâng (thôn 2), xã Phước Mỹ, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, tộc danh này được phát âm là [bn] và chúng tôi viết là Bhnong. Ở huyện Phước Sơn, họ có mặt ở mười một xã và một thị trấn đó là các xã Phước Lộc, Phước Thành, Phước Kim, Phước Công, Phước Chánh, Phước Mỹ, Phước Năng, Phước Đức, Phước Hiệp, Phước Hòa, Phước Xuân và thị trấn Khâm Đức. Ở huyện Trà My, số người Bhnong khoảng 2000, định cư tại hai xã Trà Bui và Trà Leng. Ở huyện Hiệp Đức, họ có khoảng 1200 người tại bảy trong tổng số mười hai thôn của xã Phước Trà. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu dân tộc học về người Bhnong của các tác giả [10, 11, 12, 13], [19], [8], [16]. Trong 28 năm từ 1978 đến 2005 Vũ Đình Lợi đã có bốn bài viết về người Bhnong (Vũ Đình Lợi 1978, 1979, 2003, 2005). Các tác giả khác cũng có các công bố về người Bhnong (Nguyễn Chí Tuệ, 2005; Lưu Hùng, 2005; Nguyễn Phong Nam, 2006). Tóm lại, trong thời gian qua người Bhnong đã được dân tộc học Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Nhiều khía cạnh văn hóa xã hội tộc người đã được làm rõ trong đó đáng chú ý là hai khía cạnh: 1- Văn hóa, xã hội, 6
- nếp sống sinh hoạt, sản xuất…của người Bhnong; 2- Vị trí của người Bhnong trong sự liên hệ với các nhóm tộc người địa phương khác như Giẻ, Triêng, Ve. Đề cập đến người Bhnong, các nhà nghiên cứu dân tộc học đã miêu tả tương đối toàn diện và có hệ thống các khía cạnh văn hóa xã hội tộc người này từ văn hóa, tín ngưỡng, phong tục tập quán đến tổ chức xã hội, trình độ phát triển xã hội, hôn nhân, sinh đẻ, tang ma. Về vị trí và mối quan hệ của người Bhnong với các nhóm tộc người địa phương khác thuộc cộng đồng Giẻ Triêng cũng đã được đề cập. Ngay từ năm 1979, Vũ Lợi đã cho rằng Bhnong là một bộ phận của cộng đồng Giẻ Triêng. Kết luận này của tác giả dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau như đã được phát biểu ở trong bài [11]. Bảy tiêu chí mà tác giả đã đề cập đến là : 1 - Ý thức tự giác dân tộc/tộc người; 2- Ngôn ngữ; 3- Văn hóa và các tập tục truyền thống, đặc biệt là kiến trúc nhà dài và tục đẻ ở rừng và thói quen làm sẵn quan tài dự phòng trước khi chết; 4- Trình độ phát triển xã hội; 5- Cả người Giẻ lẫn người Bhnong đều nhận Giang – Rẫy là hai anh hùng của dân tộc mình; 6- Cùng địa vực cư trú, đều ở quây quần xung quanh dãy núi Ngọk Linh; 7- Hai tộc người này tự nhận nhau là người đồng tộc trong hội nghị đại biểu tổ chức vào tháng 9 - 1978 tại thị xã Plây Cu (nay là thành phố Plây Cu). 1.1.2 Tiếng nói và chữ viết Bhnong Cho đến nay tiếng Bhnong và nhiều vấn đề liên quan đã được ngôn ngữ học Việt Nam quan tâm và nghiên cứu sâu, nổi bật là ba vấn đề: 1- Vị trí và mối quan hệ cội nguồn của tiếng Bhnong với các nhóm tộc người địa phương khác trong cộng đồng Giẻ Triêng; 2- Chữ viết Bhnong; 3- Tên riêng trong tiếng Bhnong. 1.1.2.1 Vị trí của tiếng Bhnong trong ngôn ngữ Giẻ Triêng Vị trí của tiếng Bhnong trong ngôn ngữ Giẻ Triêng đã được nhiều tác giả đề cập trên hai phương diện: phương diện pháp lí nhà nước Việt Nam, và thực tiễn. Ở khía cạnh pháp lí nhà nước Việt Nam, cho đến nay, người Bhnong được xem là một trong bốn nhóm địa phương cùng với các nhóm Giẻ, Triêng, Ve tạo nên dân tộc Giẻ Triêng, được ghi trong Danh mục thành phần các dân tộc thiểu số Việt Nam do Tổng Cục Thống kê, thay mặt Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố vào ngày 3 tháng 2 năm 1979. Tuy nhiên, văn bản pháp quy này không nói rõ kết luận như vậy là dựa trên những cơ sở gì. Trong thực tế cho đến nay vẫn có hai ý kiến khác nhau về vị trí hay là mối quan hệ cội nguồn của tiếng Bhnong. Ý kiến thứ nhất cho rằng Bhnong là một nhóm địa phương hay nhóm 7
- tộc người địa phương của dân tộc Giẻ Triêng. Đây là ý kiến của [20] và được nhắc lại ở [9]. Ý kiến thứ hai dè dặt trong việc đưa ra kết luận về vị trí của tiếng Bhnong. Đây là ý kiến của [14] và [7]. Năm 1977, Nguyễn Văn Lợi cho rằng tiếng Giẻ Triêng có ba phương ngữ: phương ngữ Giẻ (tác giả ghi là dié), phương ngữ Triêng (tác giả ghi là Xơtriêng), và phương ngữ Ve. Riêng Bhnong (tác giả ghi là Giang - Rẫy) được tạm xác định “do chưa có đủ tư liệu cần thiết” ngang bậc với tiếng Giẻ Triêng. Năm 2004, Nguyễn Hữu Hoành(1) tác giả dùng thống kê từ vựng và cách tân ngữ âm trong ngôn ngữ của các nhóm Giẻ, Triêng, Ve và Bhnong đi đến kết luận: “(…) theo chúng tôi, tiếng nói của các nhóm thuộc dân tộc Giẻ-Triêng nên được sắp xếp thành hai ngôn ngữ khác nhau: a) Triêng; b) Giẻ, Ve Pa noong” [7]. 1.1.2.2 Tên riêng trong tiếng Bhnong Tên riêng các loại cũng như các phương thức định danh trong tiếng Bhnong nói chung là một chủ đề thú vị, ví dụ, xét tộc danh Bhnong. Tộc danh Bhnong hay tên tự gọi của người Bhnong chỉ có một - bn - tuy nhiên, được ghi rất khác nhau: Pơ noong [9], Bh‟noong [18], Banoong [10, 11, 12, 13], Giang - Rẫy [14]. 1.1.2.3 Chữ viết Bhnong Lịch sử hình thành và phát triển chữ viết Bhnong bắt đầu từ những năm 60 thế kỉ XX đến nay. Đầu tiên là sự xuất hiện một số tài liệu viết tay về chữ viết Bhnong mà hiện nay một số trí thức người Bhnong và người Việt ở huyện Phước Sơn còn nhớ và lưu giữ. Hai là công trình Sách học tiếng Bh’noong lưu hành nội bộ năm 2005. Ba là công trình Chữ viết Bhnong công bố năm 2011. Chữ viết Bhnong đã có một tiến trình phát triển hơn 60 năm. Nó bắt đầu bằng việc sử dụng các chữ cái và các dấu thanh điệu của chữ viết tiếng phổ thông Việt Nam để ghi phát âm tiếng Bhnong ở các địa phương đến việc nghiên cứu xây dựng một bộ chữ viết Bhnong riêng vào năm 2011. 1.2 Một số khái niệm ngữ âm học có liên quan Luận văn này là một nghiên cứu ngữ âm học về ngữ âm tiếng Bhnong ở một số plây. Trong luận văn, một số khái niệm ngữ âm học được sử dụng và chỉ có một thuật ngữ phương ngữ học là thổ ngữ được dùng để chỉ tiếng Bhnong ở các plây cụ thể. Do đó, ở đây chúng tôi chỉ trình bày những nét chung nhất về ngữ âm học và tiếp đến là một số khái niệm của nó được 1 Nguyễn Hữu Hoành (2004), Về mối quan hệ ngôn ngữ giữa các nhóm địa phương thuộc dân tộc Giẻ-Triêng. Tạp chí Ngôn ngữ, số 7, tr. 60-68. 8
- chúng tôi dùng để miêu tả ngữ âm tiếng Bhnong làm cơ sở lí thuyết của đề tài này như dưới đây. Ngữ âm học là một ngành của ngôn ngữ học nghiên cứu hệ thống ngữ âm của ngôn ngữ với ba chuyên ngành hẹp khác nhau là ngữ âm học phát âm, ngữ âm học âm học và ngữ âm học thính giác. Ngữ âm học phát âm nghiên cứu việc tạo ra ngôn ngữ, ngữ âm học âm học nghiên cứu khía cạnh vật lý - âm học của ngôn ngữ, còn ngữ âm học thính giác nghiên cứu việc tiếp nhận thính giác (tai) ngôn ngữ. Sơ đồ 1.1: Mô hình quá trình sản sinh lời nói Ngữ âm học phát âm. Ngôn ngữ âm thanh con người phát ra từ bộ máy phát âm, gồm ba đoạn, thứ nhất là phổi là nơi diễn ra sự thở hay hô hấp, thứ hai là hầu/họng là nơi có hai dây thanh và là nơi diễn ra hoạt động sinh âm hay tạo âm, và, thứ ba là các cơ quan phát âm hay cấu âm như lưỡi, lợi, răng, lưỡi con, mạc, ngạc, môi,…và các khoang cộng hưởng như khoang trên thanh hầu, khoang miệng, khoang mũi và các khoang cộng hưởng khác do lưỡi hoạt động tạo thành. Nghiên cứu ngữ âm từ góc độ người nói được gọi là ngữ âm học phát âm. Ngôn ngữ bằng âm thanh được tạo ra trước hết nhờ các luồng hơi thoát ra từ trong bộ máy phát âm. Cho đến nay, ngữ âm học đại cương đã xác định được các cơ chế luồng hơi được sử dụng để tạo ra các âm thanh lời nói sau: (i) luồng hơi đi ra từ phổi hay còn gọi là cơ chế luồng hơi phổi, (ii) luồng hơi đi ra từ họng hay cơ chế luồng hơi họng, và (iii) luồng hơi đi ra từ mạc hay ngạc mềm hay cơ chế luồng hơi mạc. Sinh âm hay tạo âm là các trạng thái hoạt động của khe hở của hai dây thanh và bản thân hai dây thanh trong khi phát âm. Các cách thức các dây thanh hoạt động như thế nào tạo thành các kiểu sinh âm. Cho đến nay, trong ngữ âm học đại cương người ta đã phát hiện được các 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc trưng ngôn ngữ - văn hoá của các từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong thành ngữ tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
147 p | 679 | 93
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ chat - Tiếng Việt và tiếng Anh
141 p | 673 | 73
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ Hán Việt trong ca dao Nam bộ
240 p | 308 | 65
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Từ ngữ chỉ thực vật trong tiếng Việt (đối chiếu giữa các phương ngữ)
116 p | 232 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của tiêu đề văn bản trong thể loại tin tức
192 p | 256 | 60
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tình thái giảm nhẹ trong diễn ngôn tiếng Việt
146 p | 153 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Hàm ngôn trong truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp
173 p | 236 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tiếp xúc ngôn ngữ Ê Đê - Việt ở tỉnh Đak Lăk trên bình diện từ vựng - ngữ nghĩa
155 p | 203 | 48
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngôn ngữ văn bản hành chính tiêng Việt trong lĩnh vực thương mại
152 p | 248 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ trong ca từ Trịnh Công Sơn dưới góc nhìn ngôn ngữ học tri luận
92 p | 171 | 42
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Quán ngữ tình thái tiếng Việt
94 p | 170 | 41
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngữ nghĩa – Ngữ dụng của vị từ ngôn hành tiếng Việt
98 p | 165 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Những vấn đề cơ bản của ngôn ngữ cử chỉ
165 p | 169 | 37
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Cấu tạo hình thức và ngữ nghĩa của thuật ngữ thể thao tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
249 p | 206 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Lịch sự trong hành động cầu khiến tiếng Việt
148 p | 158 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm ngữ nghĩa của phần phụ chú trong câu tiếng Việt
211 p | 159 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ án văn tiếng Việt
203 p | 121 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Màu sắc Nam bộ trong ngôn ngữ truyện ký Sơn Nam
113 p | 159 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn