BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Hoàng Thị Ngọc Hường
SÖÛ DUÏNG PHÖÔNG PHAÙP THUYEÁT
TRÌNH NHOÙM THEO CHUÛ ÑEÀ TRONG
DAÏY HOÏC PHAÀN “LYÙ LUAÄN DAÏY HOÏC
HOÙA HOÏC ÑAÏI CÖÔNG” ÔÛ TRÖÔØNG
CAO ÑAÚNG SÖ PHAÏM
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRỊNH VĂN BIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, một nền kinh tế mới đang được hình thành và phát triển
với nhiều tên gọi khác nhau như nền kinh tế học tập, nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế này coi
sự học tập suốt đời của mọi người trong xã hội là động lực, tri thức là lực lượng sản xuất -
trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao. Cùng với sự hình thành nền kinh
tế mới là sự hình thành quan điểm mới về giáo dục và đào tạo thể hiện qua triết lý giáo dục
thế kỉ XXI: “Học suốt đời, xây dựng xã hội học tập”.
Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải đổi mới mục tiêu
giáo dục. Ngành giáo dục phải đào tạo ra một lớp người năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu
cầu cung cấp nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Để
học thường xuyên, học suốt đời thì phải biết cách học. Vì vậy, quan niệm về việc dạy và học
đã thay đổi. Phải chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực. Học không chỉ để
nắm lấy tri thức mà nắm cả phương pháp giành lấy tri thức.
Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy và học không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH
truyền thống. Đổi mới phương pháp cần kế thừa và phát triển những mặt tích cực của hệ
thống các PPDH đã quen thuộc, có sử dụng thêm các phương tiện, kĩ thuật phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện dạy và học.
Thuyết trình nhóm theo chủ đề là một PPDH quan trọng, có khả năng phát huy cao độ
tính tích cực độc lập sáng tạo của người học, hình thành và rèn luyện cho họ năng lực hợp
tác. Tuy nhiên, PPDH này ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm còn ít được sử dụng và
chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
Từ thực tiễn đó chúng tôi chọn đề tài: “SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ TRONG DẠY HỌC PHẦN “LÝ LUẬN DẠY HỌC HÓA
HỌC ĐẠI CƯƠNG” Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM” với mong muốn nghiên cứu
sâu và mở rộng phạm vi sử dụng của phương pháp này trong dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học
phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” nhằm phát huy tính tích cực, năng lực hợp tác
của SV qua đó nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Sư phạm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề ở trường Cao
đẳng Sư phạm.
Điều tra thực trạng về phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề.
Thiết kế giáo án sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học
môn PPDHHH ở trường Cao đẳng Sư phạm.
TN sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng – Khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong
dạy học phần “Lý luận dạy học hoá học đại cương” ở trường Cao đẳng Sư phạm.
Khách thể nghiên cứu: quá trình đào tạo GV hoá học của trường Cao đẳng Sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề được nghiên cứu sử dụng trong phần “Lý
luận dạy học hoá học đại cương” ở trường Cao đẳng Sư phạm.
Phần TN sư phạm được tiến hành với SV trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước, SV
hệ cao đẳng trường Đại học Sài Gòn.
6. Giả thuyết khoa học
Kết quả học tập và năng lực hợp tác của SV sẽ cao hơn khi phương pháp thuyết trình
nhóm theo chủ đề được vận dụng, tổ chức một cách hợp lý hiệu quả.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài.
Phương pháp điều tra: quan sát trực tiếp, trò chuyện và sử dụng phiếu câu hỏi.
TN sư phạm.
Phân tích và tổng hợp.
Dùng toán thống kê để xử lý số liệu TN.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu về hoạt động nhóm
1.1.1.1. Các thuyết và bài viết về hoạt động nhóm
Sự phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người cần có phẩm
chất và năng lực nổi lên hàng đầu như: làm việc theo nhóm, hợp tác, thích ứng, hoạt động
thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục
phải đổi mới toàn diện về: học chế đào tạo, cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương
thức, cách thức giáo dục thích hợp… để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội.
Từ những thập niên đầu của thế kỉ XX, các nước phương Tây đã bắt đầu quan tâm đến
vấn đề dạy học nhóm. Sự ứng dụng của dạy học nhóm là một trong những thành công và
nhất quán của lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả khả quan về chất lượng học tập, mức
độ nhận thức, kĩ năng suy luận… các nghiên cứu về dạy học nhóm còn đem lại những kết
quả bất ngờ về kĩ năng giao tiếp đa văn hoá, mở ra một phương hướng áp dụng mới để giải
quyết xung đột sắc tộc, tôn giáo và các vấn đề do đa văn hoá gây ra.
Mở đường cho những nghiên cứu về hợp tác nhóm trên thế giới là ba học thuyết: tương
thuộc xã hội, phát triển tri thức và thái độ trong học tập [49], [57].
Thuyết tương thuộc xã hội
Tương tác với người khác là điều cơ bản cho sự tồn tại của con người. Trong dạy học,
sự tương thuộc xã hội liên quan tới sự nỗ lực của HS để phát triển các mối quan hệ tích cực,
điều chỉnh tâm lý và thể hiện kĩ năng xã hội.
Tiền đề của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm giả định rằng cách mà tương
thuộc xã hội được xây dựng chỉ ra cách mọi người tác động lẫn nhau. Một trong những yếu
tố quan trọng là phải xây dựng được những lớp học trong đó sự hợp tác có tồn tại. Kết quả là
sự hợp tác dẫn tới các mối tương thuộc được đẩy mạnh khi những thành viên động viên và
khuyến khích tinh thần nỗ lực học.
Thuyết tương thuộc xã hội bắt đầu được nghiên cứu vào những năm đầu tiên của thập
niên 1900, một trong những người sáng lập của Trường Tâm lý học Gestalt, Kurt Koffka đề
xuất rằng “Nhóm là động lực cho toàn bộ sự tương thuộc của các thành viên”. Năm 1920-
1930 đồng nghiệp của Koffka, Kurt Lewin đã tinh chế khái niệm của ông khi nói rằng: “Bản
chất của một nhóm là sự tương thuộc lẫn nhau giữa các thành viên với mong muốn hoàn
thành tốt các mục tiêu chung”. Cuối năm 1940, Morton Deutsch một học trò xuất sắc của
Lewin, đã mở rộng lý luận về thuyết tương thuộc xã hội của thầy mình, xây dựng một lý
thuyết hợp tác và cạnh tranh (Deutsch, 1949, 1962). Lý thuyết của Deutsch cũng được mở
rộng và áp dụng cho giáo dục của tác giả tại Đại học Minnesota (Johnson, năm 1970,
Johnson & Johnson, 1974, 1989). Năm 1960, David và Roger Johnson nghiên cứu ảnh
hưởng của sự tương thuộc đến thành tích, các mối quan hệ, sức khỏe tâm lý và sự phát triển
về mặt xã hội, yếu tố trung gian. Năm 1970 Dean Tjosvold tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng
của sự tương thuộc trong môi trường công nghiệp và thương mại.
Trải quá trình lịch sử nghiên cứu vai trò của sự tương thuộc xã hội về hợp tác nhóm,
thuyết tương thuộc xã hội phát biểu rằng: “Nỗ lực hợp tác được dựa trên động cơ bên trong
phát triển bởi những nhân tố cá nhân khi làm việc tập thể và nguyện vọng chung để đạt được
một thành quả có ý nghĩa. Tập trung vào những khái niệm liên quan tới việc giải quyết mối
quan hệ giữa các cá nhân”.
Song song với thuyết tương thuộc xã hội là thuyết phát triển nhận thức.
Thuyết phát triển nhận thức
Triển vọng phát triển nhận thức được đặt nền móng bởi nghiên cứu của Jean Piaget.
Jean Piaget (1896 – 1980) với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rằng: “Trong khi
tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự mất cân bằng về
nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và được giải quyết. Trong
quá trình đó, những lý lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ sung và điều chỉnh. Như vậy, học
là một quá trình xã hội, trong quá trình đó, con người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu
thuẫn nhận thức”.
Để bổ trợ cho hai học thuyết trên trong quá trình học nhóm là thuyết thái độ học tập.
Thuyết thái độ học tập
Lý thuyết hành vi học tập được xây dựng trên những đóng góp của Skinner (nhóm
ngẫu nhiên); Homans, Thibaut& Kelley (sự cân bằng giữa giải thưởng và giá trị); Mesch –
Lew – Nevin (ứng dụng của học nhóm). Kết hợp vai trò của: nhóm ngẫu nhiên, sự cân bằng
giữa giải thưởng và giá trị, ứng dụng của học nhóm, thuyết thái độ học tập cho rằng: “Những
nỗ lực hợp tác được tăng cường bởi những động cơ bên ngoài để đạt được giải thưởng
nhóm”.
Các bài báo về hoạt động nhóm
Tiếp thu những tính ưu việt của PP học nhóm, ở nước ta trong những năm gần đây đã
có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động nhóm trong dạy học. Đặc biệt trong giảng dạy hóa học
đã có nhiều bài báo khoa học, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về hoạt động này như:
“Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ thông”của PGS.TS Trịnh Văn Biều, Kỷ
yếu hội thảo (khoa Hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học (7/2008).
“Dạy học nhóm – PPDH tích cực”của tác giả Nguyễn Trọng Sửu , Tạp chí giáo dục
số 171 kì 1- 9/2007.
Bài viết: “ phương pháp dạy học nhóm” được đăng trên trang web trường Đại học
Cần Thơ, địa chỉ: www.ctu.edu.vn/colleges/tech/daotao/2006/thamkhao/PPGD%20moi.pdf,
chúng tôi không tìm được tên tác giả. Nhưng bài viết với nhiều nội dung lí luận và phương
pháp dạy học giá trị, cụ thể gồm 3 chương như sau [55]:
Chương 1 - Giúp sinh viên học
Chương 2 - Việc học với sinh viên là trung tâm
Chương 3 - Việc dạy học theo nhóm nhỏ
3.1. Dạy học theo nhóm nhỏ là gì ?
3.2. Việc quản lí nhóm
3.3. Nhiệm vụ của nhóm
3.4. Duy trì hoạt động của nhóm
3.5. Kế hoạch làm việc của PPDH theo nhóm nhỏ
3.6. Giới thiệu các phương tiện kích thích nhóm tham gia thảo luận
3.7. Các phương pháp kĩ thuật áp dụng cho việc thảo luận nhóm
3.8. Các khó khăn trong việc dạy học theo nhóm nhỏ
3.9. Đánh giá PPDH theo nhóm nhỏ
1.1.1.2. Các luận văn, khóa luận về hoạt động nhóm
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo học “Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động
nhóm nhằm nâng cao chất lượng chất lượng lĩnh hội kiến thức cho HS lớp 10 nâng cao
qua chương nhóm oxi”của học viên Phan Đồng Chu Thủy, Đại học Sư phạm Huế (2008).
Luận văn đề ra một số biện pháp tổ chức hoạt động nhóm cho các dạng bài lên lớp
thuộc thuộc chương nhóm oxi , hóa học lớp 10 nâng cao:
- Dạng bài truyền thụ kiến thức mới có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập, thí
nghiệm biểu diễn, phim thí nghiệm, hình ảnh.
- Dạng bài thực hành
- Dạng bài luyện tập có tổ chức hoạt động nhóm sử dụng bài tập trắc nghiệm khách
quan và bài tập tự luận.
Tác giả đã thiết kế được 11 giáo án hóa học 10 nâng cao theo phương pháp tổ chức
hoạt động nhóm và TN để đánh giá tính hiệu quả của phương pháp học tập nhóm qua bài
kiểm tra 15 phút và 1 tiết.
Nhận xét: Tác giả đã thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa giáo dục của tổ chức hoạt
động nhóm trong dạy học hóa học. Đề tài nghiên cứu trên đã góp phần đổi mới các hình
thức tổ chức dạy học theo nhóm. Tuy nhiên tác giả chủ yếu tổ chức hoạt động nhóm nhỏ
trong thời gian ngắn (3-5 phút) chưa chú trọng đến cách chia nhóm và rèn luyện các kĩ năng
hoạt động cho HS. Phương án đánh giá kết quả hoạt động nhóm chưa xem xét đến đóng góp
của mỗi thành viên trong kết quả chung của nhóm.
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo học “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa
học ở trường trung học phổ thông – phần hóa 10 chương trình nâng cao” của học viên
Hỉ A Mổi, trường Đại học Sư phạm TP.HCM (2009).
Luận văn đã góp phần xây dựng lý luận về tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa
học ở trường trung học phổ thông. Tác giả đề xuất và thử nghiệm 5 hình thức tổ chức hoạt
động nhóm:
- Tổ chức hoạt động nhóm chuyên gia.
- Tổ chức hoạt động nhóm chia sẻ kết quả học tập.
- Tổ chức hoạt động nhóm theo mô hình trò chơi.
- Tổ chức hoạt động nhóm có sử dụng thí nghiệm.
- Tổ chức hoạt động nhóm ở ngoài lớp học và báo cáo sản phẩm tại lớp
Tác giả đã thiết kế 10 bài lên lớp có vận dụng 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm và
TN sư phạm để xác định tính hiệu quả và khả thi của 5 hình thức tổ chức hoạt động nhóm.
Trong luận văn này tác giả đã chú trọng xây dựng và rèn luyện các kĩ năng hoạt động
cho HS đồng thời đánh giá được đóng góp của mỗi thành viên vào kết quả chung của nhóm.
Khóa luận tốt nghiệp “Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương pháp
đóng vai trong dạy học môn hóa lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực của HS”
của SV Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Đề tài đã nghiên cứu và xây dựng được:
- 8 hình thức dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ:
+ Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
+ Trả lời câu hỏi do GV trực tiếp đưa ra
+ Thực hành thí nghiệm theo nhóm
+ Mô tả thí nghiệm
+ Quan sát hình vẽ hay mô hình
+ Hỏi đáp giữa các nhóm
+ Cùng nhau nghiên cứu nội dung của bài học
+ Giải bài tập hóa học theo nhóm
- 12 kịch bản đóng vai.
- 14 phiếu ghi bài và nhiều phiếu học tập cho các hoạt động nhóm.
Tác giả đã thiết kế được 16 giáo án thuộc chương trình hoá học 10 nâng cao có vận
dụng phương pháp hợp tác nhóm nhỏ.
Khóa luận tốt nghiệp “Hoạt động nhóm trong dạy học hóa học PTTH” của SV Phan Thị
Thùy Trang (2008), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ thông
tin” của SV Đoàn Ngọc Anh (2007), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động nhóm ghép đôi nhằm rèn luyện kĩ năng dạy học
cho SV” của SV Vũ Thị Kim Trinh (2006), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Khóa luận tốt nghiệp “Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học hóa học trường THPT”
của SV Hồ Thị Mai Sương (2009), trường Đại học Sư phạm TP.HCM.
Các khóa luận trên đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động nhóm là:
- Những nội dung có thể cho HS thảo luận nhóm.
- Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm.
- Qui trình tiến hành hoạt động nhóm.
- Thiết kế các giáo án có tổ chức hoạt động nhóm.
Tóm lại, các luận văn và khóa luận tốt nghiệp trên đã bước đầu tìm hiểu cơ sở lý luận
về PPDH theo nhóm, đúc kết được một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động nhóm hiệu quả.
Các bài báo, khóa luận và luận văn đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục đối
với tổ chức hoạt động nhóm.
1.1.2. Những nghiên cứu về PP thuyết trình nhóm theo chủ đề
Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề là PPDH mới, những năm gần đây bộ
môn Giáo học pháp khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã thử
nghiệm phương pháp “Thuyết trình nhóm theo chủ đề” và theo tác giả thì bước đầu đã thu
được những kết quả đáng khích lệ.
Cho tới thời điểm này mới chỉ có một bài báo cáo “Sử dụng phương pháp thuyết trình
nhóm theo chủ đề ở Đại học, Cao đẳng” trong hội thảo quốc gia “Đổi mới nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở các trường Đại học, Cao đẳng” của PGS.TS
Trịnh Văn Biều [30].
Hiện nay, PPDH này ở các trường đại học, cao đẳng sư phạm còn ít được sử dụng và
chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ.
1.2. HOẠT ĐỘNG NHÓM
1.2.1. Khái niệm nhóm và hoạt động nhóm
Nhóm là tập hợp những con người có hành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các
mục tiêu (chung và riêng) và thỏa mãn các nhu cầu cá nhân.
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Sửu – Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông-2008:
“Hoạt động nhóm trong dạy học là một hình thức tổ chức dạy học mà trong đó HS dưới sự
hướng dẫn của GV làm việc cùng nhau trong những nhóm nhỏ để hoàn thành mục đích học
tập chung của nhóm đặt ra. Trong hoạt động nhóm có nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa các
HS với nhau, giữa GV với từng HS”.
Hoạt động nhóm cho phép các thành viên nhóm chia sẻ những băn khoăn, kinh
nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới.
Trong hoạt động nhóm, quá trình học tập trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau về kiến
thức, kĩ năng và phương pháp học tập, kĩ năng giao tiếp và các kĩ năng xã hội khác [37,
tr.20- 21].
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều (7/2008), Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ
thông, Kỷ yếu hội thảo (khoa Hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học [8,
tr.40]: “Hình thức học tập theo nhóm là một hình thức dạy học trong đó HS không làm việc
cá nhân đơn lẻ mà là làm việc tập thể dưới sự hướng dẫn của GV. Trong hoạt động đó có
nhiều mối quan hệ giao tiếp: giữa các HS với nhau, giữa GV với từng HS. Trong hình thức
học tập theo nhóm từng thành viên trong nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập
của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của các thành viên khác”.
Tóm lại có thể quan niệm: “Dạy học theo nhóm là một hình thức tổ chức dạy học,
trong đó dưới sự tổ chức và điều khiển của GV, HS được chia thành nhiều nhóm nhỏ liên kết
lại với nhau trong một hoạt động chung, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên
cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân”.
1.2.2. Dạy học nhóm [38, tr.21-23]
1.2.2.1. Khái niệm
Theo tác giả Nguyễn Trọng Sửu, Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực -
Group studying - an active teaching method, Tạp chí Giáo dục số 171 (kì 1- 9/2007) [38,
tr.21]: “Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau
đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp”.
Số lượng HS của một nhóm thường khoảng 4-6 HS. Nhiệm vụ của các nhóm có thể
giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một chủ đề
chung.
Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố một chủ
đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới, tìm giải pháp cho những vấn đề
được đặt ra. Ở mức độ cao, có thể đề ra những mục đích sao cho các nhóm HS hoàn toàn độc
lập xử lý các đề tài thuộc các lĩnh vực khác nhau và trình bày kết quả của mình cho các HS
khác ở dạng bài giảng.
1.2.2.2. Mục đích và công dụng của dạy học nhóm
Thông qua việc cộng tác thực hiện một nhiệm vụ học tập nhằm phát triển tính tính
cực, tự lực, sáng tạo cũng như năng lực xã hội, đặc biệt là khả năng cộng tác làm việc, thái
độ đoàn kết của HS. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ thực hiện được những chức năng
và công dụng khác với dạy học toàn lớp, do đó có tác dụng bổ sung cho dạy học toàn lớp
như:
- Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: Trong học nhóm, HS phải
tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách
nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học nhóm hỗ trợ tư duy, tình cảm và
hành động độc lập, sáng tạo của HS.
- Phát triển năng lực cộng tác làm việc: HS được luyện tập những kĩ năng cộng tác
làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến người khác và tính khoan dung.
- Phát triển năng lực giao tiếp: Thông qua cộng tác làm việc trong nhóm sẽ giúp HS
phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến của người
khác, biết trình bày bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
- Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: HS trong mối tương tác lẫn nhau trong
nhóm, có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; tạo lập, củng cố các quan hệ xã hội và cảm thấy
không phải chịu áp lực của GV.
- Tăng cường sự tự tin cho HS: HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em
sẽ mạnh dạn hơn và ít mắc sai lầm; thông qua giao tiếp sẽ khắc phục sự thô bạo, cục cằn.
- Phát triển năng lực phương pháp: Thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc
nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc.
- Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hóa: Lựa chọn nhóm theo hứng thú chung
hay lựa chọn ngẫu nhiên, các đòi hỏi như nhau hay khác nhau về mức độ khó khăn, cách học
tập như nhau hay khác nhau…
- Tăng cường kết quả học tập: Thực tế đã chứng minh những trường học đạt kết quả
dạy học đặc biệt tốt là những trường có áp dụng và tổ chức tốt hình thức dạy học nhóm.
1.2.2.3. Các tiêu chí thành lập nhóm
Có rất nhiều tiêu chí để tạo lập nhóm trong dạy học nhóm, GV có thể áp dụng linh
hoạt, không nên dùng một tiêu chí duy nhất cho cả năm học. Sau đây là các phương án lập
nhóm với các tiêu chí khác nhau:
- Các nhóm gồm các HS tự nguyện, chung mối quan tâm: Đối với HS thì đây là cách
dễ chịu nhất để lập nhóm, đảm bảo công việc thành công nhanh nhất. Tuy nhiên, cách này dễ
tạo ra sự tách biệt trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như thế này không nên là khả năng
duy nhất.
- Các nhóm ngẫu nhiên được thành lập bằng cách đếm số, bốc thăm…: Các nhóm như
vậy luôn luôn mới và đảm bảo tất cả các HS đều có thể học tập chung nhóm với các HS
khác. Tuy nhiên, trong các nhóm này, nguy cơ trục trặc sẽ tăng cao. HS cần làm quen với
việc đó để thấy rằng cách lập nhóm như vậy là bình thường.
- Các nhóm cố định trong một thời gian dài: Các nhóm được duy trì cố định trong một
số tuần hoặc một số tháng (một học kì, một năm học…). Sự ổn định, thống nhất và sự phối
hợp làm việc giữa các thành viên sẽ được đảm bảo, tuy nhiên, sau khi đã quen nhau một thời
gian dài thì việc lập các nhóm mới sẽ rất khó khăn.
- Nhóm có HS khá để hỗ trợ HS yếu: Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện tập với
các HS yếu hơn và đảm nhận trách nhiệm của người hướng dẫn. Trong nhóm này tất cả đều
được lợi: HS giỏi đảm nhận trách nhiệm, HS yếu được được giúp đỡ. Ngoài việc mất nhiều
thời gian, nhóm này ít có nhược điểm, trừ khi những HS giỏi hướng dẫn sai.
- Phân chia theo năng lực học tập khác nhau: Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập
cơ bản, những HS giỏi sẽ nhận thêm những bài tập bổ sung. HS có thể tự xác định mục đích
của mình. Tuy nhiên, cách làm này sẽ dẫn đến kết quả là nhóm học tập cảm thấy bị chia
thành những HS thông minh và HS yếu kém.
Ngoài ra còn có những cách phân chia khác như phân chia nhóm theo các dạng học
tập (dùng khi học tập theo tình huống), nhóm với các bài tập khác nhau (áp dụng khi dạy học
dự án), nhóm phân chia theo giới tính (dạy học giới tính, hướng nghiệp)…
1.2.2.4. Tiến trình tổ chức dạy học nhóm
Dạy học nhóm có thể chia làm 3 giai đoạn cơ bản:
Giai đoạn 1. Nhập đề và giao nhiệm vụ: thực hiện trong toàn lớp, bao gồm những hoạt
động chính sau:
- Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: Thông qua thuyết trình, đàm thoại hay làm
mẫu, GV thực hiện việc giới thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung; đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
Công việc này có thể giao cho HS trình bày với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị
từ trước cùng GV.
- Xác định nhiệm vụ của từng nhóm: Xác định và giải thích rõ nhiệm vụ và những
mục tiêu cần đạt được ở các nhóm. Thông thường nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau,
nhưng cũng có thể khác nhau.
- Thành lập các nhóm làm việc: Tuỳ theo mục tiêu dạy học mà thành lập các nhóm
thích hợp.
Giai đoạn 2. Làm việc nhóm: Các nhóm tự lực thực hiện các nhiệm vụ được giao,
trong đó có những hoạt động chính như:
- Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc nhóm, đảm bảo
các thành viên có thể ngồi đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để không tốn thời gian
và giữ trật tự.
- Lập kế hoạch làm việc: Chuẩn bị tài liệu và đọc sơ qua tài liệu; Làm rõ xem tất cả
mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không; Phân công công việc trong nhóm;
Lập kế hoạch thời gian.
- Thoả thuận về các quy tắc làm việc như: Mỗi thành viên làm công việc của mình và
ghi lại kết quả; Lắng nghe ý kiến của người khác, không ngắt lời người khác…
- Tiến hành giải quyết nhiệm vụ: Đọc kĩ tài liệu; Cá nhân thực hiện công việc đã phân
công; Thảo luận trong nhóm về việc giải quyết nhiệm vụ; Sắp xếp kết quả công việc.
- Chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp: Xác định nội dung và cách thức trình bày; Phân
công nhiệm vụ trình bày trong nhóm; Làm các hình ảnh minh hoạ; Quy định quá trình diễn
biến bài trình bày của nhóm.
Giai đoạn 3. Trình bày và đánh giá kết quả: Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước
toàn lớp, thông thường là trình bày miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có
minh hoạ thông qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày
của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo.
1.2.2.5. Nhược điểm của dạy học nhóm
- Dạy học nhóm đòi hỏi nhiều thời gian. 45 phút của một tiết học là một trở ngại trên
con đường đạt được thành công cho công việc nhóm. Một quá trình học tập với các giai đoạn
dẫn nhập vào một chủ đề, phân công nhiệm vụ, làm việc nhóm, trình bày kết quả của nhiều
nhóm…khó có thể tổ chức được một cách thoả đáng trong một tiết học.
- Công việc nhóm không phải bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu tổ chức
và thực hiện kém, nó thường sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. Trong
các nhóm chưa được luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn, sự không thống nhất giữa các thành viên
trong nhóm sẽ làm cho bản thân quá trình làm việc nhóm và sự trình bày kết quả làm việc sẽ
diễn ra theo cách không thoả mãn.
1.2.2.6. Những chỉ dẫn đối với GV
GV phải nắm vững phương pháp tổ chức thực hiện dạy học nhóm. Dạy học nhóm đòi
hỏi GV phải có năng lực lập kế hoạch và tổ chức còn HS phải có sự hiểu biết về phương
pháp, được luyện tập và thông thạo cách học này. Khi lập kế hoạch, công việc nhóm phải
được phản ánh trong toàn bộ quá trình dạy học. VD: Cần phải suy nghĩ xem cần sự hướng
dẫn của GV như thế nào để các nhóm có thể làm việc một cách hiệu quả. Điều kiện để HS
đạt được thành công trong học tập cũng là phải nắm vững các kĩ thuật làm việc cơ bản.
Thành công của công việc nhóm còn phụ thuộc vào việc đề ra các yêu cầu công việc một
cách rõ ràng và phù hợp.
Để chuẩn bị dạy học nhóm cần trả lời các câu hỏi sau: chủ đề có hợp với dạy học
nhóm không ? Các nhóm làm việc với nhiệm vụ khác nhau hay giống nhau ? HS đã đủ kiến
thức điều kiện cho công việc nhóm chưa ? Cần trình bày nhiệm vụ làm việc nhóm như thế
nào ? Cần chia nhóm theo tiêu chí nào ? Cần tổ chức lớp học, kê bàn ghế như thế nào ?
Một số chú ý trong khi thực hiện dạy học nhóm: cần luyện tập cho HS quy tắc làm
việc nhóm, trao đổi về tiến trình làm việc nhóm với HS. Chú ý luyện tập về kĩ thuật làm việc
nhóm và duy trì trật tự cần thiết trong làm việc nhóm. GV quan sát các nhóm HS và giúp ổn
định các nhóm làm việc khi cần thiết.
1.3. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ [30, tr.68-72]
1.3.1. Khái niệm
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều trong bài viết “Sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm
theo chủ đề ở đại học và cao đẳng”, Tuyển tập báo cáo hội thảo quốc gia “đổi mới nội dung
và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở các trường đại học và cao đẳng, Hội Hóa
Học Việt Nam - phân hội giảng dạy Hóa Học, Hà Nội (2008) [30, tr.68]: “Thuyết trình nhóm
theo chủ đề là một PPDH trong đó một cá nhân hay tập thể nhóm lên thuyết trình về một chủ
đề đã định trước cùng với việc sử dụng các phương pháp khác để tăng sự hấp dẫn người
nghe”.
Trong thuyết trình nhóm theo chủ đề, sử dụng đa dạng các PPDH, trong đó PP thuyết
trình là chủ yếu, nhưng có kết hợp với các phương pháp khác như đóng vai, phỏng vấn, đàm
thoại,…
Thuyết trình theo chủ đề có thể do một cá nhân (diễn thuyết, hùng biện) hay một tập
thể nhóm, tuy nhiên ở đây chúng ta đi sâu vào hoạt động theo nhóm.
Tính chất hấp dẫn là một trong những yêu cầu quan trọng cần đạt được.
1.3.2. Các bước tiến hành
Có thể thực hiện việc thuyết trình nhóm theo chủ đề với trình tự sau:
- Chọn chủ đề
- Chia nhóm
- Chuẩn bị
- Thuyết trình
- Thảo luận
- Đánh giá
- Tổng kết
1.3.2.1. Chọn chủ đề
Chọn chủ đề cho SV đọc trước ở nhà. Thông thường có thể chọn một số bài học trong
giáo trình, những bài nội dung thiết thực, hấp dẫn; cũng có thể chọn những chủ đề không có
trong tài liệu nhưng phù hợp với khả năng, vốn hiểu biết của SV.
1.3.2.2. Chia nhóm
- Chia mỗi nhóm từ 3 đến 5 người.
- Phân công chỗ ngồi trước cho các nhóm.
- Giới thiệu làm quen (nếu cần thiết).
- Cử nhóm trưởng, thư kí.
- Đặt tên nhóm (dựa vào đặc điểm của nhóm và các thành viên).
1.3.2.3. Chuẩn bị
- Giới thiệu nguồn tài liệu.
- Đại diện các nhóm bắt thăm chọn nội dung thuyết trình.
- Lập dàn ý nội dung thuyết trình.
- Chia chủ đề hay bài học ra làm các phần có nội dung tương đương để phân công
nhiệm vụ cho từng người chuẩn bị. Có thể hai người cùng phối hợp báo cáo một phần nội
dung.
- Tập dượt để có sự ăn ý giữa các thành viên, gắn kết phần trình bày của mỗi người.
- GV chuẩn bị hệ thống câu hỏi để thảo luận.
1.3.2.4. Thuyết trình
Từng nhóm lên thuyết trình theo trình tự sau:
- Giới thiệu tên nhóm và các thành viên.
- Đặt câu hỏi định hướng (thu hút sự chú ý) và dẫn dắt vào chủ đề.
- Viết câu hỏi định hướng và dàn ý lên bảng để cả lớp theo dõi.
- Thuyết trình từng phần nội dung của chủ đề.
- Kết luận và cám ơn.
1.3.2.5. Thảo luận
- Các học viên tham dự thuyết trình đặt câu hỏi.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ trả lời.
- Người hướng dẫn đặt thêm một vài câu hỏi chốt, điều khiển thảo luận và trợ giúp
nhóm báo cáo trả lời khi cần thiết.
- Người hướng dẫn nêu ý kiến nhận xét, hệ thống các kiến thức cốt lõi cần nắm của
chủ đề.
1.3.2.6. Đánh giá
- Trong khi nghe báo cáo từng học viên nhận xét về các cá nhân, nhóm vào vở ghi.
- Bỏ phiếu bình chọn một số cá nhân, một vài nhóm trình bày tốt nhất.
1.3.2.7. Tổng kết
Các học viên tóm tắt nội dung bài học (chủ đề vừa thuyết trình) ở lớp và bổ xung
thêm khi về nhà.
1.3.3. Vai trò của người hướng dẫn và học viên
1.3.3.1. Vai trò người hướng dẫn
- Hỗ trợ học viên trong việc tìm tài liệu, thiết kế dàn ý, phát hiện ý tưởng mới.
- Chuẩn bị trước những câu hỏi chốt.
- Điều khiển phần thuyết trình và thảo luận.
1.3.3.2. Vai trò của học viên
- Tham dự đủ các buổi báo cáo.
- Chuẩn bị chu đáo, sưu tầm và nghiên cứu kĩ tài liệu. Đọc kĩ và ghi nhớ những ý
chính trong phần mình sẽ trình bày để thuyết trình được lưu loát, trôi chảy. Chuẩn bị các VD
minh họa sinh động, các câu hỏi phỏng vấn….
- Trình bày súc tích đảm bảo thời gian.
- Khi các nhóm trình bày cần chú ý quan sát, lắng nghe và viết nhận xét vào vở ghi.
- Ghi chép ngắn gọn những điều cần thiết.
- Tìm ra vấn đề chưa rõ, tích cực đặt câu hỏi.
- Hăng hái phát biểu và tham gia thảo luận.
- Trật tự, không làm việc riêng.
1.3.4. Tác dụng của phương pháp
1.3.4.1. Đối với việc dạy học và quá trình đào tạo
- Đa dạng hóa các PPDH (bắt buộc phải vận dụng nhiều PPDH).
- Tạo không khí lớp học, gây hứng thú học tập, bằng sự luôn luôn đổi mới người và
phương pháp trình bày.
- Nâng cao hiệu quả dạy học và đào tạo.
1.3.4.2. Đối với học viên
- Tạo điều kiện cho học viên hoạt động, tích cực.
- Tạo điều kiện cho học viên phát huy tính sáng tạo.
- Tạo điều kiện cho học viên rèn luyện kĩ năng dạy học (thuyết trình, diễn đạt, sử dụng
ngôn ngữ, đặt câu hỏi, phỏng vấn, ứng xử …), học được nhiều PPDH khác nhau.
- Phát huy năng lực sở trường của bản thân (diễn kịch, dẫn chương trình…).
- Tăng thêm khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Phát triển năng lực nhận xét, đánh giá, sự khách quan và công bằng.
- Phát triển năng lực tổ chức: phân công công việc, phối hợp với nhau…
- Phát triển năng lực tự học: tìm và tham khảo tài liệu, lựa chọn nội dung…
- Tạo động cơ học tập qua việc học hỏi lẫn nhau, phấn đấu vươn lên.
- Tăng thêm sự tự tin, bình tĩnh khi phát biểu trước đám đông.
1.3.4.3. Đối với người hướng dẫn
- Có điều kiện, thời gian nhận xét, đánh giá, hiểu biết về từng cá nhân trong tập thể.
- Phát hiện những học viên có năng khiếu.
- Tập dượt năng lực tổ chức, điều khiển
1.3.4.4. Đối với tập thể
- Các thành viên hiểu nhau hơn do có cơ hội nói lên những suy nghĩ, tình cảm riêng tư,
trao đổi ý tưởng.
- Tăng thêm sự đoàn kết gắn bó, tinh thần tập thể.
- Tạo không khí thi đua, học tập lẫn nhau.
1.4. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC [9]
1.4.1. Phương pháp dạy học
PPDH là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá trình dạy học. Cùng một
nội dung nhưng học sinh có hứng thú, tích cực hay không, có hiểu bài một cách sâu sắc
không, phần lớn phụ thuộc vào PPDH của người thầy. PPDH có tầm quan trọng đặc biệt nên
nó luôn luôn được các nhà giáo dục quan tâm.
PPDH là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học nhằm
thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng
giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học.
PPDH theo nghĩa rộng bao gồm:
- Phương tiện dạy học
- Hình thức tổ chức dạy học
- PPDH theo nghĩa hẹp.
1.4.2. Dạy học hướng vào người học
Dạy học hướng vào người học còn có cách gọi khác trước đây là “Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”. Cách gọi này dễ gây sự hiểu lầm: vô hình dung làm giảm vai trò, giá trị
người thầy... nên một số nhà giáo dục đã sửa lại là “Dạy học hướng tập trung vào học sinh”.
Tuy nhiên tên gọi mới này vẫn chưa nêu được những nội dung quan trọng mà nó vốn có.
Sau đây là một số nội dung cơ bản của tư tưởng dạy học hướng vào người học:
1. Về mục tiêu dạy học:
- Giúp cho người học sớm thích nghi với đời sống xã hội, hoà nhập với cộng đồng.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu, hứng thú và sự phát triển nhiều mặt của người học.
- Phát huy cao nhất các năng lực tiềm ẩn của người học.
- Hình thành cho người học phương pháp học tập khoa học, năng lực sáng tạo, phát
hiện và giải quyết vấn đề, khả năng vận dụng kiến thức, thích ứng với môi trường….
2. Về nội dung dạy học
- Chọn lọc những kiến thức giúp người học đáp ứng các yêu cầu nghề nghiệp và cuộc
sống. Chú ý các kĩ năng mềm.
- Dạy cái mà HS cần chứ không phải dạy cái mà người thầy có.
3. Về PPDH
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
- GV không chỉ truyền đạt kiến thức mà quan trọng hơn là tổ chức ra những tình
huống học tập kích thích trí tò mò, tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh, hướng dẫn HS học
tập.
4. Về kiểm tra đánh giá
Người học được tham gia vào quá trình đánh giá, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
1.4.3. Dạy học bằng hoạt động của người học
1.4.3.1. Khái niệm
Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay đang được khuyến khích là “dạy
học bằng hoạt động của người học”. Nội dung cơ bản của xu hướng đổi mới PP này là tạo
mọi điều kiện để học sinh hoạt động càng nhiều càng tốt. Theo lối dạy học cũ, hoạt động của
thầy chiếm phần lớn thời gian trên lớp. Trò chủ yếu là ngồi nghe một cách thụ động, rất ít
khi tham gia vào hoạt động học tập chung của lớp. Trò ít được phát biểu, càng rất ít khi được
thắc mắc, hỏi thầy những điều không hiểu hay chưa được rõ. Dạy như thế kết quả học tập bị
hạn chế rất nhiều. Người ta đã tìm cách để giảm thời gian hoạt động của thầy và tăng thời
gian hoạt động của trò trong một tiết học. Với cách tiếp cận đó, thực chất của dạy học bằng
hoạt động của người học là chuyển từ lối dạy cũ (thầy nặng về truyền đạt, trò tiếp thu một
cách thụ động) sang lối dạy mới, trong đó vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn
hoạt động, trò chủ động tìm kiếm, phát hiện ra kiến thức.
1.4.3.2. Ý nghĩa, tác dụng
Dạy học bằng hoạt động của người học có nhiều ý nghĩa và tác dụng trong việc đổi mới
nền giáo dục nước ta hiện nay:
1. Dạy học bằng hoạt động của người học là một nội dung của dạy học hướng vào
người học. HS chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết vấn đề, thích
ứng với cuộc sống … nếu như họ có cơ hội hoạt động.
2. Dạy học bằng hoạt động của người học là một trong những con đường dẫn đến
thành công của người GV (dạy tốt, trở thành GV giỏi).
3. Dạy học bằng hoạt động của người học làm tăng hiệu quả dạy học:
- HS chỉ có thể học tập một cách thực sự nếu như họ có cơ hội hoạt động. Một giờ
học, nếu HS chỉ nghe giảng một cách thụ động, thì rất dễ bị phân tâm. Họ sẽ thờ ơ, sao
nhãng với nhiệm vụ học tập, nghĩ đến những việc khác như lo cho bài học sắp tới, giờ ra
chơi sẽ làm gì …, họ sẽ làm việc riêng, thậm chí có thể còn quậy phá gây ảnh hưởng đến
những bạn học xung quanh. Thời gian học tập thực sự của HS khó có thể chiếm một tỷ lệ cao
so với thời gian đã sử dụng. Nhưng một khi HS bị cuốn hút vào hoạt động, là chủ thể của
một hoạt động tự giác, tích cực, thì họ sẽ hoạt động tích cực hơn. Họ sẽ không thể sao nhãng,
lơ là như khi hoạt động một cách cưỡng ép, bắt buộc, thời gian họ học tập thực sự trong một
tiết học sẽ tăng lên.
- HS càng được hoạt động nhiều thì thời gian học tập thực sự trong một tiết học càng
lớn, hiệu quả dạy học càng cao.
1.4.3.3. Những hình thức tăng cường hoạt động của người học
Để tạo điều kiện cho HS hoạt động, GV có thể áp dụng một số hình thức sau:
1. Thầy gợi mở, nêu vấn đề cho trò suy nghĩ (không đặt thành câu hỏi).
2. Sử dụng câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao:
- Thầy đặt câu hỏi rồi tự trả lời.
- Thầy đặt câu hỏi rồi yêu cầu trò trả lời (đàm thoại).
3. Thầy yêu cầu trò nêu câu hỏi về các vấn đề mà bản thân thấy không hiểu hay chưa
rõ.
4. Ra bài tập hay yêu cầu HS hoàn thành một nhiệm vụ học tập:
- Giải thích hiện tượng;
- Dự đoán những diễn biến của hiện tượng;
- Nhận biết dấu hiệu, tìm những dấu hiệu giống và khác nhau;
- Tìm dấu hiệu chung, dấu hiệu bản chất;
- Tìm những yếu tố ảnh hưởng hoặc gây ra biến đổi;
- Xác định yếu tố quan trọng nhất;
- Rút ra kết luận từ một chuỗi sự kiện;
- Tìm những mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng…
5. GV hướng dẫn HS làm việc với sách giáo khoa. Khi sử dụng hình thức này GV có
thể tổ chức cho HS các hoạt động sau:
- Đọc một đoạn trong tài liệu (tập đọc lưu loát, ngắt nghỉ đúng chỗ, lên giọng và
xuống giọng …).
- Nêu các ý chưa rõ, chưa hiểu trong tài liệu.
- Tìm ý chính của bài và của từng phần.
- Tóm tắt nội dung bài học.
- Đặt câu hỏi cho từng nội dung của bài học.
6. Tổ chức cho HS làm một vài thí nghiệm nhỏ, đơn giản trên lớp rồi nhận xét.
7. Hoạt động nhóm: tổ chức cho HS thảo luận các câu hỏi dưới sự điều khiển của
thầy hay để HS tự điều khiển.
8. Thuyết trình theo chủ đề: giao cho HS chuẩn bị trước một phần nội dung bài học
(có thể lên mạng lấy thêm thông tin, hình ảnh minh họa, dùng phầm mềm powerpoint) sau
đó báo cáo trước lớp.
9. Tổ chức cho HS nhận xét, góp ý, tham gia vào quá trình đánh giá (tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau).
10. Câu lạc bộ hoá học, thi đố vui hóa học, trò chơi ô chữ.
1.4.4. Dạy học bằng sự đa dạng các phương pháp
1.4.4.1. Khái niệm
Với nhiều cách hiểu khác nhau người ta có thể coi “PPDH theo nghĩa rộng” bao
gồm “PPDH theo nghĩa hẹp”, phương tiện dạy học và các hình thức tổ chức dạy học.
Phương pháp theo nghĩa hẹp
Phương pháp theo nghĩa rộng Phương tiện dạy học
(cách thức hành động)
Các hình thức tổ chức dạy học
Dạy học bằng sự đa dạng các PP có nghĩa là sử dụng một cách hợp lý nhiều PP,
phương tiện, hình thức tổ chức dạy học khác nhau trong một giờ, một buổi lên lớp hay trong
một khoá học, để đạt hiệu quả dạy học cao. Dạy học bằng sự đa dạng các PP bao hàm các
nội dung sau đây:
1. Sử dụng nhiều PPDH khác nhau: thuyết trình, đàm thoại, trực quan, nghiên cứu …
2. Sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học: thí nghiệm, hình vẽ, mô hình, sơ đồ,
sách giáo khoa … kết hợp hoặc luân phiên lời nói của giáo viên, chữ viết bảng, sơ đồ, hình
vẽ, mô hình, thí nghiệm …; kết hợp hoặc luân phiên hình ảnh với âm thanh trong việc trình
bày thông tin … Một điều cần phải chú ý là sử dụng các phương tiện dạy học một cách tối
ưu, đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn những phương tiện thích hợp, với một số
lượng vừa phải để đạt kết quả dạy học cao nhất. Người ta đã làm thí nghiệm với một lớp học
được trang bị đầy đủ những thiết bị hiện đại nhất, và cố gắng tìm cách đưa thật nhiều phương
tiện dạy học vào một tiết lên lớp. Kết quả là HS bị cuốn hút bởi những thiết bị mới lạ, mải
say sưa với những hình ảnh minh hoạ sống động, không còn tập trung chú ý vào bài giảng.
Vì vậy nếu không có sự cân nhắc lựa chọn cẩn thận, chỉ tìm cách để đưa thật nhiều phương
tiện dạy học vào bài giảng thì có thể dẫn đến tác hại làm cho giờ học kém hiệu quả.
3. Sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: dạy trên lớp (học bài mới, ôn
tập, luyện tập, kiểm tra), trong phòng thí nghiệm, thảo luận, làm việc theo nhóm, tự học, phụ
đạo, tham quan …Những hình thức dạy học này nếu biết kết hợp một cách khéo léo có thể
thực hiện ngay trong một tiết lên lớp hay trong một buổi học. Nếu người GV chú ý thì với
mỗi hình thức tổ chức dạy học cũng có thể sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau. Ví dụ: thảo
luận nhóm có các biến thể là nhóm nhỏ, nhóm lớn, nhóm do thầy điều khiển hay HS tự điều
khiển …
4. Sử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể. Mỗi phương pháp dạy học
chỉ phát huy tác dụng cao nhất khi nó được sử dụng phù hợp với thực tế dạy học. Phần dưới
đây sẽ nói về một số căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học.
1.4.4.2. Một số căn cứ lựa chọn PPDH
Hình 2: Sơ đồ các căn cứ lựa chọn phương pháp dạy học
- Mục đích dạy học chung và mục tiêu của môn học
- Đặc trưng của môn học
- Nội dung dạy học
- Đặc điểm lứa tuổi và trình độ HS
- Điều kiện cơ sở vật chất (phòng ốc và trang thiết bị)
- Thời gian cho phép và thời điểm dạy học
- Trình độ và năng lực của GV
- Thế mạnh và hạn chế của mỗi PP.
1.4.4.3. Tác dụng của dạy học bằng sự đa dạng các PP
1. Sử dụng PPDH thích hợp với từng hoàn cảnh cụ thể sẽ phát huy những mặt
mạnh, khắc phục mặt yếu của mỗi phương pháp. Chúng ta đều biết rằng mỗi một PP đều có
những ưu, nhược điểm riêng, không có PP nào là vạn năng. HS sẽ có điều kiện tiếp thu bài
một cách thuận lợi khi GV lựa chọn đúng PPDH thích hợp với tiến trình bài giảng.
2. Mỗi khi thay đổi PPDH là đã thay đổi cách thức hoạt động tư duy của học sinh,
thay đổi sự tác động vào các giác quan, giúp cho các em lâu mệt mỏi.
3. Mỗi HS khác nhau thích ứng với những PPDH khác nhau. Sử dụng đa dạng các
PP sẽ tạo điều kiện thích ứng cao nhất giữa PP dạy của thầy với PP học của trò, tạo sự tương
tác tốt nhất giữa thầy với cả lớp. Những dạng HS khác nhau sẽ lần lượt tìm thấy các tình
huống có lợi trong các dạng hoạt động thích hợp với bản thân.
4. Mỗi lần thay đổi PP là một lần giáo viên đã tạo ra “cái mới”, nhờ thế sẽ tránh
được sự đơn điệu, nhàm chán.
5. Giờ học sẽ sinh động, hấp dẫn, HS hứng thú và có nhiều cơ hội hoạt động tích
cực hơn.
6. Dạy học bằng sự đa dạng các PP góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu
quả dạy học, HS tiếp thu bài tốt hơn, sẽ thêm yêu mến môn học, tình cảm thầy trò ngày càng
gắn bó.
7. Trong xu hướng đổi mới PPDH nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả bài lên
lớp hiện nay, dạy học bằng sự đa dạng các PP có rất nhiều ích lợi với cả thầy và trò. Tuy
nhiên để đạt được thành công cần phải mạnh dạn làm thử và rút kinh nghiệm. Người thầy khi
dạy học bằng sự đa dạng các PP sẽ phải không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn
và năng lực sư phạm, sẽ không ngừng tự hoàn thiện mình và vươn lên trong cuộc sống.
1.4.5. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm
về đổi mới PPDH theo các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ giáo viên sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sang tìm tòi,
khám phá. Tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
2. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh PP học tập, PP tự học
để thực hiện phương châm học suốt đời.
3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc
sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi trong việc vận
dụng kiến thức.
4. Cá thể hoá việc dạy học. Việc dạy học thích ứng với năng lực và điều kiện của
từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Biện pháp: chia nhỏ lớp, dạy học theo nhóm
nhỏ…
5. Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện dạy
học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
6. Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn
thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức; sử dụng nhiều loại
hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
1.4.6. Các phương pháp dạy học tích cực
1.4.6.1.Khái niệm
PPDH tích cực là các PPDH hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của người học dưới sự tổ chức, điều khiển và định hướng của người dạy nhằm đạt được
kết quả tối ưu của quá trình hoạt động nhận thức.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV là người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
1.4.6.2. Những đặc trưng của các PPDH tích cực
Các PPDH tích cực có những đặc trưng cơ bản sau:
1. Đặt trọng tâm vào hoạt động của người học.
2. Coi trọng hoạt động tổ chức, điều khiển của GV.
3. Các mối quan hệ tương tác thầy-trò, trò-trò phong phú và đa dạng.
4. Tính vấn đề cao của nội dung dạy học.
5. Mang lại kết quả học tập cao.
1.4.6.3. Tác dụng của các PPDH tích cực
1. Khuyến khích sự tham gia chủ động, độc lập, sáng tạo của HS vào quá trình học
tập.
2. Tạo điều kiện cho người học phát triển tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo.
3. Tạo điều kiện cho người học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
4. Tạo điều kiện cho người dạy phát triển năng lực tổ chức, điều khiển, khả năng
ứng xử sư phạm và năng lực hợp tác.
5. Tạo điều kiện cho người học hiểu sâu và nắm vững kiến thức.
6. Góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động
dạy học.
1.4.6.4. Các phương pháp dạy học tích cực
Dạy học theo mục tiêu; Dạy học theo dự án; Dạy học nêu vấn đề; Dạy học tích hợp;
PP Seminar; PP dạy học theo chủ đề; PP nghiên cứu; PP đàm thoại; PP đóng vai; PP dạy học
tình huống; PP động não; PP hoạt động nhóm; PP bể cá ; PP sử dụng sách giáo khoa, tài liệu
học tập; PP sử dụng phiếu học tập; PP kể chuyện tích cực; PP người học đặt câu hỏi; PP lấy
thông tin phản hồi; Sử dụng câu hỏi để phát huy tính tích cực; Sử dụng bài tập để phát huy
tính tích cực.
1.5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO
CHỦ ĐỀ TRONG BỘ MÔN “PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC” Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.5.1. Chương trình bộ môn “Phương pháp dạy học hóa học” ở trường Cao đẳng Sư
phạm Bình Phước và hệ Cao đẳng trường Đại học Sài Gòn TP.HCM
Theo kế hoạch đào tạo ngành hóa học– Dự án đào tạo giáo viên THCS – LOAN No
1718- VIE (SF) (9/2007) - Bộ Giáo dục và Đào tạo [14,tr.168- tr.185], chương trình bộ môn
PPDHHH có tiết 105, gồm các nội dung sau đây:
Phương pháp dạy học hóa học 1: Lý luận dạy học hóa học đại cương. Số đơn
vị học trình: 3 (2;1) = 45 tiết (30;15).
- Chương I: PPDHHH- một bộ phận của khoa học giáo dục, 4 (3;1)
- Chương II: Nhiệm vụ dạy học hóa học ở trường THCS, 11 (7;4)
- Chương III: Nội dung dạy học hóa học ở trường THCS, 9 (6;3)
- Chương IV: Các PPDHHH ở THCS, 15 (10;5)
- Chương V: Những hình thức tổ chức dạy học hóa học ở trường THCS, 5 (3;2)
- Chương VI: Lời khuyên đối với GV tập sự, 1 (1;0)
Phương pháp dạy học hóa học 2: Phương pháp dạy học các chương mục quan
trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học THCS. Số đơn vị học trình: 2 (1;1)
= 30 tiết (18;12).
- Chương I: Phân tích chương trình và sách giáo khoa hóa học trường THCS, 2
(1;1)
- Chương II: PPDH những khái niệm mở đầu về hóa học, 9 (6;3)
- Chương III: PP dạy chương “Oxi- Không khí”, 3 (1,5;1,5)
- Chương IV: PP dạy học chương “Hiđrô – Nước”, 3 (1.5;1.5)
- Chương V: PP dạy học chương dung dịch. Các khái niệm oxit, bazơ, axit và
muối, 4 (2;2)
- Chương VI: PP dạy học phần “Kim loại, phi kim – Sơ lược về bảng hệ thống
các nguyên tố hóa học”, 3 (1,5;1,5)
- Chương VII: PP dạy học chương “Các hợp chất hữu cơ”, 6 (4;2)
Phương pháp dạy học hóa học 3: Bài tập hóa học – Thực hành Thí nghiệm. Số
đơn vị học trình: 2 (0,2; 1,8) = 30 tiết (6;24).
o Phần thứ nhất: Kĩ thuật và PP tiến hành các thí nghiệm hóa học ở trường
THCS, 44 (3;41)
- Bài 1: Bài mở đầu, 4 (3;1)
- Bài 2: Thí nghiệm về oxi, 4 (0;4)
- Bài 3: Thí nghiệm về hiđro- nước, 4 (0;4)
- Bài 4: Thí nghiệm về dung dịch, oxit, bazơ, axit, 4 (0;4)
- Bài 5: Thí nghiệm về kim loại, phi kim, 4 (0;4)
- Bài 6: Thí nghiệm về các hợp chất hữu cơ, 4 (0;4)
- Bài 7: Thí nghiệm về các chất hữu cơ (tt), 4 (0;4)
- Bài 8: Thí nghiệm vui và hướng dẫn tổ chức các thí nghiệm thực hành ở lớp
8, 4 (0;4)
- Bài 9: Hướng dẫn về kĩ thuật và PP tổ chức các thí nghiệm thực hành ở lớp
9, 4 (0;4)
- Bài 10: Chế tạo đồ dùng dạy học, 4 (0;4)
- Bài 11: Kiểm tra, 4 (0;4)
o Phần thứ 2: Giải bài tập hóa học thuộc chương trình hóa học trường THCS, 16
(0;16)
- Bài 12: Phân tích bài tập hóa học trong chương trình SGK lớp 8 và lớp 9, 4
(0;4)
- Bài 13 và 14: PP giải các loại bài tập hóa học ở lớp 8 và lớp 9, 8 (0;8)
- Bài 15: Xây dựng đề bài tập hóa học mới thuộc chương trình hóa học lớp 8
và lớp 9, 4 (0;4)
1.5.2. Thực trạng sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong bộ môn
“Phương pháp dạy học hóa học” ở trường Cao đẳng Sư phạm
Khi tiến hành điều tra thực trạng, chúng tôi có trò chuyện, phỏng vấn và xin ý kiến của
các thầy cô là giảng viên giảng dạy môn PPDHHH ở ba trường: Đại học Sài Gòn, CĐSP
Bình Phước và CĐSP Kon Tum.
Cô Vũ Hoài Nam giảng viên dạy bộ môn PPDHHH ở trường Đại học Sài Gòn
“hiện nay đa số các tiết về lý luận dạy học hóa học đại cương ở hệ cao đẳng sư phạm thì GV
thường cho SV thảo luận nhóm nhưng giao chủ đề cho các nhóm để các em độc lập nghiên
cứu, xây dựng và thuyết trình thì chưa thấy GV áp dụng”.
Cô Ngô Huyền Trân giảng viên dạy bộ môn PPDHDH ở trường Đại học Sài Gòn
“trong dạy học bộ môn PPDHHH 1 ở hệ cao đẳng, PP thuyết trình, thảo luận nhóm GV hay
sử dụng nhiều, thuyết trình nhóm theo chủ đề thì chưa thấy GV áp dụng nhiều”.
Thầy Hồng Triệu Hùng giảng viên trường CĐSP Kon Tum “khi dạy môn
PPDHHH 1, PP chủ yếu cho SV thảo luận nhóm tại lớp, giao bài tập đơn giản cho SV làm
còn giao hẳn cho các em độc lập nghiên cứu về một chủ đề thì chưa thấy GV áp dụng”.
Cô Đoàn Thị Son giảng viên trường CĐSP Bình Phước “PP thảo luận nhóm được
dùng chủ yếu trong dạy học môn PPDHHH 1 nhưng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề thì
chưa sử dụng”.
Qua tìm hiểu ý kiến của đồng nghiệp chúng tôi thấy rằng hiện nay PPDH nhóm trong
bộ môn PPDHHH được sử dụng rất rộng rãi ở các trường Cao đẳng. Nhưng “Phương pháp
thuyết trình nhóm theo chủ đề” thì chưa một trường Cao đẳng nào tổ chức và áp dụng.
Chúng tôi tiến hành tra google cụm từ “Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề”
cũng chưa thấy một bài báo cáo nào được công bố.
Hiện nay mới chỉ có một bài báo “Sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề ở Đại
học, Cao đẳng”, trong hội thảo quốc gia “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng hóa học ở các trường Đại học, Cao đẳng” của PGS.TS Trịnh Văn Biều. Khoa Hóa
học của trường Đại học Sư phạm đã thử nghiệm phương pháp này và theo tác giả thì bước
đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
Từ thực trạng trên chúng tôi nhận ra rằng: “Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ
đề” là một PPDH mới, chưa được áp dụng nhiều ở các trường Cao đẳng. PP này có khả năng
phát huy cao độ tính tích cực độc lập sáng tạo của người học, hình thành và rèn luyện cho họ
năng lực hợp tác.
Ở chương này chúng tôi đã tiến hành công việc sau:
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
1. Tìm hiểu về tổng quan vấn đề nghiên cứu
2. Nghiên cứu về hoạt động nhóm
Trong phần này, chúng tôi trình bày một cách cụ thể và rõ nhất các khái niệm về
nhóm, hoạt động nhóm. Bên cạnh đó, chúng tôi chú trọng xây dựng lý luận về dạy học theo
nhóm.
3. Nghiên cứu về PP thuyết trình nhóm theo chủ đề
PP thuyết trình nhóm theo chủ đề là PP dạy học mới nên đối với phần này chúng tôi
tập trung xây dựng cơ sở lý luận của PP.
4. Tìm hiểu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH
- Cơ sở của việc dạy học: PPDH, tư tưởng dạy học hướng vào người học và các xu
hướng đổi mới PPDH.
- Các hướng dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài lên lớp: dạy học bằng hoạt động của
người học, dạy học bằng sự đa dạng PP và các PPDH tích cực.
5. Điều tra thực trạng sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề trong bộ môn
“PPDHHH” ở trường CĐSP.
Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng bằng PP quan sát trực tiếp, trò chuyện, phỏng
vấn với các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Giáo học pháp tại 3 trường: Đại học Sài Gòn,
CĐSP Bình Phước và CĐSP KonTum.
Qua tìm hiểu ý kiến của đồng nghiệp chúng tôi thấy rằng hiện nay PPDH nhóm trong
bộ môn PPDHHH được sử dụng rất rộng rãi ở các trường Cao đẳng. Nhưng “Phương pháp
thuyết trình nhóm theo chủ đề” thì chưa được tổ chức và áp dụng.
CHƯƠNG 2
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ TRONG
HỌC PHẦN “LÝ LUẬN DẠY HỌC HOÁ HỌC ĐẠI CƯƠNG” Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM
2.1. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ GIÁO ÁN CÁC BÀI HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ
Để định hướng cho việc thiết kế giáo án, chúng tôi đã đưa ra hệ thống các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Giáo án phải hướng đến việc thực hiện các mục tiêu dạy học.
- Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính vừa sức với đối tượng.
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi.
- Nguyên tắc 5: Thời gian thực hiện các hoạt động cần được phân chia một cách hợp lý.
- Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính hệ thống.
- Nguyên tắc 7: Đảm bảo tính hiệu quả.
2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ GIÁO ÁN CÁC BÀI HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ
Khi thiết kế giáo án dạy học sử dụng “PP thuyết trình nhóm theo chủ đề” chúng tôi thực
hiện theo quy trình 8 bước như sau:
- Bước 1: Lựa chọn bài.
- Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học.
- Bước 3: Tìm tài liệu tham khảo.
- Bước 4: Phân chia nội dung bài học thành các phần, lập dàn ý nội dung.
- Bước 5: Thiết kế các hoạt động của bài học.
- Bước 6: Xác định PP và phương tiện dạy học cho mỗi phần.
- Bước 7: Xây dựng phương án đánh giá.
- Bước 8: Kiểm tra lại toàn bộ và chỉnh sửa những chỗ chưa hợp lý.
2.3 CẤU TRÚC GIÁO ÁN CÁC BÀI HỌC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH NHÓM THEO CHỦ ĐỀ
Các giáo án được thiết kế dựa theo 7 nguyên tắc ở mục 2.1 và quy trình 8 bước ở mục 2.2.
Cấu trúc giáo án gồm 3 phần:
I. Mục tiêu dạy học
- Về kiến thức
- Về kĩ năng
- Về thái độ
II. Dàn ý nội dung bài học
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
Gồm có các công việc sau: chia nhóm, giao chủ đề, giới thiệu nguồn tài liệu tham
khảo và giao bài tập cho SV. Bước này được thực hiện ở tiết trước của bài học.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Từng nhóm lên thuyết trình theo trình tự sau:
- Giới thiệu tên nhóm và các thành viên.
- Đặt câu hỏi định hướng (thu hút sự chú ý) và dẫn dắt vào chủ đề.
- Thuyết trình từng phần nội dung của chủ đề.
- Kết luận và cám ơn.
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
- Các bạn SV tham dự thuyết trình đặt câu hỏi.
- Nhóm báo cáo có nhiệm vụ trả lời.
- GV đặt thêm một vài câu hỏi chốt, điều khiển thảo luận và trợ giúp nhóm báo
cáo trả lời khi cần thiết.
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi những
nội dung quan trọng của bài học
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
Phương án đánh giá: GV phải quán triệt tinh thần cho SV “không có sự cào
bằng” mà điểm số phải là điểm thực lực của chính mỗi SV. Cuối mỗi buổi của tiết học GV
phát phiếu đánh giá cho SV theo mẫu sau:
Điểm trung bình cá nhân = điểm phần 1+ điểm phần 2.
Phần 1: Bài thuyết trình của các nhóm (đánh giá theo thang điểm 5). Phần
điểm này SV trong nhóm được hưởng như nhau, GV và cả lớp cùng chấm.
STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐIỂM
NỘI DUNG
HÌNH THỨC
THỜI GIAN
1 1.1 Đi đúng trọng tâm, không lạc đề 1.2 Dẫn dắt khéo léo, logic 1.3 Có ý tưởng mới 1.4 Có lời nhận xét, có lời bình hay 2 2.1 Diễn đạt lưu loát, hấp dẫn 2.2 Nét mặt, điệu bộ, cử chỉ phù hợp 3 HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ 3.1 Phân công hợp lý và tương đối đồng đều 3.2 Phối hợp ăn ý giữa các thành viên 4 4.1 Không quá giờ qui định 4.2 Phân phối hợp lý giữa các phần 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Phần 2: Điểm cá nhân ( theo thang điểm 5) do nhóm tự chấm.
STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
1 Hiệu quả công việc được giao 2 Trách nhiệm với công việc được giao 3 Tinh thần hợp tác 4 Khả năng tư duy tổng hợp ĐIỂM 2 1 1 1
2.4. GIÁO ÁN BÀI: VAI TRÒ CỦA HOÁ HỌC TRONG VIỆC HÌNH THÀNH THẾ
GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ NHÂN SINH QUAN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
I. Mục tiêu dạy học
a. Về kiến thức
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản của thế giới quan duy vật: khái niệm vật chất, sự
vận động của vật chất, vật chất tồn tại vĩnh viễn, sự thống nhất của thế giới, con người có thể
nhận thức được thế giới và cải tạo thế giới.
- SV hiểu được vai trò của hoá học trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
b. Về kĩ năng
- SV chứng minh được quá trình giảng dạy hoá học ở phổ thông đã làm sáng tỏ một
số vấn đề cơ bản của thế giới quan duy vật.
- SV phân tích được quá trình giảng dạy hoá học ở phổ thông đã làm sáng tỏ các qui
luật của phép biện chứng.
- Chứng minh được mối quan hệ triết học- hoá học.
c. Về thái độ
- Hình thành thái độ yêu mến môn hoá học.
- Giáo dục quan điểm vô thần học.
- Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần quốc tế, các phẩm chất đạo đức.
II. Dàn ý nội dung bài học
1. Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
a. Thế giới vật chất
b. Khả năng nhận thức thế giới
c. Những qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
2. Giáo dục quan điểm vô thần khoa học
3. Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần quốc tế, các phẩm chất đạo đức
4. Phương pháp hình thành thế giới quan và giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
- Chia bài học thành 4 phần, mỗi phần giao cho một nhóm.
- Chia nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên: đếm số thứ tự 1,2,3,4 rồi lặp lại cho đến
SV cuối cùng. Phân chia sẵn vị trí chỗ ngồi cho các nhóm. Các SV mang số 1 sẽ về vị trí số
1 (nhóm 1), tiếp theo cho đến nhóm 4. Mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí.
- GV giao chủ đề sẽ thuyết trình cho các nhóm.
Nhóm 1: Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng.
Nhóm 2: Giáo dục quan điểm vô thần khoa học.
Nhóm 3: Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần quốc tế, các phẩm chất đạo đức.
Nhóm 4: Phương pháp hình thành thế giới quan và giáo dục tư tưởng, đạo đức cho
HS.
Sau đó trong nhóm các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
Lưu ý: GV nhớ dặn dò SV về qui định thời gian (thuyết trình: 20 phút, thảo luận +
tổng kết : 20, đánh giá: 5 phút). Yêu cầu mỗi nhóm phải nộp cho GV một bản kế hoạch làm
việc của nhóm trước khi thuyết trình.
Nội dung công việc Người thực hiện Thời gian hoàn thành
- Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho SV.
+ Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, PPDH hóa học tập 1, NXB Đại học
Sư phạm.
+ Nhiều tác giả - Giáo trình triết học Mac- Lênin (dùng cho các trường đại
học, cao đẳng) – NXB chính trị quốc gia – Hà Nội 2003.
+ N.A. Brurâykô, Những vấn đề triết học của hóa học, NXBGD 1979.
+ Sách giáo khoa hóa học 8,9,10,11,12.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
Câu hỏi thảo luận cho các chủ đề của từng nhóm:
- Nhóm 1: Phân tích mối liên hệ giữa triết học và hoá học.
- Nhóm 2: Hoá học có vai trò gì trong việc hình thành thế giới quan duy vật biện
chứng ?
- Nhóm 3: Là GV Hoá học bạn sẽ làm gì để giáo dục tinh thần yêu nước, quốc tế,
phẩm chất đạo đức cho HS thông qua việc dạy học Hoá học ?
- Nhóm 4: Có ý kiến cho rằng: “Nhiệm vụ của GV Hoá học là dạy cho HS kiến thức
Hoá học, còn việc giáo dục thế giới quan và tư tưởng đạo đức đã có các GV môn Giáo dục
công dân và GV chủ nhiệm” Nói như vậy đúng hay sai, vì sao ?
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi những
nội dung quan trọng của bài học
Tóm tắt nội dung bài học:
1. Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng
a. Thế giới vật chất
- Khái niệm vật chất, tính thống nhất vật chất của thế giới. Sự thống nhất trong: vũ
trụ; giữa cơ thể sinh vật và giới vô sinh; giữa các chất - nguyên tố hóa học.
- Sự vận động của vật chất. Vật chất tồn tại vĩnh viễn. Thể hiện trong: Định luật bảo
toàn nguyên tố trong phản ứng hóa học, định luật bảo toàn khối lượng, phương trình phản
ứng hóa học (số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế đều bằng nhau).
b. Khả năng nhận thức thế giới: Con người đã nghiên cứu, nắm được một số quy luật của
sự biến đổi hóa học.
c. Những qui luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Quy luật thống nhất và đấu tranh của của các mặt đối lập. Thể hiện trong: cấu tạo
các nguyên tử, khi nghiên cứu các cặp khái niệm, hệ thống tuần hoàn.
- Quy luật về sự chuyển hoá những biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất.
Thể hiện trong: hệ thống tuần hoàn, chu kỳ, nhóm, nghiên cứu mối liên quan giữa cấu tạo và
tính chất
- Quy luật phủ định của phủ định: Thể hiện khá rõ nét khi nghiên cứu sự biến thiên
tính chất các nguyên tố trong từng chu kỳ.
2. Giáo dục quan điểm vô thần khoa học
Vạch trần: tính chất phản động, giải thích bản chất thế giới theo quan điểm duy tâm
thần bí, những luận điệu phản khoa học.
3. Giáo dục lòng yêu nước, tinh thần quốc tế, các phẩm chất đạo đức
HS yêu nước phải có ý thức về nhiệm vụ người công dân, yêu lao động, có tính kiên
nhẫn và sáng tạo.
4. Phương pháp hình thành thế giới quan và giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS
- Kết hợp giảng dạy nội khóa với công tác hoạt động ngoại khóa.
- Kết hợp chặt chẽ việc hình thành thế giới quan duy vật biện chứng với việc giáo
dục quan điểm khoa học vô thần.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
2.5. GIÁO ÁN BÀI: HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ
HỌC
I. Mục tiêu dạy học
a. Về kiến thức
SV nắm vững định nghĩa PPDHHH, cơ sở phân loại chúng, hệ thống các
PPDHHH.
b. Về kĩ năng
SV phân loại, khái quát được hệ thống các PPDHHH.
c. Về thái độ
Hình thành thái độ yêu mến hăng say học tập môn PPDHHH.
II. Dàn ý nội dung bài học
1. PP và PPDHHH
a. PP
b. Phân loại PP
c. PPDH
d. Phân loại PPDH
2. Hệ thống các PPDHHH
a. Khái niệm PPDHHH
b. Phân loại PPDHHH
c. Hệ thống các PPDHHH
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
- Chia bài học thành 2 phần, mỗi phần giao cho một nhóm.
- Chia nhóm theo dãy bàn học. Các SV ngồi: dãy tay trái nhóm 1; dãy tay phải nhóm
2. Mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí.
- GV giao chủ đề sẽ thuyết trình cho các nhóm.
Nhóm 1: PP và PPDH.
Nhóm 2: Hệ thống các PPDHHH.
Sau đó trong nhóm các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
Lưu ý: GV nhớ dặn dò SV về qui định thời gian (thuyết trình: 20 phút, thảo luận +
tổng kết : 20, đánh giá: 5 phút). Yêu cầu mỗi nhóm phải nộp cho GV một bản kế hoạch làm
việc của nhóm trước khi thuyết trình.
Nội dung công việc Người thực hiện Thời gian hoàn thành
- Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho SV.
+ Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, PPDH hóa học tập 1, NXB Đại học Sư
phạm.
+ Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM.
+ Nguyễn Cương (2007), PPDH hóa học ở trường phổ thông và đại học, NXBGD.
+ Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học hóa học đại cương tập 1, Trường
CBQLGD, Hà Nội.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
Vì đặc thù bài này là lý luận cơ bản nên sau khi nhóm: 1,2 trình bày xong cả lớp sẽ
tham gia thảo luận.
Câu hỏi thảo luận cho các chủ đề:
1. Định nghĩa PPDH, PPDHHH. Cơ sở phân loại các PPDH, PPDHHH.
2. Hệ thống các PPDHHH ở trường phổ thông ?
3. Liên hệ so sánh hệ thống các PPDHHH với hệ thống các PPDH đã được học trong
chương trình Giáo dục học.
4. Trong hệ thống các PPDHHH theo bạn PP nào là quan trọng nhất ? Vì sao ?
5. Vì sao nhiều PPDH khi củng cố, hoàn thiện, vận dụng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo có
cùng tên với những PP được dùng khi nghiên cứu tài liệu mới nhưng bản chất không giống
nhau ? Giải thích.
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi những
nội dung quan trọng của bài học
Tóm tắt nội dung bài học:
1. PP và PPDHHH
a. PP
- Theo lý thuyết hoạt động PP là cách thức của chủ thể tác động vào đối tượng nhằm đạt
mục đích đã đề ra.
- PP là cách thức, con đường , phương tiện, là tổ hợp các bước mà chủ thể phải đi theo
để đạt được mục đích.
- Theo lý thuyết hệ thống thì hoạt động là một hệ thống bao gồm 3 thành tố cơ bản: mục
đích – nội dung – PP. PP là con đường, là sự vận động của nội dung đến mục đích.
b. Phân loại PP: dựa vào phạm vi sử dụng.
c. PPDH: là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người dạy và người học nhằm
thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học.
d. Phân loại PPDH
Dựa vào: mục đích dạy học, tính chất của hoạt động nhận thức, nguồn cung cấp kiến
thức.
2. Hệ thống các PPDHHH
a. Khái niệm PPDHHH
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “PPDHHH có thể hiểu là cách thức hoạt động cộng
tác có mục đích giữa thầy và trò, trong đó thống nhất sự điều khiển của thầy với sự bị điều
khiển – tự điều khiển của trò, nhằm làm cho trò chiếm lĩnh khái niệm hoá học”.
b. Phân loại PPDHHH
Phân loại theo: mục đích lí luận dạy học, kiểu nội dung dạy học, phương tiện truyền
thông tin dạy học, bản thân cách tổ chức bên trong của phương pháp.
c. Hệ thống các PPDHHH
- Các PP dạy học khi nghiên cứu tài liệu mới.
- Các PP dạy học khi củng cố, hoàn thiện vận dụng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo.
- Các PP dạy học khi kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
2.6. GIÁO ÁN BÀI: CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC THƯỜNG ĐƯỢC
SỬ DỤNG KHI HOÀN THIỆN KIẾN THỨC CHO HỌC SINH
I. Mục tiêu dạy học
a. Về kiến thức
SV hiểu các PPDHHH thường được sử dụng khi hoàn thiện kiến thức cho HS.
b. Về kĩ năng
Thiết kế bài lên lớp hoá học sử dụng các PPDHHH thích hợp khi hoàn thiện kiến
thức cho HS.
c. Về thái độ
Hình thành thái độ yêu mến môn học và nghề nghiệp.
III. Dàn ý nội dung bài học
1. Các PP dùng lời
a. Diễn giảng, đàm thoại khi ôn tập
b. Làm việc với sách giáo khoa
2. Biểu diễn thí nghiệm và phương tiện trực quan
3. Thí nghiệm thực hành về hoá học
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
- Chia bài học thành 3 phần, mỗi phần giao cho một nhóm.
- Chia nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên: đếm số thứ tự 1,2,3 rồi lặp lại cho đến SV
cuối cùng. Phân chia sẵn vị trí chỗ ngồi cho các nhóm. Các SV mang số 1 sẽ về vị trí số 1
(nhóm 1), tiếp theo cho đến nhóm 3. Mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí.
- GV giao chủ đề sẽ thuyết trình cho các nhóm.
Nhóm 1: Diễn giảng, đàm thoại khi ôn tập, làm việc với sách giáo khoa.
Nhóm 2: Biểu diễn thí nghiệm và phương tiện trực quan.
Nhóm 3: Thí nghiệm thực hành về hoá học.
Sau đó trong nhóm các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
Lưu ý: GV nhớ dặn dò SV về qui định thời gian. Yêu cầu mỗi nhóm phải nộp cho GV
một bản kế hoạch làm việc của nhóm trước khi thuyết trình.
Nội dung công việc Người thực hiện Thời gian hoàn thành
- Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho SV.
+ Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, PPDH hóa học tập 1, NXB Đại học Sư
phạm.
+ Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM.
+ Nguyễn Cương (2007), PPDH hóa học ở trường phổ thông và đại học, NXBGD.
+ Sách giáo khoa lớp 8,9.
+ Sách GV lớp 8,9.
+ Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học hóa học đại cương tập 1, Trường
CBQLGD, Hà Nội.
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chu kì III (2004-2007) tập 1,2,
NXBGD.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
Câu hỏi thảo luận và bài tập cho các chủ đề của từng nhóm:
Nhóm 1
Câu 1. Yêu cầu đối với GV khi sử dụng đàm thoại, diễn giảng trong ôn tập ?
Câu 2. Thiết kế các hoạt động của GV và HS bài luyện tập chương 4: Hiđrocacbon-
nhiên liệu (lớp 9).
Nhóm 2
Câu 1. Có mấy hình thức thực hiện các thí nghiệm biểu diễn khi ôn tập, củng cố kiến
thức ?
Câu 2. Thiết kế các hoạt động của GV và HS bài luyện tập số 5: Tính chất hóa học
của oxit và axit (lớp 9).
Nhóm 3
Câu 1. Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành ?
Câu 2. Thiết kế các hoạt động của GV và HS bài thực hành 5: Điều chế - thu khí
hiđro và thử tính chất của khí hiđro (lớp 8).
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi những
nội dung quan trọng của bài học
Tóm tắt nội dung bài học:
Hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức
1. Các phương pháp dùng lời
a. Diễn giảng, đàm thoại khi ôn tập
Trong dạy học hoá học, người ta ít dùng diễn giảng để ôn tập. Đàm thoại là PP thường
được dùng ở THCS để ôn tập.
b. Làm việc với sách giáo khoa
2. Biểu diễn thí nghiệm và phương tiện trực quan
a. Thực hiện các thí nghiệm biểu diễn khi ôn tập, củng cố kiến thức
- GV kể lại cho HS về thí nghiệm đã làm, đã được quan sát và những kết luận rút ra từ
thí nghiệm đó.
- GV trình bày thí nghiệm mới, hướng dẫn HS quan sát, phân tích và rút ra kết luận.
- Trong lúc làm đàm thoại GV yêu cầu HS nhớ lại về tính chất hóa học, kể lại các thí
nghiệm đã được quan sát để từ đó hoàn thiện kiến thức. GV làm một vài thí nghiệm thích
hợp để HS quan sát và khắc sâu những kết luận rút ra được.
- Lặp lại một số thí nghiệm biểu diễn một cách không đầy đủ.
b. Trình bày thí nghiệm khi dạy HS vận dụng kiến thức
Trước hết GV yêu cầu HS giải các bài tập bằng lí thuyết, sau đó làm các thí nghiệm
hoá học.
3. Thí nghiệm thực hành về hoá học
a. Những yêu cầu sư phạm đối với thí nghiệm thực hành
b. PP sử dụng thí nghiệm thực hành khi ôn tập
- Thí nghiệm được thực hành vào cuối giờ học.
- Thí nghiệm được thực hiện vào đầu giờ học.
- Thí nghiệm được thực hiện khi kết thúc một chương hoặc một phần chương trình.
c. PP giải các bài tập thí nghiệm
- Nhận biết các chất.
- Nhận biết ra một chất trong nhiều chất đã cho.
- Xác định một chất thuộc loại chất gì.
- Điều chế ra một chất.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
2.7. GIÁO ÁN BÀI: PHỐI HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NÂNG
CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC HOÁ HỌC
I. Mục tiêu dạy học
a. Về kiến thức
- SV hiểu bản chất của các PPDH tích cực để sử dụng chúng trong dạy học hóa học.
- Nắm vững được những PPDH tích cực cần được phát triển ở phổ thông.
b. Về kĩ năng
- Thiết kế bài lên lớp hoá học theo các PPDH tích cực.
- Điều khiển hoạt động học tập, bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
cho HS.
- Phân biệt giờ dạy tích cực và chưa tích cực.
c. Về thái độ
- Hình thành thái độ yêu mến hăng say học tập môn PPDH hoá học.
- Tích cực nghiên cứu và vận dụng vào bài dạy cụ thể.
- Áp dụng và vận dụng sáng tạo trong thực tế dạy học.
II. Dàn ý nội dung bài học
1. Những xu hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDHHH nói riêng ở nước ta
2. PPDH tích cực
a. Khái niệm
b. Đặc trưng của PPDH tích cực
3. Những PPDH tích cực cần được phát triển ở trường đại học- cao đẳng và phổ thông
4. Những PPDH tích cực trong dạy học hoá học
a. PP trực quan
b. Bài tập hoá học
c. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề (PP này sẽ được nghiên cứu kĩ ở bài sau).
d. PP grap dạy học
e. Dạy học theo hoạt động
f. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
- Chia bài học thành 5 phần, mỗi phần giao cho một nhóm.
- Chia nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên: đếm số thứ tự 1,2,3,4,5 rồi lặp lại cho đến
SV cuối cùng. Phân chia sẵn vị trí chỗ ngồi cho các nhóm. Các SV mang số 1 sẽ về vị trí số
1 (nhóm 1), tiếp theo cho đến nhóm 5. Mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí.
- GV giao chủ đề sẽ thuyết trình cho các nhóm.
Nhóm 1: Những xu hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDHHH nói riêng ở nước
ta. PPDH tích cực, những PPDH tích cực cần được phát triển ở trường đại học- cao đẳng và
phổ thông.
Nhóm 2: PP trực quan.
Nhóm 3: Bài tập hoá học.
Nhóm 4: PP grap dạy học, dạy học theo hoạt động.
Nhóm 5: Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ.
Sau đó trong nhóm các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
Lưu ý: GV nhớ dặn dò SV về qui định thời gian. Yêu cầu mỗi nhóm phải nộp cho GV
một bản kế hoạch làm việc của nhóm trước khi thuyết trình.
Nội dung công việc Người thực hiện Thời gian hoàn thành
- Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho SV.
+ Nguyễn Cương - Nguyễn Mạnh Dung, PPDH hóa học tập 1, NXB Đại học Sư
phạm.
+ Một số vấn đề đổi mới PPDH môn Hóa học THCS, NXBGD.
+ Sách giáo khoa lớp 8,9.
+ Sách GV lớp 8,9.
+ Lê Trọng Tín, Những PPDH tích cực trong dạy học hoá học, Tài liệu lưu bồi
dưỡng thường xuyên GV THPT chu kỳ III (2004-2007).
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chu kì III (2004-2007) tập 1,2,
NXBGD.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
Câu hỏi thảo luận và bài tập cho các chủ đề của từng nhóm:
Nhóm 1
Câu 1. Tại sao môn hoá học cũng theo 7 xu hướng chung về đổi mới PPDH nhưng
trước mắt tập trung vào 2 hướng là:
- PPDHHH phải đặt người học vào vị trí chủ thể của các hoạt động nhận thức, làm
cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ tập giải quyết các vấn đề của khoa học từ
dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tiếp thu tốt và vận dụng kiến thức một cách chủ
động sáng tạo.
- PP nhận thức khoa học hoá học là TN cho nên PPDHHH phải tăng cường thí
nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị dạy học giúp mô hình hoá, giải thích,
chứng minh các quá trình hoá học.
Hai hướng này có nằm ngoài 7 xu hướng nói trên không ? Các em có bổ sung thêm
xu hướng nào nữa không ?
Câu 2. Dạy học tích cực là một PPDH cụ thể hay là một quan điểm dạy học ? Hãy
giải thích ?
Câu 3. Ở các trường THCS của địa phương em hiện nay cần và có thể sử dụng phối
hợp các PPDH tích cực nào, vì sao ? PPDH tích cực nào đang được phổ biến hiện nay ?
Nhóm 2
Câu 1. Có bao nhiêu loại bài thực hành thí nghiệm hóa học ? Có mấy mức độ tích
cực của HS thể hiện qua bài thực thí nghiệm ?
Câu 2. Thiết kế hoạt động của GV để dạy học tích cực bài 15 “Định luật bảo toàn
khối lượng các chất (1,2)” hóa học lớp 8.
Câu 3. Nêu một số phương tiện, thiết bị được sử dụng ở THCS, cách sử dụng thiết
bị và hoạt động của GV, HS như thế nào là tích cực ?
Câu 4. Sử dụng bản trong, đèn chiếu, sơ đồ, hình vẽ dạy bài “Độ tan” ở lớp 9.
Nhóm 3
Câu 1. Tại sao bài tập hoá học cũng được xem là PPDH tích cực ?
Câu 2. Vận dụng PP này ở cấp THCS như thế nào ?
Câu 3. Thiết kế một ví dụ sử dụng bài tập hóa học giúp HS tìm tòi để hình thành
khái niệm axit.
Nhóm 4: Thiết kế các hoạt động của GV và HS bài “Nhôm” lớp 9.
Nhóm 5
Câu 1: PP Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ thường được áp dụng khi nào ? Áp
dụng ra sao trong dạy học hóa học ?
Câu 2: Vận dụng PP này thiết kế các hoạt động dạy học bài: “Dãy hoạt động hóa
học của kim loại” hóa học lớp 9.
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi
những nội dung quan trọng của bài học
Tóm tắt nội dung bài học:
1. Những xu hướng đổi mới PPDH nói chung và PPDHHH nói riêng ở nước ta: có 7 xu
hướng.
2. PPDH tích cực
a. Khái niệm:
PPDH tích cực là khái niệm nói tới những PP giáo dục, dạy học theo hướng phát huy
tích cực, chủ động sáng tạo của người học.
b. Đặc trưng của PPDH tích cực: 6 đặc trưng
3. Những PPDH tích cực cần được phát triển ở trường đại học- cao đẳng và phổ thông
PP: thảo luận (xêmina), dự án, tập dượt nghiên cứu khoa học, dạy vi mô, đổi mới PP
thuyết trình và bài diễn giảng, dạy học giải quyết vấn đề, đàm thoại phát hiện (hay vấn đáp
tìm tòi), dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ (hay PP thảo luận nhóm ).
4. Những PPDH tích cực trong dạy học hoá học
a. PP trực quan
- Sử dụng thí nghiệm trong DHHH được coi là tích cực khi thí nghiệm hoá học được
dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiếm thức hoặc dùng để kiểm chứng,
- Phương tiện dạy học hóa học gồm: tranh ảnh, đĩa hình, mô hình, máy vi tính, bản
kiểm tra những dự đoán, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm.
trong và đèn chiếu....Các phương tiện này được được sử dụng hầu hết ở các loại bài hóa học.
b. Bài tập hoá học
Bản thân BT hóa học là PPDHHH tích cực song tính tích cực của PP này được nâng
cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi chứ không phải để tái hiện
kiến thức.
c. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề (PP này sẽ được nghiên cứu kĩ ở bài sau).
d. PP grap dạy học cần nắm: định nghĩa, cách xây dựng grap nội dung dạy học và biết vận
dụng trong dạy học hóa học.
e. Dạy học theo hoạt động cần nắm: khái niệm, ý nghĩa, hạn chế và biết vận dụng trong
dạy học hóa học.
f. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ cần nắm: khái niệm, ý nghĩa, hạn chế và biết vận dụng
trong dạy học hóa học.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
2.8. GIÁO ÁN BÀI: ÁP DỤNG DẠY HỌC ĐẶT VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC HOÁ HỌC
I. Mục tiêu dạy học
a. Về kiến thức
SV hiểu bản chất dạy học đặt và giải quyết vấn đề để sử dụng chúng trong dạy học.
b. Về kĩ năng
- Áp dụng dạy học đặt và giải quyết nêu vấn trong dạy học hoá học.
- Điều khiển hoạt động học tập, bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
cho HS.
c. Về thái độ
- Hình thành thái độ yêu mến hăng say học tập môn PPDH hoá học.
- Tích cực áp dụng PP đặt và giải quyết vấn đề, tạo điều kiện cho HS tích cực xây
dựng kiến thức hóa học mới.
II. Dàn ý nội dung bài học
1. Khái niệm
2. Bản chất của dạy đặt và giải quyết vấn đề
3. Xây dựng tình huống có vấn đề
4. Dạy HS giải quyết vấn đề
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
- Chia bài học thành 3 phần, mỗi phần giao cho một nhóm.
- Chia nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên: đếm số thứ tự 1,2,3, rồi lặp lại cho đến SV
cuối cùng. Phân chia sẵn vị trí chỗ ngồi cho các nhóm. Các SV mang số 1 sẽ về vị trí số 1
(nhóm 1), tiếp theo cho đến nhóm 3. Mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí.
- GV giao chủ đề sẽ thuyết trình cho các nhóm.
Nhóm 1: Khái niệm, bản chất của dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
Nhóm 2: Xây dựng tình huống có vấn đề.
Nhóm 3: Dạy HS giải quyết vấn đề.
Sau đó trong nhóm các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
Lưu ý: GV nhớ dặn dò SV về qui định thời gian. Yêu cầu mỗi nhóm phải nộp cho GV
một bản kế hoạch làm việc của nhóm trước khi thuyết trình.
Nội dung công việc Người thực hiện Thời gian hoàn thành
- Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho SV.
+ Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, PPDH hóa học tập 1, NXB Đại học Sư
phạm.
+ Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học
Quốc gia TP.HCM.
+ Nguyễn Cương (2007), PPDH hóa học ở trường phổ thông và đại học, NXBGD.
+ Sách giáo khoa lớp 8,9.
+ Sách GV lớp 8,9.
+ Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học hóa học đại cương tập 1, Trường
CBQLGD, Hà Nội.
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS chu kì III (2004-2007) tập 1,2,
NXBGD.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
Câu hỏi thảo luận và bài tập cho các chủ đề của từng nhóm
Nhóm 1: Bạn hiểu thế nào về dạy học đặt và giải quyết vấn đề ?
Nhóm 2: Lấy ví dụ về một số tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học lớp 8, 9.
Nhóm 3: Hãy thiết kế hoạt động của GV và HS khi áp dụng dạy học đặt và giải quyết
vấn đề ở các nội dung sau:
- Tính chất của oxi; tính chất, ứng dụng của hiđro (lớp 8).
- Tính chất hóa học của bazơ; tính chất hóa học của muối; cấu tạo phân tử hợp chất
hữu cơ (lớp 9).
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi những
nội dung quan trọng của bài học
Tóm tắt nội dung bài học:
1. Khái niệm
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề không phải là một PPDH riêng biệt mà là một tập hợp
nhiều PPDH liên kết chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó PP xây dựng tình huống có
vấn đề và dạy HS giải quyết vấn đề giữ vai trò trung tâm, gắn bó các PPDH khác trong tập
hợp. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề có khả năng thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác và
làm cho tính chất của chúng trở nên tích cực hơn.
2. Bản chất của dạy học đặt và giải quyết vấn đề
- Bản chất của dạy học đặt và giải quyết vấn đề là GV đặt ra trước HS các vấn đề của
khoa học (các bài toán nhận thức) và mở ra cho các em những con đường giải quyết các vấn
đề đó.
- Dạy học đặt và giải quyết vấn đề có ba đặc trưng cơ bản.
3. Xây dựng tình huống có vấn đề
- Định nghĩa.
- Ba yếu tố của tình huống có vấn đề.
- Ba cách xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học hoá học.
- Câu hỏi có tính chất nêu vấn đề có ba đặc điểm.
4. Dạy HS giải quyết vấn đề
- Tầm quan trọng của giai đoạn giải quyết vấn đề.
- Cơ chế chủ yếu của việc đi tìm điều chưa biết trong tình huống có vấn đề.
- Tám bước của quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập.
- Bốn mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
2.9. GIÁO ÁN BÀI: CÔNG TÁC NGOẠI KHOÁ VỀ HOÁ HỌC
I. Mục tiêu dạy học
a. Về kiến thức
- HS hiểu nhiệm vụ cơ bản – nguyên tắc hoạt động ngoại khoá hoá học.
- Biết các hình thức tổ chức ngoại khoá hoá học cơ bản.
b. Về kĩ năng
Thiết kế, tổ chức được các hoạt động ngoại khoá hoá học.
c. Về thái độ
Hình thành thái độ yêu mến môn hoá học.
II. Dàn ý nội dung bài học
1. Khái niệm
2. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khoá hoá học
3. Nguyên tắc hoạt động ngoại khoá hoá học
4. Các hình thức tổ chức cơ bản
5. Tổ chức một hoạt động ngoại khóa
III. Tiến trình dạy học
Bước 1: Chuẩn bị
- Chia bài học thành 2 phần, mỗi phần giao cho một nhóm.
- Chia nhóm theo phương pháp ngẫu nhiên: đếm số thứ tự 1,2, rồi lặp lại cho đến SV
cuối cùng. Phân chia sẵn vị trí chỗ ngồi cho các nhóm. Các SV mang số 1 sẽ về vị trí số 1
(nhóm 1), tiếp theo cho đến nhóm 2. Mỗi nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí.
- GV giao chủ đề sẽ thuyết trình cho các nhóm.
Nhóm 1: Hoạt động ngoại khóa.
Nhóm 2: Tổ chức một hoạt động ngoại khóa.
Sau đó trong nhóm các em sẽ tự phân chia nhiệm vụ cho mỗi thành viên.
Lưu ý: GV nhớ dặn dò SV về qui định thời gian. Yêu cầu mỗi nhóm phải nộp cho GV
một bản kế hoạch làm việc của nhóm trước khi thuyết trình.
Nội dung công việc Người thực hiện Thời gian hoàn thành
- Giới thiệu nguồn tài liệu tham khảo cho SV.
+ Nguyễn Cương - Nguyễn Mạnh Dung, PPDH hóa học tập 1, NXB Đại học Sư
phạm.
+ Sách giáo khoa lớp 8,9.
+ Sách GV lớp 8,9.
+ Nguyễn Cương (2007), PPDH hóa học ở trường phổ thông và đại học, NXBGD.
Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày
Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét
Câu hỏi thảo luận và bài tập cho các chủ đề của từng nhóm
Nhóm 1: Lên kế hoạch, soạn giáo án một tiết hoạt động ngoại khóa.
Nhóm 2: Tổ chức một cuộc thi hóa học vui ở lớp 8 (chủ đề tự chọn).
Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. SV ghi những
nội dung quan trọng của bài học
Tóm tắt nội dung bài học:
1. Khái niệm: hoạt động ngoại khoá là những hoạt động học tập, giáo dục HS được tổ chức
ngoài chương trình bắt buộc và tự chọn, do GV điều khiển, có sự hỗ trợ của các đoàn thể xã
hội.
2. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động ngoại khoá hoá học: sáu nhiệm vụ.
3. Nguyên tắc hoạt động ngoại khoá hoá học: sáu nguyên tắc.
4. Bốn hình thức tổ chức cơ bản: Câu lạc bộ hoá học; Dạ hội hoá học; Tổ ngoại khoá; Thi
HS giỏi hoá học.
5. Tổ chức một hoạt động ngoại khóa.
Tổ chức hoạt động ngoại khóa theo các bước sau:
- Dự thảo kế hoạch tổ chức.
- Chuẩn bị.
- Tổ chức thực hiện.
- Tổng kết: đánh giá, rút kinh nghiệm.
Hướng dẫn thiết kế giáo án hoạt động ngoại khóa
- Chủ đề ngoại khóa.
- Hình thức tổ chức.
I. Mục tiêu
a. Về tri thức
b. Về rèn luyện kĩ năng phát triển tư duy
c.Về giáo dục tư tưởng
II. Chuẩn bị chương trình
- Thời gian, địa điểm, thời lượng tiến hành.
- Đối tượng tham gia.
- Ban tổ chức.
- Cơ sở vật chất.
III. Tiến trình thực hiện
- Danh mục các khâu trong quá trình, nêu cụ thể các khâu của tiến trình thực
hiện.
- Nội dung, phương pháp tiến hành, phương tiện hoạt động.
- Thời gian cho từng nội dung: dự kiến thời gian bắt đầu, kết thúc cho từng
phần.
- Trao giải thưởng cho các đội đoạt giải.
- Đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức.
Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Nhằm phát huy tối đa những ưu điểm của PP thuyết trình nhóm theo chủ đề trong học
phần “Lý luận dạy học hóa học đại cương” ở trường CĐSP chúng tôi đã nghiên cứu thiết kế
giáo án sao cho phù hợp với đặc trưng, yêu cầu của PP.
Để định hướng cho việc thiết kế giáo án chúng tôi đã đưa ra 7 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1. Giáo án phải hướng đến việc thực hiện các mục tiêu dạy học.
- Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính vừa sức với đối tượng.
- Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính khả thi.
- Nguyên tắc 5. Thời gian thực hiện các hoạt động cần được phân chia một cách
hợp lý.
- Nguyên tắc 6. Đảm bảo tính hệ thống.
- Nguyên tắc 7. Đảm bảo tính hiệu quả.
Khi thiết kế giáo án dạy học sử dụng “PP thuyết trình nhóm theo chủ đề” chúng tôi
theo quy trình 8 bước như sau:
- Bước 1. Lựa chọn bài.
- Bước 2. Xác định mục tiêu dạy học.
- Bước 3. Tìm tài liệu tham khảo.
- Bước 4. Phân chia nội dung bài học thành các phần, lập dàn ý nội dung.
- Bước 5. Thiết kế các hoạt động của bài học.
- Bước 6. Xác định PP và phương tiện dạy học cho mỗi phần.
- Bước 7. Xây dựng phương án đánh giá.
- Bước 8. Kiểm tra lại toàn bộ và chỉnh sửa những chỗ chưa hợp lý.
Từ hệ thống các nguyên tắc và quy trình ở trên chúng tôi tiến hành xây dựng cấu
trúc các giáo án sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề gồm 3 phần:
I. Mục tiêu dạy học
- Về kiến thức
- Về kĩ năng
- Về thái độ
II. Dàn ý nội dung bài học
III. Tiến trình dạy học
- Bước 1: Chuẩn bị.
- Bước 2: Các nhóm lần lượt lên trình bày.
- Bước 3: Cả lớp tham gia thảo luận từng nội dung mà các nhóm báo cáo, GV cho
nhận xét.
- Bước 4: GV tổng hợp các ý kiến, tóm tắt nội dung chính của bài. Cho SV ghi
những nội dung quan trọng của bài học.
Sau khi xây dựng nguyên tắc, quy trình và cấu trúc giáo án chúng tôi đã thiết kế
- Bước 5: Nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm.
được 6 giáo án có sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
Xác định tính khả thi và hiệu quả của PP thuyết trình nhóm theo chủ đề đã được thiết
kế trong các bài lên lớp môn PPDHHH 1 ở trường CĐSP.
Tính khả thi: khả năng sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong điều
kiện thực tế.
Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của các bài lên lớp có sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ
đề được thể hiện qua:
- Kết quả học tập của SV được nâng lên (đánh giá qua số điểm bài kiểm tra).
- SV hiểu sâu sắc kiến thức (đánh giá qua số điểm bài kiểm tra, phiếu thăm dò ý kiến
SV).
-Nâng cao năng lực hợp tác, phát huy các kĩ năng hoạt động của SV (đánh giá qua các
bài báo cáo của nhóm và phiếu thăm dò ý kiến SV).
- SV hứng thú học tập, yêu thích môn học hơn (đánh giá qua ý kiến GV TN, phiếu
thăm dò ý kiến SV).
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
- Chúng tôi có liên hệ xin TN với 4 trường: Đại học Sài Gòn, CĐSP: Long An, Kon
Tum, Bình Phước. Nhưng do 2 trường CĐSP: Long An và Kon Tum năm nay không đào tạo
SV Sư phạm ngành Hóa học nên chúng tôi chỉ TN được ở trường CĐSP Bình Phước, Đại
học Sài Gòn.
- Đối tượng TN: SV trường CĐSP Bình Phước, SV hệ Cao đẳng trường Đại học Sài
Gòn.
- Tổng số SV
+ 3 lớp TN: 121 SV.
+ 3 lớp ĐC: 84 SV.
- Lớp TN và lớp ĐC để so sánh trong mỗi vòng TN được chọn có trình độ tương
đương, thuộc cùng một loại hình đào tạo và học cùng giáo trình.
Bảng 3.1. Các lớp TN-ĐC.
Lớp Số TN- Stt Trường Lớp thực tế GV SV ĐC
TN 1 29 K11Hóa-Sinh A 1 CĐSP Bình Phước Đoàn Thị Son ĐC 1 18 K11Hóa-Sinh B
42 TN 2 Hoàng Thị K12 Hóa 2 CĐSP Bình Phước Ngọc Hường ĐC 2 35 K13 Hóa
TN 3 CHO 1091+1092 50 3 Đại học Sài Gòn Vũ Hoài Nam ĐC 3 CHO 1081 31
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
- Chúng tôi đã trao đổi, thảo luận với các GV về nội dung và phương pháp TN như
sau:
+ Đối với lớp TN: GV dạy theo giáo án TN, có sử dụng PP thuyết trình nhóm theo
chủ đề.
+ Đối với lớp ĐC: GV dạy theo giáo án không có sử dụng PP thuyết trình nhóm theo
chủ đề.
- Thời gian thực nghiệm:
+ Trường Đại học Sài Gòn: từ ngày 9→ 16/4/2010.
+ Trường CĐSP Bình Phước: từ ngày 5/3 đến 18/6 năm 2010 chia làm 3 đợt.
Đợt 1: 5→ 12/3/2010.
Đợt 2: 7/5/2010.
Đợt 3: 18/6/2010.
- Để đánh giá kết quả học tập của SV chúng tôi đã phân tích điểm bài kiểm tra cuối kỳ
của SV (có nhiều câu hỏi liên quan đến kiến thức bài học mà chúng tôi chọn TN) để so sánh,
phân tích.
- Khi dạy TN xong chúng tôi tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến SV sau đó tổng hợp,
so sánh, phân tích kết quả TN về mặt định tính.
- Sau khi tiến hành cho các lớp TN - ĐC kiểm tra, chúng tôi chấm bài và xử lý bằng
phương pháp thống kê toán học theo các bước sau:
1- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích
2- Vẽ đồ thị các đường lũy tích
3- Lập các bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập
4- Tính các tham số thống kê đặc trưng
k
x
n x i
i
a. Trung bình cộng
n x 2 2 n
... n x k k ... n
1 n
n x 1 1 n 1
2
k
i 1
ni: tần số của các giá trị xi
n: số HS tham gia thực nghiệm
b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S
n
càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán.
2 x)
n (x i i n 1
2 i(x x) i n 1
và S = S2 =
c. Hệ số biến thiên V: đại lượng này dùng để so sánh độ phân tán trong trường
hợp 2 bảng phân phối có giá trị trung bình khác nhau hoặc 2 mẫu có qui mô rất khác nhau.
*100%
S x
V =
d. Sai số tiêu chuẩn m: giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng x m
S n
m =
e. Đại lượng kiểm định Student
(x
x
)
DC
TN
n
2 (S TN
2 S ) DC
t =
(n là số HS của nhóm thực nghiệm)
- Chọn xác suất (từ 0,01 0,05). Tra bảng phân phối Student [22, tr.114], tìm
giá trị t,k với độ lệch tự do k = 2n 2.
là có ý nghĩa với mức ý nghĩa - Nếu t ≥ t, k thì sự khác nhau giữa TNx và DCx
.
là không có ý nghĩa với mức ý - Nếu t < t, k thì sự khác nhau giữa TNx và DCx
nghĩa .
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.4.1. Kết quả đánh giá về mặt định tính
3.4.1.1. Ý kiến của GV tiến hành TN
Sau khi tiến hành TN, chúng tôi đã xin ý kiến nhận xét của GV dạy lớp TN về một số
nội dung liên quan đến “giáo án TN có sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề ở trường
Cao đẳng Sư phạm”.
a. Ý kiến của GV về cách thức tổ chức PP
Cô Đoàn Thị Son trường CĐSP Bình Phước.
- Cách thức tổ chức phương pháp đơn giản, dễ thực hiện.
- Phân công công việc các nhóm phù hợp với khả năng SV.
Cô Vũ Hoài Nam trường Đại học Sài Gòn.
- Cách thức tổ chức phương pháp đơn giản, dễ thực hiện.
- Công việc được giao phù hợp với năng lực của SV. Tuy nhiên do các em không
có phương tiện hỗ trợ học tập ở nhà đồng đều nên đôi khi có ảnh hưởng đến chất lượng bài
thuyết trình của các em.
b. Ý kiến của GV về cách thức đánh giá kết quả hoạt động
Cô Đoàn Thị Son trường CĐSP Bình Phước.
- Cách thức đánh giá kết quả hoạt động hợp lý hạn chế được sự ăn theo, ỷ lại của
một số cá nhân không hoạt động.
Cô Vũ Hoài Nam trường Đại học Sài Gòn.
- Cách thức đánh giá kết quả từng cá nhân chặt chẽ, hạn chế được sự ăn theo.
- Nên suy nghĩ để tìm cách đánh giá cần ít thời gian hơn nữa.
c. Ý kiến của GV về hiệu quả của phương pháp
PP thuyết trình nhóm theo chủ đề có những ưu điểm sau:
Cô Đoàn Thị Son trường CĐSP Bình Phước.
- Tạo điều kiện cho SV hoạt động tích cực hơn.
- Phát triển năng lực tự học của SV.
- Phát hiện ra những SV có năng khiếu.
- Tăng thêm sự tự tin, bình tĩnh phát biểu trước đám đông.
Cô Vũ Hoài Nam trường Đại học Sài Gòn.
- Tăng khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
- Phát huy tính sáng tạo.
- Phát triển năng lực tự học của SV.
- Làm cho SV hoạt động tích cực.
- Giảm bớt được thời gian cho GV, xoáy sâu được kiến thức trọng tâm.
d. Ý kiến của GV về không khí lớp học
Cô Đoàn Thị Son trường CĐSP Bình Phước.
- Không khí lớp học sôi nổi.
- SV trong lớp hòa đồng với nhau nhiều hơn sau mỗi buổi học.
Cô Vũ Hoài Nam trường Đại học Sài Gòn.
- Không khí lớp học vui vẻ, SV tham gia thảo luận sôi nổi.
- Khoảng cách giữa GV và HS cũng được rút ngắn.
Kết luận: Ý kiến của các GV khi tiến hành TN: PP thuyết trình nhóm theo chủ đề có
khả năng phát huy cao độ tính tích cực độc lập sáng tạo của người học, hình thành và rèn
luyện cho họ năng lực hợp tác.
3.4.1.2. Ý kiến của SV
Bảng 3.2. Cảm nghĩ của SV sau khi học các bài theo PP thuyết trình nhóm theo chủ đề
Thích
Rất thích % 6.61 Số SV 8 Số SV 105 % 86.78 Bình thường % 6.61 Số SV 8 Không thích Số SV % 0 0
Bảng 3.3. Tác dụng của PP thuyết trình nhóm theo chủ đề
Đồng ý Đồng ý một phần Không đồng ý Không có ý kiến Tác dụng
% % % % Số SV Số SV Số SV Số SV
110 90.91 10 8.26 0 0 1 0.83
115 95.04 4 3.31 1 0.83 1 0.83
33.06 1 0.83 1 0.83 1. Làm cho SV hoạt động, tích cực 2. Phát huy tính sáng tạo 3. Rèn luyện các kĩ 79 65.29 40
80 66.12 40 33.06 1 0.83 0 0
120 99.17 1 0.83 0 0 0 0
74 61.16 42 34.71 3 2.48 1.65 2
90 74.38 28 23.14 0 0 2.48 3
86 71.07 32 26.45 3 2.48 0 0
1 93 76.86 25 20.66 0.83 2 1.65
80 66.12 40 33.06 1 1.65 0 0
năng học dạy (thuyết trình, diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ, câu đặt hỏi….) 4. Phát huy năng lực sở trường của bản thân 5. Tăng thêm khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm 6. Phát triển năng lực tổ chức 7. Phát triển năng lực tự học 8. Tạo động cơ học tập 9. Tăng thêm sự tự tin, bình tĩnh trước đám đông 10. Phát triển năng lực nhận xét, đánh giá
Bảng 3.4. Biểu hiện của SV trong bài học có sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ
đề
Chăm chú nghe giảng Tích cực phát biểu Chán, không tập trung Chỉ nghe giảng, ít phát biểu Tích cực làm các bài tập Tích cực tham gia thảo luận nhóm
% % % % % % Số SV Số SV
100 Số SV 8 6.61 Số SV 3 2.48
Số Số SV SV 117 96.69 115 95.04 110 90.91 121
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của PP thuyết trình nhóm theo chủ đề đến SV
Hiểu bài nhanh và sâu sắc hơn Bình thường Chán,khóhiểu Tăng khả năng hợp tác
Tham gia hoạt động nhiều hơn vào bài học
% % % % Số SV %
Số SV 110 90.91 115 95.04 Số SV 120 99.17 Số SV 29 16.53 Số SV 2 1.65
Bảng 3.6. Nhận xét về sự tích cực của SV khi sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm
theo chủ đề
Tích cực hơn Bình thường Không tích cực bằng
Số SV 119 % 98.35 Số SV 1 % 0.83 Số SV 1 % 0.83
6. Theo ý em nên làm thế nào để phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề có hiệu
quả cao hơn ?
- Chủ đề GV đưa phải dễ tìm tài liệu, dễ hiểu (97%).
- Các bạn trong nhóm phải tích cực hơn nữa với công việc được giao (90%).
- Nên học 2-3 tiết liền để có nhiều thời gian báo cáo, thảo luận (98%).
3.4.2. Kết quả đánh giá về mặt định lượng
Sau khi thực nghiệm, chúng tôi thu được các kết quả như sau:
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả bài kiểm tra
Điểm Số Điểm Xi Lớp TB SV 0 1 2 4 5 6 7 8 9 10 3
TN1 29 0 0 0 2 6 6 9 4 2 0 6.45 0
ĐC1 18 0 0 0 5 7 2 2 1 0 0 5.11 1
TN2 42 0 0 0 2 3 4 12 14 7 0 7.29 0
ĐC2 35 0 0 0 3 5 8 8 7 2 0 6.31 2
TN3 50 0 0 0 0 3 7 25 7 8 0 7.20 0
ĐC3 31 0 0 0 2 6 13 6 2 2 0 6.19 0
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN1 - ĐC1
Điểm Xi Số SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi trở xuống
120
100
80
60
TN1 ĐC1
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN1 0 0 0 0 2 6 6 9 4 2 0 29 ĐC1 0 0 0 1 5 7 2 2 1 0 0 18 TN1 - - - - 6.90 20.69 20.69 31.03 13.79 6.90 - 100.000 ĐC1 - - - 5.56 27.78 38.89 11.11 11.11 5.56 - - 100.000 TN1 - - - - 6.90 27.59 48.28 79.31 93.10 100.00 ĐC1 - - - 5.56 33.33 72.22 83.33 94.44 100.00 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN1 – ĐC1
Bảng 3.9. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN2 - ĐC2
Điểm Xi Số SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi trở xuống
ĐC2 TN2 - - - - - - 5.71 - 14.29 4.76 28.57 11.90 51.43 21.43 74.29 50.00 94.29 83.33 100.00 100.00
TN2 - - - - 4.76 7.14 9.52 28.57 33.33 16.67 - ĐC2 - - - 5.71 8.57 14.29 22.86 22.86 20.00 5.71 -
120
100
80
60
TN2 ĐC2
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN2 0 0 0 0 2 3 4 12 14 7 0 42 ĐC2 0 0 0 2 3 5 8 8 7 2 0 35 100.000 100.000 - - 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN2– ĐC2
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích của lớp TN3 - ĐC3
Điểm Xi Số SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi trở xuống
TN3 - - - - - 6.00 14.00 50.00 14.00 16.00 - ĐC3 - - - - 6.45 19.35 41.94 19.35 6.45 6.45 -
120
100
80
60
TN3 ĐC3
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN3 0 0 0 0 0 3 7 25 7 8 0 50 ĐC3 0 0 0 0 2 6 13 6 2 2 0 31 TN3 - - - - - 6.00 20.00 70.00 84.00 100.00 ĐC3 - - - - 6.45 25.81 67.74 87.10 93.55 100.00 100.000 100.000 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp TN3– ĐC3
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích các lớp TN-ĐC
Điểm Xi Số SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi % SV đạt điểm Xi trở xuống
120
100
80
60
TN ĐC
40
20
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN 0 0 0 0 4 12 17 46 25 17 0 121 ĐC 0 0 0 3 10 18 23 16 10 4 0 84 TN - - - - 3.31 13.22 27.27 65.29 85.95 100.00 ĐC - - - 3.57 15.48 36.90 64.29 83.33 95.24 100.00 ĐC - - - 3.57 11.90 21.43 27.38 19.05 11.90 4.76 - TN - - - - 3.31 9.92 14.05 38.03 20.66 14.05 - 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.4. Đồ
thị đường lũy tích các lớp TN-ĐC
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả học tập các lớp TN-ĐC
Cặp TN
% Yếu - Kém ĐC TN 33.33 6.90 14.29 4.76 6.45 0 15.48 3.31 % Trung bình ĐC TN 50.00 41.38 37.14 16.67 61.29 20.00 48.81 23.97 % Khá - Giỏi ĐC TN 16.67 51.72 48.57 78.57 32.26 80.00 35.71 72.73 1 2 3
80
70
60
50
40
TN DC
30
20
10
0
Y-K
TB
K-G
Hình 3.5. Đồ
thị tổng hợp kết quả học tập các lớp TN-ĐC
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng các lớp TN-ĐC
m
S V %
TN 1.35 1.33 1.07 1.27 ĐC TN 1.28 20.97 1.59 18.26 1.22 14.85 1.46 18.02 ĐC 25.01 25.12 19.74 24.29 Cặp x TN TN ĐC 5.11 0.3 6.45 0.25 1 7.29 0.20 6.31 0.26 2 3 7.20 0.15 6.19 0.22 7.05 0.12 6.012 0.16
Nhận xét về kết quả các tham số đặc trưng ở bảng 3.13.
- XTBTN > XTBĐC: điểm trung bình cộng của tất cả các lớp TN đều cao hơn lớp ĐC.
Như vậy kết quả kiểm tra lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên VTN < VĐC: nghĩa là mức độ phân tán quanh điểm trung bình cộng
của các lớp TN nhỏ hơn, chứng tỏ trình độ lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC.
- Kiểm tra kết quả TN bằng phép thử student với xác suất sai lầm = 0.01:
, k
Bảng 3.14. Các tham số thống kê
n 29 42 50 121 k 56 82 98 240 t 3.87 3.04 4.38 5.89 t 2.66 2.64 2.63 2.60 Cặp TN 1 2 3
Nhận xét về kết quả các tham số thống kê ở bảng 3.14: Ta thấy, ở các cặp TN đều có t
, k
t
> vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa các nhóm TN và ĐC do tác động của
phương án TN là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa = 0.01).
3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trong quá trình TN chúng tôi có một số bài học kinh nghiệm sau đây:
1) Lựa chọn chủ đề để thuyết trình
Nên chọn các chủ đề: thiết thực, vừa sức, dễ hiểu, có thể tìm tài liệu.
2) Chia nhóm
- Nên áp dụng phương pháp chia ngẫu nhiên: đếm số thứ tự 1,2,3…n rồi lặp lại cho
đến SV cuối cùng (n là số nhóm cần chia). Các SV mang số 1 sẽ về vị trí số 1 (nhóm 1), tiếp
theo cho đến nhóm n. Cách chia nhóm này rèn luyện cho SV khả năng làm quen, hợp tác ….
Phân chia sẵn vị trí chỗ ngồi cho các nhóm.
- Số lượng thành viên trong mỗi nhóm từ 4- 6 thành viên là có hiệu quả nhất. Xây
dựng nhóm, yêu cầu trách nhiệm từng thành viên có tính luân phiên.
- Một nhóm gắn kết với nhau trong khoảng thời gian xác định vì khi tồn tại lâu sẽ sinh
ra tình trạng trì trệ, thiếu năng động, dựa dẫm vào nhau.
- Số lượng các thành viên trong nhóm mang tính đa dạng hội đủ các năng lực giỏi,
khá, trung bình, yếu và đa dạng về thành phần xuất thân, môi trường sống.
3) Giao nhiệm vụ cho nhóm
Nhiệm vụ giao cho mỗi nhóm phải rõ ràng, ngắn gọn, đủ để các thành viên hiểu rõ về
nhiệm vụ cụ thể của nhóm mình phải làm gì, làm trong thời gian bao lâu.
4) Thảo luận ở nhóm
- Nên kê bàn học quay vào nhau, đảm bảo khi mỗi thành viên phát biểu thì cả nhóm
đều nghe rõ.
- Trong nhóm phải biết phối hợp tốt với nhau, chọn người có cách giới thiệu ấn tượng
để mở đầu.
- GV nên đi đến các nhóm để theo dõi hoạt động, quan tâm hơn đến các nhóm có khó
khăn, phát hiện kịp thời những bế tắc, những lỗ hổng kiến thức, những điều SV còn băn
khoăn để làm rõ.
5) Các nhóm trình bày trước lớp
- Nên hướng dẫn trước cho SV cách thức trình bày một bài báo cáo. Nội dung trình
bày nên có 3 phần: mở đầu, nội dung chính và kết luận. Phần nội dung chính nên có lý luận,
thực tiễn và đề xuất ý kiến mới.
- Yêu cầu phải có sự phân công đều nhiệm vụ cho từng người khi nhóm lên thuyết
trình.
- Để tất cả các bạn trong lớp dễ theo dõi đầy đủ các nội dung bài báo cáo, các nhóm
trình bày nên photo phần thuyết trình của nhóm mình phát cho các bạn.
6) Tổ chức, hướng dẫn thảo luận ở nhóm, ở lớp
- GV nên đưa ra hệ thống các câu hỏi định hướng cho SV để thảo luận đúng vấn đề
trọng tâm..
- Để mọi người đều hoạt động, yêu cầu tất cả các thành viên trong nhóm lên trình bày.
- GV chú ý theo dõi phần trình bày của SV, phần chất vấn của các nhóm bạn và phần
giảng giải của nhóm đang thuyết trình, nếu các em gặp vướng mắc hoặc lỗ hổng kiến thức
phải tháo gỡ ngay.
7) Khắc phục tình trạng thiếu tập trung của SV
- Để mọi người chú ý vào việc thuyết trình, nên yêu cầu mỗi cá nhân viết phiếu nhận
xét có ghi họ tên hoặc khi các nhóm thuyết trình xong GV yêu cầu các nhóm còn lại đánh giá
về phần báo cáo của nhóm bạn.
- Đặt câu hỏi và chỉ định SV trả lời.
- Có thể cho làm bài kiểm tra ngắn.
8) Quản lý thời gian
- Định trước thời gian đích thực cho các nhóm
- Nếu có nhóm SV trình bày dài dòng, xa chủ đề cần khéo léo điều chỉnh ngay.
9) Thi đua giữa các nhóm và cá nhân
- Bỏ phiếu bình chọn cho cá nhân và nhóm trình bày tốt, dựa vào số phiếu cao thấp để
xếp hạng 1,2,3……
- Thưởng quà cho cá nhân, tập thể được giải. Có phần thưởng nhỏ cho nhóm trình bày
tốt nhất thì không khí sẽ vui hơn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Sau khi liên hệ với trường Đại học Sài Gòn và CĐSP Bình Phước để tiến hành thực
nghiệm sư phạm, chúng tôi tuần tự thực hiện các công việc như sau:
1. Soạn thảo kế hoạch thực nghiệm
- Lập danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng, kèm theo tên của GV bộ môn và
sĩ số SV ở mỗi lớp.
- Xác định PP thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.
- Xây dựng qui trình thực nghiệm chung.
- Xây dựng qui trình tham khảo ý kiến GV về PP.
- Lập kế hoạch lên lớp để GV thực hiện.
- Soạn đề kiểm cuối môn học.
2. Tiến hành thực nghiệm
Chúng tôi đã trao đổi, thảo luận với các GV về nội dung và phương pháp TN như sau:
- Đối với lớp TN: GV dạy theo giáo án TN, có sử dụng phương pháp thuyết trình
nhóm theo chủ đề.
- Đối với lớp ĐC: GV dạy theo giáo án không có sử dụng phương pháp thuyết trình
nhóm theo chủ đề.
- Thống nhất với GV về những nội dung trong kế hoạch giảng dạy ở các lớp: TN,
ĐC.
- Tổ chức cho kiểm tra 90 phút sau khi kết thúc môn học.
- Thu hồi các phiếu thăm dò ý kiến.
3. Kết quả thực nghiệm
Thông qua việc áp dụng nghiêm ngặt các bước của quá trình thực nghiệm, chúng tôi
thu thập số liệu và tiến hành xử lý toán học thống kê điểm kiểm tra cuối kỳ ở 6 lớp (gồm 3
lớp TN và 3 lớp ĐC). Kết quả như sau:
- Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra của lớp TN luôn luôn cao hơn lớp đối chứng.
- Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của TN đều cao hơn lớp ĐC.
Như vậy, PP thuyết trình nhóm theo chủ đề đã đạt được thành công trong việc góp
phần nâng cao kết quả học tập và năng lực hợp tác của SV
Mặt khác, sau khi tổng hợp ý kiến từ các GV và SV tham gia thực nghiệm, chúng tôi
nhận thấy PP thuyết trình nhóm theo chủ đề đã đạt được những điểm số cao rất khích lệ. PP
đã được phần lớn GV và HS đón nhận và đánh giá cao ở nhiều mặt.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã thu được các kết quả khoa học như
sau:
1.1. Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
1.2. Nghiên cứu về hoạt động nhóm và PP thuyết trình nhóm theo chủ đề. Luận văn đã
góp phần:
Xây dựng lý luận về dạy học theo nhóm.
- Khái niệm: nhóm, hoạt động nhóm và dạy học nhóm.
- Mục đích và công dụng, nhược điểm của dạy học nhóm.
- Tìm hiểu các tiêu chí thành lập nhóm, tiến trình tổ chức dạy học nhóm.
- Những chỉ dẫn đối với GV để tổ chức dạy học nhóm có hiệu quả.
Xây dựng lý luận về PP thuyết trình nhóm theo chủ đề.
- Khái niệm.
- Các bước tiến hành thuyết trình nhóm theo chủ đề.
- Vai trò của người hướng dẫn và học viên.
- Tác dụng của phương pháp.
1.3. Tìm hiểu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH
- Cơ sở của việc dạy học: PPDH, tư tưởng dạy học hướng vào người học và các
xu hướng đổi mới PPDH.
- Các hướng dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài lên lớp: dạy học bằng hoạt
động của người học, dạy học bằng sự đa dạng PP và các PPDH tích cực.
1.4. Tìm hiểu thực trạng sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề trong bộ môn
“PPDHHH” ở trường Cao đẳng Sư phạm.
Qua tìm hiểu ý kiến của đồng nghiệp chúng tôi thấy rằng hiện nay PPDH nhóm
trong bộ môn PPDHHH được sử dụng rất rộng rãi ở các trường Cao đẳng. Nhưng “Phương
pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề” thì chưa một trường Cao đẳng nào tổ chức và áp dụng.
Nghiên cứu và xây dựng:
Bảy nguyên tắc thiết kế giáo án các bài học có sử dụng PP thuyết trình nhóm
theo chủ đề.
Quy trình 8 bước thiết kế giáo án và cấu trúc giáo án các bài học có sử dụng PP
thuyết trình nhóm theo chủ đề.
Thiết kế được 6 giáo án có sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề.
Tiến hành TN tại 6 lớp thuộc 2 trường: Đại học Sài Gòn (SV thuộc hệ Cao đẳng) từ
ngày 9→16/4/2010 và CĐSP Bình Phước từ ngày 5/3/2010→ 18/6/2010 với tổng số 205 SV.
Kết quả TN sư phạm đã chứng tỏ, khi sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề
trong dạy học phần “Lý luận dạy học hóa học đại cương” ở trường CĐSP thì chất lượng của
hoạt động dạy học được nâng cao. Cụ thể:
Thông qua việc khảo sát 121 SV bằng phiếu thăm dò kết quả cho thấy: đa phần
các em thích phương pháp này (86.78%), phương pháp này có rất nhiều tác dụng: làm cho
SV hoạt động, tích cực (90.91%), phát huy tính sáng tạo (95.04%), tăng thêm khả năng hợp
tác làm việc theo nhóm (99.17%)….
Khi sử dụng PP này SV: tích cực phát biểu (95.04%), tích cực làm các bài tập
(90.91%), tích cực tham gia thảo luận nhóm (100%), tham gia hoạt động nhiều hơn vào bài
học (90.91%), hiểu bài nhanh và sâu sắc hơn (95.04%)…
Điểm trung bình lớp TN cao hơn điểm trung bình lớp ĐC.
Từ những kết quả thu được sau khi thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy “Phương
pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề” không chỉ áp dụng riêng cho môn PPDHHH mà còn có
thể áp rộng rãi đến các bộ môn khác trong ngành Hóa học.
2. Đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và từ những kết quả thu được của đề tài, chúng tôi có một số
đề xuất như sau:
2.1. Với các trường Đại học và Cao đẳng
- Thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về PPDHHH mới.
- Tổ chức tập huấn trực tiếp cho GV trường CĐSP tiếp cận với PPDHHH mới.
- Ban lãnh đạo nhà trường chỉ đạo, khuyến khích và tạo điều kiện để GV thực hiện
đổi mới PPDH.
- Nhà trường cần tăng cường trang thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy và học nói chung
và phòng bộ môn, phòng Thí nghiệm hóa học nói riêng, xếp thời khóa biểu hợp lý nhằm giúp
GV sử dụng PP thuyết trình nhóm theo chủ đề thuận lợi và có hiệu quả.
2.2. Với GV
- GV cần mạnh dạn đổi mới PPDH phù hợp với xu hướng dạy học hiện đại ngày
nay.
- Khi sử dụng phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề trong dạy học GV cần
kiên trì, sáng tạo trong cách tổ chức phương pháp.
2.3. Với SV
- Tích cực, sáng tạo trong học tập, tham gia xây dựng bài học mới.
- Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Phương pháp thuyết trình nhóm theo chủ đề là PPDH có khả năng phát huy cao độ
tính tích cực độc lập sáng tạo của người học, hình thành và rèn luyện cho họ năng lực hợp
tác. Phương pháp này có thể nghiên cứu để áp dụng ở khoa Tự nhiên (ngành Hóa) các trường
CĐSP trong cả nước tùy theo tình hình cụ thể của từng trường, từng địa phương.
Do hạn chế về khả năng của bản thân cũng như về các điều kiện thực tế khách quan
khác nên thiếu sót là không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của
quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Chúng tôi hy vọng rằng những đóng góp của
luận văn, trong chừng mực nào đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở
các trường CĐSP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đoàn Ngọc Anh (2007), Thiết kế giáo án dạy học theo nhóm nhỏ kết hợp công nghệ
thông tin, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
2. Trịnh Văn Biều (2002), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học
hóa học cho SV trường Đại học Sư phạm, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học Sư
phạm Hà Nội.
3. Trịnh Văn Biều (2003), Các PPDH hiệu quả, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại học Sư phạm
TP Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia
TP Hồ Chí Minh.
5. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, Tài liệu lưu hành nội bộ, Đại học Sư
phạm TP Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, Tài liệu
lưu hành nội bộ, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học phổ thông
môn hoá học - Trường ĐH Sư phạm TP.HCM.
8. Trịnh Văn Biều (7/2008), Hoạt động nhóm trong dạy học ở trường phổ thông, Kỷ yếu hội
thảo (khoa hóa) về nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học.
9. Trịnh Văn Biều (8/2010), Phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả - Trường ĐH Sư
phạm TP.HCM.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004 -2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS
chu kì III – tập 1, NXB Giáo dục.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004 -2007), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GV THCS
chu kì III – tập 2, NXB Giáo dục.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn
Hóa học, NXB Giáo dục.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chương trình Cao đẳng Sư phạm đào tạo GV Trung
học cơ sở ngành hóa học (chuyên môn 1), Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch đào tạo ngành Hóa học, Dự án đào tạo giáo viên
THCS – LOAN No 1718- VIE (SF) (9/2007), NXB Đại học Sư Phạm.
15. Tony Buzan (2007), Bản đồ tư duy trong công việc, NXB Lao động – Xã hội.
16. N.A.Burâykô (1979), Những vấn đề triết học của hóa học, NXB Giáo dục.
17. Nguyễn Cương (chủ biên)- Nguyễn Mạnh Dung (2006), PPDH hóa học tập 1, NXB Đại
học Sư phạm.
18. Nguyễn Cương (2007), PPDH hóa học ở trường phổ thông và đại học- một số vấn đề
cơ bản, NXB Giáo dục.
19. Nguyễn Cương (chủ biên)- Nguyễn Mạnh Dung- Nguyễn Thị Sửu (2000), PPDH hóa
học tập I, NXB Giáo dục Hà Nội.
20. Nguyễn Cương (chủ biên)- Nguyễn Mạnh Dung (2006), PPDH hóa học tập II, NXB
Đại học Sư phạm.
21. Nguyễn Thị Khánh Chi (2007), Thử nghiệm phương pháp hợp tác nhóm nhỏ và phương
pháp đóng vai trong dạy học hóa học lớp 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực
của HS, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
22. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, NXB
Giáo dục.
23. Vũ Gia (2000), Làm thế nào để viết luận văn, luận án, biên khảo, NXB Thanh Niên.
24. Lê Văn Hảo (2006), Sổ tay phương pháp giảng dạy và đánh giá, Trường Đại học Nha
Trang.
25. Bùi Văn Huệ, Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Hoàng Thị Xuân Hoa (2004), Nghệ
thuật ứng xử sư phạm, NXB Đại học Sư phạm.
26. Nguyễn Thành Kỉnh, Quy trình dạy học theo hướng học tập hợp tác nhóm ở cấp THCS,
Tạp chí giáo dục số 226(kì 2- 11/2009).
27. Hỉ A Mổi (2009), Tổ chức hoạt động nhóm trong dạy và học môn hóa học ở trường
THPT – phần hóa 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
28. Bernd Meier- Nguyễn Văn Cường (2005), Hội thảo tập huấn- phát triển năng lực thông
qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo- dự án đào
tạo GV THCS.
29. Philippe Meirieu (3-2000), Tài liệu dịch “Dạy học theo nhóm”, Dự án Việt- Bỉ hỗ trợ
học từ xa - Hà Nội.
30. Hội Hóa Học Việt Nam - Phân hội giảng dạy Hóa Học (2008), Tuyển tập báo cáo hội
thảo quốc gia “Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng hóa học ở
các trường đại học và cao đẳng, Hà Nội.
31. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Trần Trung Ninh, Đặng Xuân Thư, Nguyễn Phú Tuấn
(2005), Thiết kế bài soạn hóa học 8 - các phương án cơ bản và nâng cao, NXB
Giáo dục.
32. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Trần Trung Ninh, Đặng Xuân Thư, Nguyễn Phú Tuấn
(2005), Thiết kế bài soạn hóa học 9 - các phương án cơ bản và nâng cao, NXB
Giáo dục.
33. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Tài liệu giảng dạy cao học “PPDH các
chương mục quan trọng trong chương trình – sách giáo khoa hóa học phổ thông
(học phần PPDH 2)”, Đại học Sư phạm Hà Nội.
34. Geoffrey Petty (2003), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes, Anh Quốc.
35. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lý luận dạy học hóa
học - tập 1, NXB Giáo dục - Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lý luận dạy học hóa học tập 1, NXBGD.
37. Nguyễn Thị Sửu (2008), Tài liệu giảng dạy cao học “tổ chức quá trình dạy học hóa học
phổ thông”, Đại học Sư phạm Hà Nội.
38. Nguyễn Trọng Sửu, Dạy học nhóm – phương pháp dạy học tích cực - Group studying -
an active teaching method, Tạp chí giáo dục số 171 (kì 1- 9/2007).
39. Lê Trọng Tín (2001), PPDH môn hóa học, NXB Giáo dục.
40. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục,
NXB Khoa học- Xã hội.
41. Phan Đồng Châu Thủy (2008), Dạy học bằng phương pháp tổ chức hoạt động nhóm
nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức cho HS lớp 10 nâng cao qua chương
nhóm oxi, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Huế.
42. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản của giáo dục hiện đại, NXBGD.
43. Trường Đại học Cần Thơ (1999), Tài liệu bồi dưỡng lý luận dạy học, Cần Thơ.
44. Nguyễn Xuân Trường (1998), Hóa học vui, NXB KHKT, Hà Nội.
45. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên), Nguyễn Cương (chủ biên), Ngô Ngọc An, Đỗ Tất
Hiển, Hóa học lớp 8, NXB Giáo dục.
46. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên), Cao Thị Thặng, Ngô Văn Vụ, Hóa học lớp 9, NXB
Giáo dục.
47. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên), Nguyễn Cương (chủ biên), Đỗ Tất Hiển, Nguyễn Phú
Tuấn, Sách giáo viên hóa học lớp 8, NXB Giáo dục.
48. Lê Xuân Trọng (tổng chủ biên), Cao Thị Thặng, Nguyễn Phú Tuấn, Ngô Văn Vụ, Sách
giáo viên hóa học lớp 9, NXB Giáo dục.
Tiếng Anh
49. Johnson, D.Johnson, R&Holubec, E.(1998), Cooperation in the classrom, Boston: Ally
and Bacon.
50. Johnson, D.Johnson, R.(1999), Learning together and alone: cooperative, competitive,
and individualistic learning, Boston: Ally and Bacon.
51. Mae, Ira Freeman (1994), Fun with Chemistry, New York – USA.
52. Lanford (1995), Using Chemistry,USA.
Websites
53.http://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%B3m_1%C3%A0m_vi%E1%BB%87c (Wikipedia-
Bách khoa toàn thư mở)
54.http://www.giaiphapexcel.com/forum/showthread.php ?p=59288#post59288
55. www.ctu.edu.vn/colleges/tech/daotao/2006/thamkhao/PPGD%20moi.pdf.
(Đại học Cần Thơ)
56. http://vietnamnet.vn.giaoduc/2007/12/757739/(vietnamnet).
57. http://www.intime.uni.edu/coop_learning/ch3/history.html.
(Intergrating New Technologies Into the Methods of Education)