Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước Phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Bình
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về phát thanh, truyền hình của tỉnh Quảng Bình, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác QLNN về phát thanh, truyền hình, từ đ đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước Phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... .............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VÕ MỸ HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2024
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... .............../............. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VÕ MỸ HIỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TIẾN HẢI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài Quản lý nhà nước Phát thanh, truyền hình tỉnh Quảng Bình là kết quả nghiên cứu độc lập của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi số liệu nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày …… tháng …… năm 2023 Học viên TRẦN VÕ MỸ HIỀN
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo; viên chức, giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia; Lãnh đạo, viên chức, giảng viên Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Tiến Hải đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý công đúng thời gian quy định. Xin cảm ơn Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Bình; Lãnh đạo Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Bình, lãnh đạo các sở, ngành; cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan/đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong thu thập thông tin, tài liệu để hoàn thiện luận văn; Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. HỌC VIÊN TRẦN VÕ MỸ HIỀN
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ...................................................................................................... 11 1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ............ 11 1.1.1. Khái niệm về phát thanh, truyền hình .................................................... 11 1.1.2. Khái niệm, vai trò quản lý nhà nước đối với phát thanh, truyền hình.... 16 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát thanh, truyền hình ......................... 20 1.3. Nguyên tắc và cách thức quản lý Nhà nước đối với phát thanh, truyền hình 25 1.3.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ...................... 25 1.3.2. Cách thức quản lý Nhà nước về phát thanh, truyền hình ....................... 26 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ...... 28 1.4.1. Hệ thống thể chế về phát thanh, truyền hình .......................................... 28 1.4.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ............................................................................................. 29 1.4.3. Phẩm chất, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý phát thanh, truyền hình ..................................................................................... 30 1.4.4. Sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình ........................................................................................................ 30 1.5. Quản lý phát thanh, truyền hình ở một số địa phương và bài học inh nghiệm cho quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ở Quảng Bình ......................... 31 1.5.1. Quản lý phát thanh, truyền hình ở một số địa phương ........................... 31 1.5.2. Kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình ........................................................ 32 Tiểu ết chương 1 ................................................................................................. 34
- Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH........................................................ 35 2.1. Khái quát về điều iện tự nhiên, inh tế - xã hội c tác động đến Quản lý nhà nước về PTTH của tỉnh Quảng Bình .................................................................... 35 2.2. Khái quát về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Bình ............................ 37 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 37 2.2.2. Hiện trạng đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........... 37 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Bình ..... 38 2.3.1.Công tác xây dựng ế hoạch về phát thanh, truyền hình ........................ 38 2.3.2. Công tác thể chế hoá các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ..................................................................................... 38 2.3.3. T chức bộ máy và đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về phát thanh, truyền hình ........................................................................................................ 41 2.3.4. T chức quản lý nhà nước và phối hợp quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ........................................................................................................ 42 2.3.5. Công tác thanh tra, iểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình ..................................................................................... 45 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Bình .................................................................................................... 50 2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 50 2.4.2. Những hạn chế ........................................................................................ 54 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 58 Tiểu ết chương 2 ................................................................................................. 60 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH .... 61 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Bình ....................................................................................................................... 61 3.1.1. Phương hướng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình cần quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng về công tác phát thanh, truyền hình ...... 61
- 3.1.2. Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình phải hướng đến phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin của người dân ........................................... 61 3.1.3. Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình phải hướng đến hắc phục những hạn chế, yếu ém trong quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình.. 62 3.1.4. Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình phải nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, đồng thời phải đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa ......................................................................................... 63 3.1.5. Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình phải gắn liền với xây dựng, phát triển inh tế thị trường và hội nhập quốc tế ............................................. 64 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ............................................................................................. 65 3.2.1. Hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước, hệ thống pháp luật về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........................................................ 65 3.2.2. Hoàn thiện công tác t chức thực hiện quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ........................................................ 67 3.2.3. T chức hoạt động thanh tra, iểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ..................................... 75 Tiểu ết chương 3 ................................................................................................. 79 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTV Biên tập viên NĐ - CP Nghị định – Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân KT - XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước PV Phóng viên PTTH Phát thanh truyền hình TT -TT Thông tin truyền thông TTXVN Thông tấn xã Việt Nam THVN Truyền hình Việt Nam UBND Uỷ ban nhân dân
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, hệ thống phát thanh, truyền hình (PT-TH) ở Việt Nam phát triển nhanh cả về nội dung, chất lượng chương trình, hạ tầng ỹ thuật và phương thức truyền dẫn, phát s ng, g p phần tích cực vào sự phát triển inh tế - xã hội của đất nước. Phát thanh, truyền hình với tư cách là một phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại c hả năng thông tin nhanh ch ng, ịp thời hơn so với các phương tiện hác; PT-TH phản ánh ngay lập tức các sự iện hi vừa mới diễn ra, thậm chí đang diễn ra, hán thính giả c thể nghe, quan sát một cách chi tiết, tường tận, trực tiếp và liên tục 24/24h trong ngày; mang đến cho hán, thính giả những thông tin nóng h i nhất về các sự iện diễn ra, cập nhật những tin tức mới nhất. Đây là ưu thế đặc biệt của PT-TH so với các loại hình phát thanh, truyền hình khác, là phương tiện cung cấp thông tin rất lớn, c độ tin cậy cao, c hả năng làm thay đ i nhận thức của con người trước sự iện. C thể n i hệ thống PT-TH trong cả nước hiện nay đang phát triển nhanh cả về nội dung, chất lượng chương trình, hạ tầng ỹ thuật và phương thức truyền dẫn, phát s ng, g p phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh, mạnh của hệ thống PT-TH đang đặt ra những thách thức trong công tác quản lý nhà nước, nhất là đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. PT-TH là loại hình báo chí mang tính đặc thù, đòi hỏi sự gắn ết giữa nội dung, ỹ thuật và hạ tầng. Vì vậy, quản lý nhà nước về PT-TH đòi hỏi sự thống nhất, mang tính đồng bộ cao cả về nội dung và ỹ thuật, trong hi đ ở nhiều địa phương điều này vẫn chưa đáp ứng được. Để PT-TH phát triển, phát huy tối đa vai trò là cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, cần tăng cường vai trò của quản lý nhà nước, nhất là tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực này. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về PT-TH, chúng ta cần c các đề xuất, các giải pháp giúp cho các Đài PT-TH tỉnh, Đài Truyền thanh- truyền hình (TT-TH) cấp huyện, thị xã, thành phố hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích; bám sát thực tiễn đời sống xã hội, định hướng tư tưởng và nhiệm vụ 1
- chính trị của tỉnh, của cơ sở; tích cực tuyên truyền, phản ánh nhiều chiều, phong phú, đa dạng mọi mặt đời sống inh tế, chính trị, văn hoá-xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Do đ , quản lý nhà nước về PT-TH đòi hỏi tất yếu hách quan, là nguyên tắc và phương thức bắt buộc để huy động tối đa năng lực tác động của báo chí, truyền thông vào mục đích phát triển đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất những hiệu ứng ngoài mong đợi. Quản lý nhà nước về PT-TH làm cho sức mạnh của ênh thông tin này được phát huy cao nhất, để từ đ tập trung nguồn lực và mọi cố gắng vào phục vụ mục đích phát triển đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng; tạo mọi điều iện cho PT-TH phát triển và phục vụ sự phát triển KT-XH của đất nước. Đồng thời nhằm bảo đảm tự do ênh s ng này được thực hiện trong huôn h pháp luật, vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Bên cạnh đ cần phải xây dựng ế hoạch thanh tra, iểm tra những đơn vị để xảy ra sai phạm éo dài nhưng hông c biện pháp chấn chỉnh; thanh, iểm tra đột xuất những đơn vị c dấu hiệu vi phạm. Tăng cường áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền ở mức cao nhất của hung hình phạt và hình thức xử phạt b sung như đình bản, thu hồi giấy phép hoạt động theo đúng thẩm quyền. Hoàn thiện phương thức và cơ chế phối hợp để xử lý c hiệu quả thông tin phản hồi, hiếu nại, tố cáo của cá nhân, t chức đối với thông tin trên hệ thống PT- TH. Quản lý nhà nước về báo chí n i chung và PT-TH n i riêng là nhằm bảo đảm cho báo chí phát huy vai trò định hướng dư luận xã hội hông chỉ trong nước, trong hu vực mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Thực hiện chủ trương, đường lối, sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Bình phối hợp với Sở thông tin và truyền thông đã dành nhiều sự quan tâm đến lĩnh vực PT-TH; tạo điều kiện cho hệ thống PT-TH phát triển, góp phần tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh kịp thời những chỉ đạo của các cấp và chính quyền địa phương; góp phần xây dựng KT-XH trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống PT-TH và công tác QLNN về PT-TH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình còn bộc lộ nhiều hạn chế, đ là: chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2
- về các quy định về PT-TH (trong đ c Truyền thanh xã); nội dung chương trình PT-TH chưa phong phú; hình thức thể hiện còn đơn điệu; chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chưa xứng tầm, nhất là cán bộ Truyền thanh xã còn bất cập; hệ thống trang thiết bị nhiều nơi ỹ thuật lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng; kinh phí duy trì hoạt động thấp; chính quyền một số địa phương chưa nhận thức rõ tầm quan trọng, nhất là hệ thống Truyền thanh xã nên thiếu sự quan tâm cả về nhân lực và công tác quản lý. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài Quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý nhà nước về PT-TH đã và đang được các nhà hoa học, các nhà quản lý quan tâm, nghiên cứu ở những hía cạnh hác nhau. C thể nêu lên một số công trình đã nghiên cứu c liên quan trực tiếp đến vấn đề này như: Hồng Chương, Lịch sử phát thanh, truyền hình Việt Nam (1985), Nxb. Sự thật, tác giả hái quát lịch sử phát thanh, truyền hình từ hi xuất hiện ấn phẩm phát thanh, truyền hình đầu tiên ở Việt Nam năm 1865, dưới sự quản lý của chính quyền thực dân Pháp, phát thanh, truyền hình chủ yếu là công cụ tuyên truyền của chế độ thực dân. Nhiều đạo luật, sắc lệnh về phát thanh, truyền hình cho Đông Dương đã được thực dân Pháp ban hành. Sắc lệnh ngày 30- 12-1898 đã đình chỉ việc thi hành luật tự do phát thanh, truyền hình, ngày 29-7-1881, của Chính phủ Pháp ở Đông Dương. Theo Sắc lệnh này, việc thành lập một tờ báo hay xuất bản ấn phẩm định ì bằng bất cứ thứ tiếng nào đều c thể bị đình chỉ bởi nghị định của quan Toàn quyền và hông một tờ báo tiếng Việt nào c thể xuất bản nếu hông được phép của quan Toàn quyền. Phát thanh, truyền hình từ sau Cách mạng tháng Tám được hoạt động tự do để bảo vệ chính quyền Cách mạng non trẻ, phục vụ hai cuộc háng chiến chống Pháp và chống Mỹ; phát thanh, truyền hình từ sau năm 1975 nặng về thông tin một chiều. 3
- - Hồng Chương, 124 năm phát thanh, truyền hình Việt Nam (1985), Nxb. Bộ Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, tác phẩm giới thiệu t m tắt lịch sử phát thanh, truyền hình Việt Nam, nhất là phát thanh, truyền hình cách mạng qua các thời ỳ. Qua đ , nói lên chức năng và vai trò của phát thanh, truyền hình, hình thức và mức độ quản lý của Nhà nước đối với phát thanh, truyền hình qua từng thời ỳ. - Đinh Văn Hường, Phát thanh, truyền hình truyền thông Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội nhập, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (http://www.hids.hochiminhcity. gov.vn/c/document library) điểm lại tiến trình lịch sử phát thanh, truyền hình Việt Nam từ hi c tờ Gia Định báo (năm 1865). Trong đ , đề cập đến dấu mốc ra đời nền phát thanh, truyền hình cách mạng Việt Nam, hi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thành lập báo Thanh niên. Cuốn sách cũng hẳng định phát thanh, truyền hình truyền thông đã c những đ ng g p lớn cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nước và công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. - Đào Duy Quát, Vũ Duy Thông, Đỗ Quang Hưng, Tổng quan lịch sử phát thanh, truyền hình Cách mạng Việt Nam (1925 - 2010) (2010), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tác phẩm hái lược lại hoạt động phát thanh, truyền hình cách mạng từ hi ra đời. Trong số 6 chương, cuốn sách đã dành 2 chương cuối hái lược về Phát thanh, truyền hình Cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp đ i mới đất nước (1986 - 2010) và Phát thanh, truyền hình Cách mạng Việt Nam trong thời ỳ tiếp tục đ i mới, đẩy mạnh công nghiệp h a, hiện đại h a đất nước (2011 - 2010). Đây cũng là thời ỳ hoạt động quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình được tăng cường một bước. Bộ VHTT (nay là Bộ TT-TT) được xác định là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình. Trong huôn h gần 500 trang, cuốn sách đã hái lược được những điểm mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của phát thanh, truyền hình cách mạng Việt Nam, tuy nhiên chưa đề cập một cách ỹ lưỡng và sâu sắc đến phát thanh, truyền hình từ thời ỳ đ i mới năm 1986. - Cuốn Phát thanh, truyền hình trong đấu tranh chống diễn biến hòa bình (2010), của Vũ Hiền, Nxb. Chính trị Quốc gia cũng hẳng định vai trò của phát thanh, truyền hình trước âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Năm 4
- 2015, Việt Nam chính thức gia nhập T chức Thương mại thế giới - WTO, bước những bước đầu tiên trên con đường hội nhập và phát triển, đây cũng là thời điểm âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình gây tác động, ảnh hưởng đến đời sống xã hội, tâm lý nhân dân. Trong bối cảnh đ , phát thanh, truyền hình dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đã thực sự trở thành một vũ khí sắc bén, hiệu quả trên mặt trận chống diễn biến hòa bình. - Luận án tiến sĩ Sự lãnh đạo của Đảng đối với phát thanh, truyền hình trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Vũ Tiến (2013) đã nghiên cứu những tư duy mới, quan điểm mới của Đảng về phát thanh, truyền hình và công tác quản lý phát thanh, truyền hình trong tình hình đất nước đang tiến hành công cuộc đ i mới. - Luận án tiến sĩ Hoàn thiện pháp luật về phát thanh, truyền hình ở Việt Nam hiện nay (2016) của Phí Thị Thanh Tâm đã hái quát ết quả các công trình nghiên cứu về phát thanh, truyền hình và pháp luật phát thanh, truyền hình trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận như hái niệm, nội dung, những tiêu chí xác định vai trò của pháp luật phát thanh, truyền hình. Đồng thời phân tích thực trạng pháp luật phát thanh, truyền hình ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay theo từng giai đoạn lịch sử. Những lập luận và phân tích của tác giả về những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong pháp luật phát thanh, truyền hình. Từ đ , đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về phát thanh, truyền hình ở Việt Nam hiện nay… Vũ Châu Giang (2018), đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát thanh truyền hình trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Trường Học viện chính trị Quốc gia. Luận văn đã làm rõ công tác quản lý phát thanh, truyền hình tại thành phố Hà Nội, luận văn ế thừa và hiểu rõ hơn về các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động PTTH, đề xuất các nh m giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý phát thanh, truyền hình, làm cơ sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: phát thanh truyền hình theo quy định của pháp luật. giải đáp về các vấn đề liên quan đến định mức inh tế - ỹ thuật, đơn giá, cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, từ đ tìm giải pháp tháo gỡ h hăn cho các đài PTTH 5
- để tiếp tục phát triển bền vững, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ tuyên truyền chính trị, truyền thông chính sách, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin giải trí lành mạnh của người dân Việt Nam.. Nguyễn Di Khang (2019), đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát thanh truyền hình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Trường Học viện chính trị Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đã làm rõ công tác quản lý phát thanh, truyền hình tại thành phố Hồ Chí Minh, đ là cơ sở để hiểu rõ hơn các vấn đề về quy chế phối hợp, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý phát thanh truyền hình đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý phát thanh truyền hình tại địa phương. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, ph biến, giáo dục pháp luật sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị, hu dân cư nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật, xem đây là nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị nhất là tuyên truyền các quy định về thực hiện nếp sống văn minh đô thị, ban hành các chính sách mới, từ đ đ i mới tích cực hoạt động quản lý Nhà nước về PTTH, tạo sức bật cho các đài PTTH phát triển. Nguyễn Thị Thùy Linh (2020), đề tài “Phát thanh, truyền hình - những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Trường Học viện Chính trị, tác giả dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành và cách thực thi luận văn này sẽ giúp làm rõ được công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động phát thanh truyền hình. Từ thực tiễn làm cơ sở để làm rõ các vướng mắc, bật cập trong chính sách, pháp luật để iến nghị cấp c thẩm quyền sửa đ i, b sung phù hợp; phát hiện những tồn tại hạn chế trong quản lý để c biện pháp hắc phục; đồng thời iến nghị cấp c thẩm quyền xem xét trách nhiệm của các t chức, cá nhân được giao nhiệm vụ nhưng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ. Đây được xem là bước đột phá, then chốt để g p phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả về quản lý phát thanh truyền hình. Trần Minh Thuận (2020), đề tài “Các quan điểm của Đảng về phát thanh, truyền hình trong thời kỳ đổi mới”, Học viện hành chính Quốc gia, luận văn này sẽ tiếp thu được những inh nghiệm, những iến nghị hợp lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động phát thanh truyền hình đồng thời luận 6
- văn tìm ra được những yếu ém còn tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình, những bất cập của chính sách, pháp luật của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực này, từ đ đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nước. Từ đ nâng cao sự cần thiết phải tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về quản lý PTTH (chỉ ra những huyết điểm, nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nước về phát thanh truyền hình, chống thất thoát lãng phí trong hoạt động phát thanh truyền hình). - Bài báo Phát thanh-Truyền hình trong ỷ nguyên số, ngày 16/6/2023 Liệu truyền thông số phát triển đến mức thay thế hoàn toàn các hình thức truyền thông truyền thống hay hông, đ là câu hỏi mà chưa ai c thể trả lời thỏa đáng. Tuy nhiên, điều hông thể phủ nhận là chuyển đ i số trong truyền thông là xu thế tất yếu. Và tất nhiên, việc chuyển đ i số sẽ giúp định vị lại vai trò của phát thanh, truyền hình, n hông chỉ tạo ra h hăn, thách thức mà còn mang lại rất nhiều cơ hội mới. Theo thống ê, năm 2022, cứ 10 người dân trên thế giới thì c 7 người sử dụng điện thoại di động, 62% số dân tiếp cận internet và 60% số dân c tài hoản mạng xã hội. Tại Việt Nam, hiện c hoảng 70 triệu người dùng internet và c hơn 50 triệu người tham gia các mạng xã hội. Những con số biết n i này là minh chứng cho sự bùng n hông thể chối từ của thế hệ công dân số toàn cầu, và tất nhiên cũng là nhữ ng hán, thính giả số, mục tiêu của các đài phát thanh, truyền hình. Báo inh tế Giải pháp phát triển bền vững quản lý hoạt động phát thanh, truyền hình, ngày 18/06/2023. Hội thảo với sự tham dự của hơn 190 đại biểu đến từ các Đài phát thanh truyền hình (PTTH) trên cả nước, đại diện lãnh đạo một số đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Văn h a thể thao và Du lịch. Đây là một trong những hoạt động nằm trong chương trình công tác năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông; đồng thời cũng là sự iện nằm trong Dự án "Phát triển báo chí Việt Nam giai đoạn 2020-2024" năm thứ 4 với sự đồng hành của Công ty C phần Sữa Việt Nam (Vinamil ). Hội thảo được t chức nhằm mục đích để giám đốc, t ng giám đốc các Đài PTTH c dịp trao đ i trực tiếp với 7
- lãnh đạo Bộ Thông tin Truyền thông về các h hăn, vướng mắc trong hoạt động phát thanh, truyền hình thời gian vừa qua; là dịp để các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông, của các bộ ngành c liên quan trao đ i, thảo luận, giải đáp trực tiếp các iến nghị của các đài PTTH. Hầu hết các công trình nghiên cứu trong thời gian qua đã hái quát quá trình hình thành và phát triển của phát thanh, truyền hình Việt Nam, hẳng định vị trí, vai trò quan trọng của phát thanh, truyền hình và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình, trong đ c PT-TH. Tuy nhiên, trong nhóm các công trình khoa học đã công bố, hầu hết chỉ tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình còn há thiếu hụt, hơn nữa các công trình nghiên cứu đều đã được nghiên cứu từ 5 đến 10 năm trước, do vậy, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn chưa được đề cập ịp thời. Chưa c nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về PT-TH. Riêng đối với tỉnh Quảng Bình thì chưa có công trình nghiên cứu nào. Với mục đích nâng cao vai trò của quản lý nhà nước đối với PT-TH để PT-TH phát triển và c nhiều đ ng góp cho sự phát triển của đất nước, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không có sự trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về phát thanh, truyền hình của tỉnh Quảng Bình, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác QLNN về phát thanh, truyền hình, từ đ đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - T ng quan cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về PT-TH - Phân tích thực trạng QLNN về PT-TH tỉnh Quảng Bình. 8
- - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về PT-TH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về PT-TH tại tỉnh Quảng Bình; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động PT - TH. Đề tài sẽ không đề cập các nội dung liên quan đến vấn đề nghiệp vụ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu QLNN về PT-TH tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2019 - 2022 - Về hông gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về công tác PT-TH và QLNN về PT-TH. Ngoài ra, luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ thống, đa ngành, liên ngành về hoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương pháp nghiên cứu quy phạm để thực hiện các mục tiêu đề ra. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng t ng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đ chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn c (sách, báo hoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến QLNN về PT-TH và thực trạng QLNN về PT-TH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày ết quả nghiên cứu; ết hợp cùng các phương pháp thống ê, hái quát thực tiễn, phân tích định tính, suy luận logic, diễn giải trong quá trình phân tích, đánh giá chính sách. 9
- - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đ t ng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những ết luận. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ g p phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến QLNN về PT-TH ở Việt Nam n i chung và ở đơn vị hành chính cấp tỉnh n i riêng. Qua đ , cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan, t chức nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của QLNN đối với PT-TH đối với việc phát triển KT - XH địa phương, nâng cao đời sống nhân dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Thông qua việc thực hiện các giải pháp mà luận văn đề xuất, đề tài g p phần nâng cao hiệu quả thực hiện QLNN về PT-TH trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, g p phần thúc đẩy phát triển KT - XH địa phương; Ngoài ra, luận văn c giá trị làm tài liệu tham hảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của các cơ quan t chức trong HTCT ở địa phương, g p phần nâng cao trình độ chuyên môn, ỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia QLNN đối với PT-TH. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham hảo, luận văn được ết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận Quản lý nhà nước về Phát thanh truyền hình. Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về Phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về Phát thanh truyền hình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 10
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH 1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nƣớc về phát thanh, truyền hình 1.1.1. Khái niệm về phát thanh, truyền hình 1.1.1.1. Khái niệm về phát thanh Phát thanh là loại hình báo chí sử dụng ngôn ngữ âm thanh t ng hợp, bao gồm lời n i, tiếng động, âm nhạc, tác động trực tiếp vào thính giác của đối tượng tiếp nhận. Trong ba thành tố của ngôn ngữ phát thanh, lời n i đ ng vai trò then chốt. Lời n i cung cấp thông tin, chuyên chở tư tưởng, hơi dậy cảm xúc, là cầu nối hữu hiệu giữa đài phát thanh và công chúng thính giả. [Theo Nguyễn Đức Bình, 2015] Cũng như lời n i tự nhiên của con người, lời n i báo phát thanh được tạo thành từ ba yếu tố: từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm (mà đứng ở bình diện báo phát thanh, c thể gọi đại ý là ngôn từ và cách đọc, nói trên sóng). Ba yếu tố này c mối quan hệ chặt chẽ, bình đẳng trong việc giúp lời n i thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền. Chúng đồng thời cũng là phương tiện cơ bản nhất để nhà báo sáng tạo tác phẩm. Bằng cách đan dệt ngôn từ thành câu, thành bài, bằng hả năng sử dụng giọng đọc, giọng n i truyền cảm, nhà báo phát thanh c thể vẽ lên trong tâm trí thính giả một thế giới hiện thực vô cùng sống động, phong phú, c thể đưa người nghe đến bất cứ nơi đâu, gặp gỡ bất ỳ ai... Sự hác biệt giữa cây bút phát thanh tài năng và cây bút bình thường c thể nằm ở cách dùng từ, đặt câu. Sự hác biệt giữa một giọng đọc tài năng và giọng đọc trung bình c thể nằm ở hả năng vận dụng các yếu tố tốc độ, cao độ, cường độ, trường độ, nhịp độ, âm sắc... Chính thế, mỗi nhà báo phát thanh cần nắm vững cách thức sử dụng từ vựng, ngữ pháp, nắm vững các thủ pháp đọc, n i trên s ng. Để giúp nhà báo thực hiện được điều đ , cần c những hảo sát, đánh giá thực tiễn một cách cụ thể, chính xác, từ đ , c những luận giải mang tính hoa học về cách thức nhà báo sử dụng lời n i phát thanh của những người làm công tác nghiên cứu. 11
- Trên phương diện lý thuyết, từ trước tới nay, ở Việt Nam, hầu như chưa c công trình nghiên cứu nào thật sự hoàn chỉnh về lời nói báo phát thanh. Vì vậy, những câu hỏi tưởng hông mới, như: Nhà báo phát thanh Việt Nam hiện nay đang sử dụng lời nói như thế nào? Có vấn đề gì đang đặt ra từ thực trạng đó? Nhà báo nên sử dụng từ vựng phát thanh ra sao? Nên đặt câu như thế nào? Nên vận dụng các yếu tố tốc độ, cao độ, cường độ, trường độ... theo cách thức gì để có thể đọc, nói một cách truyền cảm, hấp dẫn trên sóng? đến nay vẫn chưa c lời giải đáp thỏa đáng. 1.1.1.2. Khái niệm về truyền hình Truyền hình là một loại hình truyền thông đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh đi xa bằng s ng vô tuyến điện. [Theo Lê Thanh Bình, 2022] Truyền hình xuất hiện vào đầu thế ỷ thứ XX và phát triển với tốc độ như vũ bão nhờ sự tiến bộ của hoa học ỹ thuật và công nghệ, tạo ra một ênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình trở thành vũ hí, công cụ sắc bén trên mặt trận tư tưởng văn h a cũng như lĩnh vực inh tế xã hội. Ở thập ỷ 50 của thế ỷ XX, truyền hình chỉ được sử dụng như là công cụ giải trí, rồi thêm chức năng thông tin. Dần dần truyền hình đã trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý và giám sát xã hội, tạo lập và định hướng dư luận, giáo dục và ph biến iến thức, phát triển văn h a, quảng cáo và các dịch vụ hác. Sự ra đời của truyền hình đã g p phần làm cho hệ thống truyền thông đại chúng càng thêm hùng mạnh, hông chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng. Công chúng của truyền hình ngày càng đông đảo trên hắp hành tinh. Với những ưu thế về ỹ thuật và công nghệ, truyền hình đã làm cho cuộc sống như được cô đọng lại, làm giàu thêm ý nghĩa, sáng tỏ hơn về hình thức và phong phú hơn về nội dung. 1.1.1.3 Khái niệm đặc điểm của phát thanh, truyền hình Dịch vụ phát thanh, truyền hình được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 06/2016/NĐ-CP quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình như sau: 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn