BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM
2020 HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội - Năm 2018
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÊ NGÂN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ SỸ KIÊN
Hà Nội - Năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Vũ Sỹ Kiên
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Khuy
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Minh Tiến
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 16 tháng 9 năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Lê Ngân
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
TS Vũ Sỹ Kiên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề
tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
khoa Quản lý Đất Đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Thanh Trì, phòng Tài nguyên và
Môi trường, các phòng ban huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi
trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng nghiệp
đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lê Ngân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................................... 4
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................. 4
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 4
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........................................... 5
1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................................. 7
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................... 9
1.2.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ............. 9
1.2.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ........................ 13
1.3 TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .................................................................................. 15
1.3.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất một số nước trên thế giới ....................... 15
1.3.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ. .................. 19
1.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016 .............................................................................. 24
1.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 ................................. 24
1.4.2 Những kết quả đạt được ............................................................................. 29
1.4.3 Tồn tại .......................................................................................................... 32
1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016 ............................................................ 33
1.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu ............................................................. 33
1.5.2 Những kết quả đạt được....................................................................... 38
1.5.3 Tồn tại và nguyên nhân ............................................................................... 39
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 42
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 42
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 42
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội............................................................................................................ 42
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......... 42
2.2.3 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ...... 42
2.2.4 Đánh giá các yếu tố tác động đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2017 .................................................................................................... 43
2.2.5 Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất ........ 43
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 43
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ........................................................ 43
2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh ................................................................... 44
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 45
2.3.4 Phương pháp chuyên gia ............................................................................. 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 46
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................. 46
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .......................... 46
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội ............................................................................. 50
3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................................... 61
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai ............................................................................. 61
3.2.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 huyện Thanh Trì ..................... 66
3.2.3 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2017 .............................................. 68
3.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .... 77
3.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 ...... 77
3.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất ................................ 81
3.3.4 Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế, xã hội, môi trường ................................................................................... 88
3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG,
VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH .............. 91
3.4.1 Tác động tới sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp .................................... 92
3.4.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất .................. 94
3.4.3 Tác động tới lao động, việc làm .................................................................. 96
3.5 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2017 ........................................... 98
3.5.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011-2017 ....................................................................................... 98
3.5.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011-2017 ..................................................................................... 101
3.6 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NGUYÊN NHÂN, TỒN TẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT .................................................................................................................... 101
3.6.1 Những tồn tại chủ yếu ............................................................................... 101
3.6.2 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................. 102
3.7 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 .................................................................... 104
3.7.1 Giải pháp về chính sách ............................................................................. 104
3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ....................................................... 105
3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ ........................................................... 106
3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ........................... 107
3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện ....................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 109
1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 109
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 111
THÔNG TIN LUẬN VĂN:
+ Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Lê Ngân
+ Lớp:
CH2BQĐ
Khoá: Cao học 2
+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Sỹ Kiên
+ Tên đề tài: "Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".
+ Thông tin luận văn: Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội để phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong
quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KHSSDĐ Kế hoạch sử dụng đất
KT-XH Kinh tế - Xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
MTTQ Mặt trận tổ quốc
PNN Phi nông nghiệp
QHKH Quy hoạch kế hoạch
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐĐ Quy hoạch sử dụng đất đai
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2017 ................... 50
Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2017 ................................. 53
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017 ..................................... 68
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 ............................................... 77
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến
năm 2017 .............................................................................................................. 81
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
đến năm 2017........................................................................................................ 82
Bảng 3.10: Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017 .................................... 84
Bảng 3.11: Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng
vẫn thực hiện .......................................................................................................... 86
Bảng 3.12: Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu ....................................... 91
Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu .. 92
Bảng 3.14: Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia
đình có đất bị thu hồi ............................................................................................ 93
Bảng 3.15 . Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1 ............... 94
Bảng 3.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA2 ................ 94
Bảng 3.17 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi
tại dự án 1 ............................................................................................................. 96
Bảng 3.18 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi
tại dự án 2 ............................................................................................................. 96
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Thanh Trì ................................................................ 46 Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2017 .................................. 67
Hình Trường THPT Đông Mỹ ........................................................................... 122
Hình Công viên chiến thắng Ngọc Hồi ............................................................. 122
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, đất đai đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Về mặt tự nhiên, đất đai là môi trường sống của tất cả các
loài sinh vật, là điều kiện sinh tồn của toàn bộ sinh quyển. Trên phương diện xã
hội, đất đai giữ vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh… Với vai trò
đặc biệt như vậy, lại là một nguồn tài nguyên có hạn và không thể tái tạo nên
vấn đề bảo vệ và sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả luôn là quốc sách hàng
đầu của bất kỳ quốc gia nào.
Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho
trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương
hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ,
quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành
trên địa bàn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình, tạo cơ sở
pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi
trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai.
Thanh Trì là Huyện nằm ven nội thành của thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên là 6.349,1ha; có 16 đơn vị hành chính cấp xã (15 xã và thị trấn Văn Điển).
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu sử dụng đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực sản xuất ngày một tăng, điều đó gây áp lực rất lớn đến quỹ
đất của huyện. Việc bố trí và dành quỹ đất nông nghiệp để phát triển các khu
công nghiệp, khu đô thị và dân cư tập trung, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật
của các xã, thị trấn trong huyện trong thời gian qua đã đặt ra rất nhiều vấn đề
cần quan tâm giải quyết, đó là: việc sử dụng một lượng lớn diện tích đất lúa
(đất lúa 2 vụ) để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; việc bố trí, sử dụng đất
công nghiệp cho hiệu quả chưa cao, chưa tiết kiệm đất; việc bố trí đất cho phát
triển cơ sở hạ tầng còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được phát triển kinh tế - xã
2
hội của huyện; nhiều loại đất khi sử dụng chưa có biện pháp bảo vệ ô nhiễm
môi trường, chống thoái hóa, hạn chế khả năng sử dụng lâu dài.
Xuất phát từ thực tiễn trên công tác “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015” tập trung giải quyết những vấn
đề trọng điểm: Xác định rõ hiện trạng sử dụng đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, việc phân bổ sử dụng và giải pháp bảo vệ diện tích đất lúa bảo
đảm an ninh lương thực, giải pháp quy hoạch diện tích đất các khu công nghiệp, diện
tích đất đô thị và khu dân cư, diện tích phát triển cơ sở hạ tầng. Việc bố trí sử dụng
đất phải hợp lý, hiệu quả, tránh sự chồng chéo gây lãng phí, hủy hoại và phá vỡ môi
trường sinh thái.
Thực hiện pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Thanh Trì đã lập
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định
số 2156/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014.
Việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch đóng vai trò quyết định
tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên,
việc thực hiện đó ra sao, kết quả đạt được thế nào, còn tồn tại những vấn đề gì,
nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp nào khắc phục,... Cho đến nay vẫn chưa
có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh nghiệm một cách đầy đủ và
toàn diện.
Vì vậy việc đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội để phát hiện những
3
yếu tố ảnh hưởng tích cực và hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và hạn chế những yếu tố ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá tính khả
thi, những kết quả, tồn tại và nguyên nhân đối với tình hình thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu góp phần phát hiện kịp thời những tồn tại và nguyên nhân, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 trên địa bàn huyện Thanh Trì, làm cơ sở để đề xuất điều chỉnh, lập kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối, kế hoạch sử dụng đất hàng năm, qua đó nâng cao hiệu
quả công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1 Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với
những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa
hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính...), tạo
ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu, lao động
sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật
tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch
sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất:
kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;.
Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý
đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối
và tái phân phối quỹ đất cả nước và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất khác
gắn liền với đất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường” [8]
Tính đầy đủ: mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất
định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu cầu
và mục đích sử dụng.
5
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên
tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút
nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa); ngăn chặn các
hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trường.
1.1.2 Đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm
của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
6
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối
tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai
cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến nhiều lĩnh vực
về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất
đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự
thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
7
trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi
hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử dụng đất
đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp
thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử
dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy
hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..." với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.3 Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Điều 36, Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất gồm :
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Hiện nay theo Điều 5 Luật Quy hoạch năm 2017 đã điều chỉnh lại hệ thống
quy hoạch quốc gia, theo đó hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm :
Quy hoạch cấp quốc gia: Quy hoạch cấp quốc gia bao gồm quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch ngành quốc gia.
Quy hoạch vùng.
Quy hoạch tỉnh.
Quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt: Quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định.
Quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
8
* Quy hoạch sử dụng đất quốc gia:
Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia xác định việc phân bổ và tổ chức
không gian sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu trên cơ
sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực mang tính liên
vùng, liên tỉnh.
* Quy hoạch vùng:
Nội dung quy hoạch vùng xác định phương hướng phát triển, sắp xếp không
gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trường có tính liên ngành, liên vùng và liên tỉnh.
* Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
Nội dung quy hoạch tỉnh thể hiện các dự án cấp quốc gia đã được xác định ở
quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp vùng, liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch
vùng; định hướng phát triển, sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện
và định hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.
1.1.4 Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau về
không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử
khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là đất chưa sử dụng);
Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản về sử
dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử dụng đất đai, nhu
cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng về số lượng và chất
lượng đất đai);
Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý nguồn tài
nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu
9
khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại sử dụng đất - 3 nhóm đất
chính theo quy định của Luật đất đai năm 2013);
Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án;
Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường;
Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: phân phối hợp lý đất đai
cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hình thành hệ thống cơ cấu sử dụng đất phù
hợp với cơ cấu kinh tế; khai thác tiềm năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đích;
hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả
tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích chung
của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích cục bộ của mình.
Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển khai quy hoạch sử dụng đất
phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 3 cấp: quốc
gia, cấp tỉnh, cấp huyện. Tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy
hoạch sử dụng đất có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ
sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là
phần tiếp theo, cụ thể hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy
hoạch vĩ mô.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA QUY
HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1 Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy
hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về
phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- được xác
định và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá
10
trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi thực
tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt được
khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện
bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi thực tế”
thường không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất do tác
động của nhiều yếu tố khó đoán trước được như: tính kịp thời về hiệu lực thực thi
của phương án quy hoạch; nhận thức và tính nghiêm minh trong thực thi quy hoạch
của các nhà chức trách và người sử dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai;
những đột biến về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực;
áp lực mới về các vấn đề xã hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác động của nền
kinh tế quốc tế...
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận chứng
thông qua 5 nhóm tiêu chí sau:
Nhóm 1. Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:
Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án...
* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy hoạch sử dụng
đất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý.
Nhóm 2. Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất:
Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự
nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;
Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo mô
hình mẫu...
11
* Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây dựng tài
liệu bản đồ...
Nhóm 3. Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh giá
về:
Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện quy hoạch
và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...
Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức thu
thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng đất theo
quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Nhóm 4. Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực
hiện được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc
điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
(1) Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần đầu tư kinh phí) nhằm tạo điều
kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng
đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất). Cụ thể bao gồm: các biện pháp cần thiết
khi thực hiện việc chu chuyển đất đai và chuyển đổi mục đích sử dụng (khai hoang,
phục hoá, lấn biển, khôi phục mặt bằng sử dụng đất, cải tạo cơ bản nhằm đưa diện tích
đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hoá vào sử dụng...); xác định ranh giới
và cơ cấu diện tích đất của các chủ sử dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế
độ sử dụng đất đặc biệt (sử dụng đất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không
gian và chiều sâu)...;
(2) Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị công trình
trên lãnh thổ (xác định theo đặc điểm của khu vực và định hướng phát triển của
doanh nghiệp và người sử dụng đất), cần lượng vốn đầu tư cơ bản khá lớn (gồm cả
chi phí điều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn đầu tư để thực hiện công trình) và
thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết, như các công trình cơ sở
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ thống ruộng bậc thang trên đất dốc và các
thiết bị công trình bảo vệ đất (chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở đất); hệ thống công
trình thuỷ lợi, ao hồ chứa nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa
12
mặn, rửa phèn);
(3) Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để phát
triển bền vững. Các biện pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án
quy hoạch sử dụng đất tuỳ theo đặc điểm của lãnh thổ, phải đầu tư vốn cơ bản và
cũng được triển khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ
thuật.
(4) Bao gồm các biện pháp không đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản, nhưng được
thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh nghiệp hoặc
người sử dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của đất, áp dụng các
quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá học, bón phân, bón vôi... Để triển khai
thực hiện các biện pháp thuộc nhóm này, trong phương án quy hoạch sử dụng đất
cần xác định rõ các thông số cần thiết về đặc điểm mang tính công nghệ của từng
khu đất (như kích thước chiều dài - chiều rộng của khu đất, hiện trạng sử dụng, loại
thổ nhưỡng, thành phần cơ giới, mức độ xói mòn, điều kiện địa hình, địa chất...),
cũng như những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng đất.
Nhóm 5. Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các công trình, dự án;
Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện các công trình, dự án...
* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện và quản
lý quy hoạch;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất đã được quyết định, xét duyệt;
Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác
13
không theo quy hoạch;
Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối với lao
động có đất bị thu hồi...
* Các giải pháp về cơ chế chính sách
Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất
nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường;
Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở;
Tổ chức tốt việc định canh, định cư;
Ổn định đời sống cho người dân được giao đất nông nghiệp; khuyến khích
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm tăng hiệu
quả sử dụng đất.
1.2.2 Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà quy
hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án trong thực
tiễn (với phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế của
xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp, liên quan đến
nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như các mối quan hệ sản
xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất khác. Với cách tiếp cận như
trên, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử dụng đất như
sau:
Hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống các
mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
Khi xác định hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất cần xem đồng thời giữa lợi
ích của những người sử dụng đất với lợi ích của toàn xã hội;
Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần phải chú ý đến các yêu
cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như giữ gìn các đặc điểm sinh
thái của đất đai;
Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả đem lại của
quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất lượng và có thể so sánh
14
được về mặt số lượng (cần xác định hiệu quả theo từng nội dung của phương án quy
hoạch sử dụng đất và từng đối tượng sử dụng đất);
Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện pháp (sẽ được
cụ thể hoá trong các đề án quy hoạch chi tiết) như chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải
tạo và bảo vệ đất, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, các dự án xây dựng
công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các
biện pháp có liên quan được thực hiện cho đến khi định hình phương án quy hoạch sử
dụng đất (bao gồm chi phí vốn đầu tư cơ bản và vốn quay vòng, các chi phí cần thiết
để bồi thường thiệt hại và bảo vệ môi trường).
Do đặc điểm tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng đất khá phức tạp. Thông thường, khi đánh giá về góc độ kinh tế luôn
chứa đựng cả vấn đề môi trường cũng như yếu tố xã hội của phương án (chính vì
bất kỳ phát sinh bất lợi nào về vấn đề môi trường và xã hội sẽ không tránh khỏi tác
động đến các kết quả kinh tế). Ngoài ra, khi xây dựng phương án quy hoạch sử
dụng đất sẽ giải quyết đồng thời nhiều vấn đề riêng nhìn từ góc độ kỹ thuật, cũng
như về mặt quy trình sản xuất (yếu tố công nghệ). Như vậy, nội dung luận chứng
tổng hợp và đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần
sau:
Luận chứng và đánh giá về kỹ thuật;
Luận chứng và đánh giá về quy trình công nghệ;
Luận chứng và đánh giá về kinh tế;
Luận chứng và đánh giá tổng hợp (chứa đựng đồng thời các yếu tố kinh tế -
xã hội - môi trường).
Luận chứng về kỹ thuật được thực hiện để đánh giá việc bố trí đất đai về mặt
không gian của phương án quy hoạch sử dụng đất và về đặc điểm tính chất của đất
(địa hình khu vực, thành phần, cơ giới đất, kết cấu địa chất, độ lớn khoanh đất, tình
trạng khai thác khu đất, các trở ngại...) Khi lập quy hoạch, để luận chứng và đánh
giá kỹ thuật sẽ sử dụng các tiêu chuẩn cho phép (hướng và cấp độ dốc cho phép đối
với máy móc nông nghiệp, bề rộng giới hạn của các dải đất, giới hạn về kích thước
thửa đất cho từng đối tượng sử dụng đất, diện tích tối ưu đối với thửa đất, khoảng
15
cách cho phép...). Các chỉ tiêu kỹ thuật được so sánh giữa các phương án quy hoạch
với nhau hoặc so với tình trạng trước quy hoạch sẽ cho phép đưa ra nhận định về
mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra, mức độ cải thiện và những tồn tại, bất cập về
điều kiện không gian của việc sử dụng đất.
Luận chứng về quy trình công nghệ nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các
yêu cầu tái sản xuất mở rộng của việc tổ chức lãnh thổ đề ra trong phương án quy
hoạch. Các chỉ tiêu luận chứng và đánh giá thường biểu thị dưới dạng cân đối các
nguồn lực, các loại sản phẩm... Ngoài ra, còn đề cập đến các vấn đề khác như phân
bố sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, áp dụng các khu luân canh, chuyên canh (biểu
thị thông qua các chỉ tiêu xác định nào đó).
Mục tiêu của luận chứng về kinh tế và luận chứng tổng hợp (kinh tế - xã hội
- môi trường) nhằm xác định phương án, tính toán hiệu quả của các biện pháp đề ra
trong quy hoạch, xác định các chỉ tiêu tổng hợp (biểu thị bằng tiền) đặc trưng cho
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất, so sánh những kết quả nhận được
(do tổ chức hợp lý sản xuất) với các chi phí bổ sung.
1.3 TÌNH HÌNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất một số nước trên thế giới
a) Nhóm nước phát triển
Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
đô thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh
tế - xã hội, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực
đô thị mà còn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nước. “Trong những thập kỷ vừa qua cơ
cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha
đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích khác...
Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh
trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sử dụng đất
và các xu hướng của xã hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa
phương trong quản lý môi trường”.
Ở Úc hầu hết các Tiểu bang đều có cơ quan quy hoạch riêng (Planning
16
Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người đứng đầu cơ quan quy hoạch là
thành viên Chính phủ có quyền hạn tương đương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ
trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân vùng sử dụng đất do ngân sách
Nhà nước Tiểu bang cấp, quy hoạch chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau đó
tính vào giá các khu đất hoặc các toà nhà bán đấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành
quy hoạch điều đầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng đất làm sao cho sử
dụng có hiệu quả nhất điều kiện tự nhiên sẵn có bảo đảm phát triển bền vững và có
môi trường tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây được giữ tối đa trong quá
trình quy hoạch. Các khu nhà ở thường được bố trí ven các dòng sông, bờ biển,
gần hồ. Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu
dân cư chú trọng bố trí đầy đủ các khu dịch vụ thương mại, trường học. Thông
thường khu trường học và trung tâm thương mại được bố trí ở vị trí gần trung
tâm nhất để thuận lợi cho mọi công dân trong khu. Tuy nhiên, bệnh viện thông
thường được bố trí ở phía ngoài khu dân cư, thuận lợi về giao thông nhưng xa
các đường cao tốc hoặc nhà ga để tránh tiếng ồn và để ngăn chặn sự lây lan của
dịch bệnh. Tất cả các khu đô thị mới hiện nay khi thiết kế thường gắn với sử
dụng tiết kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng dùng đèn tiết kiệm, các nhà ở sử dụng
tối đa pin năng lượng mặt trời, nước thải sinh hoạt được xử lý và theo đường ống
riêng dành cho tưới cây và rửa xe để tiết kiệm nước.
Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ
đồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các
ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sử
dụng đất đai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền
vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một
nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là
đất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do
ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương đương Bộ Kế hoạch và Đầu tư của Việt Nam)
đảm trách; quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai do cơ
quan quản lý đất đai thực thi.
Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác phân vùng sử dụng đất được lồng
17
ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm
chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi
trường sống luôn được đặt lên hàng đầu.
Kinh nghiệm của Trung Quốc và Đài Loan là bài học đáng nghiên cứu:
Những khu dân cư, khu công nghiệp, khu đô thị mới quy hoạch rất hiện đại và có
tầm nhìn phát triển bền vững cho một tương lai xa. Tuy nhiên, để quy hoạch được
như Trung Quốc và Đài Loan đòi hỏi phải có tiềm lực kinh tế lớn; ở các nước này
quy hoạch đô thị vẫn do cơ quan xây dựng đảm nhiệm, việc quy hoạch sử dụng đất
đai chủ yếu tập trung vào phân vùng các khu chức năng do cơ quan quản lý đất đai
đảm nhiệm
Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng
phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính.
Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh,
giới công thương đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh
căn bản của đất nước. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đã
phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu .[3]
Nhân khẩu nông nghiệp và diện tích sử dụng đất trong nông nghiệp Đài Loan
giảm theo hàng năm, nhưng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và chính sách
thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lượng về tổng sản phẩm quốc nội trong
nông nghiệp vẫn tăng ổn định. Nhưng sự phát triển của nghề chế tạo tuy chỉ với nhu
cầu sử dụng đất không lớn nhưng phát huy hiệu quả sử dụng đất lớn nhất; giá trị sản
xuất trên đơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội trong nghề chế tạo đều có
cống hiến to lớn hơn so với nông nghiệp.
Từ kinh nghiệm phát triển Đài Loan có thể thấy sự phát triển nông nghiệp
Đài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một, nhưng cống hiến đối với phát triển kinh tế
vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. Đài Loan đã lấy nghề chế tạo làm chủ
lực, vì nó có thể sử dụng diện tích đất đai ít nhất, nhưng phát huy hiệu quả kinh tế
lớn nhất. Đối với phát triển nông nghiệp đã tích cực đưa vào kỹ thuật sản xuất tiên
tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm bớt diện tích và nhu cầu nhân
lực của nông nghiệp, chuyển một bộ phận nhân lực và đất nông nghiệp đưa vào sản
18
xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời tạo cơ hội việc
làm, tiến tới nâng cao giá trị và thu nhập quốc dân trong nước.[17]
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp hoá
nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về đất đai, nếu không biết khai thác sử dụng
hợp lý thì diện tích đất nông nghiệp bị giảm tại các vùng đồng bằng đất tốt làm mất
an ninh lương thực.
“Quá trình phát triển công nghiệp của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, ấn Độ
và Trung Quốc trong vòng 10 năm gần đây đã lấy mất hơn 15 triệu ha đất nông
nghiệp.
b) Nhóm nước đang phát triển
Ở Indonesia mỗi năm có 50 ngàn ha đất trồng lúa “biến” mất để nhường chỗ
cho xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp... Bên cạnh việc giảm diện tích đất
canh tác, độ phì nhiêu của đất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công nghiệp
hoặc do chế độ canh tác thiếu khoa học gây ra. Chẳng hạn ở Mỹ, do những nguyên
nhân này gây ra đã làm cho gần 20 triệu ha đất không còn sử dụng được…”.
Malaysia và Indonesia có quy định quy hoạch tương đối giống nhau và giống
Liên bang úc. Tuy nhiên, Malaysia đang có định hướng và đã tiến hành với Chính
phủ Trung ương tách khu hành chính (Thủ đô hành chính) ra khỏi khu đô thị cũ,
khu dân cư và khu thương mại. Đây là phương án quy hoạch khá mới, một cách tiếp
cận và tư duy hoàn toàn đổi mới. Với phương án này Malaysia vừa bảo toàn được
các khu phố cổ để duy trì du lịch, vừa có điều kiện hiện đại hóa các cơ quan công
quyền, thực hiện Chính phủ điện tử (E-Government) vừa tránh được ùn tắc giao
thông trong khu đô thị. Một vấn đề đang đặt ra đối với Malaysia là Chính phủ cần
có hỗ trợ để xây dựng các khu dân cư dành cho công chức tại các khu hành chính
mới này. Với quy hoạch các “Thủ đô hành chính” tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và các tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính và thuận lợi cho các cơ
quan kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cơ quan công quyền.
Các bước đi của Indonesia có nét giống Việt Nam; vẫn chủ yếu dựa trên việc
cải tạo và tu bổ các đô thị cũ, tính chắp vá trong quy hoạch vẫn còn tồn tại và khá
phổ biến.
19
Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và đang phát triển,
quy hoạch sử dụng đất đai mang tính đặc thù riêng, mỗi một loại hình quy hoạch ở
các nước đều có những quy định về nội dung, phương pháp tiến hành... phân ra các
cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở đâu trên thế giới thì cũng
có những mối quan hệ nhất định. Trên cơ sở quy hoạch không gian người ta tiến
hành phân vùng sử dụng đất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực.
Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường được đấu thầu cho các cơ
quan phát triển bất động sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi phương án quy hoạch chi tiết
đều phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về xây dựng và môi trường; các phương án
quy hoạch chi tiết phải được công bố công khai và trưng cầu ý kiến của cộng đồng
dân cư nơi có quy hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai.
Nói tóm lại bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có
khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai,
bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm phát
triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.
1.3.2 Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam qua các thời kỳ.
1.3.2.1 Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993
Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ
bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978 lần đầu tiên đã xây dựng được các
phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản
của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
trình Chính phủ xem xét phê duyệt” .[10]
Trong các tài liệu này đều đã đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đai, coi đó
như những căn cứ khoa học quan trọng để luận chứng các phương án phát triển
ngành. Cùng với lĩnh vực nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp, các khu đô thị, các
khu đầu mối giao thông… cũng được nghiên cứu xem xét để cải tạo và xây mới.
Thực tế lúc bấy giờ cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ phục vụ cho
quản lý đất đai nói chung và cho quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng là vừa thiếu,
vừa tản mạn lại vừa khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí cũng
như tính chất đất đai tính toán trong các phương án này không được bảo đảm. Rất
20
nhiều phương án tính toán diện tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, chè, dứa,
lạc, đay, đậu đỗ… trong cùng một địa bàn cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi.
Đây cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy việc Chính phủ quyết định thành lập
Tổng cục Quản lý ruộng đất.
Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung
ương Đảng và Chính phủ đã có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng
nhằm “làm cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp
(9/1979); xoá bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ (10/1979); thông báo về “khoán” sản
xuất nông nghiệp sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng (1980). Đặc biệt
phải kể đến Chỉ thị số 100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng
khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
Thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất công tác này tập
trung vào quy hoạch đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là quy hoạch sử dụng
đất đai.
Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng Toàn quốc lần thứ V (1982) đã
quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch
triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong
chương trình lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời
kỳ 1986 - 2000 này có 5 vấn đề bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề
về tài nguyên thiên nhiên đều đặc biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất
đai; coi đất đai vừa là nguồn lực sản xuất trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động
và vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ra Nghị quyết số 50 về xây
dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện được
ví như 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả
nước hết sức sôi động .[6]
Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà
thực chất là quy hoạch sử dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ
yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản
21
xuất trọng điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.
Tiếp theo đó là thời kỳ Luật Đất đai 1987 ra đời, đánh dấu một bước mới nữa
về quy hoạch sử dụng đất đai vì nó được quy định rõ ở Điều 9 và Điều 11 tức là quy
hoạch sử dụng đất đai có tính pháp lý. Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc
đổi mới, cả nước vừa trải qua một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói
chung và quy hoạch sử dụng đất đai nói riêng nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta
đang đứng trước những khó khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các
nước Đông Âu cùng với nhiều vấn đề trước mắt thường nhật phải giải quyết làm cho
công tác quy hoạch sử dụng đất đai lại rơi vào trầm lắng.
Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu
của quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý Ruộng đất lần đầu tiên ra
Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15/4/1991 hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai
chủ yếu đối với cấp xã với những nội dung như sau:
Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất;
Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất;
Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt;
Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất,
chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các văn
bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai. [12]
Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, việc
quản lý sử dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo
Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng
đất đai cho hàng trăm xã (tới một nửa số xã trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có
quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức,
phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế.
“Đại đa số đều chỉ mới chú trọng tới việc giãn dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt
được nhưng có nhiều mặt không được vì phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn
mà chủ yếu lấn vào đất ruộng, với những định mức sử dụng đất rất khác nhau, tạo
22
nên nhiều bất cập phải tiếp tục giải quyết sau này nhất là ở các khu vực ven đô thị”.
[9]
1.3.2.2 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003
Luật đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch
sử dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành
lập và tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một Hội nghị tập huấn về
công tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cho Giám đốc Sở Địa chính của tất
cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ ngày 03- 08/04/1995. Sau hội nghị này công tác lập quy hoạch sử dụng đất
đai được triển khai mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là: cả nước, tỉnh, huyện,
xã. Một số dự án quy hoạch sử dụng đất đai vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm thí
điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện đại diện cho các vùng của cả nước đã được Tổng cục Địa
chính chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Riêng các huyện điểm đã được tổng kết rút kinh
nghiệm kịp thời tại Hội nghị Bắc Thái từ ngày 15 - 16/9/1995. Trên cơ sở đúc rút
kinh nghiệm của mấy chục năm trước đây, đặc biệt là thực tế công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai thời kỳ này, Tổng cục Địa chính đã cho nghiên cứu, soạn
thảo và ban hành (tạm thời) Quyết định số 657/QĐ-ĐC ngày 28/10/1995 về quy
trình, định mức và đơn giá điều tra quy hoạch sử dụng đất đai áp dụng trong phạm
vi cả nước. Từ đó các địa phương có cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện các dự án
quy hoạch sử dụng đất đai theo nội dung và quy trình tương đối thống nhất, đẩy
nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai .[9]
Với những kết quả khả quan thu được, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai cả nước đến năm 2010” đã được Chính phủ trình Quốc hội khoá IX
tại kỳ họp thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997);
Quốc hội đã ra Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997 thông qua kế hoạch
sử dụng đất đai đến năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này, công tác quy
hoạch sử dụng đất đai tiếp tục được đẩy mạnh. Tiếp theo đó, trong các ngày từ
22 - 26/10/1998, tại thành phố Đà Nẵng đã diễn ra Hội nghị Tập huấn về công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước nhằm thúc đẩy công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhanh, mạnh hơn nữa để đáp ứng yêu cầu nội
23
dung, tiến độ đề ra theo các Nghị quyết của Quốc hội. Tuy vậy cũng phải sau 7
năm, tức là phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI, Quốc hội
mới ra Nghị quyết số 29/2004/QH11 thông qua quy hoạch sử dụng đất đai cả
nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005; Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an tiến hành công tác rà soát quy hoạch sử dụng đất an ninh, quốc
phòng và đã được Chính phủ phê duyệt.
1.3.2.3 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến 2013
Để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và những yêu cầu cấp bách của công tác quản lý đất đai trong tình hình mới, tại kỳ họp thứ tư Quốc hội
khoá XI đã thông qua Luật Đất đai năm 2003. Trong dó đã dành hẳn 10 điều (từ
điều 21 đến điều 30) để quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Ngày 29 tháng 10 năm 2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/2004/
NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai năm 2003. Liên quan đến công tác quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất, Nghị định đã dành hẳn chương III, từ điều 12 đến điều 29 quy
định cụ thể về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Để hướng dẫn các
địa phương thi hành tốt Luật Đất đai 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ - CP của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 30/2004/ TT -
BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định số 04/2005/QĐ - BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2005 ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất các cấp.
Có thể nói, đến giai đoạn này hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến
công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của nước ta là tương đối đầy đủ, đồng bộ và toàn diện nhất từ trước tới nay tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Điều đó khẳng định sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung cũng
như công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất các cấp nói riêng.
1.3.2.4 Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Những nội dung đổi mới trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong pháp luật đất đai 2013 được nghiên cứu thể hiện theo đúng tinh thần chỉ đạo
24
của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng
10 năm 2012.
Luật Đất đai năm 2013 đã dành toàn bộ Chương IV với 17 điều (từ Điều 35
đến Điều 51) quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đồng thời Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy dịnh chi tiết một số
điều của Luật Đất đai đà dành toàn bộ Chương III với 06 điều, quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngày 02 tháng 6 năm 2014 Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 29/20 14/TT-BTNMT quy định chi
tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Cùng với quá trình hoàn thiện pháp luật đất đai, quy định về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hóa. Do
vậy, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt
dược những kết quả tích cực, đáp ứng kịp thời những yêu cầu khác nhau của từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quản lý nhà nước về đất
đai hiệu quả để sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo
vệ môi trường sinh thái .
Luật Đất đai 2013 ra đời, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho công tác quy
hoạch sử dụng đất đai.
1.4 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2016
1.4.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016
1.4.1.1. Về chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhóm đất nông nghiệp của cả nước là
27.220,04 nghìn ha, cao hơn 386,21 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt
(26,833,83 nghìn ha). Trong đó:
a) Đất trồng lúa có 4.110,59 nghìn ha, cao hơn 140,17 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (3.970,42 nghìn ha). Như vậy, việc giảm diện tích đất trồng lúa
sang mục đích phi nông nghiệp vẫn nằm trong giới hạn Quốc hội cho phép.
So với năm 2015, diện tích đất trồng lúa tăng 79,84 nghìn ha. Hiện nay, hệ số sử
dụng đất trồng lúa đạt 1,95 lần/năm, tăng cao hơn so với năm 2015 (đạt 1,83
lần/năm). Sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đồng thời cũng đã
dành một lượng lương thực lớn để xuất khẩu.
25
b) Đất rừng phòng hộ năm 2016 có 5.173,03 nghìn ha, thấp hơn 265,47 nghìn
ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (5.438,50 nghìn ha); giảm 622,44 nghìn ha so với
năm 2010.
Diện tích đất rừng phòng hộ giảm chủ yếu do các địa phương thực hiện rà soát, điều
chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, trên cơ sở đó giảm diện tích tại các khu vực kém xung
yếu, đây là diện tích rừng nghèo kiệt hoặc diện tích đất quy hoạch trồng rừng phòng
hộ nhưng chưa triển khai thực hiện, thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Tây
Nguyên. Trong đất rừng phòng hộ có khoảng trên 4.200 nghìn ha rừng phòng hộ
đầu nguồn xung yếu; 180 nghìn ha rừng phòng hộ chắn sóng; 150 nghìn ha rừng
chắn gió, chắn cát.
c) Đất rừng đặc dụng năm 2016 có 2.196,43 nghìn ha, thấp hơn 43,77 nghìn
ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (2.240,20 nghìn ha), tăng 57,23 nghìn ha so với
năm 2010.
Việc sử dụng đất rừng đặc dụng vẫn còn một số tồn tại như: hiện tượng xâm lấn
ranh giới giữa các khu rừng đặc dụng với vùng đệm. Tại những nơi dân còn sống
trong rừng hay nương rẫy của họ còn ở bên trong khu rừng đặc dụng, nên thường
xảy ra xâm phạm ranh giới để khai thác tài nguyên rừng, chặt phá rừng để lấy đất
sản xuất nông nghiệp. Trong hệ thống rừng đặc dụng có 164 khu bảo tồn thiên
nhiên gồm 30 vườn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên, 11 khu bảo tồn loài, 45 khu
bảo vệ cảnh quan văn hoá, lịch sử và môi trường và 20 khu rừng nghiên cứu thực
nghiệm khoa học.
d) Đất rừng sản xuất năm 2016 có 7.539,33 nghìn ha, thấp hơn 592,22 nghìn
ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (8.131,55 nghìn ha), tăng 107,53 nghìn ha so với
năm 2010.
Việc quản lý sử dụng đất rừng sản xuất vẫn còn một số tồn tại, bất cập, như: hồ sơ
giao đất, giao rừng ở một số địa phương thiếu nhất quán; việc quản lý đất rừng không
chặt chẽ, đồng bộ; tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép, chuyển mục đích sử
dụng đất lâm nghiệp sang đất sản xuất nông nghiệp không theo quy hoạch vẫn còn
diễn ra, đặc biệt ở các địa phương có dân di cư tự do đến; các lâm trường quốc doanh
trước đây sau khi sắp xếp lại và chuyển thành công ty nhưng vẫn chưa có cơ chế tổ
26
chức quản lý phù hợp, chưa đủ sức bảo vệ diện tích rừng được giao; việc khai thác
rừng mới chỉ chú ý ở các lâm trường, doanh nghiệp nhà nước mà chưa chú ý coi
trọng đối với người dân nên đã nẩy sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa người dân với các
lâm trường, doanh nghiệp nhà nước.
đ) Đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2016 có 796,07 nghìn ha, cao hơn 42,73
nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (753,34 nghìn ha), tăng 106,24 nghìn ha so
với năm 2010.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng mạnh trong những năm qua. Tuy nhiên, việc
tăng đất nuôi trồng thủy sản từ việc chuyển diện tích trong nhóm đất nông nghiệp
sang nuôi trồng thủy sản nước mặn ở một số địa phương chưa tính toán đầy đủ đến
lợi ích chung toàn vùng, nên đã có những ảnh hưởng không tốt đến ngành trồng
trọt, nhất là trồng lúa; diện tích nuôi trồng thủy sản còn phát triển theo phong trào;
công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn hạn chế.
e) Đất làm muối năm 2016 có 17,39 nghìn ha, cao hơn 2,21 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (17,39 nghìn ha), giảm 4.700 ha so với năm 2010.
Diện tích sản xuất muối tập trung chính ở các tỉnh: Ninh Thuận (3,98 nghìn ha), Bạc
Liêu (2,81 nghìn ha), Bến Tre (2,20 nghìn ha), TP. Hồ Chí Minh (1,00 nghìn ha),
Bà Rịa - Vũng Tàu (0,92 nghìn ha), Nam Định (0,92 nghìn ha). Trong những năm
qua diện tích đất làm muối có sự tăng giảm thất thường do sản xuất muối phụ thuộc
nhiều vào thời tiết, thị trường tiêu thụ khó khăn, giá muối xuống thấp, làm cho thu
nhập từ sản xuất muối không cao nên nhiều hộ diêm dân không mặn mà sản xuất
muối mà chuyển sang làm các việc khác có thu nhập cao hơn; một số nơi các hộ
diêm dân tự phát chuyển đất làm muối sang nuôi trồng thuỷ sản.
1.4.1.2. Về chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016, nhóm đất phi nông nghiệp của cả nước là
3.952,94 nghìn ha, thấp hơn 256,24 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt
(4.209,18 nghìn ha). Trong đó:
a) Đất quốc phòng năm 2016 có 301,70 nghìn ha, cao hơn 30,50 nghìn ha so
với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (271,20 nghìn ha), tăng 12,32 nghìn ha so với năm
2010.
27
Diện tích quốc phòng tăng để xây dựng các công trình, dự án quốc phòng, trong đó
tăng lớn ở các tỉnh, như: Cà Mau 7.148 ha, Kiên Giang 4.886 ha, Phú Yên 1.490 ha,
Sơn La 831 ha, Lạng Sơn 658 ha.
b) Đất an ninh năm 2016 có 57,95 nghìn ha, thấp hơn 1,84 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (59,79 nghìn ha), tăng 9,40 nghìn ha so với năm 2010.
Ngoài ra, theo kết quả thống kê, còn có 41,26 nghìn ha đất sản xuất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp do các đơn vị của Bộ Công an (như các trại giam, các cơ sở giáo dưỡng)
đang quản lý sử dụng phục vụ cải tạo lao động đối với các phạm nhân.
c) Đất khu công nghiệp năm 2016 có 92,41 nghìn ha, thấp hơn 30,65 nghìn ha
so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt (123,06 nghìn ha).
Để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế cạnh tranh, đồng thời sử
dụng đất tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo các
địa phương rà soát các khu công nghiệp nhằm cắt giảm các khu công nghiệp sử
dụng nhiều đất canh tác tại khu vực đồng bằng, nhưng đến nay vẫn chưa kêu gọi
được nhà đầu tư. Mặt khác, xem xét bổ sung hoặc mở rộng các khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các tỉnh trung du, miền núi, dọc tuyến đường Hồ Chí Minh để phát
huy hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông mới được đầu tư phát triển, giảm áp lực tại
khu vực đồng bằng. Tuy nhiên, việc phát triển các khu công nghiệp trong thời gian
qua vẫn còn những tồn tại, bất cập, như:
- Việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp còn thiếu sự thống nhất trên quy
mô liên vùng, liên tỉnh; chưa xem xét đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu
dân cư nông thôn, hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Việc bố trí đất đai cho các khu công nghiệp nhiều nơi còn chưa hợp lý.
- Việc phát triển nhanh các khu công nghiệp trong thời gian qua đã tạo sức ép
không nhỏ đối với môi trường.
d) Đất phát triển hạ tầng
Đất phát triển hạ tầng năm 2016 có 1.259,82 nghìn ha, thấp hơn 127,59 nghìn ha so với
chỉ tiêu Quốc hội duyệt (1.387,41 nghìn ha).
đ) Đất bãi thải, xử lý chất thải
Năm 2016 cả nước có 9,19 nghìn ha, thấp hơn 5,18 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội
28
duyệt (14,37 nghìn ha).
Thực trạng việc bố trí đất bãi thải, xử lý chất thải còn thiếu so với nhu cầu, các địa
phương còn gặp khó khăn trong việc xác định vị trí để xây dựng các khu xử lý rác
thải tập trung, đặc biệt là bố trí khu vực chôn lấp chất thải nguy hại từ các ngành
công nghiệp, y tế.
e) Đất ở tại đô thị
Năm 2016 cả nước có 162,20 nghìn ha, thấp hơn 17,17 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc
hội duyệt (179,37 nghìn ha), tăng 28,45 nghìn ha so với năm 2010. Một số địa
phương có diện tích đất ở tại đô thị lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh 19.815 ha, Hà
Nội 12.898 ha, Bình Dương 6.933 ha, Gia Lai 4.364 ha, Cần Thơ 4.711 ha, Đà
Nẵng 4.820 ha, Hải Phòng 4.440 ha.
Như vậy, trong khi nhóm đất nông nghiệp có diện tích cao hơn so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt thì diện tích nhóm đất phi nông nghiệp thấp hơn so với chỉ tiêu
Quốc hội duyệt là phù hợp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng
tựu chung lại có một số nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau:
- Về mặt khách quan:
+ Tình hình kinh tế - xã hội những năm qua của nước ta nói chung và của từng địa
phương nói riêng gặp nhiều khó khăn đã tác động đến lớn đến việc thực hiện quy
hoạch và thu hút đầu tư để thực hiện các công trình, dự án; vốn đầu tư công giảm, các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước giảm, nhiều công trình, dự án phải dừng, đình
hoãn hoặc giãn tiến độ thực hiện; một số dự án, công trình có trong quy hoạch nhưng
không có nhà đầu tư thực hiện hoặc có nhà đầu tư, nhưng thực hiện chậm do khó
khăn về tài chính.
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào phương hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và Trung ương, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp;
một số dự án, công trình cấp quốc gia sử dụng vốn từ ngân sách Trung ương chưa
triển khai hoặc triển khai chưa đúng tiến độ (như Sân bay quốc tế Long Thành (tỉnh
Đồng Nai), một số tuyến đường cao tốc, đường vành đai vùng kinh tế trọng điểm,
tổng kho trung chuyển Miền Đông (tỉnh Đồng Nai), các trường đại học,...) nên ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
29
- Về mặt chủ quan:
+ Việc triển khai thực hiện các công trình, dự án của các địa phương không theo
đúng kế hoạch nên việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp cũng không thực hiện được theo đúng kế hoạch.
+ Việc xác định chỉ tiêu diện tích một số công trình, dự án trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn cao so với khả năng thực hiện do thiếu những luận cứ mang
tính khoa học.
+ Thiếu các giải pháp có tính khả thi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là
không cân đối đủ nguồn vốn đầu tư do nhu cầu vốn đầu tư các công trình hạ tầng kỹ
thuật là rất lớn trong khi ngân sách của các địa phương có hạn; công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mất nhiều thời
gian nên ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt trong quy
hoạch.
1.4.1.3. Nhóm đất chưa sử dụng
Hiện tại, cả nước còn 2.078,32 nghìn ha, thấp hơn 7,36 nghìn ha so với chỉ
tiêu Quốc hội duyệt (2.085,68 nghìn ha). So với năm 2010, đất chưa sử dụng giảm
1.085,56 nghìn ha. Đất chưa sử dụng giảm mạnh trong những năm qua, chủ yếu đưa
vào mục đích lâm nghiệp cho khoanh nuôi phục hồi rừng và trồng rừng.
1.4.2 Những kết quả đạt được
a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Hội đồng nhân dân thông qua đã
nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân trong việc đưa ra định hướng lớn về sử
dụng đất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo cơ sở cho việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu và tái cấu trúc nền kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu lao động và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Thông qua quy hoạch sử dụng đất, đã tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp, nông thôn, đã hình thành các khu,
vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, tạo ra những sản phẩm nông nghiệp có giá
trị kinh tế cao và có sức cạnh tranh lớn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình
30
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch kinh tế lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp, dịch vụ.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phân bổ nguồn lực đất đai cơ bản đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. Việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực phát triển, thực
hiện có kết quả những mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, góp phần khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị, từng
bước đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn
cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện theo quy định của Luật Đất
đai 2013 đã hạn chế đáng kể việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất tràn lan, sử dụng kém hiệu quả, để hoang hóa…, đặc biệt là làm giảm
khiếu kiện về đất đai liên quan đến việc thu hồi đất.
c) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được tính toán, cân nhắc dành quỹ đất
cho phát triển hệ thống giao thông nói chung và tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế nói riêng; thương mại - dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát
triển đô thị và xây dựng nông thôn mới tiếp tục được mở rộng đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và rút
ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng kinh tế, đô thị và nông thôn.
d) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ quan trọng
để Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng trong
quản lý nhà nước về đất đai, nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng
đi vào thực chất, góp phần tích cực cho việc quản lý ngày càng chặt chẽ hơn, việc
sử dụng đất hợp lý và hiệu quả hơn. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành
một trong những căn cứ pháp lý quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền định đoạt
31
của mình về đất đai (thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tiết thị trường quyền sử dụng
đất,…).
Thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng đi vào thực chất; việc giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản bám sát và tuân thủ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; từng bước khắc phục được tình trạng giao đất,
cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
đ) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần tạo việc làm và giải quyết các
vấn đề an sinh xã hội
Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai thực
hiện các chính sách, pháp luật về đất đai, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho nhân dân.
Sự tham gia của người dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
từng bước phát huy được tính dân chủ, công khai, minh bạch, hạn chế được những tiêu
cực trong công tác quản lý đất đai, góp phần ổn định chính trị - xã hội.
e) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai góp phần làm tăng giá trị của đất, đưa đất đai trở thành nguồn lực quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nguồn thu từ đất cho ngân sách đã
tăng đáng kể qua các năm, cụ thể nguồn thu từ đất năm 2014 là 55,62 nghìn tỷ
đồng, năm 2015 là 84,43 nghìn tỷ đồng, năm 2016 là 98,75 nghìn tỷ đồng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần phát triển ổn định thị trường bất
động sản, khai thác tốt hơn nguồn lực đất đai, làm cho việc sử dụng đất đai ngày
càng tiết kiệm và đạt được hiệu quả cao.
g) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo mục tiêu an ninh
lương thực, thực phẩm; cải tạo và bảo vệ đất, giảm suy thoái đất; bảo tồn đa dạng
sinh học; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Việc giao đất, giao rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã ngăn chặn được tình
trạng suy thoái rừng, khôi phục và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, khoanh nuôi tái
sinh rừng và trồng rừng kinh tế; đóng góp tích cực vào việc giữ đất trồng lúa nhằm đảm
32
bảo an ninh lương thực, thực phẩm. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng một
cách hợp lý, vừa đảm bảo yêu cầu cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu; vừa đáp ứng khả năng mở rộng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4.3 Tồn tại
Tuy đã đạt được những thành tựu nêu trên, song quá trình tổ chức thực hiệc
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại, bất cập sau:
a) Thiếu tính đồng bộ giữa các quy hoạch
Quốc hội đã giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành rà soát điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt. Tuy nhiên, trong thực tiễn công việc này chưa được
thực hiện triển khai tốt nên một số quy hoạch như: quy hoạch xây dựng, quy hoạch
các khu công nghiệp, đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy hoạch
xây dựng nông thôn mới chưa thống nhất và tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gặp khó khăn.
b) Kinh phí lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu, chưa
kịp thời
Kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp nói chung chưa được cấp
kịp thời, thủ tục còn phức tạp nên việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất còn chậm so với yêu cầu. Sự thiếu quan tâm đầu tư kinh phí trong thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện ngay từ khi bắt đầu tổ chức thực hiện. Hầu hết
các địa phương chưa bố trí thỏa đáng kinh phí để đầu tư các điều kiện vật chất để
phục vụ cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa
chính tạo điều kiện triển khai nhanh và có chất lượng trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
c) Năng lực thực hiện quy hoạch còn hạn chế nên việc thực hiện quy hoạch
còn chưa tốt
Hiện nay có nhiều ngành sử dụng đất với quy mô lớn nhưng chưa tuân thủ những
quy định hiện hành hoặc thiếu những quy định ràng buộc dẫn đến tình trạng đất đai
bị khoanh bao, đầu tư dàn trải nhưng hiệu quả sử dụng đất thấp. Trình độ, năng lực
33
của đội ngũ cán bộ chuyên môn về quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một
số địa phương còn thiếu và có nhiều hạn chế; tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích
sử dụng đất không theo quy hoạch chưa được phát hiện và xử lý kịp thời; việc điều
chỉnh hoặc hủy bỏ những nội dung quy hoạch không còn phù hợp với thực tế chưa
được coi trọng, chấp hành không nghiêm túc, đầy đủ theo quy định.
d) Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn hạn chế
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất chưa được toàn diện, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất theo các chỉ tiêu
quy hoạch đã được phê duyệt. Công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất mới chỉ chủ yếu thông qua báo cáo của các cơ quan chuyên môn; các
phương tiện kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác giám sát còn lạc hậu, chưa ứng
dụng rộng rãi công nghệ cao trong việc giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
1.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2016
1.5.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
1.5.1.1. Đất nông nghiệp
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, trên địa bàn
Thành phố có 168.791,09 ha đất nông nghiệp, kết quả thực hiện là 197.795,43 ha đạt
117,18% so với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (cao hơn 29.004,33 ha so với kế hoạch
được duyệt). Trong đó:
- Đất trồng lúa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, Thành phố có 99.955,53 ha đất trồng lúa, kết quả thực hiện còn 111.267,50
ha đạt 111,32% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 11.311,96 ha
so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được các công trình, dự án trên địa
bàn các huyện, quận và thị xã. Trong đó:
- Đất chuyên trồng lúa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 97.197,04ha, kết quả thực hiện còn 102.245,65
ha đạt 105,19% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 5.048,61 ha so
với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để
34
thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn Thành phố.
- Đất trồng cây lâu năm: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 13.592,69 ha, kết quả thực hiện có 20.197,14 ha
đạt 148,59% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 6.604,45 ha so với
kế hoạch được duyệt.
- Đất rừng phòng hộ: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, Thành phố có 7.782,37 ha, kết quả thực hiện có 4.706,56 ha đạt 60,48%
so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 3.075,81 ha so với kế hoạch
được duyệt.
Nguyên nhân tỷ lệ thực hiện quy hoạch rừng phòng hộ đạt thấp là do: Thành
phố đã thực hiện rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng (quyết định 710/QĐ-UBND ngày
01/02/2013 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng thành phố Hà Nội, giai đoạn 2012-2020), đồng thời Thủ tướng Chính phủ có
quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng
đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (trong đó có Hà Nội), theo
đó diện tích và phân bố giữa 3 loại rừng được điều chỉnh cho phù hợp; Rừng phòng
hộ của Hà Nội chủ yếu tập trung ở huyện Sóc Sơn với 3.984,52 ha, thời gian qua có
giảm khác, nguyên nhân do sai số giữa 2 phương pháp của 02 kỳ kiểm kê đất đai,
do sai số trong đo đạc lại bản đồ địa chính ở huyện Sóc Sơn; Một số diện tích đất
được khoanh định để khoanh nuôi, bảo vệ rừng phòng hộ, khi thống kê, kiểm kê
chất lượng rừng chưa đảm bảo đủ tiêu chuẩn nên vẫn là đất chưa có rừng.
- Đất rừng đặc dụng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 12.085,13 ha, kết quả thực hiện có 10.289,16 ha đạt
85,14% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.795,97 ha so với kế
hoạch được duyệt do việc rà soát lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố.
- Đất rừng sản xuất: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 6.493,34 ha, kết quả thực hiện có 7.284,46 ha đạt
112,18% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 791,12 ha do việc rà
soát lại quy hoạch 3 loại rừng trên địa bàn Thành phố.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
35
phủ phê duyệt toàn Thành phố có 10.585,89 ha, kết quả thực hiện có 13.614,25 ha
đạt 128,61% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 3.028,36 ha so với
kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện các công trình, dự án trên địa bàn Thành phố và do chuyển đổi cơ cấu sử dụng
đất trong nội bộ đất nông nghiệp, một số diện tích đất sử dụng kém hiệu quả tại các
huyện vùng thấp như Thường Tín, Mỹ Đức, Phú Xuyên được chuyển thành mô hình
cá - vịt, lúa - cá.
1.5.1.2. Đất phi nông nghiệp
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt trên địa
bàn Thành phố có 159.419,31 ha đất phi nông nghiệp, kết quả thực hiện có
131.831,69 ha đạt 82,69% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn
27.587,62 ha so với kế hoạch được duyệt. Trong đó:
- Đất quốc phòng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, toàn Thành phố có 10.608,14 ha, kết quả thực hiện có 7.061,72ha đạt
66,57% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, giảm -3.546,42 ha so với kế
hoạch được duyệt.
Nguyên nhân tỷ lệ thực hiện quy hoạch đất quốc phòng đạt thấp là do: chưa
triển khai thực hiện một số công trình, dự án có diện tích quy hoạch lớn như Bộ Tư
lệnh thủ đô Hà Nội tại Ba Vì ,các công trình phòng thủ tại Ba Vì, Mỹ Đức, Sơn
Tây, trụ sở ban chỉ huy quân sự một số quận, huyện, xã cần mở rộng và xây dựng
mới.
- Đất an ninh: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, Thành phố có 729,37ha, kết quả thực hiện ha đạt 53,6% so với chỉ tiêu kế
hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 338,4 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất khu công nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 3.081 ha, kết quả thực hiện có 2.750,99 ha đạt
89,29% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 330,01 ha so với kế
hoạch được duyệt do chưa thực hiện được dự án khu công nghiệp tại Sóc Sơn, Gia
Lâm.
- Đất cụm công nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
36
phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.462 ha, kết quả thực hiện có 384,97 ha đạt
15,64% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.077,03 ha so với kế
hoạch được duyệt.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất
đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 488,61 ha, kết quả thực hiện có
184,45 ha đạt 37,75% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 304,16
ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất phát triển hạ tầng cấp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã: theo chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 57.278,16 ha,
kết quả thực hiện có 42.439,44 ha đạt 74,09% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê
duyệt, thấp hơn 14.838,72ha so với kế hoạch được duyệt do chưa thực hiện được
một số công trình, dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, văn
hóa, y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao,… tại các huyện, quận và thị xã của
Thành phố. Trong đó:
+ Đất cơ sở văn hóa: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 1.864,08 ha, kết quả thực hiện có 1.101,76 ha đạt
59,1% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 762,32 ha so với kế
hoạch được duyệt.
+ Đất cơ sở y tế: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệttoàn Thành phố có 671,8 ha, kết quả thực hiện có 393,32ha đạt 58,55% so
với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn -278,48 ha so với kế hoạch được
duyệt.
+ Đất cơ sở giáo dục đào tạo: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 6.423,28 ha, kết quả thực hiện có
3.520,70 ha đạt 54,81% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn
2.902,58 ha so với kế hoạch được duyệt.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.380,92ha, kết quả thực hiện có
1.448,33 ha đạt 104,88% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 67,41
ha so với kế hoạch được duyệt do một số công trình, dự án trong kế hoạch sử dụng
37
đất kỳ cuối đã được thực hiện trong kỳ đầu.
- Đất có di tích, danh thắng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 1.614,99 ha, kết quả thực hiện có 468,03
ha đạt 28,98% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.146,96 ha so
với kế hoạch được duyệt.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được
Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.431,16ha, kết quả thực hiện có 488,29
ha đạt 20,08% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 1.942,87 ha so
với kế hoạch được duyệt.
- Đất ở nông thôn: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, toàn Thành phố có 31.741,52ha, kết quả thực hiện có 29.219,24 ha đạt
92,05% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn 2.522,27 ha so với kế
hoạch được duyệt do việc tách huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm và
Bắc Từ Liêm dẫn đến đất ở tại nông thôn chuyển thành đất ở tại đô thị.
- Đất ở đô thị: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê
duyệt, toàn Thành phố có 8.949,65 ha, kết quả thực hiện có 10.858,81 ha đạt
121,33% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 1.909,17 ha so với kế
hoạch được duyệt do việc tách huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm và
Bắc Từ Liêm nên phần vượt kế hoạch chủ yếu do đất ở đô thị tăng từ đất ở nông
thôn.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: theo chỉ tiêu kế hoạch
sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 2.113,06 ha, kết quả
thực hiện có 1.006,62 ha đạt 47,64% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt,
thấp hơn 1.106,44 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: theo chỉ tiêu kế
hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, toàn Thành phố có 3.611,98 ha,
ước kết quả thực hiện có 3.061,14 ha đạt 84,75% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được
phê duyệt, thấp hơn 550,84 ha so với kế hoạch được duyệt chủ yếu do sai số ở hai
kỳ kiểm kê đất đai và chưa thực hiện xây dựng và mở rộng một số nghĩa trang,
nghĩa địa tại một số quận, huyện, thị xã.
38
- Đất cơ sở tôn giáo: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ
phê duyệt, toàn Thành phố có 619,65 ha, kết quả thực hiện có 619,65 ha đạt
100,00% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt so với kế hoạch được duyệt.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính
phủ phê duyệt toàn Thành phố có 230,93 ha, kết quả thực hiện có 584,41 ha đạt
253,07% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, cao hơn 353,48 ha so với kế
hoạch được duyệt do xây dựng và mở rộng một số cơ sở tôn giáo và do phương
pháp kiểm kê dất giữa hai kỳ kiểm kê đất đai.
1.5.1.3. Đất chưa sử dụng
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt phê duyệt,
trên địa bàn Thành phố còn 4.678,62 ha đất chưa sử dụng, kết quả thực hiện có
6.264,88 ha đạt 133,9% so với chỉ tiêu kế hoạch đã được phê duyệt, thấp hơn
1.586,26 ha so với kế hoạch được duyệt do chưa khác quỹ đất để vào sử dụng cho
các mục đích tại các huyện, thị như Sóc Sơn, Đan Phượng, Thạch Thất, Chương
Mỹ, Mỹ Đức,...
1.5.2 Những kết quả đạt được
- Hầu hết các quận, huyện, thị xã thuộc Thành phố đều thực hiện tốt công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, góp phần đưa công tác quản lý và sử dụng đất
ngày càng chặt chẽ, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất của các cấp sau khi được phê duyệt đã tổ chức công
bố công khai theo quy định. Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai từ cấp thành phố đến các địa phương.
- Việc đầu tư và triển khai các chương trình, dự án hàng năm tuân theo quy
hoạch, kế hoạch đã được duyệt. Chỉ các công trình, dự án được nêu trong quy hoạch
mới được triển khai thủ tục đầu tư tiếp theo.
- Công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng được thực hiện
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt, là cơ sở pháp lý trực
tiếp liên quan.
- Trên cơ sở quy hoạch của các cấp được phê duyệt, các địa phương đã chủ
động phân bổ quỹ đất một cách hợp lý cho nhu cầu phát triển của các ngành, các
39
lĩnh vực, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Đã có sự phối hợp trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên
địa bàn làm tăng tính khả thi của các quy hoạch.
1.5.3 Tồn tại và nguyên nhân
* Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế làm ảnh hưởng
đến kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Thành phố như: công tác đăng ký
nhu cầu sử dụng đất của chính quyền các cấp và các tổ chức còn mang tính chủ
quan, các giải pháp để thực hiện dự án chưa đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả; công
tác giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án còn khó khăn, vướng mắc do hệ
thống chính sách chưa đồng nhất. Một số chỉ tiêu quan trọng như: đất khu, cụm
công nghiệp, đất phát triển hạ tầng đạt thấp; một số dự án đăng ký nhu cầu sử dụng
đất không phù hợp với khả năng và tiến độ thực hiện; một số dự án được giao đất,
cho thuê đất chậm triển khai, để hoang hóa, chậm đưa đất vào sử dụng, gây bức xúc
trong nhân dân. Chưa khai thác hết tiềm năng về đất đai để tương xứng với lợi thế
vị trí của Thủ đô.
- Trong quá trình triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, chưa đảm bảo tính
thống nhất và đồng bộ ở các cấp do vậy hiệu quả khai thác và thực hiện chưa cao.
- Trong tài liệu quy hoạch sử dụng đất của các cấp có danh mục công trình,
dự án cụ thể, tạo thuận lợi khi thực hiện nhưng cũng có khó khăn khi cần thiết phải
bổ sung hạng mục có thể với quy mô nhỏ nhưng tính cấp thiết cao.
- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất của một số ngành có liên quan đến sử dụng
đất phi nông nghiệp còn nặng về định hướng lâu dài mà chưa cân nhắc đầy đủ đến
khả năng thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch nên dẫn đến mức độ thực hiện còn
thấp so với chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch. Điều này liên quan đến công tác dự báo
trong quy hoạch của các ngành.
- Nguồn lực đầu tư thực hiện các công trình, dự án còn thiếu chủ động và gặp
nhiều khó khăn nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, chậm so với quy hoạch nêu ra.
- Nhiều công trình dự án triển khai chậm còn do công tác thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng nên cũng làm giảm tính khả thi trong thực hiện quy hoạch sử dụng
40
đất.
- Việc bố trí quỹ đất cho một số mục đích sử dụng còn chưa bám sát thực tế,
việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch còn thiếu đồng nhất. Một số chỉ tiêu như đất
đô thị, khu công nghiệp vượt quá nhu cầu thực tế nên có một số dự án đã thu hồi đất
nhưng chậm đưa vào sử dụng gây lãng phí.
- Những năm trước, việc phát triển sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng trên địa bàn tỉnh khá mạnh mẽ, có nhiều dự án đăng ký nhu cầu sử dụng đất
với quy mô diện tích khá lớn nhưng thực tế triển khai thì thấp hơn nhiều.
- Đánh giá thực hiện quy hoạch theo các chỉ tiêu sử dụng đất còn bị ảnh
hưởng bởi kết quả thống kê đất đai như việc thay đổi các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê
đất đai, việc chính xác lại diện tích loại đất do đo đạc bản đồ...
- Còn tình trạng sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng sai quy hoạch, kế
hoạch được duyệt ở một số địa phương.
- Một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng
năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, phải lùi tiến
độ thực hiện.
- Chất lượng quy hoạch chưa thực sự cao, một số công trình, dự án còn mang
tính chủ quan ở một số địa phương nên ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý sử dụng
đất.
* Nguyên nhân
- Thực hiện quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050 (được phê duyệt tại quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của
Thủ tướng Chính phủ), nhiều dự án chờ điều chỉnh quy hoạch theo Quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, phải có thỏa thuận hướng, tuyến và
địa điểm theo quy hoạch được duyệt.
- Thời điểm triển khai xây dựng Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành
phố, nền kinh tế cả nước cũng như của Thủ đô phát triển với chỉ số cao, nhiều dự án
khu đô thị, khu công nghiệp được triển khai thực hiện và dự kiến triển khai trong
giai đoạn 2011-2015, việc nhận định và đánh giá nhu cầu sử dụng đất được căn cứ
theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2005-2010, dẫn đến nhiều chỉ tiêu
41
sử dụng đất dự kiến cao hơn thực tế.
- Từ năm 2012 đến nay nền kinh tế chung gặp nhiều khó khăn; vốn đầu tư
công giảm, nhiều công trình, dự án phải ngừng, đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện
trong giai đoạn 2011-2015. Thị trường bất động sản trầm lắng, các nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước giảm, nhiều dự án đã được giao đất, cho thuê đất thời kỳ
trước năm 2011 được giãn tiến độ đến nay mới bắt đầu triển khai thực hiện dẫn đến
giảm nhu cầu về sử dụng đất trên địa bàn toàn Thành phố.
- Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn Thành phố đang quyết liệt chỉ đạo
thực hiện Chương trình 02-CTr/TU của Thành ủy về “Phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011-2015”,
do đó UBND cấp huyện đã đề xuất thực hiện nhiều công trình, dự án đất chợ, giáo
dục, y tế, văn hóa xã hội... để đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Tuy
nhiên, kết quả thực hiện thấp hơn nhiều chỉ tiêu đã đăng ký.
42
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) và kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017 huyện Thanh Trì
- Thực tiễn việc thực hiện các công trình, dự án và chỉ tiêu quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được duyệt trên địa bàn huyện Thanh Trì.
2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu thủy văn ...
- Điều kiện kinh tế – xã hội: Tình hình phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu kinh
tế, lao động việc làm, cơ sở hạ tầng …
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội.
2.2.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội
- Tình hình quản lý đất đai huyện Thanh Trì
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
- Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2017.
2.2.3 Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
2.2.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất
(năm 2015, 2020)
Tổng hợp một số công trình, dự án đến năm 2020 (Tên công trình, quy mô,
địa điểm, năm thực hiện …)
2.2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất
So sánh diện tích hiện trạng năm 2017 theo loại đất chính của từng nhóm đất
với kế hoạch sử dụng đất đến năm 2017
2.2.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án
Các công trình, dự án có trong quy hoạch, kế hoạch đến năm 2017, đã được
thực hiện đến năm 2017
43
Các công trình, dự án có trong quy hoạch, kế hoạch đến năm 2017, chưa
được thực hiện đến năm 2017
Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch nhưng vẫn thực hiện
2.2.3.4 Đánh giá chung về việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
- Những mặt được:
+ Về số lượng;
+ Về chất lượng.
- Những mặt còn tồn tại:
+ Nguyên nhân khách quan: yếu tố về kinh tế - xã hội; yếu tố về vốn đầu tư;
+ Nguyên nhân chủ quan: vấn đề về chính sách đất đai; vấn đề chất lượng
xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất; vấn đề quản lý quy hoạch, vấn đề giám
sát thực hiện quy hoạch và ý thức chấp hành pháp luật, chính sách đất đai.
2.2.4 Đánh giá các yếu tố tác động đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2011-2017
2.2.4.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2017
2.2.4.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2017
2.2.4.3 Phân tích những nguyên nhân, tồn tại ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
2.2.5 Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Trên cơ sở những đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch và xác
định những nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn
chế những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất (tổ chức thực
hiện, điều chỉnh, huỷ bỏ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất).
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nội dung trên sẽ áp dụng một số phương pháp sau trong việc
thực hiện đề tài.
2.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp : Thu thập thông tin tại Phòng Tài
44
nguyên và Môi trường huyện Thanh Trì; điều tra các thông tin, số liệu về biến động
diện tích đất giai đoạn 2005 - 2015; số liệu chỉ tiêu kiểm kê đất đai năm 2010, 2015;
thống kê đất đai năm 2016; bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Trì năm
2005, năm 2010 và năm 2015; số liệu các chỉ tiêu chủ yếu trong phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện đến năm 2015, 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm
2016, 2017.
Điều tra, thu thập thông tin tại các ban ngành trong huyện; số liệu điều tra về
việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của các ngành, số liệu dân số, lao động, số liệu
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra thực tế việc thực hiện các
công trình, dự án trên địa bàn thông qua phiếu điều tra.
Trong thời gian từ năm 2010 đến 2017 trên địa bàn huyện Thanh Trì thực
hiện rất nhiều dự án, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong khuôn khổ
luận văn chỉ xét ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống việc làm của người
dân tại 02 dự án:
Dự án 1: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất xã Tứ Hiệp:
Diện tích 4,95 ha, toàn bộ diện tích thu hồi là đất trồng lúa.
Dự án 2: Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp: Diện tích 5,1 ha; diện tích đất
trồng lúa thu hồi: 2,46 ha.
Tiêu chí chọn các hộ điều tra là dựa trên tỉ lệ phần trăm diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, phân thành 3 nhóm như sau:
+ Nhóm 1: những hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi dưới 30% tổng
diện tích đất nông nghiệp được giao.
+ Nhóm 2: những hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% đến dưới
70% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao.
+ Nhóm 3: những hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên 70% tổng
diện tích đất nông nghiệp được giao.
2.3.2 Phương pháp thống kê, so sánh
Dựa vào những tài liệu, số liệu thứ cấp thu được từ các phòng ban để phân
tích chọn lọc các tài liệu, số liệu phù hợp. Sau đó tiến hành xử lý các số liệu, tài liệu
đã thu thập được; thống kê, so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu
45
sử dụng đất đã thực hiện .
Để đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
công trình, dự án đã sử dung số liệu sơ cấp để so sánh các chỉ tiêu như: quy mô, diện
tích; thời gian thực hiện; vị trí công trình, dự án và hình thức huy động vốn.
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm vi tính
Excel và word.
2.3.4 Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về báo cáo đánh giá, bảng tổng hợp phân tích kết quả
thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thanh Trì là Huyện nằm ven nội thành của thành phố Hà Nội, có diện tích tự
nhiên là 6.349,1ha; có 16 đơn vị hành chính cấp xã (15 xã và thị trấn Văn Điển).
Ranh giới hành chính của Huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc: giáp quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội;
- Phía Nam: giáp Huyện Thường Tín, Huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội;
- Phía Đông: giáp Huyện Gia Lâm (thành phố Hà Nội) và tỉnh Hưng Yên;
- Phía Tây: giáp quận Thanh Xuân và quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Quận Thanh Xuân
Quận Hoàng Mai
Quận Hà Đông
Huyện Gia Lâm
HUYỆN THANH TRÌ
TỈNH HƯNG YÊN
Huyện Thanh Oai
Huyện Thường Tín
Huyện Văn Giang
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Thanh Trì
b. Địa hình, địa mạo
47
Thanh Trì là vùng đất trũng ven đê của thành phố Hà Nội, có độ cao trung
bình từ 4,5m đến 5,5m. Địa hình biến đổi dốc nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ
Đông sang Tây; có thể chia làm 2 vùng địa hình chính sau:
- Vùng bãi ven đê sông Hồng có diện tích khoảng 1.174 ha, chiếm 18,70%
diện tích của huyện; bao gồm 3 xã Yên Mỹ, Duyên Hà và Vạn Phúc.
- Vùng nội đồng (vùng trong đê) chiếm đại bộ phận diện tích của huyện
(chiếm 81,30% diện tích tự nhiên), chủ yếu là diện tích của 12 xã và 01 trị trấn Văn
Điển.
c. Khí hậu
Khí hậu của huyện mang đặc trưng sắc thái của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau,
thời kỳ đầu thường hanh khô nhưng đến nửa cuối đông thường ẩm ướt.
Nhiệt độ trong khu vực khá cao tương đương với nhiệt độ chung của thành
phố. Nhiệt độ trung bình năm là 230C, biên độ nhiệt trong năm khoảng 12-130C,
biên độ dao động nhiệt độ ngày và đêm khoảng 6-70C.
Độ ẩm bình quân hàng năm khoảng 82%, lượng mưa trung bình khoảng
1400-1600mm. Mưa tập trung vào mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9, mưa nhiều
nhất vào tháng 7 và tháng 8.
- Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.500 giờ, thấp nhất 1.150 giờ, cao
nhất 1.970 giờ.
- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.
Các đặc điểm khí hậu, thời tiết cho phép huyện Thanh Trì phát triển một nền nông
nghiệp đa dạng: Nông sản Nhiệt đới, Cận nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa Hạ,
nông sản Á nhiệt đới có thể sản xuất vào mùa Xuân, mùa Thu, nông sản Ôn đới có
thể sản xuất vào mùa Đông, mùa Xuân song cũng gây ra những thiệt hại đáng kể
cho sản xuất và đời sống khi thời tiết bất thuận.
d. Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống sông Hồng,
sông Nhuệ và sông Tô Lịch:
48
Sông Hồng: Lưu lượng nước trung bình qua nhiều năm gần đây là: 2.710
m3/s, mực nước mùa lũ thường cao 9 - 12 m, nhưng trong vụ đông xuân việc khai
thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào mực nước sông Hồng,
do tích trữ nước cho phát điện ở hồ Hòa Bình.
Sông Nhuệ: Chủ yếu phục vụ tiêu thoát nước vào mùa mưa, hiện nay sông
Nhuệ đang bị ô nhiễm trầm trọng.
Sông Tô Lịch: Chủ yếu phục vụ tiêu thoát nước vào mùa mưa và tiêu thoát
nước thải cho khu vực nội thành của thành phố và khu vực huyện Thanh Trì. Hiện
nay sông Tô Lịch đang bị ô nhiễm trầm trọng.
3.1.1.2 Các nguồn tài nguyên.
a. Tài nguyên đất
Đất đai của huyện Thanh Trì khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với 3 loại
đất chính:
- Đất phù sa được bồi hàng năm.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm không glây.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm có glây.
b. Tài nguyên nước
* Nước mặt: Thanh Trì có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông
Nhuệ. Đây là 2 con sông có trữ lượng nước khá lớn, là nguồn chính đáp ứng yêu
cầu về nguồn nước ngọt phục vụ phát triển sản xuất và đời sống dân sinh. Ngoài ra
trên địa bàn huyện còn có sông Nhuệ, các sông khác và ao hồ có khả năng dự trữ
nguồn nước mặt.
* Nước ngầm: Theo báo cáo điều chỉnh quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội
huyện Thanh Trì, nguồn nước ngầm ở Thanh Trì có 3 tầng: Tầng chứa nước không
áp có chiều dày chứa nước thay đổi từ 7,5m-19,5m, trung bình 12,5m. nguồn chủ
yếu là nước mưa, nước thoát ở ruộng ngấm xuống. Hàm lượng chất sắt khá cao từ
5-10mg/l, có nhiều thành phần hữu cơ và khả năng nhiễm khuẩn cao. Tầng nước
không áp hoặc áp yếu, đây là tầng chứa nước nằm giữa hai tầng qh và qp1 có diện
tích phân bố rộng khắp đồng bằng Bắc Bộ thuộc lưu vực sông Hồng. Chiều dày
chứa nước từ 2,5-22,5m thường gặp ở độ sâu 15-20m. Hàm lượng sắt khá cao có
49
nơi đến 20mg/l. Tầng chứa nước áp lực là tầng chứa nước chính hiện đang được
khai thác rộng rãi phục vụ cho huyện và Hà Nội nói chung. Tầng này có chiều dày
thay đổi trong phạm vi khá rộng từ 28,6m-84,6m, trung bình 42,2m. Độ nhiễm
khuẩn rất thấp, có nơi không nhiễm khuẩn.
c. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện đến nay chưa phát hiện có tài nguyên khoáng sản quý,
hiếm; chỉ có cát làm nguyên liệu xây dựng ven sông Hồng. Thanh Trì tiếp giáp với
sông Hồng nên tại các xã Duyên Hà, Yên Mỹ, Vạn Phúc có các bãi cát tự nhiên bồi
tụ hàng năm có thế khai thác hàng vạn mét khối cát mỗi năm để làm nguyên vật liệu
xây dựng.
d. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử văn hoá gắn liền với tên tuổi của
các danh nhân như cụ Chu Văn An, Ngô Thì Nhậm, Nguyễn Như Đổ và những
công trình tôn giáo, trong đó nhiều công trình được xếp hạng. Một số công trình
chùa, đền có kiến trúc cổ, đặc sắc, cảnh quan đẹp như đền Bà xã Vĩnh Quỳnh, chùa
thôn Triều khúc xã Tân Triều, chùa Đại Áng, chùa Tự Khoát xã Ngũ Hiệp, chùa
Huỳnh Cung xã Tam Hiệp, đền thờ Đô Hộ Đại Vương Phạm Tu xã Thanh Liệt,
cung Đại Bái thuộc đình chính xã Vạn Phúc đặc biệt trong huyện còn có di tích lịch
sử Ngọc Hồi - Đống Đa, hàng năm đều tổ chức lễ hội truyền thống. Ngoài ra huyện
còn có các hoạt động truyền thống như múa Rồng, múa Bồng là những nét văn hoá
đặc sắc.
3.1.1.3 Thực trạng môi trường
Công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường luôn được chú trọng.
Trong giai đoạn 2010-2017, huyện đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, từng
bước ngăn chặn việc khai thác vận chuyển cát trái phép trên địa bàn huyện. Bên
cạnh đó, huyện thường xuyên tuyên truyền nhằm nâng cao kiến thức và nhận thức
trong nhân dân về bảo vệ môi trường, kiểm tra và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm về môi trường. Đồng thời triển khai có hiệu quả đề án “Thu gom, xử lý rác
thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường”. Tiến hành nạo vét sông Tô Lịch, kè hai
bên bờ sông, thường xuyên thu gom rác thải trên sông hàng tuần.
50
3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Trong những năm qua, huyện Thanh Trì có những bước phát triển mạnh mẽ về
kinh tế. Tốc độ kinh tế liên tục tăng, thu nhập và đời sống nhân dân được cải thiện, cơ
sở hạ tầng được đầu tư phát triển.
Năm 2017, tốc độ phát triển kinh tế đạt mức khá đạt 9,22%. Trong các ngành
kinh tế, dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao (14,6%), ngành nông nghiệp giữ tốc độ phát
triển ở mức ổn định đạt 2,48%, ngành công nghiệp – xây dựng tăng 9,03%.
Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh) liên tục tăng từ 1.250,526 tỷ đồng
vào năm 2005 lên 2.280,139 tỷ đồng vào năm 2017. Trong đó ngành công nghiệp
xây dựng và dịch vụ có sự tăng trưởng cao. Ngành công nghiệp – xây dựng tăng từ
từ 791,293 tỷ đồng vào năm 2005 lên 1.296,012 tỷ đồng vào năm 2017. Dịch vụ
tăng từ 241,011 tỷ đồng năm 2005 lên 720,706 tỷ đồng năm 2017.
* Về cơ cấu kinh tế: Trong giai đoạn 2005 – 2017, sự chuyển dịch kinh tế
diễn ra mạnh mẽ. Năm 2005, công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 82,55% tổng
giá trị sản xuất thì đến năm 2017 chiếm tới 88,45% tổng giá trị sản xuất. Giá trị sản
xuất dịch vụ chiếm 19,27% tổng giá trị sản xuất vào 2005 tăng lên 31,61% vào năm
2017. Ngược lại, ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 17,45% tổng giá trị sản
xuất năm 2005 xuống còn 11,55% vào năm 2017. Ngành công nghiệp giảm từ
63,28% vào năm 2005 xuống còn 56,84% vào năm 2017.
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2017
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013 Năm 2015 Năm 2017
Tỷ đồng 1.250,526 1.942,892 2.130,524 2.087,629 2.280,139
Tỷ đồng 218,223 259,913 265,762 270,107 263,421
Tỷ đồng 791,293 1.252,729 1.323,918 1.188,634 1.296,012
1.Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh) - Nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghiệp xây dựng - Dịch vụ Tỷ đồng 241,011 430,250 540,844 628,888 720,706
% 100 100 100 100 100
% 17,45 13,38 12,47 12,94 11,55 2. Cơ cấu - Nông, lâm, ngư nghiệp
51
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2010 Năm 2013 Năm 2015 Năm 2017
% 63,28 64,48 62,14 56,94 56,84
% 19,27 22,14 25,39 30,12 31,61 - Công nghiệp xây dựng - Dịch vụ
* Ngành nông - lâm - thủy sản.
Giá trị sản xuất (GTSX) ngành Nông - lâm - thủy sản giữ được ổn định qua
các năm. Năm 2005 giá trị sản xuất (theo giá so sánh) đạt 218,223 tỷ đồng, đến năm
2017 giá trị sản xuất đạt 263,421 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong ngành nông nghiệp giữ vững ổn định. Cơ
cấu kinh tế có sự chuyển dịch, giá trị sản xuất chiếm 17,45% tổng giá trị sản xuất
vào năm 2005 giảm xuống còn 11,55% vào năm 2016.
- Trồng trọt: Chỉ đạo gieo trồng 1.336 ha lúa đúng khung thời vụ, đạt 99% kế
hoạch, năng suất lúa bình quân ước đạt 58,95 tạ/ha, riêng lúa chất lượng cao 677 ha,
chiếm 50,7% diện tích, năng suất ước đạt 61,28 tạ/ha. Gieo trồng 1.004 ha rau màu,
năng suất bình quân đạt 217 tạ/ha, tăng 14,1 tạ/ha so với cùng kỳ. Tiếp tục hướng
dẫn các HTX và bà con nông dân kỹ thuật sản xuất rau màu an toàn tại 02 xã Duyên
Hà, Yên Mỹ đến nay đã có 140,8/147,5ha đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất rau an toàn.
Sau khi dồn điền đổi thửa, nhiều khu vực đã và đang hình thành vùng sản
xuất chuyên canh, như vùng trồng cây ăn quả, cây có múi, hoa, cây cảnh xã Vạn
Phúc, vùng lúa chất lượng cao tại các xã Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh, Đại Áng.
- Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định với 1.430 con trâu,
18.500 con lợn; 256.000 con gia cầm, sản lượng chăn nuôi ước đạt 1.911 tấn.
- Thủy sản: Toàn Huyện có 831 ha nuôi trồng thủy sản, sản lượng ước đạt
1.552 tấn.
* Ngành công nghiệp – xây dựng cơ bản
- Năm 2017 ước tính giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1296,012 tỷ đồng (giá
so sánh), tăng 9,03%. Giá trị sản xuất của huyện tăng chủ yếu là do các doanh
nghiệp cơ cấu tổ chức lại sản xuất theo hướng phát triển mũi nhọn như: các ngành
sản xuất bún miến bánh đa, chế biến lông vũ và tơ sợi, bánh trưng, bánh dày ước đạt
52
299,7 tỷ đồng tăng 8,2% so với năm trước; sản xuất da, sản phẩm mây tre đan ước
đạt 38,8 tỷ đồng tăng 8,6% và , bánh trưng và bánh dày ước đạt 84,3 tỷ đồng tăng
10,9% so với năm trước.
- Toàn Huyện có 785 doanh nghiệp và 1.138 hộ sản xuất kinh doanh hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng. Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động đối với 03 làng nghề đã được thành phố công nhận. Phối hợp với Trung
tâm Khuyến Nông và tư vấn phát triển công nghiệp Hà Nội triển khai thực hiện 03
Đề án khuyến nông tại các xã Vạn Phúc, Hữu Hòa. Sản xuất của các hộ cá thể các
ngành khác ổn định song khả năng phát triển, đổi mới công nghệ còn hạn chế do
hoạt động chủ yếu ở các khu vực dân cư đông người, mặt bằng hẹp và nguồn vốn có
hạn, số hộ có quy mô sản xuất lớn không nhiều. Sản xuất mây tre đan gặp khó khăn
về tiêu thụ sản phẩm do giá nguyên, nhiên liệu tăng.
* Ngành thương mại - dịch vụ
Giá trị ngành thương mại dịch vụ 720,706 tỷ đồng tăng 14,6% so với năm
2014. Hoạt động thương mại được duy trì, phối hợp với Sở Công thương thành phố
Hà Nội và đơn vị liên quan triển khai các gian hàng tại thị trấn Văn Điển, xã Tứ
Hiệp; tổ chức hội chợ xuân, chợ hoa, cây cảnh dịp Tết Nguyên đán, tổ chức hội chợ
thương mại tại Cụm công nghiệp Ngọc Hồi; đẩy nhanh tiến độ xây dựng, chuyển
đổi hình thức quản lý chợ tại trung tâm thương mại Thanh Trì, chợ trung tâm Cầu
Bươu – xã Tả Thanh Oai, chợ Tứ Hiệp, chợ Vĩnh Quỳnh.
3.1.2.2 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
* Dân số
Quá trình đô thị hóa phát triển làm cho dân số trong huyện tăng nhanh. Dân
số tính đến ngày 31/12/2017 là 245.690 người, trong đó: số khẩu nông nghiệp có
202.518 người chiếm 82,43% dân số; khẩu phi nông nghiệp là 43.172 người, chiếm
17,57 % dân số. Mật độ dân số khá cao khoảng 2125 người/km2 . Tổng số hộ trên
địa bàn huyện năm 2015 là 63.369 hộ, trong đó: số hộ nông nghiệp là 54.735 hộ và
hộ phi nông nghiệp là 8.634 hộ. Sự gia tăng dân số chủ yếu do sự gia tăng cơ học từ
nguồn lao động đến làm việc tại các khu công nghiệp, khu làng nghề, đặc biệt là
một lượng sinh viên lớn của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn
53
huyện. Mật độ dân số của huyện phân bố không đều và được tập trung khu vực thị
trấn, khu công nghiệp, làng nghề, các khu vực trường học. Khu vực có mức dân số
tập trung cao như thị trấn Văn Điển, xã Tam Hiệp, xã Tứ Hiệp, xã Tân Triều…
* Lao động và việc làm
Cùng với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động của huyện Thanh Trì liên tục
tăng với năm 2017 là 111.615 người. Tổng số nhân khẩu năm 2017 là 245690
người, trong đó khẩu nông nghiệp là 202.518 khẩu, khẩu phi nông nghiệp 43.172
khẩu. Tổng số hộ năm 2017 là 63.369 hộ, trong đó hộ nông nghiệp là 54.735 hộ và
hộ phi nông nghiệp là 8.634 hộ. Cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cấu
lao động có sự thay đổi theo hưởng tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ
lao động nông nghiệp. Năm 2017, ngành nông – lâm – ngư 64.806 người, chiếm
58,06%; công nghiệp xây dựng dịch vụ là 46.809 người, chiếm 41,93%. Đó là một
thế mạnh và điều kiện tiền đề để phát triển một nền nông nghiệp theo hướng đa
dạng hóa cây trồng và phát triển hàng hóa. Dân số ngày một tăng, diện tích bình
quân trên nhân khẩu và trên lao động nông nghiệp ngày một giảm. Chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và thâm canh nông nghiệp để tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
nông dân.
Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2017
Năm Năm Năm Năm Năm Các chỉ tiêu ĐVT 2005 2010 2013 2015 2017
I.Tổng số nhân khẩu Người 212.000 239.169 241.569 245.789 245.690
1. Khẩu nông nghiệp Người 180.788 196.957 199.004 202.630 202.518
31.212 42.212 42.565 43.159 43.172 2. Khẩu phi nông nghiệp Người
II. Tổng số hộ 54.514 61.674 62.298 63.397 63.369 Hộ
1. Hộ nông nghiệp 48.293 53.232 53.785 54.765 54.735 Hộ
2. Hộ phi nông nghiệp 6.221 8.442 8.513 8.632 8.634 Hộ
III. Tổng số lao động 103.856 106.929 107.883 109.749 111.615 LĐ
1. Lao động nông nghiệp 71.691 68.935 65.671 64.842 64.806 LĐ
2. Lao động phi NN 32.165 37.994 42.212 44.907 46.809 LĐ
54
Thu nhập bình quân trên đầu người năm 2005 là 5,5 triệu đồng, đến năm
2010 tăng lên 13,3 triệu đồng. Đến nay thu nhập bình quân đầu người đạt 38 triệu
đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ giàu tăng lên 29,5%; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới
2% theo chuẩn hiện hành.
3.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa,
cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện dần hoàn thiện và phát triển.
a. Giao thông
Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện đang dần được hoàn thiện từng
bước tạo xương sống cho phát triển đô thị.
Giao thông là một lĩnh vực vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội và phát
triển kinh tế. Trong sản xuất nông nghiệp, giao thông là nhân tố cơ bản để thúc đẩy
nền nông nghiệp hàng hóa. Huyện Thanh Trì có nhiều loại công trình giao thông
như: đường bộ, đường sắt và đường thủy. Hệ thống giao thông được phân bổ rộng
khắp trên địa bàn, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ về cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao lưu
kinh tế và đi lại với các tỉnh bên ngoài huyện Thanh Trì, cũng như với các quận,
huyện của TP. Hà Nội.
Các tuyến đường dọc đê sông Hồng dài 13km, có mặt cắt ngang rộng 5,5-
7,0m, các tuyến đê này đồng thời là các tuyến đường liên xã.
Các tuyến liên huyện, liên xã có mặt cắt ngang từ 3,5-5,5m, mặt đường có
kết cấu đá răm hoặc trải nhựa.
Đường thuỷ qua huyện Thanh Trì có tuyến đường chính là tuyến sông Hồng
đang được khai thác vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách cũng như phục vụ
khách tham quan du lịch.
Tuyến sông Hồng có khả năng đáp ứng đi lại cho tầu dưới 1.000 tấn. Hiện
nay trên tuyến sông này tổ chức được các bến đò phục vụ vận chuyển hàng hoá và
tiếp nhận khách du lịch như bến đò Vạn Ninh.
Hệ thống đường thuỷ hịên nay chưa được khai thác hết tiềm năng do ít được
đầu tư, cải tạo, do vậy chưa phát huy hết vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
55
Hệ thống đường sắt quốc gia chạy qua huyện Thanh Trì hiện nay gồm có nhà
ga Văn Điển và tuyến đường sắt Bắc - Nam dọc theo Quốc lộ 1A.
Hệ thống đường sắt, nhà ga thuộc quyền quản lý và sử dụng của Nhà nước,
trong những năm qua đã được ngành đường sắt đầu tư, cải tạo và sửa chữa, hiện
đang phục vụ tốt việc vận chuyển hàng hóa và hành khách trong cả nước, đồng thời
thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
b. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống tưới tiêu nước trên địa bàn huyện bao gồm 14 trạm bơm, 2 trạm
tưới tiêu kết hợp và hệ thống kênh dẫn, ngoài ra còn có nhiều trạm bơm nhỏ do các
xã quản lý. Hệ thống thủy lợi này phục vụ tưới tiêu chủ động, đáp ứng nhu cầu
khoảng 94% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện. Nhìn chung, hệ thống thủy lợi
của huyện Thanh Trì đã được đầu tư khá hoàn chỉnh phục vụ khá tốt cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình và đầu tư còn có phần hạn
chế cho nên thủy lợi khu vực các xã vùng bãi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là hệ
thống tưới cho đất vùng bãi trong vụ đông xuân nhằm khai thác hiệu quả cao hơn
với diện tích đất phù sa được bồi tụ hàng năm.
Toàn huyện có thể chia thành 2 khu vực tiêu nước:
- Khu vực Bắc sông Hồng: Về mùa mưa nước sông Hồng thường cao hơn
nước trong đê, do vậy việc tiêu nước phải qua 2 trạm bơm tiêu bơm tiêu ra sông
Hồng.
- Khu vực sông Tô Lịch: Việc thoát nước ở khu vực này chủ yếu là tự chảy,
tuy nhiên hiện nay 2 kênh tiêu nước chính là kênh Hòa Bình-xã Đông Mỹ tiêu trực
tiếp ra sông Hồng và sông Tô Lịch thuận lợi cho việc tiêu thoát nước về mùa mưa.
c. Hệ thống nước sinh hoạt
Hệ thống cấp nước trên địa bàn được đặc biệt quan tâm đáp ứng nhu cầu
nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Đến nay các hộ
dân trên địa bàn đều có nước sạch cho sinh hoạt.
d, Hệ thống điện
Trong những năm qua, hệ thống điện nông thôn đã được đầu tư cải tạo, nâng
cấp với tổng số vốn đầu tư trên 20 tỷ đồng. Vì vậy, mạng lưới điện Thanh Trì đã
56
phát huy tốt hiệu quả trong truyền tải và phân phối điện cho các nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên, công suất thấp và bán kính phục vụ xa nên
vào những giờ cao điểm, tháng cao điểm chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện
của nhân dân.
e, Thông tin, bưu điện
Huyện Thanh Trì hiện nay có 2 tổng đài vệ tinh với dung lượng tổng cộng là
1010 số: Tổng đài vệ tinh thị trấn Văn Điển với dung lượng 510 số và tổng đài vệ
tinh xã Hữu Hòa với dung lượng 500 số.
Toàn huyện có 16 trạm điện thoại công cộng, 100% các xã, thị trấn, cơ quan, xí
nghiệp, trường học, đều có điện thoại. Nhìn chung hệ thống thông tin, bưu điện đáp
ứng tốt nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho nhân dân.
f. Về các hoạt động văn hóa - xã hội:
Các hoạt động trang trí, tuyên truyền văn hóa, văn nghệ, TDTT diễn ra sôi
động. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt Kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và Đại hội Đảng bộ các cấp
tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong các tầng lớp nhân dân
Thực hiện tốt công tác quản lý di tích, lễ hội; việc cưới hỏi, việc tang văn
minh, tiến bộ đi dần vào nề nếp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các
hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa trên địa bàn.
g. Về giáo dục đào tạo:
Chất lượng giáo dục và đào tạo có bước phát triển, duy trì vững chắc phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS và phổ cập trình độ bậc trung học. Được
thành phố công nhận lại 10 trường chuẩn quốc gia và công nhận mới 03 trường đạt
chuẩn quốc gia. Năm học 2016-2017, toàn huyện có 240 học sinh giỏi và 14 giáo
viên, nhân viên giỏi cấp Thành phố, 05 học sinh giỏi và 01 giáo viên giỏi cấp Quốc
gia. Ngành Giáo dục và đào tạo huyện được công nhtận 14/15 chỉ tiêu công tác tốt.
h. Về y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình:
Công tác y tế, chăm sóc cho nhân dân tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, kiểm
soát, điều trị tốt các ca dịch bệnh trên địa bàn không để xảy ra tử vong do dịch, đặc
biệt là dịch Sốt xuất huyết, sởi, tay chân miệng. 100% các xã được công nhận chuẩn
57
quốc gia về y tế theo tiêu chí mới.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm còn 8,7%. Tổ chức 111 buổi truyền thông
chuyên đề, chiến dịch truyền thông tư vấn dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản/KHHGĐ cho 13.000 lượt người. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm từ 7,0% năm
2016 xuống còn 6,9%; giảm tỷ suất sinh từ 17,63% năm 2016 xuống còn 16,63%.
i. Vấn đề an ninh trật tự, vệ sinh môi trường
Công tác đảm bảo trật tự đô thị được thường xuyên duy trì: Kịp thời xây
dựng kế hoạch và tổ chức 04 đợt cao điểm ra quân thực hiện năm trật tự văn minh
đô thị trên địa bàn huyện, qua đó các trục đường giao thông đã cơ bản thông
thoáng, sạch sẽ không còn bục bệ, mái che, mái vẩy, quảng cáo gây cản trở đường
giao thông, các vi phạm về trật tự an toàn giao thông được xử lý nghiêm, ý thức
của người tham gia giao thông và giữ gìn trật tự văn minh đô thị có chuyển biến
tích cực. Công tác vệ sinh môi trường được duy trì, duy tu, sửa chữa các tuyến
đường giao thông, vận hành hệ thống chiếu sáng đảm bảo cảnh quan môi trường
sáng - xanh - sạch - đẹp.
3.1.2.4 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
a. Thực trạng phát triển đô thị
Sau khi có Nghị định số 132/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Thanh Trì, thì một số xã
phía Bắc của huyện được chuyển về quận Hoàng Mai; các xã này là khu vực có tốc
độ đô thị hoá cao trong những năm qua; nên các xã còn lại của huyện sau khi điều
chỉnh địa giới hành chính chủ yếu là khu vực dân cư nông thôn, điều kiện còn nhiều
khó khăn.
Đất đai xây dựng các khu đô thị chủ yếu chỉ phát triển tập trung dọc hai bên
quốc lộ 1A và đường 70.
Thị trấn Văn Điển là trung tâm chính trị, kinh tế- xã hội, văn hóa, y tế, giáo
dục, thể dục - thể thao của huyện và cũng là khu vực đô thị duy nhất của huyện với
tổng diện tích tự nhiên là 89,88 ha, chiếm 1,43% diện tích tự nhiên của huyện (có
diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong số 16 đơn vị hành chính của huyện). Dân số của
thị trấn có 16.274 người, chiếm 8,21% dân số của huyện. Mật độ dân số của thị trấn
58
là 18.082 người/km2; cao gấp 5,74 lần so với mật độ dân số chung của huyện (mật
độ dân số chung của huyện là 3.153 người/km2).
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển chung của thành phố, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn thị trấn không ngừng được đầu tư
phát triển. Các công trình xây dựng cơ bản và nhà ở của người dân được quy hoạch
xây dựng theo hướng hiện đại phù hợp với chiến lược phát triển đô thị của thành
phố. Với đặc điểm là khu vực đô thị nên đất phi nông nghiệp của thị trấn chiếm tỷ lệ
khá cao.
Tuy nhiên, diện tích tự nhiên của thị trấn nhỏ nên việc đầu tư xây dựng các
công trình có quy mô lớn sẽ có những hạn chế, khó khăn nhất định.
b. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng khu dân cư nông thôn theo các tiêu chí nông
thôn mới, như sau:
- Giao thông nông thôn: Trục xã, liên xã có 50,30 km; đường trục thôn có
55,66 km; đường ngõ xóm có 259,06 km và đường trục chính nội đồng có 97,30
km. Nhìn chung hệ thống giao thông nông thôn đã được đầu tư xây dựng, cơ bản
đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên một số xã lưu vực sông Nhuệ phát triển giao
thông còn hạn chế, vì vậy phát triển kinh tế và giao thông đi lại còn khó khăn.
- Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho trên 90% diện
tích sản xuất; song tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương còn thấp, nhiều trạm bơm tưới tiêu
đang xuống cấp.
- Hệ thống điện: Đã đảm bảo đạt tiêu chí nông thôn mới, hiện nay ngành điện
đã trực tiếp bán điện đến từng hộ của 14 xã và thị trấn (đạt tỷ lệ 93,75%); còn 01 xã
(Tân Triều) chưa quản lý bán điện đến hộ (chiếm 6,25%).
- Trường học: Các trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp (đạt gần 50%), trường
mầm non chỉ đạt 30,8%. Trong tổng số 15 xã trên địa bàn chưa có xã nào đạt tiêu
chí nông thôn mới về trường học ở cả 3 cấp. Nguyên nhân do thiếu quỹ đất, thiếu
phòng chức năng và phòng học bộ môn; phòng chật, hẹp không phù hợp với thiết kế
chuẩn quốc gia; các trang thiết bị phục vụ học tập còn hạn chế.
59
- Cơ sở văn hóa, chợ cũng chưa đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới, các
tiêu chí khác như bưu điện, nhà ở dân cư nông thôn đã đạt tiêu chí nông thôn mới.
3.1.2.5 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
a. Thuận lợi
Huyện Thanh Trì có vị trí địa lý khá thuận lợi do nằm sát với các quận nội
thành của thành phố Hà Nội, có hệ thống đầu mối giao thông quan trọng như qua
cầu Thanh Trì đi các tỉnh vùng Đông Bắc; đường vành đai 3 và trục quốc lộ 1A- 1B
đi các tỉnh phía Nam; có ga tàu Văn Điển là đầu mối của tuyến đường sắt Bắc Nam.
Do vậy, Huyện Thanh Trì rất thuận lợi trong giao lưu luân chuyển hàng hóa, thu
thập thông tin và nắm bắt thị trường, tiếp nhận đầu tư công nghệ, vốn của các tổ
chức trong và ngoài nước. Đây là điều kiện quan trọng để Huyện Thanh Trì phát
triển kinh tế - xã hội.
Huyện có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ dân trí cao và nằm trong khu vực
của Huyện có các cơ sở khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, các bệnh viện lớn của
Trung ương, trường đại học trong tương lai... là điều kiện giúp cho Huyện tiếp cận
nhanh chóng với tri thức khoa học công nghệ hiện đại, là điều kiện để tiếp nhận
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, là điều kiện để tiếp nhận chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương.
Diện tích đất đai phần lớn đang trong quá trình đô thị hóa nên rất thuận lợi để
xây dựng đô thị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật mới đồng bộ, hiện đại theo quy hoạch chung
của thành phố.
Do quá trình đô thị hóa nhanh nên kinh tế phát triển mạnh và khá toàn diện,
cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong lĩnh vực công nghiệp đã hình thành cụm
công nghiệp tập trung (cụm công nghiệp Ngọc Hồi) và các cơ sở công nghiệp lớn
của Trung ương, các cơ sở công nghiệp địa phương và làng nghề truyền thống, tạo
ra nhiều loại sản phẩm nổi tiếng; nông nghiệp phát triển theo hướng chuyên canh,
sản xuất hàng hóa nông sản, thực phẩm có chất lượng cao, thương mại dịch vụ đa
dạng, phong phú...
60
Anh ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô
thị của Huyện có chuyển biến tích cực. Do vậy, đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
đến Huyện Thanh Trì ngày càng nhiều.
Huyện Thanh Trì là một phần cội nguồn văn hóa Thăng Long – Hà Nội, đã
thừa kế và phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc. Trên địa bàn Huyện có nhiều di
tích lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống, cảnh quan tthiên nhiên nên có điều kiện để
phát triển du lịch, tạo dựng môi trường sinh thái bền vững.
b. Những khó khăn
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy phát triển cao nhưng quy mô các ngành
nghề kinh tế còn hạn chế, sức cạnh tranh thấp, chưa khai thác được hết những tiềm
năng và lợi thế để phát triển. Chưa hình thành vùng rau sạch, chất lượng cao; chậm
triển khai xây dựng các làng nghề; hoạt động của các Hợp tác xã hiệu quả còn chưa
cao.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tuy được cải thiện song chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Giao thông nội bộ trong khu vực các xã, khu
vực dân cư nông thôn chưa được đầu tư nâng cấp mặc dù quỹ đất còn nhiều. Cơ sở
hạ tầng xã hội như trường học, nhất là trường mầm non, nhà văn hóa thôn, trụ sở
chính quyền xã đã xuống cấp cần được đầu tư.
- Công tác giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn. Quy hoạch chung triển
khai chưa đồng bộ, quy hoạch chi tiết các khu đô thị chưa được xây dựng.
- Tốc độ phát triển đô thị còn chậm; công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng
kết quả chưa cao, còn nhiều vướng mắc trong xử lý.
- Là Huyện có tốc độ đô thị hóa cao nên quy hoạch, chính sách đầu tư cần có
sự bổ sung, điều chỉnh kịp thời nên đã tạo ra áp lực trong xử lý điều hành của các
cấp chính quyền và đồng thời tạo ra yếu tố tâm lý thiếu tính ổn định cho người dân
trong quá trình sử dụng đất và đầu tư phát triển. Đi đôi với quá trình đô thị hóa thì
tất yếu đất nông nghiệp bị giảm trong khi việc chuyển đổi nghề, tổ chức lại sản xuất
trong nông nghiệp cho người dân bị thu hồi đất chưa kịp thời nên sẽ phát sinh nhiều
yếu tố phức tạp khác ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, an ninh trật tự xã hội.
- Môi trường nói chung đã có sự ô nhiễm (trừ nước thải sinh hoạt) nhưng do
61
còn nhiều khó khăn vướng mắc nên chưa giải quyết triệt để.
3.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
3.2.1 Tình hình quản lý đất đai
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý đất đai
trên địa bàn huyện tiếp tục được củng cố, cơ bản hoàn thành được kế hoạch nhiệm
vụ của ngành cũng như của huyện, được thể hiện ở các mặt sau:
3.2.1.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì đã triển khai kịp thời các văn bản về
quản lý đất đai của các cấp, các ngành và ban hành các văn bản để chỉ đạo,
hướng dẫn cho các địa phương trong huyện thực hiện việc quản lý, sử dụng đất
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện nên đã góp phần quan trọng trong việc
thực hiện Luật Đất đai và tạo hành lang pháp lý để giải quyết các vấn đề có liên
quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn.
Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân huyện cũng tổ chức các hội nghị tập huấn, hội
thảo về chuyên môn, triển khai các văn bản về quản lý đất đai cho cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về địa chính - xây dựng. Ngoài ra, huyện còn tổ chức tuyên truyền
qua hệ thống phát thanh, truyền thanh của huyện, xã, thị trấn; tổ chức tuyên truyền lồng
ghép, học tập các văn bản pháp luật đất đai thông qua các buổi sinh hoạt của cụm dân
cư, tổ dân phố.
3.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính được thực hiện tốt theo Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1991
của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và Nghị định
132/2003 NĐ/CP ngày 6 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập các quận Long Biên và Hoàng Mai. Đến nay huyện Thanh Trì đã xác định
lại địa giới hành chính sau khi chuyển giao 9 xã ven đô (Thanh Trì, Lĩnh Nam, Vĩnh
Tuy, Yên Sở, Thịnh Liệt, Định Công, Hoàng Liệt, Đại Kim, Trần Phú và 55 ha của
62
xã Tứ Hiệp) về quận Hoàng Mai; ranh giới của huyện đã được xác định bằng các
yếu tố mốc giới và được chuyển vẽ lên bản đồ, được xác định ổn định không có
tranh chấp
3.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất
Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng
được mục tiêu của ngành; việc đo đạc lập bản đồ phục vụ cho công tác giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định và
đảm bảo tiến độ.
Bên cạnh đó, công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của cả 2
cấp (huyện và xã) đã được lập theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010. Bản đồ quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 được xây dựng cùng với việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.2.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 2007 - 2010
của huyện đã được thành phố Hà Nội phê duyệt; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ bản thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất. Tuy nhiên thực hiện quy hoạch sử dụng đất bị ảnh hưởng do điều chỉnh
địa giới hành chính của huyện; kế hoạch sử dụng kỳ cuối lập chỉ có 3 năm nên chưa
bám sát nhu cầu sử dụng đất, một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt thấp, thực hiện chưa
phù hợp quy hoạch.
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) của huyện được lập theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 11
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đối với cấp xã công tác lập quy
hoạch sử dụng đất được gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư
63
liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm
2011 giữa Bộ Xây dựng - Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới. Đây là nguồn tài liệu quan trọng làm cơ sở pháp lý cho công tác
quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện.
3.2.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất
Công tác giao đất ổn định lâu dài cho các đối tượng sử dụng đã góp phần khắc
phục tình trạng đất sử dụng kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng
sử dụng đất yên tâm đầu tư để phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm sử dụng đất hợp
lý và có hiệu quả cao hơn.
Đến năm 2010 đã thực hiện giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng như sau:
a. Tổng diện tích đất phân theo đối tượng sử dụng có 4.741,84 ha, chiếm 75,35% diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Hộ gia đình, cá nhân: 3.840,85 ha, chiếm 60,97%
- Tổ chức trong nước : 894,34 ha, chiếm 14,27%
- Tổ chức nước ngoài : 5,50 ha, chiếm 0,09%
- Cộng đồng dân cư : 1,15 ha, chiếm 0,02%
b. Tổng diện tích đất phân theo đối tượng được giao để quản lý có 1.550,87
ha, chiếm 24,65% diện tích tự nhiên (được giao cho UBND xã, thị trấn quản lý).
3.2.1.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Trong những năm qua, việc quản lý bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi
đất trên địa bàn huyện có những chính sách đền bù, bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định cư theo bảng giá quy định thống nhất của Nhà nước hoặc theo cơ
chế thỏa thuận giữa nhà đầu tư và chủ sử dụng đất để đảm bảo công bằng và quyền
lợi của người sử dụng đất nhằm đảm bảo công bằng, quyền lợi của người sử dụng
đất, đảm bảo quỹ đất theo quy hoạch cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện
các dự án.
3.2.1.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
64
Toàn huyện đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các hộ gia đình, cá nhân.
- Số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cấp cho các hộ gia
đình, cá nhân theo Nghị định 64/CP của Chính phủ được 22.686 hộ; đạt tỷ lệ 99,48%.
- Đối với các đơn vị cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất 110 khu đất/161 khu đất với tổng diện tích cấp là 584.426,07m2; đạt 29,5% diện
tích đang quản lý sử dụng.
- Đối với tổ chức kinh tế đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
63/169 khu đất đang sử dụng với tổng diện tích cấp là 722.287,9m2; đạt 31,43%
diện tích quản lý sử dụng.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
cho hộ gia đình, cá nhân đạt 93,6%.
Nhìn chung công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện
trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực, đã tạo điều kiện cho các chủ sử
dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Pháp luật.
3.2.1.8 Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê đất đai được thực hiện thường xuyên hàng năm và kiểm kê
đất đai được thực hiện 5 năm một lần theo quy định; nhằm phản ánh kịp thời những
biến động đất đai trong quá trình sử dụng, từ đó có những định hướng và sự điều
chỉnh cho phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của
thành phố.
Thực hiện Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15 tháng 5
năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2010, UBND huyện đã tiến hành công tác kiểm kê đất
đai định kỳ và đạt được kết quả cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản
đồ phản ánh sát thực tế. Hồ sơ kiểm kê đất đai đã lưu trữ và giao nộp theo quy định.
3.2.1.9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Huyện đã và đang bổ sung, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo
65
phục vụ hệ thống thông tin quản lý dữ liệu hồ sơ đất đai, đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực quản trị và duy trì hoạt động của hệ thống, có khả năng sử dụng, khai thác
tài nguyên trên hệ thống phục vụ cho việc quản lý Nhà nước về đất đai.
3.2.1.10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
UBND huyện đã thực hiện và chỉ đạo kịp thời việc thu, chi liên quan đến đất
đai như thu thuế sử dụng đất, thuế nhà đất, thuế trước bạ, thuế chuyển quyền sử
dụng đất... Các nguồn thu từ đất được thực hiện trên cơ sở các văn bản Pháp luật.
Đây là nguồn thu quan trọng để đầu tư phát triển cho các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn huyện trong những năm qua.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, UBND
huyện đã tổ chức đấu giá đất, đầu thầu dự án có sử dụng đất công khai; vì vậy
không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn góp phần thúc đẩy việc phát triển và
làm lành mạnh thị trường quyền sử dụng đất và thị trường bất động sản.
3.2.1.11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cua người người sử dụng
đất là hoạt động được huyện tổ chức thường xuyên thông qua các biện pháp tuyên
truyền để mọi người dân hiểu được các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định,
UBND huyện chỉ đạo chính quyền địa phương và các ngành theo dõi sát sao tình
hình sử dụng đất đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật và có hiệu quả kinh tế
cao.
3.2.1.12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực hiện thường xuyên dưới
nhiều hình thức như thanh, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất... Vì vậy đã góp
phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai đối với người sử dụng đất, đưa
đất đai vào sử dụng đúng mục đích, bền vững, có hiệu quả.
3.2.1.13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Hiện nay vấn đề phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai đã được huyện quan
66
tâm bằng việc tổ chức các hội nghị tuyên truyền pháp luật về đất đai nhằm tuyên
truyền, phổ biến kiến thức pháp luật đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn trong
các lĩnh vực về đất đai quản lý xây dựng, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa từ cơ sở. Phổ
biến các vấn đề về thu hồi đất về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà Nước thu
hồi đất, vấn đề về đăng ký đất đai, điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất, chế độ sử dụng các loại
đất, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân sử dụng đẩt, điều
kiện thực hiện, các quyền sử dụng đất, vấn đề giám sát, thanh tra, giải quyết tranh
chấp khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
3.2.1.14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được xử lý kịp thời, dứt điểm
các trường hợp vi phạm Luật Đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, tranh
chấp, lấn chiếm,... góp phần ổn định tình hình chính trị và quản lý đất đai trên địa bàn
huyện.
3.2.1.15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai gặp rất nhiều khó khăn do chưa có bộ phận chuyên trách trong tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. Đến nay, công tác này đã có những
chuyển biến tích cực khi huyện triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, thành lập
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nên đã công khai các thủ tục hồ sơ về giao
dịch đất đai.
Hoạt động theo cơ chế “một cửa” và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đi
vào hoạt động cũng chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
3.2.2 Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2017 huyện Thanh Trì
Diện tích tự nhiên của huyện tính đến hết ngày 31/12/2017 là 6.349,1 ha, trong
đó: đất nông nghiệp có diện tích 3.201,8 ha, chiếm 50,4%; đất phi nông nghiệp có
diện tích 3.130,0 ha, chiếm 49,3%; diện tích đất chưa sử dụng có diện tích 17,3 ha,
chiếm 0,3%.
67
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2017
3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện tính đến hết ngày 31/12/2017 là
3.201,8 ha, giảm 54,7 ha so với thống kê đất đai năm 2016, chiếm 50,4% diện tích
đất tự nhiên. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích 2.354,9 ha, chiếm 37,1% tổng diện
tích đất tự nhiên. Trong đó đất trồng lúa 1.635,0 ha, đất trồng cây hàng năm khác
615,1 ha, đất trồng cây lâu năm 104,8 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 755,4 ha, chiếm 11,9% tổng diện tích
tự nhiên.
- Đất nông nghiệp khác có diện tích 91,4 ha, chiếm 1,4% diện tích tự nhiên.
Bảng 3.3: Diện tích các loại đất nông nghiệp năm 2017 huyện Thanh Trì
TT Loại đất Diện tích Cơ cấu so với diện
(ha) tích tự nhiên
(%)
Diện tích đất nông nghiệp 3.201,8 50,4
Đất trồng lúa 1.635,0 25,8 1
2 Đất trồng cây lâu năm 104,8 1,7
Đất nuôi trồng thủy sản 755,4 11,9 3
Đất trồng cây hàng năm khác 615,1 9,7 4
68
5 Đất nông nghiệp khác 91,4 0,09
3.2.2.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp được thể hiện chi tiết trong biểu 03-TKĐĐ. Tổng diện
tích đất phi nông nghiệp của huyện tính đến hết ngày 31/12/2017 là 3.130,0 ha, tăng
54,7 ha so với thống kê đất đai năm 2016, chiếm 49,3% diện tích đất tự nhiên..
3.2.2.3. Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng của huyện trong năm thống kê 2017 là 17,3. Đất
chưa sử dụng giữ nguyên so với thống kê đất đai năm 2016.
3.2.3 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2017
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017
Hiện Biến Biến
Hiện trạng Hiện động động
trạng năm trạng tăng, tăng, STT Loại đất Mã đất năm 2017 năm giảm giảm
2005 2010 2005- 2010-
2010 2017
+56,4 Diện tích tự nhiên 6.292,71 6.292,71 6.349,1
-261,2 -85,17 Đất nông nghiệp 3.548,13 3.462,96 3.201,8 NNP 1
1.1 Đất trồng lúa 2.396,66 1.929,09 LUA -467,57
Đất chuyên trồng LUC 2.356,19 1.923,64 1.1.1 -432,95 lúa nước
Đất trồng lúa nước LUK 40,47 5,45 -35,02 1.1.2 còn lại
Đất trồng cây lâu CLN 5,67 10,11 4,44 1.2 năm
Đất nuôi trồng thủy NTS 613,46 866,74 253,28 1.3 sản 755.4 -111,3
Các loại đất nông * 1.4 nghiệp còn lại
Đất trồng cây hàng 1.4.1 HNK 530,92 648,76 117,84 năm khác
69
Đất nông nghiệp 91.4 +83,1 1.4.2 NKH 1,42 8,26 6,84 khác
3.130,0 +331,6 Đất phi nông PNN 2.712,94 2.798,46 85,52 2 nghiệp
Đất trụ sở cơ quan
2.1 công trình sự CTS 73,63 73,94 0,31
nghiệp
Đất quốc phòng CQP 65,90 65,63 -0,27 2.2
Đất an ninh CAN 17,58 20,22 2,64 2.3
Đất khu công SKK 53,81 53,81 0,00 2.4 nghiệp
Đất cơ sở sản xuất SKC 141,20 176,03 34,83 2.5 kinh doanh
Đất sản xuất vật SKX 63,83 59,76 -4,07 2.6 liệu xây dựng
Đất có di tích, danh DDT 26,98 26,68 -0,30 2.7 thắng
Đất bãi thải, xử lý DRA 19,63 16,48 -3,15 2.8 chất thải
Đất nghĩa trang, 117.3 -0,8 NTD 118,07 118,13 0,06 2.9 nghĩa địa
Đất tôn giáo, tín 21,4 0,9 TTN 19,93 20,45 0,52 2.10 ngưỡng
Đất có mặt nước 7,02 MNC 139,09 146,11 2.11 chuyên dùng
Đất phát triển hạ 35,69 DHT 809,06 844,75 2.12 tầng
16,34 DGT 427,48 443,82 2.12.1 Đất giao thông
0,49 DTL 310,66 311,15 2.12.2 Đất thủy lợi
Đất công trình 0,05 DNL 0,63 0,68 2.12.3 năng lượng
Đất công trình bưu 0,21 DBV 0,00 0,21 2.12.4 chính, viễn thông
70
2.12.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 2,42 4,21 1,79
2.12.6 Đất cơ sở y tế DYT 13,90 13,82 -0,08
Đất cơ sở giáo dục 2.12.7 DGD 29,98 41,48 11,50 - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - 2.12.8 DTT 20,14 20,73 0,59 thể thao
Đất cơ sở dịch vụ 2.12.9 DXH 0,00 0,34 0,34 về xã hội
2.12.10 Đất chợ DCH 3,85 8,33 4,48
2.13 Đất ở tại đô thị ODT 32,69 33,10 0,41 96,6 63,5
Các loại đất phi 2.14 nông nghiệp còn lại
896,3 109,3 2.14.1 Đất ở tại nông thôn ONT 769,52 786,98 17,46
-5,63 2.14.2 Đất sông 362,02 356,39 SON
-0,35 17,3 3 Đất chưa sử dụng 31,64 31,29 -14 CSD
* Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2010
Diện tích đất tự nhiên năm 2010 là 6.292,71 ha; năm 2005 là 6.292,71 ha.
Diện tích đất tự nhiên năm 2010 so với năm 2005 không có biến động tăng giảm.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 3.462,96 ha; năm 2005 là 3.548,13 ha.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 giảm so với năm 2005 là 85,17 ha.
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 2.798,46 ha; năm 2005 là 2.712,94
ha. Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 tăng so với năm 2005 là 85,52 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2010 là 31,29 ha; năm 2005 là 31,64 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 so với năm 2005 giảm 0,35
Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 là 3.462,96 ha; năm 2005 là 3.548,13 ha.
Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 giảm so với năm 2005 là 85,17 ha.
* Đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa năm 2010 là 1.929,09 ha; năm 2005 là 2.396,66 ha. Diện
tích đất trồng lúa năm 2010 so với năm 2005 giảm 467,57 ha. Trong đó diện tích
71
giảm do chuyển từ đất trồng lúa sang các mục đích sử dụng khác là 479,75 ha và diện
tích tăng do chuyển mục đích từ các loại đất khác sang đất trồng lúa là 12,18 ha.
* Đất trồng cây lâu năm
Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2010 là 10,11 ha; năm 2005 là 5,67 ha. Diện
tích đất trồng cây lâu năm năm 2010 tăng so với năm 2005 là 4,44 ha; trong đó diện
tích tăng là 6,84 ha do chuyển từ đất trồng lúa sang và diện tích giảm là 2,40 ha là do
chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh xã Thanh Liệt.
* Đất nuôi trồng thuỷ sản
Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 là 866,74 ha; năm 2005 là 613,46
ha. Diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản năm 2010 so với năm 2005 tăng
253,28 ha. Trong đó diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tăng do chuyển từ các loại đất
khác sang nuôi trồng thuỷ sản là 277,46 ha; giảm do chuyển từ đất nuôi trồng thuỷ
sản sang các loại đất khác là 24,18 ha.
* Các loại đất nông nghiệp còn lại
- Đất trồng cây hàng năm khác
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm 2010 là 648,76 ha; năm 2005 là
530,92 ha. Diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm 2010 so với năm 2005 tăng
117,84 ha. Trong đó diện tích tăng do chuyển từ các loại đất khác sang đất trồng cây
hàng năm khác là 124,34 ha; diện tích giảm do chuyển từ đất trồng cây hàng năm
khác sang những loại đất khác là 8,57 ha.
- Đất nông nghiệp khác
Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2010 là 8,26 ha; năm 2005 là 1,42 ha. Diện
tích đất nông nghiệp khác năm 2010 so với năm 2005 tăng 6,84 ha do chuyển từ đất
trồng lúa sang tại xã Tả Thanh Oai để thực hiện dự án chuyển chăn nuôi ra đồng.
b. Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 2.798,46 ha; năm 2005 là 2.712,94
ha. Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 tăng so với năm 2005 là 85,52 ha.
- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
Diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp năm 2010 là 73,94 ha; năm
2005 là 73,63 ha. Diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp năm 2010 so với
72
năm 2005 tăng 0,31 ha; trong đó diện tích đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp
tăng do chuyển từ các loại đất khác sang là 1,12 ha; giảm do chuyển đất trụ sở cơ
quan công trình sự nghiệp sang các loại đất khác là 0,81 ha.
- Đất quốc phòng
Diện tích đất quốc phòng đến năm 2010 là 65,63 ha; năm 2005 là 65,90 ha.
Diện tích đất quốc phòng năm 2010 so với năm 2005 giảm do Khu tập thể quân đội
chuyển thành đất ở tại xã Đông Mỹ 0,27 ha.
- Đất an ninh
Diện tích đất an ninh đến năm 2010 là 20,22 ha; năm 2005 là 17,58 ha. Diện
tích đất an ninh năm 2010 so với năm 2005 tăng 2,64 ha do chuyển từ các loại đất
có mục đích khác sang, như sau:
- Xây dựng trụ sở báo Công an nhân dân lấy từ đất lúa xãn Thanh Liệt 0,19 ha.
- Xây dựng trụ sở Công an huyện Thanh Trì lấy từ đất nuôi trồng thủy sản xã
Liên Ninh 0,39 ha; xã Tứ Hiệp 2,04 ha.
- Xây dựng trụ sở báo Công an nhân dân lấy từ đất nghĩa trang nghĩa địa 0,02 ha.
- Đất khu công nghiệp (xây dựng cụm công nghiệp)
Đất xây dựng cụm công nghiệp năm 2010 là 53,81 ha; năm 2005 là 53,81 ha;
không có biến động tăng giảm.
- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
Diện tích đất cơ sở sản xuất, kinh doanh năm 2010 là 176,03 ha; năm 2005 là
141,20 ha. Diện tích đất sản xuất kinh doanh năm 2010 so với năm 2005 tăng 34,83 ha;
trong đó, tăng do chuyển từ các loại đất có mục đích khác sang là 36,39 ha; giảm do
chuyển sang đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp và đất phát triển hạ tầng 1,56 ha.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng
Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng năm 2010 là 59,76 ha; năm 2005 là
63,83 ha. Diện tích đất sản xuất vật liệu xây dựng năm 2010 so với năm 2005 giảm
4,07 ha.
- Đất có di tích, danh thắng
Diện tích đất có di tích, danh thắng năm 2010 là 26,68 ha; năm 2005 là 26,98
ha. Diện tích đất năm 2010 so với năm 2005 giảm 0,30 ha.
73
- Đất bãi thải, xử lý chất thải
Diện tích đất bãi thải xử lý chất thải năm 2010 là 16,48 ha; năm 2005 là 19,63
ha. Năm 2010 so với năm 2005 giảm 3,15 ha; trong đó chuyển sang đất trồng cây
hàng năm khác 1,00 ha tại xã Vạn Phúc và chuyển sang các loại đất khác 2,15 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2010 là 118,13 ha; năm 2005 là 118,07
ha. Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2010 so với năm 2005 tăng 0,06 ha.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2010 là 20,45 ha; năm 2005 là 19,93 ha.
Diện tích đất tôn giáo, tín ngưỡng năm 2010 so với năm 2005 tăng 0,52 ha.
- Đất có mặt nước chuyên dùng
Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2010 là 146,11 ha; năm 2005 là 139,09
ha. Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2010 so với năm 2005 tăng 7,02 ha.
- Đất phát triển hạ tầng
Diện tích đất phát triển hạ tầng năm 2010 là 844,75 ha; năm 2005 là 809,06
ha. Diện tích đất phát triển hạ tầng năm 2010 so với năm 2005 tăng 35,69 ha. Trong
đó diện tích đất phát triển hạ tầng tăng do chuyển từ các loại đất khác sang là 40,04
ha; giảm do chuyển từ đất phát triển hạ tầng sang các loại đất khác là 4,35 ha.
- Đất ở tại đô thị
Đất ở tại đô thị năm 2010 là 33,10 ha; năm 2005 là 32,69 ha. Đất ở tại đô thị
năm 2010 so với năm 2005 tăng 0,41 ha. Do chuyển từ đất nông nghiệp sang để xây
dựng Trung tâm thương mại dịch vụ và nhà ở tại ao X1 (thị trấn Văn Điển).
- Các loại đất phi nông nghiệp còn lại
+ Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại nông thôn năm 2010 là 786,98 ha; năm 2005 là 769,52 ha. Đất ở tại
nông thôn năm 2010 so với năm 2005 tăng 17,46 ha. Trong đó đất ở tại nông thôn
tăng do chuyển từ các loại đất khác sang là 28,23 ha và giảm đất ở tại nông thôn
sang các loại đất khác là 10,77 ha.
+ Đất sông
74
Đất sông năm 2010 có 356,39 ha; năm 2005 có 362,02 ha; năm 2010 giảm so
với năm 2005 là 5,63 ha do kè bờ, chống sạt lở sông Tô Lịch, sông Nhuệ.
c. Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng đến năm 2010 là 31,29 ha; năm 2005 là 31,64 ha.
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 so với năm 2005 giảm 0,35 ha. Trong đó diện
tích đất bằng chưa sử dụng tăng 0,07 ha và giảm do khai thác đất bằng chưa sử dụng
cho các mục đích là 0,42 ha.
* Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2017
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017 là 6.349,1ha, diện tích đất tự nhiên
năm 2010 là 6.292,7 ha. Diện tích đất tự nhiên năm 2017 so với diện tích đất tự
nhiên năm 2010 tăng 56,4ha. Nguyên nhân tổng diện tích đất tự nhiên tăng: Do bản
đồ đo đạc năm 1994 đo sót một số khu vực và có sự chênh lệch về diện tích do thay
đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê.
* Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 giảm 261,2 ha so với diện
tích đất nông nghiệp năm 2010.
a. Đất sản xuất nông nghiệp:
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2017 là 2.354,9 ha, diện tích đất
sản xuất nông nghiệp năm 2010 là 2.588,0 ha. Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp năm 2017 so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2010 giảm 233,1
ha, cụ thể:
- Đất trồng cây hàng năm:
Diện tích đất trồng cây hàng năm năm 2017 là 2.250,1 ha so với diện tích đất
trồng cây hàng năm năm 2010 là 2.577,9 ha giảm 307,8 ha. Trong đó:
+ Đất trồng lúa: Diện tích đất trồng lúa của huyện Thanh Trì năm 2017 là
1.635,0 ha so với diện tích đất trồng lúa năm 2010 là 1.929,1 ha giảm 294,1 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm
2017 là 615,1 ha so với diện tích đất trồng cây hàng năm khác năm 2010 là 648,8 ha
giảm 33,7 ha
- Đất trồng cây lâu năm:
75
Diện tích đất trồng cây lâu năm năm 2017 là 104,8 ha so với đất trồng cây
lâu năm năm 2010 là 10,1 ha tăng 94,7 ha.
b. Đất nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản năm 2017 là 755,4 ha so với diện tích đất
nuôi trồng thủy sản năm 2010 là 866,8 ha giảm 111,4 ha.
c. Đất nông nghiệp khác:
Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2017 là 91,4 ha so với diện tích đất nông
nghiệp năm 2010 là 8,3 ha tăng 83,1 ha.
* Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2017 là 3.130,0 ha so
với diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 là 2.798,4 ha tăng 331,6 ha.
a. Đất ở:
Diện tích đất ở năm 2017 là 992,8 ha tăng 172,7 ha so với diện tích đất ở
năm 2010.
- Đất ở tại nông thôn:
Diện tích đất ở nông thôn năm 2017 là 896,3 ha so với diện tích đất ở nông
thôn năm 2010 là 787,0 ha tăng 109,3 ha.
- Đất ở tại đô thị:
Diện tích đất ở đô thị năm 2017 là 96,6 ha so với diện tích đất ở đô thị năm
2010 là 33,1 ha tăng 63,5 ha.
b. Đất chuyên dùng:
Diện tích đất chuyên dùng năm 2017 là 1511,0 ha so với diện tích đất chuyên
dùng năm 2010 là 1337,3 ha tăng 173,7 ha, cụ thể:
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan:
Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan năm 2017 là 9,8 ha so với diện tích đất
xây dựng trụ sở cơ quan năm 2010 là 40,1 ha giảm 30,3 ha.
- Đất quốc phòng:
Diện tích đất quốc phòng năm 2017 là 50,4 ha so với diện tích đất đất quốc
phòng năm 2010 là 65,6 ha giảm 15,2 ha.
- Đất an ninh:
76
Diện tích đất an ninh năm 2017 là 20,4 ha so với diện tích đất an ninh năm
2010 là 20,2 ha tăng 0,2 ha.
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp
Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp năm 2017 là 190,8 ha so với
diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp năm 2010 là 111,1 ha tăng 79,7 ha.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp năm 2017 là 252,0 ha so
với diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp năm 2010 là 289,6 ha giảm
37,6 ha.
- Đất có mục đích công cộng
Diện tích đất có mục đích công cộng năm 2017 là 987,5 ha so với diện tích
đất có mục đích công cộng năm 2010 là 810,5 ha tăng 177 ha.
c. Đất cơ sở tôn giáo:
Diện tích đất cơ sở tôn giáo năm 2017 là 11,0 ha so với đất cơ sở tôn giáo
năm 2010 là 8,6 ha tăng 2,5 ha.
d. Đất cơ sở tín ngưỡng:
Diện tích đất cơ sở tín ngưỡng năm 2017 là 10,3 ha so với diện tích đất cơ sơ
tín ngưỡng kỳ kiểm kê đất đai năm 2010 là 11,9 ha giảm 1,5 ha.
e. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:
Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng năm 2017 là
117,3 ha so với đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tang năm 2010 là
118,1 ha giảm 0,8 ha.
f. Đất sông, ngòi, kênh rạch, suối:
Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối năm 2017 là 383,6ha so với diện
tích đất sông, ngòi, kênh, rạch năm 2010 là 356,4 ha tăng 27,2 ha.
g. Đất có mặt nước chuyên dùng:
Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2017 là 102,6 ha so với đất có
mặt nước chuyên dùng năm 2010 là 146,1 ha giảm 43,5 ha.
h. Đất phi nông nghiệp khác:
77
Diện tích đất phi nông nghiệp khác năm 2017 là 1,1 ha so với diện tích đất phi
nông nghiệp khác năm 2010 tăng 1,1 ha.
* Đất chưa sử dụng:
Diện tích đất bằng chưa sử dụng năm 2017 là 17,3 ha so với diện tích đất bằng chưa
năm 2010 là 31,3 ha giảm 14,0 ha.
3.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020
3.3.1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020
Diện tích hiện trạng 2010 (ha) Quy hoạch đến năm 2020 (ha)
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng số (ha) Cơ cấu (%) Cấp TP phân bổ (ha)
Cấp huyện xác định (ha) (7) (4) (6) (8) (9)
(3) (5) 6.292,71 100,00 6.292,70
(2) Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Trong đó
(1) 1 1.1 Đất trồng lúa 6.292,71 100,00 NNP 3.462,96 55,03 1.678,60 224,46 1.903,06 30,24 826,40 13,13 LUA 1.929,09 30,66 826,40
LUC 1.923,64 30,57 820,90 820,90 10,57 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên)
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 10,11 0,16 33,34 0,53
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 866,74 13,77 787,60 626,65 9,96
2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.798,46 44,47 4.587,20 4.362,75 69,33
3,40 29,94 - 160,95 - 224,45
2.1 CTS 73,94 1,18 84,30 1,00 85,30 1,36
Trong đó Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất an ninh 2.4 Đất khu công nghiệp CQP CAN SKK 65,63 20,22 53,81 1,04 0,32 0,86 6,00 68,10 52,80 -30,43 3,51 73,80 74,10 22,37 89,31 1,18 0,36 1,42
Đất xây dựng khu công nghiệp Đất xây dựng cụm công 53,81 0,86 73,80 3,51 89,31 1,42
78
2.5 SKC 176,03 2,80 242,77 207,29 3,29
2.6 SKS 4,40 -4,40
2.7 SKX 59,76 0,95 43,77 43,77 0,70 nghiệp Đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đất cho hoạt động khoáng sản Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ
2.8 Đất có di tích danh thắng DDT 26,68 0,42 79,18 1,26
2.9 DRA 16,48 0,26 356,60 3,26 0,05 Đất bãi thải xử lý chất thải
26,70 52,48 - 353,34 3,28 20,50
20,45 118,13 0,33 23,78 1,88 127,50 29,88 157,38 0,38 2,50
MNC 2.12 2.10 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 2.11 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD Đất có mặt nước chuyên dùng
2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 844,75 13,42 2.550,80 1.765,57 28,06
- 785,23 89,80 -44,40 7,64 14,00 DVH DYT 4,21 13,82 0,07 0,22 45,40 21,64 0,72 0,34
DGD 41,48 0,66 217,10 -86,72 130,38 2,07
DTT 20,73 0,33 33,70 10,49 44,19 0,70 Đất cơ sở văn hóa Đất cơ sở y tế Đất cơ sở giáo dục - đào tạo Đất cơ sở thể dục - thể thao
2.14 Đất ở tại đô thị ODT 33,10 0,53 230,60 31,60 0,50
3 - 199,00 26,90 31,29 0,50 26,90 0,43
4,39 CSD CSD CSD/mã QH
4 DNT 1658,77 2216,26 35,22 Đất chưa sử dụng Đất chưa sử dụng còn lại Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng Đất khu dân cư nông thôn
a. Đối với nhóm đất nông nghiệp
Thành phố phân bổ đến năm 2020 là 1.678,6 ha; cấp huyện xác định là
1.903,06ha; cao hơn so với chỉ tiêu phân bổ là 224,46ha. Do chỉ tiêu đất nuôi trồng
thủy thấp hơn 160,95 ha so với chỉ tiêu cấp thành phố phân bổ và quy hoạch đất
trồng cây lâu năm cao hơn chỉ tiêu phân bổ là 29,94 ha; quy hoạch đất trồng cây
hàng năm khác tại các xã như Yên Mỹ (82,50 ha), Duyên Hà (95,89 ha), Vạn Phúc
(163,53 ha),... Mặt khác những xã ngoài đê khó bố trí danh mục công trình đối với
mục đích phi nông nghiệp nên chuyển chưa hết chỉ tiêu từ đất nông nghiệp sang đất
phi nông nghiệp (đất bãi thải, xử lý chất thải).
b. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp
79
Thành phố phân bổ 4.587,20 ha; cấp huyện xác định là 4.362,75 ha; thấp hơn
chỉ tiêu phân bổ là 224,45 ha.
Nguyên nhân chủ yếu do cấp huyện xác định đất bãi thải, xử lý chất thải thấp
hơn chỉ tiêu phân bổ vì đất chưa sử dụng huyện xác định bằng chỉ tiêu phân bổ và
đất nông nghiệp xác định cao hơn chỉ tiêu phân bổ là 224,46 ha đã được giải trình ở
trên.
3.3.1.2 Tổng hợp một số công trình, dự án theo phương án quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020
a) Công trình cấp quốc gia đã xác định trên địa bàn huyện: có 10 công trình với
diện tích 343,99 ha thuộc 4 loại đất:
- Đất quốc phòng: Mở rộng Bộ tư lệnh Đặc công 0,38 ha thuộc Thôn 2 xã
Đông Mỹ.
- Đất có di tích danh thắng: Khu tưởng niệm Chu Văn An 54,0 ha thuộc
Thôn Tràng, Thôn Nội xã Thanh Liệt.
- Đất giao thông:
+ Mở rộng quốc lộ 1A với tổng diện tích 16,52 ha thuộc địa phận các xã Tứ
Hiệp, Vĩnh Quỳnh, Ngũ Hiệp, Ngọc Hồi, Liên Ninh.
+ Đường vành đai 3,5 đoạn trên địa bàn huyện Thanh Trì( dài 8,44 km, mặt
cắt ngang 80m) 92,29 ha đi qua địa bàn các xã Hữu Hòa, Tả Thanh Oai, Yên Mỹ,
Vĩnh Quỳnh, Ngũ Hiệp, Duyên Hà, Ngọc Hồi, Đại Áng.
+ Quy hoạch tổ hợp ga Ngọc Hồi 171,0 ha thuộc các xã Ngọc Hồi, Liên Ninh.
+ Quy hoạch Gadepo Vĩnh Quỳnh 4,99 ha thuộc thôn Quỳnh Đô, xã Vĩnh Quỳnh
+ Quy hoạch cầu Ngọc Hồi 0,4 ha thuộc thôn Việt Yên, xã Ngũ Hiệp
+ Bến xe Buýt 0,45 ha thuộc thôn Đại Áng, xã Đại Áng
+ Quy hoạch cầu Tứ Hiệp 0,6 ha thuộc Thôn Văn Điển, xã Tứ Hiệp
- Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: Trường Đại học mở: 3,36 ha thuộc Thôn 5, xã
Đông Mỹ
b. Công trình cấp tỉnh đã xác định trên địa bàn huyện: có 50 công trình với diện
tích 420,35 ha thuộc 9 loại đất:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 2,5 ha với 02 công trình
80
- Đất quốc phòng: 6,0 ha với 02 công trình
- Đất an ninh: 0,5 ha với 01 công trình
- Đất khi công nghiệp: 35,5 hha với 04 công trình
- Đất có di tích danh thắng: 0,2 ha với 01 công trình
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 1,7 ha với 01 công trình
- Đất có mặt nước chuyên dùng: 121,07 ha với 07 công trình
- Đất phát triển hạ tầng: 252,38 ha với 31 công trình
- Đất ở tại đô thị: 0,5 ha với 01 công trình
c. Công trình, dự án cấp Huyện xác định: có 428 công trình với diện tích 962,11 ha
thuộc 10 loại đất:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 9,44 ha với 17 công trình
- Đất quốc phòng: 2,34 ha với 16 công trình
- Đất an ninh: 2,35 ha với 15 công trình
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 43,85 ha với 32 công trình
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 4,62 ha với 02 công trình
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 40,44 ha với 17 công trình
- Đất bãi xử lý chất thải (các điểm tập kết rác tạm thời): 3,08 ha với 15 công
trình
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 3,33 ha với 04 công trình
- Đất phát triển hạ tầng: 409,72 ha với 248 công trình, dự án trong đó:
+ Đất giao thông: 282,51 ha với 66 công trình, dự án
+ Đất thủy lợi: 16,72 ha với 24 công trình, dự án
+ Đất công trình năng lượng: 1,32 ha với 07 công trình
+ Đất công trình bưu chính viễn thông: 0,3 ha với 03 công trình
+ Đất cơ sở văn hóa: 32,42 ha với 57 công trình
+ Đất cơ sở y tế: 4,03 ha với 04 công trình
+ Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: 39,26 ha với 50 công trình
+ Đất cơ sở thể dục thể thao: 25,41 ha với 19 công trình
+ Đất chợ: 7,75 ha với 18 công trình, dự án
- Đất ở: 442,94 ha với 62 công trình, dự án
81
3.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất
a) Đất nông nghiệp
Đến ngày 31/12/2017 diện tích đất nông nghiệp đạt 3.201,8 ha, giảm chỉ tiêu
so với kế hoạch là 50,2 ha
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
đến năm 2017
Kết quả thực hiện Theo kế
Hiện trạng So sánh hoạch đến Ký STT Tên loại đất năm 2017 Tăng (+), Tỷ hiệu đến 31/12/2017 được duyệt giảm (-) lệ
(ha) (ha) (ha) (%)
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 3,252.0 3,201.8 -50.2 98,5
1.1 Đất trồng lúa LUA 1.659,45 1,635.0 -24.4 98,5
Đất trồng cây hàng năm 1.2 HNK 634,45 615.1 -19.4 96,9 khác
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 104,8 104,8 0 100
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 757,7 755,4 -2,3 99,7
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 95,5 91,4 -4,1 95,7
Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017 được UBND Thành phố phê duyệt,
diện tích đất nông nghiệp là 3252,0 ha. Kết quả diện tích đến 31/12/2017 là 3201,8
ha.
Đất trồng lúa: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt là 1.659,45 ha, kết
quả thực hiện 1635,0 ha ít hơn so với kế hoạch là 24,4ha, đạt 98,5%.
Đất trồng cây hàng năm khác: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất được duyệt là
634,45ha, kết quả thực hiện là 615,1ha, ít hơn so với kế hoạch là 19,4ha, đạt 96,9%.
Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất là 104,8 ha, kết quả
82
thực hiện là 104,8 ha đạt 100%
Đất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất là 757,7ha, kết quả
thực hiện là 755,4 ha, ít hơn so với kế hoạch là 2,3ha, đạt 99,7%.
Đất nông nghiệp khác: Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất là 95,55ha, kết quả
thực hiện là 91,4ha, ít hơn so với kế hoạch là 4,1ha, đạt 95,7%.
b) Đất phi nông nghiệp
Hiện trạng đến ngày 31/12/2017 diện tích đất phi nông nghiệp là 3130,0 ha,
đã đạt 101,6% so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2017 là 3079,8ha
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông
nghiệp đến năm 2017
Kết quả thực hiện Theo kế So sánh hoạch đến Hiện trạng Ký Tăng STT Tên loại đất năm 2017 đến hiệu (+), Tỷ được duyệt 31/12/2017 giảm lệ (%) (ha) (ha) (-) (ha)
Nhóm đất phi nông PNN 3,079.8 3,130.0 50,3 101,6 2 nghiệp
995.7 OCT 992.8 -2.8 99.7 2.1 Đất ở
891.1 ONT 896.3 5.2 100.6 2.1.1 Đất ở tại nông thôn
104.6 ODT 96.6 -8.0 92.3 2.1.2 Đất ở tại đô thị
1,708.4 1,511.0 -197.4 CDG 88.4 2.2 Đất chuyên dùng
Đất xây dựng trụ sở cơ TSC 9.8 9.8 0 100 2.2.1 quan
CQP 50.0 50.4 0.4 100.7 2.2.2 Đất quốc phòng
CAN 20,4 20,4 0 100 2.2.3 Đất an ninh
Đất xây dựng công trình DSN 190,8 190,8 0 100 2.2.4 sự nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh CSK 248.1 252.0 3.9 101.6 2.2.5 phi nông nghiệp
83
Đất sử dụng vào mục 2.2.6 CCC 1,189.1 987.5 -201.6 83.0 đích công cộng
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 11.0 11.0 0 100
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 10,3 10,3 0 100
Đất nghĩa trang, nghĩa 117.5 117.3 -0.2 99.8 2.5 địa, nhà tang lễ, nhà hỏa NTD
táng
Đất sông, ngòi, kênh, 2.6 SON 381.5 383.6 2.1 100.6 rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên 2.7 MNC 102.3 102.6 0.3 100,3 dùng
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,1 1,1 0 100
Đến năm 2017 một số loại đất phi nông nghiệp đã đạt vượt kế hoạch đặt ra
như: Đất ở nông thôn (đạt 100,6% kế hoạch), đất quốc phòng (đạt 100,7% kế
hoạch), đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (đạt 101,6% kế hoạch), đất sông
ngòi kênh rạch suối (đạt 100,6% kế hoạch), đất mặt nước chuyên dung ( đạt 100,3%
kế hoạch)
Song bên cạnh đó có những loại đất chưa đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra:
Đất ở đô thị: Chỉ tiêu kế hoạch là 104,6ha, kết quả thực hiện là 96,6 ha, đạt
92,3% kế hoạch
Đất chuyên dùng: Chỉ tiêu kế hoạch là 1708,4 ha, kết quả thực hiện là 1511,0
ha, đạt 88,4 kế hoạch
Đất sử dụng vào mục đích công cộng: Chỉ tiêu kế hoạch là 1189,1 ha, kết
quả thực hiện là 987,5 ha, đạt 83% kế hoạch.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Chỉ tiêu kế hoạch là 117,5 ha, kết quả thực hiện là
117,3 ha, đạt 99,8% kế hoạch
c) Đất chưa sử dụng
Theo chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng là 17,3 ha,
kết quả thực hiện đến 31/12/2017 là 17,3ha.
84
Như vậy, theo phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2017,
các loại đất đạt vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra gồm đất ở nông thôn, đất quốc
phòng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất sông ngòi kênh rạch suối, đất
mặt nước chuyên dung.. Các loại đất chưa đạt so với kế hoạch đề ra gồm: đất ở đô
thị, đất chuyên dung, đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất nghĩa trang, nghĩa
địa.
3.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án
3.3.3.1 Các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch đã được thực hiện xong đến
năm 2017
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 trên địa bàn huyện Thanh Trì đã thực
hiện xong 73 dự án có trong kế hoạch sử dụng đất. Trong đó năm 2012 thực hiện
xong 04 dự án, năm 2013 thực hiện xong 09 dự án, năm 2014 thực hiện xong 27 dự
án, năm 2015 thực hiện xong 08 dự án, năm 2016 thực hiện xong 17 dự án và năm
2017 thực hiện xong 08 dự án. Mặc dù có một số dự án hoàn thành chậm tiến độ
nhưng 73 dự án này khi hoàn thành đã góp phần lớn phục vụ đời sống của người
dân , thay đổi diện mạo của huyện Thanh Trì.
3.3.3.2 Các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 2011-2017, chưa
được thực hiện đến năm 2017
Bảng 3.10: Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017
STT Tên công trình Địa điểm
1
Diện tích (ha) 10.0 Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi, Thôn Vĩnh Thịnh, Xã Đại Áng
2 171,0 Xã Ngọc Hồi, xã Liên Ninh, xã Vĩnh Quỳnh
3
4 Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh Quỳnh Thôn 2, thôn 3, Xã Vạn Phúc
Đường vành đai 3,5 đoạn trên địa bàn huyện Thanh Trì (Dài 8,44 km, mặt cắt ngang 80 m) Quy hoạch tổ hợp ga Ngọc Hồi Quy hoạch gadepo Vĩnh Quỳnh Cụm công nghiệp làng nghề Vạn Phúc 4,99 6,00
85
5 16,18 Xã Tả Thanh Oai, xã Ngọc Hồi, xã Đại Áng, xã Liên Ninh
đẳng 6
7 Thôn Vĩnh Trung, Vĩnh Thịnh, Xã Đại Áng Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh 4.00 2.00
8 2,07 Quy hoạch đường Liên Ninh - Ngọc Hồi - Đại Áng - Tả Thanh Oai Trường Cao Công thương Hà Nội Trường Trung học phổ thông Trần Quang Khải Ban chỉ huy quân sự các xã, thị trấn
2,25 9 Quy hoạch trụ sở công an xã
10 Cửa hàng xăng dầu 1,24
nghĩa 13,2 11
0,41 12 Quy hoạch trang tập trung Các điểm tập kết rác tạm thời
Bưu điện văn hoá xã 0,3 13
14 0,60 Xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, xã Tả Thanh Oai, xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã yên Mỹ, xã Vĩnh Quỳnh, xã Ngũ Hiệp, xã Duyên Hà, xã Ngọc Hồi, xã Vạn Phúc, xã Liên Ninh, xã Đông Mỹ Xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, xã Tả Thanh Oai, xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã Yên Mỹ, xã Vĩnh Quỳnh, xã Ngĩ Hiệp, xã Duyên Hà, xã Vạn Phúc, xã Đại Áng, xã Liên Ninh, xã Đông Mỹ Xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, xã Hữu Hoà, xã Vạn Phúc, xã Đại Áng Xã Tứ Hiệp, xã Ngũ Hiệp, xã Vạn Phúc, xã Vĩnh Quỳnh Xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã Vĩnh Quỳnh, xã Duyên Hà, xã Ngọc Hồi, xã Liên Ninh, xã Đông Mỹ Xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã Ngũ Hiệp, xã Ngọc Hồi Thôn Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp
15 0,55 Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp
Trường Trung học cơ sở (thôn Yên Ngưu) Trường Trung học cơ sở thị trấn Văn Điển (tại xã Tứ Hiệp) Trung tâm thể thao xã 8,49 16
Trạm biến áp Tứ Hiệp 0.14 17 Xã Ngũ Hiệp, xã Duyên Hà, xã Ngọc Hồi, xã Đại Áng Xã tứ Hiệp
86
18 3.00 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh
4.50
19 20 0.12 Thôn 2, Xã Vạn Phúc Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh Quỳnh
21 0.15 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều Trường Trung học phổ thông Vĩnh Quỳnh Bãi trung chuyển cát Bãi tập kết vật liệu xây dựng Công viên cây xanh tổng hợp thôn Triều Khúc
Đến năm 2017 có 21 hạng mục công trình chưa thực hiện với diện tích
252,19 ha phân bố đều tại các xã trên địa bàn huyện. Nguyên nhân chưa thực hiện
của các công trình trên chủ yếu là do ngân sách chưa phân bổ.
3.3.3.3 Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch nhưng vẫn thực hiện
Bảng 3.11: Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng
vẫn thực hiện
STT Tên công trình, dự án Diện tích Địa điểm thực Năm
hiện
2014 Bể dạy bơi trường Tiểu 0,02 Xã Vạn Phúc 1
học Vạn Phúc
Bể dạy bơi trường Tiểu 0,015 Xã Tứ Hiệp 2014 3
học Tứ Hiệp
Bể dạy bơi trường 0,02 Xã Hữu Hoà 2014 4
THCS Hữu Hoà
Bể dạy bơi trường 0,02 Xã Tân Triều 2014 5
THCS Tân Triều
Xây dựng vùng sản Xã Duyên Hà 2015 6
xuất rau an toàn xã
Duyên Hà
7 Xây dựng bể bơi có 0,06 Thị trấn Văn Điển 2015
mái che – Trung tâm
TDTT huyện
87
Trụ sở UBND xã Vạn 0,28 Xã Vạn Phúc 2015 8
Phúc
Chợ Thôn Ngọc Hồi 0,1 Xã Ngọc Hồi 2015 9
Bể dạy bơi trường 0,02 Xã Tả Thanh oai 2016 10
THCS Tả Thanh Oai
Giai đoạn 2010-2020 có 10 công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nhưng vẫn thực hiện. Đây đều là những công trình thiết yếu, cần thực
hiện ngay.
3.3.3.4 Đánh giá kết quả thực hiện các công trình, dự án
Nhìn chung, thực hiện phương án sử dụng đất huyện Thanh Trì giai đoạn
2010 - 2017 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt, UBND huyện đã chỉ đạo
UBND các xã, thị trấn, các phòng ban chuyên môn của huyện triển khai việc thu hồi
đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được duyệt.
Các công trình đạt kết quả cao, đúng tiến độ, đạt kế hoạch và đã được đưa
vào hoạt động như: trường mần non các xã Ngũ Hiệp, Vạn Phúc đáp ứng nhu cầu
của các trẻ trong đọ tuổi mầm non; chợ các xã Đại Áng, Thanh Liệt, Thị trấn Văn
Điển đi vào hoạt động đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân; Công
viên chiến thắng Ngọc Hồi đưa vào hoạt động là nơi để người dân Thanh Trì tưởng
nhớ đến chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa, đáp ứng nhu cầu văn hoá tâm linh; bãi
đỗ xe xã Liên Ninh đi vào hoạt động nhằm giảm tải cho các bãi đỗ xe nội thành.
Một số công trình đã thực hiện nhưng không đúng tiến độ theo quy hoạch, kế
hoạch gồm: Trụ sở UBND xã Thanh Liệt; trường THCS xã Hữu Hoà, Đại Áng; bến
xe buýt Đại Áng; nhà văn hoá các thôn xã Đông Mỹ; đường nối Tứ Hiệp – Ngũ
Hiệp; khu tái định cư Quốc lộ 1A và một số dự án khác.
Các công trình đạt kết quả thấp và chưa được thực hiện tập trung ở một số
công trình xây dựng trụ sở cơ quan, trụ sở UBND xã tại các xã, thị trấn: Dự án nhà
ở xã hội; dự án xây mới trạm 110KV Ngọc Hồi và nháng rẽ; nhà làm việc Cơ quan
Bộ tư lệnh đặc công; mở rộng đường 70 đoạn Hà Đông – Văn Điển; đường nối quốc
88
lộ 1A-1B (từ nút giao thôn Văn Điển đến đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ).
Song bên cạnh đó còn tồn tại các công trình không có trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất nhưng vẫn thực hiện ở một số xã, thị trấn, chủ yếu là các bể dạy
bơi cho các em học sinh tại các trường học. Các công trình này mang tính chất thiết
yếu đối với nhu cầu của nhân dân và cần hoàn thiện trong thời gian ngắn. Trong khi
đó việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần có thời gian và mang tính chất
định hướng lâu dài, do vậy khi chưa đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các
xã, thị trấn vẫn cho xây dựng và hoàn thiện các công trình phục vụ lợi ích chung
của nhân dân như trên.
Về vấn đề điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020: Căn cứ
vào tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trong giai
đoạn tới cần phải đẩy nhanh tiến độ và tập trung cho các công trình dự án đã được
quy hoạch trong giai đoạn 2016-2020 để không làm chậm tới sự phát triển kinh tế -
xã hội của huyện Thanh Trì, giúp người dân ở địa phương yên tâm, ổn định, nâng
cao chất lượng cuộc sống của mình.
3.3.4 Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
đến kinh tế, xã hội, môi trường
3.3.4.1 Hiệu quả về kinh tế
Các chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phù hợp cùng với việc bố trí sử dụng
đất sản xuất kinh doanh hợp lý, thuận lợi đã thúc đẩy kinh tế của huyện phát triển,
có hiệu quả và bền vững.
Thực hiện việc dồn điền đổi thửa đã làm cho người dân năng động hơn, bố trí
cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý, khôi phục và phát triển nhiều vườn cây ăn quả,
phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao; duy trì và hình thành các vùng
trồng rau, hoa, cây cảnh; vì vậy đã nâng cao giá trị trên một ha đất sản xuất nông
nghiệp.
Cụm công nghiệp, trung tâm thương mại - dịch vụ, làng nghề... đã phát huy
hiệu quả không chỉ đóng góp trực tiếp nguồn thu vào ngân sách Nhà nước mà còn
kích cầu các hoạt động sản xuất và tiêu dùng khác.
89
Hệ thống giao thông bao gồm cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ được đầu
tư nâng cấp, mở rộng tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho giao thông mà còn góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và thành phố nói chung.
Trong giai đoạn 2005 – 2017, sự chuyển dịch kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Năm
2005, công nghiệp - xây dựng - dịch vụ chiếm 82,55% tổng giá trị sản xuất thì đến
năm 2017 chiếm tới 88,45% tổng giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất dịch vụ chiếm
19,27% tổng giá trị sản xuất vào 2005 tăng lên 31,61% vào năm 2017. Ngược lại,
ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 17,45% tổng giá trị sản xuất năm 2005
xuống còn 11,55% vào năm 2017. Ngành công nghiệp giảm từ 63,28% vào năm
2005 xuống còn 56,84% vào năm 2017.
Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trong kỳ quy hoạch đã
phân bổ các loại đất đảm bảo phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa xã hội, có cơ cấu
kinh tế hợp lý theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản xuất Công nghiệp và Dịch vụ.
Đất nông nghiệp cao hơn chỉ tiêu phân bổ; do đất trồng cây lâu năm tăng thêm
29,94 ha từ đất bãi đổ bùn nên làm tăng hiệu quả kinh tế và tận dụng tài nguyên đất đai.
Trong kỳ sẽ chuyển đổi 1.561,76 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp, trong đó chuyển 35,50 ha sang đất khu công nghiệp (cụm công nghiệp);
chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh 37,70 ha; chuyển sang đất phát triển hạ
tầng 880,21 ha và các loại đất khác. Vì vậy có tác dụng thúc đẩy tốc độ phát triển
Công nghiệp và dịch vụ.
Đất phát triển giao thông thực tăng 625,42 ha so với năm 2010 cho việc quy
hoạch mới và mở rộng các tuyến quốc lộ, đường vành đai, đường 70, đường liên
xã,... tạo thuận lợi cho việc vận chuyển và lưu thông hàng hóa nhanh, giảm giá
thành và mặt khác đất chợ tăng thêm trong kỳ quy hoạch 30,63 ha nên đã góp phần
tăng hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ.
Trong quy hoạch sử dụng đất đã dự kiến các khoản thu chi từ đất với nguồn
thu sau khi trừ chi phí là 1.696,61 tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước.
90
Đất chưa sử dụng đã được khai thác đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch là
4,39 ha cho mục đích phi nông nghiệp nên đã làm tăng hiệu quả sử dụng đất cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng.
3.3.4.2 Hiệu quả về xã hội
Các công trình văn hoá, y tế, giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, thương mại,
du lịch đã được quan tâm đầu tư đúng mức và phát triển tương đối toàn diện, từng
bước nâng cao dân trí, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Việc mở rộng và xây
dựng các khu đô thị mới, xây dựng các nhà chung cư cao tầng đã giải quyết nhà ở ổn
định cho người dân trên địa bàn huyện nói riêng và của thành phố nói chung.
- Đất ở: Quy mô dân số đến năm 2015 khoảng 255.000 - 256.000 người và
333.000 – 334.000 người vào năm 2020; vì vậy đã bố trí đất ở đến năm 2020 (đất ở
có 1.221,84 ha, chiếm 19,42% diện tích đất tự nhiên; thực tăng 401,76 ha so với
năm 2010) đảm bảo nhu cầu ở theo quy mô dân số dự kiến; đồng thời đảm bảo đất
tái định cư và quy hoạch các khu dân cư, khu đô thị … đảm bảo ổn định dân sinh
theo hướng văn minh, hiện đại.
- Đất phát triển hạ tầng: Đã dành quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng đảm bảo
quỹ đất theo tiêu chí đô thị, đảm bảo nhu cầu đi lại và phục vụ sản xuất của nhân
dân; đất giao thông (thực tăng 625,42 ha so với năm 2010); đất cơ sở văn hóa (thực
tăng 41,19 ha so với năm 2010); đất cơ sở giáo dục – đào tạo (thực tăng 88,9 ha so
với năm 2010) cho các cấp học đảm bảo diện tích học chuẩn quốc gia cho học sinh
và diện tích đất cho các trường chuyên nghiệp trên địa bàn huyện và thành phố; đất
cơ sở y tế (thực tăng 7,82 ha so với năm 2010) để mở rộng cơ sở y tế đảm bảo nhu
cầu khám chữa bệnh cho người dân; Đất chợ (thực tăng 30,63 ha so với năm 2010);
đất cơ sở thể dục - thể thao (thực tăng 23,46 ha so với năm 2010)... để mở rộng diện
tích nơi sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí, đảm bảo tạo môi trường sống bền vững
về thể chất và tinh thần cho người dân.
3.3.4.3 Những tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng đất
- Để đạt được mục tiêu tăng năng suất cây trồng, vật nuôi người dân ngoài
những biện pháp áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, thâm canh tăng vụ, đổi mới
cơ cấu giống cây trồng; những cũng đã sử dụng hóa chất, sử dụng phân bón hóa học.
91
Các loại hóa chất này đã và đang là nguyên nhân làm giảm số lượng của nhiều loại
sinh vật có ích, làm giảm đa dạng sinh học, làm xuất hiện các loài sâu hại kháng
thuốc ... nên đã ảnh hưởng đến môi trường đất.
- Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; các khu dân cư đô thị và
nông thôn trên địa bàn huyện còn thiếu nơi xử lý nước thải và rác thải, đã làm ô
nhiễm nguồn nước trong các ao hồ, sông ngòi nên ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống và sinh hoạt của người dân.
3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG,
VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH
Trong thời gian từ năm 2010 đến 2017 trên địa bàn huyện Thanh Trì thực
hiện rất nhiều dự án, tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong khuôn khổ
luận văn chỉ xét ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống việc làm của người
dân tại 02 dự án:
Dự án 1: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất xã Tứ Hiệp:
Diện tích 4,95 ha, toàn bộ diện tích thu hồi là đất trồng lúa.
Dự án 2: Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp: Diện tích 5,1 ha; diện tích đất
trồng lúa thu hồi: 2,46 ha.
Tổng số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu được thể hiện tại bảng 3.12.
Bảng 3.12: Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu
Dự án 1 (hộ)
Dự án 2 (hộ)
Nhóm
Nhóm 1
132
67
Nhóm 2
57
43
Nhóm 3
39
79
Tổng
228
189
Trong mỗi nhóm trên, ở mỗi dự án, lấy ngẫu nhiên 30 hộ bị thu hồi đất.
Qua điều tra cho thấy sau khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng tiền vào 09 mục đích khác nhau (gửi tiết kiệm, đầu tư sản
xuất kinh doanh, mua sắm đồ dùng, xây dựng, sửa chữa nhà, hỗ trợ đào tạo nghề,
92
chữa bệnh, việc học của con, chi tiêu hàng ngày, cách khác), mỗi hộ có thể sử dụng
tiền bồi thường vào nhiều mục đích khác nhau.
Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu
Phương thức sử dụng tiền Kết quả Tỷ lệ STT bồi thường, hỗ trợ điều tra (hộ) (%)
1 Đầu tư sản xuất kinh doanh 126 70,00
2 Xây dựng, sửa chữa nhà 125 69,40
3 Mua sắm đồ dùng 103 57,22
4 Tiết kiệm 98 54,44
5 Hỗ trợ đào tạo nghề 56 31,11
6 Chữa bệnh 7 3,89
7 Việc học của con 101 56,11
8 Chi tiêu hàng ngày 68 37,78
9 Khác 25 13,89
Với 180 hộ điều tra, kết quả cho thấy có 126 hộ đầu tư vào sản xuất kinh
doanh, chiếm tỷ lệ 70% tổng số hộ điều tra, đầu tư cho việc mở cửa hàng kinh
doanh, đầu tư mở rộng cho việc buôn bán đồ ăn, quần áo, đồ gia dụng, hàng tiêu
dùng. Có 125 hộ (chiếm 69,40%) đầu tư chỉnh trang, xây dựng nhà cửa. Có tới 103
hộ (chiếm 57,22%) sử dụng tiền để mua sắm đồ dùng trong gia đình (tivi, tủ lạnh,
máy giặt, xe máy...) và các đồ dùng dùng cho sản xuất nông nghiệp. Có 98 hộ
(chiếm 54,44%) sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ để gửi tiết kiệm. Có 56 hộ tương
ứng 31,11 % đầu tư cho việc hỗ trợ đào tạo các ngành nghề. Có tới 101 hộ (56,11%)
dùng đầu tư vào việc học tập của con. 68 hộ dùng vào việc chi tiêu hàng ngày
(chiếm 37,78%). Tuy vậy, có 25 hộ (chiếm 13,89%) dùng tiền để sử dụng vào mục
đích khác như trang trải nợ, chia cho các con cháu.
Qua nghiên cứu, việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tại
dự án đối với người sử dụng đất canh tác nông nghiệp đã ảnh hưởng tới người dân
có đất bị thu hồi về một số mặt dưới đây.
3.4.1 Tác động tới sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Bị thu hồi đất nông nghiệp, người dân phải tìm việc làm mới, trong đó tiến
93
hành sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là biện pháp không thể không kể đến.
Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đòi hỏi phải có hiểu biết, đặc biệt là kinh
nghiệm, tay nghề. Vì vậy không phải bất kỳ ai có vốn đều có thể đầu tư cho sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp được. Mặc dù vậy, đầu tư cho sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp là một trong những lựa chọn sử dụng vốn của khá nhiều người, một
phần nguồn vốn từ khoản tiền bồi thường đã được những người bị thu hồi đất đầu tư
vào sản xuất hoặc các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp. Cụ thế tác động của
việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đến sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được thể
hiện trong bảng như sau:
Bảng 3.14: Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình
có đất bị thu hồi
Đầu tư vào sản xuất kinh Tổng số
doanh phi nông nghiệp STT Đối tượng hộ điều
tra Số hộ Tỷ lệ (%)
Tổng 126 70,00 180
1 58 64,44 90 Dự án 1
1.1 Nhóm 1 9 30,00 30
1.2 Nhóm 2 21 70,00 30
1.3 Nhóm 3 28 93,33 30
68 75,56 90 2 Dự án 2
2.1 Nhóm 1 12 40,00 30
2.2 Nhóm 2 25 83,33 30
2.3 Nhóm 3 29 96,67 30
Qua điều tra cho thấy, ở Dự án 1 có 58 hộ gia đình sử dụng tiền bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm
64,44% tổng số hộ điều tra; tại Dự án 2 có 68 hộ (chiếm 75,56% tổng số hộ điều
tra) sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ vào hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp.
Tuy quy mô không lớn nhưng đây cũng là một sự thay đổi cơ cấu trong hoạt
94
động kinh tế của những người được bồi thường do bị thu hồi đất.
3.4.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất
Thu nhập là một chỉ báo rất quan trọng để đo mức sống của người dân. Thu
nhập bình quân được tính theo các chỉ số khác nhau như theo hộ/năm, theo đầu
người/năm và đầu người/tháng. Tổng diện tích thu hồi lớn nhưng thu hồi vào nhiều
hộ, các hộ bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp vẫn còn lại diện tích để sản xuất.
Theo kết quả nghiên cứu những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện
dự án thì sau khi thu hồi đất và nhận tiền bồi thường hỗ trợ thì thu nhập của các hộ
có sự thay đổi.
*) Dự án 1: Tổng hợp kết quả điều tra, phỏng vấn về thu nhập của các hộ dân (Bảng
4.11) cho thấy: có tới 75,56% hộ dân có thu nhập cao hơn trước khi thu hồi đất,
22,22% số hộ có thu nhập không đổi và có 2,22% (02/90 hộ) là có thu nhập kém đi;
02 hộ có thu nhập kém đi sau khi thu hồi đất đều thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo.
Bảng 3.15 . Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1
Tổng Hộ thu nhập
số hộ Tăng lên Như cũ Kém hơn Đối tượng điều Hộ % Hộ % Hộ % tra
2 3 4=3/2*100 5 6=5/2*100 7 8=7/2*100 1
90 68 75,56 20 22,22 2 2,22 Tổng
30 23 76,67 6 20,00 1 3,33 - Nhóm 1
30 24 80,00 5 16,67 1 3,33 - Nhóm 2
30 21 70,00 9 30,00 0 0 - Nhóm 3
*) Dự án 2
Số liệu cho thấy thu nhập bình quân của người dân ở dự án 2 sau khi thu hồi
đất cũng cao hơn trước thu hồi đất, mức thu nhập hiện nay là 897.125 đồng/tháng.
Bảng 3.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA2
Hộ thu nhập Tổng Đối tượng số hộ Tăng lên Như cũ Kém hơn
95
điều Hộ % Hộ % Hộ % tra
2 3 4=3/2*100 5 6=5/2*100 8=7/2*100 7 1
90 67 74,44 14 15,56 9 10,00 Tổng
30 19 63,33 8 26,67 3 10,00 - Hộ có diện tích
đất thu hồi dưới
30%
- Hộ có diện tích 30 20 66,67 5 16,67 5 16,67
đất thu hồi từ 30%
đến 70%
- Hộ có diện tích 30 28 93,33 1 3,33 1 3,33
đất thu hồi trên
70%
Số liệu tổng hợp về tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu hồi đất
ở dự án 2 cho thấy: có tới 74,44% số hộ dân có thu nhập cao hơn so với trước
khi thu hồi đất, song lại có 10% số hộ có thu nhập kém hơn trước khi thu hồi đất.
Các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án 2 hầu hết ở gần 2 khu vực buôn bán tại
chợ Tự Khoát, chợ Tứ Hiệp và chợ Văn Điển, điều này thuận lợi cho việc chuyển
đổi nghề nghiệp cho các hộ như: kinh doanh, buôn bán nhỏ vừa phù hợp với trình
độ, vừa đem lại một nguồn thu đáng kể.
Đánh giá:
Đa số hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp cho rằng mức thu nhập tăng lên sau
khi bị thu hồi đất. Lý do là hộ dân đã biết chuyển đổi nghề nghiệp sang buôn bán,
dịch vụ, làm công ăn lương... . Sau khi bị thu hồi đất, đại đa số hộ dân trước chỉ làm
nông chuyển sang buôn bán mặt hàng tiêu dùng, mở cửa hàng phục vụ ăn uống; các
hộ trước kia đã làm buôn bán thì tiếp tục dùng tiền được bồi thường, hỗ trợ để mở
rộng quy mô, đầu tư vào việc buôn bán. Một số hộ dân đã sắm sửa dụng cụ để phục
vụ sản xuất nông nghiệp, đầu tư phân bón, giống dẫn tới năng suất cây trồng tăng
cao và thu nhập của các hộ dân tăng lên. Vì thế thu nhập từ việc buôn bán ngày càng
96
tăng lên
Những hộ dân cho rằng việc thu hồi đất nông nghiệp không ảnh hưởng đến
mức thu nhập của họ vì những hộ này không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà
kiếm sống bằng nghề buôn bán, còn đất nông nghiệp của họ cho người khác thuê
hoặc mượn để canh tác.
Bên cạnh đó có một số hộ dân cho rằng thu nhập sau khi bị thu hồi đất kém
đi là do các hộ này không biết tính toán trong chi tiêu, khi nhận được tiền bồi
thường, hỗ trợ đã sử dụng hết vào xây dựng, sửa chữa nhà cửa, thậm chí còn phải
vay mượn thêm để chi tiêu. Lý do khác là do là họ không thể tìm ra một việc làm
thích hợp và ổn định.
3.4.3 Tác động tới lao động, việc làm
Đối với những hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn sau
khi bị thu hồi đất, tỷ lệ lao động có việc làm giảm, số lao động không có việc làm
tăng so với trước khi thu hồi đất.
Bảng 3.17 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại
dự án 1
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất Chỉ tiêu điều tra
1. Số hộ điều tra (hộ) 2. Số người trong độ tuổi lao động (người) + Làm nông nghiệp Tổng số 90 374 255 Tỷ lệ (%) 100,00 68,18 Tổng số 90 360 214 Tỷ lệ (%) 100,00 59,44
+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 32 8,56 68 18,89
+ Cán bộ, công chức 15 4,01 16 4,44
+ Làm nghề khác 65 17,38 49 13,62
+ Không có việc làm 7 1,87 13 3,61
Bảng 3.18 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại
dự án 2
Sau thu hồi đất Chỉ tiêu điều tra Trước thu hồi đất
97
Tổng Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
số (%) số (%)
90 90 1. Số hộ điều tra (hộ)
369 100,00 358 100,00 2. Số người trong độ tuổi lao động (người)
188 50,95 169 47,21 + Làm nông nghiệp
37 10,03 62 17,32 + Buôn bán nhỏ, dịch vụ
29 7,86 27 7,54 + Cán bộ, công chức
107 29,00 88 24,58 + Làm nghề khác
8 2,16 12 3,35 + Không có việc làm
Số liệu tổng hợp cho thấy số lao động làm nông nghiệp trước khi thu hồi ở
dự án 1 là 68,18%, dự án 2 là 50,95%, sau thu hồi giảm xuống còn 59,44% ở dự án
1 và 47,21% ở dự án 2. Sau khi thu hồi đất số lao động đã chuyển sang dịch vụ,
buôn bán nhỏ tăng lên 18,89% ở dự án 1, tăng lên 17,32% ở dự án 2.
Tại dự án 1: có 13 người trong độ tuổi lao động không có việc làm sau khi
thu hồi đất, chiếm 3,61% tổng số hộ được điều tra. Tại dự án 2 có 12 người trong độ
tuổi lao động không có việc làm sau khi thu hồi đất (chiếm 3,35%).
Qua điều tra phỏng vấn cho thấy việc thu hồi đất nông nghiệp của 02 dự án
có tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm của các hộ dân bị thu
hồi đất và điều này cũng cho thấy người dân bị mất đất đã chủ động chuyển đổi
nghề. Tuy nhiên, cũng còn rất nhiều người dân sau khi bị thu hồi đất thì không có
biết làm gì dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, đây là điều rất đáng lo ngại
cần có những giải pháp để giải quyết vấn đề này.
- Nguyên nhân dẫn đến lao động nông nghiệp có đất bị thu hồi không có việc
làm hoặc việc làm bấp bênh, không ổn định: Người nông dân quen với cách sản
xuất nông nghiệp từ nhiều năm nay, họ quen chủ động mọi vấn đề trong sản xuất từ
chủ động lịch sản xuất theo mùa vụ, chủ động thời gian làm việc nên khi vào làm
việc tại các doanh nghiệp họ rất khó quen với tác phong công nghiệp, với sức ép
của các dây chuyền sản xuất và thời gian công nghiệp. Mặt khác, một số người có
trình độ học vấn tiếp thu hạn chế nên không phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp
98
hoặc tay nghề thấp nên cũng khó được tiếp nhận vào các doanh nghiệp.
Trên thực tế, khi còn ruộng đất thì đến 60 tuổi người nông dân vẫn có thể ra
đồng để sản xuất, vẫn có thể làm ra sản phẩm phục vụ cuộc sống của chính họ.
Nhưng đối với sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp công nghiệp có những quy
định rất khắt khe, họ đặt ra rất nhiều tiêu chuẩn về trình độ văn hoá, trình độ tay
nghề, sức khoẻ và đặc biệt là giới hạn về tuổi tác.
Đây là nguyên nhân dẫn đến rất nhiều nông dân bị thu hồi đất không được
tuyển dụng vào các doanh nghiệp. Và đây cũng chính là những đối tượng mà Nhà
nước cần phải có những chính sách thích hợp trong việc định hướng chuyển nghề,
tạo việc làm khác nếu không được tuyển vào làm công nhân để ổn định cuộc sống.
Điều này đặt ra một vấn đề không nhỏ cho các cấp, các ngành để giải quyết vấn đề
việc làm cho những người dân có đất bị thu hồi
3.5 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2017
3.5.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2017
Trong quá trình quản lý các nhà quản lý luôn lập ra cho mình một chương
trình cũng như kế hoạch quản lý riêng, nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Tuy
nhiên, do xã hội luôn phát triển làm cho việc sử dụng đất đai cũng biến đổi hết sức
phức tạp, điều này gây khó khắn rất nhiều đối với công tác quản lý. Chính vì vậy
mà họ luôn cố gắng tìm ra những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý, nhằm hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực mà nó có thể gây ra đồng thời tận dụng những tác
động tích cực. Những yếu tố ảnh hưởng đó là:
3.5.1.1 Yếu tố kinh tế
Kinh tế là một trong các yếu tố đầu vào của quyết định quy hoạch thành phố
hay một vùng rộng hơn. Nói cách khác, những vấn đề kinh tế cần được xem xét khi
thực hiện quy hoạch do nó có những ảnh hưởng nhất định đến việc phân bổ sử dụng
đất như thế nào là hợp lý, đến việc tính toán chi tiết là sẽ cần bao nhiêu sân bay, bao
nhiêu cảng biển, hay bao nhiêu đất dành cho khu công nghiệp/nhà máy. Thiếu phân
99
tích kinh tế sẽ dẫn đến khả năng phán đoán sai diện tích đất cần cho các hoạt động
kinh tế khác nhau như sản xuất, văn phòng, hoặc đất ở.
Mặt khác, kinh tế là một trong các yếu tố thuộc đầu ra của quyết định quy
hoạch hay một bản quy hoạch. Nói cách khác, quy hoạch sẽ là thất bại, ít nhất là về
mặt kinh tế, nếu nó không tận dụng hiệu quả tài nguyên tự nhiên và con người cho
phát triển của xã hội.
Trình độ kinh tế của một giai đoạn phát triển được thể hiện: cơ sở hạ tầng hiện
tại, tiềm năng kinh tế,… các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
đất. Nền kinh tế phát triển ở giai đoạn cao, có điều kiện đầu tư vào cải tạo nâng cấp
đất đai thì chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn. Những quá trình phát triển kinh tế
đòi hỏi một khối lượng lớn đất đai được đưa vào sử dụng, không những thế đất đai
còn được khai thác triệt để hơn. Ngược lại với nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển,
đất đai chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp thì hiệu quả sử dụng thấp.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay đang diễn ra quá trình nền kinh tế phát triển nên
quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác diễn ra tương đối
phức tạp nên công tác quản lý càng trở nên quan trọng hơn.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như hiện nay thì đất đai cũng trở
thành một loại hàng hóa được đưa ra trao đổi và mua bán trên thị trường, sau mỗi
lần mua đi bán lại trên thị trường, đất đai thường bị thay đổi mục đích sử dụng. Mặc
dù việc mua bán đất đai trên thị trường đã được sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên
sau đó đất đai được sử dụng như thế nào, vào mục đích gì thì các nhà quản lý cũng
không quan tâm mà phải kiểm tra và nhắc nhở đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy
hoạch.
3.5.1.2 Yếu tố xã hội
Yếu tố xã hội bao gồm các yếu tố như: pháp luật, văn hóa truyền thống, chế độ
xã hội,… các nhân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quy hoạch sử dụng
đất.
Đặc biệt là yếu tố pháp luật, pháp luật là do nhà nước đặt ra chung với cả nước
tuy nhiên ở mỗi địa phương với điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau thì đều có cơ
chế quản lý khác nhau. Pháp luật là một công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý nhằm
100
đảm bảo tính công bằng đối với mọi người dân trong quá trình khai thác và sử dụng
đất. Pháp luật ở một địa phương nếu được lập ra chặt chẽ và phù hợp với cơ chế ở
địa phương đó thì công việc quản lý có thể sẽ đỡ vất vả hơn và ngược lại.
Yếu tố văn hóa, truyền thống và phong tục tập quán có ảnh hưởng trực tiếp tới
tác phong và tư duy của người dân trong việc sử dụng đất. Nếu người dân địa
phương có ý thức sử dụng đất tốt, có ý thực chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp thì
công tác quản lý sẽ đơn giản hơn, nhưng nếu người dân vốn đã không có ý thức sử
dụng hợp lý, đất đúng pháp luật thì công tác quản lý sẽ cực kì khó khăn phức tạp.
Chế độ xã hội là yếu tố liên quan đến hệ thống cơ chế quản lý hiện tại của địa
phương đó, nếu hệ thống quản lý trên tất cả các lĩnh vực khác nhau như an ninh,
quốc phòng, giáo dục,… tốt thì đó là điều kiện tiền đề quan trọng đối với công tác
quản lý quy hoạch sử dụng đất, tuy nhiên nếu chế đọ xã hội có bộ máy quản lý lỏng
lẻo không nghiêm túc thì đó quả là khó khăn lớn đối với công tác quản lý sử dụng
đất.
3.5.1.3 Yếu tố con người
Quản lý quy hoạch sử dụng đất xét về thực chất chính là quản lý các hoạt động
của con người trong quá trình sử dụng đất. Việc quản lý là của nhà quản lý, còn việc
sử dụng đất thì lại tùy thuộc vào mỗi con người, nếu mỗi người dân ngay từ đầu đã
có những nhận thức đúng đắn và có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của nhà nước trong quá trình sử dụng đất thì sẽ tạo điều kiện rất tốt cho công tác
quản lý.
Yếu tố con người còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: trình độ văn hóa, ý
thức của người dân và mật độ dân cư sinh sống trên địa bàn… Mỗi nhân tố trên đều
có tác động đến công tác quản lý. Xã hội càng phát triển thì việc quản lý sử dụng
đất đai càng phức tạp, khi trình độ văn hóa được nâng lên thì công tác quản lý cũng
chưa chắc đã đơn giản hơn, nếu trình độ văn hóa được nâng lên cùng với ý thức của
con người trong quá trình sử dụng thì công tác quản lý sẽ đơn giản hơn. Những nếu
trình độ văn hóa được nâng lên mà ý thức chấp hành luật pháp giảm đi thì công việc
quản lý thực sự gặp khó khắn. Cùng với quá trình đô thị hóa là sự tăng lên đáng kể
của dân cư ở đô thị, đất đai được phát huy tác dụng một cách tối đa.
101
3.5.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2017
Ba yếu tố kinh tế, xã hội, con người, bên cạnh việc tác động tích cực đến
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất còn có những tác động tiêu cực, làm chậm
tiến độ của việc thực hiện quy hoạch, cụ thể:
- Yếu tố Kinh tế: tình hình suy thoái kinh tế đang diễn ra dẫn đến nguồn vốn
đầu tư cho các dự án khó khăn hơn, quy trình thủ tục giải ngân phức tạp làm chậm
tiến độ của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
- Yếu tố xã hội: điều tác động mạnh nhất của yếu tố xã hội đó là về mặt pháp
luật. Các văn bản, quy phạm pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ban hành còn có sự
chồng chéo, dẫn đến khi thực hiện không có sự đồng nhất, khó triển khai.
- Yếu tố con người: Con người là một nhân tố góp phần lớn đến hiệu quả
thực hiện quy hoạch sử dụng đất tuy nhiên, con người cũng có không ít tác động
tiêu cực đến thực hiện quy hoạch: Khi thực hiện các dự án trong quy hoạch, kế
hoạch công tác giải phóng mặt bằng luôn là vấn đề phức tạp, một phần là do sự hợp
tác, phối hợp của người dân. Có không ít bộ phận người dân vì lợi ích cá nhân mà
gây khó khăn cho công tác này dẫn đến chậm tiến độ dự án.
3.6 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮNG NGUYÊN NHÂN, TỒN TẠI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT
3.6.1 Những tồn tại chủ yếu
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn mang tính định hướng,
chưa kết hợp chặt chẽ được với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư hạ tầng và phát triển đô thị nên chưa sát với thực tế triển khai.
Việc quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư của dự án được ghi trong kế hoạch
sử dụng đất thực hiện chậm, việc thỏa thuận của địa phương và các ngành để làm
căn cứ lập dự án chưa kịp thời.
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành còn có sự chồng
chéo, chưa đồng bộ và thống nhất nên làm hạn chế không nhỏ trong việc phát huy
lợi thế về đất đai.
102
Công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều phức tạp và khó khăn, thiếu tập
trung, chất lượng một số dịch vụ đô thị còn thấp. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản
tuy có nhiều chuyển biến, song tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn
chậm.
Các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất
không tính toán kỹ, thiếu tính khả thi của dự án. Một số dự án khi đăng ký nhu cầu
sử dụng đất còn mang tính chủ quan, chưa lường hết khó khăn trong công tác chuẩn
bị về vốn đầu tư, lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, yêu cầu về bố trí
trước các khu tái định cư ... nên không đủ điều kiện để được giao đất, thủ tục quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản phức tạp và chặt chẽ là nguyên nhân làm cho thực hiện
các dự án về đấu giá quyền sử dụng đất và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước đạt thấp.
3.6.2 Nguyên nhân của những tồn tại
a. Nguyên nhân khách quan
- Pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, cơ chế, chính sách thường xuyên
thay đổi; các văn bản hướng dẫn thi hành của cấp trên chưa kịp thời.
- Tình hình suy thoái kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp khó
khăn, thị trường bất động sản còn trầm lắng.
- Nguồn vốn để đầu tư thực hiện các công trình, dự án của các xã, thị trấn
còn khó khăn; quy trình, thủ tục còn mất nhiều thời gian.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai chưa được rộng rãi,
chính vì vậy vẫn để xảy ra tình trạng vi phạm đất đai, thực hiện các quy trình, thủ
tục không theo quy định.
- Việc công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn hạn
chế, còn mang tính hình thức.
- Hạn chế trong việc lập quy hoạch, việc dự đoán nhu cầu và phân bổ chỉ tiêu
chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ nông nghiệp chưa được coi trọng, bố trí
không hợp lý. Vì vậy, dẫn đến tình trạng vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
103
trồng lúa, sử dụng đất sai mục đích xảy ra trên địa bàn, gây khó khăn trong công tác
quản lý và xử lý theo quy định.
- Công tác chỉ đạo, ban hành các văn bản để thực hiện công tác quản lý nhà
nước về đất đai kết hợp với việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất còn
chưa kịp thời, dẫn đến tình trạng kết quả thực hiện quy hoạch đạt thấp, công tác
quản lý đất đai chưa được nâng cao, việc sử dụng đất của người dân, các tổ chức,
công ty, doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao…
- Công tác kiểm tra, xử lý trong lĩnh vực quản lý đất đai ở địa phương còn
buông lỏng dẫn đến tình trạng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không theo
phương án quy hoạch. Việc phát hiện các vi phạm và xử lý ở một số địa phương
chưa kịp thời, không kiên quyết.
- Quy trình, thủ tục hành chính chậm áp dụng theo quy định mới dẫn đến tiến
độ thực hiện các dự án còn kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, thời gian thực
hiện dự án.
- Việc điều tra, khảo sát giá đất, định giá đất vẫn mang tính hình thức, dẫn
đến kết quả khi thực hiện cho các mục đích chưa đem lại hiệu quả cao.
- Hồ sơ địa chính chưa được chưa đầy đủ, việc cập nhật, chỉnh lý chưa kịp
thời, độ chính xác chưa cao, điều đó dẫn đến những khó khăn trong công tác quản lý
đất đai trên địa bàn, đặc biệt là sau khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới và thực hiện chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền đổi thửa.
- Ở một số cơ sở, công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng chưa sâu sát; quản lý,
kiểm tra của chính quyền chưa chặt chẽ, xử lý thiếu kiên quyết; việc tham mưu của
cán bộ chuyên môn chưa tích cực, tinh thần trách nhiệm chưa cao.
- Việc xử lý các tồn đọng, vi phạm về đất đai chưa tích cực. Năng lực, tinh
thần trách nhiệm của số ít cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa
chính xã, thị trấn còn hạn chế.
- Nhận thức của một bộ phận nhân dân về pháp luật đất đai chưa cao, còn
tranh chấp, khiếu kiện kéo dài.
104
3.7 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
3.7.1 Giải pháp về chính sách
- Triển khai kịp thời các chính sách Pháp luật về quản lý đất đai và ban hành kịp
thời những văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền của UBND huyện.
- Kiến nghị và hoàn thiện các quy định về giao đất, cho thuê đất; có chính sách
đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định theo bảng giá quy định của Nhà nước
hoặc theo cơ chế thoả thuận giữa nhà theo quy hoạch; nhất là những công trình giao
thông, các công trình trọng điểm trên địa đầu tư và chủ sử dụng đất đảm bảo công
bằng, bình đẳng giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; đồng thời đảm bảo
được tiến độ thực hiện những công trình, dự án bàn huyện.
- Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp: Hạn chế tới mức thấp nhất việc
chuyển đất đang trồng lúa sang các mục đích phi nông nghiệp theo Nghị định số
42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa. Xác định ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần bảo vệ
nghiêm ngặt. Ban hành cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong
sản xuất nông nghiệp. Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng phát triển đa dạng các loại hình kinh tế gắn với chuyên
môn hoá, hợp tác hoá cao hơn.
- Chính sách đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ: Có cơ chế chính sách
khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện, thực hiện các
chính sách phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ; hỗ trợ lãi suất tiền vay, thế
chấp vay vốn, thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập
khẩu và các ưu đãi khác.
- Về cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư: Đề xuất việc thực hiện miễn,
giảm tiền thuê đất cho một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là những ngành trọng
điểm, mũi nhọn, trong xây dựng kết cấu hạ tầng và hỗ trợ chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng để xây dựng cụm công nghiệp; hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học
- công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và chính sách về xúc tiến đầu tư; khắc phục những
bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa
105
các sở, ban, ngành liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư
thông qua một đầu mối; xác định, bổ sung quỹ đất để thực hiện các dự án trên cơ
sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ; nhanh chóng hoàn thành đầu tư các hạ
tầng thiết yếu (cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,...) để tạo
điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
3.7.2 Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư
- Cân đối xác định các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Có kế hoạch sắp xếp ưu tiên đầu tư thực hiện những dự án, công trình trọng
điểm là động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các dự án thân thiện với
môi trường, các dự án mang tính bền vững.
- Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm
giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.
- Đối với các công trình về cơ sở hạ tầng, nhà ở phải được đầu tư trước, kế
hoạch phát triển giao thông phải đầu tư tập trung và gắn với phát triển đô thị hoá.
- Vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách để huy động vốn; ngoài nguồn đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước, huyện cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả
cao nhất các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển trong phạm vi quyền
hạn của huyện hoặc đề nghị với thành phố và Trung ương như: Huy động vốn đầu tư từ
nguồn vốn ODA, nguồn vốn từ các doanh nghiệp, nguồn tín dụng, liên doanh, liên kết
với bên ngoài, nguồn vốn trong dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đa
dạng hóa hình thức đầu tư BOT, BTO, BT (trong đó khuyến khích đầu tư theo hình
thức BT). Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
các cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ; lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực tài
chính. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục, thể thao, các công trình văn hóa.
- Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất như thực hiện công tác đấu giá đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các vị trí đất có lợi thế nhằm tăng nguồn thu
ngân sách để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
106
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện được duyệt, sẽ thực
hiện nghiêm túc việc thu, chi tài chính về đất đai. Các nguồn thu và các khoản chi
thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Cần có giải pháp sử dụng, đào tạo lao động tại địa phương và chuyển đổi
nghề một cách hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi đất.
3.7.3 Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Về ứng dụng khoa học - công nghệ: Hướng ưu tiên là chuyển giao và tiếp
nhận tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với các sản phẩm mũi nhọn, lĩnh vực
mang tính chất đột phá; ứng dụng công nghệ thông tin trong để quảng bá các sản
phẩm thông qua các dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ - thương mại…
- Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: Liên kết với các trường đại học, các
viện nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Ngoài ra, cần coi trọng những công
nghệ mới từ nước ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ trên địa bàn.
- Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh là công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại dịch vụ sẽ có cách lựa chọn
công nghệ thích hợp, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, định hướng về khoa học công
nghệ cho từng lĩnh vực để từ đó có giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất một
cách hợp lý, hiệu quả.
Cần có cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên. Khuyến
khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương trên địa bàn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học -
công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
- Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong việc
lập, giám sát và thực hiện quy hoạch.
107
- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý trong và
ngoài ngành trong các cuộc hội thảo, thẩm định để nâng cao chất lượng của công
tác lập quy hoạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản lý các
biến động đất đai nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý.
3.7.4 Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
- Sử dụng đất trong các dự án phải có báo cáo đánh giá tác động về môi trường.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất tập trung vào các cụm công
nghiệp là nơi có điều kiện xử lý tập trung nguồn phế thải công nghiệp, đẩy nhanh tiến
độ đầu tư hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung ở cụm công nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh và có giải pháp xử lý hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường. Các
doanh nghiệp thành lập mới phải thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải, bảo vệ
môi trường.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để người dân sử dụng
đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cao đi đôi với phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế thống nhất giữa quản lý đất đai và bảo vệ môi trường như
giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường đối với tổ chức và cá nhân trong quá trình sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh giá
chính xác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.
3.7.5 Các giải pháp tổ chức thực hiện
- Tăng cường sự phối kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập, thực hiện giữa quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh với quy hoạch sử dụng đất và
với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực để nâng cao tính thực tiễn, hiệu quả sử
dụng đất. Đưa các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất vào hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi trong lĩnh vực giao cấp đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký
108
nhu cầu sử dụng đất.
- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, đảm bảo
tính minh bạch của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi thành phần biết, để
tham gia thực hiện.
- Tổ chức các cuộc hội thảo giữa các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà
đầu tư để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, người dân có nhu cầu sử dụng
đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Giao đất theo đúng tiến độ, khả năng khai thác sử dụng đối với tất cả các
trường hợp có nhu cầu sử dụng đất.
- Kết hợp các biện pháp về chính sách, biện pháp mệnh lệnh hành chính với
thuyết phục; có kế hoạch và thời hạn tối đa để thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng đảm bảo tiến độ của dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp cố tình chậm triển
khai thực hiện hoặc sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất.
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp, đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục
đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả.
- Kiến nghị bổ sung và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thanh Trì là huyện nằm ở phía Nam của thành phố Hà Nội, có chiều dài theo
hướng Bắc Nam khoảng 8km, chiều rộng theo hướng Đông Tây khoảng 10 km; diện tích tự nhiên là 6.349,1 ha, bao gồm 16 đơn vị hành chính (01 thị trấn và 15
xã). Huyện có mạng lưới và cơ sở hạ tầng thuận tiện về hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt và đường sông; nên có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã
hội.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Thanh Trì đến năm 2020 đảm bảo được cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Pháp Luật về quản lý đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất của huyện được căn cứ theo chỉ tiêu sử dụng đất của thành phố Hà Nội phân bổ; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch chung xây dựng huyện Thanh Trì đến năm 2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Nội và huyện Thanh Trì (nhiệm kỳ 2010 - 2015); quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện; quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực của thành phố và của huyện đến năm 2020 nên đảm bảo được mục tiêu phát triển của thành phố và huyện; đồng thời phù hợp với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Các chỉ tiêu sử dụng đất được tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và thực tiễn sử dụng trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng được về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường; trong đó đảm bảo quỹ đất cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu giải quyết quỹ đất ở, đất phục vụ cho mục đích công cộng; chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất hợp lý hơn, tạo công ăn việc làm cho người dân và việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bảo tồn văn hoá dân tộc trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở huyện Thanh Trì đến năm 2020 về quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật.
110
2. KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu đánh giá tình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Trì đến năm 2020. Để thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất đạt hiệu quả, sát
với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch treo, quy hoạch chồng chéo ảnh hưởng đến
việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:
- Cần nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, sát
với tình hình thực tế, tránh tình trạng quy hoạch ”treo”, khai thác tốt nguồn lực đất
đai đáp ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện; cần thực hiện tốt việc
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.
- Khảo sát lập quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo phải rà soát kỹ hiện trạng,
xác định sát các chỉ tiêu quy hoạch đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở,
đất trồng lúa nước chuyển sang nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác và cây
lâu năm cho phù hợp.
- Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện.
- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.
111
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010
và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định
hướng sử dụng đất đến năm 2020 vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Hà Nội.
4. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 42/2013/NQ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hải Dương
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội.
6. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983). Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000. Hà Nội.
7. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (2003).Về tài nguyên đất đai và phát triển nông
nghiệp. nông thôn, Hà Nội.
8. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng
đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
9. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam
thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội.
10. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư-
ớc ta từ năm 1930 đến nay”. Tạp chí Địa chính. Số 3 tháng 6/2005. Hà Nội.
11. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài
nguyên và Môi trường số 11(37). Tháng 11, trang 17-19
12. Ninh Văn Lân (1994). Quy hoạch phân bố sử dụng đất đai cấp tỉnh. Hà Nội.
13. Quốc hội (1993). Luật Đất đai. Hà Nội.
14. Quốc hội (2003). Luật Đất đai. Hà Nội.
15. Quốc hội (2011). Nghị quyết số 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và Kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) cấp quốc gia. Hà Nội.
16. Quốc hội (2013). Luật Đất đai, Hà Nội.
17. Trương Phan (1996). Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế. Hà Nội.
18. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2005). Báo cáo kiểm kê năm 2005.
19. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
20. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Quy hoạch sử dụng đất đến năm
21. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Niên giám thống kê năm 2015
22. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015.
23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch
2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015..
24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2017). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch
sử dụng đất năm 2016
25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2018). Báo cáo thuyết minh thống kê đất đai
sử dụng đất năm 2017
26. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội , Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày
năm 2017
22/4/2014 về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch
27. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng
sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Thanh Trì
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) thành phố Hà
Nội
113
Phụ lục 01: Danh mục các công trình chưa thực hiện đến năm 2017
STT Tên công trình Địa điểm Diện
Năm dự kiến thực tích
hiện
1 Ban chỉ huy quân sự xã Tân Triều 0.16 2015
2 Ban chỉ huy quân sự xã Thanh Liệt 0.16 2015 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều Thôn Tràng, Xã Thanh Liệt
3 Ban chỉ huy quân sự xã Tả Thanh 0.16 2014 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả Thanh Oai Oai
4 Ban chỉ huy quân sự xã Hữu Hoà 0.15 2015 Thôn Hữu Trung Xã Hữu Hòa
5 Ban chỉ huy quân sự xã Tam Hiệp 0.16 2015 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp
6 Ban chỉ huy quân sự xã yên Mỹ 0.16 2014 Thôn Yên Mỹ, Xã Yên Mỹ
7 Ban chỉ huy quân sự xã Vĩnh Quỳnh 0.16 2015 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh
8 Ban chỉ huy quân sự xã Ngũ Hiệp 0.16 2015 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp
9 Ban chỉ huy quân sự xã Duyên Hà 0.16 2014 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà
10 Ban chỉ huy quân sự xã Ngọc Hồi 0.16 2015 Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi
0.16 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014 11 Ban chỉ huy quân sự xã Vạn Phúc
12 Ban chỉ huy quân sự xã Liên Ninh 0.16 2014 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh
0.16 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014 13 Ban chỉ huy quân sự xã Đông Mỹ
14 Trụ sở công an xã Tân Triều 0.20 2014 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều
114
15 Trụ sở công an xã Thanh Liệt 0.10 2014 Thôn Tràng, Xã Thanh Liệt
16 Trụ sở công an xã Tả Thanh Oai 0.15 2014 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả Thanh Oai
17 Trụ sở công an xã Hữu Hoà 0.20 2015 Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa
18 Trụ sở công an xã Tam Hiệp 0.10 2015 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp
19 Trụ sở công an xã Yên Mỹ 0.15 2015 Thôn Yên Mỹ, Xã Yên Mỹ
20 Trụ sở công an xã Vĩnh Quỳnh 0.20 2015 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh
21 Trụ sở công an xã Ngũ Hiệp 0.15 2015 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp
22 Trụ sở công an xãDuyên Hà 0.10 2014 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà
23 Trụ sở công an xã Vạn Phúc 0.15 2014 Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi
0.20 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014 24 Trụ sở công an xã Đại Áng
25 Trụ sở công an xã Liên Ninh 0.20 2015 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng
26 Trụ sở công an xã Đông Mỹ 0.15 2015 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh
27 Cửa hàng xăng dầu xã Tân Triều 0.23 2015
28 Cửa hàng xăng dầu xã Thanh Liệt 0.28 2015 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều Thôn Văn, Xã Thanh Liệt
29 Cửa hàng xăng dầu xã Hữu Hoà 0.28 2014 Thôn Hữu Từ, Xã Hữu Hòa
0.35 Thôn 3, Xã Vạn Phúc 2014 30 Cửa hàng xăng dầu xã Vạn Phúc
115
31 Quy hoạch nghĩa trang tập trung 5.00 2015 xã Tứ Hiệp
32 Quy hoạch nghĩa trang tập trung 5.60 2014 xã Ngũ Hiệp Thôn Cổ Điển A, Xã Tứ Hiệp Thôn Việt Yên, Xã Ngũ Hiệp
33 Quy hoạch nghĩa trang tập trung 0.60 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014 xã Vạn Phúc
2015 34 Quy hoạch nghĩa trang tập trung Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2.00 xã Vĩnh Quỳnh
35 Điểm tập kết rác tạm thời xã Hữu 0.02 2014 Thôn Hữu Thanh Oai, Xã Hữu Hòa Hoà
36 Điểm tập kết rác tạm thời xã Tam 0.10 2015 Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp Hiệp
37 Điểm tập kết rác tạm thời xã Vĩnh 2014 0.04 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh Quỳnh
38 Điểm tập kết rác tạm thời xã Duyên 2014 0.02 Thôn Đại Lan, Xã Duyên Hà Hà
39 Điểm tập kết rác tạm thời xã Ngọc 0.15 2015 Thôn Ngọc Hồi, Yên Kiện, Xã Ngọc Hồi Hồi
40 Điểm tập kết rác tạm thời xã Liên 2014 0.02 Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh Ninh
41 Điểm tập kết rác tạm thời xã Đông 0.06 2014 Thôn 1,thôn 2, Xã Đông Mỹ Mỹ
2015 0.03 42 Bưu điện văn hóa Xã Hữu Hòa
0.03 43 Bưu điện văn hóa xã Tam Hiệp 2015 Thôn Hữu Trung Xã Hữu Hòa Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp
44 Bưu điện văn hóa xã Ngũ Hiệp 0.19 2015 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp
45 Bưu điện văn hóa xã Ngọc Hồi 0.05 2015 Thôn Tương Trúc, Xã Ngọc Hồi
116
46 Trung tâm thể thao xã Ngũ Hiệp 2.81 Thôn Việt Yên, Xã Ngũ Hiệp 2013- 2015
47 Trung tâm thể thao xã Duyên Hà 0.84 2013 Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà
48 Trung tâm thể thao xã Ngọc Hồi 1.50 2014 Thôn Yên Kiện, Xã Ngọc Hồi
49 Trung tâm thể thao xã Đại Áng 3.34 2015 Thôn Đại Áng, Vĩnh Trung, Xã Đại Áng
117
Phụ lục 02: Các công trình đã thực hiện xong đến năm 2017
Chủ đầu tư Địa điểm STT Tên công trình, dự án Diện tích Năm hoàn thành Năm thực hiện theo phương án
0.02 2011 2012 1 Điểm tập kết rác xã Thanh Liệt UBND xã Tả Thanh Oai
0.10 2012 2012 2 Nhà văn hóa thôn Hữu Trung UBND xã Hữu Hòa
0.12 2011 2012 3 Nhà văn hóa thôn Quỳnh Đô UBND xã Vĩnh Quỳnh
0.71 2012 4 Trường mầm non Tự Khoát - Lưu Phái UBND huyện Thanh Trì 2011- 2012
0.36 2012 2013 5 UBND huyện Thanh Trì Thôn Tràng, Xã Thanh Liệt Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh Quỳnh Thôn Tự Khoát, Lưu Phái, Xã Ngũ Hiệp Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp
1.00 TT. Văn Điển 2012 2013 6 Ban Quản lý dự án
2.33 2012 2013 7 Ban Quản lý dự án Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp
0.07 2012 2013 8 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh
0.30 TT. Văn Điển 2013 2013 9 Trụ sở UBND xã Ngũ Hiệp Đường vào Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Pháp Vân Đường vào Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Pháp Vân Nhà văn hóa thôn Vĩnh Ninh Quy hoạch chợ Văn Điển UBND xã Vĩnh Quỳnh UBND huyện Thanh Trì
0.50 2013 2013 10 Quy hoạch chợ xã Hữu Hòa UBND huyện Thanh Trì
0.64 2013 2013 11 Quy hoạch chợ xã Đại Áng
12 Chợ Lạc Thị 0.40 2012 2013 UBND huyện Thanh Trì UBND huyện Thanh Trì Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi
13 2.07 2012 2013 UBND huyện Thanh Trì Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi
14 1.50 2014 2016- 2020
15 0.37 2013 2014 Thôn Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi Thôn Tiều Khúc, Xã Tân Triều
Khu tái định cư Ngọc Hồi - Vĩnh Quỳnh - Đại Áng Công viên chiến thắng Ngọc Hồi Trụ sở UBND xã Tân Triều 16 Trụ sở UBND xã UBND huyện Thanh Trì UBND huyện Thanh Trì UBND huyện 0.31 Thôn Tràng, Xã 2011 2014
118
17 0.17 2012 2014 Thanh Trì UBND huyện Thanh Trì
18 0.82 2014 UBND huyện Thanh Trì 2012- 2013
19 2.20 2014 UBND huyện Thanh Trì 2012- 2013
20 1.10 2014 UBND huyện Thanh Trì 2014- 2015 Thanh Liệt Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa
21 1.50 2014 2014 UBND huyện Thanh Trì Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp Thanh Liệt Ban chỉ huy quân sự xã, thị trấn. Trường Trung học cơ sở (khu trung tâm) Trường Trung học cơ sở (xã Đại Áng) Trường Tiểu học (khu trung tâm) xã hữu Hòa Trường Tiểu học xã Ngũ Hiệp (phân hiệu 2)
22 2013 2014 0.25 Mở rộng trường Tiểu học Đại Áng Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng
23 2013 2014 0.66 Trường mầm non thôn Triều Khúc Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều
24 2013 2014 0.35 Thôn Yên Xá, Xã Tân Triều Trường mầm non trong khu đấu giá thôn Yên Xá
25 Trường mầm non B 2012 2014 0.50 Thôn Vực, Xã Thanh Liệt
26 2012 2014 0.70 Trường mầm non khu trung tâm thôn Hữu Trung Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa
27 2014 2014 0.34 Trường mầm non thôn Hữu Lê Thôn Hữu Lê, Xã Hữu Hòa
28 0.37 2012 2014 Trường mầm non thôn Đồng Trì Thôn Đồng Trì, Xã Tứ Hiệp
29 0.80 2014 2014 02 trường mầm non thôn Văn Điển Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp
30 0.55 2013 2014 Trường mầm non thôn Quỳnh Đô Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh Quỳnh Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì
31 0.70 2014 2014 Trường mầm non thôn Tương Chúc - Đông Trạch Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Thôn Tương Chúc, Đông Trạch, Xã Ngũ Hiệp
119
32 0.50 2014 2014 Trường mầm non thôn Lạc Thị Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi
33 0.24 2015 2014 Mở rộng trường mầm non thôn 1 Thôn 1, Xã Vạn Phúc
34 0.40 2015 2014 Mở rộng trường mầm non thôn 2 Thôn 2, Xã Vạn Phúc
35 0.60 2013 2014 Trường mầm non thôn Đại Áng Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng
36 0.17 2011 2014 Mở rộng trường mầm non Liên Ninh A
37 0.50 2013 2014 Quy hoạch chợ xã Tam Hiệp Thôn Phương Nhị, Xã Liên Ninh Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp
38 0.45 2014 Quy hoạch chợ xã Vĩnh Quỳnh Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh 2016- 2020
39 Chợ thôn Lưu Phái 0.37 2011 2014 Thôn Lưu Phái, Xã Ngũ Hiệp
40 Chợ Nhị Châu 0.40 2014 Thôn Nhị Châu, Xã Liên Ninh 2016- 2020
41 1.50 2014 2015 Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh Xây dựng trụ sở công ty, trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm
42 Bãi đỗ xe Liên Ninh 1.16 2015 2016- 2020 Thôn Phương Nhị, Nội Am, Xã Liên Ninh Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Công ty TNHH một thành viên Sino Việt Nam Công ty cổ phần thương mại và du lịch vận tải Đông Dương
43 0.25 2015 2015 Nhà văn hóa thôn Huỳnh Cung UBND xã Tam Hiệp
44 0.40 2014 2015 Trường mầm non xóm mới Duyên Hà Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp Xóm Mới- Chanh Khúc,Xã Duyên Hà(Tương Chúc xã Ngũ Hiệp)
120
0.45 2015 2015 45 Quy hoạch chợ xã Thanh Liệt Thôn Chù Nhĩ, Xã Thanh Liệt
0.30 2015 2015 46 Chợ thôn Tả Thanh Oai Thôn Tả Thanh Oai, Xã Tả Thanh Oai
5.00 2015 47 Tái định cư quốc lộ 1A Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp 2012- 2014 Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Trung tâm phát triển quỹ đất
2014 2015 48 UBND huyện Thanh Trì 3.50 Trường Trung học phổ thông Đông Mỹ
49 Bến xe Buýt 0.45 2012 2016 Thôn 1, Xã Đông Mỹ Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng
0.60 2015 2016 50 Quy hoạch cầu Tứ Hiệp Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp Xí nghiệp xe buýt Hà Nội Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì
2014 2016 5.39 51 Hồ điều hòa xã Ngũ Hiệp UBND huyện Thanh Trì Thôn Việt Yên, Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp
8.30 2014 2016 52 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh Quỳnh Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì
4.20 2015 2016 53 Thôn Vĩnh Trung, Xã Đại Áng Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Đường nối đường Phan Trọng Tuệ với đường liên xã Tả Thanh Oai - Đại Áng - Liên Ninh Đường nối đường Phan Trọng Tuệ với đường liên xã Tả Thanh Oai - Đại Áng - Liên Ninh
54 5.90 2016 Gia cố bờ tả Sông Nhuệ 2013- 2014 Thôn Cầu Bươu- Tả Thanh Oai, Xã Tả Thanh Oai
55 3.40 2015 2016 Cơ sở sản xuất công nghiệp Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh
0.20 2015 2016 56 Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì Liên danh công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng phát triển đô thị Q&T – Công ty cổ phần đầu tư Bắc Kỳ UBND xã Tả Thanh Oai Điểm tập kết rác xã Tả Thanh oai Thôn Nhân Hòa, Thượng Phúc,
121
Xã Tả Thanh Oai
57 0.93 2014 2016 Thôn 1- thôn 2, Xã Đông Mỹ Hạ tầng đường vào xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì
58 Nhà văn hóa thôn 2 0.12 2012 2016
59 Nhà văn hóa thôn 3 0.14 2012 2016
60 Nhà văn hóa thôn 5 0.10 2012 2016 Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì UBND xã Đông Mỹ UBND xã Đông Mỹ UBND xã Đông Mỹ Thôn 2, Xã Đông Mỹ Thôn 3, Xã Đông Mỹ Thôn 5, Xã Đông Mỹ
61 2.85 2014 2016 Thôn Yên Xá, Xã Tân Triều Học viện quân y – Bộ quốc phòng
62 1.35 2016 UBND huyện Thanh Trì 2016- 2020
63 0.30 2015 2016 UBND huyện Thanh Trì
64 1.10 2013 2016 UBND huyện Thanh Trì
65 23.00 2016 Công ty cổ phần Bitexco 2016- 2020 Quy hoạch trung tâm ghép tạng và khám chữa bệnh kỹ thuật công nghệ cao Trường Trung học cơ sở Thanh Liệt Mở rộng trường trung THCS Tam Hiệp Trường mầm non thôn Nhân Hòa Khu đô thị chức năng Nam đường vành đai 3
66 0.20 2015 2017 Mở rộng lăng mộ Ngô Thì Nhậm UBND huyện Thanh Trì
67 25.00 2017
68 0.30 2017 2014- 2015 2016- 2020
69 5.1 2014 2017 UBND huyện Thanh Trì UBND huyện Thanh Trì UBND huyện Thanh Trì Thôn Văn, Xã Thanh Liệt Thôn Huỳnh Cung, Xã Tam Hiệp Thôn Nhân Hòa, Xã Tả Thanh Oai Thôn Chùa Nhĩ, thôn Thượng, Xã Thanh Liệt Thôn Tả Thanh Oai, Xã Tả Thanh Oai Thôn 2, Xã Đông Mỹ Thôn Văn Uyên, Xã Duyên Hà Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ Hiệp
70 4.95 2015 2017 UBND huyện Thanh Trì Thôn Cổ Điển A, Xã Tứ Hiệp
71 4.91 2017 UBND huyện Thanh Trì Thôn Triều Khúc Xã Tân Triều 2014- 2015
72 1.00 2015 2017 Thôn Ích Vịnh, Xã Vĩnh Quỳnh
Hồ điều hòa xã Đông Mỹ Trụ sở UBND xã Duyên Hà Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp Hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất thôn Cổ Điển A, xã Tứ Hiệp Đường giao thông từ làng nghề xã Tân Triều, huyện Thanh Trì đi khu đô thị Văn Quán Trường mầm non thôn Ích Vịnh 73 Khu tái định cư dự UBND huyện Thanh Trì UBND huyện 3.20 Thôn Phương 2014 2017
122
Thanh Trì án quốc lộ 1A và các dự án khác Nhị, Xã Liên Ninh
Hình ảnh một số công trình nổi bật:
Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ
Hình 3.6 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi