intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

28
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xây dựng mô hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản các NHTM; xác định các yếu tố ảnh hưởng và ước lượng mức độ ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016; đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm kiểm soát rủi ro phá sản đối với các NHTM tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG VŨ BẢO DUNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG VŨ BẢO DUNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ BÍNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn. TP. Hồ Chí Minh ngày 24 tháng 10 năm 2017 Tác giả Trương Vũ Bảo Dung
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..............................................................................................v CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1 1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................1 1.2. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................2 1.3. Mục tiêu của đề tài.........................................................................................3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................4 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4 1.6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 1.7. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................5 1.8. Đóng góp của đề tài .......................................................................................5 1.9. Kết cấu của đề tài...........................................................................................5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIÊM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................................................................................6 2.1. Lý thuyết về rủi ro phá sản của NHTM .........................................................6 2.1.1. Các khái niệm về phá sản ngân hàng NHTM ................................................6 2.1.2. Rủi ro phá sản ngân hàng ...............................................................................8 2.2. Đo lường rủi ro phá sản NHTM ....................................................................9 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM .................................11 2.3.1. Yếu tố bên trong ...........................................................................................12 2.3.1.1. Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) ......................................................13 2.3.1.2. Asset quality (Chất lượng tài sản Có) ..........................................................14 2.3.1.3. Management ability (Năng lực quản lý) ......................................................15 2.3.1.4. Earnings strength (Khả năng sinh lời) .........................................................17 2.3.1.5. Liquidity Sufficiency (Khả năngthanh khoản) ............................................18 2.3.1.6. Sensitivity to market risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường) ............19 2.3.2. Yếu tố bên ngoài ..........................................................................................20 2.4. Một số nghiên cứu trước về dự báo phá sản NHTM ...................................24 Kết luận chương 2 .....................................................................................................33 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ..............................34 3.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................34 3.1.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................35 3.1.2. Các biến độc lập Xit......................................................................................35 3.1.3. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................37 3.2. Thiết kế nghiên cứu .....................................................................................40 3.3. Thu thập và xử lý số liệu .............................................................................41 3.3.1. Cỡ mẫu .........................................................................................................41 3.3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .........................................................41
  5. iii 3.4. Phương pháp ước lượng ..............................................................................41 3.5. Các kiểm định ..............................................................................................46 Kết luận chương 3 .....................................................................................................47 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................48 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................48 4.2. Phân tích đa cộng tuyến ...............................................................................49 4.3. Phân tích tương quan mô hình nghiên cứu ..................................................50 4.4. Phân tích lựa chọn mô hình nghiên cứu ......................................................50 4.5. Kiểm định phương sai của sai số không đổi ................................................51 4.6. Kiểm định tự tương quan .............................................................................52 4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định ........................................................................52 4.8. Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến bằng phương pháp GLS ........53 Kết luận chương 4 .....................................................................................................58 CHƯƠNG 5: HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................59 5.1. Hàm ý ..........................................................................................................59 5.2. Khuyến nghị giải pháp quản trị rủi ro phá sản trong hệ thống NHTM Việt Nam thời gian tới ......................................................................................................59 5.2.1. Khuyến nghị đối với các NHTM .................................................................59 5.2.1.1. Sử dụng đòn bẩy hợp lý và cấu trúc vốn vững mạnh ..................................59 5.2.1.2. Quản trị thanh khoản ....................................................................................61 5.2.1.3. Tăng quy mô NHTM....................................................................................62 5.2.1.4. Tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng GDP .................................................63 5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ và NHNN .................................................63 5.2.2.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ ...................................................................63 5.2.2.2. Khuyến nghị đối với NHNN ........................................................................64 5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................66 Kết luận chương 5 ....................................................................................................67 KẾT LUẬN ...............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... vi PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. xiii PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................xv PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. xvi PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... ix
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nghĩa đầy đủ Từ tiếng Anh viết tắt 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Capital Adequacy Ratio Trung tâm Thông tin tín dụng 3 CIC Credit information center Quốc gia Việt Nam 4 CPI Chỉ số giá tiêu dùng Consumer Price Index 5 ctg Các tác giả 6 DPRR Dự phòng rủi ro Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi Federal Deposit Insurance 7 FDIC Liên bang Corporation Đạo luật Cải thiện Tổng công ty Federal Deposit Insurance 8 FDICIA Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang Corporation Improvement năm 1991 Act of 1991 9 FEM Phương pháp tác động cố định Fixed Effects Model 10 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế International Monetary Fund 11 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product Phương pháp bình phương bé 12 GLS General Least Square nhất tổng quát khả thi 13 GNP Tổng sản lượng quốc gia Gross National Product Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng National Credit Union 14 NCUA Hoa Kỳ Administration 15 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 16 NHTM Ngân hàng thương mại 17 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 18 NHTW Ngân hàng Trung Ương Phương pháp bình phương nhỏ 19 OLS Ordinary Least Squares nhất Quy mô sản lượng quốc gia tính 20 PCI Per Capita Income bình quân trên đầu người Phương pháp tác động ngẫu 21 REM Random Effects Model nhiên 22 ROA Tỷ số Lợi nhuận trên tài sản Return on Assets Tỷ số Lợi nhuận trên vốn chủ sở 23 ROE Return On Equity hữu 24 TCTD Tổ chức tín dụng 25 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 26 VCSH Vốn chủ sở hữu Phương pháp ước lượng bình 27 WLS Weighted Least Squares phương bé nhất có trọng số
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởngđến rủi ro phá sản của NHTM ......................................................................................................................... 29 Bảng 3.1: Các giả thuyết về mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng rủi ro phá sản NHTM ................................................................................................................... 39 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................................. 48 Bảng 4.2: Phân tích đa cộng tuyến qua phương pháp phương sai phóng đại ............. 50 Bảng 4.3: Hệ số tương quan giữa các biến ................................................................. 50 Bảng 4.4: Kết quả Kiểm định phương sai của sai số không đổi ................................. 51 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định tự tương quan ............................................................... 52 Bảng 4.6: Kết quả Kiểm định bằng phương pháp GLS .............................................. 53 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Z-score các NHTM Việt Nam qua các năm ........................................... 54 Biểu đồ 4.2: Z-score trung bình và LEV trung bình các NHTM Việt Nam qua các năm ................................................................................................................. 55 Biểu đồ 4.3: Z-score trung bình và LDR các NHTM Việt Nam qua các năm............ 56 Biểu đồ 4.4: Z-score trung bình và Tổng tài sản bình quân các NHTM Việt Nam qua các năm ................................................................................................................. 57 Biểu đồ 4.5: Z-score trung bình các NHTM Việt Nam và GDP Việt Nam qua các năm .............................................................................................................................. 58
  8. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Trong sự phát triển của kinh tế xã hội, Ngân hàng là một yếu tố không thể thiếu bởi các chức năng cơ bản của nó. Trước hết, ngân hàng có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh tế, bởi vì ngân hàng tái phân bổ tiền tiết kiệm từ người thặng dư tạm thời, tới người đi vay - những người có thể sử dụng vốn tốt hơn. Đồng thời, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt cho khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ, hình thành mạng lưới thanh toán điện tử trong và ngoài nước và cung cấp tiền mặt khi khách hàng cần. Tại Việt Nam, từ khi hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai cấp bao gồm NHTW và NHTM, các NHTM thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ và ngày càng được mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó ngành Ngân hàng còn có đóng góp lớn cho ngân sách thông qua việc thực hiện nghĩa vụ thuế. NHTM còn là trung gian truyền dẫn hiệu quả việc thực hiện các chính sách tiền tệ của NHNN. Hiện nay, các NHTM Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, nâng tầm trở thành định chế tài chính lớn, đủ sức cạnh tranh và hợp tác với các định chế tài chính lớn nước ngoài. Chính bởi tầm quan trọng trong cung cấp tín dụng và vận hành hệ thống thanh toán, cùng với vai trò to lớn của NHTM, nên sự phá sản của các ngân hàng có thể gây ra tác động tiêu cực tới nền kinh tế so với sự sụp đổ của các hoạt động kinh doanh khác. Tính đến thời điểm này, NHNN chưa phải áp dụng biện pháp phá sản đối với bất kỳ ngân hàng yếu kém nào, Nguyên nhân là do: (i) ngân hàng phá sản sẽ tác động xấu đến hệ thống, thị trường và tâm lý của người dân; (ii) dù đã có luật nhưng các thủ tục phá sản, định giá, thanh lý tài sản rất phức tạp, trong khi Việt Nam lại chưa có kinh nghiệm và khả năng để đáp ứng được các yêu cầu này. Tuy nhiên theo cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng, NHTM cũng là một doanh nghiệp, một thành phần của nền kinh tế, việc phá sản đối với các NHTM là hoàn toàn có thể xảy ra. Chính vì vậy, nhận diện những yếu tố ảnh hưởng
  9. 2 đến rủi ro dẫn đến phá sản đối với hoạt động của các NHTM trong bối cảnh hiện này là vấn đề cần được làm rõ. Đây là lý do học viên chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu trong luận văn của mình, với mong muốn, kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm cơ sở khoa học trong quản trị và quản lý điều hành hoạt động của các NHTM trong thời gian tới. 1.2. Tính cấp thiết của đề tài Từ lâu thị trường tài chính đã có niềm tin rằng Chính phủ sẽ không để một ngân hàng nào phá sản, nhằm bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền, giảm thiểu nguy cơ rủi ro lây lan, ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng. Thực tế, năm 2015, với thực trạng hoạt động yếu kém của 3 NHTM là VNCB, Oceanbank, GP Bank, nhằm xử lý dứt điểm các yếu kém của 3 ngân hàng, NHNN đã quyết định thực hiện biện pháp mua bắt buộc toàn bộ cổ phần của 3 ngân hàng này với giá 0 đồng và chỉ định các NHTMCP có vốn Nhà nước (Vietcombank, VietinBank) tham gia quản trị, điều hành và thực hiện phương án cơ cấu lại, thay vì để các ngân hàng này phá sản. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015” đã đi qua với nhiều thương vụ sáp nhập diễn ra, một vài ngân hàng đã biến mất và hàng loạt ngân hàng yếu kém được xử lý dứt điểm. Đầu tiên là thương vụ sáp nhập 3 ngân hàng Ficombank, TinNghiaBank, SCB thành SCB; TrustBank đổi tên thành VNCB; WesternBank sáp nhập vào Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) rồi đổi tên thành PVcomBank; Habubank nhập vào SHB; DaiABank vào HDBank; TienPhongBank gọi vốn từ Tập Đoàn Vàng Bạc Đá Quý DOJI rồi đổi tên thành TPBank; Navibank tìm được nhà đầu tư, tự tái cơ cấu và đổi tên thành NCB. Tiếp đó là các thương vụ BIDV nhận MHB; Maritime Bank nhận MDB và Sacombank nhận Southernbank. Điều này đặt ra câu hỏi, phải chăng niềm tin của thị trường là đúng, tại sao các ngân hàng yếu kém lại không phá sản mà sẽ được NHNN tìm mọi cách giúp
  10. 3 đỡ, tự cơ cấu hoặc chỉ định ngân hàng khác thực hiện tiếp nhận, phương án khác là mua lại với giá 0 đồng? Với việc là chủ thể quan trọng, trung gian của nền kinh tế, việc phá sản các NHTM sẽ gây ảnh hưởng mang tính dây chuyền, đặc biệt là tại Việt Nam, khi thị trường tài chính chưa đủ mạnh để ứng phó với rủi ro, hành lang pháp lý chưa hoàn chỉnh cho phá sản NHTM. Tuy nhiên đó là câu chuyện của quá khứ, gần đây, khi cụm từ phá sản ngân hàng ngày càng được nhắc đến nhiều cho thấy, thị trường đã chuẩn bị tâm lý cho điều xấu nhất xảy ra. Không chỉ chuẩn bị tâm lý, những điều kiện thiết yếu cũng đã được chuẩn bị, như quỹ bảo hiểm tiền gửi đã lớn, tăng số tiền được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tại ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi từ 50 triệu đồng lên 75 triệu đồng, và cuối cùng là hành lang pháp lý. Luật Phá sản 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 được kỳ vọng nhằm khắc phục các bất cập đã nảy sinh trong quá trình thực hiện Luật Phá sản 2004 và tạo lập cơ chế mới xử lý phá sản doanh nghiệp hiệu quả hơn, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Điểm mới cơ bản của Luật Phá sản 2014 là đã luật hóa các quy định về phá sản TCTD, xây dựng cơ chế xử lý phá sản phù hợp với các TCTD; khắc phục những bất cập trước đây, quy định rõ hơn về việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD. Đã có hành lang pháp lý cơ sở, Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” sẽ giúp dự báo rủi ro phá sản của các NHTM, đồng thời thị trường sẽ có cái nhìn khách quan hơn đối với việc phá sản ngân hàng, các nhà đầu tư đưa ra được lựa chọn đúng đắn hơn, NHNN cũng có thể xác định được những NHTM cần chú ý trong đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016 -2020 đang thực hiện. 1.3. Mục tiêu của đề tài 1.3.1. Mục tiêu tổng quát Xác định và ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro phá sản của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016.
  11. 4 1.3.2.Mục tiêu cụ thể - Xây dựng mô hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản các NHTM; - Xác định các yếu tố ảnh hưởng và ước lượng mức độ ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2016; - Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm kiểm soát rủi ro phá sản đối với các NHTM tại Việt Nam. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên đây, cần giải quyết các câu hỏi: - Các yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM? - Các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến rủi ro phá sản các NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2016? - Cần thực hiện các giải pháp và kiến nghị nào nhằm hạn chế rủi ro phá sản đối với các NHTM tại Việt Nam trong thời gian tới? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu: Các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam (danh sách các ngân hàng xem tại phụ lục 1). Về thời gian nghiên cứu: Số liệu thu thập từ năm 2008-2016. 1.6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu sử dụng chính trong đề tài này là phương pháp nghiên cứu định lượng bằng việc sử dụng mô hình kinh tế lượng để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đế rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2016. - Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu: Do việc thu thập thông tin từ BCTC của các NHTMCP không đầy đủ, một số NHTM không công bố BCTC đầy đủ qua các
  12. 5 năm, do đó chỉ thu thập được thông tin từ các BCTC của 25 NHTMCP tại Việt Nam hiện nay trong khoảng thời gian 2008 – 2016. - Sử dụng phần mềm STATA trong xử lý thống kê. 1.7. Nội dung nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đã xác định, nội dung nghiên cứu của luận văn bao gồm: i. Hệ thống hoá các lý thuyết về rủi ro phá sản của NHTM, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản NHTM. ii. Khảo cứu các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố để thiết lập mô hình ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM tại Việt Nam. iii. Thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình đã xác định nhằm xác định và ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTM cổ phần tại Việt Nam; iv. Phân tích kết quả từ mô hình nghiên cứu để đề xuất các gợi ý chính sách. 1.8. Đóng góp của đề tài Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu xác định và ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của các NHTMCP tại Việt Nam sẽ giúp các NHTM, các cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ ngân hàng có thêm cơ sở khoa học thực nghiệm trong hoạch định các chính sách quản trị và quản lý. 1.9. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 5 chương sau: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIÊM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 5: HÀM Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ
  13. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIÊM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO PHÁ SẢN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Lý thuyết về rủi ro phá sản của NHTM 2.1.1. Các khái niệm về phá sản ngân hàng NHTM Khái niệm “phá sản” thường được hiểu : (1) là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và bị cơ quan Nhà nước (thông thường là tòa án) ra quyết định tuyên bố phá sản, hoặc (2) là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ chức kinh doanh để giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức đó. Tuy nhiên trong nghiên cứu, việc phá sản doanh nghiệp không chỉ là các quyết định của Tòa án hay việc doanh nghiệp tự nộp đơn phá sản mà tùy vào thời điểm, thị trường được nghiên cứu mà các tác giả có quan điểm khác nhau về phá sản và nguy cơ phá sản. Altman (1968) nghiên cứu tại Mỹ cho rằng các doanh nghiệp phá sản khi không giải quyết được nghĩa vụ nợ và nộp đơn xin phá sản. Shelagh Hefferman (2005) cho rằng khả năng phá sản của các doanh nghiệp xảy ra khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả vượt quá tài sản hoặc tài sản ròng âm Tuy nhiên quan điểm về phá sản doanh nghiệp cần được xem xét khi áp dụng vào NHTM do những đặc thù khác biệt trong kinh doanh. NHTM hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, đây là lĩnh vực nhạy cảm và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của các NHTM có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau, khi một ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các NHTM khác. Chính vì thế Chính phủ và NHNN luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động của ngân hàng nhằm ổn định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng xảy ra ảnh hưởng đến toàn nền kinh tế. Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng, các đơn vị quản lý cũng sẽ thực hiện rất nhiều biện pháp khác nhau trước khi để phá sản thực sự diễn ra.
  14. 7 Sự phá sản ngân hàng, trong thuật ngữ tiếng Anh có thể kể đến như Bank failure, Bank bankruptcy, Bank insolvency, trong đó Bank failure được sử dụng nhiều hơn cả. Nếu Bank failure và Bank bankruptcy chỉ về sự phá sản ngân hàng nói chung, thì Bank insolvency lại chỉ riêng trường hợp ngân hàng phá sản do mất khả năng thanh toán. Daniel Martin (1977), một chuyên gia của Ngân hàng Dự trữ Liên Bang Mỹ tại New York trong một nghiên cứu về dự báo sớm khả năng phá sản NHTM đã cho rằng, ngân hàng sẽ phá sản nếu giá trị ròng bị âm hoặc nếu tiếp tục hoạt động sẽ dẫn tới thiệt hại ngay lập tức dẫn đến giá trị ròng âm. Tuy nhiên, hầu hết các tình huống thất bại của ngân hàng được giải quyết bằng những cách không dẫn đến phá sản theo nghĩa hợp pháp. Giám sát sáp nhập bắt buộc, trong đó ngân hàng yếu hơn được sáp nhập vào một ngân hàng mạnh hơn theo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, được áp dụng thường xuyên hơn là để ngân hàng phá sản thực tế. Kaufman G.G. - Cato J. (1996) trong nghiên cứu Sự thất bại của ngân hàng, rủi ro hệ thống và các điều tiết về ngân hàng đã định nghĩa, một ngân hàng không thành công về mặt kinh tế khi giá trị thị trường của tài sản giảm xuống dưới giá trị thị trường của nợ phải trả, do đó giá trị thị trường của vốn (giá trị ròng) trở nên âm. Vào thời điểm đó, ngân hàng không thể mong đợi trả hết tiền cho người gửi tiền đầy đủ và đúng thời hạn. Theo Business dictionary, phá sản ngân hàng xảy ra khi ngân hàng mất khả năng thanh toán và không thể đáp ứng các nghĩa vụ tín dụng của nó, và buộc phải đóng cửa bởi các cơ quan quản lý. Điều này thường xảy ra khi ngân hàng có các khoản nợ quá lớn và không có khả năng thanh toán bằng các nguồn vốn có sẵn và không còn các khoản tiền cần thiết để duy trì dòng tiền mặt ổn định. Khác với các định nghĩa trên, Logan A. (2001) và Shelagh Hefferman (2005) đều đưa ra khái niệm về phá sản NHTM là khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, bị sáp nhập hoặc bị mua lại bởi một ngân hàng lớn khỏe mạnh, được sự kiểm soát của chính phủ hoặc ngân hàng đó phải nhận sự cứu trợ từ NHTW. Khái niệm này về bản chất không phải là việc ngân hàng nộp đơn phá sản, mà là ngay khi ngân hàng
  15. 8 không thanh toán được các khoản nợ, và bị các cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp đặc biệt để kiểm soát rủi ro lan rộng. Có thể tóm lại, phá sản NHTM xảy ra theo nghĩa hẹp là khi ngân hàng không thể thanh toán được các khoản nợ bằng nguồn vốn tự có và nộp đơn phá sản. Theo nghĩa rộng, phá sản ngân hàng còn được tính trong các trường hợp bị mua lại bởi các ngân hàng mạnh, bị cơ quan quản lý áp dụng các biện pháp đặc biệt như chỉ định sáp nhập hoặc quốc hữu hóa. 2.1.2. Rủi ro phá sản ngân hàng Thuật ngữ rủi ro hay nguy cơ phá sản ngân hàng (Bank failure risk) được sử dụng trong nghiên cứu nước ngoài với hàm ý tổng hợp các rủi ro ngân hàng gặp phải dẫn đến phải đối mặt với sự phá sản. Sherrill Shaffer (2012) trong nghiên cứu về rủi ro phá sản NHTM tại Úc đã nêu ra rủi ro phá sản hay nguy cơ thất bại là tập hợp của các rủi ro ngân hàng gặp phải, tăng giảm rủi ro này bằng cách điều chỉnh các yếu tố rủi ro trong ngân hàng. Ví dụ như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản cao hơn thì rủi ro phá sản cao hơn. Tại Việt Nam, Nguyễn Thanh Dương (2013) cho rằng việc giảm thu nhập dẫn tới làm thâm hụt vốn sẽ khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Phạm Tiến Đạt (2013) khi đánh giá rủi ro trong NHTM nhằm phục vụ cho hoạt động kiểm toán BCTC, đã cho rằng Rủi ro vỡ nợ là rủi ro khi ngân hàng không đủ VCSH để bù đắp cho sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản do hậu quả của các loại rủi ro khác, thiếu kinh nghiệm quản lý vĩ mô, do sự suy thoái của nền kinh tế, tỷ trọng huy động tiền gửi nhỏ, chủ yếu dựa vào các khoản vay, sự gia tăng các vụ vỡ nợ trong danh mục cho vay của các khách hàng. Có thể thấy định nghĩa này đã chỉ ra dấu hiệu cụ thể để xác định phá sản ngân hàng, đó là giá trị tài sản suy giảm dẫn đến VCSH không đủ bù đắp. Nguyên nhân do: (i) hậu quả của các loại rủi ro khác trong ngân hàng, như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,… hoặc (ii) do quản lý yếu kém, hoặc (iii) suy thoái kinh tế.
  16. 9 Tóm lại, rủi ro phá sản NHTM là rủi ro xảy ra khi NHTM đứng trước nguy cơ nộp đơn phá sản, hoặc bị kiểm soát bởi cơ quan có thẩm quyền, hoặc bị bắt buộc sáp nhập vào ngân hàng khác. Rủi ro phá sản NHTM xảy ra do nguyên nhân từ các rủi ro khác trong hoạt động của NHTM, xuất phát từ nội tại ngân hàng hoặc từ môi trường kinh doanh bên ngoài, mà biểu hiện đầu tiên là không đủ VCSH để bù đắp cho sự sụt giảm đột ngột trong giá trị tài sản, mất khả năng thanh khoản. 2.2. Đo lường rủi ro phá sản NHTM Một trong những nghiên cứu đầu tiên về phá sản doanh nghiệp là của Beaver (1966), trong nghiên cứu về “Financial Ratios as Predictors of Failure” (Các chỉ số tài chính dự báo sự phá sản), cho rằng một trong những dấu hiệu để nhận biết công ty phá sản là công ty không thanh toán được trái phiếu công ty khi đến hạn, không chi trả được cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi, có tài khoản ngân hàng bị thấu chi. Beaver đã tiến hành so sánh 6 tỷ số tài chính: dòng tiền/tổng nợ; thu nhập ròng/tổng tài sản; tổng nợ/tổng tài sản; vốn lưu động/tổng tài sản; tỷ lệ thanh toán hiện thời; khoảng phi tín dụng (no-credit interval) giữa các công ty vỡ nợ và không vỡ nợ. Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm này. Từ đó nghiên cứu cho rằng có thể dự đoán được nguy cơ vỡ nợ qua các tỷ số tài chính. Kế thừa nghiên cứu của Beaver (1966), Altman (1968) đã đưa ra nghiên cứu “Financial ratios, discriminant analysis and the prediction of corporate bankruptcy” (Các tỷ số tài chính, phân tích biệt số và dự báo phá sản công ty). Mô hình Altman Z - score là kết quả thực nghiệm trên 66 doanh nghiệp sản xuất từ năm 1946 - 1965 (trong đó 33 doanh nghiệp phá sản và 33 doanh nghiệp không phá sản); là chỉ số kết hợp 5 tỷ số tài chính khác nhau với các trọng số khác nhau. Mô hình cho kết quả dự báo có độ chính xác đến 95% các công ty phá sản trong thời gian trước 1 năm và 72% trong vòng 2 năm. Mô hình chỉ số Z lúc này được ứng dụng cho các doanh nghiệp sản xuất đã cổ phần hóa. Năm 1977 Altman, Haldenman và Narayanan đã xây dựng mô hình mới để xác định nguy cơ phá sản của các tập đoàn (mô hình ZETA). Mô hình sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1969 đến 1975 gồm 53 công ty phá sản và 58 công ty không
  17. 10 phá sản. Các công ty này được chia thành 2 nhóm sản xuất và thương mại bán lẻ. Đặc biệt mô hình sử dụng phương pháp phân tích phân biệt số, đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các mô hình dự báo sau này. Mô hình cho kết quả dự báo có độ chính xác đến 95% các công ty phá sản trong thời gian trước 1 năm và đến 70% các công ty phá sản trong thời gian trước 5 năm. Nghiên cứu cho thấy rằng không có sự khác biệt lớn giữa các công ty thuộc lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực khác. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đưa ra các biến để dự báo phá sản nhưng không đưa ra các hệ số cho các biến nên không được sử dụng rộng rãi và kiểm định tính thực tiễn bởi các nghiên cứu khác. Đến năm 2000 Altman và các cộng sự đã phát triển từ mô hình dự báo năm 1968 thành ba mô hình dự báo khác nhau, trong đó có mô hình được áp dụng cho các doanh nghiệp phi sản xuất, trong đó có ngân hàng. Boyd, J. H. và Graham, S. L. (1986), trong nghiên cứu “The profitability and risk effects of allowing bank holding companies to merge with other financial firms: a simulation study” (Lợi nhuận và rủi ro tác động đến việc cho phép ngân hàng cổ phần kết hợp với các công ty tài chính khác: một nghiên cứu mô phỏng), dựa trên ý tưởng về z-index, chỉ số liên quan trực tiếp đến xác suất âm VCSH được tóm tắt bằng phương trình: μ+k z= 𝜎 Trong đó μ là trung bình lợi nhuận trên tài sản (phần trăm), k là phần trăm vốn cổ phần trong tài sản, và σ là độ lệch chuẩn về lợi nhuận trên tài sản như là một đại diện cho sự biến động. Theo thống kê, z đo lường độ lệch chuẩn mà lợi nhuận giảm tới mức độ nào để làm suy giảm VCSH, theo giả định về mức độ bình thường của lợi nhuận của các ngân hàng. Mức z cao hơn tương ứng với khoảng cách lớn hơn đối với sự cạn kiệt tài sản và do đó sự ổn định của các ngân hàng lớn hơn. Từ đó Boyd và các cộng sự đã đưa ra mô hình Z-score chuyên sử dụng cho việc đánh giá nguy cơ xảy ra mất khả năng thanh toán tại các hệ thống tín dụng nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
  18. 11 Vốn chủ sở hữu bình quân ROA+ Tổng tài sản bình quân Z-score = Độ lệch chuẩn của ROA Chỉ số Z-score càng cao thì mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng càng thấp. Đến năm 1988 Hannan & Hanweck phát triển chỉ số rủi ro Z- score như sau: Vốn chủ sở hữu ROA bình quân+ Tổng tài sản Z-score = Độ lệch chuẩn của ROA Chỉ số Z-score này nêu lên tương tác giữa rủi ro danh mục ngân hàng và VCSH, đồng thời cho rằng rủi ro mất khả năng thanh toán phụ thuộc hai thành tố này. Z-score thể hiện việc giảm thu nhập sẽ làm thâm hụt vốn, từ đó khiến ngân hàng lâm vào trạng thái khánh kiệt và đứng trước nguy cơ phá sản. Cihak & Hesse (2008), để lượng hóa sự ổn định, nghiên cứu áp dụng chỉ số Z-score được tính như sau: Vốn chủ sở hữu bình quân ROA Bình quân+ Tổng tài sản bình quân Z-score = Độ lệch chuẩn của ROA Theo Foos (2010) đưa nghiên cứu bổ sung sử dụng chỉ số Z-score như sau Vốn chủ sở hữu Bình quân(ROA + ) Tổng tài sản Z-score = Độ lệch chuẩn của ROA Cho đến nay chỉ số Z-score được áp dụng rộng rãi cho các nghiên cứu về sức khỏe và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Trong thời gian gần đây, các bài nghiên cứu thường sử dụng công thức tính Z-score theo Cihak & Hesse (2008) như các nghiên cứu của Dan J. Jordan và ctg (2010), Nguyễn Thanh Dương (2013), Phan Thị Nhi Khánh (2016). 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phá sản của NHTM Dựa trên các nghiên cứu trước đó, xác định được các yếu tố chính ảnh hưởng tới rủi ro phá sản bao gồm 2 nhóm: Yếu tố bên trong và Yếu tố bên ngoài.
  19. 12 2.3.1. Yếu tố bên trong Ngày nay, có rất nhiều lý thuyết về việc xác định các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động của NHTM. Việc đánh giá hoạt động của các NHTM hiện nay trên thế giới thường được thực hiện theo hai mô hình CAMELS và FIRST. Mô hình CAMELS đã được áp dụng từ những năm 1970 - là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình ngân hàng của Mỹ. Mô hình này dựa trên báo cáo tài chính, dựa trên thang điểm từ 1 - 5 để các nhà quản lý đưa ra đánh giá, xếp hạng ngân hàng. Có 6 nhân tố mà mô hình CAMELS đưa ra là: vốn, chất lượng tài sản, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và độ nhạy cảm rủi ro đối với thị trường. Do vậy, mô hình này tập trung nhiều tới khía cạnh tài chính hơn là phi tài chính. Trong khi đó, mô hình xếp hạng ngân hàng FIRST của Nhật Bản được xét ở 10 yếu tố: quản lý kinh doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý bảo vệ khách hàng, quản lý rủi ro toàn diện, quản lý vốn,… Với mô hình FIRST, các yếu tố phi tài chính)được chú ý hơn. Ngoài ra các công ty độc lập, tư nhân nổi tiếng trên thị trường như Moody, Standard & Fitch… đưa ra các kết quả xếp hạng ngân hàng và kết quả được công bố cho công chúng biết. Tuy nhiên các tổ chức này thường quan tâm tới khả năng sinh lời trong tương lai của các ngân hàng mà không phải khả năng thất bại, phá sản của ngân hàng trong tương lai. Trong số các mô hình trên, hệ thống đánh giá CAMELS được hầu hết các ngân hàng và tổ chức tài chính trên thế giới áp dụng, và được coi là một phương pháp được công nhận rộng rãi trên thế giới đối với việc phân tích tài chính trong ngành ngân hàng. Đây là một công cụ rất hữu ích trong việc đưa ra các dự đoán liệu ngân hàng có lành mạnh hay không và nó cho phép các nhà phân tích tài chính xác định giá trị của ngân hàng với mức độ tin cậy nhất, đặc biệt trên khía cạnh tài chính và đối với những hệ thống NHTM chưa thu thập được nhiều thông tin phi tài chính. Trong nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro phá sản ngân hàng của các tác giả Yaraslau Taran (2012), Unuafe Okaro Kenneth, Afolabi M. Adeniyi (2014) đã dụng mô hình CAMEL đề xác định các biến độc lập. Hệ thống đánh giá CAMEL do Cục Quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ (NCUA) xây dựng, song không chỉ có Hoa Kỳ mà còn có nhiều nước trên thế giới
  20. 13 áp dụng. Sau khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, hệ thống đánh giá CAMEL được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Nhóm Ngân hàng Thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các biện pháp để tái thiết khu vực tài chính. CAMELS là chữ viết tắt bằng tiếng Anh của 6 nhân tố mà theo nhận định của cộng đồng ngân hàng thế giới, muốn duy trì được tính lành mạnh và ổn định của một ngân hàng, cần phải có 6 yếu tố này. Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn), Asset quality (Chất lượng tài sản), Management Ability (Năng lực quản lý), Earnings strength (Lợi nhuận), Liquidity risk (Rủi ro thanh khoản), Sensitivity to market risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường). Đây là 6 yếu tố trong hệ thống đánh giá nhằm kiểm tra và giám sát mức độ an toàn và vững mạnh của các NHTM, được đưa ra trong đạo luật FDICIA của Mỹ. Hệ thống đánh giá sẽ cho điểm từ 1 đến 5 đối với 6 yếu tố này, sau đó sẽ giúp hình thành mức điểm tổng hợp, cũng với thang điểm từ 1 đến 5. Ngân hàng có mức điểm tổng hợp từ 1 đến 2 được xem là an toàn, trong khi từ 3 đến 5 được xem là không đáp ứng yêu cầu. Ưu điểm của mô hình CAMELS là các tiêu chí đánh giá năng lực và tình hình tài chính được định lượng và áp dụng đồng nhất với tất cả các ngân hàng. Cùng với đó, việc đánh giá hiệu quả và mức độ rủi ro của một TCTD có thể dễ dàng thực hiện qua các việc xếp hạng/đánh giá trong nhiều thời kỳ liên tiếp và dưới cùng những chỉ tiêu thống nhất. 2.3.1.1. Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn) Mức độ an toàn vốn thể hiện ở số vốn tự có để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Vốn tự có của NHTM tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM nhưng là điều kiện tiên quyết để thành lập ngân hàng, vận hành kinh doanh và phát triển. Theo Nguyễn Thị Cẩm Giang và ctg (2013), một số chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn vốn của NHTM như sau:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
76=>1