
3
nếu α=α−(t)thay đổi hướng trên Γ.
Toán tử D=1
20 (b(t)−d(t))(W SW −γS)
0 (a(α(t)) −c(α(t))(W SW −γS),trong đó γ=±1nếu
α=α±là toán tử compact bởi vì toán tử D0=W SW −γS là compact.
Lý thuyết Noether của toán tử (1) được phát biểu như sau:
α=α+: ∆1(t) = c(t)c(α(t)) −d(t)d(α(t)) 6= 0,∆2(t) = a(t)a(α(t)) −b(t)b(α(t)) 6= 0,
indK=1
4πarg ∆1(t)
∆2(t)Γ
;
α=α(t)−: ∆(t) = a(t)c(α(t)) −d(t)b(α(t)) 6= 0
indK=−1
2π{arg ∆(t)}Γ.
Từ hệ thức (3), suy ra
dim ker K+ dim ker e
K= dim ker(AP++BP−+D).
Vì vậy, lý thuyết giải được của toán tử đa thành phần với dịch chuyển (1) được
đưa về việc phân tích thành nhân tử toán tử ma trận không dịch chuyển
M=AP++BP−+D.
Tất cả các tài liệu liên quan đến lý thuyết giải được của toán tử đa thành
phần (1) được chia thành hai nhóm kết quả. Trong nhóm thứ nhất, lý thuyết
giải được của toán tử được xây dựng bằng phương pháp đưa toán tử đa thành
phần về toán tử hai thành phần, sử dụng các hạn chế về các hệ số a, b, c, d.
Trong nhóm thứ hai, lý thuyết giải được của toán tử đa thành phần (1) được
xây dựng với các hệ số a, b, c, d tùy ý thỏa mãn điều kiện Noether và với dịch
chuyển phân tuyến tính Carleman tác động trên đường tròn hoặc trên đường
thẳng.
Luận văn được chia thành hai chương cùng với phần mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1 trình bày các kiến thức về toán tử Noether, hàm dịch chuyển, toán
tử dịch chuyển, công thức Sokhotski-Plemeli, bài toán bờ Riemann trong miền
đơn liên và toán tử tích phân kì dị với dịch chuyển Carleman.
Chương 2 là phần chính của luận văn, trình bày lý thuyết giải được của phương
trình tích phân kì dị đặc trưng tổng quát với dịch chuyển phân tuyến tính
Carleman trên đường tròn đơn vị bằng phương pháp phân tích thành nhân tử.
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn