BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRỪƠNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ĐỊNH LƢỢNG, GIẢI PHÁP
THỰC TIỄN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Gốc Tiếng Anh (nếu có) Diễn giải
Thương phiếu có tài sản đảm bảo. Từ viết tắt ABCP Asset-Backed Commercial Paper
Mortgage-backed Security MBS Chứng khoán thế chấp bằng khoản vay thế chấp.
RMBS Residential mortgage- backed security Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp nhà ở
CMBS Commercial mortgage- backed security
N/A
N/A
Chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp thương mại Ngân hàng Trung Ương. Ngân hàng thương mại Hiệp hội thế chấp Liên bang. NHTW NHTM FNMA Federal National Mortgage Association
Cơ quan quản lý nhà liên bang FHA Federal Housing Administraion
Bảo hiểm tiền gửi Liên bang. FDIC The Federal Deposit Insurance Corporation
Công ty quản lý quỹ LTCM LTCM Long – term Capital Management LP
GSEs Nhóm các dịch vụ tài chính cho công ty tạo ra bởi chính phủ. The Government Sponsored Enterprises
LLSS Tỉ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn Long-term Loans over Short term Savings
Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu. Capital Adequacy Ratio CAR
N/A: không áp dụng từ Tiếng Anh
Thế chấp nghĩa vụ CMO Collateralized Mortgage Obligation
Bảng 3.1: Ngân hàng thương mại Nhà nước. ..................................................................... 39
Bảng 3.2: Các Ngân hàng thương mại cổ phần. ................................................................. 39
Bảng 3.3: Các Ngân hàng thương mại liên doanh. ............................................................. 40
Bảng 3.4: Quy mô vốn điều lệ một số NHTM của các quốc gia trong khu vực. ................... 49
Bảng3.5:Tỉ lệ LLSS thị trường ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây. ................. 54
Bảng 3.6:Dự báo thay đổi tiền gửi trong hệ thống ngân hàng những năm tới. .................... 57
Bảng 3.7:Dự báo tỉ lệ LLSS năm 2011. .............................................................................. 58
Bảng 3.8: Dự báo cho vay dài hạn 2011 một số ngân hàng. ............................................... 58
Bảng3.9: hệ số tương quan các biến trong mô hình dự báo thay đổi tiền gửi. ..................... 59
Hình 1: Chỉ số NASDAQ từ 1994 - 2008 ............................................................................ 81
Bảng 1: Kết quả hồi qui lợi nhuận theo tỉ lệ LLSS .............................................................. 94
Bảng 2: Kết quả hồi qui dự báo thay đổi tiền gửi: .............................................................. 95
Bảng 3: Chỉ tiêu dự báo thay đổi tiền gửi ........................................................................... 96
Bảng 4: Tỉ lệ LLSS một số NHTM Việt Nam 2005 – 2010................................................... 96
Hình 2: Tỉ lệ vốn tự có và lợi nhuận tài sản quý 1/1984 – quý 1/2010 ...............................136
Hình 3: Tỉ lệ LLSS ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn 1987 - 2008 .....................................136
Hình 4: Tỉ lệ LLSS và cho vay ngắn hạn 1997 - 2009 ........................................................137
Hình 5: Thay đổi % tiết kiệm và cho vay 1974 – 2009 ......................................................137
Hình 6: Biến thiên tiết kiệm và cho vay 1985 - 2009 ..........................................................138
Hình 7: Dư nợ ABCP và biến thiên 1992 – 2008 ...............................................................138
Hình 8: MBS và dư nợ cho vay thế chấp 1999 – 2007 .......................................................139
Hình 9:Phân phối thương phiếu tới hạn 07 – 08 ................................................................139
Hình 10: Lãi suất vay thế chấp và lãi suất T-bonds 10 năm 1979 - 2008 ...........................140
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
ABCP - Asset-Backed Commercial Paper ............................................................................. 78
Bong bóng Dot – com. .......................................................................................................... 79
FNMA ................................................................................................................................ 82
FDIC… ................................................................................................................................ 85
GSE
................................................................................................................................ 87
LTCM ................................................................................................................................ 88
Sáng lập viên ........................................................................................................................ 89
MBS
................................................................................................................................ 90
THÔNG TƯ 13 .................................................................................................................... 97
DANH MỤC PHỤ LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
1.1 Khái niệm: ..................................................................................................................... 3
1.1.1
Tính thanh khoản trong ngân hàng: ....................................................................... 3
1.1.2
Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại: .................................................. 4
1.2 Vai trò tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại: ................................................... 6
1.3 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thương mại: ............... 7
1.3.1
Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn: .............................................................................. 7
1.3.2
Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản: ........................................................................ 8
1.3.3
Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém: .................................................... 8
1.3.4 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản: .......................................................................... 9
DANH MỤC PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 ................................................................................................................................... 3
1.3.5 Một số nguyên nhân khác: ..................................................................................... 9 Chƣơng 2 ..................................................................................................................................11
2.1.
Tiền mặt và tương đương tiền: ............................................................................. 12
2.2.
Quy tắc tài trợ vàng: ............................................................................................ 12
2.3.
Vốn cổ phần với vai trò là khoản dự phòng: ......................................................... 13
2.4.
Khe hở thanh khoản: ...........................................................................................137
2.5.
Tỷ lệ LLSS: .........................................................................................................137
2.5.1. Mô hình: ................................................................................................................... 18
2.5.1.1. Không có hoạt động thị trường liên ngân hàng và i: ...................................... 19
2.5.1.2. Hoạt động thị trường liên ngân hàng vài: ...................................................... 22
2.5.1.3. Tấm đệm an toàn Minsky: ................................................................................ 24
2.5.2. Khủng hoảng nợ 1990 đến 2008: ................................................................................ 26
2.5.2.1. Tiến trình khủng hoảng nợ: .................................................................................. 26
2.5.2.2. Một số lý thuyết giải thích rủi ro tín dụng: ........................................................... 26
2.5.2.3. Con đường dẫn tới một cuộc khủng hoảng: .......................................................... 29 Chƣơng 3 ..................................................................................................................................38
3.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ...................................................... 38
3.3.1 Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ......................... 38
3.1.2 Chính sách về kiểm soát tính thanh khoản của ngân hàng trung ương: ...................... 42
3.2. Mô hình tính thanh khoản hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: ......................... 52
3.2.1. Cơ sở xây dựng mô hình: ..................................................................................... 52
3.2.2. Hồi qui xây dựng mô hình: ................................................................................... 54
3.2.3.
Dự báo LLSS tối ưu của ngành: .......................................................................... 56
3.2.4. Những tồn tại của mô hình:.................................................................................. 59 Chƣơng 4 ..................................................................................................................................60
4.1. Giải pháp ngắn hạn: ....................................................................................................... 60
4.2. Giải pháp dài hạn: .......................................................................................................... 61
4.2.1. Giải pháp vĩ mô: ...................................................................................................... 61
4.2.2. Giải pháp vi mô cho từng ngân hàng: ....................................................................... 67 KẾT LUẬN ...............................................................................................................................73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................................74 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................78
~ 1 ~
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế thế giới đang từng bước phục hồi, bước ra khỏi cuộc khủng hoảng “dưới
chuẩn” bùng phát từ tháng 8 năm 2007. Chúng ta đã rút ra được không ít những bài học từ
cuộc khủng hoảng này, một trong số đó là việc rủi ro thanh khoản đã bị đánh giá thấp.
Chúng ta đã tranh luận nhiều về rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh toán và các Hiệp định Basel
trong những năm qua mà giảm sự chú ý vào rủi ro thanh khoản. Giờ nhìn lại, rủi ro này
cần được quan tâm hơn nữa. Rủi ro thanh khoản thật sự là một mối đe dọa nghiêm trọng
đối với lĩnh vực tài chính. Một trong những rủi ro thanh khoản đáng chú ý nhất là rủi ro
của hệ thống ngân hàng.
Với việc tham khảo các mô hình tính thanh khoản ngân hàng của các nhà kinh tế
học trên thế giới, dùng những mô hình đó để xem xét, kiểm định cho tính thanh khoản của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và kiến nghị những giải pháp cho hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian sắp đến. Với những mong muốn của bản
thân trong việc tìm hiểu về rủi ro thanh khoản ngân hàng, vận dụng những mô hình trên
thế giới vào việc kiểm định tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương hàng Việt
Nam, điều đó đã thúc đẩy tôi quyết tâm nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài
“Thanh khoản ngân hàng thương mại: Định lượng, giải pháp – Thực tiễn thị trường
Việt Nam trong những năm gần đây”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những mô hình tính thanh khoản của các nhà kinh tế học
trên thế giới, tìm hiểu và kiểm định tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, đề tài đã nêu lên một cái nhìn tổng quan về tính thanh khoản trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam, tập trung nghiên cứu và làm rõ hơn những khó khăn
trong việc quản lí tính thanh khoản của ngân hàng thương mại, cũng như đề ra những kiến
nghị cho việc nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng nước ta.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
~ 2 ~
Để nêu bật lên được những vấn đề quan trọng của đề tài, ngoài vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng những phương pháp như so sánh số liệu qua các năm (2005-
2010), phương pháp hồi quy bằng mô hình OLS trong excel để phân tích và rút ra được
tình hình thanh khoản trong hệ thống NHTM và những dự đoán trong tương lai.
4. Nội dung nghiên cứu
Nội dung đề tài được cơ cấu thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tính thanh khoản của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Mô hình tính thanh khoản ngân hàng.
- Chương 3: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao tính thanh khoản của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
5. Đóng góp của đề tài
Kết quả thu được từ đề tài là một sự tương quan chặt chẽ của khả năng
thanh khoản và lợi nhuận của NHTM. Mô hình cũng đưa ra một số giải pháp để
nâng cao khả năng thanh khoản của NHTM trong giai đoạn tới.
6. Hƣớng phát triền của đề tài
Trong tương lai với nguồn số liệu và kiến thức phong phú và sâu hơn chúng
tôi rất mong muốn hoàn thiện mô hình đo lường này với độ tin cậy cao. Và để từ
đó có thể đưa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn để tăng khả năng thanh
khoản cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó chúng tôi cũng mong muốn tìm hiểu
sâu hơn vai trò của NHTW, chính sách lãi suất và các nhân tố kinh tế vĩ mô… tác
động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
~ 3 ~
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm:
1.1.1 Tính thanh khoản trong ngân hàng:
Trong ngân hàng thanh khoản bao gồm nhiều phương diện:
Trong ngắn hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ
thanh toán ngay thời điểm chúng phát sinh liên quan đến khả năng sinh lãi đảm
bảo thanh khoản.
Trong dài hạn: Thanh khoản là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp lý
nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc, hiện rất được các ngân hàng
chú trọng).
Theo những nghiên cứu những năm 90 về khả năng thương mại thì thanh khoản là
khả năng trao đổi thường trực các sản phẩm trên thị trường vốn mà không làm giảm giá
quá mức. (Khả năng thanh khoản tài sản).
Thanh khoản thị trường là khả năng của thị trường trong việc tạo cơ sở cho hoạt
động vay mượn tại các thị trường vốn và thị trường tiền tệ. (Chính sách ngân hàng trung
ương).
Vậy, thanh khoản là đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ thanh
toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định.
Do thực hiện bằng tiền mặt nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu
chuyển tiền tệ. Việc không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
khả năng hay mất tính thanh khoản.
Do đó, thanh khoản không phải là một số tiền nào đó, cũng không phải là một tỷ
lệ. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của một
ngân hàng. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là: ngân hàng thiếu
khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Theo nghĩa này thì thanh khoản đại diện cho yếu
tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng. ( Duttweiler, 2008, trang 30).
~ 4 ~
1.1.2 Rủi ro thanh khoản trong ngân hàng thương mại:
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức kinh
tế, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có không ít trường hợp,
một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhưng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi
ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán trong thời điểm đó. Ở
mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của
tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể.
Rủi ro thanh khoản là trường hợp không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh
toán; việc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó sẽ gây ra những hậu quả không mong
muốn, thậm chí có thể khiến công ty gặp thất bại.
Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc như sau:
Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và nợ.
Việc rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những khoản tiền gửi có
thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến hạn.
Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng.
Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc tài trợ
theo sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là với giá
chênh lệch cao hơn. Trong trường hợp xấu, thậm chí quỹ tiền có thể bị rút mạnh tay như
trường hợp trên.
Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm giảm
khả năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ cần thiết.
Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu
thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm:
Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người
gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có nguồn vốn để
thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc
NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí
vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả.
~ 5 ~
Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị
trường hoặc vay trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết.
Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực
hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép người vay vốn tiến
hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi
một người vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền
ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín
trên thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự, nguyên
nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới
với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp.
Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng
ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh,
nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn.
Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, NHTM có thể
phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản
kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công
cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản:
Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã có những diễn biến bất thường. Lãi
suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài, các ngân
hàng chỉ tập trung huy động vốn hạn ngắn. Xét về bản chất thì hiện tượng này phản ánh
việc hệ thống ngân hàng đang thiếu thanh khoản, mục đích huy động vốn của các ngân
hàng lúc này chủ yếu là nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản chứ không phải vì mục tiêu
sinh lời.
Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt Nam có
những thời điểm lãi suất vay qua đêm lên đến 30-40%/năm, nhưng cũng không có ngân
hàng nào cho vay. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do các ngân hàng đều đang
có vấn về thanh khoản, trong điều kiện tình hình huy động vốn từ dân cư và doanh nghiệp
~ 6 ~
không thuận lợi buộc họ phải chấp nhận vay với lãi suất cao trên thị trường liên ngân
hàng để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước mắt.
1.2 Vai trò tính thanh khoản trong ngân hàng thƣơng mại:
Cũng giống như tất cả các chỉ tiêu khác gây ảnh hưởng và hình thành nên trạng
thái thanh khoản, thanh khoản không là yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi theo. Như vậy
chúng ta đặt ra câu hỏi: thanh khoản có vai trò quan trọng như thế nào trong khuôn khổ
mở rộng các vấn đề và rủi ro.
Những nghiên cứu kinh nghiệm cho thấy thanh khoản luôn dồi dào. Có những giai
đoạn thanh khoản có phần thiếu thốn và do đó cái giá phải trả là khá đắt. Trong dài hạn,
những biến động chênh lệch giá không hề lạ lẫm gì với những ngân hàng đã từng trải qua
giai đoạn thanh khoản thiếu thốn trong nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Ngân hàng
có thể trả được khoản chi phí này và đó là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận chứ không phải vấn
đề sống còn.
Tuy nhiên, một đặc tính của thanh khoản là nó phải luôn có mặt vào mọi lúc,
không phải trung bình và cũng không phải hầu như mọi lúc. Các khoản thanh toán phải
được chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả được, ngân hàng sẽ bị xem như
không có khả năng thanh khoản. Theo thống kê thì khả năng này xảy ra rất thấp. Nhưng
nếu điều này xảy ra, ảnh hưởng của nó sẽ rất nghiêm trọng và có thể khai tử ngân hàng.
Không có nhà quản lý nào dám nhận rủi ro như vậy, cũng không ai dám đùa giỡn với các
khoản đầu tư của cổ đông.
Mặc dù, ta không nên chỉ tập trung vào những trường hợp tiêu cực khi thiếu khả
năng thanh khoản xảy ra. Nhưng đây là một trong những mối quan tâm chính của giám
đốc tài chính (hay giám đốc thanh khoản), vì:
Thứ nhất, trường hợp xấu nhất có thể xảy ra theo sau đó là không còn khả năng
thanh khoản. Thật khó tưởng tượng một giám đốc tài chính có thể bỏ qua việc này.
Thứ hai, nếu trường hợp này xảy ra thì việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thu nhập
giảm sút. Một lần nữa chắc chắn các nhà quản lý không thích điều này.
~ 7 ~
Và cuối cùng, những khó khăn thanh khoản vẫn thường xuyên xảy ra dù không quá
nghiêm trọng để giết chết ngân hàng nhưng vẫn đủ nguy hiểm để cản trở công việc kinh
doanh trong một thời gian, khiến doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược kinh doanh, hoặc
ít ra là thay đổi các yếu tố cấu thành của chiến lược đó.
Những cá nhân và ban phụ trách đảm bảo trạng thái thanh khoản phù hợp trong
ngân hàng sẽ tìm cách duy trì các loại rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, cũng như dưới
hình thức cân bằng. Nếu tính đến các mục tiêu này, bất kỳ chính sách thanh khoản nào
cũng phải vừa cân nhắc việc đảm bảo nghĩa vụ thanh toán, vừa cho phép thực hiện một
chiến lược kinh doanh có liên quan đến lợi nhuận tiếp sau đó.
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới
mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản
đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày
hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường
xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạn
dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Ngoài ra thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền
Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay. Thanh
khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên nhân trực tiếp
của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
1.3 Một số nguyên nhân làm giảm tính thanh khoản trong ngân hàng thƣơng mại:
1.3.1 Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn:
Những bài học nhẵn tiền ở nước Mỹ, châu Âu mới đây là những bài học không hề
rẻ trong việc quản lý rủi ro, nhất là rủi ro thanh khoản. Lý do đơn giản giải thích cho
khủng hoảng vừa qua trong hệ thống ngân hàng là lòng tham. Vì lợi nhuận trước mắt, các
nhà quản lý thay vì đầu tư vào danh mục an toàn với lợi nhuận thấp như trái phiếu chính
~ 8 ~
phủ để có thể trở thành vật cầm cố tại ngân hàng nhà nước bù đắp tính thanh khoản khi
cần thiết; lại lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh lợi cao tương đương,
như các hợp đồng cho vay thế chấp mua nhà tại thị trường Mỹ.
1.3.2 Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản:
Theo một số trường phái kinh tế, khủng hoảng ngân hàng do việc cho vay với số
lượng lớn và tài trợ vốn không hiệu quả trong giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh doanh;
một cuộc khủng hoảng xảy ra khi “bong bóng” bị nổ. Ba đặc điểm sau của những cuộc
khủng hoảng gần đây đã chứng minh cho quan điểm nói trên: cả bùng nổ cho vay của
ngân hàng và giảm giá cổ phiếu thường diễn ra trước khủng hoảng ngân hàng; những
nước mới nổi có dòng vốn đầu tư lớn là những nước mở rộng khu vực ngân hàng thương
mại nhanh nhất; sự lạc quan quá mức về hiệu quả của cải cách chính trị tại những nước
mới nổi. Quan điểm này dựa theo giả thiết rằng khó phân biệt những khoản tín dụng rủi ro
thấp và những khoản tín dụng rủi ro cao khi nền kinh tế mở rộng quá nhanh bởi vì người
đi vay thường có lợi nhuận và tính thanh khoản tạm thời rất cao; thay đổi đột ngột về giá
tài sản cố định và cổ phiếu làm căng thẳng khủng hoảng, bởi vì tập trung cho các khoản
vay quá nhiều; và giảm giá tài sản đẩy giá trị thị trường của tài sản thế chấp xuống. Tại
Mỹ La Tinh cũng như một số nước công nghiệp phát triển như: Phần Lan, Nauy, Thụy
Điển, Nhật Bản và Mỹ, khủng hoảng ngân hàng xảy ra sau bùng nổ cho vay. Bùng nổ cho
vay dưới tiêu chuẩn của Mỹ dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính – ngân hàng năm 2008,
và nghiêm trọng hơn đã lan rộng trên toàn cầu. Các ngân hàng đầu tư như Lehman
Brothers tại Mỹ và các ngân hàng bán lẻ như Northern Rock tại Anh đã phải đóng cửa
vào năm 2008. Tháng 2/2009, một vài ngân hàng chính của Anh như Lloyds TSB và
Barcllys Bank, đã gần sụp đổ khi giá cổ phiếu giảm trầm trọng tại thị trường chứng khoán
London.
1.3.3 Cơ cấu khách hàng và chất lượng tín dụng kém:
Ngân hàng tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín dụng
cho một ngành, một địa phương nào đó chiếm phần lớn trong tổng dư nợ hoặc trong tổng
~ 9 ~
huy động có một khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, đến khi họ rút một cách bất ngờ thì dẫn
đến rủi ro thanh khoản.
1.3.4 Mất cân đối trong cơ cấu tài sản:
Điều này xuất phát hầu hết từ áp lực lợi nhuận ngắn hạn của cổ đông lên ban điều
hành mà quên mất những nguyên tắc trong quản trị tài sản nợ và tài sản có. Trong danh
mục tài sản của mình, ngân hàng có phần đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan
trọng nhất là trái phiếu chính phủ và/hoặc tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ/tín
phiếu kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhưng nó lại là một nguồn cực kỳ quan
trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng nhà nước một khi thanh khoản có
vấn đề. Điều này, bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, đều hiểu nhưng với
tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong việc đấu
thầu các loại tài sản trên.
1.3.5 Một số nguyên nhân khác:
Ngoài những nguyên nhân nêu trên, chúng ta còn có thể tìm thấy những yếu tố
khác, không kém phần quan trọng tác động ảnh hưởng đến tính thanh khoản ngân hàng
thương mại, như:
Tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán yếu, tạo sự
cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm
giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu khả
năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống.
Quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi cho rằng,
“do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ
quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nước cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh
khoản cũng như sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của
mình”.
~ 10 ~
Xuất phát từ phía khách hàng, đây được đánh giá là nhóm nguyên nhân khiến “các
ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trường để điều tiết có hiệu quả thanh khoản của
các ngân hàng”.
Chu kỳ kinh doanh là một tác nhân quan trọng. Theo thời vụ ở những tháng cuối
năm phát sinh nhu cầu nguồn tiền lớn để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh, quyết toán công nợ cho những doanh nghiệp khác, chi trả lương thưởng cho cán
bộ nhân viên, thực hiện cam kết giải ngân cho các đối tác, giải quyết hàng tồn kho, nhập
khẩu hàng hóa...tạo nên một chu kỳ căng thẳng nguồn vốn vào những tháng cuối năm.
Năm nay, lại đặc biệt hơn khi mà ngân hàng hạn chế cho vay vào thời điểm này nên có
thể có một nguyên nhân tâm lý khác, đó là việc găm giữ tiền mặt cũng như chậm thanh
toán các khoản nợ đến hoặc sắp đến hạn, chấp nhận trễ hạn để tận dụng nguồn vốn vay.
Điều này làm cho dòng tiền quay trở lại ngân hàng không cao mặc dù lãi suất tiếp tục tăng
nóng.
Rủi ro từ tính lỏng của tài sản không ổn định. Một tổ chức tài chính (ngân hàng) có
thể mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm tín dụng của tổ chức này giảm sút, tổ
chức này đối mặt với tình trạng lượng tiền ra ồ ạt không dự kiến được trước hay một sự
kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch hoặc cho vay đối với tổ chức đó.
Tổ chức này cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của tổ chức
này có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Rủi ro thanh khoản thường đi kèm với nhiều
rủi ro khác. Nếu một đối tác vay tiền của ngân hàng có nguy cơ vỡ nợ thì ngân hàng sẽ
phải huy động tiền từ những nguồn khác để thanh toán khoản đi vay của ngân hàng, bù
đắp vào chi trả này. Nếu ngân hàng không có khả năng huy động tiền từ các nguồn khác
để thanh toán khoản nợ thì chính ngân hàng này cũng phải đối mặt với rủi ro vỡ nợ. Như
vậy, rủi ro thanh khoản gắn liền với rủi ro tín dụng.
Và còn nhiều những nguyên nhân khác, tùy thuộc vào từng đặc điểm của từng thời
kỳ và ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng khác nhau.
~ 11 ~
Chƣơng 2
THƢỚC ĐO TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Thước đo tính thanh khoản đã được tập trung chú ý trong một thời gian dài bởi
nhiều nhà nghiên cứu. Friedman và Schwartz nghiên cứu cuộc chạy đua rút tiền ở các
ngân hàng và miêu tả vai trò ngân hàng thương mại trong việc chuyển đổi tài sản tiết kiệm
thanh khoản thành tài sản kém thanh khoản. Patinkin, Tobin và Niehans nghiên cứu thêm
một số đặc điểm thanh khoản của tài sản và tiết kiệm. Trước đó, mô hình rủi ro thanh
khoản lấy biến động giá như là cơ sở của rủi ro và vốn cổ phần là giải pháp duy nhất để
chuẩn bị cho những mất mát và tiếp đó là một cuộc chạy đua rút tiền gửi. Tuy nhiên, giá
biến động ngẫu nhiên và khá năng động nên ít tương quan với mô hình. Ví dụ, theo Basel
II, LTCM vẫn còn đầy đủ vốn cổ phần vào cuối quý II năm 1998. Nhưng nó đã mất hơn
2.3 tỉ đô la trong 3 tuần đầu tháng 9. Không khả thi để LTCM tăng vốn chủ sở hữu trong
một thời gian ngắn để chuẩn bị cho một cú sốc, cái hiếm khi mới xảy ra (Jorion). Vấn đề
này một lần nữa được đưa ra trong cuộc khủng hoảng dưới chuẩn vừa qua.
Chúng ta có thể đánh giá mức độ thanh khoản dựa trên khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động của mình. Những yếu tố cần xem xét
bao gồm mức độ biến động của tiền gửi, mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với
rủi ro, khả năng sẵn có của những tài sản có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền mặt,
khả năng tiếp cận đến thị trường tiền tệ, mức độ hiệu quả nói chung của chiến lược, chính
sách quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng, tuân thủ với các chính sách thanh
khoản nội bộ ngân hàng, nội dung, quy mô và khả năng sử dụng dự kiến của các cam kết
cấp tín dụng.
Tuy nhiên, rất khó có thể xây dựng một thước đo duy nhất để định lượng hay bao
quát được tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có và lợi
nhuận, do có nhiều khác biệt về quy mô, hoạt động giữa các ngân hàng khác nhau, cũng
như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu vực, quốc gia và quốc tế. Không có một tỷ
~ 12 ~
lệ nào thực sự bao hàm được các khía cạnh khác nhau của yếu tố thanh khoản đối với tất
cả các ngân hàng với quy mô và loại hình khác nhau.
2.1. Tiền mặt và tương đương tiền:
Vì mục đích bảo toàn nghĩa vụ thanh toán, phần này chủ yếu tập trung vào các điều
kiện ngắn hạn. Để thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong tương lai gần đòi hỏi tiền mặt phải
có sẵn hoặc có sớm. Chính vì thế, phạm vi thời gian ngắn hạn lại được chia nhỏ ra, xét
đến các lượng tiền mặt. Các chỉ số thanh khoản liên quan đến tiền mặt:
Thanh khoản cấp độ 1 = Tiền mặt / Nợ ngắn hạn
Thanh khoản cấp độ 2 = Tiền mặt và trái quyền ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Chúng ta không kỳ vọng thanh khoản cấp độ 1 sẽ đạt được một chỉ số mà trong đó
tiền mặt có thể thỏa mãn 100% nợ ngắn hạn. Chỉ số này dao động trong khoảng từ 20%
trở lên. Thanh khoản cấp độ 2: Khi mà trái quyền ngắn hạn được cộng vào với tiền mặt,
được kỳ vọng sẽ thỏa mãn ít nhất 100% nợ ngắn hạn.
Cả hai chỉ số này đều liên quan đến công tác quản lý tiền mặt và được sử dụng cho
mục đích này. Chúng đưa ra dấu hiệu hiệu quả cho khả năng thanh toán nợ hiện hành và
trong tương lai gần. Tuy nhiên, giá trị của chúng đối với trạng thái cân bằng tài chính
đang bị bỏ quên: trong tổng tài sản và nợ, chúng chỉ thỏa mãn được một phần. Tuy nhiên,
thế cân bằng tài chính chứa đựng một góc độ nào đó của toàn bảng cân đối kế toán.
2.2. Quy tắc tài trợ vàng:
Để thỏa mãn nhu cầu cân bằng tài chính, người ta phải nhìn vào các yếu tố chính
của một bảng cân đối kế toán; đó là, tham khảo lại công thức phần trình bày trên. Ý nghĩa
đằng sau nó là phân biệt thanh khoản ngắn hạn từ những lập luận thanh khoản dài hạn;
hoặc nói theo cách khác, phân biệt giữa một mặt là thanh khoản liên quan đến thanh toán
hoặc thanh khoản theo tình huống, mặt khác là thanh khoản theo cấu trúc. Các chỉ số phản
ánh mặt này là:
Thanh khoản cấp độ 3: Tài sản dài hạn / Nợ ngắn hạn 1
Quy tắc BS vàng: Tài sản cố định / (Vốn + Nợ dài hạn) 1
~ 13 ~
Công thức trên, được gọi là công thức cân đối kế toán vàng, đại diện cho một dạng
cụ thể của quy tắc vàng trong tài trợ, hay còn được biết đến dưới tên gọi quy tắc vàng
trong nghiệp vụ ngân hàng.
Công thức này cho rằng tài sản phải được tài trợ một cách phù hợp. Nếu nó được
tài trợ dài hạn, phần quỹ đi kèm với những tài sản đó cũng sẽ có thời gian đáo hạn dài.
Những tài sản cố định không có khả năng chuyển thành tiền mặt trong thời gian ngắn hạn.
Chính vì thế, việc tài trợ những tài sản này trong thời gian ngắn hạn sẽ gặp phải rủi ro là
không thể hoàn trả khoản vay vào thời điểm đáo hạn do việc tài trợ đó không thể được
kéo dài hay không thể thay thế được.
Từ quan điểm chiến thuật, những quy tắc này đều hợp lý và rõ ràng, Những tài sản
được tài trợ ngắn hạn sẽ sớm ra khỏi bảng cân đối kế toán và tạo ra tiền mặt cần thiết kịp
thời để chi trả cho các khoản nợ đi kèm. Những tài sản còn lại có thể được tài trợ từ các
nguồn vốn hay thông qua việc vay mượn dài hạn từ các ngân hàng hay thị trường vốn.
Thời gian đáo hạn cho những tài sản và nợ này xảy ra đồng thời.
2.3. Vốn cổ phần với vai trò là khoản dự phòng:
Có nhiều cách để xem xét vốn đầu tư. Nhìn chung, chúng ta đã sử dụng chúng một
cách tương đối thoải mái và thay thế bằng các thuật ngữ như: vốn cổ phần hoặc vốn chủ
sở hữu. Ngay khi thảo luận về vốn đầu tư với chức năng chống chọi rủi ro, chúng ta cần
phải hiểu rõ về những gì mà mình muốn nói đến. Những gì mà chúng ta đang tìm kiếm là
một lượng tiền chính xác, chứ không phải một thuật ngữ chung chung. Vốn đầu tư có thể
được xem xét theo ba cách khác nhau:
~ 14 ~
Năng lực chống chọi rủi ro
Mức độ nghiêm trọng Rủi ro tiềm ẩn
Lượng tiền vượt mức lợi nhuận tối 1. Mức thông thường 1 2 3
thiểu
Các khoản dự trữ chưa được tiết lộ 2. Mức tối thiểu
Lơi nhuận tối thiểu
Các khoản dự phòng dành cho Rủi
ro ngân hàng nói chung
Các khoản dự phòng theo công bố
(theo quy định và tự do)
Vốn tự có 3. Mức tối thiểu
Nợ dưới chuẩn
(Phỏng theo Schierenbeck, 2003b, trang 51f)
Cơ sở để chống chọi với rủi ro chính là vốn pháp định. Nó bao gồm tất cả các
nguồn tiền chịu trách nhiệm trong trường hợp rủi ro do giảm giá biến thành những khoản
thua lỗ thật sự - thứ sau đó phải được bù đắp bằng các khoản dự phòng. Do đó, vốn pháp
định cũng là cơ sở cho khả năng thanh toán. Ta có thể nói thuật ngữ “năng lực chống chọi
rủi ro” được dựa trên kiến thức chung áp dụng cho những người điều chỉnh cũng như cho
công tác xếp hạng và đánh giá nội bộ của ngân hàng.
Các quy định về vốn pháp định đòi hỏi phải luôn duy trì mức vốn đầu tư để hỗ trợ
cho rủi ro tiềm ẩn, mức độ thua lỗ tối thiểu bù đắp cho khoản dự phòng được thiết lập ở
mức 4% cho Bậc 1 và mức 8% cho Bậc 1 và 2 kết hợp. Nếu chúng ta giả định một khoản
thua lỗ tiềm ẩn là 1000 đơn vị tiền tệ, mức tối thiểu cần là 40 và 80 đơn vị tiền tệ theo thứ
tự tương ứng. Kéo theo đó là Bậc 1 chất lượng cao có thể bù cho Bậc 2. Tuy nhiên, không
có trường hợp ngược lại. Bậc 3 liên quan đến hoạt động mua bán.
Allen N.Berger và Christa H.S.Bouwman đã kiểm tra tác động của cuộc khủng
hoảng và tỉ lệ cạnh tranh vốn của các ngân hàng và lợi nhuận của bản thân ngân hàng
trong và sau cuộc khủng hoảng. Bằng chứng cho thấy lượng vốn lớn giúp các ngân hàng
tồn tại trong cuộc khủng hoảng. Tỉ lệ vốn cao dường như đã giúp những ngân hàng nhỏ
~ 15 ~
cải thiện thanh khoản của cổ phiếu ngân hàng trong cuộc khủng hoảng, các thị trường liên
quan trong cuộc khủng hoảng.
Nghiên cứu tác động của cuộc khủng hoảng trước tỷ lệ vốn cổ phần trong cạnh
tranh và lợi nhuận ngân hàng tư nhân xung quanh cuộc khủng hoảng. Từ những tác động
của vốn ngân hàng đến khả năng tạo thanh khoản ( Diamond và Rajan 2000,2001, Berger
và Bouwman ), những ngân hàng với tỉ lệ vốn cổ phần khác nhau hành động khác nhau
trong cuộc khủng hoảng trong giới hạn khả năng thanh khoản của họ. Đặc biệt, chúng ta
có thể hỏi: phải chăng những ngân hàng có vốn cổ phần cao có thể tăng thị phần trên thị
trường trong giới hạn khả năng tạo thanh khoản do sự sụt giảm của các ngân hàng có tỉ lệ
vốn thấp trong cuộc khủng hoảng, và khuyến khích chuyển giao thị phần để thu lợi nhuận
cao hơn? Nếu thế, những ngân hàng có tỉ lệ vốn cổ phần cao có thể nâng cao vị thế cạnh
tranh với các đối thủ trong cuộc khủng hoảng? Những vụ mua lại gần đây của
Countrywide, Bear Stearns, và Washington Mutual cung cấp những trường hợp nghiên
cứu thú vị trong vấn đề này. Tất cả ba công ty trên đều có tỉ lệ vốn thấp và cần được giải
cứu từ các ngân hàng với vị thế vốn lớn. Ngân hàng liên bang Hoa Kỳ và J.P Morgan
Chase có tỉ lệ vốn đủ cao để sáp nhập ( thâu tóm) một phần nhỏ các đối thủ để mang lại
lợi nhuận lớn tiềm năng. Kinh nghiệm hiện tại của IndyMac Bank cung cấp một ví dụ
thú vị khác. FDIC đã nắm giữ IndyMac Bank sau khi nó bị thiệt hại đáng kể và người gửi
tiền bắt đầu chạy đua rút tiền khỏi ngân hàng. FDIC dự định bán ngân hàng, tốt nhất là
bán như một khối nhưng nếu không thể, ngân hàng sẽ bán từng phần. Trong cách sáp
nhập thì người sáp nhập phải có nguồn vốn mạnh hơn. Nguồn quỹ khoản 700 tỉ đô là cần
để giải cứu cho ngân hàng. Ví dụ: ngân hàng PNC đang sử dụng gói cứu trợ để thâu tóm
ngân hàng National City.
Một cuộc khủng hoảng là một sự kiện tự nhiên để kiểm định tác động của nguồn
vốn đến vị thế cạnh tranh của các ngân hàng. Trong khoảng thời gian bình thường ( không
có khủng hoảng), vốn có nhiều tác động đến ngân hàng, một số trong đó chống lại những
cái khác, làm cho nó trở nên khó khăn để nghiên cứu. Ví dụ: vốn sẽ giúp các ngân hàng
đối phó hiệu quả hơn với các loại rủi ro, nhưng nó còn làm giảm giá trị bảo hiểm tiền gửi
~ 16 ~
đặt trong những quyền chọn (Merton 1977). Trong một cuộc khủng hoảng những rủi ro
tăng cao và khả năng hấp thụ rủi ro của vốn trở nên đặc biệt quan trọng. Các ngân hàng có
tỉ lệ vốn cao có tấm đệm tốt hơn để chống lại những cú sốc của cuộc khủng hoảng, do đó
tiềm năng có thể đạt một lợi thế tiềm năng.
2.4. Khe hở thanh khoản:
Deep và Schaefer (2004) xây dựng một thước đo thanh khoản và áp dụng nó vào
dữ liệu trên 200 ngân hàng lớn nhất Hoa Kỳ từ năm 1997 đến năm 2001. Tác giả xác định
khe hở thanh khoản để đánh giá thanh khoản ngân hàng. Với khe hở thanh khoản được
xác định:
ả ả ả ắ ạ ả ư ộ ở ả ổ ả
Tác giả xem xét tất cả các khoản cho vay có kỳ hạn từ một năm hoặc ít hơn được
là thanh khoản, và họ một họ đã loại trừ các cam kết cho vay và các khoản mục khác
ngoài bảng cân đối kế toán ( các khoản mục ngoại bảng) vì bản chất của chúng. Họ thấy
rằng các khe hở thanh khoản là khoảng 20% tổng tài sản cho mẫu gồm của các ngân hàng
lớn. Các tác giả kết luận rằng các ngân hàng không sẵn sàng để tạo ra nhiều thanh khoản.
Khe hở thanh khoản là một bước tiến trực quan, nhưng chúng ta không thể tin rằng
nó là đủ toàn diện để có thể đánh giá thanh khoản ngân hàng và giúp ngân hàng đề phòng
và tránh né rủi ro hoàn toàn.
2.5. Tỷ lệ LLSS (Tỉ lệ cho vay dài hạn trên tiết kiệm ngắn hạn):
Phần trình bày này giới thiệu tỉ lệ LLSS như một thước đo mới khả năng thanh
khoản ngân hàng. Thước đo này thể hiện khả năng của ngân hàng để đáp ứng những
khoản vay dài hạn bằng tiền gửi tiết kiệm ngằn hạn. Khả năng này được xác định bởi sự
phân phối tài sản thanh khoản và kém thanh khoản trong ngân hàng. Phần trình bày còn
sử dụng ABCP và MBS đại diện cho hoạt động thị trường liên ngân hàng, đây được xem
như là nguồn tài trợ bên ngoài để ngân hàng đối phó với những cú sốc thanh khoản. Sau
đây, chúng ta đi sâu tìm hiểu tỉ lệ LLSS, tính toán tỉ lệ LLSS tối ưu theo điều kiện thị
trường và sử dụng thước đo này để đánh giá khả năng thanh khoản ngân hàng.
~ 17 ~
Giới thiệu tỉ lệ LLSS:
Tỉ lệ LLSS , thước đo tính thanh khoản, đo lường khả năng ngân hàng duy trì
chức năng cốt lõi của mình – vay ngắn hạn và cho vay dài hạn.
Khi thực hiện chức năng vay mượn ngắn hạn và cho vay dài hạn, ngân hàng phải
nắm giữ tài sản của mình đến ngày đáo hạn mới có thể thu được toàn bộ giá trị. Do đó,
việc bán tài sản để đáp ứng nhu cầu rút tiền sẽ dẫn đến thiệt hại lớn cho các ngân hàng
(Tobin[12]). Khả năng phát hành các khoản vay dài hạn của ngân hàng là hữu hạn bởi
giới hạn của nguồn vốn hiện tại và sự bất ổn của lượng tiền gửi trong tương lai, và ngân
hàng buộc phải nắm giữ một lượng tài sản ngắn hạn, như tiền mặt và tín phiếu kho bạc.
Do đó, tỉ lệ LLSS của ngân hàng < 1. Càng ít các khoản vay dài hạn được phát hành, càng
làm giảm tỉ lệ LLSS, càng an toàn hơn cho ngân hàng. Tỉ lệ LLSS còn xác định được lợi
nhuận ngân hàng. Các ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận từ hai nguồn: Thứ nhất, ngân hàng
đi vay giá rẻ và cho vay giá cao. Trong hai thập kỷ trước, chênh lệch lãi suất huy động
tiền gửi và cho vay của ngân hàng phổ biến từ 30 đến 200 điểm phần trăm. Thứ hai, ngân
hàng kiếm lời từ việc huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Chênh lệch thời gian càng
dài thì chênh lệch lãi suất càng lớn. Chênh lệch lãi suất nghiệp vụ thứ hai cao hơn trong
nghiệp vụ thứ nhất. Ví dụ, trong 30 năm, bình quân lãi suất thế chấp tài sản cố định cao
hơn LIBRA tối thiểu 400 điểm. Lợi nhuận ngân hàng bằng chênh lệch lãi suất cùng kỳ
hạn cộng thêm lần chênh lệch lãi suất khác kỳ hạn. Tỉ lệ LLSS càng cao thì lợi nhuận
ngân hàng càng cao.
Tỉ lệ LLSS đo lường sự thỏa hiệp giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản mong đợi.
Trong trường hợp tối đa, ngân hàng chọn tỉ lệ LLSS =1. Họ đầu tư tất cả tiền gửi tiết
kiệm vào các khoản vay dài hạn và hoàn toàn không đầu tư vào tài sản thanh khoản. Nếu
thuận lợi, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận cao từ khoản cho vay dài hạn. Tuy nhiên,
sự kiện rút tiền không được mong đợi có thể gây ra hoãn loạn và sau đó là một cuộc chạy
đua rút tiền. Trong trường hợp ngược lại, ngân hàng chọn tỉ lệ LLSS = 0 và đầu tư toàn
bộ tiền gửi tiết kiệm để cho vay ngắn hạn. Ngân hàng luôn đủ tiền mặt để đáp ứng nhu
cầu rút tiền, nhưng chi phí cho sự an toàn là lợi nhuận thấp.
~ 18 ~
2.5.1. Mô hình:
Trước khi đưa ra và giải thích mô hình, để mô hình đơn giản chúng ta cần làm rõ
hai vấn đề. Thứ nhất, hoạt động ngân hàng được chia làm hai nhóm: dịch vụ với khách
hàng phi tài chính và hoạt động thị trường liên ngân hàng như vay và cho vay thị trường
qua đêm, bán và mua ABCP và MBS…Vấn đề thứ hai, cú sốc thanh khoản được chia làm
hai nhóm: cú sốc hệ thống và những cú sốc đơn lẻ. Cú sốc hệ thống là việc rút riền ròng
ra khỏi hệ thồng ngân hàng. Cú sốc đơn lẻ là sự chuyển giao tiền gửi giữa các ngân hàng.
Hãy tưởng tưởng, một người gửi tiền có tài khoản ở 2 ngân hàng. Dòng tiền vào của anh
ta không chắc chắn và sở thích của anh ta vào các ngân hàng là ngẫu nhiên. Sự không
chắc chắn của dòng tiền vào là một rủi ro hệ thống, vì nó làm thay đổi tiền gửi ròng của
toàn ngành ngân hàng. Sự không chắc chắn trong sở thích của anh ta là một rủi ro đơn lẻ.
Khi người gủi tiền chuyển tiền gủi của mình từ một ngân hàng sang một ngân hàng được
ưa thích hơn, cú sốc tiền gửi chỉ có tác động đến 2 ngân hàng không có ảnh hưởng đến
toàn ngành.
Mô hình hai khoảng thời gian đạt được như một thỏa hiệp và dự báo tỉ lệ LLSS tối ưu của ngân hàng *. Ngân hàng i với vốn chủ sở hữu mi, nhận tiết kiệm ngắn hạn si,0 và
si,1 vào thời điểm 0 và 1, khi đó si,1 là biến thiên ngẫu nhiên vào thời điểm 0. Vốn vào
ngắn hạn ci,t từ khu vực phi tài chính {si,t}, hoặc từ nguồn vốn bên ngoài do hoạt động thị
i , hoặc cho vay ngắn hạn qs
i,0 vào
trường liên ngân hàng. Dòng vốn vào ngắn hạn phải trả lại vào kỳ tiếp theo. Ngân hàng i đầu tư vốn ngắn hạn của nó ci,0 vào khoản vay dài hạn ql
thời điểm 0. Khoản cho vay dài hạn được hoàn trả lại vào cuối kỳ kế tiếp. Ngân hàng
i,t ; và cả sự
kiếm lời bằng chênh lệch lãi suất đi vay và cho vay từ đầu tư ngắn hạn qs
khác biệt chênh lệch lãi suất vay và đi vay với chênh lệch kỳ khoản từ đầu tư dài hạn
i. Giả sử và là hằng số xác định. Giả định này gần đúng với thực tế. Vay thế chấp
ql
nhà với lãi suất điều chỉnh (ARM) là một dạng hợp đồng vay thế chấp nhà, về phía ngân
hàng thu được lợi nhuận cố định là (+). Chúng ta giả định và là hằng số là vì “việc
xác định lãi suất không phải là vấn đề chính trong thị trường thứ cấp”(Fooote[5]). Chúng
ta còn giả định rằng lợi nhuận ngay lập tức được chia cho cổ đông.
~ 19 ~
Khi đó, tỉ lệ LLSS được định nghĩa như sự cân bằng giữa hai quyết định đầu tư (
. Tỉ lệ LLSS biến thiên xác định cho vay dài hạn và ngắn hạn) trên tổng tiền gửi i=
- Lợi nhuận ngân hàng là .Trong đó
giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản.
i là hàm lợi nhuận theo i.
- Khả năng xảy ra một cuộc chạy đua rút tiền vào thời điểm 1 là
i)=P(ci,1<i.(ci,0+mi)). Đây cũng là một hàm theo biến i.
P(ci,1 Để đơn giản hóa mô hình, giả định rằng thiệt hại do một cuộc chạy đua rút tiền là vô hạn, và lượng tiền gửi trong tương lai không chắc chắn ci,1 thấp hơn biên ci. Sự phân bổ tài sản tối ưu của ngân hàng đạt được là do tối ưu hàm sau: { } Điều kiện: i và ds i,t (t = 0,1) lần lượt là cầu khoản vay dài hạn và ngắn hạn từ bộ phận Ở đây, dl * là phải đạt được ngưỡng tỉ lệ LLSS an
hữu hạn bởi si, thì giải pháp tối ưu cho vấn đề i
toàn ̅ . Khi tổng các khoản vay dài hạn vượt quá ̅ .(ci,0+mi), một cuộc chạy đua rút tiền
là gần như chắc chắn. phi tài chính. Khi tác động của một cuộc chạy đua rút tiền là vô hạn và cú sốc tiền gửi là 2.5.1.1. Không có hoạt động thị trường liên ngân hàng và i: Phần này thảo luận về sự lựa chọn tỷ lệ LLSS của ngân hàng trong một thị trường giản đơn, nơi ngân hàng chỉ phục vụ những khách hàng phi tài chính mà không có hoạt ~ 20 ~ động của thị trường liên ngân hàng. M & A là một cách để các ngân hàng tránh né những cú sốc tiền gửi, và tạo lợi thế do quy mô để ngân hàng đạt lợi nhuận cao. Khi ngân hàng chỉ phục vụ những khách hàng từ bộ phận phi tài chính, thì dòng vốn vào ngắn hạn của ngân hàng ci,t bằng tiền gửi tiết kiệm si,t từ cư dân, tổ chức phi tài chính và chính phủ. Do đó, khả năng cho vay dài hạn của ngân hàng được quyết định bởi sự biến thiên ngẫu nhiên của si,1. Để có thể tồn tại qua những cú sốc tồi tệ nhất, tức
si,1=si, thì ngân hàng phải đạt * theo định lý sau: Định lý 1: không có hoạt động thị trường liên ngân hàng, để có thể tồn tại qua những cú sốc tiền gửi, giải pháp tối ưu cho các ngân hàng giải quyết vấn đề tối đa hóa lợi nhuận là *= và các khoản cho vay ngắn, dài hạn lần lượt là: i = min{si+mi , dl
i}
i,t = min {si,t+mi – ql i , ds i,t } ql
qs Minh họa: ngân hàng A có vốn chủ sở hữu là mA = 100 triệu USD lượng tiền gửi hiện tại là sA,0 = $1 tỉ, tiền gửi kỳ kế tiếp sA,1 có thể là $800 triệu hoặc $1.2 tỉ. Như vậy, tổng tiết kiệm thời điểm 1 không nhỏ hơn $900 triệu. Ngân hàng A có thể phát hành $900 triệu nợ dài hạn mà không phải lo sợ một cuộc chạy đua rút tiền. Trong trường hợp cú sốc tiền gửi xảy ra, ngân hàng có thể chi trả $200 triệu cho người gửi bằng cách thu hồi $200 triệu nợ ngắn hạn. Nếu ngân hàng phát hành nhiều hơn $900 triệu nợ dài hạn, ví dụ như $1 tỉ, như vậy ngân hàng chỉ có $100 triệu nợ ngắn hạn để thu hồi trả cho $200 triệu tiền gửi bị rút ra, như vậy ngân hàng A phải đối mặt với một cuộc chạy đua rút tiền. Một khía cạnh khác, i cho thấy tối đa ảnh hưởng của thanh khoản đến ngân hàng. i càng thấp, tài sản thanh khoản càng nhiều, ngân hàng càng an toàn để vượt qua những cú sốc thanh khoản. Theo quan điểm về rủi ro thanh khoản, đo lường khả năng thanh khoản của tài sản ngân hàng, cái không thể đo lường bằng tác động của đòn bẩy. Ý tưởng này có thể được áp dụng cho các tổ chức tài chính khác. Ví dụ: những cú sốc thanh khoản với những quỹ đầu tư dài, ngắn hạn được đo lường bằng khoản chiết khấu vào giá. Trong 2 thập kỉ trước, lãi suất chiết khấu bình quân của trái phiếu hạng AAA phổ biến từ 4% đến 8%. Bảng 1 cho thấy sự thay đổi của lãi suất chiết khấu lên khả năng tài chính của các quỹ. ~ 21 ~ Giả sử lãi suất chiết khấu hiện tại là 4%, và một quỹ đầu tư với vốn chủ sở hữu $1 tỉ, có thể vay mượn $24 tỉ bằng bán khống. Miễn là quỹ này giữ tỉ lệ LLSS <60%. Ví dụ, quỹ đầu tư $9.33 tỉ vào tín phiếu kho bạc và phần còn lại vào cổ phiếu những công ty nhỏ. Quỹ đầu tư có thể điều chỉnh vị thế tín phiếu kho bạc theo lãi suất chiết khấu, và giữ lượng cổ phiếu như mong muốn. Quỹ đầu tư an toàn với đòn bẩy từ 25 đến 15.67 miễn nó giữ thấp hợp lý. Nếu không việc bán tháo cổ phiếu, là tài sản kém thanh khoản, có thể làm mất khả năng kiểm soát quỹ. Ngay cả việc lựa chọn đòn bẩy thấp, như 17, thì sự mất mát từ việc bàn tháo cổ phiếu cũng không thể tránh khỏi nếu quỹ đầu tư tất cả tiền mà quỹ vay mượn được vào cổ phiếu kém thanh khoản. Trong 1998, LTCM đã phá sản vì tác động của lãi suất chiết khấu, khi tài sản của chúng nhìn chung là khá kém thanh khoản. Định lý 1 chỉ ra rằng khả năng phát hành nợ dài hạn của ngân hàng phụ thuộc vào {ci}. M & A là một cách hiệu quả để làm giảm những cú sốc tiền gửi. Hãy tưởng tượng có 2 ngân hàng A và B, cung cấp cùng một nhóm các dịch vụ. Kênh đầu tư mà người dân lựa chọn là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Nếu A và B hoạt động riêng biệt, thì lượng tiền gửi của họ trong tương lai phụ thuộc vào sở thích của cư dân. Giả sử A và B có vốn chủ sử hữu là mA=mB=$100 triệu và tiền gửi ban đầu là sA,0=sB,0=$1 tỉ. Sự chuyển giao tiền gửi một cách ngẫu nhiên giữa 2 ngân hàng là $100 triệu. Để chuẩn bị cho việc rút tiền $100 triệu, cả 2 ngân hàng đều xây dựng tỉ lệ LLSS *=90.9% (=1/1.1). Cung tín dụng tổng cộng là $2.2 tỉ nhưng tổng khoản cho vay là $2 tỉ. Nếu A và B sáp nhập thành ngân hàng C, C có vốn chủ sở hữu là $200 triệu, lượng tiền gửi ban đầu là $2 tỉ, tỉ lệ LLSS C=1 (không còn cú sốc tiền gửi đơn lẻ nữa). Tổng giá trị các khoản cho vay lúc này là * $2.2 tỉ. Ngành ngân hàng trong trường hợp này an toàn, không có rủi ro thanh khoản. Như vậy, M & A làm giảm những cú sốc tiền gửi đơn lẻ và làm tăng ngưỡng an toàn của tỉ lệ LLSS *. Ngành ngân hàng có thể cho vay dài hạn nhiều hơn mà không làm tăng rủi ro thanh khoản nhờ M & A. Trước 1990, thị trường vẫn chưa hoàn thiện, vì vậy tất cả các ngân hàng tập trung vào khách hàng từ khu vực phi tài chính. Chúng ta sử dụng chỉ tiêu tổng khoản vay thế chấp nhà trên tổng tiết kiệm làm đại diện cho tỉ lệ LLSS. Hình 2 cho thấy trước 1990, tỉ lệ ~ 22 ~ này ở các ngân hàng nhỏ trong vòng 15%, trong khi đó các ngân hàng lớn trong khoản 35% đến 40%. Khi phục vụ khách hàng từ khu vực phi tài chính, các ngân hàng tư nhân phải nắm giữ thêm nhiều tiền mặt và tài sản thanh khoản để quản lý những cú sốc tiền gửi, là việc rút tiền hoặc chuyển giao tiền gửi giữa các ngân hàng. Tổng tiền mặt và tài sản thanh khoản của ngành ngân hàng trong giai đoạn này nhiều hơn cần thiết để đáp ứng rút tiền thuần. Do đó, ngành an toàn, nhưng không hiệu quả vì tổng khoản vay dài hạn thấp hơn tiềm năng. 2.5.1.2. Hoạt động thị trường liên ngân hàng vài: Phần này thảo luận làm thế nào hoạt động thị trường liên ngân hàng có thể chia sẻ và loại bỏ những cú sốc tiền gửi. Kết quả còn dự báo hạn mức thị trường liên ngân hàng. Những ngân hàng tư nhân xem thị trường liên ngân hàng như nguồn lực bên ngoài để vượt qua những cú sốc tiền gửi và làm giảm tài sản thanh khoản của mình. Ngân hàng trong trường hợp này không phải gia tăng rủi ro, vì hoạt động của thị trường liên ngân
hàng làm tăng tỉ lệ LLSS ̅ . Chúng ta sử dụng ABCP và MBS để đại diện cho hoạt động của thị trường liên ngân hàng. Đến năm 2007, MBS chiếm 76% công cụ tín dụng ở Mỹ có giá trị hơn $10,000 tỉ (Randall Wray [33]), ABCP toàn cầu đạt $12,100 tỉ trong đó 32% được phát hành ở Mỹ. (Viral và Philipp [14]). Định lý sau đây cho thấy ABCP và MBS cung cấp một nền tảng để các ngân hàng chia sẻ và loại bỏ những cú sốc tiền gửi đơn lẻ, và tăng ̅ . Định lý 2: ngân hàng i đối mặt với cú sốc tiền gửi đơn lẻ i và một phần i của cú sốc hệ thống . Với ABCP và MBS, giải pháp tối ưu cho vấn đề tối đa hóa lợi nhuận là i} * i = *
i = min{si,0 + i + mi , dl
i,t , ds
i,t = min{si,t + mi - ql i,t} ql
qs ∑( )
∑( ) Trong đó, * = là ngưỡng an toàn LLSS của ngành. ~ 23 ~ Một ví dụ tương tự như phần 2.1.1 là một minh họa hữu ích cho định lý 2. Có 2 ngân hàng A và B với vốn chủ sở hữu $100 triệu và tiền gửi ban đầu là sA=sB= $1 tỉ vào thời điểm 0. Cú sốc chuyển giao tiền gửi giữa 2 ngân hàng ngẫu nhiên là $200 triệu. Khi những cú sốc hệ thống bằng không, thì *=1, và tổng tiền gửi là $2 tỉ. Nếu không có ABCP, tiền gửi ngân hàng A vào thời điểm 1 sA,1 hoặc là $1200 triệu hoặc là $800 triệu. Ngưỡng an toàn tỷ lệ LLSS của ngân hàng là 81.1% (= ). Ngành ngân hàng giữ $400 triệu tài sản thanh khoản để tránh xa khỏi những cuộc chạy đua rút tiền. Tổng các khoản vay của dân chúng là $1.8 tỉ, tổng cung vốn là $2.2 tỉ cũng không chắc chắn. Khi có tài trợ bên ngoài, ABCP cải thiện ngưỡng tỉ lệ LLSS an toàn của A và B từ 81.8% lên . Vốn vào ngắn hạn của ngân hàng vào thời điểm 1 là cA,1=sA,1+aA,1 , trong đó aA,1 là giao dịch ABCP và được ngân hàng kiểm soát. Khi sA,1 = $800 triệu, A bán 200 triệu ABCP để đáp ứng nhu cầu rút tiền 200 triệu; khi sA,1=$1.2 tỉ, A có thể mua 200 triệu ABCP từ B. Do đó, A và B loại bỏ những cú sốc tiền gửi đơn lẻ, và dòng vốn vào vào . thời điểm 1 là một số xác định cA,1=cB,1=$1 tỉ. Khi cA,1=$1 tỉ, = Tương tự =1. MBS tạo ra tính thanh khoản giữa hai ngân hàng để cho ra một kết quả tương tự. Nếu không có MBS, rất tốn kém để các ngân hàng thu hồi các khoản cho vay dài hạn nếu chưa đến hạn. Với hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tổng khoản cho vay vào thời điểm 0 tăng lên đến $2.2 tỉ. Ngân hàng A và B không còn đối mặt với những cú sốc tiền gửi đơn lẻ nữa, và ngưỡng an toàn tỉ lệ LLSS tăng lên đến mức tiềm năng của ngân hàng. Ngân hàng A và B tăng cho vay dài hạn mà không gây thêm rủi ro thanh khoản. i=min{si,0+i+mi,dl i}. Những ngân hàng tư nhân nắm giữ tiền mặt và tài sản Định lý 2 cũng cho thấy rằng thị trường ABCP và MBS là có giới hạn. Lưu ý: và ql
thanh khoản để chuẩn bị đương đầu với những cú sốc hệ thống, và ngưỡng an toàn tỉ lệ LLSS của từng ngân hàng không thể vượt quá ngưỡng an toàn của ngành . Khi ngân hàng tin tưởng sai lầm rằng thị trường ABCP và MBS vô hạn, thì họ có thể phát hành quá mức các khoản vay dài hạn vào thời điểm đó. Trong trường hợp xấu xảy ra, ngân hàng ~ 24 ~ không có đủ tiền mặt và tài sản thanh khoản để vượt quá cú sốc hệ thống. Sau khi sử dụng hết tài sản thanh khoản, ngân hàng bắt đầu thanh lý những tài sản ít thanh khoản để đáp ứng việc rút tiền không được mong đợi này. Sau đó cầu ABCP và MBS vượt qua cung từ các ngân hàng khác, ảnh hưởng của việc thanh lý các khoản vay dài hạn lên nền kinh tế không thể tránh khỏi. Và việc bán tháo tài sản vào thời điểm xấu này làm mất niềm tin của nhà đầu tư, điều này có thể càng làm nguy hiểm hơn cho ngành tài chính và nền kinh tế thực. 2.5.1.3. Tấm đệm an toàn Minsky: Phần này nghiên cứu tấm đệm an toàn tỉ lệ LLSS của ngành ̅ và việc phân bổ tài sản trong ngành . ̅ được quyết định bởi những cú sốc tiền gửi hệ thống, và quyết định tối thiểu hóa tài sản thanh khoản ngân hàng để đối phó với những cú sốc tiền gửi; được xác định bằng phân bổ tài sản hiện tại của ngân hàng. Khoảng cách giữa ̅ và cho biết liệu ngành ngân hàng đầu tư có đủ linh động để ứng phó với những cú sốc thanh khoản. ̅ và còn quyết định sự thỏa hiệp giữa an toàn thanh khoản và hiệu quả hoạt động. Khi << ̅ toàn ngành an toàn nhưng không hiệu quả; ̅ ngành an toàn và hiệu quả; > ̅ ngành có lợi nhuận cao nhưng không thể tồn tại qua một cú sốc. Sự cải tiến tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự thay đổi , trong khi đó ̅ tương đối ổn định. Nếu không có hoạt động thị trường liên ngân hàng, những ngân hàng tư nhân cung cấp dịch vụ cho khách hàng từ bộ phận phi tài chính. Mức lợi nhuận của ngành ngân hàng trong trường hợp này an toàn cao. Trong trường hợp này ngân hàng tư nhân phải nắm giữ đủ tài sản thanh khoản để đối phó với cả hai cú sốc hệ thống và đơn lẻ. Ngân hàng lựa ,và nợ dài hạn là si,0+i+ i+mi . Trong đó, i và chon tỷ lệ LLSS thấp: ̅ lần lượt là cú sốc đơn lẻ và hệ thống. Khi i và độc lập, các khoản cho vay dài hạn của ∑ . Toàn ngành ngân phải gia ngành là S++M+∑ , và tỉ lệ LLSS ngành là = tăng tài sản thanh khoản |∑ |để chuẩn bị cho cú sốc thanh khoản đơn lẻ, thấp hơn ngưỡng an toàn tỉ lệ LLSS của ngành . ~ 25 ~ Khi thị trường liên ngân hàng hoàn thiện, các ngân hàng chia sẻ và loại bỏ cú sốc đơn lẻ thông qua ABCP và MBS. An toàn trong lợi nhuận của ngân hàng bằng 0. Trong trường hợp này, giao dịch ABCP và MBS thực sự xóa cú sốc đơn lẻ, ai+bi+ i=0. Tỉ lệ LLSS của ngân hàng và khoản cho vay dài hạn của họ là . Do đó, khoản cho vay dài hạn của ngành ngân hàng là S+ +M. Và tỉ lệ LLSS ngành , bằng với ngưỡng an toàn LLSS . Toàn ngành giữ đủ tài sản thanh khoản để = ứng phó với cú sốc hệ thống và đứng vững trong trường hợp một cuộc chạy đua rút tiền tồi tệ nhất diễn ra. Với sự lạm dụng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, ngân hàng giả định sai rằng thị trường liên ngân hàng vô tận. Ngân hàng mong đợi vào ABCP và MBS để vượt qua cả cú sốc hệ thống và đơn lẻ trong tương lai, và phát hành một lượng lớn các khoản vay dài hạn. Khoản cho vay dài hạn của ngành cao hơn S+ +M, và tỉ lệ LLSS của ngành cao hơn . An toàn trong lợi nhuận của ngành âm. Toàn ngành không giữ đủ tài sản thanh khoản để đói phó với những cú sốc hệ thống, và cuộc chạy đua rút tiền là không thể tránh khỏi. Phần tóm tắt sau đây thể hiện tác động của thay đổi của an toàn lợi nhuận: Không có ABCP ABCP hoàn thiện Lạm dụng ABCP ai+bi=0 ai+bi=- (i+ i) i ai+bi= - i ̅ ̅ ̅ An toàn lợi nhuận Cao 0 Âm Lợi nhuận Thấp Cao Rất cao ~ 26 ~ 2.5.2.1. Tiến trình khủng hoảng nợ: Cuộc khủng hoảng dưới chuẩn được kích hoạt bằng mất mát $500 tỉ cho vay thế chấp nhà. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng có thể nhìn lại từ hoạt động của Bill Clinton năm 1997 là miễn thuế từ kinh doanh bất động sản. Những năm sau đó ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ luôn giữ lãi suất ở mức thấp. Trong khi đó nợ của Mỹ ngày càng lớn với các nước châu Á và các nước dầu mỏ. Dễ dãi trong việc cấp tín dụng mua nhà đã đẩy giá nhà đất lên đỉnh điểm vào năm 2005. Khi giá nhà đất bắt đầu chững lại 2006 và bắt đầu giảm 2007, thì tỉ lệ vỡ nợ và tài sản bị tịch biên tăng lên đột ngột. Một lượng lớn tài sản thế chấp được bán đổ cho nhà đầu tư thông qua MBS và các công cụ tài chính khác, đã dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống tài chính 2008. Sau khi Lehman Brother và những tổ chức tài chính quan trọng khác sụp đổ 2008, thị trường MBS đã gần như đóng cửa, và thị trường tiền tệ thì trải qua một cuộc chạy đua rút tiền ở các ngân hàng. Cuộc khủng hoảng đã lan rộng toàn cầu. 2.5.2.2. Một số lý thuyết giải thích rủi ro tín dụng: Ba năm trước, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng nhiều để tìm ra nguyên nhân của cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn, và thảo luận những lý thuyết khác nhau về các bộ phận khác nhau tác động đến khủng hoảng. Hầu hết các lý thuyết đã được phát triển trong khuôn khổ phân tích rủi ro tín dụng. Kết quả thu được không tương thích với thực tế và không thể dung hòa để tạo nên một bức tranh tổng quan về khủng hoảng. Phần sau đây trình bày 2 cách giải thích quan trọng và đối lập nhau giữa lý thuyết và dữ liệu thực tiễn. Nhóm 1: nguyên nhân sâu xa là từ hệ thống tài chính: bong bong nhà đất, dễ dãi trong việc cấp tín dụng, Bong bong nhà đất bị vỡ là nguyên nhân kích hoạt cuộc khủng hoảng. Theo chỉ số giá nhà ở quốc gia S&P Case – Shiller, giá nhà ở tại Mỹ tăng lên 124% từ năm 1997 đến 2006. Những nghiên cứu khác thì tin rằng việc cấp tín dụng dễ dãi của Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ và dòng vốn quốc tế từ châu Á và các nước dầu mỏ đã kích thích tạo bong bóng nhà đất. Sau đó, những nhà đầu cơ đã bắt đầu rời khỏi thị trường khi giá nhà giảm ~ 27 ~ 20% trước 2006. Nhiều khách hàng vay nợ ngừng trả tiền cho khoản vay thế chấp nhà của mình, đặc biệt với vốn chủ sở hữu âm theo giá trị nhà của họ và họ trở thành Ninjna ( không thu nhập, không việc làm và không tài sản). Tuy nhiên những cú sốc ngoại sinh từ thị trường nhà đất tác động đến thị trường tài chính một cách khiêm tốn. Không có quá nhiều sự khác biệt giữa bong bóng nhà đất 1989 và 2007. Bằng cách xem xét dữ liệu mức vay được thu thập bởi LoanPerformance, Chris và Karen ([9]) nhận thấy rằng vào năm 2005 chỉ có 6 tiểu bang ở Mỹ cộng thêm Washington D.C thì mức nợ dưới chuẩn trên từng đơn vị nhà ở đã hơn 5%. Bằng cách kiểm tra dữ liệu các bang giữa 1981 đến 2007, Calomiris [15] chỉ ra rằng khó khăn thị trường nhà đất là vấn đề địa phương, chỉ có tác động trong phạm vi địa phương đó. Đến tháng 12 năm 2009, chỉ với 35 quận tại Mỹ mà đã có hơn 3500 hạt đã mất nhiều hơn 20% giá trị nhà ở so với đỉnh cao của nó. Năm 2007, tỉ lệ tịch biên nhà ở hầu hết các bang vẫn còn thấp hơn 1989. Nhà đầu cơ vẫn vào và ra khỏi thị trường. Tuy nhiên, những hành vi của những nhà đầu cơ đã không thay đổi nhiều từ 1998 đến 2007. Sự thật là 27.5% giao dịch nhà ở đã được các nhà đầu cơ thực hiện 2007, cao hơn 27.1% vào 2005. Như vậy, thực sự có rất ít bằng chứng là bong bóng nhà đất 2006 – 2008 là nghiêm trọng hơn 1987 – 1989. Một lý giải khác là có sự khác biệt trong niềm tin vào giá nhà đất bình quân trong khu vực tác động làm nền kinh tế thế giới tồi tệ hơn. Ninjna và những người vay có rủi ro cao đã dừng việc chi trả cho khoản vay thế chấp nhà của họ. Trong khi đó những thiệt hại thế chấp ước tính $400 tỉ đến $500 tỉ, chúng có mối quan hệ khiêm tốn với sự tàn phá của cải khi đặt trong hoàn cảnh cuộc khủng hoảng Greenlaw [6]. Các thiệt hại ít hơn 4% tổng dư nợ thế chấp $14,000 tỉ và tương ứng với sự sụt giảm không quá bất thường từ 2 – 3% của thị trường chứng khoán Mỹ. Trong khi đó lãi suất vẫn thấp như lịch sử, và các quốc gia châu Á vẫn tiếp tục rót vốn vào nước Mỹ trước, trong và sau cuộc khủng hoảng. Trong ngắn hạn luôn tồn tại những cú sốc ngoại sinh. Thách thức là hiểu được làm thế nào cú sốc ngoại sinh tác động vào ngành tài chính. Vẫn còn một thắc mắc rằng $500 tỉ tài sản thế chấp mất đi châm ngòi cho cuộc khủng hoảng toàn cầu, nhưng sao nền kinh tế vẫn không thể phục hồi khi mà chính phủ Mỹ đã chi tiêu nhiều hơn $2000 tỉ cho nó. ~ 28 ~ Nhóm 2: sự yếu kém của hệ thống tài chính. Những nguyên nhân được đề xuất bao gồm: đòn bẩy tài chính cao, sai lệch xếp hạn tín dụng, vấn đề đại lý… Theo hiểu biết thông thường, ngân hàng phải có đủ vốn chủ sở hữu để bù lỗ tiềm năng, và đòn bẩy tài chính an toàn Ủy ban Basel đã đặt yêu cầu về vốn đối với ngân hàng. Với 1 đồng USD cho vay, ngân hàng phải thêm 4 xu vào vốn chủ sở hữu, hay đòn bẩy là 25. Đổi mới trong tài chính giúp ngân hàng thương mại tránh xa yêu cầu vốn tối thiểu của Basel. Các tổ chức tín dụng tìm kiếm đòn bẩy cao hơn trước khủng hoảng. Đòn bẩy của Bear Stern cao hơn 32 vào cuối 2007, Lehman Brother và Merrill Lynch lần lượt là 29 và 31. Đầu tư chiến lược của các tổ chức tài chính là gốc rễ của cuộc khủng hoảng. Vấn đề đại lý dẫn đến MBS và các công cụ tài chính phái sinh khác trở nên quá đắt. Giá chứng khoán phụ thuộc vào xếp hạn của họ. Cơ quan xếp hạn tín nhiệm bị nghi ngờ cung cấp thông tin xếp hạn tín nhiệm sai lệch trong bong bóng nhà đất, vì mâu thuẫn về lợi ích. Cơ quan xếp hạn tín nhiệm hoạt động như một tham khảo cho nhà phát hành chứng khoán. Những nhà phát hành chi trả lệ phí và tham khảo xếp hạn đã xem nhẹ rủi ro và bật đèn xanh cho các ngân hàng gạt bỏ sự đắt đỏ của tài sản trong thị trường. Brunnnermeier [2] cho rằng các ngân hàng có tác động nhỏ để nhân viên giám sát cho qua các khoản vay thế chấp nhà khi họ chuyển giao rủi ro cho bên đầu tư thứ ba. Do đó, báo cáo tín nhiệm tạo điều kiện để mở rộng cho vay với rủi ro cao. Tuy nhiên, tỉ lệ đòn bẩy không là giải thích hợp lý cho tài sản của ngân hàng. Greenlaw [6] thấy rằng tỉ lệ đòn bẩy bình quân ngành ngân hàng không thể hiện xu hướng thực tế, nhưng giao động xung quanh giá trị đó. Ông còn ghi nhận rằng đòn bẩy ngân hàng không tăng đáng kể. Các nhà phê bình cho rằng đòn bẩy cao không thể giải thích làm thế nào ngân hàng có thể sống sót qua cuộc khủng hoảng S&L, khủng hoảng tài chính châu Á …với đòn bẩy tương đương. Con số ngân hàng phá sản giảm từ 100 trường hợp 1980 và đầu năm 1990 xuống còn ít hơn 5 trường hợp trong giai đoạn 1995 – 2006. Những nhận định về đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp tư nhân cũng mơ hồ khó hiểu. Top năm ngân hàng đầu tư 2007: Lehman Brother, Bear Stearns, Merrill Lynch, Goldman Sachs và Morgan Stanley, thì Morgan Stanley có đòn bẩy cao nhất trừ Bear Stearns vẫn ~ 29 ~ sống sót dù đòn bẩy của nó là 33 năm 2007; Merrill Lynch hoàn toàn theo khuyến cáo của Basel và có đòn bẩy thấp nhất trước năm 2007, lại gặp thất bại trong cuộc khủng hoảng. Đòn bẩy không phải là chỉ số duy nhất phản ảnh rủi ro. Thảo luận về xếp hạn tín nhiệm sai lệch và sự vô trách nhiệm của ngân hàng trong việc cho vay vẫn còn là một câu hỏi lớn. Các ngân hàng không chỉ là nhà phát hành, họ còn là người mua ròng MBS trên thị trường. Cổ nhiếu công ty, như Lehman Brothers, mua bán các xếp hạn tín nhiệm để bán MBS với giá cao. Nhưng Lehman Brothers không đại diện cho toàn ngành ngân hàng. Trong năm 2002 – 2007, mặc dù là nhà phát hành nhưng các ngân hàng mua ròng MBS. Acharya đã đặt tên cho hiện tượng này là “chuyển giao chứng khoán phi rủi ro”. Năm 2007, ngân hàng thương mại nắm giữ 39% dư nợ vay thế chấp nhà . Một số ngân hàng lớn đã có động thái mua và bán MBS như J.P Morgan, Citigroup …. Năm 2006, J.P Morgan báo cáo tổng vị thế MBS vào khoảng 4.7 lần kích thước danh mục cho vay của nó. Ngân hàng thực sự đã giao dịch MBS nhiều hơn GSEs sau 2006. Vấn đề đại lý khá yếu, thậm chí nếu nó tồn tại, thì ngân hàng chi trả cùng một khoản phí để phát hành và mua chứng khoán vào cùng một thời điểm. Cuối cùng, có ít bằng chứng cho thấy ngân hàng thay đổi thái độ với những khách hàng vay nợ trước khủng hoảng. Emyank và Hemert [4] đã so sánh đặc điểm của các khoản vay và khách hàng đi vay từ 2001 đến 2007 và tìm thấy không có sự khác biệt lớn nào, và họ không thể nào giải thích được những sai lệch khác thường điển hình của các khoản vay 2006 – 2007. Hoạt động của thị trường liên ngân hàng không thể giải thích được rủi ro các khoản cho vay và ắc hẳn phải có một nguyên nhân nào khác để giải thích. 2.5.2.3. Con đường dẫn tới một cuộc khủng hoảng: Phần này sẽ giải thích nguyên nhân của khủng hoảng dưới chuẩn theo tỉ lệ LLSS và làm thế nào hoạt động thị trường liên ngân hàng trở nên quan trọng với ngân hàng trong việc chia sẻ và loại bỏ rủi ro đơn lẻ. Một thực tế đáng ngạc nhiên từ cuộc khủng hoảng dưới chuẩn trước đây là ngành ngân hàng nói chung nắm giữ đủ vốn chủ sở hữu trong cuộc khủng hoảng. Theo báo cáo ~ 30 ~ quý FDIC, trong quý tồi tệ nhất 2005 thì tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản vẫn cao hơn 7.5%, tương tự như giai đoạn 1994 – 2000. Ngành ngân hàng vẫn còn hoảng sợ, thậm chí chính phủ đã viện trợ để đẩy tỉ lệ vốn lên mức cao trong lịch sử là cao hơn 8.5% quý 1 năm 2010. Hình 1 so sánh lợi nhuận hàng quý / tổng tài sản và tỉ lệ vốn của FDIC từ 1984 – 2010. Tỉ lệ vồn ngân hàng tăng từ thấp hơn 5% vào 1990 lên gần 8% năm 1995 và ổn định từ đó. Hình này cho thấy cuộc khủng hoảng dưới chuẩn gây ra là bởi những cú sốc mới ngoài đòn bẩy và rủi ro vốn đầu tư. Chìa khóa để hiểu cuộc khủng hoảng dưới chuẩn là cơ chế ưu tiên của ngân hàng để đối phó với cú sốc tiền gửi. Các nguồn lực bên ngoài và công cụ phái sinh và thị trường liên ngân hàng, hoặc khoảng quỹ nội bộ của họ. Công cụ phái sinh mà thị trường liên ngân hàng cung cấp là một nguồn vốn bên ngoài phong phú cho các ngân hàng tư nhân đối phó những cú sốc thanh khoản, và tạo thanh khoản giữa các ngân hàng để làm giảm chi phí, quyết định vị thế cho vay dài hạn. Tuy nhiên, thị trường có giới hạn. Kích thước của thị trường liên ngân hàng đã bị giới hạn bởi ̅, và toàn ngành phải đầu tư (1- ̅) tổng tài sản vào tài sản thanh khoản. Thật không
may giới hạn của thị trường ̅ = 55%, lại không được các ngân hàng và các nhà quản lý biết đến, thị trường đã trở nên quá tải, và đạt đỉnh điểm là 65% vào 2005. Ngành ngân hàng đã đầu tư quá mức vào các khoản vay thế chấp nhà, và nắm giữ quá ít tài sản thanh khoản để đối phó những cú sốc hệ thống. Sau khi lĩnh vực tài chính gánh chịu tổn thất $500 tỉ do các khoản vay thế chấp dưới chuẩn, một số ngân hàng đã phá sản. Những tác động thực sự vẫn chưa tới. Một số công cụ phái sinh của thị trường liên ngân hàng, như ABCP và MBS, đã biến mất ngay sau đó ( Acharya [2]). Ngân hàng đột nhiên thấy rằng họ không thể thu hút các nguồn lực bên ngoài và phải thanh lý các tài sản cốt lõi để ứng phó với cú sốc tiền gửi. Bán tháo các tài sản dài hạn bao gồm không chỉ tài sản quay vòng, cả những tài sản dưới chuẩn không liên quan. Giá tài sản kém thanh khoản sai lệch so với cơ bản. Sự biến mất của các nguồn lực thị trường buộc các ngân hàng phải bán các tài sản dài hạn, điều này càng làm mất niềm tin thị trường. Sự thay đổi của tỉ lệ LLSS chứng minh toàn bộ quá trình. Trong giai đoạn trước đó, LLSS thấp và cao. Sau năm 2000, vượt quá ̅, và đạt đỉnh năm 2005 là 65% . Sau đó các ngân hàng đã trải qua một cuộc chuyển đổi đau đớn để làm cho tỉ lệ LLSS của mình thấp xuống. ~ 31 ~ Giai đoạn trước 1988: Trong giai đoạn này ngành ngân hàng an toàn nhưng không hiệu quả. Ngân hàng tuân thủ các quy định nghiêm ngặt. Họ chủ yếu tập trung vào dịch vụ cho các khách hàng phi tài chính, còn hoạt động thị trường liên ngân hàng thì rất hiếm. Ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn nội bộ của mình – tiền mặt và tài sản thanh khoản để quản lí những cú sốc tiền gửi và những nhà quản lý nhận thức đầy đủ về yêu cầu tối thiểu của tài sản thanh khoản. Một khía cạnh khác ngân hàng được giao một trách nhiệm quan trọng là giữ vốn dưới dạng tài sản thanh khoản để đối phó với cả 2 cú sốc hệ thống và cú sốc đơn lẻ, khả ảả ếế ấấ năng đầu tư dài hạn của ngân hàng bị hạn chế. Tỉ lệ LLSS của ngân hàng i thấp, và vì ổổ ảả vậy LLSS của ngành <<̅. Hình 2 sử dụng tỉ lệ như là chỉ số bình quân LLSS. Trước 1990, LLSS của ngành hấp hơn 30%, nhỏ hơn nhiếu so với LLSS giai đoạn 1990 – 2002. Trong giai đoạn này, sự nỗ lực của chính phủ tập trung vào việc giúp các ngân hàng giảm rủi ro và tăng LLSS của họ. Thành công nhất của những nỗ lực này là sự thành lập của FDIC. FDIC đã thúc đẩy niềm tin của người gửi tiền vào các thành viên FDIC và giảm tính không chắc chắn của việc rút tiền vì những tin đồn xấu, ảo giác bất an. Những cú sốc tiền gửi hệ thống trong ngân hàng được đo lường bằng độ lệch chuẩn của những thay đổi tiền gửi hàng tuần tính bằng %, ở khoảng 1.5% sau chiến tranh thế giới thứ hai và sau hệ thống Bretton Wood. Sau chiến tranh những cú sôc tiền gửi chỉ còn 50% so với trước chiến tranh. Ngoài FDIC, Cục dự trữ liên bang đỡ đầu cho Hiệp hội thế chấp quốc gia Mỹ là một trường hợp thành công khác của chính phủ. Năm 1938, hiệp hội thế chấp quốc gia Washington được thành lập và ngay sao đó được đổi thành Hiệp hội thế chấp quốc gia liên bang FNMA hoặc Fannie Mea. Trước đó FNMA đa cung cấp bảo hiểm cho các khoảnvay thế chấp nhà và mua lại những khoản nợ xấu trong trường hợp quá hạn. FNMA
giúp ngân hàng cải thiện ci và ̅. Giới hạn ̅ cao hơn cho phép ngân hàng cho vay nhiều hơn mà không tạo thêm rủi ro thanh khoản. ~ 32 ~ Mặc dù có sự nỗ lực của chính phủ, rủi ro đơn lẻ vẫn còn tồn tại và tỉ lệ LLSS đã thấp đi, nhất là với những ngân hàng nhỏ phải đối mặt với nhiều cú sốc đơn lẻ hơn. Hình 2 thể hiện trước 1987, bình quân tỉ lệ LLSS của các ngân hàng nhỏ xung quanh 15%, hầu hết các ngân hàng lớn là 30%, ngành thấp hơn 25%, còn thấp hơn khá nhiều so với tỉ lệ LLSS năm 1990 và đầu 2000, và giới hạn LLSS thấp hàm ý rằng khó khăn hơn để xin vay thế chấp mua nhà , thực tế là chỉ có 40% các gia đình ở Mỹ sở hữu nhà. Rủi ro đơn lẻ mạnh đến nỗi mà một lượng lớn tài sản thanh khoản được đầu tư cũng không đủ để bảo vệ tấm đệm an toàn. Bảng 2 thể hiện trước 1992, số ngân hàng phá sản hàng năm là cao hơn 150. Tuy nhiên, một sự phá sản của một ngân hàng địa phương không ảnh hưởng đến toàn ngành ngân hàng, vì toàn ngành vẫn dự trữ đủ tài sản thanh khoản để tránh một cuộc chạy đua rút tiền và đảm bảo ở tình trạng ổn định. Giai đoạn 1988 – 2006: Sự bãi bỏ các quy định tài chính, cho phép các ngân hàng để cơ chế thi trường kiểm soát các cú sốc tiền gửi. Sau đó ngành ngân hàng cải thiện các hoạt động của mình mà không làm tăng rủi ro thanh khoản. Như phần trình bày trước đây, ngân hàng tăng tỉ lệ LLSS khi tăng quy mô lớn lên. Các hoạt động M&A lớn được thực hiện giữa các ngân hàng tạo ra các ngân hàng lớn. Hình 2 thể hiện đầu 1980, các ngân hàng nhỏ và lớn tăng đáng kể tỉ lệ LLSS. Trong khi đó những cú sốc đơn lẻ vẫn tiếp tục tồn tại. Những ngân hàng lớn có lợi thế hơn các ngân hàng nhỏ về đa dạng khách hàng và có tương quan thấp với những cú sốc tiền gửi, và nắm giữ tài sản thanh khoản để đạt an toàn. Hình 2 còn thể hiện trước 1993, ngân hàng lớn đầu tư nhiều hơn vào các khoản vay thế chấp nhà và có tỉ lệ LLSS là 60% cao hơn ngân hàng nhỏ. Theo định lí 2 dự báo, các ngân hàng xem thị trường liên ngân hàng là một nguồn quỹ bên ngoài để đối phó với những cú sốc tiền gửi. Ngưỡng an toàn LLSS của ngân hàng tăng lên sau khi ngân hàng chia sẻ và giảm cú sốc tiền gửi thông qua ABCP, repo và các hoạt động khác liên quan thị trường liên ngân hàng. Những cú sốc tiền gửi đến các ngân ~ 33 ~ hàng tư nhân đã có tác động, khi dòng tiền từ thị trường ABCP bị hủy bỏ thì những cú sốc trở thành cú sốc giữa hai ngân hàng. Thực tế hoạt động của thị trường liên ngân hàng được đưa ra hình 6 và 8. Hình 6 biểu thị trước 2000, vì LLSS của ngân hàng vẫn còn thấp, và tất cả các ngân hàng giữ nhiều tiền mặt và tài sản thanh khoản. Ngân hàng sẵn sang làm người bán trong thị trường ABCP. Dư nợ ABCP hàng tuần phổ biến đạt 10%. Bong bóng Dot.com làm chậm trường ABCP. Nhưng thị trường tăng tốc từ 2004 – 2007 một lần nữa với tốc độ thấp hơn trước năm 2000. Thay đổi ABCP hàng tuần giảm xuống thấp hơn 5%. ABCP không được sử dụng trực tiếp cho các khoản vay dài hạn. Hầu hết ABCP rất ngắn hạn. Hình 8 thể hiện đa số ABCP đáo hạn từ 1 đến 4 ngày. ABCP dài hạn, đáo hạn từ hơn 80 đến dưới 270 ngày, loại này rất hiếm. Các ngân hàng sử dụng ABCP như là tài trợ qua đêm để đối phó với cú sốc tiền gửi và là nguồn quỹ quay vòng cho khoản cho vay dài hạn. Định lí 2 còn dự báo rằng, các cải tiến tài chính tạo thêm thanh khoản giữa các ngân hàng. Chứng khoán phái sinh tạo điều kiện giao dịch tài sản thanh khoản kém giữa các ngân hàng mà không làm thay đổi giá trị tài sản. Ví dụ: bán MBS ít tác động đến giá nhà hơn là từ chối cấp tín dụng. Hình 7 thể hiện 2001, MBS nắm giữ bởi Frannie Mea và Freddle Mac thực sự đã giảm, cho thấy các ngân hàng giưc nhiều MBS và khoản chovay thế chấp nhà mua nhà trong bảng cân đối kế toán. Trong khi đó các ngân hàng mua bán song hành MBS. Trong giai đoạn này ngân hàng phát hành nhiều khoản vay thế chấp nhà, giữ ít tài sản thanh khoản. Hình 3 thể hiện tỉ lệ LLSS tăng lên hơn 35% từ 1997 đến 2000. Ngay cả khi ngân hàng phát hành thêm nhiều khoản vay dài hạn, ngành ngân hàng không mất đi khả năng đối phó với những cú sốc tiền gửi. Thị trường đã thành công trong việc cứu trợ tài chính để các ngân hàng tồn tại trong khủng hoảng tài chính châu Á, bong bóng Dot.com . . .Minh chứng cụ thể là số trường hợp phá sản từ 100 năm 1980 xuống còn 5 trường hợp 1995. Hoạt động thị trường liên ngân hàng tạo điều kiện rút ngắn tỉ lệ LLSS giữa ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ từ 20% xuống 0, làm lợi nhuận các ngân hàng nhỏ cao hơn các ngân hàng lớn. Ngoài ra, lợi nhuận có được của các ngân hàng nhỏ còn dựa ~ 34 ~ vào hiểu biết địa phương để tìm kiếm cơ hội đầu tư và cho vay với những yêu cầu đặc biệt. Các ước tính ̅: Thực sự quan trọng để tính toán giới hạn an toàn của tỉ lệ LLSS của ngành ̅ để xác định lượng tài sản thanh khoản phù hợp để bảo vệ ngành khỏi một cuộc chạy đua rút
tiền. Chúng ta cũng gặp khó khăn để ước tính ̅ theo định nghĩa của nó mà không cần quan sát dòng tiền gửi của ngân hàng. Thật không may, dữ liệu lượng tiền gửi là không
có. Hai ước tính gián tiếp để tính ̅ được đưa ra. Cả 2 ước tính chỉ ra ̅ khoảng 50%. Cách 1: so sánh biến động tiền gửi và cho vay. Ngành ngân hàng là trung gian chấp nhận tiền gửi và là kênh cho vay. Ngưỡng an toàn của LLSS cho thấy ngân hàng cho vay chỉ một phần tiền gửi và đầu tư số còn lại vào tài sản thanh khoản, sự thay đổi trong tiền gửi luôn được mong đợi lớn hơn các khoản cho vay để ngân hàng được an toàn. Khi ngân hàng không có rủi ro thanh khoản, họ có thể đối phó với những cú sốc tiền gửi mà không gặp khó khăn nào, và STD( tiền gửi) > STD(các khoản cho vay). Nếu không ngân hàng phải điều chỉnh tài sản kém thanh khoản của mình để đối phó cú sốc tiền gửi. Như bán hạ giá các khoản cho vay dài hạn để đối phó với cú sốc tiền gửi, STD ( tiền gửi) < STD(các khoản cho vay). Hình 4 so sánh STD của nợ thay đổi hàng tuần và STD tiền gửi thay đổi hàng tuần. Hệ thống ngân hàng an toàn trước 2005 khi ( tiền gửi) > STD(các khoản cho vay), và ngành ngân hàng mất khả năng đáp ứng các khoản vay dài hạn sau 2005. Sau 2005 tỉ lệ LLSS là ngưỡng an toàn ̅ của ngành, khoảng 50% theo hình 2 và 3. Cách 2: so sánh LLSS ngân hàng lớn và LLSS của ngân hàng nhỏ. Ngưỡng an toàn
LLSS của ngành ̅ được quyết định bởi bản chất của cú sốc tiền gửi, so sánh LLSS của
ngân hàng lớn và LLSS của ngân hàng nhỏ cho ra một cách ước tính khác của ̅. Ngân hàng lớn phục vụ một lượng lớn khách hàng và đối mặt với ít cú sốc tiền gửi. Trước khi một số ngân hàng lạm dụng thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng lớn mong đợi có LLSS cao hơn, họ có thể phát hành nhiều khoản vay thế chấp nhà với ít biến động. Hình ~ 35 ~ 2 cho thấy tỉ lệ LLSS ngân hàng nhỏ cao hơn LLSS ngân hàng lớn 1997, ngưỡng an toàn LLSS nằm trong khoản 45%. Ngân hàng đã có được bài học kinh nghiệm rằng ABCP là cơ chế đáng tin cậy để đối phó những cú sốc tiền gửi, và thành công trong 2 thập kỷ trước tiếp tục lặp lại làm họ tiếp tục tin rằng thị trường không có giới hạn. Ngân hàng phát hành càng nhiều các khoản vay thế chấp nhà khi có thể, không chú ý vào tỉ lệ LLSS của mình đã vượt qua ngưỡng an toàn của ngành ̅. Giai đoạn 2007 đến nay: Đây là giai đoạn cuộc khủng hoảng, khi vượt quá ̅ 50%, toàn ngành không đủ tài sản thanh khoản để chuẩn bị cho những cú sốc hệ thống. Nhiều cú sốc nhỏ có thể làm thị trường sụp đổ. Trước cuộc khủng hoảng dưới chuẩn, vị thế tài sản thanh khoản ả ắ ạ của ngân hàng giảm đến mức thấp, nguy hiểm và tỉ lệ LLSS tăng cao. Hình 3 cho thấy từ ổ ả 1997 đến 2007, tài sản thanh khoản, được đo lường bằng giảm 1/3 lần, xuống từ 45% còn 31%. Thiếu tài sản thanh khoản đặt ngân hàng vào một vòng xoay đi xuống. Trong đầu 2007, liên quan đến bong bóng nhà ở và các khoản vay thế chấp nhà dưới chuẩn tạo nên một cuộc cuộc rút tiền gửi bất ngờ hơn 2% tổng tiết kiệm ngân hàng. Ngân hàng phát hiện ra rằng thị trường liên ngân hàng không đủ mạnh để chống chọi cú sốc. Theo hình 4 ta thấy những năm 1995, 2000 và 2008, ngành ngân hàng đối mặt với cuộc rút tiền thuần. Năm 1995, thị trường liên ngân hàng còn khá xa giới hạn của mình, và các khoản quỹ bên ngoài từ hoạt động của thị trường liên ngân hàng nhiều để ngân hàng duy trì các khoản cho vay dài hạn và phát hành thêm các khoản vay mới. Sự thay đổi các khoản vay luôn dương, các khoản vay tăng lên khoảng 1% mỗi tuần trong khi đó tiền gửi lại giảm hơn 1% mỗi tuần. Các ngân hàng đã thành công trong việc bảo vệ tài sản kém thanh khoản của mình trong cú sốc tiền gửi. Năm 2000, tác động của bong bóng Dot.com tạo ra một cuộc rút tiền ròng bất ngờ cho các ngân hàng. Các ngân hàng vẫn còn bảo vệ được tài sản kém thanh khoản của mình. Ngân hàng cắt giảm tổng khoản cho vay xuống gần 0.1% trong hai tuần. Cuối 2007 ~ 36 ~ đầu 2008, việc cát giảm các khoản cho vay đã trở nên phổ biến ở các ngân hàng. Không giống như ngân hàng vẫn còn một ít tài sản thanh khoản để ứng phó với của sốc thanh khoản, các quỹ phòng ngừa rủi ro và các tổ chức tài chính khác đã phá sản trong thời gian này, vì các tổ chức này đột ngột gặp rắc rối với đòn bẩy tài chính cao của mình( Khaidani [8]). Sự sống sót của các ngân hàng qua cú sốc 2007 chỉ đánh dấu sự bắt đầu của một cuộc khủng hoảng ngân hàng. Một số ngân hàng nhận các khoản quỹ bên ngoài từ hoạt động của thị trường liên ngân hàng đã đạt giới hạn. Họ bắt đầu quay đầu với hoạt động của thị trường liên ngân hàng, giảm cho vay thế chấp nhà và các khoản vay dài hạn khác , và nắm giữ nhiều hơn tài sản thanh khoản để làm giảm tỉ lệ LLSS và khôi phục nguồn vốn nội bộ với vai trò tài trợ cho vay dài hạn. Mặt khác, áp lực thanh lý các khoản vay buộc các ngân hàng bán bớt tài sản kém thanh khoản với giá rẻ. Sự biến động mạnh trong giá làm thị trường thêm bất ổn, và có ít tài sản đủ chất lượng để thế chấp. Thị trường liên ngân hàng không vô tận và không ít giao dịch tiềm năng đã bị hủy bỏ. Sau tháng 8/2007, thị trường thứ cấp không còn gian dịch những chứng khoán từ các khoản vay thế chấp nhà không phù hợp. Không còn thị trường thứ cấp, thị trường ABCP thu hẹp đáng kể vì nó không thể tăng trưởng với hầu hết chứng khoán không phù hợp. Khắp nơi, người dân nắm giữ 46% tài sản có liên quan đến các khoản vay thế chấp nhà dưới chuẩn, về cơ bản đã bị trục suất ra khỏi thị trường liên ngân hàng. Hình 6 cho thấy thị trường ABCP giảm hơn 40% trong năm 2007. Sự biến mất của thị trường liên ngân hàng đã tạo ra con sóng thứ hai của ngành tài chính đánh vào ngành ngân hàng. Ngân hàng đột ngột nhận ra chính mình những năm 1980, khi họ phải giải quyết cả cú sốc đơn lẻ và cú sốc hệ thống bằng chính quỹ nội bộ của mình. Tất cả các ngân hàng phải giảm vị thế tài sản kém thanh khoản của mình và hạ tỉ lệ LLSS từ 60% xuống 45%, và phải làm thật nhanh. Về cơ bản không ai có thể giải thích giá cả vì nó biến động tự do. Việc bán tài sản thế chấp từ dân của AIG là một minh họa cụ thể cho sự biến động của giá cả. Sự thay đổi tài sản ngân hàng không chỉ được quyết định bởi giao dịch ngân hàng, mà còn phụ thuộc vào giá cả bên ngoài. Hình 5 cho thấy sau 2005, biến thiên cho vay đã cao hơn tiết kiệm. Toàn ngành mất an toàn trong lợi ~ 37 ~ nhuận để làm tấm đệm ứng phó với cú sốc tiền gửi và giữ vai trò duy trì các khoản cho vay dài hạn bằng tiền gửi. Nhiều ngân hàng gặp thất bại trong việc thanh lý tài sản đã tuyên bố phá sản. Các nền kinh tế lâm vào một cuộc suy thoái nghiêm trọng. 2.6. Một số tiêu chí khác: Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trên, chúng ta cũng có thể xem xét khả năng thanh khoản ngân hàng thông qua các chỉ tiêu: Lượng tài sản dự trữ: Không những số lượng tài sản dự trữ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản ngân hàng mà chất lượng của chúng cũng đóng vai trò quan trọng. Một danh mục tài sản dự trữ chất lượng tốt, tức có tính thanh khoản cao như: tiền mặt, chứng khoán thị trường, trái phiếu chính phủ…sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng ở hiện tại và tương lai gần. Khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ: Đây là một chỉ tiêu không kém phần quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh khoản ngân hàng. Điều này thể hiện mối quan hệ của bản thân ngân hàng với các tổ chức tài chính khác, ngân hàng Nhà nước…Một mối quan hệ tốt có thể giúp ngân hàng thuận tiện hơn trong việc vay mượn và nhận sự hỗ trợ từ các bên tham gia thị trường tiền tệ khi cần thiết với chi phí hợp lí và kịp thời. Điều này tạo điều kiện đảm bảo danh tiếng và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ~ 38 ~ Chƣơng 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH THANH KHOẢN NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 3.1 Giới thiệu hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 3.3.1 Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Hiện nay ở nước ta có rất nhiều loại hình ngân hàng thương mại được phân theo hình thức sở hữu. Đó là ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần (đô thị và nông thôn), ngân hàng thương mại liên doanh, chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài. Trong thời gian qua, đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có sự chuyển mình mạnh mẽ để tận dụng tốt những cơ hội trong quá trình hội nhập, khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh. Đó là có mạng lưới rộng lớn, có khách hàng truyền thống và hiểu biết về khách hàng cũng như các điều kiện kinh doanh tại Việt Nam, kinh nghiệm nghiệp vụ tích lũy trong nhiều năm qua. Đây là một lợi thế trong việc chăm sóc khách hàng. Do vậy, các ngân hàng thương mại trong nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay. Hiện nay, thị phần huy động vốn của các ngân hàng thương mại trong nước chiếm tỷ trọng lớn, trên 90%. Công nghệ ngân hàng là lĩnh vực được các ngân hàng rất chú trọng, coi là phương tiện chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với ngân hàng của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Hầu hết các ngân hàng thương mại đã đầu tư xây dựng hệ thống ngân hàng lõi (core banking), cho phép quản trị dữ liệu một cách tập trung tại hội sở chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Về sản phẩm dịch vụ: các ngân hàng thương mại đã tập trung đổi mới, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như tiền gửi và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới tăng tiện ích cho khách hàng như: tăng tiện ích của tài khoản cá nhân, phát triển dịch vụ thẻ, phát triển các ~ 39 ~ dịch vụ ngân hàng hiện đại như phone banking, internet banking… Dịch vụ tiền gửi được đa dạng hóa, cho phép người gửi có nhiều lựa chọn cho đồng vốn nhàn rỗi của mình. Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cố định truyền thống, các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất biến động theo tỷ lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng, được bù chênh lệch tỷ giá… Đặc biệt, dịch vụ thanh toán thẻ đã có sự phát triển bùng nổ. Nhiều sản phẩm thẻ đa tiện ích đã được giới thiệu tới khách hàng và thanh toán bằng thẻ ATM đã trở nên khá phổ biến tại các tỉnh, thành phố lớn. Về năng lực tài chính: quy mô vốn của các ngân hàng thương mại đã được tăng lên đáng kể. Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể đến năm 2010 như sau: Bảng 3.1: Ngân hàng thương mại Nhà nước. STT Tên ngân hàng 1
2
3
4
5 Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Phát triển Việt Nam
Chính sách xã hội Việt Nam
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Đầu tư và phát triển Việt Nam Vốn điều lệ (tỷ
đồng)
21000
10000
15000
3000
10449 Bảng 3.2: Các Ngân hàng thương mại cổ phần. Tên ngân hàng Tên ngân hàng Vốn điều lệ
(tỷ đồng) Vốn điều lệ
(tỷ đồng) 3830
3000
3810
3000
5000
3000
6932
5160 3500
3000
9179
3000
3000
3000
3000
10560 1. An Bình
3. Bắc Á
5. Dầu khí Toàn Cầu
7. Gia Định
9. Hàng hải
11. Kiên Long
13. Kỹ Thƣơng
15. Liên Việt 2. Sài Gòn-Hà Nội
4. Sài gòn công thƣơng
6. Sài gòn thƣơng tín
8. Phát triển Mê Kông
10. Tiên Phong
12. Việt Nam Thƣơng tín
14. Việt Á
16. Xuất nhập khẩu ~ 40 ~ 2000
9377
5400
4500
5000
3000
3100
2000
13223
3000
3399 17. Miền Tây
19. Nam Việt
21. Nam Á
23. Công Thƣơng
25. Nhà Hà Nội
27.PháttriểnNhàTHCM
29. Phƣơng Nam
31. Phƣơng Đông
33. Quân Đội
35. Quốc tế
37. Sài Gòn
39. Phƣơng Tây 1
1000
3000
15172
3000
3000
3049
3140
7300
4000
3653
2000 18.Xăng dầu Petrolimex
20. Á Châu
22. Đông Nam Á
24. Đông Á
26. Đại Dƣơng
28. Đại Tín
30. Đại Á
32. Đệ Nhất
34.NgoạithƣơngViệtNam
36. Bảo Việt
38. Việt Nam tín nghĩa Bảng 3.3: Các Ngân hàng thương mại liên doanh. Tên ngân hàng Vốn điều lệ
(triệu USD) 165
20
75
62,5
62,5 1. INDOVINA BANK
2.VINASIAM
3.SHINHANVINA BANK
4. Việt-Nga
5. VID PUBLIC BANK Ngoài việc tăng quy mô vốn, nhiều ngân hàng còn đẩy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại tài chính như tăng vốn tự có, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu đã giúp các ngân hàng thương mại giải quyết tốt vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể. Một số ngân hàng thương mại cổ phần đã và đang nỗ lực trong việc đổi mới cơ cấu quản trị điều hành theo hướng phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại. ~ 41 ~ Bên cạnh những mặt khá tốt đó, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế: Thứ nhất, năng lực tài chính của các ngân hàng nội địa còn rất non yếu Thứ hai, các ngân hàng nước ngoài có thế mạnh về cung cấp dịch vụ, trong khi đó các ngân hàng nội địa chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. Thứ ba, là vấn đề công nghệ. Các ngân hàng nước ngoài vượt khá xa về trình độ công nghệ ngân hàng với các hệ thống máy móc thiết bị cũng như các ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ ngân hàng. Và thứ tư là trình độ quản lý. Yếu tố này liên quan đến vấn đề nhân sự. Việt Nam còn thiếu rất nhiều các chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực ngân hàng. Điều này không những đáng lo ngại cho các ngân hàng nội địa trong vấn đề quản lý ngân hàng mà còn là nguy cơ cạnh tranh nhân lực giữa các ngân hàng sẽ đẩy chi phí tiền lương, tiền công lao động lên cao. Các ngân hàng trong nước sẽ gặp khó khăn và phải đối mặt với sự chảy máu chất xám. Bên cạnh những điểm hạn chế hay còn gọi là những nguy cơ tiềm ẩn nêu trên, các ngân hàng trong nước còn gặp phải vấn đề đáng lo ngại nữa là thị phần co hẹp. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều bất cập, các ngân hàng chưa xây dựng được phương án phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ và hiệu quả. Kênh cung ứng dịch vụ truyền thống chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách hàng cá nhân, các kênh phân phối dịch vụ hiện đại mới chỉ được cung ứng tại một số ngân hàng, các phương thức giao dịch từ xa dựa trên nền tảng công nghệ thông tin và điện tử chưa phổ biến Nhiều ngân hàng chưa có chiến lược tiếp thị rõ ràng trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, hoạt động tiếp thị còn yếu và thiếu chuyên nghiệp, tỉ lệ khách hàng cá nhân tiếp ~ 42 ~ cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng còn ít. Chính sách khách hàng kém hiệu quả, chất lượng phục vụ chưa cao, các Ngân hàng thương mại Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu cơ bản về dịch vụ ngân hàng của các nhóm đối tượng khác nhau, thủ tục giao dịch chưa thuận tiện, một số qui định và quy trình nghiệp vụ còn nặng về bảo đảm an toàn cho ngân hàng, chưa thuận lợi cho khách hàng. Bộ máy tổ chức chưa theo định hướng khách hàng, chưa có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ của các ngân hàng còn nhiều bất cập, nền tảng công nghệ thấp, không có khả năng phát triển hoặc mở rộng các ứng dụng mới. Trình độ thiết kế tổng thể còn yếu, hệ thống ứng dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, các ngân hàng vẫn chưa có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu chiến lược phát triển công nghệ thông tin. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin chưa cao, các sản phẩm mới chưa nhiều, vấn đề bảo mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu, nguy cơ rủi ro còn tiềm ẩn với cả khách hàng và ngân hàng. Trên tầm vĩ mô, mặc dù môi trường pháp lý đã được cải thiện đáng kể, nhưng các văn bản pháp quy về hoạt động ngân hàng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở các quy trình thao tác giao dịch thủ công, mang nặng tính giấy tờ và phức tạp trong quá trình xử lý, nhiều quy chế đã trở nên bất cập và không bao hàm hết các mặt nghiệp vụ. Nhà nước còn giữ tỉ lệ sở hữu khá lớn trong hệ thống ngân hàng thương mại, nên không thể tránh khỏi mâu thuẫn và xung đột lợi ích, còn can thiệp quá sâu vào quá trình ra quyết định của các ngân hàng thương mại, kết quả là quản trị ngân hàng yếu kém và ảnh hưởng tiêu cực quyền lợi của các cổ đông. 3.1.2 Chính sách về kiểm soát tính thanh khoản của ngân hàng trung ương: 3.1.2.1. Quy định của ngân hàng Trung ương kiểm soát tính thanh khoản ngân hàng thương mại: Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; ~ 43 ~ Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng như sau: Quy định về tỉ lệ vốn an toàn tối thiểu: tại điều 4, 5, 6 thông tư 13/2010/TT- NHNN. Nội dung: Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Bên cạnh đó thông tư còn quy định cụ thể về tỉ lệ vốn an toàn riêng lẻ và tỉ lệ vốn an toàn hợp nhất. Tỉ lệ vốn an toàn riêng lẻ và hợp nhất được tính lần lượt như sau: Có Có rủi ro hợp nhất Quy định giới hạn tín dụng: Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. ~ 44 ~ Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát. Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng. Và nhiều quy định khác liên quan trong điều này. Quy định giới hạn cho thuê tài chính. 1. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính. 2. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. Quy định tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động: Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trước và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác và không được vượt quá tỷ lệ dưới đây: Đối với ngân hàng: 80% Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 85% Ngoài ra, thông tư còn quy định về tỷ lệ khả năng chi trả, giới hạn góp vốn và mua cổ phần tại các điều từ 12 đến 17. ~ 45 ~ Nội dung cụ thể được trình bày trong thông tư 13 và 19 của ngân hàng Nhà nước được đính kèm trong phần phụ lục. 2.5.1.1. Công cụ của ngân hàng trung ương kiểm soát tính thanh khoản ngân hàng thương mại: Ngân hàng trung ương sử dụng một hệ thống công cụ để điều tiết lượng tiền cung ứng đó là tái cấp vốn, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất, tỷ giá hối đoái, hạn mức tín dụng… Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần vô hiệu hóa trên tổng số tiền gửi huy động nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (hoặc cho vay) của các NHTM. Khi NHTW tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nghĩa là giảm khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM từ đó giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Ngược lại, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì khả năng cho vay của các NHTM sẽ tăng lên (bành trướng khối tiền tệ). Cơ chế tác động của công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc Thông qua công cụ dự trữ bắt buộc, NHTW tác động đến cả khối lượng và giá cả tín dụng của các NHTM từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng và khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM. + Về số lượng: Tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc có nghĩa là giải phóng hay phong tỏa, cho hoặc không cho các NHTM sử dụng khối lượng tiền tệ trung ương bị coi là thiếu hay dư thừa, cũng tức là thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM. + Về chi phí: Giảm hay tăng dự trữ bắt buộc (dự trữ bắt buộc không được hưởng lãi, nếu có thì thường là rất thấp) sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí tín dụng của các NHTM. ~ 46 ~ + Tăng hay giảm số lượng tín dụng kép: do tăng, giảm chi phí, tăng giảm lãi suất cho vay, dẫn đến giảm hoặc tăng dung lượng tín dụng. Công cụ nghiệp vụ thị trường mở Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua, bán giấy tờ có giá ngắn hạn (Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHTW, Chứng chỉ tiền gửi…) trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung - cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối dự trữ của các NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ, cụ thể: + Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW có thể thu hẹp tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn lạm phát. + Ngược lại, khi NHTW mua các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng khối lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng thanh khoản của các NHTM. Công cụ lãi suất tín dụng Lãi suất được xem là công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền tệ trong việc điều khiển mức cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Sở dĩ nói rằng lãi suất là công cụ gián tiếp, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu thông nhưng sự tăng giảm lãi suất có thể kích thích sản xuất hoặc kìm hãm sản xuất. Vì vậy, nó là một công cụ rất lợi hại, có sức công phá ghê gớm. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương, chính sách và giải pháp cụ thể của NHTW nhằm kiểm soát và điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kì nhất định. Cơ chế tác động là công cụ lãi suất tín dụng: Việc điều hành lãi suất chủ yếu được thông qua hai cơ chế: ~ 47 ~ Cơ chế điều hành gián tiếp: Thông qua cơ chế tái cấp vốn (chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố chứng từ có giá...) của NHTW đối với các tổ chức tín dụng, NHTW thực hiện quản lý gián tiếp lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế. Cơ chế này được thực hiện theo nguyên tắc: Trong điều hành chính sách lãi suất, NHTW chỉ công bố mức lãi suất áp dụng đối với các khoản cho vay tái chiết khấu hoặc cho vay cầm cố chứng từ có giá của mình đối với các tổ chức tín dụng. Các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể theo từng kỳ hạn, từng đối tượng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ chức tín dụng ấn định, dựa trên cơ sở cung - cầu về vốn và sự cạnh tranh trên thị trường. Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn, NHTW sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu của mình đối với các tổ chức tín dụng. Từ đó tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Và cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất kinh doanh của tổ chức tín dụng đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Cơ chế điều hành trực tiếp: thông qua các hình thức quản lý lãi suất của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế như quy định các mức lãi suất cụ thể về tiền gửi, cho vay, khung lãi suất, trần lãi suất cho vay, biên độ chênh lệch lãi suất bình quân... Thực chất là NHTW quy định mức lãi suất cho vay tối đa hoặc tiền gửi tối thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế. Trong phạm vi lãi suất được cho phép, các tổ chức tín dụng có quyền ấn định lãi suất kinh doanh cho phù hợp. Khi có các thay đổi kinh tế vĩ mô, NHTW có thể xem xét để điều chỉnh giới hạn lãi suất tối đa hợp lý. Công cụ hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các NHTM phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. Mức dư nợ quy định cho từng ngân hàng căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của ngân hàng đó trong định hướng cơ cấu kinh tế tổng thể và nằm trong giới hạn của tổng dư nợ tín dụng dự tính của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. ~ 48 ~ Qua sử dụng hạn mức tín dụng NHTW nhằm điều chỉnh khả năng tạo tiền của các NHTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Tránh làm tăng tổng khối lượng tiền quá mức trong nền kinh tế, NHTW quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM. Trong phần lớn các trường hợp những hạn mức riêng được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay của hệ thống ngân hàng. NHTM chỉ được cấp tín dụng cho nền kinh tế tối đa bằng hạn mức tín dụng được quy định. Lúc này, NHTW phải theo dõi hoạt động cho vay của các NHTM, nếu NHTM cho vay vượt quá hạn mức tín dụng quy định sẽ bị xử phạt. Công cụ hạn mức tín dụng thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao nhằm khống chế trực tiếp và ngay lập tức lượng tín dụng cung ứng. Trong trường hợp khi các công cụ gián tiếp không phát huy hiệu quả do thị trường tiền tệ chưa phát triển, hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động của lượng vốn khả dụng của hệ thống NHTM, thì công cụ hạn mức tín dụng là cứu cánh của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền cung ứng. Tuy nhiên, như nhược điểm đã nêu trên, hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao vì nó thiếu linh hoạt. Công cụ tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của nội tệ, vừa là biểu hiện của quan hệ cung cầu ngoại tệ. Đến lượt mình, tỷ giá hối đoái lại là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh mẽ đến xuất nhập khẩu hàng hóa và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén và hết sức mạnh mẽ đến sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ ngoại hối của quốc gia. Về thực chất, tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiên tệ bởi lẽ tỷ giá không làm tăng hay giảm lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên có quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, đang chuyển đổi, lại coi tỷ giá là công cụ bổ trợ quan trọng cho điều hành chính sách tiền tệ. ~ 49 ~ 3.1.2.3. Đánh giá chung tình hình thanh khoản ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua: Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam từng bước phát triển về quy mô cũng như chất lượng để đảm bảo yêu cầu thanh khoản, cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Một trong những bước phát triển quan trọng là nỗ lực tăng vốn điều lệ ngân hàng thương mại của Nhà nước. Cụ thể, Chính phủ đã ban hành nghị định số 141/2006/NĐ-CP về danh mục vốn pháp định của các TCTD, trong đó mức vốn pháp định áp dụng cho NHTMCP đến cuối năm 2008 là 1000 tỷ đồng và đến cuối năm 2010 là 3000 tỷ đồng. Tuy nhiên, vốn điều lệ của nhiều NHTM hiện nay còn quá nhỏ bé và hạn chế so với NHTM của các nước trong khu vực làm cho tình hình tài chính một số NHTM không lành mạnh, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản cao và năng lực cạnh tranh thấp. Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Bảng 3.4: Quy mô vốn điều lệ một số NHTM của các quốc gia trong khu vực.
Đơn vị: Triệu USD ~ 50 ~ Quốc gia Vốn Quốc gia Vốn INDONESIA MALAYSIA Bank Mandiri 2.122 Maybank 4,102 Bank BNI 1.499 Public bank (PBB) 2,382 Bank central Asia 1.304 Commerce Asset - Holding 1,695 Bank Rakyat Indonesia 1.070 AMMB Holding 1,476 Bank Danamon Indonesia 807 RHB Bank Berhad 1,179 Panin Bank 363 Hong Leong Bank 1,128 VIETNAM THAILAND Vietinbank 577 Bangkok Bank 3,178 BIDV 724 Siam Commercial Bank 2,189 Vietcombank 621 Kasikornbank 1,996 Agribank 1062 Krung Thai Bank 1,837 Sacombank 344 Siam City Bank 853 ACB 401 Thai Military Bank 802 Techcombank 355 Bank of Ayudhya 771 PHILIPINES SINGAPORE Bank of Philippine Islands 975 DBS Bank 9,623 Metropolitan Bank Et Trust Company 704 United overseas Bank 6,297 Oversea - Chinese Banking Equitable PCI Bank 464 Corporation 5,589 Nguồn: www.thebanker.com/top1000 ~ 51 ~ Bên cạnh đó nghiệp vụ huy động cũng có nhiều thành tựu. Tính đến năm 2010, tốc độ tăng huy động vốn trên 18% mỗi năm. Tỉ trọng tiền gửi trên GDP tăng liên tục từ năm 2000 đến nay. Năm 2000 01 02 03 04 05 06 07 09 10 08 35 39 43 48 59 66 71 93 111.2 116,4 84 Tín dụng 38.5 44.2 48 52 59 67 78 100 93 114.2 131,2 Tiền gửi 50.5 58.1 61.4 67 74.4 82.3 94.7 117.9 109.2 126.2 NA M2 (Đơn vị tính: % GDP) Nguồn: ADB, Key Indicators for Asia and the Pacific, 2010; Báo cáo hằng năm của NHNN Tỉ lệ nợ xấu ngày càng được cải thiện. Từ năm 2002 đến năm 2007, tình hình nợ xấu đã được cải thiện, giảm từ 7,2% xuống còn 1,38%. Bước sang năm 2008, tỷ lệ nợ xấu tăng cao lên mức 3,5%, chủ yếu là nợ xấu từ tín dụng bất động sản. Cuối năm 2009, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 2,03%, đây là một dấu hiệu tốt cho việc hạn chế nợ xấu trong ngân hàng. Cải thiện tỉ lệ CAR. Một số thống kê gần đây cho thấy hệ số CAR tại các NHTM của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình quân hiện nay là 13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%. Đây cũng là mức một số NHTM Việt Nam đã đạt được. Theo đánh giá từ các nguồn số liệu công bố, hầu hết các ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại nhà nước mới cổ phần hoá (Vietcombank, Vietinbank, sắp tới là BIDV) đều đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%. Trong những năm trở lại đây, sự tăng trưởng nhanh về quy mô vốn đã giúp các ngân hàng cải thiện đáng kể năng lực tài chính và hệ số này. Tính đến năm 2009, hệ số CAR của hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đều đạt trên 8%, mức cao nhất có trên 26% và thấp nhất ở khoảng 8,11%... Hiện nay, hệ số CAR của nhiều NHTM đã vượt 9% mà NHNN đặt ra tại Thông tư 13. Đơn cử tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), hệ số CAR năm 2009 là 8,11%, năm ~ 52 ~ 2010 là xấp xỉ 10% (so với mức vốn điều lệ mới tăng them năm 2010 là 17.587 tỷ đồng). Bên cạnh đó, hiện nay các NHTM đã đáp ứng vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ động theo quy định của Thông tư 13. Đạt được tỷ lệ này, các ngân hàng thương mại ở nước ta sẽ có điều kiện thuận lợi thoả mãn tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu của Basel 3 đến năm 2017 và chỉ phải điều chỉnh gia tăng tỷ lệ này vào các năm tiếp theo từ 2018 trở đi để đạt được tỷ lệ vốn tối thiểu 10,5% kể cả phần vốn đệm dự phòng tài chính. Tất cả những thay đổi theo chiều hướng tốt kể trên đều có tác động làm tăng khả năng thanh khoản của NHTM Việt Nam. Minh chứng cụ thể là sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua. 3.2. Mô hình tính thanh khoản hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam: 3.2.1. Cơ sở xây dựng mô hình: cChúng tôi đã sử dụng mô hình hồi quy mẫu theo phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS: Y = α+βX Trong đó: - Y là thu nhập lãi thuần - X là tỉ lệ LLSS - α là hệ số tự do ( hệ số tung độ gốc ) ~ 53 ~ - β là hệ số góc của X Mô tả dữ liệu: Trong số hơn 49 NHTM ở Việt Nam thì có 8 NHTM được niêm yết trên HOSE và HNX; 20 NHTM được niêm yết trên sàn UPCOM. Tuy số lượng NHTM trên sàn chiếm hơn 50% số NHTM nhưng chỉ có vài ngân hàng có đầy đủ báo cáo tài chính đã kiểm toán từ năm 2005 đến nay, đây là một trong những hạn chế lớn khi xây dựng mô hình cho thị trường Việt Nam. Bằng phương pháp chọn mẫu chúng tôi đã thu thập số liệu thu nhập lãi thuần, vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng và các khoản cho vay, ứng trước cho khách hàng từ năm 2005 đến 2010 của một số NHTM nhằm quan sát sự phụ thuộc của lợi nhuận vào tỉ lệ LLSS, đồng thời đưa ra tỉ lệ LLSS tối ưu cho mẫu được chọn ( tạm gọi là ngành). Sau khi tính toán tỉ lệ LLSS của ngành ta nhận thấy tỉ lệ LLSS có xu hướng tăng trong giai đoạn trước 2007. Điều này là dễ hiểu vì trong những năm 2005 đến trước 2007 nền kinh tế nước ta có nhu cầu vốn cao, cũng như sự phát triển ngày càng thông thoáng của thị trường liên ngân hàng làm cho NHTM mạnh dạn hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn, nhất là cho vay doanh nghiệp với những khoản vay dài hạn. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn chưa gây tác động tồi tệ nhất cho khả năng thanh khoản của NHTM. Minh chứng cụ thể cho nhận định này là sự tồn tại và phát triển của các NHTM trong giai đoạn sau 2007 đến nay. Trong giai đoạn này tỉ lệ LLSS có sự sụt giảm để đáp ứng yêu cầu thanh khoản, sau 2008 tỉ lệ này lại tăng nhẹ khi nền kinh tế đang từng bước ra khỏi cuộc khủng hoảng. Tương quan với tỉ lệ LLSS thì lợi nhuận NHTM cũng có sự tăng lên trong giai đoạn trước 2007, giảm nhẹ 2007 – 2008, và tăng trở lại từ sau 2008. Thể hiện một sự tương quan giữa lợi nhuận ngân hàng và LLSS hay tỉ lệ LLSS đo lường sự thỏa hiệp giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản mong đợi. Đây chỉ là nhận định dự trên quan sát số liệu trong một cuỗi thời gian, vậy nhận định này có còn đúng trong định tính? ~ 54 ~ Bằng phương pháp OLS, hồi quy mô hình với số liệu đã nêu trong excel ta thu được kết quả: Y = -42,367,413.47 + 82,474,108.39X Giải thích kết quả: Khi tỉ lệ LLSS tăng lên hay giảm xuống 1 đơn vị phần trăm thì lợi nhuận của ngành ngân hàng thay đổi tăng hay giảm 82,474,108.39 triệu VNĐ. Kết quả hồi quy mô hình ta còn thu được hệ số R = 0.869215083 thể hiện mức độ
tương quan giữa biến phụ thuộc Y và biến độc lập X khá cao. Hệ số xác định R2 đạt giá trị 0.75553486 thể hiện khả năng giải thích biến độc lập với biến phụ thuộc cao. Điều này thể hiện kết quả hồi quy là tương đối phù hợp với kết luận đã nêu ở phần trên: tỉ lệ LLSS đo lường sự thỏa hiệp giữa lợi nhuận và rủi ro thanh khoản mong đợi. Năm Tỉ lệ LLSS thị trƣờng 0.865017868 2010 0.805087865 2009 0.66552433 2008 0.670154166 2007 0.628453964 2006 0.657147077 2005 Bảng3.5:Tỉ lệ LLSS thị trường ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây. Thông qua kết quả thu được từ mô hình ta có thể đưa ra một vài nhận định bao gồm: thứ nhất, trong những năm gần đây, tỉ lệ LLSS của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng tăng. Điều này có thể đến từ nguyên nhân nhu cầu vốn của thị trường Việt Nam tăng cao kích thích các NHTM cho vay nhiều hơn nhất là từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, như vậy thị trường nước ta rất tiềm năng cho đầu tư trong ~ 55 ~ tương lai. Một nguyên nhân khác là các NHTM ngày càng mạnh giạn hơn trong việc cho vay đầu tư, nhất là đầu tư dài hạn phát triển sản xuất trong nước. Bởi vì, thị trường liên ngân hàng ngày càng thông thoáng làm tăng tính thanh khoản cho các ngân hàng. Tuy nhiên, với đà tăng như vậy thì NHTW cũng như các NHTM nên cảnh giác, kiểm soát chặt hơn nữa để một cuộc khủng hoảng nợ dưới chuẩn xảy ra ở Việt Nam trong thời gian tới vì với tỉ lệ LLSS cao thì rủi ro thanh khoản rất có thể sẽ xảy ra. Thứ hai, tỉ lệ LLSS khá cao trong những năm vừa qua đă khiến các NHTM không ít lần phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Tuy chúng ta nhận định sau khi gia nhập WTO nước ta cũng đã đạt nhiều bước tiến trong việc mở cửa thị trường nhưng với cách vừa làm vừa học như hiện nay thì không tránh khỏi những sai phạm. Đồng thời, chúng ta cũng chưa thể mở rộng cửa với điều kiện như hiện nay. Chính vì vậy tăng trưởng tín dụng quá nóng như giai đoạn qua chỉ làm tăng tỉ lệ LLSS của NHTM, tăng rủi ro thanh khoản chứ hiệu quả kinh tế và mức độ an toàn vẫn chưa được đảm bảo tối đa. Thực tế cũng đã chứng minh điều này, trong suốt giai đoạn vừa qua, thanh khoản ngân hàng luôn là nỗi ám ảnh của các NHTM. Chúng ta nhìn lại những tháng đầu năm 2008, lãi suất tiền gửi tiết kiệm liên tục tăng nóng, lãi suất liên ngân hàng cũng tăng chóng mặt, các Ngân hàng Thương mại chạy đua lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động liên tục tăng từ mức 12% lên tới 18,6%/năm. Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hai lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm và 14%/năm, đỉnh điểm là việc phát hành tín phiếu bắt buộc, qua đó đã đẩy lãi suất cho vay lên mức 21%/năm, đồng thời, không cho phép các Ngân hàng Thương mại thu phí đối với hoạt động cho vay nhằm đẩy lãi suất cho vay lên cao hơn nữa. Với những yếu tố trên, thanh khoản của hệ thống Ngân hàng đã lâm vào trình trạng cực kỳ căng thẳng. Đến năm 2009, cùng với chính sách kích cầu sau khủng hoảng kinh tế, cho đến thời điểm này – cuối tháng 12/2009 - tăng trưởng tín dụng đã đạt mức 37,7% (thống kê của Ngân hàng Nhà Nước), lạm phát có dấu hiện gia tăng do sự hấp thụ nguồn vốn của nền kinh tế vẫn còn yếu kém. Thực thi chính sách tiền tệ, hạn chế lạm phát quay trở lại, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm lên 8%/năm. Theo đó ~ 56 ~ lãi suất huy động bị khống chế không quá 10.5%/năm và lãi suất cho vay không quá 12%/năm. Tuy nhiên trên thực tế, lãi suất huy động trên hầu hết các kỳ hạn của các Ngân hàng đều đã đạt trên 10,49%, đường “cong” lãi suất đã trở thành đường “thẳng”, các Ngân hàng lớn đã tạm ngưng cho vay, các khoản vay hiện hữu đã bị điều chỉnh lãi suất theo hướng tăng, thậm chí Ngân hàng đã tiến hành chọn lọc khách hàng vay, ưu tiên những khách hàng đã có uy tín và chấp nhận lãi suất cao. Lãi suất liên Ngân hàng cũng tiếp tục phi mã, có lúc đạt đến 28%-30%. Điều này cho thấy tình hình thanh khoản của hệ thống Ngân hàng hiện nay có dấu hiệu tiếp tục lại quay trở lại thời kỳ của năm trước và là một bài toán cực kỳ nan giải. Bước qua 2010, nhiều nhận định đã đưa ra cho rằng thanh khoản hệ thống NHTM nước ta đã được cải thiện. Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng đẩy mạnh cho vay. Tình hình thanh khoản tốt với lượng vốn dồi dào có lãi suất hợp lý được NHNN bơm liên tục từ là cơ sở chắc chắn để các ngân hàng thương mại đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng VND trong năm 2010. Kết quả làm tăng tỉ lệ LLSS từ 0.8 năm 2009 lên 0.87 năm 2010. 3.2.3. Dự báo LLSS tối ưu của ngành: Cũng bằng phương pháp OLS chúng tôi dự báo sự thay đổi tiền gửi ngân hàng trong tương lai thông qua các biến độc lập: lãi suất tiền gửi, lạm phát, tăng trưởng GDP, biến động giá vàng như một kênh đầu tư thay thế. Mô hình: Y = α+β1X1 +β2X2 + 3X3 + 4X4 Trong đó: Y là thay đổi tiền gửi trong kì là hệ só tự do 1,2,3,4 là hệ số góc lần lượt của X1, X2, X3, X4 X1, X2, X3, X4 lần lượt là lãi suất tiền gửi, GDP, lạm phát, thay đổi giá vàng. ~ 57 ~ Kết quả hồi quy: Y = -0.925414692 + 4.778001557X1 + 9.883066839X2 - 0.794932931X3 + 0.434013456X4 Mô hình hồi quy với hệ số R = 0.830255542, R2= 0.689324265 thể hiện mô hình có một sự giải thích tương đối phù hợp của biến độc lập với biến phụ thuộc. Từ mô hình trên ta có thể ước tính Y các năm sau với những dự báo của X có trước từ các bài nghiên cứu thu được: Năm Lãi suất GDP Lạm Thay đổi giá Thay đổi tiền gửi % phát vàng % tiền gửi 7.10% 8.40% 8.20% 11.30% 25.00% 2005 7.60% 8.20% 7.50% 27.20% 22% 2006 7.50% 8.50% 8.30% 27.35% 37.55% 2007 12.70% 6.20% 23.00% 6.83% 13.16% 2008 8.20% 5.20% 6.88% 64.32% 20.73% 2009 10.50% 6.78% 11.75% 30.00% 30.46% 2010 10.50% 6.90% 8.00% 25.00% 30.31% 2011f 10.50% 7.30% 6.50% 20.00% 33.29% 2012f 9.40% 7.10% 6.00% 20.00% 26.45% 2013f Bảng 3.6:Dự báo thay đổi tiền gửi trong hệ thống ngân hàng những năm tới. Tỉ lệ LLSS tối ưu ngân hàng không có hoạt động thị trường liên ngân hàng theo định lí 1: ~ 58 ~ Ngân hàng Năm 2011 Ngân hàng Năm 2011 0.4109
0.4012
0.3582 ACB
EXIMBANK
Vietcombank 0.3701 Sacombank
0.4444 SHB
0.3686 Vietinbank Bảng 3.7:Dự báo tỉ lệ LLSS năm 2011. Với các khoản cho vay dài hạn là: Dài hạn 43,795,159 ACB 32,408,653 EXIMBANK 83,271,531 Vietcombank 37,785,586 Sacombank 11,967,854 SHB 79,068,681 Vietinbank Bảng 3.8: Dự báo cho vay dài hạn 2011 một số ngân hàng. Tỉ lệ LLSS tối ưu ngành với hoạt động thị trường liên ngân hàng theo định lý 2, giả sử cú sốc hệ thống =0, khi đó LLSS tối đa bằng 1. Kết quả mô hình dự báo tỉ lệ LLSS cho một số ngân hàng cũng như thị trường liên ngân hàng cho năm 2011. Ta nhận thấy tỉ lệ LLSS khá thấp cho các NHTM nếu không có hoạt động của thị trường liên ngân hàng, tỉ lệ này chỉ trong khoảng 0.3 đến 0.5. Một nhận định cũng được đưa ra là trước đây các NHTM đã duy trì tỉ lệ này khá cao. Tuy nhiên, đây một phần vì khi dự báo tỉ lệ LLSS chúng ta đã bỏ qua vai trò quan trọng của thị trường liên ngân hàng. Khi vai trò của thị trường liên ngân hàng được đưa vào thì tỉ lệ này lập tức được cải thiện. Đúng với những gì lý thuyết đã trình bày ở trên. Một phần nguyên nhân nằm ở hạn chế trong quá trình thu thập dữ liệu chạy mô hình được trình bày phần ~ 59 ~ sau. Ta cũng nhận thấy kết quả dự báo này khá hợp lý, vì trong điều kiện kinh tế hiện nay, các NHTM không nên quá thoải mái trong việc đầu tư dài hạn, nhưng có thể vượt qua tỉ lệ đã dự báo vì hoạt động thị trường liên ngân hàng ngày càng thông thoáng, cũng là để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế. 3.2.4. Những tồn tại của mô hình: Tuy kết quả thu được từ mô hình là tương đối khả quan vì đã thể hiện được mối tương quan các biến trong mô hình. Nhưng ví giới hạn về nguồn số liệu cả về số lượng ngân hàng và kỳ khoản quan sát nên điều tất yếu giá trị của mô hình là không được đánh giá cao. Bên cạnh đó, số liệu thu thập được vẫn chưa phải là nguồn số liệu đầu vào cho mô ình tối ưu. Điều này cũng là một hạn chế không nhỏ. Ở đây số liệu cho vay khách hàng chúng tôi thu thập được của các ngân hàng bao gồm cả cho vay ngắn và dài hạn cho nên gây ra một sự sai lệch khi nhận định về tỉ lệ LLSS. Tuy nhiên, kết quả nhận định bên trên thể hiện xu hướng của tỉ lệ này trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Mối tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình dự báo thay đổi tiền gửi khá cao. Điều này là đúng với thực tế tuy nhiên cũng làm ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của mô hình. Lãi suất tiền GDP % Lạm phát % Thay đổi giá gửi % vàng % 1 Lãi suất tiền gửi -0.55476071 1 GDP % 0.929460505 -0.34442 1 Lạm phát -0.315877092 -0.53551 -0.56378 1 Thay đổi giá vàng % Bảng3.9: hệ số tương quan các biến trong mô hình dự báo thay đổi tiền gửi. ~ 60 ~ Chƣơng 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH THANH KHOẢN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 4.1. Giải pháp ngắn hạn: Một số giải pháp ngắn hạn để tăng tính thanh khoản NHTM trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản xảy ra: Một là, về trung hạn, cách làm có triển vọng nhất là tăng nhanh lãi suất danh nghĩa để hút tiền từ lưu thông. Mọi biện pháp (kể cả mệnh lệnh hành chính như dự trữ bắt buộc hay tín phiếu bắt buộc) cuối cùng đều phải chuyển tín hiệu qua kênh dẫn lãi suất mới tác động được đến thị trường. Do duy trì lãi suất danh nghĩa quá thấp, tổng tiền mặt ngoài ngân hàng chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng phương tiện thanh toán trong nhiều năm qua. Vấn đề cơ bản để tính toán chính xác lãi suất cân bằng phụ thuộc vào vào độ co giãn của cầu tiền mặt với lãi suất (tăng một phần trăm lãi suất thì sẽ thu được thêm bao nhiêu tiền gửi ngân hàng). Nhưng dường như chưa có một nghiên cứu chính xác về độ co giãn cầu tiền mặt ở Việt Nam. Do không nắm rõ con số này, các ngân hàng và cả NHNN sẽ phải trải qua quá trình “dò đá qua sông”, tăng dần lãi suất huy động để thăm dò thị trường để vừa huy động được vốn trong dân, lại vừa không bị “hớ” vì lãi suất quá cao. Trong quá trình này, tình trạng thiếu thanh khoản vẫn tiếp tục, nhưng sẽ được giải toả dần dần. Hai là, ngay lúc này cần áp dụng cơ chế đấu giá vốn trên thị trường liên ngân hàng, thay vì đấu thầu theo khối lượng. Như thế mới có thể phân phối thanh khoản đến đúng người cần nhất, mà chi phí không bị đội lên một lần nữa do qua tay một trung gian thắng thầu khác. Ba là, trong ngắn hạn, việc rút tiền ra phải được chia ra nhiều bước nhỏ (mỗi lần vài nghìn tỉ đồng) và với lãi suất cao hơn. Thanh khoản có thể vẫn bị thiếu cục bộ ở các ~ 61 ~ ngân hàng, nhưng không trên diện rộng như hiện nay. Như thế, NHNN sẽ không phải tung quá nhiều tiền vào thị trường cùng lúc, mặc dù vẫn phải bơm đều đặn. Bốn là, tính toán kĩ lộ trình thắt chặt tiền tệ, để không phải thay đổi lộ trình, gây mất lòng tin cho người dân về khả năng kiểm soát lạm phát của NHNN. Giữ kỉ luật tài chính, không tạo niềm tin xấu cho các ngân hàng thương mại về sự nhượng bộ của NHNN mỗi khi các ngân hàng gặp khó khăn. Năm là, đưa ra cam kết về lạm phát mục tiêu một cách thực tế, và những biện pháp có thể tin cậy về lãi suất nhằm đạt mục đích đó, để định hướng lạm phát kì vọng. 4.2. Giải pháp dài hạn: 4.2.1. Giải pháp vĩ mô: 4.2.1.1. Xây dựng quy định chặt chẽ về việc đảm bảo tính thanh khoản ngân hàng thương mại: Qui định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, vốn và công cụ thanh tra: Chúng ta có thể thấy vai trò của tỷ lệ dự trữ băt buộc, vốn tự có của các ngân hàng để vượt qua cuộc các cuộc khủng hoảng thanh khoản đã qua. Một lượng dữ trữ tương đối sẽ nâng cao khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, Ngân hàng trung ương không thể để các ngân hàng tự mình thiết lập một tỉ lệ dự trữ của mình. Một qui định tỉ lệ dự trữ sẽ bắt buộc các NHTM dự trữ tài sản thanh khoản phù hợp. Bên cạnh đó, một qui định tỉ lệ cho vay dài hạn trên tiền gửi sẽ phần nào góp phần đảm khả năng thanh khoản cho NHTM. Quy định về dự trữ đã được coi là một phương pháp kiềm chế bùng nổ cho vay bởi vì yêu cầu tăng dự trữ làm giảm vốn khả dụng và tăng chi phí đối với ngân hàng, dẫn tới ngân hàng bị bất lợi trong cạnh tranh. Các quốc gia châu Á và Mỹ la tinh cho thấy việc nâng tỷ lệ dự trữ giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì quy mô hệ số nhân tiền trong giai đoạn khó khăn. Tương tự, việc tăng tỷ lệ dự trữ được sử dụng như một công cụ hỗ trợ ~ 62 ~ thanh khoản cho các ngân hàng sẽ ảnh hưởng đáng kể trong việc mở rộng khoảng cách giữa tiền gửi và tiền vay và giảm sự mở rộng giữa lượng cung tiền hẹp và lượng cung tiền rộng Ngoài ra, việc nâng tỷ lệ dự trữ sẽ chống được bùng nổ cho vay tại ngân hàng „yếu” là những ngân hàng có mức vốn dưới mức được phép và không có hệ thống đánh giá tín dụng nội bộ tốt. Mức độ rủi ro của danh mục tài sản càng lớn thì đòi hỏi lượng vốn đệm (capital buffer) càng cao để dự phòng cho các khoản tổn thất. Hệ số an toàn vốn (tỷ lệ vốn tự có/ tài sản có rủi ro) phải được xác lập một cách thận trọng và phù hợp, đặc biệt đối với các ngân hàng có chi nhánh tại nhiều quốc gia. Hệ số an toàn vốn cần đáp ứng được các qui định tại hiệp định BASEL I hoặc BASEL II: Hệ số vốn cho các ngân hàng hoạt động quốc tế thấp nhất là 4% đối với vốn sơ cấp và 8% đối với tổng vốn (vốn sơ cấp + vốn thứ cấp). Hệ số này được xem như một chuẩn mực chung và được hầu hết các quốc gia áp dụng cho các ngân hàng theo nguyên tắc thống nhất. Tuy nhiên, hệ số an toàn vốn (CARs) không phải đã giúp ngân hàng bảo vệ ngân hàng phòng tránh hoàn toàn rủi ro thanh khoản. Vì vậy, tăng cường quản lí chặt chẽ về vốn không chỉ là những yêu cầu về lượng vốn tối thiểu, cơ cấu vốn mà cả công tác giám sát, quản lí, áp dụng các hạn mức nội bộ, tăng cường mức dự phòng và dự trữ để ngân hàng có hoạt động an toàn và lành mạnh, góp phần duy trì hệ thống tài chính quốc gia ổn định. Các quốc gia chưa đủ điều kiện áp dụng hiệp ước BASEL II, cần nghiên cứu và triển khai các bước chuẩn bị để thực thi quy định về vốn của BASEL II. Điều này sẽ giúp tăng cường khả năng phòng tránh các rủi ro trong hệ thống ngân hàng. Đồng thời cần thực thi các nguyên tắc thận trọng trong hoạt động nhằm giảm bớt rủi ro đi kèm với các luồng vốn, như sự thay đổi đột ngột củacác luồng vốn, bùng nổ cho vay bởi sự tăng lên mạnh mẽ của các khoản tiền gửi.v.v.. Trong phần trình bày trên, M & A là một giải pháp hiệu quả để các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản mà chúng phải đối mặt. Chúng ta nhận thấy rằng, chính sách Ngân hàng trung ương đang áp dụng là hướng đi đúng đắn để phát triển thị trường Việt Nam (qui định về vốn điều lệ 3000 tỉ ). Tuy nhiên chúng ta cần có chính sách để thúc đẩy ~ 63 ~ tiến trình này diễn ra nhanh hơn trong tương lai. Như: khuyến khích các ngân hàng có qui mô vừa và nhỏ M & A để mở rộng qui mô và hoạt động hiệu quả hơn. Qui mô nhỏ là một điều dễ thấy khi nhìn nhận hệ thống ngân hàng Việt Nam. Các qui định vốn điều lệ ngày càng tăng, khuyến khích M&A là cách để ngân hàng Việt Nam tiến gần ơn về qui mô cũng như khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực, cũng như tăng khả năng huy động lượng tiền trôi nổi trong dân và đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ hô hào thực hiện không chưa đủ. NHTW còn cần những công cụ thanh tra về tình hình thực hiện các qui định đề ra. Như: thường xuyên thanh tra về tình hình dự trữ đảm bảo thanh khoản của các NHTM, giám sát tình hình thực hiện, đồng thời cần có cơ quan tư vấn cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tăng vốn như M&A để đảm bảo tiến độ thực hiện chính sách. Cần thiết thanh tra, giám sát chặt chẽ và liên tục để đảm bảo tính an toàn thanh khoản của hệ thống. Tăng cường hệ thống kế toán, công khai thông tin và hoàn thiện cơ chế pháp lý: Theo khảo sát của Uỷ ban Basel, phần lớn các nước đang phát triển đánh giá tính đầy đủ của khoản dự phòng của các ngân hàng. Nhưng hướng dẫn về dự phòng thường không rõ ràng hoặc yếu, vì vậy những hướng dẫn này cần cụ thể và chặt chẽ hơn nhằm giúp các đơn vị dự phòng đầy đủ. Việc phân loại tài sản một cách chặt chẽ và mang tính thực tiễn có thể giảm thời gian trì hoãn công nhận các khoản nợ xấu, đồng thời khuyến khích ngân hàng dự phòng đầy đủ để cho những khoản vay có thể bị tổn thất. Công khai thông tin cơ bản về hoạt động ngân hàng, thu nhập và bảng cân đối tài sản cần được mở rộng và theo một tiến trình hòa hợp. Những thông tin này cho phép chủ nợ ngân hàng và người đầu tư có được bức tranh tổng thể về lợi nhuận ngân hàng, vốn, tài sản suy yếu, dự phòng đối với từng loại khoản vay một cách kịp thời. Kinh nghiệm của Newzealand về công khai thông tin ngân hàng cho thấy, công khai thông tin hỗ trợ thanh tra viên ngân hàng trong giám sát tuân thủ, yêu cầu sửa chữa kịp thời sai phạm hoặc báo cáo sai lệch và khởi đầu thủ tục pháp lý chống lại các ngân hàng về việc cung cấp thông ~ 64 ~ tin sai lệch. Bởi vì chất lượng thông tin giữ vai trò quan trọng nhất, nên để đảm bảo chất lượng thông tin ngân hàng, việc chuẩn bị báo cáo tài chính cần phù hợp với Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế và theo mẫu báo cáo thống nhất. Nhờ vậy, hiệu quả của công khai thông tin cũng được cải thiện vì đã tạo điều kiện cho công chúng có thể so sánh hoạt động của các ngân hàng với nhau (trong nước và với các nước khác). Kết quả xếp loại tín dụng các tổ chức ngân hàng cũng nên công khai trên các phương tiện truyền thông và kết quả này nếu do các tổ chức xếp loại tín dụng thực hiện thì cần được thẩm định hai năm một lần. Achentina gần đây yêu cầu các ngân hàng phải được xếp loại bởi các cơ quan xếp loại tín dụng độc lập. Trong khi vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về giá trị các chỉ số đánh giá xếp loại tín dụng, nhưng kết quả xếp loại các ngân hàng do các tổ chức quốc tế độc lập thực hiện sẽ khuyến khích quản trị tốt và kiểm soát rủi ro nội bộ nghiêm túc hơn. Cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng cần tập trung vào nâng cao quyền hạn của cơ quan thanh tra theo luật định trong việc thực hiện trách nhiệm giám sát và hiệu chỉnh. Bên cạnh đó, cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định pháp lý về hoạt động ngân hàng an toàn và lành mạnh như các cơ chế chính sách khuyến khích kiểm soát và hạn chế rủi ro đối với chủ sở hữu ngân hàng, quản lý ngân hàng, các chủ nợ và thanh tra viên ngân hàng. Song song với việc sử dụng mô hình kiểm soát nội bộ tại ngân hàng, ngân hàng và thanh tra viên ngân hàng phải thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình nếu như những cải cách pháp lý loại bỏ những cản trở đối với cầm cố, chuyển nhượng và tịch biên tài sản cầm cố khoản vay. Những qui định, chính sách cần được ban hàng sớm để các ngân hàng có thể lường trước được những ảnh hưởng bất ngờ của ngân hàng trung ương. Thông tin lãi suất mục tiêu, cũng như các mục tiêu khác ngân hàng trung ương nên công bố trước để các ngân hàng có chính sách điều chỉnh phù hợp. Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng cho phù hợp. Thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở cửa tài chính. Tự do hoá tài chính phải được thực hiện sau cùng, sau khi đã thực hiện cải cách cơ cấu và tự do ~ 65 ~ hoá thương mại. Nếu có được lộ trình hội nhập tài chính thích hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh mà không bị vướng vào các dạng khủng hoảng tài chính - ngân hàng khác nhau. 4.2.1.2. Nâng cao vai trò của Ngân hàng Trung Ương trong việc quản lý điều hành hoạt động hệ thống ngân hàng: Nâng cao năng lực quản lý điều hành của ngân hàng nhà nước. Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. Ngân hàng nhà nước phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và phát triển đa dạng thị trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay mà các Ngân hàng thương mại đang phải gánh vác. Ngân hàng trung ương nên hạ thấp lãi suất liên ngân hàng để đối phó với khủng hoảng thanh khoản khi nó xảy ra. Tuy nhiên, cũng cần phải duy trì lãi suất này đủ cao vào thời điểm không có khủng hoảng để tạo động cơ cho các ngân hàng đầu tư đủ vào tài sản thanh khoản. 4.2.1.3. Quản lý và hỗ trợ hoạt động thị trường liên ngân hàng: Khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ và hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán, để các ngân hàng thương mại dễ dàng huy động vốn tăng năng lực tài chính. Tổ chức nghiên cứu, xây dựng khung pháp lý để đưa các công cụ phái sinh vào hoạt động thị trường liên ngân hàng, thị trường vốn để tạo khả năng thanh khoản cao hơn cho các NHTM vượt qua những cú sốc thanh khoản đơn lẻ. Đồng thời, cũng cần xây dựng cơ chế quản lý và thanh tra quá trình sử dụng các công cụ trên của NHTM để giảm tối đa rủi ro xảy ra một cuộc khủng hoảng tương tự như cuộc khủng hoảng vừa qua. 4.2.1.4. Chuẩn bị tốt hơn cho tự do hóa tài chính: ~ 66 ~ Những nghiên cứu lý thuyết về trình tự thích hợp của tự do hóa tài chính đề cập tới 3 điểm cơ bản. Thứ nhất, việc gia nhập thị trường của ngân hàng mới hoặc tư nhân hóa những ngân hàng nhà nước là một phần của quá trình tự do hóa tài chính, vì vậy cần đảm bảo có những quy định về chủ sở hữu và bộ máyquản lý mới của những ngân hàng này phải “phù hợp và thích hợp”. Kinh nghiệm của Chi lê những năm 1970 cung cấp câu chuyện mang tính cảnh báo này. Những ngân hàng tư nhân hóa mới đã được bán để mở rộng thành tập đoàn, nhưng với khả năng thanh toán còn hạn chế và thường được sử dụng để tài trợ việc mua bán công ty. Trong quá trình này những chủ ngân hàng mới thường đầu tư vào các hoạt động rủi ro cũng như có vấn đề về tài chính, vì vậy đã những món nợ xấu tăng, phần lớn là của những công ty trong cùng tập đoàn. Thứ hai, nguồn lực cho hoạt động thanh tra và năng lực của thanh tra ngân hàng cần được củng cố trước khi tự do hóa tài chính. Nguồn lực có thanh tra phải đủ để có thể triển khai các cuộc kiểm tra đúng thời gian với nội dung kiểm tra ngày càng mở. Thiếu nguồn lực kiểm tra cũng là tác nhân góp phần gây ra khủng hoảng tiết kiệm và cho vay tại Mỹ vào năm 1980 (FDIC, 1997). Tuy nhiên, trình độ và kỹ năng của thanh tra viên cũng không kém phần quan trọng. Thanh tra viên cần được đào tạo và trang bị đầy đủ kỹ năng để đánh giá chính xác tình hình hoạt động của các ngân hàng, nhất là những hoạt động mới phát sau tự do hóa tài chính. Ngoài ra, cần khuyến khích các cơ quan thanh tra - giám sát thông báo kịp thời các ngân hàng có vấn đề với ngân hàng trung ương, hoặc cơ quan có thẩm quyền, tránh xảy ra hiện tượng rủi ro đạo đức. Theo đó các biện pháp đối phó thích hợp được thực thi nhanh chóng và hiệu quả, giảm thiểu những đình trệ không cần thiết về thủ tục hành chính. Thứ ba, nếu tự do hóa tài chính được quyết định thực hiện trước khi cơ sở pháp lý về thanh tra và điều tiết được nâng cấp, cần phải giới hạn dòng vốn chảy vào hoặc hạn chế việc mở rộng cho vay ngân hàng ít nhất là cho đến khi chất lượng của hệ thống thanh tra bắt kịp với tốc độ của tự do hóa tài chính. ~ 67 ~ 4.2.2.1. Tăng cường năng lực tài chính: Nâng cao năng lực về tài chính và khả năng quản trị của hệ thống Ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế là giải pháp cơ bản để đảm bảo sự phát triển an toàn và bền vững. Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nhìn chung là kém, tất cả các chỉ số đều còn rất thấp so với các nước trong khu vực. Thời gian vừa qua với nghị định 141/2006 quy định các ngân hàng phải tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đến ngày 31/12/2010. Tuy nhiên các ngân hàng chưa thể thực hiện đồng bộ vì vậy ngân hàng nhà nước phải hoãn thời gian tăng vốn điều lệ cho đến ngày 31/12/2011. Do đó, để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Đối với các Ngân hàng thương mại Nhà nước, cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá nhằm thu hút thêm vốn, đổi mới hình thức sở hữu, phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động, làm nền tảng để duy trì sự ổn định và phát triển của cả hệ thống, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành cổ phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng. Đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu; đối với những Ngân hàng thương mại hoạt động quá yếu kém, không thể tăng vốn điều lệ và không khắc phục được những yếu kém về tài chính thì có thể thu hồi giấy phép hoạt động. Tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược là các định chế tài chính nước ngoài đầu tư vào các Ngân hàng trong nước, qua đó để tăng cường tiềm lực về tài chính và nâng cao trình độ quản lý của từng Ngân hàng. 4.2.2.2. Nâng cao sản phẩm dịch vụ: ~ 68 ~ Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán, chú trọng hoạt động Marketing, đa dạng hoá và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ hiện đại Công nghệ ngân hàng nước ta dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn bị đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã triển khai các phần mềm hiện đại với chức năng hoạt động giao dịch trực tuyến (Online), tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm mà một số Ngân hàng thương mại đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi triển khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công nghệ đó. Cùng với việc hiện đại hoá công nghệ, các Ngân hàng thương mại cần có chính sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo sản phẩm đến khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, các Ngân hàng thương mại cần cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng. Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lược khách hàng và tăng cường phát triển mạng lưới Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi xây dựng chiến lược ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tư kịp thời các dự án có hiệu quả rõ ràng. Ngoài ra, các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng đều có điểm giống nhau nên việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Về chiến lược thu hút tiền gửi, cần xây dựng một ~ 69 ~ hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng. Đồng thời, những thủ tục rắc rối cần được cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo được quy trình cung cấp linh hoạt sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng có thể đưa ra điều kiện cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thoả thuận giữa hai bên. Nâng cao năng lực quản trị điều hành, cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Đồng thời, xây dựng chuẩn hoá và văn bản hoá toàn bộ quy trình nghiệp vụ của các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại, thực hiện cải cách hành chính doanh nghiệp. 4.2.2.3. Tăng cường sự hợp tác với các NHTM: Tăng cường tính liên kết và hợp tác giữa các Ngân hàng với nhau để: thứ nhất, có thể khai thác lợi thế cạnh tranh của nhau, cùng phát triển sản phẩm, dịch vụ, thu hút Khách hàng, tiết giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động; thứ hai, có thể hỗ trợ lẫn nhau trong vấn đề thanh khoản khi thị trường có biến động bất lợi. Sự hợp tác giữa các NHTM không chỉ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển kinh tế đất nước, mà còn vì chính lợi ích và sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có các NHTM. 4.2.2.4. Giải pháp khác: a. Nâng cao quản lý danh mục đầu tư: NHTM chủ động thiết lập danh mục đầu tư của riêng mình để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai cũng như hoạt động hiệu quả. Nên nắm giữ hợp lý tài sản thanh khoản, không nên đầu tư quá nhiều vào các khoản vay dài hạn trong khi tin tưởng mù quán vào thị trường liên ngân hàng. Cụ thể, NHTM nên thường xuyên đánh giá tỉ số LLSS của ngành và bản thân để không vượt quá khả năng chịu đựng thanh khoản của ngành. Cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp với năng lực ~ 70 ~ Việc làm này là cực kỳ quan trọng trong việc giữ vững thanh khoản cho Ngân hàng. Thực hiện cơ cấu huy động và cho vay, đặt ra một tỷ lệ phù hợp về huy động ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, điều chỉnh tỷ lệ huy động từ dân cư và từ các tổ chức kinh tế (thị trường 1) và tỷ lệ tham gia thị trường liên Ngân hàng (thị trường 2). Xem xét ưu tiên phát hành các giấy tờ có giá cho nghiệp vụ huy động vì các loại giấy tờ này đảm bảo cho Ngân hàng có nguồn vốn ổn định, không biến động thường xuyên như tiền gửi thông thường. Hạn chế cho vay tập trung vào một số khách hàng lớn, hạn chế tín dụng vào một số ngành nghề hay địa phương cụ thể, đa dạng khách hàng và ngành nghề để tối ưu hóa và hạn chế rủi ro danh mục cho vay. Hạn chế cho vay vào những lĩnh vực có độ rủi ro và có tính đầu cơ cao như chứng khoán, bất động sản. Nghiêm túc thực hiện các Qui định về dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước. Ưu tiên đầu tư vào các tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo có hiệu quả kinh doanh. b. Hoàn thiện cơ chế huy động và cho vay: công tác thẩm định trước khi cho vay cần được chú trọng. Một sự thận trọng là không thừa trong công tác này, nhất là đối với những khoản vay dài hạn. NHTM cũng cần phát triển công nghệ, chu trình để công tác cho vay hiệu quả. Thường xuyên theo dõi các khoản vay để có giải pháp kịp thời nếu xảy ra tình huống xấu. Thực hiện việc quản lý tốt chất lượng tín dụng, kỳ hạn tín dụng, rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất: Giảm tối thiểu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn, có kế hoạch tìm hiểu khách hàng và dự trù cho những tình huống xấu nhất. ~ 71 ~ Cần thiết đưa ra một tỷ lệ nhất định về việc lấy nguồn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn phù hợp với từng Ngân hàng, từng thời kỳ, tránh tỷ lệ quá cao dẫn đến mất an toàn thanh khoản. Có những sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho từng loại khách hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và tránh tình trạng rút tiết kiệm trước hạn gây khó khăn cho việc cân đối kỳ hạn huy động và cho vay Ngày càng hoàn thiện các Qui chế, qui trình để giải quyết một cách khoa học và hiệu quả bài toán cân đối kỳ hạn, hạn chế rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất. c. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Cần thiết phải xem Quản trị rủi ro thanh khoản là một ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bằng cách nâng cao năng lực quản trị của ban điều hành, nâng cao năng lực hoạch địch và dự báo để có kế hoạch chủ động đối phó kịp thời. Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và các cá nhân. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro lớn, có thể dẫn tới việc người gửi tiền ở ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở ngân hàng, làm cho không chỉ ngân hàng gặp rủi ro mà cả hệ thống ngân hàng gặp khó khăn, nền kinh tế - xã hội mất ổn định. Bởi vậy, tiếp tục bổ sung, điều chỉnh chính sách, xây dựng, hoàn thiện các quy trình quản trị rủi ro, hòan thiện tổ chức và hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ ở các NHTM là các vấn đề cần phải được chú trọng, để tạo niềm tin cho khách hàng, công chúng trong bối cảnh hiện nay. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng phân tích khách hàng, xếp hạng tín dụng, hệ thống phê duyệt và kiểm soát tín dụng. Vận dụng một cách có hiệu quả các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng đã được áp dụng trên thế giới để tạo công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định tín dụng đúng đắn. Tiếp tục cải tiến các mô hình quản trị rủi ro thị trường (hệ thống theo dõi và kiểm soát thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối) theo hướng tiên tiến và hiện đại. Hình ~ 72 ~ thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc phân tích, quản trị rủi ro, ứng dụng công nghệ, sử dụng các phương pháp đo lường rủi ro hiện đại đảm bảo đưa ra những quyết sách điều hành phòng ngừa và hạn chế rủi ro thích hợp, nhanh nhạy, chi phí thấp và hiệu quả cao. Đi liền với quản trị rủi ro là hoạt động của hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ. Hệ thống này của Ngân hàng cần bảo đảm mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ không chỉ dừng ở công tác hậu kiểm, dưới hình thức tổ chức từng đợt kiểm tra, phát hiện những sai phạm đã phát sinh, mà cần nâng cao khả năng phát hiện, ngăn ngừa và quản trị rủi ro. Ngoài ra cần nâng cao vai trò của Bộ phận kiểm toán nội bộ, thực hiện đánh giá độc lập về hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ở NHTM. d. Chủ động tăng vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn nội bộ để chủ động vượt qua những cú sốc thanh khoản đơn lẻ cũng như hệ thống. Các ngân hàng nên không ngứng tăng vốn nội bộ để đảm bảo thanh khoản, nâng cao tín nhiệm với mục đích cuối cùng là lợi nhuận cao và đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Không đợi chính sách của NHTW mà các NHTM nên chủ động huy động nguồn vốn nội bộ, thực hiện các nghiệp vụ M&A phù hợp để tăng khả năng cạnh tranh. ~ 73 ~ KẾT LUẬN Bài nghiên cứu đã trình bày một số thước đo thanh khoản đã tồn tại từ trước và tỉ lệ LLSS như thước đo mới đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Thước đo thể hiện sự lựa chọn của ngân hàng về lợi nhuận và an toàn thanh khoản. Sự thay đổi của LLSS còn phản ánh chiến lược quản trị tài sản thanh khoản của ngân hàng theo tính năng động của thị trường liên ngân hàng. Mô hình đã thể hiện các công cụ phái sinh của thị trường liên ngân hàng là một hỗ trợ vốn bên ngoài để ngân hàng đối phó với những cú sốc tiền gửi. Tỉ lệ LLSS tăng lên và lợi nhuận được cải thiện vì ngân hàng càng tự do để cho vay dài hạn và càng ít phụ thuộc vào tài sản thanh khoản của bản thân. Tuy nhiên, thị trường liên ngân hàng có giới hạn. Nó có thể cung cấp nền tảng cho ngân hàng chia sẻ và loại bỏ những cú sốc đơn lẻ. Nhưng để đối phó với những cú sốc hệ thống thì nó quá tải và có thể sẽ sụp đổ sau những cú sốc như vậy. Bài viết còn giới thiệu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như một minh họa cho mô hình lí thuyết. Một mối tương quan cao được chỉ ra trong mô hình của cho thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, đây là nhận định có tính xu thế vì một số hạn chế về dữ liệu cũng như quá trình thực hiện còn thiếu sót. Nhưng kết luận này cũng có một giá trị nhất định để đưa ra một số giải pháp cho hệ thống ngân hàng phát triển. Trong tương lai với nguồn số liệu và kiến thức phong phú và sâu hơn chúng tôi rất mong muốn hoàn thiện mô hình này với độ tin cậy cao. Và để từ đó có thể đưa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn để tăng khả năng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó chúng tôi cũng mong muốn tìm hiểu sâu hơn vai trò của NHTW, chính sách lãi suất và các nhân tố kinh tế vĩ mô… tác động đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Dù còn không ít những hạn chế về kiến thức nhưng chúng tôi hy vọng những nghiên cứu trên cũng góp chút ít vào việc nhận định thanh khoản ngân hàng. Chúng tôi cũng hy vọng rằng bài nhiên cứu có thể nêu bật vai trò thanh khoản ngân hàng, vai trò NHTW trong phát triển kinh tế. ~ 74 ~ TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI 1. Xavier Freixas, Antoine Martin, David Skeie. 2010. “Bank liquidity, interbank markets, and monetary policy”. European Banking Center Discusstion Paper No.2010-08S 2. Acharya, Viral V., Schnabl, Philipp and Suarez, Gustavo, Securitization Without Risk Transfer (2010). 'Securitization Without Risk Transfer ' AFA 2010 Atlanta Meetings Paper. 3. Markus K. Brunnermeier. 'Deciphering the 2007-2008 liquidity and credit crunch' 2008, Journal of Economic Perspectives, forthcoming. 4. Yuliya Demyanyk and Otto Van Hemert. 'Understanding the Subprime Mortgage Crisis' Working paper. 5. Christopher L. Foote, Kristopher Gerardi, Loreanz Goette, and Paul S. Willen. 'Subprime Facts: what (we think) we know about the subprime crisis and what we don't' 2008, Pbulic Policy Discussion papers. Federal Reserve Bank of Boston. 6. David Greenlaw, Jan Hatzius, Anil K Kashyap, and Hyun Song Shin. 'Leveraged Losses: Lessons from the Mortgage Market Meltdown' 2008, US Monetary Policy Forum Conference 7. Jorion, Philippe, (1999). 'Risk Management Lessons from Long-Term Capital Management' 8. Khandani, A. Lo, A. 'What happened to the quants in August 2007?' 2007 , working paper, MIT. 9. Christopher J. Mayer , and Karen M. Pence. 'Subprime Mortgages: What, Where, and to Whom?' 2008, NBER working paper W14083 10. Niehans, Jrg. 1978. The theory of money. Baltimore: Johns Hopkins University Press. ~ 75 ~ 11. Patinkin, Don. 1965. Money, interest, and prices: An integration of monetary and value theory. 2d ed. New York: Harper & Row. 12. Tobin, James. (1882). "The Commercial Banking Firm: A Simple Model". Journal of Economics, 84(4) pp495-530 13. Tobin, James. (1965). 'The theory of portfolio selection'. 'In The theory of interest rates', edited by Frank H. Hahn and F. P. R. Brechling, pp. 3C51. London: Macmillan. 14. Viral V. Acharya and Philipp Schnabl, Do Global Banks Spread Global Imbalances? The Case of Asset-Backed Commercial Paper During the Financial Crisis of 2007-09 NBER Working Paper No. 16079 Issued in June 2010 15. Charles W. Calomiris, Stanley D. Longhofer, and William Miles, The Foreclosure- House Price Nexus: Lessons from the 2007-2008 Housing Turmoil 2008, NBER Working Paper No. 14294 16. Jianbo Tian.May 2010. „A model of bank liquidity‟. 17. Rudolf Duttweiler. 2010. „Quản lý thanh khoản trong ngân hàng‟. Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 18. The credit crisis of 2008 and what it means – George Soros 19. Bank Liquidity Creation - Allen N. Berger † and Christa H.S. Bouwman 20. Financial Crises and Bank Liquidity Creation - Allen N. Berger † and Christa H.S. Bouwman TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Giáo trình Nhập môn tài chính tiền tệ - GS.TS. Dương Thị Bình Minh, TS.Sử Đình Thành – NXB Thống kê 2. Nguyễn Văn Nguyên. „Khủng hoảng thanh khoản và những giải pháp ngắn hạn‟ 3. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số: 47/2010/QH12) TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ ~ 76 ~ Nguyệt Anh –Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam – www.cpv.org.vn 2. www.countryanalysis.eiu.com/ 3. www.vcb.com.vn 4. www.acb.com.vn 5. www.ssi.com.vn 6. www.hastc.org.vn 7. www.hsx.vn 8. www.ssrn.com.vn 9. www.icb.com.vn 10. www.tailieu.vn 11.www.caohockinhte.info 12. www.vneconomy.vn 13.http://thegioithongtin.net/web/experience/244-tim-hieu-ve-mo-hinh-camels-trong- quan-tri-rui-ro-ngan-hang.tgtt 14. http://www.occ.treas.gov/handbook/liquid… 15. http://www.siilats.com/docs/keskkoolECON/BANKS.htm 16. http://www.financial-guide.ch/ica/markets/money_markets/fundamentals/wcaa3.html 17. http://wfhummel.cnchost.com/bankliquidity.html 18. www.sbv.gov.vn (web ngânhàngnhànước VN) 19. www.vietcombank.com.vn ~ 77 ~ 21. www.vnecon.vn 22. www.thesaigontimes.vn 23. www.vneconomy.vn 24. www.cophieu68.com 25. www.cafef.vn ~ 78 ~ PHỤ LỤC ABCP - Asset-Backed Commercial Paper
ABCP – là một khoảng đầu tư ngắn hạn với kỳ khoản từ 90 đến 180 ngày, được phát hành bởi các ngân hàng hoặc một số tổ chức tài chính khác, được đảm bảo bằng tài sản vật chất như những khoản phải thu thương mại, và được sử dụng cho các mục tiêu tài chính ngắn hạn. Một công ty hoặc một nhóm công ty tìm kiếm thanh khoản có thể bán các khoản phải thu cho ngân hàng hoặc các trung gian khác; đến lượt mình, các ngân hàng phát hành chúng cho nhà đầu tư dưới dạng thương phiếu. Thương phiếu được đảm bảo bằng mong đợi dòng riền vào từ các khoản phải thu. Khi các khoản phải thu được thu hồi, những công ty ban đầu sẽ trả khoản tiền này cho ngân hàng hoặc các trung gian, sau đó các ngân hàng sẽ trả tiền cho những người nắm giữ ABCP. Như vậy, thương phiếu có tài sản đảm bảo là một dạng thương phiếu , nó được đảm bảo bằng những tài sản tài chính khác. Tài sản tài chính phục vụ như một thế chấp cho ABCP là một sự kết hợp thông thường của nhiều tài sản khác nhau, chúng được đánh giá là có rủi ro vỡ nợ thấp bởi các công ty xếp loại. Tuy nhiên, những năm 2007 – 2008 nhiều tài sản loai này ít được mong đợi hơn dự kiến, làm cho người mua ít sẵn sàng để mua ABCP. Khi thị trường không còn mong muốn mua ABCP, rắc rối xảy ra cho các tổ chức dùng doanh số bán ABCP để tài trợ cho các khoản đầu tư dài hạn. Đặc biệt, các khoản đầu tư theo cấu trúc được đưa ra bởi một số ngân hàng thương mại để tài trợ với tài trợ dài hạn của họ, vì đầu tư dài hạn có lợi nhuận cao hơn bán ABCP. Điều này rất có lợi khi mà ABCP được đánh giá là an toàn, nhưng yêu cầu thanh lý các khoản đầu tư dài hạn tạo ra mất mát đáng kể khi họ không thể bán ABCP. ~ 79 ~ Bong bóng Dot – com. Bong bóng Dot-com là một bong bóng thị trường cổ phiếu khi các cổ phiếu của các công ty công nghệ cao, nhất là các công ty mạng, được đầu cơ. Bong bóng này, theo Alan Greenspan - cựu Chủ tịch Fed, sinh ra vào ngày 9 tháng 8 năm 1995 khi mà Netscape Communications bắt đầu niêm yết cổ phiếu của mình và vỡ vào ngày 10 tháng 3 năm 2000 khi chỉ số tổng hợp NASDAQ đạt đỉnh cao nhất. Bong bóng Dot-com đã góp phần cùng các nhân tố khác tạo nên sự thịnh vượng kinh tế của Hoa Kỳ cuối thập niên 1990, thời kỳ mà nhiều người gọi là Nền Kinh tế Mới, còn Alan Greenspan gọi là sự thịnh vượng bất thường". Bối cảnh Năm 1995, Microsoft giới thiệu hệ điều hành Windows95 với nhiều cải tiến vượt trội so với bản 3.x. Sự canh tranh giữa các hãng chế tạo phần cứng máy tính, nhất là chế tạo bộ vi xử lý đã làm cho máy tính cá nhân rẻ hơn. Hai yếu tố này mở ra cơ hội sử dụng rộng rãi máy tính cá nhân tại doanh nghiệp và gia đình. Trình duyệt Internet của Netscape (Netscape Navigator) ra đời năm 1994, phiên bản thứ 4 của protocol ra đời cùng năm này với những phát triển đáng kể so với các phiên bản trước và được ứng dụng vào Internet, sự ra đời của các search engines của Yahoo và Altavista vào năm 1995, v.v... đã cho phép mọi người khai thác, trao đổi thông tin, mua bán qua mạng, mở ra kỷ nguyên của thương mại điện tử và khai thác sức mạnh của hệ thống thông tin quản lý. Niềm tin vào tương lai của ngành công nghệ thông tin và do đó là vào sự phát triển của các công ty trong ngành này đã thôi thúc các nhà đầu tư quan tâm tới các cổ phiếu của các công ty công nghệ cao. Nó cũng kích thích các nhà đầu tư mạo hiểm (venture capitalists) rót vốn cho các dự án thành lập các trang web kinh doanh. Bong bóng ~ 80 ~ Ngày 9 tháng 8 năm 1995, công ty Netscape thực hiện IPO. Ngay trong ngày hôm đó, giá cổ phiếu của Netscape đã tăng vọt từ 28 lên 71 dollar Mỹ. Chỉ trong 3 tháng tiếp theo, giá trị vốn hóa thị trường của Netscape đã được đẩy lên vượt cả của Hãng Hàng không Delta. Hiện tượng cổ phiếu Netscape đã làm nảy sinh kỳ vọng vào điều tương tự đối với cổ phiếu của các công ty mạng khác. Nó khuyến khích các công ty mạng ra đời và phát hành cổ phiếu ra công chúng cũng như khuyến khích các nhà đầu tư mua cổ phiếu này. Các chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones và tổng hợp NASDAQ luôn tạo ra những mốc mới trong suốt các năm 1995 đến 2000. Ngày 10 tháng 3 năm 2000, chỉ số tổng hợp NASDAQ đạt mức cao lịch sử 5048,62 - cao gấp đôi so với thời điểm trước đó 1 năm. Thời gian còn lại trong năm 2000, chỉ số này giảm 50% và tiếp tục giảm trong các năm tiếp theo. Tác động Bong bóng Dot-com góp phần cùng nhiều nhân tố khác tạo ra sự thịnh vượng kinh tế của Hoa Kỳ trong nửa cuối thập niên 1990 theo những cách sau: Giá cổ phiếu công nghệ cao tăng nhanh đã khuyến khích sự phát triển của các công ty trong ngành công nghệ thông tin. Điều này làm cho công nghệ thông tin tiến bộ nhanh chóng và việc ứng dụng nó vào quản lý, sản xuất đã làm năng suất lao động tăng lên. Greenspan (2008) cho rằng sự bùng bổ của công nghệ cao diễn ra nhanh chóng đã mở ra một giai đoạn hủy diệt mang tính sáng tạo, làm năng suất lao động và làm thị trường lao động trở nên linh hoạt hơn. Đây chính là những nhân tố quan trọng nhất tạo
nên tăng trưởng kinh tế cao và duy trì một thời gian khá lâu.[3] Giá cổ phiếu tăng nhanh khiến các nhà đầu tư cổ phiếu cảm thấy tài sản của mình tăng lên. Lúc đó, họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn (hiệu ứng tài sản). Nhu cầu cá nhân nhờ vậy tăng lên cùng hiệu ứng lan tỏa của nó tới sản xuất của các ngành khác nhau trong nền kinh tế khiến đầu tư tư nhân tăng. Nói cách khác, nhìn từ mặt nhu cầu của nền kinh tế, giá cổ phiếu tăng làm tổng cầu tăng lên. ~ 81 ~ Việc vỡ và xẹp bong bóng Dot-com mở đầu cho thời kỳ suy thoái kinh tế đầu thập
niên 2000[5] ở Hoa Kỳ mà sự kiện 11 tháng 9 và các vụ bê bối kế toán trong các năm 2001 và 2002 làm trầm trọng hơn. Hình 1: Chỉ số NASDAQ từ 1994 - 2008 ~ 82 ~ FNMA
Hiệp hội Thế chấp Liên bang Quốc gia (FNMA - Federal National Mortgage Association) FNMA, thường được gọi là Fannie Mae, được thành lập vào năm 1938 trong cuộc Đại khủng hoảng như một phần của New Deal. Nó được thiết lập như một doanh nghiệp được chính phủ tài trợ (GSE), nhưng nó chuyển thành một PTC vào năm 1968. Mục tiêu của công ty là mở rộng thị trường thế chấp thứ cấp của chứng khoán theo hình thức chứng khoán thế chấp (MBS) , cho phép người cho vay tái đầu tư tài sản của họ vào cho vay nhiều hơn và có hiệu lực tăng số lượng người cho vay trên thị trường thế chấp bằng cách giảm sự phụ thuộc vào các khoản tiết kiệm. Lịch sử Hiệp hội Thế chấp Liên bang Quốc gia (FNMA), được biết đến như Fannie Mae, được thành lập năm 1938 bởi sửa đổi Luật Nhà ở Quốc gia. Sau khi cuộc Đại khủng hoảng như một phần của New Deal của Franklin Delano Roosevelt . Fannie Mae được thành lập để cung cấp cho các ngân hàng địa phương với số tiền liên bang để tài trợ cho vay thế chấp nhà trong một nỗ lực để nâng cao tỉ lệ sở hữu nhà và sự sẵn có của nhà ở giá rẻ Fannie Mae. Tạo ra một thị trường thế chấp thứ chất lỏng và do đó đã làm cho nó có thể cho ngân hàng và tổ chức khá vay để chúng cung cấp các khoản vay nhà ở nhiều hơn, chủ yếu bằng cách thế chấp các khoản vay mua nhà được bảo hiểm . Ba mươi năm đầu tiên sau khi thành lập, Fannie Mae là tổ chức độc quyền trên thị trường thế chấp thứ cấp .Trong năm 1954, một sửa đổi được gọi là Đạo luật Hiệp hội Thế chấp Liên bang Quốc gia làm Fannie Mae thành "tập đoàn sở hữu hỗn hợp có nghĩa là chính phủ liên bang nắm giữ cổ phiếu ưu đãi trong khi các nhà đầu tư tư nhân nắm giữ các cổ phiếu phổ thông; vào năm 1968 nó chuyển thành một công ty cổ phần đại chúng , để loại bỏ hoạt động và nợ của nó từ ngân sách liên bang . Trong sự thay đổi năm 1968, Fannie Mae được chia thành Fannie Mae hiện nay và Hiệp hội Thế chấp quốc gia của chính phủ ( "Ginnie Mae"). Ginnie Mae, hỗ trợ thế chấp FHA bảo hiểm cũng như các Cựu chiến binh (VA) và nông dân (FmHA) tham gia bảo hiểm thế chấp. Trong năm 1970, chính phủ liên bang trao thẩm quyền cho Fannie Mae mua các khoản thế chấp tư nhân, tức là những người không tham gia bảo hiểm của FHA, VA, hoặc FmHA. ~ 83 ~ Năm 1992, Tổng thống George H.W. Bush ký Đạo luật Nhà ở và Phát triển Cộng đồng năm 1992. Luật sửa đổi Điều lệ của Fannie Mae và Freddie Mac để phản ánh quan điểm của Quốc hội rằng GSEs "có một nghĩa vụ tạo điều kiện tài chính về nhà ở giá rẻ cho người thu nhập thấp và trung bình thu nhập gia đình Năm 1999, Fannie Mae đứng dưới áp lực của chính quyền Clinton để mở rộng các khoản vay thế chấp cho khách hàng vay có thu nhập thấp và trung bình bằng cách tăng tỷ lệ danh mục đầu tư vay vốn của họ trong khu vực thành phố được chỉ định trong Đạo luật Tái đầu tư cộng đồng năm 1977 .Do yêu cầu về tỷ lệ tăng lên, các tổ chức trên thị trường thế chấp chính Fannie Mae ép để giảm bớt các yêu cầu tín dụng trên các khoản thế chấp nó đểcho vay, cho phép họ thực hiện cho vay dưới chuẩn khách hàng vay với lãi suất cao hơn so với các khoản vay thông thường. Hội đồng cổ đông cũng bị áp lực Fannie Mae để duy trì lợi nhuận kỷ lục của nó. Năm 2000, vì một đánh giá lại của thị trường nhà ở của HUD, các quy tắc cho vay đã được đặt vào tình thế không được phép rủi ro cao, chi phí vay vốn được tính vào các mục tiêu nhà ở giá rẻ. Năm 2004, những quy tắc này đã được giảm xuống và có nguy cơ cao cho vay đã được kể ra cho mục tiêu nhà ở giá rẻ. Ngày 26 Tháng Một năm 2005, đạo luật liên bang cải cách doanh nghiệp năm 2005 (S.190) lần đầu tiên được giới thiệu tại Thượng viện của Thượng nghị sĩ Chuck. Một nỗ lực để cải cách cơ cấu GSE. Sau khi được báo cáo thuận lợi của Ủy ban Thượng viện về Ngân hàng, Nhà ở, đô thị và giao vào tháng Bảy năm 2005, dự luật không bao giờ được xem xét bởi đầy đủ Thượng viện. Thượng nghị sĩ McCain chỉ ra rằng Fannie Mae điều chỉnh báo cáo Cơ chế kinh doanh Fannie Mae mua bán thế chấp vay vốn được phê duyệt, hoặc là cho tiền mặt hoặc đổi lấy một chứng khoán thế chấp bao gồm các khoản cho vay, với một lệ phí, để Fannie Mae bảo đảm thanh toán kịp thời lãi và vốn gốc. Fannie Mae cũng có thể thế chấp chứng khoán từ danh mục cho vay của riêng mình và bán thế chấp bảo đảm cho nhà đầu tư trên ~ 84 ~ thị trường thế chấp thứ cấp, một lần nữa với đảm bảo rằng các quy định chính và trả lãi sẽ được kịp thời chuyển qua cho các nhà đầu tư. Bằng cách mua các khoản thế chấp, Fannie Mae và Freddie Mac cung cấp cho các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác tiền để cho vay mới. Điều này cho phép thị trường nhà ở và tín dụng Hoa Kỳ linh hoạt và tính thanh khoản. Lãnh đạo * Michael Williams (2009 -) * Herbert M. Allison (2008-2009) * Daniel Mudd (2005-2008) * Franklin Raines (1999-2004) * James A. Johnson (1991-1998) * David Maxwell (1981 -1991) *AllanO.Hunter(1970-1981) ~ 85 ~ FDIC Bảo hiểm tiền gửi liên bang - FDIC (The Federal Deposit Insurance Corporation) là một tổ chức của chính phủ Mỹ được thành lập theo đạo luật Glass– Steagall Act năm 1993. Nó cung cấp bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, đảm bảo sự an toàn cho các khoản tiền gửi của các ngân hàng thành viên, với các khoản tiền trên 250000$ cho một hợp đồng gửi tiền cho một ngân hàng. Ngày 18/11/2010, FDIC bảo hiểm tiền gửi cho 7723 tổ chức. FDIC còn kiểm tra và giám sát một số tổ chức tài chính nhất định về mức độ an toàn và lành mạnh, , thực hiện một số chức năng bảo vệ người tiêu dùng, và quản lý một số ngân hàng trong việc quản lý tài sản. Tổ chức được bảo hiểm được đề nghị kí vào cam kết rằng “khoản tiền gửi được chi trả bằng cam kết hoàn toàn và uy tín của chính phủ Mỹ”. Tổ chức: Hội đồng quản trị của FDIC là cơ quan chủ quản của FDIC. Hội đồng gồm năm thành viên, ba chỉ định bởi Tổng thống Hoa Kỳ với sự đồng ý của Thượng viện Hoa Kỳ và hai mặc nhiên các thành viên. Ba thành viên được chỉ định mỗi năm phục vụ sáu điều khoản. Không có nhiều hơn ba thành viên Hội đồng có thể được của các liên kết chính trị tương tự. Tổng thống, với sự đồng ý của Thượng viện, cũng chỉ định một trong những thành viên được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, để phục vụ một nhiệm kỳ năm năm, và một trong những thành viên được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Hội đồng, cũng phục vụ một nhiệm kỳ năm năm . Đến năm 2009, các thành viên hiện tại của Hội đồng quản trị của Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang là: • Sheila Bair -Chủ tịch Hội đồng quản trị. • Martin J. Gruenberg - Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị. • Thomas J. Curry . • John C. Dugan - Kiểm soát viên tiền tệ. • John E. Bowman - Quyền Giám đốc của Văn phòng giám sát tiết kiệm. ~ 86 ~ Lịch sử Trong năm 1930, Mỹ và phần còn lại của thế giới trải qua một cuộc Đại suy thoái. Tại Hoa Kỳ trong thời gian cao điểm của khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp chính thức là 25% và thị trường chứng khoán đã giảm 75% kể từ năm 1929. Ngân hàng chạy đã được phổ biến bởi vì không có bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng, và công dân chạy các nguy cơ mất tiền mà họ đã gửi nếu ngân hàng của họ không thành công. Ngày 16 tháng 6 Năm 1933, Tổng thống Franklin D. Roosevelt đã ký Đạo luật Ngân hàng năm 1933. Nội dung: • Thành lập FDIC là một tập đoàn của chính phủ tạm thời • Cho phép FDIC cung cấp bảo hiểm tiền gửi cho các ngân hàng • FDIC cơ quan điều tiết và giám sát các ngân hàng nhà nước không là thành viên • Tài trợ của FDIC với các khoản vay ban đầu của $ 289,000,000 thông qua Bộ Tài chính Mỹ và Cục Dự trữ Liên bang • Mở rộng giám sát liên bang cho tất cả các ngân hàng thương mại. • Tách thương mại và đầu tư ngân hàng (Glass-Steagall Act) • Cho phép các ngân hàng quốc gia để chi nhánh trên toàn tiểu bang, nếu được phép của pháp luật nhà nước. Hạn mức bảo hiểm • 1934 - $2500 • 1935 - $5000 • 1950 - $10.000 • 1966 - $15.000 • 1969 - $20.000 • 1974 - $40.000 • 1980 - $100.000 • 2008 - $ 250.000 ~ 87 ~ GSE
GSEs (the government sponsored enterprises) là một nhóm các dịch vụ tài chính cho công ty tạo ra bởi Quốc hội Hoa Kỳ. Chức năng của chúng là để tăng cường dòng tín dụng cho các ngành mục tiêu của nền kinh tế và để làm cho những phân đoạn của thị trường vốn hiệu quả hơn và minh bạch. Các hiệu ứng mong muốn của GSEs là tăng cường sự sẵn có và giảm chi phí tín dụng cho vay các lĩnh vực mục tiêu: nông nghiệp, tài chính gia đình và giáo dục. GSE đầu tiên được tạo ra vào năm 1916 với sự thành lập của hệ thống tín dụng cho nông trại, sau đó GSEs xâm nhập phân khúc tài chính của nền kinh tế với việc tạo ra các chủ ngân hàng cho vay liên bang vào năm 1932, và nó được nhắm mục tiêu giáo dục khi có điều lệ Sallie Mae vào năm 1972 (mặc dù Quốc hội Sallie Mae cho phép từ bỏ tài trợ chính phủ của mình và trở thành một tổ chức hoàn toàn tư nhân thông qua pháp luật năm 1995). Việc thế chấp vay phân khúc nhà ở đến nay là lớn nhất trong các phân đoạn vay của GSEs. GSEs giữ khoảng $ 5000,000,000,000 giá trị của các khoản thế chấp. GSEs thành lập để nâng cao hiệu quả của thị trường vốn và thị trường không hoàn hảo để qua đó ngăn chặn các quỹ di chuyển dễ dàng từ nhà cung cấp của các quỹ đến các khu vực của nhu cầu vay cao. Hiện nay, GSEs chủ yếu làm trung gian tài chính để hỗ trợ cho vay và khách hàng vay tại nhà ở và nông nghiệp. Ngoài ra, GSEs tạo ra một thị trường thứ cấp trong các khoản vay thông qua liên kết, bảo lãnh và chứng khoán. Điều này đã cho phép thị trường chính của công ty phát hành nợ để tăng khối lượng tiền vay và giảm các rủi ro liên quan với các khoản vay cá nhân. Điều này cũng cung cấp công cụ tiêu chuẩn hóa (chứng khoán hóa) cho nhà đầu tư. Một số các GSEs (như Fannie Mae và Freddie Mac cho đến 2008) đã được tư nhân hóa; những GSEs, chẳng hạn như các Ngân hàng cho vay Liên bang, được sở hữu bởi các công ty có sử dụng dịch vụ của họ. ~ 88 ~ LTCM
Long-Term Capital Management L.P. (LTCM) là một quỹ chống rủi ro lớn của Mỹ. Quỹ này là một quỹ tự bảo hiểm đi tiên phong về sử dụng kĩ thuật quản lý rủi ro dựa trên cơ sở lý thuyết thị trường hiệu quả. Người sáng lập và điều hành Quỹ này là John Meriwether, chuyên gia đầu tư về trái phiếu nổi tiếng. Trong đội ngũ thành viên chủ chốt của LTCM còn có nhiều nhà kinh tế học từng đoạt giải Nobel. Thành công đến với LTCM thời gian đầu là điều không có gì ngạc nhiên, nhưng cuối cùng vì quá tự phụ với tài năng của mình mà những nhà lãnh đạo của LTCM đã 'góp công' đưa Quỹ này đến với vực sâu phá sản năm 2000. John Meriwether nghĩ rằng phương pháp siêu việt để kinh doanh chứng khoán là phương pháp toán học. Vì thế, ông tuyển vào LTCM nhiều chuyên gia nổi tiếng đã thành công về toán tài chính. Trong số những chuyên gia đó có những đồng nghiệp cũ khi ông còn làm thuê cho ngân hàng Salomon Brothers, David Mullins, cựu phó chủ tịch cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), Robert Merton, giáo sư đại học Harvard, Myron Scholes, giáo sư Đại học Standford,… Năm 1997 hai vị giáo sư Merton và Sholes được giải Nobel Kinh tế. LTCM khởi đầu với vốn 1,25 tỷ USD, trở thành quỹ phòng vệ lớn nhất và linh động nhất thế giới vào thời đó. Sau khi trừ tiền hoa hồng, tỉ suất lợi nhuận của cổ đông là 42,8% năm 1995, 40,8% năm 1996 và 17,4% năm 1997. Đầu năm 1998, vốn của LTCM là 4,8 tỷ USD với khả năng vay 200 tỷ và tình hình tài khoản những sản phẩm thứ cấp hơn 1.200 tỷ USD. Với những thành tích như vậy, lãnh đạo LTCM mỗi ngày mỗi phiêu lưu hơn. Họ kiêu căng đến nỗi đề nghị trả lại tiền vốn những ai muốn hỏi chi tiết về chính sách đầu tư của họ. Sau khủng hoảng tài chính ở châu Á năm 1997, tỉ lệ chiết khấu các trái phiếu tăng làm cho lãi của LTCM giảm. Nhưng lãnh đạo LTCM vẫn dự đoán tình hình sẽ mau chóng trở lại như xưa. Họ bán trái phiếu với vị thế mở (open position), bỏ qua việc mua hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro khi tỉ giá thay đổi trên thị trường Mỹ để mua ở thị trường Nga. Ngày 17.8.1998, thủ tướng Nga Sergueï Kirienko tuyên bố gia hạn nợ của Liên bang Nga và phá giá đồng rúp. Ngay lập tức các nhà đầu tư quốc tế rút tiền từ Nga ~ 89 ~ để đầu tư vào Mỹ. LTCM phải bán tháo trái phiếu Nga để thanh toán những hợp đồng trên thị trường Mỹ. Do không có biện pháp chống rủi ro tỉ giá, trong tháng tám họ lỗ 1,7 tỷ USD rồi lỗ thêm một tỷ nữa trong ba tuần đầu tháng 9.1998. Ngày 18.9.1998, khi tin đồn khả năng phá sản bắt đầu lan tràn, vốn của LTCM tụt từ 4,8 tỷ USD xuống còn 1,5 tỉ USD và chính thức phá sản năm 2000. Sáng lập viên LTCM Partners Former vice chair and head of bond trading at Salomon John Meriwether Brothers; MBA, University of Chicago Leading scholar in finance; Ph.D., Massachusetts Robert C. Merton Institute of Technology; Professor at Harvard University Co-author of Black-Scholes model; Ph.D., University of Myron Scholes Chicago; Professor at Stanford University Vice chairman of the Federal Reserve; Ph.D. MIT; David W. Mullins Jr. Professor at Harvard University; was seen as potential successor to Alan Greenspan Arbitrage group at Salomon; Ph.D. MIT; former Harvard Eric Rosenfeld Business School professor Arbitrage group at Salomon; Ph.D. MIT; former Harvard William Krasker Business School professor Arbitrage group at Salomon; Ph.D. MIT; worked on Bill Gregory Hawkins Clinton's campaign for Arkansas state attorney general Arbitrage group at Salomon; Ph.D. MIT Larry Hilibrand Bond-trader James McEntee Executive at Salomon Dick Leahy Arbitrage group at Salomon; Masters in Finance, LSE Victor Haghani ~ 90 ~ MBS Một mortgage-backed security (MBS) là một chứng khoán có tài sản đảm bảo là một khoản phải thu từ khoản vay thế chấp thông qua quá trình được gọi là chứng khoán hóa. Chứng khoán hóa là một quá trình phức tạp, và phụ thuộc nhiều vào thẩm quyền mà tiến trình được thực hiện. Các vấn đề cơ bản: 1.Các khoản vay thế chấp được mua từ các ngân hàng và các tổ chức cho vay khác được tin tưởng. 2.Các khoản nợ này được tập hợp chung lại. 3.Tập hợp chứng khoán được tín nhiệm và phát hành những chứng khoán đảm bảo bằng các khoản vay thế chấp, với cơ sở là các khoản cho vay làm cơ bản. Sau khi cuộc Đại khủng hoảng, chính phủ liên bang Hoa Kỳ đã thành lập Cơ quan quản lý nhà liên bang (FHA) bên cạnh Tổ chức Nhà ở quốc gia năm 1934 để hỗ trợ trong việc mua, xây dựng nhà ở dân cư. Các FHA đã giúp phát triển và tiêu chuẩn hóa thế chấp lãi suất cố định, và giúp thu hồi các khoản vay thế chấp. Năm 1938, chính phủ cũng thành lập Hiệp hội Thế chấp Quốc gia Liên bang (FNMA) được tài trợ bởi chính phủ, được biết đến như Fannie Mae, để tạo thị thị trường thứ cấp thanh khoản trong các khoản thế chấp và tạo thêm nhiều các khoản vay từ các khoản vay thế chấp bằng cách mua FHA - bảo hiểm thế . Hầu hết trái phiếu được đảm bảo bằng khoản vay thế chấp được cho là một MBS. Điều này có thể gây ra nhầm lẫn, vì một chứng khoán xuất phát từ MBS cũng được gọi là MBS. Chứng khoán đảm bảo bằng các khoản vay thế chấp bao gồm các loại: • Chứng khoán đảm bảo bằng khoản vay thế chấp truyền thống là các MBS đơn giản, như mô tả hình sau. Về bản chất, nó là chứng khoán hóa của các khoản thanh toán ~ 91 ~ thế chấp cho các tổ chức thế chấp. Đây có thể được chia thành: chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp nhà ở (RMBS) và chứng khoán đảm bảo bằng thế chấp thương mại (CMBS). • Thế chấp nghĩa vụ (CMO) là một MBS phức tạp hơn, trong đó các khoản thế chấp được đặt hàng về một số chỉ tiêu chất lượng (như thời gian trả nợ), mỗi đợt bán như là một chứng khoán riên biệt. • Chứng khoán đảm bảo bằng khỏa vay thế chấp(SMB), nơi mỗi lần thanh toán thế chấp là một phần được sử dụng để thanh toán các khoản vay gốc và một phần dùng để trả lãi trên nó. Hai thành phần này có thể được tách ra để tạo ra các SMB, trong đó có hai tiểu loại: IO - interest-only stripped mortgage-backed security và PO - principal-only stripped mortgage-backed security. ~ 92 ~ Có nhiều lý do để các tổ chức thế chấp tài trợ cho hoạt động của họ bằng cách phát hành MBS . 1. Chuyển đổi những tài sản kém thanh khoản, tài sản cá nhân trở nên thanh khoản và có thể giao dịch các công cụ này trên thị trường vốn. 2. Cho phép tổ chức bổ sung nguồn vốn của họ, mà sau đó có thể được sử dụng cho các hoạt động khác. 3. Tìm kiếm lợi nhuận. 4. Đây thường là một nguồn thay thế có chi phí thấp hơn so với tài trợ của ngân hàng khác và thị trường vốn. 5. Cho phép công ty phát hành để đa dạng hóa các nguồn tài trợ của họ. 6. Cho phép công ty phát hành để loại bỏ tài sản từ bảng cân đối của họ, mà có thể giúp cải thiện tỷ lệ khác nhau về tài chính, vốn sử dụng hiệu quả hơn và phù hợp với tiêu chuẩn vốn dựa trên rủi ro. ~ 93 ~ DANH MỤC CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT Tên NHTM Sàn niêm
yết HNX HOSE UPCOM Mã niêm
yết
ACB
HBB
NVB
SHB
CTG
EIB
STB
VCB
KLB
MB
LVB
MSB
NAB
SCB
OCB
PNB
SGB
TCB
VAB
TPB
VIB
VPB
ABB
DAB
DCB
GPB
HDB
GDB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Ngân hàng xuất nhận khẩu Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
NHTM cổ phần Kiên Long
NHTM cổ phần Quân đội
NHTM cổ phần Liên Việt
NHTM cổ phần Hàng Hải
NHTM cổ phần Nam Á
NHTM cổ phần Sài Gòn
NHTM cổ phần Phương Đông
NHTM cổ phần Phương Nam
NHTM cổ phần Sài Gòn Công Thương
Techcombank
Ngân hàng Việt Á
Ngân hàng Tiên Phong
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP An Bình
Ngân hàng Đông Á
Ngân hàng TMCP Đại Dương
Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu
Ngân hàng phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng Gia Định ~ 94 ~ SUMMARY OUTPUT Regression Statistics 0.869215083 Multiple R 0.75553486 R Square Adjusted R Square 0.694418575 5026385.048 Standard Error Observations 6 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 1 3.12327E+14 3.12327E+14 12.36225107 0.024538524 Residual 4 1.01058E+14 2.52645E+13 Total 5 4.13385E+14 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% - Intercept -42,367,413.47 16,902,056.81 0.07 -89,295,046.37 4,560,219.42 89,295,046.37 4,560,219.42 -2.51 Tỉ lệ LLSS thị trường 82,474,108.39 23,456,804.56 0.02 17,347,578.20 147,600,638.59 17,347,578.20 147,600,638.59 3.52 Bảng 1: Kết quả hồi qui lợi nhuận theo tỉ lệ LLSS ~ 95 ~ SUMMARY OUTPUT Regression Statistics 0.830255542 Multiple R 0.689324265 R Square Adjusted R Square -0.553378676 0.104949587 Standard Error 6 Observations ANOVA df SS MS F Significance F 4 0.024439 0.00611 0.554697541 0.749491725 Regression 1 0.011014 0.011014 Residual 5 0.035453 Total Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% -0.925414692 1.343669 -0.68872 0.616043865 -17.99834539 16.14752 -17.9983 16.14752 Intercept 4.778001557 7.968424 0.599617 0.656137617 -96.47042051 106.0264 -96.4704 106.0264 X Variable 1 9.883066839 10.94264 0.90317 0.532362053 -129.1563263 148.9225 -129.156 148.9225 X Variable 2 -0.794932931 3.74929 -0.21202 0.866992142 -48.43417748 46.84431 -48.4342 46.84431 X Variable 3 0.434013456 0.843798 0.514357 0.697562782 -10.28745412 11.15548 -10.2875 11.15548 X Variable 4 Bảng 2: Kết quả hồi qui dự báo thay đổi tiền gửi: ~ 96 ~ Bảng 3: Chỉ tiêu dự báo thay đổi tiền gửi Năm Lãi suất
tiền gửi % GDP
% Lạm phát
% Thay đổi
giá vàng % Thay đổi
tiền gửi % 7.10
7.60
7.50
12.70
8.20
10.50
10.50
10.50
9.40 8.40
8.20
8.50
6.20
5.20
6.78
6.90
7.30
7.10 8.20
7.50
8.30
23.00
6.88
11.75
8.00
6.50
6.00 11.30
27.20
27.35
6.83
64.32
30.00
25.00
20.00
20.00 25.00
22.00
37.55
13.16
20.73
30.46
30.31
33.29
26.45 2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011f
2012f
2013f Bảng 4: Tỉ lệ LLSS một số NHTM Việt Nam 2005 – 2010 Tỉ lệ LLSS 2010
0.7309
0.8463
0.7575
0.8937
0.8146
1.0481 2009
2008
0.6375 0.4807
0.7292 0.4770
0.7374 0.6352
0.8322 0.6450
0.7433 0.5289
1.0032 0.8853 2007
0.5147
0.6294
0.6151
0.6824
0.8379
0.8147 2005
2006
0.4810 0.4401
0.6737 0.6996
0.5061 0.5115
0.7022 0.7144
0.5590 0.3868
0.8250 0.9049 ACB
Eximbank
Vietcombank
Sacombank
SHB
Vietinbank ~ 97 ~ THÔNG TƢ 13 Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn của TCTD 06/09/2010 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng như sau: Chƣơng 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tƣợng và phạm vi áp dụng 1. Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng), trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, phải thường xuyên duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động quy định tại Thông tư này. 2. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này gồm: a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; b) Giới hạn tín dụng; c) Tỷ lệ khả năng chi trả; ~ 98 ~ d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần; đ) Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động. 3. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đối với tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu tổ chức tín dụng duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn cao hơn các mức quy định tại Thông tư này. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Khoản phải đòi gồm các tài sản “Có” hình thành từ các khoản tiền gửi, cho vay, ứng trước, thấu chi, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác và các khoản đầu tư chứng khoán. 2. Khách hàng là tổ chức, cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng. Một khách hàng là một tổ chức hoặc một cá nhân có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng. 3. Nhóm khách hàng có liên quan bao gồm hai hoặc nhiều khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức tín dụng với nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với công ty con và ngược lại; b) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người đó và ngược lại; c) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với cá nhân, tổ chức sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; ~ 99 ~ d) Người có quan hệ thân thuộc với nhau, bao gồm vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của mình và vợ, chồng của những người này; đ) Công ty hoặc tổ chức tín dụng với người có quan hệ thân thuộc theo quy định tại Điểm d Khoản này của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại; e) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản này với tổ chức, cá nhân ủy quyền, các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của cùng một tổ chức với nhau; g) Nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối việc ra quyết định, hoạt động của công ty hoặc tổ chức tín dụng thông qua Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của công ty hoặc tổ chức tín dụng đó. 4. Công ty con của tổ chức tín dụng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có do tổ chức tín dụng góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và: 4.1. Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó, trừ trường hợp quyền sở hữu không gắn liền với quyền kiểm soát doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc 4.2. Sở hữu ít hơn 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó, nhưng: a) Các cổ đông, thành viên khác thỏa thuận dành cho tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần hơn 50% quyền biểu quyết; hoặc b) Tổ chức tín dụng có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc ~ 100 ~ c) Tổ chức tín dụng có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc cấp quản lý tương đương của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; hoặc d) Tổ chức tín dụng có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc cấp quản lý tương đương. 5. Công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng là công ty con của tổ chức tín dụng, hoạt động trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng và quản lý; khai thác, bán tài sản trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và tài sản mà Nhà nước giao cho tổ chức tín dụng xử lý thu hồi nợ. 6. Công ty liên doanh của tổ chức tín dụng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa tổ chức tín dụng và các bên và được đồng sở hữu, kiểm soát bởi tổ chức tín dụng và các bên góp vốn. 7. Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập mà tổ chức tín dụng góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và đáp ứng tất cả các điều kiện sau: a) Tổ chức tín dụng có quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó nhưng không kiểm soát các chính sách đó; b) Tổ chức tín dụng sở hữu từ 20% đến 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác đó; c) Không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của tổ chức tín dụng. 8. Góp vốn, mua cổ phần là việc tổ chức tín dụng dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các doanh nghiệp, của công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, tổ chức tín dụng khác, cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư, góp vốn thực hiện các dự án ~ 101 ~ đầu tư; bao gồm cả việc ủy thác vốn cho các pháp nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác thực hiện đầu tư theo các hình thức nêu trên. 9. Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư, tạo lập, mua, nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lợi. 10. Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm: a) Các khoản đầu tư chiếm trên 50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, một tổ chức tín dụng khác; b) Các khoản đầu tư với tỷ lệ sở hữu thấp hơn tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản này nhưng đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên. 11. Hợp đồng giao dịch lãi suất gồm các hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn lãi suất, các hợp đồng giao dịch lãi suất khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 12. Hợp đồng giao dịch ngoại tệ gồm các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, các hợp đồng giao dịch ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. 13. Lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận được xác định qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập sau khi đã nộp thuế và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật, được giữ lại để bổ sung vốn cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận không chia của tổ chức tín dụng cổ phần phải được Đại hội cổ đông thông qua. 14. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch lớn hơn giữa số tiền mua một tài sản tài chính và giá trị sổ sách kế toán của tài sản tài chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả phát sinh từ việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại do tổ chức tín dụng thực hiện. Tài sản tài chính này được phản ánh đầy đủ trên bảng cân đối của tổ chức tín dụng. ~ 102 ~ 15. OECD là tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development). 16. Tổ chức tài chính quốc tế bao gồm: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (The International Bank for Reconstruction and Development – IBRD), Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ (Inter-American Development Bank – IADB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (Asian Development Bank – ADB), Ngân hàng Phát triển Châu phi (Africa Development Bank – AfDB), Ngân hàng Đầu tư Châu Âu (European Investment Bank – EIB), Ngân hàng tái thiết và Phát triển Châu âu (European Bank for Reconstruction and Development – EBRD). Điều 3. Công nghệ thông tin Tổ chức tín dụng phải bảo đảm có hệ thống công nghệ thông tin được kết nối toàn hệ thống để: 1. Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu về khách hàng, thị trường, bảo đảm quản lý rủi ro theo các quy định nội bộ của tổ chức tín dụng. 2. Quản lý dòng tiền, thống kê, theo dõi các khoản mục vốn, tài sản, đảm bảo thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động quy định tại Thông tư này. 3. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chƣơng 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ MỤC 1. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU Điều 4. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). ~ 103 ~ 2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất). Điều 5. Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ của tổ chức tín dụng 1. Tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ được xác định như sau: ố ự ỉ ệ ố ổ ả Có ủ Trong đó: - Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 quy định tại Khoản 2 và vốn cấp 2 quy định tại Khoản 3, trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 4 Điều này. - Tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này. 2. Vốn cấp 1 gồm tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 2.2 Điều này. 2.1. Các khoản để tính vốn cấp 1 gồm: a) Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp); b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; c) Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ; d) Lợi nhuận không chia; đ) Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có). ~ 104 ~ 2.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm: a) Lợi thế thương mại; b) Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; c) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác; d) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con; đ) Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2.2 Điều này. e) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10% quy định tại Điểm đ Khoản 2.2 Điều này vượt mức 40% của tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 2.2 Điều này, phần vượt mức đó sẽ bị trừ. 3. Vốn cấp 2 gồm tổng các khoản quy định tại Khoản 3.1 Điều này theo giới hạn quy định tại Khoản 3.2 Điều này. 3.1. Các khoản để tính vốn cấp 2 gồm: a) 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; b) 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật; c) Quỹ dự phòng tài chính; d) Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; (ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; ~ 105 ~ (iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc mua lại không ảnh hưởng đến các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định; (iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; (vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông. đ) Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau: (i) Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác; (ii) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm; (iii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng; (iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ; (v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; (vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay. ~ 106 ~ 3.2. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2: a) Tổng giá trị các khoản quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1. b) Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này. c) Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều này phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu. d) Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1. 4. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có: 4.1. 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật; 4.2. 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp luật. 5. Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro. Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương ứng của tài sản “Có” quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4, Khoản 5.5 và Khoản 5.6 Điều này. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số giữa giá trị của cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản 6.3 và hệ số rủi ro quy định tại Khoản 6.4 Điều này. 5.1. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 0% gồm: a) Tiền mặt; ~ 107 ~ b) Vàng; c) Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; d) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước hoặc được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh; đ) Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; e) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành; g) Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trung ương các nước thuộc OECD; h) Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi Chính phủ Trung ương các nước thuộc OECD. 5.2. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% gồm: a) Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm các khoản phải đòi bằng ngoại tệ; b) Các khoản phải đòi đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước; c) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành; ~ 108 ~ d) Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành; đ) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý; e) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được các tổ chức này bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các tổ chức này phát hành; g) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng này; h) Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán; i) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán. 5.3. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% gồm: a) Các khoản đầu tư dự án theo hợp đồng của công ty tài chính theo quy định về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính; b) Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của bên vay hoặc những tài sản này được bên vay cho thuê nhưng bên thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê. 5.4. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 100% gồm: a) Các khoản góp vốn, mua cổ phần, trừ các khoản góp vốn, mua cổ phần vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết, các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e Khoản 2.2 Điều này; ~ 109 ~ b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên, và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán; c) Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung ương của các nước không thuộc OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó. d) Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác theo quy định của pháp luật. đ) Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4, Khoản 5.5 và Khoản 5.6 Điều này. 5.5. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 150% gồm các khoản cho vay các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trừ các khoản phải đòi quy định tại Khoản 5.6 Điều này. 5.6. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 250% gồm: a) Các khoản cho vay để đầu tư chứng khoán; b) Các khoản cho vay các công ty chứng khoán; c) Các khoản cho vay nhằm mục đích kinh doanh bất động sản. 6. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng tính theo mức độ rủi ro được xác định theo nguyên tắc và thứ tự như sau: 6.1. Chuyển giá trị các cam kết ngoại bảng thành giá trị tài sản “Có” tương ứng theo hệ số chuyển đổi quyết định tại Khoản 6.3 Điều này. 6.2. Nhân giá trị tài sản “Có” tương ứng của từng cam kết ngoại bảng với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Khoản 6.4 Điều này. 6.3. Hệ số chuyển đổi của các cam kết ngoại bảng: ~ 110 ~ a) Cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển đổi 100% gồm các cam kết không thể hủy ngang, thay thế hình thức cấp tín dụng trực tiếp, nhưng có mức độ rủi ro như cấp tín dụng trực tiếp, gồm: (i) Bảo lãnh vay; (ii) Bảo lãnh thanh toán; (iii) Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu quy định tại Điểm c.(ii) Khoản 6.3 Điều này. b) Cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển đổi 50% gồm các cam kết không thể hủy ngang đối với trách nhiệm trả thay của tổ chức tín dụng, gồm: (i) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; (ii) Bảo lãnh dự thầu; (iii) Bảo lãnh khác; (iv) Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng quy định tại Điểm a.(iii) Khoản 6.3 Điều này; (v) Các cam kết khác có thời hạn ban đầu từ 1 năm trở lên. c) Cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển đổi 20% gồm các cam kết liên quan đến thương mại, gồm: (i) Thư tín dụng không hủy ngang; (ii) Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa; (iii) Bảo lãnh giao hàng; ~ 111 ~ (iv) Các cam kết khác liên quan đến thương mại. d) Các cam kết ngoại bảng có hệ số chuyển đổi 0%, gồm: (i) Thư tín dụng có thể hủy ngang; (ii) Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác. đ) Hệ số chuyển đổi của các hợp đồng giao dịch lãi suất: (i) Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 0,5% (ii) Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 1,0% (iii) Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 1,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm tiếp theo. e) Hệ số chuyển đổi của các hợp đồng giao dịch ngoại tệ: (i) Có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm: 2,0% (ii) Có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm: 5,0% (iii) Có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên: 5,0% cho phần kỳ hạn dưới 2 năm cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm tiếp theo. 6.4. Hệ số rủi ro của giá trị tài sản “Có” tương ứng của từng cam kết ngoại bảng như sau: a) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là 0%. b) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là 50%. c) Các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết ngoại bảng khác: Hệ số rủi ro là 100%. ~ 112 ~ Điều 6. Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất 1. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật căn cứ vào số liệu từ Báo cáo cân đối, Báo cáo tài chính, Báo cáo tài chính hợp nhất, các thông tin khác để duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất, như sau: 1.1. Đối tượng hợp nhất: gồm các công ty quy định tại Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trừ công ty bảo hiểm. 1.2. Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất được xác định như sau: ố ự ợ ấ ỉ ệ ố ợ ấ ổ ả Có ủ ợ ấ Trong đó: - Vốn tự có được xác định bằng tổng vốn cấp 1 quy định tại Khoản 2 và vốn cấp 2 quy định tại Khoản 3 Điều này, trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 4 Điều này. - Tổng Tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này. 2. Vốn cấp 1 gồm tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Khoản 2.2 Điều này. 2.1. Các khoản để tính vốn cấp 1 gồm: a) Các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều 5 Thông tư này; b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình hợp nhất Báo cáo tài chính. 2.2. Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm: a) Các khoản quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2.2 Điều 5 Thông tư này; ~ 113 ~ b) Các khoản góp vốn, mua cổ phần trong tổ chức tín dụng khác; c) Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con không thuộc đối tượng hợp nhất báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; d) Phần góp vốn, mua cổ phần một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ đi các khoản phải trừ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2.2 Điều này. đ) Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10% quy định tại Điểm d Khoản 2.2 Điều này vượt mức 40% của tổng các khoản quy định tại Khoản 2.1 Điều này sau khi đã trừ các khoản phải trừ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2.2 Điều này, phần vượt mức đó sẽ bị trừ. 3. Vốn cấp 2 gồm tổng các khoản quy định tại Khoản 3.1 Điều này tính theo giới hạn quy định tại Khoản 3.2 Điều này. 3.1. Các khoản để tính vốn cấp 2 gồm: a) Các khoản quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều 5 Thông tư này; b) Lợi ích của cổ đông thiểu số. 3.2. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2: a) Tổng giá trị các khoản quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều 5 Thông tư này tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1. b) Tổng quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro quy định tại Khoản 5 Điều này. c) Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 3.1 Điều 5 Thông tư này phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu. ~ 114 ~ d) Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1. 4. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có: Các khoản quy định tại Khoản 4.1 và Khoản 4.2 Điều 5 Thông tư này. 5. Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có”, trừ các khoản quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 2.2 Điều này, xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro. Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro tương ứng của tài sản “Có” quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4 và Khoản 5.5 Điều này. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số giữa giá trị của cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản 6.3 và hệ số rủi ro quy định tại Khoản 6.4 Điều 5 Thông tư này. 5.1. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 0% gồm các khoản quy định tại Khoản 5.1 Điều 5 Thông tư này. 5.2 Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% gồm các khoản quy định tại Khoản 5.2 Điều 5 Thông tư này. 5.3. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% gồm các khoản quy định tại Khoản 5.3 Điều 5 Thông tư này. 5.4. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 100% gồm: a) Các khoản quy định tại các Điểm a, Điểm d Khoản 5.4 Điều 5 Thông tư này; b) Các khoản phải đòi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5.4 Điều 5 Thông tư này; c) Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3, Khoản 5.4 và Khoản 5.5 Điều này. ~ 115 ~ 5.5. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 250% gồm khoản quy định tại Khoản 5.6 Điều 5 Thông tư này. 6. Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng tính theo mức độ rủi ro được xác định theo nguyên tắc và thứ tự như sau: 6.1. Chuyển giá trị các cam kết ngoại bảng thành giá trị tài sản “Có” tương ứng theo hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản 6.3 Điều 5 Thông tư này. 6.2. Nhân giá trị tài sản “Có” tương ứng của từng cam kết ngoại bảng với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Khoản 6.4 Điều 5 Thông tư này. MỤC 2. GIỚI HẠN TÍN DỤNG Điều 7. Xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan 1. Tổ chức tín dụng căn cứ quy định tại Thông tư này, quy chế nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng để xây dựng, ban hành quy định về các tiêu chí xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, chính sách tín dụng đối với khách hàng và các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây: a) Tiêu chí cụ thể xác định một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan. b) Giới hạn tín dụng đối với một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan. c) Kế hoạch đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phương pháp theo dõi và quản lý đối với các khoản cấp tín dụng ở mức từ 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng trở lên. Từng khoản cho vay hoặc bảo lãnh, cho thuê tài chính và tổng các khoản cho vay hoặc tổng các khoản bảo lãnh, tổng các khoản cho thuê tài chính vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng phải được Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền thông qua theo phân cấp, ủy quyền quy định tại chính sách tín dụng nội bộ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. ~ 116 ~ 2. Quy định nội bộ về các tiêu chí xác định một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan, các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan phải được sửa đổi, bổ sung phù hợp với nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về quản lý chất lượng tín dụng, chính sách tín dụng đối với khách hàng khi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sửa đổi, bổ sung hàng năm. 3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về các tiêu chí xác định môt khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan và các giới hạn tín dụng áp dụng đối với một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan, tổ chức tín dụng phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo. Điều 8. Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá 1. Dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm dư nợ cho vay theo hợp đồng tín dụng; số dư nợ tổ chức tín dụng ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay; số dư các khoản tổ chức tín dụng đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. 2. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. 3. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. 4. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 2 Điều này. ~ 117 ~ 5. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài, trong đó tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài. 6. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát và phải tuân thủ các hạn chế sau đây: a) Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng. b) Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức tín dụng. c) Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không có bảo đảm cho công ty trực thuộc là công ty cho thuê tài chính với mức tối đa không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng nhưng phải đảm bảo các hạn chế quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. 7. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán. ~ 118 ~ 8. Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng khoán. 9. Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng. 10. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 11. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn, thuê tài chính của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định cụ thể mức cho vay, cho thuê tài chính đối với từng trường hợp cụ thể. Điều 9. Giới hạn cho thuê tài chính 1. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính. 2. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này. Điều 10. Trƣờng hợp không áp dụng Các giới hạn quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông tư này không áp dụng đối với phần cho vay, bảo lãnh thuộc các trường hợp sau đây: 1. Cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác; các khoản vay cho đối với Chính phủ Việt Nam. ~ 119 ~ 2. Cho vay, bảo lãnh có thời hạn dưới 1 năm đối với các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam. 3. Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn bộ bằng trái phiếu Chính phủ Việt Nam hoặc trái phiếu do Chính phủ các nước thuộc OECD phát hành. 4. Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn bộ bằng tiền gửi, kể cả tiền gửi tiết kiệm, tiền ký quỹ tại tổ chức tín dụng. 5. Cho vay, bảo lãnh có bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát hành. 6. Cho vay, cho thuê tài chính đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể mức cho vay, cho thuê tài chính đối với một khách hàng. 7. Cho vay và bảo lãnh đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. 8. Cho thuê tài chính bằng nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng khác, nhưng không phải là tổ chức tín dụng mà công ty cho thuê tài chính là công ty trực thuộc. MỤC 3. TỶ LỆ VỀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ Điều 11. Quản lý khả năng chi trả 1. Tổ chức tín dụng phải thành lập một bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” (từ cấp phòng hoặc tương đương trở lên), để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày. Bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) được ủy quyền phụ trách. 2. Tổ chức tín dụng phải xây dựng và ban hành quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả đối với Đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đồng đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày), trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: ~ 120 ~ 2.1. Việc phân cấp, ủy quyền, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận, cá nhân có liên quan trong việc quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” và việc bảo đảm duy trì tỷ lệ khả năng chi trả. 2.2. Quy trình thống kê, xây dựng, quản lý theo dõi kỳ hạn đối với tài sản “Nợ” và tài sản “Có”. Hệ thống đo lường, đánh giá và báo cáo về khả năng chi trả, khả năng thanh khoản và hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và các giải pháp xử lý. 2.3. Các phương án xử lý, bảo đảm khả năng chi trả, khả năng thanh khoản trong trường hợp xảy ra thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả, cũng như trong trường hợp khủng hoảng về thanh khoản. 2.4. Kế hoạch và biện pháp tăng cường nắm giữ các giấy tờ có giá có khả năng thanh khoản cao. 2.5. Việc xây dựng mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản (Stress-testing). Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản phải có các tình huống để phân tích (scenario analysis) về khả năng chi trả, tính thanh khoản, trong đó phải đảm bảo: a) Phân tích tình huống tối thiểu gồm hai trường hợp sau: - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng diễn ra bình thường; - Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng khi gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản. b) Phân tích tình huống phải thể hiện được các nội dung sau: - Khả năng thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hàng ngày; - Các biện pháp xử lý để tổ chức tín dụng có đủ khả năng chi trả tối thiểu bảy (07) ngày trong trường hợp gặp khó khăn về khả năng chi trả, thanh khoản. ~ 121 ~ 3. Quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả phải được Hội đồng quản trị thông qua và phải được rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung tối thiểu 6 tháng một lần hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng). Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả, khả năng thanh khoản được ngân hàng nước ngoài phê duyệt. 4. Tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng); 4.1. Quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả và các nội dung sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về quản lý khả năng chi trả trong thời hạn 5 ngày sau khi được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; 4.2. Ngay sau khi phát sinh rủi ro về khả năng chi trả, khả năng thanh khoản và các biện pháp xử lý. Điều 12. Tỷ lệ về khả năng chi trả Cuối mỗi ngày, tổ chức tín dụng phải xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả cho ngày hôm sau như sau: 1. Tỷ lệ tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và tổng Nợ phải trả. 1.1. Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay bao gồm: a) Số dư tiền mặt, giá trị sổ sách của vàng tại quỹ; b) Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước (trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc); c) Phần chênh lệch dương giữa số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã ~ 122 ~ hội và số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác gửi tại tổ chức tín dụng; d) Phần chênh lệch dương giữa số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội và số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng có kỳ hạn đến hạn thanh toán của các tổ chức tín dụng khác gửi tại tổ chức tín dụng; đ) Giá trị sổ sách của các loại trái phiếu, công trái do Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán; e) Giá trị sổ sách của tín phiếu Kho Bạc, tín phiếu do Ngân hàng Nhà nước phát hành; g) Giá trị sổ sách của trái phiếu do chính quyền địa phương, công ty đầu tư tài chính địa phương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành; h) Giá trị sổ sách của các chứng khoán được niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng Nợ phải trả; i) Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác được Ngân hàng Nhà nước chấp nhận cho tái chiết khấu hoặc lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền tệ. 1.2. Tổng Nợ phải trả được xác định bằng số dư trên khoản mục Tổng nợ phải trả. 2. Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng Bảng Anh và đồng đô la Mỹ (bao gồm đồng đô la Mỹ và các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đô la Mỹ theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày). ~ 123 ~ 2.1. Tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau bao gồm: a) Số dư tiền mặt tại quỹ cuối ngày hôm trước; b) Giá trị sổ sách của vàng cuối ngày hôm trước, kể cả vàng gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng khác; c) Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (trừ tiền gửi dự trữ bắt buộc), tiền gửi không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác cuối ngày hôm trước; d) Số dư tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau; đ) 95% giá trị các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam, chính phủ các nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối ngày hôm trước; e) 90% giá trị các loại chứng khoán do tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, các ngân hàng của các nước thuộc OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối ngày hôm trước; g) 85% giá trị các loại chứng khoán khác được niêm yết nắm giữ đến cuối ngày hôm trước; h) 80% số dư các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, trừ nợ xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; i) 75% số dư các khoản cho vay không có bảo đảm, trừ nợ xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau. 2.2. Tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau bao gồm: a) Số dư tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác cuối ngày hôm trước; ~ 124 ~ b) Số dư tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác, tổ chức, cá nhân đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; c) 15% số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của tổ chức tín dụng khác), cá nhân trong thời gian 30 ngày liền kề trước kể từ ngày hôm trước. Tổ chức tín dụng phải xác định số dư bình quân này để làm cơ sở tính toán; d) Số dư tiền vay từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; đ) Số dư tiền vay từ các tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; e) Số dư giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; g) Giá trị các cam kết cho vay không hủy ngang đối với khách hàng đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau; h) Giá trị các cam kết bảo lãnh vay vốn đối với khách hàng đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; i) Giá trị các cam kết bảo lãnh thanh toán, trừ phần giá trị được bảo đảm bằng tiền, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; k) Các khoản tiền lãi, phí đến hạn phải trả vào từng ngày trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau. Điều 13. Bảng theo dõi và quản lý các tỷ lệ khả năng chi trả 1. Tổ chức tín dụng căn cứ quy định tại Điều 12 và Phụ lục số 02 đính kèm Thông tư này xây dựng bảng theo dõi, quản lý kỳ hạn thanh toán của tài sản “Có” và kỳ hạn phải trả của tài sản “Nợ” của từng ngày trong khoảng thời gian 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau để hỗ trợ cho việc quản lý khả năng chi trả. ~ 125 ~ 2. Bảng theo dõi, quản lý kỳ hạn thanh toán quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các yêu cầu sau: 2.1. Phải đảm bảo hàng ngày theo dõi được trước toàn bộ tài sản “Có” đến hạn thanh toán của từng ngày trong thời gian 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán của từng ngày trong thời gian 30 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau. 2.2. Tài sản “Có” và tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán, đến hạn thực hiện tại từng ngày cụ thể được xác định căn cứ vào thời gian đến hạn quy định tại các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tiền vay, tiền gửi, các cam kết và bảo lãnh. Điều 14. Xử lý thực hiện các tỷ lệ về khả năng chi trả 1. Trên cơ sở kết quả bảng theo dõi, quản lý kỳ hạn thanh toán và tính toán các tỷ lệ về khả năng chi trả, trường hợp cuối mỗi ngày không đảm bảo các tỷ lệ quy định tại Điều 12 Thông tư này, tổ chức tín dụng phải có các biện pháp xử lý, kể cả việc vay từ tổ chức tín dụng khác để hỗ trợ khả năng chi trả, đảm bảo đáp ứng các tỷ lệ về khả năng chi trả cho ngày hôm sau theo quy định; đồng thời báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về các biện pháp xử lý. 2. Sau khi đã áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng tiếp tục gặp khó khăn hoặc có rủi ro về khả năng chi trả, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, tổ chức tín dụng phải báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) theo quy định tại Khoản 4.2 Điều 11 Thông tư này. Ngân hàng Nhà nước được áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý đối với tổ chức tín dụng gặp khó khăn và có rủi ro về khả năng chi trả, khả năng thanh khoản. 3. Tổ chức tín dụng chỉ được cam kết cho vay hỗ trợ khả năng chi trả, khả năng thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khác khi tổ chức tín dụng đã đảm bảo các tỷ lệ về khả năng chi trả quy định tại Điều 12 Thông tư này. ~ 126 ~ 4. Tổ chức tín dụng thiếu hụt tạm thời các tỷ lệ về khả năng chi trả quy định tại Điều 12 Thông tư này không được cam kết cho vay tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. 5. Tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc thực hiện các tỷ lệ về khả năng chi trả và được Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này, kể cả việc cho vay tái chiết khấu, thì không được tham gia thị trường liên ngân hàng. MỤC 4. GIỚI HẠN GÓP VỐN, MUA CỔ PHẦN Điều 15. Nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy định tại Thông tư này. Điều 16. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần 1. Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó. 2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng: a) Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng. b) Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác và góp vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng không được vượt ~ 127 ~ quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng, trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng vào các công ty trực thuộc không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. 3. Tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: a) Tổ chức tín dụng chấp hành đầy đủ các quy định khác về bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) từ 3% trở xuống và hoạt động kinh doanh có lãi liên tục trong ba (03) năm liền kề trước đó. b) Là khoản góp vốn, mua cổ phần vào các tổ chức tín dụng khác nhằm hỗ trợ tài chính cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng. Điều 17. Quy định chuyển tiếp Tổ chức tín dụng đã góp vốn, mua cổ phần vượt các mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì phải có các giải pháp để xử lý, không được tiếp tục góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác, cấp vốn điều lệ thành lập công ty trực thuộc cho đến khi tuân thủ các tỷ lệ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Giải pháp xử lý của tổ chức tín dụng đối với tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần vượt quy định tại Điều 16 Thông tư này phải được Hội đồng quản trị thông qua và gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). MỤC 5. TỶ LỆ CẤP TÍN DỤNG SO VỚI NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Điều 18. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động ~ 128 ~ 1. Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trước và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư này và không được vượt quá tỷ lệ dưới đây: 1.1. Đối với ngân hàng: 80% 1.2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 85% 2. Cấp tín dụng quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng. 3. Nguồn vốn huy động quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm: 3.1. Tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; 3.2. Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (trừ Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 3.3. Tiền vay của tổ chức trong nước (trừ Kho bạc, tiền vay của tổ chức tín dụng khác trong nước) và tiền vay của tổ chức tín dụng nước ngoài; 3.4. Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá. Chƣơng 3. BÁO CÁO, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM Điều 19. Chế độ báo cáo Tổ chức tín dụng báo cáo thực hiện quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. Điều 20. Kiểm tra, xử lý vi phạm ~ 129 ~ Tổ chức tín dụng, cá nhân có liên quan vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và hành vi vi phạm, sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau: 1. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; 2. Hạn chế tín dụng, hạn chế mở rộng mạng lưới, nội dung hoạt động; 3. Đình chỉ có thời hạn hoặc không có thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hành vi vi phạm; 4. Đề nghị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật ngoài các hình thức xử phạt quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Điều 21. Tổ chức thực hiện 1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm: 1.1. Giám sát, kiểm tra, thanh tra kết quả thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này; 1.2. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các hình thức xử lý theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Thông tư này; 1.3. Phối hợp với Vụ Tín dụng, Vụ Dự báo, Thống kê Tiền tệ trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 2. Vụ Tín dụng có trách nhiệm: 2.1. Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc xử lý các tỷ lệ về khả năng chi trả của tổ chức tín dụng; 2.2. Xử lý đối với tổ chức tín dụng gặp khó khăn về thanh khoản quy định tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 14 Thông tư này. ~ 130 ~ 3. Vụ Dự báo, Thống kê Tiền tệ căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định về báo cáo thống kê việc thực hiện các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 4. Vụ Tài chính – Kế toán căn cứ quy định tại Thông tư này xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn cách xác định vốn tự có đối với tổ chức tín dụng và chế độ hạch toán kế toán có liên quan theo quy định của pháp luật. Chƣơng 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 22. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 12 năm 2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 03/2008/QĐ- NHNN ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán. 2. Việc sửa đổi, bổ sung và thay thế Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ~ 131 ~ trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: KT. THỐNG ĐỐC - Như Khoản 3 Điều 22; PHÓ THỐNG ĐỐC - Văn phòng Chính phủ (2 bản); Trần Minh Tuấn - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Lưu: VP, TTGSNH5 (3 bản) ~ 132 ~ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT VIỆT NAM NAM ------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 19/2010/TT-NHNN Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2010 THÔNG TƢ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2010/TT-NHNN NGÀY 20/5/2010 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QUY ĐỊNH VỀ CÁC TỶ LỆ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004. Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, như sau: Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng: ~ 133 ~ 1. Khoản 2 Điều 1 đƣợc sửa đổi nhƣ sau: “2. Các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này gồm: a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; b) Giới hạn tín dụng; c) Tỷ lệ khả năng chi trả; d) Giới hạn góp vốn, mua cổ phần; đ) Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động”. 2. Điểm 1.1.c và Điểm 1.1.d Khoản 1 Điều 12 đƣợc sửa đổi nhƣ sau: “c) Số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội; d) Số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn đến hạn thanh toán gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trừ Ngân hàng Chính sách Xã hội;” 3. Mục 5 đƣợc sửa đổi nhƣ sau: “Mục 5. TỶ LỆ CẤP TÍN DỤNG TỪ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG Điều 18. Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động 1. Tổ chức tín dụng chỉ được sử dụng nguồn vốn huy động để cấp tín dụng với điều kiện trước và sau khi cấp tín dụng đều đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác quy định tại Thông tư này và việc cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động không được vượt quá tỷ lệ dưới đây: 1.1. Đối với ngân hàng: 80% ~ 134 ~ 1.2. Đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 85% 2. Cấp tín dụng quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng. 3. Nguồn vốn huy động quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm: 3.1. Tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn; 3.2. Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; 3.3. 25% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng). 3.4. Tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của tổ chức tín dụng khác có kỳ hạn từ 3 tháng trở lên (trừ tiền vay của tổ chức tín dụng khác trong nước để bù đắp thiếu hụt tạm thời đối với các tỷ lệ về khả năng chi trả theo quy định tại Khoản 1, Điều 14) và tiền vay của tổ chức tín dụng nước ngoài; 3.5. Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá.” 4. Phụ lục 2 về Bảng theo dõi tỷ lệ khả năng chi trả đƣợc sửa đổi nhƣ sau: a) “Đơn vị: triệu đồng” được sửa đổi thành “Đơn vị: triệu đồng/EUR/GBP/USD”; b) Giới hạn quy định: “Lớn hơn 1” tại cột (5) được sửa đổi thành “Lớn hơn hoặc bằng 1”. Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2010. ~ 135 ~ 2. Việc sửa đổi, bổ sung và thay thế Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định. 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. KT. THỐNG ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Nơi nhận: - Như Khoản 3 Điều 2; - Văn phòng Chính phủ (2 bản); - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Lưu: VP, TTGSNH5 (3 bản) Trần Minh Tuấn ~ 136 ~ Hình 2: Tỉ lệ vốn tự có và lợi nhuận tài sản quý 1/1984 – quý 1/2010 Hình 3: Tỉ lệ LLSS ngân hàng nhỏ và ngân hàng lớn 1987 - 2008 ~ 137 ~ Hình 4: Tỉ lệ LLSS và cho vay ngắn hạn 1997 – 2009 Hình 5: Thay đổi % tiết kiệm và cho vay 1974 – 2009 ~ 138 ~ Hình 6: Biến thiên tiết kiệm và cho vay 1985 - 2009 Hình 7: Dư nợ ABCP và biến thiên 1992 – 2008 ~ 139 ~ Hình 8: MBS và dư nợ cho vay thế chấp 1999 – 2007 (Nguồn: Federal Reserve System) Hình 9:Phân phối thương phiếu tới hạn 07 – 08 ~ 140 ~ Hình 10: Lãi suất vay thế chấp và lãi suất T-bonds 10 năm 1979 - 20082.5.2. Khủng hoảng nợ 1990 đến 2008:
VỐN ĐIỀU LỆ CỦA CÁC NGÂN HÀNG
5%
3%
29%
NHTMNN
NHTMCP
NH liên doanh
NH nƣớc ngoài
63%
3.2.2. Hồi qui xây dựng mô hình:
4.2.2. Giải pháp vi mô cho từng ngân hàng:
1. Bài viết Nhận diện khủng hoảng ngân hàng–TS. Nguyễn Thị Kim Oanh- Lê Thị
20. www.vietnamnet.vn