Luận văn
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội
1
Lời mở đầu
Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất
ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Các hoạt
động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia
mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất
ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toan. Các hoạt
động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia
mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua
các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
Tại đại hội lần thứ 6 của Đảng, Đảng ta đã đề ra chương trình cải cách kinh
tế rộng lớn nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển mạnh sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, chủ trương phát triển của Nhà
nước là thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, đa dạng hóa thị trường và các thành
phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta từ trạng thái khép kín đã dần mở cửa, thị trường
trong nước ngày càng mở rộng, thông suốt và quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế của
các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực.
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đang dần tiến tới nền
công nghiệp hóa , hiện đại hóa. Do vậy, Đảng và chính phủ cần phải tăng cường mở
rộng và phát huy các ưu thế của đất nước. Hiện nay, nước ta có khá nhiều làng nghề
truyền thống và làm thủ công mỹ nghệ. Làng nghề thủ công mỹ nghệ đang được
đưa vào trong chủ trương hoạt động xuất khẩu của nước ta và dần trở thành thế
mạnh kinh tế của nước nhà. Chúng ta cần biết tận dụng và khai thác triệt để thế
mạnh đó. Trong tương lai không xa, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sẽ có mặt
trên khắp thế giới nhờ hoạt động xuất khẩu.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn
với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các
quyết định kinh tế. Như vậy, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động
tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Nó
2
vừa là công cụ để kiểm tra quá trình xuất khẩu, vừa giúp cho người quản lý có đầy
đủ thông tin chính xác, kịp thời để lập phương án kinh doanh, phân tích và đánh giá
quá trình đó một cách chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa,
được sự hướng dẫn của cô giáo Mai Thị Hồng, cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán
bộ phòng kế toán- tài vụ của Công ty Mây Tre Hà Nội , em đã chọn đề tài “ Tổ chức
công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Mây Tre Hà Nội”.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty, em
xin trình bày nội dung chuyên đề như sau:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
Mây Tre Hà Nội.
Phần 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ
hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
3
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty mây tre Hà Nội.
I. Xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp
vụ xuất khẩu hàng hoá.
1. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một
trong ba chương trình kinh tế lớn do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra. Trong
toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của toàn Đảng toàn
dân là “ra sức xuất khẩu để nhập khẩu”.
Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau:
Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn các hoạt động kinh doanh trong nước.
Đây là hoạt động giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, có ngôn ngữ
khác nhau,thị trường rộng lớn khó dự toán, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn,
thanh toán bằng nhiều phương thức phức tạp, hàng hoá phải vận chuyển qua biên
giới các quốc gia, phải tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương.
Chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh
doanh.
Chất lượng của hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài.
Chất lượng của hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài.
Thu hồi vốn chậm, nếu đơn vị sử dụng vốn vay thì chi phí trả lãi sẽ tăng.
Tình trạng thị trường có nhiều bất lợi,thị trường trong nước nhỏ hẹp, nhu cầu
nói chung chưa cao, trong khi thị trường bên ngoài thì rất rộng lớn lại luôn biến
động, lĩnh vực nào cũng có đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Đó là những khó khăn
chúng ta phải đối mặt khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các
đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, phải tự cân đối về tài
chính, tự tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng và thanh toán sao cho có hiệu quả nhất.
Nhà nước không còn giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn
4 hàng và đối tượng giao dịch như trước.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh
xuật nhập khẩu nào cũng phải xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh có hiệu quả.
Sự hiệu quả này không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn góp
phần thúc đẩy chiến lược “công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu”của đất nước.
Vì thế ngoài sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện các thương vụ xuất khẩu, còn cần sự hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban
hành các chính sách xuất khẩu, tạo lập môi trường thuận lợi khi nhà nước và các
doanh nghiệp phối hợp cùng giải quyết những khó khăn thì vai trò của hoạt động
xuất khẩu sẽ thực sự được phát huy.
2. Nhiệm vụ của công tác xuất khẩu hàng hoá.
Như đã trình bày ở trên, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Để quản lý và thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả của
lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thì cần phải sử dụng tốt các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật nghiệp vụ, trong đó có vấn đề tổ chức công tác kế toán xuất khẩu một cách
khoa học, hợp lý.
Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là tạo ra
hệ thống chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp với
đặc điểm hoạt đông kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp
thông tin kịp thời toàn diện, chính xác cho quản lý. Hơn nữa việc tổ chức hợp lý
công tác xuất khẩu còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp vận hành
nhịp nhàng ăn khớp và đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ khả năng và nhiệm vụ chung của công tac kế toán, xuất phát
từ đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức công tác
hạch toán hàng xuất khẩu, kế toán hàng xuất khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là
nhiệm vụ đầu tiên cơ bản quan trọng nhất bởi từ thông tin kế toán, người lãnh đạo
có thể nắm được các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá
được tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu, từ đó có biện pháp hoàn thiện công
tác kinh doanh xuất khẩu để thu được lợi nhuận cao nhất.
5
- Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên trong tình hình
kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng hiện nay, các doanh
nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, vì vậy kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình
thu hồi vốn để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục.
- Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu :các doanh nghiệp xuất
khẩu độc lập, tự chủ về tài chính cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi kế toán phải tập hợp chi
phí một cách chính xác.
- Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, cho công
tác kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để từ đó phát hiện ra các
nhân tố ảnh hưởng tới kế hoạch.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, kế toán thực sự trở thành công cụ
trợ thủ đắc lực cho công việc quản lý điều hành có hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất khẩu hiện nay.
II. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
1. Các quy định về xuất khẩu:
- Xuất khẩu là một hoạt động phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực nên
để hạch toán chính xác kế toán cần phải nắm vững các quy định. Theo quy định
các hàng hóa dịch vụ sau được tính là hàng xuất khẩu:
- Hàng gửi đi triển lãm, hội trợ nước ngoài, bán theo ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nước ngoài được thanh
toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do
nhà nước ta ký với nước bạn, giao cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Hàng hóa dịch vụ bán cho khách nước ngoài hoặc kiều bào về thăm quê
hương thu bằng ngoại tệ.
6
- Nguyên vật liệu,vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo
yêu cầu của nước bán công trình thiết bị đó cho nước ta và thanh toán bằng tiền
ngoại tệ.
2. Các phương thức xuất khẩu.
Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là xuất khẩu theo
nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối.
- Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh
nghiệp phải tuân thủ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Nhà nước ta ký với
chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao
đổi hàng hóa. Việc thực hiện hiệp định được giao cho một số doanh nghiệp, các
doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hóa với nước bạn theo các khoản
ghi trong hợp đồng.
- Xuất theo phương thức tự cân đối: là phương thức hoạt động trong đó
doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động xuất khẩu từ khâu đầu tiên
tới khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bán hàng, tự cân đối về tài
chính, ký kết hợp đồng, tổ chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
- Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không tồn tại phương thức
xuất khẩu theo nghị định thư vì phải hạch toán độc lập và được phép chủ động
trong kinh doanh nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều chọn theo
phương thức xuất khẩu tự cân đối. Trong phương thức này có hai hình thức xuất
khẩu chủ yếu:
+ Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu được nhà nước cho phép tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán
ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với người nước ngoài.
+ Xuất khẩu ủy thác: là hình thức áp dụng với các doanh nghiệp chưa có
đủ điều kiện trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài nên phải ủy
thác cho đơn vị có chức năng xuất khẩu hộ. Trong hình thức này, đơn vị giao ủy
7
thác xuất khẩu là đơn vị được tính doanh số, đơn vị nhận ủy thác chỉ là đơn vị
làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thỏa thuận.
Nhìn chung tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi
hơn vì trong trường hợp này doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tín
hiệu thị trường nước ngoài một cách toàn diện, chính xác, kịp thời, hơn nữa lại
không phụ thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia sẻ, có điều kiện mở
rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng nước ngoài.
3. Các phương thức tính giá hàng xuất khẩu:
Giá bán xuất khẩu là giá trị thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Bán hàng
theo giá nào thì ghi đúng theo giá đó (FOB hay CIF) và đổi ra VND.
Giá CIF trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá nhận hàng tại biên giới nước
mua.
CIF = trị giá hàng hóa + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tại ga,
cảng bên bán.
Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa có những phương tiện hiện đại
để thực hiện vận chuyển và bảo hiểm nên chúng ta thường xuất giá FOB và thời
điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi bán theo giá là:
- Nếu vận chuyển bằng đường biển: thì ngày thuyền trưởng ký vào vận
đơn hải quan và tàu rời khỏi nước bán.
- Nếu vận chuyển bằng hàng không: tính vào ngày cơ quan hàng không
tại sân bay cửa khẩu ký chứng từ vận chuyển hải quan sân bay xác nhận đã hoàn
thành thủ tục để vận đơn chuyển ra nước ngoài.
- Nếu vận chuyển bằng đường sắt đường bộ: tính vào ngày hàng hóa rời
khỏi biên giới nước ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Doanh nghiệp tính theo giá CIF hay FOB là tùy thuộc vào khả năng của
mình, nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn được phương pháp
tính giá xuất kho hàng xuất khẩu phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm
bộ máy kế toán.
8
Các phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Phương pháp 1: tính theo giá thực tế đích danh.
Xuất lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh của lô hàng đó, phương pháp
này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.
TrÞ
hµng
tån
hµng
kú
Gi¸
xuÊt
gi¸ Lîng
kho dÞnh trong kú tån
nhËp trong trong kú nhËp
hµng
kú trÞ gi¸ lîng hµng
Phương pháp 2: tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá hàng xuất = Lượng hàng xuất x giá xuất
Phương pháp này thích hợp với những danh điểm hàng hóa, số lần xuất
khẩu không nhiều.
Phương pháp 3: Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO).
Lô hàng nào được nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, lượng hàng
hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương
pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng,số
lần nhập kho mỗi danh điểm không nhiều.
Phương pháp 4: tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO).
Phương pháp này tính theo giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng
nào nhập kho sau thì xuất trước và tính theo giá lô hàng đó.
Phương pháp 5: tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải căn cứ vào giá trị
hàng tồn kho trước đó và trị giá hàng nhập để xác định giá đơn vị bình quân của
từng danh điểm hàng hóa.Phương pháp này tính toán phức tạp mất nhiều công
sức nên ít được áp dụng. Nó chỉ áp dụng thuận tiện trong điều kiện doanh nghiệp
áp dụng kế toán máy.
9
Thông thường các đơn vị khi có hợp đồng xuất khẩu mới tổ chức thu mua
hàng hóa,vì vậy giá trị xuất kho hàng hóa xuất khẩu thường được tính theo giá
thực tế đích danh hoặc nhập trước xuất sau.
4. Ngoại tệ và tỷ giá:
Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Khi nghiên cứu
về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tiêu chuẩn cơ sở rất quan trọng. Tỷ giá hối đoái
là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền với nhau, là giá cả của một đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng một số tiền tệ nước kia.
Tỷ giá hối đoái luôn có sự biến động và sự biến động này ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc hạch toán ngoại tệ phải tuân
theo các nguyên tắc nhất định đó là:
- Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế: áp dụng cho các đơn vị ít phát sinh
ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi
ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế do ngân
hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ. Khoản phải thu, phải trả,
nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Đối với doanh thu xuất
khẩu, chi phí bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi sổ theo tỷ giá
thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch tỷ giá thực tế và hạch
toán được phản ánh vào TK 413 – chênh lệch tỷ giá.
Cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư cuối các tài khoản
nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ về tỷ giá thực tế cuối ngày (nếu doanh
nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán).
Ngoại tệ được ghi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng
cân đối kế toán, TK 007 – ngoại tệ các loại.
5. Các phương thức thanh toán:
Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phương tiện và
phương thức thanh toán. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng
các phương thức thanh toán sau: 10
- Phương thức chuyển tiền
- Phương thức ghi sổ
- Phương thức nhờ thu
- Phương thức tín dụng
a) Phương thức chuyển tiền:
Đây là phương thức mà khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương pháp chuyển
tiền
(3)
Người đại lý
Ngân hàng thương mại
(2) (4)
Người hưởng lợi Người chuyển tiền (1)
(1): Giao dịch thương mại
(2): Viết đơn yêu cầu chuyển tiền cùng với ủy nhiệm chi
(3): Chuyển tiền ra nước ngoài qua
(4): Giao tiền cho người hưởng lợi
b) Phương thức ghi sổ:
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng mở tài khoản để
ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng, đến từng
định kỳ (tháng, quý, năm) người mua trả tiền cho người bán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức ghi sổ
11
(3)
Ngân hàng bên mua Ngân hàng bên bán
(3) (3)
(2) Người bán Người mua
(1)
(1): Giao hàng hay dịch vụ cùng với chứng từ
(2): Báo nợ trực tiếp
(3): Người mua dùng phương thức chuyển tiền để thanh toán khi đến kỳ
c) Phương thức nhờ thu:
Đây là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng, dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng của minhg thu hồi số tiền của người
mua trên cơ sở hối phiếu người bán lập ra. Phương thức này chia làm 2 loại:
- Loại1: Nhờ thu phiếu trơn: là người bán ủy thác cho ngân hàng thu hồi
tiền trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ thì gửi thẳng cho người
mua không qua ngân hàng.
Sơ đồ 3: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức nhờ thu
phiếu trơn
(3)
Ngân hàng đại lý Ngân hàng bên bán
(5)
(2) (5) (4) (3)
Người mua Người bán
(1)
12
(1): Người bán gửi hàng và chứng từ cho người mua.
(2): Người bán lập hối phiếu đòi tiền người mua và ủy thác cho ngân hàng
của mình đòi hộ tiền.
(3): Ngân hàng bên bán gửi thư ủy nhiệm kèm theo hối phiếu cho ngân
hàng của mình nhờ thu.
(4): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu hoặc chấp
nhận trả tiền.
(5): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu cho người bán.Nếu chỉ mới chấp
nhận hối phiếu thì khi đến hạn thanh toán ngân hàng đổi tiền và chuyển cho
người bán.
- Loại 2: nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán trong đó người
bán ủy thác cho ngân hàng thu hồi tiền của người mua không những căn cứ vào
hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa, chỉ khi người mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để người
mua nhận hàng.Quy trình thanh toán tương tự như nhờ thu phiếu trơn.
d) Phương thức tín dụng chứng từ.
Phương thức này là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân
hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người mở tín dụng) sẽ trả một
số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi). Số tiền của thư tín dụng
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền.Khi người
này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định
đề ra trong thư tín dụng.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tiến hành nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng
chứng từ.
(2)
Ngân hàng bên bán (ngân hàng mở L/C) Ngân hàng đại lý (ngân hàng thông báo)
(6)
13
Người mua Người bán
(1) (7) (8) (6) (5) (3)
(4)
(1): Người mua làm thủ tục xin mở tín dụng tại ngân hàng của mình.
(2): Căn cứ vào yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng thông báo cho đại lý
của mình tại nước bán và chuyển tín dụng cho người bán.
(3): Ngân hàng thông báo có trách nhiệm báo cho người bán về việc mở
thư tín dụng khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho họ.
(4): Nếu chấp nhận thư tín dụng người bán sẽ giao hàng. Nếu không chấp
nhận tín dụng,người bán yêu cầu sửa đổi cho phù hợp
(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu
của thư tín dụng, xuất trình ngân hàng thông báo xin thanh toán
(6): Ngân hàng mở tín dụng kiểm tra bộ chứng từ, nếu đã phù hợp với
L/C thì tiến hành thanh toán, nếu chưa phù hợp thì gửi trả lại bộ chứng từ và từ
chối thanh toán
(7): Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người mua hàng trên cơ sở bộ
chứng từ
(8): Người mua hàng kiểm tra chứng từ và hoàn trả tiền cho ngân hàng
nếu chứng từ phù hợp L/C. Trong trường hợp chứng từ không phù hợp với nội
dung L/C người mua có quyền từ chối trả tiền.
6. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các thông tin về nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa như giá trị
hàng gửi bán, trị giá hàng được xác nhận là xuất khẩu hay doanh thu hàng xuất
khẩu đã nhận được và sẽ chấp nhận được kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
- TK 157: Hàng gửi đi bán.
14
Tài khoản này theo dõi giá trị hàng hóa, chuyển đi tiêu thụ nhưng chưa
được xác định là tiêu thụ.
Bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán.
Bên Có: Giá trị hàng được khách chấp nhận thanh toán hoặc trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng chưa được chấp nhận.
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ và các khoản
làm giảm doanh thu.
Bên Nợ: + Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng (nếu có).
+ Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Ghi nhận doanh thu thực hiện trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Thông thường đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh nghiệp thu ghi nhận trên TK 511 là giá bán không bao
gồm GTGT đầu ra phải nộp.Thuế GTGT đầu ra phải nộp sẽ được theo dõi riêng
trên tài khoản 3331. Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp hay những đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT, doanh thu ghi nhận
trên tài khoản 511 là tổng giá thanh toán. Tuy nhiên,để khuyến khích hoạt động
xuất khẩu, theo quy định hiện nay hàng hóa xuất khẩu là đối tượng chịu thuế
GTGT đầu ra với mức thuế suất 0%. Vì vậy khi hạch toán doanh thu hàng xuất
15
khẩu không cần phải phân biệt xem doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp
nào.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này theo dõi giá vốn của hàng xuất trong kỳ.
Bên Nợ: kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- TK 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
Bên Nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp nhà nước.
Bên Có: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nước.
Dư Có: số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nước.
Tùy theo từng hình thức xuất khẩu cụ thể mà kế toán vận dụng các tài
khoản để hạch toán theo những quy trình khác nhau.
7. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
a) Xuất khẩu trực tiếp.
Căn cứ vào thời hạn ghi trên hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành xuất hàng,
tùy theo phương thức xuất hàng mà kế toán ghi sổ như sau:
Nếu xuất hàng qua kho: Nợ TK 157: giá trị hàng
Có TK 156: gửi hàng xuất khẩu
Nếu xuất bán thẳng: Nợ TK 157: giá trị giao thẳng hàng xuất khẩu
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 111,112: thanh toán tiền mua hàng
Khi chuyển sang hàng hóa lên phương tiện vận chuyển nước ngoài,
thuyền trưởng ký vận đơn, kế toán ghi giá vốn hàng xuất.
Nợ TK 632: giá vốn hàng hóa
16
Có TK 157: trị giá hàng xuất kho gửi đi xuất
khẩu
Các phí tổn giao nhận hàng xuất khẩu:
Nợ TK 1331: thuế GTGT
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK 111,112: thanh toán bằng tiền mặt,
TGNH
Có TK 331: chưa thanh toán
Kê khai thuế, nộp thuế xuất khẩu cho hàng xuất (nếu có), nếu xác nhận
phải nộp bằng ngoại tệ kế toán ghi:
Nợ TK 511 : doanh thu bán hàng (tỷ giá thanh
toán)
Có TK 3333: thuế xuất khẩu (tỷ giá thanh toán)
Khi nộp: Nợ TK 3333: thuế xuất khẩu
Có TK 111,112: tiền ngoại tệ(tỷ giá thanh
toán)
Nếu nộp bằng tiền Việt Nam kế toán hạch toán hoàn toàn tỷ giá nộp thuế.
Phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu:
Nợ TK 1122 : doanh thu bán hàng xuất khẩu (tỷ giá hạch
toán)
Nợ TK 131 : phải thu khách hàng(tỷ giá hạch toán)
Có TK 511: doanh thu bán hàng(tỷ giá hạch toán)
Có (nợ) TK 413: chênh lệch tỷ giá.
17
Sơ đồ 5: Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp.
Trị giá hàng mua chuyển
đi xuất khẩu
TK 157 TK 632 TK 331,151
Kết chuyển trị giá hàng
Trị giá hàng xuất kho
TK 156.1
Chi phí thu mua phân bổ
TK 156.2
Doanh thu hàng
Thuế xuất khẩu phải nộp
TK 511 TK3333 TK 131,111
TK 413 TK 413
Doanh thu hàng bán bị
CLTG
Giảm giá hàng bán
Chênh tỷ giá
TK 531,532
b) Xuất khẩu ủy thác:
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa, ngoài quan hệ mua bán hàng hóa
với người nước ngoài, còn tồn tại quan hệ mua bán dịch vụ xuất khẩu giữa các
18
đơn vị trong nước với nhau. Vì vậy để hạch toán chính xác quan hệ thanh toán
giữa các bên kế toán sử dụng thêm hai tài khoản:
Tài khoản 138 (phải thu khác): do đơn vị giao ủy thác mở để theo dõi số
tiền nhờ đơn vị nhận ủy thác thu hộ và chi hộ.
Tài khoản 338 (phải trả khác): cũng phản ánh nội dung trên nhưng do đơn
vị nhận ủy thác mở.
Quy trình hạch toán xuất khẩu ủy thác được thể hiện trong hai sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận ủy thác.
Doanh thu hoa hồng
Thu tiền bán hàng xuất khẩu
TK 511 TK 338.8 TK 111,112
CLTG
CLTG
TK 413 TK 413
Thuế GTGT tính
hoa hồng ủy
TK 3331
Thanh toán tiền hàng với người ủy
Tiền nhận để nộp hộ thuế và chiphí khác
TK 111,112
19
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác tại đơn vị giao ủy thác.
TK 157 TK 632
Trị giá hàng chuyển
Trị giá hàng đã xuất
TK 151,156
TK 1388
chuyển tiền nhờ nộp
Thanh toán tiền
TK 111,112 TK 111,112
Hoa hồng ủy thác
Doanh thu bán hàng từ
các chi phí khác
TK 511 TK 641
Thuế GTGT trên hoa hồng
TK 1331
TK 413 TK 413
CLTG
CLTG
Thuế xuất khẩu đã
TK 3333
20
8. Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
Nhiệm vụ kế toán ở giai đoạn này là tính chính xác các khoản doanh thu
bán hàng xuất khẩu, tính đủ các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại, các khoản
thuế xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý…để từ đó xác định lãi lỗ của
hoạt động xuất khẩu. Những thông tin về tổng doanh thu và các khoản giảm trừ
được thể hiện trên tài khoản 511 nên kế toán có thể dễ dàng xác định doanh thu
thuần. Đối với những thông tin về chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kế toán phải
mở riêng các tài khoản riêng để theo dõi.
- Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa bao gồm chi phí bảo quản, đóng gói,vận chuyển… các chi phí này
được phản ánh vào tài khoản 641 như sau:
Bên Nợ: tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Bên Có: các khoản giảm chi phí và kết chuyển chi phí trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh hoặc tài khoản chi phí trả trước. Chi phí bán
hàng là khoản chi phí thời kỳ nên không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được
chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2:
+TK 6411: chi phí nhân viên.
+TK 6412: chi phí vật liệu bao bì.
+TK 6413: chi phí công cụ dụng cụ.
+TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ.
+TK 6415: chi phí bảo hành.
+TK 6416: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+TK 6417: chi phí bằng tiền khác.
21
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí liên quan đến quản lý
chung của doanh nghiệp, như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị tiếp
khách. Các chi phí này được phản ánh trên tài khoản 642- chi phí quản lý doanh
nghiệp. TK 642 có kết cấu như tài khoản 641 và được chi tiết thành 8 tài khoản
cấp 2:
+TK 6421: chi phí quản lý.
+TK 6422: chi phí vật liệu quản lý.
+TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng.
+TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định.
+TK 6425: thuế, phí, lệ phí.
+TK 6426: chi phí dự phòng.
+TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài.
+TK 6428: chi phí bằng tiền khác.
- Kết quả hoạt động xuất khẩu: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và
giá vốn hàng xuất khẩu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Tài khoản để hạch toán
nghiệp vụ này là TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ, kết chuyển chi phí
bán hàng, chi phí quản lý, kết chuyển lãi.
Bên Có: kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển lỗ.
- TK 421- lãi chưa phân phối.
Bên Nợ: kết chuyển các khoản lỗ, phân bổ lãi trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển các khoản lãi, xử lý các khoản lỗ.
Dư Nợ: số lỗ chưa xử lý.
Dư Có: số lãi chưa phân phối.
Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh được thể hiện trong sơ đồ sau:
22
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán kết quả kinh doanh.
Kết chuyển giá vốn, CPBH, CPQL
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 911 TK 511 TK 641,642,142
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
TK 421 TK 421
IV. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán xuất khẩu.
1. Hệ thống chứng từ.
Trong doanh nghiệp chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp
của nghiệp vụ đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ đó.
Chứng từ chứa đựng tất cả những chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế. Đối
với doanh nghiệp xuất khẩu ngoài những chứng từ tương tự các doanh nghiệp
ngoại thương khác còn có nhiều loại chứng từ riêng biệt. Những chứng từ cơ bản
của hoạt động ngoại thương là: chứng từ xác nhận chấp hành hợp đồng đó như là
23
việc người mua thanh toán, các thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng, chuyên chở
hàng.
Căn cứ chức năng, nội dung các chứng từ hoạt động xuất khẩu được chia
làm nhiều loại.
a) Chứng từ hàng hóa:
Những chứng từ này nêu rõ đặc điểm của hàng hóa do người bán xuất
trình và người mua trả tiền khi nhận chúng. Những chứng từ hàng hóa chủ yếu là:
- Hóa đơn thương mại (commercial invoice): là chứng từ cơ bản trong
việc hạch toán, ghi rõ số tiền người mua trả cho người bán là cơ sở để theo dõi
thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
- Bảng kê chi tiết: là chứng từ về chi tiết hàng hóa trong kiện hàng, tạo
điều kiện để kiểm tra kiện hàng.
- Phiếu đóng gói (packing lits): là bảng kê khai mỗi hàng hóa đóng gói
trong kiện hàng,được lập khi đóng gói hàng.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality): là chứng từ xác
nhận chất lượng chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng
hóa phù hợp với các điều khoản của hợp đồng, do nơi sản xuất hàng hoặc cơ
quan kiểm nghiệm hàng xuất khẩu cấp.
b) Chứng từ vận tải:
Vận đơn (Bill of lading): là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa
do người chuyên chở cấp cho người gửi hàng.Vận đơn là chứng từ cấp cho việc
thực hiện hợp đồng giữa hai bên, không thể thiếu trong thanh toán, bảo hiểm…
Chứng từ này có các loại như: vận đơn đường biển,vân đơn đường bộ,vận
đơn hàng không…
c) Chứng từ bảo hiểm:
- Đơn bảo hiểm (insurance policy): bao gồm các điều khoản chủ yếu của
hợp đồng bảo hiểm
24
- Giấy chứng nhận bảo hiểm(insurance certificate): để xác nhận một lô
hàng đã được bảo hiểm theo các điều kiện hợp đồng bảo hiểm dài hạn.
d) Chứng từ kho hàng
Do công ty kho hàng cấp cho người chủ hàng gồm biên lai kho hàng, biên
nhận đã lưu kho số hàng đã nhận theo thỏa thuận với chủ hàng.
Chứng chỉ lưu kho: xác nhận hàng hóa đã được tiếp nhận trong kho
e) Chứng từ hải quan:
Là chứng từ mà người chủ hàng phải xuất cho cơ quan hải quan khi hàng
hóa mang qua biên giới quốc gia.Các chứng từ này thường gồm một loại sau:tờ
khai hải quan, giấy phép xuất nhập khẩu, hóa đơn lãnh sự,giấy chứng nhận xuất
xứ…
Giấy phép xuất khẩu: do bộ thương mại cấp cho phép người chủ hàng
thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa theo các điều khoản chi tiết nhất định.
Giấy chứng nhận xuất xứ : do các cơ quan có thẩm quyền cấp để xác nhận
nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa.
Các giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận về vệ sinh do cơ quan
có thẩm quyền của nhà nước cấp để xác nhận hàng hóa đã được kiểm tra, đảm
bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh.
Trong các chứng từ trên, không phải chứng từ nào cũng đòi hỏi phải có
khi xuất hàng mà nó tùy thuộc vào từng loại hàng hóa
Ngoài ra doanh nghiệp xuất khẩu còn sử dụng các chứng từ như các
doanh nghiệp thương mại khác như:
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng kê tính thuế
- Phiếu thu, phiếu chi.
2. Hệ thống sổ sách:
25
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán đặc biệt là trong doanh
nghiệp rất đa dạng và phức tạp nên cần thiết phải sử dụng một hệ thống sổ sách
để hỗ trợ. Các sổ kế toán này không giống nhau về hình thức, về nội dung phản
ánh cũng như trình tự và phương pháp ghi chép. Tuy nhiên giữa chúng lại có
quan hệ chặt chẽ trong việc ghi chép - đối chiếu- kiểm tra kết quả ghi chép và
cung cấp thông tin.
2.1. Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi tiết:
Hạch toán chi tiết là một thành phần quan trọng được tiến hành song song
với hạch toán tổng hợp để tăng cường sự kiểm tra đối chiếu những thông tin kế
toán. Phương tiện phục vụ đắc lực cho hạch toán chi tiết là các sổ thẻ chi tiết.
Không phải mọi đối tượng đều phải mở sổ chi tiết mà chỉ những đối tượng có giá
trị lớn, mật độ phát sinh nhiều, dễ thất thoát như tiền ngoại tệ, tài sản cố định…
mới phải theo dõi trên sổ chi tiết.
Riêng đối với hàng hóa tùy thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết
hàng hóa được áp dụng ở mỗi doanh nghiệp mà sử dụng các loại sổ chi tiết khác
nhau như: sổ số dư, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ chi tiết hàng hóa.
a) Phương pháp thẻ song song.
Quy trình hạch toán theo phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho (mở cho từng danh điểm hàng hóa). Sau
cuối mỗi ngày hoặc sau mỗi nghiệp vụ tính ra số tồn trên thẻ kho
Hàng ngày hoặc định kỳ 3 tới 5 ngày một lần, kế toán tiếp nhận chứng từ
nhập xuất kho để kiểm tra và ghi sổ chi tiết với thẻ kho để đảm bảo sự trùng khớp
với số lượng hàng tồn kho.
Cuối tháng trên cơ sở chứng từ kế toán lập bảng chứng từ nhập xuất tồn
kho để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Phiếu nhập kho
Kế toán tổng hợp
Bảng tổng hợp nhập, xuất,
Thẻ 26 sổ chi tiết hàng
Sơ đồ 9: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng 1: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng tháng:
Số Tên hàng Tồn đầu Nhập Xuất Tồn
danh hóa tháng trong trong cuối
điểm tháng tháng năm
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp này cũng giống phương pháp thẻ song song, chỉ khác nhau
phòng kế toán không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở một quyển “sổ đối chiếu luân
chuyển”, sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp xuất kho phát
sinh trong tháng của từng danh điểm sau đó điều chỉnh số lượng từng loại hàng
hóa ghi trên sổ với thẻ kho và đối chiếu ghi của từng hàng hóa đó đối với kế toán
tổng hợp.
Sơ đồ 10: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
27
Luân chuyển tháng 1
Số dư tháng 1
Luân chuyển tháng 12
Tên hàng
Nhập
Xuất
… Nhập
Xuất
hóa
SL
Số danh điể m
Số tiền
SL
ST SL
ST
SL
ST
SL
ST
Bảng 2: Sổ đối chiếu luân chuyển
c) Phương pháp sổ số dư:
Quy trình hạch toán sổ số dư:
+ Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho lập phiếu giao
nhận chứng từ,phiếu này lập riêng cho chứng từ nhập một bản, chứng từ xuất một
bản.
28
+ Cuối tháng thủ kho ghi số lượng hàng tồn kho của từng danh điểm hàng
hóa vào sổ số dư.Sổ số dư do kế toán mở cho từng kho dùng cho các năm và giao
cho thủ kho trước cuối tháng.
+ Cuối tháng, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ để lập bảng
lũy kế nhập xuất tồn kho hàng hóa. Số tồn kho của từng loại hàng hóa trên bảng
lũy kế được đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 11: Hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập Phiếu giao nhận chứng
Thẻ kho Sổ số Bảng lũy kế nhập xuất
Phiếu giao nhận chứng Phiếu xuất
Bảng 3: Sổ số dư
Năm :…..kho
Sổ Tên Đơn vị Đơn Định Số dư đầu năm Số dư cuối năm
danh hàng tính giá mức dự Số Số tiền Số Số tiền
điểm hóa trữ lượng lượng
2.2. Tổ chức hệ thống sổ sách tổng hợp.
Căn cứ vào đặc điểm quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh tại
doanh nghiệp, căn cứ vào yêu cầu và khả năng quản lý, vào trình độ và năng lực
của cán bộ kế toán… các doanh nghiệp lựa chọn một hình thức sổ phù hợp trong
các hình thức sau:
29
- Hình thức nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
Cuối kỳ hạch toán hoặc cuối niên độ kế toán, các số liệu trên sổ sẽ làm
căn cứ để lập báo cáo tài chính như:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Nếu một doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì sẽ có các sổ
sau:
Chứng từ ghi sổ: sử dụng để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do
kế toán phần hành lập căn cứ vào chứng từ gốc có cùng một nội dung kinh tế,
cùng liên quan đến tên tai khoản. Chứng từ ghi sổ có thể mở hàng ngày hoặc
nhiều ngày một lần tùy theo số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều hay ít.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là kế toán tổng hợp dùng để đăng ký chứng
từ ghi sổ, được sử dụng để kiểm tra đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát
sinh.
Các sổ thẻ kế toán chi tiết: phản ánh riêng cho một số đối tượng tài khoản
có mật độ thông tin phát sinh lớn và quan trọng đối với hoạt động của đơn vị, qua
đó cấp thông tin nhanh cho cấp quản lý nội bộ.
Sổ cái: là sổ tổng hợp để hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng tài khoản mở cho từng đối tượng hạch toán.
Bảng cân đối số phát sinh: là bước kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo.
Kết hợp hệ thống sổ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp ta có quy
trình hạch toán tổng hợp như sau:
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
30
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
Bảng cân đối số phát
Báo cáo tài
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chương II
Thực trạng công tác xuất khẩu
hàng hóa tại công ty mây tre hà nội.
I. Đặc điểm chung của công ty mây tre hà nội.
Tên gọi: Công ty Mây tre Hà Nội
Trực thuộc: Tổng công ty dịch vụ sản xuất xuất khẩu lâm sản 1
Tên giao dịch: SFOPRODEX HN
TRụ sở chính: Số 14 Chương Dương Độ – Hà Nội
Điện thoại: 04.9322384
31
Fax: (84- 4)9322381
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty mây tre xuất khẩu.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Mây tre Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng
Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam được thành lập theo quyết định số 82/TCCB
ngày 27 tháng 01 năm 1986 của Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.Khi đó Công ty Mây Tre Hà Nội là xí nghiệp đặc sản rừng xuất
khẩu số 1, có giấy phép kinh doanh số 101028 cấp ngày 22/4/1995.
Công ty Mây Tre Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân
thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập mở tài khoản ngân hàng ngoại thương
Hà Nội và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội và
có con dấu riêng.
Công ty Mây Tre Hà Nội xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh tự
chủ về tài chính và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo chế độ ban
hành.
Khi mới thành lập, mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là sản xuất, chế
biến các loại đặc sản rừng cho thực phẩm và dược liệu như nấm, mộc nhĩ, gừng,
quế, hoa hồi…Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu là để xuất khẩu sang các nước
Đông Âu và Liên Xô, đã đạt được doanh số là 791.453.000, lợi nhuận
17.873.810đ, với số cán bộ công nhân viên là 35 người, trải qua nhiều năm phấn
đấu đến nay doanh số đạt trên 10 tỷ đồng, với lợi nhuận 184.333.378đ. Số cán bộ
công nhân viên lên tới 120 người và có tay nghề cao. Công ty đã có máy móc
hiện đại để sản xuất đồ gỗ và hàng mây tre đan.
Trong khi đó Liên Xô và Đông âu tan rã, xí nghiệp bị mất đi một thị
trường lớn, điều này đã khiến công ty phải tìm bạn hàng và hướng kinh doanh
mới. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, xí nghiệp đã chuyển đổi từ mặt hàng sản
xuất chế biến các mặt hàng nấm, mộc nhĩ…sang sản xuất và kinh doanh các loại
hàng mây tre đan cùng các loại hang thủ công mỹ nghệ xuất khẩu khác. Do tính
chất của mặt hàng thay đổi từ năm 1995, xí nghiệp đã đổi tên thành Công ty Mây
32
Tre Hà Nội cho phù hợp (theo quyết định 226/TCLĐ ngày 07/04/1995 của Bộ
Nông Nghiệp) với tên giao dịch SFOPRODEX HA NOI.
Do có dự thay đổi về thị trường, cơ chế kinh tế và mặt hàng kinh doanh
nên công ty phải từng bước sắp xếp lại cơ cấu tổ chức cho phù hợp với quy mô
khả năng sản xuất của công ty, công ty đã không ngừng nâng cao trình độ quản lý
lãnh đạo, bồi dưỡng tăng cường kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty đã trải qua nhiều
khó khăn do tình hình kinh tế, có nhiều biến động nhưng công ty đã nhanh chóng
đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng kinh
doanh, ngày càng mở rộng và phát triển thị trường trong nước và thị trường nước
ngoài.
Công ty Mây Tre Hà Nội là công ty chỉ chuyên sản xuất để xuất khẩu.
Việc thực hiện bán hàng trong nước chưa được áp dụng. Công ty không có địa
điểm bán và giới thiệu sản phẩm.
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
* Chức năng:
Sản xuất chế biến và kinh doanh các mặt hàng mây tre, trúc, sản phẩm
chế biến song mây…
* Nhiệm vụ:
Công ty Mây Tre Hà Nội là đơn vị hoạt động kinh doanh với chức năng xuất
khẩu trực tiếp. Hiện công ty đang liên kết sản xuất với nhiều đơn vị cơ sở sản
xuất trong nước để sản xuất các mặt hàng với nhiều loại mẫu khác nhau từ
nguyên liệu trúc, tre, gỗ. Những sản phẩm này chủ yếu là xuất khẩu, tạo nguồn
thu ngoại tệ góp phần phát triển đất nước.
Công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Sản xuất liên kết sản xuất các mặt hàng từ nguyên liệu tre, trúc… đồ gỗ
chạm để phục vụ xuất khẩu.
33
+ Tổ chức thu mua tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế khác để gia công tái chế để hoàn thành sản phẩm xuất khẩu.
+ Được sự ủy quyền của Tổng Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam, công ty
trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng không nằm trong danh mục cấm của Nhà nước
mà công ty tự sản xuất hoặc liên doanh liên kết sản xuất.
+Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
việc bảo tồn vốn đảm bảo sự trang trải mọi chi phí và làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước.
+ Doanh nghiệp thực hiện liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
+ Quan hệ và thực hiện nghĩa vụ đối với chính quyền địa phương trên cơ
sở phù hợp với chính sách của Nhà nước và làm tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội, an
ninh quốc phòng tại địa phương.
+ Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên nên
công ty đã thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, bảo đảm và phát triển được vốn kinh
doanh, khai thác được nguồn hàng và có chất lượng ổn định, giữ vững được bạn
hàng truyền thống và mở rộng được quan hệ với nhiều bạn hàng như Đài Loan,
Thái Lan, Nhật Bản…
Được phép giao dịch ký hợp đồng kinh tế liên doanh liên kết hợp tác với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ sản xuất kinh doanh phù hợp
với chủ trương, chính sách, đường lối pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Được quyền vay vốn ngân hàng, quyền huy động vốn cá nhân và tổ chức
quyền tham gia hội chợ, quảng cáo, triển lãm hàng hóa, quyền tuyển dụng lao
động.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
- Giám đốc:
34
Là người có quyền cao nhất quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước
và nghị quyết của đại hội công nhân viên, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và
tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh kế hoạch:
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, ký kết các
hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất, phối hợp với
các bộ phận chức năng, trực tiếp tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh gồm
cả kinh doanh nội địa và kinh doanh với nước ngoài. Định kỳ lập báo cáo các loại
theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
- Phòng kế toán- tài vụ:
Có nhiệm vụ lập và quản lý kế hoạch tài chính, tín dụng. Thường xuyên
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thông tin kinh tế và
phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong
công ty thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và chế độ kế toán.
- Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ xây dựng quỹ tiền lương, chế độ chính sách của cán bộ công
nhân viên bảo hiểm xã hội, đề ra những quyết định tham mưu cho giám đốcvà
chăm lo đời sống của nhân viên trong công ty.
Ngoài các phòng ban trên còn có:
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật sản xuất.
+ Xưởng sản xuất chế biến.
Trong công tác các phòng ban và các tổ chức chế biến có quan hệ chặt
chẽ với nhau, cùng chịu sự quản lý của giám đốc. Điều đó được thể hiện qua sơ
đồ sau:
35
Giám đốc
Phòng kỹ thuật
Cửa hàng giới thiệu sản
Phòng kế toán
Sơ đồ 13: Tổ chức bộ máy quản lý công của Công ty Mây Tre Hà Nội
Phòng kế hoạch kinh doanh
Các phân xưởng chế biến sản xuất
Xưởng song mây
Xưởng nội thất
Phòng tổ chức hành
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Kế toán của công ty là một bộ máy kế toán hợp lý, khoa học, phù hợp với
đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm phát huy
vai trò của kế toán là một yêu cầu quan trọng của giám đốc và kế toán trưởng.
Công ty Mây Tre Hà Nội là một đơn vị hạch toán độc lập chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Tổng Công ty Lâm Nghiệp Việt Nam, phòng kế toán của công ty đã
tích cực tổ chức tốt công tác kế toán với tư cách là một công cụ quản lý hoạt động
kinh doanh. Bộ phận kế toán của công ty luôn cố gắng bám sát tình hình kinh
doanh đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho công
tác quản lý.
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
36
Sơ đồ 14: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Mây Tre Hà Nội .
Kế toán trưởng kiêm: kế toán TSCĐ, kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán công nợ, kho hàng, mua vào,
Bộ máy kế toán bao gồm 4 người, trong đó mỗi người đều có những
nhiệm vụ và chức năng riêng. Cụ thể:
+ Kế toán trưởng:
Là người điều hành chung kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ, có
nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng tổ chức ghi chép, tính toán
đầy đủ kịp thời, chính xác hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty theo đúng
chế độ hiện hành, tổ chức kiểm tra xét duyệt lập báo cáo quyết toán tài chính, bảo
quản lưu trữ tài liệu kế toán. Đồng thời là người giúp việc đắc lực cho giám đốc
phân tích hoạt động kinh tế tài chính, xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm ghi chép sổ tổng hợp, sổ theo dõi TSCĐ,
hao mòn TSCĐ, theo dõi nguồn vốn, sổ theo dõi các loại thuế…
+ Kế toán vốn bằng tiền:
Có nhiệm vụ ghi chép tất cả các khoản thu tiền mặt, các khoản vay, tạm
ứng, ký vào phiếu thu chi tiền mặt, chịu trách nhiệm quản lý các loại sổ sách, sổ
chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ thanh toán lương và BHXH.
+ Kế toán công nợ:
37
Có nhiệm vụ theo dõi nguyên vật liệu, hàng hóa, viết phiếu xuất kho và
nhập kho, công nợ trong và ngoài nước. Có trách nhiệm ghi chép và quản lý các
loại sổ sách có liên quan như: sổ theo dõi vật tư, hàng hóa, sổ theo dõi công nợ
tiêu thụ.
+ Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thanh toán các khoản bằng tiền mặt ghi sổ quỹ và ký vào các
phiếu thu chi tiền mặt.
Nhìn chung công việc tổ chức kế toán đã được công ty lựa chọn tinh
giảm, đội ngũ kế toán có trình độ và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ của
mình. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người có trình độ và kinh nghiệm
lâu năm lành nghề. Do vậy công tác kế toán của công ty được tổ chức và chỉ đạo
tốt. Phòng kế toán còn đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động kinh doanh của công ty
và có nhiệm vụ nộp thuế cho Nhà nước đúng thời gian quy định.
Việc tổ chức công tác kế toán trong công ty được thực hiện theo chế độ
thể lệ kế toán nhà nước ban hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty trên
cơ sở hình thức chứng từ là phản ánh chứng từ gốc được phân loại để ghi vào sổ
theo dõi các tài khoản và sổ chi tiết các tài khoản, cuối tháng tổng hợp số liệu ghi
vào sổ cái các tài khoản. Mọi hoạt động kế toán tài chính xảy ra đều được phản
ánh kịp thời, đầy đủ.
5. Hệ thống các tài khoản, sổ sách công ty áp dụng.
a) Hệ thống các tài khoản kế toán công ty áp dụng.
Công ty sử dụng các tài khoản theo chế độ kế toán như:
TK 112: tiền gửi ngân hàng
TK 1388: phải thu khác
TK 139: dự phòng nợ phải thu khó đòi
TK 151: hàng đang đi đường
TK 156: hàng hóa
TK 159: dự phòng giảm giá 38
TK 3388: phải trả khác
TK 007: ngoại tệ các loại
TK 531: hàng bán bị trả lại
TK 532: giảm giá hàng bán
Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh cả trong nước và xuất khẩu nên
dùng TK 511 và TK 632 được chi tiết thành các tài khoản:
TK 5111: doanh thu bán hàng xuất khẩu
TK 5112: doanh thu bán hàng trong nước
TK 5113: doanh thu hoạt động ủy thác
TK 6321: giá vốn hàng bán
TK 6322: giá vốn hàng bán trong nước
b) Hệ thống sổ sách công ty áp dụng:
Kế toán công ty sử dụng hình thức ghi sổ. Hình thức này phù hợp với bộ
máy kế toán của công ty, dễ sử dụng, dễ chia nhỏ công việc.
Một số TK của công ty được theo dõi trên máy vi tính, nhưng một số TK
lại theo dõi trên sổ ngoài máy. Do vậy hệ thống sổ sách của công ty như sau:
Sổ chi tiết các tài khoản: sổ này được lập trên máy và gọi tên như vậy để
phân biệt với sổ theo dõi các tài khoản được lập bằng tay.
Sổ theo dõi có thể mở chi tiết cho từng đối tượng của tài khoản hoặc có
thể mở chung cho một tài khoản. Căn cứ để vào sổ là chứng từ gốc. Cuối tháng từ
các số liệu được ghi máy tự động tổng hợp và đưa ra sổ cái chứng từ tài khoản.
Sổ theo dõi các tài khoản: sổ này không được lập trên máy vi tính mà lập
ở bên ngoài. Sổ này được mở chi tiết cho từng đối tượng của tài khoản (ví dụ: sổ
chi tiết tài khoản 131, chi tiết cho từng khách hàng, hoặc TK 331). Căn cứ để ghi
sổ là các chứng từ gốc. Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào sổ này vào sổ cái.
39
Sổ cái tài khoản: mở riêng cho từng tài khoản. Cuối tháng căn cứ vào sổ
chi tiết các tài khoản và sổ theo dõi các tài khoản, kế toán vào sổ cái, từ sổ cái kế
toán lập bảng cân đối phát sinh.
Sơ đồ 15: Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty Mây Tre
Chứng từ gốc
Sct các tài khoản
Sổ theo dõi các tài
Sổ cái
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài
Hà Nội
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
40
Sơ đồ 16: Sơ đồ khái quát tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa
Chứng từ gốc: invoice, packing list…
Sổ theo dõi TK 331,131…
Sổ chi tiết TK 5111, 5113, 641…
Sổ cái TK 331, 131 Sổ cái TK 5111,5113,641
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
41
III. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại
công ty.
Quá trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty được tiến hành theo cả hai hình
thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
Tổ chức hạch toán kế toán đối với hai hình thức này có những điểm khác
nhau do đặc trưng của từng hình thức qui định.
1.Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp:
a) Tổ chức chứng từ:
Khi xuất khẩu trực tiếp bước đầu tiên là công ty phải gửi đơn chào hàng,
cung cấp mẫu hàng có chi tiết về quy cách chủng loại, giá cả.
Sau khi xem xét thống nhất các điều khoản, nếu hai bên thống nhất được
với nhau sẽ tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương chính thức.Hợp đồng này
phải ký theo đúng nguyên tắc quy định của pháp luật hiện hành.
Một hợp đồng ngoại thương có mẫu cụ thể như sau:
Hợp đồng mua bán
Số: 06 SF/PHL-2005
Hà nội, sngày 15 tháng 9 năm 2005
Bên bán: sfoprodex ha noi
Địa chỉ: 14 Chương Dương - Hoàn Kiếm - Việt Nam
Tel:844-9322383 Fax: 844-9322381.
Email: sfo-maytre@hn.vnn.vn
Do ông : Trịnh Văn Trường giám đốc đại diện
Bên mua: continuity international co,ltd
Địa chỉ: 20 sanson subd.road,lahug.cebu city 6000 philippines
Tel: (6332)2313-473 Fax: (6332)2313-478
Do bà: Josephine A. Boot giám đốc đại diện
42
Hai bên thỏa thuận mua bán hàng chi tiết như sau:
Điều 1: tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá
Trị giá FOB
Tên Quy cách Đơn vị Số lượng Đơn giá Hải Phòng hàng (cm)
Việt Nam(USD)
Tấm tre
đập dập Tấm 120 x 240 410 28.00 11 480.00 ép trên gỗ
dán
Mành Chiếc 150 x 192 615 12.60 7 749.00 trúc
Mành cật Chiếc 120 x 192 200 7.38 1 476.00 thường
20 705.00 Tổng
Chất lượng: đúng như hai bên đã xác nhận mẫu.
Điều 2: Thời gian giao hàng và phương thức thanh toán
Hàng giao trước ngày 25 tháng 12 năm 2005
Thanh toán bằng L/C qua Vietcombank ngay sau khi bên bán giao chứng từ gửi
hàng.
43
Điều 3: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện hợp đồng này trên tinh thần hợp tác thiện chí
dài lâu.Mọi phát sinh trong quá trình thực hiện yêu cầu toà án kinh tế Việt Nam
giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Hợp đồng này được lập thành 4 bản tiếng Việt, 4 bản tiếng Anh. Mỗi bên
giữ 50% số bản, có hiệu lực thực hiện kể từ ngày hai bên ký tới hết ngày
05/02/2006.
Đại diện bên bán Đại diện bên mua
Giám đốc Josephine A.Boot
Trịnh Văn Trường Managing Director
Hợp đồng là cơ sở đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng
này thường được lập nhiều nhiều hơn hai bản gốc, mỗi bên giữ một số bản nhất
định làm căn cứ pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng ngoại có
điều khoản rất quan trọng đó là thanh toán. Công ty Mây tre Hà Nội thường sử
dụng hai phương thức thanh toán đó là: tín dụng chứng từ (L/C) và điện chuyển
tiền (T/T). Tuy nhiên, hình thức tín dụng chứng từ được sử dụng phổ biến. Vì sử
dụng hình thức này sẽ có sự tham gia của ngân hàng với tư cách là người giám
sát quá trình thực hiện hợp đồng nhờ đó hạn chế những rủi ro khi thanh toán.
Công ty sẽ làm thủ tục xuất khẩu và giao hàng khi nhận được một bản L/C phù
hợp với các điều khoản hợp đồng.
Để thực hiện hợp đồng công ty phải tiến hành chuẩn bị hàng bằng cách
thu mua.
Khi xuất hàng, căn cứ vào hợp đồng ngoại đã nêu ở trên (số 06SF/PHL) phòng
kinh doanh viết giấy xin xuất hàng:
Giấy xin xuất hàng
Tên hàng Số lượng Đơn giá(USD) Thành ĐVT tiền(USD)
44
Tấm tre đập
dập ép trên Tấm 410 28.00 11 480.00
gỗ dán
Mành trúc Chiếc 615 12.6 7 749.00
Mành cật 200 7.38 1 476.00 Chiếc thường
Tổng 20 705.00
Ngày 25 tháng 12 năm 2005
Người viết giấy Thủ trưởng đơn vị
Giấy xin xuất hàng được chuyển xuống kho, thủ kho căn cứ vào giấy xin
xuất hàng và chuyển giấy xin xuất hàng về phòng kinh doanh.
Hàng được vận chuyển tới cửa khẩu, thực hiện các thủ tục kiểm dịch,
kiểm tra chất lượng… khi hàng được xác nhận là tiêu thụ nghĩa là thuyền trưởng
đã ký vào vận đơn, phòng kinh doanh lập commercial invoice (hóa đơn thương
mại).
Commercial Invoice
Applicant: Continuity international Co,.LTD
20 sanson subd road, lahug cebu, city 6000 philippines
Tel: (6332)414-7000/02
Vessel: AKSOY TRUVA 0473
Port of loading: Haiphong.Vietnam
Bill of lading No. VHNV 042411
Description of goods and / or services: bamboo screen, bamboo crushed
laminated…
Item no Description of Quantity Unitprice(USD) Amount FOB
45
goods (cm) Haiphong,
Vietnam
(USD)
Bamboo 240 x 120 410 panel 28.00/panel USD 11480.00
crush
laminated
on
Bamboo 150 x 192 615 pcs 12.60/pc USD 7749.00
screen
Bamboo 120 x 192 200 pcs 7.38/pc USD 1476.00
screen
Total USD 20705.00
Word: USD twenty thousand two seven hundred and five
Khi đề xuất hàng còn phải tổ chức đóng gói hàng xuât. Vì vậy ngoài ra
chúng ta còn có chứng từ PACKING LIST (phiếu đóng gói).
PACKING LIST
Applicant: Continuity international Co,.LTD
20 sanson subd road, lahug cebu, city 6000 philippines
Tel: (6332)414-7000/02
Vessel: AKSOY TRUVA 0473
Port of loading: Haiphong.Vietnam
Bill of lading No. VHNV 042411
Description of goods and / or services: bamboo screen, bamboo crushed
laminated…
46
Item no Quantity Gross weight
Bamboo crush laminated 410 panel 9480.00
on…
Bamboo screen 1.5x192 615 pcs 9225.00
Bamboo screen 1.2x192 200 pcs 2400.00
Total: one(01) containerx 21465.00
20’DC
DIRECTOR
TRINH VAN
TRUONG
Trong một nghiệp vụ xuất khẩu, ngoài những chứng từ đã nêu ở trên
(commercial invoice, packing list,…) còn có những chứng từ khác như vận đơn
(bill of loading), giấy chứng nhận nguồn gốc hàng hóa (C/O)… tùy thuộc vào
loại hàng hóa.
Sau khi giao hàng, phòng kinh doanh tập hợp toàn bộ chứng từ thanh toán
(giấy báo Có của ngân hàng) và những chứng từ đã nêu ở trên lập thành ba bộ:
+ Một bộ lưu tại phòng kinh doanh.
+ Một bộ chuyển sang phòng kế toán.
+ Một bộ giao cho ngân hàng đại diện (để chuyển cho bên mua).
Ngày 24/12/2005 Công ty nhận giấy báo Có của ngân hàng đại diện (để
chuyển cho bên mua) thanh toán đầy đủ. Đây là lúc nghiệp vụ xuất khẩu kết thúc.
Giấy báo có của ngân hàng đại diện có mẫu như sau:
Vcb Hà nội giấy báo Có/ credit advice
78 Nguyen Du str ngày / date / 24/12/2005
47
HanoiVietnam
Tel: 844-9424039
swft: bftvvnvx002
our VAT code: 01001124370061
Kính gửi/to :
CTCP may tre hn-tong cong ty lam nghiep vn-sfoprodex-hn
So 14 chuong duong- hoan kiem- hanoi
VAT No:
Xin thông báo chúng tôi đã ghi Có tài khoản của quý khách để thực
hiện việc chiết khấu bộ chứng từ sau / please be advised that we have today
credited your account with the following of the below bills purchased:
Số tham chiếu/ our Ref.No :002337300400330
Số LC/LC No :051-01-0098778-1
Trị giá hóa đơn :USD 20705
Số hóa đơn/ invoice No :06SF/ LHP
Số tiền chiết khấu/ principals :
Lãi suất/ interest rate :3.20000%
Người mua/ applicant :Continuity Intarnational
Ghi chú/ remacks
Nội dung Số tiền Tỷ giá Số tiền ghi có
(items) (amount) (rate) (total credited)
Credit Current A/C No : 000021370020722
Credit Amount : USD
48
Thanh toán viên Người duyệt
Maintainance by apprpved by
NTV ANH1
b) Hạch toán kế toán:
Phương pháp xác định giá trị của công ty là giá thực tế đich danh. Sau khi
thủ kho xuất hàng được đưa đến cửa khẩu tại đây do công ty xuất theo giá FOB,
nên khi mọi thủ tục đã hoàn tất, được đóng gói vào container, thuyền trưởng ký
vận đơn tức là hàng đã được xác nhận là tiêu thụ.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 26511 ngày 8/10/2005 (hóa đơn thu mua
hàng trước khi xuất khẩu), căn cứ vào phiếu nhập kho số 89PN (vì đây là số hàng
xác định là số hàng xuất khẩu cho nghiệp vụ đã nêu ở trên). Phiếu nhập kho đó
như sau:
Đơn vị: CT Mây tre HN Mẫu số 01/VT
Địa chỉ: 14 Chương Dương Độ Ban hành theo QD114TK/QD/CĐCT
Phiếu nhập kho
Ngày 22/12/2005
Họ và tên người giao hàng: Ông Nguyễn Viết Xô
Theo hóa đơn số: 26511
49
Của xí nghiệp trúc tre xuất khẩu Cao Bằng
STT
Tên hàng
Mã số
ĐVT
Số lượng
Thành
Đơn
tiền(USD)
Theo
Thực
giá
CTừ
nhập
1
Tấm tre đập
TTDD
Tấm
410
410
392.500
160.925.000
dập
2 Mành trúc MT1,5
Chiếc
800
800
92.700
74.160.000
3 Mành
cật
MC
Chiếc
200
200
51.300
10.260.000
giường
Nhập tại kho công ty
Nhập ngày 25/12/2005
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiền Người giao hàng
Thủ kho Kế toán trưởng
Căn cứ vào phiếu nhập kho đã trích ở trên kế toán ghi sổ:
Nợ TK 155: 245 345 000
Có TK 154: 245 345 000
Chi tiết: 155-MT1,5: 800 x 92.700 = 74 160 000
155-MC: 200 x 51300 = 10 260 000
155- TTDD: 410 x 392.500 = 160 925 000
Đơn vị: CT Mây Tre HN Mẫu số 01/VT
Địa chỉ: 14 Chương Dương Độ Theo QĐ: 1141-
TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho
50
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Trung Đ/c: xưởng MNT
Xuất tại kho công ty
Tên,nhãn Mã Đơn vị Số lượng Đơn Thành tiền Số
hiệu hàng số tính giá TT Theo Thực
hóa chứng xuất
từ
1 A B C D 2 3 4
… Xuất kho vật … … … … …
tư vào SX
tháng
12/2005 theo
tờ kê chi tiết
(bảng 4)
Cộng 613.021.754
Nghiệp vụ này được phản ánh chi tiết vào sổ chi tiết TK 632
Căn cứ vào Commercial Invoice, số 132,133,148… ta có:
Bảng 4: Sổ chi tiết TK 6321
Tháng 12/2005
51
Chứng từ Số tiền Diễn TK
giải ĐƯ SH NT Nợ Có
Số dư cuối kỳ 0
Inv132 15/12 Xuất bán cho 156
Fofou 92.017.560
Inv133 18/12 Xuất bán cho 156
Mehitabel 76.129.000
… … … … …
Inv148 24/12 Xuất bán cho 156 228.195.500
Continuity
Kết chuyển 911 613.021.754
cuối kỳ
Số dư cuối kỳ 0
Căn cứ vào phiếu xuất kho đã trích ở trên, kế toán phản ánh giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 6321: 613 021 754
Có TK 156: 613 021 754
Sổ chi tiết TK 156
Tháng 12/2005
Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền
SH NT Nợ Có
Inv 15/12 Xuất bán cho fofou 632 92.017.560
132
Inv 18/12 Xuất bán cho 632 76.129.000
133 mehitabel
52
… … … … …
24/12 Xuất bán cho 632 228.195.500 Inv
148 continuity
Kết chuyển cuối kỳ 911 613.021.754
Số dư cuối kỳ 0
Căn cứ vào bộ chứng từ đã nêu ở trên (commercial invoice, giấy báo
Có,…) kế toán thực hiện bút toán ghi nhận doanh thu (tỷ giá quy đổi lúc xác định
tiêu thụ là: 15700)
Nợ TK 131: 927.059.000
Có TK 511.1: 927.059.000
Những thông tin mà kế toán khai báo máy sẽ xử lý và phản ánh nghiệp vụ
trên vào sổ theo dõi TK 131- cont và sổ chi tiết TK 511.1 như sau:
Căn cứ vào commercial invoice số 132,133,148 ta có:
Bảng 5: Sổ chi tiết TK 511.1
Tháng 12/ 2005
Chứng từ Số tiền Diễn giải TK ĐƯ SH NT Nợ Có
Inv 132 15/12 Xuất bán cho 131- Fofou 127.859.100
Fofou
Inv 133 18/12 Bán cho 131-Mehi 256.782.000
Mehitabel
… … … … … …
Inv 148 24/12 Báncho Continuity 131- Conti 325.068.500
Kết chuyển cuối 927.059.000
kỳ
53
SDCK
0
Các chi phí phát sinh bao gồm:
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 5 660 000
- Chi phí làm thủ tục hải quan: 8 270 000
- Thuế suất thuế GTGT của dịch vụ trên là 5%.
- Phí ngân hàng (do công ty sử dụng hình thức thanh toán L/C): 0.1%
tổng số tiền thanh toán.
Các chi phí này được kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng và khai báo
thông tin trên vào sổ chi tiết tài khoản 641 ngày 29/12/2004. Khi nhận được giấy
báo Có của ngân hàng, nghĩa là đối tác đã thanh toán đủ tiền và hợp đông xuất
khẩu kết thúc,kế toán phản ánh vào sổ theo dõi TK 131- conti (bảng trên) và sổ
chi tiết tài khoản 113.3, phần chênh lệch tỷ giá được ghi nhận ở sổ chi tiết TK
413.
Cuối tháng căn cứ vào các sổ theo dõi, sổ chi tiết TK số liệu được vào sổ
cái cho từng tài khoản.
Bảng 6: Sổ cái TK 511.1
Tháng 12/2005
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải ĐƯ SH NT Nợ Có
120NH 21/12 Xuất bán cho Panta 1122 198.750.600
Inv132,1 Xuất bán: Fofou, 131 728.308.400
33,148 Conti, Mehitabel
Kết chuyển cuối kỳ 911 927.059.000
SDCK 0
54
Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng, sổ chi tiết, sổ theo dõi các TK ta
có:
Bảng 7:Sổ cái TK 131
Tháng 12/2005
Chứng từ Số tiền Diễn giải TK đối ứng SH NT Nợ Có
SDĐK 247.085.000
120NH KH thanh toán 1122 728.308.400
bằng LC
Bán cho Chu yung 511 694.789.500
SDCK 213.494.100
Sau khi công ty mua sản phẩm từ công ty khác để thực hiện hoạt động
xuất khẩu, việc thu mua này được tính vào thuế GTGT được khấu trừ của doanh
nghiệp.
55
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Hóa đơn GD/2005B
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 25 tháng 12 năm 2005
Người bán hàng: Ngô Tiến Đạt
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp trúc tre xuất khẩu Cao Bằng
Địa chỉ: Cao Bằng
Điện thoại: 9715568 Mã số thuế: 01001005831
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Tên đơn vị: Công ty Mây Tre Hà Nội
Địa chỉ: 14 Chương Dương Độ Hà Nội
Hình thức thanh toán thương mại Mã số: 0100101883
STT Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền(đồng)
B A C 2 3=1x2 1
1. Tấm tre đập dập tấm 392500 160925000 410
2. Mành trúc chiếc 92700 74160000 800
56
3. Mành cật giường chiếc 200 51300 10260000
Cộng tiền hàng 245345000
Thuế suất TGTGT 10% Tiền thuế GTGT 24534500
Tổng cộng tiền thanh toán 269879500
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm sáu chín triệu tám trăm bảy chín nghìn năm trăm
đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu,
họ tên)
Nguyễn Văn Hùng Ngô Tiến Đạt Lê Nam
Hưng
2.Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác.
a) Tổ chức chứng từ
Khi một công ty có nhu cầu xuất khẩu ủy thác thì công ty Mây Tre Hà
Nội sẽ ký với công ty này một hợp đồng ủy thác trong đó nêu rõ tên hàng, đơn
giá, quy cách, số lượng, xuất xứ, địa điểm giao hàng, trách nhiệm của mỗi bên
(phương thức thanh toán, tỷ lệ hoa hồng).
Sau đây là một ví dụ minh họa một hợp đồng xuất khẩu ủy thác giữa
Công ty cổ phần Mây Tre xuất khẩu và cơ sở Đại Long.
Hợp đồng ủy thác
Bên nhận ủy thác (bên A): CTCP Mây Tre xuất khẩu HN
Địa chỉ: 14 Chương Dương – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Bên giao ủy thác (bên B): Cơ sở Đại Long
Địa chỉ: Hà Nội
Bên A chấp nhận ủy thác cho bên B lô hàng với điều kiện sau:
57
Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá
Tên hàng Số lượng (kg) Đơn giá Thành tiền (USD)
(USD)
3500 8,10 28350 Chỉ dệt
Điều 2: Trách nhiệm của mỗi bên:…
Điều 3: Điều khoản thanh toán
Ngoài hoa hồng ủy thác theo thỏa thuận giữa hai bên là 1.6% (đã có thuế).
Các khoản chi phí phát sinh và hoa hồng ủy thác sẽ được khấu trừ vào tiền hàng
thu hộ.
Theo thỏa thuận giữa hai bên ngày 12/12/2005, cơ sở Đại Long chuyển
hàng tới cảng Hải Phòng (người mua hàng là một khách hàng thường xuyên của
Công ty Mây Tre HN).
Công ty Mây Tre sẽ tiến hành các thủ tục xuất khẩu, chi phí phát sinh
như: chi phí thủ tục, chi phí vận chuyển… công ty đã thanh toán.
Sau khi hàng được xác định là tiêu thụ, Công ty gửi cho ngân hàng đại
diện của FUFOU bộ chứng từ bao gồm:
- Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
- Giấy chứng nhận trọng lượng, chất lượng
- Vận đơn (bill of loading)
- Phiếu đóng gói
Ngày 17/11 ngân hàng thông báo đã thu được tiền.Công ty sau khi trừ các
khoản chi phí trả hộ và hoa hồng ủy thác, công ty chuyển tiền cho cơ sở Đại
Long kèm theo bộ chứng từ như trên cùng hóa đơn GTGT (liên đỏ) mà công ty
đã trả hộ.
b) Hạch toán kế toán:
58
Trình tự hạch toán một nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác cũng tương tự như
một nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp, nhưng phương pháp hạch toán lại hoàn toàn
khác nhau. Vì xuất khẩu trực tiếp là hoạt động cung cấp hàng hóa cho khách
nước ngoài, còn xuất khẩu ủy thác là một hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách
trong nước. Hiện nay hoạt động này phải chịu thuế GTGT 10% và kế toán hạch
toán vào tài khoản 333.1 với hợp đồng xuất khẩu ủy thác nói trên. Khi hàng
được đưa xuống tàu, thuyền trưởng ký vào vận đơn xác định hàng đã được tiêu
thụ. Tỷ giá quy đổi lúc này là 15.520đ/USD, kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 131- FUFOU: 28.350 x 15.520 = 439.992.000
Có TK 338 - ĐL: 439.992.000
Sau đó kế toán ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu:
Nợ TK 338 - ĐL:1.6% x 28350 x 15520 = 7.039.872
Có TK 511.3: 412,36 x 15520 = 6.399.827
Có TK 3331: 41,24 x 15520 = 640.045
Bút toán này được phản ánh vào sổ chi tiết TK 5111.
Bảng 8: Sổ chi tiết TK 511.3
Chứng từ Diễn giải TK đối Số tiền
ứng SH NT Nợ Có
Inv 130 6/12 Doanh thu HĐXK ủy 338-ĐL 6.399.827
thác tại cơ sở Đại Long
Kết chuyển cuối kỳ 911 6.399.827
Cộng phát sinh 6.399.827
SDCK 0
59
Các chi phí trả hộ tổng cộng là 19.250.000 (cả thuế GTGT ) được hạch toán vào
chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641: 19.250.000
Có TK 112: 19.205.000
Bút toán này được ghi nhận trên sổ chi tiết TK 641.
IV. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác
định kết quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu .
1. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa.
Tại Công ty Mây Tre Hà Nội, chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí bao bì đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.
- Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
- Chi phí thanh toán qua ngân hàng.
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ cho khâu tiêu thụ hàng hóa.
- Chi phí thực hiện các thủ tục xuất khẩu như : kiểm dịch, kiểm tra…
- Chi phí khác bằng tiền (như dịch vụ của hàng ủy thác).
Tùy theo nội dung từng nghiệp vụ mà chi phí bán hàng có các loại chứng từ khác
nhau:
+ Nếu chi bằng tiền là phiếu chi.
+ Nếu chi vận chuyển bốc dỡ thì chứng từ là hóa đơn GTGT.
60
+ Nếu là tiền lương của nhân viên bán hàng thì chứng từ là bảng lương,
nên chi phí bán hàng trong tháng của từng loại hoạt động kinh doanh được tính
Doanh
XK
Møc
chi
phÝ
b¸n
Tæng chi
phÝ
b¸n
hµng
cµn
phan
hµng
bæ
thu ho¹t Tæng doanh
déng thu
phan
cho bæ
hd
XK
như sau:
Tổng chi phí bán hàng trong tháng 12 là : 158.288.000, doanh thu bán hàng xuất
khẩu là:933458827, tổng doanh thu là: 1.091.746.827
158.288.00
933.458.82 7
Møc
chi
phÝ
b¸n
hµng phan
cho bæ
hd
XK
0 1.091.746.
827
= 135.338.457
Các chi phí phát sinh được ghi vào sổ chi tiết tài khoản 641 – chi phí bán hàng.
Đến cuối tháng, kế toán tổng hợp chi phí bán hàng từ sổ chi tiết vào sổ cái TK
641, sau đó chuyển qua sổ cái TK 911.
Căn cứ vào hóa đơn thương mại, hóa đơn GTGT ta vào sổ chi tiết TK 641.
Bảng 9 : Sổ chi tiết TK 641
Tháng 12/2005
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK
ĐƯ SH NT Nợ Có
SDĐK 0
Inv130 6/12 Chi phí trả hộ HĐXK 112 19.250.000
61
ủy thác
68NH 9/12 Khấu trừ chi phí trả hộ, 338 19.250.000
chênh lệch tỷ giá hộ 413 6.992
Phí thủ tục hải quan 112 5.270.000
… … … … … …
Inv148 24/12 Chi phí vận chuyển 112 5.660.000
bốc dỡ
Inv148 24/12 Chi phí làm thủ tục 112 8.270.000
hải quan
Inv148 25/12 Phí ngân hàng 629.685 112
30/12 Kết chuyển 158.288.000 911
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 641, hóa đơn thương mại commercial invoice… ta vào
sổ cái TK 641 :
Bảng 10: Sổ cái TK 641
Tháng 12/2005
Chứng từ Diễn giải TK Số tiền
ĐƯ SH NT Nợ Có
62
Gửi hàng mẫu cho 156 3.200.000
khách hàng
Phí ngân hàng 112 120.034.100
Chi vận chuyển 111 35.053.900
Chi phí ủy thác khấu trừ 338 19.250.000 19.250.000
Kết chuyển 911 158.288.000
177.538.000 177.538.000
2. Hạch toán kế toán chi phí quản lý:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của công ty.
Chi phí quản lý của Công ty Mây Tre Hà Nội bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý.
+ Chi phí điện động lực, nhiên liệu, vật liệu phục vụ cho công tác quản lý.
+Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Chứng từ của nghiệp vụ kế toán cho chi phí quản lý doanh nghiệp có nhiều loại:
+ Nếu là chi phí về vật liệu, nhiên liệu thì chứng từ là phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT.
+ Nếu là dịch vụ mua ngoài thì chứng từ là phiếu chi, hóa đơn GTGT chi phí
quản lý tháng 12/2005 là 84.321.000đ.
321 .
000
Chi phí QLDN phân bổ cho hoạt động XK =
933 . 458 . 827 .84 779 .1 017 . .
827
= 77.335.176
63
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phản ánh vào sổ chi tiết TK 642. Cuối
tháng trên cơ sở sổ chi tiết TK 642 kế toán vào sổ cái TK 642.
Căn cứ vào phiếu chi số 608, 630 và bảng lương, ta vào sổ chi tiết TK
642.
Bảng 11: Sổ chi tiết TK 642
Tháng 12/2005
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK
ĐƯ SH NT Nợ Có
PC60 3/12 Mua giấy cho văn 111 234.000
phòng 8
PC63 6/10 Sửa chữa, cài đặt 112 3.544.000
lại máy tính 0
BL 31/12 Tiền lương nhân 111 84.321.000
viên văn phòng
Cộng phát sinh 84.321.000
SDCK 0
Bảng 12: Sổ cái TK 642
64
Tháng 12/2005
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK
ĐƯ SH NT Nợ Có
PC Chi mua đồ dùng 111 27.013.000
văn phòng
NH Sửa chữa, nâng cấp 112 18.000.000
máy tính
… … … …
BL91 84.321.000
SDCK 0
3. Hạch toán kế toán kết quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu.
Kết quả kinh doanh được xác định từ chênh lệch giữa doanh thu bán hàng
với chi phí (giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bảo hiểm…).
Tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả kinh doanh là TK 911- kết quả
kinh doanh và TK 421 – lợi nhuận chưa phân phối.
Cuối tháng, từ sổ chi tiết, sổ cái TK 5111, 5113, 632, 641, 642, kế toán
kết chuyển số liệu vào sổ chi tiết và sổ cái TK 911 tính ra được lỗ, lãi.
Bảng 13: Sổ chi tiết TK 911
65
Tháng 12/2005
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK
ĐƯ SH NT Nợ Có
Kết chuyển doanh 5111 927.059.000
thu hoạt động XK
Kết chuyển doanh 5113 6.399.827
thu hoạt động ủy
thác
Kết chuyển giá vốn 6321 613.021.754
Kết chuyển chi phí 641 158.288.000
bán hàng
Kết chuyển CP 642 84.321.000
quản lý DN
Lợi nhuận trước 421 77.828.073
thuế
Tổng cộng 933458827 933458827
Bảng 14: Sổ cái TK 911
Tháng 12/2005
Chứng Diễn giải Số tiền TK
ĐƯ từ
Nợ Có S NT
H
Kết chuyển doanh thu 511 933.458.827
Kết chuyển giá vốn 632 613.021.754
Kết chuyển CP bán 641 158.288.000
hàng
66
Kết chuyển CP quản lý 642 84.321.000
Kết chuyển lợi nhuận 421 77.828.073
Tổng phát sinh 933.458.827
V. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh (trích)
Tháng 12/2005
Chỉ tiêu Số tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 933.458.827
0 Các khoản giảm trừ
0 - Chiết khấu thương mại
0 - Giảm giá hàng bán
0 - Hàng bán bị trả lại
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo 0
phương pháp trực tiếp.
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 933.458.827
2. Giá vốn hàng bán 613.021.754
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 320.437.073
4. Chi phí bán hàng 158.288.000
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 84.321.000
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 77.828.073
Qua kết quả trên có thể thấy tình hình kinh doanh xuất khẩu của Công ty
Mây Tre Hà Nội không được khả quan. Nguyên nhân của sự giảm sút này là:
67
* Nguyên nhân khách quan: do thị trường tiền tệ thế giới có nhiều biến
động, tỷ giá đồng dolla liên tục thay đổi. Nhà nước ban hành nhiều chính sách
mới, đặc biệt cho phép ngày càng nhiều các doanh nghiệp nhà nước cũng như
doanh nghiệp tư nhân được phép xuất khẩu hàng hóa làm mất ưu thế của doanh
nghiệp nhà nước chuyên kinh doanh xuất khẩu dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường.
* Về nguyên nhân chủ quan: do công ty chưa năng động trong việc tìm
kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị trường, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh
xuất khẩu, chưa có biện pháp để giảm thiểu các chi phí trung gian sao cho hợp lý
hơn.
68
Chương III
Phương hướng giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Mây Tre hà nội.
I. Đánh giá thực trạng trong quản lý kinh doanh và trong công tác tổ chức kế toán các
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.
Công ty Mây Tre Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh, hạch toán kế
toán độc lập trực thuộc tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam, tự chịu về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty phải tự trang trải mọi chi phí, lấy
thu bù chi đảm bảo có lãi.Trước tình hình đó, ban lãnh đạo công ty và đội ngũ
cán bộ công nhân viên luôn nỗ lực phấn đấu để không ngừng mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành các
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty, em xin được đưa ra một số nhận xét
của mình về tình hình hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu của công ty như
sau:
1.Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu:
a) Ưu điểm:
Tuy là một doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu có quy mô không
lớn nhưng công ty có quan hệ ngoại thương với khá nhiều nước trên thế giới như:
Pháp, Đài Loan… Bên cạnh việc xuất khẩu hàng mây tre, thủ công mỹ nghệ,
công ty còn tổ chức xuất khẩu ủy thác nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh.Trong
nước, công ty còn tổ chức gia công chế biến đồ mây tre, chạm khảm, tạo thêm
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Ngoài ra công ty còn có đội ngũ
69
cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ, có tinh thần trách nhiệm
cao.
b) Những tồn tại:
Bên cạnh những ưu điểm trong hoạt động kinh doanh hàng hóa xuất khẩu
của công ty còn có những vấn đề sau:
Là một doanh nghiệp mới cổ phần hóa được phép xuất khẩu trực tiếp
nhưng công ty chưa khai thác được tiềm năng thế mạnh của mình trong hoạt động
xuất khẩu trực tiếp.Số lượng thương vụ xuất khẩu trực tiếp không nhiều, thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp dang bị thu hẹp, làm giảm doanh thu và lợi
nhuận của công ty. Nguyên nhân chính là do công ty chưa làm tốt công tác khai
thác thị trường, chào hàng, thay đổi mẫu hàng. Đây là nguyên nhân làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của việc tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt trên thị trường.
2. Về tổ chức công tác kế toán:
a)Những ưu điểm:
Bộ máy kế toán của công ty thể hiện nhiều ưu điểm:
- Bộ máy kế toán của công ty được thiết lập gọn nhẹ phù hợp với quy mô
kinh doanh của công ty.
Kế toán áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp và phương pháp hạch
toán chi tiết hàng tồn kho hợp lý.
- Công ty áp dụng phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho đơn giản
chính xác. Hiện nay công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế
đích danh. Do hoạt động xuất khẩu thường được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
mua bán, đặt hàng từ trước. Hàng được bán theo từng lô hàng nên áp dụng
phương pháp tính giá thực tế đích danh là rất phù hợp với loại hình kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa.
70
- Công ty áp dụng tỷ giá thực tế tai thời điểm phát sinh ngoại tệ để hạch
toán ngoại tệ là thích hợp. Điều này giúp kế toán theo dõi một cách chính xác sự
biến động của tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác.
- Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Hình thức này
có quy trình hạch toán khá đơn giản phù hợp với đặc điểm kế toán của công ty.
Với hình thức này công việc kế toán được phân đều trong tháng, thuận tiện cho
việc đối chiếu, kiểm tra.
b) Những tồn tại
Bộ máy kế toán và công tác kế toán hàng xuất khẩu của công ty vẫn còn
một số tồn tại đòi hỏi cần phải được quan tâm, xem xét nhằm không ngừng nâng
cao hoàn thiện công tác kế toán hàng xuất khẩu, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Kế toán trưởng hiện nay không nên kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ quá mà
nên có thêm nhân viên cho từng nhiệm vụ.
Trách nhiệm luân chuyển chứng từ và nội dung ghi chép chứng từ.Trong
quá trình xuất khẩu hàng hóa thì khi nhận được hợp đồng ngoại, phòng kinh
doanh căn cứ vào hợp đồng ngoại viết giấy xin xuất hàng và chuyển xuống kho.
Thủ kho xuất theo số lượng hàng hóa và chủng loại, đã ghi trên giấy xuất hàng,
sau khi xuất thủ kho ghi vào thẻ kho, ký nhận vào giấy xin xuất hàng và chuyển
về phòng kinh doanh. Việc sử dụng giấy xin xuất hàng và luân chuyển chứng từ
như trên là chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý, đồng thời chưa tuân thủ chế độ
kế toán. Giấy xin xuất hàng chỉ là một chứng từ trong bộ chứng từ xuất khẩu
hàng hóa, nó không đủ cơ sở ghi sổ kế toán nghiệp vụ xuất khẩu như phiếu xuất
kho. Đây là trách nhiệm của phòng kế toán.
Công ty chưa sử dụng tài khoản 007 để theo dõi nguyên tệ các loại mặc
dù hoạt động xuất khẩu sử dụng rất nhiều ngoại tệ các loại. Việc này gây khó
khăn cho việc xác định ngoại tệ của từng loại.
Hạch toán chi phí trả hộ cho thương vụ xuất khẩu ủy thác vào TK 641 là
sai về nội dung, nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán chung. Mặc dù trên thực
71
tế đây chỉ là hạch toán tạm thời trước khi thanh lý hợp đồng ủy thác nhưng nó
gây khó khăn cho việc xác định chi phí bán hàng.
Công ty chưa sử dụng TK 157 trong hạch toán hàng xuất kho cho thương
vụ xuất khẩu. Khi hàng hóa được xuất khỏi kho, công ty không hạch toán lên TK
157 mà đợi khi hàng được xác nhận là tiêu thụ thì mới phản ánh trực tiếp vào TK
156.
Nợ TK 632
Có TK 156
Việc chưa sử dụng TK 157 là chưa phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam,
phản ánh chưa chính xác việc lưu chuyển hàng hóa, ảnh hưởng tới quy mô chỉ
tiêu “hàng tồn kho” trên bảng cân đối kế toán của công ty.
Tồn tại xung quanh công tác tổ chức sổ kế toán của công ty:
+ Công ty chưa lập chứng từ ghi sổ để tạo cơ sở cho việc ghi sổ tài khoản
tổng hợp. Việc công ty sử dụng sổ chi tiết các tài khoản và sổ theo dõi tài khoản
để thay thế cho chứng từ ghi sổ là chưa phù hợp với chế độ kế toán.
+ Chưa tách bạch hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp trong điều kiện đơn
vị sử dụng chứng từ ghi sổ. Thực trạng này đã hạn chế khả năng kiểm soát, đối
chiếu kiểm tra số liệu kế toán, từ đó làm giảm chất lượng của thông tin kế toán.
+ Kết cấu sổ chưa hợp lý: Sổ theo dõi tài khoản có kết cấu nhiều cột,
phức tạp gây khó khăn cho việc ghi chép, việc phản ánh liên quan tới ngoại tệ
không có cột tỷ giá.
II. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các nghiệp vụ xuất
khẩu hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
Trong những năm qua, chính sách quản lý ngoại thương ở nước ta đã có
nhiều thay đổi, chuyển biến khá toàn diện và mang lại những kết quả tích cực
như mạnh dạn thay đổi quan niệm nhà nước độc quyền về ngoại thương, chuyển
đổi cơ chế quản lý hàng hóa, thủ tục hành chính đã được cải tiến phù hợp với tập
quán quốc tế, đổi mới công cụ điều tiết hoạt đông xuất khẩu. Thay thế dần các
biện pháp hành chính, mệnh lệnh bằng các công cụ kinh tế. Để thúc đẩy sự 72
nghiệp CNH – HĐH đất nước hòa nhập với thị trường quốc tế, đưa nước ta vào
hàng các nước có nền ngoại thương tương đối phát triển, một trong những yếu tố
cơ bản là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
Đây là những điều kiện thuận lợi cho những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
hàng hóa.
1. Về tổ chức quản lý kinh doanh xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty. vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn
doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp thương mại nên lợi nhuận của công ty được
tính theo công thức:
Lợi nhuận = doanh thu - giá vốn hàng bán - chi phí bán hàng - chi phí
quản lý doanh nghiệp
Như vậy muốn nâng cao hiệu quả, cần thiết phải nâng cao doanh số bán
và đồng thời giảm thiểu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng giá
bán ở mức hợp lý. Để thực hiện điều này cần làm một số giải pháp sau:
Tăng doanh thu bằng mở rộng thị trường của hàng hóa xuất khẩu: công ty
cần có kế hoạch mở rộng thị trường trong và ngoài nước, duy trì quan hệ với các
bạn hàng cũ đồng thời tạo quan hệ làm ăn với các bạn hàng mới.
Cần tăng cường xuất khẩu trực tiếp để nâng cao doanh số, muốn vậy,
công ty phải đi sâu nghiên cứu, khai thác các nguồn hàng, để cán bộ chuyên môn
đi khảo sát thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu tập quán cũng như thị hiếu
người tiêu dùng.Nhờ đó có chính sách tập trung xuất khẩu những mặt hàng thuộc
thế mạnh của công ty được thị trường tiêu thụ ở mức độ lớn. Nhu cầu khách hàng
là rất khác nhau, và khó dự đoán, do đó có thể tiêu thụ được hàng hóa công ty cần
phải phân loại được thị trường và phân vùng tiêu thụ. Không ngừng mở rộng
quan hệ với nhà tiêu thụ trong và ngoài nước. Trong quá trình đàm phán với
doanh nghiệp nước ngoài, cần nghiêm túc cẩn thận đòi hỏi điều kiện có lợi cho
công ty, nhất là các điều khoản có lợi trong thanh toán.
73
áp dụng những biện pháp giảm chi phí kinh doanh trong kinh doanh xuất
khẩu hàng hóa. Những biện pháp này gồm:
+ Tổ chức tốt khâu vận chuyển, bảo quản hàng hóa, quản lý kho bãi
+ Tăng mức lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu
+ Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất khẩu. Đây là
biện pháp quan trọng vì trình độ nghiệp vụ của cán bộ kinh doanh xuất khẩu ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, các chi phí phát sinh
trong quá trình xuất hàng, tiến độ bán hàng xuất khẩu và đốc thúc thu hồi nợ của
công ty.
Công ty cần xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hóa một cách hợp lý bao
gồm các chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu hàng hóa, kế hoạch thu mua hàng hóa. Các
kế hoạch này được lập dựa trên cơ sở đơn đặt hàng của khách hàng, tình hình
thực hiện kế hoạch xuất khẩu của giai đoạn trước, dự báo tình hình thị trường và
nhu cầu của thị trường nước ngoài.
Kế toán trưởng hiện nay không nên kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ quá mà
nên có thêm nhân viên cho từng nhiệm vụ.
2. Về tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa:
Từ cơ sở và lý luận thực tiễn trên em xin trình bày một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa như sau:
Thứ nhất: về trách nhiệm luân chuyển chứng từ và nội dung ghi chép của
chứng từ, phòng kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ngoại đã ký lập giấy xin xuất
hàng ghi rõ số lượng chủng loại và chuyển cho phòng kế toán. Phòng kế toán lập
phiếu xuất kho xuất hàng, sau đó ký nhận vào phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cần
lập làm 3 liên:
+1 liên lưu ở phòng kinh doanh
+ 1 liên lưu ở phòng kế toán
+ 1 liên lưu ở kho
74
Việc lập phiếu kho như vậy mới tuân thủ đúng chế độ kế toán, chưa đảm
bảo tính tin cậy của thông tin kế toán. Quá trình luân chuyển chứng từ phù hợp
với quy định của tổ chức hạch toán giúp cho kế toán có khả năng kiểm soát quản
lý hàng hóa trên cả thực tế và sổ sách.
Thứ 2: Công ty nên sử dụng tài khoản 007 để quản lý tiền ngoại tệ. Do
hoạt động kinh doanh xuất khẩu thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ các loại nên
việc dùng tài khoản 007 giúp công ty nắm bắt được số ngoại tệ hiện có của công
ty.
Thứ 3: Về việc hạch toán chi phí trả hộ cho thương vụ xuất khẩu ủy thác,
công ty nên hạch toán vào tài khoản 138.8 thay cho việc hạch toán vào tài khoản
641. Việc hạch toán như vậy sẽ giúp công ty theo dõi được đối tượng chi phí của
chi phí bán hàng, có thể ra các quyết định điều chỉnh hợp lý và giảm được những
chi phí tiêu cực có thể phát sinh.
Trình tự hạch toán chi phí trả hộ phát sinh như sau:
- Khi phát sinh chi phí trả hộ:
Nợ TK 1388
Có TK 111,112
- Khi thanh toán chi phí:
Nợ TK 3388
Có TK 1388
Thứ 4: Kế toán nên sử dụng tài khoản 157 cho thương vụ xuất khẩu. Việc
quản lý như vậy sẽ giúp kế toán quản lý và phản ánh chính xác giá trị, số lượng
hàng hóa trong kho và đang lưu chuyển, đồng thời tuân thủ chế độ kế toán Việt
Nam. Trình tự hạch toán hàng xuất kho cho một thương vụ xuất khẩu như sau:
+ BT 1: Khi hàng xuất ra khỏi kho tới cửa khẩu:
Nợ TK 157
Có TK 156
75
+ BT 2: Khi hàng được xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Thứ 5: Đối với sổ phản ánh tài khoản liên quan tới ngoại tệ cần tách bạch
thành 2 sổ: một sổ theo dõi ngoại tệ, một sổ theo dõi ngoại tệ đã quy đổi ra VND.
Hệ thống sổ chi tiết thiết lập theo hướng hoàn thiện hơn sẽ giúp công ty
luôn bắt kịp thời những thông tin cần thiết cho hoạt động xuất khẩu cũng như ra
quyết định ngắn hạn có hiệu lực.
Cần phải lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ Số tiền Ghi chú
NT SH
12 124.574.983 121
Cộng
Trên đây là một vài đề xuất của em nêu ra nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
Kết luận
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại nói chung và kinh tế
ngoại thương nói riêng có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nó góp phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa mà Đảng
và Nhà nước đã đề ra. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng lĩnh vực hoạt
động này và nhấn mạnh trong văn kiện đại hội lần thứ 6 “nhiệm vụ ổn định và
76
phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp
hóa ở nước ta tiến nhanh hay chậm điều đó phụ thuộc vào việc mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”.
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản trong hoạt động kinh tế
đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế. Việc mở rộng
xuất khẩu sẽ tăng thu nhập ngoại tệ, tăng khả năng tích lũy ngoại tệ cho tài chính
và nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở phát triển cơ sở hạ tầng. Mục tiêu quan
trọng nhất của chính sách ngoại thương là không ngừng hoàn thiện quá trình hạch
toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Mây tre Hà Nội, kết hợp với kiến
thức đã học ở trường và qua tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty, được sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Mai Thị Hồng và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán,
em đã hoàn thành đề cương tốt nghiệp với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây tre Hà Nội”. Do
thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế.
Em rất mong nhận được sư góp ý của thầy cô và các bạn để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Mục lục
Trang
77
Lời mở đầu ........................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lí luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây tre Hà Nội .................................. 3
I. Xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá............................................................................................. 3
1. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu .......................................................... 3
2. Nhiệm vụ của công tác xuất khẩu hàng hoá ........................................................ 4
II. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá ............................................... 5
1. Các quy định về xuất khẩu .................................................................................. 5
2. Các phương thức xuất khẩu ................................................................................. 5
3. Các phương thức tính giá hàng xuất khẩu ........................................................... 6
4. Ngoại tệ và tỷ giá ................................................................................................ 8
5. Các phương thức thanh toán................................................................................ 9
6. Hệ thống tài khoản sử dụng............................................................................... 12
7. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá .............................................. 14
8. Hạch toán kế toán kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu .............................. 19
IV. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng cho kế toán xuất khẩu ............................. 21
1. Hệ thống chứng từ ............................................................................................ 21
2. Hệ thống sổ sách ............................................................................................... 23
2.1 Tổ chức hệ thống sổ hạch toán chi tiết ............................................................ 23
2.2 Tổ chức hệ thống sổ sách tổng hợp ................................................................. 27
Chương II. Thực trạng công tác xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Mây tre
Hà Nội ............................................................................................................................. 29
I. Đặc điểm chung của Công ty Mây tre Hà Nội ................................................... 29
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Mây tre Hà Nội .............. 29
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................. 29
2. Chức năng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty ............................................... 30
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................................................. 31
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .................................................................... 33
5. Hệ thống các tài khoản, sổ sách công ty áp dụng............................................... 35
78
III. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
tại công ty ......................................................................................................................... 38
1. Tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp .................................. 38
2. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác ............................................... 53
IV. Thực trạng hạch toán kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và xác định kết quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu............................................. 55
1. Hạch toán chi phí bán hàng ............................................................................... 55
2. Hạch toán chi phí quản lý.................................................................................. 58
3. Hạch toán kế toán kết quả kinh doanh hoạt động xuất khẩu .............................. 60
V. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty ........................ 62
Chương III. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây tre Hà Nội ................ 64
I. Đánh giá thực trạng trong quản lý kinh doanh và trong công tác tổ chức kế
toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá ............................................................................. 64
1. Về tổ chức quản lý hoạt động xuất khẩu ........................................................... 64
2. Về tổ chức công tác kế toán .............................................................................. 65
II. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán các nghiệp
vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Mây tre Hà Nội .......................................................... 67
1. Về tổ chức quản lý kinh doanh xuất khẩu ......................................................... 67
2. Về tổ chức công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá ............................................... 68
Kết luận: .............................................................................................................. 71
Nhận xét của đơn vị thực tập. 79
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:
Nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp C1TH1 Khoá: I
Đề tài: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
80
81