Luận văn tốt nghiệp: Đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam
lượt xem 36
download
Điện lực Quảng Nam là đơn vị đại diện cho ngành điện kinh doanh điện năng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, là một doanh nghiệp nhà nước nhưng hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực 3 (PC3)-Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN). Tính chất kinh doanh điện năng của Điện lực, mang tính độc quyền tự nhiên do Nhà nước qui định, nên tồn tại nhiều hạn chế trong việc phục vụ khách hàng sử dụng điện....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam
- 1 Luận văn Đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam
- 2 mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Điện lực Quảng Nam là đơn vị đại diện cho ngành điện kinh doanh điện năng trên địa b àn tỉnh Quảng Nam, là một doanh nghiệp nhà nước nhưng hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực 3 (PC3)-Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN). Tính chất kinh doanh điện năng của Điện lực, mang tính độc quyền tự nhiên do Nhà nước qui định, nên tồn tại nhiều hạn chế trong việc phục vụ khách hàng sử dụng điện. Hơn nữa, yếu tố kinh doanh điện năng còn gắn liền với việc phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; lại hạch toán phụ thuộc (vào Công ty Điện lực 3), nên hoạt động kinh doanh ở trong ngành điện nói chung và Điện lực Quảng Nam nói riêng chưa rõ ràng và đi vào thực chất kinh doanh vì tư tưởng còn "trông chờ, ỷ lại, mang nặng tính bao cấp" còn khá phổ biến đã ảnh hưởng nhất định và làm cho hiệu quả kinh doanh của Điện lực Quảng Nam chưa thật sự là tốt. Việc " Đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam ", là tìm các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam, là phù hợp với xu thế đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và là tìm chỗ đứng hợp lý cho Điện lực Quảng Nam. Do đó, nghiên cứu đề tài này là cần thiết cho Điện lực Quảng Nam trong điều kiện thực tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu, tài liệu về nội dung đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết 3 Trung ương (khóa VIII) tương đối nhiều, ở các góc độ và chuyên ngành khác nhau.
- 3 Tuy nhiên, về loại hình doanh nghiệp điện năng - kinh doanh mang đặc thù - thì phạm vi nghiên cứu này tương đối ít hơn. Có thể tham khảo cho việc nghiên cứu đề tài này ở một số tài liệu sau: - Luận văn thạc sĩ: Cải tiến kinh doanh của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, của Trần Đức Hùng, 1996. - Luận văn thạc sĩ: Đ ổi mới tổ chức quản lý kinh doanh bán điện trên địa bàn qu ận (ở Điện lực Đống Đa), của Quách Thị Hằng, 1996. - Một số đề tài nghiên cứu theo từng mảng công việc của cán bộ nghiệp vụ Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Trường Cao đẳng Điện lực. Việc Cải tổ công nghiệp điện lực của các n ước châu á của Thạc sĩ Phạm Lê Phú- EVN, cho biết thêm các thông tin về kết quả đổi mới ngành điện của các nước châu á đã đăng 2 kỳ trên Tạp chí Điện và Đời sống năm 2006. Mặt khác, xu thế hội nhập, chủ trương sắp xếp lại tổ chức ngành điện và lộ trình cổ phần hóa các Điện lực đã làm cho tình hình nghiên cứu mang tính thực tiễn hơn. Do đó, việc nghiên cứu đối tượng cần bám sát thực tế và có giải pháp linh hoạt hơn. Ngoài ra, với sự động viên khuyến khích của các đồng nghiệp trong việc tìm cách giải quyết áp lực xã hội “đòi đáp ứng nhu cầu”, "đòi xóa độc quyền" của ngành điện là động cơ thúc đẩy cho tôi trong việc chọn lựa đề tài này, với trách nhiệm là một người đang làm công tác quản lý ở Điện lực Quảng Nam. Và, việc chọn đề tài này là hoàn toàn mới, chưa được ai nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức, quản lý kinh doanh của Điện lực Quảng Nam (thuộc Công ty Điện lực 3, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam). Đối tượng nghiên cứu là một quá trình vận động đòi hỏi phải quan sát, phân tích việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đ ể có thể đi sâu và làm rõ, theo qui mô luận văn này, học viên sẽ cố gắng tập trung ở phạm vi tổ chức, quản lý kinh doanh của Điện lực Quảng Nam trong
- 4 bối cảnh kinh doanh điện năng cả nước và tại tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở đó, sẽ cố gắng đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam. - Số liệu phân tích thực trạng được lấy trong giai đoạn (1997 - 2005), có dự kiến cho 2006, là thời gian từ khi Điện lực Quảng Nam thành lập đến nay. - Số liệu cho tương lai được dự báo cho giai đoạn (2006 - 2010), có xét đến 2015, cũng là khung thời gian sử dụng phổ biến theo quy hoạch của công nghiệp điện năng cho giai đoạn hiện nay. 4. Mục đích, nhiệm vụ Trên cơ sở kiến thức cơ bản đã tiếp thu được ở khóa Cao học Tại chức miền Trung - Tây Nguyên (2004 - 2007) của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được tổ chức tại Đà Nẵng, cũng như kinh nghiệm công tác tại cơ sở, học viên vận dụng các lý luận vào thực tiễn của nội dung về đổi mới tổ chức, quản lý doanh nghiệp đối với Điện lực Quảng Nam. Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản của việc tổ chức, quản lý kinh doanh đối với ngành điện nói chung và đối với Điện lực Quảng Nam nói riêng. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng tổ chức, quản lý kinh doanh của Điện lực Quảng Nam từ 1997 đến 2005. - Từ đó, đưa ra các giải pháp hợp lý để đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh Điện lực Quảng Nam theo xu thế cải thiện Pareto. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận được dựa trên các yếu tố cơ bản của:
- 5 + Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Đặc biệt là yêu cầu đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần của Nghị quyết TW 3, Khoá IX. + Chiến lược phát triển kinh doanh điện năng và tổ chức, sắp xếp các đơn vị của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam. + Những kiến thức thu được qua khóa học và thực tiễn công tác quản lý của bản thân học viên. - Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, để thực hiện các nội dung luận văn, học viên sử dụng phương pháp khảo sát, phân tích để đánh giá cho đúng được thực trạng của tổ chức, quản lý kinh doanh Điện lực Quảng Nam. Để chọn được giải pháp phù hợp cho việc đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh của Điện lực Quảng Nam, học viên dùng phương pháp tổng hợp và dự báo trên cơ sở thực chứng ở Điện lực Quảng Nam và bối cảnh chung của ngành điện cả nước. 6. Đóng góp về khoa học của luận văn Phạm vi nghiên cứu và áp dụng đối với đề tài là công tác tổ chức, quản lý kinh doanh của Điện lực Quảng Nam. Tuy nhiên, do tính thống nhất của ngành điện về chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, thì nội dung công tác tổ chức, quản lý kinh doanh của một Điện lực gần như nhau ở 61 tỉnh thành trong toàn quốc, nên có thể nghiên cứu áp dụng cho các Điện lực khác. Về lý luận, học viên cố gắng tập hợp đầy đủ các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới doanh nghiệp ngành điện. Ngoài ra, còn xem xét kinh nghiệm về tổ chức, quản lý kinh doanh của các Điện lực trong và ngoài nước ở khu vực châu á. Cho nên, cơ sở và lý luận lý giải cho tổ chức, quản lý kinh doanh và yêu cầu đổi mới ở Điện lực có thể phục vụ cho yêu cầu của công tác nghiên cứu khoa học không những ở cấp Điện lực mà cả cho ngành điện.
- 6 Về thực tiễn, qua kinh nghiệm công tác 25 năm trong ngành điện và cơ sở lý luận đầy đủ; đánh giá thực trạng xác thực, dự báo chặt chẽ thì các giải pháp sẽ có tính khả thi cao. Nói chung, việc áp dụng các nội dung của luận văn vào thực tế đổi mới ngành điện, về mặt khoa học, có thể nên được ưu tiên xem xét. 7. K ết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tổ chức, quản lý kinh doanh điện ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức, quản lý kinh doanh ở Điện lực Quảng Nam. Chương 1 Một số vấn đề cơ bản về tổ chức, quản lý kinh doanh điện ở Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm, vai trò của ngành điện đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Sự hình thành và phát triển ngành điện Việt Nam gắn liền với sự văn minh ho á đô thị ở Việt Nam, đồng thời là tiền đề cho việc công nghiệp ho á và tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Đặc điểm của đ iện năng, do tính chất sản phẩm qui đ ịnh; từ sản xuất đến tiêu dùng gần như đ ồng thời, khô ng có dự trữ. V à vai trò của ngành đ iện thể hiện rõ ở việc cung cấp nguyên liệu đ ầu vào của sản xuất và ở tính độc quyền tự nhiên Nhà nước. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành điện ở Việt Nam Công nghiệp điện ra đời ở Việt Nam từ cuối thế kỷ 19, bắt đầu từ một số xưởng phát điện hoạt động độc lập và cung cấp dòng một chiều. Thời bấy giờ, điện chiếu sáng được ưu tiên trước điện động lực. Cho đến năm 1954, tổng
- 7 công suất nguồn điện to àn quốc mới đạt khoảng 100MW và một lưới hệ manh mún với lưới truyền tải cao nhất là 30,5kV. Từ năm 1954, sau ngày tiếp quản, điện mới được sử dụng rộng rãi hơn và trở thành động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thời kỳ 1961- 1965, ở miền Bắc công suất tăng bình quân 20% hằng năm. Cùng với một số nhà máy điện được xây dựng dưới sự giúp đỡ của các nước XHCN; mạng lưới điện 35kV đến 110kV đã được xây dựng, nối liền các nhà máy điện và các trung tâm phụ tải, hình thành nên hệ thống điện non trẻ của Việt Nam; với mức tăng công suất đặt trung bình là 15%. Trong giai đoạn 1966 - 1975 do chiến tranh phá hoại ác liệt nên mức tăng công suất đặt bình quân chỉ đạt 2,6%/ năm. Giai đoạn 1975 - 1994, hệ thống điện được phát triển mạnh với việc đưa vào vận hành một số nhà máy lớn với công nghệ tiên tiến như nhiệt điện Phả Lại 440MW, thuỷ điện Trị An 420MW và đặc biệt là thuỷ điện Hoà Bình 1920MW... Đồng bộ với các nguồn phát điện, hệ thống phát điện được phát triển rộng khắp cả nước trên cơ sở đ ường trục là lưới điện 220kV. Năm 1994, việc đưa vào vận hành hệ thống truyền tải 500kV đã đánh d ấu một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử phát triển của hệ thống điện Việt Nam. Từ đây, Việt Nam đã có một hệ thống điện thống nhất trong toàn quốc, làm tiền đề cho việc hỗ trợ năng lượng các miền sau này. Năm 1995, thực hiện chủ trương cải cách cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ đổi mới, trên cơ sở quyết định 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, Tổng công ty Điện lực Việt Nam đã ra đời, với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh điện trong phạm vi to àn quốc. Đây là một sự kiện quan trọng đánh dấu bước chuyển đổi sâu sắc về tổ chức quản lý, nâng cao tính chủ động trong sản xuất, kinh doanh, tạo tiền đề cho sự phát triển ngành điện Việt Nam mạnh mẽ, năng động. ở mỗi tỉnh, thành các Sở Điện lực, sau được đổi thành Điện lực thực hiện chức năng (sản
- 8 xuất) - kinh doanh điện năng; còn việc quản lý nhà nước về điện đ ược chuyển cho Sở Công nghiệp của tỉnh, thành đó. Đến cuối năm 2005 tổng công suất đặt của toàn quốc là 13.000MW, tăng trên 115 lần so với năm 1954. V ề sản lượng điện tăng gấp hơn 1.000 lần so với năm 1954. Hệ thống lưới điện truyền tải và phân phối đã trải rộng khắp mọi miền tổ quốc. Sự phát triển của ngành điện đ ã đáp ứng kịp thời, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Về chỉ tiêu điện năng tính trên đầu người, năm 1965 mới đạt 30kWh/người/ năm, năm 1975 đạt 56,2kWh/người/năm, năm 1980 đạt 67,7kWh/người/năm, năm 1985 đạt 85kWh/người/năm, năm 1995 là 198kWh/người/năm, thì đ ến năm 2005 đ ã đạt trên 500kWh/người/năm. Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trên, CBCNV ngành điện đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng (năm 2004) [30]. 1.1.2. Đặc điểm và tác dụng của sản phẩm điện nă ng Sản phẩm điện năng của ngành điện là hàng hoá đặc biệt, là lo ại hàng hoá không có hình thái vật chất cụ thể, không thể tách rời quá trình sản xuất với quá trình tiêu dùng. Do tính chất sản phẩm quy định, sản phẩm điện năng từ sản xuất đến tiêu dùng gần như x ảy ra đồng thời, không dự trữ. V ì vậy, không đem điện năng lúc thừa bù với khi thiếu hụt và việc hỏng hóc xảy ra ở một nơi nào đó trong hệ thống điện cũng có thể gây nên mất điện một phần hay toàn bộ hệ thống, gây thiệt hại cho ngành điện và các hộ dùng điện. Điện năng không có hình thái vật chất cụ thể, nên quá trình mua - b án điện được xác định sản lượng điện (kWh) qua công tơ điện. Nội dung này được quy định và quản lý theo Pháp lệnh đo lường và Luật Điện lực. Quá trình sản xuất và tiêu dùng xảy ra đồng thời, cho phép ngành điện không cần kho dự trữ. Tuy nhiên, việc sử dụng điện thay đổi có độ chênh lệch
- 9 rất lớn giữa cao điểm và thấp điểm, giữa các mùa đã gây ra khó khăn rất lớn trong điều hành hệ thống, đặc biệt là lúc thiếu nguồn cung cấp. Do đó, trong quản lý ngành điện đòi hỏi tính thống nhất và đồng bộ rất cao. Ngoài ra, sản phẩm điện năng có tính xã hội hoá rất cao, có tính định hướng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội. Do sản phẩm điện là sản phẩm trung gian, là yếu tố đầu vào và đối tượng phục vụ rất rộng của các ngành, các vùng khu vực nên có tính xã hội hoá cao và còn phải xác định kinh doanh gắn với phục vụ nữa. Do sản phẩm điện là yếu tố đầu vào, cần phải có đủ, kịp thời cho sản xuất tiêu dùng... nên nó cần phải đi trước; và ngược lại sự tăng trưởng kinh tế - xã hội sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng điện năng. Sản phẩm điện năng tuy kinh doanh trong cơ chế thị trường nhưng hiện nay vẫn còn độc quyền về mặt Nhà nước và cung vẫn chưa đáp ứng cầu. Do đó, biện pháp để chống những biểu hiện độc quyền và thường xuyên phải tuyên truyền sử dụng điện tiết kiệm, hợp lý là những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước và ngành điện. Sản phẩm ngành điện không thực hiện cơ chế “kích cầu” tiêu dùng sản phẩm, thiếu quảng bá, thiếu cạnh tranh làm cho hoạt động kinh doanh điện năng kém linh hoạt và trong một thời gian dài nữa vẫn sẽ còn áp dụng phương thức kinh doanh đi đôi với dịch vụ công cộng và phúc lợi x ã hội. Không có đối thủ cạnh tranh, không có đầu cơ, tích trữ nên giá cả ổn định và theo quy định thống nhất của Nhà nước (trong từng giai đoạn). Sản phẩm điện là sản phẩm vô hình, vận chuyển trên hệ thống lưới và thiết bị phân phối định sẵn, không thể cải tiến mẫu mã sản phẩm mà chỉ cải tiến phong cách phục vụ khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Vì đ iện năng là một dạng năng lượng quan trọng, tạo ra động lực cho tất cả các thành phần kinh tế n ên cần p hải đảm bảo an to àn nghiêm ngặt
- 10 trong tất cả các khâu công việc, từ sản xuất - truyền tải - đ ến phân phối. V à khi có vi p h ạm an to àn về điện, th ì sẽ không còn có c ơ hội để sửa chữa ho ặc rút kinh nghiệm. Như vậy, sản phẩm điện năng là một loại hàng hoá đặc thù, là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất và đời sống xã hội, nhất là trong điều kiện hiện nay Nhà nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điện không thể tích trữ được trong kho như các lo ại hàng hoá khác, đặc thù này dẫn đến những đặc điểm riêng của hoạt động sản xuất kinh doanh điện. Sản xuất và tiêu thụ điện năng xảy ra đồng thời, có sự ràng buộc chặt chẽ với nhau. Quá trình giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực rất phức tạp, nó không chỉ có mối quan hệ với lĩnh vực thương mại, tài chính mà còn có mối quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất, tiêu thụ, công nghệ, thông tin liên lạc, xã hội và an ninh quốc phòng nữa. 1.1.3. Vai trò của ngành điện đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Ngành điện là một ngành kinh tế - kỹ thuật có vị trí, vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước; là một yếu tố của kết cấu hạ tầng cơ bản (điện- đường- trường- trạm) để thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò của ngành điện thể hiện rõ ở việc cung cấp nguyên liêu đầu vào của sản xuất và ở tính độc quyền tự nhiên Nhà nước. Sản phẩm được sản xuất tại các nhà máy điện trên ba miền, nhưng được tiêu dùng cho nhiều nơi, nhiều mục đích, nhiều loại khách hàng và được vận chuyển trên một loại phương tiện đặc biệt, liên kết trong một hệ thống quy trình khép kín là hệ thống lưới điện quốc gia. Do đó sự thống nhất và phụ thuộc vào nhau rất nhiều; hỗ trợ
- 11 nguồn điện giữa các khu vực với nhau, nhưng một sự cố trên lưới quốc gia thì có thể ảnh hưởng đến toàn quốc. Ngành điện có tác động trực tiếp đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tới sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh... của đất nước; có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đời sống cũng như sự an toàn về tính mạng của những người sử dụng điện. Vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thể hiện bởi: một là, đ ảm bảo năng lượng điện cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các ho ạt động khác; hai là, tác động mạnh đến việc đẩy nhanh tốc độ, quá trình tái sản xuất, góp phần rút ngắn chu kỳ sản xuất và giảm bớt một cách tương ứng chi phí đ ể sản xuất một đơn vị sản phẩm. Như vậy, ngành điện có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của các quốc gia; đồng thời góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của ngành điện là một trong những điều kiện vật chất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời kết quả sự phát triển đó của ngành điện làm cơ sở cho việc đánh giá trình độ phát triển của một đất nước, thông qua chỉ tiêu sản lượng đ iện tiêu dùng bình quân của một người dân trong một năm (số kWh/ người/năm). Trong thời gian đến, ngành điện Việt Nam cần nâng cao hơn nữa vai trò đi trước của mình trong việc đáp ứng nhu cầu điện năng phục vụ cho sản xuất, quốc phòng và đời sống của nhân dân; đặc biệt là cung cấp điện kịp thời cho sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phục vụ tốt hơn nữa cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.2. Nội dung, đặc điểm tổ chức, quản lý kinh doanh điện ở nước ta
- 12 1.2.1. Nội dung tổ chức, quản lý kinh doanh điện ở nước ta Kinh doanh điện năng là ngành kinh doanh cung cấp năng lượng điện nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; là một trong những yếu tố đầu vào của sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng của xã hội. Kinh doanh điện năng là loại hình kinh doanh đặc thù, vì tác động rất lớn đến nền kinh tế quốc dân cho nên bị quản lý rất chặt chẻ bởi tiêu chuẩn sản phẩm điện năng, khung giá bán điện thống nhất và tổ chức hoạt động. Ngoài ra, tính chất hoạt động kinh doanh còn mang nặng tính xã hội hay mang yếu tố phục vụ - là một yếu tố khác biệt so với các ngành kinh doanh thông thường khác. Do đó, công tác tổ chức, quản lý kinh doanh điện năng có tính hệ thống, có sự thống nhất rất cao và cơ bản giống nhau trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các nội dung cơ b ản của kinh doanh điện năng bao gồm: - Lập kế hoạch kinh doanh: Trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hay từng địa phương, theo phương pháp dự báo mức yêu cầu dùng điện gia tăng theo từng thành phần kinh tế, từng khu vực mà lập nên kế ho ạch kinh doanh năm sau (hay 5 năm). Kế hoạch được lập theo các chỉ tiêu chính là: sản lượng điện năng thương phẩm(kWh), doanh thu(VNĐ) theo một số thành phần cơ bản (Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp và ánh sáng sinh ho ạt); một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cơ bản khác như tỉ lệ điện năng dùng cho phân phối, tỉ lệ điện tự dùng, suất tiêu hao nhiên liệu cho phát điện; đầu tư xây dựng; lao động và chi phí. - Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nguồn - lưới: Việc sử dụng điện tăng lên mỗi năm, cần thiết phải tăng cường năng lực của nguồn điện và hệ thống điện truyền tải - phân phối. Chính vì vậy, cần thiết phải tính toán để đầu tư xây dựng thêm nguồn điện mới (hay phải mua điện từ các nguồn bên ngoài), cần cải tạo nâng cấp lưới điện hiện có như thế nào hay phải xây dựng thêm lưới điện cho các phụ tải điện mới.
- 13 Việc đầu tư xây dựng nguồn - lưới, ngoài việc phải đảm bảo theo trình tự đầu tư xây dựng, cần phải đáp ứng kịp thời nhu cầu dùng điện của khách hàng sử dụng điện và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng. Đây là công việc khó khăn, yêu cầu phải quản lý chặt chẽ và khoa học. Và đây là cơ sở vật chất kỹ thuật then chốt để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm điện năng có chất lượng đến khách hàng dùng điện đi kèm với yêu cầu nghiêm ngặt của công tác quản lý kỹ thuật của chuyên ngành. - Phát triển khách hàng và hợp đồng mua bán điện: Việc phát triển khách hàng và hợp đồng mua bán điện được thực hiện theo qui trình kinh doanh đ iện năng của ngành. Tuy có thuận lợi trong môi trường độc quyền 1 người bán (là cơ b ản), không phải cạnh tranh, không phải quảng bá nhiều, nhưng bị khống chế "độc quyền". Qui trình phát triển và hợp đồng mua bán điện hiện hành được quy định khá chặt chẽ theo Luật Điện lực nhưng có nhiều đổi mới nhằm tạo nhiều thuận lợi hơn cho khách hàng dùng điện và tránh sự lạm quyền của bộ phận thừa hành của ngành điện. Các quy trình kinh doanh đ iện năng đ ược công khai để cho mọi khách hàng sử dụng điện có thể giám sát việc thực hiện của ngành điện, theo quan đ iểm nâng cao d ịch vụ khách hàng và đ ảm bảo phù hợp với Luật Điện lực q uy đ ịnh. - Bán và thu tiền điện: Trình tự bán và thu tiền điện cũng được quy định chặt chẽ bởi Luật Điện lực và quy trình kinh doanh điện năng. Đây là cung đo ạn cuối của quy trình kinh doanh. Việc tính toán sản lượng điện mua - b án thông qua công tơ điện được quản lý giám sát chặt chẽ; hoá đơn tiền điện hàng tháng được tính toán theo sản lượng và các loại giá điện thành phần. Nhưng thường còn có nhiều thắc mắc của khách hàng sử dụng điện ở loại giá bán điện và thời gian thu tiền điện.
- 14 - Kiểm tra, kiểm soát theo quy định kinh doanh điện năng: Chính là để điều chỉnh kịp thời các sai sót trong quá trình kinh doanh đ iện năng - đ ặc biệt là tuân thủ theo đúng Luật Điện lực. Việc kiểm tra kiểm soát các nội d ung thực hiện theo quy định kinh doanh điện năng của các đơn vị luôn được ngành điện quan tâm và duy trì theo định kỳ hay đột xuất. Mọi thắc mắc của khách hàng sử dụng điện phải được kiểm tra trả lời kịp thời, đồng thời báo cáo lên cấp trên. Mọi sai phạm quy trình kinh doanh điện năng đều được xem xét xử lý, tuỳ theo mức nặng hay nhẹ. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý kinh doanh điện ở n ước ta 1.2.2.1. Về tổ chức kinh doanh điện ở nước ta Kinh doanh điện năng ở nước ta là một hoạt động kinh doanh đặc thù. Theo Luật Điện lực - 2005, việc tổ chức kinh doanh điện năng đòi hỏi tổ chức đó phải có đủ năng lực trong hoạt động điện năng, có đủ phương tiện (đ ường dây, công tơ) để mua - bán điện và bị ràng buộc chặt chẽ bởi giá bán điện thống nhất trên toàn quốc. Do đ ặc thù lịch sử của phát triển điện, thực tế cho thấy có rất ít loại hình và tổ chức kinh doanh điện. Hiện nay ở nước ta ngoài ngành điện, cơ bản có các tổ chức kinh doanh điện đa số ở nông thôn đang ho ạt động theo luật công ty hay luật hợp tác xã. Do đó, kinh doanh điện vừa mang tính thống nhất rất cao, lại vừa bị phụ thuộc rất lớn bởi “cơ chế đặc thù” nên tính chủ động của cơ sở trong tổ chức kinh doanh điện rất thấp. Mặt khác, đối tượng của kinh doanh điện rất rộng: với nhiều thành phần trong xã hội, từ thành thị đến tận nông thôn - miền núi, không kể giàu nghèo... Với quan điểm “bù chéo” của Nhà nước theo giá điện từ các đối tượng thu nhập cao cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội, nên kinh doanh điện cũn mang tính phục vụ nên hoạt động của các tổ chức kinh doanh điện có hình thức như sự nghiệp hay công ích.
- 15 Ngoài ra, việc kinh doanh điện bị ràng buộc bởi vấn đề an toàn điện (trong mua - b án điện) theo các quy định nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn điện. 1.2.2.2. Về quản lý kinh doanh điện ở nước ta Việc quản lý kinh doanh điện phụ thuộc tương đối lớn bởi nguyên tắc tổ chức kinh doanh điện. Việc quản lý kinh doanh điện có tính nguyên tắc cao vì bị chi phối và ràng buộc chặt chẽ bởi Luật Điện lực-2005. Đối với EVN, việc quản lý kinh doanh điện năng đ ược quy định cụ thể theo Quy trình kinh doanh điện năng thống nhất trong toàn quốc. Do tính thống nhất và phụ thuộc của tổ chức kinh doanh điện đó làm cho việc quản lý kinh doanh điện ở nước ta còn nặng tính hành chính và kế hoạch hoá. Việc cung cấp điện trước, ghi chữ thu tiền sau khi mức dùng điện của khách hàng thay đổi từng tháng sẽ làm cho việc phân tích, cân đối về tài chính ảnh hưởng nhất định. Yếu tố phục vụ cho chính trị - x ã hội trong kinh doanh điện cũng chi phối nhất định đến việc quản lý và hiệu quả kinh doanh ở mỗi địa phương. Thường các trường hợp này chi phí đầu tư lớn, doanh thu thấp nên thường không có hiệu quả. Nói một cách khác, việc quản lý kinh doanh điện năng chịu sự tác động nhất định bởi các yếu tố chính trị - xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Chính yếu tố kế hoạch hoá và tính ràng buộc hành chính trong kinh doanh điện đã làm “lu mờ” sức sáng tạo của đội ngũ làm công tác kinh doanh điện năng. Điểm yếu kém do độc quyền bán gây nên, nặng nề nhất là thiếu quan tâm đến khách hàng sử dụng điện. Đó là những vấn đề lớn cần thiết phải đổi mới công tác kinh doanh điện năng ở nước ta. 1.2.3. Các tổ chức kinh doanh điện ở nước ta
- 16 Theo luật Điện lực-2005 hiện hành, sau khi củng cố và sắp xếp lại, ngoài các đơn vị của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), còn có một số đ ơn vị dạng công ty hay hợp tác xã - nhưng tỷ trọng và qui mô không lớn. 1.2.3.1. Các tổ chức của EVN [29] + Tổ chức EVN bao gồm 3 khối chính: Khối nhà máy điện: Tính đến 01/01/2005, EVN sở hữu và quản lý 14 nhà máy điện với tổng công suất 8.516 MW, chiếm 86,36% công suất đặt toàn hệ thống, sản lượng điện sản xuất năm 2004 đạt 39,9 tỷ kWh, chiếm 86,43% lượng điện sản xuất toàn hệ thống. Theo lộ trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đến cuối năm 2005 EVN đã thực hiện CPH Nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, chuyển sang mô hình công ty TNHH NN MTV nhiệt điện Cần Thơ và chuyển sang mô hình công ty thành viên hạch toán độc lập 7 nhà máy điện khác. Hiện nay đang thực hiện CPH Công ty nhiệt điện Phả Lại và Công ty thuỷ điện Thác Bà. Khối truyền tải điện: Khối truyền tải điện bao gồm 4 Công ty truyền tải điện 1,2,3 và 4 hạch toán phụ thuộc vào EVN; có trách nhiệm quản lý vận hành, b ảo dưỡng, sửa chữa lưới điện truyền tải cấp điện áp 500kV, 220kV và một phần lưới điện 110kV. Địa bàn quản lý của các công ty truyền tải được phân chia theo vùng. Xu thế cùng với Điều độ là Công ty do Nhà nước chi phối 100% vốn. Điều độ có nhiệm vụ điều hành hoạt động của hệ thống điện quốc gia, là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc EVN. Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia có 3 Trung tâm điều độ miền điều độ lưới điện khu vực từng miền. Khối Công ty điện lực: EVN hiện có 10 Công ty điện lực có chức năng chính là phân phối và kinh doanh điện năng; quản lý phân phối điện đến cấp điện áp 110kV; mua điện đầu
- 17 nguồn theo giá bán nội bộ của EVN và bán điện cho khách hàng theo giá của Thủ tướng Chính phủ. Mô hình tổ chức của các Công ty điện lực có thể chia: - Khối các Công ty điện lực miền bao gồm Công ty điện lực 1, 2 và 3 là các Công ty hạch toán độc lập. Các Công ty điện lực miền có các Điện lực tỉnh hạch toán phụ thuộc, hoạt động phân phối, kinh doanh điện năng tại các tỉnh. - Khối các Công ty Điện lực tỉnh, thành phố hạch toán độc lập gồm: Công ty Điện lực TP hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đồng Nai. - Khối các Công ty TNHH NN MTV, CP Điện lực bao gồm Ninh Bình, H ải Dương, Khánh Hoà, Đà nẵng. Ngoài ra, còn có các đơn vị cơ khí, xây dựng, viễn thông, tư vấn - đào tạo và dịch vụ - hậu cần khác trực thuộc các Công ty hay EVN. Điện lực là đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực miền, trong khối phân phối và kinh doanh điện năng của EVN; quản lý kinh doanh điện năng trên địa b àn một tỉnh. Theo uỷ quyền của Giám đốc Công ty Điện lực miền, Giám đốc các Điện lực có trách nhiệm tổ chức, quản lý và cung ứng điện năng đầy đủ để phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Mô hình của mỗi Điện lực thường biên chế thành 3 khối nhỏ: + Khối văn phòng (gồm các phòng chức năng chuyên môn). + Khối Chi nhánh điện - là đơn vị trực tiếp giao tiếp với khách hàng dùng điện, quản lý theo địa bàn huyện hay liên huyện. + Khối phụ trợ, hậu cần. 1.2.3.2. Các tổ chức kinh doanh điện năng khác Theo Luật Điện lực (2005), thì ngoài các Điện lực của Tổng Công ty Điện lực, còn có các tổ chức kinh doanh điện năng khác theo các hình thức: + Các Công ty Điện địa phương, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. + Các hợp tác xã, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- 18 Tuy nhiên, tỷ lệ thị phần của các loại hình này không lớn và đa số hoạt động d ưới dạng bán lẻ ở khu vực nông thôn. 1.2.3.3. Các tổ chức kinh doanh điện năng trên địa bàn Quảng Nam Trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Nam, sau khi thực hiện Luật Điện lực và chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn, có các tổ chức kinh doanh điện năng là: + Ngành điện (EVN): Đại diện là Điện lực Quảng Nam. + Công ty Đầu tư và Phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp. Dưới công ty có các xí nghiệp tại các huyện (một số lớn các huyện các xí nghiệp này trước đây là các Ban quản lý điện của huyện). + Các hợp tác xã, có 64 đơn vị, hoạt động theo luật hợp tác xã. + Nhóm đại diện cho tổ chức hay nhân dân... Hiện nay Điện lực Quảng Nam vừa bán buôn, vừa bán lẻ đến người sử dụng điện - là tổ chức cơ bản chi phối kinh doanh điện năng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo sự uỷ thác của EVN, thông qua Công ty Điện lực 3 (PC3). Phần bán buôn, Điện lực Quảng Nam bán cho các tổ chức khác (theo lịch sử để lại) để bán lẻ cho các hộ sử dụng điện ánh sáng sinh hoạt ở nông thôn là chính. Quản lý kinh doanh của Điện lực Quảng Nam còn mang nhiều yếu tố kinh doanh gắn liền với phục vụ với các phụ tải cơ b ản là nông nghiệp - nông thôn; còn phụ tải tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề quy mô còn nhỏ so với tiềm năng; phụ tải ánh sáng đô thị và dịch vụ còn thấp. Công ty Đầu tư và Phát triển cơ sở hạ tầng Quảng Nam, đ ược thành lập để quản lý và kinh doanh điện trên phần lưới điện hạ thế ở nông thôn do tỉnh đầu tư (vay của OPEC), sau đó có tiếp nhận một số Ban quản lý điện tại các huyện trung du và miền núi. Các hợp tác xã nông nghiệp hay dịch vụ, do lịch sử để lại, tiếp tục quản lý và kinh doanh điện trên phần lưới điện hạ thế do nhân dân hay hợp tác xã đầu tư.
- 19 Một số tổ chức hay đại diện nhân dân... không nhiều và qui mô nhỏ lẻ, đứng ra mua điện của ngành điện bán lẻ lại cho nhóm hộ thường dưới 50 hộ. Giá điện được quy định theo biểu giá thống nhất toàn quốc. Giá bán lẻ ngành điện cho ánh sáng sinh hoạt theo giá bậc thang. Các tổ chức khác mua điện theo giá bán buôn và bán lẻ theo giá trần do Chính phủ quy định, hiện nay là 700đ/ kWh. Cơ cấu phần bán lẻ ánh sáng sinh hoạt năm 2005 theo sản lượng (kWh) là 57,22% trên tổng sản lượng thương phẩm. Trong đó, Điện lực Quảng Nam bán lẻ trực tiếp theo giá bậc thang là 35%, còn lại là các tổ chức khác là 65% theo giá trần. Xu thế, Điện lực đang mở rộng thị phần bán lẻ trực tiếp đến hộ theo giá bậc thang. 1.2.4. Các vấn đề bức xúc về tổ chức, quản lý kinh doanh điện ở nước ta hiện nay Quá trình đ ổi mới đất nước thời gian qua, đã có tốc độ tăng trưởng GDP gần 8%/năm - là khá cao so với thế giới. Chính việc tăng trưởng cao đó, đòi hỏi ngành điện với vai trò là ngành đi trước phải đáp ứng được mức tăng trưởng gấp đôi là khoảng 16% về sản lượng điện cung ứng, trong khi dự báo trong chiến lược phát triển giai đoạn 2000-2010 mức tối đa là 15%. Đó chính là sự phát sinh nhu cầu điện năng vượt ngoài dự kiến, có khả năng sẽ thiếu điện gây bức xúc đối với xã hội và khó khăn cho ngành điện. Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng cao đột biến đó, đòi hỏi ngành điện phải tăng cường và thúc đẩy tiến độ các dự án nguồn và lưới điện. Tuy nhiên, thực tế vẫn không đáp ứng đủ các nhu cầu dùng điện cho đất nước. Năm 2005, thiếu nguồn cho miền Bắc vào mùa nắng nóng, có lúc vào cao điểm phải sa thải phụ tải lên đến 400MW, chiếm 15% tổng phụ tải. Năm 2006, phải mua thêm các nguồn điện từ Trung quốc về và của một số nguồn điện khác với giá
- 20 cao, nhưng vào một vài thời điểm vẫn còn phải khống chế phụ tải. Năm 2007 và vài năm tới, khả năng thiếu điện có thể xảy ra. Hiện nay, sau hơn 4 năm giá điện vẫn chưa được điều chỉnh tăng giá trong khi giá cả đầu vào (đa số nhập khẩu: thiết bị, kim loại màu, d ầu, khí, than...), giá ngoại tệ (nguồn vốn vay) tăng mạnh là khó khăn lớn cho ngành điện về mặt tài chính. Mặt khác, chính việc không tăng giá điện nên không thể thu hút được nhiều nhà đầu tư vào nguồn điện... để chia sẻ việc thiếu nguồn hiện nay, sẽ càng làm tăng thêm áp lực đầu tư và vốn đầu tư hiện nay cho ngành điện. Đ ầu năm 2007, giá điện tăng bình quân là 7,6%; tuy nhiên vẫn chưa giải quyết được vấn đề tài chính của ngành điện. Việc cổ phần hoá mảng phân phối, do tỉ lệ bán điện ánh sáng ở nông thôn còn khá cao với giá thấp cũng không thu hút được người mua cổ phần..., nên đã không thực hiện đ ược theo đúng lộ trình. Về mặt kinh doanh, với việc kinh doanh và phục vụ không rõ ràng, Luật Điện lực - 2 005 chưa sát với điều kiện kinh doanh hiện nay của ngành điện, hướng dẫn và quản lý nhà nước chưa cụ thể... cũng tạo áp lực, khó khăn nhất định cho ngành điện. Bên cạnh đó xu thế chống độc quyền, yêu cầu tăng cường chất lượng điện và đòi hỏi được phục vụ cao hơn trong điều kiện khó khăn hiện nay... luôn là sức ép buộc ngành điện phải tự vươn lên và đổi mới. 1.3. Xu thế đổi mới tổ chức, kinh doanh ngành điện ở nước ta 1.3.1 Tính tất yếu phải đổi mới tổ chức, kinh doanh ngành điện ở nước ta Xu thế hội nhập, tự do cạnh tranh trong kinh doanh và đổi mới nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước - theo tinh thần Nghị quyết TW3, khoá IX … là những yếu tố cơ bản đòi hỏi phải đổi mới tổ chức, kinh doanh của ngành điện ở nước ta, là tính tất yếu.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu hướng dẫn sinh viên khi làm luận văn tốt nghiệp - Quách Tuấn Ngọc
14 p | 2637 | 1140
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân Tích Các Hình Thức Trả Lương Tại Công Ty Cơ Khí An Giang - Đoàn Hà Hồng Nhung
68 p | 1000 | 425
-
Luận văn tốt nghiệp ” TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ”
68 p | 1461 | 416
-
Hướng dẫn Nghiên cứu khoa học và Luận văn tốt nghiệp - Hoàng Văn Hải
26 p | 875 | 217
-
Luận văn tốt nghiệp "Vai trò của Nhà nước đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta"
66 p | 486 | 200
-
Luận văn tốt nghiệp “ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐƯỜNG CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC - FINOXIM "
83 p | 465 | 144
-
Luận văn tốt nghiệp: Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển công nghiệp Việt Nam
36 p | 395 | 143
-
Luận văn tốt nghiệp “Chính sách công nghiệp của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế hiện nay”
111 p | 337 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Quản trị marketing đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại thương VN (Chi nhánh Tp.HCM)
94 p | 337 | 62
-
Luận văn tốt nghiệp: Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Trường Tiểu học Chu Văn An, quận Bình Thạch, thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
107 p | 271 | 60
-
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “TÌM HIỂU TIỂU THUYẾT “BÁU VẬT CỦA ĐỜI” CỦA MẠC NGÔN”
107 p | 227 | 44
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
99 p | 268 | 38
-
Luận văn Tốt nghiệp: Một số biện pháp hạn chế thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh tế cá thể thu thuế theo phương pháp trực thu trên địa bàn huyện Sơn Dương
71 p | 177 | 34
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển ngoại thương của Trung Quốc và gợi ý đối với Việt Nam
125 p | 172 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Lập kế hoạch khởi nghiệp đối với dự án thành lập công ty kinh doanh mỹ phẩm và dịch vụ chăm sóc sắc đẹp "Sen Beauty" tại thành phố Cần Thơ
96 p | 32 | 22
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng chương trình quản lý việc mua bán, chế tạo máy móc tại một nhà máy cơ khí
169 p | 36 | 13
-
Luận văn tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
90 p | 15 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thông tin: Xây dựng phần mềm lưu trữ và truy xuất thông tin biến đổi khí hậu phục vụ cho các tổ chức nghiên cứu biến đổi khí hậu
103 p | 24 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn