intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thị trường lao động tại Hà Nội

Chia sẻ: Tonj Cường | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:75

428
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thị trường lao động tại Hà Nội nghiên cứu, tìm hiểu những đặc điểm, thực trạng thị trường lao động ở Hà Nội hiện nay đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn lao động có trình độ cao, lao động lành nghề đầy đủ năng lực và phẩm chất xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn thị trường lao động ở Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn tốt nghiệp: Phát triển thị trường lao động tại Hà Nội

  1. Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong khoảng hơn 20 năm phát triển nền kinh tế thị trường của Việt Nam, việc phát triển thị trường lao động chưa được quan tâm xứng đáng. Theo quan điểm kinh tế chính trị Mác – Lênin thì muốn phát triển nền kinh tế thị trường thì cần phải phát triển các loại thị trường như: thị trường vốn, thị trường khoa học công nghệ… và thị trường lao động. Như vậy có thể nói thị trường lao động là một yếu tố cấu thành và là một yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trên con đường xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng thì thị trường lao động với tư cách là yếu tố cấu thành của thị trường các yếu tố sản xuất tuy đã có nhiều thành tựu nhưng nhìn chung chưa đạt hiệu quả cao do những thành kiến mang tính nhận thức về hàng hóa sức lao động sau một thời gian dài thực hiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Việc coi sức lao động là hàng hóa để mua – bán chưa thực sự được thông suốt trong quần chúng nhân dân và cả trong mọt bộ phận lãnh đạo. Nhà nước vẫn có những tác động nhất định gây ảnh hưởng đến việc phân bổ lao động. Vì vậy, trong suốt một thời gian dài việc sử dụng lao động của chúng ta không phản ánh đúng sự thật về cân bằng cung cầu lao động. Thêm vào đó có rất nhiều người quan niệm rằng chỉ làm việc trong các cơ quan Nhà nước và các cơ quan thuộc thành phần kinh tế tập thể thì mới coi là có việc làm. Vì vậy trong suốt một thời gian dài thị trường lao động phi Nhà nước bị đóng băng, chỗ thì quá thừa lao động, chỗ lại thiếu lao động trầm trọng, người lao động không được công bằng… làm ảnh hưởng to lớn đối với nền kinh tế. Người lao động đi lao động ở các nước như Đài Loan, Singgapo, Hồng Kông, Hàn Quốc…bị bóc lột sức lao động, đánh đập là một vấn đề nhức nhối và nan giải. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, trước tình hình kinh tế - chính trị trong và ngoài nước có nhiều biến chuyển biến tích cực thì việc phát triển thị trường lao động ở nước ta nói chung và ở Hà Nội nói riêng đã và đang là mối quan tâm của Đảng, Nhà nước và quần chúng nhân dân lao động. Thị trường lao động bây giờ không chỉ tồn tại trên giấy tờ nữa mà đã được tất cả mọi Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  2. người công nhận. Sức lao động đã dần được coi là hàng hóa, điều đó thể hiện qua việc công nhận quyền tự do tìm việc của người lao động và quyền tự do thuê mướn lao động của người sử dụng lao động. Thực tế những năm gần đây, thị trường lao động còn tồn tại rất nhiều những yếu kém, ngoài tác động của việc tăng nhanh dân số và hậu quả của việc giáo dục và định hướng việc làm trong quần chúng nhân dân còn nhiều sai lầm khiến cho thị trường lao động gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển và hoàn thiện. Vì vậy thất nghiệp và việc làm luôn là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và của cả nhân dân lao động. Sau một thời gian dài dân số tăng nhanh, hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với vần đề thừa lao động. Tuy nhiên lại có hiện tượng thiếu hụt lao động ở một số ngành nghề. Không chỉ có vậy mà chất lượng lao động cũng là một vấn đề rất đáng quan tâm. Do tính cấp thiết của giải quyết việc làm cho thành phố Hà Nội nên tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển thị trường lao động tại Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu. Phát triển thị trường lao động là một vấn đề không mới, từ lâu đã thu hút được sự quan tâm rộng rãi của các nhà nghiên cứu liên quan đến đề tài này. Các công trình được công bố như: Nolwen Henaff, Jean – Yves Martin, Lao động việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam 15 năm đổi mới, NXB Thế giới, 2004. TS. Nguyễn Thị Thơm: Thị trường lao động Việt Nam: thực trạng và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2006. TSKH. Phạm Đức Chính: Thị trường lao động: cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2005. TS. Nguyễn Hữu Dũng: Thị trường lao động và định hướng nghề cho thanh niên, NXB Lao động xã hội, năm 2005. Thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam, NXB Lao động xã hội, năm 2001. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu, tìm hiểu những đặc điểm, thực trạng thị trường lao động ở Hà Nội hiện nay đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn lao động có trình độ cao, lao động lành nghề đầy đủ năng lực Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  3. và phẩm chất xây dựng ngày càng hoàn thiện hơn thị trường lao động ở Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Để đạt được mục đích nghiên cứu đó đề tài luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển thị trường lao động. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường lao động ở thành phố Hà Nội thời gian qua. Đề ra phương hướng và giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động tại Hà Nội tới năm 2015. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ một đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học, em nghiên cứu vấn đề phát triển thị trường lao động ở phạm vi thành phố Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2007 và đề ra giải pháp phát triển đến năm 2015. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu. * Cơ sở lý luận. Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin , tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng bộ thành phố hà Nội về những vấn đề phát triển nguồn lao động. Kế thừa, tiếp thu có chọn lọc tư tưởng, quan niệm của các nhà khoa, các tác giả đi trước về vấn đề trên. * Phƣơng pháp nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê tính toán kết hợp với phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm rút ra những kết luận hữu ích góp phần làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Các kết luận đều được khảo nghiệm trên cả hai phương diện lý uận và thực tiễn. 6. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương I: Khái quát về thị trường lao động. Chương II: Thực trạng phát triển thị trường lao động ở thành phố Hà Nội thời gian qua. Chương III. Phương hướng, giải pháp phát triển thị trường lao động tại thành phố hà Nội giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  4. CHƢƠNG I KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 1.1.Thị trƣờng lao động và các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng lao động. 1.1.1. Bản chất và đặc điểm của thị trƣờng lao động. 1.1.1.1. Khái niệm thị trƣờng lao động. Thị trường lao động là phạm trù kinh tế - xã hội, bao gồm một cơ chế xã hội tiến triển riêng biệt thực hiện đồng bộ những quan hệ lao động xã hội xác định và thúc đẩy việc xác lập và tuân theo cân bằng quyền lợi giữa người lao động, chủ doanh nghiệp và Nhà nước. Thị trường lao động là một thành phần cấu thành phức tạp và không thể tách rời của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hiện đang còn có nhiều cách hiều khác nhau về bản chất của thị trường lao động. Dưới đây là một số cách tiếp cận cơ bản: Theo Adam Smith: “ thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ lao động giữa một bên là người mua dịch vụ lao động với một bên là người bán dịch vụ lao động”. Như vậy theo định nghĩa này thì đối tượng để trao đổi trên thị trường chính là dịch vụ lao động. Theo David Berg: “ thị trường là tập hợp những sự thỏa thuận, trong đó người mua và người bán trao đổi với nhau loại hàng hóa và dịch vụ nào đó”. Như vậy, theo ông thị trường không bó hẹp bởi một không gian nhất định mà bất cứ đâu có sự trao đổi thỏa thuận mua bán hàng hóa thì ở đó có thị trường. Thị trường lao động là sự thỏa thuận trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó. Theo Mác: “ Lao động chỉ xuất hiện sau khi tiến hành mua – bán sức lao động trên thị trường thông qua hoạt động mua – bán sức lao động”. Như vậy cái mà người ta mua – bán là sức lao động chứ không phải là lao động. Những phân tích của Mác nhằm phơi bày bản chất bóc lột của Chủ nghĩa tư bản. Theo Tổ chức Lao Động Quốc Tế ILO thì: “ Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua quá Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  5. trình để xác định mức độ có việc làm của lao động, cũng như mức độ tiền công”. Theo quan điểm của Đảng đề ra trong đại hội Đảng IX thì: Thị trường lao động là nơi mua bán các dịch vụ của người lao động, về thực chất là mua bán sức lao động trong một phạm vi nhất định. Như vậy, có rất nhiều các quan niệm khác nhau về thị trường lao động và trong khóa luận này thị trường lao động được hiểu là: “ thị trường lao động là môi trường thực hiện các quan hệ mua – bán sức lao động thông qua các hình thức thỏa thuận về tiền công và điều kiện lao động”. Lao động là phạm trù trừu tượng không thể cân, đo, đếm được . Vì vậy, không thể là hàng hóa trên thị trường sức lao động. Thị trường lao động khác thị trường hàng hóa. Về bản chất, thị trường lao động là thị trường sức lao động trong những điều kiện lao động và quan hệ lao động cụ thể. Thị trường lao động được cấu thành bởi ba bộ phận: cung, cầu và giá cả sức lao động. Cung về sức lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem ra tham dự vào quá trình tái sản xuất xã hội. Từ khía cạnh thực tiễn, cung về sức lao động được hiểu là cung về lao động, và được tính bằng khối lượng người lao động ( số lượng, chất lượng và cơ cấu của lực lượng lao động ) tham gia vào thị trường lao động trong một thời gian nhất định. Cung lao động bao gồm cung tiềm năng, cung thực tế và cung hiệu dụng về lao động. Cung tiềm năng về lao động: bao gồm tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, những người đang đi học, những người làm nội trợ hoặc không có nhu cầu lao động và tình trạng khác. Cung thực tế về lao động: bao gồm cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc và những người thất nghiệp. Cung thực tế về lao động chính là lực lượng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế. Cung hiệu dụng về lao động là những người đang làm thuê hoặc đang đi tìm việc làm thuê. Cầu sức lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một ngành, một doanh nghiệp… trong một khoảng thời gian nhất Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  6. định. Nhu cầu này thể hiện qua khả năng người thuê mướn lao động trên thị trường lao động gồm: số chỗ làm việc đang có và sẽ có. Trên thực tế, cầu về sức lao động được hiểu là cầu về lao động. Cầu lao động bao gồm: cầu tiềm năng, cầu thực tế và cầu hiệu dụng về lao động. Cầu tiềm năng về lao động: là số lao động tương ứng với tổng số việc làm có được, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm trong tương lai như: vốn, đất, tư liệu sản xuất, công nghệ… Cầu thực tế về lao động: là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại một thời điểm nhất định, bao gồm cả chỗ việc làm đã được lấp đầy và chỗ làm việc trống. Cầu hiệu dụng về lao động là số chỗ làm việc trống đang có nhu cầu thuê mướn lao động. Giá cả sức lao động, về bản chất là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động là do giá trị tư liệu sinh hoạt mà sức lao động cần để sản xuất, duy trì và phát triển quy định. Số tiền chi trả cho những tư liệu sinh hoạt ấy tạo thành giá cả hàng hóa sức lao động. Giá cả hàng hóa sức lao động thể hiện dưới dạng tiền công, tiền lương cũng chịu tác động của quy luật cung cầu, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác biệt như: năng suất lao động, trình độ của người lao động và điều kiện làm việc. Tiền công, tiền lương, trình độ của người lao động, điều kiện làm việc được xác lập trong hợp đồng lao động được ký kết giữa hai bên: người lao động và người sử dụng lao động. Những yếu tố đó được xác lập nhờ các cơ chế tương tác của quan hệ lao động, là cơ chế hai bên ( người lao động và người sử dụng lao động ); và cơ chế ba bên ( người lao động, người sử dụng lao động và Chính phủ ). 1.1.1.2. Nhận thức về thị trƣờng lao động ở Việt Nam. a. Trƣớc đổi mới: Trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo mô hình kế hoạch hóa tập trung, lao động không được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, không được Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  7. mua, bán, trao đổi trên thị trường và do đó không có thị trường lao động theo đúng nghĩa của nó. Trong khu vực kinh tế Nhà nước, quan hệ lao động tồn tại dưới hình thức chủ yếu là quan hệ trực tiếp giữa Nhà nước và người lao động. Nhà nước tuyển lao động theo chế độ biến chế suốt đời. Các yếu tố cơ bản của sự trao đổi lao động như quan hệ cung cầu và giá cả lao động không phải là quan hệ thị trường mà là quan hệ mệnh lệnh hành chính. Các mối quan hệ này không dựa trên nguyên tắc thị trường mà hoàn toàn bị chi phối bởi các mệnh lệnh hành chính. Tiền lương, tiền công không được coi là giá cả sức lao động. Nhà nước trực tiếp trả lương và các chế độ khác cho người lao động tùy thuộc vào khả năng ngân sách Nhà nước. Nhà nước thực hiện chính sách “ mọi người đều có việc làm” với mức tiền lương thấp dựa trên nguyên tắc phân phối bình quân. Vấn đề thất nghiệp không đặt ra, nhưng thiếu việc làm trong toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội là phổ biến. Sự di chuyển lao động giữa các vùng, các ngành hoàn toàn do Nhà nước định đoạt. Việc di chuyển lao động gắn liền với thủ tục hành chính, chế độ hộ tịch, hộ khẩu hết sức phức tạp. Luồng di chuyển giữa các vùng nông thôn cũng như từ nông thôn ra thành thị cũng hoàn oàn bị phụ thuộc vào chương trình, kế hoạch của Nhà nước. Sự di chuyển lao động từ trong nước ra nước ngoài chỉ diễn ra trong khuôn khổ các hiệp định hay nghị định thư mà Chính Phủ ký với nước ngoài, chủ yếu là các nước trong khối SEV. Các quan hệ lao động trong thời kỳ này chịu tác động của cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung, do đó đã hạn chế nghiêm trọng đối với sự phân bổ nguồn lực lao động. Yếu tố quan trọng nhất của xã hội đã không được phát huy một cách đầy đủ. b. Sau đổi mới ( từ 1986 đến nay ). Chính sách giao đất cho các hộ nông dân theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1988 đã thực sự giải phóng lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, mở ra một thời kỳ mới trong sự phân bố và sử dụng lao động hợp lý hơn trong khu vực nông nghiệp nông thôn. Các chính sách cải cách trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại trong những năm 80 và đầu những năm 90 của thế kỷ trước như rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp Nhà nước, giảm biên Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  8. chế… đã làm giảm lao động trong khu vực Nhà nước, hình thành một lực lượng lao động mới trên thị trường. Từ đầu những năm 90, khu vực kinh tế tư nhân được khuyến khích và phát triển. Số lượng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đã tăng lên nhanh chóng. Một bộ phận lớn lao động được thu hút vào khu vực kinh tế năng động này. Đây là một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động ở nước ta. Lần đầu tiên nghị quyết hội nghị Trung ương 6 khóa VI đã đưa ra thuật ngữ: “ thị trường lao động”. Các chính sách đổi mới kinh tế theo hướng thị trường từ cuối những năm 80 đã làm xuất hiện một cấu trúc mới trên thị trường lao động. Từ đây các yếu tố của thị trường lao động bắt đầu được tạo lập theo cơ chế thị trường. Từ đầu những năm 90, một loạt các chính sách mới đã tạo môi trường thể chế thúc đẩy hình thành thị trường lao động ở nước ta. Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận sự tồn tại của thị trường lao động, khẳng định rõ quyền của công dân trong việc lựa chọn hình thức và nơi làm việc hợp pháp. Nhà nước thừa nhận lao động là loại hàng hóa đặc biệt được trao đổi trên thị trường. Cải cách tiền lương năm 1993 xác định các yếu tố thị trường là cơ sở của giá cả lao động, từng bước tiền tệ hóa tiền lương. Sự ra đời của Bộ luật lao động năm 1995 là mốc quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của thị trường lao động: “ Người lao động có quyền làm việc cho bất kỳ chủ doanh nghiệp nào ở bất kỳ đâu nếu không bị pháp luật cấm và chủ doanh nghiệp có quyền thuê mướn bất kỳ người lao động nào thông qua đàm phán trực tiếp hoặc thông qua các trung tâm việc làm, và có quyền gia tăng hoặc cắt giảm số lượng công nhân phù hợp với đòi hỏi của hoạt động kinh doanh phù hợp với luật pháp”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng ta khằng định: “ Chăm lo giải quyết việc làm cho người lao động đi đôi với việc tăng cường vai trò của Nhà nước trong tổ chức quản lý và hướng dẫn việc sử dụng, thuê mướn lao động. Cụ thể hóa và thực hiện quy định trong Bộ Luật lao động, bảo đảm quyền của người lao động tự do tìm việc làm. Thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động và trả lương theo hợp đồng ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động”. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  9. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khằng định: “ Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật và chính sách nhằm mở rộng thị trường lao động, tạo cơ hội bình đẳng và tiếp cận trực tiếp về đào tạo và việc làm cho mỗi công dân, khuyến khích người lao động học tạp, đào tạo và tự kiếm việc làm. Bảo đảm sự dịch chuyển linh hoạt của người lao động trong khu vực kinh tế Nhà nước. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Có chính sách thích hợp thu hút nhân tài và lao động có trình đọ chuyên môn cao ở trong nước và ngoài nước”. Đến Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng ta khằng định: “ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường thông suốt để phát triển thị trường lao động, gắn kết cung – cầu lao động. Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm, bảo đảm quyền của người lao động lựa chọn chỗ làm việc. Thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động; đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cả người lao động và người sử dụng lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp. Tăng cường hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động này”. Từ nhận thức về thị trường lao động, có thể thấy rằng quan điểm của Đảng ta về thị trường lao động theo định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với quá trình đổi mới tư duy kinh tế và chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như sau: Thị trường lao động theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một thị trường quan trọng của nền kinh tế đa hình thức sở hữu, đa thành phần kinh tế, sản xuất lớn, mở cửa và hội nhập. Cơ chế hoạt động của thị trường lao động tuân thủ theo các quy luật khách quan: quy luật cung – cầu, quy luật giá trị…, đảm bảo các giao dịch trên thị trường lao động lành mạnh, hiệu quả. Nhà nước thực hiện chức năng thể chế hóa, tổ chức và bà đỡ, kiểm soát và điều tiết thị trường lao động. Thị trường lao động hoạt động theo quy luật khách quan, đồng thời cũng thúc đẩy mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng tạo Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  10. dựng quan hệ hợp tác, hài hòa, đồng thuận đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Như vậy, nhận thức này tạo điều kiện cho việc phát huy nguồn vốn quý nhất của đất nước là lao động, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chủ động hội nhập, tham gia vào thị trường lao động khu vực và quốc tế. 1.1.1.3. Đặc điểm của thị trƣờng lao động. Do tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động và những đặc điểm riêng của lao động trên thị trường lao động, nên thị trường lao động có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hàng hóa trao đổi trên thị trường lao động là loại hàng hóa đặc biệt. Hàng hóa trao đổi trên thị trường là những hàng hóa sức lao động. Khác với tất cả những hàng hóa thông thường khác, đây là loại hàng hóa đặc biệt vì: Về mặt giá trị: Trong khi giá trị của hàng hóa thông thường được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra nó, thì giá trị của hàng hóa sức lao động lại được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để duy trì và phát triển nó. Cụ thể nó được tính bằng: giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động và gia đình họ; chi phí đào tạo để người lao động có một nghề nhất định. Trong khi giá trị hàng hóa thông thường sẽ giảm dần cùng với quá trình sử dụng hàng hóa đó, thì giá trị của hàng hóa sức lao động lại tăng dần cùng với quá trình sử dụng nó vì theo thời gian, trình độ thành thạo tay nghề của người lao động càng được nâng lên và nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu cần thiết cho người lao động và gia đình họ cũng ngày càng cao. Về mặt giá trị sử dụng: Với hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng sẽ giảm dần cùng với quá trình sử dụng và mất đi. Còn đối với hàng hóa sức lao động thì ngược lại và đặc biệt, là khi sử dụng hàng hóa sức lao động, nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó. Một số đặc điểm khác: Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  11. Hàng hóa sức lao động luôn gắn chặt với chủ thể mang nó, không thể tách rời được. Xét về cả mặt số lượng và chất lượng, hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào 2 quá trình: sinh đẻ và nuôi dạy, đào tạo. Hai quá trình này vừa chịu sự chi phối của nhân tố sinh học, vừa chịu sự chi phối của nhân tố kinh tế, tâm lý, xã hội. Hàng hóa sức lao động dù đã được trao đổi hay chưa thì nó cũng đòi hỏi phải cung cấp những điều kiện vật chất và tinh thần nhất định để tồn tại và phát triển. Mỗi người lao động đều có những đặc điểm riêng biệt về khả năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, học vấn, thể lực, nguồn gốc, động lực, nhu cầu… Thứ hai là, cung của thị trường lao động có nhiều điểm khác biệt so với cung của các loại thị trường khác: Cung của các loại thị trường khác gắn liền với sản xuất còn cung của thị trường lao động chịu sự chi phối trực tiếp của yếu tố dân số và không thể vượt khỏi giới hạn này. Thông thường quy mô dân số lớn thì cung lao động sẽ cao, tốc độ tăng dân số cao và cơ cấu dân số trẻ thì cung lao động trong tương lai sẽ tăng. Trong khi số lượng cung lao động của các loại thị trường khác có thể tăng, giảm nhanh chóng, đột ngột thì cung của thị trường lao động lại không thể, vì nó phụ thuộc vào sự sinh đẻ của con người và quá trình nuôi dạy, đào tạo lại người lao động. Nếu cơ cấu cung của thị trường khác dễ dàng thay đổi và thay đổi nhanh chóng thì cơ cấu cung của thị trường lao động thì không dễ dàng thay đổi và phải có thời gian. Thứ ba là, giá cả của hàng hóa sức lao động tương đối ổn định và ít có khả năng phản ứng linh hoạt trước sự biến động của cung – cầu trên thị trường như các hàng hóa thông thường. Về lý thuyết, giá cả sức lao động do cung – cầu trên thị trường quyết định như bất kỳ một loại hàng hóa nào khác. Khi tiền công cao thì mức cung cao, trong khi đó thì mức cầu lại giảm và thị trường lao động sẽ cân bằng khi cung – cầu gặp nhau. Tuy nhiên, trong thực tế thị trường lao động không bao Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  12. giờ hoàn hảo. Tiền công thường ít thay đổi dù mức cầu giảm hay mức cung tăng và chính vì thế luôn luôn tồn tại hiện tượng thất nghiệp. Tính cạnh tranh không hoàn hảo của thị trường lao động có nguồn gốc từ sự độc quyền cả ở phía người bán lẫn người mua. Về phía người bán sự độc quyền xảy ra khi sức lao động khan hiếm. Còn sự độc quyền của người mua thể hiện rất rõ khi cung lao động dư thừa. Tính cạnh tranh không hoàn hảo của thị trường lao động còn thể hiện ít nhiều ở tính cá biệt là nó không thể đem ra mua – bán theo phương thức đấu giá ở các sở giao dịch như các hàng hóa thông thường khác. Mặt khác việc thuê mướn lao động thường là dài hạn nên tiền công tương đối ổn định và ít có khả năng phản ứng linh hoạt trước sự biến động của cung – cầu trên thị trường như các hàng hóa khác. Tóm lại, những đặc điểm trên của thị trường lao động đòi hỏi Nhà nước phải có sự quản lý đặc biệt đối với loại thị trường này. Bởi lẽ nó không đơn thuần là vấn đề kinh tế và vẫn là vấn đề chính trị, xã hội, con người. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng lao động. 1.1.2.1. Nhân tố ảnh hƣởng đến cung lao động. Thứ nhất là nhóm nhân tố về nhân khẩu. Cung lao động phụ thuộc vào tốc độ tăng dân số ( tự nhiên và cơ học ) và tỷ lệ tham gia lực lượng lao động. Do vậy những thay đổi về dân số như: sinh đẻ, tử vong, di cư sau khoảng thời gian nhất định sẽ làm thay đổi quy mô nguồn lao động, cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, phân bố dân số theo độ tuổi lao động, theo vùng địa lý. Trong đó tỷ suất sinh có tác động đến quy mô nguồn lao động sau 15 năm, tỷ suất chết có thể tác động ngay đến nguồn lao động. Tố độ tăng dân số cao sẽ làm giảm chất lượng cung lao động do xuất đầu tư phát triển cho một người ( giáo dục, đào tạo, y tế ) giảm. Một nhân tố cũng rất quan trọng trong nhóm nhân tố nhân khẩu ảnh hưởng đến cung lao động là di dân. Di dân được coi là dòng dân cư di chuyển, thay đổi chỗ ở và phân bố trong vùng lãnh thổ hoặc ra ngoài biên giới quốc gia. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc đưa dân đến ở và đảm bảo nguồn lao động cho hàng loạt nước và châu lục. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  13. Đối với nhiều nước, di cư ra nước ngoài nhằm tìm kiếm việc làm có tác dụng làm giảm thất nghiệp, có nghĩa là giảm nguồn cung lao động trong nước. Đối với những nước luôn có nguồn cung lao động cao hơn cầu như ở Việt Nam, thì đưa lao động ra nước ngoài làm việc là giải pháp tối ưu cả trước mắt và lâu dài. Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có quy mô nhỏ vì thị trường lao động ở đây vẫn kém phát triển, nguồn lao động tại chỗ dồi dào, giá cả sức lao động rất thấp nên không khuyến khích các nhà sản xuất sử dụng lao động là người nước ngoài. Tuy nhiên, việc di chuyển của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đã góp phần tăng hiệu quả chuyển giao công nghệ ngoại nhập, đảm bảo chất lượng các công trình kinh tế, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và tăng cường mối liên kết với thị trường lao động khu vực và quốc tế. Ngày nay, Việt Nam là một nước xuất khẩu lực lượng lao động lớn trong khu vực cũng như trên thế giới. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là một trong những chủ trương lớn của Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề lao động – việc làm, tăng thu nhập cho đất nước và người lao động. Thứ hai là nhóm nhân tố về kinh tế. Tiền công, tiền lương: tiền công thực tế cao sẽ hấp dẫn người dân tham gia vào thị trường lao động làm tăng cung lao động. Khi giá cả lao động tăng cao, thời gian làm việc trung bình của một người lao động trong tuần giảm. Giá cả sinh hoạt cũng ảnh hưởng đến cung lao động, giá cả sinh hoạt nói chung càng cao thì tỷ lệ người tham gia vào thị trường lao động càng lớn. Điều kiện làm việc tốt, phương tiện giao thông liên lạc thuận tiện, thời gian làm việc linh hoạt sẽ lôi kéo lao động tham gia nhiều hơn vào thị trường lao động. Thứ ba là các nhân tố văn hóa – xã hội Hệ thống giáo dục, đào tạo và dạy nghề tốt với giá cả thấp sẽ giúp người lao động có khả năng tham gia thị trường lao động hơn. Tình trạng phân biệt, đối xử với lao động nữ, giá cả và sự phổ biến các dịch vụ nội trợ ảnh hưởng mạnh đến cung lao động nữ. Mức lương, điều kiện học tập và sự thăng tiến của phụ nữ càng cao thì họ càng sẵn sàng tham gia Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  14. vào thị trường lao động. Tỷ lệ sinh cao thì người phụ nữ sẽ phải giành nhiều thời gian nghỉ và chăm sóc con cái thay vì đi làm. Hệ thống an sinh xã hội tốt ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp…) có thể giúp người yếu thế trong xã hội không cần tham gia thị trường lao động. 1.1.2.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến cầu lao động. Cầu lao động là cầu dẫn xuất thông qua hàng hóa. Do vậy, ngoài tiền lương cầu lao động còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như: cầu hàng hóa - dịch vụ, thái độ của Chính Phủ với mục tiêu tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chính sách công nghệ… Tiền công, tiền lương: tiền công giảm khuyến khích doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động hơn so với vốn để tranh thủ lợi thế nhân công rẻ, đồng thời kích thích doanh nghiệp mở rộng sản xuất, và vì thế lại thêm một lần nữa doanh nghiệp cần thêm lao động. Một vấn đề nữa là những quy định của Nhà nước về tiền lương tối thiểu cũng ảnh hưởng đến cầu lao động. Khi Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu cao hơn mức cân bằng của thị trường thì cầu lao động sẽ giảm hơn và khi tiền lương tối thiểu thấp hơn mức tiền lương cân bằng trên thị trường thì cầu lao động sẽ tăng lên. Tăng trưởng kinh tế cao dẫn đến cầu lao động cũng tăng. Tuy nhiên, mối quan hệ này còn phụ thuộc vào phương thức tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao gắn liền với thay đổi cơ cấu kinh tế, hiện đại hóa trình độ công nghệ khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao dẫn đến cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tăng nhanh, trong khi cầu về lao động nói chung tăng chậm. Cầu lao động phụ thuộc vào chính sách công nghệ quốc gia. Trình độ công nghệ càng hiện đại thì hàm lượng chất xám càng cao dẫn đến năng suất lao động càng tăng và cắt giảm nhu cầu về lao động sống. Các nước đang phát triển thường thiếu vốn, lao động dư thừa nên sức ép về việc làm mạnh dẫn đến lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động. Các nước phát triển và một số nước lựa chọn công nghệ cao để tăng năng suất lao động có thể làm giảm cung lao động. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  15. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ đô thị hóa làm tăng tỷ lệ người tham gia thị trường lao động. Nhu cầu việc làm phụ thuộc nhiều vào cấu trúc kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ người tham gia thị trường lao động ở nông thôn rất thấp. Vì vậy, việc phát triển khoa học – công nghệ, đô thị mới, các ngành kinh tế trọng điểm sẽ làm cho người lao động sang khu vực phi nông nghiệp làm việc có năng suất lao động và tiền lương cao. Cầu lao động phụ thuộc vào khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư của khu vực Chính Phủ, doanh nghiệp và dân cư. Tăng vốn đầu tư làm tăng năng suất lao động, tăng việc làm, tăng thu nhập khiến cho cầu lao động tăng. Cầu lao động phụ thuộc vào tăng dân số quốc gia. Dân số tăng nhanh tạo ra sức ép việc làm thì quốc gia phải lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều lao động dẫn đến số lượng cầu tăng nhưng chất lượng cầu lao động giảm. Cầu lao động phụ thuộc vào giá cả các nguồn lực khác: các nguồn lực khác được kể ở đây là vốn, đất đai, nguyên liệu,.... những nhân tố này được gọi chung là vốn..Trong nhiều trường hợp thì vốn và lao động là hai nhân tố thay thế nhưng mặt khác chúng cũng là hai nhân tố bổ sung. Vốn và lao động được gọi là hai nhân tố thay thế khi giá của vốn giảm dẫn đến cầu lao động giảm. Ví dụ khi giá cả của các thiết bị máy móc chuyển hàng giảm thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các máy móc đó thay vì thuê nhân công bốc vác, cầu lao động giảm. Ngược lại khi giá của vốn giảm dẫn đến cầu lao động tăng. Đó là trường hợp khi giá nguyên vật liệu đầu vào giảm làm chi phí biên của sản xuất giảm, doanh nghiệp sẽ có xu hướng mở rộng sản xuất và thuê thêm lao động. Các chi phí điều chỉnh lực lượng lao động cũng ảnh hưởng đến cầu lao động: điều chỉnh lực lượng lao động là việc doanh nghiệp phải làm khi sa thải hay thuê thêm nhân công. Khi sa thải nhân công thì chi phí điều chỉnh chính là kinh nghiệm, kiến thức của nhân công bị sa thải trên dây chuyền sản xuất. Khi mở rộng sản xuất cần thuê thêm nhân công thì chi phí điều chỉnh chính là chi phí cho việc tuyển mới nhân công và việc đào tạo nhân công mới vào làm. Trước mỗi quyết định điều chỉnh thì doanh nghiệp phải xét đến việc điều chỉnh này có mang lại lợi nhuận cao hơn so với việc giữ nguyên quy mô lao Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  16. động hay không. Thêm vào đó doanh nghiệp cũng phải xem xét đến chi phí điều chỉnh này có hợp lý hay không. Nếu chi phí điều chỉnh quá cao so với lợi ích đạt được của việc điều chỉnh thì doanh nghiệp sẽ không điều chỉnh lao động trên quy mô lớn mà có thể chỉ điều chỉnh trên từng bộ phận cần thiết. Cầu lao động còn phụ thuộc vào các chế độ, chính sách của Nhà nước: Một là các quy định của Nhà nước về đảm bảo việc làm cho người lao động. Đó là việc đặt ra các quy định khắt khe về sa thải lao động hoặc đặt ra một mức phí cho doanh nghiệp khi sa thái lao động. Tất cả những hành động này nhằm làm giảm bớt việc doanh nghiệp sa thải lao động hàng loạt song nó lại làm cho cầu lao động của doanh nghiệp giảm khi kinh tế tăng trưởng vì những khó khăn mà doanh nghiệp thấy được trước nếu nền kinh tế suy thoái là khó sa thải lao động. Thứ hai là các chính sách xã hội của Nhà nước: Chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách bảo hiểm y tế, chế độ ngày giờ làm việc. Các chính sách này có ảnh hưởng trực tiếp đến cầu lao động của doanh nghiệp. Theo quy định của Nhà nước thì doanh nghiệp sử dụng càng nhiều lao động thì càng phải đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội càng nhiều tương ứng với số nhân công doanh nghiệp đó thuê. Vì vậy doanh nghiệp phải tuỳ theo nội lực của mình mà thuê lao động cho phù hợp. Chế độ ngày giờ làm việc cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến cầu lao động. Khi Nhà nước quy định từ làm việc 6 ngày một tuần xuống còn 5 ngày một tuần thì doanh nghiệp muốn đảm bảo sản lượng trong khi các điều kiện khác không đổi phải thuê thêm nhân công. 1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ cung – cầu trên thị trƣờng lao động. Hiệu quả hoạt động của thị trường lao động chi phối mạnh bởi sự thông thoáng trên thị trường lao động. Mọi yếu tố cản trở tìm việc làm của người lao động hay cản trở hoạt động tuyển dụng của doanh nghiệp đều làm xấu đi mối quan hệ cung – cầu trên thị trường lao động. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ cung – cầu trên thị trường lao động là quản lý Nhà nước về lao động, hệ thống thông tin về thị trường lao động, hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  17. Quản lý Nhà nước về lao động giúp Chính phủ nắm được tình hình cung – cầu trên thị trường, làm cơ sở quyết định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch phân bổ và sử dụng lao động xã hội. Hệ thống giao dịch và thông tin thị trường lao động phát triển sẽ nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về lao động, đồng thời điều tiết cung – cầu lao động thông qua việc xúc tiến quá trình tìm việc, tuyển dụng. Sự phát triển hệ thống thông tin, giao dịch lao động lại phụ thuộc nhiều vào thái độ khuyến khích đầu tư của Chính phủ đối với các dự án trong lĩnh vực này. Quy hoạch các vùng kinh tế hợp lý sẽ giúp các địa phương mở rộng sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của người lao động. 1.2. Phát triển thị trƣờng lao động và các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng lao động 1.2.1 Phát triển thị trƣờng lao động. Phát triển theo quan niệm triết học bao hàm sự biến đổi theo khuynh hướng tiến lên cả về mặt lượng và mặt chất của sự vật, hiện tượng và được thúc đẩy bằng các mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn bên trong là động lực chủ yếu. Phát triển thị trường lao động bao hàm sự biến đổi hợp lý của quy mô thị trường lao động và dịch chuyển cơ cấu, mà liên hệ giữa các bộ phận cấu thành của thị trường lao động theo khuynh hướng tích cực. Như vậy, phát triển thị trường lao động có thể hiểu như sau: “ Phát triển thị trường lao động là quá trình dịch chuyển chủ động về quy mô, cơ cấu các yếu tố cầu thành và các mối liên hệ cơ bản trên thị trường lao động nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xã hội và con người”. Từ khái niệm đó có thể thấy nội dung cơ bản của phát triển thị trường lao động bao gồm: sự kiểm soát về quy mô và nâng cao chất lượng cung lao động; tăng số lượng và chất lượng cầu lao động; sự cải thiện chế độ tiền lương và điều kiện làm việc; giảm tỷ lệ thất nghiệp; mở rộng quy mô và tăng chất lượng của hệ thống thông tin và dịch vụ trên thị trường lao động. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trƣờng lao động. 1.2.2.1. Tiêu chí liên quan đến cung lao động. Đánh giá cung lao động cần đánh giá cả về mặt số lượng và chất lượng. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  18. Số lượng cung lao động được biểu hiện qua quy mô và mức độ biến động quy mô cung lao động, bao gồm: quy mô nguồn lao động; mức độ biến động quy mô nguồn lao động; quy mô lực lượng lao động; mức độ biến động quy mô lực lượng lao động. Nguồn lao động phản ánh cung tiềm năng của thị trường lao động, còn lực lượng lao động phản ánh cung thực tế của thị trường lao động. Vế mặt chất lượng cung lao động được đánh giá thông qua trình độ thể lực, trí lực, ý thức của người lao động, mức độ phù hợp cơ cấu cung lao động so với yêu cầu của nền kinh tế. Các tiêu chí để đánh giá trình độ thể lực của người lao động như: chiều cao, cân nặng, thể trọng của người lao động. Tuy nhiên để đánh giá chính xác thể lực của người lao động có thể sử dụng nhiều tiêu chí gián tiếp khác như: chế độ dinh dưỡng, mức độ chăm sóc y tế, tỷ lệ người mắc bệnh, tỷ lệ chết do bệnh dịch… Về trí lực, các tiêu chí phản ánh là: trình độ văn hóa và trình độ học vấn của dân số và của những người từ 15 tuổi trở lên. Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao chứng tỏ chất lượng cung lao động được cải thiện… Về mặt ý thức, chất lượng cung lao động được phản ánh thông qua: tác phong làm việc, tính kỷ luật trong lao động, gìn giữ và phát huy tốt giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại là lối sống lành mạnh. Chất lượng cung lao động còn được đánh giá thông qua mức độ phù hợp của cơ cấu cung so với yêu cầu thực tế, các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu cung là: tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, cơ cấu nguồn lao động, lực lượng lao động theo tuổi, giới tính, trình độ học vấn, chuyên môn, khu vực kinh tế, khu vực thành thị, nông thôn… 1.2.2.2. Tiêu chí liên quan đến cầu lao động. Về số lượng: cầu lao động được đánh giá thông qua số chỗ làm việc đã được lấp đầy và số chỗ làm còn trống. Tổng số chỗ làm càng nhiều thì cầu lao động càng lớn. Tuy nhiên, để xác định số chỗ làm trong một nền kinh tế là rất khó vì con số này thường xuyên biến động. Để đánh giá được mức độ biến động của cầu lao động, có thể sử dụng tiêu chí số chỗ làm mới được tạo ra. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  19. Về chất lượng: cầu lao động được đánh giá bằng các tiêu chí như: mức độ đầu tư, trình độ khoa học công nghệ, năng suất lao động, điều kiện làm việc, thời gian làm việc, nghỉ ngơi và mức độ linh hoạt trong thời gian làm việc, thu nhập của người lao động, bảo hiểm cho người lao động, khả năng đào tạo và phát triển nguồn lao động, chính sách tuyển dụng… Tuy nhiên trên thực tế, việc thống kê các tiêu chí trên rất phức tạp. Vì vậy người ta sử dụng các tiêu chí sau: cơ cấu lao động có việc làm phân theo tuổi, giới tính; cơ cấu lao động có việc làm thông qua thành thị, nông thôn; cơ cấu lao động có việc làm phân theo trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật; cơ cấu lao động có việc làm trong các ngành kinh tế, loại hình kinh tế; cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vưc kinh tế; tỷ lệ lao động thiếu việc làm…. 1.2.2.3. Tiêu chí về giá cả sức lao động. Giá cả sức lao động được đánh giá qua tiêu chí tiền công và các khoản thu nhập hợp pháp khác từ công việc như: thưởng, phúc lợi tập thể, phúc lợi xã hội…Trong đó tiền công, tiền lương là tiêu thức căn bản phản ánh giá cả sức lao động. Một thị trường lao động phát triển thì tiền công, tiền lương phải trở thành nguồn thu nhập chính của đại bộ phận người lao động Đánh giá trình độ phát triển của thị trường lao động cần dựa vào tính linh hoạt của hệ thống tiền lương, mức độ phản ánh đúng của tiền lương đối với năng suất lao động, mức sống dân cư, tăng trưởng kinh tế, khả năng điều tiết và điều phối lao động của tiền lương. 1.2.2.4. Hệ thống giao dịch và thông tin thị trƣờng lao động. Hệ thống giao dịch và thông tin thị trường lao động là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của thị trường lao động. Sự phát triển của hệ thống giao dịch và thông tin thị trường lao động được thể hiện thông qua: số lượng, chất lượng, tình trạng hoạt động và hiệu quả của các trung tâm thông tin giao dịch. Về số lượng, đánh giá sự phát triển của thị trường lao động theo các tiêu chí: số lượng trung tâm giao dịch, mức độ bao phủ của các trung tâm giao dịch, quy mô của các trung tâm giao dịch trên thị trường lao động. Về mặt chất lượng, các tiêu chí phản ánh hoạt động và hiệu quả của hệ thống thông tin giao dịch gồm: Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
  20. Tỷ lệ người được tiếp cận với hệ thống thông tin thị trường lao động và tốc độ tăng của tỷ lệ này qua các năm. Tỷ lệ người thất nghiệp được tham gia giao dịch thông qua các sàn giao dịch chính thức và tốc độ tăng trưởng của tỷ lệ này qua các năm. Số hội chợ việc làm được tổ chức hàng năm và quy mô của hội chợ việc làm. Số chỗ làm trống được lấp đầy nhờ các sàn giao dịch. Như vậy, có bốn tiêu chí cơ bản để đánh giá sự phát triển của thị trường lao động đó là: tiêu chí về cung lao động, tiêu chí về cầu lao động, tiêu chí về giá cả sức lao động và tiêu chí về hệ thông giao dịch và thông tin thị trường lao động. Cần phải nắm rõ bốn tiêu chí trên để đánh giá đúng về sự phát triển của thị trường lao động. 1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trƣờng lao động ở một số quốc gia, địa phƣơng. 1.3.1. Trung Quốc. Ở Trung Quốc, quá trình hình thành và phát triển thị trường lao động gắn liền với quá trình cải cách và mở cửa nền kinh tế của nước này. Từ cuối những năm 1970 đến đầu những năm 1980: Trung Quốc tiến hành mở cửa nền kinh tế, vì thế lao động dư thừa và thiếu việc làm lớn. Biện pháp được Chính phủ Trung Quốc áp dụng lúc này là mô hình “ 3 kết hợp”, nghĩa là Nhà nước sắp xếp công việc, tập thể tổ chức công việc và cá nhân tự tìm việc làm. Gữa những năm 1980: Trung Quốc cho phép doanh nghiệp có quyền tự do ký kết hợp đồng lao động, ngược với chế độ biên chế suốt đời trước đây. Chính cơ chế này đã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển thị trường lao động, các trung tâm dịch vụ việc làm và dịch vụ đào tạo kỹ thuật mới xuất hiện. Từ năm 1980 đến đầu những năm 1990: công cuộc cải cách, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước diễn ra mạnh, số lao động dôi dư lớn. Trung Quốc đã có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển ngành nghề mới, thu hút lao động. Các sở giao dịch lao động xuất hiện góp phần đáng kể trong việc chắp nối cung – cầu lao động. Đào Thị Thanh Phương KTCT – K24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0