TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
KHOA VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Thái Khắc Định
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thúy Hằng
MSSV
: K30102014
Khóa
: 2004 – 2008
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài những cố gắng
của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên của gia đình và bè bạn.
Xin cho phép em được bày tỏ lời cảm ơn chân thành của mình đến tất cả
mọi người:
– Cảm ơn TS. Thái Khắc Định, ThS. Võ Xuân Ân – Hai người thầy đã
truyền cho em nhiệt tình nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn, đóng
góp những ý kiến và kinh nghiệm quý báu, những động viên và chỉ bảo tận
tình.
– Cảm ơn quý thầy cô khoa Vật Lý trường ĐH Sư phạm TP HCM đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, cần thiết trong suốt thời gian học tập
tại môi trường sư phạm này.
– Cảm ơn TS. Trần Văn Luyến, cũng như Phòng An toàn bức xạ và môi
trường – Trung tâm hạt nhân TP HCM đã chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình thực hiện luận văn.
– Cảm ơn quý thầy cô và các anh chị trong Bộ môn Vật lý Hạt nhân,
khoa Vật Lý trường ĐH KHTN TP HCM đã dành thời gian giúp đỡ em trong
quá trình tìm hiểu đề tài.
– Cảm ơn các bạn luôn quan tâm, động viên mình trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
– Xin gửi lời tri ân đến bố mẹ, gia đình, về tình thương của mọi người
đã dành cho con.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thúy Hằng
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết rằng lịch sử phát triển tri thức nhân loại gắn liền với
quá trình cải tiến và không ngừng hoàn thiện của khoa học, là một quá trình
tiến lên từ những cái chưa biết đến cái đã biết, từ những tri thức chưa hoàn
chỉnh, chưa đầy đủ đến những tri thức ngày càng hoàn chỉnh và chính xác hơn.
Vì vậy nghiên cứu và phát triển khoa học luôn được xem là một trong những
vấn đề quan trọng hàng đầu trong việc định hướng sự phát triển của toàn xã
hội. Các cơ sở máy móc, thiết bị trong các phòng thí nghiệm luôn được trang bị
đầy đủ và không ngừng cải tiến nhằm tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho
người làm khoa học.
Tuy nhiên trong thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng có đủ các điều
kiện cần thiết để thực hiện các thí nghiệm như mong muốn. Lúc này máy tính
đóng vai trò là một công cụ thực sự hữu ích. Sự xuất hiện của máy tính không
chỉ dùng trong việc nghiên cứu, phân tích, đo đạc các kết quả thực nghiệm mà
nó còn được sử dụng như một công cụ để mô phỏng thí nghiệm, cung cấp cho
chúng ta những kết quả mà các thí nghiệm thuần túy thường gặp phải nhiều
khó khăn và hạn chế trong quá trình thực hiện.
Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng chương trình mô phỏng Monte
Carlo MCNP4C2 để mô phỏng hệ phổ kế gamma HPGe (High Pure
Germanium) GC1518 của hãng Canberra Industries, Inc. đặt tại Trung tâm Hạt
nhân TP Hồ Chí Minh. Mục đích của khóa luận nhằm thiết lập, đánh giá đường
cong hiệu suất theo năng lượng của detector HPGe để ứng dụng vào công việc
phân tích và đo đạc sau này.
Khóa luận gồm 5 chương:
– Chương 1: TƯƠNG TÁC CỦA PHOTON VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT
CHẤT: giới thiệu các loại tương tác chính của photon với môi trường vật chất
trong detector.
– Chương 2: PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO VÀ CHƯƠNG
TRÌNH MCNP: tổng quan về mô phỏng, đặc biệt là phương pháp Monte Carlo
trong nghiên cứu khoa học, đồng thời giới thiệu sơ lược các kiến thức cơ bản
của chương trình MCNP.
– Chương 3: HỆ PHỔ KẾ GAMMA SỬ DỤNG DETECTOR HPGE
GC 1518: giới thiệu về một số đặc trưng cơ bản của hệ phổ kế: hiệu suất, độ
phân giải và tỉ số đỉnh/Comton. Cấu trúc của hệ phổ kế cũng được đề cập khá
chi tiết trong chương này.
– Chương 4: XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT DETECTOR
HPGE GC 1518: xây dựng đường cong hiệu suất theo năng lượng của detector
germanium siêu tinh khiết trong mô phỏng MCNP4C2 ở các khoảng cách khác
nhau từ nguồn đến detector và so sánh kết quả tính toán trong mô phỏng với
việc đo đạc trong thực nghiệm.
– Chương 5: KẾT LUẬN CHUNG.
CHƯƠNG 1
TƯƠNG TÁC CỦA PHOTON
VỚI VẬT CHẤT
Người ta quan sát được hiện tượng hạt nhân thông qua sự tương tác của
bức xạ hạt nhân phát ra từ hiện tượng đó với vật chất. Năng lượng trao đổi (mất
mát) của bức xạ trong quá trình tương tác sẽ tạo ra các xung điện. Hình dạng
xung, biên độ xung và tần số xung cũng như độ rộng xung và khoảng cách
xung sẽ cho thông tin về bức xạ: loại bức xạ, năng lượng bức xạ, cường độ bức
xạ và thời gian sống của trạng thái hạt nhân 5 .
1.1 BỨC XẠ HẠT NHÂN 5
Bức xạ hạt nhân bao gồm các bức xạ được phát ra do sự biến đổi về cấu
trúc của hạt nhân, trạng thái hạt nhân (kể cả sự sắp xếp lại lớp vỏ điện tử của
nguyên tử). Cơ chế dò bức xạ dựa trên cơ sở năng lượng bức xạ sẽ truyền một
phần hay toàn bộ cho môi trường vật chất của detector. Mỗi loại bức xạ có một
cơ chế truyền năng lượng khác nhau.
Các bức xạ hạt nhân thường gặp:
1.1.1 Bức xạ proton
4
Bức xạ proton bao gồm proton, hạt nhân
hay còn gọi là hạt anpha
2 He
() và các hạt nhân khác phát xạ với năng lượng lên tới 10MeV trong các biến
đổi hạt nhân. Khi các hạt này đi xuyên qua các môi trường vật chất, chúng sẽ
mất dần năng lượng do xảy ra các quá trình ion hóa và kích thích nguyên tử.
Dù có rất nhiều va chạm trên suốt quỹ đạo nhưng vì electron rất nhẹ so với hạt
tới cho nên chỉ một phần năng lượng nhỏ mất mát trong một lần va chạm, do
đó độ lệch của hạt không đáng kể và tầm hạt dịch chuyển thường tỉ lệ tuyến
tính với năng lượng và gần như tỉ lệ nghịch với mật độ vật hấp thụ. Đối với
proton, tầm hạt dịch chuyển cỡ vài centimeter trong không khí ở điều kiện
thường và hạt có năng suất ion hóa cao hơn của proton.
1.1.2 Electron
Vì khối lượng nhỏ nên electron hay còn gọi là tia beta () có vận tốc lớn
hơn rất nhiều và khả năng xuyên sâu có thể so sánh với proton. Độ mất mát
năng lượng trung bình trong mỗi lần va chạm lớn (cỡ 50%) và độ lệch so với
phương ban đầu lớn. Như vậy electron sẽ nhanh chóng bị hấp thụ sau một số ít
lần va chạm. Quá trình mất năng lượng cũng do sự ion hóa và kích thích
nguyên tử.
1.1.3 Tia gamma () và tia X
Tia và tia X là các bức xạ điện từ hay photon. Khi bị hấp thụ, chúng sẽ
gây kích thích hạt nhân hoặc tạo ra electron do hiệu ứng quang điện. Đối với
photon có năng lượng lớn (E 1,022MeV) có thể xảy ra quá trình tạo cặp
electron và positron, khi đó phần năng lượng còn lại sẽ chuyển thành động
năng của các hạt vừa tạo ra này.
1.1.4 Neutron
Đối với neutron, vì không mang điện tích nên neutron không trực tiếp
ion hóa nguyên tử. Thay vào đó neutron có thể tạo ra các bức xạ ion hóa thứ
cấp qua các phản ứng hạt nhân, tạo ra proton giật lùi hoặc tạo ra phản ứng phân
hạch các hạt nhân nặng khi chúng bắt neutron.
1.2 TƯƠNG TÁC CỦA PHOTON VỚI MÔI TRƯỜNG VẬT CHẤT
Theo thuyết lượng tử năng lượng thì bức xạ chính là tập hợp gồm các
và
photon riêng biệt được phát ra từ nguồn với năng lượng xác định E hν
p
động lượng tương ứng
. Khi đi vào môi trường vật chất, chúng sẽ không
h λ
bị trường Coulomb của hạt nhân nguyên tử hoặc electron giữ lại (bức xạ
không mang điện tích) mà có thể tương tác với các electron liên kết hoặc các
electron tự do của môi trường vật chất, khi đó năng lượng của chúng sẽ bị hấp
thụ hoàn toàn hoặc một phần trước khi thoát khỏi detector thông qua 3 quá
trình tương tác chính: hấp thụ quang điện, tán xạ Compton và tạo cặp. Trong
quá trình tương tác chúng sẽ tạo nên một chuỗi các photon và electron thứ cấp,
tiếp tục di chuyển trong môi trường vật chất làm xảy ra các quá trình tương tác
khác và năng lượng được giữ lại.
1.2.1 Hiệu ứng quang điện 3 7
của
Hiệu ứng quang điện là quá trình tương tác mà năng lượng E hν
photon tới bị các electron liên kết hấp thụ hoàn toàn và bứt ra khỏi nguyên tử,
gọi là các quang electron.
electron quang điện
photon tới
: Hiệu ứng quang điện
Hình 1.1
Năng lượng giật lùi của hạt nhân xem như không đáng kể, lúc này động
năng của electron được xác định:
ν - E
(1.1)
eE h
i
Trong đó, Ei là năng lượng liên kết của electron ở tầng thứ i. Vì vậy,
hiệu ứng quang điện chỉ xảy ra khi năng lượng của photon tới lớn hơn năng
lượng liên kết của electron trong nguyên tử.
Hình 1.2
Tiết diện hấp thụ của hiệu ứng quang điện phụ thuộc chủ yếu vào
năng lượng của tia tới và điện tích Z của môi trường tương tác, cụ thể:
– Nếu năng lượng của photon tới chỉ lớn hơn năng lượng liên kết của
σ
, nghĩa là nó giảm nhanh khi tăng năng
electron thì tiết diện hấp thụ
1 3,5 E
lượng.
– Nếu năng lượng của photon tới lớn hơn rất nhiều so với năng lượng
liên kết thì tiết diện hấp thụ giảm chậm hơn theo quy luật E-1.
– Do năng lượng liên kết thay đổi theo bậc số nguyên tử Z nên tiết diện
hấp thụ quang điện tỷ lệ với Z, cụ thể là Z5, nghĩa là nó tăng rất nhanh đối
với các nguyên tố nặng.
Khi đó ta có được mối liên hệ giữa tiết diện hấp thụ quang điện với
năng lượng của tia tới và điện tích Z của môi trường tương tác:
σ
, khi
E E
i
5 Z 3,5 E
5Z
σ
, khi E
iE
E
(1.2)
Hiệu ứng quang điện chiếm ưu thế trong tương tác của photon với vật
chất ở vùng năng lượng tương đối thấp và ngay cả với vật liệu hấp thụ có Z
lớn, đối với những vật liệu nhẹ thì hiệu ứng quang điện chỉ có ý nghĩa với
những tia có năng lượng thấp và xác suất xảy ra hiệu ứng quang điện sẽ lớn
ngay cả với những tia có năng lượng cao đối với những vật liệu nặng. Tuy
nhiên hiệu ứng này không thể xảy ra với electron tự do vì với electron tự do:
Định luật bảo toàn năng lượng:
2
2
h
ν
E
(1.3)
m c 0
e
m c 0
Mà:
(1.4)
p
hν c
(1.5)
Suy ra: hν pc
Do đó năng lượng toàn phần của electron là:
2
(1.6)
E E m c e 0
2
Suy ra:
(1.7)
E hν m c 0
2
Vì vậy:
(1.8)
E pc m c
0
2 2
E= p c + m c
(1.9)
Rõ ràng (1.8) không thỏa mãn hệ thức:
2 4 0
Bên cạnh việc tạo ra các electron quang điện, tương tác này còn tạo ra
các lỗ trống ở các lớp vỏ electron của nguyên tử. Lỗ trống này nhanh chóng bị
lấp đầy bằng cách bắt một electron tự do trong môi trường hoặc tạo chuyển dời
từ một electron khác ở các lớp cao hơn trong nguyên tử. Từ đó một hay nhiều
tia X đặc trưng sẽ được tạo ra. Trong hầu hết các trường hợp, các tia X này sẽ
bị hấp thụ trở lại thông qua hiện tượng hấp thụ quang điện. Trong một vài
trường hợp, sự phát electron Auger sẽ thay cho các tia X đặc trưng.
1.2.2 Tán xạ Compton 7
Tán xạ Compton là quá trình tương tác của photon có năng lượng h với
electron của nguyên tử, trong đó photon truyền một phần năng lượng cho
electron và lệch đi so với hướng ban đầu với năng lượng h’ (h’< h). Do
năng lượng của photon tới lớn hơn rất nhiều so với năng lượng liên kết của
electron trong nguyên tử nên electron được xem là tự do. Hiệu ứng này giống
hệt nhau đối với tất cả các electron và do đó tiết diện hiệu dụng tương ứng tỉ lệ
với bậc số nguyên tử Z của môi trường vật chất, chúng thường xảy ra với năng lượng của photon vào khoảng m0c2 và trở nên quan trọng hơn các hiệu ứng
khác khi môi trường vật chất có bậc số nguyên tử Z nhỏ.
electron Compton
photon tới
photon thứ cấp
Hình 1.3
: Hiệu ứng Compton
Khi photon tới va chạm với electron tự do (giả sử ban đầu đứng yên),
sau va chạm photon bị tán xạ và lệch đi góc so với phương ban đầu, còn
electron được đánh bật ra khỏi phạm vi nguyên tử và chuyển động hợp với
phương của photon tới một góc .
Hình 1.4
(1.10)
Theo định luật bảo toàn động lượng: p p' p e
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
hν hν' E
(1.11)
e
Từ (2.1), ta có:
(1.12)
cosθ p cosφ
e
hν c
hν' c
e
(1.13) 0 sinθ - p sinφ hν' c
p
Theo lý thuyết tương đối:
e
E E + 2m c e 0
e
(1.14)
2
Trong đó:
p
, p'
h = 6,626.10-34 Js, hằng số Planck, m0 = 9,1.10-31kg, khối lượng nghỉ của electron, c = 3.108 m/s, vận tốc ánh sáng trong chân không, m0c2 = 0,51 MeV, năng lượng nghỉ của electron,
hν c
hν' c
lần lượt là động lượng của photon ngay trước và sau khi
va chạm,
ep mv
2
2
, động lượng của electron,
eE mc - m c
0
m
m
, động năng của electron,
2
1-
0 v 2 c
α
, khối lượng khi electron chuyển động với vận tốc v.
2
hν m c 0
a) Độ thay đổi bước sóng
Δλ
λ' - λ
(1- cosθ)
, từ các hệ thức trên, ta có: Đặt
h m c 0
(1.15)
-10
λ
2,426.10 cm
gọi là bước sóng Compton. Dễ thấy rằng
c
h m c 0
Đặt
độ thay đổi bước sóng theo một phương xác định không phụ thuộc vào bản chất
b) Năng lượng của photon tán xạ
2
0m c
hν '
của vật tán xạ cũng như năng lượng của photon tới.
1- cosθ
1 α
hν
(1.17)
hν
1
(1- co θ)
s
2
hν m c 0
c) Liên hệ giữa góc lệch và
cotgφ (1 α)
(1.18)
1- cosθ sinθ
θ (1 α) tg 2
(1.16)
2
d) Động năng của electron tán xạ
hν - hν'
cotgφ (1 ) tg (1.19) θ 2 hν m c 0
eE
E
hν
(1.20)
e
α(1- cosθ) 1 α(1- cosθ)
(1.21)
Thực tế các electron của nguyên tử bị photon va chạm có năng lượng
liên kết nhỏ hơn năng lượng của photon tới đều xảy ra hiệu ứng Compton. Khi
năng lượng của photon tới cỡ năng lượng liên kết của electron thì tiết diện hiệu
dụng đối với hiêu ứng quang điện thường rất lớn so với tiết diện hiệu dụng của
hiệu ứng Compton, cho nên quá trình tán xạ Compton trở thành thứ yếu.
Khi năng lượng của photon tăng thì ngược lại, lúc này hiệu ứng quang
điện trở thành cơ chế tương tác thứ yếu, quá trính tán xạ Compton trở nên
chiếm ưu thế trong khoảng năng lượng lớn hơn nhiều so với năng lượng liên
kết trung bình của electron trong nguyên tử.
1.2.3 Hiệu ứng tạo cặp 7
Hiệu ứng tạo cặp là quá trình tương tác, trong đó photon bị biến mất
trong trường lực hạt nhân và sinh ra một cặp electron và positron, đồng thời
truyền toàn bộ năng lượng cho cặp electron – positron và hạt nhân giật lùi. Quá
2
trình tương tác chỉ xảy ra chủ yếu với photon có năng lượng lớn hơn
positron
photon hủy cặp
photon tới
electron
1,022MeV. hν 2m c 0
Hình 1.5: Hiệu ứng tạo cặp
Trong thực tế, xác suất xảy ra hiệu ứng này là rất thấp, trừ khi năng
lượng của bức xạ đạt đến khoảng vài MeV, do đó sự tạo cặp chỉ chiếm ưu thế
ở vùng năng lượng cao. Quá trình tạo cặp cũng có thể xảy ra gần electron
nhưng xác suất rất bé so với quá trình tạo cặp gần hạt nhân.
2
-
+
hν
E
E
Theo định luật bảo toàn năng lượng:
2m c 0
e
e
(1.22)
( TA 0: động năng hạt nhân giật lùi )
Hiệu ứng tạo cặp không thể xảy ra trong chân không, vì trong trường
2
+
h
ν
hợp này:
2 2 4 p c m c 0
2 4 p c m c 0
p c p c e-
2 + e
2 - e
e
+
p
p
(1.23)
e-
e
hν c
+
-
Mà: (1.24)
hν p c p c e
e
(1.25) Suy ra:
Rõ ràng có sự mâu thuẫn giữa hai phương trình (1.23) và (1.25).
Các electron và positron được tạo ra sẽ mau chóng được làm chậm trong
môi trường, quá trình xảy ra theo 3 trường hợp 2 :
(1) Electron và positron được tạo ra và tiếp tục vận chuyển, quá trình
vận chuyển của photon xem như chấm dứt.
(2) Electron và positron được tạo ra và kết thúc. Nếu positron có
năng lượng nhỏ hơn năng lượng kết thúc của electron thì không có photon sinh
ra do hủy cặp.
(3) Năng lượng của photon tới triệt tiêu khi tạo cặp electron –
positron, khi đó positron hủy với electron tại điểm tương tác lúc này cả hạt và
phản hạt đều biến mất và tạo ra hai photon có cùng năng lượng 0,511MeV
nhưng có hướng ngược nhau.
Sự hấp thụ năng lượng để xảy ra quá trình tạo cặp sẽ tăng theo năng
lượng của photon tới và trở nên đáng kể ở năng lượng cao và môi trường vật
chất có bậc số nguyên tử Z khá lớn.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO
VÀ CHƯƠNG TRÌNH MCNP
2.1 PHƯƠNG PHÁP MONTE CARLO
2.1.1 Giới thiệu về mô phỏng 6
Trong những năm đầu thập niên 50 sau thế chiến thứ II, cùng với sự
phát triển của các lĩnh vực quan trọng như: vật lí hạt nhân, lý thuyết nguyên tử,
các nghiên cứu về vũ trụ, năng lượng hạt nhân hoặc chế tạo các thiết bị phức
tạp, việc giải quyết những vấn đề này đòi hỏi dựa trên các kỹ thuật toán học ưu
việt, trong khi hệ thống kỹ thuật có vào thời bấy giờ gặp phải nhiều khó khăn
và hạn chế. Mặt khác, sự phát triển của máy tính điện tử trong thời gian này đã
cho phép chúng ta có thể ứng dụng để tính toán và mô tả định lượng các hiện
tượng được nghiên cứu, do đó phạm vi giải các bài toán được mở rộng, hình
thành nên việc thử nghiệm trên máy tính và chính thức khai sinh ra phương
pháp mô phỏng.
Người ta thường sử dụng máy tính để mô phỏng hệ thống, bao gồm
những phương tiện, các quy trình công nghệ, vật liệu hay các quá trình vật lý,
thông qua một số giả thiết dưới dạng mô hình. Nếu các hệ thức hợp thành mô
hình thuộc loại đơn giản ta có thể dùng phương pháp toán học để nhận được
chính xác các thông tin cần thiết, đó chính là phương pháp giải tích. Tuy nhiên
trong thực tế các hệ thống cần nghiên cứu thường rất phức tạp, không thể giải
quyết bằng phương pháp giải tích, khi đó phải dùng đến phương pháp mô
phỏng trên máy tính.
Mô phỏng liên quan đến phiên bản máy tính hóa của mô hình được chạy
theo thời gian để nghiên cứu những ảnh hưởng của các tương tác xác định.
Mô phỏng là xử lí mô hình nhưng được trình bày dưới dạng số học trên
máy tính xem dữ kiện đầu vào ảnh hưởng thế nào đến kết quả đầu ra.
Mô phỏng có tính lặp trong phát triển: xây dựng mô hình, hiểu biết từ
mô hình và tiếp tục các phép lặp cho đến mức hiểu biết thích hợp.
2.1.2 Phương pháp Monte Carlo 2
Phương pháp Monte Carlo là kỹ thuật định hướng máy tính, điểm nổi
bật nhất là tất cả các quá trình vật lý của hạt thực được mô phỏng đầy đủ bằng
"hạt mô hình". Hiện nay, phương pháp Monte Carlo đã được chứng tỏ là công
cụ mạnh mẽ và linh hoạt để tính toán quá trình vận chuyển của hạt thực, nó
được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu lò phản ứng và thiết kế che chắn nguồn
bức xạ, đó là những công việc mà không thể được mô tả một cách thỏa đáng
bằng những kỹ thuật toán học khác. Về nguyên tắc, phương pháp Monte Carlo
chính là việc thực hiện các vấn đề thực nghiệm trên máy tính bằng việc mô
phỏng các quá trình vật lý thực tế có liên quan đến các tính chất của hạt thực.
Sự mô phỏng các quá trình vật lý bằng phương pháp Monte Carlo xuất phát từ
việc sử dụng các số ngẫu nhiên để xác định kết quả của sự kiện ngẫu nhiên kế
tiếp. Vì thế phương pháp Monte Carlo cũng được ứng dụng rộng rãi trong
nghiên cứu quá trình vận chuyển của tia trong môi trường vật chất của
detector.
Phương pháp Monte Carlo cho phép xây dựng một chuỗi các quá trình
tương tác của hạt bằng cách sử dụng kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên cùng với các
quy luật xác suất có thể mô tả tất cả các tính chất của một hạt thực và quá trình
hạt đi lại ngẫu nhiên trong môi trường vật chất. Quá trình tương tác của một
"hạt mô hình" được theo dõi cho đến khi thông tin về hạt ít hơn giới hạn cho
phép, khi đó quá trình sống của hạt được xem như kết thúc. Một hạt mới được
phát ra từ nguồn, quá trình vận chuyển của hạt mới lại tiếp tục diễn ra tương tự.
Phương pháp Monte Carlo chủ yếu dựa vào các khái niệm thống kê, vì
thế thường cho lời giải không duy nhất. Đây là hạn chế lớn nhất của phương
pháp Monte Carlo, do đó hiển nhiên sai số thống kê tồn tại trong kết quả. Để
giảm bớt sai số đến mức có thể chấp nhận được, thông thường đòi hỏi một
lượng rất lớn số các quá trình tương tác của hạt từ khi "sinh ra" đến khi "mất
đi", nhưng lại tốn kém quá nhiều thời gian tính toán. Việc tính toán bằng
phương pháp Monte Carlo cho phép chỉ ra sự khác nhau giữa lý thuyết và thực
nghiệm vì lẽ tốc độ ghi nhận của máy tính nói chung là thấp so với quá trình đo
đạc thực tế. Tuy nhiên phương pháp Monte Carlo có tính ưu việt đối với sự đa
dạng của cách bố trí hình học đo và quá trình vật lý phức tạp với khả năng thực
sự hơn hẳn các cách khảo sát quá trình vận chuyển khác.
Mô phỏng một quá trình vật lý bằng phương pháp Monte Carlo, có thể
phân biệt theo hai dạng cơ bản sau:
– Phương pháp tương tự: là việc sử dụng thủ tục lấy mẫu ngẫu nhiên và
sơ đồ hoá sao cho tương tự với quá trình vật lý thực tế. Ở phương pháp này có
tính đồng nhất cao giữa các hạt vật lý và các "hạt mô hình" thường được đi
kèm bằng chương trình máy tính.
– Phương pháp không tương tự: thường được sử dụng để cải thiện hiệu
quả thống kê, do đó, phương pháp này cho phép rút gọn đáng kể sai số thống
kê của phương pháp Monte Carlo xung quanh giá trị trung bình. Tuy nhiên, đối
với phương pháp không tương tự, các "hạt mô hình" thường khó đồng nhất với
các hạt thực, vì thế cần phải có một chương trình máy tính hoàn thiện để phù
hợp với trực giác vật lý của chúng ta.
2.2 CHƯƠNG TRÌNH MCNP
2
2.2.1 Giới thiệu về chương trình MCNP
MCNP (Monte Carlo N-Particle) là chương trình máy tính được viết
theo phong cách của Thomas N. K. Godfrey, nhà lập trình MCNP hàng đầu
trong những năm 1975-1989.
MCNP là chương trình đa mục đích, ứng dụng phương pháp Monte
Carlo để mô phỏng quá trình vận chuyển của các hạt neutron, photon và
electron riêng biệt hoặc kết hợp neutron/photon, neutron/photon/electron,
photon/electron và electron/photon trong môi trường vật chất. Trong MCNP miền năng lượng tính toán của neutron là 10-11MeV – 20MeV, của photon và electron là 10-3MeV – 103MeV. Thư viện số liệu hạt nhân và tiết diện tương tác
phụ thuộc liên tục vào năng lượng của bức xạ neutron, photon và electron cung
cấp cho chương trình MCNP được chuẩn bị từ các hệ thống dữ liệu ENDF
(Evaluated Nuclear Data File), ENDL (Evaluated Nuclear Data Library) và
ACTL (Activation Library) tại Livermore và các đánh giá của Applied Nuclear
Science Group (ANSG T-2) tại Los Alamos, sau đó chúng được mã hoá ở dạng
thích hợp (chẳng hạn NJOY) để cung cấp cho MCNP.
Cho đến nay, đã có rất nhiều phiên bản MCNP ra đời với việc không
ngừng cập nhật các tính năng mới để nâng cấp chương trình và được cung cấp
tới người sử dụng thông qua Trung tâm Thông tin An toàn bức xạ ở Oak Ridge,
Tennesse, USA. Các phiên bản của MCNP bao gồm:
– Trong suốt thập niên 1980, các phiên bản MCNP3 (1983), MCNP3A
(1986) và MCNP3B (1988) lần lượt ra đời tại phòng thí nghiệm quốc gia Los
Alamos.
– Phiên bản MCNP4 (1990): MCNP4A (1993), MCNP4B (1997) với
việc tăng cường các quá trình vật lý của photon. Đến năm 2000, MCNP4C2 ra
đời với các tính năng của electron được cập nhật.
– Năm 2003, phiên bản MCNP5 được công bố cùng với việc cập nhật
các quá trình tương tác mới: va chạm quang hạt nhân…
– Ngoài ra còn có thêm phiên bản MCNPX 2.4.0 ra đời vào năm 2002
với các mức năng lượng và chủng loại hạt được mở rộng.
2.2.2 Các bước thực hiện quá trình mô phỏng
Quá trình mô phỏng một hiện tượng vật lý bằng MCNP được thực hiện
theo lưu đồ sau:
Đối với bài toán cụ thể, trước tiên người sử dụng cần phải tạo lập một
tập tin input, trong đó có chứa các thông tin cần thiết để mô tả bài toán. Những
vấn đề được mô tả trong tập tin input phải thoả mãn các chuẩn mực của chương
trình MCNP.
Về đơn vị:
+ độ dài tính bằng cm
+ năng lượng tính bằng MeV + thời gian tính bằng shake (10-8s)
+ nhiệt độ tính bằng MeV (kT)
+ mật độ nguyên tử tính bằng nguyên tử/barn-cm + mật độ khối lượng tính bằng g/cm3 + tiết diện tương tác tính bằng barn (10-24cm2)
+ số tạo nhiệt tính bằng MeV/va chạm
+ tỉ số khối lượng nguyên tử tính theo khối lượng neutron
1,008664967 với hằng số Avogadro 0,59703109.10-24
Về cấu trúc của tập tin INPUT:
Các dòng thông báo Tuỳ ý Một hoặc nhiều dòng trống phân cách
Một dòng khai báo tiêu đề bài toán
Các thẻ ô
.
.
Các thẻ mặt
.
.
Một hoặc nhiều dòng trống phân cách
Các thẻ dữ liệu
.
.
Một hoặc nhiều dòng trống khai báo kết thúc (tuỳ ý)
– Về thẻ ô (cell card): Thẻ ô được mô tả như sau:
j m d geom params
hoặc j LIKE n BUT list
Trong đó: j - số thẻ ô (1 j 99999).
m - số thẻ vật liệu (m=0 nếu ô không có vật liệu, m0 nếu ô có
vật liệu)
d - mật độ vật chất, bỏ trống nếu ô không có vật liệu (d là số dương nếu đơn vị của d là 1024nguyên tử/cm3, d là số âm nếu đơn vị của d là g/cm3)
geom - mô tả hình học của ô
params (tuỳ ý) - mô tả các tham số của ô
n - tên của một ô khác
list - các từ khoá mô tả các thuộc tính khác nhau giữa ô thứ n và ô
thứ j
– Về thẻ mặt (surface card): Thẻ mặt được mô tả như sau:
j n a list
Trong đó: j - số thẻ mặt (1 j 99999). j* nếu là bề mặt phản chiếu, j+ nếu
là bề mặt giới hạn trắng
n=0 hoặc bỏ trống khi không có dịch chuyển toạ độ, n>0 mô tả số
thẻ TRn, n<0 mô tả bề mặt j lặp lại với bề mặt n
a - từ khoá thay thế phương trình biểu diễn bề mặt
1 list 10 - các tham số của phương trình biểu diễn bề mặt
– Về thẻ dữ liệu (data card): Có các kiểu thẻ số liệu như sau:
+ Thẻ MODE: mô tả loại hạt vận chuyển, MCNP có thể chạy theo các
MODE như sau:
MODE N chỉ tính cho neutron
MODE N P tính cho neutron, photon được tạo ra từ neutron
MODE P chỉ tính cho photon
MODE E chỉ tính cho electron
MODE P E tính cho photon và electron
MODE N P E tính cho neutron, photon được tạo ra từ neutron và
electron
+ Thẻ IMP (cell important cards): mô tả độ quan trọng tương đối của ô.
IMP:n x1 x2 … xi … xI
Trong đó: n=N nếu là neutron, n=P nếu là photon, n=E nếu là electron. N, P
hoặc P, E hoặc N, P, E
xi - độ quan trọng của ô thứ i
I - số ô có trong bài toán
Vì đây là loại thẻ mô tả độ quan trọng của mỗi ô, do đó ta có thể khai báo
trực tiếp thẻ IMP sau các mặt trong mỗi ô (cell cards) thay vì đưa vào trong khối
thẻ dữ liệu (data cards).
+ Thẻ SDEF (source cards): mô tả nguồn bao gồm các tham số cơ bản
như sau:
POS = x y z vị trí nguồn
CEL = số ô ô chứa nguồn
ERG = năng lượng năng lượng hạt nguồn
WGT = trọng số trọng số hạt nguồn
TME = thời gian thời điểm bắt đầu tính đối với nguồn
PAR = 1 hoặc 2 hoặc 3 1 - N, N P, N P E ; 2 - P, P E ; 3- E
Một số phần hỗ trợ cho thẻ nguồn:
Thẻ SIn (soure information): mô tả thông tin nguồn:
SIn option Ii … Ik
Trong đó: n: số phân bố
Option: H: chỉ ô nguồn (histogram bin boundaries)
L: nhiều ô nguồn rời rạc
A: nguồn điểm
S: số phân bố kế tiếp
Ii ... Ik: giá trị của nguồn hoặc số phân bố
Thẻ SPn (soure probability): mô tả xác suất nguồn.
SPn option Pi … Pk
hoặc: SPn f a b
Trong đó: n: số phân bố
Option: D: cho phân bố H hoặc L trên thẻ SI
C: số cell phân bố tích lũy
V: số cell phân bố tỉ lệ với thể tích
Pi … Pk: xác suất giữa nhiều nguồn
f, a, b : các tham số
Thẻ SBn (soure bias): mô tả biến nguồn
SBn: option Bi … Bk
hoặc: SBn f a b
Tương tự như khai báo thẻ SP, trong đó:
Bi … Bk: các xác suất biến đổi nguồn
+ Thẻ truy xuất kết quả (tally card): bao gồm các kiểu truy xuất kết quả
được trình bày trong bảng 2.1:
Bảng 2.1: Các loại tally
KÍ HIỆU TALLY MÔ TẢ
F1:N hoặc F1:P hoặc F1:E Dòng phân tích qua bề mặt
F2:N hoặc F2:P hoặc F2:E Thông lượng mặt trung bình
F4:N hoặc F4:P hoặc F4:E Thông lượng cell trung bình
F5a:N hoặc F5a:P Thông lượng điểm hay đầu dò
F6:N hoặc F6:N,P hoặc F6:P Năng lượng trung bình để lại trong cell
F7:N Năng lượng mất mát trong phân hạch
F8:P hoặc F8:E hoặc F8:P,E Phân bố năng lượng theo độ cao xung được
tạo ra trong detector
+ Thẻ vật liệu: mô tả vật liệu chứa trong ô:
Mm ZAID1 fraction1 ZAID2 fraction2 …
Trong đó: m - số thẻ vật liệu tương ứng với tham số m trên thẻ ô
ZAIDi - số nhận diện đồng vị phóng xạ thứ i
fractioni - tỉ phần đồng vị phóng xạ thứ i.
+ Thẻ kết thúc tính toán: MCNP có thể kết thúc tính toán theo những
cách như sau:
NPS N : MCNP sẽ kết thúc tính toán sau N quá trình
Trong đó: N - số quá trình của hạt
CTME x : MCNP sẽ kết thúc tính toán sau thời gian x
Trong đó: x - khoảng thời gian (phút) để chạy chương trình
Tuỳ thuộc vào yêu cầu của bài toán cần truy xuất kết quả, MCNP sẽ
tạo ra một tập tin OUTPUT, trong đó có chứa các bảng thông tin tóm tắt kết
quả chuẩn, các bảng số liệu được yêu cầu truy xuất.
CHƯƠNG 3
HỆ PHỔ KẾ GAMMA
DÙNG DETECTOR HPGe GC1518
3.1 CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA HỆ PHỔ KẾ GAMMA 3 7
3.1.1 Hiệu suất
Về nguyên tắc, tất cả detector sẽ cho xung ra khi có bức xạ tương tác với
môi trường vật chất của detector. Đối với các bức xạ không mang điện như
gamma hoặc neutron thì khi đi vào detector chúng phải qua nhiều quá trình
tương tác thứ cấp trước khi có thể được ghi nhận vì những bức xạ này có thể
truyền qua khoảng cách lớn giữa hai lần tương tác và như thế chúng có thể
(detection efficiency) thường nhỏ hơn 100%. Lúc này, hiệu suất của detector rất
thoát ra ngoài vùng làm việc của detector. Vì vậy hiệu suất của detector
cần thiết để liên hệ số đếm xung với số photon hoặc neutron tới detector.
Hiệu suất đếm của detector có thể được chia làm hai loại: hiệu suất tuyệt
đối (absolute effect) và hiệu suất thuần (intrinsic effect):
số xung được ghi nhận abs = số bức xạ phát ra từ nguồn
Hiệu suất tuyệt đối:
(3.1)
số xung được ghi nhận int = số bức xạ tới detector
Hiệu suất thuần:
(3.2)
So với hiệu suất tuyệt đối thì hiệu suất thuần tiện lợi nhiều hơn vì nó hầu
như không phụ thuộc vào yếu tố hình học giữa detector với nguồn mà chỉ phụ
thuộc vào vật liệu detector, năng lượng bức xạ tới và bề dày vật lý của detector
theo hướng bức xạ tới. Sự phụ thuộc nhỏ vào khoảng cách giữa nguồn và
detector vẫn còn vì quãng đường trung bình của bức xạ xuyên qua detector sẽ
thay đổi một ít theo khoảng cách này.
Ngoài ra, nếu dựa trên bản chất của bức xạ được ghi nhận, hiệu suất đếm
của detector có thể được phân loại như sau:
Hiệu suất toàn phần (total efficiency): là hiệu suất được tính cho
detector trong trường hợp tất cả các tương tác dù có năng lượng thấp cũng giả
sử được ghi nhận.
Trong phân bố độ cao xung vi phân giả thiết trong hình 3.1, diện tích
toàn phần dưới đỉnh phổ là tổng tất cả các xung không để ý đến biên độ được
ghi nhận, có thể được chỉ ra từ định nghĩa của hiệu suất toàn phần. Trong thực
tế, bất kỳ hệ đo nào cũng đòi hỏi các xung được ghi nhận phải lớn hơn một
mức ngưỡng xác định nào đó được đặt ra nhằm loại các nhiễu do thiết bị tạo ra.
Như thế, chúng ta chỉ có thể tiến tới thu được hiệu suất toàn phần lý tưởng bởi
việc đặt mức ngưỡng này càng thấp càng tốt.
Hiệu suất đỉnh (peak efficiency): là hiệu suất được tính cho detector
trong trường hợp giả sử chỉ có những tương tác mà làm mất hết toàn bộ năng
lượng của bức xạ tới mới được ghi nhận.
Trong phân bố độ cao xung vi phân, những tương tác làm mất năng
lượng toàn phần của bức xạ tới này được thể hiện bởi đỉnh xuất hiện ở phần
cuối cao nhất của phổ. Những tương tác chỉ làm mất một phần năng lượng của
bức xạ tới khi đó sẽ xuất hiện ở phía xa về bên trái của phổ. Số bức xạ có năng
lượng toàn phần có thể thu được bằng tích phân diện tích dưới đỉnh (phần gạch
chéo trong hình 3.1).
Hiệu suất toàn phần và hiệu suất đỉnh được liên hệ với nhau qua tỉ số
peak
r
"đỉnh/toàn phần" (peak to total) như sau:
ε ε
total
(3.3)
Trong thực nghiệm, người ta thường sử dụng các hiệu suất đỉnh vì nó sẽ
loại bỏ được các hiện tượng gây ra do các hiệu ứng nhiễu: tán xạ từ các vật liệu
xung quanh hay nhiễu loạn… Do đó giá trị hiệu suất đỉnh có thể được áp dụng
trong những điều kiện khác nhau, trong khi hiệu suất toàn phần có thể bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố này.
Như vậy, tốt nhất hiệu suất của detector nên dựa trên cả 2 tiêu chuẩn
trên, và với một detector bức xạ gamma thì hiệu suất thường được sử dụng đó
là hiệu suất đỉnh thuần (intrinsic peak efficiency): ip.
Hiệu suất detector germanium là tỷ số diện tích đỉnh 1332 keV (60Co)
của detector germanium với diện tích đỉnh đó khi đo bằng detector nhấp nháy
NaI (Tl) hình trụ, kích thước 3inch 3inch, cả hai detector đặt cách nguồn 25
cm.
Detector germanium có hiệu suất ghi trong khoảng 10% đến 100%.
3.1.2 Độ phân giải năng lượng
Độ phân giải năng lượng (energy resolution) của detector là tỷ số của
FWHM và vị trí đỉnh Ho. Trong đó, FWHM (full width half maximum) là bề
rộng ở một nửa giá trị cực đại được định nghĩa là bề rộng của phân bố tại tọa
độ bằng một nửa độ cao cực đại của đỉnh đã loại trừ phông.
Độ phân giải năng lượng là đại lượng không có thứ nguyên và được tính
theo %.
Hình 3.2: Định nghĩa của độ phân giải của detector. Đối với những đỉnh có
dạng Gauss, độ lệch chuẩn thì FWHM là 2,35.
Detector có độ phân giải năng lượng càng nhỏ thì càng có khả năng
phân biệt tốt giữa hai bức xạ có năng lượng gần nhau. Trong biểu diễn sự phân
bố chiều cao xung vi phân được tạo ra bởi detector, detector có độ phân giải tốt
sẽ cho ra phổ có bề rộng của đường cong phân bố nhỏ, đỉnh phổ nhô cao lên,
nhọn và sắc nét. Độ phân giải của detector không tốt có thể do các nguyên
nhân: sự dịch chuyển của đặc trưng hoạt động của detector trong quá trình ghi
nhận bức xạ, do những nguồn nhiễu bên trong bản thân detector và hệ thống
dụng cụ đo, do thăng giáng thống kê từ chính bản chất rời rạc của tín hiệu được
đo.
Hình 3.3: Hàm đặc trưng đối với những detector có độ phân giải tương đối tốt
và độ phân giải tương đối xấu.
Độ phân giải năng lượng của detector germanium với bề rộng ở một nửa giá trị cực đại của đỉnh năng lượng 1332 keV của 60Co có giá trị trong khoảng
18 keV – 22 keV.
3.1.3 Tỉ số đỉnh/Compton
Vùng tán xạ Compton trên phổ xuất hiện khi năng lượng toàn phần của
photon tới không được hấp thụ hoàn toàn trong detector và thoát ra khỏi
detector với chỉ một phần năng lượng được ghi. Các đỉnh năng lượng riêng
phần này xuất hiện trong phổ gamma như là các hiện tượng ngẫu nhiên trước
continuum).
đỉnh năng lượng toàn phần và được gọi là lưng Compton (Compton
Tỉ số đỉnh năng lượng toàn phần trên lưng Compton được gọi là tỉ số
đỉnh/Compton (peak to Compton ratio). Đối với detector HPGe, tỉ số
đỉnh/Compton thông thường nằm trong khoảng giữa 40:1 và 60:1 ứng với đỉnh
năng lượng 1332keV của 60Co. Các detector có kích thước lớn có thể đạt được
tỉ số đỉnh/Compton gần 100:1.
3.2 CẤU TRÚC HỆ PHỔ KẾ GAMMA
3.2.1 Giới thiệu về hệ phổ kế
Trong phạm vi báo cáo của đề tài này, chúng tôi sử dụng chương trình
MCNP4C2 để mô phỏng hệ phổ kế gamma dùng detector bán dẫn siêu tinh
khiết GC1518 của hãng Canberra Industries, Inc. đặt tại Trung tâm Hạt nhân
TP. Hồ Chí Minh. Các thành phần chính của hệ phổ kế bao gồm: buồng chì,
detector và nguồn phóng xạ.
Hình 3.4 mô tả hệ phổ kế gamma của hãng Canberra Industries, Inc.
đang được sử dụng tại Trung tâm Hạt nhân TP. Hồ Chí Minh, trong đó:
1. Buồng chì
2. Detector (nằm trong buồng chì)
3. Nguồn phóng xạ (nằm trong buồng chì)
4. Bình chứa nitrogen lỏng
5. Nguồn cao thế 3000V
6. Bộ khuếch đại tín hiệu
7. Bộ phân tích đa kênh MCA (Multi Channel Analyser)
8. Máy vi tính
Hình 3.4: Hệ phổ kế gamma của hãng Canberra Industries, Inc.
đặt tại Trung tâm Hạt nhân TP. Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu cơ bản lẫn vật lý ứng dụng hiện nay thường sử dụng
rộng rãi các loại detector bán dẫn germanium siêu tinh khiết. Đây là loại
detector dùng để ghi nhận năng lượng của tia và tia với độ phân giải rất cao.
Các loại detector bán dẫn germanium có cấu tạo bên trong gồm các diot
bán dẫn có cấu trúc P-I-N, trong đó I là vùng nghèo, nhạy với bức xạ ion hóa,
đặc biệt là tia X và tia . Dưới điện áp ngược, vùng nghèo I được mở rộng, khi
các photon tương tác với với môi trường vật chất bên trong vùng nghèo của
detector, các electron và lỗ trống được tạo ra và dưới tác dụng của điện trường,
chúng di chuyển nhanh chóng về các cực P và N. Động năng các hạt mang điện
này tỉ lệ với năng lượng của photon tới bị mất đi khi tương tác (hiệu ứng quang
điện, Compton, tạo cặp với môi trường vật chất trong detector), tín hiệu được
tạo ra nhờ sự ion hóa của các electron và được chuyển hóa thành xung điện bởi
bộ tiền khuếch đại nhạy điện 6 .
Như vậy, các bức xạ gamma phát ra từ mẫu vật cần đo sẽ được detector
germanium siêu tinh khiết thu nhận rồi chuyển chúng thành các tín hiệu dưới
dạng xung điện để có thể xử lý được bằng các thiết bị điện tử phía sau. Các tín
hiệu xung điện từ detector có biên độ rất nhỏ sẽ được khuếch đại sơ bộ qua
tiền khuếch đại và được đưa vào bộ khuếch đại tuyến tính. Sau khi tín hiệu
được khuếch đại, chúng được đưa qua bộ phận phân tích đa kênh rồi được thể
hiện trên màn hình máy tính ở dạng phổ năng lượng gamma.
Hình 3.5: Cấu trúc hệ phổ kế gamma sử dụng detector germanium siêu tinh
khiết GC1518.
Các thông số kĩ thuật của detector HPGe GC1518:
– Hiệu suất ghi danh định: 15% so với detector nhấp nháy NaI có kích
thước 3inch 3inch, tại vạch năng lượng 1332keV của đồng vị 60Co.
– Độ phân giải năng lượng: 1,8 keV tại vạch năng lượng 1332 keV của
đồng vị 60Co.
– Tỉ số đỉnh / Compton là 45:1.
3.2.2 Cấu trúc hệ phổ kế
a) Cấu trúc buồng chì
Cả nguồn và detector được đặt trong buồng chì để giảm phông gamma
từ môi trường và bộ số liệu của nó được xác định dựa trên thực tế bằng cách đo
đạc trực tiếp.
– Buồng chì có dạng hình trụ vành khuyên đường kính trong 30 cm,
đường kính ngoài 50 cm tương ứng với chiều cao trong, chiều cao ngoài lần
lượt là 30 cm và 50 cm. Buồng chì được cấu tạo bởi 17 tấm chì, mỗi tấm dày
cỡ 3 cm đặt chồng khít lên nhau và tựa vào nhau không cần khung sắt chịu lực.
Các mặt trên và dưới của mỗi tấm được gia công thành 2 bậc và hai tấm liền
nhau được đặt khít lên nhau để tránh các bức xạ phông vào buồng chì theo
phương nằm ngang. Buồng chì được mở từ nắp bằng cách đẩy nắp này chuyển
động trên một hệ bánh xe.
– Bề dày lớp chì ở mặt trên, mặt dưới và xung quanh hình trụ cỡ 10cm.
– Ở mặt dưới của nắp buồng chì có các lớp thiếc, đồng và sắt với các bề
dày lần lượt là 0,4 cm; 0,1cm và 1,6cm theo thứ tự từ dưới lên trên.
– Mặt trên của đáy buồng chì có lót các lớp đồng và thiếc từ dưới lên
với cùng bề dày 0,8 cm.
– Mặt trong thành buồng chì được bố trí gồm một lớp thiếc dày 0,8cm;
một lớp parafin dày 6,25cm (nửa dưới) và 4,75cm (nửa trên) và một lớp đồng
dày 0,6cm kể từ bên ngoài vào.
Hình 3.6: Mặt cắt dọc của buồng chì, kích thước được
b) Cấu trúc detector 4
tính bằng cm.
Detector là một ống hình trụ bán kính 3,81cm và có chiều cao nằm bên
trong buồng chì là 8,4cm. Các thông số hình học và vật liệu của detector do nhà
sản xuất cung cấp bao gồm:
– Thể tích nhạy của detector có dạng hình trụ làm bằng vật liệu germanium siêu tinh khiết (mức độ tạp chất thuần vào khoảng 1010nguyên tử/cm3), đường kính ngoài 54mm, chiều cao 32mm.
Bên trong thể tích nhạy có một hốc khoan hình trụ có đường kính 7mm
và cao 17mm.
Mặt ngoài của thể tích nhạy là lớp tiếp xúc loại n nối với điện cực dương
được khuếch tán lithium với bề dày tương đương 0,35mm.
Mặt trong của hốc khoan là lớp tiếp xúc loại p nối với điện cực âm được
cấy ion boron có độ dày 0,3m.
Mặt trên tinh thể có lớp chết với bề dày tương đương 0,35mm
germanium.
– Thể tích nhạy chứa tinh thể germanium siêu tinh khiết được đặt trong
một cốc chịu lực bằng nhôm kích thước như hình vẽ: có độ dày lần lượt là
2,7mm và 0,76mm tương ứng với chỗ dày nhất và mỏng nhất của cốc, trong đó
các điện cực cách điện với nhau bằng teflon và có một khoảng chân không ở
dưới tinh thể germanium. Đồng thời cốc được ghép cách điện với que dẫn lạnh
bằng đồng nhưng vẫn đảm bảo việc dẫn nhiệt tốt từ thể tích nhạy đến bình chứa nitrogen lỏng ở –1960C (77K) nhằm làm giảm tối thiểu nhiễu do dao động
nhiệt.
– Toàn bộ thể tích nhạy và cốc chịu lực được đặt trong cốc bảo vệ bằng
nhôm đường kính 76,2 mm và có độ dày 1,5mm để đảm bảo tránh được sự hấp
thụ các photon có năng lượng thấp.
Khoảng cách từ bề mặt thể tích nhạy đến bề mặt trong của cốc bảo vệ là
5mm để tránh sự va chạm vào bề mặt thể tích nhạy khi lắp ráp detector.
Hình 3.7: Mặt cắt dọc của detector HPGe GC1518, kích thước được tính
c) Nguồn phóng xạ
bằng mm.
Trong tự nhiên, hiện tượng phóng xạ là một quá trình biến đổi tự phát
của những hạt nhân không bền, gọi là hạt nhân mẹ, thành những hạt nhân khác,
gọi là hạt nhân con, kèm theo việc phát ra các tia phóng xạ, khi đó hạt nhân
con cũng có thể là hạt nhân mẹ (trường hợp phóng xạ ) hoặc là hạt nhân mới
(trường hợp phân rã , ).
Cho đến nay, khoa học đã thu được các số liệu thực nghiệm khổng lồ về
các trạng thái năng lượng và sơ đồ phân rã của hàng nghìn các hạt nhân đồng
vị, giúp ta hiểu biết những vấn đề quan trọng về cấu trúc và các tính chất của
hạt nhân.
Các đồng vị phóng xạ của hãng North American Scientific đặt tại Viện nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt bao gồm: 137Cs, 60Co , 54Mn, 22Na và 241Am sẽ
được sử dụng trong khóa luận này để xây dựng đường cong hiệu suất của
detector HPGe GC1518. Tất cả các nguồn phóng xạ này được gọi là những
nguồn chuẩn có dạng giọt cầu đường kính 1mm được sản xuất dưới dạng muối
kim loại các chất phóng xạ đặt trong một giá đỡ làm bằng nhựa polyacrylic có
đường kính 25,4mm với chiều cao tương ứng là 3mm. Cấu trúc của các nguồn
được minh họa trong hình 3.8.
Hình 3.8: Cấu trúc các nguồn 137 Cs, 60Co, 54Mn, 22Na và 241Am
của hãng North American Scientific, Inc.
241Am được trình bày trong các hình 3.9, 3.10, 3.11, 3.12 và 3.13 tương ứng.
Sơ đồ phân rã của các đồng vị phóng xạ 137Cs, 60Co , 54Mn, 22Na và
137Cs 7/2+ 30,04y
1,157
11/2
0,661
- 94,40 % - 5,60 %
1/2+ 3/2+
0,283 0,000
137Ba
60Co 5+ 5,2714y
0,834
4+ 2+
2,5058 2,1588
2+
- 99,92% - 0,02 % - 0,06 %
1,3325
0+
0,0000
60Ni
Hình 3.9: Sơ đồ phân rã đồng vị 137Cs
Hình 3.10: Sơ đồ phân rã đồng vị 60Co
54Mn 3+ 312,12d
1,377
2+
0,834
EC 100.00 %
0,000
0+ 54Cr
22Na 3+ 2,6088y
2,842
2+ 0+
1,2746 0,0000
22Ne
+ 89,84 % EC 10,10 % + 0,06 %
Hình 3.12: Sơ đồ phân rã đồng vị 22Na
Hình 3.11: Sơ đồ phân rã đồng vị 54Mn
241Am 5/2 432,2y
237Np
Hình 3.13: Sơ đồ phân rã đồng vị 241Am
Các đặc tính kĩ thuật quan trọng như chu kỳ bán rã (T1/2), hoạt độ phóng
xạ ban đầu (A0), ngày sản xuất, ngày tiến hành thực nghiệm (ngày đo), năng lượng và xác suất phát tia gamma của các nguồn phóng xạ 241Am, 137Cs, 60Co , 54Mn, và 22Na do hãng North American Scientific sản xuất được trình bày trong
bảng 3.1.
60Co , 54Mn, và 22Na.
Bảng 3.1: Các đặc tính kĩ thuật của các nguồn phóng xạ 241Am, 137Cs,
Xác suất
Ngày đo phát photon Ngày Nguồn Năng lượng T1/2 A0
(%) sản xuất (keV) (kBq)
59 35,9 432,7y 40,15 01-09-01 14-11-05
241Am 137Cs 60Co
662 85,21 30y 38,21 17-10-01 4-11-05
1173 99,9
1332 99,9824 5,271y 40,81 18-10-01 7-11-05
54Mn 22Na
834 99,98 312,12d 43,57 19-10-01 8-11-05
511 179,79
1274 99,94 2,609y 36,55 17-10-01 4-11-05
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT
DETECTOR HPGE GC1518
Thực tế, đối với một hệ phổ kế gamma cụ thể, tại vạch năng lượng tia
gamma cần quan tâm thì hiệu suất của detector phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như: bề dày lớp chết của detector, dạng hình học của nguồn, khoảng
cách từ nguồn đến detector… Do đó, hiệu suất detector là một trong những
thông số quan trọng dùng để nghiên cứu các đặc trưng của detector, nguồn
phóng xạ và hình học đo giữa nguồn phóng xạ và detector. Trong khóa luận
này, chúng tôi xây dựng đường cong hiệu suất detector phụ thuộc vào việc thay
đổi vị trí của nguồn, với khoảng cách từ nguồn đến detector lần lượt là 5cm,
10cm và 15cm.
4.1 HIỆU SUẤT DETECTOR
4.1.1 Hiệu suất detector trong thực nghiệm
Hiệu suất theo thực nghiệm của detector được xác định chủ yếu dựa vào
các thông số ban đầu của nguồn phóng xạ và phần diện tích dưới đỉnh thu được
sau khi tín hiệu xung điện mà detector ghi nhận được khuếch đại và qua bộ
phận phân tích đa kênh rồi được đưa ra trên màn hình máy tính ở dạng phổ
năng lượng gamma.
Hiệu suất thực nghiệm:
w
1/2
f
S ε(E) (4.1) ln2 t T t.y.A .U e 0
Trong đó:
(E): hiệu suất detector tính tại vạch năng lượng E,
S: diện tích đỉnh năng lượng khảo sát,
y: hiệu suất phát gamma với năng lượng E,
t: thời gian đo,
A0: hoạt độ nguồn lúc sản xuất,
Uf: hệ số chuyển đổi từ đơn vị đo hoạt độ phóng xạ khác sang
đơn vị Bq,
tw: thời gian từ lúc xuất xưởng đến lúc đo,
T1/2: chu kỳ bán rã của nguồn phóng xạ.
Do đó đối với nguồn chuẩn và điều kiện đo xác định thì hiệu suất detector
(E) chỉ phụ thuộc và tỉ lệ với diện tích quang đỉnh S, khi đó:
ε(E) kS
(4.2)
Trong đó, k là hệ số tỉ lệ phụ thuộc vào các thông số kĩ thuật của nguồn
chuẩn và điều kiện đo.
4.1.2 Hiệu suất detector trong mô phỏng MCNP4C2
Tương tự, việc tính toán hiệu suất detector từ phổ gamma mô phỏng
bằng chương trình MCNP4C2 cũng được dựa trên cơ sở công thức (4.2). Tại
vạch năng lượng tia gamma quan tâm, hệ số tỉ lệ k được tính theo công thức
k
sau:
N d N S n t
(4.3)
Trong đó:
Nd: số photon đi vào detector,
Nn: số photon phát ra từ nguồn theo mọi hướng,
St: diện tích phổ gamma.
4.2 THỰC NGHIỆM ĐO HIỆU SUẤT CỦA DETECTOR
4.2.1 Chuẩn bị thực nghiệm
Các nguồn chuẩn của Viện nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt do hãng North
American Scientific sản xuất được vận chuyển xuống Trung tâm Hạt nhân TP. HCM trong một container bằng chì gồm có 6 đồng vị phóng xạ như sau: 241Am, 137Cs, 88Y, 60Co , 54Mn, và 22Na. Đối với 88Y, do hoạt độ phóng xạ của 88Y quá
nhỏ (A0 = 106,65d) nên bị phân rã hết, vì vậy chỉ còn có thể tiến hành thực nghiệm đối với các nguồn: 241Am, 137Cs, 60Co , 54Mn, và 22Na.
Cấu trúc hình học cũng như các đặc tính kĩ thuật quan trọng của các
nguồn phóng xạ trên đã được trình bày trong mục 3.2.2c).
4.2.2 Tiến hành thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm đo phổ trên hệ phổ kế gamma với detector HPGe
GC 1518 tại Trung tâm Hạt nhân được tiến hành vào tháng 11 năm 2005. Các nguồn phóng xạ 241Am, 137Cs, 60Co , 54Mn, và 22Na, được xem như những
nguồn điểm, đặt trên đường trục của detector tại 3 vị trí khác nhau, cách bề mặt
detector ở các khoảng cách lần lượt là 5cm, 10cm và 15cm. Nguồn được đặt
trên một giá đỡ hình trụ không đáy tựa lên bề mặt detector (hình 4.1). Giá đỡ
làm bằng giấy cotton có bề dày 1mm, mặt bên đã bị khoét rỗng đến diện tích
giới hạn nhưng vẫn đảm bảo tính bền vững trong kết cấu cơ học khi có nguồn
đặt vào bên trong nó để tránh hiệu ứng tán xạ gamma từ nguồn lên giá đỡ.
Hình 4.1 mô tả cách thức thực nghiệm đo phổ gamma đối với mỗi
nguồn phóng xạ ứng với các khoảng cách nguồn – detector khác nhau đặt trong
buồng chì lần lượt là 5cm, 10cm và 15 cm.
Hình 4.1: Nguồn phóng xạ đặt cách bề mặt detector 5cm.
4.2.3 Xây dựng đường cong hiệu suất thực nghiệm
Kết quả hiệu suất thực nghiệm đối với các khoảng cách khác nhau từ
nguồn đến detector được trình bày trong bảng 4.1 và hình 4.2 tương ứng, trong đó, tại vạch năng lượng 59keV quan tâm của đồng vị 241Am, hiệu suất thực
nghiệm không được detector ghi nhận.
Bảng 4.1: Dữ liệu thực nghiệm về hiệu suất ghi ứng với các khoảng cách
khác nhau đối với các nguồn 241Am, 137Cs, 60Co , 54Mn, và 22Na.
Năng lượng (KeV) D = 5cm D = 10cm D = 15cm
59 – – –
511 0,00760 0,00264 0,00132
662 0,00580 0,00203 0,00101
834 0,00414 0,00147 0,00074
1173 0,00325 0,00117 0,00058 Nguồn 241Am 22Na 137Cs 54Mn 60Co
1274 0,00298 0,00106 0,00054
22Na 60Co
Khoảng cách nguồn - detector 5cm, 10cm và 15cm
0.035
MCNP 5cm
0.03
MCNP 10cm
MCNP 15cm
0.025
Thực nghiệm 5cm
0.02
Thực nghiệm 10cm
t ấ u s
Thực nghiệm 15cm
0.015
u ệ i H
0.01
0.005
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
0
Năng lượng (keV)
1332 0,00287 0,00102 0,00051
Hình 4.2: Đường cong hiệu suất thực nghiệm ở các khoảng cách 5cm, 10cm và
15cm.
Từ kết quả trên, ta có thể nhận thấy đường cong hiệu suất thực nghiệm
theo năng lượng của detector đã bị thay đổi khi tiến hành dịch chuyển vị trí của
nguồn ứng với các khoảng cách so với detector lần lượt 5cm, 10cm và 15cm.
Cụ thể, ứng với mỗi vạch năng lượng nhất định thì hiệu suất ghi nhận càng lớn
khi khoảng cách này càng gần, nghĩa là đường cong hiệu suất detector phụ
thuộc vào việc thay đổi khoảng cách nguồn – detector. Nhưng không thể xây
dựng đường cong hiệu suất detector theo năng lượng một cách hoàn chỉnh
trong thực nghiệm vì thực tế số nguồn chuẩn ứng với vùng năng lượng thấp
còn bị giới hạn.
4.3 TÍNH TOÁN HIỆU SUẤT TRONG MÔ PHỎNG PHỔ GAMMA
BẰNG CHƯƠNG TRÌNH MCNP4C2
Để xây dựng đường cong hiệu suất detector theo năng lượng một cách
chính xác và đầy đủ, đặc biệt đối với những nguồn phát tia gamma trong vùng
năng lượng thấp, việc sử dụng chương trình mô phỏng Monte Carlo MCNP4C2
được xem là một trong những phương pháp hữu ích trong quá trình đi đến thiết
lập đường cong hiệu suất tính toán hoàn chỉnh bằng cách bổ sung một số nguồn
phát xạ gamma có năng lượng E thấp hơn một số nguồn trong thực nghiệm, cụ
thể E 500keV. Các nguồn được chọn mô phỏng bằng MCNP4C2 được trình
bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2: Các nguồn phóng xạ được chọn mô phỏng trong MCNP4C2
Năng lượng (keV) Xác suất phát photon (%)
59 35,9
88 3,61
122 85,6
136 10,68
255 1,82
392 64,02
511 179,79
662 85,21
834 99,98
1173 99,86
1274 99,94
Nguồn 241Am 109Cd 57Co 57Co 113Sn 113Sn 22Na 137Cs 54Mn 60Co 22Na 60Co 1332 99,98
4.3.1 Mô phỏng hệ phổ kế gamma 2
Trong chương trình mô phỏng Monte Carlo MCNP4C2, hệ phổ kế
gamma sử dụng detector germanium siêu tinh khiết được mô hình hóa thông
qua việc mô tả input.
Hình 4.3 là một input điển hình dùng mô phỏng phổ gamma của các
nguồn phóng xạ tại các vạch năng lượng quan tâm. Trong đó dòng 1 và 2 là các
dòng tiêu đề và dòng thông báo bắt đầu khai báo thẻ ô tương ứng, các dòng từ 3
đến 58 khai báo các thẻ ô (cell card), dòng 59 là dòng trống phân cách, dòng
60 là dòng thông báo bắt đầu khai báo thẻ mặt, các dòng từ 61 đến 156 khai
báo các thẻ mặt (surface card), dòng 157 là dòng trống phân cách, dòng 158
thông báo bắt đầu khai báo thẻ dữ liệu, các dòng còn lại khai báo các thẻ dữ
liệu (data cards). Cụ thể là dòng 158 mô tả mode p được sử dụng. Với mode p,
quá trình vận chuyển của electron được tính toán theo mô hình gần đúng TTB
(thick target bremsstrahlung). Dòng 187 và 182 mô tả thẻ truy xuất kết quả
phân bố độ cao xung theo năng lượng F8 và thẻ xử lý đặc biệt FT8 với lựa
chọn GEB (gaussian energy broadening). Dòng 191 mô tả kỹ thuật cắt năng
lượng. Dòng 193 và 194 mô tả điều kiện kết thúc quá trình mô phỏng gồm số
photon phát ra từ nguồn và thời gian tính toán tương ứng. Ngoài các dòng
thông báo, các dòng bắt đầu bằng kí tự "c" còn lại là không có ý nghĩa hoặc
tạm thời bỏ đi, khi chạy MCNP4C2 sẽ không xử lý các dòng này.
Cấu trúc hình học cũng như thành phần vật liệu của detector và buồng
chì trong mô phỏng bằng chương trình MCNP4C2 được trình bày trong hình
4.4 và 4.5 tương ứng.
Problem - HPGe coaxial detector efficiencies and pulse height distribution 01
c Cell cards 02
1 6 -8.94 (-1 -23 21):(-1 -21 90) imp:p,e=1 03
2 1 -5.35 (-55 -64 22)#1 imp:p=1 imp:e=0 04
3 3 -0.00129 (1 -2 -22 21)#1#(-96 -22 21) imp:p,e=1 05
4 2 -2.6989 (2 -87 -83 82):(2 -3 -84 83):(2 -87 -85 84) & 06
:(2 -3 -86 85):(2 -87 -24 86):(2 -3 -82 21) & 07
:((92 -3 -21 20)#(-95 -21 20)):(92 -93 -20 89):(91 -93 -89 88) imp:p,e=1 08
5 3 -0.00129 (-4 -25 57):(87 -4 -57 86):(3 -4 -86 85) & 09
:(87 -4 -85 84):(3 -4 -84 83):(87 -4 -83 82):(3 -4 -82 20) & 10
: (-4 -20 16) #(-93 -20 88) #(-95 -20 90) imp:p,e=1 11
6 2 -2.6989 (-5 -26 25):(4 -5 -25 16):(-5 -16 15) imp:p,e=1 12
c 7 4 -0.92 (-6 -27 26):(5 -6 -26 38) imp:p,e=1 13
c 8 5 -1.514 6 -7 -27 38 imp:p,e=1 14
c 9 5 -1.514 -7 -28 27 imp:p,e=1 15
c 10 4 -0.92 (-8 -29 28):(7 -8 -28 38):(5 -8 -38 37) imp:p,e=1 16
11 3 -0.00129((-13 -31 30):(-11 -30 26):(5 -9 -26 19)) & 17
#45#46 imp:p,e=1 18
12 6 -8.94 9 -10 -26 19 imp:p,e=1 19
13 7 -0.88 (11 -12 -30 26):(10 -12 -26 19) imp:p,e=1 20
14 8 -7.28 12 -13 -30 19 imp:p,e=1 21
15 9 -11.34 (13 -14 -31 17):(5 -14 -17 16) imp:p,e=1 22
16 3 -0.00129 (-13 -32 31):(13 -14 -34 31) imp:p,e=1 23
17 8 -7.28 -13 -33 32 imp:p,e=1 24
18 6 -8.94 -13 -34 33 imp:p,e=1 25
19 10 -7.86 13 -14 -35 34 imp:p,e=1 26
20 9 -11.34 (-14 -36 35):(-13 -35 34) imp:p,e=1 27
21 10 -7.86 5 -14 -16 15 imp:p,e=1 28
22 8 -7.28 5 -13 -18 17 imp:p,e=1 29
23 6 -8.94 5 -13 -19 18 imp:p,e=1 30
24 0 14:36:-15 imp:p,e=0 31
c 25 3 -0.00129 -39 -42 41 imp:p,e=1 32
c 26 11 -1.879 -39 -43 42 imp:p,e=1 33
c 27 10 -7.86 (-40 -44 41)#25#26 imp:p,e=1 34
c 28 12 -8.92 -45 -48 47 imp:p,e=1 35
c 29 13 -1.15 (-46 -49 47)#28 imp:p,e=1 36
c 30 3 -0.00129 -51 imp:p,e=1 37
c 31 14 -0.45 -50 51 imp:p,e=1 38
c 32 3 -0.00129 -53 imp:p,e=1 39
c 33 14 -0.45 -52 53 imp:p,e=1 40
34 15 -2.31 (1 -54 -23 22):(-54 -56 23) imp:p,e=1 41
35 17 -5.05 (-55 -24 64):(55 -2 -24 22) imp:p,e=1 42
36 18 -1.435 -87 -81 24 imp:p,e=1 43
c 37 3 -0.00129 -58 -63 62 imp:p,e=1 44
c 38 9 -11.34 58 -59 -63 62 imp:p,e=1 45
c 39 2 -2.6989 -60 -62 61 imp:p,e=1 46
c 40 3 -0.00129 (-68 -73 63)#41 imp:p,e=1 47
c 41 19 -5.8 -68 -72 71 imp:p,e=1 48
c 42 2 -2.6989 -68 58 -73 63 imp:p,e=1 49
c 43 2 -2.6989 -67 -74 73 imp:p,e=1 50
c 44 6 -8.94 -66 -75 74 imp:p,e=1 51
45 11 -0.0899 -76 -79 78 imp:p,e=1 52
46 13 -1.15 (-77 -80 78)#45 imp:p,e=1 53
47 20 -1.11 -87 -57 81 imp:p,e=1 54
48 21 -2.2 (1 -92 -21 90):(-92 -90 89) imp:p,e=1 55
49 3 -0.00129 -91 -89 88 imp:p,e=1 56
50 3 -0.00129 -94 -22 90 imp:p,e=1 57
51 4 -0.92 (94 -96 -22 21):(94 -95 -21 20):(94 -95 -20 90) imp:p,e=1 58
59
60 c Surface cards
61 1 cz 0.35
62 2 cz 2.7
63 3 cz 2.776
64 4 cz 3.66
65 5 cz 3.81
66 c 6 cz 3.91
67 c 7 cz 4.91
68 c 8 cz 5.01
9 cz 7.35 69
10 cz 7.95 70
11 cz 9.45 71
12 cz 14.2 72
13 cz 15.0 73
14 cz 25.0 74
15 pz 0.0 75
16 pz 1.6 76
17 pz 10.0 77
18 pz 10.8 78
19 pz 11.6 79
20 pz 19.742 80
21 pz 20.062 81
22 pz 20.815 82
23 pz 22.515 83
24 pz 24.015 84
25 pz 24.55 85
26 pz 24.7 86
c 27 pz 24.8 87
c 28 pz 25.2 88
c 29 pz 25.3 89
30 pz 35.8 90
31 pz 43.6 91
32 pz 44.1 92
33 pz 44.5 93
34 pz 44.6 94
35 pz 46.2 95
36 pz 54.2 96
c 37 pz 23.2 97
98 c 38 pz 23.3
99 c 39 cz 0.1
100 c 40 cz 0.4
101 c 41 pz 29.71
102 c 42 pz 30.71
103 c 43 pz 30.81
104 c 44 pz 35.91
105 c 45 cz 0.25
106 c 46 cz 1.27
107 c 47 pz 29.71
108 c 48 pz 29.725
109 c 49 pz 30.335
110 c 50 rpp -5 5 -5 5 24.71 29.71
111 c 51 rpp -4.9 4.9 -4.9 4.9 24.81 29.61
112 c 52 rpp -5 5 -2.5 2.5 24.71 34.7
113 c 53 rpp -4.9 4.9 -2.4 2.4 24.8 34.6
114 54 cz 0.3503
115 55 cz 2.584
116 56 pz 22.5153
117 57 pz 24.026
118 c 58 cz 0.45
119 c 59 cz 2.5
120 c 60 cz 7.5
121 c 61 pz 25.7
122 c 62 pz 25.8
123 c 63 pz 35.81
124 64 pz 23.899
125 c 65
126 c 66 cz 0.15
127 c 67 cz 0.25
128 c 68 cz 0.325
129 c 69 cz 0.45
130 c 70 pz 35.81
131 c 71 pz 36.11
132 c 72 pz 36.16
133 c 73 pz 36.61
134 c 74 pz 38.91
135 c 75 pz 41.11
136 76 cz 0.05
137 77 cz 1.27
138 78 pz 39.7
139 79 pz 39.8
140 80 pz 40.34
141 81 pz 24.016
142 82 pz 21.255
143 83 pz 22.115
144 84 pz 22.415
145 85 pz 23.275
146 86 pz 23.715
147 87 cz 2.97
148 88 pz 17.536
149 89 pz 18.696
150 90 pz 19.042
151 91 cz 0.13
152 92 cz 0.88
153 93 cz 1.546
154 94 c/z 0 -2.2 0.1
155 95 c/z 0 -2.2 0.2
156 96 c/z 0 -2.2 0.5
157
158 c Data cards
159 mode p
160 m1 32000 -1.0
161 m2 13000 -1.0
162 m3 7000 -0.755 8000 -0.232 18000 -0.013
163 m4 1000 -0.14372 6000 -0.85628
164 c m5 20000 -0.2963 12000 -0.0721 6000 -0.1244 8000 -0.4972 92000 -0.0100
165 m6 29000 -1.0
166 m7 1000 -0.1549 6000 -0.8451
167 m8 50000 -1.0
168 m9 82000 -1.0
169 m10 26000 -1.0
170 m11 1000 -1.0
171 c m12 27000 -1.0
172 m13 1000 -0.06 6000 -0.721 8000 -0.219
173 c m14 1000 -0.062 6000 -0.444 8000 -0.494
174 m15 5000 -1.0
175 c m16 3000 -1.0
176 m17 32000 -0.9999 3000 -0.0001
177 m18 1000 -0.053 6000 -0.526 8000 -0.421
178 c m19 91000 -1.0
179 m20 1000 -0.028 6000 -0.720 7000 -0.077 8000 -0.175
180 m21 6000 -0.24 9000 -0.76
181 sdef cel=45 pos=0 0 0 axs=0 0 1 ext=d1 rad=d2 erg=0.66166 par=2 wgt=10
182 ft8 geb 0.00071 0.00075 0.46493
183 si1 h 39.7 39.8
184 sp1 d -21 0
185 si2 h 0.0 0.05
186 sp2 -21 1
187 f8:p 2
188 e8 0 .0001 .005471 8190i 1.942341
189 phys:p
190 phys:e
191 cut:p 2j 0 0
192 cut:e
193 nps 900000000
194 ctme 120
Hình 4.3 : Một input của chương trình MCNP4C2
Hình 4.4: Cấu hình của detector HPGe GC1518 trong mô phỏng
MCNP4C2.
Hình 4.5: Cấu hình buồng chì trong mô phỏng MCNP4C2.
4.3.2 Xây dựng đường cong hiệu suất tính toán bằng chương trình
MCNP4C2
Việc xây dựng đường cong hiệu suất tính toán bằng chương trình mô
phỏng Mone Carlo MCNP4C2 được tiến hành lần lượt tại 12 vạch năng lượng gồm 59keV (241Am), 88keV (109Cd), 122keV (57Co), 136keV (57Co), 255keV (113Sn), 392keV (113Sn), 511keV (22Na), 662keV (137Cs), 834keV (54Mn), 1173 keV (60Co), 1274 keV (22Na) và 1332 keV (60Co); đối với 3 vị trí đặt nguồn
cách detector lần lượt 5cm, 10cm và 15cm; có nghĩa là cần phải mô tả input
của chương trình cho 36 trường hợp khác nhau.
Kết quả chạy chương trình mô phỏng phải đảm bảo số đếm đóng góp
trong mỗi quang đỉnh lớn hơn 10000, nghĩa là sai số phép đo hiệu suất tính
toán không lớn hơn 1% cho tất cả các trường hợp.
Với thẻ truy xuất kết quả trong F8, output của chương trình mô phỏng
MCNP4C2 là phân bố độ cao xung theo năng lượng hay còn gọi là phổ gamma.
Đây là cơ sở nhằm xác định hiệu suất tính toán như đã trình bày ở mục 4.1.
Kết quả hiệu suất tính toán theo năng lượng của detector bằng chương
trình MCNP4C2 đối với sự thay đổi vị trí nguồn được trình bày trong bảng 4.3
và hình 4.6 tương ứng.
Bảng 4.3: Hiệu suất mô phỏng đối với các nguồn năng lượng.
Năng lượng (keV) D = 5cm D = 10cm D = 15cm
59 0,00383 0,00082 0,00054
88 0,00176 0,00485 0,00265
122 0,03022 0,00923 0,00491
136 0,02917 0,00904 0,00476
255 0,01784 0,00571 0,00306
392 0,01103 0,00362 0,00193
511 0,00857 0,00283 0,00151
662 0,00650 0,00215 0,00114
834 0,00510 0,00168 0,00090
1173 0,00372 0,00123 0,00066
1274 0,00347 0,00115 0,00061
1332 0,00330 0,00109 0,00058 Nguồn 241Am 109Cd 57Co 57Co 113Sn 113Sn 22Na 137Cs 54Mn 60Co 22Na 60Co
Khoảng cách nguồn - detector 5 cm, 10 cm và 15 cm
0.035
MCNP 5cm
0.03
MCNP 10cm
MCNP 15cm
0.025
0.02
t ấ u s
0.015
u ệ i H
0.01
0.005
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
0
Năng lượng (keV)
Hình 4.6: Đường cong hiệu suất tính toán bằng chương trình MCNP4C2 ở các
khoảng cách 5cm, 10cm và 15cm.
Bảng 4.3 và hình 4.6 cho thấy dạng đường cong hiệu suất detector theo
năng lượng thay đổi khá rõ khi khoảng cách từ nguồn đến detector thay đổi.
Trong đó, ứng với mỗi mức năng lượng cụ thể, hiệu suất ghi càng lớn khi
khoảng cách từ nguồn đến detector càng gần, chẳng hạn, xét tại vạch năng
lượng 136keV, ở khoảng cách 15cm hiệu suất detector có giá trị 0,00476; trong
khi đó tại các khoảng cách 10cm và 5cm thì kết quả hiệu suất tính toán này là
0,00904 và 0,02917.
Ngoài ra, với đường cong hiệu suất được xây dựng từ kết quả tính toán
trong MCNP4C2 có thể nhận thấy giá trị hiệu suất detector luôn đạt cực đại tại
vạch 122keV trong khi khoảng cách nguồn – detector thay đổi, nghĩa là đối với
vùng năng lượng thấp hơn 122keV thì hiệu suất detector có xu hướng tăng dần
theo năng lượng, ngược lại hiệu suất sẽ giảm dần trong vùng năng lượng lớn
hơn 122keV đối với các nguồn phóng xạ:
– Tại các vạch ứng với vùng năng lượng thấp của bức xạ gamma (E <
122keV): trước khi các photon phát ra từ nguồn đến tương tác trong vùng thể
tích nhạy của detector, chúng phải trải qua quá trình trao đổi và mất mát năng
lượng với các vật liệu bên ngoài detector, chẳng hạn như lớp nhôm bảo vệ,
không khí, bề dày lớp chết…, vì các photon này mang năng lượng thấp, do đó
phần lớn năng lượng của chúng đã bị các vật liệu trên giữ lại và năng lượng hao
phí này không được detector ghi nhận, đây là lý do tại sao hiệu suất detector
trong trường hợp này thường nhỏ và tăng dần khi năng lượng của photon tăng.
– Tại các vạch ứng với vùng năng lượng cao của bức xạ gamma (E >
122keV): trong trường hợp này, các photon phát ra từ nguồn mang năng lượng
lớn, trong khi thể tích nhạy của detector có giá trị giới hạn, vì thế photon nào
mang năng lượng càng lớn thì càng có nhiều khả năng thoát ra khỏi vùng làm
việc của detector hơn, kết quả hiệu suất ghi giảm.
4.4 SO SÁNH ĐƯỜNG CONG HIỆU SUẤT TRONG PHƯƠNG PHÁP
MÔ PHỎNG MCNP4C2 VỚI THỰC NGHIỆM
Số liệu hiệu suất thực nghiệm và kết quả tính toán hiệu suất bằng
chương trình mô phỏng Monte Carlo MCNP4C2 đối với detector HPGe được
trình bày trong bảng 4.4 và hình 4.7 đối với trường hợp khoảng cách nguồn –
detector 5cm, bảng 4.5 và hình 4.8 đối với trường hợp 10cm và đối với trường
hợp 15cm, các kết quả này được trình bày trong bảng 4.6 và hình 4.9 tương
ứng.
Bảng 4.4: Hiệu suất thực nghiệm và mô phỏng ở khoảng cách 5cm
Thực nghiệm MCNP Sai biệt (%)
59 0,00383
88 0,00176
Nguồn Năng lượng (keV) 241Am 109Cd 57Co 122 0,03022
136 0,02917
255 0,01784
392 0,01103
511 0,00760 0,00857 12,8
662 0,00580 0,00650 12,1
834 0,00414 0,00510 23,2
1173 0,00325 0,00372 14,5
57Co 113Sn 113Sn 22Na 137Cs 54Mn 60Co 22Na 60Co
1274 0,00298 0,00347 16,4
Khoảng cách nguồn - detector 5 cm
0.035
MCNP
0.03
Thực nghiệm
0.025
0.02
0.015
t ấ u s u ệ i H
0.01
0.005
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
0
Năng lượng (keV)
Hình 4.7: So sánh đường cong hiệu suất theo năng lượng ở khoảng cách 5cm
1332 0,00287 0,00330 15,0
trong thực nghiệm và mô phỏng MCNP
Bảng 4.5: Hiệu suất thực nghiệm và mô phỏng ở khoảng cách 10cm.
Thực nghiệm MCNP Sai biệt (%)
Nguồn Năng lượng (keV) 241Am 59 0,00082
88 0,00485
122 0,00923
134 0,00904
255 0,00571
392 0,00362
511 0,00264 0,00283 7,2
662 0,00203 0,00215 5,9
834 0,00147 0,00168 14,2
1173 0,00117 0,00123 5,1
109Cd 57Co 57Co 113Sn 113Sn 22Na 137Cs 54Mn 60Co 22Na 60Co
1274 0,00106 0,00115 8,4
Khoảng cách nguồn - detector 10 cm
0.01
MCNP
0.009
Thực nghiệm
0.008
0.007
0.006
0.005
t ấ u s u ệ i H
0.004
0.003
0.002
0.001
0
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Năng lượng (keV)
Hình 4.8: So sánh đường cong hiệu suất theo năng lượng ở khoảng cách 10cm
1332 0,00102 0,00109 6,9
trong thực nghiệm và mô phỏng MCNP
Bảng 4.6: Hiệu suất thực nghiệm và mô phỏng ở khoảng cách 15cm.
Thực nghiệm MCNP Sai biệt (%)
59 0,00054
88 0,00265
122 0,00491
134 0,00476
255 0,00306
392 0,00193
511 0,00132 0,00151 14,4
662 0,00101 0,00114 12,9
834 0,00074 0,00090 21,6
1173 0,00058 0,00066 13,8
1274 0,00054 0,00061 13,0
Khoảng cách nguồn - detector 15 cm
0.006
MCNP
0.005
Thực nghiệm
0.004
0.003
t ấ u s u ệ i H
0.002
0.001
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
0
Năng lượng (keV)
Nguồn Năng lượng (keV) 241Am 109Cd 57Co 57Co 113Sn 113Sn 22Na 137Cs 54Mn 60Co 22Na 60Co 1332 0,00051 0,00058 13,7
Hình 4.9: So sánh đường cong hiệu suất theo năng lượng ở khoảng cách 15cm
trong thực nghiệm và mô phỏng MCNP
Việc mô phỏng đường cong hiệu suất detector theo năng lượng của
nguồn điểm bằng chương trình mô phỏng MCNP4C2 tương đối phù hợp với
kết quả thực nghiệm dựa trên việc so sánh đường cong hiệu suất tính toán với
đường cong hiệu suất trong thực nghiệm bằng các hình 4.7, 4.8 và 4.9 tương
ứng tại các khoảng cách giữa nguồn và detector lần lượt là 5cm, 10cm và 15
cm. Đồng thời trong quá trình mô phỏng, việc xây dựng đường cong hiệu suất
detector đã hoàn chỉnh hơn với sự đóng góp của các nguồn phát gamma có
năng lượng thấp.
Đường cong hiệu suất theo năng lượng trong mô phỏng MCNP4C2 luôn
nằm về phía trên so với thực nghiệm, cụ thể khi so sánh kết quả đo đạc thực
nghiệm với việc tính toán hiệu suất trong mô phỏng MCNP4C2, ta thấy rằng
kết quả tính toán trong mô phỏng dựa trên bộ số liệu được cung cấp bởi hãng
Canberra Industries, Inc. luôn lớn hơn, với mức sai biệt trung bình là 15,67%
tại vị trí 5cm; 7,95% tại vị trí 10cm và tại vị trí 15cm là 14,9%; nghĩa là kết quả
hiệu suất được mô phỏng dựa trên các số liệu của nhà sản xuất luôn cao hơn so
với thực nghiệm.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN CHUNG
Phương pháp mô phỏng nói chung và phương pháp Monte Carlo ứng
dụng trong MCNP là những công cụ rất hữu dụng giúp chúng ta có thể giải
quyết những vấn đề hóc búa nảy sinh trong công việc do những lí do khác nhau
mà ta không thể thực hiện được trong thực tế. Chính nhờ ưu điểm này mà
phương pháp mô phỏng được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học,
đặc biệt các chương trình mô phỏng dựng sẵn như MCNP đã góp phần thúc đẩy
việc sử dụng mô phỏng nhiều hơn nữa.
Thông qua kết quả thực nghiệm và việc sử dụng chương trình mô phỏng
MCNP, việc khảo sát đường cong hiệu suất detector HPGe GC1518 trong khóa
luận đã đạt được vài kết quả đáng khích lệ và cũng còn nhiều hạn chế như sau:
Thành công của khóa luận:
– Thiết lập được đường cong hiệu suất detector theo năng lượng đối với
nguồn điểm bằng chương trình mô phỏng Monte Carlo MCNP4C2 tương đối
phù hợp với kết quả thực nghiệm.
– Khảo sát được sự ảnh hưởng của yếu tố khoảng cách từ nguồn đến
detector.
– Xây dựng được bộ số liệu đầu vào về kích thước hình học và cấu trúc
vật liệu của buồng chì và detector cũng như cấu trúc nguồn phóng xạ (nguồn
điểm) hướng tới mô hình hóa chi tiết hệ phổ kế , từ đó có thể làm cơ sở để mô
phỏng đường cong hiệu suất cho các nguồn có dạng hình học khác so với
nguồn điểm ở những khóa luận sau.
Hạn chế của khóa luận:
– Hiệu suất tính toán bằng chương trình mô phỏng Monte Carlo
MCNP4C2 luôn có giá trị cao hơn đối với hiệu suất trong thực nghiệm.
– Việc xây dựng mô hình detector là dựa trên những số liệu do nhà sản
xuất cung cấp, đã bỏ qua những thay đổi trong quá trình sử dụng, chẳng hạn sự
tăng bề dày lớp chết trong detector.
– Việc khảo sát ảnh hưởng theo khoảng cách mới chỉ khảo sát ở 3 vị trí
của nguồn so với detector ở các khoảng cách 5cm, 10cm và 15cm, do đó chưa
thể rút ra đường cong hiệu suất chính xác.
– Còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất detector vẫn chưa được
khảo sát: sự thay đổi dạng hình học của nguồn, bề dày lớp chết, các vật liệu che
chắn xung quanh…
Do thời gian hạn hẹp và sự hiểu biết còn hạn chế của người thực hiện, vì
thế khóa luận này vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, và hi vọng
những hạn chế của khóa luận sẽ được khắc phục nếu được tiếp tục nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 J. Kenneth Shultis and Richard E. Faw, An introduction to the
MCNP code.
2 J. F. Briesmeister, MCNP – A General Purpose Monte Carlo N –
Particle Transport Code, Version 4C2, Los Alamos, LA, 2000.
3 G. F. Knoll, Radiation Detection and Measurement, third edition,
John Wiley & Sons, Inc., New Yord, 2000.
4 Canberra, Catalogue – Germanium detector, Canberra Industries
5 Nguyễn Đình Gẫm, giáo trình Thiết bị ghi bức xạ hạt nhân, Trường
Inc., 2000.
ĐHKHTN TPHCM, 2002-2003.
6 Võ Văn Hoàng, giáo trình Mô phỏng trong vật lý, Trường
ĐHKHTN, NXB ĐHQG TPHCM, 2004.
7 Trần Phong Dũng - Châu Văn Tạo - Nguyễn Hải Dương, Phương
pháp ghi bức xạ ion hóa, Trường ĐHKHTN, NXB ĐHQG TPHCM, 2005.
8 Lê Văn Ngọc, Bài giảng tại lớp tập huấn MCNP, Trường
9 Đặng Nguyên Phương, Khảo sát đường cong hiệu suất của đầu dò
HPGe bằng chương trình MCNP, luận văn tốt nghiệp, Trường ĐHKHTN
ĐHKHTN, 2006.
TPHCM, 2006.
10 Trần Đăng Hoàng, Khảo sát đường cong hiệu suất của đầu dò
HPGe bằng thực nghiệm và mô phỏng, luận văn tốt nghiệp, Trường ĐHKHTN
TPHCM, 2007.
11 Phùng Thị Cẩm Tú, Xác định độ phóng xạ trong vật liệu xây dựng,
luận văn tốt nghiệp, Trường ĐHSP TPHCM, 2006.