Một số điểm cơ bản về Opera Mail

Phiên bản mới nhất của trình duyệt Opera 11.60 với CodeName chính

thức – Swordfish ra đời với nhiều sự thay đổi về tính năng, độ ổn định

cũng như bảo mật. Trong bài viết hướng dẫn dưới đây, chúng tôi sẽ giới

thiệu với các bạn một số đặc điểm cơ bản về Opera Mail – ứng dụng email

client dành cho nền tảng Desktop, cụ thể chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về

những điểm khác biệt giữa Opera Mail và các ứng dụng khác, làm sao để sử

dụng và khai thác hiệu quả những tiện ích mà tiện ích email client đó mang

lại.

Để sử dụng Opera Mail, các bạn cần phải chuẩn bị:

- Trình duyệt Opera dành cho Windows phiên bản mới nhất.

- Dịch vụ và địa chỉ email hỗ trợ giao thức IMAP hoặc POP để truy cập vào

mục Inbox. Và do vậy, bạn có thể sử dụng Opera Mail với tài khoản email

có sẵn hoặc tạo mới hoàn toàn. Ví dụ, một số đơn vị dịch vụ cung cấp cho

người dùng giao diện điều khiển qua web, một số khác yêu cầu người dùng

trả phí để có thể truy cập qua giao thức POP hoặc IMAP...

Bảng so sánh dưới đây là 1 số dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực webmail mà

chúng ta có thể sử dụng với Opera Mail:

Webmail Service IMAP POP

AOL Mail Yes Yes

FastMail Yes Yes

Gmail Yes Yes

MobileMe Yes Yes

Windows Live Hotmail No Yes

Yahoo! Mail No Yes

Tạo mới hoặc gán thêm tài khoản:

Về mặt kỹ thuật, Opera Mail đã được tích hợp sẵn bên trong trình duyệt

Opera, và tất cả những gì chúng ta cần bây giờ là địa chỉ email. Chúng ta có

thể sử dụng Opera Mail với FastMail.FM, Gmail, Yahoo, AOL... hoặc bất

kỳ dịch vụ nào hỗ trợ giao thức IMAP hoặc POP. Để tạo mới hoặc gán thêm

tài khoản Opera, các bạn cần thực hiện theo các bước tuần tự sau:

Từ menu chính, chúng ta chọn Mail and chat accounts.

Nếu không có tài khoản Opera thì hệ thống sẽ yêu cầu bạn tạo mới. Còn nếu

đã có thì nhấn nút Add.

Chọn Email hoặc Newsgroup (tùy chọn), tại đây chúng tôi chọn Email và

nhấn Next:

Tại cửa sổ New Account Wizard hiển thị tiếp theo, các bạn điền đầy đủ các

thông tin trong phần: Real name, Email address và Organization:

Sau đó, điền tên thông tin tài khoản bao gồm Username và Password, chọn

IMAP hoặc POP phụ thuộc vào dịch vụ email bạn đang sử dụng. Ví dụ:

chọn POP nếu là Yahoo! Mail và IMAP với AOL Mail:

Để kích hoạt và sử dụng tính năng mã hóa TLS đối với server incoming và

outgoing, các bạn đánh dấu check vào ô Use secure connection (TLS).

Còn nếu dùng giao thức POP và muốn truy cập email từ nhiều máy tính khác

nhau, chúng ta chọn Leave messages on server.

Nhấn Finish và tùy chọn Mail and Contacts sẽ được gắn vào menu chính,

bảng điều khiển chính của Mail cũng sẽ hiển thị.

Chế độ IMAP:

Để chắc chắn rằng các tin nhắn IMAP đã được gửi đi vẫn được lưu trữ trên

server (không phải trên hệ thống local) thì các bạn cần thực hiện theo những

bước sau:

- Từ menu điều khiển chính của Opera, chúng ta chọn Mail and Chat

Accounts.

- Chọn tài khoản IMAP và nhấn Edit.

- Chọn tiếp tab Outgoing.

- Trong mục IMAP sent folder, chọn thư mục để lưu trữ những email sẽ

được gửi đi.

- Nhấn OK.

Tính năng Import:

Bên cạnh đó, chúng ta có thể nhập các chế độ thiết lập khác nhau của email,

tài khoản, contact và nhiều thư mục khác nhau ở bất kỳ thời điểm nào. Tính

năng này được áp dụng với một số phiên bản ứng dụng sau:

- Opera phiên bản 5 tới 11.

- Outlook Express.

- Eudora.

- Thunderbird.

- Netscape Mail và một vài chương trình email client như bộ ứng dụng của

Mozilla.

- Một số định dạng mailbox thường gặp như *.mbx hoặc *.mbs

Nếu tài khoản đã thiết lập bên trên của bạn không hiển thị tại đây thì chỉ có

thể sử dụng tính năng export thành định dạng mbox. Và để nhập email hoặc

thiết lập:

- Chúng ta có thể áp dụng lại các bước tạo mới tài khoản bên trên, lần này sẽ

chọn Import email trong phần Account Type hoặc là chọn trực tiếp Settings

> Import and export > Import mail.

- Chọn tiếp email client trong quá trình import các phần tin nhắn cũ, hoặc

nhấn Choose để chọn thư mục lưu trữ email.

- Trong trường Import item, các bạn chọn đúng tài khoản tương ứng. Tại

đây, chúng ta sẽ lựa chọn đúng các thành phần cần thiết, ví dụ như Settings,

Contacts, Messages hoặc tất cả.

- Tiếp theo, chọn tài khoản sẽ được nhập những nội dung trên và nhấn

Import.

Và khi hoàn tất:

- Hệ thống cấu trúc thư mục của tài khoản được import sẽ hiển thị đầy đủ

dưới mục Labels trong panel điều khiển chính của Mail.

- Các email cũ sẽ được hiển thị trong phần Received view. Tuy nhiên, các

bạn cần lưu ý rằng những tin nhắn này chưa thực sự có trên máy tính mà sẽ từ

từ được tài về từ mail server.

- Các message trong mục Outbox, Sent, Drafts và Trash cũ sẽ được cho

vào phần Corresponding Views.

Chuẩn giao thức POP và IMAP là gì?

Trên thực tế, chắc hẳn chúng ta đã nghe nói nhiều về những chuẩn kỹ thuật

email này, nhưng thực sự chúng là gì thì có thể nhiều người còn nhầm lẫn.

- POP sẽ lưu giữ lại các message trên server, sau đó tải về máy tính và quản

lý trực tiếp qua Opera Mail.

- IMAP cho phép người dùng giám sát email trực tiếp trên server. Và với

cách quản lý này, email sẽ được truy cập và sử dụng từ bất kỳ kiểu kết nối

trực tuyến nào.

Về mặt kỹ thuật, Opera Mail hỗ trợ các chuẩn giao thức dưới đây:

- POP3

- IMAP

- (E)SMTP

- RSS (RDF Site Summary và Really Simple Syndication)

- Atom

- NNTP

Giá trị Port mặc định được dùng ở đây là 143 đối với IMAP, 110 với POP

và 119 dành cho NNTP. Nếu nhà cung cấp ISP sử dụng port server không

theo chuẩn trên, thì bạn có thể nhập giá trị tương ứng đằng sau tên server theo

dạng: servername:port. Ví dụ như pop.example.com:111

Tính năng bảo mật kết nối TLS:

Về mặt kỹ thuật, TLS khi được kích hoạt và áp dụng sẽ đảm nhận việc mã

hóa đường truyền giữa ứng dụng email client (ví dụ Opera Mail) và server

lưu trữ. Nếu xét về mặt bảo mật thì tính năng này thực sự cần thiết, vì nó giúp

người dùng đảm bảo được dữ liệu cá nhân được truyền tải mà không lo bị

“nhóm ngó” từ phía bên ngoài. Opera Mail có hỗ trợ TLS, tuy nhiên hệ

thống server cũng phải hỗ trợ TLS thì bạn mới áp dụng được chức năng bảo

mật trên.

Chúc các bạn thành công!