intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kỹ thuật đánh giá thường xuyên

Chia sẻ: Phạm Quang Luân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

94
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của kỹ thuật đánh giá thường xuyên nhằm thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học, cung cấp những phản hồi cho HS để HS biết những gì mình đã làm được so với yêu cầu của bài học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kỹ thuật đánh giá thường xuyên

  1. Một số kỹ thuật ĐGTX 1. Cơ sở của việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá thường xuyên Mục đích của đánh giá thường xuyên (ĐGTX) nhằm : ­ Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả  học tập của HS trong quá  trình học  ­ Cung cấp những phản hồi cho HS để HS biết những gì mình đã làm được so   với yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì mình chưa làm được so với   yêu cầu; quan trọng hơn ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn   những gì mình chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp   theo. Như vậy để ĐGTX, giáo viên (GV) cần nắm được các chỉ báo, tiêu chí và các  mức độ thực hiện từng chỉ báo, tiêu chí ở mỗi kiến thức, kỹ năng cốt lõi thuộc môn   học. Trên cơ  sở  đó dù là sử  dụng kĩ thuật quan sát, phân tích và phản hồi, định   hướng học tập,  trò chơi, hồ  sơ  học tập, HS ĐG lẫn nhau, tự  ĐG của HS … GV   cũng cần căn cứ vào các chỉ  báo, tiêu chí và mức độ  thực hiện các chỉ  báo, tiêu chí   để đặt kết quả của HS trên đó mà nhận xét, đưa ra khuyến nghị với HS.  Ví dụ  : để  đánh giá kĩ năng viết đoạn văn kể  hoặc tả   ở  lớp 2, GV cần biết   căn cứ vào những chỉ báo sau : ­ Cách viết chữ  và trình bày với mức đạt yêu cầu là : có không quá 5 lỗi về   chính tả, chữ viết; trình bày đúng mẫu ­ Quy trình viết và sản phẩm viết với mức đạt yêu cầu là : biết chọn thông tin   cho đoạn viết; biết viết nháp trước khi viết chính thức, biết sửa lỗi theo hướng   dẫn; đoạn văn thể hiện ý chính hoặc thông tin cơ bản phù hợp với đầu bài. ­ Đoạn văn đúng kiểu loại văn bản (tả, kể, thuyết minh) với mức đạt yêu cầu   chẳng hạn với đoạn văn kể  lại sự  việc là : kể  lại một sự  việc bản thân đã chứng   kiến (nhìn thấy, xem) hoặc tham gia với các chi tiết theo trình tự thời gian; (mức cao   hơn là : các câu trong đoạn có nối kết với nhau; biết thể  hiện cảm nhận của cá  nhân về sự việc đã kể.) GV cần đối chiếu đoạn văn của HS với từng chỉ báo để xác nhận kết quả của  mỗi HS  ở  từng chỉ  báo. Với những chỉ  báo HS chưa hoàn thành, GV có thể  động   viên HS cố gắng thêm, chỉ cho HS thấy chỉ báo nào em chưa hoàn thành, cần làm thế  nào để hoàn thành ở chỉ báo đó; hoặc ở một chỉ  báo khác HS đã đạt mức hoàn thành  1
  2. rồi thì HS cần làm gì để tăng kết quả lên mức hoàn thành tốt. Dưới đây là một tình  huống đánh giá đoạn văn của HS lớp 2: 1/ Đề  bài : Viết đoạn văn khoảng 4 đến 5 câu nói về  một cuốn truyện em   thích. 2/ Đoạn văn của HS : Em có cuốn truyện tranh Thánh Gióng. Hình ảnh Thánh   Gióng trong truyện rất đẹp. Thánh Gióng cưỡi một con ngựa sắt thét ra lửa. Ngựa   phi đến đâu quân giặc chết như ngả rạ. Đánh giặc xong, Thánh Gióng bay về trời. 3/ Đánh giá của GV : Chữ viết rõ ràng, ít lỗi chính tả, trình bày bài đúng quy   định. Các câu nêu đúng các ý theo yêu cầu, có kết nối câu. Nên nêu thêm cảm nhận   của em về cuốn sách. 2. Một số kỹ thuật đánh giá thường xuyên Mỗi kỹ thuật có điểm mạnh và điểm hạn chế, do đó nó phù hợp và phát huy   hiệu quả  đánh giá  ở  một số  môn, nội dung này nhưng lại ít hiệu quả  đánh giá  ở  môn, nội dung khác. Việc chọn kỹ thuật nào để ĐGTX tùy thuộc vào GV. 2.1 Kỹ thuật phân tích và phản hồi Phân tích và phản hồi là một kỹ thuật được dùng phổ biến trong ĐGTX bằng   phương pháp viết, phương pháp vấn đáp. Phân tích kết quả  được thực hiện trước,   phản hồi được thực hiện trên cơ sở phân tích. Việc phân tích kết quả được dựa trên  chuẩn KTKN hoặc chuẩn năng lực, nghĩa là phân tích kết quả  theo các chỉ  báo và   mức độ  thực hiện của mỗi chỉ  báo trong chuẩn để  làm căn cứ  cho phản hồi. Việc   phản hồi phải mang tính tích cực, nghĩa là trước tiên cần chỉ  ra những điều HS đã  hoàn thành tốt hoặc đã hoàn thành, tiếp đó chỉ  ra những điều HS chưa hoàn thành,   sau cùng đưa ra  khuyến nghị để HS biết cách nâng cao kết quả ở mỗi chỉ báo. Ví dụ :  1/ Một HS lớp 4 kể lại câu chuyện Hồ Ba Bể theo tranh đạt kết quả như sau :   kể còn thiếu một sự việc con bà lão ăn mày hóa phép thành con giao long trong đêm   ở nhà người đàn bà góa, chưa Kỹ thuật nêu đúng bài học rút ra từ câu chuyện. 2/ Đánh giá của GV : Em đã kể  được một số  sự việc chính của câu chuyện.   Lời kể  rõ ràng. Em nhớ  lại xem đêm đó  ở  nhà bà góa, bà lão ăn mày đã hóa phép   thành con gì? Theo em người đàn bà góa có đức tính gì đáng để chúng ta học tập? 2.2 Kỹ thuật định hướng học tâp 2
  3. Kỹ thuật định hướng học tập là kỹ  thuật có tác dụng rất tốt trong hỗ trợ HS  học tập. Kỹ  thuật này thường được dùng vào lúc HS chuẩn bị  học một kiến thức,   kỹ năng, giá trị mới hay một thành phần của năng lực nào đó trên nền những điều đã   học trước đó. Khi dùng kỹ thuật này, GV cần nêu ra những chỉ  báo và tiêu chí cần  cho việc học kiến thức, kỹ  năng, giá trị  mới hoặc thành phần của năng lực nhằm   định hướng cho HS quan tâm chú ý đến những chỉ  báo và tiêu chí này để  học cái   mới. Ví dụ 1: Trước khi học về câu ghép, GV cần dùng một bảng kiểm để đánh giá   những hiểu biết của HS về câu nói chung, về câu đơn và dự đoán về câu ghép. Đúng Sai 1. Câu dùng để nêu một sự việc 2. Câu dùng để nêu nhiều sự việc 3. Câu cần có chủ ngữ và vị ngữ 4. Câu nêu một sự  việc cần có 1 cặp   chủ ngữ và vị ngữ 5. Câu nêu nhiều sự  việc có liên quan   với nhau cần có nhiều cặp chủ  ngữ  và   vị ngữ Ví dụ 2 : Trước khi học về chỉ báo đọc hiểu văn bản  Biết rút ra bài học cho   bản thân từ  văn bản đọc là văn bản thông tin,  GV cần dùng bảng kiểm gồm   những câu hỏi thăm dò ý kiến của HS như sau : Đồng   Không   đồng   ý ý 1. Mỗi bài  đọc về  khoa học mang lại   cho em một hiểu biết mới 2.   Khiđọc   bài   khoa   học   em   có   mong   muốn thực hiện  những  điều  được  nói   đến trong bài 3. Khi đọc bài khoa học em có thể chọn   những điều học được trong bài để  thực   hiện trong đời sống 2.3 Kỹ thuật hồ sơ học tập Hồ  sơ  học tập là tập hợp sản phẩm học tập của HS thuộc một lĩnh vực nội  dung của môn học (ví dụ  : tập hợp những bài viết của HS trong một nửa học kỳ).  Trong đó mỗi sản phẩm đều có nhận xét của GV hoặc tự  đánh giá của HS. GV   3
  4. hoặc HS có thể  đối chiếu sản phẩm đầu với lần lượt các sản phẩm tiếp theo để  đưa ra nhận xét về quá trình HS tiến bộ ở từng chỉ báo.  Ví dụ : tập hợp 4 bài viết của HS ở nửa học kỳ I cho thấy :  ­ Độ dài bài viết tăng lên (số đoạn trong phần thân bài  nhiều hơn : từ 1 đoạn   phát triển thành 3 đoạn) ­ Chủ đề của mỗi đoạn trong bài viết từ  mức chưa được thể  hiện bằng câu   chủ đề đến mức đã được thể hiện bằng câu chủ đề ­ Lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi kết nối câu đã giảm dần. Hồ  sơ  học tập cũng được dùng để  đánh giá những dự  án nhỏ  do nhóm HS   thực hiện. Ví dụ một nhóm HS lớp 3 thực hiện một dự án nhỏ Truyền thông về Bảo   vệ  môi trường thiên nhiên  trong môn Tiếng Việt. Trong dự  án này HS phân công  mỗi em làm một công việc cụ thể : ­ Sưu tầm một số bài viết, hình ảnh về vẻ đẹp của thiên nhiên ­ Sưu tầm một số bài viết, hình  ảnh về  những hoạt động bảo vệ  cảnh quan   thiên nhiên (bảo vệ cây và rừng, làm sách đẹp các thắng cảnh …) ­ Thuyết trình về những tư liệu đã sưu tầm ­ Viết một số bài về hoạt động bảo vệ môi trường của học sinh ở trường  học, địa phương GV có thể căn cứ trên những nhiệm vụ mỗi cá nhân trong nhóm thực hiện để  xác nhận kết quả của dự án ở 2 phương diện : sự tham gia hoạt động và hợp tác  của các thành viên trong nhóm, mức độ đạt được ở từng nhiệm vụ. Chẳng hạn GV  đánh giá kết quả dự án do nhóm HS nói trên thực hiện như sau : ­ Dự  án đã có sự  tham gia của các thành viên nên đã nêu khá đầy đủ  những   nội dung về  thiên nhiên và ích lợi của thiên nhiên, những hoạt động bảo vệ  môi   trường thiên nhiên của con người, của học sinh ở trường và ở địa phương chúng ta   góp phần bảo vệ  môi trường thiên nhiên. Tư  liệu sưu tầm phong phú, bài thuyết   trình đã rõ từng phần việc. Một số bài viết chân thực.  ­ Nên sưu tầm thêm để  bổ  sung một số  hình  ảnh về  hoạt động bảo vệ  thiên   nhiên của con người. Khi thuyết trình, sau mỗi phần nên dừng lại để người nghe có   thể trao đổi lại. có 2 bài viết còn sơ  sài do chưa nêu cảm nhận của người viết về   hoạt động bảo vệ môi trường của HS. 2.4 Kỹ thuật HS đánh giá nhau 4
  5. Đánh giá là một hoạt động học tập của HS. Bên cạnh việc mỗi HS tự  đánh  giá kết quả  của mình, HS còn có thể  đánh giá nhau. HS đánh giá kết quả  học tập   của nhau là một kỹ thuật thường dùng để  đánh giá trong từng bài học. HS chỉ  thực   hiện được việc này khi các em biết được các chỉ  báo và tiêu chí, các mức độ  hoàn  thành ở mỗi chỉ báo và tiêu chí ở từng kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị hoặc năng   lực. Do đó để  cho HS đánh giá nhau, GV cần cung cấp cho HS chỉ báo và tiêu chí,  các mức độ  hoàn thành chỉ báo và tiêu chí dưới dạng những câu hỏi gợi ý dành cho  HS làm chủ thể đánh giá bạn.  Ví dụ 1 : Muốn HS đánh giá bài đọc thành tiếng của bạn, GV có thể hỏi : ­ Em có nghe rõ bạn đọc không? (chỉ báo về âm lượng) ­ Em thấy bạn đọc chưa đúng những từ nào? (chỉ báo về đọc đúng) ­ Bạn đã ngắt hơi  ở  câu dài chúng ta vừa luyện đọc chưa? (chỉ  báo về  đọc   trơn) ­ Bạn đọc vừa hay chậm? (chỉ báo về tốc độ) Ví dụ 2 : Muốn HS đánh giá đoạn văn bạn viết, GV có thể hỏi : ­ Đoạn văn có đủ số câu theo yêu cầu không? ­ Những câu trong đoạn có nêu đúng ý đầu bài yêu cầu không? ­ Đoạn văn có câu nào hoặc ý nào hay? ­ Đoạn văn có câu nào viết sai, từ nào dùng chưa đúng, từ nào viết sai chính   tả ? Bên cạnh việc gợi ý bằng câu hỏi cho HS làm chủ thể đánh giá bạn, GV cũng  có thể  dùng bảng kiểm để  HS đánh dấu vào bảng những kết quả  mà bạn em đạt  được trogn bài làm.  Ví dụ 3: GV có thể chuyển những câu hỏi gợi ý ở ví dụ  2 nói trên thành một   bảng kiểm cung cấp cho HS để HS đánh giá đoạn văn của bạn : Ý kiến về đoạn văn của bạn … Đúng Không đúng 1. Đoạn văn có từ 5 câu trở lên 2. Tất cả các câu đều nêu đúng ý đầu bài yêu   câu 3. Có câu hay hoặc có ý hay 4. Có từ 4 lỗi trở lên về đặt câu, dùng từ, viết   5
  6. chính tả 3. Hướng dẫn thực hành đánh giá thường xuyên 3.1 Lập kế hoạch đánh giá thường xuyên   ĐGTX diễn ra trong quá trình HS học một bài học, một chương hoặc một   chủ  đề, một học kỳ, một năm học. Do tính chất của hoạt động ĐG diễn ra trong  một thời gian tương đối dài nên cần lập kế  hoạch cho hoạt động này. Trên cơ  sở  những hiểu biết của GV về chuẩn Kiến thức và Kỹ năng hoặc chuẩn năng lực (bao   gồm các chỉ  báo và tiêu chí, các mức độ  hoàn thành chỉ  báo và tiêu chí), về  các  phương pháp ĐG và kỹ  thuật ĐG, GV cần lập kế  hoạch đánh giá cho mỗi chủ  đề  học tập của một môn học để  có thể  chủ  động thực hiện hoạt động này trong suốt   học kỳ  hoặc năm học. Có thể  tham khảo bảng trình bày kế  hoạch ĐGTX môn  Tiếng Việt lớp 2 của một GV dưới đây : Tên Kiến thức /  Bài học Phương  Kỹ thuật ĐGTX và công cụ ĐG Ghi chú Kỹnăng / pháp ĐGTX Năng lực 1. Đọc 1­18 Quan sát ­ Kỹ  thuật : Phân tích và phản hồi, HS  1.1 Đọc thành  đánh giá lẫn nhau tiếng ­ Công cụ : rubric (thang đo dạng đồ thị  có mô tả), lời nhận xét  19­35 Quan sát ­ Kỹ  thuật : Phân tích và phản hồi, HS  đánh giá lẫn nhau ­ Công cụ : rubric (thang đo dạng đồ thị  có mô tả), bảng kiểm 1.2 Đọc hiểu 1­18 ­ Vấn đáp ­ Kỹ thuật : Phân tích và phản hồi, định  ­ Viết hướng học tập, HS đánh giá lẫn nhau ­ Công cụ : Câu hỏi trắc nghiệm khách  quan, câu hỏi mở, bảng kiểm, lời nhận  xét 19­35 ­ Vấn đáp ­ Kỹ thuật : Phân tích và phản hồi, định  ­ Viết hướng học tập, HS đánh giá lẫn nhau,  HS tự đánh giá ­ Công cụ : Câu hỏi trắc nghiệm khách  quan, câu hỏi mở, bảng kiểm, lời nhận  xét 2. Viết 1­18 ­ Viết ­ Kỹ  thuật : Phân tích và phản hồi, hồ  ­ Quan sát sơ học tập, HS đánh giá lẫn nhau ­   Công   cụ   :   Câu   hỏi   mở   (tự   luận),  6
  7. rubric, bảng kiểm, lời nhận xét 19­35 ­ Viết ­ Kỹ  thuật : Phân tích và phản hồi, hồ  ­ Quan sát sơ  học tập, HS đánh giá lẫn nhau, HS  tự đánh giá ­   Công   cụ   :   Câu   hỏi   mở   (tự   luận),  rubric, bảng kiểm, lời nhận xét 3. Nói và nghe 1­18 ­ Quan sát ­ Kỹ  thuật : Phân tích và phản hồi, HS  ­ Vấn đáp đánh giá lẫn nhau ­   Công   cụ   :   Câu   hỏi   mở   (tự   luận),  rubric, bảng kiểm, lời nhận xét 4.   Luyện   từ  1­18 ­ Viết ­ Kỹ  thuật : Phân tích và phản hồi, HS  và   câu   (kiến  ­ Vấn đáp đánh giá lẫn nhau thức   tiếng  ­ Công cụ : Câu hỏi trắc nghiệm khách  Việt) quan, câu hỏi mở (tự luận), bảng kiểm,   lời nhận xét 19­35 ­ Viết ­ Kỹ thuật : Phân tích và phản hồi, định  ­ Vấn đáp hướng học tập, HS đánh giá lẫn nhau ­ Công cụ : Câu hỏi trắc nghiệm khách  quan, câu hỏi mở (tự luận), bảng kiểm,   lời nhận xét 3.2 Thực hiện đánh giá thường xuyên trên lớp Khi học tập để  biết cách sử  dụng các phương pháp, kỹ  thuật, công cụ  dùng  để ĐGTX thì GV cần học tách biệt từng phương pháp, kỹ thuật, công cụ. Tuy nhiên   khi vận dụng những phương pháp và kỹ thuật đánh giá cần và nên phối hợp một số  kỹ  thuật, công cụ  trong việc đánh giá  ở  mỗi bài học, mỗi chủ  đề  học tập. Bởi lẽ  mỗi kỹ thuật và công cụ  có thế  mạnh và phát huy tác dụng tốt trong việc đánh giá  một số chủ đề, nội dung học tập. Khi việc ĐGTX tập trung vào ĐG một số chủ đề  hoặc nội dung học tập thì sự  phối hợp các kỹ  thuật ĐG và công cụ  ĐG là hiển   nhiên. Dưới đây là một số  gợi ý sử  dụng phương pháp, kỹ  thuật, công cụ  trogn  ĐGTX : 3.2.1 Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp Có thể chia những nội dung và chủ đề học tập ở cấp tiểu học thành mấy loại  lớn sau : ­ Thứ nhất : Kiến thức khoa học và những kĩ năng nhận thức. Loại này gồm  những nội dung học về quy tắc, quy trình, khái niệm, đọc hiểu văn bản … 7
  8. ­ Thứ hai : Kỹ năng hoạt động. Loại này gồm những kỹ năng : đọc (đọc thành   tiếng, đọc diễn cảm), viết, nói, nghe, làm tính, giải toán, phân loại đối tượng, làm  thí nghiệm, tạo ra sản phẩm, giải quyết vấn đề … ­  Thứ  ba :  Thái độ, giá trị, niềm tin. Loại này gồm những nội dung : nhận  thức về thái độ, giá trị, niềm tin; thể hiện các thái độ, giá trị, niềm tin bằng hành vi  của người học giải quyết vấn đề. Phương pháp Viết, phương pháp Vấn đáp phát huy tác dụng tốt với việc đánh   giá loại nội dung thứ nhất. Phương pháp Quan sát, phương pháp Viết, phương pháp Vấn đáp phát huy tác  dụng tốt với việc đánh giá loại nội dung thứ hai. Phương pháp Quan sát, phương pháp Viết phát huy tác dụng tốt với việc đánh   giá loại nội dung thứ ba. 3.2.1 Lựa chọn kỹ thuật, công cụ và phối hợp các kỹ thuật, công cụ  Tùy thuộc vào nội dung, chủ đề học tập, tùy thuộc vào phương pháp đánh giá  đã chọn, GV có thể phối hợp một số kỹ thuật ĐGTX để đánh giá trong quá trình HS   học một bài học hoặc học một chủ đề học tập.  Chẳng hạn đánh giá sản phẩm học tập của HS là một bài viết bằng phương  pháp Viết, GV có thể sử dụng phối hợp kỹ thuật phân tích và phản hồi với kỹ thuật  định hướng học tập thông qua các công cụ rubric, lời nhận xét của GV. Có thể  đánh giá kiến thức về  từ loại  ở  môn Tiếng Việt lớp 4 bằng phương   pháp Vấn đáp và phương pháp Viết với việc sử dụng các kỹ thuật đặt câu hỏi, HS  đánh giá lẫn nhau, phân tích và phản hồi thông qua các công cụ câu hỏi mở, câu hỏi   trắc nghiệm khách quan, lời nhận xét. Có thể  đánh giá thái độ  của HS đối với môi trường bằng phương pháp Viết  và phương pháp Quan sát với việc sử  dụng các kỹ  thuật phiếu tìm hiểu ý kiến  (đồng tình /không đồng tình), ghi chép kết quả  quan sát hành vi của HS vào bảng   kiểm. 4. Sử dụng kết quả đánh giá thường xuyên 4.1 Sử dụng kết quả đánh giá thường xuyên Như  trên đã nêu các mục đích của ĐGTX tập trung chủ  yếu vào cung cấp  thông tin phản hồi cho HS, GV và hỗ  trợ  HS học tập. Do đó kết quả  ĐGTX cần   được cung cấp ngay cho HS để  HS có đủ  thông tin điều chỉnh việc học của mình  8
  9. nhằm cải thiện kết quả  trong thời gian tiếp theo  đúng với yêu cầu của chương   trình. Những kết quả  ĐGTX của nhiều HS trong một lớp là những thông tin quan   trọng giúp GV phân tích điểm mạnh, điểm yếu của HS trong mỗi nội dung hoặc  chủ đề học tập. Trên cơ sở đó, GV tìm ra những cách thức điều chỉnh nội dung học   tập hoặc phương pháp dạy học  cho phù hợp hơn với HS của lớp mình nhằm đạt   được yêu cầu của chương trình Khi phân loại HS vào cuối mỗi năm học, GV không chỉ  căn cứ  vào kết  quả kiểm tra cuối năm học mà cần căn cứ vào cả kết quả ĐGTX mỗi HS trong quá  trình cả năm học để đưa ra quyết định, đặc biệt là những quyết định quan trọng như  : cho HS cơ hội làm lại bài kiểm tra cuối năm nếu như HS có kết quả kiểm tra cuối   năm chưa đạt yêu cầu nhưng kết quả  ĐGTX của HS đó lại thường  ở  mức hoàn  thành. Tuyệt nhiên không dùng kết quả ĐGTX để so sánh thành tích của HS này với  HS khác, điều này không phù hợp với mục tiêu của ĐGTX và không tôn trọng HS. 4.2 Thông báo kết quả đánh giá thường xuyên cho học sinh, cha mẹ học sinh Việc ĐGTX diễn ra chủ  yếu trên lớp học. Do đó kết quả  của việc ĐGTX  thường được GV thông báo trực tiếp cho HS tại lúc diễn ra hoạt động đánh giá.  Chính vì tính chất trực tiếp và tại chỗ này đã làm cho việc thông báo kết quả ĐGTX  của GV dễ  gây ra những vấn đề  nhạy cảm với HS. Để  tránh điều này, GV cần có   thái độ  tích cực, xây dựng trong việc thông báo kết quả  đánh giá cho HS. Việc GV   cần làm là : luôn khẳng định những phần kết quả HS đã hoàn thành hoặc hoàn thành  tốt (theo chuẩn) trước, những điều HS chưa hoàn thành GV không nên thông báo  dưới dạng lời chê, lời phủ nhận mà nên nói bằng những câu hỏi mang tính gợi ý để  HS tự  nhận ra phần việc mình chưa hoàn thành. Quan trọng hơn, GV cần đưa ra  những lời góp ý, hướng dẫn để HS biết cách làm tốt hơn những điều HS chưa làm  được. Với những HS mặc dù đã cố  gắng, có tiến bộ  nhưng vẫn chưa đạt chuẩn,  GV cần có thêm lười khẳng định em đã có tiến bộ, nhưng vẫn cần cố  gắng thêm  theo cách này cách kia … để kết quả tốt hơn.  Kết quả ĐGTX mỗi HS ở một môn học nào đó có biến động bất thường (tiến  bộ  nhanh, hoặc sụt giảm) có thể  sẽ  được GV thông báo với cha mẹ  HS ngay sau   buổi học hoặc tuần học, để  cha mẹ  kịp thời phối hợp với GV động viên, khuyến  khích con trong học tập hoặc tạo điều kiện hơn, hỗ  trợ  con nhiều hơn trong học   tập. Trong những lần họp phụ huynh đầu năm học, cuối học kỳ I và cuối năm học.   Bên cạnh việc thông báo cho từng phụ huynh biết kết qảu học tập của con em qua   9
  10. bài kiểm tra  định kì, GV có thể  thông báo kết quả  ĐGTX của HS trong những   trường hợp sau : ­ Phụ huynh của HS có yêu cầu nhận xét về  quá trình học tập của con em ­ Những HS chưa đạt chuẩn cần có sự phối hợp GD giữa GV và phụ huynh ­ Những HS hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập / có những tiến bộ đột xuất và  giáo dục  Khi phụ huynh có yêu cầu nhận xét về  việc học tập của con em, GV có thể  cung cấp những bằng chứng thu thập được qua quan sát, qua vấn đáp và qua bài viết  trong quá trình ĐGTX để giải thích kết quả học tập, GD của HS đã nêu trong đánh   giá định kỳ, đồng thời để phụ huynh biết được mặt mạnh mặt yếu của con em mà  tiếp tục hỗ trợ, động viên con em học trong thời gian tiếp theo Với những HS chưa đạt chuẩn, GV cần thiết phải thông báo kết quả  ĐGTX  của HS để không chỉ giải thích kết quả học tập của HS qua bài đánh giá định kỳ mà  còn để trao đổi với GV những điểm con em họ còn yếu, những việc họ cần làm để  hỗ trợ con em. Với những HS có thành tích học tập tốt, GV cũng cần thông báo kết quả  ĐGTX của HS cho phụ huynh để họ  biết con em có điểm mạnh gì, những việc họ  cần làm để hỗ trợ con em học tập tốt hơn nữa theo nhịp độ phát triển của HS. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2