TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN N G À NH KINH DOANH Quốc TÊ

KHOA LUẬN TÓT NGHIẸP

Dề tài:

NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN SÀN CHÚNG KHOÁN VIẾT NAM

LV osué

Nguyễn Thị Diệu Hà

Sinh viên thực hiện

Lớp

Anh 4

44A

Khoa

Giáo viên hướng dẫn

TSKH. Nguyễn Vãn Minh

Hà Nội - 2009

M ỤC L ỤC

L ỜI MỜ ĐẦU

0

C H Ư Ơ NG ì: M ỘT SỐ V ẤN ĐÈ LÝ T H U Y ẾT L I ÊN Q U AN ĐẾN sự

T H À NH C Ô NG VÀ T H ẤT B ẠI C ỦA C ÁC D O A NH N G H I ỆP T R ÊN

S ÀN C H Ứ NG K H O ÁN V I ỆT N AM 5

1.1. Quan điểm chung về sự thành công và thất bại của các doanh

nghiệp trên thầ trường chứng khoán 5

ỉ. LI. Một số quan diêm phố biến về sự thành công và thát bại cùa các

5 doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan

1.1.1.1. Quan điểm chung trên thế giới về sự thành công và thất bại của

các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan: 5

1.1.1.2. Quan điểm về sự thành công và thất bại của các doanh nghiệp

khi niêm yết tại thị trường chứng khoan Việt Nam 8

1.2. Sự cần thiết của việc nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất

bại của các doanh nghiệp trên thầ trường chứng khoan Việt Nam 10

1.2.1 Nhà phát hành: lo

1.2.2 Nhà đầu tư: 12

1.2.3 Các công ty chúng khoán: 14

1.2.4 Các tô chức có liên quan đèn thị trườìĩg chứng khoán 14

1.3. Một số vấn đề cần lưu ý khi tìm hiểu nguyên nhân thành công và

thất bại của các doanh nghiệp trên thầ trường chứng khoan Việt N a m lố

1.3.1. Phàn úng quá mức với các thông tin thị trường 16

1.3.2. Phàn ứng quá chậm đôi với các thông tin trên thị trường 17

1.3.3. Thị trường chứng khoán Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố

tâm lý 17

1.3.4 Hiện tượng làm giá chúng khoản 19

C H Ư Ơ NG l i: P H Ư Ơ NG P H ÁP N G H I ÊN c ứu N G U Y ÊN N H ÂN

T H À NH C Ô NG VÀ T H ÁT B ẠI C ỦA C ÁC D O A NH N G H I ỆP T R ÊN

THỊ T R ƯỜ NG C H Ứ NG K H O ÁN V I ỆT N AM 22

2.1. Cơ sở đưa ra phưong pháp nghiên cứu nguyên nhân thành công và

thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan V iệt Nam22

2.1.1. Giới thiệu về công trình nghiên cứu "Từ tốt đến vĩ đại" cùa

Jim Collins: 22

2.1.2. Quy trình nghiên cứu từ tốt lên vĩ đại của Jim Collins 23

2.2. Quy trình nghiên cứu 25

2.3. Các công cụ hỗ trợ quá trình nghiên cứu nguyên nhân thành công

và thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt

Nam 28

2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 28

2.3.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 29

2.3.3 Phương pháp thảo luận nhóm 29

2.3.4. Phương pháp bảng câu hỏi điên tra 29

2.4. Các bưó'c thực hiện 30

2.4.1. Nhận diện doanh nghiệp 30

2.4.1.1. Mục đích 30

2.4.1.2. Mô tả quá trinh thực hiện 30

2.4.2. Phản tích nguyên nhân thành công và thất bại cùa các doanh

nghiệp khi niêm yết trên sàn chứng khoan Việt Nam 36

2.4.2.1. Phân tích nguồn thông tin sơ cấp: 36

2.4.2.2. Phân tích nguồn thông tin thứ cấp: 37

2.4.3. Bình luận và đề xuất đoi với các doanh nghiệp khi tham gia niêm

yết trên thị trường chửng khoan Việt Nam 40

C H Ư Ơ NG HI: K ÉT Q UẢ N G H I ÊN cứu N G U Y ÊN N H ÂN T H À NH

C Ô NG VÀ T H ẤT B ẠI C ỦA C ÁC D O A NH N G H I ỆP T R ÊN THỘ

T R ƯỜ NG C H Ứ NG K H O ÁN V I ỆT N AM - M ỘT SỐ K I ÊN NGHỘ VÀ

ĐÈ X U ẤT 41

3.1. Giói thiệu chung về quá trình nghiên cứu 41

3.2. Kết quả nhận dạng doanh nghiệp 43

3.2. ỉ. Nhóm doanh nghiệp thành công 43

3.2.2. Nhóm doanh nghiệp thất bại 45

3.3. Phân tích nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh

nghiệp trên thị trường chứng khoan Việt Nam 48

3.3.1. Két quả phân tích thông tin sơ cấp 48

3.3.1.1. Két quà bảng điều tra đối với nhà đầu tư 48

3.3.1.2. M ột số kết quả phỏng vấn đáng lưu ý 49

3.3.2. Nguyên nhân thành công và thất bại cùa các doanh nghiệp khi niêm

yết trên sàn chứng khoan: 53

3.3.2.1. M ột sổ kết luận từ việc phân tích thông tin thứ cấp 53

3.3.2.2. Nguyên nhân thành công của các doanh nghiệp trên thị trường

chúng khoan Việt Nam 54

3.3.2.4. Nguyên nhân thất bại của các doanh nahiệp trên thị trường

chứng khoan Việt Nam 59

3.4. Bình luận kết quả nghiên cứu và một số đề xuất đối vói doanh

nghiệp khi tham gia thị trường chứng khoan Việt Nam 64

68 K ÉT L U N

71 TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

DANH MỤC B Á NG BIÊU

Bảng 1.1: 10 công ty có giá trị v ốn hóa thị trường lớn nhất thế giới trong

n ăm 2008 8

Bảng 2.2: Tiến độ tổng quát của nghiên cứu: 26

Bàng 2.3: Các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu thường thấy của nhà đầu tư 32

Bảng 3.1 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (a) và (b) trong nhóm doanh

nghiệp thành công 44

Bàng 3.2 : Các doanh nahiệp vượt qua tiêu chí (c) trong nhóm doanh nghiệp

thành công 44

Bảng 3.3: Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (d) trong nhóm doanh nghiệp

thành công 45

Bảng 3.4 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí ( A) và (B) trong nhóm doanh

nghiệp thất bỹi 46

Bảng 3.5 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (C) trong nhóm doanh nghiệp

thất bỹi 47

Bảng 3.7: Kết quả điều tra đối với nhà đầu tư 48

Bảng 3.8: Tóp lo chưn" khoan giao dịch nhiều nhất tỹi trung tâm giao dịch

chứng khoan Hà N ội 6 tháng đầu năm 2008 56

Bàn2 3.9: Các chi tiêu ngành xây dựng năm 2008 61

Bàng 3.10: Kết quả kinh doanh cổ phiếu SD2 và S12 62

Bàne 3.11: L ợi nhuận năm 2008, l ợi nhuận để trả cổ tức và trích quỹ khen

thường phúc lợi cùa các doanh nghiệp ngành than 64

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của các

doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam 27

Hình 2.2: Quy trình nhận diện doanh nghiệp 31

Hình 3.1: Tỷ suất lợi nhuận của ngành xây dựng so v ới toan thị trường 60

L ỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đường lối kinh tế và chiến lược phát triển kinh tế cùa nước ta là "Đẩy

mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chù, đưa

nước ta trờ thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất,

đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chù

nghĩa..." (trích Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoa V UI

và trình đại hội đại biểu toàn quốc lỏn thử IX của Đảng) đòi hòi phải có nguồn

lực lớn mà cụ thể là huy động được nguồn vốn lớn cho sự phát triên kinh tê đát

nước. Để có một thị trường vốn như thế, đòi hỏi trước mắt là phải xây đựng

được một thị trường chứng khoán vững mạnh. Thị trường chứng khoán sẽ làm

tăng tính thanh khoản của các công cụ huy động vốn, từ đó thúc đấy thị trường

sơ cấp phát triển. Mặt khác, thị trường chứng khoán khác phục được đáng ke hạn

chế về không gian, thời gian và quy mô trong việc huy động vốn. Nhận thức tẩm

quan trọng đó, sau nhiều cố gắng thị trường chứng khoán Việt Nam đã chính

thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000, đánh dấu bước chuyển mình của thị

trường tài chính Việt Nam.

Với gỏn 8 năm hoạt động và phát triển, thị trường chứng khoan Việt Nam

đã bưóc đỏu bắt nhịp với thị trường chứng khoan thế giới. Hoạt động mua bán cổ

phiếu, trái phiếu khá là sôi động. Nhiều công ty chứng khoan được thành lập

cùng với nhiều công ty cổ phỏn đăng ký và bắt đỏu tham gia niêm yết trên thị

trường chứng khoan nhằm huy động vốn phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng thành công khi tham gia niêm yết.

Thực tế, số lượng doanh nghiệp thực sự thành công trên thị trường chứng khoan

còn rất khiêm tốn trong khi đó các doanh nghiệp chưa thu hút được nhà đỏu tư,

số lượng cồ phiếu niêm yết và bán ra còn hạn chế không phải là hiếm.

Ì

Việc tham gia niêm yết trên thị trường chứne khoan của doanh nghiệp với

mục đích chù đạo nhất chính là thu hút được nguồn vốn nhanh chóng và hiệu

quả. Vì vậy, việc tìm hiểu những yếu tố quyết định đến việc thành công trong

niêm yết cũng như nhũng vấn đề kìm hãm nhà đựu tư đến với doanh nghiệp là

rát quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên thị trường

chứng khoan.

Đe tài khóa luận "Nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của

các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam" đã được lựa chọn bởi tính

cấp thiết phải nghiên cứu vấn đề này trong thời điểm hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Sau khi tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của thị trường chứng khoan V i ệt

Nam và xem xét lựa chọn cổ phiếu để đựu tư, tôi nhận thấy có những đặc điểm

chung khác biệt đối với các doanh nahiệp thành công và thất bại khi niêm yết

trên thị trường chứng khoan Việt Nam. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu

nham tìm hiểu và định nghĩa những đặc điểm khác biệt này. Do những hạn chế

cà về mặt chủ quan và khách quan nên khóa luận chì hướng vào mục tiêu phát

hiện những nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại khi niêm yết của doanh

nghiệp và phân tích một cách sơ bộ nhũna nguyên nhân đó. Tôi hy vọng những

phát hiện này sẽ giúp ích cho những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này trong thời

gian tới.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vỉ nghiên cứu

Thị trường chứng khoan Việt Nam đã đi vào hoạt động được hơn 8 năm,

tuy nhiên chỉ bước đựu bắt nhịp với thị trường chứng khoan thế giới trong 2 năm

trờ lại đây, đặc biệt trong năm 2008. V ới ảnh hường của suy thoai thế giới toan

cựu, thị trường chứng khoan trong nước năm vừa qua vô cùng biến động. Vì vậy,

2

tôi lựa chọn đối tượng nghiên cứu của khóa luận chính là những doanh nghiệp

thành công tiêu biểu nhất và những doanh nghiệp niêm yết kém hiệu quà nhất

trẽn thị trường chứng khoan Việt Nam trona năm 2008.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đe có thể đưa ra được những kết luận về neuyên nhàn thành công và thất

bại của các doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trẽn thị trường chứng khoan, tôi

sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (thông qua việc tổng hợp và phàn

tích các nguồn tài liệu); phương pháp quy nạp và diễn dịch đồn2 thời sử dụng

phương pháp thặo luận nhóm, hỏi ý kiến chuyên gia, phòng vấn trực tiếp và sử

dụng bặng câu hỏi đê tìm ra điểm khác biệt của các doanh nghiệp thành công và

doanh nghiệp thất bại.

5. Bố cục của đề tài

về mặt bố cục, ngoài lời mở đầu, danh mục bặng và hình vẽ, kết luận,

danh mục tài liệu tham khặo và phụ lục, khoa luận sòm có 3 chương như sau:

C h u ô ng ì: Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến sự thành công và

thất bại của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam

Chương này nêu ra một số quan diêm về sự thành công và thất bại của

doanh nghiệp trên sàn chứng khoan nói chung và sàn chứng khoan Việt Nam nói

riêng, đồng thời, nêu lên sự cần thiết phặi nghiên cứu nguyên nhân thành công

thất bại của các doanh nghiệp trên sàn chúng khoan Việt Nam và một số điểm

cần lưu ý đối với việc nghiên cứu.

Chương l i: Phương pháp nghiên cún nguyên nhân thành công và

thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan Việt Nam

Chương này nêu ra phương pháp nehiên cứu nguyên nhân thành công và

thất bại của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoan Việt Nam, đưa ra mô hình

nghiên cứu, các bước thực hiện nhàm tìm hiểu nguyên nhân thành công và thất

bại của các doanh nahiệp niêm yết cô phiếu trên thị trường chứng khoan Việt

Nam.

3

Chưong I U: K ết quả nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại

cùa các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan Việt Nam - M ột số kiến

nghị và đề xuất

Từ phương pháp nghiên c ứu đã hình thành ờ chương li, chương HI v ận

d ụ ng phương pháp đó để tìm h i ểu n h ữ ng nguyên nhân chính dẫn đến sự thành

công và thất b ại c ỡa các doanh nghiệp t h am g ia niêm y ết trên sàn chúng k h o an

V i ệt Nam. Từ đó, tác g iả đưa ra m ột số bình luận về k ết quả và đề xuất đối v ới

các doanh nghiệp k hi t h am g ia niêm y ết trên sàn c h ứ ng khoán.

N h ận được sự h ướ ng d ẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ T i ến sĩ k h oa h ọc

N g u y ễn V ăn M i nh cùng v ới n h i ều cố gắng t r o ng quá trình nahièn cứu, tôi đã

hoàn thành k h oa luận này. T uy nhiên do hạn c hế về năng lực, t h ời g i an và n g u ồn

tài l i ệu t r o ng k hi v ấn đề nghiên c ứu còn khá m ới mè và t i nh tế nên n h ữ ng t h i ếu

sót và n h ầm l ẫn là không t hể tránh k h ỏ i. Tôi rất cảm ơn và m o na nhận được sự

phê bỉnh, góp ý và phát triên thêm từ các T h ầy Cô giáo n h ằm hoàn thiện v ấn đề

nghiên cứu.

4

C H Ư Ơ NG ì: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐÈN

Sự T H À NH C Ô NG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

TRÊN SÀN CHỨNG K H O ÁN VIỆT NAM

1.1. Quan điểm chung về sự thành công và thất bại của các doanh nghiệp

trên thị trường chứng khoán

1.1.1. M ột số quan điểm phổ biến về sự thành công và thất b ại của các

doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan

Thị trường chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện

đại. Đen nay, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có thị trường

chứng khoán. Thị trường chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính

không thể thiếu được trong đời sống kinh tế cùa nhậng nước theo cơ chế thị

trường.

Hiện nay thị trường chứng khoán đã phát triển mạnh mẽ ờ hầu hết các

nước công nghiệp hàng đầu Mỹ, Nhật, Anh, Đức, Pháp... Bẽn cạnh đó hơn 40

nước phát triển đã thiết lập thị trường chứng khoán cũng đã hình thành ở các

nước láng giềng Việt Nam như Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philipin và

Inđônêxia và Việt Nam cũng đã có trung tâm eiao dịch thị trường chứng khoán

thành phố Hồ Chí Minh. (7/2000).

1.1.1.1. Quan điểm chung trên thê giới ve sự thành công và thất bại của các

doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan:

Sự thành công hay thất bại của việc niêm yết cổ phiếu của các công ty có

thể được đo lường dựa vào nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên chi tiêu thông dụng

nhất được sử dụng làm thước đo mức độ thành công hay thất bại trên thể giới

5

chính là giá trị vốn hoa thị trường.

Theo Investopedia 1, giá trị vốn hoa thị trường (market capitalization) là

thước đo quy mô của một công ty, là tổng giá trị thị trường của một công ty,

được xác định bang số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ công ty này trona điều kiện

hiện tại.

Giá trị v ốn hoa thị trường tương đương với 2Ìá thị trường cùa cổ phiếu

nhân v ới số cổ phiếu phổ thông đang lun hành. Khi tính giá trị vốn hoa thị

trường, người ta chỉ tính đến các cổ phiếu phổ thông chứ không tính đến cổ

phiếu ưu đãi, vì chì cổ phiếu phổ thông mới đem lại cho người sở hữu quyền

tham gia điều hành công ty.

Quy mô và tốc độ tăng của giá trị vốn hoa thị trường là thước đo vô cùng

quan trảng đê đánh giá thành công hay thất bại của một công ty niêm yết công

khai. Tuy vậy, giá trị vốn hoa thị trường còn có thể tăng giảm do một số nguyên

nhân không liên quan gì đến kết quả hoạt độna, ví dụ như việc mua lại một công

ty khác, bán bớt một số bộ phận của tập đoàn, hay mua lại chính cổ phiếu của

mình trên thị trường chứng khoán. Giá trị vốn hóa thị trường phản ánh giá cổ

phiếu cùa một công ty, trong khi giá này có thê thay đôi theo kỳ vảng của nhà

đẩu tư, vì vậy chi số này không phàn ánh hoàn toàn chính xác giá trị thực của

công ty đó.

Số lượng cổ phiếu lưu hành trẽn thị trường cùa một công ty thường nhỏ

hơn tổng số cổ phiếu mà nó phát hành, bởi một phần không nhỏ số cổ phiếu này

nam trong tay các thành viên nội bộ cùa công ty, một phần khác thì được công ty

mua lại trở thành cổ phiếu quỹ. Thêm vào đó, một phần không nhỏ số lượng cổ

phiếu lưu hành ít ỏi này lại do các tổ chức đầu tư nắm giữ lâu dài và ít khi đem

ra giao dịch. Két quà là chi có một tỳ lệ nhỏ cổ phiếu thực sự được đem ra mua

bán trong ngày, ví dụ: vào một ngày giao dịch chi có khoảng 1.6% lượng cổ

phiếu của Yahoo (20 triệu cổ phiếu/ 1,200 triệu cổ phiếu) được đem ra mua bán.

Việc một lượng lớn hoặc toàn bộ cổ phiếu cùa một công ty đột nhiên xuất hiện

' \sụ\v.inx eslopedia.com

6

trên thị trường, k hi công ty và các thành viên n ội bộ bán cổ p h i ếu của mình ra,

có t hể làm giá cổ p h i ếu đó tụt d ốc ngay lập tức.

C h ưa có m ột chuẩn m ực nào cho v i ệc phân loại công ty theo giá trị v ốn

hoa thị trường nhưng theo Investopedia, ở m ức độ tương đối có t hể phân ra

thành 6 n h óm sau:

• M e ga C áp

: trên 2 00 tỷ U SD

• Big/Large C áp : 10 đến 2 00 tỷ U SD

: 2 đế n l 0 tỷ U SD

• M i d C ap

S m a ll C áp

: 3 00 t r i ệu đến 2 tỷ U SD

• M i c r o C ap

: 50 t r i ệu đến 300 t r i ệu U SD

: d ưầi 50 t r i ệu U SD

• N a no C áp

B l ue c h ip thường được h i ểu tương đương v ầi các công ty có q uy mô từ

Big/Large C áp t rờ lên, t r o ng k hi đó các nhà đầu tư luôn c oi cổ p h i ếu của các

công ty M i c ro C áp và N a no C áp là penny stock, bất kể giá cô p h i ếu của nó t hế

nào.

N hư vậy, đối v ầi thị trường c h ứ ng khoán thế g i ầ i, h i ểu m ột cách đơn giàn

nhất, doanh n g h i ệp niêm yết thành công chính là các doanh n g h i ệp có giá trị v ốn

hoa thị trường từ 10 tỷ U SD t rờ lên. D o a nh n g h i ệp niêm y ết thất bại là các doanh

n g h i ệp có giá trị v ốn hoa thị trường n hỏ hơn 2 tỳ USD.

T h eo tạp chí Financial Times, lo công ty có giá trị v ốn hoa l ần nhất thế

g i ầi tính đến t h ời điểm 31/12/2008 là:

7

Bảng 1.1: 10 công ty có giá trị vốn hóa thị trường lòn nhất thế giói

trong năm 2008

xếp hạng

Công ty N h óm ngành Giá trị thị trường (tỷ USD) Trụ sờ chính

1 406,067 Exxon Mobil Hoa Kỳ Dầu khí

2 Petrochina 259,836 Dầu khí Trung Quốc

3 Wal-Mart Hoa Kỳ Bán lẻ 219,898

4 China Mobile 201,291 Trung Quốc Truyền thông

5 Procter & Gamble Hoa Kỳ 184,576 Hàng tiêu dùng

Ngân hàng 6 173,930 Trùn 2 Quốc Industrial and Commercial Bank of China

172,929 7 Microsoft Hoa Kỳ Phần mềm

8 A T &T Hoa Kỳ 167,950 Truyền thông

Johnson & Johnson Hoa Kỳ sóc 9 166,002 Chăm sức khỏe

161,278 General Electric Hoa Kỳ 10 đoàn Tập kinh tế

ì. Ị.1.2. Quan diêm ve sự thành công và thát bại cùa các doanh nghiệp khi niêm

yết tại thị trường chứng khoan Việt Nam

Tại thị trường chứng khoan Việt Nam, chưa có quan điểm chính thống

nào về s thành công cũng như thất bại của các doanh nghiệp khi tham gia niêm

8

yết trên thị trường chúng khoan. Tuy nhiên đã có nhiều quan điểm để phân loại

các doanh nghiệp trên thị trường.

Cũng tương tự như thị trường chứng khoan thế giới, thước đo cơ băn nhất

đôi với các doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên chính là giá trị vốn hóa thị

trường. Điểm khác biệt cơ bản nhất của thị trường chứng khoan Việt Nam so với

thị trường chứng khoan thế giới chính là độ lớn của thị trường. Tại TTCK Việt

Nam, ngày 2/8/2007, Thù tướng Chính phủ đã có Quyết định số 128/2007/QĐ-

TTg phê duyệt Đe án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm

nhìn đến năm 2020 với mục tiêu phấn đấu đến năm 2010, giá trị vốn hoa TTCK

đạt 5 0% GDP và đến năm 2020 đạt 7 0% GDP. Tuy nhiên, kết thúc phiên giao

dịch ngày 31/3/2009, tổng giá trị vốn hoa TTCK Việt Nam mới đạt khoảng hơn

200 nghìn từ đồng, bàng 14.5% GDP năm 2008 (giá trị vốn hoa thị trường năm

2008 bằng 14.85% GDP)2, thấp xa so với quy mô của các thị trường khu vực và thế

giới. Theo thống kê, các DN đã niêm yết có giá trị vốn hoa thị trườna đạt trên 1000 từ

đồng (58 triệu USD) ờ cả 2 sàn mới đạt gần 40 doanh nghiệp, trong đó sổ đạt từ 10

nghìn từ đồng trở lên chỉ có dưới lo doanh nghiệp. Vì vậy việc phân loại doanh

nghiệp theo giá trị vốn hóa thị trường tại Việt Nam có điểm khác biệt so với thị

trường thế giới.

Tại thị trường chứng khoan Việt Nam, những doanh nghiệp có giá trị vốn

hóa trên 1000 từ đồng đã được coi là doanh nghiệp blue-chips. Trong khi đó,

những doanh nghiệp penny stocks là nhũng doanh nghiệp có giá trị vốn hóa nhỏ

hơn 150 từ đồng.

Tuy nhiên, giá trị vốn hóa thị trường không phải là thước đo duy nhất

đánh giá sự thành công hay thất bại khi niêm yết cổ phiếu cùa các doanh nghiệp

trẽn sàn chứng khoan Việt Nam. Khi xem xét đầu tư vào cổ phiếu, các nhà đầu

tư còn đánh giá nhiều yểu tố khác liên quan đến thị trường, vấn đề thông tin, đến

2 Nguồn: Công ty chứng khoán FPT

9

chính bàn thân cổ phiếu của doanh nghiệp đó và tình hình sàn xuất kinh doanh

cùa doanh nghiệp. Các yếu tố này phải được xem xét một cách kỹ lưỡng vào từng

thời điểm cùa thị trường thì nhà đầu tu mới có thể lựa chọn được chính xác nên đầu

tư vào cô phiếu nào và không nên đầu tư vào đàu.

Vì vậy, để đánh giá sự thành công hay thỗt bại của việc niêm yết của mỗi

cô phiếu doanh nghiệp trên sàn chứng khoan đòi hòi phải xác lập những tiêu chí

rõ ràng và cụ thể. Việc phân loại các cổ phiếu thành công và cổ phiếu thỗt bại

của các doanh nghiệp sẽ được tác giả nghiên cứu và thực hiện ở các chương sau.

1.2. Sự cần thiết của việc nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại

của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan Việt Nam

Những năm trở lại đây, các doanh nghiệp tham gia trên sàn chứng khoán

V i ệt Nam gặp phải không ít các biến động, nguyên nhân có thể từ nguyên nhân

khách quan do sự biến động cùa các thị trường lớn trên thế giới và có cà nguyên

nhân chủ quan do thị trường chứng khoán của Việt Nam vẫn còn non trẻ nếu như

so với khu vực và thế giới. Bên cạnh những lý do chung đó, mỗi doanh nghiệp

lại ẩn chứa tiềm tàng những nguyên nhân dẫn tới thỗt bại, những yếu tố tích cực

giúp doanh nghiệp thành công.

1.2.1 Nhà phát hành:

Nhà phát hành chứng khoán thực chỗt là bản thân các doanh nghiệp tham

gia trên thị trường chúng khoán. Việc các doanh nghiệp thành công hay thỗt bại

trên thị trường này nguyên nhân đơn thuần không thể xuỗt phát từ bản thân

những vỗn đề khách quan cùa thị trường.

Các nhà doanh nghiệp khi thỗt bại trong thị trường chứng khoán thường

chỉ biết đổ tại cho nguyên nhân dẫn đến phá sàn là nền kinh tế đang trong thời kỳ

suy thoái và do mình thiếu vốn. Để chống lại sự thỗt bại hay phá sản, thực tế chỉ

có một phương thức duy nhỗt: nhà doanh nghiệp phải có ý thức nhanh chóng rút

ra bài học từ những thỗt bại, không phạm những sai lầm đã dẫn đến những thỗt

lo

bại trước đó. Điều quan trọng là doanh nghiệp luôn nhận biết được nhũng vấn đê

còn tồn tại để khắc phục.

Nêu việc phát hành chứng khoán ra công chúng một cách thành công

doanh nghiệp sẽ có được rất nhiều thuận l ợ i, nhiều cơ hội mới cho các hoạt động

kinh doanh:

- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nôi

tiếng cốa công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hon và tốn ít chi phí hơn trong

việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào

đó, khách hàng và nhà cung ứng cốa công ty thường cũng sẽ trờ thành cô đông

cốa công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ

sản phẩm.

- Phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng,

giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thê vay vốn cốa naân hàng với lãi suất

ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ

như các cổ phiếu cốa các công ty đại chốna dễ dàng được chấp nhận là tài sản

cầm cố cho các khoản vay ngân hàne. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra

công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với

các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.

- Phát hành chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và

duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bời vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng,

công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân

viên cốa mình. V ới quyền mua cổ phiếu, nhân viên cốa công ty sẽ trở thành cổ

đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vi thu nhập thông thường. Điều này đã

làm cho nhân viên cốa công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại cốa

công ty thực sự là thành bại cốa mình.Phát hành chứng khoán ra công chúng,

công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như

xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn

li

trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quăn lý.

Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uy viên quản trị không trực tiếp tham eia điêu

hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điêu

hành công ty.

- Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính

xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo cùa công ty phải được lập

theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho

việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dữ dàng

và chính xác hơn.

Tuy nhiên, đi cùng với cơ hội bao giờ cũng là thách thức, vấn đề đặt ra là

doanh nghiệp sẽ làm thế nào để duy trì những thành công, nhận biết và giải

quyết những thất bại khi chúng có nguy cơ xuất hiện. Những thành công và thất

bại trên thị trường chứng khoán luôn đi cùng với đó là những tác động từ tình

hình sản xuất kinh doanh thực tiữn.

Việc nghiên cứu nguyên nhân thành công hay thất bại aiúp cho doanh

nghiệp rút ra cho mình được những bài học kinh nghiệm cho việc phát hành

chứng khoán các lần tiếp theo, hiếu được những nguyên nhân xuất phát từ nội tại

doanh nghiệp và có những thay đổi cho phù hợp.

1.2.2 Nhà đầu tư:

Các nhà đầu tư chuyên nghiệp sẽ có sự phân tích vĩ mô từ bức tranh kinh

tế tổng thể của thế giới, khu vực và lựa chọn những quốc gia có tốc độ phát triển

kinh tế nhanh, chính trị ổn định... Sau đó đánh giá xu thế của thị trường chúng

khoán thông qua các chi số tiêu biểu trên biểu đồ dài hạn, như ở Việt Nam là

VN-Index... Xu thế thị trường tăng giá sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn cả.

Việc phân tích nguyên nhân thành công, thất bại của các doanh nghiệp

cho phép các nhà đầu tư chọn được doanh nghiệp, ngành có kết quả kinh doanh

12

tốt, lợi nhuận cao để có thể tiến hành đầu tư.

V ới các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham

gia mua bán trên Thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lời. Theo nghiên

cứu của TNS Vietnam, có đến 3 7% số nhà đầu tư tham gia thị trường chứng

khoán Việt Nam nhìn thấy tiền của họ chìm theo VN-Index từ lúc đỉnh điổm đạt

1.170,67 xuống còn 366,02 (tháng 6/2008) và trong những phiên trồi sụt sau đó.

Chì có 2 6% số nhà đầu tư chứng khoán đã may mắn huề vốn trong các thương

vụ mua bán cổ phiếu cùa họ. Vậy vấn đề đặt ra là thực sự đã có bao nhiêu nhà

đầu tư thực sự phân tích các doanh nghiệp mà mình dự định đầu tư? Một doanh

nghiệp thành công trẽn thị trường chứng khoán vào thời điổm này không có

nghĩa là họ sẽ có sự thành công vĩnh viễn và một được đang thất bại không có

nghĩa là không thổ vươn lên. Điều quan trọng là hiổu được nguyên nhân tại sao

thành công, tại sao thất bại đổ các nhà đầu tư đưa ra quyết định có nên đầu tư

hay không.

Những nhà đầu tư không biết phàn tích nguyên nhân thành công, thất bại

của các doanh nghiệp luôn chi biết đầu tư theo tâm lý đám đông sẽ không có

nhiều khả năng thu được lợi nhuận. Những nhà đầu tư thông minh là những

người chỉ đầu tư vào những gì mà họ thật sự hiổu biết. Thị trường chúng khoán

Việt Nam những năm vừa qua cho thấy sự khác biết rất lớn so với các thị trường

khác trên thế giới do thị trường mới, các nhà đầu tư thiếu kỹ năng, chưa có khả

năng phân tích dẫn tới việc đầu tư vào thị trường chứng khoán như một canh

bạc.

Nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán

chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các định chế này có thổ tồn tại

dưới các hình thức sau: công ty đầu tư, công ty bảo hiổm, Quỹ lương hưu, công

ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. Do tính tổ chức

của các định chế mà một đặc điổm dễ nhận thấy của các định chế này là họ luôn

đầu tư dựa trên việc phân tích và nghiên cứu thị trường một cách kỹ càng, trong

13

đó bao gồm cả nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp trên thị

trường chứng khoán. M ỗi thay đổi của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh

nghiệp lớn, những doanh nghiệp có khả năng ảnh hường mạnh đến giá thị trường

là điêu đặc biệt lưu ý của các định chế này. M ồi quyết định đầu tư được đưa ra

thì trước đó phải là sự nghiên cứu và dự đoán tình hình ờ mụt tầm nhìn xa, từ

những thành công và thất bại trong quá khứ của mỗi doanh nghiệp mà các nhà

đầu tư có tổ chức sẽ đưa ra quyết định có đầu tư hay không.

1.2.3 Các công ty chứng khoán:

Các Công ty chứng khoán không chi có nhiệm vụ là giúp các nhà đầu tư

đặt lệnh, tiến hành các hoạt đụng giao dịch mà bản thân mỗi Công ty phải là

những người đưa ra được những lơi khuyên cho các nhà đầu tư.

Ớ Việt Nam hình thức môi giới chúng khoán đục lập chưa thực sự phát

triển và chưa được sự thừa nhận về mặt pháp lý, chi xuất hiện những những

người làm môi giới chứng khoán tự phát, do đó hiện nay nhiệm vụ tư vấn vẫn

nằm nhiều trong tay các Công ty chứng khoán.

Việc phân tích thành công, thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường

chứng khoán cho phép các Công ty chứng khoán rút ra những bài học kinh

nghiệm về đầu tư từ đó tư vấn cho các nhà đầu tư muốn tham gia trên thị trường

chứng khoán.

1.2.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán

Hoạt đụng của hệ thống tài chính cũng phàn ánh sự thất bại của Việt Nam

trong việc tách bạch quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị. Trong khi khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra hơn 9 0% việc làm trong khu vực công nghiệp

và gần 7 0% sản lượng công nghiệp thì phần lớn tín dụng và đầu tư của nhà

nước lại được giành cho khu vực kinh tế quốc doanh. Trong thời gian qua, giao

dịch nụi gián đã trở thành hiện tượng tương đối phổ biến trên thị trường chứng

khoán, trong đó nạn nhân là các nhà đẩu tư nhỏ lẻ. Đồng thời, các giám đốc và

những người "chủ" doanh nghiệp vẫn tiếp tục lợi dụng kẽ hở của thị trường đề

14

trục lợi cho mình. V ới trách nhiệm là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và

ban hành những quyết định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán

trên phù hợp với các quy định của luật pháp và Uy ban chứng khoán thì sờ giao

dịch chứng khoán cần thiết phải theo dõi sát sao, phân tích sự biến động giá cp

cùa các doanh nghiệp tổ đó nhận biết được những giao dịch không trung thực,

trái với những quy định của ủy ban chứng khoán.

Thông qua việc phát hiện những sai trái, những hoạt động chưa tốt sở giao

dịch chứng khoán phải có nhiệm vụ báo cáo và đề đạt những thay đổi cần thiết

với cơ quan ban hành những quy định về các hoạt động giao dịch trên thị trường

chứng khoán là ủy ban chứng khoán Nhà nước để có những thay đổi cho phù

họp. về phía ủy ban chứng khoán Nhà nước cũng luôn có những đánh giá và sự

quan tâm với sự thành công, thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường và

nguyên nhân gây ra. Bời lẽ, thị trường chứng khoán chính là hàn thử biểu, là

thước đo nhanh nhạy nhất với những sự thay đổi cùa nền kinh tế. Nắm bắt

nguyên nhân của các doanh nghiệp ở giai đoạn đầu tiên mới thất bại hoặc đang

trên đà thành công sẽ giúp ủy ban chứng khoán hạn chế được những thiệt hại

chung cho cả thị trường khi những sai lầm bị lắp lại kéo theo hiệu úng Domino.

Những doanh nghiệp thành công trẽn thị trường chúng khoán là những bài học,

giúp ủy ban chứng khoán rút ra những kinh nghiệm để ủy ban chứng khoán có

sự tư vấn, điều chỉnh cho các doanh nghiệp khác.

Bên cạnh ủy ban chứng khoán Nhà nước và sở giao dịch chứng khoán thì

Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cũng là một tổ chức liên quan tới thị trường

chứng khoán, là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán

các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết của

công ty phát hành đối với một đạt phát hành cụ thể. vấn đề đánh giá những

thành còng và thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường luôn đi kèm với việc

chì ra các nguyên nhàn sơ bộ.

15

1.3. M ột số vấn đề cần lưu ý k hi tìm hiểu nguyên nhân thành công và thất

bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan V i ệt Nam

Việc nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh

nghiệp khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoan là hết sức cân

thiết trong thời điểm hiện nay. Tuy nhiên, để có thể nghiên cứu thành công, ta

không thể không xét đến những đặc trưng cơ bản của thị trường chứng khoan

Việt Nam. Nắm đước các đặc điểm này, ta sẽ tránh đước những sai sót, những

yếu tố chủ quan trong quá trình điều tra nghiên cứu.

Theo dõi diễn biến của Vn-index trong các năm hoạt động, đặc biệt là

biến động trong 2 năm 2007 và 2008, tác giả nhận thấy thị trườn" chứng khoan

Việt Nam là thị trường hiệu quả dạng yếu và có một số đặc điểm cần lưu ý như

sau:

1.3.1. Phản ứng quá mức v ới các thông t in thị trường

Một đặc điểm dễ nhận thấy của thị trường chứng khoan Việt Nam đó là

sự phản úng quá mức đối với thông tin của thị trường. Cuối năm 2006, khi có

thông tin Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp quá tự tin, vội

vã chớp thời cơ đó vì sớ nó mau chóng qua đi; hoặc vì đã xem thường, chuẩn bị

không đầy đủ ờ những giai đoạn trước đây, đều đồng loạt "phản ứng thái quá"

trong hiện tại, thể hiện bang việc huy động vốn ồ ạt để đẩu tư khiến nảy sinh

nguy cơ đầu cơ quá mức (over-investment). Thậm chí, có những hành vi phản

ứng thái quá tiêu cực là lới dụng thời cơ này để kiếm tiền "nóng", bằng việc

dành rất nhiều thời gian để "thổi giá" cô phiếu, thay vì tập trung vào nhũng tinh

toán mang tính chiến lước.

Phản ứng thái quá cũng đước thể hiện trong việc nhiều nhà đầu tư cứ thấy

doanh nghiệp huy động vốn bằng phát hành cố phiếu mới, chia cổ tức bàng cổ

phiếu, có nhà đẩu tư nước ngoài mua cồ phiếu thì lấy đó làm mừng, tham gia đẩy

16

giá cổ phiếu lên nữa. Điều này dễ tạo thành giai đoạn đầu tiên trong quá trình

"phản ứng thái quá" trên thị trường chứng khoán, đó là giai đoạn thuận xu thế

trong ngắn hạn. M ột ví dụ điển hình cho trường họp này là sau khi niêm yết trên

sàn chứng khoán, cổ phiếu cùa FPT đã tăng liên tục. Một phần lý do cũng là việc

FPT có chính sách chia cổ tức bằng cổ phiếu, và hơn nữa có sớ đầu tư của Intel

Capital vào cổ phiếu FPT đã làm các nhà đầu tư tin tường.

1.3.2. Phản ứng quá chậm đối với các thông t in trên thị trường.

Đối với một thị trường hiệu quả dạng mạnh, giá cổ phiếu luôn khép với

thông tin của thị trường ngay chính tại thời điểm ấy. Nhưng tại Việt Nam, Inđex

cùa VN không đại diện cho sức khỏe nền kinh tế, là một hàn thử biểu của nền

kinh tế như các nước. Điều này khiến cho các nhà đầu tư có thể đoán trước được

diễn biến tiếp theo của giá cổ phiếu một cách khá dễ dàng và chính xác. Trong

buổi toa đàm tháng 8 năm 2008 "TTCK Việt Nam những tháng cuối năm 2008",

ông Nguyễn Hữu Nam, Tổng Giám đốc công ty chúna khoán Gia Quyền, khi bị

"bắt ép" đưa ra dớ báo trước khi kết thúc buổi toa đàm, mặc dù có nói "dớ báo là

rất khó" nhưng ông cũng "bật mí" ràng trước khi tham dớ tọa đàm, ông đã cùng

với với phòng đầu tư của công ty mình xem lại các dớ báo, diễn biển kinh tế sắp

tới, và "nghĩ rằng vào cuối năm nay VN-Index từ 950 đến Ì .200 điểm". Nhìn

vào biểu đồ ta thấy, dớ báo này là chính xác.

1.3.3. Thị trường chứng khoán Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào yếu tố

tâm lý.

Ờ VN yếu tố tàm lý rất mạnh, các nhà đầu tư không chi nhìn nhau, nhìn

vào các nhà đầu tư nước ngoài, vào chính sách,... mà còn nhìn vào cả những lời

tuyên bố để ra quyết định. Ví dụ như khi có tổ chức đưa ra nhận định "VN-Index

sẽ giảm đến..." thì chính nhận định này dắt chi số đi, chứ không phải nền kinh tế

hay sức khỏe các còng ty niêm yết suy giảm. Giá chứng khoan chỉ tăng nhanh

sau khi nhiều nhà đầu tư nước ngoài mua vào chứng khoan cùa các công ty như

FPT, sau đó các nhà đầu tư Việt Nam mua theo, khiến giá leo thang. Giá chứng

17

L tí 0ỉ7a

khoan có xuống hay không tùy vào các nhà đầu tư nước ngoài có "quăng" ra hay

không. Thực tế, nhiêu công ty có giá chứng khoán cao hơn giá trị thực của nó.

Một biểu hiện khác của sự chi phối tâm lý đám đông trong đầu tư chứng

khoan đó là khi thị trường tăng thì bất kỳ cổ phiếu nào cũng tăng; mà đâu phải

công ty niêm yết nào cũng có kết quả kinh doanh tốt, thậm chí có công ty lụ lớn

đang trong diện chưa biết xử lý thế nào cũng tăng, có công ty lụ lớn nhưng giá

cổ phiếu lại tăng cao, tăng liên tục. K hi thị trường giảm thì bất kỳ cổ phiếu nào

cũng giảm; mà đâu phải công ty niêm yết nào cũng có kết quả kinh doanh xấu,

thậm chí có công ty lãi lớn nhưng giá cổ phiếu lại giảm lớn, aiãm liên tục.

Khi thị trường tăng thì chỉ có người mua mà không có người bán - bèn

bán trống trơn và không có dư bán; khi thị trường giảm thì chi có người bán mà

không có người mua.

Cũng như thị trường chứng khoan tại các nước trên thế giới, ờ Việt Nam,

thông tin dự báo là một kênh tham khảo quan trọng của các nhà đầu tư trên thị

trường chứng khoán. Trong một thời gian dài, những tin đồn cũng có thể làm cho

các nhà đầu tư mua vào hay bán ra tháo chạy. Gần đây, sự phàn ứng của các nhà

đầu tư đối với các thông tin, dự báo lại khác hẳn trước. Tất nhiên, thông tin dự

báo g iờ có quá nhiều, làm cho nhà đầu tư "trúng lớn" cũng như "thua" cũng

không nhỏ.

Nhung cũng có lúc trước quá nhiều thông tin tốt thì thị trường lại giảm giá

sâu. M ột vài ví dụ: Ngày 25/8/2008, có thông tin giá tiêu dùng tháng 8 chỉ tăng

1,56%, thấp hơn nhiều so với dự đoán trước đó. Sau đó, nhiều chi tiêu kinh tế vĩ

mô tháng 8 và 8 tháng được công bố với chiều hướng tích cực, như nông nghiệp

dược mùa, công nghiệp tăng trường khá, nhập siêu giảm, lượng ngoại tệ vào

nước ta tăng khá từ nhiều nguồn, nhất là đầu tư trực tiếp thực hiện, nguồn vốn hụ

trợ phát triển chính thức giải ngân, lượng kiều hối... Ngày 27/8/2008, aiá xăng

giảm. Nhưng giá chứng khoán không nhũng không tăng mà còn quay đầu eiảm

18

giá và sau đó giảm liên tục tới 6 phiên với tổng số điểm lên tới 82 điểm, với mức

binh quân 13,7 điểm/phiên- một mức điểm giảm hiếm thấy.

Khi thị trường tăng điểm, nhưng cũng còn trong giai đoạn "ì ạch leo dốc",

còn cách rất xa đình dốc đã từng vượt qua, thì lượng cồ phiếu lại được ào ạt đưa

vào chợ, trong khi người mua cũ đang có xu hướng ra khỏi chợ, còn người mua

mới lại chưa vào. Đáng lưu ý, cung chứng khoán tăng mạnh lại chính là các nhà

đỗu tư đặc biệt (công ty niêm yết phát hành bổ sung, cổ đông nội bộ), nhà đỗu tư

nước ngoài, và có một phỗn lỗi "bán tháo" của các nhà đỗu tư khác trên thị

trường.

Tính trông chờ, ỳ lại vào động thái can thiệp của Nhà nước cũng còn rất

nặng, biểu hiện rõ nhất là trông chờ việc mở room cho nhà đỗu tư nước ngoài;

tăng giảm biên độ giao dịch, việc mua vào của công ty quản lý vốn nhà nước,

việc cỗm cố hay giải chấp cỗm cố... Đỗu tư không phải bàng vốn của mình, đỗu

tư theo phong trào hơn là quyết định của bàn thân.

Từ những sự khác biệt trên, có thể khái quát thành một đặc điểm lớn nhất

của thị trường chứng khoán Việt Nam là tâm lý đám đông còn chi phối mạnh,

làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam có tính rủi ro cao, tính thanh khoản

1.3.4 Hiện tượng làm giá chứng khoán

thấp.

Theo Hà N ội M ới điện tử, không ít nhà đỗu tư thời gian qua đã biết đến

những hiện tượng "làm giá" trên thị trường chứng khoán với thủ đoạn ngày

càng tinh vi ở một số mã chứng khoán có số lượng cổ phiếu niêm yết không

nhiều.

Hiện tượng làm giá có thể dễ nhận biết qua việc một số mã chứng khoán

bỗng tăng giá bất thường, thậm chí tăng trỗn liên tục nhiều phiên trong khi cả thị

trường đi xuống. Nêu để ý trong phiên giao dịch ta thấy mã chứng khoán được

làm giá có dư mua rất cao, trong khi dư bán lại rất thấp, rất dễ cuốn hút, hấp dẫn

19

các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư nhỏ muốn đật lệnh đê mua

được cổ phiếu đó không dễ dàng tý nào, bời lượng dư bán rất ít, nhiều lúc bằng

không. Liên tiếp ở nhiều phiên, các mã chứng khoán như vậy đều tăng trần (có

thể đem tới tọ 5 - 7% lợi nhuận/phiên) lại càng hấp dẫn các nhà đầu tư nhỏ,

khiến họ luôn mong muốn tìm cách mua bằng được.

Hiện tượng "làm giá" như vậy đã tọng thấy ở mã BMC (trên sàn HOSE)

trước đây, và ở mã cổ phiếu KBC trên sàn chứng khoán Hà N ội trong những

phiên vọa qua, khiến sự tăng giá của các mã cổ phiếu này ở một thời điểm nào

đó "phi như ngựa". K hi giá đã được đẩy tới mức cao nhất định thì các thế lực

làm giá mới nhất loạt bán ra trong sự khát khao của thị trường. Nhiều người

nhao vào mua, và ai mua cổ phiếu bị làm giá vào thời điểm đó coi như cầm chắc

bị thua lỗ nặng, trong khi các đại gia thu lời lớn bằng việc gom hàng tọ trước với

giá thấp, và bán ra với giá rất cao (sau khi đã được làm giá). Các Công ty chứng

khoán cũng được hưởng lợi nhiều hơn tọ việc thu phí giao dịch theo quy định,

chưa nói tới việc có thể họ sẽ còn được hường một phần "lại quả" tọ phía những

người "thắng cuộc".

Nhiều người cho ràng, những thế lực làm giá chứng trên thị trường phải

có nhiều vốn, sở hữu nhiều cổ phiếu có mã chúng khoan đang được làm giá, tuy

nhiên không ít nhà đầu tư lại nghi ngờ tới việc âm thầm tiếp tay cùa các Công ty

chứng khoán, khi họ có thể liên tục bơm vào hệ thống các lệnh đặt mua không có

thật với giá trần, hoặc ATO... vô hình chung tạo nên một lượng cầu lớn giả tạo

cho mã cổ phiếu đang được làm giá. Do lượng dư bán của mã cổ phiếu này bằng

không. Điều này rõ ràng sẽ ít nhiều ảnh hưởng tới tín minh bạch của thị trường,

mà cho tới nay Uy ban chúng khoan Nhà nước vẫn chưa có biện pháp thật hữu

hiệu để ngăn chặn. Nếu có sự tiếp tay bên trong thì lại càng nghiêm trọng hơn,

bởi lúc đó nhà đầu tư sẽ không còn tin vào kênh đầu tư chúng khoán, và người

thiệt thòi không ai khác lại chính là các Công ty chứng khoán và các tổ chức phát

hành cồ phiếu.

20

N hư vậy, hiện tượng làm giá chứng khoán một phần nào đó chi phối hoạt

động cùa thị trường chứng khoan. Các chứng khoan tự dưng đột ngột tăng giá

một cách nhanh chóng chưa chắc đã là những cổ phiếu tốt và thực sự nên mua

vào trong thời điểm đó.

Trên đây là một số đặc điểm nổi bật cởa thị trường chứng khoan Việt

Nam. K hi nghiên cứu vấn đề về nguyên nhân thành công và thất bại cởa các

doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán, ta phải để ý, theo dõi

các đặc điểm này nhàm điều chinh phương pháp nghiên cứu, hoàn thiện kết quả

và tránh những sai sót chở quan làm ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu cuối

cùng cởa khóa luận.

T óm lại, chương ì cởa khóa luận này đã đưa ra một số quan điểm cơ bản

về sự thành công và thất bại cởa các doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên sàn

chứng khoan Việt Nam, tính cần thiết cùa việc nghiên cứu nguyên nhân và một

số đặc điểm cần lưu ý cùa thị trường chứng khoan Việt Nam khi tiến hành

nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại. Dựa vào những vấn đề cơ sở

này, ta sẽ đưa ra phương pháp nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại

này ờ chương sau.

21

C H Ư Ơ NG li: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứu NGUYÊN NHÂN

THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. Cơ sở đưa ra phương pháp nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất

Thị trường c h ứ ng khoán V i ệt N am từ k hi thành lập đến n ay đã t hu hút sự

quan tâm c ủa n h i ều nhà nghiên cứu. Đã có n h i ều bài báo, l u ận văn, luận án và cà

n h ữ ng công trình nghiên c ứu cấp bộ, cấp nhà nước t h am g ia đóng góp, hoàn

t h i ện hoạt độ ng c ủa thị trường. T uy nhiên, chưa có m ột nghiên c ứu chính t h ức

nào tìm h i ếu nguyên nhân thành công và thất b ại của các doanh n g h i ệp k hi t h am

g ia niêm y ết trên thị trường c h ứ ng k h o an V i ệt Nam. Chính vì thế, tác g iả đã tìm

h i ếu m ột số công trình nghiên c ứu về v ấn đề này trên t hế g i ớ i. T r o ng quá trình

tìm k i ế m, mô hình nghiên c ứu nguyên nhàn doanh nghiệp từ t ốt t rờ thành vĩ đại

của tác già J im C o l l i ns khá phù h ểp v ới đặc điềm nghiên c ứu của khóa luận nên

tác g iả q u y ết định sẽ áp d ụ ng q uy trình nghiên c ứu này để tìm h i ểu nguyên nhân

thành công và thất b ại của các doanh n g h i ệp k hi t h am g ia niêm y ết t ại sàn c h ứ ng

k h o an V i ệt N a m, có sửa đổ i, bổ sung m ột số bước làm n h àm phù h ợp v ới m ục

đích nghiên c ứu c ủa khóa luận.

bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan Việt Nam

2.1.1. G i ới t h i ệu về công trình nghiên cứu " Từ t ốt đến vĩ đạ i" của J im

J im C o l l i ns là đồ ng tác g iả c u ốn sách "Xây d ự ng để trường t ồ n ", m ột

q u y ển sách đủ ng t r o ng danh sách bán chạy nhất nước Mỹ suốt n ăm n ăm v ới

hàng t r i ệu b ản i n. "Xây d ự ng để trường t ồ n" là m ột cuộc nghiên c ứu về quản trị

t r o ng t h ập niên 1990, đưa ra cách t h ức các công ty vĩ đại trường t ồn theo t h ời

g i an và c h ứ ng m i nh rằng các công ty có t hể thiết kế bộ m áy ngay từ đầu sao cho

vẫn đảm bảo g iữ v ữ ng năng suất về lâu dài. T uy nhiên, câu h ỏi " N h ữ ng công ty

22

Collins:

không có được bộ máy vĩ đại ngay từ đầu thì sao? Làm thế nào những công ty

tót, công ty bình thường, hay ngay cả những công ty đang trong tình trạng tồi tệ

cũng có thê đạt được mức vĩ đại để trường tồn" luôn ám ảnh Jim Collins. ồ ng

cùng nhóm cộng tác đã cùng nghiên cứu tìm hiểu những nguyên nhân chung

nhất tạo nên tự khác biệt và giúp các công ty từ tốt đi lên vĩ đại. Sau 5 năm

nghiên cứu tỉm hiểu, Collins cùng nhóm cộng tác đã rút ra được những kết luịn

được đánh giá là "Một quyển sách mà các tổng giám đốc phải mua ngay" (theo

USA Today).

2.1.2. Quy trình nghiên cứu từ tốt lên vĩ đại của Jim Collins

Quá trình tìm hiểu các công ty từ tốt lên vĩ đại của Jim Collins trải qua 4

giai đoạn như sau (xem bảng 2.1)

Bảng 2.1: Các giai đoạn nghiên cứu nguyên nhân từ từ tốt lên vĩ đại của Jim

Collins.

Giai đoạn Ì: Quá trình tìm kiếm

ị '

Giai đoạn 2: Chọn đối trọng

i

Giai đoạn 3: Khám phá bí mịt

Giai đoạn 4: Hình thành khái niệm

Giai đoạn 1: Q uá trình tìm kiếm:

Giai đoạn này Collins cùng nhóm cộng tác tìm kiếm những công ty từ tốt

đã trờ thành vĩ đại. N h óm tác giả đưa ra một sơ đồ thể hiện tỷ lệ lợi nhuịn cổ

phiếu tích lũy so với thị trường chung và tìm ra những công ty có mô hình phát

23

triển tương tự với sơ đồ đó. Quá trình chọn lọc được tiến hành trong một thời

gian đù dài (15 năm) với rất nhiều tiêu chuẩn lựa chọn được đưa ra. Sau quá

trình tuyển chọn kỹ lưỡng, nhóm tác già đã lựa chọn được những công ty xuất

phát điểm chỉ là một công ty bình thường nhưng đã trở nên vĩ đại.

G i ai đoạn 2: Chọn đối trọng

N h óm tác giứ đưa ra quyết định quan trọng nhất của quá trình nghiên cứu:

so sánh những công ty nhứy vọt với một danh sách được chọn lọc những công ty

đôi chứng. Mục đích của việc chọn đối trọng giứi quyết câu hỏi: những công ty

nhứy vọt có điểm gì chung giúp họ vượt lên được những công ty đổi chứng.

N h óm tác giứ lựa chọn hai nhóm công ty đối chứng. N h óm đầu tiên bao

gồm những công ty cạnh tranh trực tiếp, tức là những công ty hoạt động trona

cùng một ngành, có cùng cơ hội, cùng nguồn tài nguyên, nhưng không tạo ra

được bước nhứy vọt. N h óm thứ hai bao gồm những công ty ngắn ngày, tức là

những công ty tạo ra được bước nhứy vọt nhưng không thể giữ vững được quỹ

đạo này, mục đích là để trứ lời câu hỏi về tính bền vững.

G i ai đoạn 3: K h ám phá bí mật

Giai đoạn này nhóm tác giứ tập trung nghiên cứu từng trường hợp. N h óm

tác giứ thu thập toan bộ tài liệu, bài viết liên quan đến các công ty được lựa chọn

và mã hóa các thông tin này vào các đề mục khác nhau.

Để khám phá bí mật từ tốt trờ thành vĩ đại của các công ty, nhóm tác giứ

đã sử dụng những phương pháp sau:

•S Phỏng vấn cấp điều hành

/ Phân tích định tính và định lượng các thông tin thu thập được từ các công

ty được lựa chọn.

•S Thứo luận nhóm.

Từ các phương pháp này, nhóm tác giứ đã khám phá ra được những điểm

rất thú vị về các công ty từ tốt trờ thành vĩ đại.

G i ai đoạn 4: Hình thành khái niệm

Từ việc nghiên cứu, nhóm tác giứ đã cố gang tìm cách đơn giứn nhất để

mô tứ quá trình đi từ dữ liệu, phân tích, tranh luận, những suy đoan đến những

24

đúc k ết c u ối cùng c ủa công trình nghiên cứu. C u ối cùng, n h óm tác già đã đưa ra

đ ược m ột bộ k h u ng khái n i ệm n h ữ ng nguyên nhân chính k h i ến cho n h ữ ng công

ty t ốt có t hể t rờ thành vĩ đại.

C ô ng trình nghiên c ứu các công ty từ t ốt lên vĩ đại c ủa J im C o l l i ns và

cộng sự có ý nghĩa quan t r ọ ng t r o ng t hế g i ới k i nh doanh h i ện đại. Ngoài n h ữ ng

m ục tiêu mà công trình đã đạt được, cách nhìn nhận, đánh giá, cách t h ức t h ực

h i ện nghiên c ứu c ủa J im C o l l i ns cũng là m ột bài h ọc để tôi có t hể h ọc tập và

chấnh sửa áp d ụ ng c ho phù h ợp v ới m ục đích nghiên c ứu của khóa luận này.

Q uy t r i nh nghiên c ứu c ủa khóa luận được xây d ự ng d ựa trên q uy trình

nghiên c ứu nguyên nhân các công ty từ t ốt lên vĩ đại của tác g iả J im C o l l i ns

cùng n h óm c ộ ng sự, có điều chấnh phù h ọp v ới tình hình thực tế và m ục đích

nghiên c ứu c ủa khóa luận.

Q uy trình nghiên c ứu được chia làm 3 giai đoạn : N h ận diện doanh n g h i ệp

thành công và thất b ạ i; Phân tích nguyên nhân thành công và thất b ại của các

doanh n g h i ệp k hi t h am g ia niêm yết trên thị trường c h ứ ng k h o an và n h ữ ng bình

luận và đề x u ất đổi v ới doanh n g h i ệp k hi t h am g ia niêm y ết trên thị trường

c h ứ ng khoán V i ệt Nam.

T i ến độ t ổ ng quát cùa nghiên c ứu như sau:

25

2.2. Quy trình nghiên cứu

Bảng 2.2: Tiến độ tổng quát của nghiên cứu:

Bước Kỹ thuật Phương pháp

1 Nhận dạng DN Thào luận nhóm, hỏi Định tính và định lượng

ý kiến chuyên gia

2 Phỏng vấn trực tiếp, Phân tích nguyên Định tính

điều tra bảng câu hỏi, nhân

phân tích thông t in

thứ cấp

Quy nạp diễn dịch 3 Bình luận và đề Định tính

xuất

Toàn bộ quá trình nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của các

doanh nghiệp khi niêm yết cổ phiếu trên thị trưồng chứng khoan được tiến hành

theo một quy trinh cụ thể và có thể khái quát qua sơ đồ sau:

26

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của các

doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Hình thành tiêu Hình thành tiêu Hình thành tiêu Nhận diện DN —* Cơ sờ lý thuyết • chuân phân loại chuân phân loại chuân phân loại

Thảo luận nhóm

ì

Điêu chinh Tiêu chuẩn phân loại

N h óm DN N h óm DN thành công thất bại

Phân tích thông Phân tích DN Phân tích nguyên nhân tin thứ cấp theo các nhóm thông tin

Phân tích thông Survey đôi với tin sơ cấp nhà đầu tư

Phỏng vấn nhà điều hành doanh nghiệp

27

Bình luận, để xuất

2.3. Các công cụ hỗ trợ quá trình nghiên cứu nguyên nhân thành công và

thất bại của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Trong quá trình nghiên cứu nguyên nhân thành công thát bại của các

doanh nghiệp trên sàn chứng khoán V i ệt Nam, khoa luận có sử dụng nhiêu c ô ng

cụ nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất gồm bốn công cụ sau: p h ư ơ ng

pháp phỏng vấn, p h ư ơ ng pháp thảo luận nhóm, p h ư ơ ng pháp lấy ý k i ến chuyên

gia và phưcmg pháp bảng câu h ỏi điều tra.

2.3.1. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp

Đ ây là p h ư ơ ng pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện

n g ười cung cấp thông qua quá trình h ỏi - đáp trực tiếp giặa nhân viên điều tra và

thông tin.

Trong quá trình nghiên cứu, p h ư o ng pháp này được thực hiện bằng cách

đặt nhặng câu h ỏi trực tiếp cho các điều hành doanh nghiệp của các doanh

nghiệp thành công hoặc doanh nghiệp thất bại trên sàn chứng khoán V i ệt Nam

về nhận định của họ đối với các nguyên nhân thành công hay thất bại của mình

trong thời gian vừa r ồ i. Ngoài ra, tác giả cũng có nhặng cuộc phỏng vấn nhỏ đối

với nhặng nhà điều hành thị trường hay một số nhà đầu tư ờ HaSTC.

Có thể thấy một cách rõ ràng ưu điểm của phưcmg pháp này là tính chính

xác cao, do trực tiếp nói chuyện với các đối tượng, ngoài ra còn có thế thu thập

được nhiều nguồn thông tin khác nhau.

Tuy nhiên, cũng phương pháp này lại mang nhiều tính chủ quan của

doanh nghiệp hay của các nhà đầu tư, đôi khi thông tin thu thập được lại trái

chiều dẫn tới khó khăn trong việc xử lý thông tin, hay việc có thể gặp và phỏng

28

vấn được doanh nghiệp cũng tốn nhiều thời gian, công sức.

2.3.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Nội dung cùa phương pháp này là lấy ý kiến của các chuyên gia trong việc

đánh giá về nguyên nhân thành công hay thất bại của một số doanh nghiệp trên

sàn chứng khoán. Trước tiên, tác giả đưa ra ý kiến thảo luận, ý kiến đó sẽ được

gửi vào hòm mail cho chuyên gia để có thể thào luận. Các ý kiến phản hồi của

chuyên gia sẽ được thu thập, tổng họp và gửi lại để tiếp tờc thảo luận. Phương

pháp cứ tiếp nối như vậy cho đến khi thu được kết quả mong muốn.

Phương pháp này có ưu điểm là tập hợp được một nguồn thông tin đa

dạng từ nhiều nhà hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực chứng khoán. Tuy nhiên,

phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức, thời gian cho các ý kiến phản

hồi mất phải mất một tuần hoặc hơn. Ngoài ra, cũng như phương pháp phỏng

van, phương pháp này còn mang nhiều tính chủ quan của các chuyên gia, vì vậy,

tài liệu thu thập được khó để tổng hợp.

2.3.3 Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp này sẽ xác định các nhóm thảo luận, ở đây tác siả chỉ xác

định hai nhóm nhỏ là nhóm với thầy cô giáo và nhóm với sinh viên nghiên cứu.

Các vấn đề sẽ được nêu ra để thảo luận, và cuối các buổi thảo luận, ý kiến của

từng nhóm được thu thập lại dưới dạng văn bản.

Phương pháp này có ưu điểm là tập hợp nhiều quan điểm khác nhau đối

với cùng một vấn đề. Thời gian nghiên cứu nhanh, sau buổi thào luận có thể thu

thập được những thông tin cần thiết.

Tuy nhiên, phương pháp này tập hợp thông tin từ nguồn thòng tin chưa

đáng tin cậy. Bởi nhóm sinh viên khó có thể đưa ra những nhận định chính xác

về nguyên nhân thành công hay thất bại cùa một doanh nghiệp đang hoạt động

trên sàn chứng khoán. Và cũng không thể tránh khỏi nhược điểm cổ hữu là còn

mang nhiều tính chủ quan của người thào luận.

29

2.3.4. Phưong pháp bảng câu hỏi điều t ra

B à ng câu h ỏi điều tra (questionnaire) là m ột công cụ nghiên c ứu bao g ôm

m ột loạt các câu h ỏi liên quan đến đề tài nghiên c ứu n h ằm m ục đích t hu thập

thông t in từ n h ữ ng n g ười trả l ờ i.

B à ng câu h ỏi điều t ra t r o ng khóa luận này là m ột bảng câu hòi nghiên c ứu

định tính, tập t r u ng vào v i ệc tìm h i ểu tâm lý nhà đầu tư nói c h u ng k hi t h am g ia

giao dịch trên thị trường c h ứ ng khoan. Họ thường l ấa c h ọn t h ời điểm và loại cô

p h i ếu n hư thế nào. B ời y ếu tố tâm lý ảnh h ưở ng rất l ớn đến sấ l ấa c h ọn đầu tư

của nhà đầu tư, n ắm bắt được tâm lý của họ, d o a nh n g h i ệp có thể tìm cách điều

c h i nh các chính sách, c u ng cấp thông t in n h ằm t hu hút n h i ều hơn n h ữ ng nhà đầu

tư đến v ới cổ p h i ếu cùa d o a nh n g h i ệp mình.

2.4. Các bước thấc hiện

2.4.1. Nhận diện doanh nghiệp

V ới m ục đích đề tài khóa luận là nghiên c ứu neuyên nhân thành công vả

thất bại của các d o a nh n g h i ệp trên sàn c h ứ ng k h o an V i ệt Nam, công việc đầu

tiên là p h ải l ấa c h ọn đ ược n h ữ ng công ty thấc sấ thành công và thất bại k hi niêm

yết cổ phiếu. Vì vậy, bước nhận diện doanh n g h i ệp chính là n h ằm mục đích c h ọn

đ ược đổi tượng để nghiên cứu.

Đ ây là m ột bước quan t r ọ ng t r o ng q uy trình b ời c hi c h ọn lọc được đúng

đối tượng thì kết quà nghiên c ứu m ới có thể chính xác được.

2.4.1.1. Mục đích

Q uá trình thấc h i ện bước N h ận d i ện doanh n g h i ệp được khái quát bàng sơ

đồ sau:

2.4.1.2. Mô tà quá trình thực hiện

30

Hình 2.2: Quy trình nhận diện doanh nghiệp

Các tiêu chuẩn Cơ sờ lý thuyết phân loại (1)

Điều chinh các tiêu Thảo luận nhóm chuẩn phân loại (2)

N h óm DN thành N h óm DN thất công bại

Bước (1): Xác định sơ bộ các tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp

Mục đích: Sử dụng cơ sở lý thuyết đưa ra các tiêu chuôi! phân loại doanh

nghiệp.

Cách thức thực hiện:

N hư đã trình bày trong chương ì, khi tham gia thị trường chứng khoán,

nhà đầu tu dùng rất nhiều tiêu chuẩn khác nhau để lựa chọn cổ phiếu. Tác giả đã

tiến hành thu thập và liệt kê đưục những tiêu chuẩn nhà đầu tư sử dụng khi lựa

31

chọn cổ phiếu như sau:

Bảng 2.3: Các tiêu chuẩn lựa chọn cổ phiếu thường thấy của nhà đầu tư

S ÍT Tiêu chuẩn

1 Giá trị vốn hóa thị trường

Giá trị giao dịch 2

Khối lượng giao dịch 3

4 Giá thị trường của cổ phiếu

5 % thay đối giá cố phiếu

P/E 6

P/B 7

EPS 8

9 Tốc độ tăng trường doanh thu

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 10

Đòn bẩy tài chính li

Khả năng sinh lời 12

Khả năng thanh khoan 13

Thời điểm giao dịch 14

14 tiêu chuẩn trên là nhạng điểm các nhà đầu tư xem xét đến khi lựa chọn

đầu tư một cổ phiếu. Vì vậy, việc đánh giá mức độ thành công hay thất bại của

Bưóc (2): Thảo luận nhóm

một cổ phiếu cũng phải đánh giá theo các yếu tố này.

Mục đích: Điều chỉnh lại các tiêu chuẩn phân loại sao cho hợp lý nhất.

Mau:

N h óm thảo luận gồm giáo viên hướng dẫn TSKH. Nguyễn Văn Minh và 5

sinh viên cùng lớp được lựa chọn bởi giáo viên hướng dẫn.

32

Cách thức thực hiện:

N h óm thảo l u ận h ợp t ại m ột địa điểm, t ổ ng h ọp các tiêu chí đã xác định

đ ược d ựa trên cơ sờ nghiên cứu. N h óm thảo luận x em các tiêu chí nào có t hể g ộp

v ới tiêu chí nào, tiêu chí nào không cần t h i ế t, ít t hể h i ện giá trị cổ p h i ếu hay tiêu

chí nào đóng v ai trò xác định sự thành công h ay thất b ại cốa cổ p h i ếu và định

lượng các tiêu chí ( x em p hụ l ục 1).

Sau k hi h ọp và thảo luận 3 lần, n h óm đã rút g ọn được n h óm 4 tiêu chí cơ

bản:

(Ì) T h ời g i an t h am g ia thị trường c h ứ ng khoan:

Tiêu chí này đ ược xác lập n h àm tránh n h ữ ng cái nhìn c hố quan đối v ới

các d o a nh n g h i ệp m ới t h am g ia niêm y ết trên thị trường c h ứ ng khoan. Các doanh

n g h i ệp p h ải có t h ời g i an niêm y ết ít nhất là Ì n ăm ( tính đến hết quý 1/2009),

đồ ng t h ời p h ải có thâm niên hoạt động trên thị trường m ới được x em xét đến

t r o ng khóa luận này.

( 2) Giá trị v ốn hóa thị trường:

N hư đã trình bày ở chương ì, giá trị v ốn hóa thị trường chính là y ếu tố

cơ b ản nhất đ ược sử d ụ ng làm thước đo m ức độ thành công hay thất bại cùa m ột

cổ p h i ế u. Giá trị v ốn hóa thị trường tương đương v ới giá thị trường cốa cổ p h i ếu

nhân v ới số p h i ếu p hổ thông đang lưu hành.

Giá trị v ốn hóa thị trường được sử d ụ ng để đánh giá m ức độ thành

công h ay thất b ại c ốa v i ệc niêm y ết cồ p h i ếu cốa doanh nghiệp sẽ được trình bày

cụ t hể ở p h ần sau.

( 3) Giá trị giao dịch cốa cổ phiếu:

K h ác v ới giá trị v ốn hóa thị trường cốa doanh nghiệp, giá trị giao địch

cùa cổ p h i ếu đ ược tính bằng giá thị trường c ốa cổ p h i ếu nhân v ới k h ối lượng

giao dịch. Giá trị thị trường cùa cổ p h i ếu là thước đo tính thanh k h o an cốa cổ

p h i ếu cùa d o a nh n g h i ệp đó trên thị trường c h ứ ng khoan.

( 4) Tính ổn định cùa giá trị cổ p h i ếu trên thị trường c h ứ ng k h o an

33

Két quá thảo luận:

Sự ổn định của giá thị trường của cổ phiếu cũng là một trong những thước

đo quan trọng đánh giá thành công và thất bại của DN khi tham gia niêm yết trên

sàn chứng khoán.

DN thành công khi niêm yết là DN có giá thị trường của cổ phiếu tương

đối ổn định. Ngược lại, nếu giá thị trường của cổ phiếu công ty biến động lớn tức

là cổ phiếu của DN đó rủi ro cao, từ đó kém hấp dẫn đối với những nhà đểu tư.

Sụ ôn định hay bất ổn định của cổ phiếu của DN được xét dựa trên sự

thay đối so v ới trung bình chung của thị trường. Giá thị trường của cổ phiếu của

DN được coi là ôn định cao nếu biến động của nó ít hơn so với biến động chung

của thị trường. Giá thị trường của cổ phiếu cùa DN được coi là bất ổn định nếu

biến động của nó lớn hơn so với biến động chung của thị trường.

Bước (3): Phân loại doanh nghiệp thành công và doanh nghiệp thất bại

Mục đích: Lựa chọn được những doanh nghiệp thành công và thái bại tiêu

biểu nhất của thị trường chứng khoan năm 2008 làm đối tượng nghiên cứu.

Cách thức phân loại:

• Đối với nhóm doanh nghiệp thành côna:

Các doanh nghiệp được coi là thành công tiêu biểu trên thị trường chứng

khoan năm 2008 nếu đáp ứng được đểy đù các tiêu chí sau:

(a) Thời gian tham gia thị trường chứng khoan:

- Các doanh nghiệp Việt Nam đang niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM

hoặc Trung tâm G D CK Hà N ội (HOSE và HASTC), có thời gian niêm yết ít

nhất Ì năm, tính đến 31/03/2009.

- Doanh nghiệp phải là một tổ chức đã có bề dày hoạt động, không phải

là doanh nghiệp mới thành lập: DN phải có ít nhất 5 năm hoạt động.

- Doanh nghiệp đang hoạt động, đại diện cho các ngành chính của nền

kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp không trực tiếp hoạt động kinh doanh mà

chủ yếu quản lý và nắm g iữ các quỹ đểu tư sẽ không được tính đến.

34

(b) Giá trị vốn hóa thị trường

- Các doanh nghiệp có tổng giá trị vốn hoa thị trường lòn hơn 500 tỳ

V N Đ, tính đến 31/03/2009.

(c) Giá trị giao dịch của cổ phiếu

- Các doanh nghiệp có giá trị của cố phiếu giao dịch luôn lớn hơn 20000

Đồng/CP.

- Các doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn hơn 600000 cổ phiếu.

(d) Tính ổn định của cổ phiếu:

- Các cồ phiếu có mức độ giảm chậm hơn so với mức độ giảm của thị

trường và tăng nhanh hơn so với mức độ tăng của thị trường. Tính ổn định cùa

cố phiếu được xem xét cụ thể dạa theo biểu đồ diễn biến của thị trường chứng

khoan (chỉ số Vn-Index và chi số HaSTC-Index) vào tùng giai đoạn cụ thể.

• Đối với nhóm doanh nghiệp thất bại:

Các doanh nghiệp được coi là thành công tiêu biểu trên thị trường chứng

khoan năm 2008 nếu đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí sau:

( A) Thời gian tham gia thị trường chứng khoan:

- Các doanh nghiệp Việt Nam đang niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM

hoặc Trung tâm G D CK Hà N ội (HOSE và HASTC), có thời gian niêm yết ít

nhất Ì năm, tính đến 31/03/2009.

- Doanh nghiệp phải là một tổ chức đã có bề dày hoạt động, không phải

là doanh nghiệp mới thành lập: DN phải có ít nhất 5 năm hoạt động.

- Doanh nghiệp đang hoạt độna, đại diện cho các ngành chính của nền

kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp không trạc tiếp hoạt động kinh doanh mà

chù yếu quản lý và nắm g iữ các quỹ đầu tư sẽ không được tính đến.

35

(B) Giá trị von hóa thị trường

- Các doanh nghiệp có tổng giá trị vốn hoa thị trường nhò hem 100 tỷ

V NĐ trong khoảng thời gian Ì năm, tính đến 31/03/2009.

(C) Giá trị giao dịch của cổ phiếu

- Các doanh nghiệp có giá trị của cố phiếu giao dịch luôn nhỏ hơn 15

000 Đồng/CP.

- Các doanh nghiệp có khối lượng giao dịch trung bình nhỏ hơn cổ phiếu.

(D) Tính ổn định của cổ phiếu

- Các cổ phiếu có mức độ giảm nhanh hơn so với mức độ giảm cùa thị

trường và tăng chậm hon so với mức độ tăng của thị trường. Tính ổn định của cổ

phiếu được xem xét cụ thỉ dựa theo biỉu đồ diễn biến của thị trường chứng

khoan (chỉ số VN-Index và HaSTC-Index) vào từng giai đoạn cụ thỉ.

2.4.2. Phân tích nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp

k hi niêm yết trên sàn chứng khoan Việt Nam

Đỉ xác định nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi

niêm yết trên sàn chứng khoan Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp nghiên

cứu định lượng và định tính. Tác giả thu thập và phân tích thông tin sơ cấp và

thông tin thứ cấp nhằm đưa đến những kết luận về nguyên nhân thành công và

thất bại này.

2.4.2. ì. Phân tích nguồn thông tin sơ cấp:

(1) Điều tra bàng câu hỏi đối với nhà đầu tư

Bảng câu hỏi điều tra tron2 khóa luận này là một bàng câu hỏi nghiên cứu

định tính, tập trung vào việc tìm hiỉu cơ bản hành vi đầu tư chứng khoan của các

nhà đầu tư nhỏ trên thị trường (xem phụ lục 2)

Kích thước mẫu nghiên cứu: Tác giả phát phiếu điều tra cho 50 nhà đầu tư

tại Trung tâm giao dịch chứng khoan Hà Nội - HaSTC.

36

Sô lượng mẫu nghiên cứu nhô, vì thế, kết quả thu thập được sẽ được tác

giả xử lý bang tay, tính toán phần trăm và vẽ biểu đồ bằng phần mềm Microsoft

Words để đưa ra nhận xét.

(2) Phỏng vấn trực tiếp chuyên gia

Mục đích: T im hiểu quan điểm của chuyên gia về nguyên nhàn thành

công và thất bại cùa các doanh nghiệp niêm yết cễ phiếu trên thị trường chứng

khoan Việt Nam.

Mau nghiên cứu: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn bà Nguyễn Thị Hoàng Lan,

phó giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoan Hà Nội về những nhận định của bà

về nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp.

2.4.2.2. Phân tích nguồn thông tin thứ cấp:

Thông túi thứ cấp của các doanh nghiệp là các báo cáo tài chính, báo cáo

thường niên, các báo cáo nội bộ công ty cùng các nguồn tin có độ tin cậy cao.

Các thông tin thứ cấp được tác giả thu thập và phân chia nghiên cứu thành

các đơn vị phân tích chính sau:

Phân tích báo cáo tài chính:

Các báo cáo tài chính của các công ty được xem xét một cách chi tiết:

- Tăng trưởng doanh thu

- Tăng trưởng lợi nhuận gộp/ròng

- Tăng trưởng tễng tài sàn

- Tăng trường vốn chủ sờ hữu

- Vòng quay tồn kho/Vòng quay phải thu/Vòng quay phải trả.

- Hệ số thanh toán

- Cơ cấu vốn

- Các chi tiêu trên cồ phần

- Chi phí bán hàng, quản lý chung tính theo phần trăm doanh thu

37

- Chi phí nghiên cứu và phát triển tính theo phần trăm doanh thu

Đ on vị phân tích đặc biệt

(Ì) Tầm nhìn - Chiến lược của doanh nghiệp

T âm nhìn - chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp,

định hướng mục đích kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. V ới tầm nhìn chiến

lược, chù doanh nghiệp kiểm soát được ngành nghề kinh doanh của mình, chấp

nhận trách nhiệm đối với mỗi quyết định được đưa ra.

T âm nhìn chiến lược doanh nghiệp về cơ bản là hướng tiếp cận tiên phong

đối v ới lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuời. V ới tầm nhìn

chiên lược, các doanh nghiệp cũng như các khách hàng sẽ tin tưởng vào niềm tin

đó.

Đơn vị này phân tích những khác biệt trong tầm nhìn - chiến lược kinh

doanh của các công ty trong nhóm doanh nghiệp thành công và nhóm doanh

nghiệp thất bại nham tìm hiểu đơn vị này có ảnh hường thế nào đến sự thành

công của việc niêm yết cờ phiếu.

(2) Phân tích ngành kinh doanh:

Ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đang theo đuời ảnh hưởng

không nhò đến tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Đoi với những ngành

nghề cạnh tranh cao, khả năng rủi ro cùa doanh nghiệp sẽ lớn hơn, tuy nhiên, khả

năng thu được thành công cũng cao hon.

N hu vậy, mục tiêu phân tích tìm hiểu ngành nghề kinh doanh đem lại

những lợi thế nào và cản trờ nào cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phản ứng lại

như thế nào đối với những lợi thế và cản trở đó.

(3) Mua lại doanh nghiệp và đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh

Danh sách các vụ mua lại công ty hay các vụ bán đi công ty trong năm và

quy mô của chúng, quá trình và thời điểm đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh,

từ đó có cái nhìn tồng quát về ảnh hường của các hoạt động này đối với giá cờ

phiếu và giao dịch của cờ phiếu trên thị trường chúng khoan.

38

(4) Vai trò chù sở hữu doanh nghiệp

Mục tiêu cùa đơn vị phân tích này là xác định xem nếu có sự khác biệt

nào về chủ sở hữu doanh nghiệp giữa các công ty thành công và thất bại:

- Sự xuất hiện của các cổ đông lớn

- Mức độ sở hữu của hội đồng quản trị

- Mức độ sở hữu cùa cấp điều hành

(5) Phân tích vị thế doanh nghiệp

M ục tiêu của đon vị phân tích xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị

trường và trong nhóm ngành, ngành nghề kinh doanh. Vị thế đó của doanh

nghiệp có đem lại lọi thế gì khi tham gia thị trường chứng khoan hay không.

(6) Công ty con/Công ty liên kết

Các doanh nghiệp thành công và các doanh nghiệp thất bại có công ty con

hay có liên kết với công ty nào khác không. Nếu có, các công ty con, hay công ty

liên kết này có ảnh hường thế nào đến hoạt động của công ty trên thị trường

chứng khoán.

(7) Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh:

Đơn vị phân tích những khác biệt trong năng lực sản xuất kinh doanh và

trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thành công và các doanh nghiệp thất

bại. Đồng thời, đơn vị này cũng xem xét đến các thông tin về dự án đầu tư của

doanh nghiệp. Các thông tin này đưọc đưa ra vào thời điểm nào, độ lớn cùa các

dự án, thời gian thực hiện dự án và mức độ ảnh hường của chúng.

(8) Chính sách cổ tức

Đom vị này tìm hiểu chính sách cổ tức của doanh nghiệp có ảnh hường

đến mức độ thành công hay thất bại cùa cổ phiếu doanh nghiệp đó hay không.

Các đơn vị phân tích đưọc tiến hành nghiên cứu dọc theo thời gian nhàm

tìm ra nhũng yếu tố khác biệt cơ bản nhất giữa nhóm công ty thành công và

nhóm doanh nghiệp thất bại chính là những nguyên nhân dẫn đến sự thành công

và thất bại của việc niêm yết cổ phiếu của các công khi khi tham gia và thị

39

trường chứng khoan Việt Nam.

2.4.3. Bình luận và đề xuất đối vói các doanh nghiệp k hi tham gia niêm yết

trên thị trường chứng khoan Việt Nam

Thị trường chứng khoan Việt Nam trong những năm vừa qua hoạt động

khá sôi nôi, đặc biệt trong năm 2008, biến động của thị trường chứng khoan đã

phát triển cùng nhịp đôi với thị truồng chứng khoan thế giới. Nó đã bước đâu trờ

thành kênh huy động vốn quan trụng đối với các doanh nghiệp trong thời buổi

hiện nay. Và như đã trình bày ờ chương ì, việc nghiên cứu nguyên nhân thành

công và thất bại khi niêm yết cổ phiếu là hết sức quan trụng và cần thiết.

Mục đích của bước cuối cùng này chính là áp dụng vào thực tế. V ới

những kết quả thu được như vậy, nó có đóng eóp vai trò quan trụng như thế nào

đối với việc giao dịch chứng khoan trong thời điểm hiện nay. Vì thời gian thực

hiện khóa luận có hạn, nên tác giả chỉ tập trung đi sâu vào bình luận kết quả thu

được và rút ra một số đề xuất đối với các đoan nghiệp khi tham gia niêm yết cổ

phiếu trên thị trường chứng khoan.

N hư vậy, chương này đã đưa ra phương pháp và quy trinh nghiên cứu

nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi tham gia niêm yết

cổ phiếu trên thị trường chứng khoan Việt Nam. Đối với bất cứ một công trình

nghiên cứu nào, phương pháp nghiên cứu chính là điềm cốt lõi quyết định

nghiên cứu đó có thu lại kết quà xác thực hay không. Ở chương sau, tác giả sẽ

trình bày các kết quà thu được từ nghiên cứu này cùng với một số bình luận và

đề xuất cho doanh nghiệp.

40

C H Ư Ơ NG IU: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu NGUYÊN NHÂN

THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - MỘT SÒ

KIÊN NGHỊ VÀ ĐÈ XUẤT

3.1. G i ới thiệu chung về quá trình nghiên cứu

Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ nhưng trong hơn 8 năm

qua đã trải qua rất nhiều thăng trầm. Trái ngược hoàn toàn với những nốt thăng

của T T CK năm 2007 và những kì vọng của các chuyên gia và giới đầu tư chứng

khoán vào thời điểm đầu năm 2008, cùng chung xu thế với nền kinh tế đất nước

và T T CK thế giới trong năm 2008, T T CK Việt Nam khép lại với sộ sụt giảm

mạnh. VNIndex đóng cửa tại mức 315.62 điểm, mất 605.45 điểm, tương đương

65.33% so với phiên giao dịch đầu năm. Tại sàn Hà Nội, HASTC Index chốt

năm tại mức 105.12 điểm, giảm 217.22 điểm, tương đương 67.39% sau 248

phiên giao dịch. Nêu như hai năm 2006-2007, thị trường chứng khoán Việt Nam

phát triển bong bóng với tốc độ nhất nhì thế giới thì sang năm 2008 cũng đứng

đầu về tốc độ suy giảm. Nguyên ngân chính là do cuộc khủng hoàng kinh tế toàn

cầu bắt nguồn từ Mỹ vươn rộng ra thế giới và lạm phát cao cùng sộ biến động

kinh tế thất thường của Việt Nam tiếp sau sộ tăng trưởng kinh tế quá nóng năm

2007.

Nhìn lại T T CK Việt Nam sau Ì năm giao dịch (2008), những điểm nổi bật

là: các chi số chứng khoán giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh

(nhiều mã rơi xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sộ thoái vốn của

khối ngoại, sộ can thiệp của các cơ quan điều hành và sộ ảm đạm trong tâm lý

các nhà đầu tư. N ăm 2008 vì vậy được đánh dấu là năm chứng khoan Việt Nam

có những biến động mạnh nhất, khó lường nhất.

41

T h ời g i an t h ực h i ện khóa luận có hạn nên tác già đã chỉ tập t r u ng nghiên

c ứu v ới đối tượng là n h ữ ng d o a nh n g h i ệp thành công và thất b ại tiêu b i ểu nhất

cùa n ăm 2008.

V ới 3 b ước t h ực h i ện chính t r o ng quá trình nghiên cứu, tác g iả đã đi t hu

thập thông t in tất cả các thông t in liên quan. N g u ồn thông t in từ các bài báo, các

ân p h àm lưu hành n ầi bầ, các bản báo cáo thường niên, báo cáo của các nhà

phân tích, các tài l i ệu t h am k h ảo khác, v.v... được c h ia làm 2 n h ó m: N h óm các

yêu tố m ôi trường bên ngoài và n h óm dữ l i ệu doanh nghiệp.

- N h óm các y ếu tố môi trường bên ngoài (khách quan) bao g ồm các

thông t in về tình hình k i nh tế vĩ m ô: tình hình k i nh tế t hế g i ớ i, sự phát t r i ển của

nên k i nh tê V i ệt N a m, l ạm phát, lãi suất, các y ếu tố môi trường xã h ầ i, các y ếu

tố luật pháp, chính sách c ủa nhà nước đối v ới t hu nhập từ c h ứ ng k h o an và môi

trường ngành: n h ữ ng t h u ận l ợi và thách thức doanh n g h i ệp phải đối mặt.

- N h óm dữ l i ệu doanh nghiệp: Các thông t in t h u ầc về "phần c ứ n g" như

cấu trúc tổ chức doanh nghiệp, các chính sách và đ ườ na l ố i, các hệ thốna, cở chế

k h en thường, cơ c hế sở hữu; các y ếu tố t h u ầc về "phẩn m ề m" như thói quen văn

hóa d o a nh n g h i ệ p, các chính sách về c on người, các q uy tắc lễ n g h i; các c h i ến

lược k i nh doanh, q uy trình c h i ến lược; các y ếu tố thuầc về lãnh đạo; sản p h ẩm

và dịch vụ c u ng cấp; cơ sở vật chất, địa điểm; về việc úng d ụ ng công nghệ; T ầm

nhìn, giá trị c ốt lõi, m ục đích và n h ữ ng t h am vọng; n h ữ ng nỗ lực thay đổi t r o ng

quá trình hoạt đầ ng của d o a nh nghiệp.

Đối v ới n g u ồn thông t in sơ cấp, tác g iả cố sắng hạn chế t ối đa ý k i ến chù

quan. V i ệc thảo l u ận n h óm đ ược t h ực h i ện t r o ng n h i ều ngày, đồng t h ời đi k èm

v ới việc phân tích n g u ồn tài l i ệu t hứ cấp.

V i ệc tập h ợp tài l i ệu và thào luận n h ó m, l ấy ý k i ến chuyên g ia được thực

hiện t r o ng vòng 2 tháng v ới hàng trăm bài báo, báo cáo cùng các nhận định của

các chuyên g ia khác đã được đăng trên báo Đầu tư c h ứ ng k h o an hay trẽn trang

42

web của các công ty chứng khoan, trẽn các đầu báo có uy tín như báo Dân trí,

Vn Economy hay Asset.vn...

Sau quá trình thu thập dữ liệu, việc nghiên cứu nguyên nhân theo quy

trình được xác lập sẵn được thực hiện khá trơn tru. Các kết quả thu thập được

theo tác giả đã đi khá sát với đặc trưng của các doanh nghiệp thành công và thất

bại và đặc điểm riêng của thị trưống chứng khoan Việt Nam.

Từ những kết quả thu được tò nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số bình

luận và một số hướng đi cho doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên thị trưống

chứng khoan.

Việc nghiên cứu diễn ra trong một thối gian naắn mà phạm vi của vấn đề

tỉm hiếu nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi niêm yết

cô phiếu trên thị trưống chứng khoan đặt ra lại vô cùng rộng lớn, nên khóa luận

cũng chỉ một phần nào đó tiếp cận đến vấn đề này. Để có thể có cái nhìn sâu

rộng hơn và chính xác hơn cần có nhũng nehiên cứu dài hơi hơn và đòi hỏi

nhiều công sức của tập thể hơn nữa.

3.2. Kết quả nhận dạng doanh nghiệp

Phân loại doanh nghiệp là một trong những bước quan trọng nhất của quá

trình nghiên cứu. Việc xác định chính xác nhóm doanh nghiệp thành công và thất

bại là điểm mấu chốt cho việc kết quà thu được có chính xác hay không.

Sau khi tiến hành phân loại theo các tiêu chí đã xác định ở chương l i, tác

già đã thu được kết quà các doanh nahiệp thành công và doanh nghiệp thát bại

như sau:

3.2.1. Nhóm doanh nghiệp thành công

(1) Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (a) và (b): Có 51 doanh nghiệp

đạt đù các tiêu chuẩn hình thành. Các doanh nghiệp này có giá trị vốn hoa thị

trưống chiếm tới 80% tổng giá trị vốn hoa thị trưống cùa toàn bộ thị trưống

43

chứng khoán.

Bảng 3.1 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (a) và (b) trong nhóm doanh

nghiệp thành công

Mã CK

ACB VNM PVD DPM STB PPC

FPT HPG VPL VIC KBC PVS

VSH REE SSI ITA PVT DHG

SJS VNR PVI GMD HT1 KDC

DPR ANV BCI SGT BCC CH

SAM SBT MPC TBC RIC TDH

BTS NTP PET K.LS VHC TRC

IMP NTL BT6 DMC VIP FPC

VTO NVC PAC

(2) Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (c): gồm 15 doanh nehiệp cụ thê

như sau:

Bảng 3.2 : Các doanh nghiệp virọl qua tiêu chí (c) trong nhóm doanh nghiệp

Mã oe

thành công

PVD HPG DPM VNM ACB

VSH DHG VNR VIC VPL

SSI FPT CH SJS DPR

(3) Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (d): gồm 4 doanh nghiệp cụ thể

44

như sau:

Bảng 3.3: Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (d) trong nhóm doanh

nghiệp thành công

S ÍT Mã CK Tên công ty Ngành kinh doanh

1 ACB Ngân hàng thương mại cổ Ngân hàng

phần Á Châu

2 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng

Thương tín

3 FPT Phần cứng và thiết bị phần Công ty Cồ phần FPT

cứng

4 Công ty cổ phan Vincom Bất động sản V IC

3.2.2. N h óm doanh nghiệp thất bại

(1) Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí ( A) và (B): có 142 doanh

nghiệp đạt đủ các tiêu chí hình thành. Tổng giá trị vốn hoa thị trường cùa các

doanh nghiệp này chỉ chiếm 3 % tổng giá trị vốn hoa thị trường của tất cả các

doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tính đến thời điểm cuối

tháng 3/2009

45

Bảng 3.4 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (A) và (B) trong nhóm doanh

nghiệp thất bại

Mã CK

L10

HSC

DIC

ICF

GTA

VNC

VTV

HNM

DCC

ALT

NLC

MHC

RCL

HHC

TMC

SD2

HTV

MCP

NAV

HJS

SD3

FMC

PMS

UIC

HAX

SD6

SGC

MCV

SIC

CYC

HAS

TS4

VC7

RHC

DXV

TLT

GMC

VPK

UM

PJT

VC5

SHC

HAP

TRI

EBS

STC

KMF

TNG

STP

SJE

LAF

TOA

TST

ILC

VC6

PNC

PTS

S12

TLC

DTT

SJI

M ÉC

VKP

SNG

TXM

PVE

MIC

SAF

DTC

NST

CTN

LÚT

VTS

VDL

TTC

VE9

CAN Meo

CJC

PPG

NHC

BPC

DNP

TJC

VTC

sss

HLY

VTA

PSC

SDC

SDD

SDJ

S96

SFN

TKU

BBS

VBH

S55

DÁC

BBT

SJC

LTC

BTH

SDY

HCT

VTL

BTC

séc

S64

CTB

SDN

PJC

SRB

SJM

C92

HCC

CMC

TPH

GHA

BHV

SGD

DAE

B82

HBD

CIC

NGC

HEV

HPS

SRA

DPC

S91

NPS

SÁP

CÁP

DHI

HTP

YSC

DCS

CID

DST

HBE

LBE

46

(2) Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (C): 35 doanh nghiệp đạt đủ các

tiêu chí hình thành. Danh sách như sau:

Bảng 3.5 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (C) trong nhóm doanh

nghiệp thất bại

Mã CK

L10 DIC ICF GTA DCC

A LT RCL SD2 H TV N AV

SD3 PMS M VC CTB SDC

H LY BBT PPG SJM V DL

SNG B HV CMC TPH NPS

NGC VTC SDY SFN

séc

VE9

SRB

Meo

NHC

LÚT

Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (D): Chọn được 3 doanh nghiệp tiêu

biểu nhất đạt đù các tiêu chí hình thành. Danh sách như sau:

Bảng 3.6 : Các doanh nghiệp vượt qua tiêu chí (D) trong nhóm doanh

nghiệp thất bại

S ÍT Mã CK Tên công ty Neành kinh doanh

1. SD2 Công ty cổ phần Sông Đà 2 Xây dựng và vật liệu xây dựng

2. N AV Công ty cổ phần Nam Việt Xây dựng và vật liệu xây dựng

3. BBT Đồ dùng cá nhân Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết

Như vậy, với quy trinh nhận diện doanh nghiệp và các tiêu chí hình thành ở

chương li, tác già đã xác định được 4 doanh nghiệp thành công và 3 doanh nghiệp

thất bại tiêu biểu nhất của thị trư ng chứng khoan Việt Nam năm 2008 làm đối

47

tượng nghiên cứu của đề tài. Việc phân tích cụ thể nguyên nhân thành công hay

thất bại cùa các cổ phiếu này sẽ được trình bày ờ phần sau.

3.3. Phân tích nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp

trên thị trường chứng khoan Việt Nam

3.3.1. K ết quả phân tích thông tin sơ cấp

3.3.1.1. Két quả bảng điêu tra đối với nhà đầu tư

Bảng câu hỏi được phát cho 50 nhà đầu tư tại trung tâm giao dịch

chứng khoan Hà Nội HaSTC và thu được kết quả như sau:

Bảng 3.7: K ết quả điều t ra đối vói nhà đầu tư

Câu hòi / Phương án a b c d e

1 15 35 25

2 35 50 29 29

3 34 22 36

4 21 12 12 6 15

12 12 18 5 8

23 34 33 26 17 6

Tự số liệu thống kê bên trẽn ta có thể rút ra một số kết luận như sau:

Báo cáo tài chính là loại báo cáo được các nhà đầu tư quan tâm nhất đến

khi quyết định đầu tư vào một loại cổ phiếu nào đó. 1 0 0% nhà đầu tư trong mẫu

điều tra lựa chọn báo cáo tài chính làm cơ sờ đầu tiên để quyết định có đầu tư

vào cổ phiếu đó hay không.

48

về việc lựa chọn cổ phiếu, trong số những người được điều tra, tỷ lệ lựa

chọn cổ phiếu blue - chip, cổ phiếu có giá trị trung bình và cổ phiếu có giá trị

thấp là tương đương nhau.

Vê thời diêm lựa chọn quyết định đầu tư vào cổ phiếu, ta có thể thấy các

nhà đâu tư được điều tra đều có xu hướng chọn giải pháp an toan khi tỷ lệ người

lựa chọn thời điểm thị trường chứng khoan ổn định và thị trường chứng khoán

bull là tương đương nhau. K hi thị trường chứng khoan đi xuống, ít nhà đầu tư

chịu mậo hiểm để đầu tư hơn.

Vê ngành nghê của cố phiếu được đầu tư, đa số cũng lựa chọn những

ngành nghề có độ rủi ro thấp như ngành ngân hàng. Như vậy, ngành nghề của cổ

phiếu cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc xây dựng danh mục đầu tư của nhà

đầu tư.

Nhìn chung, các nhà đầu tư trong mẫu điều tra đều có xu hướng an toàn,

lựa chọn những cổ phiếu có độ rủi ro thấp, sinh lời có thể nhỏ nhung "chắc ăn".

Có thể việc tình hình kinh tế tài chính thế giới đang bất ổn, thị trường chứng

khoán chứa đựng nhiều rủi ro là một phần nguyên nhân lý giải cho những tâm lý

này của nhà đầu tư.

3.3.1.2. Một số kết quả phỏng vấn đáng lưu ý

Tác giả đã phỏng vấn bà Nguyễn Thị Hoàng Lan, phó giám đốc Trung

tâm giao dịch chứng khoan Hà N ội HaSTC về một số vấn đề liên quan đến

sự thành công và thất bậi của các cổ phiếu k hi niêm yết trên thị trường

chứng khoan.

Một số kết luận thu được từ phỏng vấn như sau:

Kết quả kỉnh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến sự thành

công hay thất bậi k hi niêm yết của một doanh nghiệp

Thị trường chứng khoan nói chung ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Vì vậy, để hận chế

yếu tố rủi ro khi tham gia đầu tư chứng khoan, yếu tố đầu tiên mà tất cà các nhà

đầu tư xem xét đến chính là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh

49

doanh cùa doanh nghiệp tốt, tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao, hoạt động hiệu

quả sẽ thu hút được nhà đầu tư. Ngược l ạ i, với các doanh nghiệp có kết quả kinh

doanh kém, các chi số tài chính bất l ợ i, các nhà đầu tu sẽ khó có thể chấp nhận

bõ tiên đầu tư bời rủi ro cao. Thực tế tại thị trường chừng khoan Việt Nam đà

cho thấy, các doanh nghiệp có kết quả hoạt độna kinh doanh tốt luôn thu hút

được nhà đâu tư, những doanh nghiệp có kết quả hoạt độna không hiệu quả

thường cổ phiếu có tính thanh khoan rất kém. Mật khác, với kết quả kinh doanh

tốt, giá cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ có xu hướng đi lên, từ đó huy độns được

nhiều vốn hơn. Tuy nhiên, không phải lúc nào kết quà hoạt động kinh doanh cùa

doanh nghiệp cũng phản ánh vào giá chừng khoan. Có nhữna lúc, giá cổ phiếu

của doanh nghiệp vẫn tăng lên mặc dù kết quả kinh doanh chưa tốt, tăng trường

lợi nhuận âm, hay có những cổ phiếu của những doanh nghiệp tuy có kết quả

kinh doanh khá tốt nhưng tính thanh khoan còn thấp. Vì vậy, kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọne nhưng không phải là duy nhát trong

việc thu hút tiền đầu tư cùa nhà đầu tư.

Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp một phần đóng góp vào

mức độ thành công của doanh nghiệp khi niêm yết

Doanh nghiệp trong mỗi neành nghề kinh doanh khác nhau đều phải đối

mặt với những thách thừc và lợi thế cùa ngành nghề kinh doanh đó. Đối với thị

trường chừng khoan Việt Nam, có những nsành nghề mà doanh nghiệp khi tham

gia luôn có lợi thế cạnh tranh hơn so với những ngành nghề kinh doanh khác.

Ví dụ như, cổ phiếu ngành nsân hàna tuy có nhiều biến động nhung luôn

có tính thanh khoan khá cao. Hay xu hướng đầu tư vào cổ phiếu của ngành

chừng khoan vào tháng 8 khiến cho cổ phiếu của các công ty chừng khoan trona

năm vừa qua có thời điểm tăng giá, cầu vượt quá cung, đẩy giá của các cổ phiếu

này lẻn cao chưa từna thấy, eóp phần cừu điểm cho chi số VN - Index. Các cổ

quan tâm đặc biệt, mừc thay đổi chóna mặt khi giá phiếu SSI, BVS, K.LS được

50

tăng lẻn 60% trong vòne một tháng. N ổi bật nhất là K.LS với mừc tăng 185% kể

từ ngày 7/8 đến ngày 8/9 năm 2008. cổ phiếu bánh kẹo thì luôn giữ được tính ổn

định qua các năm, mức độ rủi ro khá thấp.

N hư vậy, ngành nghề kinh doanh ảnh hường không nhỏ đến doanh nghiệp

khi tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoan. Bài toan đặt ra là doanh

nghiệp làm gì đẫ tận dụng được hết lợi thẫ ngành hay giảm thiẫu những bất lợi

của ngành nghề khi tham gia giao dịch cổ phiếu.

Doanh nghiệp phải chú ý phân tích tâm lý đ ám đông

Đâu tư chứng khoan theo đám đông là một đặc trưng của thị trường chứng

khoan Việt Nam. Lý giải cho hiện tượng này là kiến thức về thị trường chứng

khoan của các nhà đầu tư nói chung hiện nay vẫn còn hạn chế. Thị trường chứng

khoán trong năm vừa qua lại biến động không ngừng, thời điẫm đầu năm, chứng

khoán liên tục sụt giảm giá. Việc đi theo đám đông đầu tư chứng khoan một

phần khiến các nhà đầu tư có cảm giác an tâm hơn với đồng vốn bỏ ra của mình.

Đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh một cách họp lý sẽ mang lại kết

quả k hả quan cho doanh nghiệp

Phần lớn doanh nghiệp thành công khi tham gia niêm yếu đều đa dạng hóa

ngành nghề kinh doanh chứ không tập trung một ngành duy nhất. Tuy nhiên,

mức độ đa dạng hóa chỉ trong mức cho phép, vì thế không làm loãng hình ảnh

của doanh nghiệp. Đa số các doanh nghiệp đều đa dạng hóa theo chiều dọc, từ đó

tiết kiệm được một số khâu trong quá trinh hoạt động kinh doanh. Kết quà kinh

doanh vì vậy được cải thiện hơn và tăng tính cạnh tranh cùa doanh nghiệp trên

thị trường. Việc kết quả kinh doanh được cải thiện đồng thời tăng vị thế của

doanh nghiệp, như vậy ghi điẫm trong mắt những nhà đầu tư.

Khi kinh doanh chứng khoan, rủi ro đi liền với lợi nhuận. Nhưng với đặc

điẫm của thị trường chứng khoan Việt Nam là tính bất ổn định rất cao, ít nhà đầu tư

đi đầu tư vào những chứng khoan có quá nhiều rủi ro, khả năng thu lời thấp. Tâm lý

51

cùa họ thường hướng vào những cổ phiếu ít rủi ro, mang lại lợi nhuận chắc ăn. Khi

đầu tư, các nhà đầu tư cũng thường lập danh mục đầu tư, với nhiều ngành nghề kinh

doanh hơn, doanh nghiệp cũng sẽ thu hút được nhiều đầu tư hơn.

Vị t hế của doanh nghiệp mang l ại l ọi thế to l ớn k hi tham gia thị

trường chứng khoan

Trên thị trường chứng khoan Việt Nam, những cổ phiếu có tính thanh

khoản cao nhất, những doanh nghiệp có vộn hóa thị trường lớn nhất, thu hút

được nhiêu nhà đầu tư nhất thường đồng thời cũng là những doanh nghiệp hàng

đầu trong ngành kinh doanh mà nó tham gia. N hư vậy, ta có thể thấy, bản thân vị

thế của doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên thị trường đã là một lợi thế. Tuy

nhiên, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải duy trì vị thế đó như thế nào. Đã có

nhiêu trường họp doanh nghiệp tham gia với tư cách là những doanh nghiệp

hàng đầu, v ới lợi thế cạnh tranh lớn nhưng qua một thời gian tham gia trên thị

trường chứng khoan, với mức độ cạnh tranh ngày càng cao, doanh nghiệp đã dần

đánh mất vị thế của mình. Ví dụ điển hình đó là 2 doanh nghiệp đầu tiên tham

gia niêm yết trên thị trường chứng khoan Việt Nam, cổ phiếu REE và SAM. Sau

8 năm tham gia niêm yết, REE và SAM không còn được đánh giá cao như thời

gian đầu nữa mà đã bị vượt qua bởi các cổ phiếu có "tuồi đời" trẻ hơn, tham gia

muộn hon như cổ phiếu của tập đoàn FPT hay cổ phiếu của ngân hàng STB.

Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng

Vấn đề văn hóa trong doanh nghiệp hiện nay không còn mới mẽ như mấy

năm về trước. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đã đúc kết ra một bài học kinh

nghiệm: Môi trường văn hóa trong doanh nghiệp quyết định thành bại của công

ty đó. Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ờ chỗ là có bao

nhiêu vộn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bời việc tô chức

những con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay không về vộn

nhung không bao giờ từ tay không về văn hoa. Văn hoa chì có nền tảng chứ

không có điểm mộc đầu cuội. Do vậy, xuất phát điểm của doanh nghiệp có thể sẽ

là rất cao nếu như nó được xây dựng trên nền tảng văn hoa. Các doanh nghiệp

52

khi xây dựng đêu phải có nhận thức và niềm tin triệt để, lúc đó vãn hoa sẽ xuất

hiện. M ọi cải cách chỉ thực sự có tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá

nhân, còn văn hoa doanh nghiệp thì phải bảo vệ cho mọi quyền lợi và lợi ích của

cá nhân. Các doanh nghiệp thành công trên thị trường chứng khoán đều có nền

tảng văn hóa doanh nghiệp vững mầnh mà khi nhắc đến doanh nghiệp đó, ta

không thể không nhắc đến nó.

Văn hóa doanh nghiệp tầo nên hình ảnh của công ty. Công ty có hình ảnh

tốt không những thu hút được nhà đầu tư đến với doanh nghiệp và nó còn

khuyến khích các nhà lãnh đầo cũng như nhân viên hoầt động vì doanh nghiệp.

Xây dựng nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững mầnh mang ý nehĩa lợi thế lâu

dài cho doanh nghiệp, không những tầo cho doanh nghiệp vị trí trên thị trường

chứng khoan mà còn có ý nghĩa trong nhiều khía cầnh, lĩnh vực khác.

Ở trên là một số điểm đáng lưu ý khi tác giả phỏng vấn bà Nguyễn Thị

Hoàng Lan. Những điểm này sẽ được chú ý để có những kết luận cụ thể về

nguyên nhân thành công và thất bầi được trình bày ờ phần sau.

3.3.2. Nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi niêm

3.3.2.1. Một số kết luận từ việc phân tích thông tin thứ cấp

yết trên sàn chứng khoan:

V ới 9 tiêu chí để xác định nguyên nhân thành công và thất bầi của các

doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán. Yếu tố sau ít ảnh

Tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp không phải là ngưyênnhân chính

lạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp

hưởng đến mức độ thành công hay thất bầi của các doanh nghiệp:

Tầm nhìn chiến lược của mỗi doanh nghiệp ảnh hường rất lớn đến hoầt

động kết quà kinh doanh của doanh nghiệp vi nó hướng đến mục đích, mục tiêu

lâu dài của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều có tầm nhìn chiến lược riêng

nhằm tầo lợi thế lâu dài cho bản thân mình. Tuy nhiên, giữa các doanh nahiệp

53

thành công, doanh nghiệp thất bầi và doanh nghiệp so sánh, tâm nhìn chiến lược

này không có khác biệt cơ bản nhiều lắm. Tuy chiến lược kinh doanh và tầm

nhìn của mỗi doanh nghiệp có khác nhau, nhung nói chung đều hợp lý. Điểm

mấu chốt là doanh nghiệp thực hiện được đến đâu tầm nhìn chiến lược đó. B ời

tuy có chiến lược hợp lý, nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại không đi theo

được chiến lược, hay hành động theo chiến lược nhưng kết quả thu được lại chưa

cao. Vì thế, tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng

nhưng không phải là nguyên nhân chính tạo ra sự khác biệt, tạo ra sự thành công

hay thất bại của doanh nghiệp khi tham gia niêm yết trên thị trường chụng

khoan.

3.3.2.2. Nguyên nhân thành công của các doanh nghiệp trên thị trường chứng

khoan Việt Nam

K ết quả hoạt động kinh doanh tốt

N ăm 2008 có thể được coi là năm biến động nhiều nhất đối với thị trường

chụng khoan Việt Nam. Chỉ số VN-Index liên tục lập đáy mới. Thị trường chụng

khoan Việt Nam vi vậy ẩn chụa nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư. Từ đó dẫn đến

tâm lý dè dặt trong hoạt động giao dịch cổ phiếu. Những cổ phiếu của các doanh

nghiệp ít rủi ro vẫn thu hút được nhiều nhà đầu tư. Khối lượng giao dịch, giá cả

và giá trị giao dịch của các cổ phiếu này vẫn duy trì được mục cao đối với toàn

thị trường.

Ta xem xét đến 6 tháng đầu năm 2008 khi TTCK Việt Nam chịu tác động

tiêu cực chủ yếu cùa từ các yếu tố vĩ mô trong nước. Giai đoạn 02/01/2008 đến

20/06/2008, VN- Index giảm 555.05 điểm, tương đương 60.26% qua 106 phiên

giao dịch. VN- Index xác lập mục đáy đầu tiên trong 6 tháng đầu năm tại 366.02

điểm vào ngày 20/6/2008. Khối lượng giao dịch bình quân đạt 7,644,589 đơn vị.

Tại sàn HaSTC, Trong 6 tháng đầu năm 2008 cũng với xu hướng sụt giảm như

VN- Index chỉ số HASTC- Index cũna; đã giảm tới 6 5% so với cuối năm 2007.

Khối lượng giao dịch bình quân mỗi thána đạt 66 triệu đơn vị, tương đươna giá

54

trị giao dịch đạt 3.360 tỷ đồng.

Trong bối cành sụt giảm chung toàn thị trường, các cổ phiếu ACB, STB,

FPT và V IC vẫn có tính thanh khoan cao, khối lượng giao dịch đứng đầu thị

trường. Nguyên nhân chính là các cổ phiếu này mang lại cảm giác an toan cho

nhà đầu tư.

N hư đã trình bày ờ phần trước, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp có ảnh hường lòm đến kết quà niêm yết của cổ phiếu, nó ảnh hường trực

tiếp đến giá trị cổ phiếu trên thị trường. Việc thị trường đi xuống trong nhấng

tháng đầu năm đem lại tâm lý e ngại cho nhấng người tham gia đầu tu vào cổ

phiếu. Vì vậy, các nhà đầu tư chọn giải pháp an toan là nhấng cổ phiếu có độ rủi

ro thấp, đảm bảo cho họ đầu tư ít thua lỗ. Các cổ phiếu rủi ro thấp chính là

nhấng cổ phiếu của các doanh nghiệp có kết quả hoạt động kinh doanh thuận lợi. So sánh độ ổn định của cổ phiếu, cổ phiếu của nhóm doanh nghiệp có kết quà

hoạt động kinh doanh tăng trưởng hàng năm có kết quả tốt hơn hẳn so với các cổ

phiếu cùa các doanh nghiệp tăng trường âm. N h óm cổ phiếu doanh nghiệp thành công có tỷ lệ tăng trường doanh thu,

lợi nhuận đều hàng năm ở mức cao. Ví dụ như Ngàn hàng cô phân A Châu

(ACB) có tốc độ tăng trường doanh thu năm 2007 lên tới 95.8%, tăng trường lợi

nhuận năm 2007 là 248.1%. Chi số EPS của ACB tăng khoảng 3000 V N Đ / CP từ

năm 2006 sang 2007. số vốn huy động hàng năm của ngân hàng cũng tăng

trưởng hàng năm đi kèm với việc tăng trường tài sản và vốn chủ sờ hấu. Các yếu tố tài chính này được thông tin trên thị trường chứng khoan thường khoảng sau Ì tháng so với ngày báo cáo, từ đó giúp các nhà đẩu tư có khả năng cập nhật thông tin một cách nhanh chóng. Việc các chỉ số tài chính nhà đầu tư xem xét đến đầu

tiên đều có kết quả khả quan, từ đó mang lại niềm tin cho họ, ảnh hưởng đến

danh mục đầu tư của họ khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoan.

Thực tế cho thấy, khi Ngân hàng ACB thông báo kết quà kinh doanh năm 2007

vào ngày 24/01/2008, cả giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu đều tăng lên.

Kết thúc giai đoạn "chìm" của chứng khoan Việt Nam 6 tháng đầu năm 2008,

A CB là doanh nghiệp có khối lượng giao dịch lớn nhất tại trung tâm giao dịch

chứng khoan Hà Nội.

55

Bảng 3.8: Tóp lo chứng khoan giao dịch nhiều nhất tại t r u ng tâm giao dịch

chứng khoan Hà N ội 6 tháng đầu n ăm 2008

Mã CK KL GD

A CB KLS PVS PVI HPC P AN TBC N VC SD9 NTP 42,010,810 31,673,600 28,311,600 20,768,066 11,986,300 11,774,600 11,533,100 9,630,000 9,212,900 9,115,030

Ngược lại, các doanh nghiệp khác kết quà kinh doanh đều không bằna so

với nhóm doanh nghiệp thành công. Có những doanh nghiệp tuy kết quả tăng

trưởng là dương nhung tỷ lệ còn thấp và không ổn định đều qua các năm, vì thế

giá chứng khoan dù thấp nhưng vẫn không thu hút được nhà đầu tư bụi họ lo

ngại rủi ro.

Ta lấy ví dụ cổ phiếu công ty cổ phần Cáp và vật liệu viễn thông (SAM).

Đây là một trong hai cổ phiếu đầu tiên tham gia giao dịch tại Trung tâm GDCK

TP. Hồ Chí Minh (nay là Sụ GDCK TP. Hồ Chí Minh) Đây đã từng là cổ phiếu

được yêu thích của các nhà đầu tư trong cũng như ngoài nước. Tuy nhiên, hiện

nay, nó đã mất vị thế của mình. Tháng 01/2008, khi thông báo kết quả kinh

doanh quý IV/2007, với kết quả doanh thu, lợi nhuận đều âm, tăng trưụng tài sản

âm, cổ phiêu S AM đã nâng cao được giá trị giao dịch trên thị trưụng. Khối lượng

giao dịch trung bình ngày của cô phiếu này chi đạt mức mấy chục ngàn cổ phiếu.

Giá cổ phiếu đồng thụi sụt giảm mạnh trong tháng 3. V ới giá trị mỗi cổ phiếu chì

bằng khoảng một nửa so với thụi điểm đầu tháng 1/2008, tuy nhiên, khối lượng

giao dịch cổ phiếu cùa doanh nghiệp này vẫn thay đổi không đáng kề.

56

N hư vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp

đèn tính thanh khoan cùa cổ phiếu trên thị trường chứng khoan Việt Nam. Các

doanh nghiệp có kết quả kinh doanh tốt thường có được lợi thế khi tham gia thị

trường chứng khoan, nhất là tại thời điểm thị trường chứng khoan sụt giảm giá

mạnh.

Vị thế, hình ảnh của công ty

Các công ty thành công hộu hết đều là những công ty có vị thế trong

ngành nói riêng và đối với thị trường nói chung. Các doanh nghiệp này cũng

luôn xây dựng cho mình một hình ảnh đẹp mà khi nhắc đến, các nhà độu tư có

cảm giác an toan và vì thế bỏ vốn độu tư vào doanh nghiệp đó.

Ví dụ cổ phiếu STB, cổ phiếu ngân hàng Sài Gòn thương tín. Sau nhiều

năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn độu khối ngân hàng TMCP tại Việt

Nam về tốc độ tăng trường với tỉ lệ hơn 50%/năm với mạng lưới hoạt động trên

toàn quốc.Mục tiêu đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tinh thành

trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mờ rộng hoạt

động ở nước ngoài.Chiến lược cùa Sacombank là phát triển thành một ngân hàng

bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng độu Việt Nam.

STB luôn là một trong những công ty độu ngành ngân hàng. Cùng với

A CB tại trung tâm giao dịch chứng khoan Hà Nội, STB và ACB luôn đứng trong

danh sách những cổ phiếu dẫn độu thị trường và hấp dẫn nhất đối với nhà độu tư.

N hư vậy, có thể thấy, những công ty có vị thế độu ngành hay có hình ảnh

tốt đối với thị trường thì luôn giữ được mức giao dịch cổ phiếu ổn định và thu

hút được nhà độu tư.

Thông t in độu tư nước ngoai tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu

Việc giao dịch độu tu cổ phiếu của doanh nghiệp với những doanh nghiệp

hàng đau cũng góp phộn kích thích nhu cộu thị trường đối với loại cổ phiếu đó.

Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phộn với các cổ đông chiến lược

57

nước ngoài là nhũng tên tuổi lớn của thị trường tài chính thế giới như Draaon

Financial Holdings, Ngân hàng ANZ, IFC (trực thuộc Ngân hàng Thế giới -

WB). Tỳ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại Sacombank luôn chạm mức

30%.

M ới đây, Australia and New Zealand Banking Group Limited (ANZ)

cũng muốn nâng tỷ lệ sờ hữu tại Sacombank với việc đăng ký mua 703.172 cổ

phiếu tò ngày 21/12/2007. Hiện Australia and New Zealand Banking Group

Limited đang nắm giữ 43.784.970 cổ phiếu STB (chiếm 9,84% vốn cổ phần).

Ngay cà khi International Finance Corporation (IFC) đưa ra kế hoạch bán

8.917.620 cô phiếu STB đã có một số lớn các tổ chức tài chính quốc tế đề nghể

được mua lại số cổ phần của IFC.

IFC Việt Nam giảm bớt tỷ lệ sờ hữu tại Sacombank để chuẩn bể đầu tư

vốn vào lĩnh vực như năng lượng và đầu tư tài chính trực tiếp, nhằm đa dạng hóa

lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam. Hiện IFC đang nám giữ 33.924.761 cổ phiếu

(chiếm 7,63% vốn cổ phần). Nêu thực hiện giao dểch thành công IFC chi còn

nắm giữ 25.007.141 cổ phiếu nữa.

Công ty Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS) đã được

H Đ QT Sacombank chỉ đạo thực hiện việc chọn lựa đối tác chiến lược sở hữu số

vốn cổ phần này của IFC.

Khi có các thông tin này trên thể trường, cổ phiếu cùa công ty SBT đã tăng

giá. Khối lượng giao dểch và giá thể trường của cổ phiếu đều tăng lên. Như vây,

các nguồn thông tin về đầu tư của các cổ đông nước ngoài luôn kích thích cầu

cùa cổ phiếu, khiến cổ phiếu hấp dẫn hơn, tăng điểm trong mắt nhà đầu tư.

Trên đây là một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc thành công trong

kinh doanh cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thể trường chứng khoan.

58

3.3.2.4. Nguyên nhăn thát bại của các doanh nghiệp trên thị trường chimg khoan

Việt Nam

Có nhiều nhân tố tạo nên thành công hay thất bại của các doanh nghiệp

trên sàn chứng khoán Việt Nam như đã trình bày trong phần 2.4.2. Cũng với tư

duy phân tích nguyên nhân thành công của doanh nghiệp, các nguyên nhân thất

Ngành nghề kinh doanh

bại điển hình sẽ được phân tích theo từng doanh nghiệp cụ thể dưới đây:

Ngành nghề kinh doanh là một trong những nhân tố lớn có ảnh hường tới

sằ thát bại của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam. Dằa trên những

diễn biến trên thị trường hiện nay, có thể thấy rằng nhóm cổ phiếu những ngành

ngân hàng, tài chính, chứng khoán và công nghệ là những nhóm cổ phiếu nhận

được mức đầu tư và quan tâm lớn nhất từ phía nhà đầu tư bời hứa hẹn về lợi

nhuận cao và rủi ro ít. Trong khi đó, nhóm ngành xây dằng là một trong những

ngành ít nhận được sằ chú ý của nhà đầu tư nhất với các mã cổ phiếu giá thấp

thảm hại như SD2, SI2...hoặc giá chi ờ mức trung bình. Nguyên nhân khiến

ngành xây dằng kém hấp dẫn như vậy là nhà đầu tư không muốn chấp nhận sằ

rủi ro lớn khi đẩu tư vào các cổ phiếu này.

Ngành xây dằng và ngành bất động sàn luôn có mối tương quan chặt chẽ.

Chính vì vậy, tình hình ảm đạm của ngành bất động sản trong thời gian qua đã

khiến cho ngành xây dằng trờ nên điêu đứng.

N ăm 2008, hoạt động kinh doanh của ngành xây dằng liên tục phải đối

diện v ới nhiều trở ngại. Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước

làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt như thép; xi măng; gạch, kính, đá...tăng

mạnh. Tính toán của công ty tài chính châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi

nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dằng tại thời điểm tháne 5/2008 đã

tăng hơn 4 0% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây dằng cũng điêu đứng

59

vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Các chù côna trình buộc phải trì hoãn

tiến độ dự án để tránh bị lỗ. Khó khăn chưa qua, từ cuối tháng 4/2008, ngành

xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành bất động

cản.

Bước sang năm 2009, triển vọng kinh doanh của ngành xây dựng cũng

chăng mây sáng sủa khi nền kinh tế toàn cầu và trong nước suy giảm, thị trường

bát động sản vỹn chưa thoái khỏi tinh trạng ảm đạm. Đây là điều không có gì lạ

vì ở các nước trên thế giới như Mỹ, Anh..., ngành xây dựng cũng đang vật lộn

để sinh tồn do nhu cầu xây dựng nhà cửa giảm sút.

Những khó khăn trên được phản ánh trong kết quà kinh doanh năm 2008

của các công ty niêm yết. Thống kê cho thấy, tăng trường doanh số của ngành là

32.3% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài chính tăng 1.1 lần

khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11% so với năm 2007. ROEA của ngành giảm

mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn 12.5% trong năm 2008. Đồng

thời, chỉ số R O AA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73% xuống còn 3.08% và thấp

hơn so với toàn thị trường.

Tỳ suất sinh lọi cùa N(j.inli so vói

ROAA ROEA

ROAA ROEA

toàn thị ti n o li(J

2007

2008

• Toàn thị trường • Ngành xây dựng

Nguồn: VietstockFinance

60

Hình 3.1: Tỳ suất lợi nhuận cùa ngành xây di/rng so với loan thị trường

Trong khi hoạt động kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn, có thể nhận

thấy rủi ro tài chính của ngành xây dựng khá cao do tỳ số tổng nợ/vốn chủ sờ

hữu là 2.9 lần, cao hơn mức 1.35 của toàn thử trường. Thậm chí một số công ty

có tỳ mức độ đòn bẩy rất cao như: SDS (11.1 lần); VCG (11.1 lần): SDJ (6.7

lân); V MC (6.5); STL (6.3 lần); SC5 (5.72 lần). Việc sử dụng nhiều nợ cộng

thêm tỷ số thanh toán giảm tò 1.36 làn vào năm 2007 xuống còn 1.26 lần vào

năm 2008 có thể gây nên những lo ngại về khả năng thanh toán của ngành.

Các chì tiêu ngành 2008

3 0.6 I 1.26 12.50% 3.08% 0.8 2.434 4 8

Tồng nợ/vồn chủ sờ hữu Vòng quay tài sản Tỉ sô thanh toán ngăn han ROEA R OM P/B EPS binh quân P/E (ngày 13/2/2009)

Bảng 3.9: Các chỉ tiêu ngành xây dựng n ăm 2008

Nguồn: VietstockFinance

Giá cố phiếu của ngành xây dựng sụt giảm mạnh trong năm 2008 và hiện

nay giá trử giao dửch thử trường đã lớn hơn so với giá trử sổ sách (P/B<1). Theo

thống kê, 8 2% cổ phiếu trong ngành xây dựng đang giao dửch dưới giá trử sổ

sách. V ới mức giá giảm thấp như hiện nay, chỉ số P/E bình quân của ngành chỉ

bằng 4.8x, với EPS tương ứng là 2,484 đồng/cổ phiếu.

N hư vậy, ngành nghề thực sự là một nhân tố góp phần vào thất bại của

doanh nghiệp trên thử trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.

Tình hình k i nh doanh của doanh nghiệp

Kết quả kinh doanh cùa doanh nghiệp là một trong những thước đo mà

các nhà đẩu tư thường sử dụng để quyết đửnh có đầu tư vào một cổ phiếu nào đó

61

hay không. Chính vì vậy, nhân tố này cũng quyết đửnh tới sự thành công và thất

bại của doanh nghiệp trên sàn chứng khoán. Kết thúc quý ì năm 2009, Hastc đã

đưa ra báo cáo tài chính của các công ty niêm yết. Kết quả này là để chứng minh

tại sao giá cồ phiếu của các công ty như SD2 và s 12 lại ờ mức thấp nhất như

hiện nay (tương ứng là 9500 đồng và 11800 đồng) 3. Hai cổ phiếu này có mức

giảm doanh thu và lợi nhuận tương ứng là 5 4% và 94%. Bảng dưới đây thể hiện

chi tiết hơn về kết quả kinh doanh cùa hai cổ phiếu trên:

Bảng 3.10: K ết quả k i nh doanh cổ phiếu SD2 và S12

Đơn vị: tỳ đồng

Doanh thu bán hàng quý ì L ọi nhuận sau thuế quý ì Tên công ty Tên công ty Mã Mã 2009 2008 2009 2008 CTCP Sông Đà 2 SD2 56 67 4,49 4,73

0.113 S12 35,6 41,5 2,03 CTCP Sông Đà 12

Như vậy có thể kết luận tình hình kinh doanh yếu kém có thể ảnh hường

nghiêm trọng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường.

Công ty con, công ty liên kết

Các cổ phiếu ngành than được sử dỷng để phân tích trong trường hợp này.

N ăm 2008, các doanh nghiệp ngành than đang niêm yết đều có sự tăng

trường mạnh về cả doanh thu cũng như lợi nhuận: Than Hà Tu (THT) lợi nhuận

tăng từ 31,2 tỷ lên 86,5 tỷ đồng (tăng 177%), Than Cọc Sáu (TC6) lợi nhuận

tăng từ 47,6 tỷ lên 90,3 tỷ (tăng 90%)...

Các cổ phiếu than cũng là một trong những cổ phiếu có EPS cao nhất thị

trường. EPS năm 2008 cùa Than Núi Béo (NBC) là 13.072 đồng, của THT là

1 Hastc ngày 15/5/2009

62

9.505 đồng.

V ới kết quả kinh doanh tốt như vậy, đáng lẽ nhóm cổ phiếu "vàng đen"

này phải khá hấp dẫn nhà đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế, ngành này lại ít nhận

được khá ít sự quan tâm.

Từ đầu năm đến nay, ngoại trừ NBC, giá các cổ phiếu khác như TC6,

TCS, THT... chi giao động quanh mức 20.000 đồng/cp. EPS cao, thị giá thấp làm

cho P/E cặa nhóm cổ phiếu này thuộc loại thấp nhất trên thị trường (P/E <3).

Khi P/E thấp, nó có thể cho thấy đây là một cổ phiếu tiềm năng hoặc là

một cổ phiếu không hấp dẫn nên bị thị trường định giá thấp.

Lý do được đưa ra đó là các doanh nghiệp ngành than hiện không có

nhiều hoạt động tính chặ động trong kinh doanh do chịu sự điều tiết và quàn lý

cặa công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản (TKV). Hàng năm,

các công ty đều khai thác than theo các hợp đồng ký kết với T KV và giá bán

than cũng như phân chia lợi nhuận sẽ do T KV điều phối quyết định. Chính sự lệ

thuộc này khiến cho nhà đầu tư ngần ngại trong các quyết định đầu tư cặa mình

bời họ sẽ phải quan tâm đến nhiều yếu tố khác hon là tập trung sự chú ý cặa

mình vào cố phiếu và công ty đó. Mức độ rặi ro và không chác chắn cặa cổ

phiếu vì thế cũng sẽ tăng lên. Điều này ngăn càn nhà đầu tư tiến tới mua cổ

phiếu và làm cho giá trị cổ phiếu khó mà tăng nhanh một cách ồn định được.

Chính sách chia cổ tức

v ẫn lấy ngành than để phân tích trong trường hợp này. Chính sách chia cổ

tức cùa các doanh nghiệp ngành than được cho là thiếu hấp dẫn khi mà cổ tức

còn thấp hơn quỹ khen thưởng, phúc lợi.

N ăm 2008, Than Núi Béo đạt hem 78,4 tỷ đông lợi nhuận, tương ứng với

EPS đạt hơn 13.000 đồng. Tỷ lệ chi trả cổ tức 1 8% cặa NBC cũng cao nhất trong

ngành than.

Tuy nhiên, với vốn điều lệ chi có 60 tỳ (thấp nhất trong số các doanh

63

nghiệp cùng ngành đang niêm yết), thì phần lợi nhuận mà công ty trích ra để chi

trà cổ tức chi có 10,8 tỷ đồng. Trong khi đó, số tiền dành cho quỹ khen thường,

phúc lợi lên đến hơn 24,13 tỳ đồng - cao hơn gấp đôi.

Một trường hợp khác cũng có mức chênh lệch lớn là Than Cọc 6, doanh

nghiệp này ừích lập quỳ khen thường, phúc lợi 26,2 tỷ trong khi cổ tức chì có 16 tỷ.

Việc các công ty chì dành một tỷ lệ lợi nhuận khá nhạ để trả cổ tức trong

khi lại trích quỹ khen thường, phúc lợi quá cao sẽ làm giảm tính hấp dẫn của cổ

phiếu trong con mất của nhà đầu tư. Tỷ lệ cổ tức năm 2008 từ 15-16% cũng chi

ở mức trung bình so với một số ngành khác. Sự chênh lệch về cổ tức và quỹ

khen thưởng phúc lợi của các công ty ngành than được thể hiện chi tiết trong

bảng dưới đây:

Bảng 3.11: L ọi nhuận n ăm 2008, l ọi nhuận để trả cổ tức và trích quỹ khen thưởng phúc lợi của các doanh nghiệp ngành than Đơn vị: tỷ đổng

Quỹ KT- PL Lợi nhuận Cổ tức 15.03 14.56 THT 86.50 10.80 24.13 78.43 NBC 11.10 15.00 59.82 TCS 26.20 16.00 90.30 TC6 16.95 12.00 69.73 T DN

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc TKV năm 20084 ở trên là những nguyên nhân dẫn đến thất bại chủ yếu của các doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoan Việt Nam.

3.4. Bình luận kết quả nghiên cứu và một số đề xuất đối vói doanh nghiệp

k hi tham gia thị trường chứng khoan Việt Nam

N hư vậy, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thành công hay thất bại cùa

' (http://www.dvsc.com. WDVSC/User/Article.aspx?ld=9wWKnLgclBc=&type=TjqgFI

64

doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan nhưng chủ yếu đều xuất phát từ chính

yếu tố chủ quan của bản thân doanh nghiệp. Đe doanh nghiệp có thể hoạt động

hiệu quả hơn trên thị trường chứng khoan, tác giả đưa ra một số đề xuất như sau:

Thứ nhất, tập trung phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh

N hư đã phân tích ở trên, kết quả sản xuất kinh doanh của một công ty có

ảnh hưởng quyết định tới việc lựa chọn cợ phiếu của các nhà đầu tư. Vì vậy,

muôn nâng cao giá trị cợ phiếu trên thị trường, các công ty cần thiết phải đưa ra

các báo cáo kết quà kinh doanh cũng như báo cáo tài chính tốt nhằm thu hút sự

chú ý cũng như ợn định tâm lý nhà đầu tư. Điều này chì có thể đạt được khi các

công ty có một chiến lược phát triển cụ thể, rõ ràng đồng thời phải sử dụng một

cách họp lý các khoản tiền thu được từ việc phát hành cợ phiếu vào quá trình sản

xuất kinh doanh của mình.

Một khi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi (doanh

thu và lợi nhuận tăng cao), công ty sẽ tạo dựng được tiếng tăm tốt trên thị trường

về tiềm lực cũng như khả năng tăng trường của mình từ đó có thể kích thích nhà

đầu tư lựa chọn cợ phiếu công ty để đầu tư.

Thứ hai, tăng cường công tác quản lý việc công bố thông tin có liên quan

Trong thời điểm nhạy cảm như hiện nay, một thông tin tốt hoặc xấu cũng

sẽ có tác động lớn tới giá cô phiếu của công ty bời tâm lý nhà đầu tư đang bị ảnh

hưởng rất nhiều từ nền kinh te đang suy thoái hiện nay. Một thông tin tốt sẽ làm

tăng niềm tin của nhà đầu tư và ngược lại, một thông tin xấu có thể làm cho eiá

cợ phiếu sụt giảm thảm hại và khó mà vực dậy được. Chính vi thế, các công ty

đang niêm yết trên thị trường hiện nay cần thiết phải kiểm soát mọi hoạt động

công bố thông tin của mình: từ các thông tin trong nội bộ công ty đến các thông

tin công bố ra bẽn ngoài cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng trone sự phối hợp với

các cơ quan công bố thông tin khác như báo chí, truyền hình hay sàn giao dịch

65

chứng khoán nơi công ty niêm yết.

K hi một thông tin xấu bị lọt ra ngoài, công ty nhất thiết phải có biện pháp

nhằm giảm bớt sự bất an của nhà đầu tư cũng như để tránh sự sụt giảm đáng tiếc

với giá cổ phiếu của công ty.

Đê hoạt động còng bố thông tin đườc tiến hành một cách hiệu quả, các

công ty nên có một phòng ban phụ trách riêng về vấn đề này hoặc qui định một

phòng ban cụ thể phụ trách và quy trách nhiệm một cách cụ thể trong từng

trường hờp công bố thông tin đúng hay sai.

Thứ ba, theo sát diễn biến thị trường để kịp thời đưa ra các biện pháp ứna phó

Thị trường chúng khoán trên thế giới cũng như tại V i ệt Nam hiện nay

đang diễn ra rất phức tạp và với nhiều kịch bản khác nhau có thể xảy ra. Chính vì

vậy, một công ty niêm yết trên sàn dù có thành công đến đâu cũng luôn phải cân

trọng trước biến động của nền kinh tế. Sự thận trọng là không bao giờ thừa trong

kinh doanh.

Các công ty, để thực hiện đườc điều này, cần phải có sự chú trọng cần

thiết vào việc đầu tư nhân lực chứng khoán tài chính và các công cụ phân tích

chứng khoán hiện đại nhàm đưa ra các dự đoán chinh xác nhất về tình hỉnh thị

trường và những ảnh hường tác động đối với giá chứng khoán cùa công ty.

Thứ tư, chính sách chia cổ tức phải hấp dẫn các nhà đầu tư trong bổi cảnh

chung của thị trường.

Đối với các nhà đầu tư, trong các thời điểm nóng của thị trường (thời

điểm chia cổ tức) họ rất quan tâm tới những cổ phiếu nào có tỷ lệ phần trăm cổ

tức cao và sẽ quyết định đầu tư vào cổ phiếu đó. Đây có thể cũng là một giải

pháp tạm thời khi công ty muốn nâng cao giá trị cổ phiếu và tạo niềm tin mới đối

với các nhà đầu tư. Các công ty cần tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng về hoạt động

này bời nó có thể ảnh hường đến quỹ khen thường - phúc lời cùa công ty như đã

66

trình bày ở trên.

Thứ năm đó là việc phát hành thêm cổ phiếu hoặc chia tách cổ phiếu.

Việc phát hành thêm cổ phiếu có thể là một giải pháp khi công ty muốn

huy động thêm nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các

công ty cần phải tính đến khả năng việc phát hành thêm này có thể làm giảm giá

cổ phiếu trong một thời gian nhất định.

Một giải pháp đổi với công ty khi giá trị cổ phiếu của công ty đang vượt

qua mữc giá trị thực của nó trên thị trường đó là việc chia tách cổ phiếu. Giá trị

cổ phiếu mà các nhà đầu tư nắm giữ có thể không thay đổi nhưng vị thế của cô

phiếu trên thị trường có thể thay đổi.

Cuối cùng là giải pháp đối với các công ty chuẩn bị gia nhập thị trường

chững khoán.

Đối với các công ty đang trong quá trình chuẩn bị gia nhập thị trường,

những nhà lãnh đạo công ty, hội đồng cổ đông nên theo dõi sát diễn biến thị

trường để lựa chọn thời điểm IPO cho thích hợp. Có như vậy cổ phiếu mới có

bước đà phát triển tốt trong tương lai. Bên cạnh đó, việc phát triển hoạt động sàn

xuất kinh doanh và việc công bố các thông tin trước ngày cổ phiếu niêm yết

cũng là vô cùng quan trọng trong việc thúc đầy hành vi mua cổ phiếu cùa các

nhà đầu tư.

Trên đây là một vài đề xuất nhỏ đối với các công ty tham gia niêm yết trên

thị trường chững khoán Việt Nam.

N hư vậy, Chương HI đã tổng kết được một số nguyên nhân cơ bàn dẫn

đến thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chững

khoan Việt Nam. Các nguyên nhân này chủ yếu xuất phát từ chính bản thân

doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả đã có một số đề xuất nhàm nâng cao hiệu quà của

việc kinh doanh cổ phiếu trên thị trường chững khoan của các doanh nghiệp. Các

đề xuất này hi vọng một phần nào đó sẽ có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp khi

tham gia niêm yết và thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong nước cũng như

67

nước ngoai.

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết, thực tiễn và tìm hiểu nguyên nhân dẫn

đến thành công và thất bại của các doanh nghiệp khi niêm yết trên sàn chúng

khoan V i ệt Nam, tác giả xin rút ra một vài kết luận sau đây:

1. Két quả nghiên cứu quan điểm chung về sự thành công và thất bại

của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoan V i ệt Nam cho thấy tại Việt Nam vẫn

chưa có những thang đo, cách thức cụ thể chính thống nào nhàm xác định về

mức độ thành công hay thất bại của việc niêm yết cờ phiếu của các doanh

nghiệp. Việc lựa chọn cờ phiếu của các nhà đầu tư chủ yếu vẫn dựa vào những

nguyên nhân chủ quan và do tâm lý đám đông chi phối. Ngoai ra, cũng chưa có

công trình nghiên cứu cụ thể nào về nguyên nhân thành công và thất bại của việc

niêm yết cờ phiếu tại thị trường Việt Nam. Vì vậy, cần thiết phải tìm hiểu

nguyên nhân. N ắm bắt được nguyên nhân thành côm và thất bại không những có

lợi cho chính bản thân doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sờ

cho việc giao dịch đầu tư đối với các tờ chức môi giới, cône ty chứng khoan và

bản thân nhà đầu tư.

2. Phương pháp nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại cùa

việc niêm yết cờ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chúng khoan được

dựa trên công trình nghiên cứu các doanh nghiệp từ "tốt" lên "vĩ đạ i" của tác giả

Jim Collins. Quá trình nghiên cứu có sử dụng đến các phương pháp thảo luận

nhóm, điều tra bàng câu hỏi, phỏng vấn chuyên giá cùng việc thu thập thông tin

và nghiên cứu theo phương pháp quy nạp diễn dịch. Tác già cố gang tránh nhũng

lỗi chủ quan do ý kiến cá nhân bàng cách song song thảo luận cùng nhóm và lưu

ý những đặc trưng cơ bản cùa thị trường chứng khoan Việt Nam. Két quả nhàm

đưa ra được nhũng doanh nghiệp thành công tiêu biểu nhất và thất bại tiêu biểu

nhất cùa thị trường chứng khoan làm đối tượng nahiên cứu nguyên nhân thành

68

công và thất bại cùng với các tiêu chí nhàm tìm ra các nguyên nhân đó.

3. Từ phương pháp nghiên cứu đã hình thành, tác giả đã tiến hành

phân tích các nguyên nhân dẫn đến thành công cũng như thất bại cùa các doanh

nghiệp trên thị trường chứng khoan V i ệt Nam. Thực hiện từng quy trình và phân

tích theo các tiêu chí đã được hình thành, một số kết quả đã thu được và có ý

nghĩa nào đó đối với doanh nghiệp và các chủ thể trên thị trường chứng khoan

nói chung. Nhắng nguyên nhân này tuy còn phụ thuộc nào đó đến tâm lý của nhà

đầu tư hay tình hình thị trường, nhưng cũng đã cơ bản liên quan đến chủ quan

của doanh nghiệp. N ắm bắt được các nguyên nhân này, doanh nghiệp sẽ có cách

khắc phục nhắng điểm yếu hay phát huy nhắng điểm mạnh nhàm thu hút hơn

nắa đồng vốn của các nhà đầu tư V i ệt Nam cũng như nước ngoai.

4. Quả thực, việc nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của

việc niêm yết cố phiếu các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoan Việt Nam

rất cần thiết trong bối cành thị trường chúng khoan Việt Nam đã bất đầu cùng

nhịp với thị trường chúng khoan thế giới. Việc nắm bắt được các nguyên nhân

thành công và thất bại, các doanh nghiệp cùna nhìn thấy được nhắng mặt làm tốt

và nhắng mặt chưa làm được. Chính vì thế, tác giả cũng có đưa ra một số đề xuất

đối với doanh nghiệp khi tham gia thị trườne chứng khoan nhằm phát huy tối đa

hiệu quả niêm yết, từ đó thu hút được nhiều vốn phục vụ việc hoạt động sàn xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

V ới các kết luận rút ra trên đây, khoa luận về "Nghiên cứu nguyên nhân

thành công và thất bại của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoan Việt nam" hi

vọng có thể được ứng dụng một phần nào đó vào thực tiễn hoạt động của các

doanh nghiệp đã, đang và sẽ niêm yết cổ phiếu tại sàn chứng khoan Việt Nam.

Mặc dù khóa luận đã cố gắng đi sâu phân tích vào một số nguyên nhân cụ

thể nhưng chưa thể sâu sát hết tất cả các nguyên nhân dẫn đến thành công và thất

bại cùa cổ phiếu cùa doanh nghiệp đó. Ngoài ra, thị trường chứng khoan Việt

Nam cũng như thế giới hiện nay đang diễn biến rất phức tạp và còn chịu ảnh

69

hường cùa nhiều yếu tố mà tác giả chưa thể đầu tư nghiên cứu sâu được vì thế

không thể tránh khói yếu tố chủ quan cùa bàn thân tác giả. M ột điểm hạn chế

bảng câu hòi nữa là do thời gian nghiên cứu chưa dài nên số lượng điều tra

không nhiều và chỉ tập trung vào đối tượng nhà đầu tư nhỏ. Đối với các nhà đầu

tư lớn, và nhà đầu tu nước ngoai, tác giả chỉ thu thập thông tin từ sách báo và

mạng. M ột mệu nghiên cứu lớn hơn và rộng hơn sẽ cho ra kết quả chính xác

hơn.

Trẽn đây là những hạn chế thực sự của đề tài cần phải được giải quyết

trong các nghiên cứu tiếp theo về nguyên nhàn thành công và thất bại của các

doanh nghiệp trên sàn chứng khoan V i ệt Nam. Giải quyết được những vấn đề

nêu trên, chắc chắn các kết quả nghiên cứu sẽ mang tính tổng quát cao hơn và

những đề xuất đối với doanh nghiệp khi tham gia thị trường chứng khoan sẽ có

70

tính thuyết phục và hữu ích hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1) Báo cáo "Thị trường chứng khoán một năm nhìn l ạ i" của Công ty chứng

khoán K im Long (2008)

2) Báo cáo "Tổng kết 2007: Chứng khoán một năm nhìn l ạ i" của Công ty

chứng khoán K im Long (2007).

3) Báo cáo thị trường tháng 1,2,3 năm 2009 của Công ty chứng khoán K im

Long. Tiếng A nh

4) Akerlof, George, 1970, "The Market for 'Lemons': Quality Uncertainty

and the Market Mechanism,"

5) Caplin, Andrew, and John Leahy, 1999, "Durable Goods Cycles,"

Nghiên cứu của N B ER số 6987. 29

6) Eberly, Janice, 1994, "Adjustment of Consumers' Durables Stocks:

Evidence from Automobile Purchases,".

7) Hendel, Igal, and Alessandro Lizzeri, 1999, "Adverse Selection in

Durable Goods Markets," American Economic Review.

8) Leahy, John, and Joseph Zeira, 1999, "The Timina of Purchases and

Aggregate Fluctuations," Đại học Boston.

9) Stiglitz, Joseph, 1997, Economics, New York: w. w. Norton & Co..

Stolyarov, Dmitriy, 1999, "Stationary Equilibrium in Secondary Markets

vvith Transaction Costs: Holding Patterns for Durable Goods," Đại học

Michigan.

10)Arnott, R., Greenvvald and J.E. Stiglitz (1994), "Information and

conomic Effeciency,"

l l ) A r n o t t, R. and J.E. Stiglitz (1988), Ranđomization with Asymmetric

71

iníbrmation,"

12)Bennardo, A. (1997), "Competitive Equilibria and Second Best

llocations of Multicommodity Economies with Moral Hazard: The Case

of Perfectly Veriable Trades,"

13)Bennardo, A. and P.A. Chiappori (1998), Competition, Positive Products

and Market Clearing under Asymmetric Iníormation," Đại học Chicago.

14)Bisin, A. and p. Gottardi (1998), "General Competitive Analysis with

Asymmetric Iníòrmation,"

15)Bisin, A. and D. Guatoli (1997), "Ineffìciency of Competitive

Equilibrium vvith Asymmetric Information and Financial Intermediaries,"

Đại học New York.

16)Greenwald B.c. and J.E. Stiglitz (1986), "Externalities in Economies

with Imperfect Information and Incomplete Markets,".

17)Lisboa, M.B. (1997),"Moral Hazard and Non-linear Pricing in Large

Economies without Aggregate Uncertainty," Đại học Staníbrd.

18)Magill, M. and M. Quinzii (1998), "Equity, Options and Efficiency in the

Presence of Moral Hazard,".

19)Wilson, c. (1977), "A Model of Insurance Markets with Incomplete

Iníòrmation," Journal of Economic Theory, Hoa Kỳ.

Website

Trang web chính thức của ủy ban chứng khoán Nhà nước

- www.ssc.gov.vn/

Trang web chính thức cùa Sờ Giao dịch chúng khoán TP. Hồ Chí Minh

- h ttp:// www. h sx. V n/

Trang web chính thức của TT Giao dịch chứng khoán TP. Hà Nội

- www.hastc.org.vn/

72

P HỤ L ỤC

P HỤ L ỤC Ì - ĐÈ C Ư Ơ NG T Ỏ NG Q U ÁT T H ẢO L U ẬN N H ÓM

/ - Xác định các tiều chí đánh giá sự thành công và thất bại của các cổ phiếu

niêm yết trên thị trường chứng khoan

1. Theo anh/chị, có thể sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá sự

thành công hay thất bại của các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoan.

2. V ới các tiêu chí như vậy, mức độ ảnh hưỏng của từng tiêu chí như

thế nào, có thể nhóm gộp các tiêu chí được không, có thể bỏ bớt tiêu chí nào hay

không?

// - Xác định các cụ thể những đặc điểm của từng tiêu chí

Ì. Đối với thời gian tham gia thị trường chứng khoan, các công ty đã

tham gia trong khoảng thời gian nào thì có thể nghiên cứu một cách khách quan

được?

2. Các doanh nghiệp đó phải có thâm niên là bao lâu? Phải hoạt động

trong lĩnh vực nào nhàm đại diện chính xác cho nền kinh tế?

3. Giá trị giao dịch thế nào thì gọi là thành công? Có thể tách gộp ra

thành giá thị trường cùa cổ phiếu và khối lượng giao dịch của cổ phiếu hay

không? N ếu có thì từng tiêu chí sẽ cụ thể như thế nào?

4. Doanh nghiệp như thế nào thì được gọi là có cổ phiếu có tính ổn

định cao? Tính ồn định cùa cổ phiếu được đo lường như thế nào? Giá trị cụ thể

73

là bao nhiêu?

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA H À NH VI ĐÀU TƯ

CHỬNG K H O ÁN CỦA NHÀ ĐẦU Tư TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG K H O ÁN

A- Một số thông tin về khách hàng

Tuổi Giới tính: Nam/Nữ Họ tên:

Nghề nghiệp:

a. Học sinh/sinh viên

b. Người đi làm

c. Người về hun, ở nhà, nội trợ...

B- Câu hỏi điểu tra (có thể lựa chọn nhiều phương án):

Ì. Anh chị thường quan tâm đến các loại cổ phiếu nào sau đây

a. Cổ phiếu Blue - chip

b. Cổ phiếu có giá trị trung binh

c. Cổ phiếu có giá trị thấp

2. Khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu, anh/chị thường quan tâm đến

a. Bản cáo bạch

b. Báo cáo tài chính hang năm

c. Chỉ số P/E

d. Tất cả các nội dung trên

3. Anh/chị thường quyết định đầu tư cổ phiếu vào khi nào

a. Thị trường Bui Ì

b. Thị trường Bear

c. Thị trường ch ng khoan ở m c trung bình

74

4. Cổ phiếu trong lĩnh vực nào được anh chị yêu thích

a. Công nghệ

b. Tài chính ngân hàng

c. Chứng khoán

d. Xây dựng

e. Các loại khác (nêu cụ thể):

5. Theo anh/chị, yếu tố nào quan trọng nhất khi quyết định đầu tư vào một cổ

phiếu

a. Tình hình kinh doanh của công ty tốt (lợi nhuận cao)

b. Cổ phiếu mạnh, dặn dắt thị trường

c. P/E cao, chia cổ tức cao

d. Cổ phiếu có giá trị ổn định

6. Anh chị sẽ không đầu tư vào một cổ phiếu nào đó khi

a. P/E thấp hoặc trung bình

b. Chính sách chia cổ tức không hấp dặn

c. Giá cổ phiếu quá cao hoặc quá thấp

d. Lỗ hoạt động, quản lý kém

e. Khác:

XIN C H ÂN T H À NH CẢM ƠN!

75