Bài 1

Tìm hiểu cấu trúc và cú pháp của XML

Để thấy ảnh hưởng rộng lớn của XML trong ngành Công Nghệ Thông Tin cận đại  bạn chỉ cần để ý rằng XML là lý do của sự hiện hữu (raison d'être) của Microsoft .Net.  Từ WindowsXP trở đi, bên trong đầy dẫy XML. Microsoft đã đầu tư hơn 3 tỷ đô la Mỹ  vào kỹ thuật nầy, và trong tương lai gần đây tất cả phần mềm của Microsoft nếu  không dọn nhà (được ported) qua .NET thì ít nhất cũng được .NET Enabled (dùng  cho .NET được). Đi song song với .NET là SQLServer 2000, một cơ sở dữ liệu hổ trợ  XML hoàn toàn.

Có lẽ bạn đã nghe qua Web Services. Đó là những dịch vụ trên Web ta có thể dùng  on­demand , tức là khi nào cần cho chương trình của mình, bằng cách gọi nó theo  phương pháp giống giống như gọi một Hàm (Function). Web Services được triển khai  dựa vào XML và Http, chuẩn dùng để gởi các trang Web.

Điểm quan trọng của kỹ thuật XML là nó không thuộc riêng về một công ty nào, nhưng  là một tiêu chuẩn được mọi người công nhận vì được soạn ra bởi World Wide Web  Consortium ­ W3C (một ban soạn thão với sự hiện diện của tất cả các dân có máu mặt  trên giang hồ Tin học) và những ai muốn đóng góp bằng cách trao đổi qua Email. Bản  thân của XML tuy không có gì khó hiểu, nhưng các công cụ chuẩn được định ra để  làm việc với XML như Document Object Model ­ DOM, XPath, XSL, v.v.. thì rất hữu  hiệu, và chính các chuẩn nầy được phát triển không ngừng.

Microsoft committed (nhất quyết dấn thân) vào XML ngay từ đầu. Chẳng những có đại  diện để làm việc thường trực trong W3C mà còn tích cực đóng góp bằng cách gởi  những đề nghị. Vị trí của Microsoft về XML là khi tiêu chuẩn chưa được hoàn thành thì  các sản phẩm của Microsoft tuân thủ (comply) những gì có vẽ được đa số công nhận  và khi tiêu chuẩn hoàn thành thì tuân thủ hoàn toàn.

Cái công cụ XML sáng giá nhất của Microsoft là ActiveX MSXML. Nó được dùng trong  Visual Basic 6, ASP (Active Server Pages) của IIS và Internet Explorer từ version 5.5.  Hiện nay MSXML đã có version 4.0. MSXML parse (đọc và phân tích) và validate  (kiểm tra sự hợp lệ) XML file để cho ta DOM, một tree của các Nodes đại diện các  thành phần bên trong XML. MSXML cũng giúp ta dựa vào một XSL file để transform  (biến thể) một XML file thành một trang Web (HTML) hay một XML khác.

XML là gì?

Một chút lịch sử

Như tất cả chúng ta đều biết, XML là viết tắt cho chữ eXtensible Markup Language  ­ nhưng Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu) là gì?

Trong ngành ấn loát, để chỉ thị cho thợ sắp chữ về cách in một bài vỡ, tác giả hay chủ  bút thường vẽ các vòng tròn trong bản thão và chú thích bằng một ngôn ngữ đánh dấu  tương tự như tốc ký. Ngôn ngữ ấy được gọi là Markup Language.

XML là một ngôn ngữ đánh dấu tương đối mới vì nó là một subset (một phần nhỏ hơn)  của và đến từ (derived from) một ngôn ngữ đánh dấu già dặn tên là Standard  Generalized Markup Language (SGML). Ngôn ngữ HTML cũng dựa vào SGML, thật  ra nó là một áp dụng của SGML.

SGML được phát minh bởi Ed Mosher, Ray Lorie và Charles F. Goldfarb của nhóm  IBM research vào năm 1969, khi con người đặt chân lên mặt trăng. Lúc đầu nó có tên  là Generalized Markup Language (GML), và được thiết kế để dùng làm meta­ language, một ngôn ngữ được dùng để diễn tả các ngôn ngữ khác ­ văn phạm, ngữ  vựng của chúng ,.v.v.. Năm 1986, SGML được cơ quan ISO (International Standard  Organisation) thu nhận (adopted) làm tiêu chuẩn để lưu trữ và trao đổi dữ liệu. Khi  Tim Berners­Lee triển khai HyperText Markup Language ­ HTML để dùng cho các  trang Web hồi đầu thập niên 1990, ông ta cứ nhắc nhở rằng HTML là một áp dụng của  SGML.

Vì SGML rất rắc rối, và HTML có nhiều giới hạn nên năm 1996 tổ chức W3C thiết kế  XML. XML version 1.0 được định nghĩa trong hồ sơ February 1998 W3C  Recommendation, giống như một Internet Request for Comments (RFC), là một  "tiêu chuẩn".

Từ HTML đến XML

ế

Chào m ng b n đ n thăm VovisoftWeb site

Trong một trang Web, ngôn ngữ đánh dấu HTML dùng các cặp Tags để đánh dấu vị  trí đầu và cuối của các mảnh dữ liệu để giúp chương trình trình duyệt (browser) parse  (ngắt khúc để phân tích) trang Web và hiển thị các phần theo ý người thiết kế trang  Web. Thí dụ như một câu HTML dưới đây:

Câu code HTML trên có chứa hai markup Tags, 

 và . Mỗi cặp Tags  gói dữ liệu nó đánh dấu giữa opening Tag và closing Tag. Hai closing Tags ở đây là 

 và . Tất cả những gì nằm bên trong một cặp Tags được gọi là  Element. Để nói thêm đặc tính của một Element, ta có thể nhét Attribute như align  trong opening Tag của Element ấy dưới dạng AttributeName="value", thí dụ như  align="center".

1. Bắt đầu một Paragraph mới và đặt Text ở giữa trang (

Vì Tags trong HTML được dùng để format (trình bày) tài liệu nên browser cần biết ý  nghĩa của mỗi Tag. Một browser hay HTML parser sẽ thu thập các chỉ thị sau từ câu  HTML trên:

2. Hiển thị câu Chào mừng bạn đến thăm  3. Hiển thị chữ Vovisoft cách mạnh mẽ  (Vovisoft).

4. Hiển thị câu Web site  5. Gặp điểm cuối của Paragraph (

)

align="center">).

Để xử lý đoạn code HTML trên, chẳng những browser cần phải xác định vị trí các  Tags mà còn phải hiểu ý nghĩa của mỗi Tag. Vì mỗi Tag có ý ngĩa riêng của nó, thí dụ  P cho Paragraph, STRONG để nhấn mạnh, thí dụ như dùng chữ đậm (Bold).

2002-3-27 Peter Collingwood 1 5 4 3

Giống như HTML, XML đến từ SGML. Nó cũng dùng Tags để encode data. Điểm khác  biệt chánh giữa HTML và XML là trong khi các Tags của HTML chứa ý nghĩa về  formatting (cách trình bày) các dữ liệu, thì các Tags của XML chứa ý nghĩa về cấu  trúc của các dữ liệu. Thí dụ như một tài liệu đặt hàng (order) XML dưới đây:

Tài liệu nầy chỉ chứa dữ liệu, không nhắc nhở gì đến cách trình bày. Điều nầy có  nghĩa là một XML parser (chương trình ngắt khúc và phân tích) không cần phải hiểu ý  nghĩa cũa các Tags. Nó chỉ cần tìm các Tags và xác định rằng đây là một tài liệu XML  hợp lệ. Vì browser không cần phải hiểu ý nghĩa của các Tags, nên ta có thể dùng Tag

nào cũng được. Đó là lý do người ta dùng chữ eXtensible (mở rộng thêm được),  nhưng khi dùng chữ để viết tắt thì lại chọn X thay vì e, có lẽ vì X nghe có vẽ kỳ bí, hấp  dẫn hơn.

• Một Child (con) Element OrderDate với value 2002­3­27  • Một Child Element Customer với value Peter Collingwood.  • Hai Child Elements Item, mỗi Element Item lại chứa một Child

Chúng ta hãy quan sát kỹ hơn cấu trúc của một XML. Trước hết, Element Order có  Attribute OrderNo với value 1023. Bên trong Element Order có:

Element ProductID và một Child Element Quantity.

Stephen King

Đôi khi ta để một Element với tên đàng hoàng, nhưng không chứa một value, lý do là  ta muốn dùng nó như một Element Nhiệm ý (Optional), có cũng được, không có cũng  không sao. Cách tự nhiên nhất là gắn cái closing Tag ngay sau opening Tag. Thí dụ  như Empty (trống rỗng) Element MiddleInitial trong Element customer dưới đây:

Stephen King

Có một cách khác để biểu diễn Empty Element là bỏ closing Tag và thêm một dấu "/"  (slash) ở cuối openning Tag. Ta có thể viết lại thí dụ customer như sau:

Stephen King 9847 2635

Dĩ nhiên Empty Element cũng có thể có Attribute như Element PhoneNumber thứ nhì  dưới đây:

Biểu diễn Data trong XML

Một tài liệu XML phải well­formed và valid. Mặc dầu hai từ nầy nghe tờ tợ, nhưng  chúng có ý nghĩa khác nhau. Một XML well­formed là một XML thích hợp cho parser  chế biến. Tức là XML tuân thủ các luật lệ về Tag, Element, Attribute , value .v.v.. chứa  bên trong để parser có thể nhận diện và phân biệt mọi thứ.

Để ý là một XML well­formed chưa chắc chứa đựng những dữ liệu hữu dụng trong  công việc làm ăn. Là well­formed chỉ có nghĩa là XML có cấu trúc đúng. Để hữu dụng  cho công việc làm ăn, XML chẳng những well­formed mà còn cần phải valid. Một tài  liệu XML valid khi nó chứa những data cần có trong loại tài liệu loại hay class ấy. Thí  dụ một XML đặt hàng có thể bị đòi hỏi phải có một Attribute OrderNo và một Child  Element Orderdate. Parser validate một XML bằng cách kiểm tra data trong XML xem  có đúng như định nghĩa trong một Specification về loại tài liệu XML ấy. Specification  nầy có thể là một Document Type Definition (DTD) hay một Schema.

Chốc nữa ta sẽ nói đến valid, bây giờ hãy bàn về well­formed.

Tạo một tài liệu XML well­formed

Để well­formed, một tài liệu XML phải theo đúng các luật sau đây:

1. Phải có một root (gốc) Element duy nhất, gọi là Document  Element, nó chứa tất cả các Elements khác trong tài liệu.

2. Mỗi opening Tag phải có một closing Tag giống như nó.  3. Tags trong XML thì case sensitive, tức là opening Tag và

closing Tag phải được đánh vần y như nhau, chữ hoa hay chữ  thường.

4. Mỗi Child Element phải nằm trọn bên trong Element cha của nó.  5. Attribute value trong XML phải được gói giữa một cặp ngoặc kép

hay một cặp apostrophe.

Chair Desk

Luật thứ nhất đòi hỏi một root Element duy nhất, nên tài liệu dưới đây không well­ formed vì nó không có một top level Element:

Chair Desk

Một tài liệu XML không có root Element được gọi là một XML fragment (mảnh). Để  làm cho nó well­formed ta cần phải thêm một root Element như dưới đây:

Luật thứ hai nói rằng mỗi opening Tag phải có một closing Tag giống như nó. Tức là  mỗi Tag mở ra phải được đóng lại. Empty Element viết cách gọn như   được gọi là có Tag tự đóng lại. Các Tags khác phải có closing Tag. Cái XML dưới đây  không well­formed vì nó có chứa một một Tag  thiếu closing Tag :

2002-6-14 Helen Mooney 2 1 4 3

2002-6-14 Helen Mooney 2 1 4 3

Để làm cho nó well­formed ta phải thêm cái closing tag cho Element Item thứ nhất:

2001-01-01 Graeme Malcolm

Luật thứ ba nói là tên Tag thì case sensitive, tức là closing Tag phải đánh vần y hệt  như opening Tag, phân biệt chữ hoa, chữ thường. Như thế  khác với ,  ta không thể dùng Tag  để đóng Tag . Cái XML dưới đây không  well­formed vì opening Tag và closing Tags của Element OrderDate không đánh vần  giống nhau:

2001-01-01 Graeme Malcolm

Muốn làm cho nó well formed, ta phải sửa chữ d thành chữ hoa (uppercase) D như  sau:

Coca-Cola

Luật thứ tư nói mỗi Child Element phải nằm trọn bên trong Element cha của nó, tức là  không thể bắt đầu một Element mới khi Element nầy chưa chấm dứt. Thí dụ như tài  liệu XML dưới đây không well­formed vì closing Tag của Category hiện ra trước  closing Tag của Product.

Muốn sửa cho nó well­formed ta cần phải đóng Tag Product trước như dưới đây:

Coca-Cola

Chair \u003Cspan itemprop='itemListElement' itemscope itemtype='https://schema.org/ListItem'>\u003Ca itemprop='item' href='/' class='item'>\u003Cspan itemprop='name'>Trang chủ\u003C/span>\u003C/a>\u003Cmeta itemprop='position' content='1' />\u003C/span> » \u003Cspan itemprop='itemListElement' itemscope itemtype='https://schema.org/ListItem'>\u003Ca itemprop='item' href='https://tailieu.vn/cong-nghe-thong-tin/' class='item-parent'>\u003Cspan itemprop='name'>Công Nghệ Thông Tin\u003C/span>\u003C/a>\u003Cmeta itemprop='position' content='2' />\u003C/span> » \u003Cspan itemprop='itemListElement' itemscope itemtype='https://schema.org/ListItem'>\u003Ca itemprop='item' href='https://tailieu.vn/cong-nghe-thong-tin/ky-thuat-phan-mem/' class='item'>\u003Cspan itemprop='name'>Kỹ thuật phần mềm\u003C/span>\u003C/a>\u003Cmeta itemprop='position' content='3' />\u003C/span>\u003C/div>",[],"2009/20090519/15177","2009/20090519/15177/ngon_ngu_xml_bai_1_9706.css","https://cdn.tailieu.vn/files/samples/2009/20090519/soncunglin/ngon_ngu_xml_bai_1_9706.pdf","2d2371024c9f410086276e927a3b0e13cd2094dc2ac25342f116a23ac0339775","\n \u003Cdiv >\n \u003Ch3>Bài 1\u003C/h3>\n\u003Ch3>Tìm hiểu cấu trúc và cú pháp của XML\u003C/h3>\n\u003Ch2>Để thấy ảnh hưởng rộng lớn của XML trong ngành Công Nghệ Thông Tin cận đại \nbạn chỉ cần để ý rằng XML là lý do của sự hiện hữu (raison d'être) của Microsoft .Net. \nTừ WindowsXP trở đi, bên trong đầy dẫy XML. Microsoft đã đầu tư hơn 3 tỷ đô la Mỹ \nvào kỹ thuật nầy, và trong tương lai gần đây tất cả phần mềm của Microsoft nếu \nkhông dọn nhà (được ported) qua .NET thì ít nhất cũng được .NET Enabled (dùng \ncho .NET được). Đi song song với .NET là SQLServer 2000, một cơ sở dữ liệu hổ trợ \nXML hoàn toàn.\u003C/h2>\n\u003Cp>Có lẽ bạn đã nghe qua Web Services. Đó là những dịch vụ trên Web ta có thể dùng \non­demand , tức là khi nào cần cho chương trình của mình, bằng cách gọi nó theo \nphương pháp giống giống như gọi một Hàm (Function). Web Services được triển khai \ndựa vào XML và Http, chuẩn dùng để gởi các trang Web.\u003C/p>\n\u003Cp>Điểm quan trọng của kỹ thuật XML là nó không thuộc riêng về một công ty nào, nhưng \nlà một tiêu chuẩn được mọi người công nhận vì được soạn ra bởi World Wide Web \nConsortium ­ W3C (một ban soạn thão với sự hiện diện của tất cả các dân có máu mặt \ntrên giang hồ Tin học) và những ai muốn đóng góp bằng cách trao đổi qua Email. Bản \nthân của XML tuy không có gì khó hiểu, nhưng các công cụ chuẩn được định ra để \nlàm việc với XML như Document Object Model ­ DOM, XPath, XSL, v.v.. thì rất hữu \nhiệu, và chính các chuẩn nầy được phát triển không ngừng.\u003C/p>\n\u003Cp>Microsoft committed (nhất quyết dấn thân) vào XML ngay từ đầu. Chẳng những có đại \ndiện để làm việc thường trực trong W3C mà còn tích cực đóng góp bằng cách gởi \nnhững đề nghị. Vị trí của Microsoft về XML là khi tiêu chuẩn chưa được hoàn thành thì \ncác sản phẩm của Microsoft tuân thủ (comply) những gì có vẽ được đa số công nhận \nvà khi tiêu chuẩn hoàn thành thì tuân thủ hoàn toàn.\u003C/p>\n\u003Cp>Cái công cụ XML sáng giá nhất của Microsoft là ActiveX MSXML. Nó được dùng trong \nVisual Basic 6, ASP (Active Server Pages) của IIS và Internet Explorer từ version 5.5. \nHiện nay MSXML đã có version 4.0. MSXML parse (đọc và phân tích) và validate \n(kiểm tra sự hợp lệ) XML file để cho ta DOM, một tree của các Nodes đại diện các \nthành phần bên trong XML. MSXML cũng giúp ta dựa vào một XSL file để transform \n(biến thể) một XML file thành một trang Web (HTML) hay một XML khác.\u003C/p>\n\u003Ch4>XML là gì?\u003C/h4>\n\u003Ch4>Một chút lịch sử\u003C/h4>\n\u003Cp>Như tất cả chúng ta đều biết, XML là viết tắt cho chữ eXtensible Markup Language \n­ nhưng Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu) là gì?\u003C/p>\n\u003Cp>Trong ngành ấn loát, để chỉ thị cho thợ sắp chữ về cách in một bài vỡ, tác giả hay chủ \nbút thường vẽ các vòng tròn trong bản thão và chú thích bằng một ngôn ngữ đánh dấu \ntương tự như tốc ký. Ngôn ngữ ấy được gọi là Markup Language.\u003C/p>\n\u003Cp>XML là một ngôn ngữ đánh dấu tương đối mới vì nó là một subset (một phần nhỏ hơn) \ncủa và đến từ (derived from) một ngôn ngữ đánh dấu già dặn tên là Standard \nGeneralized Markup Language (SGML). Ngôn ngữ HTML cũng dựa vào SGML, thật \nra nó là một áp dụng của SGML.\u003C/p>\n\u003Cp>SGML được phát minh bởi Ed Mosher, Ray Lorie và Charles F. Goldfarb của nhóm \nIBM research vào năm 1969, khi con người đặt chân lên mặt trăng. Lúc đầu nó có tên \nlà Generalized Markup Language (GML), và được thiết kế để dùng làm meta­\nlanguage, một ngôn ngữ được dùng để diễn tả các ngôn ngữ khác ­ văn phạm, ngữ \nvựng của chúng ,.v.v.. Năm 1986, SGML được cơ quan ISO (International Standard \nOrganisation) thu nhận (adopted) làm tiêu chuẩn để lưu trữ và trao đổi dữ liệu. Khi \nTim Berners­Lee triển khai HyperText Markup Language ­ HTML để dùng cho các \ntrang Web hồi đầu thập niên 1990, ông ta cứ nhắc nhở rằng HTML là một áp dụng của \nSGML.\u003C/p>\n\u003Cp>Vì SGML rất rắc rối, và HTML có nhiều giới hạn nên năm 1996 tổ chức W3C thiết kế \nXML. XML version 1.0 được định nghĩa trong hồ sơ February 1998 W3C \nRecommendation, giống như một Internet Request for Comments (RFC), là một \n\"tiêu chuẩn\".\u003C/p>\n\u003Ch4>Từ HTML đến XML\u003C/h4>\n\u003Cp>\u003C/p>\n\u003Cp>ừ\u003C/p>\n\u003Cp>ế\u003C/p>\n\u003Cp>ạ\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CP align=\"center\">Chào m ng b n đ n thăm\n \u003CSTRONG>Vovisoft\u003C/STRONG>Web site\n\u003C/P>\u003C/p>\n\u003Cp>Trong một trang Web, ngôn ngữ đánh dấu HTML dùng các cặp Tags để đánh dấu vị \ntrí đầu và cuối của các mảnh dữ liệu để giúp chương trình trình duyệt (browser) parse \n(ngắt khúc để phân tích) trang Web và hiển thị các phần theo ý người thiết kế trang \nWeb. Thí dụ như một câu HTML dưới đây:\u003C/p>\n\u003Cp>Câu code HTML trên có chứa hai markup Tags, \u003CP> và \u003CSTRONG>. Mỗi cặp Tags \ngói dữ liệu nó đánh dấu giữa opening Tag và closing Tag. Hai closing Tags ở đây là \n\u003C/P> và \u003C/STRONG>. Tất cả những gì nằm bên trong một cặp Tags được gọi là \nElement. Để nói thêm đặc tính của một Element, ta có thể nhét Attribute như align \ntrong opening Tag của Element ấy dưới dạng AttributeName=\"value\", thí dụ như \nalign=\"center\".\u003C/p>\n\u003Cp>1. Bắt đầu một Paragraph mới và đặt Text ở giữa trang (\u003CP\u003C/p>\n\u003Cp>Vì Tags trong HTML được dùng để format (trình bày) tài liệu nên browser cần biết ý \nnghĩa của mỗi Tag. Một browser hay HTML parser sẽ thu thập các chỉ thị sau từ câu \nHTML trên:\u003C/p>\n\u003Cp>2. Hiển thị câu Chào mừng bạn đến thăm \n3. Hiển thị chữ Vovisoft cách mạnh mẽ \n(\u003CSTRONG>Vovisoft\u003C/STRONG>).\u003C/p>\n\u003Cp>4. Hiển thị câu Web site \n5. Gặp điểm cuối của Paragraph (\u003C/P>)\u003C/p>\n\u003Cp>align=\"center\">).\u003C/p>\n\u003Cp>Để xử lý đoạn code HTML trên, chẳng những browser cần phải xác định vị trí các \nTags mà còn phải hiểu ý nghĩa của mỗi Tag. Vì mỗi Tag có ý ngĩa riêng của nó, thí dụ \nP cho Paragraph, STRONG để nhấn mạnh, thí dụ như dùng chữ đậm (Bold).\u003C/p>\n\u003Cp>\u003COrder OrderNo=\"1023\">\n \u003COrderDate>2002-3-27\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>Peter Collingwood\u003C/Customer>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>1\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>5\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>4\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>3\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>Giống như HTML, XML đến từ SGML. Nó cũng dùng Tags để encode data. Điểm khác \nbiệt chánh giữa HTML và XML là trong khi các Tags của HTML chứa ý nghĩa về \nformatting (cách trình bày) các dữ liệu, thì các Tags của XML chứa ý nghĩa về cấu \ntrúc của các dữ liệu. Thí dụ như một tài liệu đặt hàng (order) XML dưới đây:\u003C/p>\n\u003Cp>Tài liệu nầy chỉ chứa dữ liệu, không nhắc nhở gì đến cách trình bày. Điều nầy có \nnghĩa là một XML parser (chương trình ngắt khúc và phân tích) không cần phải hiểu ý \nnghĩa cũa các Tags. Nó chỉ cần tìm các Tags và xác định rằng đây là một tài liệu XML \nhợp lệ. Vì browser không cần phải hiểu ý nghĩa của các Tags, nên ta có thể dùng Tag\u003C/p>\n\u003Cp>nào cũng được. Đó là lý do người ta dùng chữ eXtensible (mở rộng thêm được), \nnhưng khi dùng chữ để viết tắt thì lại chọn X thay vì e, có lẽ vì X nghe có vẽ kỳ bí, hấp \ndẫn hơn.\u003C/p>\n\u003Cp>• Một Child (con) Element OrderDate với value 2002­3­27 \n• Một Child Element Customer với value Peter Collingwood. \n• Hai Child Elements Item, mỗi Element Item lại chứa một Child\u003C/p>\n\u003Cp>Chúng ta hãy quan sát kỹ hơn cấu trúc của một XML. Trước hết, Element Order có \nAttribute OrderNo với value 1023. Bên trong Element Order có:\u003C/p>\n\u003Cp>Element ProductID và một Child Element Quantity.\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCustomer>\n \u003CFirstName>Stephen\u003C/FirstName>\n \u003CMiddleInitial>\u003C/MiddleInitial>\n \u003CLastName>King\u003C/LastName>\n\u003C/Customer>\u003C/p>\n\u003Cp>Đôi khi ta để một Element với tên đàng hoàng, nhưng không chứa một value, lý do là \nta muốn dùng nó như một Element Nhiệm ý (Optional), có cũng được, không có cũng \nkhông sao. Cách tự nhiên nhất là gắn cái closing Tag ngay sau opening Tag. Thí dụ \nnhư Empty (trống rỗng) Element MiddleInitial trong Element customer dưới đây:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCustomer>\n \u003CFirstName>Stephen\u003C/FirstName>\n \u003CMiddleInitial/>\n \u003CLastName>King\u003C/LastName>\n\u003C/Customer>\u003C/p>\n\u003Cp>Có một cách khác để biểu diễn Empty Element là bỏ closing Tag và thêm một dấu \"/\" \n(slash) ở cuối openning Tag. Ta có thể viết lại thí dụ customer như sau:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCustomer>\n \u003CFirstName>Stephen\u003C/FirstName>\n \u003CMiddleInitial>\u003C/MiddleInitial>\n \u003CLastName>King\u003C/LastName>\n \u003CPhoneNumber Location=\"Home\">9847 2635\u003C/PhoneNumber>\n \u003CPhoneNumber Location=\"Work\">\u003C/PhoneNumber>\n\u003C/Customer>\u003C/p>\n\u003Cp>Dĩ nhiên Empty Element cũng có thể có Attribute như Element PhoneNumber thứ nhì \ndưới đây:\u003C/p>\n\u003Ch4>Biểu diễn Data trong XML\u003C/h4>\n\u003Cp>\u003C/p>\n\u003Cp>Một tài liệu XML phải well­formed và valid. Mặc dầu hai từ nầy nghe tờ tợ, nhưng \nchúng có ý nghĩa khác nhau. Một XML well­formed là một XML thích hợp cho parser \nchế biến. Tức là XML tuân thủ các luật lệ về Tag, Element, Attribute , value .v.v.. chứa \nbên trong để parser có thể nhận diện và phân biệt mọi thứ.\u003C/p>\n\u003Cp>Để ý là một XML well­formed chưa chắc chứa đựng những dữ liệu hữu dụng trong \ncông việc làm ăn. Là well­formed chỉ có nghĩa là XML có cấu trúc đúng. Để hữu dụng \ncho công việc làm ăn, XML chẳng những well­formed mà còn cần phải valid. Một tài \nliệu XML valid khi nó chứa những data cần có trong loại tài liệu loại hay class ấy. Thí \ndụ một XML đặt hàng có thể bị đòi hỏi phải có một Attribute OrderNo và một Child \nElement Orderdate. Parser validate một XML bằng cách kiểm tra data trong XML xem \ncó đúng như định nghĩa trong một Specification về loại tài liệu XML ấy. Specification \nnầy có thể là một Document Type Definition (DTD) hay một Schema.\u003C/p>\n\u003Cp>Chốc nữa ta sẽ nói đến valid, bây giờ hãy bàn về well­formed.\u003C/p>\n\u003Cp>Tạo một tài liệu XML well­formed\u003C/p>\n\u003Cp>Để well­formed, một tài liệu XML phải theo đúng các luật sau đây:\u003C/p>\n\u003Ch4>1. Phải có một root (gốc) Element duy nhất, gọi là Document \nElement, nó chứa tất cả các Elements khác trong tài liệu.\u003C/h4>\n\u003Cp>\u003C/p>\n\u003Cp>2. Mỗi opening Tag phải có một closing Tag giống như nó. \n3. Tags trong XML thì case sensitive, tức là opening Tag và\u003C/p>\n\u003Cp>closing Tag phải được đánh vần y như nhau, chữ hoa hay chữ \nthường.\u003C/p>\n\u003Cp>4. Mỗi Child Element phải nằm trọn bên trong Element cha của nó. \n5. Attribute value trong XML phải được gói giữa một cặp ngoặc kép\u003C/p>\n\u003Cp>hay một cặp apostrophe.\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CProduct ProductID=\"1\">Chair\u003C/Product>\n\u003CProduct ProductID=\"2\">Desk\u003C/Product>\u003C/p>\n\u003Cp>Luật thứ nhất đòi hỏi một root Element duy nhất, nên tài liệu dưới đây không well­\nformed vì nó không có một top level Element:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCatalog>\n \u003CProduct ProductID=\"1\">Chair\u003C/Product>\n \u003CProduct ProductID=\"2\">Desk\u003C/Product>\n\u003C/Catalog>\u003C/p>\n\u003Cp>Một tài liệu XML không có root Element được gọi là một XML fragment (mảnh). Để \nlàm cho nó well­formed ta cần phải thêm một root Element như dưới đây:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003COrder>\u003C/p>\n\u003Cp>Luật thứ hai nói rằng mỗi opening Tag phải có một closing Tag giống như nó. Tức là \nmỗi Tag mở ra phải được đóng lại. Empty Element viết cách gọn như \u003CMiddleInitial/> \nđược gọi là có Tag tự đóng lại. Các Tags khác phải có closing Tag. Cái XML dưới đây \nkhông well­formed vì nó có chứa một một Tag \u003CItem> thiếu closing Tag \u003C/Item>:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003COrderDate>2002-6-14\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>Helen Mooney\u003C/Customer>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>2\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>1\u003C/Quantity>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>4\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>3\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>\u003COrder>\n \u003COrderDate>2002-6-14\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>Helen Mooney\u003C/Customer>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>2\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>1\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>4\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>3\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>Để làm cho nó well­formed ta phải thêm cái closing tag cho Element Item thứ nhất:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003COrder>\n \u003COrderDate>2001-01-01\u003C/Orderdate>\n \u003CCustomer>Graeme Malcolm\u003C/Customer>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>Luật thứ ba nói là tên Tag thì case sensitive, tức là closing Tag phải đánh vần y hệt \nnhư opening Tag, phân biệt chữ hoa, chữ thường. Như thế \u003Corder> khác với \u003COrder>, \nta không thể dùng Tag \u003C/Order> để đóng Tag \u003Corder>. Cái XML dưới đây không \nwell­formed vì opening Tag và closing Tags của Element OrderDate không đánh vần \ngiống nhau:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003COrder>\n \u003COrderDate>2001-01-01\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>Graeme Malcolm\u003C/Customer>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>Muốn làm cho nó well formed, ta phải sửa chữ d thành chữ hoa (uppercase) D như \nsau:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCatalog>\n \u003CCategory CategoryName=\"Beverages\">\n \u003CProduct ProductID=\"1\">\n Coca-Cola \n \u003C/Category>\n \u003C/Product>\n\u003C/Catalog>\u003C/p>\n\u003Cp>Luật thứ tư nói mỗi Child Element phải nằm trọn bên trong Element cha của nó, tức là \nkhông thể bắt đầu một Element mới khi Element nầy chưa chấm dứt. Thí dụ như tài \nliệu XML dưới đây không well­formed vì closing Tag của Category hiện ra trước \nclosing Tag của Product.\u003C/p>\n\u003Cp>Muốn sửa cho nó well­formed ta cần phải đóng Tag Product trước như dưới đây:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCatalog>\n \u003CCategory CategoryName=\"Beverages\">\n \u003CProduct ProductID=\"1\">\n Coca-Cola \n \u003C/Product>\n \u003C/Category>\n\u003C/Catalog>\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CCatalog>\n \u003CProduct ProductID=1>Chair\u003C/Product>\n \u003CProduct ProductID='2\">Desk\u003C/Product>\n\u003C/Catalog>\u003C/p>\n\u003Cp>Luật cuối cùng về tài liệu XML well­formed đòi hỏi value của Attribute phải được gói \ntrong một cặp apostrophe hay ngoặc kép. Tài liệu dưới đây không well­form vì các \nAttribute values không được ngoặc đàng hoàng, số 1 không có dấu ngoặc, số 2 có \nmột cái apostrophe, một cái ngoặc kép:\u003C/p>\n\u003Cp>Processing Instructions và Comments\u003C/p>\n\u003Cp>Ngoài các dữ liệu cần thiết cho công việc làm ăn, một tài liệu XML cũng có chứa các \nProcessing Instructions (chỉ thị về cách chế biến) cho parser và Comments (ghi \nchú) cho người đọc.\u003C/p>\n\u003Cp>Processing Instruction nằm trong cặp Tags \u003C? và ?>. Thông thường nó cho biết \nversion của XML Specification mà parser cần làm theo. Có khi nó cũng cho biết data \ntrong XML dùng encoding nào, thí dụ như uft­8. Còn một Attribute nữa là \nstandalone. standalone cho parser biết là tài liệu XML có thể được validated một \nmình, không cần đến một DTD hay Schema.\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C?xml version=\"1.0\" encoding=\"utf-8\" standalone=\"yes\"?>\n\u003COrder>\n \u003COrderDate>2002-6-14\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>Helen Mooney\u003C/Customer>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>1\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>2\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>4\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>1\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>Mặc dầu một tài liệu XML well­formed không cần có một Processing Instruction, \nnhưng thông thường ta để một Processing Instruction ở đàng đầu tài liệu, phần ấy \nđược gọi là prologue (giáo đầu). Dưới đây là một thí dụ có Processing Instruction \ntrong prologue của một tài liệu XML:\u003C/p>\n\u003Cp>Có một loại Processing Instruction khác cũng rất thông dụng là cho biết tên của \nstylesheet của XML nầy, thí dụ như:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C?xml-stylesheet type=\"text/xsl\" href=\"order.xsl\"?>\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C?xml version=\"1.0\" encoding=\"utf-8\" standalone=\"yes\"?>\n\u003C!-- Below are details of a purchase order. -->\n\u003COrder>\n \u003COrderDate>2002-6-14\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>Helen Mooney\u003C/Customer>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>1\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>2\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n \u003CItem>\n \u003CProductID>4\u003C/ProductID>\n \u003CQuantity>1\u003C/Quantity>\n \u003C/Item>\n\u003C/Order>\u003C/p>\n\u003Cp>Ở đây ta cho XML stylesheet parser biết rằng stylesheet thuộc loại text/xsl và nó \nđược chứa trong file tên order.xsl. Bạn cũng có thể cho thêm Comment bằng cách \ndùng cặp Tags \u003C!­­ và ­­> như sau:\u003C/p>\n\u003Cp>Namespaces\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C?xml version=\"1.0\"?>\n\u003CBookOrder OrderNo=\"1234\">\n \u003COrderDate>2001-01-01\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer>\n \u003CTitle>Mr.\u003C/Title>\n \u003CFirstName>Graeme\u003C/FirstName>\n \u003CLastName>Malcolm\u003C/LastName>\n \u003C/Customer>\n \u003CBook>\n \u003CTitle>Treasure Island\u003C/Title>\n \u003CAuthor>Robert Louis Stevenson\u003C/Author>\n \u003C/Book>\n\u003C/BookOrder>\u003C/p>\n\u003Cp>Có một ý niệm rất quan trọng trong XML là Namespace. Nó cho ta cách cùng một tên \ncủa Element để nói đến hai thứ dữ liệu khác nhau trong cùng một tài liệu XML. Giống \nnhư có hai học sinh trùng tên Tuấn trong lớp học, ta phải dùng thêm họ của chúng để \nphân biệt, ta gọi Tuấn Trần hay Tuấn Lê. Thí dụ như có một order được người ta đặt \ntrong tiệm sách như sau:\u003C/p>\n\u003Cp>Khi quan sát kỹ, ta thấy có thể có sự nhầm lẫn về cách dùng Element Title. Trong tài \nliệu có hai loại Title, một cái dùng cho khách hàng Customer nói đến danh hiệu Mr., \nMrs., Dr., còn cái kia để nói đến đề tựa của một quyển sách Book.\u003C/p>\n\u003Cp>Để tránh sự lầm lẫn, bạn có thể dùng Namespace để nói rõ tên Element ấy thuộc về \ngiòng họ nào. Giòng họ ấy là một Universal Resource Identifier (URI). Một URI có \nthể là một URL hay một chỗ nào định nghĩa tính cách độc đáo của nó. Một \nnamespace cũng không cần phải nói đến một địa chỉ Internet, nó chỉ cần phải là có \nmột, không hai.\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C?xml version=\"1.0\"?>\n\u003CBookOrder OrderNo=\"1234\">\n \u003COrderDate>2001-01-01\u003C/OrderDate>\n \u003CCustomer xmlns=\"http://www.northwindtraders.com/customer\">\n \u003CTitle>Mr.\u003C/Title>\n \u003CFirstName>Graeme\u003C/FirstName>\n \u003CLastName>Malcolm\u003C/LastName>\n \u003C/Customer>\n \u003CBook xmlns=\"http://www.northwindtraders.com/book\">\n \u003CTitle>Treasure Island\u003C/Title>\n \u003CAuthor>Robert Louis Stevenson\u003C/Author>\n \u003C/Book>\n\u003C/BookOrder>\u003C/p>\n\u003Cp>Bạn có thể khai báo namespaces trong một Element bằng cách dùng Attribute \nxmlns (ns trong chữ xmlns là viết tắt cho namespace) bạn cũng có thể khai báo một \ndefault namespace để áp dụng cho những gì nằm bên trong một Element, nơi bạn \nkhai báo namespace. Thí dụ cái tài liệu đặt hàng có thể được viết lại như sau:\u003C/p>\n\u003Cp>Ta đã tránh được sự nhầm lẫn vì bên trong Customer thì dùng namespace \nhttp://www.northwindtraders.com/customer và bên trong Book thì dùng \nnamespace http://www.northwindtraders.com/book.\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C?xml version=\"1.0\"?>\n\u003CBookOrder xmlns=\"http://www.northwindtraders.com/order\" \n xmlns:cust=\"http://www.northwindtraders.com/customer\" \n xmlns:book=\"http://www.northwindtraders.com/book\" OrderNo=\"1234\">\n \u003COrderDate>2001-01-01\u003C/OrderDate>\n \u003Ccust:Customer>\n \u003Ccust:Title>Mr.\u003C/cust:Title>\n \u003Ccust:FirstName>Graeme\u003C/cust:FirstName>\n \u003Ccust:LastName>Malcolm\u003C/cust:LastName>\n \u003C/cust:Customer>\n \u003Cbook:Book>\n \u003Cbook:Title>Treasure Island\u003C/book:Title>\n \u003Cbook:Author>Robert Louis Stevenson\u003C/book:Author>\n \u003C/book:Book>\n\u003C/BookOrder>\u003C/p>\n\u003Cp>Tuy nhiên, ta sẽ giải quyết làm sao nếu trong order có nhiều customer và nhiều book. \nNếu cứ thay đổi namespace hoài trong tài liệu thì chóng mặt chết. Một cách giải quyết \nlà khai báo chữ viết tắt cho các namespaces ngay ở đầu tài liệu, trong root Element \n(tức là Document Element). Sau đó bên trong tài liệu ta sẽ prefix các Element cần xác \nnhận namespace bằng chữ viết tắt của namespace nó. Thí dụ như sau:\u003C/p>\n\u003Cp>Trong tài liệu XML trên ta dùng 3 namespaces: một default namespace tên \nhttp://www.northwindtraders.com/order, namespace \nhttp://www.northwindtraders.com/customer (viết tắt là cust) và namespace \nhttp://www.northwindtraders.com/book (viết tắt là book). Các Elements và \nAttributes không có prefix (tức là không có chữ tắt đứng trước) như BookOrder, \nOrderNo, và OrderDate, được coi như thuộc về default namespace. Để đánh dấu một\u003C/p>\n\u003Cp>Element hay Attribute không thuộc về default namespace, một chữ tắt, đại diện \nnamespace sẽ được gắn làm prefix cho tên Element hay Attribute. Thí dụ như \ncust:LastName, book:Title.\u003C/p>\n\u003Cp>CDATA\u003C/p>\n\u003Cp>CDATA là khúc dữ liệu trong tài liệu XML nằm giữa \u003C![CDATA[ và ]]>. Data nằm bên \ntrong những CDATA được cho thông qua parser y nguyên, không bị sửa đổi. Điểm nầy \nrất quan trọng khi bạn muốn cho vào những dữ liệu có chứa những text được xem như \nmarkup. Bạn có thể đặt những thí dụ cho XML trong những CDATA và chúng sẽ được \nparser bỏ qua. Khi dùng XSL stylesheets để transform một XML file thành HTML, có \nbất cứ scripting nào bạn cũng phải đặt trong những CDATA. Dưới đây là các thí dụ \ndùng CDATA:\u003C/p>\n\u003Cp>\u003C![CDATA[...place your data here...]]>\u003C/p>\n\u003Cp>\u003CSCRIPT>\n \u003C![CDATA[\n function warning()\n {\n alert(\"Watch out!\");\n }\n ]]>\n\u003C/SCRIPT>\u003C/p>\n\u003Cp>Entity References\u003C/p>\n\u003Cp>Entity nói đến cách viết một số dấu đặc biệt đã được định nghĩa trước trong XML. Có 5 \nentities dưới đây:\u003C/p>\n\u003Cp>Entity Description\u003C/p>\n\u003Cp>' d u apostrophe\nấ\u003C/p>\n\u003Cp>& d u ampersand\nấ\u003C/p>\n\u003Cp>> d u l n h n\nơ\nấ ớ\u003C/p>\n\u003Cp>< d u nh h n\nỏ ơ\nấ\u003C/p>\n\u003Cp>" d u ngo c kép\nấ ặ\u003C/p>\n\u003Cp>Trong bài tới ta sẽ học về cách process (chế biến) một tài liệu XML.\u003C/p>\n \u003C/div>\n ",{"data":779},[],["Reactive",781],{"$suser-agent-info":782},{"userAgent":783,"isBot":766},"Mozilla/5.0 AppleWebKit/537.36 (KHTML, like Gecko; compatible; ClaudeBot/1.0; +claudebot@anthropic.com)",["Set"],["ShallowReactive",786],{"$fB6NIDCyeUTzT9CUXoyl4DEA4ugOrQ-JxwND0W1_3A68":24,"documentDetail":24,"documenthtmlGGBot":24,"documentRelated":787,"documentLienQuan":24},["NuxtError",788],{"message":789,"statusCode":790,"statusMessage":791,"data":792},"[GET] \"https://api-fe.tailieu.vn/api/document-related/ngon-ngu-xml-bai-15177.html\": 500 Internal Server Error",500,"Internal Server Error","\u003C!DOCTYPE html>\n\u003Chtml lang=\"en\">\n \u003Chead>\n \u003Cmeta charset=\"utf-8\">\n \u003Cmeta name=\"viewport\" content=\"width=device-width, initial-scale=1\">\n\n \u003Ctitle>Server Error\u003C/title>\n\n \u003Cstyle>\n /*! normalize.css v8.0.1 | MIT License | github.com/necolas/normalize.css */html{line-height:1.15;-webkit-text-size-adjust:100%}body{margin:0}a{background-color:transparent}code{font-family:monospace,monospace;font-size:1em}[hidden]{display:none}html{font-family:system-ui,-apple-system,BlinkMacSystemFont,Segoe UI,Roboto,Helvetica Neue,Arial,Noto Sans,sans-serif,Apple Color Emoji,Segoe UI Emoji,Segoe UI Symbol,Noto Color Emoji;line-height:1.5}*,:after,:before{box-sizing:border-box;border:0 solid #e2e8f0}a{color:inherit;text-decoration:inherit}code{font-family:Menlo,Monaco,Consolas,Liberation Mono,Courier New,monospace}svg,video{display:block;vertical-align:middle}video{max-width:100%;height:auto}.bg-white{--bg-opacity:1;background-color:#fff;background-color:rgba(255,255,255,var(--bg-opacity))}.bg-gray-100{--bg-opacity:1;background-color:#f7fafc;background-color:rgba(247,250,252,var(--bg-opacity))}.border-gray-200{--border-opacity:1;border-color:#edf2f7;border-color:rgba(237,242,247,var(--border-opacity))}.border-gray-400{--border-opacity:1;border-color:#cbd5e0;border-color:rgba(203,213,224,var(--border-opacity))}.border-t{border-top-width:1px}.border-r{border-right-width:1px}.flex{display:flex}.grid{display:grid}.hidden{display:none}.items-center{align-items:center}.justify-center{justify-content:center}.font-semibold{font-weight:600}.h-5{height:1.25rem}.h-8{height:2rem}.h-16{height:4rem}.text-sm{font-size:.875rem}.text-lg{font-size:1.125rem}.leading-7{line-height:1.75rem}.mx-auto{margin-left:auto;margin-right:auto}.ml-1{margin-left:.25rem}.mt-2{margin-top:.5rem}.mr-2{margin-right:.5rem}.ml-2{margin-left:.5rem}.mt-4{margin-top:1rem}.ml-4{margin-left:1rem}.mt-8{margin-top:2rem}.ml-12{margin-left:3rem}.-mt-px{margin-top:-1px}.max-w-xl{max-width:36rem}.max-w-6xl{max-width:72rem}.min-h-screen{min-height:100vh}.overflow-hidden{overflow:hidden}.p-6{padding:1.5rem}.py-4{padding-top:1rem;padding-bottom:1rem}.px-4{padding-left:1rem;padding-right:1rem}.px-6{padding-left:1.5rem;padding-right:1.5rem}.pt-8{padding-top:2rem}.fixed{position:fixed}.relative{position:relative}.top-0{top:0}.right-0{right:0}.shadow{box-shadow:0 1px 3px 0 rgba(0,0,0,.1),0 1px 2px 0 rgba(0,0,0,.06)}.text-center{text-align:center}.text-gray-200{--text-opacity:1;color:#edf2f7;color:rgba(237,242,247,var(--text-opacity))}.text-gray-300{--text-opacity:1;color:#e2e8f0;color:rgba(226,232,240,var(--text-opacity))}.text-gray-400{--text-opacity:1;color:#cbd5e0;color:rgba(203,213,224,var(--text-opacity))}.text-gray-500{--text-opacity:1;color:#a0aec0;color:rgba(160,174,192,var(--text-opacity))}.text-gray-600{--text-opacity:1;color:#718096;color:rgba(113,128,150,var(--text-opacity))}.text-gray-700{--text-opacity:1;color:#4a5568;color:rgba(74,85,104,var(--text-opacity))}.text-gray-900{--text-opacity:1;color:#1a202c;color:rgba(26,32,44,var(--text-opacity))}.uppercase{text-transform:uppercase}.underline{text-decoration:underline}.antialiased{-webkit-font-smoothing:antialiased;-moz-osx-font-smoothing:grayscale}.tracking-wider{letter-spacing:.05em}.w-5{width:1.25rem}.w-8{width:2rem}.w-auto{width:auto}.grid-cols-1{grid-template-columns:repeat(1,minmax(0,1fr))}@-webkit-keyframes spin{0%{transform:rotate(0deg)}to{transform:rotate(1turn)}}@keyframes spin{0%{transform:rotate(0deg)}to{transform:rotate(1turn)}}@-webkit-keyframes ping{0%{transform:scale(1);opacity:1}75%,to{transform:scale(2);opacity:0}}@keyframes ping{0%{transform:scale(1);opacity:1}75%,to{transform:scale(2);opacity:0}}@-webkit-keyframes pulse{0%,to{opacity:1}50%{opacity:.5}}@keyframes pulse{0%,to{opacity:1}50%{opacity:.5}}@-webkit-keyframes bounce{0%,to{transform:translateY(-25%);-webkit-animation-timing-function:cubic-bezier(.8,0,1,1);animation-timing-function:cubic-bezier(.8,0,1,1)}50%{transform:translateY(0);-webkit-animation-timing-function:cubic-bezier(0,0,.2,1);animation-timing-function:cubic-bezier(0,0,.2,1)}}@keyframes bounce{0%,to{transform:translateY(-25%);-webkit-animation-timing-function:cubic-bezier(.8,0,1,1);animation-timing-function:cubic-bezier(.8,0,1,1)}50%{transform:translateY(0);-webkit-animation-timing-function:cubic-bezier(0,0,.2,1);animation-timing-function:cubic-bezier(0,0,.2,1)}}@media (min-width:640px){.sm\\:rounded-lg{border-radius:.5rem}.sm\\:block{display:block}.sm\\:items-center{align-items:center}.sm\\:justify-start{justify-content:flex-start}.sm\\:justify-between{justify-content:space-between}.sm\\:h-20{height:5rem}.sm\\:ml-0{margin-left:0}.sm\\:px-6{padding-left:1.5rem;padding-right:1.5rem}.sm\\:pt-0{padding-top:0}.sm\\:text-left{text-align:left}.sm\\:text-right{text-align:right}}@media (min-width:768px){.md\\:border-t-0{border-top-width:0}.md\\:border-l{border-left-width:1px}.md\\:grid-cols-2{grid-template-columns:repeat(2,minmax(0,1fr))}}@media (min-width:1024px){.lg\\:px-8{padding-left:2rem;padding-right:2rem}}@media (prefers-color-scheme:dark){.dark\\:bg-gray-800{--bg-opacity:1;background-color:#2d3748;background-color:rgba(45,55,72,var(--bg-opacity))}.dark\\:bg-gray-900{--bg-opacity:1;background-color:#1a202c;background-color:rgba(26,32,44,var(--bg-opacity))}.dark\\:border-gray-700{--border-opacity:1;border-color:#4a5568;border-color:rgba(74,85,104,var(--border-opacity))}.dark\\:text-white{--text-opacity:1;color:#fff;color:rgba(255,255,255,var(--text-opacity))}.dark\\:text-gray-400{--text-opacity:1;color:#cbd5e0;color:rgba(203,213,224,var(--text-opacity))}}\n \u003C/style>\n\n \u003Cstyle>\n body {\n font-family: ui-sans-serif, system-ui, -apple-system, BlinkMacSystemFont, \"Segoe UI\", Roboto, \"Helvetica Neue\", Arial, \"Noto Sans\", sans-serif, \"Apple Color Emoji\", \"Segoe UI Emoji\", \"Segoe UI Symbol\", \"Noto Color Emoji\";\n }\n \u003C/style>\n \u003C/head>\n \u003Cbody class=\"antialiased\">\n \u003Cdiv class=\"relative flex items-top justify-center min-h-screen bg-gray-100 dark:bg-gray-900 sm:items-center sm:pt-0\">\n \u003Cdiv class=\"max-w-xl mx-auto sm:px-6 lg:px-8\">\n \u003Cdiv class=\"flex items-center pt-8 sm:justify-start sm:pt-0\">\n \u003Cdiv class=\"px-4 text-lg text-gray-500 border-r border-gray-400 tracking-wider\">\n 500 \u003C/div>\n\n \u003Cdiv class=\"ml-4 text-lg text-gray-500 uppercase tracking-wider\">\n Server Error \u003C/div>\n \u003C/div>\n \u003C/div>\n \u003C/div>\n \u003C/body>\n\u003C/html>\n",true,"/doc/ngon-ngu-xml-bai-15177.html",{"auth":796,"search":801},{"user":797,"token":799},["EmptyRef",798],"null",["EmptyRef",800],"_",{"results":802,"keyword":805,"loading":807,"meta":809},["Ref",803],["Reactive",804],[],["EmptyRef",806],"\"\"",["EmptyRef",808],"false",["EmptyRef",798]]