Nguyên tố Xêzi
Xêzi một nguyên t hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Cs và snguyên tbằng
55. là một kim loại kiềm mềm màu vàng ngà với điểm nóng chảy là 28 °C (83 °F),
làm cho nó trở thành một trong các kim loại ở dạng lỏng tại hay gần nhiệt độ phòng, cùng
với rubidi (39°C), franxi (27 °C), thủy ngân (-39 °C) và gali (30 °C). Nguyên tnày đáng
chú ý nhất là trong các sử dụng trong các đồng hồ nguyên tử.
Lịch sử
Xêzi (tiếng Latinh caesius nghĩa là "thiên thanh" hay "lam nhạt") được Robert Bunsen
Gustav Kirchhoff phát hiện nh quang phổ năm 1860 trong nước khoáng lấy t
Dürkheim, Đức. Việc c định dựa trên các vạch màu lam nhạt trong quang phcủa
và nó nguyên t đầu tiên được phát hiện nhờ phân tích quang phổ. Xêzi kim loại đã
được Carl Setterberg điều chế ra năm 1882. Về mặt lịch sử, ứng dụng quan trọng nhất
của xêzi là trong nghiên cứu và phát triển, chủ yếu là trong các ng dụng hóa học và điện
học.
Đặc trưng
Phđiện tcủa xêzi hai vạch ng trong phần xanh lam của quang phổ cùng với một
vài vch khác trong các phần màu đỏ, vàng lục. Kim loại này màu ng ngà, mm
duốn. Xêzi nguyên tđâm điện, thế ion hóa tính kiềm đứng thứ hai, ch
sau franxi. Xêzi kim loi ít phổ biến nhất trong số 5 kim loại kiềm không phóng xạ (Về
mặt kỹ thuật thì franxi kim loi kiềm ít phổ biến nhất, nhưng do tính phóng x
cao, với chỉ khoảng 550 gam trong toàn blớp vỏ Trái Đất tại một thời điểm[1], nên độ
phổ biến của nó có thể coi là bằng 0 trong thực tế).
Cùng vi gali, franxi và thủy ngân, xêzi một trong số các kim loại dạng lng trong
điều kiện/hay gần nhiệt độ phòng. Xêzi phản ứng mãnh liệt trong nước lnh và cũng phản
ứng với nước đá ở nhiệt độ trên -116°C (157K).
Hiđrôxít xêzi (CsOH) một bazơ cực mạnh và s nhanh chóng ăn mòn bmặt của thủy
tinh. CsOH thông thường được coi "bazơ mạnh nhất" (sau FrOH), nhưng trên thực tế
t nhiều hợp chất khác, như n-butyl liti (C4H9Li) hay amit natri (NaNH2) các ba
mạnh hơn.
Người ta ng cho rằng xêzi, khi phản ng với flo, sẽ chiếm nhiều flo hơn lượng pháp
hóa của nó [cần chú thích]. Điều này là có thể, do sau khi muối Cs+F− được tạo ra thì ion
Cs+, với cấu trúc điện tử tương tnhư của nguyên t xenon, thể, tương tnhư xenon,
bị ôxi hóa tiếp bởi flo để tạo thành florua bậc cao hơn (ở dạng dấu vết), như CsF3, tương
t như XeF2.
Ứng dụng
lng dụng phổ biến nhất của xêzi hiện nay là trong các chất lỏng khoan dựa trên
format xêzi (Cs(HCOO)) trong công nghiệp khai thác dầu mỏ. Tỷ trọng cao của format
zi (ti 2,3 sg), cùng với relative benignity of Cs133, làm giảm c yêu cầu đối với các
chất rắn huyền phù t trọng cao độc trong chất lỏng khoan, làm cho một số
ưu thế đáng kể về mặt công nghệ, môi trường và công trình [2], [3].
Xêzi cũng đáng cý vì c sdụng trong đồng hồ nguyên tử, với độ chính xác mức
giây trong hàng nghìn năm. Kể từ năm 1967, đơn vị đo lường thời gian của Hệ đo lường
quc tế (SI), giây, là dựa trên các thuc tính của nguyên txêzi. SI định nghĩa giây bằng
9.192.631.770 chu k bức xạ, tương ứng với sự chuyển trạng thái của hai mức năng
lượng spin điện tử trong trạng thái tĩnh của nguyên tử Cs133.
Cs134 được sử dụng trong thủy học như phép đo lượng phát ra của xêzi bởi ng
nghiệp năng lượng nguyên tử. Đng vị này được sử dụng là do mặc dù ít thịnh hành
hơn Cs133 hay Cs137, nhưng Cs134 thể được sinh ra bằng các phản ng hạt nhân.
Cs135 cũng đã được sử dụng vì mục đích này.
Giống như các nguyên tố nhóm 1 khác, xêzi ái lực lớn với ôxy và thế được sử
dụng như là "chất thu khí" trong các ống chân không.
Kim loi này cũng được sử dụng trong các tế bào quang đin do khả năng bức xạ điện
t cao của nó.
Xêzi cũng được sử dụng như chất xúc tác trong quá trình hiđrô hóa của mt vài hợp
chất hữu cơ.
Các đồng vị phóng xạ của xêzi được sử dụng trong nh vực y học để điều trmt vài
dạng ung thư.
Florua xêzi được sử dụng rộng rãi trong hóa hữu như mt bazơ nguồn của
các ion florua khan.
• Hơi xêzi được sử dụng trong nhiu loại tkế phổ biến.
Do ttrọng cao, dung dịch clorua xêzi i chung hay được sử dụng trong sinh học
phân tđể siêu ly tâm gradient tỷ trọng, chủ yếu để tách các phần tử virus, các cơ quan t
hay các phần cận tế bào, cũng như các axít nucleic từ các mẫu sinh học.
• Nitrat xêzi được sử dụng như là chất ôxi hóa để đốt silic trong hồng ngoại[4] như LUU-
19[5], do nó bức xphần lớn ph đin từ của nó trong phổ cận hng ngoi.
• Gần đây, kim loại này được sử dụng trong các hệ thống động cơ đẩy ion[cần chú thích].
Cs137 đồng vị phóng xạ, sử dụng như nguồn bức xạ gamma trong các ng dụng
công nghiệp, như:
o Đo mật độ hơim
o Đo độ thăng bằng
o Đo độ dày
o Các thiết bị trong giếng khoan (được sử dụng để đo độ dày của các tầng đá)
Trạng thái tự nhiên
Polluxit, một khoáng vật của xêzi
Xêzi mặt trong các khoáng vật như lepidolit, polluxit (silicat nhôm xêzi ngậm
nước) cũng như trong mt vài nguồn khác. Một trong c nguồn giàu và đáng kể nhất
chứa kim loại này ti khu vực hồ Bernic Manitoba. Các trầm tích tại đây ước tính
chứa khoảng 300.000 tấn polluxit với hàm lượng xêzi khoảng 20%.
th lập nhờ điện phân xyanua xêzi nóng chảy và bằng mt vài cách khác nữa.
Xêzi cực ktinh khiết và không chứa kthể được điều chế bằng phân hủy nhiệt đối
với azua xêzi. Các hợp chất chính của xêzi clorua xêzi nitrat xêzi. Giá của xêzi kim
loi vào năm 1997 là khoảng 30 USD mt gam, nhưng các hợp chất của nó thì rhơn.
Đồng vị
Xêzi ít nhất 39 đồng vị đã biết, là nhiều n bất k một nguyên t nào (ngoại tr
franxi). Nguyên tlượng của các đồng vị này nằm trong khoảng t112 tới 151. Mặc dù
nhiều đồng vị như vậy, song xêzi ch 1 đồng vị n định trong tnhiên Cs133.
Phần lớn các đồng vị còn lại chu kỳ bán rã từ vài ngày tới chỉ vài phần của giây. Đồng
vị do phóng xạ tạo ra, Cs137 đã từng được sử dụng trong các nghiên cứu thủy học, tương
tnhư việc sử dụng của H3. Cs137 được sản sinh tcác vụ nhạt nhân cũng như tcác
nhà máy điện nguyên tđáng cý nhất được giải phóng vào khí quyển tthảm
họa Chernobyl năm 1986.
Điều này là do đồng vị Cs137 là mt trong nhiều sản phẩm của phân rã hạt nhân, trực tiếp
t hạt nhân của urani.
Bắt đầu tnăm 1945, với sự khởi
đầu của việc thử nghiệm hạt nhân, Cs137 đã được gii phóng vào khí quyển Ti Đất, ti
đây nó được hấp thụ vào dung dịch và được quay trli bề mặt Trái Đất dưới dạng thành
phần của bụi phóng xạ. Khi Cs137 xâm nhập vào nước ngầm, tích lũy lại trong đất bề
mặt và bdi dời khỏi đất chủ yếu bởi sự vận chuyển của các hạt đất. Kết quả là, người ta
thsử dụng các số liệu về hàm lượng của đồng vị y trong đất để xác định tuổi của
nó. Cs137 có chu k bán rã 30,17 năm. bị phân rã thành bari-137m (sản phẩm phân rã
tồn tại ngắn) sau đó tạo thành bari không phóng xạ.
Cảnh báo
Tất cả các kim loi kiềm đều độ hoạt động hóa học cao. Xêzi, một trong các kim loi
kiềm nặng nhất, là mt trong số các kim loại hoạt động hóa học mnh nhất và gây n
mạnh khi tiếp xúc với nước, do khí hiđrô được giải phóng ra từ phản ng bị nung nóng
bởi nhiệt gii phóng ra tchính phản ứng này, y ra đánh lửa và gây nmạnh (như các
kim loi kiềm khác) nhưng do xêzi quá hoạt hóa nên phản ng nổ này diễn ra ngay
cvi nước lạnh hay nước đá. Hiđrôxít xêzi một bazơ cực mạnh, khả năng ăn mòn
thủy tinh.
Các hợp chất của xêzi tương đối hiếm, nhưng i chung chúng nên được coi tương
đối độc hại do sự tương tvề mặt hóa hc của chúng với kali. Một lượng lớn thể y
ra kích thích quá mức hay co giật, nhưng những lượng lớn như vậy không thể được
mt cách thông thường trong các nguồn tnhiên, vì thế xêzi không bị coi là chất hóa học
chính gây ô nhiễm môi trường. Trong thử nghiệm trên chuột được nuôi bằng khẩu phần