1
17. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF ACCOUNTING SERVICES OF
ACCOUNTING SERVICE ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITY
CN. Trần Thị Ngọc Châu
Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến hành phân tích, xây dựng kiểm định hình về các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp (DN) DVKT tại TP.HCM. Để
thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính
định lượng với hình hồi quy đa biến nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chất lượng DVKT của các DN. Đối tượng khảo sát đại diện lãnh
đạo của các DN sử dụng DVKT tại TP.HCM với cỡ mẫu 152. Kết quả nghiên cứu đã xác
định được 5 nhân tố tác động đến chất lượng DVKT của các DN DVKT tại TP.HCM, đó
Sự tin tưởng, Hiệu quả, Sự đổi mới công nghệ, Kiến thức kế toán và sự cạnh tranh.
Từ khóa: chất lượng, dịch vụ kế toán, Thành phố Hồ Chí Minh.
Astract
The study analyzes, builds and tests a model of factors affecting the quality of accounting
services of accounting service enterprises in Ho Chi Minh City. To conduct the study, the
authors used a combination of qualitative and quantitative research methods with a
multivariate regression model to determine and measure the level of influence of each factor
on the quality of accounting services of enterprises. The survey subjects are representatives
of leaders of enterprises using accounting services in Ho Chi Minh City with a sample size
of 152. The research results have identified 5 factors affecting the quality of accounting
services of enterprises in Ho Chi Minh City, which are Trust, Efficiency, Technological
innovation, Accounting knowledge and competition.
Keywords: quality, accounting services, Ho Chi Minh city.
JEL Classifications: M40, M41, M49.
1. Đ%t v(n đ+
DVKT đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các DN bằng cách nâng cao hiệu
suất tài chính của họ, cung cấp dịch vụ vấn, đảm bảo trách nhiệm giải trình, xác định lợi
2
nhuận chính xác và giúp đạt được mục tiêu, sử dụng DVKT tài chính dẫn đến cải thiện hiệu
suất tài chính cho các DNNVV. Theo Mazurina cộng sự, (2023) các DN dựa vào thực
tiễn DVKT cho hoạt động kinh doanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì chất
lượng dịch vụ, nghiên cứu xem xét các DVKT khác nhau, động lực mua hàng, kỳ vọng chất
lượng dịch vụ các yếu tố ảnh hưởng, nêu bật nhận thức thách thức của các DN trong
việc đáp ứng tất cả các tiêu chí.
Đối với hội, DVKT giúp đảm bảo tính minh bạch chính xác trong báo cáo tài chính,
góp phần tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh và tin cậy. Nhờ đó, các nhà đầu tư,
ngân hàng quan quản thể đưa ra các quyết định chính xác dựa trên thông tin tài
chính đáng tin cậy.
Đối với DN, DVKT hỗ trợ quản lý tài chính hiệu quả, giúp DN kiểm soát chi phí, tối ưu hóa
nguồn lực tuân thủ các quy định pháp luật, hỗ trợ lập báo cáo quản trị nội bộ theo yêu
cầu khách hàng. Đồng thời, dịch vụ này còn giúp DN lập kế hoạch tài chính, dự báo và đánh
giá hiệu quả kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh phát triển bền vững. Như
vậy, DVKT không chỉ công cụ quan trọng để quản phát triển DN còn góp phần
vào sự phát triển ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
Ở Việt Nam, DVKT được luật pháp thừa nhận từ năm 2003 đăng hoạt động hợp pháp
dưới sự quản hỗ trợ của Hiệp hội Kế toán Kiểm toán Việt Nam từ năm 2007. Luật
Kế toán năm 2015 ra đời, tiếp tục khẳng định đưa ra những quy định cụ thể chi tiết,
tạo hành lang pháp thuận lợi cho phát triển DVKT nh nghề kế toán. Lĩnh vực
DVKT ngày càng trở nên sôi động ngày càng phát triển, đặc biệt tại TP.HCM, nơi tập
trung phần lớn các DN.
Theo số liệu từ sở dữ liệu quốc gia về đăng DN (Bộ Kế hoạch Đầu tư), tính đến
thời điểm 31/12/2022, cả nước 895.876 DN đang hoạt động, trong đó tại TP.HCM
274.067 DN, chiếm 30,6% số DN đang hoạt động của cả nước. Riêng các DN DVKT đủ
điều kiện kinh doanh hành nghề tính đến tháng 05/2024 thì số lượng 164 DN cả nước tại
TP.HCM 86 DN, chiếm tỷ lệ hơn 50% so với cả nước. Trong bối cảnh y, một thách
thức quan trọng làm thế nào để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
DNKT? Điều này giúp các DN hội điều chỉnh chiến lược hoạt động của mình để
cải thiện hiệu suất và chất lượng DVKT là cần thiết và mang tính thời sự.
2. Cơ s/ l1 thuy5t
2.1. Tổng quan về chất lượng DVKT
3
Chất lượng dịch vụ
Parasuraman và công sự, (1988) là những người đầu tiên nghiên cứu chất lượng dịch vụ một
cách cụ thể chi tiết, một hình chất lượng dịch vụ phổ biển áp dụng nhiều nhất
trong lĩnh vực Marketing. hình SERVQUAL thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch
vụ, 5 thành phần của chất lượng dịch vụ Độ tin cậy, Sự đồng cảm,ng lực phục vụ,
Khả năng đáp ứng Phương tiện hữu hình. Chất lượng dịch vụ mức độ khác nhau giữa
sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ.
Cronim Taylor, (1992) đã giới thiệu mô hình SERVPERF, một công cụ đánh giá chất
lượng dịch vụ dựa trên hiệu suất thực tế khách hàng cảm nhận được. hình này tập
trung vào 5 yếu tố chính: tính tin cậy, tính đáp ứng, sự đảm bảo, sự đồng cảm,các yếu tố
hữu ích hình.
Khác với hình SERVQUAL, SERVPERF không so sánh chất lượng dịch vụ thực tế với
mong đợi chỉ xem xét trải nghiệm thực tế của khách hàng. hình này được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để giúp DN xác định các lĩnh vực cần cải thiện, từ đó nâng cao
sự hài hòa giữa khách hàng và nhà cung cấp.
Khái quát về DVKT
Theo Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 hiệu lực thi hành
từ 01/01/2017: “Kế toán việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Hành nghề kế toán là
hoạt động cung cấp DVKT của DN hoặc nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện
DVKT”.
Theo khoản 13 Điều 3 Luật Kế toán 2015 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2017: “Kinh doanh DVKT việc cung cấp dịch vụ làm kế toán,
làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, vấn kế toán các công việc khác thuộc nội
dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu”.
Điều kiện hành nghề kế toán đối với DN kinh doanh DVKT
đăng kinh doanh DVKT; ít nhất 02 người chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc
chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp, trong đó giám đốc DN phải người
chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên; người đăng ký
hành nghề kế toán từ lần thứ hai trở đi phải thêm điều kiện tham dự đầy đủ chương trình
cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định tại khoản 6 của Thông tư 72/2007/TT-BTC.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
4
Setyorini cộng sự, (2021) đã nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng DVKT
các công ty kế toán Indonesia. Các yếu tố chính được xem xét, bao gồm khả năng thích
ứng với công nghệ mới, sự chuyên nghiệp kỹ năng của nhân viên mối quan hệ khách
hàng. Kết quả cho thấy, việc áp dụng các công nghệ kế toán tiên tiến giúp tăng cường độ
chính xáchiệu quả của DVKT, nâng cao chất lượng dịch vụ tổng thể. Nhân viên trình
độ chuyên môn cao kỹ năng tốt đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chất
lượng. Do đó, việc đào tạo phát triển liên tục cho nhân viên cần thiết. Bên cạnh đó,
hiểu biết giao tiếp tốt với khách hàng giúp xác định đáp ứng chính xác nhu cầu của
họ, cải thiện sự hài lòng chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đầu tư vào công nghệ và đào tạo nhân viên, đồng thời xây dựng mối quan hệ tốt với
khách hàng để đảm bảo chất lượng DVKT.
Alzoubi, H.A. (2021) đã nghiên cứu về chất lượng DVKT các công ty kế toán vừa nhỏ
Jordan, tập trung vào đánh giá chất lượng DVKT tại các công ty kế toán nhỏ vừa
Jordan. Nghiên cứu đã xác định rằng, các yếu tquan trọng bao gồm sự chuyên nghiệp của
nhân viên, độ chính xác của báo cáo tài chính, khả năng đáp ứng nhanh chóng hiệu quả
đến nhu cầu của khách hàng. Kết quả của nghiên cứu cung cấp những thông tin quý báu về
cách các DN kế toán thể cải thiện dịch vụ của mình, để đáp ứng mong đợi của khách
hàng và tăng cường sự hài lòng trong một môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh.
Farouk, H., & Hassan, N. (2022) đã nghiên cứu về tác động của công nghệ số đến chất
lượng DVKT Nigeria. Mục tiêu đề tài tập trung vào ảnh hưởng của công nghệ số đối
với chất lượng DVKT tại Nigeria. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng, việc áp dụng phần
mềm kế toán hệ thống quản số đã cải thiện đáng kể độ chính xác, tính minh bạch
khả năng đáp ứng của các DVKT. Các công nghệ này giúp tự động hóa các quy trình kế
toán, loại bỏ lỗi nhân viêntăng cường tính minh bạch trong thông tin tài chính. Hơn nữa,
việc sử dụng công nghệ số cũng cải thiện khả năng của các DN kế toán trong việc đáp ứng
nhanh chóng và hiệu quả đến các yêu cầu của khách hàng. Những kết quả này nhấn mạnh sự
quan trọng của việc đầu vào công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động chất lượng
dịch vụ trong ngành kế toán, đặc biệt là trong bối cảnh ngày càng phát triển và cạnh tranh.
Azzari, Mainardes, Beiruth, (2023) đã nghiên cứu về thang đo chất ợng DVKT. Nghiên
cứu này nhằm mục đích phát triển và xác nhận thang đo đo lường chất lượng DVKT. Các tác
giả ban đầu điều tra các tài liệu về chất lượng dịch vụ trong bối cảnh kế toán. Để phát triển
thang đo, các tác giả đã thực hiện ba nghiên cứu: đầu tiên, các tác giả thực hiện 20 cuộc
phỏng vấn sâu để xây dựng các mục ASQ; sau đó, họ tiến hành khảo sát với 174 khách hàng
5
sử dụng DVKT để nhóm các mục này thành các yếu tố thông qua phân tích nhân tố khám
phá (EFA); cuối cùng, các tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát khác với 330 khách hàng
để tinh lọc và xác nhận thang đo thông qua phân tích tổng hợp xác nhận hình phương
trình cấu trúc. Thang đo bao gồm các khía cạnh sau: hiệu quả, niềm tin, đổi mới công nghệ
kiến thức kế toán, sau bao gồm quan điểm vấn, năng lực kỹ thuật kiến thức về
khách hàng. Các tác giả kết luận rằng, chất lượng DVKT một cấu trúc đa chiều bao gồm
việc đánh giá các khía cạnh kỹ thuật, công cụ mối quan hệ trình độ chuyên môn của
DVKT. Nếu nhà cung cấp DVKT đáp ứng được các yếu tố được trình bày trong thang đo, thì
họ sẽ có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao.
3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 02 bước: Bước 1 - Nghiên cứu định tính, bằng xây
dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo, các biến quan sát hiệu chỉnh biến quan sát
phù hợp với thực tế; Bước 2 - Nghiên cứu định lượng, sử dụng hệ số tin cậy Cronbach
Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng
nhận diện các yếu tố được cho phù hợp. Đồng thời, sử dụng phân tích hồi qui tuyến tính
đa biến xác định các nhân tố mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng DVKT
của các DN DVKT tại TP.HCM.
3.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu cấp được thu thập thông qua phương pháp sưu tầm tài liệu, phương pháp phỏng
vấn trực tiếp kết hợp với phương pháp trả lời bảng câu hỏi được gửi trực tiếp của các đối
tượng giám đốc, trưởng các phòng ban kế toán trưởng của 152 DN sử dụng DVKT
tại TP.HCM. Nội dung các câu hỏi các biến quan sát đo lường mức độ tác động của các
nhân tố đến chất lượng DVKT của các DN DVKT tại TP.HCM sử dụng thang đo 5
Likert cho toàn bộ bảng hỏi: 1 Hoàn toàn không đồng ý, 2 Không đồng ý, 3 Bình
thường, 4 – Đồng ý, 5 – Hoàn toàn đồng ý.
Theo quan điểm của Bollen, (1989) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu là 5 quan sát cho một
câu hỏi cần ước lượng. Theo đó, nghiên cứu này 19 câu hỏi tương ứng với 19 biến quan
sát của các biến độc lập, vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 19x5 = 95. Để đạt được tối thiểu
95 quan sát, tác giả đã gửi 180 bảng câu hỏi từ tháng 8/2024 đến tháng 10/2024 cho các DN
có sử dụng DVKT tại TP.HCM. Kết quả nhận được 161 phiếu khảo sát, trong đó có 9 phiếu