TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------------

LÊ THỊ VÂN ANH PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM KIM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

TÓM TẮT LUẬN VĂN

HÀ NỘI, NĂM 2011

i

TÓM TẮT

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc phân tích báo cáo tài chính có thể giúp những người quan tâm tới doanh

nghiệp đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất. Ví dụ đối với nhà quản lý

doanh nghiệp thì đưa ra chiến lược nâng cao năng lực cho doanh nghiệp đó,… Với

việc nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, ngày càng

nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài hiện diện tại Việt Nam. Trong điều kiện

đó, các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao năng lực cạnh tranh mà nòng cốt là

năng lực tài chính. Muốn như vậy thì phải tổ chức phân tích báo cáo tài chính một

cách đầy đủ và rõ ràng.

Công ty cổ phần Thép Nam Kim, là doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn

chứng khoán nên cần minh bạch thông tin, việc phân tích tài chính sẽ đem lại một

số tác dụng như: Cổ đông và ban điều hành công ty có định hướng phát triển công

ty một cách phù hợp, biết được tình hình tài chính của công ty đang tốt hay xấu,

thời gian tới công ty có cần thêm vốn kinh doanh hay không và chiến lược huy động

vốn như thế nào; Công ty cũng sẽ thu hút được nhà đầu tư, nâng cao giá trị doanh

nghiệp,… Trên thực tế hoạt động phân tích tài chính đối với công ty này chưa được

chú trọng, hầu như không có bộ phận chuyên trách về phân tích tài chính công ty,…

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài

chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim” để nghiên cứu.

1.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan

Thời gian qua, trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về phân tích

báo cáo tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung, nội dung nghiên cứu của các tác giả đi

trước đã đề cập sâu đến các phương pháp cũng như các nội dung phân tích báo cáo

tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Luận văn thì các công trình nghiên cứu đi

trước còn có điểm chưa đề cập sâu và chưa đầy đủ cơ sở đó là: (i) Các công trình

ii

nghiên cứu thường chỉ tập trung phân tích đối với 2 loại báo cáo tài chính là bảng

cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà chưa phân tích đối với

báo cáo lưu chuyển tiền tệ; (ii) Thêm nữa, các công trình nghiên cứu trước đây cũng

chưa đưa ra được cơ sở so sánh khi đánh giá, phân tích các chỉ số tài chính của

doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải xây dựng một hệ thống các giá trị trung bình của

ngành, để từ đó có thể so sánh giá trị các chỉ tiêu tài chính mà ta tính được nhằm

đưa ra nhận định doanh nghiệp phân tích có tốt hơn mức độ trung bình trong ngành

đó hay không và chỉ tiêu này tốt hơn, chỉ tiêu nào chưa tốt bằng.

Để có thể nghiên cứu được thành công đề tài đã chọn, Luận văn cần tập

trung thực hiện các nội dung: (i) Hệ thống hóa các lý luận về phân tích báo cáo tài

chính doanh nghiệp, đề xuất bộ chỉ tiêu phân tích phù hợp; (ii) Xây dựng cơ sở so

sánh các chỉ tiêu tài chính nhằm đưa ra những nhận định phù hợp hơn với các doanh

nghiệp khác cùng ngành; (iii) Áp dụng các phương pháp phân tích tài chính đã trình

bày vào phân tích Công ty cổ phần Thép Nam Kim trong giai đoạn nghiên cứu. (iv)

Làm sáng tỏ những điểm tồn tại và nguyên nhân tồn tại và dự báo về về tình hình tài

chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim;

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty Cổ phần

thép Nam Kim.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài cần phải trả lời được các câu hỏi sau: (i) Các lý luận khoa

học về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp? (ii) Các

nội dung tổ chức công tác phân tích báo cáo tài chính và quy trình phân tích báo cáo

tài chính? (iii) Sự cần thiết phải phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần

thép Nam Kim; và (iv) Các kết luận rút ra sau khi phân tích báo cáo tài chính của

Công ty cổ phần thép Nam Kim?

1.5. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu các Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần

thép Nam Kim trong giai đoạn 2007-2010.

iii

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên

cứu khoa học như: Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp; Phương pháp so

sánh, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên

cứu của Luận văn; Phương pháp loại trừ,…

1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu đề tài, Luận văn đã hệ thống hoá những lý luận khoa học về báo

cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính. Đặc biệt là Luận văn đã xây dựng được

cơ sở so sánh các chỉ số tài chính trong ngành thép qua việc tổng hợp các báo cáo

tài chính của một số doanh nghiệp trong ngành. Trên cơ sở tình hình thực tế của

Công ty cổ phần thép Nam Kim, Luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp

quan trọng để nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp này.

1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài các phần danh mục các bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ, các từ viết tắt và

các phụ lục, Luận văn được kết cấu thành 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chương 3: Phân tích thực trạng BCTC của Công ty cổ phần thép Nam Kim

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao

năng lực tài chính cho Công ty cổ phần thép Nam Kim

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP

2.1. Khái quát phân tích báo cáo tài chính

2.1.1. Báo cáo tài chính

- Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp

nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính,

kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của

doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu

iv

cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình

hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân loại báo cáo tài chính: Có nhiều cách phân loại báo cáo tài chính

nhưng thường người ta chia thành các loại như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài

chính. Mỗi loại này người ta lại phân theo từng thời điểm, thời kỳ khác nhau.

- Vai trò của báo cáo tài chính: là ghi chép lại quá trình phát triển của doanh

nghiệp và là cơ sở để đánh giá năng lực cũng như tình hình hoạt động của doanh

nghiệp.

2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính

Không có định nghĩa cụ thể nào về phân tích báo cáo tài chính nhưng có thể

hiểu đây là quá trình xử lý số liệu bằng các phương pháp kỹ thuật nhằm đưa ra đánh

giá về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp; giúp các đối tượng quan tâm

tới doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn trước khi ra các quyết định cần thiết.

2.2. Các phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính

Có nhiều phương pháp phân tích báo cáo tài chính, trong đó một trong những

phương pháp thường được áp dụng là phương pháp so sánh để đánh giá chỉ tiêu

phân tích dựa trên giá trị mẫu đã được tính toán trước nhằm đưa ra những nhận xét

thích hợp. Ngoài ra, người ta còn áp dụng phương pháp mô hình (với mô hình phân

tích nổi tiếng là mô hình Dupont), hay các phương pháp khác như: Phương pháp chi

tiết hóa chỉ tiêu phân tích, Phương pháp liên hệ (liên hệ cân đối; liên hệ

thuận/ngược chiều; hoặc liên hệ tương quan), Phương pháp thay thế liên hoàn,

Phương pháp số chênh lệch, Phương pháp đồ thị.

2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính

2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

Khi phân tích bảng cân đối kế toán người ta thực hiện 2 nội dụng: Phân tích

sự biến động giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán; và phân tích các chỉ

tiêu tính toán từ các số liệu được cho bởi bảng cân đối kế toán. Một số nhóm chỉ

tiêu phân tích như sau: (i) Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính với các chỉ tiêu về hệ số

v

đòn bẩy, khả năng đảm bảo vốn kinh doanh và khả năng tự tài trợ. Nhóm chỉ tiêu

này thể hiện tính cân đối về tài chính của doanh nghiệp; (ii) Nhóm chỉ tiêu khả năng

thanh toán với các chỉ tiêu như khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán

nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Các chỉ tiêu này thể hiện khả năng thanh

toán các khoản nợ đến hạn trong thời gian ngắn của doanh nghiệp; và (iii) Nhóm chỉ

tiêu tăng trưởng quy mô: Chỉ tiêu này có thể áp dụng cho bất kỳ khoản mục nào, tuy

nhiên thường thì người ta đánh giá về tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản.

2.3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cũng giống như phân tích bảng cân đối kế toán, khi phân tích báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh người ta cũng sẽ phân tích sự biến động các khoản mục

trong báo cáo như doanh thu, chi phí của từng hoạt động,… ngoài ra người ta cũng

sẽ tính toán các chỉ tiêu để phân tích như: (i) Tốc độ tăng trưởng doanh thu/ lợi

nhuận: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng phát triển của doanh nghiệp trong kỳ phân

tích; và (ii) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với 2 chỉ tiêu chính là tỷ suất lợi nhuận

gộp và tỷ suất lợi nhuận sau thuế.

2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu liên hệ giữa các báo cáo tài chính

Thực chất đây là tính toán các chỉ tiêu tài chính là kết quả của 2 đại lượng tại

2 báo cáo tài chính khác nhau. Thường thì người ta sẽ phân tích các nhóm chỉ tiêu

như sau: (i) Chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho trong

kỳ/ số ngày tồn kho bình quân trong kỳ; Vòng quay các khoản phải thu trong kỳ/ kỳ

thu tiền bình quân; Vòng quay các khoản phải trả; (ii) Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

hoạt động với 2 chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản – ROA và tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu – ROE; và (iii) Chỉ tiêu về hấp dẫn đầu tư (chỉ tiêu chứng

khoán) với 2 chỉ tiêu là: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và tỷ lệ giá thị trường

trên lợi tức mỗi cổ phiếu (P/E).

2.3.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người ta sẽ đánh giá về sự luân chuyênr

tài sản trong chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phân tích báo cáo

lưu chuyển tiền tệ, người ta sẽ phân tích đến các dòng tiền từ các hoạt động kinh

vi

doanh/đầu tư/ tài chính của doanh nghiệp để xem trong thời kỳ phân tích hoạt động

có đều không, dòng tiền vào có dủ cho dòng tiền ra không,… Người ta có thể đánh

giá qua các chỉ tiêu như: Tỷ trọng dòng tiền vào của từng hoạt động hay tính toán

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nợ lãi phát sinh,…

Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM KIM

3.1. Tổng quan về công ty cổ phần thép Nam Kim

2.3.5. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 23/12/2002 được sự chấp thuận của Sở kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bình

Dương, Công ty cổ phần thép Nam Kim (Tên giao dịch quốc tế: Namkim Steel Joint

Stock Company, tên viết tắt: NAKISCO) chính thức được thành lập và bắt đầu đi

vào hoạt động từ đầu năm 2003. Trụ sở chính đặt tại cụm sản xuất An Thạnh, huyện

Thuận An, tỉnh Bình Dương. Sau hơn 8 năm hoạt động, Công ty cổ phần thép Nam

Kim đã đã trở thành thương hiệu tôn mạ hàng đầu của cả nước.

2.3.6. Mô hình tổ chức

2.3.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Nguồn: [5]

Biểu đồ: Kết quả hoạt động CTCP thép Nam Kim giai đoạn 2007-2010

vii

3.2. Cơ sở phân tích, so sánh đánh giá

- Xây dựng cơ sở so sánh các chỉ tiêu tài chính: Luận văn thu thập các báo

cáo tài chính của một số doanh nghiệp trong ngành thép và tính toán các chỉ tiêu tài

chính trung bình như bảng dưới đây nhằm làm cơ sở so sánh:

- Báo cáo tài chính Công ty cổ phần thép Nam Kim: Đây đều là các báo cáo

tài chính đã được kiểm toán và không có ý kiến ngoại trừ nên tính minh bạch và độ

tin cậy khá cao.

3.3. Nội dung phân tích

3.3.1. Phân tích Bảng cân đối kế toán

a. Phân tích chung về bảng cân đối kế toán

Nhìn chung, Công ty cổ phần thép Nam Kim đang trong giai đoạn tăng

trưởng tốt, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng quy mô vốn và tài sản tương đối nhanh

trong những năm gần đây. Cùng với việc đang tiếp tục đầu tư mở rộng hoạt động và

đưa vào sản xuất sản phẩm mới (tôn mạ) thì năng lực sản xuất và thị phần của công

ty hứa hẹn sẽ được nâng cao trong thời gian tới, nhờ đó mà xu hướng tăng trưởng

hiện tại sẽ được duy trì.

Có được sự tăng trưởng như trên là do công ty đã liên tục tăng vốn chủ sở

hữu trong các năm 2009 và 2010 bằng việc phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông

hiện hữu, các đối tác đầu tư, cán bộ công nhân viên và một phần bán ra công chúng.

Bên cạnh nguồn vốn chủ sở hữu, công ty tăng cường vay vốn các tổ chức tín dụng

để phát triển hoạt động kinh doanh theo hai hướng chính, đó là:

(i) Mở rộng sản xuất bằng cách nâng cấp nhà máy hiện tại và đầu tư xây dựng

thêm nhà máy thứ hai tại Bình Dương (dự kiến chính thức đi vào hoạt động quý

3/2011);

(ii) Bổ sung thêm hoạt động kinh doanh thương mại các mặt hàng thép và tôn

bên cạnh hoạt động chính là sản xuất.

viii

Bảng tóm tắt tỷ trọng và sự biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần thép Nam Kim

giai đoạn 2007-2010

Đvt: triệu đồng

Tỷ

Tăng

Tỷ

Tỷ

Tăng

Tỷ

Tăng

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

trọng

trƣởng

trọng

trọng

trƣởng

trọng

trƣởng

TÀI SẢN NGẮN HẠN

122,913

41.3% 147,491

48.3%

20.0% 742,054

83.9%

403.1% 1,343,331

82.7%

81.0%

6,055

2.0%

6,664

2.2%

10.1%

70,712

8.0%

961.1%

63,381

3.9%

-10.4%

tương đương tiền

31,986

10.7%

28,193

9.2%

-11.9% 186,978

21.1%

563.2%

559,813

34.5% 199.4%

- Tiền và các khoản

81,884

27.5% 108,979

35.7%

33.1% 462,137

52.2%

324.1%

665,226

41.0%

43.9%

- Các khoản phải thu

2,988

1.0%

3,653

1.2%

22.3%

22,227

2.5%

508.5%

54,911

3.4% 147.0%

- Hàng tồn kho

TÀI SẢN DÀI HẠN

174,940

58.7% 158,107

51.7%

-9.6% 142,477

16.1%

-9.9%

280,886

17.3%

97.1%

TỔNG TÀI SẢN

297,854 100.0% 305,598 100.0%

2.6% 884,531 100.0%

189.4% 1,624,217 100.0%

83.6%

NỢ PHẢI TRẢ

281,538

94.5% 279,102

91.3%

-0.9% 709,324

80.2%

154.1% 1,243,759

76.6%

75.3%

Nợ ngắn hạn

206,806

69.4% 217,571

71.2%

5.2% 678,258

76.7%

211.7% 1,160,657

71.5%

71.1%

100,369

33.7%

92,643

30.3%

-7.7% 355,182

40.2%

283.4%

922,248

56.8% 159.7%

- Tài sản ngắn hạn khác

Nợ dài hạn

74,732

25.1%

61,531

20.1%

-17.7%

31,066

3.5%

-49.5%

83,101

5.1% 167.5%

NGUỒN VỐN CSH

16,315

5.5%

26,496

8.7%

62.4% 175,207

19.8%

561.3%

380,458

23.4% 117.1%

TỔNG NGUỒN VỐN

297,854 100.0% 305,598 100.0%

2.6% 884,531 100.0%

189.4% 1,624,217 100.0%

83.6%

- Vay ngắn hạn

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ BCTC kiểm toán CTCP thép Nam Kim giai đoạn 2007-2010)

9

b. Phân tích cấu trúc tài chính

Trong suốt giai đoạn 2007-2010, cơ cấu tài chính của Công ty cổ phần thép Nam

Kim đã được cải thiện tích cực từ chỗ mất cân đối vốn và phụ thuộc quá nhiều vào các

nguồn vốn bên ngoài đến chỗ có một cấu trúc hợp lý hơn. Tham chiếu hệ thống chỉ tiêu

tài chính của ngành sản xuất thép thành phẩm (hoạt động sản xuất chính của công ty) cho

thấy trung bình một doanh nghiệp quy mô lớn trong ngành thường có khả năng tự tài trợ

ở mức từ 23% đến 32%. Như vậy, cơ cấu tài chính hiện tại của công ty còn thấp nhưng

cũng có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, xu hướng ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào

nguồn vốn vay ngân hàng vẫn còn là tồn tại bất cập trong cơ cấu tài chính của công ty.

c. Khả năng thanh toán

Về cơ bản , khả năng thanh khoản của công ty là tốt . Tuy nhiên công ty vẫn cần

kiểm soát khả năng thanh toán của mình một cách chặt chẽ và đưa ra những điều chỉnh

hợp lý khi cần thiết.

3.3.2. Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Cùng với việc mở rộng quy mô, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty cổ phần thép Nam Kim cũng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 2007-2010. Doanh thu

tăng cao qua các năm, đặc biệt là trong năm 2009 do từ năm này Công ty đã bổ sung

thêm hoạt động kinh doanh thương mại các sản phẩm thép để đa dạng hóa danh mục sản

phẩm. Cùng xu hướng đó, các chỉ tiêu về tỷ lệ lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế cũng

tăng trưởng ở mức độ nhanh, thậm chí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu nhờ có chiến

lược tái cấu trúc của công ty đã cải thiện được hiệu suất hoạt động sản xuất.

3.3.3. Phân tích chỉ tiêu liên hệ giữa các báo cáo tài chính

a. Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời

Hiệu quả hoạt động hay nói cách khác là khả năng sinh lời của công ty có những

điểm mạnh và điểm yếu nhất định. Điểm mạnh đáng chú ý nhất và cũng là quan trọng

nhất là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu rất cao. Đây chính là lý do hấp dẫn các nhà

đầu tư quan tâm đến cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên, các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

khác (ROE, ROA) mới chỉ dừng lại ở mức trung bình, thậm chí mức thấp so với chỉ số

bình quân của ngành cho thấy công ty chưa sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có.

10

Trong thời gian tới, thay vì tiếp tục đầu tư mới để mở rộng quy mô, công ty nên rà soát

lại và đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, từ

đó cải thiện khả năng sinh lời của mình.

b. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động

Công ty có chính sách quản lý hàng tồn kho hiệu quả và hợp lý, nhưng vốn lưu

động lại luân chuyển chậm và có xu hướng xấu đi. Nguyên nhân chủ yếu là do bất cập

trong chính sách bán hàng và chính sách mua hàng đòi hỏi công ty phải xem xét lại và có

biện pháp điều chỉnh thích hợp.

c. Chỉ tiêu chứng khoán

Nhóm chỉ tiêu chứng khoán cho thấy Công ty cổ phần thép Nam Kim là một cổ

phiếu có triển vọng tốt và đáng để xem xét đầu tư. Bên cạnh khả năng sinh lời cao thì

công ty còn luôn quan tâm đến lợi ích của cổ đông thể hiện thông qua mức trả cổ tức cao

trong các năm vừa qua và dự kiến trong những năm tới đây

3.3.4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Qua các số liệu về dòng tiền thuần trong các năm vừa qua thể hiện Công ty đang

gặp khó khăn về quản lý lưu chuyển tiền tệ nói riêng và khó khăn trong hoạt động kinh

doanh nói chung. Với thâm hụt liên tục và có xu hướng gia tăng trong dòng tiền thuần,

công ty sẽ phải đối mặt với áp lực thanh khoản rất lớn mà nếu không khắc phục được thì

rủi ro mất khả năng thanh toán là hoàn toàn có thể xảy ra mặc dù lợi nhuận và khả năng

sinh lời của họ vẫn tốt.

- Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Trong các kỳ báo cáo gần

đây, dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chỉ dương trong năm

2008. Giá trị âm của dòng tiền này cho thấy công ty đang gặp khó khăn để tự trang trải

các nhu cầu hoạt động bằng tiền của mình và cần có thêm nguồn tiền từ bên ngoài để duy

trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Xét giai đoạn từ 2007 đến năm 2010 thì

tình hình khó khăn này chưa được cải thiện, thậm chí ngày càng xấu đi do giá trị thiếu hụt

ngày càng tăng.

- Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ: Nhìn nhận vấn đề dòng tiền thuần từ hoạt

động đầu tư âm trong giai đoạn tập trung đầu tư mở rộng sản xuất cho tăng trưởng là có

11

thể chấp nhận được, tuy nhiên công ty phải cân nhắc kỹ lưỡng việc có nên tiếp tục đầu tư

mới hay tập trung nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản hiện có, nhất là trong tình hình

chỉ số ROA của họ chưa phải là tốt.

- Dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính: Mặc dù dòng tiền thuần từ hoạt động tài

chính thặng dư thể hiện niềm tin của các TCTD dành cho Công ty cũng như Công ty có

nhiều cơ hội sử dụng công cụ đòn bẩy tài chính nhưng về phía ngược lại, nó cũng thể

hiện mức độ độc lập về tài chính của Công ty ngày càng giảm sút, đồng thời tiềm ẩn

nhiều rủi ro về thanh khoản, về khả năng trả nợ và ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của

công ty.

- Khả năng trả nợ ngắn hạn thực và khả năng chi trả lãi vay: Hầu như trong

suốt giai đoạn nghiên cứu, chỉ số này của Công ty cổ phần thép Nam Kim là không tốt và

thường xuyên âm. Điều đó cho thấy thực tế dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là không

đủ để chi trả lãi vay và các khoản nợ ngắn hạn.

3.3.5. Tổng hợp kết quả tính toán

Qua số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim, Luận văn đã

tính toán và tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phục vụ quá trình phân tích.

Chƣơng 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY

CỔ PHẦN THÉP NAM KIM

4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

4.1.1. Những điểm mạnh về tình hình tài chính của CTCP thép Nam Kim

- Thứ nhất, Chiến lƣợc tái cấu trúc tài chính của Nam Kim rất hợp lý: Năm

2009 là năm bản lề cho sự đổi mới toàn diện của Nam Kim khi công ty thực hiện tái cấu

trúc doanh nghiệp. Mấu chốt của chiến lược tái cấu trúc này bao gồm việc tái cấu trúc

hoạt động sản xuất và tái cấu trúc cơ cấu tài chính. Bộ máy sản xuất, theo đó, được quy

hoạch lại để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ đồng thời đẩy mạnh năng suất lao động.

Về mặt tài chính, công ty quyết định tăng vốn chủ sở hữu và giảm bớt các khoản đầu tư

12

dài hạn vào công ty con. Nhờ đó, tình trạng mất cân đối vốn đã được khắc phục và khả

năng tự chủ tài chính cũng được cải thiện.

- Thứ hai, Quản lý hàng tồn kho tốt: Trong số các chỉ tiêu về khả năng hoạt động

của công ty, vòng quay hàng tồn kho luôn là chỉ số tốt nhất. Trong suốt 4 năm từ 2007

đến 2010, chỉ số này tương đối ổn định từ 4,1–4,7 vòng một năm và luôn ở mức cao hơn

chỉ tiêu trung bình ngành. Đối với doanh nghiệp thép mà có sự luân chuyển hàng tồn kho

nhanh như vậy là một thành tựu lớn.

- Thứ ba, Tốc tăng trƣởng trong thời gian qua là cao và bền vững: Qua bốn

năm từ 2007-2010, tổng tài sản của công ty tăng lên 5,5 lần, doanh thu thuần tăng lên 6.6

lần và LNST tăng hơn 20 lần. Sự tăng trưởng của Nam Kim trong những năm gần đây

được hỗ trợ bởi các quyết định và định hướng tốt của công ty chứ không phải có được do

yếu tố khách quan ngẫu nhiên. Do đó, cùng với việc công ty đang tiếp tục đầu tư mở rộng

sản xuất kinh doanh, xu hướng tăng trưởng cao hiện tại sẽ còn tiếp tục là điểm mạnh của

công ty trong tương lai.

- Thứ tƣ, Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao: Từ năm 2007-2010, ROE

của Công ty cổ phần thép Nam Kim luôn được ghi nhận ở mức cao hơn nhiều các doanh

nghiệp cùng ngành. Khả năng sinh lời cao trên vốn chủ sở hữu cho thấy công ty đã sử

dụng từng đồng vốn của các nhà đầu tư một cách có hiệu quả.

4.1.2. Những điểm yếu về tài chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim

- Thứ nhất, Khả năng độc lập tài chính chƣa tốt: Mặc dù công ty đã tái cấu trúc

thoát khỏi tình trạng mất cân đối vốn trầm trọng và giảm bớt phụ thuộc vào các nguồn

vốn bên ngoài nhưng tính đến hiện tại, mức độ độc lập tài chính của công ty vẫn còn thấp

và đặc biệt phụ thuộc quá lớn vào vốn vay các TCTD. Với chi phí lớn cho vốn vay có thể

làm giảm tỷ suất lợi nhuận của công ty.

- Thứ hai, Hiệu quả hoạt động chƣa cao: Hiệu quả hoạt động những năm vừa qua

vẫn còn thấp hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành. Cụ thể, tỷ suất sinh lời trên doanh

thu (ROS) và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) liên tục ở mức thấp từ năm 2007

đến nay, và dù có cải thiện từ năm 2009 nhưng vẫn chưa bắt kịp mức trung bình ngành.

Do đó, công ty nên cân nhắc việc rà soát, đánh giá hiệu suất khai thác tài sản hiện tại thay

13

vì tiếp tục đẩy mạnh mở rộng quy mô hoạt động để đạt được sự phát triển thực sự bền

vững.

- Thứ ba, Quản lý phải thu, phải trả chƣa tốt: Trong giai đoạn nghiên cứu, chỉ số

vòng quay phải thu của công ty giảm dần thể hiện tốc độ thu tiền bán hàng của công ty

chậm lại. Mặt khác, chỉ số vòng quay phải trả của họ lại tăng dần.

- Thứ tƣ, Lƣu chuyển tiền tệ còn nhiều bất cập: Trước hết là việc thâm hụt dòng

tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tục trong các năm

nghiên cứu. Trong khi hoạt động kinh doanh chính mà dòng tiền vào không đủ chi cho

dòng tiền ra thì công ty lại liên tục đầu tư mới mở rộng quy mô sản xuất khiến cho thâm

hụt càng nặng nề. Để bù đắp cho các khoản thâm hụt đó, công ty phải tăng huy động vốn

vay từ bên ngoài để tạo thặng dư cho dòng tiền từ hoạt động tài chính. Tình trạng này kéo

dài liên tục là điểm hạn chế rất lớn của công ty về mặt tài chính dẫn đến khả năng chi trả

bằng tiền cho các nghĩa vụ trả nợ và trả lãi ngắn hạn của công ty rất xấu.

4.1.3. Dự báo tình hình tài chính dựa trên xu hướng hiện tại

Trên cơ sở tình hình tài chính trong giai đoạn nghiên cứu và điều kiện về nền kinh

tế đang gặp nhiều khó khăn, Luận văn đưa ra một số dự báo về tình hình tài chính cho

Công ty cổ phần thép Nam Kim.

4.2. Một số đề xuất

4.2.1. Tăng vốn đầu tư chủ sở hữu

Để tăng năng lực cạnh tranh, Công ty đã thực hiện đầu tư xây dựng thêm dự án

nhà máy sản xuất tôn tại Bình Dương, việc đầu tư này sẽ làm tăng công suất nhưng vấn

đề về vốn chủ sở hữu hạn chế sẽ cản trở hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc huy động

thêm nguồn vốn nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Việc tăng vốn

chủ sở hữu còn giúp công ty nâng cao khả năng tự tài trợ, giảm thiểu khả năng bị mất cân

đối tài chính. Có thể thực hiện huy động vốn theo cách sau: (i) Phát hành trái phiếu

chuyển đổi; (ii) Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn; (iii) Giảm tỷ lệ chia

cổ tức để tăng phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư cho kinh doanh. Với tình hình như hiện

tại thì cách (i) là khả thi nhất.

4.2.2. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chặt chẽ

14

Hoạt động sản xuất đang có dấu hiệu đi xuống khi chu kỳ kinh doanh tăng lên rất

nhanh (từ khoảng hơn 100 ngày/chu kỳ trong khoảng thời gian 2007-2009 thì đến năm

2010 tăng lên thành gần 150 ngày), làm cho hiệu quả kinh doanh giảm. Bên cạnh đó, hiệu

quả khai thác tài sản của Công ty cổ phần thép Nam Kim đang thấp hơn so với mặt bằng

chung trong ngành như đã phân tích (thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính như ROS, ROA).

Phần lớn nguyên nhân là do công ty gia tăng đầu tư mạnh mẽ nhưng mức lợi nhuận lại

chưa đạt được.

4.2.3. Nâng cao chất lượng dòng tiền

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chưa đủ để trang trải các chi phí trong kỳ, có

thể khả năng thanh toán của công ty tốt theo báo cáo thời điểm nhưng thực tế là không tốt

khi xét trong cả quá trình. Với chức năng của mình, bộ phận quản lý tài chính của Công

ty cổ phần thép Nam Kim cần phải quản lý dòng tiền chặt chẽ hơn nữa; đề xuất các giải

pháp cần thiết giúp ban lãnh đạo công ty tìm hiểu rõ nguyên nhân lưu thông chậm ở khâu

nào và khắc phục t́nh trạng đó ra sao. Chỉ khi sự lưu thông dòng tiền được tốt thì năng lực

thực của doanh nghiệp mới tốt.

4.2.4. Tiếp tục phát triển các nguồn lực hỗ trợ

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực: Một doanh nghiệp có 3 yếu tố

quyết định đến thành công: Ý tưởng, vốn và nhân lực tốt. Với một doanh nghiệp mới đi

vào hoạt động thì vốn là cần thiết, nhưng với doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động khá

dài như Công ty cổ phần thép Nam Kim thì nguồn nhân lực là rất quan trọng. Có nhân

lực tốt, công ty sẽ có nhiều ý tưởng tốt và có thể tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cho ý tưởng

đó.

- Cải tiến mô hình tổ chức: Theo đánh giá của Luận văn, mô hình tổ chức của

công tỷ hiện chưa đáp ứng được đối với một doanh nghiệp quy mô lớn. Ví dụ như hiện

nay phòng hành chính nhân sự vẫn gộp chung lại với nhau trong khi chức năng nhiệm vụ

là hoàn toàn khác nhau. Với một công ty lớn và hiện đại, có thể tác thành các phòng riêng

như: phòng nhân sự, chuyên làm tuyển dụng và đào tạo; phòng tiền lương, chuyên làm

chính sách đãi ngộ, tính lương, bảo hiểm,…; phòng hành chính, chuyên làm công tác

hành chính văn thư, mua sắm công cụ dụng cụ,…Khi quy mô hoạt động mở rộng hơn

15

nữa, nhất định công ty phải cải tiến mô hình tổ chức theo hướng chuyên môn hóa để có

thể quản lý tốt hơn năng suất lao động của CBCNV.

4.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Một số đóng góp quan trọng mà Luận văn đã thực hiện được đó là: Thứ nhất:

Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra được những điểm chưa đạt được của các công trình

nghiên cứu trước đây, từ đó xây dựng nên hướng mới cho việc phân tích báo cáo tài

chính của một doanh nghiệp; Thứ hai: Cũng giống như các nghiên cứu khác, Luận văn đã

tổng hợp và trình bày khái quát về các lý luận khoa học về phân tích báo cáo tài chính

doanh nghiệp; Thứ ba: Bảng giá trị trung bình ngành thép mà Luận văn xây dựng tuy còn

sơ sài nhưng cũng là một thành tựu quan trọng của Luận văn và nó có thể là nền móng

cho các nghiên cứu sâu hơn; Thứ tư: Luận văn đã chỉ ra những điểm mạnh và những

điểm yếu về tình hình tài chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim, dự báo tình hình tài

chính của Công ty cho năm tiếp theo. Thứ năm: Xây dựng được một số giải pháp quan

trọng nhằm khắc phục các điểm yếu, phát huy điểm mạnh trong tình hình tài chính của

Công ty cổ phần thép Nam Kim.

4.4. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài, Luận văn còn tồn tại một số hạn chế như: Thứ nhất: Do khách

quan mà Luận văn chưa thu thập được nguồn thông tin đủ chi tiết để đánh giá. Thêm nữa

Công ty mới thành lập và thực chất mới đi vào hoạt động ổn định trong 2-3 năm gần đây,

vì vậy tốc độ tăng trưởng, biến động qua từng năm là không ổn định, gây khó khăn cho

quá trình phân tích và dự báo; vì vậy những nhận định mà Luận văn đưa ra chưa phản

ánh toàn diện tình hình tài chính của công ty; Thứ hai: Trong quá trình nghiên cứu, Luận

văn chỉ có thể tiếp cận và thu thập thông tin tài chính của một số doanh nghiệp hoạt động

cùng ngành nhưng, số lượng các doanh nghiệp tương đồng là không nhiều, vì vậy dữ liệu

xây dựng trung bình ngành từ mẫu chưa đủ lớn; Thứ ba: Chưa gắn kết được tình hình tài

chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim với sự biến động kinh tế - xã hội trong những

năm qua.

4.5. Kết luận

16

Trên cơ sở tập hợp, luận giải, minh chứng, phân tích các báo cáo tài chính của

Công ty cổ phần thép Nam Kim thông qua các phương pháp luận khoa học, Luận văn đã

hoàn thành một số nội dung sau: Thứ nhất: Hệ thống những lý luận cơ bản về báo cáo tài

chính, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp; Thứ hai: Từ những lý luận khoa học

mà Luận văn đã nghiên cứu và trình bày, Luận văn đã áp dụng vào thực tế đánh giá năng

lực tài chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim; Thứ ba: Sau khi tính toán các chỉ tiêu

phân tích và so sánh đánh giá tình hình tài chính của Công ty cổ phần thép Nam Kim,

Luận văn đã tổng hợp và đúc kết ra những điểm mạnh, điểm yếu về tài chính của công ty;

và Thứ tư: Luận văn đã đề xuất ra một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công

ty cổ phần thép Nam Kim trong thời gian tới.

.