BỘ G IÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. H CM
KH O A ĐÀO TẠO SAU ĐẠI H ỌC
TI ỂU LUẬN
PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HVTH : NGUYỄN TH Ị TH ANH KIỀU
LỚ P
: CAO HỌC NH ĐÊM 6 – K20
GVHD : PGS.TS NG UYỄN NGỌC H ÙNG
HCM, Tháng 8/2012
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
MỤC LỤC
A. Mở đầu .................................................................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................3
B. Nội dung ...............................................................................................................................4
Chương I: C ơ sở lý luận.............................................................................................................4
1. Định n ghĩa thuế bảo vệ m ôi trườn g...................................................................................4
2. Tại sao đánh thuế bảo vệ môi trường? ..............................................................................4
3. Tác dụng của thuế bảo vệ môi trườn g ...............................................................................4
Chương II: Đánh giá thực trạng của chính sách thuế bảo vệ m ôi trường tại Việt Nam .....7
1. Cơ sở pháp lý của thuế bảo vệ m ôi trườn g........................................................................7
2. Đối tượng nộp th uế bảo vệ m ôi trườn g .............................................................................8
3. Phươn g pháp tính thuế bảo vệ m ôi trườn g ......................................................................10
4. Tác dụng của thuế bảo vệ môi trườn g .............................................................................12
5. Nhữn g tồn tại trong chính sách thuế bảo vệ môi trường .................................................13
Chương III: Kiến nghị .............................................................................................................18
1. Dựa trên các kinh nghiệm các nước ................................................................................18
2. Dựa trên thực tiễn thực h iện ở Việt Nam ........................................................................21
C. Kết l uận ..............................................................................................................................24
D. Tài liệu tham khảo ............................................................................................................25
Trang 1 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
A. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài:
Trong thời gian qua, tăng trưởng kinh tế, quá trình côn g nghiệp hóa và phát triển đô
thị tăng nhanh đã tác động xấu đến m ôi trườn g sinh thái như sự gia tăn g phát thải nước thải
công nghiệp, nước thải sinh hoạt; gia tăn g số lượn g ch ất thải rắn trong sinh hoạt v à trong
công nghiệp ; gia tăn g phát thải các chất gây ô nhiễm không khí t ừ cả quá trình sản xuất công
nghi ệp và sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm; ô nhiễm ngày càng gia tăn g cả trên m ặt đất,
trong lòn g đất, nước và trong khôn g khí.
Có thể thấy, hiện trạn g môi trườn g tiếp tục x uốn g cấp nêu trên là những thách thức
nghi êm trọng đối v ới sự phát triển kinh tế bền vữn g của Việt Nam trong thời gian tới.Nếu
không k ịp thời có các giải pháp giảm dần lượn g phát thải chất độc h ại thì n guy cơ ô nhiễm sẽ
ngày càn g gia tăng.
Việc đánh thuế bảo vệ môi trường góp phần nân g cao nhận thức của tổ chứ c, c á nhân
đối với môi trường.Thuế bảo vệ m ôi trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản
phẩm gây ô nhiễm; kh uyến khí ch người tiêu dùn g sử dụng sản ph ẩm thay thế hoặc hạn chế
tiêu dùn g sản ph ẩm (xăng, dầu, than,..). Từ đó, n âng cao ý thức bảo vệ môi trườn g trong đầu
tư, sản x uất và tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân ; kh uyến khích sử dụn g năng lượng tiết
kiệm , hiệ u quả, giảm bớt các tác độn g tiêu cực của sản x uất, tiêu dùng đến môi trườn g, giảm
thiểu ô nhiễm và suy thoái về môi trườn g. Hơn n ữa, thuế m an g lại nguồn thu nhất định cho
ngân sách để đầu tư cải tạo m ôi trường. Thay đổ i nhận thức của người dân về về vai trò của
môi trường là m ục tiêu lớn nhất m à các ch ính sách h ướn g tới.
Ở nước ta, chính sách thuế bảo vệ m ôi trườn g gồm các ch ính sách ph í và th uế liên
quan đến môi trường.Đặc biệt là Luật thuế bảo vệ môi trường có hiệu lực n gày
01/01/2012.Đây là luật thuế còn kh á m ới mẻ ở nước ta và thời gian đi v ào đời sốn g ch ưa tròn
một năm . Do đó, bên cạnh nhữn g hiệ u quả ban đầu được m on g chờ, nhữn g tồn tại, bất cập
dần bộc lộ.
Do việc đánh thuế bảo vệ môi trườn g có vai trò quan trọng trong cả nh ận thức lẫn
tăng trưởng nên cần t hiết có các n gh iên cứu về chính sách thuế bảo vệ m ôi trườn g để cung
cấp c ái nhìn tổng quát và theo sát hoạt độn g của chính sách thuế bảo vệ môi trườn g trong đời
sốn g. Đó là lí do tôi chọn đề tài Phân tích chính sách thuế bảo vệ môi trườn g ở Việt Nam.
Trang 2 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nhằm trả lời 3 câu hỏi sau đây:
Tại sao cần đánh thuế bảo vệ m ôi trường?
Ở Việt Nam , việc đánh thuế bảo vệ môi trườn g được thực hiện như t hế nào?
Làm cách nào để hoàn thiện ch ính sách thuế bảo vệ m ôi trường ở Việt Nam ?
Để trả lời các câu hỏi trên, bài viết đi vào t ìm hiểu cơ sở lý l uận về chính sách th uế bảo vệ
môi trường theo quan điểm của các nhà kinh tế, phân tích thực trạng chính sách thuế bảo vệ
môi trường tại Việt Nam và đưa ra các kiến ngh ị nhằm khắc phục nhữn g hạn chế trong việc
thực thi chính sách.
3. Phương phá p nghiên cứu
Phương pháp n ghiên cứu của đề tài là phân tích v à tổng hợp :
Phân tích tình hình thực hiện chính sách thuế bảo vệ môi trường dựa trên các tình
huốn g phát sinh và phân tích nộ i hàm c ủa chính sách thuế này
Tổng hợp các vấn đề tồn tại trong việc thực thi chính sách thuế nh ằm đưa ra cái nhìn
toàn diện trong việc hoàn thiện ch ính sách và tham khảo được kinh n ghiệm từ các
nước trên thế giới.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài n ghiên cứu về chính sách thuế bảo v ệ m ôi trườn g ở Việt Nam . Trong kh uôn
khổ bài viết này, tôi chủ yếu đi vào phân tích việc thực thi Luật thuế bảo vệ môi trường do
Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2012. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng của
phát triển bền vữn g và có hiệu lực cao nhất trong các quy định về môi trườn g. Do còn khá
mới mẻ nên khi đi vào đời sốn g, luật thuế này đã bộ c lộ khôn g ít bất cập cần nh anh chóng bổ
sun g, điều chỉnh để ho àn thiện hơn.
Trang 3 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
B. Nội dung
CHƯƠ NG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Định nghĩa thuế bảo vệ m ôi trường
Tên gọi: OECD gọi là thuế môi trường, ở Việt Nam gọi là thuế bảo vệ m ôi trường
Theo OECD, th uế m ôi trường là loại thuế mà cơ sở thuế của nó là các nhóm sản phẩm
tự nhiên gây tác độn g tiêu cực đến môi trườn g. Bốn loại thuế trong thuế môi trườn g gồm t huế
năng lượng, thuế giao thông, thuế ô nhiễm và thuế tài nguyên.
Thuế m ôi trường là m ột loại côn g cụ kinh tế nhằm giải quy ết các vấn đề v ề môi
trường.
Theo Luật Thuế bảo vệ m ôi trường của Quốc hội Việt Nam định n ghĩa thì Thuế bảo
vệ m ôi trường là loại thuế gián t hu, thu vào sản phẩm, hàn g hóa (khi sử dụn g gây tác động
xấu đến môi trườn g).
2. Tại sao đánh thuế bảo vệ môi trường?
2.1. Bởi vì thuế bảo vệ môi trường m ang đến những ưu đã i làm giảm gá nh nặ ng môi
trường và giữ gìn m ôi trường
Bằn g việc thay đổi hành v i, tạo ra ý thức bảo vệ môi trường (ví dụ như các ho ạt động
tác độn g xấu đến m ôi trườn g sẽ bị đánh thuế, còn các hoạt độn g góp ph ần bảo vệ môi trường
sẽ được giảm t huế), thuế bảo vệ m ôi trường man g đến nhữn g ưu đãi cho doanh n ghiệp và cá
nhân nhằm hợp nhất yếu tố môi trường trong các hoạt động kinh tế và tối thiểu hóa những tác
độn g tiêu cực đến m ôi trường.
2.2. Bởi vì thuế bảo vệ môi trường tạo ra nguồn thu ngân sách có thể được d ùng để
thực hiện các dự á n bảo v ệ m ôi trường hoặc cắt giảm các loại thuế khác
Nguồn thu từ thuế bảo vệ môi trườn g có thể dùng để giữ gìn môi trườn g ho ặc các
phúc lợi kh ác. Ngoài ra, n guồn thu từ th uế bảo v ệ môi trường có thể dùn g để cắt giảm các
loại thuế kh ác như t huế th u nhập cá nhân, th uế th u nhập doanh n ghiệp hoặc tiền bảo hiểm xã
hội.
Nhìn ch ung, thông qua đánh thuế bảo vệ môi trường, n gười tiêu dùng cũn g như các
doanh n ghiệp có t hể linh hoạt hơn trong việc giảm bớt ảnh hưởng từ hoạt động của bản thân
lên m ôi trường
Nói cách khác, đánh thuế nhằm bảo v ệ m ôi trườn g sinh thái, nhằm góp ph ần thay đổi
nhận thức của con người đối v ới môi trườn g, t ạo thêm nguồn lực để khôi ph ục m ôi trường
sinh thái.
3. Tác dụng của thuế bảo vệ môi trường
Trang 4 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Thuế bảo v ệ m ôi trườn g là thuế Pigo u đánh trên việc làm ô nhiễm m ôi trường. Loại
thuế này giúp đem lại các quy ết định thích hợp v ề m ôi trườn g bằng cách tăn g các chi phí liên
quan đến đầu vào và đầu ra có thể gây ô nhiễm. Vì thế, điều chỉnh các n goại tác tiêu cực gây
ô nhiễm môi trườn g. Các nhà kinh tế tranh luận r ằng số tiền thu thuế ô nhiễm là m ột côn g cụ
hiều quả để đạt đến các m ục tiêu về m ôi trườn g (ví dụ nh ư Baum ol và Oates, 1988).
Đánh th uế trên đầu ra sẽ làm tăng giá sản phẩm , giảm mức tiêu dùn g hoặc chuyển
sang tiêu dùng các mặt hàng không gây ô nhiễm . M ức tác độn g nay của thuế phụ thuộc vào
độ co giãn của cầu theo giá c ủa các h àn g hóa gây ô nhiễm và tính sẵn có của các hàng hóa
thay thế khác.
Đánh thuế trên đầu vào có thể làm tăng giá từn g phần hoặc toàn phần của thành phẩm,
tùy thuộc vào độ co giãn c ủa c ung và cầu. Nếu m ở rộng sản x uất, các nhà sản x uất có thể chịu
gánh nặn g thuế, do đó họ có thể ch uyển sang sử dụn g các mặt hàng khôn g gây ô nhiễm
Sự cải tiến côn g nghệ giúp giảm bớt việc sử dụn g các sản phẩm đầu vào gây ô nhiễm
cũng nh ư tăng cườn g sử dụng các mặt hàng không gây ô nhiễm.
3.1. Liệu có hay không sự gia tăng nguồ n thu thuế? Khả năng về đánh thuế trùng?
Nếu thuế bảo vệ m ôi trường được thiết kế không nhằm mục đích tạo nguồn thu thuế,
thì sẽ có sự giảm sút tươn g ứn g các loại thuế thông thườn g. Vì các loại thuế thông thường
gây ra sự bóp méo, tổn thất xã hội của thuế do đó cũng giảm theo. Các ý tưởn g về giả th uyết
tránh đánh trùn g thuế cho rằn g việc sử dụng thuế bảo vệ môi trườn g có thể làm giảm sự bóp
méo của th uế và cải thiện ph úc lợi m à khôn g làm giảm các lợi ích môi trường (theo Oates,
1991; Pearce, 1991; Bovenber g và de Mooij,1994).
Ngoài r a, n guồn thu thuế bảo vệ m ôi trường có thể gi úp tài trợ cho việc cun g cấp hàng
hóa côn g, đặc biệt h àn g hóa công liên quan đến môi trường. Ch i ph í xã hội biên là tỉ số giữa
mức giá ngầm c ủa thuế và mức ô nhiễm t run g bình của lợi ích x ã hội biên.
Lun dho lm (2005) chỉ ra r ằng theo quan điểm của thuế tối ưu, lợi ích xã hội ròng là
cần thiết và điều kiện h iệu quả của các dự án cần bỏ qua phân t ích lợi ích – chi ph í. T heo
quan điểm khôn g quan tâm thuế tối ưu, nếu thuế quá thấp, lợi ích xã hội ròn g là cần thiết
nhưng không man g tính hiệu quả. Theo phân tích, hàng hóa công về m ôi trường trong ph úc
lợi xã hộ i khôn g bao gồm thuế bảo vệ m ôi trườn g và h àm chi phí của thuế. Nếu ngược lại,
điều này có thể dẫn đến k ết quả là, nếu tăng cun g cấp hàn g hóa công về môi trường có thể
tăng quy mô của kh u vực công tính trên GDP và giảm m ức tổn thất xã hội của v iệc tài trợ cho
hàng hóa này bằng thuế bảo vệ m ôi trường cũng như các loại thuế không liên quan đến môi
Trang 5 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
trường. Nó giúp làm giảm nhu cầu về hàn g hóa công không liên quan đến môi trường (ví dụ
như giảm nhu cầu về h àng hóa côn g v ề chăm sóc sức khỏ e hay bảo dưỡn g đườn g sá)
Nhìn ch ung, các n ghiên cứu đều h àm ý rằng việc thu thuế bảo vệ môi trường có thể
làm gia tăng nguồn thu và do đó, làm t ăng việc cung cấp các hàn g hóa công về môi trường.
3.2. Thuế có giúp giảm ô nhiễm?
Cả các kinh ngh iệm thực tiễn lẫn các mô hình m ô phỏng đều chỉ ra rằn g thuế bảo vệ
môi trường có thể giúp giảm ô nhiễm môi trường.
Việc đánh thuế bảo vệ môi trường góp phần nân g cao nhận thức của tổ chứ c, c á nhân
đối với môi trường. Thuế bảo v ệ m ôi trường góp ph ần hạn chế sản xuất và tiêu dùng c ác sản
phẩm gây ô nhiễm; kh uyến khí ch người tiêu dùn g sử dụng sản ph ẩm thay thế hoặc hạn chế
tiêu dùn g sản ph ẩm (xăng, dầu, than,..). Từ đó, nâng cao ý thức bảo vệ môi trườn g trong đầu
tư, sản x uất và tiêu dùn g của các tổ ch ức, c á nhân.
3.3. Sự kết hợp giữa thuế bảo vệ m ôi trường và các trợ cấp về m ôi trường
Nguồn thu từ thuế bảo vệ môi trườn g n ên được sử dụn g thế nào? Có các lựa chọn
rằng nguồn thu này nên cộn g vào chun g n guồn th u c ủa chính ph ủ hoặc tách riêng ra chỉ dùng
cho các hoạt độn g liên quan đến m ôi trường.
Nếu thuế bảo vệ m ôi trườn g là một loại thuế thì nó nên được dùng riên g cho một khu
vực hoặc n gành côn g n ghiệp bị th u thuế. T rong khu vực này, thuế này cần được phân bổ cho
các hoạt độn g bảo vệ m ôi trườn g.
Tại một số nước, nguồn thu từ thuế bảo vệ m ôi trường được đưa vào Ngân sách Nhà
nước như tất cả các khoản thuế khác. Từ nguồn Ngân sách Nhà n ước mới phân bổ theo các
cấp từ Trun g ương đến địa phươn g để chi v ào các côn g việc như: Đảm bảo an sinh xã hội,
xây dựn g cơ sở hạ tầng... và trong đó có bảo vệ m ôi trường. Tuy nh iên, việc chi sẽ được tính
toán, cân đố i dựa trên số thu để đảm bảo đún g m ục đích.
Trang 6 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
CHƯƠ NG II: THỰC TRẠNG CH ÍNH SÁCH THUẾ B ẢO VỆ MÔ I TRƯỜ NG TẠI VIỆT NAM
1. Cơ sở pháp lý của thuế bảo vệ m ôi trường
Trư ớc k hi Luật thuế bảo vệ m ôi trường ra đời:
Các văn bản ph áp lý liên quan đến các khoản phí bảo vệ môi trường như :
Thông tư liên t ịch số 107 n gày 26/07/2010, từ 01/06/2010 về phí bảo vệ m ôi trường đối
với n ước thải với m ục tiêu giảm t hiểu ô nh iễm m ôi trườn g do nước thải gây nên, sử dụng
nguồn nước sạch một cách tiết kiệm và hiệu quả
Nghị định 174/2007/NĐ-CP - Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được thực hiện
từ năm 2007, phí thu đố i với chất thải rắn thông thườn g v à chất thải rắn n guy hại được thải
ra từ quá trình sản x uất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các ho ạt độn g khác. Ngoài phí bảo vệ
m ôi trường đối với chất thải rắn, hi ện nay còn đan g áp dụn g thu “ phí vệ sinh ” là kho ản thu
nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí cho hoạt động thu gom , vận chuyển và xử lý
rác thải tại địa ph ươn g.
Nghị định số 74/2011/N Đ- CP quy định chi tiết về ph í bảo vệ môi trườn g đối với kh ai thác
khoáng sản. Đối tượng chịu th uế đối v ới khai thác khoán g sản theo quy định là dầu thô,
khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoán g sản khôn g kim loại. Người nộp
phí bảo vệ m ôi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các
loại khoáng sản.
Nghị định số 78/2000/NĐ- CPngày 26 tháng 12 năm 2000 về phí xăn g dầu đang thu đối
với xăng các lo ại, dầu diesel, dầu hoả, dầu m azút, dầu m ỡ nhờn. Số thu từ ph í xăng dầu
được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa n gân sách tr ung ươn g v à n gân sách địa ph ươn g.
Các chính sách phí hiện h ành đan g áp dụng vào các n guồn gây ô nh iễm, (đánh vào
các chất gây ô nhiễm thải ra m ôi trường nước, đất, không khí) nhằm m ục đích t húc đẩy các
đối tượn g gây ô nhiễm phải giảm thiểu khối lượn g chất ô nhiễm thải ra m ôi trường và đóng
góp một phần tài chính vào việc xử lý ô nhiễm m ôi trườn g do các chất thải gây ra.
Về chính sách thuế:
Lụật Thuế tiêu th ụ đặc biệt số 27/2008/QH12 n gày 14 /11/2008: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
hiện hành quy định ưu đãi thuế đố i với loại sản phẩm ít gây hại đến môi trường như xe ô
tô chạy bằn g năng lượn g điện, năn g lượn g m ặt trời áp dụn g th uế suất ch ỉ bằn g 50% và
70% mức thuế suất của xe ô tô cùn g chủn g loại nhưn g chạy bằn g xăn g. Qui định ưu đãi
Trang 7 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
này nhằm hạn chế việc đầu tư, sản xuất và t iêu dùng các sản phẩm gây tác độn g xấu đến
m ôi trường.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 n gày 03 tháng 06 năm 2008: Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành qui định ưu đãi thuế suất 10% cho suốt đời dự án
đối v ới c ác doanh n ghiệp hoạt độn g trong lĩnh vực môi trườn g; m iễn thuế tối đa không quá
4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo đối với các doanh
nghiệp thành lập mới hoạt độn g trong lĩnh vực môi trườn g.
Luật Thuế x uất khẩu, th uế nh ập khẩusố 45/2005/QH11n gày 14 tháng 06 năm 2005: Qui
định ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu m áy móc, t hiết bị, phương tiện, dụn g cụ, vật liệu
sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận ch uy ển, tái chế, xử lý chất thải; quan
trắc và phân tích môi trường; sản x uất năn g lượng sạch, năng lượn g tái tạo.
Sau khi có Luật Thuế bảo vệ môi trường
Luật Thuế bảo v ệ môi trường số 57/2010 /QH12 đượcthông qua n gày 15 tháng 11 năm
2010 và có hiệu lực ngày 01/01 /2012, quy định về đối tượn g ch ịu thuế, đối tượng không
chịu thuế, người nộp thuế, căn c ứ tính thuế, khai thuế, t ính thuế, nộp thuế và hoàn thuế bảo
vệ m ôi trường. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng của ph át triển bền vững v à có hiệu lực cao
nhất trong các quy định về môi t rường.
Nghị định số 67 /2011/NĐ- CP n gày 08 tháng 08 năm 2011 quy định ch i tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường
Thông tư 152/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành n gày 11 tháng 11 năm 2011 hướng
dẫn Nghị định 67/2011/NĐ- CP ngày 08 thán g 08 năm 2011 của Chính ph ủ quy định chi
tiết và hướn g dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường.
2. Đối tượng nộp thuế bảo vệ m ôi trường
Đối tượn g nộp thuế là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản x uất, nhập khẩu h àng hoá
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ m ôi trường.
Một số trường hợp cụ thể:
Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàn g hóa thì người nh ận ủy thác nh ập khẩu là người nộp
thuế;
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu m ối thu m ua than khai thác nhỏ, lẻ mà
không xuất trình được chứn g từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường
thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu m ối thu m ua là n gười nộp thuế.
Trang 8 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Về đối t ượn g ch ịu thuế, Luật thuế bảo vệ môi trường quy định 08 nhóm hàn g hoá vào
diện chị u th uế bảo v ệ m ôi trường trong đó đán g ch ú ý tới 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Xăng dầu (Xăng các loại, nhiên liệu bay, diesel, dầu hoả, dầu m azut, dầu nhờn, mỡ
nhờn)
Đây là các sản phẩm có ch ứa một số chất hoá học như chì, lưu huỳnh,... n gay cả khi
chưa sử dụn g các ch ất chứa trong các loạ i xăng dầu đã phát thải r a m ôi trườn g và gây ảnh
hưởn g xấu đến môi trường. Xăng dầu có phạm vi sử dụn g rộng rãi, v ới lượn g lớn đến 15 triệu
tấn/năm , nên nguy cơ ô nhiễm môi trường cũn g diễn r a trên diện rộn g.
Việc đưa các sản phẩm xăng dầu vào đối tượn g ch ịu thuế nhằm mục tiêu khuyến
khích sử dụn g năng lượng tiết kiệm , hiệu quả; khuyến kh ích sử dụn g năn g lượn g tái tạo.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới áp dụn g thuế bảo vệ m ôi trườn g đối với x ăn g, dầu
.
Nhóm 2: Than đá
Khi than được sử dụng cho m ục đích đốt cháy sẽ thải ra môi trường các loại khí như
CO2, SO2 đều là các khí gây ảnh h ưởn g xấu đến sức khoẻ con n gười. Phạm vi sử dụn g than
cũng rộn g kh ắp và với khối lượng gần 30 triệu tấn/năm.
Việc đưa than v ào đối tượng chịu thuế cũn g nh ằm mục tiêu khuyến khích sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; giảm sự phụ thuộc vào năn g lượng có nguồn gốc hoá thạch,
khuyến khích sử dụn g năn g lượng tái tạo.
Nhóm 3: Dung dịch hydrro-chloro-fluoro- carbon ( Dung dịch HCFC)
Chất HCFC được sử dụng trong m ột số lĩnh vực côn g nghiệp như: làm lạnh, điều hoà
không khí… Sự phát thải chất HCFC vào khí quyển, làm ô nhiễm bầu không khí, là n guyên
nhân chính làm suy giảm tầng ôzôn và gây hiệu ứn g nhà k ính. Nước ta đã tham gia ký kết
Nghị định thư Montreal về hạn chế sử dụng các chất làm suy giảm tầng ôzôn. Theo đó, các
nước đan g phát triển (trong đó có n ước ta) sẽ phả i lo ại trừ hoàn toàn việc sử dụng HCFC vào
năm 2030. Mức tăng trưởng của ngành côn g n ghiệp làm lạnh và điều hoà khôn g khí với
lượn g tiêu thụ các chất HCFC tăng nhanh liên tục sẽ đặt ra nhi ều thách thức cho tiến trình
loại trừ HCFC ở nước ta. Việc đưa ch ất HCFC vào đối tượn g chị u thuế bảo vệ môi trườn g sẽ
góp phần vào v iệc thực h iện cam kết Nghị định thư Montreal ở Việt nam, khuyến khích
doanh n ghiệp giảm dần sử dụn g HCFC bằng việc ch uyển đổi côn g n ghệ sản xuất.
Trang 9 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Nhóm 4: Túi ni lông thuộc diện chịu thuế
Túi nhựa xốp phải trải qua thời gian rất lâu để phân h ủy, có thể tới hàng trăm năm
hoặc không thể tự phân hủy được. Túi nhựa xốp thải bỏ sau khi sử dụn g sẽ tích tụ trong đất,
suy thoái m ôi trường đất.Khi bị phân hủy thì còn sinh ra cá c chất làm đất bị trơ, không giữ
được độ ẩm và dinh dưỡn g cho cây trồng.Việc sử dụn g và xả thải túi nh ựa xốp sau khi sử
dụn g diễn ra khắp mọi nơi từ thành thị đến nông thôn và gây ô nh iễm môi trường lớn, trên
diện rộng.
Việc đưa túi nhựa xốp vào đố i tượng chịu thuế nhằm mục tiêu nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường của toàn xã hội, từ đó góp phần thay đổi hành vi c ủa n gười tiêu dùng trong việc
sử dụng túi nh ựa xốp, khuyến khí ch sản x uất các sản ph ẩm thay thế thân thiện hơn với môi
trường.
Nhóm 5: Thuốc diệt cỏ, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng kho, thuốc trừ mối thuộc
loại hạn chế sử dụng
Đây là nhữn g hợp chất độc có nguồn gố c từ tự nhiên hoặc tổng h ợp từ các ch ất hóa
học được dùng để phòng trừ dịch hại trên cây t rồng và bảo quản nông sản.Hiện nay, việc sử
dụn g đún g cách, đúng liều lượn g thuốc bảo vệ thực vật chưa được quan tâm do giá của nhiều
loại còn tượng đối r ẻ so vớ i giá nông sản. Nh ữn g hành vi sử dụng không đún g cách, không
đún g liều lượn g hóa ch ất bảo vệ thực vật có thể ảnh hưởng tới m ôi trường theo rất nhiều
cách, ví dụ như các hoá chất lơ lửn g trong không khí khi ph un th uốc hay tồn tại trong các loại
thực phẩm, trong n ước, đất... Việc đưa hoá ch ất bảo vệ t hực vật thuộc nhóm hạn chế sử dụng
vào đối tượn g chịu thuế nhằm nâng cao nhận thức của n gười sử dụn g, khuyến khí ch họ thay
đổi thói quen sử dụng lạm dụng, giảm thiểu nhữn g tác hại xấ u của hoá chất bảo vệ thực
vật đối với m ôi trường.
3. Phương phá p tí nh thuế bảo vệ m ôi trường
Thuế bảo vệ môi trườn g phải nộp được tính theo côn g thức sau:
Thuế bảo vệ môi Số lượn g đơn vị hàng Mức thuế tuyệt đố i trên một = x trường ph ải nộp hoá tính thuế đơn v ị hàng hoá
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trườn g là số lượn g hàng hóa tính thuế v à m ức thuế tuyệt đối
3.1. Số lư ợng hà ng hóa tính thuế đ ược q uy đ ịnh như sau:
Đối với hàn g hóa sản x uất trong nước, số lượng hàn g hóa tính thuế là số lượn g hàng
hóa sản x uất bán r a, trao đổ i, tiêu dùn g nội bộ, tặn g cho, khuyến mại, quản g cáo.
Trang 10 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Đối với hàn g hóa nhập khẩ u, số lượn g hàng hóa tính thuế là số lượng hàn g hóa nhập
khẩu.
Đối với hàn g ho á là nh iên liệu hỗn h ợp chứa xăng, dầu, m ỡ nhờn gốc hoá thạch và
nhiên liệu sinh học thì số lượn g hàng hoá tính thuế trong kỳ là số lượn g x ăng, dầu, m ỡ nhờn
gốc hoá thạch có trong số lượn g nhiên liệu hỗn h ợp nhập kh ẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi,
tặng cho, đưa v ào tiêu dùn g nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lườn g quy định tính thuế của
hàng ho á tương ứn g.
3.2. Mức thuế tuyệt đố i
Đơn Mức thuế S TT H àng hóa (đồn g/1 đv hàn g hóa) vị tính
I Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăn g, trừ etanol Lít 1.000
2 Nhiên liệu bay Lít 1.000
3 Dầu diezel Lít 500
4 Dầu hỏa Lít 300
5 Dầu maz ut Lít 300
6 Dầu nhờn Lít 300
7 Mỡ nhờn Kg 300
II Than đá
1 Than nâu Tấn 10.000
2 Tấn 20.000 Than an - tra - xít (antraxit)
3 Tấn 10.000 Than mỡ
4 Tấn 10.000 Than đá khác
kg 4.000 III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HC FC )
kg 40.000 IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế
kg 500 V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng
kg 1.000 VI Thuốc trừ m ối thuộc loại hạn chế sử dụng
Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử kg 1.000 VII dụng
1.000 VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg
Trang 11 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
4. Tác dụng của thuế bảo vệ môi trường
4.1. Tích cự c:
4.1.1. Nâng cao ý thức bảo vệ m ôi trường, tỏ rõ q uan điểm c ủa Chính p hủ trong việc cân
bằng giữa tăng trư ởng kinh tế và giữ gìn, bảo tồ n m ôi trường sống
Theo đó, Việt Nam có thể phát triển kinh tế song son g với bảo vệ m ôi trường mà
không nhất thiết phải hi sinh một trong hai m ục tiêu này. Đánh thuế đối với nh ữn g sản phẩm
gây ô nhiễm môi trường là cơ hội để các doanh n ghi ệp sử dụn g những sản phẩm có độ phát
tán ra m ôi trường kém , phát triển các n guồn năng lượng và hóa chất thân thiện với môi
trường. Điều quan trọng là phải có m ột hệ thống thuế minh bạch để người dân thấy được
quyền lợi từ việc thuth uế bảo v ệ m ôi trườn g đối với cộn g đồn g.
Theo Bộ trưởn g Tài nguyên Môi trườn g Phạm Khôi Nguy ên, để đối phó với tình trạng
ô nhiễm nặn g n ề hi ện nay, Chính ph ủ đã đưa r a nhi ều biện pháp như tăng số tiền xử phạt
nhữn g đối tượn g gây ô nhiễm t ừ m ức cao nh ất là 70 triệu lên 500 triệu đồn g, tới đây sẽ khởi
tố m ột số vụ điển hình… Và m ột trong những biện pháp m ạnh chính là đánh thuế. Điều này
tỏ rõ quan điểm của Chính phủ trong việc giải quyết các vấn đề môi trườn g một cách triệt để
và tạo sự lan tỏa trong cộn g đồng.
4.1.2. Tạo nguồn thu ngân sách
Thuế và phí là nguồn thu ch ủ yếu của n gân sách nhà nước, chiếm hơn 95% tổng
nguồn th u, trong đó, các khoản thuế, phí liên quan đến bảo vệ m ôi trườn g chiếm tỷ trọng
không nhiều. Phí có t ỷ trọng cao nhất là phí xăn g dầu, trong năm 2010, khoản thu phí xăng
dầu tại Việt Nam t rên 10.500 tỷ, và năm 2011 dự kiến số phí thu được từ xăng dầu là 12.000
tỷ đồng. Thuế đánh vào các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường giúp giảm tác độn g vào môi
trường, hạn chế những hành v i không tốt đối với m ôi trường, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường của toàn xã hội.
Với khun g thuế nêu trên, dự ki ến số thu thuế bảo v ệ m ôi trường th u được theo m ức
thuế tối thiểu kh un g khoản g 14.300 tỷ đồn g/năm, với mức thu tối đa kh ung kho ản g 57.000 tỷ
đồn g/năm (Năm 2009, số thu phí bảo vệ m ôi trường và ph í xăng dầu kho ản g 11.000 tỷ đồn g).
Trang 12 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2012
Thu ngân sách nhà n ước và viện trợ 346.125 A (I+II+III)
Thu thường xuyên 327.830 I
Thu thuế 316.285 I.1
Thuế bảo vệ m ôi trườn g 6.337 11
Thu phí, lệ phí và thu n go ài thuế 11.546 I.2
Thu phí, lệ phí (cả phí xăn g dầu) 3.700 13
Nguồn: http://www.mof.gov.vn
4.2. Tiêu cự c
Gây lo n gại tăn g giá xăng dầu, bao bì
Thực tế, hiện nay mỗi lít xăng, dầu đã "cõng" nhiều loại thuế, phí như thuế nhập khẩu, quỹ
bình ổn, phí cầu đường..., nếu tiếp tục áp thuế bảo vệ môi trườn g sẽ tăn g thêm gánh nặng cho
người tiêu dùng.
Sau nhi ều thán g kể từ khi Luật Thuế bảo vệ môi trườn g có hi ệu lực (n gày
01/01/2012), nhi ều doanh nghiệp ngành sản xuất bao bì nh ựa vẫn ch ưa thể thoát khỏi tình
trạng lún g túng, bị độn g vì đối tượng chịu thuế còn chun g ch ung và mức th uế quá cao.
Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam (VPA), năm 2011, cả nước có khoản g 2.000 doanh
nghi ệp ngành nhựa. Vì vậy, luật thuế đánh túi PE ch un g nh ư hiện nay và mức thuế quá cao
30.000 - 40.000đ/k g đã khiến doanh n ghiệp bức x úc.
Theo đại diện 3 Hiệp hội trên, để ch ế biến hàn g dệt m ay, da giầy và thủy sản x uất
khẩu thì bao bì túi PE, PA các loại là vật tư không thể thiếu và chiếm tỷ trọng khôn g nhỏ
trong giá t hành sản phẩm xuất khẩu... Tuy nhiên, khi Luật Thuế Bảo vệ Môi trường có hiệu
lực đã làm chi phí bao bì tăng từ 30% đến 50%... sẽ làm cho sản phẩm dệt m ay, da giầy và
thủy sản xuất khẩu Việt Nam khó có lợi thế cạnh tranh về giá so với các nước.
5. Những tồn tại trong chính sách thuế bảo vệ môi trường
5.1. Thiếu công bằ ng trong đối xử thuế và thất thu thuế
Thiếu các hướng dẫn cụ thể và rõ ràng dẫn đến
Luật Thuế bảo vệ môi trường đã có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 nhưn g đến nay Bộ
Tài chính vẫn chưa đưa r a hư ớng dẫn cụ thể khiến nhiều doanh n gh iệp ngành nh ựa chịu
Trang 13 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
thiệt.Việc chưa có h ướng dẫn rõ ràn g cũng dấy lên mối lo bất bình đẳng và thất thoát loại
thuế này.
Ví dụ như Ngh ị định 67/2007 /NĐ- CP n gày 8-8-2011 của Chính ph ủ và Thông tư
152/2011/TT-BTC ngày 11-11-2011 của Bộ Tài chính quy định : “Túi ni lôn g thuộ c diện chịu
thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa m ỏng làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc
LLDPE, trừ bao bì đón g gói sẵn hàn g hóa và túi ni lôn g đáp ứn g tiêu chí thân thiện với môi
trường theo quy định của Bộ Tài nguy ên và Môi trường”. Định nghĩa này quá ch ung chung,
gần như bao gồm hầu h ết sản phẩm nhựa, đẩy các doanh nghiệp nhựa vào t hế khó khi phải
cạnh tranh với hàng nhập khẩu không phải ch ịu thuế bảo vệ môi trường. Đã có nhiều doanh
nghi ệp nhựa lớn tại thành phố Hồ Chí Minh chuyên cun g cấp bao bì nhựa cho doanh nghiệp
ngành phân bón, hóa m ỹ phẩm ... có nguy cơ mất khách hàng do khách hàn g sẽ chuy ển sang
nhập khẩu bao bì nh ựa để khôn g ph ải chia sẻ khoản thuế bảo vệ môi trường.
Ngược lại, khôn g ít doanh nghiệp ngành nhựa khác đan g được hưởng lợi. Trong khi
luật và c ác v ăn bản hướng dẫn thi hành luật này còn chưa cụ thể, cơ quan t huế tạm thời chưa
thu thuế bảo vệ môi trườn g thì các doanh n ghiệp sản x uất túi ni lôn g đã được h ưởng một
khoản lợi lớn. Đó là từ t hời điểm l uật thuế này có hiệu lực (01/01/2012), giá các m ặt hàng túi
ni lông trên thị trường đồn g loạt tăng thêm 35.000 đồn g – 40.000 đồng/kg, ở m ức 75.000
đồn g – 80.000 đồn g/k g. Nay cơ quan thuế chưa thu khoản thuế này, giá t úi ni lôn g giảm trở
lại nhưng vẫn ở mức khá cao . Khoảng ch ênh lệch so với giá bán trước thời điểm Luật T huế
bảo v ệ m ôi trường có hiệu lực dĩ nhiên vào túi doanh nghiệp .
Thậm chí, việc doanh n ghi ệp lấy lý do thuế cao, lỗ lã nên thông báo n gưn g sản x uất
túi ni lôn g chứa PE (thực chất là vẫn sản x uất) để không phải nộp thuế bảo vệ môi trường thì
cơ quan thuế cũng khó kiểm soát được. Đó là ch ưa kể hầu hết các doanh n ghiệp sản x uất túi
ni lông là doanh n ghiệp nhỏ, cơ sở sản xuất gia đình đan g đóng thuế theo hình thức thuế
khoán, không bị tác độn g nhiều bởi vi ệc áp dụng Luật Thuế bảo vệ môi trường...
Tiêu chí thu thuế c hưa rõ ràng
Nhữn g quy định về thu thuế của L uật bảo vệ môi trường thiếu c ụ thể. T heo Luật Thuế
bảo vệ m ôi trường, túi ni lông không thân t hiện với môi trường phải đóng thuế từ 30 đồn g –
50 nghìn đồng/k g. Nhưng việc xác định tiêu chí túi ni-lông thân thiện hay không thân thiện
với môi trường không dễ. Vừa qua, Bộ TN& MT trình Chính phủ xem xét phê duy ệt bộ tiêu
chí “Nhãn xanh Môi trườn g” để x ác định túi ni lông thân thiện với môi trường, đó phải là túi
phân hủy sinh học hoàn t oàn với thời gian t ối đa khoản g 3 năm . Nhưn g kiểm định xác định
tiêu chí này khá tốn kém. Đưa ra khoản thuế phải nộp với sản phẩm túi ni lông từ 30-50
Trang 14 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
nghìn đồng, nh ưng luật không quy định cụ thể trườn g hợp nào nộp thuế 30 n ghìn đồng/k g,
trường h ợp nào nộp thuế 50 nghìn đồn g/k g. Quy định này tạo kẽ hở để doanh n ghiệp tìm cách
khai để nộp th uế thấp. Do đó, nếu không có hướng dẫn cụ thể điều kiện và đối tượn g chịu
thuế, sẽ tồn tại nhiề u kẽ hở làm nảy sinh tiêu c ực. Nhưng đến thời điểm này, Bộ Tài chính
vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức thu thuế. Do đó, việc thu thuế đố i với các cơ sở
sản x uất, các sản ph ẩm trong diện phải nộp thuế vẫn ch ưa được triển khai. Khôn g chỉ t hiếu
nhữn g tiêu chí, quy định c ụ thể, Luật thuế bảo vệ môi trườn g có nguy c ơ bỏ sót các cơ sở sản
xuất nhỏ lẻ.
Khó kiểm soát cơ sở nhỏ lẻ
Thuế bảo vệ m ôi trường nhằm vào các doanh nghiệp sản x uất các sản phẩm dựa trên
lượn g sản phẩm tiêu thụ. Nhưn g hiện nay còn lượng lớn cơ sở sản x uất túi ni lông, dép nhựa,
áo m ưa, … nhỏ lẻ, cơ quan chức năn g ch ưa kiểm soát được lượn g sản phẩm tiêu th ụ hằng
ngày. Bởi hầu hết cơ sở sản xuất nhỏ lẻ được đón g thuế bằn g hình thức giao kho án. Việc k iểm
định, tính toán lượn g sản phẩm tiêu thụ khôn g được làm thường x uyên. Đáng ch ú ý, loại túi
ni lông được tiêu thụ phổ biến trên thị trường có x uất xứ từ cơ sở nhỏ lẻ.
Gần nh ư 100% các cơ sở tái chế khôn g có hệ thống x ử lý nước thải như quy định, môi
trường làm việc của n gười côn g nhân không bảo đảm vệ sinh. Những sản phẩm này không
nhữn g gây hại cho người sử dụn g mà quá trình sản xuất cũng ảnh hưởng tiêu c ực đến môi
trường. Các cơ sở thường mua những hạt nhựa tái sinh, tái chế với giá khoản g 20-30 nghìn
đồn g/kg. Do không bị tác độn g nhiều bởi việc nộp thuế nên giá túi ni lông ở cơ sở này cũng
chỉ tăng khoản g 5-10% so với trước khi có quy định nộp th uế bảo vệ m ôi trườn g. Nếu không
có sự k iểm soát cơ sở sản x uất nhỏ lẻ sẽ tạo áp lực c ạnh tranh với cơ sở sản x uất quy mô lớn
hơn; đồn g thời không khuyến khích doanh nghiệp đầu tư dây ch uy ền sản x uất hiện đại, thân
thiện với môi trườn g.
Triển khai áp thuế bảo vệ môi trường đối với túi n i lôn g nói riêng và các sản phẩm
khác nói ch ung góp phần bảo vệ m ôi trường, tạo nguồn thu để phục vụ việc khắc phục sự cố
môi trường, bảo vệ môi trường. Song n ếu không có quy định và tổ chức thực hiện phù h ợp thì
khó đạt mục tiêu ban đầu.
Bên cạnh đó, ch ính sách thuế hiện hành có m ục tiêu bảo vệ môi trườn g nhưn g chỉ là
lồng ghép khôn g phải là m ục tiêu chính, ch ưa điều chỉnh hết các ho ạt động sản xuất, tiêu
dùn g các sản phẩm có tác độn g xấu đến m ôi trường sinh thái.
Trang 15 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Nhiều trường hợp đánh thuế 2 lần
Theo Cục Hải quan TP.HCM, doanh nghiệp tư nhân hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi
trường (v ào kh u phi thuế quan và có hồ sơ ch ứng minh được hàn g hóa đó đã nộp thuế bảo vệ
môi trường tại khâu sản xuất, x uất khẩu.
Hiện nay m ột số doanh nghiệp t ư nhân, mua hàn g hóa là n guyên phụ liệu th uộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, đã nộp thuế bảo vệ môi trường và đưa vào sản xuất, gia
công ra hàn g hóa khác cũn g thuộ c đối t ượn g ch ịu thuế bảo vệ môi trường. Do ch ưa có quy
định về miễn thuế, ho àn thuế cho đối tượng trên, nên cơ quan Hải quan vẫn thực hi ện thu
thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa được sản x uất từ nguy ên liệu chị u thuế bảo vệ môi
trường. Cục Hải quan TP.HCM cho rằn g, việc tính thuế n êu trên khi ến doanh n ghiệp phải
chịu thuế bảo vệ m ôi trườn g 2 lần (ở khâu nhập khẩ u, m ua n guy ên liệu sản xuất và kh âu bán
ra).
Theo quy định tại các văn bản về thuế bảo vệ m ôi trường, mặt hàng dầu nhờn, mỡ
nhờn thuộc đối tượn g chịu thuế bảo vệ m ôi trường, không quy định chi t iết theo mã số danh
mục hàn g hóa x uất khẩ u, nhập khẩu. Tuy nh iên, theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành
kèm theo Thông tư 157/2011/TT -BTC ngày 14-11-2011 của Bộ Tài chính khôn g có định
danh tên hàn g dầu nhờn, m ỡ nhờn ch ỉ có định danh tên hàng là dầu v à m ỡ bô i trơn nên cơ
quan Hải quan khó xác định m ặt hàng chịu thuế bảo vệ m ôi trườn g.
5.2. Đối tượng chịu thuế cò n chưa đầy đ ủ
Luật thuế Bảo vệ m ôi trường điều ch ỉnh 8 nhóm m ặt hàng nhưng không có khí thải
công nghiệp - m ột trong những nguyên nhân gây ô nh iễm môi trường n ghiêm trọng
Đây là m ột loại hình ô nhiễm khó phân chia nên chưa thể đưa vào luật. Lần đầu tiên
Luật thuế Bảo vệ môi trường được áp dụng tại Việt Nam nên những nhà soạn thảo đã lựa
chọn những nhóm dễ nhận biết nhất để có biện pháp quản lý rõ ràng, minh bạch. Ô nh iễm
môi trường là m ột lĩnh vực rất rộng, năm nhóm hàng trên còn quá ít.Ngo ài ra, nh ữn g hàng
hóa góp ph ần gây cạn kiệt nguồn tài nguyên môi trườn g nh ư rong biển, san hô… cũng cần
phải được đánh thuế. Nhữn g côn g nghệ cũ nát, lạc hậu, tốn nhiều năn g lượng nh ư bóng đèn
sợi đốt... cũn g c ần được bổ sun g.
5.3. Mức thuế bảo vệ m ôi trường chưa hợp lý
Luật hiện hành xác định tính thuế bảo vệ môi trường theo m ức thuế tuyệt đối để đơn
giản, minh bạch trong thực hiện, ổn định số thu cho ngân sách. Tuy nhiên, khoảng cách giữa
mức tối thiểu và mức tối đa áp dụn g cho một loại hàn g hóa là tươn g đối lớn nh ất, dẫn tới khả
năng việc áp dụng sẽ không thống nhất đố i vớ i các doanh nghiệp cùn g sản x uất một m ặt hàng
Trang 16 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
nhưng tại các địa phương khá c nhau. Ví dụ, Thông tư số 152/2011/TT -BTC n gày 11-11-
2011 hướn g dẫn t hi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP n gày 8-8-2011 của Chính ph ủ quy
định chi t iết và h ướng dẫn thi hành một số điều c ủa Luật thuế Bảo vệ m ôi trườn g x ác định túi
ni lông thuộ c diện chị u thuế (túi nhựa xốp) là lo ại túi, bao bì nhựa mỏng làm từ màng nhựa
đơn HDPE (high density polyethylene resin) …nhưn g không xác định rõ áp dụng với loại túi
đơn lớp hay đơn nguyên liệu (PE). Thực tế có những loại túi làm từ nhi ều n guyên liệu nhưng
cũng chỉ một lớp.Kh i đánh thuế, c ơ quan thực thi cứ thấy túi có chữ "PE” là đánh thuế, bất kể
đó là túi một lớp hay nhiều lớp. Điều này làm cho giá bán hàn g tăn g, dễ m ất năn g lực cạnh
tranh đối của doanh n ghiệp Việt Nam với Doanh nghiệp nh ựa n ước ngoài. Ngoài ra, tại
khoản 1 điều 8 Luật thuế bảo v ệ môi trườn g, m ức thuế được tính là 30.000 đ/k g đến
50.000đ/kg, và cán bộ thuế, vốn khôn g có trình độ kỹ thuật chuyên môn ngành nhựa, khó có
thể phân biệt loại nào đánh thuế v ới m ức 30.000đ/kg, loạ i nào đánh thuế với m ức 50.000đ/kg,
dễ dẫn tới khả năng áp dụn g tùy tiện hay m ột số tiêu cực trong việc tính thuế.
Đối v ới mặt hàn g xăng, thuế suất thuế bảo vệ môi trườn g được áp dụng ch ung cho tất
cả các loại xăn g, chỉ trừ etanol là chưa hợp lý. Trên thế giới các nước thườn g phân loạ i xăng
dựa vào mức độ ô nhiễm khác nha u. Ví dụ: Đức căn c ứ vào hàm lượn g lưu h uỳnh có t rong
xăng để định thuế suất: Đối với xăng có hàm lượn g lưu h uỳnh trên 10m g/k g m ức th uế suất là
669,80 Euro/lit; xăng có h àm lượng lưu h uỳnh dưới 10 mg/kg mức th uế suất là 654,90
Euro /lit. Hay Singapore căn cứ vào chỉ số octan có trong x ăng để quy định thuế suất: xăng
octan 92/95 mức thuế suất là 0,4 đôla Sin /lit; xăn g o ctan 97 và trên 97 mức th uế suất là 0,44
đôla Sin g/lít.
Kết l uận: Bên cạnh thất t hu th uế, sân ch ơi khôn g bình đẳng, nh ữn g bất cập trong chính sách
thuế bảo vệ môi trườn g hiện nay đã khôn g tạo được mất niềm tin nơi n gười nộp th uế. Đây là
yếu tố rất quan trọng trong việc thực thi một chính sách t h uế mới ở Việt Nam. Do đó, tạo
niềm tin nơi người dân là cách để đưa ch ính sách thuế Bảo v ệ m ôi trường đi v ào đời sốn g và
đồn g hành cùng các chính sách phát t riển kinh tế của nước ta.
Trang 17 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
CH ƯƠ NG III: KIẾN NGH Ị
1. Dựa trên các kinh nghiệm các nước
1.1. Tạo sự tin tưởng, đồng thuận nơi người dân:
Niềm tin công chún g vào thuế bảo vệ môi trườn g đóng v ai trò quan trọng, Chính phủ
và các ch uy ên gia chính sách cần phải dun g hòa giữa m ục tiêu tăng nguồn thu và bảo vệ môi
trường trong ch ính sách thuế. Giải pháp m à ông Chas Roy Cho wdh ury đưa ra để thuyết ph ục
công ch úng đó là, m ột mặt tăng thuế bảo vệ m ôi trường nhưng đồn g thời m ặt khác ph ải giảm
các loại thuế khác để tạo sự cân bằn g. Chẳn g h ạn, tăn g phí x ăng dầu, đồn g thời phải giảm
thuế giá trị gia tăn g hay giảm thuế th u nhập do anh nghiệp, giúp n gười dân chấp nhận rằng
việc tăn g thuế bảo v ệ m ôi trường là hợp lý. Hơn n ữa, chính sách thuế bảo vệ m ôi trườn g phải
minh bạch, rõ ràng, n guồn thuế thu được phải đưa vào nh ững biện pháp nhằm bảo vệ môi
trường bằn g nhữn g hoạt độn g thiết thực để người dân thấy được Nhà n ước đã trang trải
nguồn thuế như thế nào.
Để Luật Thuế bảo vệ m ôi trường được n gười dân đồng thuận thì nó phải thể hiện sự
minh bạch v à c ân bằn g trong thực hiện. T heo đó, tiền thuế bảo vệ m ôi trường phải được đầu
tư vào các dự án bảo vệ môi trườn g và được tính toán theo hướn g tăng loại thuế này thì giảm
loại thuế khác…
Ở Châu Cộn g đồng doanh nghiệp cũn g như dân chúng châu Âu cho rằn g thuế bảo vệ
môi trường không phải để bảo vệ môi trường mà là cách để Ch ính phủ thu thêm tiền. Chính
vì vậy, khi t huế thu thêm về x ăng dầu khiến họ cho rằng mục đích chủ yếu của Chính phủ để
thu thêm tiền của công chún g chứ không phải để giảm phát tán ô nhiễm . Xăng dầu là lĩnh vực
được sử dụn g nhiều nhất, và ảnh hưởn g trực tiếp đến côn g ch ún g nên đã gặp phải sự phản đối
kịch liệt ở châu Âu. Chính ph ủ các n ước châ u Âu cũng nỗ lực nhi ều biện ph áp nhằm giảm
thiểu tác động ra m ôi trường, như trong năm 2010 đã loại bỏ hẳn khả năn g m ua những loại
bón g đèn h ao tốn năng lượng và khôn g cho sản xuất nhữn g động cơ máy, xe cộ … gấy ảnh
hưởn g lớn đến môi trường.
Để giải quyết vấn đề n ày, Chính phủ Anh đã có nhiều giải pháp, trong đó có v iệc cấp
tài trợ đối v ới n gười tiêu dùng, đồn g thời tạo một chính sách thuế m inh bạch, dễ hi ểu, dễ thực
hiện. Ch ính phủ Anh cũng thực hiện chính sách này thông qua việc tài trợ 100 triệu Poun ds
cho quỹ tài trợ các loại xe thân thiện với môi trường, nh ữn g loại xe không bị đánh thuế khi
chạy vào kh u vực kẹt xe của Lon don … Cụ thể hơn, đối với nhữn g tòa nhà cửa kính, giúp
giảm nhiệt và năng lượn g sẽ được Chính phủ nước này miễn thuế 100% ; hay đố i với lĩnh vực
bất độn g sản sẽ được m iễn phí trước bạ đối với nh ữn g tòa nhà có lượng khí t hải bằn g 0. Hoặc
đối với các loại xe hơi, xe gắn máy có độ phát tán dưới 99 gram CO2/km cũng sẽ được m iễn
Trang 18 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
thuế hoàn toàn. Đó là lý do khi ến các nhà sản xuất n gày càn g quan tâm đến việc sản x uất các
loại xe chạy bằng diesel hay các độn g cơ có độ phát tán ở mức cho phép. T uy nhiên đó là
nhữn g loại x e khá đắt tiền”, ôn g Chas Roy Chowdhury chia sẻ.
Nhiều nước trên thế giới, mức ch ịu thuế ở từng mặt hàng được điều chỉnh tăn g giảm
tùy theo tình hình lạm phát, bám sát thực tế để giảm bớt áp lực giá cho người dân vì thuế bảo
vệ m ôi trường được cơ cấu vào giá thành. Còn tại Việt Nam, điều đó được thể h iện ở v iệc
mức thuế tuyệt đối được quy định theo khung, từ mức tối thiểu đến mức tối đa.
1.2. Chọn lọc đối tượng chịu thuế:
Trên thực tế, có nhiều hàn g hóa m à khi sử dụn g gây ô nhiễm với các m ức độ tác động
khác nha u đến môi trường. Do đó sẽ có r ất nhiều loại hàn g hoá có thể phải đưa vào diện chịu
thuế bảo vệ môi trường. T rong bố i cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội hiện tại chưa nên đưa tất
cả các h àng hó a gây ô nhiễm vào diện chịu th uế bảo vệ môi trường mà chỉ nên chọn lựa một
số hàng hóa gây ô nhiễm đáp ứng các nguyên tắc nêu trên. Các n ước trên thế giới chỉ thuthuế
bảo vệ m ôi trường với một số ít sản phẩm như Châu Âu thu thuế bảo vệ m ôi trường đối với
xăng, dầu diesel, than, điện. Mỹ thu thuế đối với xăn g, dầu diesel, nh iên liệu...;
Xăn g dầu
Xăn g dầu bao gồm : xăng các loại, nhiên liệu bay, diesel, dầu hoả, dầu mazut, dầu
nhờn, m ỡ nhờn) là các sản phẩm có chứa một số chất ho á học như chì, lưu huỳnh,... n gay cả
khi chưa sử dụn g.các chất chứa trong các loại xăn g dầu đã phát thải ra m ôi trường và gây ảnh
hưởn g xấu đến môi trường.
Hiện nay, nh iều nước trên thế giới áp dụn g th uế bảo vệ m ôi trường đối với xăn g, dầu.
Các nước trong Liên m inh Châu Âu đan g đánh thuế đối v ới nhiên liệu :Xăn g 0,42 Euro/lít,
dầu Diesel 0,30 Euro/lít); Sin gapore và Nhật cũng quy định m ức thuế lần lượt là 0,4 đôla
Singapor e/lít xăng v à 32,1 Yên Nh ật/lít xăng.
Than
Khí than được sử dụng cho m ục đích đốt cháy sẽ thải ra môi trường các loại khí như
CO2, SO2 đều là các khí gây ảnh h ưởn g xấu đến sức khoẻ con n gười. Phạm vi sử dụn g than
cũng rộn g khắp và với khối lượng gần 30 triệu tấn/năm. Hiện nay, Trung Quốc t hu từ 8 đến
37 Nhân dân Tệ/tấn t ùy theo hàm lượng lưu huỳnh trong than; Philipines th u ở mức 10Pê
sô/1 t ấn.
Môi chất làm lạnh chứa hy dro-clo-f lo-car bon ( Dung dịch HCFC)
Trang 19 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Chất HCFC được sử dụng trong m ột số lĩnh vực côn g nghiệp như: làm l ạnh, điều hoà
không kh í, …. Sự phát thải chất HCFC vào khí quyển, làm ô nhiễm bầu không khí, là n guyên
nhân chính làm suy giảm tầng ôzôn và gây hiệu ứn g nhà kính. Việt Nam đã tham gia ký kết
Nghị định thư Montreal về hạn chế sử dụng các chất làm suy giảm tầng ôzôn. Theo đó, các
nước đan g phát triển (trong đó có Việt Nam) sẽ phải loại trừ hoàn toàn việc sử dụng HCFC
vào năm 2030. Việc đưa chất HCFC vào đối tượng chịu thuế bảo vệ m ôi trườn g sẽ góp phần
vào việc thực hiện c am kết Nghị định thư Montreal ở Việt Nam , kh uyến khích doanh nghiệp
giảm dần sử dụn g HCFC bằng việc ch uyển đổi công n gh ệ sản x uất.
Túi nhựa xốp (t úi ni lôn g)
Túi nhựa xốp ph ải trải qua thời gian r ất lâu để phân hủy (có thể t ới hàng trăm năm)
hoặc không thể tự phân hủy được. Túi nhựa xốp thải bỏ sau khi sử dụn g sẽ tích tụ trong đất
gây suy thoái m ôi trườn g đất. Việc đưa túi nhựa xốp vào đố i tượng ch ịu thuế nhằm m ục tiêu
nâng cao ý thức bảo vệ m ôi trường của toàn xã hộ i, từ đó góp ph ần thay đổ i hành vi của
người tiêu dùn g trong việc sử dụn g túi nh ựa xốp, kh uyến khích sản x uất các sản phẩm thay
thế thân thiện hơn với môi trường.
Hiện nay, có nhiề u nước trên thế giới đã thu thuế đối v ới các sản ph ẩm nhựa như:
Anh, Ailen, Đài Lo an,... Một số nước khác cấm sử dụn g sản phẩm túi nhựa trong các thành
phố lớn như Bắc Kinh (Trung Quốc).
Thuốc bảo vệ thực v ật thuộc nhóm hạn chế sử dụn g
Đây là nhữn g hợp chất độc có nguồn gố c từ tự nhiên hoặc tổng h ợp từ các ch ất hóa
học được dùng để phòn g trừ dịch hại t rên cây trồng v à bảo quản nôn g sản. Hiện nay, việc sử
dụn g đún g cách, đúng liều lượn g thuốc bảo vệ thực vật chưa được quan tâm do giá của nhiều
loại còn tương đối rẻ so với giá nôn g sản.
Hiện nay, m ột số nước như Đan Mạch, Bỉ cũng áp dụn g thuế bảo vệ m ôi trường đối
với các sản phẩm hoá chất bảo vệ thực vật .
Nhìn chung, khi thiết kế chính sách thuế bảo vệ môi trường cần học tập mô hình ở các
nước như sau:
Cơ sở th uế bảo vệ môi trườn g nên chú trọn g v ào các hành v i hoặc tác nhân gây ô
nhiễm
Trang 20 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Phạm vi của thuế bảo vệ m ôi trường nên được m ở rộng theo phạm vi của các tổn hại
đến môi trường
Thuế suất nên tương xứng với các tổn hại đến môi trườn g
Hành thu đáng tin cậy và mức thuế nên dự đoán được nhằm thúc đẩy cải thiện môi
trường
Nguồn thu thuế bảo vệ môi trường nên hỗ trợ cho chi tiêu tài khóa ch ung hoặc giúp
giảm các lo ại thuế khác
Tác độn g phân phố i nên được xác định rõ thông qua các côn g cụ chính sách
Tính cạnh tranh cần được giải quyết ổn thỏa;
Giao tiếp rõ ràn g là yếu tố then chốt để đạt đến sự đồn g thuận của kh u v ực công về
đánh th uế bảo v ệ m ôi trường
Thuế bảo vệ môi trườn g có thể kết hợp với các công cụ chính sách khác khi thực hiện
nhằm m ang lại lợi ích rõ ràng h ơn.
2. Dựa trên thực tiễn thực hiện ở Việt Nam
2.1. Kiểm soát ô nhiễm
Cùn g với việc áp thuế, cần có biện ph áp kiểm so át ô nhiễm t rong quá trình sản x uất và
có chính sách khuyến khích doanh nghiệp áp dụn g khoa học - kỹ thuật để hạn chế xả ra môi
trường chất độc hại, tránh tâm lý đã nộp thuế thì có thể gây ô nhiễm môi trường. Nh iều đại
biểu đề nghị, cần có biện pháp k iểm soát giá hàng hóa sau khi áp thuế bảo vệ m ôi trường,
không để xảy ra tình trạng áp thuế khiến tăng giá hàng hóa ảnh hướng đến n gười tiêu dùng,
thay vì điều chỉnh hành v i và ý thức doanh n ghi ệp gây ô nhiễm môi trường. Đề n ghị cần có
nghi ên cứu tổn g thể, rà soát bổ sun g thêm các mặt hằng phải chịu th uế.
2.2. Bổ sung và làm rõ đối tượng tính thuế
Đối v ới nhóm sản phẩm đã đưa vào diện chịu thuế là than, cần phải làm rõ than gì, vì
hiện nay có loại than sạch, than hoạt tính… không làm ô nhiêm môi trường, đưa vào tính thuế
là khôn g côn g bằng. Thêm nữa, x ăng ít gây ô nhiễm môi trường hơn dầu diezen, nh ưn g trong
dự thảo luật, thuế dầu diezen lại thấp hơn x ăn g là không h ợp lý.
Trong số năm mặt hàng chịu thuế, cần phân cấp, nh ữn g mặt hàng thay t hế được như
túi nilon nên đánh thuế nặn g, những sản phẩm không có gì để thay thế như xăng dầu thì nếu
đánh th uế nặng giá xăn g tăn g sẽ ảnh h ưởn g đến x ã hội.
Cần đánh thuế đún g đố i tượng, không chồn g chéo
Trang 21 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
2.3. Tránh đánh thuế 2 lần
Phí môi trường không thể đánh vào m ặt hàng mà phải đánh vào côn g n ghệ, quy trình
sản xuất để giảm ô nhiễm m ôi trường, kh uy ến khích n gười sản x uất đầu tư vào công
nghệ.Th uế nên đánh v ào tiêu thụ, nên hạn ch ế tiêu thụ những hàn g hó a ảnh hưởn g đến m ôi
trường. Ông lấy thí dụ như túi n ilon nếu đánh thuế cao thì người sử dụn g sẽ hạn chế sử dụn g.
Nên xây dựn g tiếp luật lệ phí và phí bảo vệ môi trường, để thành một hệ thống pháp
luật khép kín, khi đã đánh thuế thì không đánh phí v à lệ phí, tránh hiện tượng thuế chồng lên
thuê, phí chồng lên phí. Ý kiến này được nhiều đại biể u khác ủn g hộ.
Việt Nam có bốn khoản phí bảo vệ m ôi trường đang được thực hiện gồm: phí bảo vệ
môi trường đối với ch ất thải rắn; phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản; phí n ước
thải và phí xăn g dầu. Các loại phí bảo vệ môi trườn g hiện h ành mới dừng lại ở mục tiêu h uy
độn g đóng góp một phần của những đối tượn g xả t hải m à không tự m ình xử lý chất thải; hỗ
trợ thêm chi phí làm sạch môi trường. Tổng thu các khoản phí bảo vệ môi trường năm 2008
là 1.224 tỷ đồn g. Nếu tính cả số thu từ phí x ăn g dầu 9.000 tỷ đồn g/năm thì tổng số thu là
10.224 tỷ đồng/năm ...
Hàn g năm, Nh à nước dành 1% tổng chi ngân sách nhà nước (tươn g đươn g 4.000 tỷ
đồn g) để chi sự ngh iệp bảo vệ môi trường. Nhưn g chỉ tính riêng nh u cầu cho các đề án tổng
thể cải tạo môi trường và chương trình xử lý ô nhiễm ở các làn g nghề, khu công n ghiệp vào
khoảng 17.678 tỷ đồng/năm .
Để tránh tình trạng thuế bảo vệ m ôi trường trùn g lặp với phí bảo v ệ m ôi trường một
số đố i với những m ặt hàng đang chịu phí môi trườn g như xăn g, dầu, than, nhựa, hóa chất …
khi đưa vào diện ch ịu thuế bảo vệ môi trường thì không nên tiếp tục chị u ph í m ôi trường.
2.4. Xem xét lại phương pháp tính thuế
Về phương pháp tính thuế, hiện vẫn còn hai loại quan điểm khác nhau. Có ý kiến đề
nghị tính thuế trên phần trăm giá thành sản phẩm mà không theo cách tính thuế tuy ệt đối như
dự thảo Luật. Nhóm ý kiến này cho rằng, quy định thuế theo phươn g ph áp tuy ệt đối n gay vào
Luật thì khi thị trường có biến độn g về giá, m ức thuế sẽ nhanh chón g lạc hậ u.
Ý kiến khác cho rằng áp dụn g mức thuế suất tuyệt đối là hợp lý bởi đảm bảo nguồn
thu ngân sách khi có biến độn g, trượt giá, tạo sự đơn giản, minh bạch trong việc thực hiện,
bảo đảm ổn định nghĩa vụ đón g góp vào n gân sách nhà n ước của người sử dụng sản ph ẩm...
Trang 22 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
Trước thực trạng trên, các DN cho rằn g v iệc bảo vệ môi trường là trách nhiệm ch ung
của mọi côn g dân v à DN. Tuy nh iên, các cơ quan chức năn g cần định n ghĩa cụ thể về mặt
hàng chịu thuế để đánh thuế ch ứ khôn g thể đánh thuế ch ung chun g, t ràn lan nh ư hiện nay
Nhanh chón g hoàn thiện tiêu chí túi ni lôn g thân thiện với m ôi trường và tiêu chí này
phải khả thi để doanh n ghiệp có thể áp dụng ngay. Nếu để tình trạng như hiện n ay kéo dài,
không nhữn g do anh nghiệp sản x uất túi ni lông hoạt động đún g quy định của pháp luật gặp
khó mà cả người tiêu dùng cũn g sẽ bị vạ lây.
Ngoài ra, cần phải có nhữn g chế tài xử phạt nghiêm những hành vi vi phạm luật. Và
quan trọng hơn là từng bước hướng con người quan tâm bảo vệ môi trường. Các cơ quan
chức năn g cũng nh ư báo chí cần tuyên truyền, giải thích để người dân, doanh n ghi ệp hiểu để
đi đến sự đồng thuận kh i luật có hi ệu lực.
Trang 23 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
C. Kết l uận
Trên cơ sở các phân tích c ủa đề tài, tôi m uốn một lần nữa kh ẳn g định tầm quan trọng
của việc đánh thuế bảo vệ môi trườn g ở Việt Nam.Thay đổi nh ận thức của n gười dân về về
vai trò của môi trường là mục tiêu lớn nhất mà các chính sách hướng tới.Đề đạt được m ục
tiêu này, việc tạo ra sự đồn g th uận nơi người dân là yếu tố cốt lõi.
Đề tài đã chỉ ra được c ác h ạn chế của chính sách thuế bảo vệ m ôi trườn g ở Việt Nam
trong việc hành thu cũng như các bất cập trong bản thân chính sách thuế. Ngoài ra, đề tài
cũng tổng hợp được bài học kinh nghi ệm từ các nước phát triển trên thế giới trong việc thực
thi chính sách thuế bảo vệ môi trường làm cơ sở tham khảo và áp dụng tại Việt Nam .
Hạn chế của đề tài là chỉ phân tích sâu được Luật th uế bảo vệ m ôi trường có hiệu lực
từ 01/01/2012. Do đó, các phân tích về h ạn ch ế chủ yếu phân tích cho giai đoạn từ đầu tháng
01/2012 đến nay.
Trang 24 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều
Phân tích chính sách thuế bảo vệ m ôi trường GVHD: PGS. TS Nguy ễn Ngọc Hùng
D. Tài liệu tham khảo
1. www.mof.gov.vn
2. www.oec d.or g
3. Reforming In direct Taxes in In dia: Ro le of Environmental Taxe s D K Srivastava C
Bh ujan ga Rao
4. Lundholm , Michael, 2005. " Co st-Benefit Analysis an d the Marginal Cost of Public
Funds," Research Paper s in Econom ics 2005:3, Stockholm Univ ersity, Departm ent of
Economics
ht tp://nld.com .vn/20120219101440169p0c1014 /ke-ho-thue-bao-ve-m oi-truon g.htm 5.
ht tp://baoangiang.com .vn/newsdetails/1 D3 FE1892E3/Thue_m oi_truon g_ gop_ph an_t ha 6.
y_doi_hanh_vi_.a spx
ht tp://nhansinhthai.com 7.
ht tp://www. baom oi.com/Danh-thue- bao-ve-moi-truon g 8.
ht tp://www.vasep.com.vn/Tin-Tuc/50_2597/Luat-Thue-bao-ve-moi-truon g-tac-dong- 9.
den-nh ieu- DN-x uat-khau.htm
10. ht tp://www.tuvant hueca.com
11. ht tp://www.jacses.org/en/paco/envtax.ht m
Trang 25 HVTH: Ngu yễn Thị Thanh Kiều