ơ ề ạ ộ ừ ế Đ bài: Phân tích đo n th "chép t ặ i gi c" (t ố Bên kia sông Đu ng đ n Chúng ta
ế ố ủ ờ ầ không bi t nguôi h n) trong Bên kia sông Đu ng c a Hoàng C m
Bài làm
ạ ạ ộ ấ ặ ộ ộ Đo n hai là đo n "chép t i gi c" ("Đã có đ t này chép t i"). Chép t i chúng nó vào lòng
ỗ ườ ắ ỗ ườ ệ mình, vào lòng m i ng i Kinh B c, vào lòng m i ng i Vi t Nam.
ờ ộ ư ữ ế ế ả ợ ợ ợ L i chép t ấ i vì th tuôn trào nh nh ng đ t sóng tình c m, đ t này ti p đ t khác, ch t
ế ươ ỗ ợ ế ớ ộ ế ứ ch a bi t bao yêu th ậ ng, ti c nh , xót xa, căm gi n. M i đ t sóng d i lên bi t bao
ươ ấ ủ ữ ớ ươ ể ớ th ng nh , lên nh ng gì đáng yêu, đáng quý nh t c a quê h ng đ càng đau đ n xót xa
ế ằ ặ ấ ả ồ ờ ề ờ khi bi t r ng gi c đã tàn phá t t c r i: "Bây gi tan tác v đâu", "Bây gi đi đâu v ề
đâu"...
ơ ộ ơ ẽ ứ ạ ặ ộ ạ Thành ra đo n th "chép t ề ả i gi c" cũng là đo n th v nên b c tranh sinh đ ng v c nh
ườ ơ ươ ớ ự ố ậ ỉ ủ ắ ạ ặ ậ v t và con ng i n i quê h ng Kinh B c. Đ i l p v i s tàn b o thô b c a gi c, hình
ả ươ ẹ ơ ờ ư ậ nh quê h ng càng đ p, càng đáng yêu, đáng quý h n bao gi . Và nh v y thì càng đau
ớ đ n xót xa.
ươ ắ ấ ế ệ ấ ậ ả ớ Quê h ng Kinh B c, y là m nh đ t nghìn năm văn hi n v i ngh thu t tranh Đông H ồ
ớ ế ữ ề ắ ổ ễ ộ ầ ổ ế n i ti ng, v i bi t bao đ n chùa th ng tích c kính, nh ng l h i đ u xuân đông vui nói
ọ v ng thanh bình...
Ấ ữ ủ ậ ả ả ạ ấ ợ ả y là nh ng c nh sinh ho t làm ăn t p n p c a nhân dân, c nh ch búa đông vui, c nh
ơ ệ ụ ộ ị giăng t d t l a nh n nh p...
Ấ ơ ườ ậ ẹ ữ ắ ữ y là n i nh ng con ng ề i th t đ p và đáng yêu: nh ng cô gái quê Kinh B c răng đen n n
ặ ươ ữ ẻ ả ứ nã, khuôn m t búp sen xinh t i, thanh quý, nh ng cô gái đ m đang, tr trung, tình t mà
ườ ỏ ắ ư ấ ỗ ị r t đ i d u dàng "c i nh mùa thu t a n ng".
ấ ả ọ ố ế ế ặ ờ ề T t c đã l t vào tay gi c. Chúng đ t h t, phá h t: "Bây gi tan tác v đâu".
ả ạ ươ ế ữ ữ ệ ế ẹ ấ ố Trong c nh lo n li, th ng bi t bao nh ng sinh m nh y u đu i nh t: nh ng m già còm
ẻ ơ ơ ơ ữ ứ ẹ ả ẫ ả ở cõi, nh ng đ a tr th b v ... Không ph i ng u nhiên mà hình nh m già tr đi tr l ở ạ i
ề ầ ướ nhi u l n d ơ i ngòi bút nhà th :
Bên kia sông Đu ngố
ẹ M già nua còm cõi gánh hàng rong
ượ ư (...) Ch a bán đ ộ ồ c m t đ ng
ẹ ạ ẩ M già l i qu y gánh hàng rong
ướ ấ ờ B c cao th p bên b tre hun hút...
ạ ầ ẹ (...) M ta lòng đói d s u
ư ạ ườ ầ ạ ơ ơ Đ ng tr n m a l nh mái đ u b c ph ...
ẻ ơ ộ ữ ệ ấ ơ ố ả Hình nh tr th càng t i nghi p h n n a: chúng l y gì ăn? Chúng làm sao ch ng đ ỡ
ượ ặ ướ ướ ạ ọ ắ ả ơ ẻ ạ ấ đ ặ c bom đ n gi c? B n gi c c p n ỏ c hung b o b n c vào gi c m tr nh :
ồ ự ấ ấ ơ ế Trong gi c th ngây, ti ng súng d n t a s m
ớ ơ Ú c n mê
ậ Thon thót gi t mình...
ể ừ ấ ờ ơ ộ ồ ớ ờ T i ác ch ng ch t. L i th chuy n t đau xót t i căm h n:
ấ ộ Đã có đ t này chép t i
ế ờ Chúng ta không bi t nguôi h n
ề ả ứ ặ ố ơ ệ Bên kia sông Đu ng là bài th có s c truy n c m đ c bi t.
ề ả ằ ơ ế ề ả ệ ằ ọ Truy n c m b ng gi ng th tâm tình tha thi t xót xa. Truy n c m b ng cái đi p khúc nh ư
ạ ưở ượ ứ ờ ề ờ ậ đ p m nh vào trí t ng t ố ủ ng nh c nh i c a ta: "Bây gi tan tác v đâu", "Bây gi di đâu
ữ ữ ữ ẹ ỏ ơ ệ ợ ờ ố ề v đâu" nh ng m già, nh ng em nh , nh ng cô gái giăng t d t s i..., bây gi ấ tr n n p
ế ố vào đâu, s ng ch t ra sao...
ợ ả ề ế ả ằ ả ầ ợ ươ Truy n c m b ng hình nh đ y g i c m, g i m n th ng yêu ("Xanh xanh bãi mía b ờ
ế ồ ợ ươ ộ dâu. Ngô khoai biêng bi c", "Tranh Đông H gà l n nét t ừ i trong, Màu dân t c sáng b ng
ớ ừ ệ ặ ấ ườ ư ắ trên gi y di p", "Có nh t ng khuôn m t búp sen", "c ợ ỏ i nh mùa thu t a n ng"...), g i
ư ụ ẹ ậ ợ ươ xót xa căm gi n ("Sao xót xa nh r ng bàn tay", "M con đàn l n âm d ng chia lìa đôi
ồ ướ ợ ướ ề ế ngã", "Xì x c p bóc, Tan phiên ch nghèo, Lá đa lác đác tr c l u, Vài ba v t máu
ề ẹ ạ ẩ ấ ờ loang chi u mùa đông", "M già l ướ i qu y gánh hàng rong, B c cao th p bên b tre hun
ụ ướ ề ố ắ hút, Có con cò tr ng bay vùn v t, L t ngang dòng sông Đu ng v đâu...).