LỜI NÓI ĐẦU

Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng cộng sản Việt Nam, nhất là kể từ

khi đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay. Đất nước ta bước sang một

thời kỳ mới với những tư duy mới, đường lối mới, định hướng mới có chọn

lọc. Đất nước ta đã gặt hái được những thành tựu to lớn chưa từng có và

được khắp năm châu đánh giá tốt, nhất là trong lĩnh vực kinh tế.

Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đã làm thay đổi bộ mặt

kinh tế đất nước. Từ quản lý theo phương thức tập trung bao cấp giờ đây

được vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế này đã cuốn hút tiềm lực kinh

tế ở mọi thành phần. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp

phải có nguồn lực giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ có năng lực sáng tạo trong

cung cách quản lý. Là một người công dân, một thành viên của xã hội nói

chung và của doanh nghiệp kinh tế nói riêng. Nhận thức đầy đủ quyền hạn

và trách nhiệm của mình là “Gác tay súng, tiếp tay cầy” cùng toàn Đảng,

toàn dân xây dựng nền kinh tế góp phần đưa kinh tế đất nước ta ngày một

phát triển và dẫn đến “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” là

mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra. Muốn vậy mọi người phải tự trau dồi kiến

thức về mọi mặt cho mình để có trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ làm ăn

kinh tế, trình độ quản lý kinh tế, phải có tích luỹ kinh nghiệm, phải suy nghĩ

sáng tạo để làm giàu cho mình và cho xã hội nói chung. Bản thân được vinh

dự là một sinh viên khoa kinh tế, ngành quản trị kinh doanh của Viện Đại

Học Mở Hà Nội, qua những năm học đã được trau dồi tổng thể chương

trình: Toán học, tin học, tâm lý xã hội. Marketing, kế toán tài chính...cung

cấp các kiến thức cơ sở và chuyên môn hỗ trợ cho nghiên cứu môn học quản

1

trị doanh nghiệp mà tôi xin được phép vận dụng để Phân tích hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

nơi tôi được phép thực tập, Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là

một doanh nghiệp được thành lập trong thời kỳ đất nước có sự chuyển biến

lớn nhất là sự chuyển biến trong lĩnh vực kinh tế định hướng có sự điều tiết

của Nhà nước. Trong bối cảnh công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

cũng vấp phải không ít khó khăn như cơ chế, nhân lực, vật lực và nguồn

vốn. Dưới sự lãnh đạo sáng suốt, khoa học của ban lãnh đạo công ty, từng

bước đã tháo gỡ được những vướng mắc ban đầu, dần đưa hoạt động kinh

doanh và dịch vụ vào ổn định. Đến nay công ty đang trên đà phát triển

mạnh, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và

các đối tác cũng như các cơ quan liên quan. Trên tinh thần của hướng dẫn

nội dung chuyên đề thực tầp, qua thu nhập số liệu thực tế trong hoạt động

kinh doanh của công ty trong 3 năm (1997- 1999) bằng kinh nghiệm thực tế,

bằng kiến thức đã được học tập làm cơ sở cho báo cáo thực tập của mình.

Song do điều kiện thời gian không nhiều, phần nào trong đó bản chuyên đề

thực tập này chưa phản ánh hết được những yêu cầu đặt ra, không tránh khỏi

những khiếm khuyết giữa lí luận và thực tế. Kính mong các thầy, cô và công

ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài đóng góp ý kiến để bản chuyên đề

hoàn thiện hơn.

2

Tôi xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG I

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

I/.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP KINH

DOANH TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.

1/.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc trưng của cơ chế thị trường.

 Thị trường

Thị trường là một phạm trù kinh tế, sự ra đời của nó gắn liền với sự ra

đời của nền kinh tế. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Có

quan điểm cho rằng thị trường là tập hợp các sự thoả thuận thông qua đó

người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá dịch vụ. Nói

cách khác thị trường hàng hoá là tổng thể các mối quan hệ mua bán, trao đổi

và tiêu thụ hàng hoá bằng tiền. Một quan điểm khác cho rằng thị trường là

tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp về một loại hàng hoá nào đó) là nơi diễn ra

các hoạt động mua bán bằng tiền tệ. Tuy nhiên, dưới góc độ chung nhất,

chúng ta có thể hiểu thị trường bằng khái niệm chung nhất “thị trường là sự

biểu hiện thu gọn của quá trình lưu thông” Qua đó các quyết định của công

ty về việc sản xuất đầu tư được chung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả.

 Cơ chế thị trường

Cơ chế thị trường là một hình thức kinh tế trong đó cá nhân người tiêu

3

dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định

các vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế. Các bộ phận cấu thành của cơ chế

thị trường là cung, cầu và giá cả thị trường.

-Cung hàng hoá là số lượng hàng hoá mà người sản xuất muốn có khả

năng sản xuất để bán theo mức giá nhất định. Như vậy, cung hàng hoá phản

ánh mối quan hệ trực tiếp trên thị trường của hao biến số lượng hàng hoá

dịch vụ cung ứng và giá cả trong một điều thời gian nhất định.

-Cầu hàng hoá là số lượng hàng hoá người mua muốn và có khả năng

mua theo mức giá nhất định, khi giá tăng thì cầu giảm.

Cung- cầu và giá cả thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau

không tách rời nhau. Giá cả tỷ lệ nghịch với nhu cầu và tỷ lệ thuận với cung

cầu hàng hoá.

Cơ chế thị trường mới du nhập vào nước ta, song đã nhanh chóng phát

huy tác dụng của mình đối với nền kinh tế. Chỉ vài năm, nền kinh tế nước ta

đã có những thay đổi rõ rệt, đặc biệt đã tạo ra được một vài môi trường kinh

doanh sôi động với nhiều thành phần kinh tế tham gia.

 Đặc trưng của cơ chế thị trường.

Nền kinh tế nước ta hiện nay là một nền kinh tế thị trường có sự điều

tiết vĩ mô của nhà nước. Trước hết nó mang những đặc trưng của nền kinh tế

thị trường tự do. Đó là thể chế kinh tế của những chủ thể tự chủ, tự do kinh

doanh theo pháp luật. Các thành phần kinh tế vừa liên kết vừa hợp tác và

phát triển đạt tới trình độ xã hội hoá cao.

Tự do hoá kinh doanh và cạnh tranh tạo mọi khả năng cho thị trường,

phát huy vai trò tự điều chỉnh sản xuất. Cạnh tranh là qui luật của kinh tế thị

4

trường là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trong điều

hành các hoạt động kinh tế (cơ chế quản lý). Các hoạt động của thị trường

diễn ra chủ yếu dựa trên sự hướng dẫn của qui luật giá trị, qui luật cung cầu,

qui luật cạnh tranh, các mối liên hệ kinh tế. Tiền tệ trở thành thiếu do hiệu

quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ trở thành quan

hệ thống trị trên thị trường.

Mọi yếu tố của sản xuất phải đi vào thị trường. Để nền kinh tế vận hành

bình thường cần phải chuyển đổi sang cơ chế kinh tế của các xí nghiệp kinh

doanh dịch vụ, đặt nó thực sự đối mặt với thị trường.

Ngoài những đặc điểm trên, nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có

những đặc điểm riêng. Mọi hoạt động kinh tế diễn ra đều có sự quản lý vĩ

mô của nhà nước.

2/.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt

sau.

-Do có tổ chức hoạt động kinh doanh của các xí nghiệp dịch vụ nói

riêng thực hiện chức năng xã hội lưu chuyển hàng hoá nên các doanh nghiệp

sản xuất tiêu thụ nhanh hàng hoá, tiết kiệm thời gian tiêu thụ thu hồi vốn

nhanh.

-Các tổ chức kinh doanh dịch vụ thông qua việc thực hiện lưu chuyển

hành khách và dịch vụ làm cho thị trường hàng hoá mở rộng ra, phục vụ

hành khách được tiêu dùng nhanh hơn, phí lưu thông mua sắm vật tư ít hơn

so với các đơn vị sản xuất thực hiện cả chức năng mua bán hàng hoá và cuối

cùng vật tư được sử dụng có hiệu quả hơn trong nền kinh tế.

-Do đó các doanh nghiệp vật tư đảm bảo nhiệm khâu mua bán vật tư

5

trong nền kinh tế với mạng lưới sâu rộng trong cả nước và mặt hàng đa

dạng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiêu dùng mua bán

vật tư với số lượng và thời gian theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng

thanh toán của mình. Nhờ đó giảm được một lượng dự trữ trong khâu sản

xuất, tiết kiệm được vốn cho doanh nghiệp sản xuất.

Vai trò to lớn của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trong nền kinh

tế quốc dân không chỉ thể hiện ở chức năng lưu chuyển hành khách mà còn

đóng vai trò là người tổ chức sản xuất thông qua mua bán, giao dịch, dịch

vụ...phát hiện ra những cơ sở có khả năng sản xuất và tạo điều kiện cho các

đơn vị ấy sản xuất.

Các doanh nghiệp dịch vụ Hàng không thực sự đóng vai trò tổ chức

những mối liên kết trong nền kinh tế xã hội và tổ chức việc tiêu thụ hợp lý

các nguồn vật tư hiện có.

3.Các nhóm chức năng thị trường.

Gồm 4 chức năng thị trường sau:

 Chức năng thực hiện: Đây là chức năng quan trọng nhất không chỉ

có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh mà còn có ý nghĩa trong toàn bộ

nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp kết thúc việc thực hiện hàng hoá sẽ

ảnh hưởng mang tính chất, bản chất đến cuối cùng của quá trình tái sản xuất

mở rộng.

 Chức năng nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng và tình hình thị trường:

Đây là nét đặc biệt của các doanh nghiệp thương mại tuỳ theo loại hình

và vị trí của doanh nghiệp trong toàn bộ kênh phân phối nội dung và kỹ

thuật nghiên cứu có điểm khác nhau, tuy nhiên yêu cầu chung của chức năng

6

này với tất cả các doanh nghiệp là.

-Việc nghiên cứu được tiến hành trên bề mặt, mặt hàng đa dạng

-Việc nghiên cứu được tiến hành đảm bảo vừa đánh giá tỷ trọng dung

lượng thị trường còn có thể xâm nhập và khả năng tiềm tàng cũng như thế

mạnh đứng vững trong cạnh tranh nhu cầu tiêu dùng và thị trường.

 Chức năng giáo dục, giáo dưỡng: Với chức năng này doanh nghiệp

thực hiện một bộ phận nhiệm vụ của xã hội trên bình diện giáo dục và giáo

dưỡng tiêu dùng kinh tế, có mục tiêu hợp lý khoa học, với thị hiếu có thẩm

mỹ trong tiêu dùng.

 Chức năng tư vấn: Được áp dụng trong mối liên hệ với việc nâng cao

tính chuyên ngành của quản lý, giảm thấp những mạo hiểm, rủi ro, nâng cao

trình độ chuyên môn hoá khi thực hiện một số các hoạt động quyết định.

Trên đây là những chức năng của doanh nghiệp theo quan điểm tiếp cận

Marketing hiện đại thích ứng với vị trí đặc biệt và các mục đích kinh tế của

xã hội.

4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh là những hoạt động trao đổi hay giao hàng hoá

dịch vụ dựa trên cơ sở thuận mua vừa bán. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh

vực sản xuất khi nói đến hoạt động kinh doanh phải nói đến giao dịch, liên

quan đến việc mua sắm vật tư kỹ thuật cho sản xuất.

Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh

nghiệp dịch vụ phục vụ bán ra cho người tiêu dùng giữ vị trí trung tâm và là

đối tượng chú trọng số một của sản xuất kinh doanh. Đó là điều kiện quyết

7

định sự tồn tại của một doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm là quan trọng của

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và các xí nghiệp nói

riêng.

Ở doanh nghiệp sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tiêu thụ sản

phẩm mà còn phải đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Đó chính là quá

trình mua sắm vật tư cho sản xuất và tiêu thụ chủ yếu trong hoạt động kinh

doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy, nội dung chủ yếu hoạt động kinh

doanh của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các hoạt động liên quan và phục

vụ quá trình sản xuất và tiêu thụ như tài chính, luật pháp dịch vụ, vận tải,

khách sạn.

Hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng lớn tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế

chủ yếu của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát

triển của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay phải đặc biệt quan tâm tới khâu

tổ chức quản lý đến nội dung của hoạt động kinh doanh.

II/.HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ

Ý NGHĨA CỦA MARKETING TRONG DOANH NGHIỆP.

1/.Hệ thống chỉ tiêu.

Cũng như tất cả các ngành kinh tế quốc dân, cơ chế hoạt động của

ngành thương nghiệp không ngừng hoàn thiện, một trong những điều kiện

phát triển kinh doanh là vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động và những tiêu

chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng công tác, ở đây là một vấn đề có ý

nghĩa rất lớn là việc xác định một chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và những

tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ tiếp thị. Có thể đánh

8

giá các chỉ tiêu sau.

 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn trong kinh doanh:

Cho đến nay doanh nghiệp vẫn chưa tiến hành được kế hoạch hoá toàn

diện sử dụng vốn. Nhưng đang hoạt động thực tiễn từng ngành cũng như

từng đơn vị kinh tế cơ sở các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn (vốn lưu động,

vốn cố định) thường được vận dụng để quản lý vốn nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn.

M M

HVKD = = (1)

HVCD = (2)

VKD VCD + VLD M

HVLD = (3)

VCD M

VLD Trong đó:

HVKD : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

HVCD : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp

HVLD : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

M : Tổng mức lưu chuyển hàng hoá theo giá bán thực tế của doanh

nghiệp trong năm

VKD : Toàn bộ vốn của doanh nghiệp kinh doanh bình quân trong năm

VLD : Vốn lưu động bình quân trong năm

9

VCD : Vốn cố định bình quân trong năm

Công thức (1) phản ánh tổng hợp chi tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp, công thức (2), (3) phản ánh chỉ tiêu hiệu quả thành phần của

vốn.

Để phản ánh hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp sử dụng công thức

LN

HXN =

VKD

Trong đó:

HXN : Hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp

LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp thu được

Qua đó, nó biểu hiện hiệu quả hạch toán sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện mở rộng MCL hh,

giảm chi phí lưu thông về mặt vĩ mô có chính sách điều tiết thu nhập thoả

đáng.

-Tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh:

Tổng chu chuyển của VCĐ trong 1 năm (tổng khấu hao) TVCĐ =

VLĐ

(vòng quay của vốn cố định trong năm)

Tổng chu chuyển của VLĐ trong 1 năm TVLĐ =

VLĐ

(vòng quay của vốn cố định trong năm)

10

 Những chỉ tiêu phản ánh.

Chất lượng công tác của các cơ sở bán của doanh nghiệp thương mại.

Vấn đề quan trọng nổi lên hàng đầu là quyết định hiệu quả, chất lượng khâu

bán là tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp.

Tổng giá bán thực tế của doanh nghiệp

KTT = x 100%

Quí hàng hoá thị trường địa phương

KTT : Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường

-Mức độ thoả mãn nhu cầu của khách

Nhu cầu của khách về hàng hoá (giá trị)

KNC = x 100

khả năng cung ứng thực tế

-Hệ số thực hiện hợp đồng.

Số hợp đồng thực hiện Giá trị hàng bán theo hợp đồng

HHĐ = =

Số hợp đồng đã ký kết Giá trị hàng bán theo số HĐ đã ký

 Giá trị tiền lãi thu được.

Tiền lãi là kết quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp thương mại, các vấn đề tăng ngân quĩ khuyến khích vật

chất....đều phụ thuộc vào số tiền lãi thu được. Mức lợi nhuận kinh doanh là

một chỉ số đánh giá một doanh nghiệp, thông qua lợi nhuận mà biết được

doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu thực hành chế

11

độ tiết kiệm và các nguyên tắc hạch toán như thế nào? Ngoài ra các chỉ số

gián tiếp để đánh giá là hệ số của tiền lãi đối với quĩ tiền lương. Số lãi trên

diện tích đầu người, chỉ tiêu tỷ suất lãi thực được biểu hiện qua công thức:

Thực lãi của nhân viên tiêu thụ hàng hoá

KTL = x 100%

Doanh số tiêu thụ thực tế

 Tốc độ chu chuyển hàng hoá

-Hệ số khâu lưu chuyển

Mức lưu chuyển chung HK = Mức lưu chuyển thuần tuý

Công thức tổng quát đánh giá khối lượng lưu chuyển hàng hoá

LB

H =

Lb

Trong đó:

H : hiệu quả

LB : Khối lượng luân chuyển bán buôn

Lb : Chi phí lưu chuyển của một cơ sở bán

-Khối lượng lưu chuyển hàng hoá tính theo công thức:

LB = LK + Lt + S

Trong đó:

12

LK : Lưu chuyển hàng hoá qua kho

Lt : Lưu chuyển hàng hoá thẳng đối với lưu chuyển qua kho.

Để đánh giá hoạt động của thương nghiệp trong nội bộ ngành ta có thể

sử dụng công thức.

LB

H =

Pb + VC + VL

Trong đó:

LB : Khối lượng lưu chuyển hàng

VC : Số lượng đầu tư một lần cho vốn cố định

VL : Số lượng đầu tư một lần cho vốn lưu động

Pb : Chi phí lưu thông

2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp

Xí nghiệp sử dụng hình thức trả lương khoán theo thu nhập ròng thực

chất của loại lương là khoán quĩ lương theo thu nhập ưu điểm của hình thức

trả lương này là gắn tiền lương thu nhập của cán bộ công nhân viên với năng

suất và hiệu quả công việc. Xí nghiệp phải tự trang trải quĩ lương theo chế

độ khoán này. Quĩ trả công nhân viên không phụ thuộc vào doanh số hoặc số

lao động có mặt mà phụ thuộc vào hiệu quả và kết quả cuối cùng. Đối với xí

nghiệp được cấp trên giao chỉ tiêu lợi nhuận nộp ngân sách số tuyệt đối

thường được xác định từ đầu năm nên xí nghiệp tiến hành khoán lương theo

thu nhập ròng.

Thu nhập ròng =Tổng doanh thu -chi phí vật chất -Nộp thuế quốc doanh-

13

Lợi

nhuận nộp ngân sách - chi phí tồn vốn các quĩ lương

khoán - thu nhập ròng - Trích lập các quĩ xí nghiệp.

Thực tế ở xí nghiệp quĩ lương khoán thường được tính bằng 81% thu

nhập ròng.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI

I/.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

1/.Chức năng, nhiệm vụ

Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà

nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng cy Hàng không Việt

Nam, có quá trình hình thành và phát triển: Theo quyết định số 1921

14

QĐ/TCCB -LĐ ngày 25/10/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải gồm

một phần sân bay Nội Bài được tách ra trực thuộc Cục Hàng không dân

dụng Việt Nam. Đến năm 1995 theo nghị định số 32 CP ngày 22/05/1995

của Thủ tướng Chính phủ, Cục hàng không dân dụng Việt Nam được

chuyển từ đơn vị chủ quản là Bộ giao thông vận tải về trực thuộc chính phủ,

góp phần giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên

ngành về Hàng không. Theo quyết định số 32/TTg ngày 27/05/1995 của Thủ

tướng Chính phủ về thành lập công ty Hàng Không Việt nam, tức là tách

Cục Hàng Không dân dụng Việt Nam thành hai khối:

-Khối quản lý Nhà nước về hàng không là Cục Hàng không.

-Khối kinh doanh hàng không là Tổng công ty hàng không Viết Nam.

Đến ngày 30/06/1998 công ty dịch vụ cụm Cảng Hàng Không sân bay

Miền Bắc được đổi tên thành Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

theo quyết định số 1029 / HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng

không Việt Nam Công ty có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Noibai

Airport Services Company (NASCO) hoạt động trong các lĩnh vực:

Thương mại, Dịch vụ du lịch- khách sạn và vận tải trong ngành Hàng không

dân dụng có nhiệm vụ kinh doanh các ngành nghề cụ thể như sau:

-Kinh doanh thương mại (ăn uống, hàng tiêu dùng, lưu niệm, vưn hoá

phẩm..)

-Kinh doanh hàng miễn thuế phục vụ hành khách xuất nhập cảnh.

-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga

sân bay, kinh doanh vận tải hành khách, khách du lịch và hàng hoá bằng ô

tô, taxi khách taxi tại nội tỉnh, liên tỉnh, kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt

15

đất khác.

Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng thay

thế và xăng dầu ô tô.

-Kinh doanh khách sạn- du lịch

-Đại lý bán vé máy bay; đại lý dịch vụ vận chuyển hàng hoá; dịch vụ

hành khách và các dịch vụ khác tại Cảng hàng không.

-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vận hành và sửa chữa hệ thống điện-

điện lạnh, nước, các thiết bị khác tại Cảng Hàng không.

-Lắp đặt trang thiết bị mặt đất phụ vụ ngành hàng không

-Kinh doanh quảng cáo tiếp thị

-Xuất, nhập khẩu hàng hoá phục vụ hành khác. Nhập khẩu trang thiết bị

phục vụ kinh doanh của công ty.

-Thuê và cho thuê tài sản, phương tiện phục vụ mục đích kinh doanh

của công ty.

2/.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty, chức năng, nhiệm vụ của các

đơn vị, xí nghiệp trực thuộc công ty.

2.1.Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty.

Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu (có sơ đồ kèm

theo) Trong đó:

-Ban giám đốc Công ty là bộ phận có chức năng quản lý, điều hành cao

nhất có quyền hạn theo trực tuyến với các phòng ban xí nghiệp đơn vị thành

viên.

-Các phòng ban chức năng là cơ quan tham mưu giúp việc cho ban

16

giám đốc theo từng lĩnh vực, có mối liên hệ kiểm tra, hướng dẫn các xí

nghiệp, đơn vị thông qua các chỉ tiêu, chế độ chính sách trong hoạt động sản

xuất kinh doanh.

2.2.Chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty

2.2.1.Ban giám đốc Công ty.

Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám

đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng Công

ty, trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc

là người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của Công ty

2.2.2.Phòng kế hoạch- kinh doanh.

Có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng và bảo vệ, theo dõi việc thực

hiện kế hoạch dài hạn, lập kế hoạch 5 năm, hàng năm dự án đầu tư, tham gia

xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý theo dõi việc thực hiện hợp

đồng kinh tế cho toàn Công ty cũng như các xí nghiệp, đơn vị thành viên.

2.2.3.Phòng tài chónh kế toán

Có chức năng quản lý, hạch toán, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho các

xí nghiệp, đơn vị thành viên về công tác tài chính.

2.2.4.Phòng xuất nhập khẩu

Có chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu với các

cửa hàng miễn thuế, xây dựng và thực thiện các dự án xuất nhập khẩu trang

thiết bị, công nghệ hàng hoá cho Công ty.

Phối hợp thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh doanh Công ty đã ký với

các đối tác. Quản lý các hợp đồng kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế.

17

2.2.5. Văn phòng hành chính - tổ chức:

Có chức năng đối nội, đối ngoại và quản lý nhân sự, thực hiện quản lý

đảm bảo các cơ chế bảo hiểm đối với toàn bộ công nhân viên trong công ty.

Thực hiện công tác quản lý cán bộ, lao động theo phân cấp, công tác bảo vệ

nội bộ, thanh tra, pháp chế. Tổ chức xây dựng và thực hiện các định mức lao

động, các định mức biên chế. Xây dựng và thực hiện công tác tiền lương,

chính sách đào tạo việc làm và cácc chế độ chính sách khác đối với người

lao động trong công ty. Quản lý cong tác văn thư lưu trữ, bảo mật. Tổ chức

các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao. Tham mưu cho lãnh đạo tổ chức

công tác đảng, công đoàn, đoàn thành niên trong công ty. Quản lý trang thiết

bị, vật tư tài sản thuộc phòng hành chính.

2.2.6. Xí nghiệp thương mại hàng không Nội Bài.

Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 161 cán bộ

công nhân viên, chủ yếu là lao động nữ, có chức năng nhiệm vụ...

-Kinh doanh thương mại tại cảng hàng không bao gồm: ăn uống, bán

hàng bách hoá, mỹ nghệ...

- Sản xuất biên chế hàng hoá phục vụ khách hàng và thị trường.

-Tổ chức phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên trong khu vực sân

bay.

-Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất

kinh doanh .

2.2.7. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không sân bay Nội Bài .

Là một đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty bao gồm: 172 cán bộ

18

công nhân viên trong đó có 99 nữ có chức năng nhiệm vụ:

-Kinh doanh dịch vụ làm sạch, vệ sinh nhà ga, cung cấp và vận hành

các hệ thống nước, điện, điện lạnh, xe đẩy tại cảng Hàng Không sân bay Nội

Bài .

-Cho Thuê văn phòng làm việc. kinh doanh làm việc tại cảng Hàng

Không sân bay Nội Bài .

-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc

chức năng nhiệm vụ của công ty đã được công ty uỷ quyền.

2.2.8. Xí nghiệp vận tải hàng ô tô không Nội Bài

Là đơn vị hạch toán nội kinh tế nội bộ trong công ty gồm có 272 cán bộ

công nhân viên có chức nhiệm vụ sau đây:

-Vận chuyển hành khách, hàng hoá trong sân đỗ máy bay, ngoài nhà ga

sân bay, kinh doanh vận chuyển hành khách, khách du lịch hàng hoá bằng ô

tô, taxi tải, taxi khách nội tỉnh, liên tỉnh; kinh doanh các dịch vụ vận tải mặt

đất khác.

-Khai thác phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy, cung cấp phụ tùng

thay thế và xăng dầu ô tô.

- Tổ chức liên doanh liên kết để phát triển và các dịch vụ đồng bộ khác

nhau của vận tải mặt đất.

2.2.9. Xí nghiệp dịch vụ – khách sạn Hàng Không sân bay Nội Bài

Gồm 45 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ sau:

-Kinh doanh dịch vụ khách sạn.

19

-Kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước và quốc tế.

-Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp tổng hợp gồm: Bách hoá, mỹ

phẩm, hàng lưu niệm.

-Cung ứng dịch vụ điện thoại, telex, fax và các dịch vụ khác thuộc chức

năng nhiệm vụ của công ty và được công ty uỷ quyền.

2.2.10. Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP.

Là cửa hàng miễn thuế phục vụ khách xuất cảng, gồm 13 cán bộ công

nhân viên có chức năng nhiệm vụ:

-Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tương là khách xuất cảnh,

quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài. Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa

NASCO và IMEX, PANPACOFIC (IPP) HONG KONG.

2.2.11. Cửa hàng miễn thuế NASCO -SDC.

Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SUNDANCE

TRADING COMPANY (SDC) HONG KONG, gồm 13 cán bộ công nhân

viên có chức năng nhiệm vụ: Kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối

tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.

2.2.12. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SDF:

Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và EASTRN DUTY

FREE, gồm 12 cán bộ công nhân viên có chức năng nhiệm vụ: kinh doanh

và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách xuất cảnh, quá cảnh thực tế

tại cửa khẩu Nội Bài.

2.2.13. Cửa hàng miễn thuế NASCO - SVC.

Là cửa hàng hợp tác kinh doanh giữa NASCO và SERVICO Hà Nội

20

(Công ty thương mại Hà Nội) gồm 8 cán bộ công nhân viên có chức năng

nhiệm vụ sau: kinh doanh và bán hàng miễn thuế cho đối tượng là khách

xuất cảnh, quá cảnh thực tế tại cửa khẩu Nội Bài.

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

CÔNG TY.

Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp hoạt

động theo cơ chế hạch toán độc lập, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ tường

chính phủ, Tổng Công ty Hàng Không dân dụng Việt Nam có trụ sở của

công ty và hoạt động kinh doanh tại sân bay quốc tế Hà Bài – Sóc Sơn Hà

Nội. Trong điều kiện đại lý thuận lợi, đầu mối giao thông hiện đại là nơi

giao lưu của khách quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng được tăng

trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện, sức mua ổn định, du lịch phát

triển, là động lực rất cơ bản cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Sau khi được cấp giấy phép hoạt động với chức năng kinh doanh dịch

vụ, công ty đã sắp xếp, kiện toàn, ổn định lại bộ máy lãnh đạo, tổ chức của

công ty, quy hoạch và kịp thời khai thác đưa vào hoạt động kinh doanh ,

dịch vụ vào lề nếp. Đồng thời xây dựng và nâng cao các đơn vị trực thuộc,

mở rộng thêm các lĩnh vực hoạt động, tăng cường quan hệ với khách hàng,

mở rộng hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.

Chính vì vậy mà cho đến nay ngoài những đơn vị thành viên như: Xí

nghiệp dịch vụ du lịch khách sạn, Xí nghiệp vận tải ô tô, Xí nghiệp dịch vụ

tổng hợp và Công ty đã có thêm 4 cửa hàng hợp tác kinh doanh như cửa

hàng NASCO- IPP, cửa hàng NASCO- SDC, cửa hàng NASCO- EDF, cửa

hàng NASCO- SERVICO hoạt động kinh doanh tại khu vực Cảng Hàng

Không sân bay Nội Bài, không chỉ dừng lại ở thành tích đã đạt được, lãnh

đạo Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thị trường mới, lĩnh vực hoạt động mới

21

theo chức năng của mình để mở rộng hơn nữa ảnh hưởng cũng như uy tín

của đơn vị mình nhằm tìm kiếm hơn nữa lợi nhuận Công ty nhất là một số

lĩnh vực hoạt động như: dịch vụ thuê xe, đại lý bán vé máy bay...nhằm tăng

cường mối quan hệ với khách hàng, nâng Công ty lên một tầm cao mới, phù

hợp với môi trường hoạt động của Công ty. Khi nói đến một loạt các yếu tố

tác động đến hoạt động kinh doanh của Công ty tức là nói đến môi trường

kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu được. Môi trường có thể làm cho

Công ty phát triển mạnh mẽ đem lại nhiều lợi nhuận. Song nếu ta không biết

phát huy khai thác triệt để những lợi thế và lường trước tình huống xấu thì

môi trường cũng có thể đưa Công ty đi đến thua lỗ, phá sản. Do vậy việc

phát triển phải thích nghi với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

Ví dụ: Địa bàn hoạt động kinh doanh ở nơi thuận tiện ở nơi tập trung

đông dân cư, mật độ quảng cáo rông... nhằm phụ hợp với điều kiện địa lý và

tự nhiên, kinh tế- chính trị- xã hội. Những điều kiện này đều có ảnh hưởng

mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh.

Môi trường kinh doanh được chia làm 2 loại chủ yếu sau:

1/.Môi trường bên ngoài

Môi trường bên ngoài được hiểu là tất cả các yếu tố bên ngoài, các tác

động đến các hoạt động kinh doanh và lựa chọn kinh doanh. Nó bao gồm

những điều kiện về địa lý, tự nhiên, điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, mỗi

điều kiện trên đều có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty.

Trong thời kỳ mới hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước dưới

sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đất nước ta đã dần từng bước tham gia hoà

nhập vào trào lưu chung nhất là hoà nhập vào nền kinh tế thị trường rộng lớn

22

muôn hình muôn vẻ của thế giới và các nước trong khu vực. Đây chính là

bước đi có tính chất quyết định của Đảng ta trong thời kỳ mới này đã giúp

cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng và bước đi này đã tạo đà cho

sự tiến bộ trong đổi mới cách nhìn, cách lập kế hoạch và thực hiện các hoạt

động kinh doanh với qui mô rộng lớn từ vi mô đến vĩ mô. Trong thực tế

công cuộc đổi mới này đã giúp Công ty không những đứng vững, giữ được

uy tín với cơ quan hữu trách và khách hàng mà còn giúp Công ty ngày càng

mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ và đưa lên một tầm cao mới, và

phạm vị hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty từ chỗ chỉ giới hạn trong

khu vực sân bay quốc tế Nội Bài thì nay đã vươn ra các lĩnh vực kinh doanh

dịch vụ ở bên ngoài nhất là trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch.

Hơn thế nữa Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác nước ngoài tin cậy để

tiến hành liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh trên các lĩnh vực kể cả lĩnh

vực xuất nhập khẩu với mục đích mang lại hiệu quả cao.

2/.Môi trường bên trong

Môi trường bên trong của Công ty là môi trường thường có những ảnh

hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Công

ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp của Nhà nước

hoạt động độc lập tại khu vực Cảng Hàng không Nội Bài với ưu thế độc

quyền. Song trước sức ép của nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp phải

không ít nhiều khó khăn, bao gồm khó khăn về cơ chế, và điều đặc biệt là

khó khăn về vấn đề chọn lựa ngành mũi nhọn, đó là vấn đề giữ uy tín nhằm

đảm bảo tính cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác nhất là cạnh tranh

trong các lĩnh vực: vận tải, dịch vụ và kinh doanh. Việc cạnh tranh hiện nay

đang diễn ra rất gay go quyết liệt giữa Công ty với các doanh nghiệp Nhà

nước khác, các tổ chức kinh tế tư nhân như nước ngoài. Các đối tác cạnh

23

tranh của Công ty là những đối thủ mạnh, họ cũng tích cực tìm kiếm thị

trường và tổ chức các điểm kinh doanh dịch vụ kể cả việc họ cạnh tranh với

cả sự độc quyền của Công ty trong lĩnh vực khai thác vận chuyển hành

khách qua lại Cảng Hàng không Nộ Bài.

Xuất phát từ việc hạch toán kinh tế độc lập giữa các xí nghiệp, đơn vị

trong Công ty nên việc cạnh tranh mua bán hàng hoá và dịch vụ không

những xảy ra với các đối thủ bên ngoài mà ngay cả các đơn vị thành viên

trong Công ty cũng xảy ra những cuộc cạnh tranh khá gay go và nan giải đặc

biệt là sự cạnh tranh giữa các cửa hàng kinh doanh dịch vụ của xí nghiệp

thương mại với nhau và giữa xí nghiệp thương mại với các cửa hàng miễn

thuế hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên tính chất cuộc cạnh tranh nội bộ này

diễn ra với mức độ không gay go như với các đối thủ bên ngoài Công ty. Sự

cạnh tranh nội bộ này nó mang tính chất tích cực nhiều hơn, nó tạo ra sự thi

đua ngầm với nhau làm động lực thúc đẩy nâng cao hoạt động kinh doanh

dịch vụ. Chính nhờ sự cạnh tranh giữa Công ty với các đối thủ bên ngoài mà

qua đó Công ty đã có được những kế hoạch kinh tế cực kỳ táo bạo chính xác

và hiệu quả như việc đầu tư hợp tác liên doanh nhà máy ô tô Hoà Bình về

vận tải hành khách bằn xe taxi chỗ ngồi. Qua đó đã mở rộng ra được các thị

trường mới khác cho tương lai những năm 2005 nhất là chiến lược kinh

doanh khi nhà ga T1 đưa vào hoạt động và cũng chính nhờ sự cạnh tranh nội

bộ nói trên mà các xí nghiệp đơn vị thành viên đã nâng cao hơn nữa chuyên

môn nghiệp vụ, ý thức và sự sáng tạo của người lãnh đạo cũng như người

nhân viên, nâng cao doanh số, đem lại lợi nhuận cho Công ty cũng như góp

phần nâng cao đời sống chung cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong

Công ty, đóng góp được nhiều cho ngân sách Nhà nước.

III/.PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

24

1/.Tình hình về qui mô kinh doanh

Là một Công ty Nhà nước với qui mô hoạt động tương đối lớn (gần 800

cán bộ- CNV, 5 xí nghiệp (đơn vị), 4 cửa hàng miễn thuế trực thuộc). Công

ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài không ngừng phát triển đa dạng hoá

dịch vụ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu và khai thác triệt để nhu cầu của

khách hàng. Là Công ty dịch vụ Hàng không, chủ yếu cho hành khác bay và

bên cạnh đó để khai thác khả năng của cơ sở vật chất (phương tiện vận tải,

cửa hàng ăn uống...) Công ty còn phục vụ những khách hàng không phải là

khách bay. Thị trường này nhỏ nhưng đa dạng và phức tạp về nhu cầu. Thị

trường này bao gồm khách đưa đón người nhà, công nhân ở Công ty và các

cơ quan xung quanh khác, khách vãng lai. Tuy vậy thị trường độc quyền của

Công ty là một nguồn cung cấp khách hàng lớn có tính chất thường xuyên

liên tục.

Hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ đang phát triển rất mạnh

trong cơ chế mới của nền kinh tế nước ta. Công ty hoạt động kinh doanh trên

phạm vi thị trường rộng bao gồm cả bên trong khu cách lý quóc tế, cả bên

ngoài sân đỗ ô tô và khu vực xung quanh nhà ga. Do tính chất đặc thù của

ngành Hàng không, do tính chất an toàn an ninh, chính trị xã hội mà thị

trường của Công ty cũng có những tính chất cá biệt. Trong việc thực hiện

chức năng, nhiệm vu của Công ty như triển khai thực hiện kinh doanh trên

từng lĩnh vực ngành nghề kinh doanh cụ thể là khá tốt, song còn một vài

mảng kinh doanh mà Công ty chưa phát huy hết khả năng tiềm tàng cũng

như tận dụng hết chức năng được tổng Công ty giao cho như: kinh doanh

dịch vụ- khách sạn trong nước và quốc tế, phát triển kinh doanh taxi- tải,

taxi liên tỉnh, chế biến xuất ăn trên máy bay.

Hiện nay việc kinh doanh vận tải của Công ty đã chiếm được một thị

25

phần không nhỏ trên thị trường.

Trong năm 2000 lượng khách qua cảng Hàng không giảm so với năm

1999, đông thời giá thuê mặt bằng tại Cảng Hàng không theo quyết định

193/ 1998/CHK tăng quá cao nên việc kinh doanh một số lĩnh vực của Công

ty cũng gặp nhiều khó khăn lớn như: kinh doanh quản cáo, cho thuê mặt

bằng....

2.Tình hình mua vào.

Như đã trình bày ở phần 1 việc kinh doanh bán hàng của Công ty dịch

vụ Hàng Không sân bay Nội Bài chỉ thể hiện ở một số mặt hàng đặc trưng.

Đối với hàng hoá mua vào (thành phẩm và nguyên vật liệu ). Được mua từ

nhiều nguồn khác nhau đa dạng và chi tiết từ nước ngoài về bán, đại lý bán

hàng...Vì thế, trong phần này tôi chỉ phân tích chỉ tiêu mua theo từng xí

nghiệp chứ không phân tích cụ thể theo từng mặt hàng kinh doanh.

Khi phân tích chỉ tiêu mua của hàng hoá ta thấy việc thực hiện tăng so

với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ rằng việc kinh doanh đạt kết quả tốt, mức

tiêu thụ hàng hoá tăng. Như vậy chỉ tiêu mua với chỉ tiêu bán là tăng hợp lý.

Vì thế càng khẳng định việc kinh doanh các mặt hàng. Ngành hàng mà Công

ty lựa chọn là đúng nên đã mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên các số liệu này

chỉ là các số liệu chung của cả năm 1999. Thực tế chỉ tiêu mua vào và bán ra

của từng quí trong năm có những khác biệt rất rõ ràng.

Ví dụ: Hàng hoá nhập vào và bán ra trong quí I và quý IV bây giờ cũng

nhiều hơn quí II và quý III. Đặc biệt do tính chất đực thù của Công ty dịch

vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là kinh doanh tại cảng Hàng không nên

thông thường vào đầu năm và cuối năm (dịp tết Dương lịch và tết nguyên

đán) lưu lượng hành khách đi lại qua cảng tăng so với các tháng trong năm

nên lượng hàng bán ra trong các dịp này tăng do vậy hàng hoá cần mua vào

26

sẽ tăng hơn so với các tháng khác

3.Tình hình bán ra

Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài là doanh nghiệp có

những nét hoạt động đặc trưng riêng biệt, vì vậy việc kinh doanh các mặt

hàng được phân bổ theo chức năng hoạt động của từng xí nghiệp trực thuộc.

Doanh thu thực hiện được ngoài việc thu từ kinh doanh bán hàng còn thu từ

nhiều nguồn khác. Ở đây tôi chỉ xin nêu một vài hình thức chủ yếu để phân

tích.

Đơn vị: Triệu đồng.

STT Đơn vị Kế hoạch Thực hiện1999 So sánh

1999 TH/KH%

1. XN Thương mại

Hàng Bách hoá 10.250 10.596 103,38

Dịch vụ đại lý 20 24 121,27

2 XN dịch vụ khách sạn

Dịch vụ thuê phòng 1.756 105,82 1.660

Dịch vụ ăn uống, giải khát 688 121,57 550

3 Xn vận tải ô tô

6.301 114,57 Sân đỗ 5.500

1.202 102,30 Thu bán vé 1.176

27

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy:

-Kết cấu doanh thu bán hàng phản ánh cấu thành của các bộ phận tạo

nên tổng doanh thu. Như vậy theo bảng trên Công ty dịch vụ Hàng Không

sân bay Nội Bài tuy bước đầu mới hoạt động và kinh doanh ở một số mặt

nhất định nhưng doanh sô bán ra của các mặt hàng đều tăng hơn so với kế

hoạch, tuy chưa có nhưng nó đã thể hiện được sự cố gắng hết mức của

doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong việc kinh doanh của mình. Hơn nữa

nó còn cho thấy việc kinh doanh phát triển hết sức đồng đều, không khập

khiễng.

-Thể hiện tất cả các mặt hàng đều thực hiện tăng nhanh hơn so với kế

hoạch dự kiến của Công ty: không rơi vào tình trạng có một số mặt hàng

kinh doanh được, một số mặt hàng bị ế thừa.....

Qua đó ta thấy việc kinh doanh của Công ty là có hiệu quả tốt và ngày

càng phát triển.

4/.Tình hình về vốn.

Tính đến năm 31/12/1999 Công ty có: Tổng số vốn: 14 tỷ đồng

Trong đó:

+Vốn cố định: 10 tỷ đồng

+Vốn lưu động: 4 tỷ đồng

Để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh thì Công ty cần tìm giải

pháp hợp lý tạo ra nguồn vốn đầu tư dài hạn, trung hạn để đầu tư mua sắm

tài sản trang thiết bị công nghệ mới.

IV/.TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY

28

(phụ lục 1, 2 kèm theo)

Công ty có lực lượng lao động khá đông đảo, có trình độ văn hoá trình

độ chuyên môn. Trong tổng số 751 lao động có 419 nam và 332 nữ, có 107

có trình độ chuyên môn tốt nghiệp Đại học, 13 tốt nghiệp cao đẳng, 94 trung

cấp, 139 sơ cấp, 200 công nhân kỹ thuật và 198 không qua đào tạo. Với 13

người có trình độ ngoại ngữ tốt nghiệp Đại học, 61 người có trình độ ngoại

ngữ bằng C.

Nhìn chung lực lượng kinh doanh của Công ty đảm bảo về số lượng về

chất lượng và được sắp xếp tương đối hợp lý. Tuy nhiên có điều, số công

nhân lành nghề ít và đặc biệt chưa sử dụng hết thời gian lao động và cương

độ lao động của người lao động. Đồng thời Công ty cũng chưa có biện pháp

để sử dụng hết chất xám, phát huy mọi khả năng của người lao động. Sản

phẩm của Công ty chủ yếu là “sản phẩm dịch vụ” mà trong kinh doanh dịch

vụ, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là hiện thân của chính Công

ty. Khách hàng chỉ biết đến Công ty thông qua các dịch vụ do các nhân viên

này trực tiếp cung cấp. Do đó đối với mỗi nhân viên tiếp xúc, từ hình thức

đến cử chỉ lời nói, thái độ đối với khách hàng là rất quan trọng. Nhận thức

được điều này, Công ty thường xuyên tổ chức cho các nhân viên học tập

nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ngoại ngữ, nâng cao kỹ năng ứng

xử với khách hàng để họ có những kiến thức cần thiết phục vụ tốt cho công

việc. Đồng thời Công ty tiến hành quản lý chặt chẽ ngay từ khâu tuyển dụng

lao động để luôn bảo đảm về chất lượng lao động.

-Hình thức và phương pháp trả lương của đơn vị theo doanh thu có

khống chế lợi nhuận. Trên cơ sở lao động thực tế, lương cơ bản (Lương kỳ

I), tổng hệ số trách nhiệm kỳ II của từng đơn vị, từng xí nghiệp để phân phối

cho người lao động.

29

-Hình thức phương pháp trả thưởng:

+Thưởng hàng quý theo kết quả sản xuất kinh doanh: phương pháp

trả theo ngày công và chất lượng ngày công lao động.

+Thưởng đột xuất: cho những người có việc làm tốt đột xuất (như

sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, có thái độ phục vụ tốt, trả lại của rơi cho khách

hàng...)

-Tác dụng:

Ưu điểm:

+Khuyến khích các đơn vị tăng doanh thu và tăng năng lực kinh

doanh của đơn vị.

+Khai thác triệt để các khả năng dịch vụ tại sân bay.

+Luôn đảm bảo được lợi nhuận kế hoạch, từ đó chủ động được trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhược điểm:

Không khuyến khích các đơn vị giảm chi phí để hoàn thành vượt mức

kế hoạch lợi nhuận.

Công ty cũng đảm bảo chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân

viên. Hàng năm đều mua bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn

cho cán bộ công nhân viên với tổng số tiền: 677.538.689 đ

Đảm bảo tiền lương cho người lao động, tiền lương bình quân đã tăng

từ 1.420.000 đ / người /tháng năm 1997, lên 1.514.000 đ/người năm 1998 và

lên 1.561.000 đ/ người/ tháng năm 1999. Công ty cũng có chế độ khen

thưởng cho những người có thành tích lao động tốt, hàng quý, hàng năm đều

có thưởng cho người lao động trong công ty với tổng số tiền là: 100.000.000

30

đồng. Nhờ vậy đã làm cho cán bộ công nhân viên yên tâm hơn trong công

tác, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh, đóng góp cho sự phát

triển ngày càng lớn mạnh của doanh nghiệp.

V\.PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM 1997- 1999.

1/.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

NASCO qua 3 năm 1997- 1999.

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

như sau:

a.Doanh thu:

+Doanh thu thực hiện của toàn công ty năm 1998 tăng 27,08% so với

năm 1997; năm 1999 tăng 10,25% so với năm 1998.

Trong đó:

-Xí nghiệp vận tải ôtô Hàng không Nộ Bài có tốc độ lớn nhất:

Năm 1998 tăng 81,08% so với năm 1997; năm 1999 tăng 43,94% so

với năm 1998, lớn hơn mức tăng bình quân của công ty.

-Tiếp theo đó là xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài năm 1998

tăng 25,01% so với năm 1997; năm 1999 tăng 5,26% so với năm 1998

-Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài năm 1998 tăng

14,72% so với năm 1997; năm 1999 tăn 1,39% so với năm 1998

-Khối miến thuế năm 1998 tăng 15,31% so với năm 1997; năm 1999

chỉ bằng 97% so với năm 1998

-Xí nghiệp dịch vụ- khách sạn năm 1998 tăng 7,05% so với năm 1997

31

và năm 1999 tăng 95,79% so với năm 1998.

 Sở dĩ có kết quả kinh doanh đó là do:

-Trong 2 năm 1998- 1999 công ty đã tổ chức tốt khâu sản xuất kinh

doanh, cung ứng hàng kịp thời, giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ tăng 8-

10%. Phát huy và tận dụng những nguồn thu từ thị trường hiện tại và mở ra

lĩnh vực kinh doanh mới, đổi mới một số trang thiết bị phục vụ kinh doanh.

-Một số dịch vụ mà công ty cung cấp được tăng giá ( do tổng công ty

duyệt giá) như hoạt động dịch vụ phục vụ vận chuyển hành khách trong sân

đỗ máy bay của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài.

-Hầu hết tất cả các lĩnh vực kinh doanh của các xí nghiệp thành viên

của công ty có những nỗ lực phấn đấu đáng kể của toàn bộ tập thể, cán bộ

công nhân viên trong công ty.

-Tuy vậy năm 1999 một số lĩnh vực kinh doanh của công ty có doanh

thu thấp so với năm 1998. Việc kinh doanh bán hàng miễn thuế gặp nhiều

khó khăn do khách qua cảng giảm (Năm 1999 cửa hàng NASCO- SDC thực

hiện được doanh thu bằng 75,33% so với năm 1998; cửa hàng NASCO- IPP

có doanh thu năm 1999 bằng 52,20% so với năm 1998).

b.Chi phí

-Tổng chi phí 3 năm: 201.222.112.877 đ. Có tỷ suất chi phí:

1997: 90,14%; 1998: 94,98%; 1999: 99,55%

Tốc độ tăng chi phí trong hai năm 1998, 1999 lớn hơn so với tốc độ

tăng doanh thu (năm 1998 tăng 34,67% so với năm 1997; năm 1999 tăng

32

15,55% so với năm 1998) cụ thể:

+Tiền lương: 1998 tăng 12,99% so với năm 1997; năm 1999 tăng

11,75% so với năm 1998.

+Bảo hiểm y tế (năm 1998 tăng 28,98% so với năm 1997; năm 1999

tăng 11,23% so với năm 1998); kinh phí công đoàn, bảo hiển xã hội tính

theo chế độ chính sách Nhà nước.

+Nguyên nhiên liệu: năm 1999 tăng 43,97% so với năm 1998

+Vốn hàng: năm 1999 tăng 0,54% so với năm 1998

+Khấu hao cơ bản TSCĐ: năm 1998 tăng đột biến so với năm 1997

(gấp 4 lần) là do công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh tài sản cố định (chủ

yếu là xe ô tô); năm 1999 tăng 58,07% so với năm 1998.

+Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 1999 tăng đột biến (gấp 2 lần so

với năm 1998)

+Chi phí bằng tiền khác: Năm 1999 giảm xuống còn 85,63% so với

năm 1998.

+Thuế: Năm 1998 tăng 36,63% so với năm 1997; năm 1999 tăng

7,3% so với năm 1998 điều này chứng tỏ cty ngày càng đóng góp cho Nhà

nước nhiều hơn, nhất là thuế doanh thu.

+Lợi nhuận thực hiện (trước thuế lợi tức); năm 1998 chỉ bằng 65%

so với năm 1997; năm 1999 bằng 9,84% năm 1998 trong khi doanh thu tăng

10,25%

Theo bảng phụ lục và như trên phân tích ta thấy: Tốc độ tăng doanh thu

tăng cao hơn tốc độ tăng chi phí. Song tất cả lợi nhuận thực hiện của các xí

33

nghiệp thành viên năm 1999 đều giảm so với năm 1998. Xí nghiệp có tỷ lệ

lợi nhuận thấp nhất là xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài giảm

154% so với năm 1998 trong khi doanh thu tăng 44% sở dĩ như vậy là do:

-Công ty áp dụng chế độ khấu hao nhanh và tăng chi phí đảm bảo sản

xuất kinh doanh.

-Tăng số lao động toàn cty do vậy chi phí về trả lương bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế tăng.

-Chi phí cho việc sử dụng nguyên, nhiên liệu tăng do giá xăng dầu của

Nhà nước tăng.

-Việc quản lý chi phí mua ngoài của công ty còn lỏng lẻo dẫn tới việc

tăng chi phí này.

c.Lợi nhuận

 Nguồn hình thành lợi nhuận:

-Hoạt động dịch vụ vận tải mặt đất Hàng Không.

-Hoạt động dịch vụ thương mại: bán buôn, fastfood, nhà hàng bách hoá,

souvernir.

-Hoạt động liên doanh với nước ngoài: bán hàng miễn thuế

-Hoạt động dịch vụ phục vụ mặt đất: dịch vụ phục vụ làm sạch, vận

hành hệ thống điện lạnh, điện nước, dịch vụ phục vụ khách F & C cho

khách Việt Nam và khách quốc tế, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng

Hàng Không nước ngoài.

 Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp: trong 3 năm 1997-

1999=9.668.450.063đ

-Năm 1997 công ty kinh doanh có hiệu quả về lợi nhuận đã đặt ra vượt

34

chỉ tiêu cấp trên giao.

-Năm 1998-1999 lợi nhuận có giảm do công ty tổ chức thực hiện đầu

tư mua phương tiện vận tải để đáp ứng nhu cầu thị trường bằng nguồn vốn

vay ngân hàng. Vì vậy, phải thực hiện cơ chế khấu hao nhanh để trả vốn lãi

cho ngân hàng. Tuy nhiên, sẽ có lợi khi hoàn trả song vốn cho ngân hàng.

d.Các khoản nộp ngân sách và nghĩa vụ:

Trong 3 năm doanh nghiệp đã nộp ngân sách Nhà nước:

-Thuế các loại: 7.097.798.598 đ

-Bảo hiểm + phí công đoàn: 1.673.556.139 đ

Tình hình thu nộp ngân sách của công ty đều đạt và vượt chỉ tiêu cấp

trên giao. Hàng năm có mức tăng trưởng đạt trên 15%.

2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị

thành viên vật chất công ty qua các năm 1997-1999 (số liệu ở bảng là 3

năm 1997-1999 ở mục này chỉ so sánh bằng lời 2 năm 1998-1999)

a.Về doanh thu.

Trong năm 1999, tỷ trọng doanh thu của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng

Không Nội Bài lớn nhất trong toàn công ty (29%) sở dĩ có tình hình như vậy

vì trong năm 1999 hoạt động kinh doanh phục vụ trong sân đỗ máy bay của

xí nghiệp đối với Hàng Không Việt Nam được tăng giá dịch vụ, ngoài ra thị

phần vận chuyển hành khách của xí nghiệp từ Hà Nội tới Cảng Hàng không

quốc tế Nội Bài và ngược lại, đi các tỉnh đã chiếm được tỉ lệ cao hơn so với

năm 1998 (trong năm 1998 thị phần đó trung bình tính cả hai đầu là 28% và

tính đến năm 1999 thị phần đó đã tăng lên 42%).

Tỷ trọng về doanh thu cao thứ hai trong công ty là xí nghiệp Thương

35

mại Hàng Không (26%), trong khi đó năm 1998 xí nghiệp Thương mại Hàng

Không chiếm tỷ trọng đứng đầu về doanh thu trong toàn công ty, điều đó là

do các hoạt động dịch vụ trong cách ly vẫn đáp ứng tiến độ tăng trưởng dịch

vụ trung bình từ 8-10% nhưng những hoạt động ngoài cách ly hoạt động

kinh doanh giảm 4% năm, do xu hướng hiện tại khách qua cảng thường có

thời gian đến sát giờ bay, thời gian chờ rất ít, vì vậy muốn xí nghiệp dịch vụ

thương mại Hàng Không phát triển thì cần có cơ chế quản lý năng động, phù

hợp hơn, được đầu tư về vốn sao cho có sự thay đổi về vật chất để có thể mở

rộng kinh doanh và phát triển kinh doanh theo chiều sâu ở các lĩnh vực:

buôn bán, Fastfood, nhà hàng bách hóa, Souvenir với các hình thức tự đầu

tư, tự kinh doanh hoặc liên kết, hợp tác kinh tế liên doanh...

Khối hợp tác kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước bán hàng

miễn thuế trong cách ly quốc tế đi và đến chiếm tỷ trọng 23% trong hoạt

động doanh thu của công ty trong năm 1999 (trong năm 1998 tỷ trọng này là

26%). Lý do: trong năm 1999, lượng khách xuất và nhập cảnh qua cảng

Hàng Không Nội Bài thấp hơn so với năm 1998 (năm 1999 so với năm 1998

lượng khách giảm 5,62%), ngoài ra tình hình cung cấp hàng trong năm 1999

tuy đã đáp ứng được nhu cầu nhưng vẫn còn chậm hơn so với đơn đặt hàng,

từ đó gây giảm sút về doanh thu, những mặt hàng điểm thường không có vào

thời điểm bán, chính sách xuất nhập cảnh hàng hoá miễn thuế của Nhà nước

cũng thay đổi, gây khó khăn trong việc kinh doanh hàng hoá trong các cửa

hàng miễn thuế này. Xí nghiệp dịch vụ tổng hợp Hàng Không Nội Bài chiếm

tỷ trọng doanh thu năm 1999 trong toàn cty là 16% (tỷ trọng trong năm 1998

là 17%) hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có tính ổn định vì các hoạt động

kinh doanh chính của xí nghiệp ít phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động

của thị trường đó là các hoạt động dịch vụ làm sạch, vận hành hệ thống điện-

36

điện lạnh, nước, dịch vụ khách F & C cho Hàng Không Việt Nam và các

hãng Hàng không quốc tế khác, dịch vụ cho thuê văn phòng cho các hãng

Hàng Không nước ngoài.

Xí nghiệp du lịch khách sạn Hàng Không có tỷ trọng doanh thu thấp

nhất (6%) trên tổng doanh thu của toàn công ty, điều đó xuất phát từ thực tế

là nhiệm vụ của khách sạn là kinh doanh phục vụ khách hoãn chuyến, khách

quá cảnh tổ bay và khách có nhu cầu qua lại Cảng Hàng Không Nội Bài,

nhưng thực tế hiện nay lượng khách hoãn chuyến và khách quá cảnh nghỉ lại

khách sạn rất thấp chiếm tỷ lệ 7- 8% số khách, trong đó tỷ lệ đó tại những

năm 1995- 1997 là 42- 45% (tỷ lệ này tính cả khách quá cảnh nghỉ lại tại

khách sạn trong một số thời gian nhất định), bởi vì hiện nay các hãng Hàng

Không đều có xu hướng đổi mới và tăng chất lượng phục vụ của mình giảm

đáng kể thời gian chờ của khách quá cảnh và khách hoãn chuyến, điều đó

làm giảm đáng kể doanh thu của khách sạn.

b\.Về chi phí và lợi nhuận.

Do chức năng của từng đơn vị thành viên khác nhau với những lĩnh vực

kinh doanh khác nhau nên chi phí của các thành viên có sự khác nhau về tỷ

lệ chi phí doanh thu cũng như cơ cấu chi phí. Đứng trên quan điểm tổng thể

nhìn nhận một cách khách quan thì mọi khoản chi phí đều phải tiết kiệm

nhưng phải phù hợp, đảm bảo và kích thích sản xuất kinh doanh ngày càng

phát triển.

Xí nghiệp thương mại Hàng Không Nội Bài:

Năm 1998 Xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu cao thứ ba trong

toàn công ty, đến năm 1999 đã đứng thứ hai trong toàn công ty. Lĩnh vực

37

kinh doanh thương mại là lĩnh vực cạnh tranh quyết liệt nên việc giữ vững tỉ

lệ lợi nhuận như năm 1999 là thành công đáng kể. Trong lĩnh vực này rất

khó có bước đột phá lớn trừ khi lượng khách qua sân bay tăng đột biến.

Xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không Nội Bài:

Là xí nghiệp có tỷ lệ lợi nhuận thuế thấp nhất giảm 154% so với năm

1999, trong khi doanh thu tăng 44% chủ yếu là do áp dụng chế độ khấu hao

nhanh và tăng chi phí đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói chung

hoạt động của xí nghiệp vận tải ô tô Hàng Không có hiệu quả và thị trường

tiềm năng còn rất lớn.

Xí nghiệp Du lịch- Khách sạn Hàng Không:

Đây là lĩnh vực kinh doanh khó khăn nhất trong toàn công ty. Chỉ có

phương hướng là tăng cường đầu tư cả về cơ sở vật chất, con người, mở

rộng lĩnh vực hoạt động đặc biệt chức năng về kinh doanh dịch vụ du lịch

trong nước và quốc tế tăng doanh thu hàng năm thì mới đảm bảo sự tồn tại

và phát triển trong tương lai.

Xí nghiệp khai thác dịch vụ tổng hợp:

Được coi là đơn vị làm ăn có hiệu quả nhất, có tỷ lệ lợi nhuận trên

doanh thu hàng năm lớn nhất.

Nếu trong tương lai mà xí nghiệp vẫn còn những chức năng kinh doanh

như hiện nay thì vấn đề hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp vẫn được coi là

ổn định ở mức cao so với công ty. Nếu trong tương lai xí nghiệp khai thác

dịch vụ tổng hợp mất đi những chức năng kinh doanh như cung cấp dịch vụ

công cộng do sự thay đổi cơ chế quản lý của ngành Hàng Không dân dụng

nói chung thì việc duy trì doanh thu cũng như tỉ lệ lợi nhuận của xí nghiệp là

rất khó khăn. Khi đó công ty cũng mất đi nguồn thu và khoản lợi nhuận lớn,

38

do vậy ngay từ bây giờ ngoài năng suất lao động, hạ giá thành, tăng chất

lượng dịch vụ công cộng mà xi nghiệp cung cấp.v.v... sao cho xí nghiệp giữ

được chức năng kinh doanh như hiện nay.

Khối cửa hàng miến thuế:

Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các cửa hàng miễn thuế là

chưa ổn định, chưa hiệu quả mặc dù doanh số bán ra lớn thứ nhất, nhì công

ty song chi phí lớn và hiệu quả rất thấp chỉ đạt 37% so với năm 1998. Nếu

so sánh tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của khối miễn thuế với các lĩnh vực

khác thì tỷ lệ này rất thấp. Lý do chi phí lớn là do việc mở rộng sản xuất

kinh doanh theo chiều rộng tức là mở rộng thêm cửa hàng nhưng doanh số

tăng không tỷ lệ với việc đầu tư và chi phí cố định cho việc mở thêm cửa

hàng. Nhưng trong tương lai thì lượng khách qua sân bay tăng, cửa hàng

hoạt động ổn định, có sức cạnh tranh với các cửa hàng miễn thuế ở các nước

khác trong khu vực thì hiệu quả kinh doanh của khối miễn thuế là có nhiều

triển vọng.

Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dịch vụ Hàng

Không sân bay Nội Bài về doanh thu có sự tăng trưởng khá phù hợp với sự

phát triển chung toàn ngành nhưng tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận thì

không ổn định, Công ty cần phải có chiến lược sao cho công ty phát triển

đều ổn định, giữ vững và dần chiếm lĩnh thị trường mở rộng sản xuất kinh

doanh.

VI/.ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cho dù bất kỳ một doanh

nghiệp nào ( doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh

nghiệp dịch vụ,...) hoạt động kinh doanh ở bất kỳ môi trường nào thì công

39

tác quản trị cũng vô cùng quan trọng mà thực chất của nó là sự kết hợp được

mọi nỗ lực chung của con người trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu

chung của doanh nghiệp, đồng thời là lợi ích riêng của mỗi người một cách

khôn khéo và hiệu quả nhất, đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp

trong hiện tại và tương lai. Tuy nhiên để biến những nỗ lực của người lao

động thành kết quả cần có sự tổ chức phối hợp, điều khiển hoạt động của các

nhà quản trị thông qua các chức năng của mình như: hoạch định, tổ chức

lãnh đạo và kiểm soát. Doanh nghiệp chỉ có thể thành công nếu thực hiện

công tác quản trị một cách vừa khoa học vừa nghệ thuật.

Đánh giá theo bốn chức năng quản trị:

1.Chức năng hoạch định.

Từ chức năng, nhiệm vụ cuả công ty, từ nghiên cứu thị trường cụ thể,

qua 5 năm hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực dịch vụ như vận tải,

thương mại, khách sạn, du lịch, dịch vụ công cộng và các loại dịch vụ khác

tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài, với chức năng nhiệm vụ đa dạng như

trên các nhà lãnh đạo công ty ngay từ đầu đã đưa ra được những chủ trương

đúng đắn về sản xuất kinh doanh. Tập trung thực hiện những nhiệm vụ trước

mắt xác thực, nó xác định cho các hoạt động trong doanh nghiệp, nó xác

định mục tiêu của các doanh nghiệp và đề ra được những chính sách, những

chủ trương, những chương trình và những phương tiện cần thiết nhằm đạt

được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra là:

-Doanh thu hàng năm phải tăng từ 5-10%

-Lợi nhuận tăng 10%

-Thu nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân hàng năm 5%

40

-Tăng thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước.v.v..

Qua gần 5 năm hoạt động sản xuất kinh doanh ở trên đã chứng minh rõ

là: công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao

(mức tăng trưởng bình quân là 39% về doanh thu và lợi nhuận ngày một cao

mở rộng được thị trường kinh doanh và tái sản xuất mở rộng.

2.Chức năng tổ chức:

Để tạo môi trường thuận lợi cho mỗi người, mỗi bộ phận phát huy năng

lực, sự nhiệt tình sáng tạo, đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành các mục

tiêu chung của doanh nghiệp, công ty đã có một mô hình tổ chức hoạt động

sản xuất kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, với công nghệ và môi

trường hoạt động kinh doanh. Hàng năm lãnh đạo công ty, lãnh đạo các xí

nghiệp đều có xem xét lại mô hình tổ chức của mình kịp thời bổ xung, sửa

đổi điều chỉnh cơ cấu tổ chức của các đơn vị sản xuất để phù hợp với yêu

cầu tổ chức kinh doanh phù hợp vơí yêu cầu của thị trường và yêu cầu

nhiệm vụ trong tình hình mới.

Xây dựng các quy chế như: quy chế phân cấp quản lý tài chính, quy chế

quản lý đào tạo, phân cấp quản lý nhân sự và quản lý cán bộ, xây dựng định

mức lao động, xây dựng quy chế tuyển dụng...chỉ đạo tổ chức các chế độ:

tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách đãi ngộ, khen thưởng

kỷ luật... nhằm thống nhất sự chỉ huy, thiết thực với mục tiêu nâng cao hiệu

quả, cân đối và linh hoạt đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ăn khớp, thống

nhất và ổn định.

Việc giao quyền tự chủ cho các xí nghiệp thành viên trong hoạt động

sản xuất kinh doanh đã tạo sự năng động sáng tạo cho các giám đốc xí

nghiệp thành viên. Đồng thời việc này cũng giải phóng các nhà quản trị cấp

cao khỏi những việc sự vụ bình thường dành nf thời gian lo giải quyết những

41

việc lớn có tính chất chiến lược lâu dài của công ty. Với các phòng ban chức

năng có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng đến từng bộ phận, từng người để tạo

quyền chủ động, linh hoạt trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách

nhịp nhàng có hiệu quả.

Đặc biệt là hoạt động liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài để mở

rộng hình thức kinh doanh (như mở thêm các cửa hàng miễn thuế) đã có kết

quả khả quan, chứng tỏ các nhà quản trị của công ty đã có tầm nhìn chiến

lược rất đúng đắn.

3.Chức năng lãnh đạo và điều hành.

Từ sự phát triển của công ty, ổn định và đứng vững trong cơ chế thị

trường. Thể hiện rõ các nhà lãnh đạo công ty đã coi trọng chức năng lãnh

đạo và điều hành. Mà mục tiêu chính là vì quyền lợi của người lao động.

Bằng việc tăng cường công tác quản lý, xây dựng những chiến lược, những

mục tiêu đứng đắn đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được gần

ổn định và phát triển, có những quy chế phù hợp thúc đẩy, phát huy trí tuệ

người lao động và làm cho người lao động quan tâm đến nhiệm vụ của

mình, coi trọng sự công bằng, thưởng, phạt nghiêm minh làm tăng trách

nhiệm và nghĩa vụ của người lao động với doanh nghiệp.

Lãnh đạo thường xuyên quan tâm và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp

pháp của người lao động. Tạo được sự đoàn kết nhất trí từ trên xuống dưới,

tạo sự cởi mở giữa các nhà quản trị với công nhân lao động, giữa các nhà

quản trị với các nhà quản trị và giữa công nhân lao động với nhau.

Các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội thi người hàng

không thanh lịch thường xuyên được tổ chức trong công ty và tham gia với

phong trào chung của ngành, tạo thêm không khí vui vẻ, vui tươi lành mạnh,

42

thi đua sôi nổi.

Trong công tác đào tạo, ban giám đốc công ty thường xuyên quan tâm

đến việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công

nhân viên trong toàn bộ công ty như: tổ chức tập huấn ngắn hạn, cử đi học

tại chức, thi nâng bậc hàng năm, mở các lớp ngoại ngữ, các lớp vi tính. Đảm

bảo nâng cao hiệu quả công tác và đáp ứng được sự phát triển đi lên của

doanh nghiệp.

4.Chức năng kiểm soát:

Thực hiện chức năng kiểm soát của quản trị công ty thường xuyên tiến

hành thanh tra, kiểm tra chéo trong nội bộ để phát hiện ra những sai sót

những bất hợp lý để kịp thời khắc phục tình hình trước mắt, theo dõi chặt

chẽ những biến động từ nền kinh tế xã hội để có được những giải pháp kịp

thời khắc phục ngay những lệch lạc, biến cố có thể xảy ra do yếu tố chủ

quan hoặc khách quan mang lại như những tác động từ tình hình khủng

hoảng của khu vực, những điều chỉnh về chính sách vĩ mô của chính phủ,

biến cố của thị trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty để có thể kịp thời điều chỉnh, giữ vững tốc độ phát triển.

Ban lãnh đạo cùng với các phòng ban chức năng thường xuyên bám sát

cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra, nhất là công tác kế toán tài vụ, không để

xảy ra những sai sót tham nhũng trong quá trình tác nghiệp, chỉ đạo, tăng

cường công tác cơ sở để nắm bắt tình hình nhằm kịp thời giúp đỡ các đơn vị

thành viên thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đúng

hướng, đúng pháp luật hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm

bảo công ăn việc làm và cuộc sống cho người lao động.

Thực tế hoạt động của công ty liên tục có những bước phát triển khẳng

43

định năng lực của ban giám đốc đã đem lại những thành công to lớn cho

công ty góp phần quan trọng vào việc xây dựng doanh nghiệp nói riêng và

44

xã hội nói chung ngày càng phát triển và lớn mạnh.

CHƯƠNG III

NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH

HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

I/.ĐÁNH GIÁ THEO PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ KINH DOANH.

Sự ổn định và phát triển của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội

Bài trong những năm vừa qua là do sự cố gắng của những nhà lãnh đạo (nhà

quản trị) đã có những chiến lược những mục tiêu đúng đắn tạo nguồn lực

quan trọng thúc đẩy cho sự phát triển doanh nghiệp thì công tác quản trị kinh

doanh là then chốt đảm bảo cho sự phát triển đó.

Đó là những hoạch định tác nghiệp mang tính chất thiết thực cụ thể

trong những nhiệm vụ trọng tâm nhất, kịp thời trong những thời điểm mà thị

trường yêu cầu nhất, đạt doanh thu cao nhất. Do môi trường hoạt động kinh

doanh của công ty là sân bay quốc tế Nội Bài là nơi tập trung những khách

hàng có điều kiện thanh toán. Song lượng khách đi, đến tăng giảm theo từng

thời kỳ trong năm tập trung vào những ngày tết, ngày lễ nhất là ngày tết âm

lịch, những ngày hội lớn của dân tộc.... nắm bắt được đặc điểm này, công ty

đã luôn luôn phải tự vận động, bám sát thị trường căn cứ nhu cầu từng thời

kỳ của thị trường để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh như tăng

những lượng hàng cho các cửa hàng miễn thuế, các cửa hàng bách hoá, tăng

phương tiện vận chuyển phục vụ hành khách đi lại.

Tận dụng các nguồn lực, chủ động dự báo về tình hình thị trường và

45

khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác để đảm bảo cung cấp dịch

vụ tốt nhất cho khách hàng. Mục tiêu của công ty là giữ vững các chức năng,

nhiệm vụ của công ty hiện có, tiếp tục nghiên cứu phát triển các dịch vụ

khác khi có nhu cầu.

-Nghiên cứu kỹ để mở rộng kinh doanh ra ngoài phạm vi sân bay trên

cơ sở an toàn, hiệu quả...Phấn đấu doanh thu ngoài đạt từ 7-10% tổng doanh

thu của doanh nghiệp.

-Doanh thu hàng năm phải phấn đấu đạt từ 5-10%

-Lợi nhuận tăng 10%, thu nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng

năm 5%. Phấn đấu tăng thu nhập cho người lao động.

 Quản trị nguồn nhân lực:

Trong chế độ xã hội con người vừa là chủ thể, vừa là động lực và mục

tiêu của sự phát triển xã hội. Nó là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố

quyết định hàng đầu để một xã hội, một tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu

của mình. Để quản lý tốt nguồn nhân lực, đồng thời tổ chức một cách hợp lý,

khai thác các tiềm năng lao động hiện có, có hiệu quả cao nhất công ty dịch

vụ hàng không sân bay Nội Bài đã:

Nhanh chóng kiện toàn và hoàn thiện công tác quản lý cán bộ quy

hoạch bổ xung nguồn lực cán bộ, quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ có năng lực,

có trình độ đào tạo cơ bản. Thường xuyên chú trọng việc nâng cao sức lãnh

đạo bằng cách bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường.

Cử đi học đại học tại chức, cao học các ngành kinh tế, nâng cao nhận thức

chính trị xã hội.

Làm tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo và người quản lý theo nguyên tắc

tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tạo tiếng nói chung giữa người lãnh đạo

46

và người quản lý.

Với người lao động cũng được quan tâm tốt về những mặt như: sử dụng

hiệu quả số lượng lao động hiện có, sắp xếp lại các chức danh lao động hợp

lý đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chuyên viên cán bộ và nhân viên taọ điều kiện

cân đối tiền lương, chính sách tăng cường kỷ luật lao động.

Đã thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động như: Các

chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm con người. v.v...đảm bảo

thu nhập của cán bộ công nhân viên ở mức khá và ngày một tăng, khuyến

khích được người lao động gắn bó và nâng cao trách nhiệm xây dựng đơn vị.

Nâng cao ý thức xã hội. Xây dựng các phong trào thi đua lao động sản xuất,

thực hành tiết kiệm và các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao

trong công nhân lao động.

 Quản trị tài chính:

Lãnh đạo công ty đã chú trọng lãnh đạo quản lý kinh doanh, quản lý tài

chính, quản lý đầu tư đảm bảo các lĩnh vực hoạt động đúng qui định của Nhà

nước, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh bằng cách tăng vốn tích luỹ

từ nội bộ. Lấy việc phát huy nội lực làm nguồn lực chính để phát triển và

nâng cao hiệu quả kinh doanh như:

-Về thị trường: Lấy kinh doanh vận tải hàng không làm trọng tâm đa

dạng hoá kinh doanh dịch vụ, với dịch vụ có lợi nhuận cao nhất hỗ trợ kinh

doanh cho dịch vụ có lợi nhuận thấp.

-Về vốn: Tập trung khả năng tài chính của công ty để đầu tư có trọng

điểm và đạt hiệu quả, chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường, mạnh dạn đầu tư

thêm phương tiện vận tải để đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách

qua lại của hàng không, nâng cấp các nhà hàng, tủ bán hàng, đầu tư hệ thống

47

máy tính, nâng cấp một bước cơ bản các khách sạn quá cảnh sân bay, đầu tư

mở rộng các điểm đỗ ô tô ở Quang Trung, Ngọc Khánh, Gia Lâm: đầu tư

nâng cao các phòng F và C để nâng cao chất lượng phục vụ khách đi máy

bay, đầu tư mới xưởng điện, điện lạnh, xưởng sửa chữa ô tô.

Quản lý và hạch toán các khoản vốn rõ ràng, thanh quyết toán hàng

năm với cấp trên và với Nhà nước kịp thời, hai năm 1998- 1999 đã bắt đầu

thực hiện qui định về chế độ kiểm toán Nhà nước.... Qua các chế phân cấp

quản lý tài chính bước đầu mang lại kết quả tốt nhìn chung hợp lý và chặt

chẽ.

II/.MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH

NGHIỆP

1.Ưu điểm

Là một công ty kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Cảng hàng không quốc

tế Nội Bài đứng trước nhu cầu phát triển đất nước nói chung và của ngành

hàng không nói riêng, Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài đã có

những bước phát triển nhanh chóng đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi ngày

càng cao trong tình hình mới.

Công ty đã nhanh chóng điều chỉnh và sắp xếp lại một cách hợp lý mô

hình quản lý kinh doanh. Tăng cường công tác quản lý, giảm chi phí hành

chính, thực hiện cơ chế khoán sản phẩm, giao khoán doanh thu đến các tổ

đội và người lao động.

Đầu tư vốn có trọng tâm, có trọng điểm.

Công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh năng động, nhậy bén

48

và chủ động trước tình hình biến động của thị trường kịp thời điều chỉnh và

đưa ra được những giải pháp đúng đắn để hạn chế tác động tiêu cực của tình

hình thị trường.

2.Nhược điểm

Công tác quản lý, điều hành mặc dù đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn

bộc lộ một số yếu kém như: thiếu các văn bản pháp quy về quản lý, về định

mức kinh tế, kỹ thuật, chế độ qui định về quản lý vật tư, khí tài, định mức

lao động. Đôi khi còn thiếu nhậy bén trong lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh

doanh.

Chưa tập trung lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược nhất quán để

làm cơ sở chỉ đạo, định hướng phát triển trung hạn và dài hạn theo nhu cầu

nhiệm vụ mới, phần nào hạn chế cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm và

kế hoạch đầu tư phát triển.

Là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập mới được thành lập

cách đây 5 năm nên vẫn bị ảnh hưởng rất lơns của cơ chế quản lý quan liêu

bao cấp. Qua vài năm hoạt động trong cơ chế kinh tế mới đa dạng, phức tạp

với những biến động của thị trường trình độ quản lý của cán bộ trong công

ty được nâng lên rõ rệt, cơ chế quản lý đã thông thoáng, biện pháp quản lý

khoa học, hiệu quả hơn.

Tư tưởng về chiến lược kinh doanh, hoạch định chiến lược kinh doanh

đã hình thành trong bộ phận những người làm công tác lãnh đạo của công ty.

Các vấn đề như nhân sự, kiểm soát nội bộ hoạt động Marketing, quản lý tài

chính kế toán, sản xuất tác nghiệp, đã đi vào nề nếp, có sự phân công chức

49

năng nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban, bộ phận tác nghiệp để họ vừa có

quyền tự chủ trong hoạt động và phối hợp hoạt động một cách nhịp nhàng có

hiệu quả.

Công tác nghiên cứu thị trường và phân tích các diễn biến kinh tế của

thị trường cùng với việc tiếp nhận các thông tin kinh tế và thông tin về

khách hàng đã được công ty xử lý kịp thời và hiệu quả. Các vấn đề thay đổi

hệ thống văn bản pháp quy, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Tổng

công ty cũng được ban giám đốc đặc biệt chú trọng nhằm chấp hành nghiêm

chỉnh pháp luật của Nhà nước, đi đúng hướng phát triển của khu vực và cả

nước, mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên việc tổ chức bộ

máy, phối hợp các bộ phận, phân cấp quản lý giữa các cấp tring đơn vị đôi

lúc còn chưa thật rõ ràng, quy chế hoạt động có lúc có nơi còn chưa chặt chẽ

dẫn đến những vướng mắc cho công tác quản trị chưa đạt được hiệu quả như

mong muốn, vì thế kết quả hoạt động kinh doanh và dịch vụ công ty trong

những năm vừa qua đạt kết quả chưa cao.

III/.NHỮNG ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.

1.Những đánh giá tổng quát.

Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà

nước, có vị thế cao trong hoạt động kinh doanh và dịch vụ tại khu vực Cảng

hàng không sân bay quốc tế Nộ Bài và cả trong phạm vi cả nước. Từ buổi

đầu thành lập mặc dù điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nguồn cán

bộ thiếu nhất là đứng trước cơ chế mới, đó là cơ chế thị trường. Công ty

đứng trước sự khó khăn tưởng không qua nổi. Nhưng cùng với thời gian ( từ

năm 1995 đến nay công ty đã ngày càng một lớn mạnh cả về vật chất và

50

nguồn lực, đội ngũ cán bộ ngày càng có khả năng và trình độ chuyên môn

đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của công ty đã đứng vững được vào đầu cuối

năm 1995- 1996. Bước sang năm 1997 đến nay công ty đã ngày càng phát

triển mạnh với những thành tích vượt bậc lợi nhuận ngày một tăng, đời sống

cán bộ công nhân viên của người lao động và quỹ phúc lợi của công ty.

Trong các năm 1997-1998 công ty đã nhận được bằng khen của Thủ tướng

Chính phủ và Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam về những thành

tích đã đạ được. Với xu thế phát triển đi lên như hiện nay, công ty sẽ luôn

đáp ứng tốt nhiệm vụ mà trên giao cho và đạt được hiệu quả mong muốn.

2.Những đề xuất ý kiến.

Tuy nhiên để quá trình hoạt động kinh doanh và dịch vụ của công ty

ngày càng đạt hiệu quả cao hơn đáp ứng tốt kịp thời nhu cầu của thị trường

trong khu vực Cảng hàng không và cả bên ngoài, trong thời gian tới công ty

cần phải tiến hành ngay một số biện pháp khắc phục khó khăn nhược điểm

đã biểu hiện trong thời gian qua như:thương mại:

-Cụ thể hoá qui chế hoạt động cho một số bộ phận, đơn vị trong công ty

(đảm bảo chặt chẽ và với thực tế).

-Tăng cường công tác quản lý trong các hoạt động nhất là khâu quản lý

tài chính. Áp dụng phương châm “Đầu tư hợp lý, đúng mục đích để đạt hiệu

quả kinh tế cao” tránh lãng phí vốn đồng thời phải hết sức tiết kiệm trong chi

phí và huy động hết nguồn lực của mình để không ngừng tăng vốn tự có

trong tổng số vốn đầu tư.

-Chiếm lĩnh thị trường kinh doanh Taxi trên thị trường Hà Nội (đầu Hà

51

Nội- Nội Bài).

Vì hiện nay thị phần của công ty chiếm lĩnh cao trên thị trường Nội Bài

còn thị trường Hà Nội phải từng bước phát triển hơn nữa bằng phương tiện

thông tin đại chúng, quảng cáo trên các báo của ngành (đó là tờ báo có mặt

trên các chuyến bay).

-Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ,

công nhân viên, đầu tư vào lĩnh vực đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của thị trường. Đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm tra, kiểm soát các nghiệp

vụ trong và ngoài công ty.

-Công ty phải có những chiến lược mang tính cụ thể, hiện thực trên cơ

sở định hướng phát triển của ngành Hàng không nói chung và ngành Hàng

không Nội Bài nói riêng ddó là phát triển hợp lý thị trường, phát triển các

dịch vụ thương mại Hàng không theo các hướng đa dạng và hiện đại hoá.

-Đẩy mạnh hơn nữa việc cung cấp hàng cho các cửa hàng miễn thuế khi

công ty đã có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá để giải quyết được tình

trạng khó khăn do đôi lúc còn thiếu hàng và cung cấp hàng chậm (việc cung cấp hàng do đối tác cung cấp).

KẾT LUẬN

Quản trị nói chung và quản trị doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói

riêng có 4 chức năng.

Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo điều hành và kiểm soát. Trong đó hoạch

52

định là việc ra quyết định cho các hoạt động tương lai, nó xác định mục tiêu

của doanh nghiệp, đề ra chính sách, chương trình và các phương tiện cần

thiết nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.

Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp

quốc doanh. Tuy mới được thành lập (7/1993) có vị thế hoạt động kinh

doanh trong môi trường khá thuận lợi. Hoạt động quản trị của công ty

thường tập trung vào hai khâu tổ chức và lãnh đạo điều hành. Khâu hoạch

định chiến lược kinh doanh mới chỉ dừng lại ở những mục tiêu kế hoạch

ngắn hạn và trung hạn. Hiện nay môi trường kinh doanh của công ty không

còn thuận lợi như trước, là môi trường cạnh tranh không hoàn hảo. Yêu cầu

đặt ra là công ty phải hoạch định một chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm

đạt được mục tiêu lợi nhuận, thế lực, an toàn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh trước mắt cũng như lâu dài.

Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn và còn tồn tại nhiều hạn chế

nhưng bước đầu công ty đạt được những thành công đáng kể. Từ 1997 đến

nay công ty thật sự ổn định và ngày càng phát triển, với những thành tích

vượt bậc như: có mức tăng trưởng cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở

rộng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa lợi nhuận ngày một tăng, đời

sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo thu nhập ngày một tăng. Những

thành công đó không những đảm bảo cho sự phát triển của bản thân công ty

mà còn góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu tổng quát của

ngành Hàng không dân dụng Việt Nam như đã nêu trong “Phương hướng

phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đến năm 2005” là “Xây

dựng ngành HKDD Việt Nam hiện đại, đồng bộ trên các mặt: phương tiện

vận tải, Cảng Hàng không sân bay quản lý điều hành bay, dịch vụ mặt đất....

từng bước theo kịp và hoà nhập với trình độ, tiêu chuẩn Hàng không Quốc

53

tế”.

Do thời gian thực tập có hạn, do trình độ hạn chế nên bản chuyên đềnày

không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót về mặt lí luận và thực

tiễn. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Quản

trị kinh doanh Viện Đại Học Mở Hà Nội để bản chuyên đề này hoàn thiện

hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.

Phạm Văn Dũng, ban lãnh đạo công ty NASCO và các cô chú trong phòng

54

Tổ chức đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thiện chuyên đề.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Kinh tế học tập 2 NXB giáo dục Hà Nội 1992

Tác giả David Begg stanley Fischer, Rudiger Dor Busch

2.Giáo trình thương mại doanh nghiệp. Trường Đại học kinh tế quốc dân.

PGS -TS Đăng Đình Đào

3.Cơ chế thị trường và sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam

4. Giáo trình Quản trị nkân lực. PGS -TS Phạm Đức Thành

5.Tiếp thị và quản trị thương mại NXB Đồng Tháp- Trần Sĩ Hải.

6. Giáo Trình Thống kê doanh nghiệp. Trường kinh tế Quốc dân

PGS - PTS Phạm Ngọc Kiểm.

7.Các tài liệu của công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài

8. Một số tài liệu chuyên ngành khác.

9. Quản trị doanh nghiệp thương mại -NXB giáo dục 1996.

10.Quản trị kinh doanh - Đỗ Hoàng Toàn -Nguyễn Kim Truy

55

Viện Đại Học Mở Hà Nội.

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

cơ chế thị trường 3

I: Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp kinh doanh trong

cơ chế thị trường 3

1.Thị trường, cơ chế thị trường, đặc điểm của cơ chế thị trường 3

2.Vai trò kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện trên các mặt sau 5

3.Các nhóm chức năng thị trường. 6

4.Thực chất và nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp 7

II.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả ý nghĩa của

Marketing trong doanh nghiệp 8

1.Hệ thống chỉ tiêu 8

2.Tình hình quản trị hiệu quả và thu nhập ở các xí nghiệp 12

CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty dịch vụ Hàng Không sân bay Nội Bài 14

I.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh

của Công ty 14

1.Chức năng, nhiệm vụ 14

2.Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty, chức năng nhiệm vụ

56

của các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc Công ty 16

II.Phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của Công ty 21

1.Môi trường bên ngoài 23

2.Môi trường bên trong 24

III.Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty 25

1.Tình hình về qui mô kinh doanh 25

2.Tình hình mua vào 26

3.Tình hình bán ra 27

4.Tình hình về vốn 28

IV.Tình hình lao động tiền lương của Công ty 28

V.Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của Công ty trong 3 năm 1997-1999 32

1.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

NASCO qua 3 năm 1997-1999 32

2.So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị

thành viên vật chất Công ty qua các năm 1997-1999 39

VI.Đánh giá về công tác quản trị doanh nghiệp 43

1.Chức năng hoạch định 43

2.Chức năng tổ chức 44

3.Chức năng lãnh đạo và điều hành 45

4.Chức năng kiểm soát 46

CHƯƠNG III: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty dịch vụ Hàng không. 48

I.Đánh giá theo phương pháp quản trị kinh doanh 48

II.Một số nhận xét về công tác quản trị doanh nghiệp 51

1.Ưu điểm 51

57

2.Nhược điểm 51

III.Những đánh giá tổng quát và đề xuất ý kiến 53

1.Những đánh giá tổng quát 53

2.Những để xuất ý kiến. 53

58

KẾT LUẬN 55