BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU

GVHD

: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG

HVTH

: TRỊNH THỊ QUỲNH TRANG

LỚP

: NH ĐÊM 6 – K20

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 8 NĂM 2012



Mục Lục

Lời Mở Đầu .......................................................................................................................... 1

Chương I: Cơ sở lý luận về Thuế nhập khẩu ................................................................. 2

1.Định nghĩa thuế Thuế nhập khẩu ..................................................................................... 2

2.Vai trò của Thuế nhập khẩu .............................................................................................. 2

3.Tác động của thuế Thuế nhập khẩu .................................................................................. 3

Chương II: Đánh giá thực trạng của thuế Thuế nhập khẩu tại Việt Nam ................ 7

1.Cơ sở pháp lý của thuế Thuế nhập khẩu .......................................................................... 7

2.Xác định trị giá tính thuế ................................................................................................... 7

3.Phương pháp tính thuế Thuế nhập khẩu .......................................................................... 9

4. Những tác động của Thuế nhập khẩu tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO ............... 10

5.Những tồn tại trong chính sách thuế Thuế nhập khẩu tại Việt Nam ............................ 11

Chương III: Giải pháp hoàn thiện Thuế nhập khẩu tại Việt Nam ........................... 13

Kết Luận ............................................................................................................................. 18

Danh mục tài liệu tham khảo

1. PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài, “Tài chính công và phân

tích chính sách thuế”, Nhà xuất bản Lao Động năm 2010.

2. Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld , “Kinh tế học Vi Mô” , Nhà xuất

bản thống kê 1999

3. ThS. Nguyễn Thu Hiền, ThS Nguyễn Thị Bình Minh và Th.S Khúc Đình

Nam, “ Thuế, nhà xuất bẩn Lao Động 2012

4. Website : http://www.tapchithue.com/

5. Website : http://www.mof.gov.vn

6. Website : http://gso.gov.vn

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

LỜI MỞ ĐẦU

Thuế đóng vai trò là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết quản lý sản

xuất kinh doanh, cũng như phân phối tiêu dùng thúc đẩy kinh tế phát triển. Có một

hệ thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ hoàn thiện và luôn theo kịp sự phát

triển với thực tiễn là điều kiện cấp bách. Trong quá trình vận hành và đổi mới nền

kinh tế, nước ta đã rất chú trọng đến cải cách hệ thống thuế, bao gồm chính sách

và bộ máy hành thu để đảm bảo hệ thống pháp luật thuế luôn luôn phù hợp và thực

thi có hiệu quả. Đặc biệt trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và khu

vực, nước ta đã và đang từng bước hòa mình để phát triển kinh tế và quan hệ kinh

tế đối ngoại. Việc có thể quản lý được hoạt động mua bán giữa các nước, nhà nước

đã có nhiều biện pháp, trong đó thuế nhập khẩu là một công cụ chủ yếu. Đây là

loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa nhập khẩu, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà

nước, khuyến khích đầu tư trong nước, là công cụ hữu hiệu bảo vệ sản xuất nội địa,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện đường lối đối ngoại về mặt kinh tế của quốc

gia nhằm mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó việc hoàn thiện hệ thống

thuế nhập khẩu là một việc làm rất cần thiết.

Hiện nay thuế nhập khẩu ở nước ta vẫn còn có những mặt tồn tại và hạn chế

như: thiếu tính khả thi, chưa đồng bộ, nhất quán, thiếu tính đơn giản rõ ràng, biểu

thuế nhập khẩu còn quá nhiều mức... Đứng trước thực trạng đó việc hoàn thiện

chính sách thuế nhập khẩu phù hợp với sự phát triển của đất nước luôn được chú

trọng quan tâm xây dựng.

Đứng trước thực trạng đó của nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong thời kỳ mở

cửa hội nhập kinh tế thế giới thì việc tìm hiểu về thuế nhập khẩu trở nên rất cần

thiết. Chính vì vậy trong đề tài này tôi xin được đề cập đến vấn đề “ PHÂN TÍCH

1

TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU”

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

Chương I: Cơ sở lý luận về Thuế nhập khẩu

1. Định nghĩa thuế Thuế nhập khẩu

Theo quan niệm chung, thuế là khoản tiền do các tổ chức, cá nhân nộp cho nhà

nước để góp phần chia sẻ gánh nặng chi tiêu với Nhà nước trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế

nhập khẩu, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận.

+ Xét về phương diện kinh tế, thuế nhập khẩu được quan niệm là khoản đóng

góp bằng tiền của tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước theo quy định của

pháp luật, khi họ có hành vi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua biên giới một nước.

+ Xét về phương diện pháp lý, thuế nhập khẩu có thể hiểu như là một quan hệ

pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức, cá nhân (người

nộp thuế), về việc tạo lập và việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các

bên trong quá trình thu thuế nhập khẩu.

So với các loại thuế nội địa thì thuế nhập khẩu có nhiều điểm khác biệt. Đó là:

- Thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được phép vận chuyển

qua biên giới.

- Thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hay thuế gián thu.

- Thuế nhập khẩu có chức năng đặc trưng là bảo hộ sản xuất trong nước và điều

tiết hoạt động nhập khẩu.

2. Vai trò của Thuế nhập khẩu

Cũng giống như bất kỳ loại thuế nào, thuế nhập khẩu cũng thể hiện ba vai trò

cơ bản:

+ Tạo nguồn thu cho ngân sách; điều tiết hoạt động kinh tế.

+ Thuế nhập khẩu là công cụ thuế quan để bảo hộ ngành sản xuất trong nước,

tạo điều kiện để các sản phẩm trong nước có thể xuất khẩu ra nước ngoài và điều

2

tiết cung - cầu hàng hóa trong nước. Nguyên nhân chính là do thuế nhập khẩu cấu

thành trong giá cả hàng hóa, làm tăng giá hàng hóa, do đó có tác dụng điều tiết

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng trong xã hội.

+ Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng của thuế nhập khẩu là đánh vào các hàng

hóa nhập khẩu và sau đó được cấu thành trong giá cả của hàng hóa nên loại thuế

này còn có một vai trò khá đặc thù, đó là bảo hộ nền sản xuất trong nước và chống

lại xu hướng cạnh tranh không cân sức giữa hàng hóa trong nước với hàng hóa

ngoại nhập. Giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh còn non trẻ trong

nước có thời gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hóa

nhập khẩu.

3. Tác động của thuế Thuế nhập khẩu

Khi đánh Thuế nhập khẩu, người sản xuất hàng trong nước được lợi nhưng người

tiêu dùng bị thiệt hại vì nó làm tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới

lên bằng với giá thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn

đến thu nhập chuyển giao từ người tiêu dùng sang chính phủ và nhà sản xuất trong

nước đồng thời gây tổn thất lợi ích ròng của toàn xã hội. Do những tác động ấy, nó

khuyến khích sản xuất phi hiệu quả trong nước, làm cho người tiêu dùng giảm sút

độ thoả dụng do phải tiêu dùng ít đi nhưng nó tạo ra nguồn thu cho chính phủ.

Nhiều nước sử dụng Thuế nhập khẩu để giữ cho giá trong nước của một sản phẩm

cao hơn mức giá thế giới và do đó tạo cho ngành sản xuất trong nước hưởng lợi

nhuận cao hơn so với trường hợp tự do hóa thương mại. Như chúng ta sẽ thấy cái

giá mà xã hội phải trả cho sự bảo hộ này có thể cao, do thiệt hại của người tiêu

dùng vượt quá phần lợi thu được của người sản xuất.

Trong trường hợp không có thuế nhập khẩu, một nước có thể nhập một sản

phẩm khi giá thế giới thấp hơn giá cả trên thị trường khi không có nhập khẩu.

Hình A sẽ minh họa điều đó. S và D là những đường cung và cầu trong nước. Nếu

không có nhập khẩu , giá và số lượng cân bằng trong nước sẽ là P0 và Q0 . Nhưng

3

do giá thế giới Pw thấp hơn P0 người tiêu dùng trong nước có động cơ mua hàng

nước ngoài và họ sẽ làm điều này nếu nhập khẩu không bị hạn chế. Nhập khẩu làm

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

cho giá trong nước sẽ giảm xuống bằng với giá thế giới Pw và ở mức đó sản xuất

trong nước sẽ giảm xuống còn Qs và tiêu dùng sẽ tăng lên Qd. Do đó lượng nhập

khẩu sẽ là số chênh lệch giữ tiêu dùng trong nước và số sản xuất được ở trong

nước (Qd - Qs).

P

S

P0

A

B C

PW

D

Q

Qs

Q0

Qw

Nhập khẩu

4

Hình A

Nhập khẩu cũng có thể được giảm tới không bằng cách áp dụng một mức thuế đủ

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

cao. Mức thuế phải bằng hoặc lớn hơn số chênh lệhc giữa P0 và Pw. Với mức thuế

như vậy, sẽ không có nhập khẩu nữa và chính phủ sẽ không có thu nhập từ thuế

nhập khẩu. Ảnh hưởng đối với người tiêu dùng và người xuất khẩu như sau:

+ Tổng thay đổi trong thặng dư người tiêu dùng ΔCS = - A - B - C

+ Thặng dư nhà sản xuất tăng thêm một lượng biểu thị bằng hình thang A :

ΔPS = A

Thay đổi trong tổng thặng dư ΔCS + ΔPS = - B – C. Đây là phần mất không, phần

thiệt hại của những người tiêu dùng lớn hơn phần đựoc lợi của nhà sản xuất.

Thông thường, chính sách của Chính phủ nhằm hạn chế nhập khẩu chứ không thủ

tiêu nhập khẩu. Chính sách này được thể hiện qua Hình B. Với tự do hóa thương

mại, giá trong nước sẽ bằng với giá thế giới Pw và số nhập khẩu sẽ bằng (Qd - Qs).

Gỉa sử mức thuế nhập khẩu là T đôla cho một đơn vị hàng hóa nhập khẩu. Trong

trường hợp này giá trong nước sẽ tăng đến P* (mức giá thế giới cộng với thuế

nhập khẩu): sản xuất trong nước sẽ tăng, và tiêu dùng trong nước sẽ giảm. Với

mức thuế nhập khẩu này:

+ Thặng dư tiêu dùng thay đổi là: ΔCS = -A - B - C - D

5

+ Thặng dư sản xuất ẫn thay đổi là: ΔPS = A

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

S

P

P*

T

A

D

C

B

Pw

D

Q

Qs

Qs*

Qd* Qd

Hình B

Chính phủ sẽ thu được một khoản bằng mức thuế nhập khẩu nhân với số lượng

hàng hóa nhập khẩu, chính là hình chữ nhật D. Tổng thay đổi trong phúc lợi bằng

ΔCS + ΔPS – Doanh thu từ thuế của Chính phủ = - A - B - C - D + A + D = - B - C .

Tam giác B và C biểu thị phần mất không do hạn chế nhập khẩu (B biểu thị phần

6

mất do sản xuất quá mức ở trong nước và C là phần mất do tiêu dùng quá ít).

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

Chương II: Đánh giá thực trạng của thuế Thuế nhập khẩu tại

Việt Nam

1. Cơ sở pháp lý của thuế Thuế nhập khẩu

* Đối tượng chịu thuế nhập khẩu:

Đối tượng chịu thuế nhập khẩu là những Hàng hoá được phép nhập khẩu

qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ khu chế xuất đưa ra thị

trường trong nước, đều là đối tượng chịu thuế nhập khẩu

Trừ các loại hàng hóa thuộc trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế

nhập khẩu, sau khi làm đầy đủ thủ tục hải quan: Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc

mượn đường qua biên giới Việt Nam; Hàng chuyển khẩu; Hàng viện trợ nhân đạo.

* Căn cứ tính thuế nhập khẩu:

+ Căn cứ để tính thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế

suất của mặt hàng nhập khẩu.

+ Số lượng hàng hóa nhập khẩu căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng

thực tế nhập khẩu.

* Đối tượng nộp thuế nhập khẩu:

Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượng

chịu thuế khi nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập khẩu.

2. Xác định trị giá tính thuế.

+ Nguyên tắc:

Trị giá tính thuế của hàng Nhập khẩu là giá trị thực tế phải trả tính đến cửa khẩu

nhập đầu tiên (giá CIF)

+ Phương pháp:

7

a/ Phương pháp trị giá giao dịch:

Trị giá giao dịch là giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu, sau khi đã được điều chỉnh.

Điều kiện áp dụng:

* Người mua không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc quyền sử dụng hàng hóa sau

khi nhập khẩu, trừ các hạn chế như: hạn chế do pháp luật Việt Nam, hạn chế về

nơi tiêu thụ hàng hóa sau nhập khẩu và hạn chế khác không ảnh hưởng đến giá trị

hàng hóa.

* Gía cả hoặc việc bán hàng hóa không phụ thuộc vào những điều kiện hay các

khoản thanh toán mà vì chúng không xác định đựơc trị giá của hàng hóa cần xác

định trị giá tính thuế.

* Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa, người mua không phải

trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập

khẩu mang lại.

* Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc nếu có thì mối

quan hệ đặc biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.

Công thức tính trị giá giao dịch:

Trị giá giao dịch = Gía mua trên hóa đơn + Các khỏan tiền người mua phải trả

nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn + Các khoản điều chính cộng - Các

khoản điều chỉnh trừ.

b/ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt:

Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi

phương diện như đặc điểm vật chất, chất lượng, thương hiệu, xuất xứ.

Phương pháp xác định tương tự như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa

nhập khẩu tương tự nhau.

8

c/ Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự:

Hàng hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau như: làm từ các nguyên

liệu, vật liệu tương đương; có cùng phương pháp chế tạo; có cùng chức năng, mục

đích sử dụng; chất lượng tương đương; có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch

thương mại và sản xuất ở cùng một nước.

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự sẽ chọn hàng hóa

tương tự có cùng các điều kiện mua bán, điều kiện về thới gian nhập khẩu với

hàng hóa nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế. Trong trường hợp không tìm

được lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện mua bán thì lựa chọn lô hàng

nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về

cùng điều kiện mua bán.

d/ Phương pháp khấu trừ :

Trị giá tính thuế = Đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu giống

hệt hoặc tương tự - chi phí hợp lý - lợi nhuận

e/ Phương pháp trị giá tính toán:

Gía tính thuế = Chi phí trực tiếp để sản xuất ra hàng hóa nhập khẩu + chi phí

chung và lợi nhuận + các chi phí vận tải, bảo hiểm và các chi phí có liên quan đến

việc vận tải.

f/ Phương pháp suy luận:

Phương pháp suy luận là phương pháp xác định giá trị tính thuế bằng cách áp dụng

tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế đã nêu trên và dừng

ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện phải dựa vào

các tài liệu, số liệu, thông tin sẵn có tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.

3. Phương pháp tính thuế Thuế nhập khẩu:

9

3.1 Hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng đợn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu

ghi trong tờ khai hải quan x Giá tính thuế đơn vị x Thuế suất của từng mặt hàng

3.2 Hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối:

Thuế nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu

trong tờ khai hải quan x Mức thuế tuyệt đối quy định trên mỗi đơn vị hàng hóa.

4. Những tác động của Thuế nhập khẩu tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO

4.1 Tác động của cam kết thuế nhập khẩu

Việc cắt giảm thuế nhập khẩu, giảm bảo hộ sẽ thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế

phát triển theo hướng hiệu quả, chuyên môn hoá và sản xuất quy mô lớn tăng, phát

huy tốt hơn các lợi thế so sánh về lao động, tài nguyên. Các dự án đầu tư sản xuất

thay thế NK dựa trên bảo hộ cao sẽ phải định hướng lại sản xuất.

Tín hiệu rất tốt đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tăng niềm tin vào định

hướng mở cửa và tiềm năng phát triển của Việt Nam.

Cùng với việc thực hiện cam kết WTO, trong thời gian tới tiến trình AFTA sẽ

được đẩy nhanh, việc đi vào thực hiện các thoả thuận về cắt giảm thuế đối với một

số khu vực mậu dịch tự do khác với các đối tác thương mại chính của Việt Nam

(ASEAN-Trung Quốc từ năm 2006, ASEAN-Hàn Quốc từ năm 2008, các khu vực

mậu dịch tự do khác vào năm 2008-2009) sẽ đồng thời tạo ra sức ép cạnh tranh rất

lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Cần khẩn trương có điều chỉnh thích hợp

trong các ngành đang được bảo hộ cao và sẽ có cắt giảm thuế nhiều như: dệt may,

điện-điện tử, thực phẩm chế biến, thép, ôtô/xe máy, giấy, hàng chế tạo khác...

Một số ngành bị ảnh hưởng bất lợi có thể sẽ phải thu hẹp hoặc chuyển hướng

sản xuất có thể dẫn đến một số biến động cục bộ về về sản xuất, lao động- việc

10

làm.

4.2 Tác động đến NSNN

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

Việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết gia nhập WTO sẽ làm ảnh

hưởng trực tiếp tới nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tuy nhiên thực hiện

cam kết này về trung hạn và dài hạn sẽ không có nhiều khả năng gây tác động tiêu

cực cho nguồn thu ngân sách. Kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng của

việc cắt giảm thuế chỉ chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm.

Bên cạnh đó nếu tính tác động giảm thuế dẫn đến tăng kim ngạch thương mại nói

chung dẫn đến tăng thu thuế nhập khẩu th́ tác động tổng cộng của việc giảm thuế

của hội nhập kinh tế quốc tế đến tổng thu NSNN sẽ thấp. Theo ước tính sơ bộ, tác

động trực tiếp về cắt giảm thuế suất sẽ làm số thu giảm khoảng 10% tổng số thu

thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu.

Tuy nhiên, tác động gián tiếp của việc gia nhập WTO noí riêng và hội nhập

KTQT nói chung về ngắn hạn có thể sẽ tác động đến tính ổn định và cơ cấu thu

ngân sách. Số thu từ khu vực kinh tế trong nước, nhất là các doanh nghiệp nhà

nuớc (DNNN), có thể bị ảnh hưởng lớn trước tác động của cạnh tranh quốc tế

cũng như quá trình cải cách DNNN.

5. Những tồn tại trong chính sách thuế Thuế nhập khẩu tại Việt Nam:

Trong thập niên 90 tình hình kinh tế, chính trị, xã hội thế giới đã có nhiều thay đổi

nên đã tác động đến mô hình chiến chiến lược công nghiệp hóa của một số nước,

trong đó có Việt Nam, chuyển từ chiến lược công nghiệp hóa thay thế hàng nhập

khẩu sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu với quan điểm mới là

khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu thay vì khuyến khích sản xuất hàng thay thế

nhập khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu theo định hướng công nghiệp hoá, chính

sách thuế đã có những thay đổi theo hướng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập

khẩu.

Thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt

11

động ngoại thương, thúc đẩy đầu tư phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, tạo nguồn

thu cho ngân sách nhà nước. Chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong thời

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

gian đã mạng lại nhiều thành quả. Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc

tế sắc thuế này cũng đã bộc lộ một số tồn tại như:

+ Thông tin về giá tham khảo tính thuế còn nhiều hạn chế, chưa cập nhật kịp thời;

+ Quy định về thời gian ân hạn thuế dẫn đến tình trạng nợ đọng thuế nhiều;

+ Phân loại hàng hoá trong danh mục biểu thuế nhập khẩu với danh mục mô tả mã

hàng hoá chưa thống nhất dẫn đến việc áp mã, áp mức thuế suất trong một số

trường hợp còn nhầm lẫn gây thất thu cho ngân sách nhà nước hoặc ngược lại gây

thiệt hại cho người nhập khẩu;

+ Công cụ bảo hộ sản xuất trong nước như thuế chống bán phá giá, thuế tự vệ

12

chưa thật sự phát huy trong điều kiện hội nhập WTO.

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

Chương III: Giải pháp hoàn thiện Thuế nhập khẩu tại Việt Nam

Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phải tiến hành cắt giảm thuế Nhập khẩu theo

cam kết, tổng hợp toàn bộ các cam kết về thuế của Việt Nam có một số nét như

sau:

Việt Nam cam kết ràng buộc với toàn bộ biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm

10.600 dòng, thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm từ 17,4% xuống

còn 13,4%. Thời gian thực hiện sau 5-7 năm. Trong toàn bộ biểu cam kết, Việt

Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% dòng thuế trong

biểu thuế), ràng buộc ở mức thuế hiện hành khoảng 3.700 dòng thuế chiếm

(34,5%), ràng buộc ở mức thuế trần cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170

dòng chiếm 30% chủ yếu là đối với các nhóm hàng như xăng dầu, kim loại, hoá

chất, một số phương tiện vận tải. Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ 20%,

30% sẽ được cắt giảm ngay khi gia nhập như: dệt may, gỗ, giấy, máy móc thiết bị

điện tử, hàng chế tạo khác. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân

vào thời điểm gia nhập là 16,1% và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%.

Hiện nay đối với Việt Nam, thuế nhập khẩu là biện pháp quan trọng để bảo hộ sản

xuất trong nước. Nhưng theo cam kết với WTO và AFTA thì thuế nhập khẩu của

Việt Nam bắt buộc phải cắt giảm, theo đó mức độ bảo hộ sản xuất trong nước sẽ

giảm. Để tận dụng những lợi thế do hội nhập mang lại nhưng cũng hạn chế thấp

nhất những tác động tiêu cực, luật thuế về nhập khẩu cần hoàn thiện theo hướng

+ Giá tính thuế:

Việt Nam triển khai áp dụng xác định giá tính thuế nhập khẩu theo hiệp định Hải

quan GATT/WTO từ 1/1/2004, cách tính này đã tạo điều kiện chủ động cho đơn vị

nhập khẩu trong việc xác định giá tính thuế vì giá tính thuế được tính theo trị giá

13

giao dịch. Giá tính thuế nhập khẩu là một trong những yếu tố rất quan trọng trong

việc xác định số thuế nhập khẩu phải nộp, giá tính thuế có tác động mạnh đến số

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

thu ngân sách, số thuế phải nộp và cũng là tâm điểm chú ý của các đơn vị, tổ chức

quốc tế có quan hệ kinh tế với Việt Nam nên giá tính thuế mang tính nhạy cảm và

có ảnh hưởng đến mở việc rộng quan hệ thương mại quốc tế.

Thông thường gian lận qua giá là đơn vị nhập khẩu sẽ kê khai giá tính thuế thấp

hơn giá mua thực tế, do đó, việc nắm bắt thông tin liên quan đến thương mại quốc

tế như giá mua, giá bán các mặt hàng trên thế giới, các mối quan hệ của người

mua, người bán để từ đó hình thành nên một ngân hàng dữ liệu về giá của hàng

hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan có thể tham vấn, đối chiếu với giá do nhà nhập

khẩu khai báo là quan trọng. Căn cứ vào giá tham vấn sẽ có thể phát hiện ra các

trường hợp gian lận về thuế nhập khẩu của doanh nghiệp nhập khẩu hoặc phát hiện

sự móc ngoặc giữa của nhân viên hải quan với người nhập khẩu để chiếm đoạt tiền

thuế của Nhà nước.

Nguồn thông tin chủ yếu được cơ quan Hải quan sử dụng trong việc kiểm tra đối

chiếu là từ giá chào hàng trên internet, giá thị trường, hệ thống thông tin về dữ liệu

giá trong nội bộ ngành Hải quan. Tuy nhiên, việc xây dựng ngân hàng dữ liệu về

giá của hàng hoá nhập khẩu của ngành Hải Quan chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, dữ

liệu về giá còn sơ sài, chưa cập nhật kịp thời nên gây trở ngại cho công tác tham

vấn về giá.

Hiện nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng trong quan hệ thương mại quốc tế thì số

lượng, chủng loại hàng hoá nhập khẩu ngày càng đa dạng nên áp lực càng tăng đối

với công tác quản lý giá tính thuế. Để thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước

trong quá trình phát triển kinh tế là khuyến khích đầu tư, tạo môi trường đầu tư

thông thoáng, công bằng giữa các đối tượng, đồng thời hạn chế thất thu ngân sách

thì công tác quản lý giá tính thuế nhập khẩu cần được hoàn thiện:

Nhanh chóng hiện đại hoá ngành hải quan, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,

14

nối mạng toàn ngành trong nước, yêu cầu hải quan các địa phương nhanh chóng

cập nhật thông tin dữ liệu về giá đối với những lô hàng đã thông quan ở địa

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

phương vào ngân hàng dữ liệu giá để Hải quan trong cả nước có thể tham vấn.

Xây dựng chiến lược mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan,

tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của hải quan thế giới và tiến đến nối mạng quốc tế để

xây dựng và hoàn thiện ngân hang giữ liệu về giá của ngành hải quan.

Kết hợp chặt chẽ giữa bộ phận kiếm tra giá nhập khẩu và bộ phận kiểm tra sau

thông quan để giảm bớt thủ tục khai báo. Théo đó, bộ phận kiểm tra giá nhập khẩu

nếu có nghi ngờ về giá nhập khẩu nhưng chưa đủ cơ sở để bác bỏ thì vẫn tiến hành

làm thủ tục thông quan lô hàng đó, nhưng đồng thời chuyển những hồ sơ này cho

bộ phận sau thông quan để bộ phận kiểm tra sau thông quan lên kế hoạch kiểm tra.

+ Danh mục biểu thuế:

Mỗi loại hàng hoá được sản xuất ra đều có tên gọi nhất định. Ở mỗi quốc gia, vùng

lãnh thổ tuy cùng một mặt hàng nhưng có thể có những tên gọi, cách gọi khác

nhau. Việc thống nhất tên gọi một loại hàng hoá khi nhập khẩu có ý nghĩa rất quan

trọng trong việc xác định đúng mã hàng hoá nhập khẩu để áp dụng đúng mức thuế

suất thuế nhập khẩu. Việt Nam đã xây dựng danh mục hàng hoá nhập khẩu dựa

trên cơ sở Hệ thống điều hoà mô tả và mã hoá hàng hoá của tổ chức Hải quan thế

giới (gọi tắt là danh mục HS) và việc nhận diện đúng tên hàng, đúng mã số trong

biểu thuế Nhập khẩu ưu đãi là yêu cầu cơ bản của việc ban hành Danh mục HS.

Tuy nhiên biểu thuế nhập khẩu hiện hành đã không theo kịp sự đa dạng về hàng

hoá trong hoạt động xuất nhập khẩu, mã số giữa biểu thuế nhập khẩu so với mã số

theo danh mục HS ngày càng bộc lộ nhiều điểm chưa thống nhất. Chỉ một sản

phẩm nhưng có thể các cơ quan chức năng lại xác định khác nhau. Để hạn chế tình

trạng cùng một loại hàng hoá nhập khẩu nhưng lại có nhiều cách áp mã khác nhau

thì biểu thuế nhập khẩu cần được cập nhật bổ sung chi tiết, cụ thể phù hợp với

danh mục HS trong điều kiện hàng hoá nhập khẩu ngày càng nhiều.

15

+ Kê khai nộp thuế:

Trong thời gian tới nên nâng cao hiệu quả cơ chế tự khai tự nộp thuế. Theo kinh

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

nghiệm của các nước tiên tiến, nếu thực hiện triệt để cơ chế tự khai, tự nộp thuế sẽ

nâng cao ý thức tự giác, đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng nộp thuế,

giảm bớt chi phí thông báo thuế, rút ngắn thủ tục hành chính, tạo khung pháp lý

minh bạch và thuận tiện đối với hoạt động nhập khẩu, bởi vì một trong những yếu

tố gây cản trở lớn và làm giảm đi tính hấp dẫn là sự kém minh bạch trong chính

sách và việc mất quá nhiều thời gian trong việc giải quyết các vấn đề thủ tục hành

chính, đây là thuộc nhóm vấn đề các rào cản vô hình và tạo ra những chi phí cơ

hội, chi phí không đoán trước đối với doanh nghiệp. Cùng với thực hiện cơ chế tự

khai tự nộp đòi hỏi phải tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp các dịch vụ

hỗ trợ thuế, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế

để ngăn ngừa và trừng phạt kịp thời các trường hợp lợi dụng cơ chế tự khai tự nộp

để gian lận thuế.

Theo quy định hiện hành, để khuyển khích nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên

vật liệu… phục vụ cho sản xuất xuất khẩu quy định hiện hành cho phép một số

trường hợp đơn vị nhập khẩu được nợ thuế nhập khẩu từ 30 đến 270 ngày, thực

chất đây là hình thức Nhà nước tài trợ cho doanh nghiệp thông quan phương thức

cho vay vốn nhưng không thu lãi để doanh nghiệp tạm thời không mất đi một

khoản vốn lưu động để nộp thuế Nhập khẩu, quy định này đã tạo điều kiện thuận

lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một số

doanh nghiệp đã lợi dụng quy định này để nhập khẩu hàng hoá về tiêu thụ rồi bỏ

trốn, không thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, nhất là trong điều kiện hiện nay số

lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu ngày càng tăng thì tình trạng

gian lận nợ thuế cũng gia tăng, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước, trong khi đó

biện pháp thu hồi tiền thuế không đủ mạnh để có thể thu được tiền thuế bị thất

thoát.

Để khắc phục tình trạng gian lận đồng thời vẫn duy trì chính sách khuyến khích

16

của Nhà nước, thời gian ân hạn nộp thuế nhập khẩu cần được sửa đổi theo hướng:

đơn vị nhập khẩu phải nộp thuế ngay trước khi hàng hoá được thông quan, nếu

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

trường hợp doanh nghiệp không thể nộp thuế Nhập khẩu ngay thì doanh nghiệp có

thể ký quỹ, thế chấp, cầm cố với ngân hàng để ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho

doanh nghiệp về khoản tiền thuế Nhập khẩu phải nộp và sau khi đã được ngân

hàng bảo lãnh thì doanh nghiệp có thể được thông quan hàng hoá. Sau đó, khi đến

hạn nộp thuế nhập khẩu nếu doanh nghiệp không nộp thuế nhập khẩu thì ngân

hang sẽ thay doanh nghiệp nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước theo

thông báo của cơ quan hải quan mà không cần có sự đồng ý của doanh nghiệp. Khi

áp dụng biện pháp này có thể hạn chế được tình trạng nợ thuế, trốn lậu thuế diễn ra

phổ biến như hiện nay và cũng đảm bảo được lượng vốn lưu động cần thiết cho

17

doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Phân tích tác động của Thuế Nhập Khẩu

Kết luận

Chính sách thuế quan của Việt nam được Quốc hội thông qua ngày 29-12-1987,

được sử đổi và bổ sung vào năm 1991-1993 để phù hợp với chính sách kinh tế

hướng ngoại và thực thi thương mại trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hàng

năm chính sách thuế quan đã có những hoạt động nhằm bảo vệ nền sản xuất trong

nước, thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và nó đã tạo ra một

nguồn thu nhập đáng kể cho ngân sách Nhà nước.

Tuy thời gian qua chính sách thuế quan của Việt Nam đã phát huy được tác dụng

tích cực của nó. Nhưng trước những yêu cầu và nhiệm vụ mới, đặc biệt là xu thế

thương mại hoá toàn cầu, thì thuế suất của ta bộc lộ nhiều yếu điểm còn tồn tại.

Cho nên cần phải có những chính sách, giải pháp về thuế quan thích hợp để khắc

phục những yếu kém còn tồn tại, nhằm thúc đẩy sự hội nhập kinh tế quốc tế của

18

Việt Nam.