Pt tri n b n v ng th tr ng ch ng khoán Vi t Nam trong ườ
đi u ki n h i nh p kinh t qu c t ế ế
TS. Ph m Huy Hùng
T ng Giám đ c IncomBank
Trong vài năm g n đây, Vi t Nam đ c bi t đ n là m t qu c gia năng đ ng trong khu v c v i ượ ế ế
t c đ tăng tr ng kinh t cao, giai đo n 2001 – 2005 bình quân đ t 7,5%, năm 2006: 8,2% và ưở ế
quí I năm 2007: 7,7%. Năm 2006 cũng là năm thu hút đ c l ng v n đ u t tr c ti p và giánượ ượ ư ế
ti p n c ngoài r t l n: FDI năm 2006 đ t 10 t USD, đ u năm 2007 đã có trên 20 t USD dế ướ
án đ i phê duy t, nhi u t p đoàn hàng đ u th gi i có d án l n đ u t vào Vi t nam. V n ế ư
đ u t gián ti p (FII) vào th tr ng ch ng khoán Vi t Nam kho ng 1t USD. Năm 2006 còn ư ế ườ
là năm thành công và th t s n t ng c a Vi t Nam: là thành viên th 150 c a t ch c ượ
th ng m i th gi i và nh n Quy ch th ng m i bình th ng vĩnh vi n (PNTR) c a M ,ươ ế ế ươ ườ
ch trì thành công H i ngh c p cao các Nhà lãnh đ o kinh t APEC l n th 14… góp ph n ế
nâng v th và uy tín c a Vi t Nam trên th tr ng qu c t . T t c nh ng v n đ này đã tác ế ườ ế
đ ng không nh đ n s sôi đ ng c a th tr ng ch ng khoán (TTCK) Vi t Nam. ế ườ
1. Di n bi n c a TTCK Vi t Nam ế
Năm 2006 và quí I năm 2007, TTCK Vi t Nam đã có s phát tri n v t b c, v t xa d đoán ượ ượ
c a các nhà qu n lý vĩ mô cũng nh v t xa k ho ch đ ra cho năm 2010 v giá tr v n hoá ư ượ ế
c a TTCK (15%). Ch s VN-Index t i sàn giao d ch thành ph H Chí Minh tăng 145% năm
2006 và 40% trong quí I năm 2007. Ch s HaSTC-Index tăng 152,4% năm 2006 và 41% quí I
năm 2007.
S l ng hàng hoá trên th tr ng cũng không ng ng tăng lên, t i sàn HoSTC s l ng c ượ ườ ượ
phi u niêm y t t 33 c phi u cu i năm 2005 tăng lên 107 c phi u vào cu i năm 2006, cùngế ế ế ế
v i trên 300 lo i trái phi u Chính ph , trái phi u công ty và 02 ch ng ch Quĩ. Sàn HaSTC t ế ế
06 c phi u vào cu i năm 2005 lên 86 c phi u đ u năm 2007. T ng giá tr v n hoá đ t 13,8 ế ế
t USD, chi m 22,7% GDP vào cu i năm 2006 và quí I năm 2007 đ t 24,4 t , chi m 40% ế ế
GDP. M c dù đã đ t đ c k t qu khá n t ng và đ c xem là TTCK h p d n nh t th gi i ượ ế ượ ượ ế
năm 2006, nh ng t i sao TTCK Vi t Nam ch a th coi là hàn th bi u c a n n kinh t ? vàư ư ế
cũng ch a là kênh huy đ ng v n trung và dài h n quan tr ng c a các doanh nghi p Vi t Nam?ư
T cu i năm 2006 và đ c bi t trong vòng 2 tháng nay, TTCK luôn tr i s t, ch s VN-Index
lên, xu ng th t th ng, t m c k l c 1.170,67 đi m (20/2/2007) xu ng 905,53 đi m vào ườ
phiên 25/4/2007 r i l i nhích d n và đóng c a m c 947,19 đi m vào phiên 4/5/2007 ,
HaSTC-Index cũng s t m nh t ng t . Có t i 70% c phi u đang niêm y t t i sàn Tp.HCM ươ ế ế
có giá gi m t 25% đ n 35%, có m t s c phi u gi m t i 40%. Có th tham kh o giá m t s ế ế
c phi u giao d ch phiên 26/2/2007 và 24/4/2007. ế
Đ n v : 1000 đ ng/CPơ
Xung quanh v n đ này đã có m t s t ch c và cá nhân nh n đ nh v TTCK Vi t Nam: Ngân
hàng th gi i (WB) cho r ng “S phát tri n c a TTCK Vi t Nam là ngo n m c nh ng đáng loế ư
ng i, s tăng v t c a ch s VNIndex g p đôi trong vòng m t năm qua”; Quĩ ti n t qu c t ế
(IMF) cũng có c nh báo v s phát tri n quá nóng c a TTCK Vi t Nam, theo đánh giá c a h
thì ch s P/E (giá trên thu nh p) đang m c 30 đ n 40 l n đ i v i kho ng 1/4 doanh nghi p ế
niêm y t vào quí 1 c a năm 2007, cao h n nhi u l n c a khu v c và th gi i. Đi u này hàmế ơ ế
ch a y u t r i ro th tr ng r t l n . M t s nhà phân tích trong n c cũng cho r ng: nguy ế ườ ướ
c “bong bóng” là có th t, b i bên c nh nh ng c phi u có ch t l ng đ c bán v i giá g pơ ế ượ ượ
vài ch c l n m nh giá thì nh ng c phi u “ bèo” cũng s t và g p nhi u l n m nh giá. Khi th ế
tr ng có d u hi u s t gi m thì h u h t các c phi u đ u gi m k c nh ng c phi u đ cườ ế ế ế ượ
coi là có ch t l ng. ượ
Di n bi n c a TTCK Vi t Nam trong th i gian qua đ c c t nghĩa b i r t nhi u nguyên nhân ế ựơ
nh : s thi u hoàn ch nh c a hành lang pháp lý; s m t cân đ i gi a cung và c u ch ngư ế
khoán; s thao túng th tr ng c a m t s nhà đ u c l n trong và ngoài n c;.... trong khi ườ ơ ướ
nhi u nhà đ u t ch a có tính chuyên nghi p, đ u t ng n h n theo b y đàn, đ c bi t là các ư ư ư
nhà đ u t cá nhân, nên đã gây không ít nh ng bi n đ ng v giá và làm gi m đ tin c y vào ư ế
th tr ng, nh t là trong đi u ki n m c đ công khai, minh b ch c a th tr ng còn r t h n ườ ườ
ch . Vì v y TTCK Vi t Nam ch a là hàn th bi u c a n n kinh t và cũng ch a là kênh huyế ư ế ư
đ ng v n quan tr ng c a các doanh nghi p Vi t Nam.
2. D báo v s phát tri n c a TTCK Vi t Nam
Năm 2007 và th i gian ti p theo, h i nh p kinh t qu c t ti p t c mang l i cho n n kinh t ế ế ế ế ế
Vi t Nam, trong đó có TTCK nhi u c h i. C th : H i nh p WTO trong lĩnh v c tài chính s ơ
t o đi u ki n m r ng th tr ng xu t kh u cho hàng hoá Vi t Nam. Hàng hoá c a Vi t Nam ườ
khi vào các th tr ng l n s đ c h ng các m c thu u đãi đ c bi t (MFN) và không b ườ ượ ưở ế ư
h n ch b i h n ng ch nh hi n nay. Cùng v i đó, vi c c t gi m thu nh p kh u theo các ế ư ế
cam k t s giúp gi m chi phí nguyên li u đ u vào c a nhi u ngành s n xu t, t đó giúp hế
giá thành s n ph m và nâng cao s c c nh tranh c a hàng hoá trong n c. Khi s c ép c a h i ướ
nh p khi n hàng rào b o h gi m d n đã bu c các doanh nghi p và các ngành s n xu t trong ế
n c ph i đi u ch nh, c c u l i đ có th c ng c kh năng c nh tranh và đ ng v ng trênướ ơ
th tr ng trong n c cũng nh t i các th tr ng xu t kh u. Bên c nh đó, v i các bi n pháp ườ ướ ư ườ
khuy n khích t do hoá đ u t và th ng m i s góp ph n tăng c ng thu hút v n n cế ư ươ ườ ướ
ngoài vào Vi t Nam, t o ti n đ và đ ng l c quan tr ng cho phát tri n kinh t - xã h i. ế
Nh ng hi u ng tích c c c a vi c gia nh p WTO lên tăng tr ng kinh t s t o thêm nhi u ưở ế
c h i kinh doanh cho ngành d ch v tài chính. S phát tri n theo chi u sâu c a TTCK sơ
đ c thúc đ y h n n a nh quá trình c i cách tài chính đ c đ y m nh, c nh tranh gi a cácượ ơ ượ
t ch c kinh doanh gay g t h n, s có s ra đ i c a m t lo t s n ph m tài chính m i trong ơ
khuôn kh quy đ nh c a WTO.
Đ i v i TTCK, ngu n cung hàng hoá cho th tr ng là r t l n, v i k ho ch c ph n hoá và ườ ế
niêm y t c a h n 20 t p đoàn, công ty nhà n c l n, cũng nh k ho ch c ph n hoá 4ế ơ ướ ư ế
NHTMNN trong năm 2007 s t o m t di n m o m i cho cho các nhà đ u t trong và ngoài ư
n c. S c nh tranh và m r ng th tr ng ch ng khoán s nh h ng to l n lên n n t ngướ ườ ưở
văn hóa và qu n tr c a các đ nh ch tài chính theo h ng minh b ch h n, đáng tin c y h n, ế ướ ơ ơ
đ c bi t khi nh ng t ch c này s đ c niêm y t trên TTCK. S có m t c a các ngân hàng ượ ế
n c ngoài Vi t Nam s khuy n khích các khách hàng truy n th ng c a h đ u t vàoướ ế ư
TTCK Vi t Nam, do đ c nh ng ngân hàng này cung c p các thông tin và d ch v t v n đ u ượ ư
t thích h p.ư
Bên c nh đó, th tr ng trái phi u đã có nh ng d u hi u t t. Sau đ t phát hành thành công 500 ườ ế
tri u đôla M trái phi u Chính ph trên th tr ng v n qu c t (năm 2006), đã t o ti n đ cho ế ườ ế
các doanh nghi p Vi t Nam huy đ ng v n trên th tr ng v n qu c t mà m đ u là T ng ườ ế
công ty đi n l c Vi t Nam (EVN) v i Deutsche bank đã th c hi n thành công vi c phát hành
1000 t đ ng trái phi u, trong đó ng i mua h u h t là nhà đ u t n c ngoài. ế ườ ế ư ướ
3. Gi i pháp phát tri n b n v ng TTCK Vi t Nam
M t là: Hoàn thi n khuôn kh pháp lý, th c hi n các cam k t WTO m t cách nghiêm túc, ế
hoàn thi n th ch th tr ng tài chính nói chung và TTCK nói riêng, t ch c và đi u hành ế ườ
TTCK theo đúng chu n m c qu c t , đ m b o tính minh b ch, tính công khai trong các ho t ế
đ ng c a th tr ng. ườ
Lu t ch ng khoán đã có hi u l c t 1/1/2007, Ngh đ nh 69/2007/NĐ-CP qui đ nh nhà đ u t ư
n c ngoài mua c ph n t i các NHTM Vi t Nam; Thông t 38/2007/TT-BTC v công bướ ư
thông tin...song ho t đ ng kinh doanh & đ u t ch ng khoán là lĩnh v c r t nh y c m, liên ư
quan đ n nhi u lĩnh v c khác, nên c n thi t có đ y đ h th ng khuôn kh pháp lý đ ki mế ế
soát các ho t đ ng kinh doanh ch ng khoán mà không vi ph m quy đ nh c a WTO. M t đi u
n a c n l u ý là s luân chuy n c a các lu ng v n qu c t vào Vi t Nam, m t m t s t o ư ế
đi u ki n cho TTCK sôi đ ng và đóng góp m t ngu n v n quan tr ng cho tăng tr ng kinh t , ưở ế
m t khác s là m t nguy c ti m tàng cho các b t n và suy thoái kinh t mô. Kinh nghi m ơ ế
c a th gi i v i các cu c kh ng ho ng tài chính cho th y nguy c này có th ngăn ch n b ng ế ơ
vi c qu n lí tài kho n v n thích h p, giám sát ch t ch các t ch c tài chính, ngân hàng và
tăng c ng h p tác qu c t trong x lí các r i ro liên quan đ n s bi n đ ng m nh c a cácườ ế ế ế
lu ng v n ng n h n s là nh ng bi n pháp h u hi u nh t đ c ng c “s c kh e” c a h
th ng tài chính – ngân hàng, đ m b o kh năng đ i phó l i v i các cu c kh ng ho ng trong
t ng lai.ươ
Hai là: Đ y nhanh ti n trình c ph n hoá các doanh nghi p Nhà n c và 4 Ngân hàng th ng ế ướ ươ
m i Nhà n c đi đôi v i vi c niêm y t c phi u trên sàn giao d ch là m t trong nh ng bi n ướ ế ế
pháp c b n tăng cung hàng hoá có ch t l ng cho TTCK hi n nay. Đ i v i các công ty cơ ượ
ph n tham gia TTCK, c n có ch tài đ m nh đ các công ty cung c p đ y đ thông tin cho ế
th tr ng. Áp d ng các chu n m c qu c t t t nh t trong qu n tr công ty. M t khác Nhà ườ ế
n c c n bán b t c ph n t i m t s doanh nghi p c ph n hoá xét th y Nhà n c khôngướ ướ
c n ph i n m, nh m tăng hàng hoá cho th tr ng, đ ng th i th c hi n ch c năng đi u ti t th ườ ế
tr ng v i ti m l c chi ph i đ m nh.ườ
Ba là: Đ có th c nh tranh v i các công ty ch ng khoán n c ngoài, các công ty ch ng khoán ướ
trong n c c n xây d ng m t l trình c nh tranh c th v i các gi i pháp nh : (i) C i thi nướ ư
quy mô v n, có th chuy n m t s các công ty ch ng khoán sang lo i hình công ty c ph n đ
tăng v n; (ii) Nâng cao ch t l ng, đa d ng hóa các s n ph m d ch v ; (iii) Nâng cao ch t ượ
l ng ngu n nhân l c c a các công ty ch ng khoán, đáp ng nhu c u th tr ng hi n t i cũngượ ườ
nh t ng lai; (iv) Nâng c p và đ i m i h th ng công ngh thông tin nh m tăng c ng khư ươ ườ
năng ti p c n th tr ng c a các nhà đ u t ; (v) Th c hi n vi c qu n tr công ty ch ng khoánế ườ ư
theo thông l qu c t t t nh t. Nâng cao kh năng giám sát, ki m soát n i b và hi u qu tác ế
nghi p c a công ty ch ng khoán.
B n là: Xây d ng th tr ng trái phi u Chính ph trên c s tham gia c a các nhà t o l p th ườ ế ơ
tr ng: (i) khuy n khích các t p đoàn, các công ty l n phát hành trái phi u doanh nghi p; (ii)ườ ế ế
C i ti n cách th c giao d ch trái phi u đ tăng tính thanh kho n c a th tr ng ; (iii) Chu n ế ế ườ
hoá các đ t phát hành trái phi u đ thu n ti n cho nhà đ u t theo dõi ,n m b t di n bi n giá ế ư ế
c c a t ng lo i, tăng tính h p d n c a trái phi u; (iv) Thi t l p t ch c x p h ng tín nhi m ế ế ế
cũng nh nh ng nhà t o l p th tr ng.ư ườ
Năm là: TTCK Vi t Nam có l đã qua th i “c mua là th ng”, tình tr ng mua bán theo “phong
trào” đã nh h ng không nh đ n tính b n v ng c a th tr ng. Vì v y, c n tăng c ng ưở ế ườ ườ
công tác tuyên truy n, ph bi n ki n th c ra công chúng, giúp các nhà đ u t , đ c bi t nhà ế ế ư
đ u t cá nhân có nh ng ki n th c c b n v ch ng khoán và TTCK./. ư ế ơ