Luận văn
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM
1
1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM 1
1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1
1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan 1
1.1.1.2 Hệ số quy đổi 2
1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 3
1.1.2.1 SJC thấp hơn vàng thế giới 3
1.1.2.2 SJC cao hơn vàng thế giới 4
1.1.3 SJC và vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 4
1.1.3.1 Thị trường một chiều 4
1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng 5
1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD 5
1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước 5
1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 6
1.2.1 Mua vàng vật chất 6
1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) 6
1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) 7
1.2.4 Sàn giao dịch vàng 7
1.2.5 Vàng ghi sổ 8
1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG 9
1.3.1 Rủi ro chung 9
1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế 9
1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới 10
1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức 11
1.3.1.4 Rủi ro thông tin 12
1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới 13
1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh 13
2
1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới 13
1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam 14
CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI
16
2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN 16
2.1.1 Thị trường hàng hóa 16
2.1.1.1 Dự báo cung vàng 16
2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng 17
2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu 18
2.1.2 Thị trường tín dụng– thị trường chứng khoán - thị trường ngoại hối 19
2.1.3 Kịch bản cho giá vàng 21
2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 23
2.2.1 Dự báo ngắn hạn 23
2.2.2 Dự báo dài hạn 24
2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ 25
2.3.1 Lựa chọn nhân tố 25
2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố 26
2.3.3 Chọn mô hình 29
CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ
VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
32
3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ 32
3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản 32
3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật 32
3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 35
3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư 35
3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh 36
3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch 37
3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch 38
3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường 38
3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 38
3
3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn 38
3.2.2 Chiến lược 1 tuần 39
3.2.3 Chiến lược 1 ngày 39
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG 43
3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng 43
3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch 44
3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác 45
3.3.3.1 Chứng chỉ vàng 45
3.3.3.2 Vàng giao sau 45
3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 1
PHỤ LỤC 2 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 11
PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG 15
PHỤ LỤC 4 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG 16
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 17
PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ 18
PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG 20
PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 27
4
BẢNG VIẾT TẮT
NHTM – Ngân hàng thương mại
NHNN – Ngân hàng nhà nước
FED (Federal Reserve) – Cục dự trữ liên bang Mỹ
VN-Index - Chỉ số giá Thị trường chứng khoán Việt Nam
WCC - Hội đồng vàng thế giới
NHTW – Ngân hàng trung ương
CBGA - Hiệp định bán vàng của các NHTW
IMF - Quỹ tiền tệ thế giới
IEA - Cơ quan năng lượng thế giới
OPEC (Organization of the Petroleum Exporting Countries) - Tổ chức các nước xuất khấu
dầu lửa
EU (Europen Union) - Liên minh Châu Âu
BOE (Bank of England) - Ngân hàng trung ương Anh
BOJ (Bank of Japan) - Ngân hàng trung ương Nhật
TA (Technology Analyst) - Phân tích kỹ thuật
FA (Fundamental analysis) - Phân tích cơ bản
ECB (Europen Central Bank) - Ngân hàng trung ương Châu Âu
MA (Moving Average) – Đường trung bình di động
MACD (Moving Average Convergence / Divergence) - Phương pháp giao dịch hội tụ/phân
kỳ trung bình động
RSI (Relative Strength Index) - chỉ số sức mạnh
5
CHƯƠNG 1 THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM
1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM
Chúng ta thử so sánh đồ thị biểu diễn sự biến động giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam
trong giai đoạn 60 ngày từ tháng 14/2/08 -> 14/04/08.
Hình 1.1: Giá vàng Việt Nam và thế giới 60 ngày
So sánh trực quan 2 biểu đồ, ta thấy vàng Việt Nam biến động mạnh theo xu hướng thế giới.
Tuy nhiên, quan sát kỹ hai biểu đồ, có những điểm vàng Việt Nam không chạy cùng chiều
với giá thế giới.
Chỉ xét trong vòng 60 ngày mà chúng ta đã thấy nhiều thời điểm giá vàng Việt Nam và thế
giới chênh lệch và trái chiều nhau. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này?
1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam
1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan Lấy mẫu quan sát 60 tuần của giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam1, sử dụng phương pháp
hồi quy giá VN theo giá thế giới, kết quả như sau:
1 Xem số liệu phụ lục 3
Độ tương quan giữa giá VN và giá thế giới : p= 0,9955
6
Kết quả cho thấy mối tương quan giữa 2 đại lượng giá VN theo giá thế giới là mối quan hệ
tuyến tính: y = 15,727 + 1,9187x Hệ số R2 = 0.991 thể hiện 99,10% sự biến động giá vàng Việt Nam được giải thích bởi giá
SUMMARY OUTPUT
Regression Statistics
0.9955 0.99103
0.99088 19.4527 65
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA
Df
F
SS
Significance F 0.00000
Regression Residual Total
MS 2632484 2632484 6956.77 378.406
1 63 23839.58 2656324 64 Standard Error
Coefficients
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Lower 95.0%
Upper 95.0%
-
Intercept X Variable 1
17.1789 15.7272 1.91873 0.023004
0.91549 0.36342 83.4073 0.00000
18.602116 50.056468 -18.602116 50.05647 1.87275493 1.964696 1.8727549 1.9646958
vàng thế giới.
Bảng 1.1: Kiểm định tương quan vàng Việt Nam và thế giới
Dựa vào bảng kết quả kiểm định, cho thấy giá vàng Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn từ giá
vàng thế giới.
1.1.1.2 Hệ số quy đổi
Hệ số quy đổi dựa vào công thức như sau:
[( Giá thế giới + 1$) x 1,20556 x tỷ giá] x 1,0035
Giá vàng Việt Nam phụ thuộc vào 3 nhân tố chính:
+ Giá vàng thế giới
+ Tỷ giá VND/USD
+ Quy luật cung cầu
Trong đó, giá vàng thế giới chuyển động trong thị trường hiệu quả, riêng tỷ giá của
VND/USD thì chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố mang đặc điểm riêng của thị trường Việt Nam.
Dù giá vàng thế giới và đồng USD có xu hướng ngược chiều nhau, tuy nhiên khi đổi về tỷ giá
của VND, thì giá vàng ở Việt Nam cũng đã ảnh hưởng ít nhiều, đó cũng giải thích nguyên
nhân vàng Việt Nam chênh lệch với vàng thế giới.
7
Do đó, muốn hiểu rõ thị trường vàng Việt Nam, thì cần nắm bắt tỷ giá VND/USD. Ngoài
những diễn biến các nhà đầu tư cần nắm bắt giá trị đồng USD trên thị trường thế giới thì cũng
cần hiểu rõ quy luật cung - cầu của đồng USD trên thị trường Việt Nam.
1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới
1.1.2.1 Giá vàng SJC thấp hơn giá vàng thế giới
Thông thường với mỗi thay đổi 5 USD về giá trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp trong
nước sẽ điều chỉnh tương ứng 10.000-15.000 mỗi chỉ. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta thấy
rằng giá trong nước lại thấp hơn giá thế giới, vì sao lại như vậy? Theo chúng tôi, có các
nguyên nhân cơ bản:
Thứ nhất, thị trường Việt Nam là thị trường một chiều.
Luật Việt Nam không cho phép xuất khẩu vàng nguyên liệu ra nuớc ngoài và chỉ có nhập
khẩu vào. Theo các doanh nghiệp kinh doanh vàng, với lượng vàng tiêu thụ lớn hàng năm của
nước ta, nếu chỉ nhập mà không xuất thì nguồn vàng ở trong dân ngày chỉ tăng về lượng
nhưng phần lớn chỉ để làm nguyên liệu sản xuất vàng miếng, chạy lòng vòng trong dân, trở
thành phương tiện thanh toán thay cho tiền đồng. Thêm vào đó, để nhập vàng, Việt Nam phải
chi hàng trăm triệu USD, không có nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Thực trạng này đã dẫn
đến giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới.
Ngoài ra, hiện tại SJC chỉ có thể giao dịch ở thị trường Châu Á và không hoàn toàn giao dịch
toàn thời gian, trong khi diễn biến thị trường khá động vào buổi tối khi Mỹ mở cửa. Xu
hướng các nhà đầu tư Việt Nam là mua vào nên trong bối cảnh khả năng biến động mạnh vào
buổi tối thì giá hiện tại vẫn thấp hơn giá thế giới để bù đắp cho khả năng giảm giá.
Thứ hai, ngân hàng “ngại” giữ vàng
Hiện tại các NHTM đều tăng lãi suất. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là
bán ra và không mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm
vàng. Tuy nhiên, đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ
nhiều vàng do việc nắm giữ rất rủi ro. Số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ
vàng tăng do lãi suất vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ
sở các Ngân hàng cũng không mặn mà với vàng.
Vậy Ngân hàng có lỗ khi giữ vàng? Nếu thị trường 2 chiều thì Ngân hàng sẽ không lỗ?
Thông thường một nghiệp vụ mua vàng trong nước sẽ được đối ứng với một nghiệp vụ bán
cho nước ngoài theo giá thế giới. Tuy nhiên, khi thị trường môt chiều thì Ngân hàng sẽ không
8
thể đủ ký quỹ với nước ngoài để bán ra mãi. Các khoản ký quỹ chịu chi phí lãi vay lớn sẽ là
cơ sở để Ngân hàng “ngại” giữ vàng. Và đây là cơ sở để giá vàng bị ép xuống. Ngân hàng chỉ
có thể thuận lợi khi mà thị trường cân bằng 2 chiều mua và bán.
Thứ ba, do tâm lý người Việt Nam còn đang “ngược” với thế giới
Một lực lượng lớn các nhà đầu tư đã mua vào trong thời gian giá vàng thấp và khi giá vàng
tăng như kỳ vọng của nhà đầu cơ trong nước đã bán ra để chốt lời mặc dù chưa tới đỉnh kỳ
vọng của thế giới. Thị trường Việt Nam thường có xu hướng trái ngược rất nhiều so với thế
giới khi thường là giá đang tăng thì bán xuống trong khi giá đang giảm thì mua lên trở lại.
1.1.2.2 Giá vàng SJC cao hơn giá vàng thế giới
Thứ nhất, các công ty kinh doanh vàng đã nhập khẩu vàng vào với giá cao, do đó vàng thành
phẩm bán với giá cao trong khi giá thế giới đang trong giai đoạn giảm. Việc giá vàng cao do
công ty kinh doanh vàng nhập khẩu vàng vào thời điểm giá cao (quý I đầu năm, giá vàng
tăng khá cao, có lúc đạt trên 1000$ vào cuối tháng 3). Nhưng sau đó giá thế giới lại giảm
mạnh sau đợt cắt giảm lãi suất của FED vào cuối tháng 3 do các nhà đầu tư thế giới ồ ạt bán
ra để chốt lời, thì vàng Việt Nam lại không giảm do nguyên liệu đầu vào đã nhập với giá cao.
Thứ hai, tâm lý của các nhà đầu tư trong nước. Điều này được nhận định như là một xu
hướng của thị trường, một hành động tâm lý khi mà các nhà đầu tư nhận định xu hướng lên
của vàng. Hoạt động mua diễn ra ồ ạt đã đẩy giá vàng tăng cực mạnh như thế, nhất là trong
tháng 03/2008 vừa qua, trong khi nền kinh tế của Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng,
cùng với tin Mỹ sẽ cắt giảm thêm 75 điểm lãi suất cơ bản, vàng trên thị trường thế giới tăng
mạnh. Trong khi tình hình ở Việt Nam, các NHTM và NHNN không mặn mà với việc mua
USD, thì người ta càng tin rằng “vàng chắc chắn tăng mạnh”. Lượng cung chưa đáp ứng kịp
sức mua ồ ạt của nhà đầu tư thì các tiệm vàng nắm bắt cơ hội để “tăng giá”, và nhiều lúc
“vượt giá” thế giới nhưng nhà đầu tư vẫn chấp nhận mua vì họ tin rằng giá sẽ còn cao nữa.
Thứ ba, giá vàng trên Sàn bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp thành viên sàn niêm
yết. Vì giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh
vàng, trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn vàng, mua bán trực tiếp với nhà
đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá
vàng thế giới.
1.1.3 Giá vàng SJC và giá vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống
1.1.3.1 Thị trường một chiều
9
Việt Nam chỉ có thể nhập khẩu chứ không thể xuất khẩu, có thể nói thị trường Việt Nam là
thị trường một chiều. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là bán ra và không
mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm vàng. Tuy nhiên,
đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ nhiều vàng do việc
nắm giữ rất rủi ro, số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ Vàng tăng do lãi suất
vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ sở các Ngân hàng
cũng không mặn mà với vàng.
1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng
Trong khi vàng thế giới mua bán 24/24 giờ và giao dịch online, thì Sàn giao dịch Vàng Sài
Gòn lại chỉ mở cửa “giờ hành chính”, đóng cửa vào lúc thị trường thế giới mở cửa do lệch
múi giờ, nên nhà đầu tư có muốn trở tay cũng không kịp...
1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD
Do giá vàng thế giới được quy đổi về giá Việt Nam thông qua tỷ giá VND/USD nên việc
chênh lệch giữa giá thế giới và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi tỷ giá. Tỷ giá được xem xét
ở 2 góc độ: tiền USD và tiền đồng. Đồng USD phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, nhưng cũng
phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường trong nước. Nhà nước quy định biên độ dao
động của tỷ giá này là 0.5%, và trong mỗi thời điểm thì hệ số quy đổi cũng thay đổi theo tỷ
giá này. Trên thế giới có những thời điểm đồng USD tăng/giảm giá so với các loại ngoại tệ
khác, nhưng ở VN thì còn chịu tác động của quy luật cung cầu, và cả sự quản lý của nhà
nước, nên tỷ giá ít dao động lớn như tỷ giá của USD với đồng ngoại tệ mạnh khác.
1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước
* Lạm phát
Bức tranh lạm phát của VN vào cuối năm 2007 đã tăng lên đến 2 con số 12,6%, và trong
những tháng đầu năm 2008, cùng với giá dầu tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng quý cũng tăng
mạnh tới 9,19%. Từ những dự đoán lạm phát sẽ tăng, việc mua vàng có tính chất dài hạn để
chống lạm phát là một giải pháp của nhiều người dân. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhu
cầu vàng trong năm nay sẽ tăng cao hơn năm trước.
* Lãi suất
Khi ngân hàng gia tăng lãi suất thì tiền gửi lại là một kênh đầu tư hấp dẫn với rủi ro không
đáng kể, ngân hàng đua nhau tăng lãi suất khiến các nhà đầu tư ồ ạt rút vốn chuyển sang đầu
tư vào tiền gửi ngân hàng. Nếu các ngân hàng không tăng lãi suất so với năm trước, thì với
10
tốc độ lạm phát như năm vừa qua, tiền gửi ngân hàng lại là khoản đầu tư không có lời, nếu
không muốn nói là lỗ. Điều đó làm cho các nhà đầu tư chuyển sang những hình thức kinh
doanh khác, trong đó vàng là một kênh đầu tư hấp dẫn, vừa chống lạm phát, vừa có thể đầu tư
dài hạn với xu thế giá vàng tăng trong tương lai.
* Ảnh hưởng thị trường chứng khoán và bất động sản
Khi 2 thị trường này có dấu hiệu đóng băng do chính sách của nhà nước thì nhà đầu tư có xu
hướng chuyển qua thị trường vàng. Vào một thời điểm nhất định nào đó, nếu giới đầu tư nghĩ
rằng đầu tư vào vàng có lời hơn và ít rủi ro hơn đầu tư vào chứng khoán thì họ sẽ ồ ạt bán
chứng khoán ra để lấy tiền mặt đầu tư vào thị trường vàng. Việc bán ồ ạt các loại chứng
khoán ra cùng một lúc của giới đầu tư sẽ làm cho giá chứng khoán nói chung giảm đi. Điều
đó cũng tương tự cho thị trường bất động sản.
Từ đầu năm cho đến gần đây, chứng khoán không còn là mảnh đất hấp dẫn những nhà đầu tư
“lướt sóng” khi VN-Index chỉ có một đường đi xuống, trong khi giá vàng biến động mạnh và
liên tục, vì thế sàn giao dịch vàng nổi lên như một thị trường đầu tư hấp dẫn. Diễn biến thị
trường chứng khoán và bất động sản những tháng đầu năm 2008 không mấy khả quan, cùng
với “đơn thuốc” thúc đẩy thị trường chứng khoán chưa mấy hiệu quả và chính sách “kìm
hãm” thị trường bất động sản của nhà nước, đã làm không ít nhà đầu tư chuyển hướng sang
thị trường vàng với mức lợi nhuận cao nhưng đầy rủi ro.
1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1.2.1 Mua vàng vật chất
Là hình thức nhà đầu tư dùng tiền mua vàng, rồi mở tài khoản tiết kiệm và ký gửi vàng vào
Ngân hàng. Hình thức này có ưu điểm là rủi ro thấp, nhà đầu tư vừa hưởng được lợi nhuận
nếu như vàng tăng giá, vừa hưởng được lãi suất gửi vàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là
vốn đầu tư ban đầu quá cao. Nói cách khác đây là một hình thức gửi tiết kiệm để tránh lạm
phát cao nhưng lãi suất tiết kiệm của vàng lại thấp hơn của tiền đồng.
Do đặc thù của vốn vàng nên trong thể lệ gửi vàng, các Ngân hàng không cho rút vàng trước
hạn. Tuy nhiên, người gửi có thể rút trước hạn bằng cách vay lại thông qua hình thức cầm cố
sổ tiết kiệm vàng.
1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) là giao dịch trong đó Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, thanh toán vào một thời điểm xác định
trong tương lai (từ 3 ngày trở lên sau ngày giao dịch).
11
Lợi ích của nghiệp vụ này là các nhà đầu tư hay doanh nghiệp có thể cố định được giá trị các
khoản thu hoặc chi bằng vàng trong tương lai nhằm bảo hiểm khỏi những tổn thất khi giá
vàng biến động mạnh, thu lợi nhuận dựa trên sự phán đoán về xu hướng biến động giá. Mặc
dù với dịch vụ này, khách hàng phải ký hợp đồng nếu không sẽ bị mất tiền ký quỹ (10%)
nhưng phí trả cho dịch vụ này thấp hơn hơn nhiều so với dịch vụ "Quyền chọn vàng" và phù
hợp hoàn toàn với khách hàng có nhu cầu thanh toán thực hoặc có nguồn thu nhập ổn định.
Hợp đồng có số lượng giới hạn tương đối thấp (từ 10 lượng SJC) dễ đáp ứng nhu cầu từ
khách hàng nhỏ lẽ đến những doanh nghiệp có quy mô lớn.
1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option
có quyền , chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một tỷ giá
thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch cho một thời hạn cụ thể trong tương lai sau
khi trả cho Ngân hàng một khoản phí từ lúc ký hợp đồng.
Quyền chọn kiểu Mỹ: Bạn mua quyền chọn kiểu này có thể thực hiện quyền chọn tại bất cứ
thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Quyền chọn kiểu châu Âu: Bạn chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp
đồng.
Với hình thức này khách hàng có quyền chọn tỷ giá, chọn thời hạn hợp đồng, có quyền thực
hiện hoặc không thực hiện hợp đồng sao cho có lợi nhất cho mình và có thể bán lại cho Ngân
hàng trước hạn, được bảo hiểm khỏi tổn thất do biến động giá. Nếu biến động giá bất lợi thì
số tiền tối đa mà khách hàng bị mất là phí quyền chọn vì không cần phải thực hiện hợp đồng.
Đây cũng là lợi điểm của quyền chọn so với kỳ hạn. Tuy nhiên, khối lượng giới hạn khá lớn
và phải mất phí mua quyền chọn. Hình thức này phù hợp với khách hàng có quy mô giao dịch
lớn hoặc là bảo hiểm rủi ro cho những giao dịch không chắc chắn trong tương lai cũng như
tận dụng sự biến động mạnh của thị trường đề tìm kiếm lợi nhuận.
1.2.4 Sàn giao dịch vàng
12
Hình 1.2 Cơ cấu sàn giao dịch vàng Sài Gòn
Sàn giao dịch vàng Sài Gòn do Ngân hàng Á Châu (ACB) tổ chức chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 25/5/2007. Có 9 thành viên tham gia sàn giao dịch cùng với ACB, gồm các đơn
vị có giấy phép kinh doanh vàng: Eximbank, Công ty SJC, NH Việt Á, NH Phát triển nhà
TPHCM, NH cổ phần Sài Gòn... Lúc đầu, đây là nơi giao dịch dành cho các tổ chức, cuối
năm 2007 mới cho phép nhà đầu tư cá nhân tham gia.
Cách thức tham gia
Cách thức khớp lệnh: khớp lệnh liên tục
Mức ký quỹ: 7% giá trị giao dịch, phần còn lại sẽ được ACB cho vay theo hạn mức tín dụng
thiểu phải mua hoặc bán là 50 lượng, tức tổng giá trị giao dịch là 1 tỷ đồng thì bạn chỉ cần có
trong tay khoản tiền gửi là 70 triệu đồng. Như vậy, nhà đầu tư có thể đầu tư gấp 14 lần số vốn tự
có của mình.
được cấp (tối đa là 30 tỷ đồng đối với cá nhân). Giả sử vàng đang là 2.000.000 đồng/chỉ, tối
Do khách hàng đầu tư chủ yếu bằng tiền vay của NH, nên ACB sẽ yêu cầu khách hàng nộp
thêm tiền ký quỹ ngay trong ngày khi tỷ lệ tổng giá trị tài sản ròng/tổng dư nợ vay chỉ còn
5% (tỷ lệ cảnh báo), ACB yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền để tỷ lệ này trở về mức 7%. Nếu
khách hàng chưa nộp thêm tiền mà giá vàng tiếp tục biến động làm cho tỷ lệ tài sản ròng/tổng
dư nợ vay chỉ còn 4%, thì ACB sẽ có toàn quyền xử lý tài sản của bạn để đảm bảo mức an
toàn cho Ngân hàng.
Khối lượng giao dịch tối thiểu: là 50 lượng và bước nhảy về giá là 1.000 đồng/lượng nhưng
không có giới hạn biên độ giao động giá. Mỗi lần mua hoặc bán, nhà đầu tư sẽ phải trả phí
cho ACB là 2.000 đồng/lượng. Như vậy, với 1 lần mua và bán khối lượng tối thiểu 50 lượng,
sẽ mất khoản phí 200.000 đồng.
13
Chú ý : bản thân ACB cũng được phép kinh doanh vàng, vì vậy, nếu lệnh mua hoặc bán của
nhà đầu tư trong mức giá ACB công bố, Ngân hàng này sẽ tự động giao dịch trực tiếp với bạn
mà không cần nhập lệnh vào sàn nữa. Mức giá khớp lệnh chính là giá bạn đặt, chứ không
phải mức giá thị trường đang khớp trên sàn giao dịch vàng.
1.2.5 Vàng ghi sổ
Đây là hình thức mua bán vàng vật chất và giao dịch theo hình thức ghi sổ theo giá vàng thế
giới tại CTCP Vàng Vina (vangvietnam.vn).
Chỉ cần ký quỹ 10% giá trị giao dịch với số lượng tối thiểu là 5kg, tức ký quỹ khoản tiền
tương đương với 250 triệu đồng. Khi khách hàng dự đoán giá vàng tương lai sẽ tăng thì sẽ gọi
điện mua vàng theo giá thế giới ở thời điểm hiện tại và đặt mua, khi có lời khách hàng có thể
bán ra bằng cách điện thoại vào công ty để chốt lời. Trong trường hợp dự báo giá vàng xuống
cũng tương tự như vậy. Khách hàng không có vàng nhưng vẫn có thể bán khống xuống, khi
giá xuống thực sự sẽ mua đối ứng trở lại.
Như vậy hình thức kinh doanh nay hoàn toàn tốt hơn so với hình thức kinh doanh truyền
thống của người Việt Nam là chỉ có biết mang tiền ra mua vàng mang về nhà để cất trữ và
chờ giá lên rồi bán ra lấy lời. Với hình thức này, khách hàng có thể giao dịch 24/24 qua điện
thoại với số lượng không hạn chế, phí qua đêm chỉ ở mức 1.600 VND/oz/ngày tương đương
2.000 VND/lượng/ngày và thấp hơn rất nhiều so với việc duy trì SJC qua đêm hiện tại của
các tiệm vàng lên tới 5.500 VND/lượng tới 6.000 VND/lượng hoặc còn cao hơn nữa. Đối với
các giao dịch bán khống không có phí qua đêm. Tuy nhiên, vàng ghi sổ theo giá thế giới sẽ
khá biến động và theo quy luật thế giới nên hết sức lưu ý trong việc mua bán. Giá nhảy liên
tục nên có thể sẽ ảnh hưởng tới tâm lý.
1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG
1.3.1 Rủi ro chung
Trong kinh doanh vàng, yếu tố quyết định chính là giá cả, thành công hay thất bại ở chỗ
quyết định giá mua-giá bán, bao nhiêu nhà đầu tư đổ tiền vào giao dịch vàng, nhưng không
có mấy người biết về "cơ chế" quyết định giá vàng trên thị trường quốc tế và cả ở Việt Nam.
1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế
Có năm “ông thần vàng” với tên gọi chung là “Hiệp hội thị trường vàng London” hiện đang
ngự trị ở thị trường vàng London. Năm “ông thần” đó là các Ngân hàng và tập đoàn Deutsche
Bank, Société Générale, HSBC, Scotia Mocatta, Barclays Capital.
14
Tất cả những nhà buôn vàng trên thị trường đều phải thông qua năm tổ chức này, mà theo
cách gọi của Hội đồng Vàng thế giới (WGC), nên có thể ngầm hiểu rằng năm “ông thần
vàng” này “cùng công ty” tác động giá vàng trước tiên.
Điều này thể hiện qua việc ông chủ tịch phiên giao dịch bắt đầu buổi mua bán bằng cách đưa
ra giá để đấu (trying price). Các nhà buôn vàng đặt lệnh qua một trong năm dealer này, khớp
lệnh thì giao dịch thành công. Cứ thế mà các nhà buôn vàng, căn cứ trên thông tin về tình
hình kinh tế, chính trị như: giá năng lượng, nguyên vật liệu sản xuất, lãi suất của các tổ chức
tài chính, chiến tranh…trên thế giới để từ đó phân tích, tổng hợp, lập ma trận tính toán kỳ
vọng trước khi quyết định mua hoặc bán. Chính các công ty kinh doanh vàng bạc này, qua
trung gian là năm dealer nêu trên, sẽ “làm giá” trong ngày, bằng những tính toán và kỳ vọng
của họ, mỗi khi khớp lệnh giá được xem là giá niêm yết. Và rồi, phiên giao dịch kết thúc, giá
vàng ấn định vào buổi chiều ở London sẽ được xem là giá tham khảo cho toàn thế giới.
Sáng hôm sau, năm “ông thần” sẽ lại họp bàn để đưa ra giá đấu mới, tất nhiên chẳng cần gặp
mặt, mà qua điện thoại viễn liên.
Cái thủ tục “định giá” đó cứ như thế mà tiếp tục như đã diễn ra kể từ phiên đầu tiên vào 14
giờ sáng ngày 12/9/1919, với năm “ông thần vàng” đầu tiên là các Công ty N M Rothschild
& Sons; Mocatta & Goldsmid; Samuel Montagu & Co.; Pixley & Abell; và Sharps &
Wilkins. Ngày nay cộng lại mỗi hậu duệ của nhà Mocatta & Goldsmid trong một liên kết mới
là Scotia Mocatta.
1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới
Không giống như thị trường chứng khoán có giới hạn biên độ dao động giá, thị trường vàng
không có quy định mức biến động về giá, do đó, nhà đầu tư có thể kiếm được mức lợi nhuận
cao hơn, cũng như phải đối mặt với rủi ro càng lớn. Nếu những ngày bình thường, giá có thể
lên xuống từng đợt sóng chênh nhau khoảng 20 - 30 giá. Do thị trường Việt Nam lệch múi
giờ với thị trường Mỹ nên chỉ cần qua một đêm, giá vàng có thể biến động hàng trăm giá. Có
những ngày biến động lớn, giá vàng thế giới có mức biến động lên đến 50-60$/ounce.
Đầu tư vàng trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận có thể mang lại cao, nhưng lại cực kỳ rủi ro vì
khi đặt lệnh mua và bán nhà đầu tư vẫn chưa có lệnh để dừng lỗ, trong khi biên độ dao động
giá vàng trên thị trường thế giới rất rộng, có ngày 30-45 USD/ounce nên khi giá vàng biến
động lớn nhà đầu tư khó trở tay kịp. Theo các chuyên gia, đầu tư vàng trong bối cảnh hiện
15
nay nguy cơ rủi ro rất lớn vì vàng đang ở ngưỡng cao nhất từ trước đến nay và đã có dấu hiệu
vàng được mua vào quá nhiều. Theo các nhà phân tích, có 4 nguyên nhân chính tác động đến thị trường vàng2:
Thứ nhất, những thay đổi về tiền tệ, lạm phát, chính sách lãi suất cùng với những biến
động chính trị trên thế giới như chiến tranh, khủng bố…làm thay đổi giá trị của USD.
Thứ hai, giá dầu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho sản xuất tăng, hàng hóa tăng giá, dẫn
tới tình trạng lạm phát, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD.
Thứ ba, sản lượng của các công ty khai thác vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung
trong lúc nhu cầu sử dụng vàng ngày một tăng nhất là ở các thị trường mới nổi như
Trung Quốc và Ấn Độ.
Thứ tư, động thái của giới đầu tư và các quỹ tiền tệ cũng như các quốc gia trên thế
giới tăng tỷ lệ dự trữ vàng.
Một yếu tố quan trọng nữa là tâm lý của giới đầu tư. Thị trường vàng thời gian qua quá nhạy
cảm một phần vì tâm lý dễ thay đổi. Với cùng một sự kiện, các nhà đầu tư có thể có những
cách phản ứng khác nhau ở những thời điểm khác nhau. Tâm lý của nhà đầu tư trên thị
trường vàng thế giới gần đây có những thay đổi nhất định. Mỗi khi giá vàng nhích lên là họ
nhanh chóng bán ra chốt lãi, nếu có thông tin gì hỗ trợ cho USD thì hoạt động chốt lãi càng
2 Xem phụ lục 1 và 4
diễn ra mạnh hơn.
16
Hình 1.3: Những thời điểm vàng thế giới biến động mạnh
1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức
Thời gian vừa qua, số lượng nhà đầu tư tham gia ký quỹ và mở tài khoản giao dịch vàng ngày
càng đông. Thế nhưng đa số nhà đầu tư trên sàn đều chơi theo cảm tính, làm theo đám đông.
Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu
tư, không phân biệt việc có kinh nghiệm hay không. Và lý thuyết ảnh hưởng đám đông này
càng thấy rõ khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ
thông tin cần thiết.
Làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm mà việc
làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những tình huống không chắc chắn và mơ hồ. Khi
một tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi và quan điểm
của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn.
Vì vậy, để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, nhà đầu tư nên
hạn chế những ảnh hưởng tâm lý trong các lý thuyết nêu trên, thay vào đó là sử dụng tổng
hợp các công cụ phân tích, dự báo tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định.
Hãy nhớ đừng bao giờ chống lại sức mạnh của đám đông, nhưng phải nhận thức được các
quyết định đầu tư cá nhân của bạn bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của đám đông xung quanh bạn
như thế nào.
17 Theo kết quả khảo sát3 các nhà đầu tư thì chỉ ¼ trong số họ thực sự hiểu biết và sử dụng phân
tích cơ bản, phân tích kỹ thuật trong đầu tư.
1.3.1.4 Rủi ro thông tin
Việc đánh giá và phân tích thông tin là một yếu tố quan trọng quyết định xu hướng đánh lên
hoặc xuống, thế nhưng việc tập hợp thông tin và chọn lựa mức độ quan trọng của thông tin
ảnh hưởng đến giá vàng lại ẩn chứa nhiều rủi ro:
Thứ nhất, thông tin của nhà đầu tư Việt Nam không thể đầy đủ và kịp thời như trên thị trường
thế giới. Vì các trang web thế giới đưa tin hàng giờ, các thông tin được cập nhật liên tục
24/24, nhưng các nhà đầu tư trong nước chưa hẳn đã đọc được do hạn chế về mặt ngôn ngữ
nước ngoài. Điều quan trọng là nhà đầu tư không thể cập nhật kịp thời các biến động chính
trị, kinh tế trên thế giới - yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới. Khi các thông tin này đến
được các nhà đầu tư vàng trong nước thì trong nhiều trường hợp giá đã thay đổi rất nhiều
Thứ hai, nước ngoài có các tổ chức phân tích chuyên nghiệp, dự báo thị trường khá tốt, dựa
vào mức độ chính xác mà giá của các bảng phân tích và dự báo cao hay thấp. Trong khi thị trường Việt Nam vẫn chưa có tổ chức chuyên nghiệp về phân tích và dự báo4, điều này khá
thiệt thòi cho các nhà đầu tư Việt Nam so với các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thế giới, họ
có một đội ngũ chuyên nghiệp về thu thập và phân tích thông tin hỗ trợ sau lưng.
1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới
Một rủi ro nữa của nhà đầu tư vàng là giá trong nước có nhiều lúc hoàn toàn ngược với giá
thế giới khiến nhiều người dù đầu tư đúng theo xu hướng vàng thế giới vẫn bị lỗ.
“Cá lớn luôn ăn hiếp cá bé”
Có thể nói như thế do lẽ các công ty kinh doanh vàng bạc, lại là những tên tuổi bậc nhất, luôn
khống chế giá vàng trong nước ở giá khác với giá trên thị trường quốc tế, mà thường là ở
mức giá cao hơn, khoảng nửa triệu/lượng hoặc hơn nữa, trong vài ngày. Chắc ăn thì họ cho
giá mua vào gần gần giá bán ra, không chắc ăn thì đẩy xa khoảng cách.
Vì vậy tuy nhà đầu tư đã tham khảo chi tiết các thông tin thị trường thế giới vẫn cứ ngã ngựa,
3 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5 4 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5
vì quyết định theo “thời gian thực” với các dao động của thế giới, mà quên rằng thị trường
18
trong nước có theo những dao động thế giới hay không, lúc nào chịu thay đổi…là quyền của
các “ông thần vàng” trong nước.
Thêm nữa, giá vàng trên sàn lại bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp niêm yết. Vì
giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh vàng,
trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn giao dịch vàng, mua bán trực tiếp với
nhà đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá vàng thế giới khiến nhà đầu tư thua lỗ càng nặng5.
1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh
1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới: vàng tài khoản, vàng ghi sổ theo giá thế giới
Vàng tài khoản: tính thanh khoản kém và rủi ro quá cao. Nếu một cá nhân mở tài khoản kinh
doanh vàng ở NH, với khoảng cách giá hiện tại 1,5 USD/ounce, cộng phí khoảng 0,40
USD/ounce thì ngay khi thực hiện giao dịch sẽ lỗ 1,90 USD/ounce, nhân ra với lượng giao
dịch tối thiểu 5kg (tương đương 160 ounce và tương đương 133 lượng) thì sẽ lỗ 305 USD
(gần 5 triệu đồng), đó là chưa kể chi phí vốn và giá chạy ngược, thêm vào đó là rủi ro do kẹt
đường dây điện thoại, hết giờ làm việc, hết hạn mức…
Vàng ghi sổ theo giá thế giới: là hình thức mới, chưa có luật của nhà nước một cách rõ ràng,
theo Luật NH hiện nay, NH nhà nước có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh vàng,
nhưng nếu theo Nghị định 160 về tổ chức quản lý của NH nhà nước thì NH nhà nước chỉ
quản lý vàng trong quan hệ xuất nhập khẩu chứ không phải là quản lý chung thị trường vàng.
Chính vì vậy có thể nói hiện nay những quy định về quản lý nhà nước đối với việc thành lập
cũng như quản lý hoạt động của các trung tâm giao dịch vàng là chưa rõ ràng.
1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam
Các nhà đầu tư ngoài việc đối mặt với rủi ro biến động giá vàng thế giới, còn phải đối mặt
với rủi ro về sự chênh lệch giữa giá Việt Nam và giá thế giới như đã nêu ở chương 1.
Kinh doanh vàng vật chất: việc bỏ vốn quá lớn để mua vàng, nếu chọn thời điểm vào thị
trường không thích hợp, sẽ không hưởng được nhiều lợi nhuận từ việc chênh lệch giá trong
khi vốn bỏ ra lớn. Bên cạnh đó cần xác định thời điểm mua-bán-mua lại một cách hợp lý để
xác định lợi nhuận cho mình. Ngoài ra, việc mua vàng vật chất còn phải xem xét chất lượng
5 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5
vàng, có kế hoạch lưu trữ, xoay vòng vốn thích hợp.
19
Options: phí quyền chọn là chi phí đáng kể ảnh hưởng đến lợi nhuận, do đó, nếu không xác
định xu hướng và thời điểm thích hợp, nhà đầu tư sẽ bị lỗ chi phí mua quyền chọn. Vì chi phí
mua quyền chọn không rẻ, do đó dù thị trường có biến động nhưng không lớn thì vẫn không
đủ bù đắp cho phí mua quyền chọn.
Forward: rủi ro khi giá biến động gây ra khoản lớn hơn 10% ký quỹ vào lúc đáo hạn hợp
đồng, thì nhà đầu tư sẽ phải bỏ mức ký quỹ 10% ban đầu.
Sàn giao dịch vàng
ACB – vừa đá bóng vừa thổi còi
Từ lâu nay, không ít nhà đầu tư đặt dấu hỏi về việc ACB “vừa đá bóng vừa thổi còi. Có nhiều
ngày giá vàng biến động mạnh, không ít lệnh bất thường lên tới 5.000-15.000 lượng/lệnh,
như một thủ thuật hạn chế giao dịch các nhà đầu tư khác. Bởi người đặt lệnh sau phải đưa ra
mức giá bằng với giá của những lệnh trước đó, mới khớp lệnh được. “Phải chăng người đặt
những lệnh bất thường đó là ACB? Nếu quả như thế, chẳng khác gì sàn giao dịch vàng là sân
cỏ, còn ACB vừa là cầu thủ vừa là trọng tài”.
Rủi ro trong quy định
Mới đây, ACB đã ra thông báo chỉ cho khách hàng rút tối đa số tiền là 10 tỷ đồng/ngày và 10
lượng vàng/ngày, trong khi khối lượng tối thiểu để giao dịch là 50 lượng. Như vậy, nếu muốn
ngừng giao dịch, rút vàng ra nhà đầu tư phải đợi tới 5 ngày.
Bên cạnh đó, NH được quyền điều chỉnh lãi suất cho vay vàng/tiền đồng mà chỉ cần thông
báo cho nhà đầu tư biết, NH là người “nắm cán”, luôn giữ điều khoản có lợi nhất, vì vậy nhà
đầu tư cần phải nắm rõ các quy định trong hợp đồng để có kế hoạch thích hợp với những sự
thay đổi của NH.
Rủi ro từ hệ thống mạng ACB
Trong thời gian vừa qua, đã nhiều lần hệ thống mạng của sàn bị treo, khiến cho nhiều nhà
đầu tư không thể cắt lỗ hay chốt lời khi giá vàng biến động.
Ngân hàng không chịu trách nhiệm nào từ các rủi ro như: lệnh của khách hàng không nhập
vào hệ thống hoặc lệnh đã vào hệ thống nhưng không thể xử lý hoặc khớp lệnh tại thời điểm
số lượng lệnh quá nhiều nhân viên không nhập lệnh kịp dẫn đến lệnh không nhập được…
Kết quả khảo sát cho thấy Ngân hàng không giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trên sàn, hệ
20
thống công nghệ thông tin không đảm bảo cho sàn hoạt động tốt khiến nhiều nhà đầu tư bị thiệt hại do không giao dịch được khi vàng có biến động6.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chúng ta thấy rằng giá vàng của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, và khi nhà đầu
tư tham gia thị trường gặp phải nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi ro chung do giá vàng thế
giới biến động, thì nhà đầu tư trong nước còn phải chịu ảnh hưởng chênh lệch giá trong nước
do nhiều nhân tố tác động mà chúng tôi đã phân tích trên đây. Khi tham gia thị trường, với
những ưu nhược điểm của từng loại hình, nhà đầu tư chọn lựa hình thức kinh doanh vàng
nào, sẽ gặp phải rủi ro riêng do đặc điểm loại hình kinh doanh. Và dù kinh doanh hình thức
nào, cũng cần phân tích và dự báo xu hướng giá vàng thế giới trước, sau đó xây dựng cho
mình kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp với loại hình kinh doanh trên thị trường
6 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5
Việt Nam.
21
CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI
2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN
Có thể thấy, dòng vốn đầu tư chu chuyển giữa 4 thị trường: chứng khoán, hàng hóa, ngoại
hối, tín dụng và sự lưu chuyển vốn này sẽ cho thấy mức cầu vàng trong thị trường hàng hóa
sẽ tác động đến giá vàng trong tương lai.
Hình 2.1: Chu chuyển nguồn vốn giữa các thị trường
2.1.1 Thị trường hàng hóa
2.1.1.1 Dự báo cung vàng
Về phía cung, sản lượng vàng khó có thể tăng mạnh trong trung hạn, mặc dù giá kim loại này
rất hấp dẫn song những mỏ mới khá nhỏ. Nguồn cung từ Nam Phi, từng là quốc gia sản xuất
nhiều vàng nhất thế giới, đã chịu ảnh hường lớn do nhà cung cấp điện Eskom tuyên bố cắt
điện vào tháng 2, mặc dù Eskom hứa sẽ đảm bảo 95% nhu cầu điện nhưng những khó khăn
trong sản xuất vàng của quốc gian này vẫn chưa chấm dứt do các mỏ vàng của nước này đang
trở nên già cỗi, chất lượng giảm và mỗi ngày càng phải khai thác sâu, tốn kém. Các khu vực
sản xuất mới như Trung Quốc (nước hiện tại đang sản xuất nhiều vàng nhất thế giới, ước tính
đạt khoảng 300 tấn trong năm 2008 và Nga cùng một số nước khác ở Châu Á và Châu Phi
đang tăng sản lượng. Tuy vậy giá năng lượng tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng theo, tạo
ra khó khăn cho ngành sản xuất của nước này.
Kể cả khi vàng được khai thác thì không phải tất cả đều được cung cấp cho thị trường do các
chủ mỏ tiếp tục chuyển chúng sang các hợp đồng bảo hộ giá. Danh sách các hợp đồng giá
hiện tại đang đè nặng lên các nhà sản xuất với các hợp đồng từ giai đoạn bùng nổ thị trường
vàng, chủ yếu là do các ngân hàng với mức bán tổng cộng khoảng 400 tấn. Trong năm 2008,
tỷ lệ này đã giảm, chỉ còn lại khoảng 210 tấn do phần lớn các hợp đồng bảo hộ giá đã được
thực hiện.
22
Hình 2.2: Cung vàng từ các nước sản xuất lớn
Doanh số từ các NHTW từng có thời kỳ được xem là một nhân tố quan trọng trong thị trường
vàng, mặc dù doanh số này vẫn giữ ở mức cao song ảnh hưởng của chúng đã giảm trong vòng
9 năm qua do tác động của Hiệp định bán vàng của các NHTW (CBGA). Doanh số các
NHTW có thể giảm lớn trong thời gian tới do hiệp định CBGA không đạt được mức cao nhất
500 tấn/năm trong 2 năm (từ tháng 10 năm trước đến tháng 9 năm sau), do đó có dấu hiệu
cho thấy rằng các ngân hàng Trung ương này sẽ mua thêm vàng trong thời gian tới (ngoại trừ
Trung Quốc có lượng dự trữ ngoại hối khổng lồ). IMF, nhà cầm giữ vàng thứ ba thế giới,
cũng đang dự định bán ra 400 tấn vàng, mặc dù kế hoạch này cần được sự chấp thuận của
quốc hội Mỹ, song có nhiều khả năng kế hoạch này sẽ được thông qua và sẽ là một phần của
CBGA. Câu hỏi đặt ra là khi nào thì việc bán vàng ra này được tiến hành? Nếu có bất cứ sự
trì hoãn nào trong kế hoạch này thì CBGA 2008 và 2009 sẽ không được tiến hành, trừ khi các
nước Đức hay Ý (các nước hiếm khi bán ra lượng vàng lớn) quyết định bán ra.
2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng: giảm nhẹ so với năm 2007
Trung bình hàng năm lượng vàng trên thế
giới được sản xuất ra khoảng 2500 tấn, trong
đó 15% được sử dụng trong công nghiệp,
60% dùng cho trang sức. Số còn lại là được
cất trữ, đầu cơ.
Hình 2.3: Cơ cấu sử dụng nguyên liệu vàng thế giới
23
Theo Hiệp hội vàng thế giới, Ấn Độ hiện là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới với 722
tấn/năm, tiếp sau là Trung Quốc và Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn. Điều này sẽ gây thêm áp lực
cho cán cân cung-cầu.
Về phía cầu, lượng mua vào của các nhà đầu tư đã đẩy cầu trang sức lên. Các thị trường trang
sức Ấn Độ, Châu Á và Trung Đông là nơi kiểm soát cân bằng lượng cung cầu. Khi quan sát
các thị trường này, ta nhận thấy mối quan hệ ngược chiều với giá cả, như ở thị trường Ấn Độ,
thị trường vàng lớn nhất thế giới, và là nơi hàng năm nhập khẩu 500-800 tấn vàng. Giá cao và
các biến động lớn đã khiến nhập khẩu vàng vào Ấn Độ giảm mạnh trong năm nay, mặc dù
giá vàng tính theo rupi không tăng nhanh bằng giá vàng tính theo USD, tăng 30% so với mức
giá đầu năm 2007. Vào tháng 3, nhập khẩu vàng của Ấn Độ giảm đến một nửa, còn 27 tấn,
mức so sánh cùng kỳ nhập khẩu tháng 1 và 2 còn thấp hơn nữa. Đối mặt với giá vàng quốc tế
tăng mạnh, người mua vàng Ấn Độ có xu hướng tái sử dụng vàng cũ thay vì bỏ tiền ra mua
mới. Như vậy, thị trường trang sức phải đối mặt với giá vàng tăng cao kỷ lục, những bất định
của giá vàng sẽ khiến nhu cầu vàng thế giới giảm 200 tấn.
Các nhà đầu tư tổ chức vẫn đang đầu cơ vàng
Các tổ chức đầu tư vẫn đang tiến hành đầu cơ giá vàng ở mức rất cao. Điều này đẩy nhu cầu
ngắn hạn của vàng lên ngày càng cao trong năm 2008 và đóng vai trò chính trong việc đẩy
giá lên những mức cao kỷ lục. Với việc nhu cầu vàng nguyên liệu của Trung Quốc và Ấn Độ
vẫn cao, các nhà đầu cơ này tiếp tục mong đợi những mức giá cao hơn rất nhiều, tạo sức ép
rất lớn lên giá vàng.
2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu Vàng và dầu “chạy” cùng chiều7
Một điều dễ thấy rằng: dầu là nguồn tài nguyên có hạn, nguồn cung dầu sẽ giảm dần theo thời
gian, và xét trong dài hạn thì giá dầu chỉ có tăng chứ không giảm. Bên cạnh đó, mỗi khi có
chiến sự tại các nước Trung Đông – nơi tập trung mỏ dầu nhiều nhất trên thế giới- thì giá dầu
lại tăng đột biến, và điều này càng hỗ trợ xu hướng cho vàng tăng giá
Khu vực khai thác và xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới được biết đến là vùng Trung Đông
và các nước khu vực này thường dự trữ tài sản dưới dạng vàng, do đó chính nguồn cung dầu
7 Phụ lục 1 - phần 1.2
mỏ và nguồn cầu về vàng của khu vực Trung Đông quá lớn, ảnh hưởng đến giá cả 2 loại hàng
24
hóa này nên nhiều nhà đầu tư thường nhìn vào diễn biến giá dầu trong hiện tại và diễn biến
được dự đoán trong tương lai của dầu để từ đó dự đoán cho xu hướng dao động của vàng.
Mặc dù giá dầu cao làm giảm nhu cầu tại Mỹ, nhưng mức tiêu thụ dầu vẫn khá mạnh ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Nga và Trung Đông nên giá dầu vẫn biến động và khả năng là tăng trong thời
gian tới. Những biến động chính trị ở các nước sản xuất dầu lớn như Iran, Iraq, Nigeria khiến
nhiều người lo ngại những nguy cơ nguồn cung bị gián đoạn. Những vấn đề này đã thúc đẩy
các quỹ, như quỹ bảo hiểm, đầu tư vào dầu lửa khiến cho dầu thô vẫn giữ ở mức cao.
Cuộc đua tranh năng lượng giữa hai cường quốc đang nỗi dậy là Trung Quốc và Ấn Độ sẽ
tiếp tục gia tăng trong năm nay vì cả hai nước cùng săn lùng những nguồn năng lượng trên
thế giới để thõa mãn nhu cầu của nền kinh tế trong nước đang phát triển bùng nổ. Nền kinh tế
khổng lồ của Trung Quốc vốn rất cần nhiên liệu để sản xuất mọi hàng hóa… Theo thống kê
của cơ quan năng lượng Quốc tế (IEA), Trung Quốc hiện nhập khẩu khoảng gần 50% nhu
cầu dầu lửa, Ấn Độ tiêu thụ khoảng gần 3 triệu thùng dầu/ngày.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã dự báo nhu cầu dầu của năm 2008 khoảng 87,7 triệu
thùng dầu/ngày, giảm so với mức dự báo cũ là 88,2 triệu thùng. Hiện nay, các nước giàu dầu
mỏ nằm ở khu vực Trung Đông, Nga và Biển Đông, phần lớn các nước giàu dầu mỏ đều là
thành viên của OPEC nên sản lượng dầu cung cấp chủ yếu phụ thuộc vào quyết định của tổ
chức này.
Như vậy trong năm nay, giá dầu vẫn có dấu hiệu tăng cao, ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu.
2.1.2 Thị trường tín dụng - Thị trường chứng khoán - Thị trường ngoại hối
Có thể nói, nền kinh tế của Mỹ lâm vào khủng hoảng bắt nguồn từ thị trường tín dụng, vì vây,
việc kinh tế Mỹ có phục hồi hay không, có nghĩa cuộc khủng hoảng tín dụng có được khắc
phục hay không và thị trường chứng khoán có thu hút các nhà đầu tư hay không, sẽ tác động
đến sự chu chuyển vốn giữa các thị trường, trong đó có thị trường vàng và vì thế sẽ có ảnh
hưởng đến giá vàng.
Vàng cùng với phần lớn các vật phẩm khác, chịu ảnh hưởng khá nhiều từ cuộc khủng hoảng
tín dụng, do đường tín dụng của các nhà đầu tư bị kéo dãn ra và đầu tư giảm. Tuy nhiên, khi
cuộc khủng hoảng này gia tăng, vàng trở thành một nguồn đầu tư tốt và tái thiết lập được vị
thế của mình như là nơi cất giữ tài sản an toàn nhất. Bên cạnh đó, việc USD giảm giá tương
đối so với các loại ngoại tệ mạnh khác đã đẩy giá vàng tính theo USD tăng lên và làm tăng sự
hấp dẫn của vàng với các nhà đầu tư chủ yếu dựa vào USD. Tuy vậy, có lẽ nguyên nhân quan
25
trọng nhất là việc nhà đầu tư tìm kiếm sự bảo vệ trước các thị trường tín dụng và chứng
khoán đầy biến động.
Đồ thị tiếp theo cho thấy mức độ trầm trọng của khủng hoảng tín dụng, độ chênh giữa chỉ số
Market CDX (lãi suất của 100 loại trái phiếu đầu tư của Mỹ) và công trái tương ứng (trong
trường hợp này là 5 năm) của Bộ tài chính so sánh với mức giá vàng tính theo USD. Theo
biểu đồ, ta thấy khoảng chênh lệch được mở rộng cho đến tận tháng 3, khi sự ngờ vực vào thị
trường tín dụng lên cao nhất cùng với sự kiện ngân hàng đầu tư Bear Stearns gần như sụp đổ.
Đó là thời điểm vàng đạt đỉnh trên 1000$/oz. Đây chắc chắn không phải là sự tình cờ. Sau đó
các biện pháp khẩn cấp của FED đã phát huy tác dụng, chỉ số CDX đã giảm gần 200 điểm,
còn hơn 100 điểm, cùng lúc đó giá vàng cũng sụt giảm.
Hình 2.4 Giá vàng so với chỉ số CDX
Các nhà kinh tế Mỹ hiện có hai quan điểm về các biện pháp can thiệp thị trường mạnh tay của
FED như cắt giảm lãi suất, bơm tiền vào hệ thống tài chính…
Lãi suất USD đã được cắt giảm từ mức 5,25% vào thời điểm tháng 9 năm ngoái, xuống còn
2% hiện nay. Mức lãi suất này thấp hơn tỷ lệ lạm phát ở Mỹ, gây ra tình trạng lãi suất thực
âm. Tình trạng này khuyến khích giới đầu tư mua vào các loại hàng hóa như vàng và dầu thô
vì họ không muốn chứng kiến đồng tiền của mình mất dần sức mua. Với 7 lần cắt giảm lãi
suất USD kể từ tháng 9 năm ngoái và các kế hoạch bơm vốn vào hệ thống tài chính, FED đã
tạm thời ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng tài chính trên quy mô rộng. Tuy nhiên,
những người lo ngại lạm phát đã liên tục lên tiếng cảnh báo những áp lực tăng giá do các
động thái hỗ trợ thị trường này gây ra.
26
Khả năng thành công hay thất bại trong nỗ lực của FED cứu kinh tế Mỹ thoát khỏi bờ vực
suy thoái, cùng với nhiều yếu tố khác nữa, đặt ra nhiều kịch bản khác nhau cho giá vàng.
2.1.3 Kịch bản cho giá vàng
Kịch bản 1: Nếu FED thành công, chỉ cắt giảm lãi suất thêm 0,25% hoặc không cắt
giảm thêm.
Nền kinh tế hồi phục: thị trường nợ xấu được kiểm soát, thị trường chứng khoán lấy lại niềm
trữ Liên bang Mỹ có tín hiệu ngừng cắt giảm lãi suất, giới đầu cơ sẽ giảm sự quan tâm vào vàng.
tin thì nhà đầu tư sẽ giảm bớt nhu cầu về đầu tư vàng. USD sẽ tiếp tục tăng giá sau khi Cục Dự
Những người có quan điểm lạc quan thì cho rằng, những biện pháp này sẽ sớm thành công,
và kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong thời gian không xa.
Nếu vậy, thị trường chứng khoán Mỹ chắc chắn sẽ khởi sắc và giảm bớt tính hấp dẫn của thị
trường vàng. Mặt khác, do vàng được coi là một mặt hàng dự trữ để đề phòng những rủi ro
kinh tế, một khi kinh tế Mỹ ra khỏi vùng rủi ro, vai trò của vàng sẽ giảm xuống.
Thêm vào đó, kinh tế Mỹ được vực dậy cũng đồng thời là một vật cản đối với sự tuột dốc của
đồng USD, ghìm lại sự tăng giá của vàng.
Nhưng vấn đề có lẽ không chỉ đơn giản như vậy.
Việc lãi suất USD đã hạ (hiện ở mức 2%) và một lượng tiền lớn được bơm vào hệ thống tài
chính lại đồng nghĩa với sự mất giá của đồng tiền này. Trong khi đó, các loại nguyên vật liệu
thô làm đầu vào cho các hoạt động kinh tế lại được giao dịch bằng USD. Kết quả, sự mất giá
của USD đồng nghĩa với áp lực lạm phát cao hơn không chỉ tại Mỹ, mà cả các quốc gia khác.
Như thế, vàng sẽ lại có cơ hội lên giá. Trong đợt cắt giảm lãi suất gần nhất 30/4/2008, FED
đã cắt giảm “nhẹ tay” hơn, chỉ 0,25%, điều đó cho thấy FED cũng rất xem trọng tình hình
lạm phát, và sẽ đề cao những biện pháp kiểm soát lạm phát song song với việc khôi phục nền
kinh tế. Và cũng như chúng ta thấy trong đợt cát giảm lãi suất đó, giá vàng chỉ tăng nhẹ rồi
sau đó giảm lại vì những tin tốt về tình hình kinh tế Mỹ. Một số nhà kinh tế kỳ vọng nền kinh
tế Mỹ sẽ hồi phục vào nửa năm cuối. Điều đó cho thấy rằng, giới đầu tư đang tin vào 1 niềm
tin: “nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu hồi phục”, nếu không xảy ra những biến cố nào khác. Trong
kịch bản FED thành công trong việc làm kinh tế Mỹ “ấm” lại này, vấn đề then chốt là tình
hình kinh tế Mỹ có đủ khả quan để “át” vấn đề lạm phát. Mà điều này sẽ phụ thuộc vào khả
năng tính toán của FED để chọn thời điểm tăng, giảm lãi suất đúng lúc. Nếu lạm phát chỉ là
27
thứ yếu, giá vàng sẽ gặp bất lợi, còn nếu lạm phát trở thành vấn đề nổi cộm, giá vàng sẽ còn
nhiều cơ hội tăng.
Kịch bản 2: Nếu FED thất bại: phải cắt giảm thêm ít nhất 0,5% hoặc nhiều lần cắt giảm
0,25% nữa
Nền kinh tế suy thoái: thị trường nợ xấu không khắc phục được, thị trường chứng khoán tiếp
tục giảm và vàng vẫn là kênh đầu tư an toàn.
Ở một góc nhìn khác, nhóm những nhà quan sát có quan điểm ít lạc quan hơn thì cho rằng,
các biện pháp can thiệp của FED chưa chắc đã thành công, vì cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ phụ
thuộc nhiều vào thị trường địa ốc, mà đà giảm của giá nhà được dự báo là sẽ còn tiếp diễn
một thời gian nữa.
Nếu vậy, kinh tế Mỹ rất có thể sẽ suy thoái, thậm chí là suy thoái sâu, USD còn mất giá, và
chứng khoán thế giới còn đi xuống. Thêm vào đó, FED lại phải tiếp tục chuỗi cắt giảm lãi
suất, khiến USD mất giá nặng hơn. Tất cả những nhân tố này đều có lợi cho giá vàng.
Và như dự báo trong kịch bản này, thì giá vàng sẽ dễ đạt đến mốc 1000$/oz như trong lịch sử,
và có thể tiến xa hơn vào khoảng mức 1200$.
Nếu FED thất bại có nghĩa là lạm phát tăng, nền kinh tế toàn cấu sẽ không tránh khỏi những
ảnh hưởng nhất định vì Mỹ vẫn được xem là nền kinh tế số 1 của thế giới. Một vấn đề quan
trọng khác cần được nhắc tới ở đây là chính sách tiền tệ của các nước có đồng tiền mạnh khác
cũng có tác động đến giá vàng.
Các nhân tố dẫn đến giá vàng tăng chủ yếu xuất phát từ bên ngoài – sự phản ứng của các nhà
đầu tư đối với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất tại Mỹ và hệ thống ngân hàng
Châu Âu kể từ thập niên 80. Nếu như tình hình này còn kéo dài hay vĩnh viễn thay đổi cơ cấu
tổ chức thị trường tài chính toàn cầu (USD chấm dứt vai trò phương tiện thanh toán được
chấp nhận trên toàn thế giới) thì giá vàng sẽ còn tiếp tục gia tăng. Tuy vậy, nếu cuộc khủng
hoảng tín dụng bớt căng thẳng thì vàng sẽ mất đi một chỗ dựa đáng kể. Nhưng sự kết thúc
của khủng hoảng tín dụng không có nghĩa là nền kinh tế thế giới ngay lập tức được phục hồi,
sự chậm lại của nền kinh tế cũng sẽ trợ giúp cho giá vàng. Nếu suy thoái kinh tế Mỹ kết thúc
và USD phục hồi thì chắc chắn vàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên một chỗ dựa
mất đi thì vẫn còn nhiều sự trợ giúp khác và vàng sẽ tiếp tục duy trì ở giá cao như hiện tại.
Theo những điều kiện và những động lực bên trong mà chúng ta quan sát được trong thị
trường vàng, dự đoán giá vàng sẽ ở mức từ 800$ đến 1200$/oz. Giá vàng đạt đỉnh của dự báo
28
nếu cuộc khủng hoảng tín dụng tiếp tục gia tăng, tuy vậy vàng có thể tiếp tục tăng giá ngay cả
không có điều này do ảnh hưởng kinh tế tăng tăng trưởng chậm, nguồn cung giảm và nỗi lo
lắng của các nhà đầu tư về tài sản.
Sự kết hợp phức tạp của những nhân tố như đã trình bày ở trên sẽ tạo ra những diễn biến khó
đoán biết trên thị trường vàng trong nước và thế giới sắp tới. Giá vàng ở từng thời điểm sẽ
phụ thuộc vào việc nhân tố nào có ảnh hưởng áp đảo.
2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
2.2.1 Dự báo ngắn hạn
Hình 2.5: Diễn biến giá vàng qua 1 năm
Giá vàng đang nằm trong dải Bolliger bands, và xuống thấp dưới đường bình quân di động
100 ngày, nếu giá vàng sắp tới rớt qua ngưỡng 845$/oz thì sẽ thiết lập một xu hướng giảm giá
mới, và có thể xuống mức chống đỡ ngắn hạn 820$/oz. Tuy nhiên, nhìn vào hình trên, ta có
thể thấy rằng RSI (14) =29.99, điều này có nghĩa là thiên về khả năng vàng sẽ tăng giá trở lại
trong ngắn hạn. Mức cản trên trong ngắn hạn sẽ trong tầm RSI(14)=60, tức khoảng 910$.
29
2.2.2 Dự báo dài hạn
Hình 2.6: Xu hướng giá vàng trong dài hạn
Theo xu hướng dài hạn, thì vàng vẫn đang trên đà tăng, và chỉ trong 9 tháng, giá vàng đã tăng
55%, và có xu hướng tăng đột biến trong vài tháng gần đây. Tuy nhiên, dựa trên hình A, thì
vàng đang bước vào chu kỳ giảm giá (bước sóng D đang được hình thành), và trong tình
huống xấu nhất thì vàng có thể giảm 22% (như trong lịch sử năm 2006), và mức thấp đó
khoảng 760$/oz. Nếu trong chu kỳ giảm giá này rớt 15%, vào khoảng 850$/oz, và nếu nó
vượt qua mức 840$/oz, thì nó sẽ rớt mạnh.
Thường vào mùa hè là mùa có nhu cầu vàng thấp trong năm, và nó sẽ hỗ trợ cho xu hướng
giảm giá vàng - chính là sóng giảm D ở hình trên, và kéo dài từ khoảng tháng 6 đến tháng 8.
Điều này có nghĩa là thời điểm mua vàng tốt nhất chính là thời điểm sắp kết thúc mùa hè.
30
Thị trường vàng là thị trường của lịch sử, lặp lại những điều trong quá khứ, tuy đôi lúc có
những “bất ngờ” nhưng nhìn vào hình B, ta thấy nó vẫn tuân theo chu trình của lịch sử.
Như năm 2005, trước sự kiện Mỹ tấn công Iraq, thì giá vàng đã tăng đột biến (double C), và
nếu như trong mùa hè này, hoặc trong thời gian sắp tới, có những “radom wood”-bước đi
ngẫu nhiên của thị trường làm tăng giá vượt qua mốc C (năm 2008) thì có nghĩa là giá vàng
sẽ thiết lập một đỉnh cao C mới.
Với đường trung bình di động 65 tuần - một cách tốt xác định xu hướng như trên hình A, thì
giá vàng sẽ tăng giá lại vào tháng 8. Và trong thời kỳ giảm giá này, đường chống đỡ mức
dưới cùng là 770$/oz, ngưỡng giới hạn sẽ là 950$/oz, và có thể dao động thấp hơn mức
900$/oz.
2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ
Mô hình hồi quy giá vàng dựa trên tập hợp các yếu tố tác động đến thị trường vàng thế giới
trong quá khứ. Từ mô hình chúng ta sẽ xác định các nhân tố thực sự có khả năng giải thích
cho sự biến động giá vàng và lựa chọn mô hình phù hợp để có thể dự báo sự biến động giá
trong tương lai.
2.3.1 Lựa chọn nhân tố Vàng thế giới bị tác động bởi các nhân tố8 (xem ý nghĩa và tác động của các nhân tố ở phần
phụ lục 4):
- Đồng đô la Mỹ được thể hiện qua chỉ số USD (USDX)
- Giá dầu (OILPRICE)
- Cung – cầu vàng thế giới
- Các chỉ số đo sức khỏe kinh tế Mỹ:
+ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
+ Chỉ số giá sản xuất (PPI)
+ Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM)
+ Niềm tin tiêu dùng (CCI)
+ Chỉ số bán lẻ (Retail ratios) - RETAIL
+ Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate) - UNRATE
8 Phụ lục 6
+ Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Interest rate) - INT
31
+ Lạm phát (Inflation) - INF
+ Bảng lương phi nông nghiệp (Non Farm Payroll-NFP)
+ Cán cân thương mại (Trade Balance)- TRADE
Trên thực tế thì không thể có một mô hình hoàn hảo với đầy đủ tất cả các nhân tố giải thích
hoàn toàn được nhân tố cần được giải thích.. Do đó, chúng ta cần xem xét đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (R2 ~ 1) và chọn mô hình với các nhân tố thực sự cần thiết có trong mô
hình.
2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố Để thực hiện mô hình này, chúng tôi đã thu thập số liệu9 của các biến theo tháng từ tháng
1/2005 đến tháng 3/2008.
Mô hình được ước lượng cho thời kỳ từ 1/2005-12/2007 (n = 36), sau đó lựa chọn mô hình và
tiến hành kiểm định khả năng giải thích và đánh giá khả năng dự báo đối với khoảng thời
gian 3 tháng đầu năm 2008 với số liệu đã biết trước để so sánh giá trị GOLD dự báo với
GOLD thực tế.
Mô hình được thể hiện bằng phương trình:
GOLDj = β1 + β2.X2j + β3X3j +… βkjXkj + Uj ( j = 1,n)
Mô hình ứng dụng hồi quy đa nhân tố, do đó các biến cần thỏa giả thiết không có sự đa cộng
tuyến giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là giá vàng (GOLD) có phân phối chuẩn.
+ Từ ma trận tương quan, chúng ta có thể loại bỏ môt số biến có tương quan cao với hai biến
giải thích chủ yếu (OILPRICE và USDX).
GOLD
CCI
CPI
PPI
INF
INT
ISM
NFP
USDX
TRADE UNRATE OILPRICE
GOLD
1.0000
-0.0204
0.9419
0.9150
-0.0658
0.7800
-0.6107
-0.5657
-0.7911
-0.1207
-0.6537
0.7912
CCI
-0.0204
1.0000
-0.0682
-0.1790
-0.5897
0.3138
-0.0928
0.0724
0.1946
0.1742
-0.4427
-0.4069
CPI
0.9419
-0.0682
1.0000
0.9722
-0.0832
0.8017
-0.5565
-0.5406
-0.7244
-0.1492
-0.6520
0.7965
PPI
0.9150
-0.1790
0.9722
1.0000
0.0462
0.7499
-0.4534
-0.5141
-0.7061
-0.2465
-0.5797
0.8305
INF
-0.0658
-0.5897
-0.0832
0.0462
1.0000
-0.2496
0.4224
0.1073
0.1581
-0.5576
0.3845
0.3713
INT
0.7800
0.3138
0.8017
0.7499
-0.2496
1.0000
-0.4109
-0.3771
-0.3255
-0.3746
-0.9181
0.4681
ISM
-0.6107
-0.0928
-0.5565
-0.4534
0.4224
-0.4109
1.0000
0.3129
0.6786
-0.3944
0.4340
-0.3874
NFP
-0.5657
0.0724
-0.5406
-0.5141
0.1073
-0.3771
0.3129
1.0000
0.5499
-0.0996
0.2820
-0.3996
USDX
-0.7911
0.1946
-0.7244
-0.7061
0.1581
-0.3255
0.6786
0.5499
1.0000
-0.3590
0.2321
-0.6724
TRADE
-0.1207
0.1742
-0.1492
-0.2465
-0.5576
-0.3746
-0.3944
-0.0996
-0.3590
1.0000
0.2624
-0.2523
UNRATE
-0.6537
-0.4427
-0.6520
-0.5797
0.3845
-0.9181
0.4340
0.2820
0.2321
0.2624
1.0000
-0.2783
OILPRICE
0.7912
-0.4069
0.7965
-0.3874
-0.3996
-0.6724
0.8305
0.3713
-0.2523
-0.2783
1.0000
0.4681 Bảng 2.1: Ma trận tương quan giữa vàng và các nhân tố
9 Phụ lục 7 - A
32
Chúng ta thấy, OILPRICE tương quan cùng chiều với GOLD còn USDX có tương quan
nghịch với GOLD. Điều này phản ánh đúng với thị trường thực tế, vì rõ ràng là thời gian qua
giá vàng và dầu cùng tăng trong khi đồng đôla giảm giá do tình hình kinh tế Mỹ suy yếu. Bên
cạnh đó, giá dầu và vàng tăng cũng khiến cho chỉ số giá và lạm phát leo thang.
+ GOLD có phân phối chuẩn:
Ta thấy JB = 1.3876 với mức xác suất p = 0.49967 > 0.05 => GOLD có phân phối chuẩn
+ Hồi quy GOLD theo các nhân tố: OILPRICE, USDX, INF, INT, ISM, NFP, CCI,
UNRATE, TRADE, RETAIL ta có kết quả sau:
Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/05/08 Time: 18:10 Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL UNRATE OILPRICE
2394.700 18.41153 53.66204 -2.497933 -0.061886 1.032439 -20.59681 -2.358732 -167.0918 -12.74107 0.903809
473.2516 11.28294 15.96949 3.194147 0.062062 1.000302 3.084268 2.770270 244.6938 52.25836 0.979979
5.060099 1.631802 3.360286 -0.782034 -0.997157 1.032127 -6.678023 -0.851445 -0.682861 -0.243809 0.922274
0.0000 0.1153 0.0025 0.4415 0.3282 0.3119 0.0000 0.4026 0.5010 0.8094 0.3652
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.968412 Mean dependent var 0.955777 S.D. dependent var 23.92587 Akaike info criterion 14311.19 Schwarz criterion -158.8168 F-statistic 1.423904 Prob(F-statistic)
581.9736 113.7740 9.434266 9.918119 76.64404 0.000000
Mô hình (S): GOLD = 2395+ 18.412*INF + 53.662*INT - 2.497*ISM - 0.062*NFP + 1.032*CCI - 20.596*USDX - 2.358*TRADE - 167.092*RETAIL - 12.741*UNRATE + 0.904*OILPRICE
33
Với α = 5% => Fα(k-1,n-k) = F0.05(10,25) = 2.236474 Ta thấy F = 76.64> F0.05(10,25) => hàm hồi quy là phù hợp và R2 = 0.968412 tức mô hình
giải thích được 96,84% sự biến động của GOLD.
Ta có thể thấy OILPRICE có tương quan rất lớn với GOLD, giải thích 62,6% sự thay đổi của
giá vàng nhưng trong mô hình (S) thì nó lại không có ý nghĩa vì OILPRICE có đa cộng tuyến cao với các biến độc lập10.
Mặc dù mô hình trên là phù hợp với số liệu mẫu nhưng một số biến không có ý nghĩa . Ta
tiến hành kiểm định bỏ bớt biến để tìm mô hình phù hợp và có ý nghĩa hơn. Từ mô hình trên
ta kiểm định bỏ biến theo thứ tự biến có p_value lớn sẽ bỏ trước.
Redundant Variables: UNRATE
F-statistic Log likelihood ratio
0.059443 Probability 0.085496 Probability
0.809368 0.769983
Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL OILPRICE
2366.472 18.09311 56.12284 -2.735831 -0.063699 1.069136 -20.56929 -2.459870 -192.6919 0.844349
450.4948 11.00252 12.14959 2.985940 0.060490 0.970861 3.025938 2.689037 216.9858 0.931823
5.253051 1.644451 4.619318 -0.916238 -1.053048 1.101224 -6.797657 -0.914777 -0.888039 0.906127
0.0000 0.1121 0.0001 0.3680 0.3020 0.2809 0.0000 0.3687 0.3827 0.3732
R-squared Adjusted R-squared
0.968337 Mean dependent var 0.957377 S.D. dependent var
581.9736 113.7740
S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
23.48913 Akaike info criterion 14345.22 Schwarz criterion -158.8595 F-statistic 1.389453 Prob(F-statistic)
9.381085 9.820952 88.34950 0.000000
10 Phụ lục 7 - B
.+ Kiểm định loại bỏ biến
34
Vì thống kê F = 0.059443 có xác suất p = 0.809368 > 0.05 nên biến UNRATE không cần
thiết trong mô hình. Lần lượt thực hiện các kiểm định loại bỏ biến11 ta được 2 mô hình cần xem xét:
Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares
Sample: 2005:01 2007:12
Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1753.112
193.4753
9.061167
0.0000
INT
61.63854
4.87358
12.64749
0.0000
USDX
-16.813
1.777225
-9.46028
0.0000
OILPRICE
0.542171
4.536938
R-squared
2.459795 0.958068 Mean dependent var
0.0001 581.9736
F-statistic
243.7115
2.90112
F0.05(3,32)
Mô hình (1)
Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/04/08 Time: 20:27 Sample: 2005:01 2007:12
Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C
1901.338
465.7732
4.082112
0.0003
USDX
-17.1814
4.285794
-4.00891
0.0003
OILPRICE
4.902087
1.221873
4.011946
0.0003
R-squared
0.74846 Mean dependent var
581.9736
F-statistic
49.09588
3.28492
F0.05(2,33)
Mô hình (2)
Cả hai mô hình đều có ý nghĩa và phù hợp số lệu mẫu nhưng mô hình (1) có mức độ giải thích cao hơn ( R2 = 95.80%).
2.3.3 Chọn mô hình
Để lựa chọn mô hình có khả năng dự báo cao, dựa trên số liệu đã thu thập trong quá khứ ta
kiểm tra mức độ dự báo của mô hình thông qua RMSE (Root Mean Squared Error – Căn bậc
hai của sai số bình phương trung bình).
11 Phụ lục 7 - B
Chạy hồi quy hai mô hình ta có kết quả sau:
35
+ Mô hình có RMSE nhỏ sẽ cho khả năng dự báo cao hơn
Mô hình (1) Mô hình (2)
RMSE = 60.19794 RMSE = 54.49728 + Giá trị dự báo và giá trị thực
+ GOLD và khoản dự báo
Ta thấy mô hình (1) dự báo tốt trong giai đoạn tiền nghiệm (1/2005-12/2007) nhưng giai
đoạn hậu nghiệm (quý I/2008) thì khả năng dự báo không cao. Với mô hình (2), giai đoạn hậu
nghiệm dự báo tốt hơn.
Nhìn chung mô hình (2) có khả năng giải thích không cao nhưng khả năng dự báo tốt hơn mô
hình (1). Trên thực tế thì GOLD biến động theo nhiều yếu tố nhưng mô hình cho thấy biến
động chính là do dầu và đôla Mỹ. Mặc dù không phản ánh được hoàn toàn sự thay đổi của thị
trường vàng nhưng trong ngắn hạn vẫn dự báo được phần lớn thay đổi của GOLD. Ưu điểm
của mô hình là đơn giản và có thể ứng dụng để dự báo cho giá vàng trong các hợp đồng kỳ
hạn, quyền chọn… Tuy nhiên, việc lựa chọn nhân tố cho mô hình phụ thuộc vào hoàn cảnh
36
thực tiễn, có những nhân tố sẵn có thông tin, dễ dàng thu thập nhưng cũng có những nhân tố
không có sẵn, khó lượng hóa thì cũng không sử dụng được để đưa vào mô hình . Vấn đề
được đặt ra là số lượng các nhân tố được đưa vào mô hình vì thực tế việc đưa nhiều nhân tố vào mô hình không phải lúc nào cũng tốt vì mức độ R2 cao không hẳn là mô hình càng phù
hợp. Mặc khác, nếu đưa vào nhiều nhân tố không thích đáng sẽ làm tăng các sai số chuẩn của
tất cả các ước lượng mà không làm cải thiện được khả năng dự báo. Thêm vào đó, mức độ
nhạy cảm của thị trường với các sự kiện kinh tế hay các chỉ số kinh tế vĩ mô thường mang
tính tâm lý chủ quan của nhà dầu tư mà chưa có được những phân tích cặn kẽ, hợp lý thì việc
ứng dụng mô cho dự báo sẽ còn nhiều hạn chế do những tác động của tâm lý thị trường.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Thị trường vàng thế giới chịu sự ảnh hưởng qua lại của các loại thị trường: chứng khoán, tín
dụng, tỷ giá, hàng hoá (như dầu, lương thực..), biến động phức tạp, nhưng trong chương này,
chúng tôi chỉ đưa ra kịch bản tổng quan theo yếu tố kinh tế thế giới (phản ánh qua chính sách
của các ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất). Dựa trên những phân
tích và dự báo theo quan điểm của mình, mô hình xây dựng theo phương pháp hồi quy, kiểm
định loại bỏ những biến không cần thiết để đưa ra mô hình dự báo cho giá vàng. Việc dự báo
là cơ sở, bước chuẩn bị cho các nhà đầu tư vạch ra kế hoạch và chiến lược khi trước khi tham
gia thị trường.
37
CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ
VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ
Thị trường vàng đầy rủi ro và dễ bị mất vốn nếu không có đủ kiến thức và bản lĩnh. Vì vậy,
theo ý kiến riêng, các nhà đầu tư cần phải chủ động quản trị những rủi ro có thể trong khả
năng của mình.
3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản
3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật
* Phân tích cơ bản: Là kĩ thuật phân tích các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị
trường để nghiên cứu các nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá.
Ưu điểm: Cho phép bạn có thể dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường.
Nhược điểm: Khó khăn trong việc lựa chọn thông tin, lượng tiền và cơ cấu giá hiện hành.
Nhà đầu tư cần phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh tế vĩ mô, có khả năng phân tích dự
báo tình hình kinh tế thế giới mới có khả năng dự báo được xu thế của giá vàng. Có rất nhiều
nguồn thông tin trên mạng giúp nhà đầu tư tham khảo như trang web Sacombank.com.vn,
Eximbank.com.vn, Vangvietnam.vn hay các trang nước ngoài như Kitco.com, Netdania.com,
IgIndex.co.uk, …
Một số giải pháp liên quan vấn đề cơ bản của thị trường mà bạn có thể xem xét:
1. Chú ý các yếu tố trong thị trường mà bạn giao dịch, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
thông tin, những thông tin nào ảnh hưởng trực tiếp và những thông tin nào ảnh hưởng
gián tiếp. Ví dụ, nếu bạn giao dịch vàng SJC trên sàn ACB thì bạn phải biết những đợt
nhập vàng của các ngân hàng, lãi suất của ngân hàng,…
2. Những nhà đầu tư chuyên nghiệp có đoán trước được các yếu tố cơ bản của thị trường và
nhiều lần, yếu tố cơ bản này đã ảnh hưởng đến giá cả trước khi chúng xảy ra. Ví dụ, nhu
cầu dầu sưởi ấm trong mùa đông tăng lên, như vậy các hợp đồng dầu sưởi ấm giao sau sẽ
tăng lên trong khoảng thời gian đó so với mức giá trong mùa hè và ảnh hưởng trực tiếp
đến giá vàng. Hay ví dụ khác là nhu cầu vàng trang sức của Ấn Độ và Trung Quốc ảnh
hưởng khá lớn vào mùa cưới của các nước này cũng là nguyên nhân rất quan trọng. Một
nhà đầu tư có kinh nghiệm sẽ không mua vàng giao sau vào tháng có mùa cưới hay sưởi
ấm tăng cao vào tháng 12 ở thời điểm tháng 9 này. Tuy nhiên với những nhà đầu tư
chuyên nghiệp và những nhà đầu tư thương mại sẽ làm điều này, họ có thể đoán trước
38
được giá dầu sẽ tăng và vàng sẽ tăng lên trong hợp đồng giao sau tháng 12 nhờ vào phân
tích cơ bản, họ sẽ mua dầu hoặc vàng.
3. Một số tin kinh tế của chính phủ Mỹ có tác động mạnh đến thị trường. Cố gắng nghiên
cứu và đánh giá các bản tin liên quan đến thị trường bạn muốn giao dịch, chú ý đến các
bản tin đã được lên lịch hay bất kỳ dự đoán nào có thể làm thị trường biến động.
* Các chỉ số cần xem xét trên thị trường vàng
Để theo dõi xu hướng biến động của giá vàng, ngoài các yếu về cung – cầu vàng và dầu, nhà
đầu tư cần chú ý đến các nước có nền kinh tế cũng như đồng tiền của nước đó có ảnh hưởng
mạnh mẽ trên thế giới như USD, EUR, GDP…
Chẳng hạn, khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua nền kinh tế
Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền
kinh tế Mỹ:
- Cán cân thương mại tăng sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Cán cân thương mại có
tác động lớn đến GDP vì nếu xuất khẩu lớn sẽ tạo được việc làm và sản lượng lớn , các nhà
máy trong nước hoạt động không ngừng.
- Thu nhập bình quân hàng tháng đo lường tỷ lệ lạm phát trong mức lương của người lao
động. Chỉ số này tăng sẽ làm cho đồng đôla tăng giá.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phản ánh giá của hàng hóa tiêu dùng, giá cao hơn được xem là
tiêu cực cho một nền kinh tế. CPI dược công bố khoảng ngày 13 hàng tháng.
- Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức độ lạm phát trải qua bởi các nhà sản xuất, lạm
phát cao dẫn đến lãi suất cao làm mạnh đồng tiền của quốc gia.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM) điều tra về hoạt động sản xuất trải đều trên 20 lĩnh
vực công nghiệp khác nhau.
+ ISM trên 50: USD tăng giá – vàng giảm giá.
+ ISM dưới 50: USD giảm giá – vàng tăng giá.
- Chỉ số dịch vụ PIM trên 50 sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên.
- Niềm tin tiêu dùng vào nền kinh tế và khả năng tài chính của mình càng nhiều thì nhiều
khả năng họ sẽ chi tiêu nhiều hơn.
- Chỉ số bán lẻ đo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Chỉ số này tăng lên sẽ làm cho đồng
USD mạnh lên.
39
- Tỷ lệ thất nghiệp giảm sẽ làm cho đồng đôla mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ
có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn mà đóng góp nhiều hơn cho GDP.
- Bảng lương phi nông nghiệp tăng lên sẽ làm cho đồng đôla tăng giá.
- Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng đến lãi
suất do FED công bố đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD.
- Chỉ số USD (USDX) đo tương quan của USD
1. Đồng Euro (EUR)
2. Đồng Yên Nhật (JPY)
3. Bảng Anh (GBP)
4. Đồng Loonie Canada (CAD)
5. Đồng Kronas Thụy Điển (SEK)
6. Đồng Francs Pháp (CHF) Hình 3.1:Cơ cấu rổ tiền tệ trong USDX
so với 6 loại tiền tệ lớn khác trên thế giới:
Trên thị trường hàng hóa thì đa số các loại hàng hóa như vàng và dầu được định giá theo
đồng USD vì vậy sự thay đổi của đồng USD sẽ làm thay đổi giá vàng, dầu. Khoảng 70% sự
thay đổi giá cả của thị trường hàng hóa là do tác động của đồng USD, 30% còn lại là sự thay
đổi về lượng cung, cầu thị trường hóa hàng. Vì vậy phần lớn thời gian xu hướng của giá
vàng, dầu bị dẫn dắt bởi xu hướng của USDX nên ta có thể sử dụng nó để dự đoán xu hướng
của thị trường hàng hóa.
Ngoài ra, một vài chỉ số và thông tin khác có ý nghĩa trong việc phân tích xu hướng biến động của thị trường hàng hóa12.
* Phân tích kỹ thuật: Là phương pháp phân tích dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và
quy luật xác suất của tỉ giá.
Ưu điểm: linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng.
Nhược điểm: đây là phương pháp nghiên cứu tương đối phức tạp đòi hỏi bạn phải có sự
hiểu biết và những kiến thức nhất định.
Nhà đầu tư có thể dùng một số phần mềm chuyên dụng như E-Trade, MetaTrader, Forex…
để theo dõi và phân tích biến động giá vàng thế giới. Ngoài ra, có thể dùng các tính toán đơn giản13, đáng tin cậy và được hầu hết các nhà phân tích sử dụng như Pivot Point, Fibonnacy
12 Phụ lục 6 13 Phụ lục 8
Retracement, Risk Probability Calculator để xác định chiến lược đầu tư cho mình.
40
3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
Phân tích kỹ thuật (Technology Analyst - TA) : về cơ sở lý thuyết, TA tin rằng quan sát sự
vận hành của thị trường trong quá khứ có thể đoán biết được tương lai thị trường sẽ vận hành
như thế nào, người ta sử dụng các công cụ đồ thị để nhận ra các mô hình hoạt động của thị
trường trong tương lai. TA không chú trọng tới giá trị thực của hàng hóa lưu hành trong thị
trường, mà chỉ chú trọng tới các thế lực tạo ra sức cung cầu đang tác động lên giá của thị
trường. Với TA, nếu bạn sử dụng quá nhiều loại đồ thị (chart) có thể gây ra sự bối rối trong
quyết định giao dịch khi mà dấu hiệu của các đồ thị xuất hiện cùng lúc khác nhau.
Phân tích cơ bản (FA) : Một nhà phân tích theo trường phái FA lại khác, chỉ chú trọng tới các
yếu tố là nguyên nhân tác động lên sức cung cầu trên thị trường. Sức cung của thị trường như
các chính sách của chính phủ, các báo cáo chỉ số kinh tế…Các yếu tố tác động đến sức cầu
của thị trường như giá trị đồng USD, các hoạt động nhập khẩu… Mô hình FA là dùng các dữ
liệu để định giá giá trị thực của hàng hóa. Sử dụng mô hình FA có thể gây ra sự bối rối khi
mà những thông tin dự liệu được cung cấp không chính xác.
Để trở thành một nhà kinh doanh thành công bạn cần phải biết kết hợp tốt cả hai cách phân
tích trên. Khi bạn nhìn trên biểu đồ và tìm thấy một cơ hội kinh doanh nhưng phải cân nhắc
xu hướng vàng đang tăng hay giảm, quan sát thị trường để đưa ra quyết định hợp lí.
3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư
Như đã đề cập ở phần rủi ro, thị trường vàng cũng xuất hiện tâm lý bầy đàn, vậy chúng ta cần
có cái nhìn khách quan đầy đủ để giảm thiểu những rủi ro của “tâm lý theo đám đông”
Khuynh hướng (bản năng) bầy đàn giải thích tại sao con người lại thích bắt chước người
khác. Khi thị trường lên hoặc xuống, nhà đầu tư sợ rằng người khác sẽ có nhiều thông tin
hơn. Và hệ quả của điều này, nhà đầu tư cảm thấy có sự thôi thúc ghê gớm đối với việc làm
theo những gì người khác đang làm. Họ tin tưởng rằng nếu có rất nhiều người cùng thực hiện
một việc gì đó thì việc đó nhất định đúng. Bằng chứng này cho thấy tất cả mọi người dường
như là nếu không biết điều gì đang diễn ra thì tốt hơn hết là nên bắt chước những gì người
khác đang làm. Các nhà tâm lý học cũng đã đưa ra nghiên cứu cho thấy hành vi đám đông
thường có khuynh hướng hành động theo một số người chủ chốt có khả năng tiên đoán thị
trường.
Trong suy nghĩ của rất nhiều người, tâm lý bầy đàn là cái gì đó rất xấu, rất đáng khinh, loại
bỏ nó càng sớm càng tốt. Do đó một câu hỏi được đặt ra là làm sao để chấm dứt tâm lý bầy
41
đàn trong các nhà đầu tư? Không có gì khó khăn - câu trả lời là không thể. Nhà đầu tư sẽ tự
điều chỉnh hành vi của mình theo thị trường, họ sẽ rút ra bài học từ chính những thành công
và thất bại của mình. Không thế có giải pháp nào được đưa ra ở đây cả. Vì tâm lý bầy đàn
(hay tâm lý đám đông) là một sự tồn tại khách quan trong bất cứ một thị trường nào không
riêng gì thị trường tài chính. điều đó. Chừng nào lòng tham và sự sợ hãi còn ngự trị trong con
người thì chừng ấy còn tồn tại tâm lý đám đông. Vấn đề là nhà đầu tư khôn ngoan phải biết
hành xử ra sao trong một thị trường như vậy. Sẽ đi theo đám đông hay độc lập quyết định tự
tin vào các nghiên cứu phân tích của mình sẽ đánh thắng thị trường?
Câu trả lời ở đây khá đơn giản: Nên đi theo đám đông khi ý kiến của nó phù hợp với những
phân tích của riêng bạn và nhanh chóng rời bỏ đám đông khi đám đông suy nghĩ ngược với
bạn. Trong cả hai trường hợp đều có những thách thức nhất định.
Tuy nhiên, bạn phải luôn nhớ rằng đám đông không bao giờ sai. Khi đám đông hành động
ngược lại với những gì mà hệ thống phân tích của nhà đầu tư cho biết thì quyết định đúng đắn
nhất là rời bỏ đám đông đó. Nói cách khác, nhà đầu tư nên kiếm lợi hoặc nhận ra các khoản
lỗ và đứng ngoài đợi cho đến khi thị trường có dấu hiệu khả quan trở lại.
Thà từ bỏ một khoản lời tiềm năng còn hơn là mất một khoản vốn trước mắt. Nhưng thật sự
thì cái cảm giác mà bạn đang bỏ lỡ một cơ hội kiếm tiền mười mươi là một tâm lý vô cùng
khó chịu! Một nghịch lý trong kinh doanh vẫn thường xảy ra: Bản năng tự nhiên của con
người và mong muốn được hòa nhập với đám đông lại là những tình huống đưa các nhà đầu
tư tài chính đến bờ vực phá sản.
3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh
Đặc biệt trong những ngày có thông tin quan trọng thì giá vàng biến động rất mạnh, và nhà
đầu tư càng phải quan sát kỹ những sự kiện sau:
+ Lãi suất của FED: Thông thường khi FED cắt giảm lãi suất sẽ làm tỷ suất sinh lợi thực
giảm, lạm phát tăng, người ta có xu hướng chuyển qua mua vàng chống lạm phát, do đó giá
vàng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, diễn biến của thị trường lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố FED
sẽ cắt giảm bao nhiêu, trong tình hình thế nào, từ đó tác động tâm lý của các nhà đầu tư là
nên giữ/bán vàng. Vì trước những sự kiện này, phản ứng của thị trường của sự kiện công bố
lãi suất của FED cũng rất đa chiều, và phụ thuộc vào mức độ tăng/cắt giảm của FED, và tiềm
năng tăng trưởng/phục hồi của nền kinh tế Mỹ từ động thái đó. Hầu như các nhà đầu tư nhỏ,
42
lẻ không có kinh nghiệm khi FED cắt giảm lãi suất, giá vàng biến động phức tạp, khó dự báo.
Nhà đầu tư cá nhân không nên ôm vàng vào những thời điểm quá nhạy cảm
+ Tâm lý hành vi của các nhà đầu cơ: Ngoài ra, phản ứng của thị trường còn bị ảnh hưởng
bởi những lời phát biểu của “nhân vật tầm cỡ”, vì đó là một “dấu hiệu” cho thấy chính sách
và tiềm năng phát triển nền kinh tế, dựa vào đó các nhà đầu tư thấy rõ động thái để quyết
định giữ/bán vàng.
+ Động thái của các quỹ đầu tư: Trong bối cảnh nhu cầu mua vàng vào tăng cao, các quỹ
đầu tư coi đây là cơ hội tốt để kiếm lời từ những cơn sốt vàng. Các quỹ đầu tư hiện nay đang
trở thành một thế lực có tầm ảnh hưởng rất lớn tới thị trường vàng với lượng nắm giữ vàng
của các quỹ này đã tăng 2%, lên tới 915 tấn, nhiều hơn cả lượng dự trữ vàng của ECB.
Trong trường hợp các quỹ đầu cơ can thiệp với khối lượng lớn vào giá vàng thì sự biến động
trong giá vàng xảy ra là điều tất yếu. Các nhà đầu tư cần thận trọng trước những động thái
của các quỹ đầu tư vàng.
Do đó, chúng ta cần quan sát tin tức còn phải chú ý hành động của các nhà đầu cơ, dùng phân
tích kỹ thuật nhằm xác định mức cản trên-dưới của giá vàng rất quan trọng, giúp các nhà đầu
tư thấy được xu hướng cùng với dấu hiệu đảo chiều của thị trường
3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch
Để giao dịch thành công trên thị trường vàng thế giới, nhà đầu tư cần nắm rõ thời gian hoạt
động của các thị trường. Điều này đặc biệt hữu ích đối với loại giao dịch bằng tài khoản trên
thị trường vàng thế giới.
Giờ Giờ Thị trường VN GMT
7:00 0:00 HongKong 15:00 8:00
15:00 8:00 London 22:00 15:00
17:30 12:30 NewYork 4:00 21:30
5:00 22:00 Sydney 12:00 5:00
Hình 3.2: Thị trường vàng thế giới 24h
43
Bạn có thể nhận thấy, giữa các phiên có một khoảng thời gian mà tại đó hai phiên mở cửa
cùng một lúc. Từ 8-12h.EST, cả thị trường Luân Đôn và Mỹ đều mở cửa. Thời điểm sôi động
nhất của thị trường là khi hai thị trường cùng mở cửa.
3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch
Sáng thứ bảy:. Là thời gian thị trường thế giới sắp đóng cửa, do đó đầu tư vào thời điểm này
khi có những biến động sẽ không kịp trở tay.
Ngày nghỉ: Các Ngân hàng đóng cửa có nghĩa là có rất ít lượng giao dịch tại bất cứ quốc gia
nào có ngày nghỉ. Đó là thời điểm kinh doanh rất tốt nếu bạn thích bị tổn thất tiền bạc hơn là
có một ngày nghỉ và tận hưởng những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống.
Thời điểm có bản tin : nếu bạn không tự tin vào khả năng phán đoán của mình, không nhận
định được những bản tin quan trọng ảnh hưởng xu hướng, chưa nhận định tổng quan được thị
trường và nền kinh tế, thì không nên tham gia thị trường vào lúc này. Đôi khi bạn nên đứng
ngoài thị trường khi bạn không thể dự đoán được nó.
3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường
Support và resistance công cụ hiệu quả nhất để xác định điểm vào và ra thị trường. Để sử
“Đầu tư trong nước là hãy hết sức thận trọng và theo dõi sát biến động giá vàng thế giới và
trong nước, đặc biệt là khi giá tiến đến các mức cản và “biểu hiện” của giá lúc đó sẽ là những
chỉ báo quan trọng cho quyết định đầu tư” - Nguyễn Khắc Quốc Bảo và Hồ Quốc Tuấn
dụng công cụ chặn lỗ, đồ thị hỗ trợ và bảo vệ có vai trò quan trọng nhất.
3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ
3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn: thích hợp cho các doanh nghiệp mua vàng vật chất
Với mức lạm phát như hiện nay, dự báo xu hướng giá vàng sẽ tăng trong tương lai, để tránh
sự biến động mạnh về giá vàng, bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có thể dùng vốn để mua
vàng gửi Ngân hàng, rồi thế chấp vàng để vay tiền đồng.
Với cách làm này, doanh nghiệp có thể chống lạm phát, đồng thời sẽ được hưởng tấm chắn
thuế từ lãi vay, và chi phí vay tiền đồng trên thực tế sẽ giảm xuống đáng kể do lãi suất gửi
vàng bù đắp phần nào chi phí vay tiền đồng. Ngoài ra, khi giá vàng tăng mạnh, doanh nghiệp
có thể bán vàng ra, sau đó chờ thời gian thuận lợi mua vàng lại, để hưởng chênh lệch giá, rồi
dùng cách trên bảo toàn vốn.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư có thể kết hợp với hình thức mua quyền chọn, hoặc mua/bán
vàng kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro trước sự biến động của thị trường.
44
3.2.2 Chiến lược 1 tuần: thích hợp cho options, future, vàng ghi sổ theo giá thế giới
Trước hết, nhà đầu tư cần nắm tình hình tổng quan thị trường, bao gồm thị trường trong và
ngoài nước. Tiếp theo, nhà đầu tư cần dựa vào các phương pháp kỹ thuật để vạch ra mức giá
với biên độ dao động, khả năng chịu lỗ và mức lời kỳ vọng của mình, đồng thời, cũng nên
tham khảo những dự báo của các tổ chức như kitco.com,..
Điểm lưu ý là các nhà đầu tư cần xem xét trong tuần sẽ công bố những tin quan trọng nào.
Thời điểm công bố tin tức sẽ là những điểm “vàng” sẽ gây ảnh hưởng mạnh đến giá vàng, dự
báo với những tin đó thì giá vàng tăng lên/giảm xuống trong khoảng nào. Với những dự báo
như vậy thì sẽ chọn lựa thời gian “vào” thị trường cho thích hợp, cùng với lựa chọn hình thức
đầu tư và thời gian đáo hạn của hợp đồng.
Đối với options thì sau khi phân tích và dự báo giá, cần phải xem xét:
+ Thời gian đáo hạn của options kiểu Châu Âu: có đủ dài cho đến khi giá cả biến động như
dự đoán không?
+ Mức lời kỳ vọng có đủ bù đắp cho chi phí mua quyền chọn không?
+ Chọn lựa thời gian “out” hợp đồng trong thời gian còn hiệu lực của options kiểu Mỹ: nếu
“out” sớm thì bị lỗ nếu giá đạt cao hơn mức kỳ vọng, ngược lại “out” trễ qua thời điểm
“đỉnh” thì cũng bị lỗ. Tuy nhiên, với quyền chọn kiểu Mỹ thì an toàn hơn vì nếu theo dõi
kịp diễn biến của thị trường với “out” kịp thời thì vẫn có thể đảm bảo được an toàn.
Đối với vàng kỳ hạn đòi hỏi nhà đầu tư có sự phán đoán chính xác thời gian biến động của
giá vàng, muốn đầu tư vàng hình thức này nhà đầu tư cần có sự phân tích kỹ lưỡng, trên 2
phương diện:
+ Thời gian hợp đồng: việc chọn lựa thời gian đáo hạn rất quan trọng, vì nếu thời gian
hợp đồng không đủ dài để giá vàng biến động tăng/giảm tạo nên mức lợi nhuận thì sẽ là
thua lỗ. Nếu thời gian quá dài, giá vàng đạt được mức lợi kỳ vọng trước thời điểm đáo
hạn, nhưng rồi biến động làm giá vàng thay đổi cũng dẫn đến rủi ro thua lỗ.
+ Giá kỳ vọng: chênh lệch giữa giá kỳ vọng với giá kỳ hạn trên hợp đồng sẽ tạo nên lợi
nhuận, do đó, cần phân tích kỹ liệu giá vàng có đạt đến mức kỳ vọng không?
3.2.3 Chiến lược 1 ngày: thích hợp cho giao dịch trên sàn
Chuẩn bị lên sàn: Nếu nhà đầu tư sử dụng chiến lược mua-bán trong ngày, dựa trên cơ sở sự
phân tích của chiến lược tuần, vì nó xác định mức giá biến động, và giá nằm trong “khung”
mà mình đã vạch sẵn, trên cơ sở đó xác định giá biến động từng ngày.
45
Trong thị trường hiệu quả của vàng thế giới, mọi thông tin đều được phản ánh trong giá cả,
và các nhà đầu tư sử dụng những thông tin trong ngày để dự báo giá, từ đó xác định chiến
lược “đánh lên/xuống”.
* Phân tích tin cơ bản:Có thể thấy rằng, việc lướt sóng trong từng đợt giao dịch của 1 ngày
đòi hỏi nhà đầu tư phải có sự chuẩn bị và nắm bắt thị trường liên tục, vì các tin tức mới được
cập nhật thường xuyên, tuy nhiên điều đó có nghĩa là giá vàng có thể ảnh hưởng cùng lúc bởi
nhiều tin tức, do đó các nhà đầu tư cần phải nhận định rõ tin tức:
+ Thuộc về thị trường nào?
+ Có tác động trực tiếp ngay lập tức tới thị trường đó hay không?
+ Thị trường đó hiện tại có đang hoạt động theo giờ tin ra không? Vì tin tức có thể có giá
trị trên thị trường của nước đó, nhưng lại không có giá trị trên thị trường đang hoạt động,
thì sẽ không ảnh hưởng đến giá vàng ở thời điểm hiện tại.
+ Xác định tầm ảnh hưởng của loại tin này kéo dài bao lâu, và tin mới ra có sức ảnh hưởng
thay thế tin cũ hay không?
Việc xác định sự ảnh hưởng của tin tác động lên giá vàng kéo dài bao lâu, có thể sử dụng
phân tích kỹ thuật trong ngày, khi tin mới xuất hiện hay kết thúc sự ảnh hưởng của nó, sẽ có
“dấu hiệu” đảo chiều trên đồ thị đối với các tin mới ngược chiều với tin vừa qua, hoặc sẽ hỗ
trợ tăng/giảm mạnh nếu tin mới “cùng chiều” với tin cũ. Điều này cũng góp phần giúp nhà
đầu tư lựa chọn thời điêm khi nào nên “vào” hoặc “ra” khỏi thị trường.
Rà soát lại lần nữa xem những phán đoán của mình có mắc sai lầm ở chỗ nào hoặc bỏ sót tin
tức quan trọng nào không, xâu chuỗi và hệ thống lại để phán đoán xu hướng thị trường..
* Phân tích kỹ thuật: trước khi tham gia thị vào thị trường nhà đầu tư sẽ phải trả lời những
câu hỏi sau:
1. Xu hướng của thị trường đang lên hay xuống hay đi ngang?
2. Có những rủi ro nào liên quan khi tham gia thị trường hay có những thông tin quan trọng
khó lường hay không?
3. Nếu tham gia thị trường thì nên vào ở vùng giá nào?
4. Với những rủi ro và kỳ vọng hiện tại thì nên đặt khối lượng giao dịch là bao nhiêu?
5. Nếu khả năng có lời hay bị lỗ xảy ra thì khi nào sẽ thoát khỏi thị trường?
46
* Ví dụ: Và để trả lời câu hỏi trên thì theo ý kiến riêng, ta có thể dùng công cụ phân tích kỹ
thuật, có nhiều phương pháp phân tích, nhưng ở đây lấy ví dụ đơn giản là đường MA và
MACD. Tại đây đường MA sẽ cho biết xu hướng giá đang ở đâu, tăng hay giảm. Về xu
hướng này các nhà đầu tư có thể sử dụng thêm đường Zigzag, và kết hợp 2 đường này đang
chỉ ra khả năng giá vàng ngắn hạn đang ở xu hướng chính là xu hướng xuống.
- Giá vàng đang xuống tại sao không bán ngay? Đây là một câu hỏi rất quan trọng, nếu bán
tại 903 sẽ rủi ro vì khả năng dừng lỗ rất khó khăn, kỳ vọng trước mắt là 897 lời 6$ nhưng
dừng lỗ 914 lỗ tới 11$ sẽ không đáng tham gia thị trường. Đây là nguyên tắc rất quan trọng.
- Thông tin ngày hôm nay khá quan trọng nhưng thông tin kỳ vọng nhất là đơn hàng, thông
tin này dự báo là tốt nên đây là cơ sở không quá lo ngại cho đồng USD, và vàng sẽ yếu đi.
- Sau khi đặt khả năng bán và những rủi ro thì vùng giá giao dịch chậm hiện tại 902/907 thì
vùng 907 sẽ là vùng kỳ vọng bán ra tốt. Đây là khả năng chọn bán mà fibo chỉ ra đây là cản
đầu tiên trong khi khả năng cản mạnh nằm ngay 910. Tuy nhiên nếu giá vàng qua fibo 61,8%
thì khả năng sẽ đi lên và việc dừng lỗ ở khoảng 914 là cần thiết
Từ những yếu tố này mà nhà đầu tư có thể ra quyết định giao dịch trong ngày hôm nay.
47
Tham gia “lên sàn”
+ Nếu dự báo giá vàng thế giới tăng thì vay tiền Ngân hàng đặt mua vàng. Khi giá vàng tăng
đúng như dự báo thì bán ra kiếm lời. Ngược lại, trường hợp dự báo giá vàng giảm thì vay
vàng NH bán ra lấy tiền đồng. Khi giá vàng giảm mua lại trả Ngân hàng.
+ Nếu chẳng may dự báo sai, nhà đầu tư phải tính toán ngay trong ngày để chốt lời, cắt lỗ. Do
mức phí là 4.000 đồng cho cả 1 lần bán và mua, nên chỉ cần giá chênh hơn 4.000 đồng là bạn
bắt đầu có lãi.
+ Vì mức ký quỹ trên sàn tối thiểu 7% tổng khối lượng giao dịch, nhưng cần lưu ý là nếu sự
biến động giá vàng làm bạn lỗ xuống còn 5%, cần phải gửi thêm tiền vào tài khoản nếu bạn
tin rằng dự báo của mình đúng, nếu có sự không chắc chắn trong phán đoán của mình thì bạn
nên rút khỏi thị trường.
+ Không nên mua vàng để qua đêm trong chiến lược 1 ngày, trừ phi bạn thật sự chắc chắn
trong chiến lược tuần với mức lợi nhuận kỳ vọng bù đắp được chi phí vay.
+ Không nên giao dịch những thông tin bị tác động chậm từ thị trường.
Những kỹ năng khi đặt lệnh
- Bản thân ACB cũng được phép kinh doanh vàng, nếu lệnh mua hoặc bán của nhà đầu tư
trong mức giá ACB công bố, NH này sẽ tự động giao dịch trực tiếp với bạn mà không cần
nhập lệnh vào sàn nữa. Mức giá khớp lệnh chính là giá bạn đặt, chứ không phải mức giá thị
trường đang khớp trên sàn giao dịch vàng. Do đó, các nhà đầu tư lưu ý là không nên đặt giá
mua/bán sát với giá của NH, trừ phi bạn thật sự muốn mua/bán.
- Hãy giao dịch theo xu hướng thị trường, khi thị trường lên, bạn có thể hủy bỏ lệnh bán trước
đó và đặt lệnh bán cao hơn.
- Tiếp tục lệnh khi thấy lợi nhuận và ngừng ngay khi có dấu hiệu lỗ.
- Khi thị trường có dấu hiệu lên hoặc xuống, hãy mua nhanh và bán nhanh.
Lưu ý chung khi đầu tư (cho cả hai chiến lược):
- Trong những tuần có tin tức quan trọng, có tác động mạnh, và tác động chung trên mọi thị
trường như lãi suất của FED, ECB, BoA, hay sản lượng dầu thì nhà đầu tư cần phải có sự
chuẩn bị chiến lược theo tuần, dự báo xu hướng trong dài ngày, chứ không nên chỉ xem
xét tin tức trong 1 ngày, đồng thời phải có sự chuẩn bị chiến lược tuần với nhiều kịch bản
khác nhau, dự báo sự thay đổi với nhiều kịch bản sẽ giúp nhà đầu tư chủ động hơn trước
sự biến động của thị trường
48
- Xem xét và đánh giá sự phân tích-dự báo của mình lại mỗi ngày, để xem mức độ chính
xác của mô hình dự báo có phù hợp và sát với thực tế không, nếu không phù hợp, chênh
lệch quá xa cần phải thay đổi mô hình dự báo cho những ngày tiếp theo
- Xem xét xu hướng thị trường chung: Tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường vàng thế giới
gần đây có những thay đổi nhất định. Mỗi khi giá vàng nhích lên là họ nhanh chóng bán
ra chốt lãi, nếu có thông tin gì hỗ trợ cho USD thì hoạt động chốt lãi càng diễn ra mạnh
hơn.
- Nắm rõ tình hình tổng quan trong nước, lưu ý những nguyên nhân làm giá vàng trong
nước chênh lệch với giá thế giới như đã phân tích ở chương I, và để hạn chế rủi ro này,
các nhà đầu tư cần theo dõi tình hình nhập khẩu vàng, lượng vàng “dự trữ” của các “đại
gia” vàng, lượng cung-cầu vàng trong nước tại thời điểm vạch nên chiến lược tuần
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG
3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng
- Hiện nay, thị trường vàng Việt Nam nhập khẩu là chủ yếu, còn việc xuất khẩu vàng rất hạn
chế, xuất vàng dưới dạng trang sức. NHNN nên xem xét mở rộng xuất khẩu vàng các loại.
Việc xuất khẩu vàng sẽ giúp cân bằng được lượng cung cầu và tạo ra nguồn ngoại tệ trong
một thời gian ngắn, nếu không có xuất mà chỉ nhập thì vàng nằm trong dân trở thành vàng
chết (không đầu tư làm ăn được), trong khi đó mỗi năm Việt Nam phải chi hàng trăm triệu
USD để nhập vàng.
Hơn nữa, để nhập vàng doanh nghiệp phải tìm kiếm ngoại tệ từ trong nước mà không có
nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Kinh doanh vàng có lúc ế lúc đắt và có lúc người tiêu
dùng chỉ muốn bán chứ không mua vào nhưng doanh nghiệp thì vẫn phải thu mua, dẫn đến
giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới. Tại nhiều thời điểm, giá vàng trong nước
thấp hơn so với giá thế giới đến 40.000 – 50.000 đồng/chỉ. Với mức chênh lệch này thì các
doanh nghiệp tái xuất khẩu vàng trong thời điểm giá vàng thế giới tăng cao sẽ có lãi.
Việc này không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn giúp tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước, tăng quỹ dự trữ ngoại tệ của Nhà nước, đồng thời giúp doanh nghiệp bù đắp một phần
số ngoại tệ mà doanh nghiệp đã bỏ ra để nhập khẩu trước đó. Điều quan trọng nữa là cho
phép doanh nghiệp xuất khẩu vàng đồng nghĩa giúp hạn chế được tình trạng xuất lậu vàng.
- Trên thị trường có nhiều thương hiệu vàng nhưng người dân chỉ chọn mua vàng SJC, vì thế
các công ty có nhập vàng cũng phải đưa đến cho Công ty Vàng bạc đá quí Sài Gòn (SJC) gia
49
công ra vàng SJC mới tiêu thụ được. Do bị mắc “cổ chai” ở SJC nên các công ty không thể
bán vàng theo giá thế giới, mặc dù đã làm hết cách nhưng vẫn phải xếp hàng chờ ở SJC. Có
những lô hàng phải chờ đến hai tháng sau mới lấy được vàng. Với thời gian chờ đợi này, cơ
hội kinh doanh hoặc bán vàng giá rẻ đã không còn nữa. Trong đó, doanh nghiệp phải cộng
thêm tiền lãi vay NH cho số vàng phải nằm kho chờ gia công gần hai tháng trời.
Để có vàng hạt bán cho các doang nghiệp Việt Nam, các nhà cung cấp vàng nước ngoài phải
nấu chảy vàng thỏi ra thành vàng hạt và vì thế giá vàng hạt luôn cao hơn giá vàng thỏi. Bộ
Tài chính vừa giảm thuế nhập khẩu vàng thỏi ngang với vàng hạt, thay vì mua hàng trăm
lượng vàng miếng SJC với giá cao, người dân có thể mua vàng thỏi và các công ty có thể bán
theo sát giá thế giới. Đây cũng là hướng giúp cho các công ty có thể phá thế “cổ chai” trong
kinh doanh vàng để đưa giá vàng về mức hợp lý.
3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch
- Kết nối thị trường vàng trong nước và thế giới để nhà đầu tư có thể giao dịch 24/24 bằng
khả năng quan sát và đánh giá xu hướng biến động giá vàng thế giới. Bởi lẽ, vàng thế giới
vận hành trong thị trường hoàn hảo sẽ giúp nhà đầu tư có được hướng phân tích đúng và sẽ
không bỏ lỡ cơ hội kiếm lợi cho mình cũng như hành động chặn lỗ kịp thời.
- Việt Nam đang mở rộng hoạt kinh doanh vàng và ngày càng có nhiều sàn giao dịch ra đời,
sẽ xuất hiện tình trạng chênh lệch giá giữa các sàn và cạnh tranh khách hàng. Nhà tạo lập có
thể lôi kéo khách hàng với chính sách ưu đãi lãi suất cho những nhà đầu tư lâu dài và giao
dịch với số lượng lớn.
- Ngân hàng nên mở rộng kết nối từ sàn đến các nhà đầu tư thông qua mạng để giải quyết
tình trạng quá tải trên sàn, nhân viên không nhập lệnh kịp gây thiệt hại cho khách hàng, sập
sàn …và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Khách hàng có thể ở bất cứ đâu cũng có thể đặt
lệnh trực tuyến và theo dõi kết quả giao dịch trong tài khoản ngay mà không cần phải chờ đến
nhân viên sàn. Các lệnh mua bán của các nhà đầu tư lớn như ACB, Exim…phải được hiển
thị trên bảng điện tử để nhà đầu tư dễ theo dõi. Điều đó còn tránh được những hoạt động bất
chính của nhân viên sàn giao dịch và công bằng với tấc cả khách hàng.
- Tách bạch sàn giao dịch vàng ra khỏi hệ thống NH và hoạt động độc lập như công ty cổ
phần theo mô hình quốc tế, nhà quản lý không được tham gia sàn để tạo tính công bằng,
khách quan, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” trên sàn.
50
- Sàn chỉ giao dịch một loại vàng duy nhất là vàng mang thương hiệu SJC, điều này làm hạn
chế sự lựa chọn, dẫn đến hạn chế giao dịch. Mặt khác, sẽ dễ xảy ra cung không đủ cầu, dẫn
đến hiện tượng làm giá. Nếu có thể giao dịch bằng nhiều loại vàng, và sàn giao dịch có thể
kiểm định trước khi nhận vàng của nhà đầu tư, không gò bó chỉ là vàng SJC.
3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác
3.3.3.1 Chứng chỉ vàng
Một trong những công cụ khác để mua bán vàng phổ biến trên thế giới là chứng chỉ bằng
vàng.. Các NH nước ngoài thường phát hành chứng chỉ vàng mệnh giá từ 500g đến 10kg
vàng, có kỳ hạn và lãi suất phù hợp. Các NH cũng quy định mức phí giao dịch và phí bảo
quản, khách hàng mua được quyền trả bằng vàng khối hoặc tiền mặt. Chứng chỉ vàng được
đánh giá là phù hợp, thuận lợi và an toàn đối với các nhà đầu tư và các NH, nhất là các nhà
đầu tư nhỏ.
Việc phát hành chứng chỉ vàng ở nước ta khó có thể được người dân chấp nhận, vì vẫn e ngại
giấy tờ có giá đó không bảo đảm là vàng. Vì vậy, đòi hỏi tổ chức phát hành phải có uy tín và
năng lực, đảm bảo có một lượng vàng tương ứng trong kho khi phát hành chứng chỉ vàng.
Tuy nhiên về lâu dài, việc mua bán vàng cũng nên theo thông lệ quốc tế, chấp nhận chứng chỉ
vàng như một trong những công cụ đầu tư của người dân.Ở nước ta việc huy động vàng qua
hình thức tiền gửi của các NH được NHNN quy định có thể phát hành dưới dạng sổ tiết kiệm.
Riêng việc phát hành chứng chỉ bằng vàng cũng có, nhưng chưa nhiều.
Chứng chỉ vàng được đánh giá là phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư hơn là các loại hinh
thức đầu tư khác bởi đầu tư vàng hiện được xem là ổn định, thu nhập tương đối chắc chắn và
được triển khai không phụ thuộc các chỉ số kinh tế cơ bản. Các nhà đầu tư vàng có thể tránh
được rủi ro ngày cả các nhà đầu tư nhỏ và tiểu thương, cá nhân cũng dễ dàng tham gia hoạt
động này.
3.3.3.2 Vàng giao sau
Tại các cửa hàng kinh doanh vàng tư nhân thường không có đủ vàng miếng để đáp ứng nhu
cầu thị trường, nhất là thời điểm giá vàng biến động mạnh. Khách hàng có nhu cầu sẽ ký hợp
đồng đặt hàng trước với giá bán căn cứ vào giá vàng thế giới trong ngày cộng với một khoản
phí gia công, thuế nhập khẩu và một khoản lợi nhuận nhất định cùng với một khoản tiền đặt
cọc (hay thanh toán trước một khoản tiền) để đảm bảo việc mua vàng của bên mua. Thời gian
giao hàng và số lượng sẽ nêu rõ trong hợp đồng, nếu tới hạn mà bên mua không đến giao tiền
51
nhận hàng thì sẽ bị mất tiền cọc hoặc nếu bên bán không giao hàng thì sẽ phải bồi thường hợp
đồng.
Để có được giá sát giá thế giới hơn mà bên bán không sợ rủi ro, đơn vị đặt mua lại vàng từ
nước ngoài ngay sau khi thỏa thuận bán cho khách. Hình thức này giúp cả bên bán lẫn bên
mua có thể chủ động ngay trong điều kiện giá vàng biến động mạnh và chỉ nên áp dụng đối
với các đại gia kinh doanh vàng như SJC, PNJ và các nhà cung cấp vàng có uy tín cao để
chắc rằng bên bán sẽ không hủy hợp đồng hay “cao bay xa chạy”.
Đối với NH, khách hàng có nhu cầu mua vàng giao sau sẽ hợp đồng thỏa thuận với ngân
hàng về số lượng cần mua và giá cả (giá bán được tính theo giá sỉ ngay tại thời điểm ký hợp
đồng). Sau đó, bên mua thay vì trả tiền và nhận vàng đem về thì trong trường hợp này, NH sẽ
chuyển toàn bộ số vàng khách đã mua sang hình thức gửi tiết kiệm và được tính lãi suất theo
kỳ hạn gửi tiết kiệm bằng vàng.
3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản
Kinh doanh vàng tài khoản là hoạt động kinh doanh vàng thông qua tài khoản tại nước
ngoài dưới các hình thức giao dịch vàng theo thông lệ quốc tế. Trong phương thức kinh
doanh vàng tài khoản (nghiệp vụ arbitrage) là việc kinh doanh tận dụng sự chênh lệch giá
giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, mà điển hình là mua vàng trong nước bán vàng
trên tài khoản khi giá trong nước thấp hơn giá thế giới, hoặc bán vàng trong nước mua vàng
trên tài khoản khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới. Nhiều doanh nghiệp ngộ
nhận rằng việc mua bán vàng như trên là không có rủi ro, tuy nhiên thực chất kinh doanh
arbitrage vẫn hàm chứa rủi ro vì nó vẫn là một hình thức đầu cơ, nhưng là đầu cơ vào độ lệch
giá giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới.
Hình thức kinh doanh này phù hợp với xu hướng quốc tế, làm giảm bớt nhu cầu kinh doanh
vàng vật chất và tạo một kênh lưu thông hiệu quả giữa thị trường trong nước và thị trường thế
giới, nhất là trong điều kiện nhà nước chỉ cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu vàng chứ
không cho phép xuất khẩu vàng.
Ở nước ta hiện nay đã có 5 NH và 3 công ty vàng bạc đá quý được phép triển khai nghiệp vụ
này, bao gồm: Ngân hàng Eximbank, Sacombank, Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB) và
Việt Á; Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá
quý NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Công ty Vàng bạc đá quý Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TPHCM.
52
Kinh doanh vàng trên tài khoản là một nghiệp vụ mới, mở ra kênh bảo hiểm rủi ro cho ngân
hàng và doanh nghiệp trong việc cân đối nhu cầu mua bán vàng. Tuy nhiên thực tế do hạn
chế về nhân sự, chênh lệch thời gian hoạt động cũng như do nhu cầu kiếm lợi nhuận từ chênh
lệch giá, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua những quy tắc cơ bản, dẫn đến gặp rủi ro lớn từ
nghiệp vụ này.
Để hình thức kinh doanh vàng tài khoản hấp dẫn người dân hơn thì ngân hàng phải có một hệ
thống công nghệ thông tin đủ mạnh để quản lý hồ sơ khách hàng và giao dịch trực tuyến
được, số lượng giao dịch tối thiểu và phí giao dịch cũng phải giảm hơn nữa.
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước là cần ban hành cơ chế kinh doanh trên tài khoản để
các nhà đầu tư, kinh doanh có cơ hội áp dụng các công cụ phái sinh, phòng ngừa rủi ro về giá
vàng. Tức là, khi thực hiện giao dịch vàng qua tài khoản, người ta có thể mua kỳ hạn, bán kỳ
hạn về vàng, sẽ chốt được giá, do vậy, báo cáo kinh doanh của họ không bị rủi ro khi mà giá
vàng lên hay xuống. Theo kinh nghiệm của những người kinh doanh vàng tài khoản trên thế
giới, họ tính ra nếu kinh doanh vàng phi vật chất được một thì khi kinh doanh trên tài khoản
phải gấp 3 lần. Tức là, luồng vốn kinh doanh vàng trên thị trường sẽ rất lớn.
Theo quan điểm của người viết thì khuyến khích phát triển hình thức vàng giao sau, đây là
giúp cho thị trường cân bằng cung – cầu khá tốt, đồng thời giúp cho nhà nước có thễ nắm
được lượng vàng cần nhập khẩu để cân đối thị trường , và với nhà đầu tư thì họ có thể có lời
nếu phán đoán đúng xu hướng của thị trường.
KẾT LUẬN
Nhà đầu tư cần phải kết hợp các yếu tố để có cái nhìn tổng quan để đánh giá thị trường,
trong mỗi trường hợp thì nhà đầu tư cần phải xem xét các yếu tố tác động từ môi trường tài
chính quốc tế đến tình hình trong nước, xem xét trong trường hợp nào thì yếu tố nào tác động
mạnh đến giá vàng Việt Nam, vì trong trường hợp này, yếu tố này là chính, tác động mạnh,
nhưng trong trường hợp khác thì nó chỉ là yếu tố phụ, tác động không lớn lên sự biến động
của giá vàng. Nhà đầu tư thông minh cần phân tích tất cả các nhân tố, mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố, để từ đó rút ra cho mình những nhân tố chủ chốt trong từng trường hợp cụ
thể, dự đoán trước tác động của nhân tố đó ảnh hưởng giá vàng thế nào, những khoản lời có
thể kiếm được, cùng với đánh đổi những khoản lỗ có thể chấp nhận được.
53
Do đó, ngoài việc cần quan sát tin tức còn phải chú ý hành động của các nhà đầu cơ, tâm lý
thị trường, dùng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức cản trên-dưới của giá vàng rất quan
trọng, giúp các nhà đầu tư thấy được xu hướng cùng với dấu hiệu đảo chiều của thị trường
Để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, nhà đầu tư nên hạn chế
những ảnh hưởng tâm lý xu hướng của mọi người, thay vào đó là sử dụng tổng hợp các công
cụ phân tích tài chính, tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định
Hãy nhớ đừng bao giờ chống lại sức mạnh của đám đông, nhưng phải nhận thức được các
quyết định đầu tư cá nhân của bạn bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của đám đông xung quanh bạn
như thế nào. Trên thị trường vàng đầy rủi ro này, sự thành công phải trả giá bằng những bài
học thất bại đắt giá, không phải ai cũng có thể thành công trên lĩnh vực này.
“Những người thành công vì họ biết cách hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.”
PHỤ LỤC 1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI
Thời gian qua thị trường vàng liên tục biến động cùng với sự biến động của thị trường dầu
mỏ cũng như biến động tỷ giá đồng đô la. Đỉnh cao của giá vàng đã lên tới 1011.25
USD/ounce nay đang biến động xoay quanh ngưỡng 900 USD/ounce. Nhiều dự đoán được
đưa ra, không biết thị trường vàng sẽ diễn biến ra sao trong thời gian tới?
Theo các nhà phân tích, có 4 nguyên nhân chính tác động đến thị trường vàng:
Thứ nhất, những thay đổi về tiền tệ, lạm phát, chính sách lãi suất cùng với những biến
động chính trị trên thế giới như chiến tranh, khủng bố…làm thay đổi giá trị của USD.
Thứ hai, giá dầu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho sản xuất tăng, hàng hóa tăng giá, dẫn tới
tình trạng lạm phát, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD.
Thứ ba, sản lượng của các công ty khai thác vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung trong
lúc nhu cầu sử dụng vàng ngày một tăng nhất là ở các thị trường mới nổi như Trung Quốc
và Ấn Độ.
Thứ tư, động thái của giới đầu tư và các quỹ tiền tệ cũng như các quốc gia trên thế giới
tăng tỷ lệ dự trữ vàng.
1. Tác động của kinh tế-chính trị thế giới
54
1..1 Sức khỏe USD luôn tác động mạnh đến giá vàng
Hiện nay, USD được xem là đồng tiền mang tính thanh toán toàn cầu, do đó theo thông lệ,
các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dịch trên thế giới thường được định giá theo USD và
vàng cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng
USD thì cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng.
Sự kiện đáng nhớ nhất đó là vụ khủng bố tòa tháp đôi của Mỹ vào 11-9-2001, việc kinh
doanh và lòng tin của người tiêu dùng giảm mạnh và nền kinh tế Mỹ vốn đã rơi vào tình trạng
suy thoái càng gặp nhiều khó khăn hơn. Để ổn định nền kinh tế, Cục dự trữ liên Bang Mỹ
(FED) đã giảm tỷ lệ lãi suất xuống 1 nửa. Đến cuối năm 2001, Fed đã giảm tỷ lệ này thêm hai
lần nữa và đến năm 2003, tỷ lệ lãi suất của Fed ở mức 1%, thấp nhất trong vòng 50 năm. Việc
cắt giảm lãi suất đã làm cho đồng USD giảm giá. Cũng từ mốc này, giá vàng có xu hướng
tăng do lòng tin vào nền kinh tế Mỹ giảm sút nặng trên thế giới, người ta có khuynh hướng
tích trữ vàng để bảo toàn giá trị.
Năm 2004, giá vàng lại tiếp tục làm nên một mức tăng kỷ lục mới. Trong phiên giao dịch
đêm 5/11 tại New York, giá vàng đã đạt mức 434,3 USD/ounce, giá vàng giao ngay đạt mức
432,9 USD/ounce; các hợp đồng giao tháng 12 ký tại sàn giao dịch New York đêm 5/11 đạt
xấp xỉ 435 USD/ounce. Đây là những mức giá cao nhất trong hơn 16 năm qua tính từ tháng
7/1988. Có nhiều nguyên nhân làm cho giá vàng thế giới tăng. Nguyên nhân quan trọng là
việc ông G.Bush tái đắc cử Tổng thống Mỹ cùng với chính sách kinh tế của G.Bush là “hy
sinh mục tiêu chống lạm phát cho mục tiêu tăng trưởng”, khác hẳn với chính sách “hy sinh
mục tiêu tăng trưởng cho mục tiêu chống lạm phát” của các đời tổng thống trước. Biểu hiện
rõ nhất là lãi suất USD đã liên tục giảm xuống từ 6,7% xuống còn 1%, USD giảm giá so với
các đồng tiền chủ yếu trên thế giới. 1 USD đã từng đổi được trên 1,2 EUR, thì nay chỉ đổi
được dưới 0,78 EUR; đã từng đổi được 120 JPY nhưng nay cũng chỉ đổi được dưới 107
JPY...và giá vàng thế giới đạt mức giá cao nhất là 454.20 USD/ounce trong năm 2004.
Đầu năm 2005, giá đồng USD tăng lên đã đẩy giá vàng từ mức cao kỷ lục 454.20 USD/ounce
tháng 11/2004, xuống còn khoảng 420 USD/ounce.
1..2 Tác động của FED
Dù quyết định tăng/giảm lãi suất của FED với mục đích kích thích hay kìm hãm tốc độ phát
triển của nền kinh tế hay nhằm giải quyết các vấn đề khác thì trong ngắn hạn hay tức thời,
quyết định tăng/giảm lãi suất của Mỹ cũng sẽ làm tăng/giảm giá trị của đồng USD do trong
55
ngắn hạn hay tức thời, giá trị của đồng USD được nâng lên/hạ xuống so với các ngoại tệ khác
trong mối tương quan so sánh.
Thời gian GOLD (oz) USDX (%)
1.2006 4.2006 5.2006 7.2006 9.2007 10.2007 11.2007 12.2007 1.2008 2.2008 3.2008 5.2008 549.86 610.65 676.51 633.77 712.56 754.60 806.25 803.20 889.60 922.30 968.43 968.43 INT (%) 4.50 4.75 5.00 5.25 4.75 4.75 4.50 4.25 3.50 3.00 2.25 2.00 97.01 97.77 96.09 97.31 90.66 88.47 87.16 87.70 87.17 85.91 84.90 84.70
Bảng 1: Mối quan hệ vàng – lãi suất USD – USDX
Đồng USD đã liên tục mất giá trong vòng phần lớn thập kỷ qua, và riêng từ đầu năm 2008
cho đến nay đã mất giá 12% so với đồng Yên và 6% so với đồng Euro. Kể từ ngày
19/08/2007, FED đã cắt giảm lãi suất cho vay qua đêm tất cả 6 lần và lãi suất chiết khẩu 8 lần
khi ảnh hưởng của thị trường cho vay thế chấp dưới chuẩn bắt đầu lan rộng ra trên toàn thế
giới.
Ngay khi, FED cắt giảm lãi suất thì vàng thế giới từ $1011.25/oz (17-3-2008), mức cao kỷ
lục kể từ năm 2000 xuống $1006.75/oz (18-3-2008). Vàng giảm giá hơn 10% trong tuần
trước từ mức giá đỉnh cao thiết lập ngày 17/03, sau đó vàng hạ giá trước khả năng đồng USD
mạnh hơn khiến nhà đầu tư rút vốn khỏi thị trường hàng hóa.
Tuy nhiên, cũng có thời điểm giá vàng vẫn cao bất chấp sự lên giá của đồng USD. Việc Fred
nâng lãi suất đồng USD cũng không hề làm giảm giá vàng. Chẳng hạn như vào ngày
12/05/2006, giá USD trên thị trường tự do vẫn ở mức cao, bán ra 16.400 đồng/USD do FED
đã tăng lãi suất USD từ 4,75% lên 5% nhằm kiểm soát lạm phát. Tuy vậy giá vàng vẫn tăng
mạnh so với thời điểm trước đó. Nguyên nhân là các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư trên thế giới
tăng cường mua vàng vào do lo ngại căng thẳng chính trị ở Trung Đông và do các loại
nguyên liệu chính đều tăng giá.
56
Hiện nay, lãi suất đang ở mức 2% và sẽ còn thay đổi để kích thích tăng trưởng kinh tế cũng
như đối phó với tình trạng lạm phát đang tăng cao tại Mỹ . Nhiều dấu hiệu biểu hiện kinh tế
Mỹ được công bố vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4 cho thấy Mỹ sẽ suy thoái trong năm nay.
Chỉ tiêu Kỳ này Dự báo Kỳ trước
Chỉ số ISM 48.6 47.5 48.3
Trợ cấp thất nghiệp 407k 366k 366k
Bảng lương Phi nông nghiệp -80K -50 -63
Tỷ lệ thất nghiệp 5.1% 5.0% 4.8%
Cán cân thương mại -62.3B -57.7B -58.2B
Thu nhập bình quân 0.3% 0.3% 0.3%
Niềm tin tiêu dùng 64,5 73,5 75,0
Doanh số bán lẻ -0.60%
Chi tiêu xây dựng -0.3% -1.0% -1.7 %
Bảng 2 Các chỉ số kinh tế Mỹ tháng 3/2008
- Thị trường bất động sản tiếp tục suy thoái, với giá cả giảm sút, với doanh số giảm sút và
không biết sẽ ra sao trong năm tới.
- Chỉ số niềm tin của giới tiêu thụ cũng giảm sút (64,5 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 3 năm
2003), và người tiêu thụ cẩn trọng hơn trong chi tiêu.
- Tiền lời của các công ty cũng giảm xuống, khiến cho các việc chi tiêu của công ty và tái đầu
tư, mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh bị ngưng trệ,…
- Niềm tin của giới đầu tư nội địa giảm, hay ở mức lình bình, lượng tiền quốc tế đầu tư vào
Hoa Kỳ trở thành một dấu hỏi bất định trong năm 2008…
- Lạm phát đang ở mức 4% và thất nghiệp ngày càng gia tăng…
Vào cuối năm nay, nhiệm kỳ của G.Bush chấm dứt và người dân đang trông chờ vị tổng
thống mới với những chính sách để cải tạo tình hình ảm đạm của nền kinh tế Mỹ.
1.3 Lạm phát lan rộng toàn cầu – vàng là nơi trú ẩn an toàn
57
Các nước như Canada, Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản
KHỦNG HOẢNG TÍN DỤNG
dường như chịu tác động mạnh nhất từ cuộc khủng hoảng trên
KHỦNG HOẢNG LÒNG TIN
Ngày 26-3-2008, người khổng
thị trường tài chính của Mỹ và tốc độ tăng trưởng kinh tế
lồ Bear Stearns đã trở thành
chậm lại trong năm 2008 là điều khó có thể tránh. Kinh tế khu
nạn nhân mới nhất trong cuộc
khủng hoảng lòng tin tại Phố
vực EU có thể sẽ phát triển trong khoảng 1.5-2.5% trong năm
Wall. Chỉ cách đấy hơn một
2008 này. Anh cũng đang chịu những tác động trực tiếp từ sự
tuần, nhìn từ bền ngoài trụ sở
suy yếu của nền kinh tế Mỹ. Ngành tài chính ngân hàng sẽ còn
của Bear Stearns ở Manhattan
ảm đạm và khó khăn ở thị trường nhà cửa cũng không nhỏ.
- ngân hàng đầu tư lớn thứ
Tỷ lệ lạm phát giá tiêu dùng của khu vực đồng euro đã tăng
năm tại Phố Wall – ngân hàng
mạnh lên mức 3,5% trong tháng 3 này, mức tăng mạnh nhất
này vẫn được định giá 2 tỷ
kể từ tháng 6 năm 1992 đến nay. Giá thực phẩm và năng
USD. Thua lỗ trong thị trường
nhà đất của Mỹ đã khiến ngân
lượng tăng cao đang góp phần làm tăng lạm phát trong khu
hàng Bear Stearns, ngân hàng
vực này, khiến Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) phải
đầu tư lớn thứ 5 của Mỹ gần
tạm hoãn việc cắt giảm lãi suất vì lạm phát leo thang.
sụp đổ, sau đó ngân hàng này
Việc ECB duy trì lãi suất Euro ở mức 4% không ngờ lại khiến
đã phải bán lại cho tập đoàn tài
USD phục hồi, đẩy giá vàng thế giới ngày 10-4 đi xuống.
chính Mỹ JP Morgan Chase
Trong tuyên bố giữ nguyên lãi suất Euro ở mức hiện tại, ECB
với giá $10/cổ phần.
đã đưa ra những dấu hiệu cho thấy, tăng trưởng kinh tế tại 15
nước sử dụng đồng tiền này (Eurozone) đang chậm lại. Điều
này khiến thị trường tin rằng, sắp tới, ECB sẽ cắt giảm lãi suất Euro, bất chấp lạm phát ở
Eurozone đang ở mức cao. Mức lãi suất Euro 4% hiện nay đã được ECB duy trì suốt từ tháng
6 năm ngoái.
Sự yếu kém của đồng USD đã đẩy đồng EUR lên mức cao (tăng 11% trong 6 tháng) đã có lúc
1 Euro đổi được 1,5834 USD, điều này khiến cho hàng hóa của khu vực đồng Euro giảm khả
năng cạnh tranh cùng với sự tăng trưởng ì ạch của Mỹ làm cho cầu đối với xuất khẩu của các
nước châu Âu giảm mạnh. Doanh số bán lẻ ở châu Âu đã giảm mạnh trong tháng 3 và chỉ số
lòng tin của người tiêu dùng đã giảm mạnh xuống mức kỷ lục.
Tại châu Á, mức độ lạm phát càng trầm trọng hơn.
Nhật Bản, đất nước xưa nay vốn chỉ biết tới giảm phát (giá cả đi xuống) thì tháng 2 vừa qua,
lạm phát của Nhật là 1%, cao nhất trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, có nhiều khả
năng Nhật Bản sẽ tiếp tục hạ thay vì tăng lãi suất đồng Yên vì lo ngại nền kinh tế trong nước
58
sẽ rơi vào suy thoái theo kinh tế Mỹ. Tại Trung Quốc, các cơ quan chức năng cũng đang hết
sức lo ngại về tỷ lệ lạm phát ở mức trên 7%, ngang với mức ở Ấn Độ. Hiện Trung Quốc đã
phải áp đặt các biện pháp kiềm chế giá cả. Hàn Quốc cũng đang trải qua cơn "bão giá". Giá
tiêu dùng ở Hàn Quốc tháng 2 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái và là tháng thứ tư tăng
liên tiếp. Australia không chỉ đối mặt với tình trạng giá nhiên liệu leo thang và khủng hoảng
tín dụng toàn cầu mà còn phải đối phó với tình trạng lãi suất tăng, khiến nhu cầu nội địa giảm
và kìm hãm đà tăng trưởng. Lạm phát ở Nga, Việt Nam, Argentina và Venezuela hiện đều
đang ở mức cao. Cụ thể tại Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2008 tiếp tục ở mức
cao 2,99%, đưa chỉ số giá của 3 tháng đầu năm lên 9,19% và là tỷ lệ lạm phát cao nhất trong
một quý từ năm 1995 trở lại đây. Với tốc độ 9,19%, CPI quý I đã vượt qua tốc độ tăng trưởng
kinh tế theo kế hoạch của cả năm, dự kiến ở mức 8,5-9%. So với cùng kỳ năm trước, giá các
mặt hàng thiết yếu tại Việt Nam đã tăng 19,39%. Thực trạng giá cả leo thang, lạm phát gia
tăng đã kéo theo nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt là đối với người nghèo.
Trước tình hình lạm phát ngày càng gia tăng hiện nay thì tâm lý mua vàng để bảo toàn giá trị
tài sản không riêng các nhà đầu tư mà ngay cả người tiêu dùng cũng cắt giảm chi tiêu tăng
tích trữ vàng để chống lạm phát với lý do đơn giản là từ nhiều thế kỷ qua vàng luôn có xu
hướng tăng dù các mặt hàng khác không biến động đi chăng nữa. Điều này cũng góp phần
làm tăng giá vàng trong thời gian qua bởi cung không đáp ứng kịp mức cầu.
Vàng đã tăng giá 25% kể từ đầu năm 2008, đạt đến mức kỷ lục $1.011,25/oz vào ngày 17-03
sau đó giảm nhẹ do tình hình thị trường ổn định và nhà đầu tư bán ra để kiếm lời. Tuy nhiên
những tin tức không mấy tốt đẹp về tình hình kinh tế thế giới ngày càng nhiều, và giá vàng sẽ
có nhiều khả năng lại tăng lên bởi đây là một công cụ đầu tư hiệu quả trong thời kỳ lạm phát
diễn ra trên toàn cầu.
1..4 Thị trường vàng trái chiều với TTCK
Khi đầu tư vào TTCK bùng nổ mạnh, chỉ số giá chứng khoán tăng cao, nguồn vốn từ thị
trường vàng sẽ đổ sang TTCK khiến giá vàng hạ nhiệt. ngược lại, TTCK hạ nhiệt các nhà
đầu tư quay sang đầu tư vàng với suy nghĩ "vàng xuống thì bán được chứ chứng khoán giảm
thì bán cho ai ? ".
Thị trường chứng khoán toàn cầu đã mất 5.200 tỉ USD trong tháng 1/2008 do tác động của
cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp ở Mỹ và những lo ngại về sự giảm sút của nền kinh tế
59
toàn cầu. Sự khủng hoảng đã lan rộng từ phố Wall sang châu Âu và châu Á, các chỉ số chứng
khoán chính trong khu vực giảm khá mạnh.
Chỉ số đóng
+/- Thay
% Thay
TTThị trường (Chỉ số)
cửa
đổi
đổi
1 Mỹ (DJI)
12.216,40
-86,06
-0,70
2 Mỹ (NASDAQ 100)
1.767,57
-10,32
-0,58
3 New York (S&P 500)
1.315,22
-10,54
-0,80
4 Anh (FTSE 100)
5.692,88
-24,59
-0,43
5 Đức (DAX C40)
6.464,43
-95,47
-1,46
6 Pháp (CAC 40)
4.657,09
-38,83
-0,83
7 Nhật Bản (NIKKEI - 225) 12.525,54
-294,93
-2,30
8 Hồng Kông (Hang Seng) 22.849,20
-436,75
-1,88
9 Thượng Hải (SSE B)
256,00
-5,49
-2,10
10 Hàn Quốc (KOSPI)
1.703,99
2,16
0,13
11 Singapore (STI)
3.007,36
-24,54
-0,81
12 Thái Lan (SETI)
817,03
-8,14
-0,99
Bảng 3 Chỉ số chứng khoán thế giới ngày 31-3-2008 (Theo FPT)
Trước sự chao đảo liên tục của thị trường, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thông báo ngay
trong tháng 3-2008 sẽ tiếp tục tung thêm 60 tỷ USD tiền mặt vào hệ thống ngân hàng, chia
làm hai đợt vào các ngày 10-3 và 24-3, nhằm ngăn chặn sự sụp đổ của thị trường tài chính
nhưng tình hình vẫn không mấy khả quan. Đã có khoảng 3,5 nghìn tỷ USD đang nằm trong
các quỹ đầu tư chứng khoán, và các tập đoàn phi tài chính đang ngồi trên hàng núi tiền mặt.
Nhưng các nhà đầu tư đã không còn đủ lòng tin đổ tiền vào chứng khoán mà thị trường vàng
đang trong thời kỳ sôi nổi đã hấp dẫn các nhà đầu tư.
1..2 Mối tương quan giữa dầu – USD – vàng
Sự tương quan trong biến động giá cả giữa các loại hàng hóa trên thị trường là điều không
tránh khỏi, nhất là các loại hàng hóa cùng được định giá bằng một loại tiền tệ, trong đó vàng
và dầu là 2 loại hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ về giá. Mối tương quan cùng chiều giữa
vàng và dầu vẫn đang tiếp diễn giống như trong các năm trước.
Giá dầu tăng sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất đầu vào và qua đó là tăng giá cả hàng hóa tiêu
dùng, trong khi vàng lại được xem là tài sản đầu tư an toàn khi các nền kinh tế đối mặt với rủi
ro lạm phát.
Vàng và dầu là 2 loại hàng hóa khác nhau, dĩ nhiên sẽ chịu những tác động khác nhau khi
biến động giá cả. Nếu sự biến động của dầu được đánh giá là đến từ tác động của đồng USD
60
thì dao động giá dầu phần lớn sẽ diễn biến tương quan với biến động của vàng. Nhưng nếu
yếu tố tác động khiến cho dầu dao động không đến từ đồng USD, mà vì lý do khác thì khó có
thể nói rằng, diễn biến của vàng rồi cũng diễn ra theo chiều hướng như vậy. Dù vậy, sự tăng
hay giảm giá dầu đều có tác động ít nhiều đến nền kinh tế Mỹ vì Mỹ là nước tiêu thụ năng
lượng lớn nhất thế giới và thật là thảm họa cho nền kinh tế Mỹ nếu một ngày nào đó không
đủ lượng dầu đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ thì các hoạt động kinh tế, sản xuất… đều có khả
năng ngưng trệ. Tuy nhiên, cần phân tích những tác động của biến động giá dầu đến nền kinh
tế Mỹ, qua đó tác động trở lại giá trị đồng USD thì mới dự đoán được diễn biến dao động giá
vàng.
Hình 3: Diễn biến dầu – vàng – USDX từ 2005 - 2007
1..3 Cung - cầu thị trường vàng
Hình 4: Thị phần sản xuất vàng thế giới 2006 – 2007
61
Trung bình hàng năm lượng vàng trên thế giới được sản xuất ra khoảng 2500 tấn, trong đó
15% được sử dụng trong công nghiệp, 60% dùng cho trang sức. Số còn lại là được cất trữ,
đầu cơ.
Khu vực phát triển mạnh nhất là châu Á, với sản lượng tăng 66 tấn, đạt 597 tấn, chủ yều nhờ
Trung Quốc, Indonesia, Papua New Guinea và Philippin, Trung Quốc sản xuất đã vượt Nam
Phi trở thành nước sản xuất vàng nhiều nhất thế giới. Năm 2007 sản lượng vàng của Nam Phi
chỉ đạt được 272 tấn, quý I/2008 sản lượng vàng của công ty này đã giảm 20-25% so với quý
IV/2007 do bị công ty điện lực Nhà nước Eskom (Nam Phi) áp đặt giảm 10% lượng điện tiêu
thụ đối với các mỏ vàng của Nam Phi trong vòng 4 năm. Tại châu Mỹ Latinh, sản xuất sụt
giảm 23 tấn, sự gia tăng mạnh tại Brazil, Mexico và Guatelama không đủ bù đắp mức sụt
giảm 32 tấn tại Peru do cắt giảm sản lượng từ mỏ Yanacocha khổng lồ.
Sản lượng khai thác vàng trên thế giới giảm trong khi nhu cầu về vàng lại tăng lên. Theo
Hiệp hội vàng thế giới, Ấn Độ hiện là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới với 722 tấn/năm,
tiếp sau là Trung Quốc và Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn. Điều này sẽ gây thêm áp lực cho cán
cân cung-cầu.
Trước tình hình khinh tế Mỹ suy thoái, USD giảm giá liên tục khiến cho các nước thay đổi tỷ
lệ dự trữ ngoại tệ và vàng. Dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đang ở mức $494.5 tỷ vào ngày
7/3/2008, tăng $3.8 tỷ tương đương $0.8 tỷ từ mức $490.7 tỷ một tuần sau đó. Trong vòng 4
tuần, dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đã tăng $13.5 tỷ tức 2.8%. Với mức tăng như vậy, Nga
từng bước xóa dần khoảng cách giữa nước này với với dự trữ vàng và ngoại tệ của Trung
Quốc và Nhật Bản, hai nước này đang dẫn đầu về dự trữ ngoại tệ. Hiện tại, dự trữ của Trung
Quốc đứng đầu thế giới với $1.5 ngàn tỷ, tăng 43% so với năm ngoái bởi đầu tư thương mại
nước ngoài và xuất khẩu mạnh, Nhật Bản đứng sau với hơn $1 tỷ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
đồ trang sức do giá vàng cao nên nhu cầu cũng giảm mạnh.
1.3.4 Động thái của các quỹ đầu tư
62
Nguồn: Bloomberg; individual companies
Hình 5: Các quỹ đầu tư vàng
Năm 2006, nhu cầu vàng đầu tư tiếp tục tăng mạnh, quan điểm dùng vàng để đảm bảo giá trị
tài sản và sinh lợi đã trở nên nổi trội và khẩu hiệu “Vàng còn hơn cả tiền”, “Hãy bán mọi thứ,
trừ vàng”. Các nhà đầu tư đang có khuynh hướng chuyển tiền đầu tư từ các loại ngoại tệ
mạnh sang đầu tư tập trung vào vàng để hưởng siêu lợi nhuận. Các quỹ đầu tư (hedge funds)
và giao dịch vàng (exchange-trade gold funds -ETFs) đã thao túng thị trường vàng năm 2006.
Thêm vào đó, 5 quỹ ETFs lớn trên thế giới đã tăng dự trữ vàng lên 384 tấn, bằng với lượng
dự trữ vàng của Nga. Các NHTW châu Âu sẽ bán vàng ra nhỏ giọt theo Hiệp định bán vàng
với quota 500 tấn/năm.
Năm 2007 các quỹ đầu cơ vàng đã mua vào với số lượng cao nhất từ trước đến nay, tăng
39%, đạt mức 630 tấn. Ngoài ra, việc NHTW các nước tính toán, cơ cấu lại dự trữ, âm thầm
mua vàng vào và bán đôla Mỹ ra đã tạo ra nhu cầu lớn, đẩy giá vàng tăng lên, còn đôla Mỹ
thì càng mất giá.
Những ngày cuối tháng 2-2008, giá vàng thế giới liên tục hạ nhiệt là do Mỹ ra tuyên bố sẽ
ủng hộ việc Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) bán ra 12,9 triệu oz vàng, tương đương 401 tấn vàng,
để bù đắp cho thâm hụt ngân sách của tổ chức này. IMF hiện là tổ chức nắm giữ lượng vàng
lớn thứ ba thế giới, với 3.217,3 tấn, sau Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) với 8.133,5 tấn và
Ngân hàng Trung ương Đức với 3.417,4 tấn. Để quyết định này được thực thi cần phải nhận
63
được sự chấp thuận của Quốc Hội Mỹ. Dự báo khi IMF bán vàng ra, nhiều khả năng giá vàng
sẽ hạ khi nguồn cung cân xứng hơn với nhu cầu, vào lúc đó vàng sẽ không còn là công cụ đầu
tư hấp dẫn như thời gian qua nữa.
Tuy nhiên, toàn bộ lượng vàng mà IMF bán ra chưa chắc sẽ được đưa hết ra thị trường vì một
số ngân hàng trung ương như Trung Quốc và Ấn Độ sẽ mua vào, và như thế, sẽ hạ bớt áp lực
giảm giá cho vàng. Trung Quốc hiện là nước có dự trữ vàng lớn thứ 10 thế giới, với 600 tấn,
chiếm 1% dự trữ vàng của tất cả các ngân hàng trung ương trên toàn cầu. Các quỹ đầu cơ tích
cực mua vào với mức độ cao nhất từ trước đến nay. Đặc biệt, riêng lượng vàng nắm giữ của
Quỹ đầu tư StreetTracks (GLD) hôm 26-2 đã tăng thêm 8,3 tấn, lên mức 693 tấn. Trong khi
đó kế hoạch bán ra của IMF nhiều nhất cũng chỉ khoảng 500 tấn và 2 tấn của Bộ Ngân khố
Mỹ cũng khó đủ sức làm đảo ngược xu hướng tăng giá của thị trường vàng.
Một yếu tố không kém phần quan trọng là các quỹ đầu cơ đang chiếm khoảng 20% tổng
lượng vàng trên thị trường thế giới và hiện tại, họ vẫn đang tiếp tục gom, găm giữ hàng để
chờ bán ở mức giá đỉnh điểm...
64
PHỤ LỤC 2
VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM
2.1 Việt Nam được biết đến như một thị trường vàng chính của Châu Á
Hiện chỉ có vài chục đơn vị được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép nhập khẩu vàng,
với một số lượng nhất định. Riêng hạn ngạch dành cho khối ngân hàng thương mại vào
khoảng trên dưới 50 tấn mỗi năm. Về nguyên tắc, giá vàng nguyên liệu nhập về Việt Nam
được xây dựng căn cứ trên mức thoả thuận trong hợp đồng ký với đối tác nước ngoài, cộng
phí vận chuyển và bảo hiểm để đưa hàng về tới cảng (khoảng 0,9-1,1 USD/ounce), thuế nhập
khẩu (0,5%), phí hải quan và vận chuyển trong nước (khoảng 0,2 USD/ounce) cùng một số
chi phí phát sinh. Tính ra, mỗi ounce vàng nguyên liệu về đến kho của nhà nhập khẩu nội địa
thường cao hơn giá nhập trong hợp đồng khoảng trên 4 USD. Mỗi lượng bằng 1,19-1,2
ounce, quy đổi ra tiền đồng, mức chênh lệch sẽ vào khoảng trên dưới 77.000 đồng/lượng.
Nếu nguyên liệu đó được đem cán thành vàng miếng, sẽ cộng thêm phí gia công gia, nơi rẻ là
10.000 đồng, cao thì 20.000 đồng/lượng. Để xác định giá bán lẻ, các nhà kinh doanh thường
căn cứ vào giá giao ngay trên thị trường thế giới trong cùng thời điểm.
Theo Hiệp hội kinh doanh vàng bạc đá quý, năm nay có thể Việt Nam nhập khoảng 70 tấn để
đáp ứng nhu cầu trong nước đang tăng cao, tuy nhiên riêng quý I cả nước đã nhập 40 tấn.
Vàng được sản xuất trong nước hàng năm được giới hạn ở mức 40-45 tấn (trong vòng 3 năm
qua) và riêng năm nay NHNN đã hạn mức sản xuất vàng miếng là 63.4 tấn, trong đó SJC
được sản xuất 50tấn. Từ đầu năm đến nay SJC đã đúc được 800.000 lượng vàng, tương
đương 30 tấn vàng.
Hiện nay SJC chiếm 80% thị trường vàng Việt Nam, ngoài ra còn có khoảng 10 doanh nghiệp
có quy mô lớn cùng với 3000 doanh nghiệp kinh doanh vàng vừa và nhỏ .
Sự phát triển liên tục của thị trường vàng Việt Nam trong những năm gần đây với những biện
pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước như giảm thuế, điều chỉnh hạn ngạch nhập khẩu, khiến việc
nhập lậu vàng giảm hẳn và tăng lượng nhập khẩu chính ngạch. Kho ngoại quan sẵn có tại
Tp.HCM giúp các công ty kinh doanh vàng trong nước có thể vay vàng của các ngân hàng
quốc tế có sẵn trong kho và giao tận nơi theo yêu cầu thúc đẩy kinh doanh vàng bạc đá quý
phát triển mạnh.
Nhìn lại trong thập kỷ qua giá vàng ở nước ta liên tục tăng lên theo trào lưu chung của giá
vàng thế giới. Trong giai đoạn 1996-2000 giá vàng tăng 6,16%, và đã tăng vọt thời kỳ 2000-
2005 lên 102,07% và giá vàng đã vượt ngưỡng 1,5 triệu đồng/chỉ vào 12/5/2006. Cuối tháng
65
12/2006 giá vàng đã tăng lên 1,6 triệu đồng một chỉ. Do quá trình hội nhập của Việt Nam vào
nền kinh tế ngày một sâu rộng nên mọi biến động trên thị trường thế giới sẽ tác động trực tiếp
đến thị trường Việt Nam. Biến động giá vàng thời gian qua ở thị trường trong nước cho thấy
rõ điều đó khi giá vàng thế giới lên đỉnh cao trên 1000 USD/ounce thì giá vàng trong nước
cũng đã đạt tới gần 2 triệu đồng một chỉ.
Từ đó đến nay vàng liên tục leo thang và hiện đang ở mức trên dưới 1,8 triệu đồng/chỉ.
99
100
86
80
70
60
Nhu cầu vàng (tấn/năm)
40
20
0
2005
2006
2007
Hình 6: Nhu cầu vàng Việt Nam
Nhu cầu tiêu thụ vàng của Việt Nam hiện đang tăng mạnh. Trong 3 năm trở lại đây nhập
khẩu vàng bình quân của Việt Nam lên đến khoảng 70 tấn/năm. Năm 2006 theo Hội đồng
vàng thế giới, mức tiêu thụ vàng của Việt Nam đã tăng vọt lên lên 86 tấn còn trong năm 2007
là 99 tấn.
Trước hết, vàng đang thể hiện vai trò bảo toàn vốn trước những bất ổn của thị trường tài
chính, trước biến động giá dầu và sự trượt dốc của đồng USD. Vàng cũng là công cụ phòng
ngừa khả năng lạm phát tăng cao và lãi suất đồng USD tiếp tục cắt giảm. Tại Việt Nam, nhu
cầu vàng đầu tư đang phát triển mạnh hơn nhu cầu vàng tiêu dùng. Với đà lạm phát hiện nay,
cộng với mức giá tăng chóng mặt trong thời gian qua, người dân đang có tâm lý chọn vàng để
tích trữ, đầu tư dài hạn.
Nhu cầu vàng miếng tăng cao trong năm 2006 và 2007 là do giá vàng trên thế giới cũng như
tại Việt Nam tăng cao và xuất hiện xu thế đầu cơ vàng miếng của người tiêu dùng. Trong các
yếu tố tác động tới thị trường vàng ở nước ta thì ngoài yếu tố biến động giá vàng thế giới như đã nêu trên thì yếu tố tâm lý đầu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến thị itrường. Do đồng đô la mất
giá, thị trường chứng khoán tụt dốc và đang ngoi dần lên mốc 600 điểm (không đầy một nửa
so với thời kỳ đỉnh cao gần 1200 điểm) nên nhiều người đổ xô đi mua vàng.
66
Ngoài ra, do tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt khiến thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu về
vàng trang sức cũng như vàng miếng đang tăng mạnh.
Theo thống kê sơ bộ, hiện có khoảng 10 triệu lượng vàng miếng (khoảng 380 tấn vàng) đã
được các công ty vàng bạc đưa vào lưu thông.
2.2 Giá vàng lên có tác động gì đến nền kinh tế Việt Nam?
* Gánh nặng trả nợ rất cao tùy theo kỳ hạn. Chỉ nguyên giá vàng tăng, chưa kể lãi, thì giá
vàng hiện đã tăng khoảng 16% so với tháng 12-2007, tăng 48% so với tháng 12-2006, tăng
87,9% so với tháng 12-2005,...
Đó là những tốc độ tăng cao hơn nhiều so với giá tiêu dùng, giá USD, lãi suất tiết kiệm trong
thời gian tương ứng .
* Bất động sản chững lại. Người có tiền đầu tư cũng cân nhắc khi lựa chọn giữa hai kênh
đầu tư (bất động sản và vàng) thì đầu tư vào vàng không cần vốn lớn, việc mua bán dễ dàng,
tính thanh khoản cao, không bị rủi ro về giấy tờ... Bất động sản khi mua bán ở nhiều nơi vẫn
còn thanh toán bằng vàng, hoặc nếu không thanh toán bằng vàng thì cũng thường so với giá
vàng để biết có tăng hay giảm, lỗ hay lãi. Thị trường bất động sản "rúng động" trước việc
Ngân hàng Nhà nước thực hiện "siết chặt" tiền tệ, làm cho các ngân hàng thương mại "giật
mình" khi đã cho vay dưới chuẩn (nới lỏng điều kiện cho vay, lấy tiền vay ngắn hạn để cho
vay dài hạn, tỷ lệ rủi ro được xác định lên đến 250%,...), nay đã trở tay không kịp, phải "cắn
răng" vay với lãi suất đã "phóng tay" cho vay. Đấy cũng là bài học cho các ngân hàng thương
mại nếu chạy theo tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng để cho vay mua vàng, nếu như giá vàng
thế giới "đảo chiều"!
* Chỉ số chứng khoán sụt giảm mạnh. Trên sàn TP.HCM, VN-Index ngày 3-3-2008 chỉ còn
635 điểm, thấp nhất trong 15 tháng qua, giảm tới 540 điểm hay giảm tới 46% so với đỉnh
điểm 1.175 điểm vào ngày 12-3-2007. Cùng ngày, chỉ số giá chứng khoán trên sàn Hà Nội
HaSTC-Index cũng bị sút giảm mạnh chỉ còn 214 điểm, giảm 246 điểm hay giảm 53,5% so
với đỉnh điểm trước đây. Thị trường chứng khoán ngoài sự tác động của nhiều yếu tố khác,
thì sự nóng lên của thị trường vàng lại "bồi thêm" nên từ sau Tết Nguyên đán đến nay vẫn
chưa hồi phục được.
* Ngân hàng khó huy động vốn tiền gửi. Trong tỷ lệ tiết kiệm của dân cư, lâu nay vàng
chiếm tới gần 40%. Nếu giá vàng tăng cao, tỷ lệ để dành bằng vàng của dân cư cũng sẽ tăng
lên. Điều này đồng nghĩa với việc tiền tiết kiệm của dân cư gửi vào NH sẽ có nguy cơ giảm
67
xuống. Sự chuyển dịch từ tiết kiệm tiền sang vàng sẽ khiến đồng vốn có nguy cơ trở nên khan
hiếm hơn trong tương lai gần. Thậm chí, nếu các NHTM không tăng lãi suất tiền gửi, sẽ khó
huy động được lượng vốn như hiện nay. Xét trong giai đoạn trung hạn, việc tăng giá vàng có
thể làm ảnh hưởng tới vốn của toàn bộ nền kinh tế và đây là ảnh hưởng căn bản nhất. Việc
tăng giá vàng cũng có thể tạo ra một tâm lý tiền Việt Nam mất giá so với vàng, lo ngại lạm
phát cũng có xu hướng tăng khiến dân chúng tăng dự trữ vàng trong trung hạn.
* Một lượng lớn vàng bỏ ống trong dân, không được đưa ra để sinh sôi nảy nở. Vàng là
"nơi trú ẩn an toàn" mỗi khi lạm phát cao, mấy năm nay đã trở thành một kênh đầu tư có lãi
suất hấp dẫn. Gọi là đầu tư, nhưng không trực tiếp đầu tư cho sản xuất kinh doanh, nên không
tạo ra giá trị tăng thêm để tính vào tăng trưởng kinh tế, thậm chí còn bị "chôn" dưới dạng
"vàng bỏ ống". Hằng năm, Việt Nam nhập khẩu bình quân khoảng 60 tấn vàng, tính theo giá
bán hiện tại lên đến gần 31 nghìn tỉ đồng một năm, hay gần 2 tỉ USD. Nếu tạm tính 5 năm thì
lượng vàng trong dân đã lên đến hàng chục tỉ USD. Tuy nhiên, đó chỉ nói trên khía cạnh đầu
tư vàng để chống lạm phát, nếu nói về khía cạnh đầu cơ vàng như hiện nay thì lập luận trên
chưa hẳn đúng, vì vàng là loại hàng hoá đặc biệt, nên nếu dùng để kinh doanh vàng thì cũng
tạo ra lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư, xa hơn là nền kinh tế nước nhà.
PHỤ LỤC 3
SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG
Giá vànng TG 639.75
Giá vàng VN 1237.00
STT 1
Ngày 2/1/2007
Tỷ giá 16.065
2
9/1/2007
609.50
1206.00
16.070
3 4
16/1/2007 23/1/2007
627.00 639.00
1215.00 1227.00
16.063 16.073
5
30/1/2007
644.75
1234.00
16.050
6
6/2/2007
649.40
1248.00
16.010
7
13/2/2007
664.55
1210.00
15.983
8
22/2/2007
661.25
1285.00
15.985
9
27/2/2007
685.75
1275.00
15.990
10
6/3/2007
636.75
1257.00
16.001
11 12
13/3/2007 20/3/2007
647.75 655.00
1267.00 1288.00
16.012 16.016
13
27/3/2007
663.00
1279.00
16.019
14
3/4/2007
658.25
1285.00
16.026
15
10/4/2007
677.40
1300.00
16.032
16
17/4/2007
686.50
1335.00
16.036
17
24/4/2007
688.70
1336.00
16.043
18
2/5/2007
673.60
1308.00
16.048
19 20
8/5/2007 15/5/2007
684.25 670.20
1325.00 1305.00
16.049 16.047
21
22/5/2007
658.00
1297.00
16.065
22
29/5/2007
660.15
1286.00
16.080
23
5/6/2007
671.10
1307.50
16.097
68
24
12/6/2007
650.30
1283.00
16.114
25
19/6/2007
656.00
1285.00
16.126
26
26/6/2007
650.75
1280.00
16.127
27
3/7/2007
654.75
1285.00
16.134
28
10/7/2007
661.25
1289.00
16.136
29 30
17/7/2007 24/7/2007
666.00 682.00
1293.00 1316.50
16.135 16.138
31
31/7/2007
661.00
1297.00
16.143
32
7/8/2007
671.50
1304.00
16.166
33
14/8/2007
668.75
1304.00
16.205
34
21/8/2007
659.50
1299.00
16.246
35
28/8/2007
666.00
1309.00
16.240
36
4/9/2007
672.00
1316.00
16.243
37 38
11/9/2007 18/9/2007
703.50 719.00
1370.00 1387.00
16.242 16.235
39
25/9/2007
730.00
1396.00
16.145
40
2/10/2007
742.50
1417.00
16.090
41
9/10/2007
733.75
1405.00
16.079
42
16/10/2007
758.85
1463.00
16.080
43
23/10/2007
751.25
1469.00
16.084
44
30/10/2007
788.50
1524.00
16.083
45 46
6/11/2007 13/11/2007
804.75 803.50
1580.00 1570.00
16.071 16.067
47
20/11/2007
778.85
1532.00
16.060
48
27/11/2007
830.00
1597.00
16.048
49
4/12/2007
784.25
1546.00
16.043
50
11/12/2007
809.50
1574.00
16.039
51
18/12/2007
790.75
1556.00
16.052
52
25/12/2007
829.00
1570.00
16.040
53 54
2/1/2008 8/1/2008
846.75 859.25
1618.00 1678.00
16.010 15.992
55
15/01/2008
902.00
1758.00
15.983
56
22/1/2008
871.25
1680.00
15.981
57
29/1/2008
921.75
1782.00
15.973
58
5/2/2008
893.75
1735.00
15.963
59 60
12/2/2008 19/2/2008
918.00 903.25
1775.00 1757.00
15.961 15.952
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG
PHỤ LỤC 4
Loại thông tin phản ánh
Thông tin
Mức ảnh hưởng
Nền kinh tế Mỹ
Lãi suất FED
Mức cung vàng
Động thái bán vàng của các quỹ đầu tư lớn
như IMF
Mức cung vàng
Sản lượng khai thác vàng
Nền kinh tế
Lãi suất của BoA, EU
Mức cung dầu
Sản lượng cung dầu
Mức cung dầu
Giá dầu
1/2
Mức cầu về dầu
Dự trữ quốc gia về dầu (Mỹ, các nước EU) 1/2
69
Mức cầu về vàng
Việc kinh doanh của các tập đoàn tài chính 1/2
Nền kinh tế Mỹ
Chỉ số USD
Nền kinh tế Mỹ
Mức lạm phát của Mỹ
Nền kinh tế Mỹ
Doanh số bán nhà
Nền kinh tế Mỹ
Hoạt động thị trường mở, hoặc bán và mua
1/2
chứng khoán chính phủ => mức cung tiền
Nền kinh tế Mỹ
Chỉ số bán lẻ
Nền kinh tế Mỹ
Niềm tin tiêu dùng
Nền kinh tế Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nền kinh tế Mỹ
Tỷ lệ thất nghiệp
Nền kinh tế Mỹ
Thu nhập bình quân hàng tháng
Nền kinh tế Mỹ
Bảng lương phi nông nghiệp
70
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM
(Mẫu khảo sát: 100 nhà đầu tư )
3. Không ý kiến 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
2. Không đồng ý
1 8 11 5 11
2 12 12 8 19
3 36 35 20 31
4 28 28 46 22
5 16 14 21 17
16 21 19
34 38 33
23 21 26
13 8 12
11 19 9 14 17
27 24 49 28 18
34 37 28 41 43
22 7 10 16 14
4 6 6 5 8
15 16 18 28 12
26 28 25 38 25
42 41 38 24 34
13 9 13 5 21
6 7 6 4
12 11 11 9
24 24 29 40
47 39 42 33
11 19 12 14
3
7
32
47
11
1 1 15 8
11 9 19 10
39 30 36 39
35 46 28 35
14 14 2 8
7
18
52
17
6
5 10
15 24
48 40
27 22
5 4
10
23
47
15
5
1. Hoàn toàn không đồng ý 1. Nếu tham gia thị trường vàng anh (chị) chọn loại sản phẩm nào? Mua bán trên thị trường tự do Gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Giao dịch trên sàn Các hợp đồng vàng (Option, Forward…) 2. Anh (chị) có muốn tham gia sản phẩm khác về vàng 14 Vàng tài khoản 12 Vàng ghi sổ theo giá thế giới Chứng chỉ vàng 10 3. Theo anh (chị) vì sao thị trường vàng hấp dẫn các nhà đầu tư? 6 Đầu tư vào vàng dễ có lợi nhuận cao 13 Chống lạm phát 4 Doanh nghiệp phòng chống rủi ro giá vàng 1 Giá vàng biến động mạnh 8 4. Vàng Việt Nam biến động theo vàng thế giới 5. Vàng Việt Nam chênh lệch với giá vàng thế giới là do Tỷ giá VND/USD Do các đại gia vàng “làm giá” Do cung cầu của thị trường vàng Việt Nam 6. Nhà đầu tư có thông tin đầy đủ về giá vàng kịp thời 7. Nhà đầu tư mua/bán vàng theo tâm lý bầy đàn 8. Theo anh (chị), giá vàng chịu tác động của yếu tố nào Cung – cầu vàng Giá Dầu Các chỉ số kinh tế Mỹ Lãi suất của FED 9. Khi tham gia thị trường vàng anh (chị) dựa vào các dịch vụ tư vấn thông tin 10. Khi mua/bán vàng anh (chị) dựa vào Phân tích kỹ thuật Phân tích cơ bản Dựa theo số đông 11. Mức độ hiểu biết về Phân tích kỹ thuật 12. Mức độ hài lòng của anh (chị) về giao dịch trên sàn Mức ký quỹ 7% , khối lượng giao dịch tối thiểu 50 lượng là hợp lý Các điều khoản hợp đồng về lãi suất cho vay, quy định gửi/rút vàng Giải quyết sự cố trên sàn Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo sàn hoạt động tốt 13. Thời gian hoạt động thị trường vàng Việt Nam như thế nào là hợp lý 8h – 16h 8h - 20h 8h - 24h 24/24h
22 15 11 6
21 31 18 10
38 35 43 30
12 16 21 18
7 3 7 36
71
72
PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ
CÁC TỔ CHỨC THẾ GIỚI
FED (Federal Reserve): Cục dự trữ Liên bang Mỹ, đóng vai trò như một NHTW.
IMF (International Monetary Fund): Tổ chức tiền tệ thế giới.
FOMC (Federal Open Market Committee): Ủy ban tiền tệ, một bộ phận của Fed.
CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ
GDP (Gross Domestic Product): là chỉ số đo lường giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ
được sản xuất trên một quốc gia, không xét đến yếu tố quốc tịch của các công ty sở hữu các
nguồn lực này.
Có 4 yếu tố chính cấu thành giá trị GDP gồm : tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất
khẩu ròng. Chỉ số này được công bố hàng quý trên cơ sở so sánh tỷ lệ % tăng giảm quý này
so với quý trước, năm này so với năm trước. Chỉ số này có ảnh hưởng quan trọng trên thị trường sau khi được công bố.
Trade Balance (Cán cân thương mại) Đo lường chênh lệch về giá trị giữa xuất khẩu và nhập
khẩu hàng hóa. Cán cân thương mại dương cho thấy hàng hóa được xuất khẩu lớn hơn hàng
hóa nhập khẩu. Chỉ tiêu này tăng sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Khi xuất khẩu lớn hơn mức bán ra của thế giới thì nhu cầu về đồng tiền của quốc gia sẽ cao vì các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ bỏ tiền của quốc gia mình mua những hàng hóa xuất khẩu. Cán cân thương mại
có tác động lớn đến GDP vì nếu xuất khẩu lớn sẽ tạo được việc làm và sản lượng lớn , các
nhà máy trong nước hoạt động không ngừng.
Personal Income (Thu nhập bình quân hàng tháng) đo lường tỷ lệ lạm phát trong mức lương của người lao động. Chỉ số này tăng sẽ làm cho đồng đôla tăng giá. Khi tiền lương tăng lên thì chi phí cũng sẽ tăng lên. Lạm phát trong tiền lương tăng lên là dấu hiệu tăng cho lạm phát trong tiêu dùng.
CCI (Consumer Confidence Index): là chỉ số niềm tin người tiêu dùng, đo lường mức độ lạc quan hay bi quan của người tiêu dùng, trong đó có xét đến các chỉ số kinh tế khác.
PCE (Personal Comsumer Expenditure - Chi tiêu tiêu dùng cá nhân): đo lường sự thay đổi
trong giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ, được tính toán bằng thực tế chi tiêu cho hàng gia
dụng, hàng lâu bền, hàng không lâu bền và dịch vụ cũng như các chi tiêu liên quan khác. Chỉ
tiêu này cần thiết để dự đoán khối lượng hàng hoá và dịch vụ của khu vực tiêu dùng cá nhân.
73
ISM (Institute of Supply Management) điều tra về hoạt động sản xuất trải đều trên 20 lĩnh
vực công nghiệp khác nhau.
+ ISM trên 50 thì đó là dấu hiệu ngành sản xuất (manufacturing industry) của kinh tế đang
gia tăng => USD tăng giá – vàng giảm giá.
+ ISM dưới 50 thì đó là dấu hiệu ngành sản xuất trong kinh tế Hoa Kỳ đang co rút lại. Đó không phải là một dấu hiệu tốt cho kinh tế. Kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất để cố gắng và
kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó USD giảm giá – vàng tăng giá.
PMI (Purchasing Manager’s Index): là chỉ số đo lường “sức khoẻ” của khu vực sản xuất của
nền kinh tế. PMI dựa trên cơ sở của 5 chỉ số chính: các đơn đặt hàng mới (new orders), mức
tồn kho (inventory levels), sản xuất (production), cung hàng hoá của nhà cung cấp (supplier deliveries), môi trường việc làm (employment environment). Chỉ số PMI do ISM công bố
nên đôi khi còn được gọi là chỉ số ISM.
PPI (Producer Price Index – Chỉ số giá sản xuất): đo lường mức giá bình quân của hàng hóa
và dịch vụ đầu vào từ nhà sản xuất nội địa.
Chỉ số này xem xét trên ba khu vực sản xuất: công nghiệp cơ bản, hàng hóa cơ bản, quá trình
sản xuất cơ bản.
CPI (Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng): đo lường mức giá trung bình trong rổ
hàng hóa, dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng. CPI được công bố hàng tháng là cơ sở để
tính toán mức độ lạm phát.
NFP (Non- Farm Payrolls - Bảng lương phi nông nghiệp ): Là một báo cáo của Cục thống
kê lao động và việc làm Mỹ về tổng số lao động được trả công, về tuần làm việc trung bình
và thu nhập trung bình hàng tuần của lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.Thống kê này
căn cứ trên khoảng 80% lao động của nền kinh tế, bộ phận tạo ra gần như toàn bộ tổng sản
phẩm quốc dân của Mỹ. Bảng lương phi nông nghiệp thường được công bố hàng tháng, vào
ngày thứ sáu của tuần đầu tiên và được các nhà hoạch định chính sách , các nhà kinh tế dùng để nhận định thực trạng, cũng như dự đoán các mức độ phát triển tiếp theo của nền kinh tế.
Retail ratios (Chỉ số bán lẻ) đo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Chỉ số này tăng lên sẽ làm
cho đồng USD mạnh lên vì nó được tạo thành từ mức chi tiêu của người tiêu dùng, là yếu tố
chính tác động đến GDP. Các nhà thương mại thường giành một sự chú ý đặc biệt cho chỉ
tiêu này vì nó là dấu hiệu đầu tiên để xem xét hành vi của người tiêu dùng và là yếu tố tương
đối phức tạp.
Unemployment rate (Tỷ lệ thất nghiệp) đo lường tỷ lê phần trăm số người không có việc
làm và số người đang tìm việc trong tháng vừa qua. Tỷ lệ này giảm sẽ làm cho đồng đôla
74
mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn mà đóng góp
nhiều hơn cho GDP. Các nhà kinh doanh thường chú ý đến tỷ lệ này vì nó là một dấu hiệu
cho thành quả của nền kinh tế trong tương lai…
75
PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG A. SỐ LIỆU
T
GOLD OILPRICE
INF
INT
CPI
ISM
PPI
1.2005
424.15
46.84
2.25
190.70
2.97
56.60
150.90
2.2005
423.35
47.97
2.50
191.80
3.01
54.40
151.60
3.2005
434.24
54.31
2.75
193.30
3.15
54.80
153.70
4.2005
428.93
53.04
2.75
194.60
3.51
52.50
155.00
5.2005
421.87
49.83
3.00
194.40
2.80
51.00
154.30
6.2005
430.66
56.26
3.00
194.50
2.53
52.90
154.30
7.2005
424.48
58.70
3.25
195.40
3.17
54.30
156.30
8.2005
437.93
64.97
3.50
196.40
3.64
51.90
157.60
9.2005
456.04
65.57
3.75
198.80
4.69
56.60
162.20
10.2005
469.90
62.37
3.75
199.20
4.35
57.30
166.20
11.2005
476.67
58.30
4.00
197.60
3.46
56.30
163.70
12.2005
509.76
59.43
4.25
196.80
3.42
54.40
163.00
1.2006
549.86
65.51
4.50
198.30
3.99
54.80
164.30
2.2006
555.00
61.63
4.50
198.70
3.60
55.00
161.80
3.2006
557.09
62.90
4.50
199.80
3.36
54.30
162.20
4.2006
610.65
69.69
4.75
201.50
3.55
55.90
164.30
5.2006
676.51
70.94
5.00
202.50
4.17
53.80
165.80
6.2006
596.15
70.96
5.00
202.90
4.32
52.70
166.10
7.2006
633.77
74.41
5.25
203.50
4.15
53.40
166.80
8.2006
632.59
73.05
5.25
203.90
3.82
53.50
167.90
9.2006
598.19
63.87
5.25
202.90
2.06
51.90
165.40
10.2006
585.78
58.88
5.25
201.80
1.31
51.10
162.20
11.2006
627.83
59.37
5.25
201.50
1.97
49.70
164.60
12.2006
629.79
62.03
5.25
201.80
2.54
51.50
165.60
1.2007
631.17
54.57
5.25
202.42
2.08
49.30
164.00
2.2007
664.75
59.26
5.25
203.50
2.42
51.50
166.80
3.2007
654.90
60.56
5.25
205.35
2.78
50.70
169.30
4.2007
679.37
63.97
5.25
206.69
2.57
52.80
171.40
5.2007
666.86
63.46
5.25
207.95
2.69
52.80
173.30
6.2007
655.49
67.48
5.25
208.35
2.69
53.40
173.80
7.2007
665.30
74.18
5.25
208.30
2.36
52.30
175.10
8.2007
665.41
72.39
5.25
207.92
1.97
51.20
172.40
9.2007
712.56
79.93
4.75
208.49
2.67
50.50
173.50
10.2007
754.60
86.20
4.75
208.94
3.54
50.40
174.70
11.2007
806.25
94.62
4.50
210.18
4.31
50.00
179.00
12.2007
803.20
91.73
4.25
210.04
4.08
48.40
178.60
1.2008
889.60
92.95
3.50
211.08
4.28
50.70
180.80
76
2.2008
922.30
95.35
4.03
3.00
211.69
48.30
182.40
3.2008
968.43
105.56
3.98
2.25
213.53
48.60
188.10
T
CCI
UNRATE USDX
NFP
TRADE RETAIL
1.55
95.3742
125
-55.627
1.2005
105.10
5.20
95.4582
209
-57.506
1.55
2.2005
104.40
5.40
95.645
119
-53.509
1.55
3.2005
103.00
5.20
97.0804
332
-56.259
1.53
4.2005
97.50
5.10
97.3957
177
-56.32
1.54
5.2005
103.10
5.10
98.4245
261
-58.092
1.50
6.2005
106.20
5.00
98.9046
368
-57.877
1.45
7.2005
103.60
5.00
97.9535
213
-58.024
1.48
8.2005
105.50
4.90
98.5664
110
-65.053
1.50
9.2005
87.50
5.10
99.3516
105
-67.078
1.50
10.2005
88.20
5.00
99.0739
361
-64.683
1.50
11.2005
98.30
5.00
98.0277
152
-64.347
12.2005
103.80
4.80
1.52 1.47
97.0126
232
-65.158
1.2006
106.80
4.70
97.0789
273
-62.377
1.48
2.2006
102.70
4.70
97.8074
259
-62.178
1.49
3.2006
107.50
4.70
97.7748
147
-62.336
1.47
4.2006
109.80
4.70
96.0945
22
-65.714
1.50
5.2006
104.70
4.70
97.401
94
-64.527
1.51
6.2006
105.40
4.60
97.3107
262
-67.554
1.50
7.2006
107.00
4.70
96.6403
191
-67.606
1.50
8.2006
100.20
4.70
96.2667
165
-64.149
1.51
9.2006
105.90
4.50
95.8141
73
-58.165
1.50
10.2006
105.10
4.40
94.5462
182
-58.455
1.50
11.2006
105.30
4.50
93.7316
199
-60.306
12.2006
110.00
4.40
94.8046
126
-57.356
1.2007
110.20
4.60
1.48 1.48 1.48
94.4304
25
-58.228
2.2007
111.20
4.50
94.72
177
-63.035
1.45
3.2007
108.20
4.40
94.0878
46
-59.213
1.47
4.2007
106.30
4.50
93.7174
162
-60.274
1.45
5.2007
108.50
4.50
93.4787
107
-59.983
1.48
6.2007
105.30
4.60
91.9187
57
-58.895
1.48
7.2007
111.90
4.70
91.9807
74
-56.729
1.49
8.2007
105.60
4.70
90.6559
81
-56.945
1.48
9.2007
99.50
4.70
1.48
88.4721
140
-57.586
10.2007
95.20
4.80
87.1585
60
-62.409
1.46
11.2007
87.80
4.70
87.7006
41
-57.856
12.2007
90.60
5.00
1.48 1.48
87.1733
-76
-58.959
1.2008
87.30
4.90
77
2.2008
76.40
4.80
85.9071
-76
-62.321
1.48 1.48
3.2008
64.50
5.10
84.9045
-80
-62.321
78
B. MÔ HÌNH HỒI QUY + Hồi quy GOLD theo tất cả các nhân tố :MOHINHHOIQUY
Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL UNRATE OILPRICE
2394.700 18.41153 53.66204 -2.497933 -0.061886 1.032439 -20.59681 -2.358732 -167.0918 -12.74107 0.903809
473.2516 11.28294 15.96949 3.194147 0.062062 1.000302 3.084268 2.770270 244.6938 52.25836 0.979979
5.060099 1.631802 3.360286 -0.782034 -0.997157 1.032127 -6.678023 -0.851445 -0.682861 -0.243809 0.922274
0.0000 0.1153 0.0025 0.4415 0.3282 0.3119 0.0000 0.4026 0.5010 0.8094 0.3652
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.968412 Mean dependent var 0.955777 S.D. dependent var 23.92587 Akaike info criterion 14311.19 Schwarz criterion -158.8168 F-statistic 1.423904 Prob(F-statistic)
581.9736 113.7740 9.434266 9.918119 76.64404 0.000000
Mô hình có khả năng giải thích rất cao R2 = 96,84% nhưng nhiều nhân tố không có ý nghĩa (prob lớn).
Dependent Variable: OILPRICE Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INF INT ISM CCI NFP USDX TRADE RETAIL UNRATE
270.4826 5.617905 6.345077 -0.592570 -0.199539 -0.000362 -1.729971 -0.180606 -72.71518 13.27074
78.45892 1.970929 2.943644 0.628569 0.196321 0.012420 0.515624 0.553261 46.84632 10.12907
3.447442 2.850384 2.155518 -0.942729 -1.016390 -0.029129 -3.355104 -0.326439 -1.552207 1.310164
0.0019 0.0084 0.0406 0.3545 0.3188 0.9770 0.0024 0.7467 0.1327 0.2016
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.858816 Mean dependent var 0.809945 S.D. dependent var 4.788111 Akaike info criterion 596.0762 Schwarz criterion -101.6051 F-statistic 1.160357 Prob(F-statistic)
64.97722 10.98310 6.200282 6.640149 17.57304 0.000000
2)/(n-k+1)} = 17.573 > Fα(k-2,n-k+1) = F0.05(9,260) = 2.265
2/(k-2)}/{(1- Rj
Fj = {Rj Vậy có đa cộng tuyến cao giữa OILPRICE và các biến độc lập.
79
+ Kiểm định bỏ biến: theo nguyên tắc nhân tố có p_velue lớn và > 0.05 bỏ trước
Redundant Variables: UNRATE
F-statistic Log likelihood ratio
0.059443 Probability 0.085496 Probability
0.809368 0.769983
Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL OILPRICE
2366.472 18.09311 56.12284 -2.735831 -0.063699 1.069136 -20.56929 -2.459870 -192.6919 0.844349
450.4948 11.00252 12.14959 2.985940 0.060490 0.970861 3.025938 2.689037 216.9858 0.931823
5.253051 1.644451 4.619318 -0.916238 -1.053048 1.101224 -6.797657 -0.914777 -0.888039 0.906127
0.0000 0.1121 0.0001 0.3680 0.3020 0.2809 0.0000 0.3687 0.3827 0.3732
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.968337 Mean dependent var 0.957377 S.D. dependent var 23.48913 Akaike info criterion 14345.22 Schwarz criterion -158.8595 F-statistic 1.389453 Prob(F-statistic)
581.9736 113.7740 9.381085 9.820952 88.34950 0.000000
Redundant Variables: RETAIL
F-statistic Log likelihood ratio
0.788613 Probability 1.075694 Probability
0.382662 0.299663
Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE OILPRICE
2050.728 19.24667 60.76736 -2.378478 -0.042868 1.053128 -20.48348 -1.862319 1.018799
275.5525 10.88272 10.92325 2.947095 0.055538 0.966887 3.012532 2.593275 0.907308
7.442241 1.768553 5.563122 -0.807058 -0.771863 1.089194 -6.799424 -0.718134 1.122882
0.0000 0.0883 0.0000 0.4267 0.4469 0.2857 0.0000 0.4788 0.2714
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid
0.967377 Mean dependent var 0.957710 S.D. dependent var 23.39700 Akaike info criterion 14780.32 Schwarz criterion
581.9736 113.7740 9.355410 9.751290
80
Log likelihood Durbin-Watson stat
-159.3974 F-statistic 1.372206 Prob(F-statistic)
100.0781 0.000000
…
Sau khi kiểm định bỏ biến, ta có các mô hình: Mô hình (1) : MOHINHDACHON
Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C INT USDX OILPRICE
1753.112 61.63854 -16.81304 2.459795
193.4753 4.873580 1.777225 0.542171
9.061167 12.64749 -9.460278 4.536938
0.0000 0.0000 0.0000 0.0001
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.958068 Mean dependent var 0.954137 S.D. dependent var 24.36556 Akaike info criterion 18997.78 Schwarz criterion -163.9158 F-statistic 0.886163 Prob(F-statistic)
581.9736 113.7740 9.328658 9.504604 243.7115 0.000000
^ ) với k = 4 (số tham số)
^ ± tα/2(n-k).SE(βj
Với độ tin cậy 95% * F-statistic = 243.7115 > Fα(k-1,n-k) = F0.05(3,32) = 2.90112 => mô hình phù hợp số liệu mẫu, khả năng giải thích cao R2 = 0.958068 * Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy: βj = βj tα/2(n-k) = t0.025(32)= 2.0369
^ )
βj
^ βj
S.E(βj
^ )
Khoảng tin cậy ^ ± tα/2(n-k).S.E(βj
βj = βj
1753.112
193.475
61.639 -16.813 2.460
4.874 1.777 0.542
(1359.016, 2147.208) (51.711; 71.566) (-20.433; -13.193) (1.355; 3.564)
β1 β2 β3 β4
0)/S.E(βj
^ - βj
^ )l > tα/2(n-k) => bác bỏ giả thiết H, tức nhân tố j có ảnh hưởng đến
* Kiểm định hệ số hồi quy: Giả thiết H: βj = 0 (nhân tố j không ảnh hưởng tới GOLD) Nếu ltj = (βj GOLD Kết quả kiểm định
tj (t-Statistic) Kết luận. 9.061167 Bác bỏ H 12.64749 Bác bỏ H -9.460278 Bác bỏ H 4.536938 Bác bỏ H
81
82
Mô hình (2): MOHINH2BIEN
Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/04/08 Time: 20:27 Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C USDX OILPRICE
1901.338 -17.18135 4.902087
465.7732 4.285794 1.221873
4.082112 -4.008908 4.011946
0.0003 0.0003 0.0003
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.748460 Mean dependent var 0.733215 S.D. dependent var 58.76566 Akaike info criterion 113962.3 Schwarz criterion -196.1637 F-statistic 0.185964 Prob(F-statistic)
581.9736 113.7740 11.06465 11.19661 49.09588 0.000000
^ ) với k = 3
^ ± tα/2(n-k).SE(βj
* F = 49.09588 > Fα(k-1,n-k) = F0.05(2,33) = 3.284918 => mô hình phù hợp số liệu mẫu, khả năng giải thích R2 = 0.748460 * Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy: βj = βj tα/2(n-k) = t0.025(33)= 2.0345
^ )
βj
^ βj
S.E(βj
^ )
Khoảng tin cậy ^ ± tα/2(n-k).S.E(βj
βj = βj
1901.338
465.773
-17.181 4.902
4.286 1.222
(953.723, 2848.953) (-25.901; -8.461) (2.416; 7.388)
β1 β2 β3
Kết quả kiểm định
tj (t-Statistic) Kết luận. 4.082112 Bác bỏ H -4.008908 Bác bỏ H 4.011946 Bác bỏ H
+ Dự báo Mô hình (1)
83
Mô hình (2)
Giá trị dự báo và giá trị thực Mô hình (1)
Mô hình (2)
GOLD và khoản dự báo
84
85
PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Lập biểu đồ và tính các chỉ số kĩ thuật
Thiết lập các biểu đồ về tỷ giá:giúp ta nhận biết được sự thay đổi của các xu hướng trên
thị trường.
Mức mua có lợi: Là nơi hoạt động mua được dự đoán là tăng lên và có thể kéo theo
hoạt động giảm giá..Ngược lại nơi mà hoạt động bán vẫn diễn ra và tính cho đến thời
điểm bắt đầu giảm giá là mức bán có lợi.
Các xu hướng và đường xu hướng: Giúp chúng ta có thể xác định các mức mua bán có
lợi, tiến hành các trạng thái mới hoặc ngừng lỗ.
Mô hình đầu và vai: Là mô hình gồm 3 điểm đỉnh nổi bật của thị trường là cái đầu ở
giữa,hai vai ở hai bên và một đường viền cổ.Nó phản ánh nhưng dấu hiệu quan trọng
của sự đảo chiều trên thị trường.
Mô hình hai đỉnh và đáy: Hình thành khi các điểm cao và thấp kế tiếp dừng lại ở các
mức xấp xỉ nhau.
Cờ và cờ đuôi nheo: Giúp đánh giấu trung điểm trong dịch chuyển của thị trường.
* Các chỉ số kĩ thuật
- Chỉ số trung bình động đơn giản SMA (Simple moving average) là trung bình toán học
liên tục của một dãy số liệu qua một giai đoạn cụ thể(x ngày). Ví dụ tính chỉ số trung bình
động 8 ngày.
- Chỉ số trung bình động MA (Moving average): là một kỹ thuật giúp san bằng hay loại trừ
những biến động ngẫu nhiên hàng ngày của giá cả giúp nhà kinh doanh có ý tưởng về hướng
đi của thị trường. Chỉ số MA như một bộ lọc xu hướng (a trend filter) và nguyên lý cơ bản
của nó là nên mua khi giá lên trên mức trung bình, ngược lại nên bán khi giá đi xuống dưới
mức trung bình. Có 3 loại trung bình động : đơn giản (simple), gia quyền (weighted) và lũy
thừa (exponential). Trong đó, trung bình động đơn giản được sử dụng nhiều nhất.Ngày của
ngày hôm nay là trung bình của ngày hôm nay và 7 ngày trước (thông thường là sử dụng giá
đóng cửa), quá trình này cứ tiếp diễn liên tục qua mỗi ngày. Có 3 loại trung bình phổ biến:
đơn (single) kép (double), bộ ba (triple). Trong đó hệ thống trung bình động sử dụng hai
đường trung bình được sử dụng phổ biến hơn. Hệ thống này bao gồm một đường trung bình
86
dài hạn (longer-term average) có tác dụng xác định xu hướng và một đường trung bình ngắn
hạn (shorter-term average) cho biết các tín hiệu giao dịch khi nó cắt ngang đường trung bình
dài hạn. Nhà kinh doanh sẽ mua khi đường trung bình ngắn hạn cắt lên trên đường trung bình
dài hạn và bán khi nó cắt xuống. Để an toàn hơn, các nhà kinh doanh cũng có thể chờ cơ hội
khi xuất hiện các giao điểm vàng (golden crossover) và giao điểm chết (dead crossover).
- Giao điểm vàng (golden crossover) xuất hiện khi cả 2 đường trung bình động ngắn hạn và
dài hạn đều đang hướng lên khi và sau khi chúng cắt nhau. Lúc này các nhà kinh doanh nên
mua vì đó là dấu hiệu để biểu thị giá sẽ còn tiếp tục tăng lên.
- Giao điểm chết (dead crossover) xuất hiện khi cả 2 đường trung bình động ngắn hạn và dài
hạn đang đi xuống khi và sau khi chúng cắt nhau. Lúc này các nhà đầu tư nên bán vì giá sẽ
còn xuống nữa.
- Đường trung bình động dịch chuyển (displaced moving average) chỉ đơn giản là di
chuyển toàn bộ đường trung bình động sang bên phải, tức là đến một giai đoạn nhất định
trong tương lai.
- Chỉ số động lượng (momentum) : Chỉ số này cung cấp một thước đo chính xác về vận tốc
của thị trường. Cách tính chỉ số động luợng rất đơn giản là ta lấy giá đóng cửa ngày hôm nay
trừ đi giá đóng cửa của x ngày trước đây, kết quả sẽ là một số dương hoặc một số âm được
đánh dấu xung quanh đường zêrô. Nếu thị trường đang đi lên, đường động lượng sẽ cắt lên
trên đường trung hòa (neutral line) và thông thường dốc lên và ngược lại. Ngoài ra, trong
thực tế các nhà phân tích chuyên nghiệp còn dùng nhiều chỉ số kỹ thuật phức tạp như:
Phương pháp giao dịch hội tụ - phân kỳ trung bình động MACD, chỉ số Cambridge Hook,
đường dao động TRIX, chỉ số sức mạnh RSI, chỉ số chuyển động định hướng DMI…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Trần Ngọc Thơ – TS. Nguyễn Ngọc Định, Giáo trình Tài chính quốc tế - Khoa tài
chính doanh nghiệp - ĐHKT, NXB Thống Kê 2005.
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính - Khoa tài chính
doanh nghiệp – ĐHKT, NXB Kinh Tế 2006.
3. Th.s Hoàng Ngọc Nhậm, Giáo trình và bài tập Kinh Tế Lượng, NXB Kinh Tế 2005.
4. Th.s Phạm Trí Cao, Tài liệu giảng dạy Bộ môn Kinh Tế Lượng, NXB Kinh Tế 2005.
87
5. Th.s Trần Thị Hải Lý, Dự báo tỷ suất sinh lợi TTCK Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế
7/2007.
6. PGS.Ts Phan Thị Bích Nguyệ, Ứng dụng mô hình đa nhân tố trong quản lý danh mục đầu
tư, Tạp chí Phát triển kinh tế 12/2007.
7. Th.s Hồ Quốc Tuấn, Vì sao giá vàng tăng cao?, Báo Tuổi Trẻ 2008
8. Th.s Nguyễn Khắc Quốc Bảo – Th.s Hồ Quốc Tuấn, Nỗi lo khủng hoảng và bong bóng tài
sản: giá vàng rồi sẽ ra sao?, Thời báo kinh tế 2008.
9. http://vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=06&id=2d0722cd3b8411
- Kịch bản sắp tới cho giá vàng?
10. www.vangvietnam.vn – Thông tin về vàng hàng ngày
11. www.saga.com.vn - Tài chính học hành vi
12. www.saga.com.vn - Một số lý thuyết tài chính hành vi
13. www.kitco.com – Biểu đồ giá vàng thế giới
14. www.vangvietnam.vn – Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
15. http://cfo.com.vn/in’dex.php?m=document&a=detail&id=af9fc8657b8b454f36fc9ce31ab
bb509&fr=10 - Kinh doanh vàng: Thiếu công cụ đầu tư.
16. http://cafef.channelvn.net/tai-chinh-quoc-te/thi-truong-vang-nong-long-cho-
imf/20085717949321.chn - Thị trường vàng nóng lòng chờ IMF.
17. www.gold.org - Gold demand trends – World Gold Council, 2/2008.
18. http://english.cri.cn/3130/2008/04/29/1601@351807.htm - China to Become World's
Leading Gold Producer.
19. http://www.kitco.com/ind/Aden/aden_apr282008.html - The Ongoing Bull Market.
20. http://www.reuters.com/article/goldMktRpt/idUSL0281709020080502 - Gold ends higher
after 4-mth low; volatility seen.
21. http://netdania.com
22. http://www.giavang.net/Home/GoldValues/ - Biểu đồ giá vàng thế giới và việt nam
23. www.mof.gov.vn
24. www.bloomberg.com
25. www.x-rate.com
26. www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/docs/refmaps.html
27. http://www.giavang.net/Home/News/?c=4
88
28. www.onlygold.com/tutorialpages/UsesOfGoldFS.htm
29. www.tuantai.com.vn/lichcongbothongtin
(http://www.thitruongvangbac.com/?view=newsbar&id=41)
30. www.sbv.gov.vn/vn/tintuc/cstt/cstt01/tin/nghiencuutraodoi_2007
31. http://stats.bls.gov/cpi/cpifaq.htm
32. http://research.stlouisfed.org/fred2/series/CPIAUCNS/downloaddata?cid=9
33. http://www.newyorkfed.org/printable.html
34. http://www.newyorkfed.org/markets/statistics/dlyrates/fedrate.html
35. http://www.inflationdata.com/inflation/Consumer_Price_Index/HistoricalCPI.aspx
36. http://www.pollingreport.com/consumer.htm
37. http://data.bls.gov/PDQ/servlet/SurveyOutputServle
38. http://www.bls.gov/data/
39. http://research.stlouisfed.org/fred2/series/OILPRICE?cid=98
40. http://cafef.channelvn.net/News/200832684947602/chet-vi-luot-song-vang-theo-kieu-
chung-khoan.chn - Chết vì “lướt sóng” vàng theo kiểu chứng khoán
41. www.dantri.com
42. www.vietnamnet.vn
43. www.laodong.com.vn