Luận văn

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

1

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM

1

1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM 1

1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam 1

1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan 1

1.1.1.2 Hệ số quy đổi 2

1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới 3

1.1.2.1 SJC thấp hơn vàng thế giới 3

1.1.2.2 SJC cao hơn vàng thế giới 4

1.1.3 SJC và vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống 4

1.1.3.1 Thị trường một chiều 4

1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng 5

1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD 5

1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước 5

1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 6

1.2.1 Mua vàng vật chất 6

1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) 6

1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) 7

1.2.4 Sàn giao dịch vàng 7

1.2.5 Vàng ghi sổ 8

1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG 9

1.3.1 Rủi ro chung 9

1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế 9

1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới 10

1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức 11

1.3.1.4 Rủi ro thông tin 12

1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới 13

1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh 13

2

1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới 13

1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam 14

CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI

16

2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN 16

2.1.1 Thị trường hàng hóa 16

2.1.1.1 Dự báo cung vàng 16

2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng 17

2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu 18

2.1.2 Thị trường tín dụng– thị trường chứng khoán - thị trường ngoại hối 19

2.1.3 Kịch bản cho giá vàng 21

2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 23

2.2.1 Dự báo ngắn hạn 23

2.2.2 Dự báo dài hạn 24

2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ 25

2.3.1 Lựa chọn nhân tố 25

2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố 26

2.3.3 Chọn mô hình 29

CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ

VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

32

3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ 32

3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản 32

3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật 32

3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản 35

3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư 35

3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh 36

3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch 37

3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch 38

3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường 38

3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ 38

3

3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn 38

3.2.2 Chiến lược 1 tuần 39

3.2.3 Chiến lược 1 ngày 39

3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG 43

3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng 43

3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch 44

3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác 45

3.3.3.1 Chứng chỉ vàng 45

3.3.3.2 Vàng giao sau 45

3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI 1

PHỤ LỤC 2 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 11

PHỤ LỤC 3 SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG 15

PHỤ LỤC 4 MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG 16

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM 17

PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ 18

PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG 20

PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 27

4

BẢNG VIẾT TẮT

NHTM – Ngân hàng thương mại

NHNN – Ngân hàng nhà nước

FED (Federal Reserve) – Cục dự trữ liên bang Mỹ

VN-Index - Chỉ số giá Thị trường chứng khoán Việt Nam

WCC - Hội đồng vàng thế giới

NHTW – Ngân hàng trung ương

CBGA - Hiệp định bán vàng của các NHTW

IMF - Quỹ tiền tệ thế giới

IEA - Cơ quan năng lượng thế giới

OPEC (Organization of the Petroleum Exporting Countries) - Tổ chức các nước xuất khấu

dầu lửa

EU (Europen Union) - Liên minh Châu Âu

BOE (Bank of England) - Ngân hàng trung ương Anh

BOJ (Bank of Japan) - Ngân hàng trung ương Nhật

TA (Technology Analyst) - Phân tích kỹ thuật

FA (Fundamental analysis) - Phân tích cơ bản

ECB (Europen Central Bank) - Ngân hàng trung ương Châu Âu

MA (Moving Average) – Đường trung bình di động

MACD (Moving Average Convergence / Divergence) - Phương pháp giao dịch hội tụ/phân

kỳ trung bình động

RSI (Relative Strength Index) - chỉ số sức mạnh

5

CHƯƠNG 1 THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM

1.1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG VIỆT NAM

Chúng ta thử so sánh đồ thị biểu diễn sự biến động giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam

trong giai đoạn 60 ngày từ tháng 14/2/08 -> 14/04/08.

Hình 1.1: Giá vàng Việt Nam và thế giới 60 ngày

So sánh trực quan 2 biểu đồ, ta thấy vàng Việt Nam biến động mạnh theo xu hướng thế giới.

Tuy nhiên, quan sát kỹ hai biểu đồ, có những điểm vàng Việt Nam không chạy cùng chiều

với giá thế giới.

Chỉ xét trong vòng 60 ngày mà chúng ta đã thấy nhiều thời điểm giá vàng Việt Nam và thế

giới chênh lệch và trái chiều nhau. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này?

1.1.1 Mối tương quan giữa giá vàng thế giới và Việt Nam

1.1.1.1 Kiểm định mối tương quan Lấy mẫu quan sát 60 tuần của giá vàng thế giới và giá vàng Việt Nam1, sử dụng phương pháp

hồi quy giá VN theo giá thế giới, kết quả như sau:

1 Xem số liệu phụ lục 3

Độ tương quan giữa giá VN và giá thế giới : p= 0,9955

6

Kết quả cho thấy mối tương quan giữa 2 đại lượng giá VN theo giá thế giới là mối quan hệ

tuyến tính: y = 15,727 + 1,9187x Hệ số R2 = 0.991 thể hiện 99,10% sự biến động giá vàng Việt Nam được giải thích bởi giá

SUMMARY OUTPUT

Regression Statistics

0.9955 0.99103

0.99088 19.4527 65

Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations ANOVA

Df

F

SS

Significance F 0.00000

Regression Residual Total

MS 2632484 2632484 6956.77 378.406

1 63 23839.58 2656324 64 Standard Error

Coefficients

t Stat

P-value

Lower 95%

Upper 95%

Lower 95.0%

Upper 95.0%

-

Intercept X Variable 1

17.1789 15.7272 1.91873 0.023004

0.91549 0.36342 83.4073 0.00000

18.602116 50.056468 -18.602116 50.05647 1.87275493 1.964696 1.8727549 1.9646958

vàng thế giới.

Bảng 1.1: Kiểm định tương quan vàng Việt Nam và thế giới

Dựa vào bảng kết quả kiểm định, cho thấy giá vàng Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn từ giá

vàng thế giới.

1.1.1.2 Hệ số quy đổi

Hệ số quy đổi dựa vào công thức như sau:

[( Giá thế giới + 1$) x 1,20556 x tỷ giá] x 1,0035

Giá vàng Việt Nam phụ thuộc vào 3 nhân tố chính:

+ Giá vàng thế giới

+ Tỷ giá VND/USD

+ Quy luật cung cầu

Trong đó, giá vàng thế giới chuyển động trong thị trường hiệu quả, riêng tỷ giá của

VND/USD thì chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố mang đặc điểm riêng của thị trường Việt Nam.

Dù giá vàng thế giới và đồng USD có xu hướng ngược chiều nhau, tuy nhiên khi đổi về tỷ giá

của VND, thì giá vàng ở Việt Nam cũng đã ảnh hưởng ít nhiều, đó cũng giải thích nguyên

nhân vàng Việt Nam chênh lệch với vàng thế giới.

7

Do đó, muốn hiểu rõ thị trường vàng Việt Nam, thì cần nắm bắt tỷ giá VND/USD. Ngoài

những diễn biến các nhà đầu tư cần nắm bắt giá trị đồng USD trên thị trường thế giới thì cũng

cần hiểu rõ quy luật cung - cầu của đồng USD trên thị trường Việt Nam.

1.1.2 Những lý do khiến giá vàng SJC chênh lệch với giá vàng thế giới

1.1.2.1 Giá vàng SJC thấp hơn giá vàng thế giới

Thông thường với mỗi thay đổi 5 USD về giá trên thị trường quốc tế, doanh nghiệp trong

nước sẽ điều chỉnh tương ứng 10.000-15.000 mỗi chỉ. Tuy nhiên, nhiều khi chúng ta thấy

rằng giá trong nước lại thấp hơn giá thế giới, vì sao lại như vậy? Theo chúng tôi, có các

nguyên nhân cơ bản:

Thứ nhất, thị trường Việt Nam là thị trường một chiều.

Luật Việt Nam không cho phép xuất khẩu vàng nguyên liệu ra nuớc ngoài và chỉ có nhập

khẩu vào. Theo các doanh nghiệp kinh doanh vàng, với lượng vàng tiêu thụ lớn hàng năm của

nước ta, nếu chỉ nhập mà không xuất thì nguồn vàng ở trong dân ngày chỉ tăng về lượng

nhưng phần lớn chỉ để làm nguyên liệu sản xuất vàng miếng, chạy lòng vòng trong dân, trở

thành phương tiện thanh toán thay cho tiền đồng. Thêm vào đó, để nhập vàng, Việt Nam phải

chi hàng trăm triệu USD, không có nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Thực trạng này đã dẫn

đến giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới.

Ngoài ra, hiện tại SJC chỉ có thể giao dịch ở thị trường Châu Á và không hoàn toàn giao dịch

toàn thời gian, trong khi diễn biến thị trường khá động vào buổi tối khi Mỹ mở cửa. Xu

hướng các nhà đầu tư Việt Nam là mua vào nên trong bối cảnh khả năng biến động mạnh vào

buổi tối thì giá hiện tại vẫn thấp hơn giá thế giới để bù đắp cho khả năng giảm giá.

Thứ hai, ngân hàng “ngại” giữ vàng

Hiện tại các NHTM đều tăng lãi suất. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là

bán ra và không mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm

vàng. Tuy nhiên, đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ

nhiều vàng do việc nắm giữ rất rủi ro. Số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ

vàng tăng do lãi suất vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ

sở các Ngân hàng cũng không mặn mà với vàng.

Vậy Ngân hàng có lỗ khi giữ vàng? Nếu thị trường 2 chiều thì Ngân hàng sẽ không lỗ?

Thông thường một nghiệp vụ mua vàng trong nước sẽ được đối ứng với một nghiệp vụ bán

cho nước ngoài theo giá thế giới. Tuy nhiên, khi thị trường môt chiều thì Ngân hàng sẽ không

8

thể đủ ký quỹ với nước ngoài để bán ra mãi. Các khoản ký quỹ chịu chi phí lãi vay lớn sẽ là

cơ sở để Ngân hàng “ngại” giữ vàng. Và đây là cơ sở để giá vàng bị ép xuống. Ngân hàng chỉ

có thể thuận lợi khi mà thị trường cân bằng 2 chiều mua và bán.

Thứ ba, do tâm lý người Việt Nam còn đang “ngược” với thế giới

Một lực lượng lớn các nhà đầu tư đã mua vào trong thời gian giá vàng thấp và khi giá vàng

tăng như kỳ vọng của nhà đầu cơ trong nước đã bán ra để chốt lời mặc dù chưa tới đỉnh kỳ

vọng của thế giới. Thị trường Việt Nam thường có xu hướng trái ngược rất nhiều so với thế

giới khi thường là giá đang tăng thì bán xuống trong khi giá đang giảm thì mua lên trở lại.

1.1.2.2 Giá vàng SJC cao hơn giá vàng thế giới

Thứ nhất, các công ty kinh doanh vàng đã nhập khẩu vàng vào với giá cao, do đó vàng thành

phẩm bán với giá cao trong khi giá thế giới đang trong giai đoạn giảm. Việc giá vàng cao do

công ty kinh doanh vàng nhập khẩu vàng vào thời điểm giá cao (quý I đầu năm, giá vàng

tăng khá cao, có lúc đạt trên 1000$ vào cuối tháng 3). Nhưng sau đó giá thế giới lại giảm

mạnh sau đợt cắt giảm lãi suất của FED vào cuối tháng 3 do các nhà đầu tư thế giới ồ ạt bán

ra để chốt lời, thì vàng Việt Nam lại không giảm do nguyên liệu đầu vào đã nhập với giá cao.

Thứ hai, tâm lý của các nhà đầu tư trong nước. Điều này được nhận định như là một xu

hướng của thị trường, một hành động tâm lý khi mà các nhà đầu tư nhận định xu hướng lên

của vàng. Hoạt động mua diễn ra ồ ạt đã đẩy giá vàng tăng cực mạnh như thế, nhất là trong

tháng 03/2008 vừa qua, trong khi nền kinh tế của Mỹ vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng,

cùng với tin Mỹ sẽ cắt giảm thêm 75 điểm lãi suất cơ bản, vàng trên thị trường thế giới tăng

mạnh. Trong khi tình hình ở Việt Nam, các NHTM và NHNN không mặn mà với việc mua

USD, thì người ta càng tin rằng “vàng chắc chắn tăng mạnh”. Lượng cung chưa đáp ứng kịp

sức mua ồ ạt của nhà đầu tư thì các tiệm vàng nắm bắt cơ hội để “tăng giá”, và nhiều lúc

“vượt giá” thế giới nhưng nhà đầu tư vẫn chấp nhận mua vì họ tin rằng giá sẽ còn cao nữa.

Thứ ba, giá vàng trên Sàn bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp thành viên sàn niêm

yết. Vì giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh

vàng, trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn vàng, mua bán trực tiếp với nhà

đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá

vàng thế giới.

1.1.3 Giá vàng SJC và giá vàng thế giới chênh lệch dựa trên nhân tố có hệ thống

1.1.3.1 Thị trường một chiều

9

Việt Nam chỉ có thể nhập khẩu chứ không thể xuất khẩu, có thể nói thị trường Việt Nam là

thị trường một chiều. Một thực tế cho thấy nếu xu hướng thị trường đa số là bán ra và không

mua vào thì vàng sẽ đi về đâu? Nhiều nhà đầu tư cho rằng sẽ vào các tiệm vàng. Tuy nhiên,

đây là lập luận sai. Thông thường tiệm vàng dù lớn cũng không tích trữ nhiều vàng do việc

nắm giữ rất rủi ro, số vàng này lại quay trở về Ngân hàng. Chí phí giữ Vàng tăng do lãi suất

vàng gần như bằng 0 trong khi lãi suất vay tiền VND rất cao. Đây là cơ sở các Ngân hàng

cũng không mặn mà với vàng.

1.1.3.2 Yếu tố thời gian hoạt động của sàn vàng

Trong khi vàng thế giới mua bán 24/24 giờ và giao dịch online, thì Sàn giao dịch Vàng Sài

Gòn lại chỉ mở cửa “giờ hành chính”, đóng cửa vào lúc thị trường thế giới mở cửa do lệch

múi giờ, nên nhà đầu tư có muốn trở tay cũng không kịp...

1.1.3.3 Tỷ giá VND/USD

Do giá vàng thế giới được quy đổi về giá Việt Nam thông qua tỷ giá VND/USD nên việc

chênh lệch giữa giá thế giới và Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi tỷ giá. Tỷ giá được xem xét

ở 2 góc độ: tiền USD và tiền đồng. Đồng USD phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ, nhưng cũng

phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường trong nước. Nhà nước quy định biên độ dao

động của tỷ giá này là 0.5%, và trong mỗi thời điểm thì hệ số quy đổi cũng thay đổi theo tỷ

giá này. Trên thế giới có những thời điểm đồng USD tăng/giảm giá so với các loại ngoại tệ

khác, nhưng ở VN thì còn chịu tác động của quy luật cung cầu, và cả sự quản lý của nhà

nước, nên tỷ giá ít dao động lớn như tỷ giá của USD với đồng ngoại tệ mạnh khác.

1.1.3.4 Yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nước

* Lạm phát

Bức tranh lạm phát của VN vào cuối năm 2007 đã tăng lên đến 2 con số 12,6%, và trong

những tháng đầu năm 2008, cùng với giá dầu tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng quý cũng tăng

mạnh tới 9,19%. Từ những dự đoán lạm phát sẽ tăng, việc mua vàng có tính chất dài hạn để

chống lạm phát là một giải pháp của nhiều người dân. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nhu

cầu vàng trong năm nay sẽ tăng cao hơn năm trước.

* Lãi suất

Khi ngân hàng gia tăng lãi suất thì tiền gửi lại là một kênh đầu tư hấp dẫn với rủi ro không

đáng kể, ngân hàng đua nhau tăng lãi suất khiến các nhà đầu tư ồ ạt rút vốn chuyển sang đầu

tư vào tiền gửi ngân hàng. Nếu các ngân hàng không tăng lãi suất so với năm trước, thì với

10

tốc độ lạm phát như năm vừa qua, tiền gửi ngân hàng lại là khoản đầu tư không có lời, nếu

không muốn nói là lỗ. Điều đó làm cho các nhà đầu tư chuyển sang những hình thức kinh

doanh khác, trong đó vàng là một kênh đầu tư hấp dẫn, vừa chống lạm phát, vừa có thể đầu tư

dài hạn với xu thế giá vàng tăng trong tương lai.

* Ảnh hưởng thị trường chứng khoán và bất động sản

Khi 2 thị trường này có dấu hiệu đóng băng do chính sách của nhà nước thì nhà đầu tư có xu

hướng chuyển qua thị trường vàng. Vào một thời điểm nhất định nào đó, nếu giới đầu tư nghĩ

rằng đầu tư vào vàng có lời hơn và ít rủi ro hơn đầu tư vào chứng khoán thì họ sẽ ồ ạt bán

chứng khoán ra để lấy tiền mặt đầu tư vào thị trường vàng. Việc bán ồ ạt các loại chứng

khoán ra cùng một lúc của giới đầu tư sẽ làm cho giá chứng khoán nói chung giảm đi. Điều

đó cũng tương tự cho thị trường bất động sản.

Từ đầu năm cho đến gần đây, chứng khoán không còn là mảnh đất hấp dẫn những nhà đầu tư

“lướt sóng” khi VN-Index chỉ có một đường đi xuống, trong khi giá vàng biến động mạnh và

liên tục, vì thế sàn giao dịch vàng nổi lên như một thị trường đầu tư hấp dẫn. Diễn biến thị

trường chứng khoán và bất động sản những tháng đầu năm 2008 không mấy khả quan, cùng

với “đơn thuốc” thúc đẩy thị trường chứng khoán chưa mấy hiệu quả và chính sách “kìm

hãm” thị trường bất động sản của nhà nước, đã làm không ít nhà đầu tư chuyển hướng sang

thị trường vàng với mức lợi nhuận cao nhưng đầy rủi ro.

1.2 CÁC HÌNH THỨC KINH DOANH VÀNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

1.2.1 Mua vàng vật chất

Là hình thức nhà đầu tư dùng tiền mua vàng, rồi mở tài khoản tiết kiệm và ký gửi vàng vào

Ngân hàng. Hình thức này có ưu điểm là rủi ro thấp, nhà đầu tư vừa hưởng được lợi nhuận

nếu như vàng tăng giá, vừa hưởng được lãi suất gửi vàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là

vốn đầu tư ban đầu quá cao. Nói cách khác đây là một hình thức gửi tiết kiệm để tránh lạm

phát cao nhưng lãi suất tiết kiệm của vàng lại thấp hơn của tiền đồng.

Do đặc thù của vốn vàng nên trong thể lệ gửi vàng, các Ngân hàng không cho rút vàng trước

hạn. Tuy nhiên, người gửi có thể rút trước hạn bằng cách vay lại thông qua hình thức cầm cố

sổ tiết kiệm vàng.

1.2.2 Mua bán vàng kỳ hạn (Forward) là giao dịch trong đó Ngân hàng và khách hàng

thỏa thuận với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay, thanh toán vào một thời điểm xác định

trong tương lai (từ 3 ngày trở lên sau ngày giao dịch).

11

Lợi ích của nghiệp vụ này là các nhà đầu tư hay doanh nghiệp có thể cố định được giá trị các

khoản thu hoặc chi bằng vàng trong tương lai nhằm bảo hiểm khỏi những tổn thất khi giá

vàng biến động mạnh, thu lợi nhuận dựa trên sự phán đoán về xu hướng biến động giá. Mặc

dù với dịch vụ này, khách hàng phải ký hợp đồng nếu không sẽ bị mất tiền ký quỹ (10%)

nhưng phí trả cho dịch vụ này thấp hơn hơn nhiều so với dịch vụ "Quyền chọn vàng" và phù

hợp hoàn toàn với khách hàng có nhu cầu thanh toán thực hoặc có nguồn thu nhập ổn định.

Hợp đồng có số lượng giới hạn tương đối thấp (từ 10 lượng SJC) dễ đáp ứng nhu cầu từ

khách hàng nhỏ lẽ đến những doanh nghiệp có quy mô lớn.

1.2.3 Quyền chọn vàng (Option) là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua Option

có quyền , chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với một tỷ giá

thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch cho một thời hạn cụ thể trong tương lai sau

khi trả cho Ngân hàng một khoản phí từ lúc ký hợp đồng.

Quyền chọn kiểu Mỹ: Bạn mua quyền chọn kiểu này có thể thực hiện quyền chọn tại bất cứ

thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.

Quyền chọn kiểu châu Âu: Bạn chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn của hợp

đồng.

Với hình thức này khách hàng có quyền chọn tỷ giá, chọn thời hạn hợp đồng, có quyền thực

hiện hoặc không thực hiện hợp đồng sao cho có lợi nhất cho mình và có thể bán lại cho Ngân

hàng trước hạn, được bảo hiểm khỏi tổn thất do biến động giá. Nếu biến động giá bất lợi thì

số tiền tối đa mà khách hàng bị mất là phí quyền chọn vì không cần phải thực hiện hợp đồng.

Đây cũng là lợi điểm của quyền chọn so với kỳ hạn. Tuy nhiên, khối lượng giới hạn khá lớn

và phải mất phí mua quyền chọn. Hình thức này phù hợp với khách hàng có quy mô giao dịch

lớn hoặc là bảo hiểm rủi ro cho những giao dịch không chắc chắn trong tương lai cũng như

tận dụng sự biến động mạnh của thị trường đề tìm kiếm lợi nhuận.

1.2.4 Sàn giao dịch vàng

12

Hình 1.2 Cơ cấu sàn giao dịch vàng Sài Gòn

Sàn giao dịch vàng Sài Gòn do Ngân hàng Á Châu (ACB) tổ chức chính thức đi vào hoạt

động từ ngày 25/5/2007. Có 9 thành viên tham gia sàn giao dịch cùng với ACB, gồm các đơn

vị có giấy phép kinh doanh vàng: Eximbank, Công ty SJC, NH Việt Á, NH Phát triển nhà

TPHCM, NH cổ phần Sài Gòn... Lúc đầu, đây là nơi giao dịch dành cho các tổ chức, cuối

năm 2007 mới cho phép nhà đầu tư cá nhân tham gia.

Cách thức tham gia

Cách thức khớp lệnh: khớp lệnh liên tục

Mức ký quỹ: 7% giá trị giao dịch, phần còn lại sẽ được ACB cho vay theo hạn mức tín dụng

thiểu phải mua hoặc bán là 50 lượng, tức tổng giá trị giao dịch là 1 tỷ đồng thì bạn chỉ cần có

trong tay khoản tiền gửi là 70 triệu đồng. Như vậy, nhà đầu tư có thể đầu tư gấp 14 lần số vốn tự

có của mình.

được cấp (tối đa là 30 tỷ đồng đối với cá nhân). Giả sử vàng đang là 2.000.000 đồng/chỉ, tối

Do khách hàng đầu tư chủ yếu bằng tiền vay của NH, nên ACB sẽ yêu cầu khách hàng nộp

thêm tiền ký quỹ ngay trong ngày khi tỷ lệ tổng giá trị tài sản ròng/tổng dư nợ vay chỉ còn

5% (tỷ lệ cảnh báo), ACB yêu cầu khách hàng nộp thêm tiền để tỷ lệ này trở về mức 7%. Nếu

khách hàng chưa nộp thêm tiền mà giá vàng tiếp tục biến động làm cho tỷ lệ tài sản ròng/tổng

dư nợ vay chỉ còn 4%, thì ACB sẽ có toàn quyền xử lý tài sản của bạn để đảm bảo mức an

toàn cho Ngân hàng.

Khối lượng giao dịch tối thiểu: là 50 lượng và bước nhảy về giá là 1.000 đồng/lượng nhưng

không có giới hạn biên độ giao động giá. Mỗi lần mua hoặc bán, nhà đầu tư sẽ phải trả phí

cho ACB là 2.000 đồng/lượng. Như vậy, với 1 lần mua và bán khối lượng tối thiểu 50 lượng,

sẽ mất khoản phí 200.000 đồng.

13

Chú ý : bản thân ACB cũng được phép kinh doanh vàng, vì vậy, nếu lệnh mua hoặc bán của

nhà đầu tư trong mức giá ACB công bố, Ngân hàng này sẽ tự động giao dịch trực tiếp với bạn

mà không cần nhập lệnh vào sàn nữa. Mức giá khớp lệnh chính là giá bạn đặt, chứ không

phải mức giá thị trường đang khớp trên sàn giao dịch vàng.

1.2.5 Vàng ghi sổ

Đây là hình thức mua bán vàng vật chất và giao dịch theo hình thức ghi sổ theo giá vàng thế

giới tại CTCP Vàng Vina (vangvietnam.vn).

Chỉ cần ký quỹ 10% giá trị giao dịch với số lượng tối thiểu là 5kg, tức ký quỹ khoản tiền

tương đương với 250 triệu đồng. Khi khách hàng dự đoán giá vàng tương lai sẽ tăng thì sẽ gọi

điện mua vàng theo giá thế giới ở thời điểm hiện tại và đặt mua, khi có lời khách hàng có thể

bán ra bằng cách điện thoại vào công ty để chốt lời. Trong trường hợp dự báo giá vàng xuống

cũng tương tự như vậy. Khách hàng không có vàng nhưng vẫn có thể bán khống xuống, khi

giá xuống thực sự sẽ mua đối ứng trở lại.

Như vậy hình thức kinh doanh nay hoàn toàn tốt hơn so với hình thức kinh doanh truyền

thống của người Việt Nam là chỉ có biết mang tiền ra mua vàng mang về nhà để cất trữ và

chờ giá lên rồi bán ra lấy lời. Với hình thức này, khách hàng có thể giao dịch 24/24 qua điện

thoại với số lượng không hạn chế, phí qua đêm chỉ ở mức 1.600 VND/oz/ngày tương đương

2.000 VND/lượng/ngày và thấp hơn rất nhiều so với việc duy trì SJC qua đêm hiện tại của

các tiệm vàng lên tới 5.500 VND/lượng tới 6.000 VND/lượng hoặc còn cao hơn nữa. Đối với

các giao dịch bán khống không có phí qua đêm. Tuy nhiên, vàng ghi sổ theo giá thế giới sẽ

khá biến động và theo quy luật thế giới nên hết sức lưu ý trong việc mua bán. Giá nhảy liên

tục nên có thể sẽ ảnh hưởng tới tâm lý.

1.3 RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ VÀNG

1.3.1 Rủi ro chung

Trong kinh doanh vàng, yếu tố quyết định chính là giá cả, thành công hay thất bại ở chỗ

quyết định giá mua-giá bán, bao nhiêu nhà đầu tư đổ tiền vào giao dịch vàng, nhưng không

có mấy người biết về "cơ chế" quyết định giá vàng trên thị trường quốc tế và cả ở Việt Nam.

1.3.1.1 Cơ chế “làm giá” trên thị trường quốc tế

Có năm “ông thần vàng” với tên gọi chung là “Hiệp hội thị trường vàng London” hiện đang

ngự trị ở thị trường vàng London. Năm “ông thần” đó là các Ngân hàng và tập đoàn Deutsche

Bank, Société Générale, HSBC, Scotia Mocatta, Barclays Capital.

14

Tất cả những nhà buôn vàng trên thị trường đều phải thông qua năm tổ chức này, mà theo

cách gọi của Hội đồng Vàng thế giới (WGC), nên có thể ngầm hiểu rằng năm “ông thần

vàng” này “cùng công ty” tác động giá vàng trước tiên.

Điều này thể hiện qua việc ông chủ tịch phiên giao dịch bắt đầu buổi mua bán bằng cách đưa

ra giá để đấu (trying price). Các nhà buôn vàng đặt lệnh qua một trong năm dealer này, khớp

lệnh thì giao dịch thành công. Cứ thế mà các nhà buôn vàng, căn cứ trên thông tin về tình

hình kinh tế, chính trị như: giá năng lượng, nguyên vật liệu sản xuất, lãi suất của các tổ chức

tài chính, chiến tranh…trên thế giới để từ đó phân tích, tổng hợp, lập ma trận tính toán kỳ

vọng trước khi quyết định mua hoặc bán. Chính các công ty kinh doanh vàng bạc này, qua

trung gian là năm dealer nêu trên, sẽ “làm giá” trong ngày, bằng những tính toán và kỳ vọng

của họ, mỗi khi khớp lệnh giá được xem là giá niêm yết. Và rồi, phiên giao dịch kết thúc, giá

vàng ấn định vào buổi chiều ở London sẽ được xem là giá tham khảo cho toàn thế giới.

Sáng hôm sau, năm “ông thần” sẽ lại họp bàn để đưa ra giá đấu mới, tất nhiên chẳng cần gặp

mặt, mà qua điện thoại viễn liên.

Cái thủ tục “định giá” đó cứ như thế mà tiếp tục như đã diễn ra kể từ phiên đầu tiên vào 14

giờ sáng ngày 12/9/1919, với năm “ông thần vàng” đầu tiên là các Công ty N M Rothschild

& Sons; Mocatta & Goldsmid; Samuel Montagu & Co.; Pixley & Abell; và Sharps &

Wilkins. Ngày nay cộng lại mỗi hậu duệ của nhà Mocatta & Goldsmid trong một liên kết mới

là Scotia Mocatta.

1.3.1.2 Rủi ro biến động giá thị trường thế giới

Không giống như thị trường chứng khoán có giới hạn biên độ dao động giá, thị trường vàng

không có quy định mức biến động về giá, do đó, nhà đầu tư có thể kiếm được mức lợi nhuận

cao hơn, cũng như phải đối mặt với rủi ro càng lớn. Nếu những ngày bình thường, giá có thể

lên xuống từng đợt sóng chênh nhau khoảng 20 - 30 giá. Do thị trường Việt Nam lệch múi

giờ với thị trường Mỹ nên chỉ cần qua một đêm, giá vàng có thể biến động hàng trăm giá. Có

những ngày biến động lớn, giá vàng thế giới có mức biến động lên đến 50-60$/ounce.

Đầu tư vàng trong bối cảnh hiện nay lợi nhuận có thể mang lại cao, nhưng lại cực kỳ rủi ro vì

khi đặt lệnh mua và bán nhà đầu tư vẫn chưa có lệnh để dừng lỗ, trong khi biên độ dao động

giá vàng trên thị trường thế giới rất rộng, có ngày 30-45 USD/ounce nên khi giá vàng biến

động lớn nhà đầu tư khó trở tay kịp. Theo các chuyên gia, đầu tư vàng trong bối cảnh hiện

15

nay nguy cơ rủi ro rất lớn vì vàng đang ở ngưỡng cao nhất từ trước đến nay và đã có dấu hiệu

vàng được mua vào quá nhiều. Theo các nhà phân tích, có 4 nguyên nhân chính tác động đến thị trường vàng2:

 Thứ nhất, những thay đổi về tiền tệ, lạm phát, chính sách lãi suất cùng với những biến

động chính trị trên thế giới như chiến tranh, khủng bố…làm thay đổi giá trị của USD.

 Thứ hai, giá dầu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho sản xuất tăng, hàng hóa tăng giá, dẫn

tới tình trạng lạm phát, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD.

 Thứ ba, sản lượng của các công ty khai thác vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung

trong lúc nhu cầu sử dụng vàng ngày một tăng nhất là ở các thị trường mới nổi như

Trung Quốc và Ấn Độ.

 Thứ tư, động thái của giới đầu tư và các quỹ tiền tệ cũng như các quốc gia trên thế

giới tăng tỷ lệ dự trữ vàng.

Một yếu tố quan trọng nữa là tâm lý của giới đầu tư. Thị trường vàng thời gian qua quá nhạy

cảm một phần vì tâm lý dễ thay đổi. Với cùng một sự kiện, các nhà đầu tư có thể có những

cách phản ứng khác nhau ở những thời điểm khác nhau. Tâm lý của nhà đầu tư trên thị

trường vàng thế giới gần đây có những thay đổi nhất định. Mỗi khi giá vàng nhích lên là họ

nhanh chóng bán ra chốt lãi, nếu có thông tin gì hỗ trợ cho USD thì hoạt động chốt lãi càng

2 Xem phụ lục 1 và 4

diễn ra mạnh hơn.

16

Hình 1.3: Những thời điểm vàng thế giới biến động mạnh

1.3.1.3 Rủi ro về kiến thức

Thời gian vừa qua, số lượng nhà đầu tư tham gia ký quỹ và mở tài khoản giao dịch vàng ngày

càng đông. Thế nhưng đa số nhà đầu tư trên sàn đều chơi theo cảm tính, làm theo đám đông.

Tâm lý đám đông luôn tồn tại trong quá trình ra quyết định của con người cũng như nhà đầu

tư, không phân biệt việc có kinh nghiệm hay không. Và lý thuyết ảnh hưởng đám đông này

càng thấy rõ khi nhà đầu tư buộc phải đưa ra các quyết định nhanh chóng, chưa có đầy đủ

thông tin cần thiết.

Làm theo đám đông không chỉ giới hạn với những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm mà việc

làm theo đám đông xuất hiện trực tiếp đến những tình huống không chắc chắn và mơ hồ. Khi

một tình huống ra quyết định trở nên không chắc chắn thì ảnh hưởng hành vi và quan điểm

của đám đông sẽ làm cho các cá nhân trở nên chắc chắn hơn.

Vì vậy, để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, nhà đầu tư nên

hạn chế những ảnh hưởng tâm lý trong các lý thuyết nêu trên, thay vào đó là sử dụng tổng

hợp các công cụ phân tích, dự báo tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định.

Hãy nhớ đừng bao giờ chống lại sức mạnh của đám đông, nhưng phải nhận thức được các

quyết định đầu tư cá nhân của bạn bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của đám đông xung quanh bạn

như thế nào.

17 Theo kết quả khảo sát3 các nhà đầu tư thì chỉ ¼ trong số họ thực sự hiểu biết và sử dụng phân

tích cơ bản, phân tích kỹ thuật trong đầu tư.

1.3.1.4 Rủi ro thông tin

Việc đánh giá và phân tích thông tin là một yếu tố quan trọng quyết định xu hướng đánh lên

hoặc xuống, thế nhưng việc tập hợp thông tin và chọn lựa mức độ quan trọng của thông tin

ảnh hưởng đến giá vàng lại ẩn chứa nhiều rủi ro:

Thứ nhất, thông tin của nhà đầu tư Việt Nam không thể đầy đủ và kịp thời như trên thị trường

thế giới. Vì các trang web thế giới đưa tin hàng giờ, các thông tin được cập nhật liên tục

24/24, nhưng các nhà đầu tư trong nước chưa hẳn đã đọc được do hạn chế về mặt ngôn ngữ

nước ngoài. Điều quan trọng là nhà đầu tư không thể cập nhật kịp thời các biến động chính

trị, kinh tế trên thế giới - yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới. Khi các thông tin này đến

được các nhà đầu tư vàng trong nước thì trong nhiều trường hợp giá đã thay đổi rất nhiều

Thứ hai, nước ngoài có các tổ chức phân tích chuyên nghiệp, dự báo thị trường khá tốt, dựa

vào mức độ chính xác mà giá của các bảng phân tích và dự báo cao hay thấp. Trong khi thị trường Việt Nam vẫn chưa có tổ chức chuyên nghiệp về phân tích và dự báo4, điều này khá

thiệt thòi cho các nhà đầu tư Việt Nam so với các nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thế giới, họ

có một đội ngũ chuyên nghiệp về thu thập và phân tích thông tin hỗ trợ sau lưng.

1.3.1.5 Rủi ro chênh lệch giá trong nước và thế giới

Một rủi ro nữa của nhà đầu tư vàng là giá trong nước có nhiều lúc hoàn toàn ngược với giá

thế giới khiến nhiều người dù đầu tư đúng theo xu hướng vàng thế giới vẫn bị lỗ.

“Cá lớn luôn ăn hiếp cá bé”

Có thể nói như thế do lẽ các công ty kinh doanh vàng bạc, lại là những tên tuổi bậc nhất, luôn

khống chế giá vàng trong nước ở giá khác với giá trên thị trường quốc tế, mà thường là ở

mức giá cao hơn, khoảng nửa triệu/lượng hoặc hơn nữa, trong vài ngày. Chắc ăn thì họ cho

giá mua vào gần gần giá bán ra, không chắc ăn thì đẩy xa khoảng cách.

Vì vậy tuy nhà đầu tư đã tham khảo chi tiết các thông tin thị trường thế giới vẫn cứ ngã ngựa,

3 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5 4 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5

vì quyết định theo “thời gian thực” với các dao động của thế giới, mà quên rằng thị trường

18

trong nước có theo những dao động thế giới hay không, lúc nào chịu thay đổi…là quyền của

các “ông thần vàng” trong nước.

Thêm nữa, giá vàng trên sàn lại bị chi phối bởi giá vàng mà các doanh nghiệp niêm yết. Vì

giá vàng mua bán trực tiếp hoàn toàn phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn kinh doanh vàng,

trong khi đó các đơn vị này đều là thành viên của sàn giao dịch vàng, mua bán trực tiếp với

nhà đầu tư cá nhân nên mới có hiện tượng nghịch lý là giá vàng trong nước không sát với giá vàng thế giới khiến nhà đầu tư thua lỗ càng nặng5.

1.3.2 Rủi ro chia theo hình thức kinh doanh

1.3.2.1 Theo giá vàng thế giới: vàng tài khoản, vàng ghi sổ theo giá thế giới

Vàng tài khoản: tính thanh khoản kém và rủi ro quá cao. Nếu một cá nhân mở tài khoản kinh

doanh vàng ở NH, với khoảng cách giá hiện tại 1,5 USD/ounce, cộng phí khoảng 0,40

USD/ounce thì ngay khi thực hiện giao dịch sẽ lỗ 1,90 USD/ounce, nhân ra với lượng giao

dịch tối thiểu 5kg (tương đương 160 ounce và tương đương 133 lượng) thì sẽ lỗ 305 USD

(gần 5 triệu đồng), đó là chưa kể chi phí vốn và giá chạy ngược, thêm vào đó là rủi ro do kẹt

đường dây điện thoại, hết giờ làm việc, hết hạn mức…

Vàng ghi sổ theo giá thế giới: là hình thức mới, chưa có luật của nhà nước một cách rõ ràng,

theo Luật NH hiện nay, NH nhà nước có nhiệm vụ quản lý hoạt động kinh doanh vàng,

nhưng nếu theo Nghị định 160 về tổ chức quản lý của NH nhà nước thì NH nhà nước chỉ

quản lý vàng trong quan hệ xuất nhập khẩu chứ không phải là quản lý chung thị trường vàng.

Chính vì vậy có thể nói hiện nay những quy định về quản lý nhà nước đối với việc thành lập

cũng như quản lý hoạt động của các trung tâm giao dịch vàng là chưa rõ ràng.

1.3.2.2 Theo giá vàng Việt Nam

Các nhà đầu tư ngoài việc đối mặt với rủi ro biến động giá vàng thế giới, còn phải đối mặt

với rủi ro về sự chênh lệch giữa giá Việt Nam và giá thế giới như đã nêu ở chương 1.

Kinh doanh vàng vật chất: việc bỏ vốn quá lớn để mua vàng, nếu chọn thời điểm vào thị

trường không thích hợp, sẽ không hưởng được nhiều lợi nhuận từ việc chênh lệch giá trong

khi vốn bỏ ra lớn. Bên cạnh đó cần xác định thời điểm mua-bán-mua lại một cách hợp lý để

xác định lợi nhuận cho mình. Ngoài ra, việc mua vàng vật chất còn phải xem xét chất lượng

5 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5

vàng, có kế hoạch lưu trữ, xoay vòng vốn thích hợp.

19

Options: phí quyền chọn là chi phí đáng kể ảnh hưởng đến lợi nhuận, do đó, nếu không xác

định xu hướng và thời điểm thích hợp, nhà đầu tư sẽ bị lỗ chi phí mua quyền chọn. Vì chi phí

mua quyền chọn không rẻ, do đó dù thị trường có biến động nhưng không lớn thì vẫn không

đủ bù đắp cho phí mua quyền chọn.

Forward: rủi ro khi giá biến động gây ra khoản lớn hơn 10% ký quỹ vào lúc đáo hạn hợp

đồng, thì nhà đầu tư sẽ phải bỏ mức ký quỹ 10% ban đầu.

Sàn giao dịch vàng

ACB – vừa đá bóng vừa thổi còi

Từ lâu nay, không ít nhà đầu tư đặt dấu hỏi về việc ACB “vừa đá bóng vừa thổi còi. Có nhiều

ngày giá vàng biến động mạnh, không ít lệnh bất thường lên tới 5.000-15.000 lượng/lệnh,

như một thủ thuật hạn chế giao dịch các nhà đầu tư khác. Bởi người đặt lệnh sau phải đưa ra

mức giá bằng với giá của những lệnh trước đó, mới khớp lệnh được. “Phải chăng người đặt

những lệnh bất thường đó là ACB? Nếu quả như thế, chẳng khác gì sàn giao dịch vàng là sân

cỏ, còn ACB vừa là cầu thủ vừa là trọng tài”.

Rủi ro trong quy định

Mới đây, ACB đã ra thông báo chỉ cho khách hàng rút tối đa số tiền là 10 tỷ đồng/ngày và 10

lượng vàng/ngày, trong khi khối lượng tối thiểu để giao dịch là 50 lượng. Như vậy, nếu muốn

ngừng giao dịch, rút vàng ra nhà đầu tư phải đợi tới 5 ngày.

Bên cạnh đó, NH được quyền điều chỉnh lãi suất cho vay vàng/tiền đồng mà chỉ cần thông

báo cho nhà đầu tư biết, NH là người “nắm cán”, luôn giữ điều khoản có lợi nhất, vì vậy nhà

đầu tư cần phải nắm rõ các quy định trong hợp đồng để có kế hoạch thích hợp với những sự

thay đổi của NH.

Rủi ro từ hệ thống mạng ACB

Trong thời gian vừa qua, đã nhiều lần hệ thống mạng của sàn bị treo, khiến cho nhiều nhà

đầu tư không thể cắt lỗ hay chốt lời khi giá vàng biến động.

Ngân hàng không chịu trách nhiệm nào từ các rủi ro như: lệnh của khách hàng không nhập

vào hệ thống hoặc lệnh đã vào hệ thống nhưng không thể xử lý hoặc khớp lệnh tại thời điểm

số lượng lệnh quá nhiều nhân viên không nhập lệnh kịp dẫn đến lệnh không nhập được…

Kết quả khảo sát cho thấy Ngân hàng không giải quyết kịp thời các sự cố xảy ra trên sàn, hệ

20

thống công nghệ thông tin không đảm bảo cho sàn hoạt động tốt khiến nhiều nhà đầu tư bị thiệt hại do không giao dịch được khi vàng có biến động6.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chúng ta thấy rằng giá vàng của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, và khi nhà đầu

tư tham gia thị trường gặp phải nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi ro chung do giá vàng thế

giới biến động, thì nhà đầu tư trong nước còn phải chịu ảnh hưởng chênh lệch giá trong nước

do nhiều nhân tố tác động mà chúng tôi đã phân tích trên đây. Khi tham gia thị trường, với

những ưu nhược điểm của từng loại hình, nhà đầu tư chọn lựa hình thức kinh doanh vàng

nào, sẽ gặp phải rủi ro riêng do đặc điểm loại hình kinh doanh. Và dù kinh doanh hình thức

nào, cũng cần phân tích và dự báo xu hướng giá vàng thế giới trước, sau đó xây dựng cho

mình kế hoạch và chiến lược kinh doanh phù hợp với loại hình kinh doanh trên thị trường

6 Kết quả khảo sát ở phụ lục 5

Việt Nam.

21

CHƯƠNG 2 DỰ BÁO XU HƯỚNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI

2.1 PHÂN TÍCH CƠ BẢN

Có thể thấy, dòng vốn đầu tư chu chuyển giữa 4 thị trường: chứng khoán, hàng hóa, ngoại

hối, tín dụng và sự lưu chuyển vốn này sẽ cho thấy mức cầu vàng trong thị trường hàng hóa

sẽ tác động đến giá vàng trong tương lai.

Hình 2.1: Chu chuyển nguồn vốn giữa các thị trường

2.1.1 Thị trường hàng hóa

2.1.1.1 Dự báo cung vàng

Về phía cung, sản lượng vàng khó có thể tăng mạnh trong trung hạn, mặc dù giá kim loại này

rất hấp dẫn song những mỏ mới khá nhỏ. Nguồn cung từ Nam Phi, từng là quốc gia sản xuất

nhiều vàng nhất thế giới, đã chịu ảnh hường lớn do nhà cung cấp điện Eskom tuyên bố cắt

điện vào tháng 2, mặc dù Eskom hứa sẽ đảm bảo 95% nhu cầu điện nhưng những khó khăn

trong sản xuất vàng của quốc gian này vẫn chưa chấm dứt do các mỏ vàng của nước này đang

trở nên già cỗi, chất lượng giảm và mỗi ngày càng phải khai thác sâu, tốn kém. Các khu vực

sản xuất mới như Trung Quốc (nước hiện tại đang sản xuất nhiều vàng nhất thế giới, ước tính

đạt khoảng 300 tấn trong năm 2008 và Nga cùng một số nước khác ở Châu Á và Châu Phi

đang tăng sản lượng. Tuy vậy giá năng lượng tăng cao dẫn đến chi phí sản xuất tăng theo, tạo

ra khó khăn cho ngành sản xuất của nước này.

Kể cả khi vàng được khai thác thì không phải tất cả đều được cung cấp cho thị trường do các

chủ mỏ tiếp tục chuyển chúng sang các hợp đồng bảo hộ giá. Danh sách các hợp đồng giá

hiện tại đang đè nặng lên các nhà sản xuất với các hợp đồng từ giai đoạn bùng nổ thị trường

vàng, chủ yếu là do các ngân hàng với mức bán tổng cộng khoảng 400 tấn. Trong năm 2008,

tỷ lệ này đã giảm, chỉ còn lại khoảng 210 tấn do phần lớn các hợp đồng bảo hộ giá đã được

thực hiện.

22

Hình 2.2: Cung vàng từ các nước sản xuất lớn

Doanh số từ các NHTW từng có thời kỳ được xem là một nhân tố quan trọng trong thị trường

vàng, mặc dù doanh số này vẫn giữ ở mức cao song ảnh hưởng của chúng đã giảm trong vòng

9 năm qua do tác động của Hiệp định bán vàng của các NHTW (CBGA). Doanh số các

NHTW có thể giảm lớn trong thời gian tới do hiệp định CBGA không đạt được mức cao nhất

500 tấn/năm trong 2 năm (từ tháng 10 năm trước đến tháng 9 năm sau), do đó có dấu hiệu

cho thấy rằng các ngân hàng Trung ương này sẽ mua thêm vàng trong thời gian tới (ngoại trừ

Trung Quốc có lượng dự trữ ngoại hối khổng lồ). IMF, nhà cầm giữ vàng thứ ba thế giới,

cũng đang dự định bán ra 400 tấn vàng, mặc dù kế hoạch này cần được sự chấp thuận của

quốc hội Mỹ, song có nhiều khả năng kế hoạch này sẽ được thông qua và sẽ là một phần của

CBGA. Câu hỏi đặt ra là khi nào thì việc bán vàng ra này được tiến hành? Nếu có bất cứ sự

trì hoãn nào trong kế hoạch này thì CBGA 2008 và 2009 sẽ không được tiến hành, trừ khi các

nước Đức hay Ý (các nước hiếm khi bán ra lượng vàng lớn) quyết định bán ra.

2.1.1.2 Dự báo mức cầu vàng: giảm nhẹ so với năm 2007

Trung bình hàng năm lượng vàng trên thế

giới được sản xuất ra khoảng 2500 tấn, trong

đó 15% được sử dụng trong công nghiệp,

60% dùng cho trang sức. Số còn lại là được

cất trữ, đầu cơ.

Hình 2.3: Cơ cấu sử dụng nguyên liệu vàng thế giới

23

Theo Hiệp hội vàng thế giới, Ấn Độ hiện là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới với 722

tấn/năm, tiếp sau là Trung Quốc và Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn. Điều này sẽ gây thêm áp lực

cho cán cân cung-cầu.

Về phía cầu, lượng mua vào của các nhà đầu tư đã đẩy cầu trang sức lên. Các thị trường trang

sức Ấn Độ, Châu Á và Trung Đông là nơi kiểm soát cân bằng lượng cung cầu. Khi quan sát

các thị trường này, ta nhận thấy mối quan hệ ngược chiều với giá cả, như ở thị trường Ấn Độ,

thị trường vàng lớn nhất thế giới, và là nơi hàng năm nhập khẩu 500-800 tấn vàng. Giá cao và

các biến động lớn đã khiến nhập khẩu vàng vào Ấn Độ giảm mạnh trong năm nay, mặc dù

giá vàng tính theo rupi không tăng nhanh bằng giá vàng tính theo USD, tăng 30% so với mức

giá đầu năm 2007. Vào tháng 3, nhập khẩu vàng của Ấn Độ giảm đến một nửa, còn 27 tấn,

mức so sánh cùng kỳ nhập khẩu tháng 1 và 2 còn thấp hơn nữa. Đối mặt với giá vàng quốc tế

tăng mạnh, người mua vàng Ấn Độ có xu hướng tái sử dụng vàng cũ thay vì bỏ tiền ra mua

mới. Như vậy, thị trường trang sức phải đối mặt với giá vàng tăng cao kỷ lục, những bất định

của giá vàng sẽ khiến nhu cầu vàng thế giới giảm 200 tấn.

Các nhà đầu tư tổ chức vẫn đang đầu cơ vàng

Các tổ chức đầu tư vẫn đang tiến hành đầu cơ giá vàng ở mức rất cao. Điều này đẩy nhu cầu

ngắn hạn của vàng lên ngày càng cao trong năm 2008 và đóng vai trò chính trong việc đẩy

giá lên những mức cao kỷ lục. Với việc nhu cầu vàng nguyên liệu của Trung Quốc và Ấn Độ

vẫn cao, các nhà đầu cơ này tiếp tục mong đợi những mức giá cao hơn rất nhiều, tạo sức ép

rất lớn lên giá vàng.

2.1.1.3 Dự báo cung – cầu dầu Vàng và dầu “chạy” cùng chiều7

Một điều dễ thấy rằng: dầu là nguồn tài nguyên có hạn, nguồn cung dầu sẽ giảm dần theo thời

gian, và xét trong dài hạn thì giá dầu chỉ có tăng chứ không giảm. Bên cạnh đó, mỗi khi có

chiến sự tại các nước Trung Đông – nơi tập trung mỏ dầu nhiều nhất trên thế giới- thì giá dầu

lại tăng đột biến, và điều này càng hỗ trợ xu hướng cho vàng tăng giá

Khu vực khai thác và xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất thế giới được biết đến là vùng Trung Đông

và các nước khu vực này thường dự trữ tài sản dưới dạng vàng, do đó chính nguồn cung dầu

7 Phụ lục 1 - phần 1.2

mỏ và nguồn cầu về vàng của khu vực Trung Đông quá lớn, ảnh hưởng đến giá cả 2 loại hàng

24

hóa này nên nhiều nhà đầu tư thường nhìn vào diễn biến giá dầu trong hiện tại và diễn biến

được dự đoán trong tương lai của dầu để từ đó dự đoán cho xu hướng dao động của vàng.

Mặc dù giá dầu cao làm giảm nhu cầu tại Mỹ, nhưng mức tiêu thụ dầu vẫn khá mạnh ở Trung

Quốc, Ấn Độ, Nga và Trung Đông nên giá dầu vẫn biến động và khả năng là tăng trong thời

gian tới. Những biến động chính trị ở các nước sản xuất dầu lớn như Iran, Iraq, Nigeria khiến

nhiều người lo ngại những nguy cơ nguồn cung bị gián đoạn. Những vấn đề này đã thúc đẩy

các quỹ, như quỹ bảo hiểm, đầu tư vào dầu lửa khiến cho dầu thô vẫn giữ ở mức cao.

Cuộc đua tranh năng lượng giữa hai cường quốc đang nỗi dậy là Trung Quốc và Ấn Độ sẽ

tiếp tục gia tăng trong năm nay vì cả hai nước cùng săn lùng những nguồn năng lượng trên

thế giới để thõa mãn nhu cầu của nền kinh tế trong nước đang phát triển bùng nổ. Nền kinh tế

khổng lồ của Trung Quốc vốn rất cần nhiên liệu để sản xuất mọi hàng hóa… Theo thống kê

của cơ quan năng lượng Quốc tế (IEA), Trung Quốc hiện nhập khẩu khoảng gần 50% nhu

cầu dầu lửa, Ấn Độ tiêu thụ khoảng gần 3 triệu thùng dầu/ngày.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã dự báo nhu cầu dầu của năm 2008 khoảng 87,7 triệu

thùng dầu/ngày, giảm so với mức dự báo cũ là 88,2 triệu thùng. Hiện nay, các nước giàu dầu

mỏ nằm ở khu vực Trung Đông, Nga và Biển Đông, phần lớn các nước giàu dầu mỏ đều là

thành viên của OPEC nên sản lượng dầu cung cấp chủ yếu phụ thuộc vào quyết định của tổ

chức này.

Như vậy trong năm nay, giá dầu vẫn có dấu hiệu tăng cao, ảnh hưởng đến kinh tế toàn cầu.

2.1.2 Thị trường tín dụng - Thị trường chứng khoán - Thị trường ngoại hối

Có thể nói, nền kinh tế của Mỹ lâm vào khủng hoảng bắt nguồn từ thị trường tín dụng, vì vây,

việc kinh tế Mỹ có phục hồi hay không, có nghĩa cuộc khủng hoảng tín dụng có được khắc

phục hay không và thị trường chứng khoán có thu hút các nhà đầu tư hay không, sẽ tác động

đến sự chu chuyển vốn giữa các thị trường, trong đó có thị trường vàng và vì thế sẽ có ảnh

hưởng đến giá vàng.

Vàng cùng với phần lớn các vật phẩm khác, chịu ảnh hưởng khá nhiều từ cuộc khủng hoảng

tín dụng, do đường tín dụng của các nhà đầu tư bị kéo dãn ra và đầu tư giảm. Tuy nhiên, khi

cuộc khủng hoảng này gia tăng, vàng trở thành một nguồn đầu tư tốt và tái thiết lập được vị

thế của mình như là nơi cất giữ tài sản an toàn nhất. Bên cạnh đó, việc USD giảm giá tương

đối so với các loại ngoại tệ mạnh khác đã đẩy giá vàng tính theo USD tăng lên và làm tăng sự

hấp dẫn của vàng với các nhà đầu tư chủ yếu dựa vào USD. Tuy vậy, có lẽ nguyên nhân quan

25

trọng nhất là việc nhà đầu tư tìm kiếm sự bảo vệ trước các thị trường tín dụng và chứng

khoán đầy biến động.

Đồ thị tiếp theo cho thấy mức độ trầm trọng của khủng hoảng tín dụng, độ chênh giữa chỉ số

Market CDX (lãi suất của 100 loại trái phiếu đầu tư của Mỹ) và công trái tương ứng (trong

trường hợp này là 5 năm) của Bộ tài chính so sánh với mức giá vàng tính theo USD. Theo

biểu đồ, ta thấy khoảng chênh lệch được mở rộng cho đến tận tháng 3, khi sự ngờ vực vào thị

trường tín dụng lên cao nhất cùng với sự kiện ngân hàng đầu tư Bear Stearns gần như sụp đổ.

Đó là thời điểm vàng đạt đỉnh trên 1000$/oz. Đây chắc chắn không phải là sự tình cờ. Sau đó

các biện pháp khẩn cấp của FED đã phát huy tác dụng, chỉ số CDX đã giảm gần 200 điểm,

còn hơn 100 điểm, cùng lúc đó giá vàng cũng sụt giảm.

Hình 2.4 Giá vàng so với chỉ số CDX

Các nhà kinh tế Mỹ hiện có hai quan điểm về các biện pháp can thiệp thị trường mạnh tay của

FED như cắt giảm lãi suất, bơm tiền vào hệ thống tài chính…

Lãi suất USD đã được cắt giảm từ mức 5,25% vào thời điểm tháng 9 năm ngoái, xuống còn

2% hiện nay. Mức lãi suất này thấp hơn tỷ lệ lạm phát ở Mỹ, gây ra tình trạng lãi suất thực

âm. Tình trạng này khuyến khích giới đầu tư mua vào các loại hàng hóa như vàng và dầu thô

vì họ không muốn chứng kiến đồng tiền của mình mất dần sức mua. Với 7 lần cắt giảm lãi

suất USD kể từ tháng 9 năm ngoái và các kế hoạch bơm vốn vào hệ thống tài chính, FED đã

tạm thời ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng tài chính trên quy mô rộng. Tuy nhiên,

những người lo ngại lạm phát đã liên tục lên tiếng cảnh báo những áp lực tăng giá do các

động thái hỗ trợ thị trường này gây ra.

26

Khả năng thành công hay thất bại trong nỗ lực của FED cứu kinh tế Mỹ thoát khỏi bờ vực

suy thoái, cùng với nhiều yếu tố khác nữa, đặt ra nhiều kịch bản khác nhau cho giá vàng.

2.1.3 Kịch bản cho giá vàng

Kịch bản 1: Nếu FED thành công, chỉ cắt giảm lãi suất thêm 0,25% hoặc không cắt

giảm thêm.

Nền kinh tế hồi phục: thị trường nợ xấu được kiểm soát, thị trường chứng khoán lấy lại niềm

trữ Liên bang Mỹ có tín hiệu ngừng cắt giảm lãi suất, giới đầu cơ sẽ giảm sự quan tâm vào vàng.

tin thì nhà đầu tư sẽ giảm bớt nhu cầu về đầu tư vàng. USD sẽ tiếp tục tăng giá sau khi Cục Dự

Những người có quan điểm lạc quan thì cho rằng, những biện pháp này sẽ sớm thành công,

và kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng mạnh hơn trong thời gian không xa.

Nếu vậy, thị trường chứng khoán Mỹ chắc chắn sẽ khởi sắc và giảm bớt tính hấp dẫn của thị

trường vàng. Mặt khác, do vàng được coi là một mặt hàng dự trữ để đề phòng những rủi ro

kinh tế, một khi kinh tế Mỹ ra khỏi vùng rủi ro, vai trò của vàng sẽ giảm xuống.

Thêm vào đó, kinh tế Mỹ được vực dậy cũng đồng thời là một vật cản đối với sự tuột dốc của

đồng USD, ghìm lại sự tăng giá của vàng.

Nhưng vấn đề có lẽ không chỉ đơn giản như vậy.

Việc lãi suất USD đã hạ (hiện ở mức 2%) và một lượng tiền lớn được bơm vào hệ thống tài

chính lại đồng nghĩa với sự mất giá của đồng tiền này. Trong khi đó, các loại nguyên vật liệu

thô làm đầu vào cho các hoạt động kinh tế lại được giao dịch bằng USD. Kết quả, sự mất giá

của USD đồng nghĩa với áp lực lạm phát cao hơn không chỉ tại Mỹ, mà cả các quốc gia khác.

Như thế, vàng sẽ lại có cơ hội lên giá. Trong đợt cắt giảm lãi suất gần nhất 30/4/2008, FED

đã cắt giảm “nhẹ tay” hơn, chỉ 0,25%, điều đó cho thấy FED cũng rất xem trọng tình hình

lạm phát, và sẽ đề cao những biện pháp kiểm soát lạm phát song song với việc khôi phục nền

kinh tế. Và cũng như chúng ta thấy trong đợt cát giảm lãi suất đó, giá vàng chỉ tăng nhẹ rồi

sau đó giảm lại vì những tin tốt về tình hình kinh tế Mỹ. Một số nhà kinh tế kỳ vọng nền kinh

tế Mỹ sẽ hồi phục vào nửa năm cuối. Điều đó cho thấy rằng, giới đầu tư đang tin vào 1 niềm

tin: “nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu hồi phục”, nếu không xảy ra những biến cố nào khác. Trong

kịch bản FED thành công trong việc làm kinh tế Mỹ “ấm” lại này, vấn đề then chốt là tình

hình kinh tế Mỹ có đủ khả quan để “át” vấn đề lạm phát. Mà điều này sẽ phụ thuộc vào khả

năng tính toán của FED để chọn thời điểm tăng, giảm lãi suất đúng lúc. Nếu lạm phát chỉ là

27

thứ yếu, giá vàng sẽ gặp bất lợi, còn nếu lạm phát trở thành vấn đề nổi cộm, giá vàng sẽ còn

nhiều cơ hội tăng.

Kịch bản 2: Nếu FED thất bại: phải cắt giảm thêm ít nhất 0,5% hoặc nhiều lần cắt giảm

0,25% nữa

Nền kinh tế suy thoái: thị trường nợ xấu không khắc phục được, thị trường chứng khoán tiếp

tục giảm và vàng vẫn là kênh đầu tư an toàn.

Ở một góc nhìn khác, nhóm những nhà quan sát có quan điểm ít lạc quan hơn thì cho rằng,

các biện pháp can thiệp của FED chưa chắc đã thành công, vì cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ phụ

thuộc nhiều vào thị trường địa ốc, mà đà giảm của giá nhà được dự báo là sẽ còn tiếp diễn

một thời gian nữa.

Nếu vậy, kinh tế Mỹ rất có thể sẽ suy thoái, thậm chí là suy thoái sâu, USD còn mất giá, và

chứng khoán thế giới còn đi xuống. Thêm vào đó, FED lại phải tiếp tục chuỗi cắt giảm lãi

suất, khiến USD mất giá nặng hơn. Tất cả những nhân tố này đều có lợi cho giá vàng.

Và như dự báo trong kịch bản này, thì giá vàng sẽ dễ đạt đến mốc 1000$/oz như trong lịch sử,

và có thể tiến xa hơn vào khoảng mức 1200$.

Nếu FED thất bại có nghĩa là lạm phát tăng, nền kinh tế toàn cấu sẽ không tránh khỏi những

ảnh hưởng nhất định vì Mỹ vẫn được xem là nền kinh tế số 1 của thế giới. Một vấn đề quan

trọng khác cần được nhắc tới ở đây là chính sách tiền tệ của các nước có đồng tiền mạnh khác

cũng có tác động đến giá vàng.

Các nhân tố dẫn đến giá vàng tăng chủ yếu xuất phát từ bên ngoài – sự phản ứng của các nhà

đầu tư đối với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất tại Mỹ và hệ thống ngân hàng

Châu Âu kể từ thập niên 80. Nếu như tình hình này còn kéo dài hay vĩnh viễn thay đổi cơ cấu

tổ chức thị trường tài chính toàn cầu (USD chấm dứt vai trò phương tiện thanh toán được

chấp nhận trên toàn thế giới) thì giá vàng sẽ còn tiếp tục gia tăng. Tuy vậy, nếu cuộc khủng

hoảng tín dụng bớt căng thẳng thì vàng sẽ mất đi một chỗ dựa đáng kể. Nhưng sự kết thúc

của khủng hoảng tín dụng không có nghĩa là nền kinh tế thế giới ngay lập tức được phục hồi,

sự chậm lại của nền kinh tế cũng sẽ trợ giúp cho giá vàng. Nếu suy thoái kinh tế Mỹ kết thúc

và USD phục hồi thì chắc chắn vàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức. Tuy nhiên một chỗ dựa

mất đi thì vẫn còn nhiều sự trợ giúp khác và vàng sẽ tiếp tục duy trì ở giá cao như hiện tại.

Theo những điều kiện và những động lực bên trong mà chúng ta quan sát được trong thị

trường vàng, dự đoán giá vàng sẽ ở mức từ 800$ đến 1200$/oz. Giá vàng đạt đỉnh của dự báo

28

nếu cuộc khủng hoảng tín dụng tiếp tục gia tăng, tuy vậy vàng có thể tiếp tục tăng giá ngay cả

không có điều này do ảnh hưởng kinh tế tăng tăng trưởng chậm, nguồn cung giảm và nỗi lo

lắng của các nhà đầu tư về tài sản.

Sự kết hợp phức tạp của những nhân tố như đã trình bày ở trên sẽ tạo ra những diễn biến khó

đoán biết trên thị trường vàng trong nước và thế giới sắp tới. Giá vàng ở từng thời điểm sẽ

phụ thuộc vào việc nhân tố nào có ảnh hưởng áp đảo.

2.2 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

2.2.1 Dự báo ngắn hạn

Hình 2.5: Diễn biến giá vàng qua 1 năm

Giá vàng đang nằm trong dải Bolliger bands, và xuống thấp dưới đường bình quân di động

100 ngày, nếu giá vàng sắp tới rớt qua ngưỡng 845$/oz thì sẽ thiết lập một xu hướng giảm giá

mới, và có thể xuống mức chống đỡ ngắn hạn 820$/oz. Tuy nhiên, nhìn vào hình trên, ta có

thể thấy rằng RSI (14) =29.99, điều này có nghĩa là thiên về khả năng vàng sẽ tăng giá trở lại

trong ngắn hạn. Mức cản trên trong ngắn hạn sẽ trong tầm RSI(14)=60, tức khoảng 910$.

29

2.2.2 Dự báo dài hạn

Hình 2.6: Xu hướng giá vàng trong dài hạn

Theo xu hướng dài hạn, thì vàng vẫn đang trên đà tăng, và chỉ trong 9 tháng, giá vàng đã tăng

55%, và có xu hướng tăng đột biến trong vài tháng gần đây. Tuy nhiên, dựa trên hình A, thì

vàng đang bước vào chu kỳ giảm giá (bước sóng D đang được hình thành), và trong tình

huống xấu nhất thì vàng có thể giảm 22% (như trong lịch sử năm 2006), và mức thấp đó

khoảng 760$/oz. Nếu trong chu kỳ giảm giá này rớt 15%, vào khoảng 850$/oz, và nếu nó

vượt qua mức 840$/oz, thì nó sẽ rớt mạnh.

Thường vào mùa hè là mùa có nhu cầu vàng thấp trong năm, và nó sẽ hỗ trợ cho xu hướng

giảm giá vàng - chính là sóng giảm D ở hình trên, và kéo dài từ khoảng tháng 6 đến tháng 8.

Điều này có nghĩa là thời điểm mua vàng tốt nhất chính là thời điểm sắp kết thúc mùa hè.

30

Thị trường vàng là thị trường của lịch sử, lặp lại những điều trong quá khứ, tuy đôi lúc có

những “bất ngờ” nhưng nhìn vào hình B, ta thấy nó vẫn tuân theo chu trình của lịch sử.

Như năm 2005, trước sự kiện Mỹ tấn công Iraq, thì giá vàng đã tăng đột biến (double C), và

nếu như trong mùa hè này, hoặc trong thời gian sắp tới, có những “radom wood”-bước đi

ngẫu nhiên của thị trường làm tăng giá vượt qua mốc C (năm 2008) thì có nghĩa là giá vàng

sẽ thiết lập một đỉnh cao C mới.

Với đường trung bình di động 65 tuần - một cách tốt xác định xu hướng như trên hình A, thì

giá vàng sẽ tăng giá lại vào tháng 8. Và trong thời kỳ giảm giá này, đường chống đỡ mức

dưới cùng là 770$/oz, ngưỡng giới hạn sẽ là 950$/oz, và có thể dao động thấp hơn mức

900$/oz.

2.3 DỰ BÁO GIÁ VÀNG BẰNG MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ

Mô hình hồi quy giá vàng dựa trên tập hợp các yếu tố tác động đến thị trường vàng thế giới

trong quá khứ. Từ mô hình chúng ta sẽ xác định các nhân tố thực sự có khả năng giải thích

cho sự biến động giá vàng và lựa chọn mô hình phù hợp để có thể dự báo sự biến động giá

trong tương lai.

2.3.1 Lựa chọn nhân tố Vàng thế giới bị tác động bởi các nhân tố8 (xem ý nghĩa và tác động của các nhân tố ở phần

phụ lục 4):

- Đồng đô la Mỹ được thể hiện qua chỉ số USD (USDX)

- Giá dầu (OILPRICE)

- Cung – cầu vàng thế giới

- Các chỉ số đo sức khỏe kinh tế Mỹ:

+ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

+ Chỉ số giá sản xuất (PPI)

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM)

+ Niềm tin tiêu dùng (CCI)

+ Chỉ số bán lẻ (Retail ratios) - RETAIL

+ Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate) - UNRATE

8 Phụ lục 6

+ Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Interest rate) - INT

31

+ Lạm phát (Inflation) - INF

+ Bảng lương phi nông nghiệp (Non Farm Payroll-NFP)

+ Cán cân thương mại (Trade Balance)- TRADE

Trên thực tế thì không thể có một mô hình hoàn hảo với đầy đủ tất cả các nhân tố giải thích

hoàn toàn được nhân tố cần được giải thích.. Do đó, chúng ta cần xem xét đánh giá mức độ phù hợp của mô hình (R2 ~ 1) và chọn mô hình với các nhân tố thực sự cần thiết có trong mô

hình.

2.3.2 Xây dựng mô hình đa nhân tố Để thực hiện mô hình này, chúng tôi đã thu thập số liệu9 của các biến theo tháng từ tháng

1/2005 đến tháng 3/2008.

Mô hình được ước lượng cho thời kỳ từ 1/2005-12/2007 (n = 36), sau đó lựa chọn mô hình và

tiến hành kiểm định khả năng giải thích và đánh giá khả năng dự báo đối với khoảng thời

gian 3 tháng đầu năm 2008 với số liệu đã biết trước để so sánh giá trị GOLD dự báo với

GOLD thực tế.

Mô hình được thể hiện bằng phương trình:

GOLDj = β1 + β2.X2j + β3X3j +… βkjXkj + Uj ( j = 1,n)

Mô hình ứng dụng hồi quy đa nhân tố, do đó các biến cần thỏa giả thiết không có sự đa cộng

tuyến giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc là giá vàng (GOLD) có phân phối chuẩn.

+ Từ ma trận tương quan, chúng ta có thể loại bỏ môt số biến có tương quan cao với hai biến

giải thích chủ yếu (OILPRICE và USDX).

GOLD

CCI

CPI

PPI

INF

INT

ISM

NFP

USDX

TRADE UNRATE OILPRICE

GOLD

1.0000

-0.0204

0.9419

0.9150

-0.0658

0.7800

-0.6107

-0.5657

-0.7911

-0.1207

-0.6537

0.7912

CCI

-0.0204

1.0000

-0.0682

-0.1790

-0.5897

0.3138

-0.0928

0.0724

0.1946

0.1742

-0.4427

-0.4069

CPI

0.9419

-0.0682

1.0000

0.9722

-0.0832

0.8017

-0.5565

-0.5406

-0.7244

-0.1492

-0.6520

0.7965

PPI

0.9150

-0.1790

0.9722

1.0000

0.0462

0.7499

-0.4534

-0.5141

-0.7061

-0.2465

-0.5797

0.8305

INF

-0.0658

-0.5897

-0.0832

0.0462

1.0000

-0.2496

0.4224

0.1073

0.1581

-0.5576

0.3845

0.3713

INT

0.7800

0.3138

0.8017

0.7499

-0.2496

1.0000

-0.4109

-0.3771

-0.3255

-0.3746

-0.9181

0.4681

ISM

-0.6107

-0.0928

-0.5565

-0.4534

0.4224

-0.4109

1.0000

0.3129

0.6786

-0.3944

0.4340

-0.3874

NFP

-0.5657

0.0724

-0.5406

-0.5141

0.1073

-0.3771

0.3129

1.0000

0.5499

-0.0996

0.2820

-0.3996

USDX

-0.7911

0.1946

-0.7244

-0.7061

0.1581

-0.3255

0.6786

0.5499

1.0000

-0.3590

0.2321

-0.6724

TRADE

-0.1207

0.1742

-0.1492

-0.2465

-0.5576

-0.3746

-0.3944

-0.0996

-0.3590

1.0000

0.2624

-0.2523

UNRATE

-0.6537

-0.4427

-0.6520

-0.5797

0.3845

-0.9181

0.4340

0.2820

0.2321

0.2624

1.0000

-0.2783

OILPRICE

0.7912

-0.4069

0.7965

-0.3874

-0.3996

-0.6724

0.8305

0.3713

-0.2523

-0.2783

1.0000

0.4681 Bảng 2.1: Ma trận tương quan giữa vàng và các nhân tố

9 Phụ lục 7 - A

32

Chúng ta thấy, OILPRICE tương quan cùng chiều với GOLD còn USDX có tương quan

nghịch với GOLD. Điều này phản ánh đúng với thị trường thực tế, vì rõ ràng là thời gian qua

giá vàng và dầu cùng tăng trong khi đồng đôla giảm giá do tình hình kinh tế Mỹ suy yếu. Bên

cạnh đó, giá dầu và vàng tăng cũng khiến cho chỉ số giá và lạm phát leo thang.

+ GOLD có phân phối chuẩn:

Ta thấy JB = 1.3876 với mức xác suất p = 0.49967 > 0.05 => GOLD có phân phối chuẩn

+ Hồi quy GOLD theo các nhân tố: OILPRICE, USDX, INF, INT, ISM, NFP, CCI,

UNRATE, TRADE, RETAIL ta có kết quả sau:

Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/05/08 Time: 18:10 Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL UNRATE OILPRICE

2394.700 18.41153 53.66204 -2.497933 -0.061886 1.032439 -20.59681 -2.358732 -167.0918 -12.74107 0.903809

473.2516 11.28294 15.96949 3.194147 0.062062 1.000302 3.084268 2.770270 244.6938 52.25836 0.979979

5.060099 1.631802 3.360286 -0.782034 -0.997157 1.032127 -6.678023 -0.851445 -0.682861 -0.243809 0.922274

0.0000 0.1153 0.0025 0.4415 0.3282 0.3119 0.0000 0.4026 0.5010 0.8094 0.3652

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.968412 Mean dependent var 0.955777 S.D. dependent var 23.92587 Akaike info criterion 14311.19 Schwarz criterion -158.8168 F-statistic 1.423904 Prob(F-statistic)

581.9736 113.7740 9.434266 9.918119 76.64404 0.000000

Mô hình (S): GOLD = 2395+ 18.412*INF + 53.662*INT - 2.497*ISM - 0.062*NFP + 1.032*CCI - 20.596*USDX - 2.358*TRADE - 167.092*RETAIL - 12.741*UNRATE + 0.904*OILPRICE

33

Với α = 5% => Fα(k-1,n-k) = F0.05(10,25) = 2.236474 Ta thấy F = 76.64> F0.05(10,25) => hàm hồi quy là phù hợp và R2 = 0.968412 tức mô hình

giải thích được 96,84% sự biến động của GOLD.

Ta có thể thấy OILPRICE có tương quan rất lớn với GOLD, giải thích 62,6% sự thay đổi của

giá vàng nhưng trong mô hình (S) thì nó lại không có ý nghĩa vì OILPRICE có đa cộng tuyến cao với các biến độc lập10.

Mặc dù mô hình trên là phù hợp với số liệu mẫu nhưng một số biến không có ý nghĩa . Ta

tiến hành kiểm định bỏ bớt biến để tìm mô hình phù hợp và có ý nghĩa hơn. Từ mô hình trên

ta kiểm định bỏ biến theo thứ tự biến có p_value lớn sẽ bỏ trước.

Redundant Variables: UNRATE

F-statistic Log likelihood ratio

0.059443 Probability 0.085496 Probability

0.809368 0.769983

Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL OILPRICE

2366.472 18.09311 56.12284 -2.735831 -0.063699 1.069136 -20.56929 -2.459870 -192.6919 0.844349

450.4948 11.00252 12.14959 2.985940 0.060490 0.970861 3.025938 2.689037 216.9858 0.931823

5.253051 1.644451 4.619318 -0.916238 -1.053048 1.101224 -6.797657 -0.914777 -0.888039 0.906127

0.0000 0.1121 0.0001 0.3680 0.3020 0.2809 0.0000 0.3687 0.3827 0.3732

R-squared Adjusted R-squared

0.968337 Mean dependent var 0.957377 S.D. dependent var

581.9736 113.7740

S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

23.48913 Akaike info criterion 14345.22 Schwarz criterion -158.8595 F-statistic 1.389453 Prob(F-statistic)

9.381085 9.820952 88.34950 0.000000

10 Phụ lục 7 - B

.+ Kiểm định loại bỏ biến

34

Vì thống kê F = 0.059443 có xác suất p = 0.809368 > 0.05 nên biến UNRATE không cần

thiết trong mô hình. Lần lượt thực hiện các kiểm định loại bỏ biến11 ta được 2 mô hình cần xem xét:

Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares

Sample: 2005:01 2007:12

Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

1753.112

193.4753

9.061167

0.0000

INT

61.63854

4.87358

12.64749

0.0000

USDX

-16.813

1.777225

-9.46028

0.0000

OILPRICE

0.542171

4.536938

R-squared

2.459795 0.958068 Mean dependent var

0.0001 581.9736

F-statistic

243.7115

2.90112

F0.05(3,32)

Mô hình (1)

Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/04/08 Time: 20:27 Sample: 2005:01 2007:12

Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C

1901.338

465.7732

4.082112

0.0003

USDX

-17.1814

4.285794

-4.00891

0.0003

OILPRICE

4.902087

1.221873

4.011946

0.0003

R-squared

0.74846 Mean dependent var

581.9736

F-statistic

49.09588

3.28492

F0.05(2,33)

Mô hình (2)

Cả hai mô hình đều có ý nghĩa và phù hợp số lệu mẫu nhưng mô hình (1) có mức độ giải thích cao hơn ( R2 = 95.80%).

2.3.3 Chọn mô hình

Để lựa chọn mô hình có khả năng dự báo cao, dựa trên số liệu đã thu thập trong quá khứ ta

kiểm tra mức độ dự báo của mô hình thông qua RMSE (Root Mean Squared Error – Căn bậc

hai của sai số bình phương trung bình).

11 Phụ lục 7 - B

Chạy hồi quy hai mô hình ta có kết quả sau:

35

+ Mô hình có RMSE nhỏ sẽ cho khả năng dự báo cao hơn

Mô hình (1) Mô hình (2)

RMSE = 60.19794 RMSE = 54.49728 + Giá trị dự báo và giá trị thực

+ GOLD và khoản dự báo

Ta thấy mô hình (1) dự báo tốt trong giai đoạn tiền nghiệm (1/2005-12/2007) nhưng giai

đoạn hậu nghiệm (quý I/2008) thì khả năng dự báo không cao. Với mô hình (2), giai đoạn hậu

nghiệm dự báo tốt hơn.

Nhìn chung mô hình (2) có khả năng giải thích không cao nhưng khả năng dự báo tốt hơn mô

hình (1). Trên thực tế thì GOLD biến động theo nhiều yếu tố nhưng mô hình cho thấy biến

động chính là do dầu và đôla Mỹ. Mặc dù không phản ánh được hoàn toàn sự thay đổi của thị

trường vàng nhưng trong ngắn hạn vẫn dự báo được phần lớn thay đổi của GOLD. Ưu điểm

của mô hình là đơn giản và có thể ứng dụng để dự báo cho giá vàng trong các hợp đồng kỳ

hạn, quyền chọn… Tuy nhiên, việc lựa chọn nhân tố cho mô hình phụ thuộc vào hoàn cảnh

36

thực tiễn, có những nhân tố sẵn có thông tin, dễ dàng thu thập nhưng cũng có những nhân tố

không có sẵn, khó lượng hóa thì cũng không sử dụng được để đưa vào mô hình . Vấn đề

được đặt ra là số lượng các nhân tố được đưa vào mô hình vì thực tế việc đưa nhiều nhân tố vào mô hình không phải lúc nào cũng tốt vì mức độ R2 cao không hẳn là mô hình càng phù

hợp. Mặc khác, nếu đưa vào nhiều nhân tố không thích đáng sẽ làm tăng các sai số chuẩn của

tất cả các ước lượng mà không làm cải thiện được khả năng dự báo. Thêm vào đó, mức độ

nhạy cảm của thị trường với các sự kiện kinh tế hay các chỉ số kinh tế vĩ mô thường mang

tính tâm lý chủ quan của nhà dầu tư mà chưa có được những phân tích cặn kẽ, hợp lý thì việc

ứng dụng mô cho dự báo sẽ còn nhiều hạn chế do những tác động của tâm lý thị trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thị trường vàng thế giới chịu sự ảnh hưởng qua lại của các loại thị trường: chứng khoán, tín

dụng, tỷ giá, hàng hoá (như dầu, lương thực..), biến động phức tạp, nhưng trong chương này,

chúng tôi chỉ đưa ra kịch bản tổng quan theo yếu tố kinh tế thế giới (phản ánh qua chính sách

của các ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ, lãi suất). Dựa trên những phân

tích và dự báo theo quan điểm của mình, mô hình xây dựng theo phương pháp hồi quy, kiểm

định loại bỏ những biến không cần thiết để đưa ra mô hình dự báo cho giá vàng. Việc dự báo

là cơ sở, bước chuẩn bị cho các nhà đầu tư vạch ra kế hoạch và chiến lược khi trước khi tham

gia thị trường.

37

CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ

VÀ GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

3.1 QUẢN TRỊ RỦI RO CHO NHÀ ĐẦU TƯ

Thị trường vàng đầy rủi ro và dễ bị mất vốn nếu không có đủ kiến thức và bản lĩnh. Vì vậy,

theo ý kiến riêng, các nhà đầu tư cần phải chủ động quản trị những rủi ro có thể trong khả

năng của mình.

3.1.1 Tạo lập nền tảng kiến thức cơ bản

3.1.1.1 Phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật

* Phân tích cơ bản: Là kĩ thuật phân tích các lực lượng tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị

trường để nghiên cứu các nguyên nhân làm tăng hoặc giảm giá.

 Ưu điểm: Cho phép bạn có thể dự đoán về giá trị sinh lời tiềm ẩn của một thị trường.

 Nhược điểm: Khó khăn trong việc lựa chọn thông tin, lượng tiền và cơ cấu giá hiện hành.

Nhà đầu tư cần phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh tế vĩ mô, có khả năng phân tích dự

báo tình hình kinh tế thế giới mới có khả năng dự báo được xu thế của giá vàng. Có rất nhiều

nguồn thông tin trên mạng giúp nhà đầu tư tham khảo như trang web Sacombank.com.vn,

Eximbank.com.vn, Vangvietnam.vn hay các trang nước ngoài như Kitco.com, Netdania.com,

IgIndex.co.uk, …

Một số giải pháp liên quan vấn đề cơ bản của thị trường mà bạn có thể xem xét:

1. Chú ý các yếu tố trong thị trường mà bạn giao dịch, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

thông tin, những thông tin nào ảnh hưởng trực tiếp và những thông tin nào ảnh hưởng

gián tiếp. Ví dụ, nếu bạn giao dịch vàng SJC trên sàn ACB thì bạn phải biết những đợt

nhập vàng của các ngân hàng, lãi suất của ngân hàng,…

2. Những nhà đầu tư chuyên nghiệp có đoán trước được các yếu tố cơ bản của thị trường và

nhiều lần, yếu tố cơ bản này đã ảnh hưởng đến giá cả trước khi chúng xảy ra. Ví dụ, nhu

cầu dầu sưởi ấm trong mùa đông tăng lên, như vậy các hợp đồng dầu sưởi ấm giao sau sẽ

tăng lên trong khoảng thời gian đó so với mức giá trong mùa hè và ảnh hưởng trực tiếp

đến giá vàng. Hay ví dụ khác là nhu cầu vàng trang sức của Ấn Độ và Trung Quốc ảnh

hưởng khá lớn vào mùa cưới của các nước này cũng là nguyên nhân rất quan trọng. Một

nhà đầu tư có kinh nghiệm sẽ không mua vàng giao sau vào tháng có mùa cưới hay sưởi

ấm tăng cao vào tháng 12 ở thời điểm tháng 9 này. Tuy nhiên với những nhà đầu tư

chuyên nghiệp và những nhà đầu tư thương mại sẽ làm điều này, họ có thể đoán trước

38

được giá dầu sẽ tăng và vàng sẽ tăng lên trong hợp đồng giao sau tháng 12 nhờ vào phân

tích cơ bản, họ sẽ mua dầu hoặc vàng.

3. Một số tin kinh tế của chính phủ Mỹ có tác động mạnh đến thị trường. Cố gắng nghiên

cứu và đánh giá các bản tin liên quan đến thị trường bạn muốn giao dịch, chú ý đến các

bản tin đã được lên lịch hay bất kỳ dự đoán nào có thể làm thị trường biến động.

* Các chỉ số cần xem xét trên thị trường vàng

Để theo dõi xu hướng biến động của giá vàng, ngoài các yếu về cung – cầu vàng và dầu, nhà

đầu tư cần chú ý đến các nước có nền kinh tế cũng như đồng tiền của nước đó có ảnh hưởng

mạnh mẽ trên thế giới như USD, EUR, GDP…

Chẳng hạn, khi xem xét giá trị đồng USD, người ta thường đánh giá thông qua nền kinh tế

Mỹ và những yếu tố chính được xem là “chỉ báo” phản ánh sức mạnh hay suy yếu của nền

kinh tế Mỹ:

- Cán cân thương mại tăng sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Cán cân thương mại có

tác động lớn đến GDP vì nếu xuất khẩu lớn sẽ tạo được việc làm và sản lượng lớn , các nhà

máy trong nước hoạt động không ngừng.

- Thu nhập bình quân hàng tháng đo lường tỷ lệ lạm phát trong mức lương của người lao

động. Chỉ số này tăng sẽ làm cho đồng đôla tăng giá.

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phản ánh giá của hàng hóa tiêu dùng, giá cao hơn được xem là

tiêu cực cho một nền kinh tế. CPI dược công bố khoảng ngày 13 hàng tháng.

- Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức độ lạm phát trải qua bởi các nhà sản xuất, lạm

phát cao dẫn đến lãi suất cao làm mạnh đồng tiền của quốc gia.

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (ISM) điều tra về hoạt động sản xuất trải đều trên 20 lĩnh

vực công nghiệp khác nhau.

+ ISM trên 50: USD tăng giá – vàng giảm giá.

+ ISM dưới 50: USD giảm giá – vàng tăng giá.

- Chỉ số dịch vụ PIM trên 50 sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên.

- Niềm tin tiêu dùng vào nền kinh tế và khả năng tài chính của mình càng nhiều thì nhiều

khả năng họ sẽ chi tiêu nhiều hơn.

- Chỉ số bán lẻ đo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Chỉ số này tăng lên sẽ làm cho đồng

USD mạnh lên.

39

- Tỷ lệ thất nghiệp giảm sẽ làm cho đồng đôla mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ

có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn mà đóng góp nhiều hơn cho GDP.

- Bảng lương phi nông nghiệp tăng lên sẽ làm cho đồng đôla tăng giá.

- Lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bất kỳ quyết định nào ảnh hưởng đến lãi

suất do FED công bố đều tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến giá trị đồng USD.

- Chỉ số USD (USDX) đo tương quan của USD

1. Đồng Euro (EUR)

2. Đồng Yên Nhật (JPY)

3. Bảng Anh (GBP)

4. Đồng Loonie Canada (CAD)

5. Đồng Kronas Thụy Điển (SEK)

6. Đồng Francs Pháp (CHF) Hình 3.1:Cơ cấu rổ tiền tệ trong USDX

so với 6 loại tiền tệ lớn khác trên thế giới:

Trên thị trường hàng hóa thì đa số các loại hàng hóa như vàng và dầu được định giá theo

đồng USD vì vậy sự thay đổi của đồng USD sẽ làm thay đổi giá vàng, dầu. Khoảng 70% sự

thay đổi giá cả của thị trường hàng hóa là do tác động của đồng USD, 30% còn lại là sự thay

đổi về lượng cung, cầu thị trường hóa hàng. Vì vậy phần lớn thời gian xu hướng của giá

vàng, dầu bị dẫn dắt bởi xu hướng của USDX nên ta có thể sử dụng nó để dự đoán xu hướng

của thị trường hàng hóa.

Ngoài ra, một vài chỉ số và thông tin khác có ý nghĩa trong việc phân tích xu hướng biến động của thị trường hàng hóa12.

* Phân tích kỹ thuật: Là phương pháp phân tích dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý và

quy luật xác suất của tỉ giá.

 Ưu điểm: linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng.

 Nhược điểm: đây là phương pháp nghiên cứu tương đối phức tạp đòi hỏi bạn phải có sự

hiểu biết và những kiến thức nhất định.

Nhà đầu tư có thể dùng một số phần mềm chuyên dụng như E-Trade, MetaTrader, Forex…

để theo dõi và phân tích biến động giá vàng thế giới. Ngoài ra, có thể dùng các tính toán đơn giản13, đáng tin cậy và được hầu hết các nhà phân tích sử dụng như Pivot Point, Fibonnacy

12 Phụ lục 6 13 Phụ lục 8

Retracement, Risk Probability Calculator để xác định chiến lược đầu tư cho mình.

40

3.1.1.2 Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản

Phân tích kỹ thuật (Technology Analyst - TA) : về cơ sở lý thuyết, TA tin rằng quan sát sự

vận hành của thị trường trong quá khứ có thể đoán biết được tương lai thị trường sẽ vận hành

như thế nào, người ta sử dụng các công cụ đồ thị để nhận ra các mô hình hoạt động của thị

trường trong tương lai. TA không chú trọng tới giá trị thực của hàng hóa lưu hành trong thị

trường, mà chỉ chú trọng tới các thế lực tạo ra sức cung cầu đang tác động lên giá của thị

trường. Với TA, nếu bạn sử dụng quá nhiều loại đồ thị (chart) có thể gây ra sự bối rối trong

quyết định giao dịch khi mà dấu hiệu của các đồ thị xuất hiện cùng lúc khác nhau.

Phân tích cơ bản (FA) : Một nhà phân tích theo trường phái FA lại khác, chỉ chú trọng tới các

yếu tố là nguyên nhân tác động lên sức cung cầu trên thị trường. Sức cung của thị trường như

các chính sách của chính phủ, các báo cáo chỉ số kinh tế…Các yếu tố tác động đến sức cầu

của thị trường như giá trị đồng USD, các hoạt động nhập khẩu… Mô hình FA là dùng các dữ

liệu để định giá giá trị thực của hàng hóa. Sử dụng mô hình FA có thể gây ra sự bối rối khi

mà những thông tin dự liệu được cung cấp không chính xác.

Để trở thành một nhà kinh doanh thành công bạn cần phải biết kết hợp tốt cả hai cách phân

tích trên. Khi bạn nhìn trên biểu đồ và tìm thấy một cơ hội kinh doanh nhưng phải cân nhắc

xu hướng vàng đang tăng hay giảm, quan sát thị trường để đưa ra quyết định hợp lí.

3.1.1.3 Cần có cái nhìn đầy đủ về tâm lý bầy đàn của nhà đầu tư

Như đã đề cập ở phần rủi ro, thị trường vàng cũng xuất hiện tâm lý bầy đàn, vậy chúng ta cần

có cái nhìn khách quan đầy đủ để giảm thiểu những rủi ro của “tâm lý theo đám đông”

Khuynh hướng (bản năng) bầy đàn giải thích tại sao con người lại thích bắt chước người

khác. Khi thị trường lên hoặc xuống, nhà đầu tư sợ rằng người khác sẽ có nhiều thông tin

hơn. Và hệ quả của điều này, nhà đầu tư cảm thấy có sự thôi thúc ghê gớm đối với việc làm

theo những gì người khác đang làm. Họ tin tưởng rằng nếu có rất nhiều người cùng thực hiện

một việc gì đó thì việc đó nhất định đúng. Bằng chứng này cho thấy tất cả mọi người dường

như là nếu không biết điều gì đang diễn ra thì tốt hơn hết là nên bắt chước những gì người

khác đang làm. Các nhà tâm lý học cũng đã đưa ra nghiên cứu cho thấy hành vi đám đông

thường có khuynh hướng hành động theo một số người chủ chốt có khả năng tiên đoán thị

trường.

Trong suy nghĩ của rất nhiều người, tâm lý bầy đàn là cái gì đó rất xấu, rất đáng khinh, loại

bỏ nó càng sớm càng tốt. Do đó một câu hỏi được đặt ra là làm sao để chấm dứt tâm lý bầy

41

đàn trong các nhà đầu tư? Không có gì khó khăn - câu trả lời là không thể. Nhà đầu tư sẽ tự

điều chỉnh hành vi của mình theo thị trường, họ sẽ rút ra bài học từ chính những thành công

và thất bại của mình. Không thế có giải pháp nào được đưa ra ở đây cả. Vì tâm lý bầy đàn

(hay tâm lý đám đông) là một sự tồn tại khách quan trong bất cứ một thị trường nào không

riêng gì thị trường tài chính. điều đó. Chừng nào lòng tham và sự sợ hãi còn ngự trị trong con

người thì chừng ấy còn tồn tại tâm lý đám đông. Vấn đề là nhà đầu tư khôn ngoan phải biết

hành xử ra sao trong một thị trường như vậy. Sẽ đi theo đám đông hay độc lập quyết định tự

tin vào các nghiên cứu phân tích của mình sẽ đánh thắng thị trường?

Câu trả lời ở đây khá đơn giản: Nên đi theo đám đông khi ý kiến của nó phù hợp với những

phân tích của riêng bạn và nhanh chóng rời bỏ đám đông khi đám đông suy nghĩ ngược với

bạn. Trong cả hai trường hợp đều có những thách thức nhất định.

Tuy nhiên, bạn phải luôn nhớ rằng đám đông không bao giờ sai. Khi đám đông hành động

ngược lại với những gì mà hệ thống phân tích của nhà đầu tư cho biết thì quyết định đúng đắn

nhất là rời bỏ đám đông đó. Nói cách khác, nhà đầu tư nên kiếm lợi hoặc nhận ra các khoản

lỗ và đứng ngoài đợi cho đến khi thị trường có dấu hiệu khả quan trở lại.

Thà từ bỏ một khoản lời tiềm năng còn hơn là mất một khoản vốn trước mắt. Nhưng thật sự

thì cái cảm giác mà bạn đang bỏ lỡ một cơ hội kiếm tiền mười mươi là một tâm lý vô cùng

khó chịu! Một nghịch lý trong kinh doanh vẫn thường xảy ra: Bản năng tự nhiên của con

người và mong muốn được hòa nhập với đám đông lại là những tình huống đưa các nhà đầu

tư tài chính đến bờ vực phá sản.

3.1.2 Quản trị rủi ro khi thị trường có biến động mạnh

Đặc biệt trong những ngày có thông tin quan trọng thì giá vàng biến động rất mạnh, và nhà

đầu tư càng phải quan sát kỹ những sự kiện sau:

+ Lãi suất của FED: Thông thường khi FED cắt giảm lãi suất sẽ làm tỷ suất sinh lợi thực

giảm, lạm phát tăng, người ta có xu hướng chuyển qua mua vàng chống lạm phát, do đó giá

vàng sẽ tăng lên. Tuy nhiên, diễn biến của thị trường lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố FED

sẽ cắt giảm bao nhiêu, trong tình hình thế nào, từ đó tác động tâm lý của các nhà đầu tư là

nên giữ/bán vàng. Vì trước những sự kiện này, phản ứng của thị trường của sự kiện công bố

lãi suất của FED cũng rất đa chiều, và phụ thuộc vào mức độ tăng/cắt giảm của FED, và tiềm

năng tăng trưởng/phục hồi của nền kinh tế Mỹ từ động thái đó. Hầu như các nhà đầu tư nhỏ,

42

lẻ không có kinh nghiệm khi FED cắt giảm lãi suất, giá vàng biến động phức tạp, khó dự báo.

Nhà đầu tư cá nhân không nên ôm vàng vào những thời điểm quá nhạy cảm

+ Tâm lý hành vi của các nhà đầu cơ: Ngoài ra, phản ứng của thị trường còn bị ảnh hưởng

bởi những lời phát biểu của “nhân vật tầm cỡ”, vì đó là một “dấu hiệu” cho thấy chính sách

và tiềm năng phát triển nền kinh tế, dựa vào đó các nhà đầu tư thấy rõ động thái để quyết

định giữ/bán vàng.

+ Động thái của các quỹ đầu tư: Trong bối cảnh nhu cầu mua vàng vào tăng cao, các quỹ

đầu tư coi đây là cơ hội tốt để kiếm lời từ những cơn sốt vàng. Các quỹ đầu tư hiện nay đang

trở thành một thế lực có tầm ảnh hưởng rất lớn tới thị trường vàng với lượng nắm giữ vàng

của các quỹ này đã tăng 2%, lên tới 915 tấn, nhiều hơn cả lượng dự trữ vàng của ECB.

Trong trường hợp các quỹ đầu cơ can thiệp với khối lượng lớn vào giá vàng thì sự biến động

trong giá vàng xảy ra là điều tất yếu. Các nhà đầu tư cần thận trọng trước những động thái

của các quỹ đầu tư vàng.

Do đó, chúng ta cần quan sát tin tức còn phải chú ý hành động của các nhà đầu cơ, dùng phân

tích kỹ thuật nhằm xác định mức cản trên-dưới của giá vàng rất quan trọng, giúp các nhà đầu

tư thấy được xu hướng cùng với dấu hiệu đảo chiều của thị trường

3.1.3 Thời điểm thực hiện giao dịch

Để giao dịch thành công trên thị trường vàng thế giới, nhà đầu tư cần nắm rõ thời gian hoạt

động của các thị trường. Điều này đặc biệt hữu ích đối với loại giao dịch bằng tài khoản trên

thị trường vàng thế giới.

Giờ Giờ Thị trường VN GMT

7:00 0:00 HongKong 15:00 8:00

15:00 8:00 London 22:00 15:00

17:30 12:30 NewYork 4:00 21:30

5:00 22:00 Sydney 12:00 5:00

Hình 3.2: Thị trường vàng thế giới 24h

43

Bạn có thể nhận thấy, giữa các phiên có một khoảng thời gian mà tại đó hai phiên mở cửa

cùng một lúc. Từ 8-12h.EST, cả thị trường Luân Đôn và Mỹ đều mở cửa. Thời điểm sôi động

nhất của thị trường là khi hai thị trường cùng mở cửa.

3.1.3.1 Những ngày không nên tiến hành giao dịch

Sáng thứ bảy:. Là thời gian thị trường thế giới sắp đóng cửa, do đó đầu tư vào thời điểm này

khi có những biến động sẽ không kịp trở tay.

Ngày nghỉ: Các Ngân hàng đóng cửa có nghĩa là có rất ít lượng giao dịch tại bất cứ quốc gia

nào có ngày nghỉ. Đó là thời điểm kinh doanh rất tốt nếu bạn thích bị tổn thất tiền bạc hơn là

có một ngày nghỉ và tận hưởng những điều tốt đẹp hơn trong cuộc sống.

Thời điểm có bản tin : nếu bạn không tự tin vào khả năng phán đoán của mình, không nhận

định được những bản tin quan trọng ảnh hưởng xu hướng, chưa nhận định tổng quan được thị

trường và nền kinh tế, thì không nên tham gia thị trường vào lúc này. Đôi khi bạn nên đứng

ngoài thị trường khi bạn không thể dự đoán được nó.

3.1.3.2 Lựa chọn thời điểm tham gia/rút ra thị trường

Support và resistance công cụ hiệu quả nhất để xác định điểm vào và ra thị trường. Để sử

“Đầu tư trong nước là hãy hết sức thận trọng và theo dõi sát biến động giá vàng thế giới và

trong nước, đặc biệt là khi giá tiến đến các mức cản và “biểu hiện” của giá lúc đó sẽ là những

chỉ báo quan trọng cho quyết định đầu tư” - Nguyễn Khắc Quốc Bảo và Hồ Quốc Tuấn

dụng công cụ chặn lỗ, đồ thị hỗ trợ và bảo vệ có vai trò quan trọng nhất.

3.2 CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ

3.2.1 Chiến lược đầu tư dài hạn: thích hợp cho các doanh nghiệp mua vàng vật chất

Với mức lạm phát như hiện nay, dự báo xu hướng giá vàng sẽ tăng trong tương lai, để tránh

sự biến động mạnh về giá vàng, bảo toàn vốn, các doanh nghiệp có thể dùng vốn để mua

vàng gửi Ngân hàng, rồi thế chấp vàng để vay tiền đồng.

Với cách làm này, doanh nghiệp có thể chống lạm phát, đồng thời sẽ được hưởng tấm chắn

thuế từ lãi vay, và chi phí vay tiền đồng trên thực tế sẽ giảm xuống đáng kể do lãi suất gửi

vàng bù đắp phần nào chi phí vay tiền đồng. Ngoài ra, khi giá vàng tăng mạnh, doanh nghiệp

có thể bán vàng ra, sau đó chờ thời gian thuận lợi mua vàng lại, để hưởng chênh lệch giá, rồi

dùng cách trên bảo toàn vốn.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư có thể kết hợp với hình thức mua quyền chọn, hoặc mua/bán

vàng kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro trước sự biến động của thị trường.

44

3.2.2 Chiến lược 1 tuần: thích hợp cho options, future, vàng ghi sổ theo giá thế giới

Trước hết, nhà đầu tư cần nắm tình hình tổng quan thị trường, bao gồm thị trường trong và

ngoài nước. Tiếp theo, nhà đầu tư cần dựa vào các phương pháp kỹ thuật để vạch ra mức giá

với biên độ dao động, khả năng chịu lỗ và mức lời kỳ vọng của mình, đồng thời, cũng nên

tham khảo những dự báo của các tổ chức như kitco.com,..

Điểm lưu ý là các nhà đầu tư cần xem xét trong tuần sẽ công bố những tin quan trọng nào.

Thời điểm công bố tin tức sẽ là những điểm “vàng” sẽ gây ảnh hưởng mạnh đến giá vàng, dự

báo với những tin đó thì giá vàng tăng lên/giảm xuống trong khoảng nào. Với những dự báo

như vậy thì sẽ chọn lựa thời gian “vào” thị trường cho thích hợp, cùng với lựa chọn hình thức

đầu tư và thời gian đáo hạn của hợp đồng.

Đối với options thì sau khi phân tích và dự báo giá, cần phải xem xét:

+ Thời gian đáo hạn của options kiểu Châu Âu: có đủ dài cho đến khi giá cả biến động như

dự đoán không?

+ Mức lời kỳ vọng có đủ bù đắp cho chi phí mua quyền chọn không?

+ Chọn lựa thời gian “out” hợp đồng trong thời gian còn hiệu lực của options kiểu Mỹ: nếu

“out” sớm thì bị lỗ nếu giá đạt cao hơn mức kỳ vọng, ngược lại “out” trễ qua thời điểm

“đỉnh” thì cũng bị lỗ. Tuy nhiên, với quyền chọn kiểu Mỹ thì an toàn hơn vì nếu theo dõi

kịp diễn biến của thị trường với “out” kịp thời thì vẫn có thể đảm bảo được an toàn.

Đối với vàng kỳ hạn đòi hỏi nhà đầu tư có sự phán đoán chính xác thời gian biến động của

giá vàng, muốn đầu tư vàng hình thức này nhà đầu tư cần có sự phân tích kỹ lưỡng, trên 2

phương diện:

+ Thời gian hợp đồng: việc chọn lựa thời gian đáo hạn rất quan trọng, vì nếu thời gian

hợp đồng không đủ dài để giá vàng biến động tăng/giảm tạo nên mức lợi nhuận thì sẽ là

thua lỗ. Nếu thời gian quá dài, giá vàng đạt được mức lợi kỳ vọng trước thời điểm đáo

hạn, nhưng rồi biến động làm giá vàng thay đổi cũng dẫn đến rủi ro thua lỗ.

+ Giá kỳ vọng: chênh lệch giữa giá kỳ vọng với giá kỳ hạn trên hợp đồng sẽ tạo nên lợi

nhuận, do đó, cần phân tích kỹ liệu giá vàng có đạt đến mức kỳ vọng không?

3.2.3 Chiến lược 1 ngày: thích hợp cho giao dịch trên sàn

Chuẩn bị lên sàn: Nếu nhà đầu tư sử dụng chiến lược mua-bán trong ngày, dựa trên cơ sở sự

phân tích của chiến lược tuần, vì nó xác định mức giá biến động, và giá nằm trong “khung”

mà mình đã vạch sẵn, trên cơ sở đó xác định giá biến động từng ngày.

45

Trong thị trường hiệu quả của vàng thế giới, mọi thông tin đều được phản ánh trong giá cả,

và các nhà đầu tư sử dụng những thông tin trong ngày để dự báo giá, từ đó xác định chiến

lược “đánh lên/xuống”.

* Phân tích tin cơ bản:Có thể thấy rằng, việc lướt sóng trong từng đợt giao dịch của 1 ngày

đòi hỏi nhà đầu tư phải có sự chuẩn bị và nắm bắt thị trường liên tục, vì các tin tức mới được

cập nhật thường xuyên, tuy nhiên điều đó có nghĩa là giá vàng có thể ảnh hưởng cùng lúc bởi

nhiều tin tức, do đó các nhà đầu tư cần phải nhận định rõ tin tức:

+ Thuộc về thị trường nào?

+ Có tác động trực tiếp ngay lập tức tới thị trường đó hay không?

+ Thị trường đó hiện tại có đang hoạt động theo giờ tin ra không? Vì tin tức có thể có giá

trị trên thị trường của nước đó, nhưng lại không có giá trị trên thị trường đang hoạt động,

thì sẽ không ảnh hưởng đến giá vàng ở thời điểm hiện tại.

+ Xác định tầm ảnh hưởng của loại tin này kéo dài bao lâu, và tin mới ra có sức ảnh hưởng

thay thế tin cũ hay không?

Việc xác định sự ảnh hưởng của tin tác động lên giá vàng kéo dài bao lâu, có thể sử dụng

phân tích kỹ thuật trong ngày, khi tin mới xuất hiện hay kết thúc sự ảnh hưởng của nó, sẽ có

“dấu hiệu” đảo chiều trên đồ thị đối với các tin mới ngược chiều với tin vừa qua, hoặc sẽ hỗ

trợ tăng/giảm mạnh nếu tin mới “cùng chiều” với tin cũ. Điều này cũng góp phần giúp nhà

đầu tư lựa chọn thời điêm khi nào nên “vào” hoặc “ra” khỏi thị trường.

Rà soát lại lần nữa xem những phán đoán của mình có mắc sai lầm ở chỗ nào hoặc bỏ sót tin

tức quan trọng nào không, xâu chuỗi và hệ thống lại để phán đoán xu hướng thị trường..

* Phân tích kỹ thuật: trước khi tham gia thị vào thị trường nhà đầu tư sẽ phải trả lời những

câu hỏi sau:

1. Xu hướng của thị trường đang lên hay xuống hay đi ngang?

2. Có những rủi ro nào liên quan khi tham gia thị trường hay có những thông tin quan trọng

khó lường hay không?

3. Nếu tham gia thị trường thì nên vào ở vùng giá nào?

4. Với những rủi ro và kỳ vọng hiện tại thì nên đặt khối lượng giao dịch là bao nhiêu?

5. Nếu khả năng có lời hay bị lỗ xảy ra thì khi nào sẽ thoát khỏi thị trường?

46

* Ví dụ: Và để trả lời câu hỏi trên thì theo ý kiến riêng, ta có thể dùng công cụ phân tích kỹ

thuật, có nhiều phương pháp phân tích, nhưng ở đây lấy ví dụ đơn giản là đường MA và

MACD. Tại đây đường MA sẽ cho biết xu hướng giá đang ở đâu, tăng hay giảm. Về xu

hướng này các nhà đầu tư có thể sử dụng thêm đường Zigzag, và kết hợp 2 đường này đang

chỉ ra khả năng giá vàng ngắn hạn đang ở xu hướng chính là xu hướng xuống.

- Giá vàng đang xuống tại sao không bán ngay? Đây là một câu hỏi rất quan trọng, nếu bán

tại 903 sẽ rủi ro vì khả năng dừng lỗ rất khó khăn, kỳ vọng trước mắt là 897 lời 6$ nhưng

dừng lỗ 914 lỗ tới 11$ sẽ không đáng tham gia thị trường. Đây là nguyên tắc rất quan trọng.

- Thông tin ngày hôm nay khá quan trọng nhưng thông tin kỳ vọng nhất là đơn hàng, thông

tin này dự báo là tốt nên đây là cơ sở không quá lo ngại cho đồng USD, và vàng sẽ yếu đi.

- Sau khi đặt khả năng bán và những rủi ro thì vùng giá giao dịch chậm hiện tại 902/907 thì

vùng 907 sẽ là vùng kỳ vọng bán ra tốt. Đây là khả năng chọn bán mà fibo chỉ ra đây là cản

đầu tiên trong khi khả năng cản mạnh nằm ngay 910. Tuy nhiên nếu giá vàng qua fibo 61,8%

thì khả năng sẽ đi lên và việc dừng lỗ ở khoảng 914 là cần thiết

Từ những yếu tố này mà nhà đầu tư có thể ra quyết định giao dịch trong ngày hôm nay.

47

Tham gia “lên sàn”

+ Nếu dự báo giá vàng thế giới tăng thì vay tiền Ngân hàng đặt mua vàng. Khi giá vàng tăng

đúng như dự báo thì bán ra kiếm lời. Ngược lại, trường hợp dự báo giá vàng giảm thì vay

vàng NH bán ra lấy tiền đồng. Khi giá vàng giảm mua lại trả Ngân hàng.

+ Nếu chẳng may dự báo sai, nhà đầu tư phải tính toán ngay trong ngày để chốt lời, cắt lỗ. Do

mức phí là 4.000 đồng cho cả 1 lần bán và mua, nên chỉ cần giá chênh hơn 4.000 đồng là bạn

bắt đầu có lãi.

+ Vì mức ký quỹ trên sàn tối thiểu 7% tổng khối lượng giao dịch, nhưng cần lưu ý là nếu sự

biến động giá vàng làm bạn lỗ xuống còn 5%, cần phải gửi thêm tiền vào tài khoản nếu bạn

tin rằng dự báo của mình đúng, nếu có sự không chắc chắn trong phán đoán của mình thì bạn

nên rút khỏi thị trường.

+ Không nên mua vàng để qua đêm trong chiến lược 1 ngày, trừ phi bạn thật sự chắc chắn

trong chiến lược tuần với mức lợi nhuận kỳ vọng bù đắp được chi phí vay.

+ Không nên giao dịch những thông tin bị tác động chậm từ thị trường.

Những kỹ năng khi đặt lệnh

- Bản thân ACB cũng được phép kinh doanh vàng, nếu lệnh mua hoặc bán của nhà đầu tư

trong mức giá ACB công bố, NH này sẽ tự động giao dịch trực tiếp với bạn mà không cần

nhập lệnh vào sàn nữa. Mức giá khớp lệnh chính là giá bạn đặt, chứ không phải mức giá thị

trường đang khớp trên sàn giao dịch vàng. Do đó, các nhà đầu tư lưu ý là không nên đặt giá

mua/bán sát với giá của NH, trừ phi bạn thật sự muốn mua/bán.

- Hãy giao dịch theo xu hướng thị trường, khi thị trường lên, bạn có thể hủy bỏ lệnh bán trước

đó và đặt lệnh bán cao hơn.

- Tiếp tục lệnh khi thấy lợi nhuận và ngừng ngay khi có dấu hiệu lỗ.

- Khi thị trường có dấu hiệu lên hoặc xuống, hãy mua nhanh và bán nhanh.

Lưu ý chung khi đầu tư (cho cả hai chiến lược):

- Trong những tuần có tin tức quan trọng, có tác động mạnh, và tác động chung trên mọi thị

trường như lãi suất của FED, ECB, BoA, hay sản lượng dầu thì nhà đầu tư cần phải có sự

chuẩn bị chiến lược theo tuần, dự báo xu hướng trong dài ngày, chứ không nên chỉ xem

xét tin tức trong 1 ngày, đồng thời phải có sự chuẩn bị chiến lược tuần với nhiều kịch bản

khác nhau, dự báo sự thay đổi với nhiều kịch bản sẽ giúp nhà đầu tư chủ động hơn trước

sự biến động của thị trường

48

- Xem xét và đánh giá sự phân tích-dự báo của mình lại mỗi ngày, để xem mức độ chính

xác của mô hình dự báo có phù hợp và sát với thực tế không, nếu không phù hợp, chênh

lệch quá xa cần phải thay đổi mô hình dự báo cho những ngày tiếp theo

- Xem xét xu hướng thị trường chung: Tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường vàng thế giới

gần đây có những thay đổi nhất định. Mỗi khi giá vàng nhích lên là họ nhanh chóng bán

ra chốt lãi, nếu có thông tin gì hỗ trợ cho USD thì hoạt động chốt lãi càng diễn ra mạnh

hơn.

- Nắm rõ tình hình tổng quan trong nước, lưu ý những nguyên nhân làm giá vàng trong

nước chênh lệch với giá thế giới như đã phân tích ở chương I, và để hạn chế rủi ro này,

các nhà đầu tư cần theo dõi tình hình nhập khẩu vàng, lượng vàng “dự trữ” của các “đại

gia” vàng, lượng cung-cầu vàng trong nước tại thời điểm vạch nên chiến lược tuần

3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỊ TRƯỜNG VÀNG

3.3.1 Cân bằng cung - cầu vàng

- Hiện nay, thị trường vàng Việt Nam nhập khẩu là chủ yếu, còn việc xuất khẩu vàng rất hạn

chế, xuất vàng dưới dạng trang sức. NHNN nên xem xét mở rộng xuất khẩu vàng các loại.

Việc xuất khẩu vàng sẽ giúp cân bằng được lượng cung cầu và tạo ra nguồn ngoại tệ trong

một thời gian ngắn, nếu không có xuất mà chỉ nhập thì vàng nằm trong dân trở thành vàng

chết (không đầu tư làm ăn được), trong khi đó mỗi năm Việt Nam phải chi hàng trăm triệu

USD để nhập vàng.

Hơn nữa, để nhập vàng doanh nghiệp phải tìm kiếm ngoại tệ từ trong nước mà không có

nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Kinh doanh vàng có lúc ế lúc đắt và có lúc người tiêu

dùng chỉ muốn bán chứ không mua vào nhưng doanh nghiệp thì vẫn phải thu mua, dẫn đến

giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới. Tại nhiều thời điểm, giá vàng trong nước

thấp hơn so với giá thế giới đến 40.000 – 50.000 đồng/chỉ. Với mức chênh lệch này thì các

doanh nghiệp tái xuất khẩu vàng trong thời điểm giá vàng thế giới tăng cao sẽ có lãi.

Việc này không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn giúp tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất

nước, tăng quỹ dự trữ ngoại tệ của Nhà nước, đồng thời giúp doanh nghiệp bù đắp một phần

số ngoại tệ mà doanh nghiệp đã bỏ ra để nhập khẩu trước đó. Điều quan trọng nữa là cho

phép doanh nghiệp xuất khẩu vàng đồng nghĩa giúp hạn chế được tình trạng xuất lậu vàng.

- Trên thị trường có nhiều thương hiệu vàng nhưng người dân chỉ chọn mua vàng SJC, vì thế

các công ty có nhập vàng cũng phải đưa đến cho Công ty Vàng bạc đá quí Sài Gòn (SJC) gia

49

công ra vàng SJC mới tiêu thụ được. Do bị mắc “cổ chai” ở SJC nên các công ty không thể

bán vàng theo giá thế giới, mặc dù đã làm hết cách nhưng vẫn phải xếp hàng chờ ở SJC. Có

những lô hàng phải chờ đến hai tháng sau mới lấy được vàng. Với thời gian chờ đợi này, cơ

hội kinh doanh hoặc bán vàng giá rẻ đã không còn nữa. Trong đó, doanh nghiệp phải cộng

thêm tiền lãi vay NH cho số vàng phải nằm kho chờ gia công gần hai tháng trời.

Để có vàng hạt bán cho các doang nghiệp Việt Nam, các nhà cung cấp vàng nước ngoài phải

nấu chảy vàng thỏi ra thành vàng hạt và vì thế giá vàng hạt luôn cao hơn giá vàng thỏi. Bộ

Tài chính vừa giảm thuế nhập khẩu vàng thỏi ngang với vàng hạt, thay vì mua hàng trăm

lượng vàng miếng SJC với giá cao, người dân có thể mua vàng thỏi và các công ty có thể bán

theo sát giá thế giới. Đây cũng là hướng giúp cho các công ty có thể phá thế “cổ chai” trong

kinh doanh vàng để đưa giá vàng về mức hợp lý.

3.3.2 Nâng cao tính năng hoạt động sàn giao dịch

- Kết nối thị trường vàng trong nước và thế giới để nhà đầu tư có thể giao dịch 24/24 bằng

khả năng quan sát và đánh giá xu hướng biến động giá vàng thế giới. Bởi lẽ, vàng thế giới

vận hành trong thị trường hoàn hảo sẽ giúp nhà đầu tư có được hướng phân tích đúng và sẽ

không bỏ lỡ cơ hội kiếm lợi cho mình cũng như hành động chặn lỗ kịp thời.

- Việt Nam đang mở rộng hoạt kinh doanh vàng và ngày càng có nhiều sàn giao dịch ra đời,

sẽ xuất hiện tình trạng chênh lệch giá giữa các sàn và cạnh tranh khách hàng. Nhà tạo lập có

thể lôi kéo khách hàng với chính sách ưu đãi lãi suất cho những nhà đầu tư lâu dài và giao

dịch với số lượng lớn.

- Ngân hàng nên mở rộng kết nối từ sàn đến các nhà đầu tư thông qua mạng để giải quyết

tình trạng quá tải trên sàn, nhân viên không nhập lệnh kịp gây thiệt hại cho khách hàng, sập

sàn …và tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Khách hàng có thể ở bất cứ đâu cũng có thể đặt

lệnh trực tuyến và theo dõi kết quả giao dịch trong tài khoản ngay mà không cần phải chờ đến

nhân viên sàn. Các lệnh mua bán của các nhà đầu tư lớn như ACB, Exim…phải được hiển

thị trên bảng điện tử để nhà đầu tư dễ theo dõi. Điều đó còn tránh được những hoạt động bất

chính của nhân viên sàn giao dịch và công bằng với tấc cả khách hàng.

- Tách bạch sàn giao dịch vàng ra khỏi hệ thống NH và hoạt động độc lập như công ty cổ

phần theo mô hình quốc tế, nhà quản lý không được tham gia sàn để tạo tính công bằng,

khách quan, tránh tình trạng “vừa đá bóng vừa thổi còi” trên sàn.

50

- Sàn chỉ giao dịch một loại vàng duy nhất là vàng mang thương hiệu SJC, điều này làm hạn

chế sự lựa chọn, dẫn đến hạn chế giao dịch. Mặt khác, sẽ dễ xảy ra cung không đủ cầu, dẫn

đến hiện tượng làm giá. Nếu có thể giao dịch bằng nhiều loại vàng, và sàn giao dịch có thể

kiểm định trước khi nhận vàng của nhà đầu tư, không gò bó chỉ là vàng SJC.

3.3.3 Một số hình thức kinh doanh vàng khác

3.3.3.1 Chứng chỉ vàng

Một trong những công cụ khác để mua bán vàng phổ biến trên thế giới là chứng chỉ bằng

vàng.. Các NH nước ngoài thường phát hành chứng chỉ vàng mệnh giá từ 500g đến 10kg

vàng, có kỳ hạn và lãi suất phù hợp. Các NH cũng quy định mức phí giao dịch và phí bảo

quản, khách hàng mua được quyền trả bằng vàng khối hoặc tiền mặt. Chứng chỉ vàng được

đánh giá là phù hợp, thuận lợi và an toàn đối với các nhà đầu tư và các NH, nhất là các nhà

đầu tư nhỏ.

Việc phát hành chứng chỉ vàng ở nước ta khó có thể được người dân chấp nhận, vì vẫn e ngại

giấy tờ có giá đó không bảo đảm là vàng. Vì vậy, đòi hỏi tổ chức phát hành phải có uy tín và

năng lực, đảm bảo có một lượng vàng tương ứng trong kho khi phát hành chứng chỉ vàng.

Tuy nhiên về lâu dài, việc mua bán vàng cũng nên theo thông lệ quốc tế, chấp nhận chứng chỉ

vàng như một trong những công cụ đầu tư của người dân.Ở nước ta việc huy động vàng qua

hình thức tiền gửi của các NH được NHNN quy định có thể phát hành dưới dạng sổ tiết kiệm.

Riêng việc phát hành chứng chỉ bằng vàng cũng có, nhưng chưa nhiều.

Chứng chỉ vàng được đánh giá là phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư hơn là các loại hinh

thức đầu tư khác bởi đầu tư vàng hiện được xem là ổn định, thu nhập tương đối chắc chắn và

được triển khai không phụ thuộc các chỉ số kinh tế cơ bản. Các nhà đầu tư vàng có thể tránh

được rủi ro ngày cả các nhà đầu tư nhỏ và tiểu thương, cá nhân cũng dễ dàng tham gia hoạt

động này.

3.3.3.2 Vàng giao sau

Tại các cửa hàng kinh doanh vàng tư nhân thường không có đủ vàng miếng để đáp ứng nhu

cầu thị trường, nhất là thời điểm giá vàng biến động mạnh. Khách hàng có nhu cầu sẽ ký hợp

đồng đặt hàng trước với giá bán căn cứ vào giá vàng thế giới trong ngày cộng với một khoản

phí gia công, thuế nhập khẩu và một khoản lợi nhuận nhất định cùng với một khoản tiền đặt

cọc (hay thanh toán trước một khoản tiền) để đảm bảo việc mua vàng của bên mua. Thời gian

giao hàng và số lượng sẽ nêu rõ trong hợp đồng, nếu tới hạn mà bên mua không đến giao tiền

51

nhận hàng thì sẽ bị mất tiền cọc hoặc nếu bên bán không giao hàng thì sẽ phải bồi thường hợp

đồng.

Để có được giá sát giá thế giới hơn mà bên bán không sợ rủi ro, đơn vị đặt mua lại vàng từ

nước ngoài ngay sau khi thỏa thuận bán cho khách. Hình thức này giúp cả bên bán lẫn bên

mua có thể chủ động ngay trong điều kiện giá vàng biến động mạnh và chỉ nên áp dụng đối

với các đại gia kinh doanh vàng như SJC, PNJ và các nhà cung cấp vàng có uy tín cao để

chắc rằng bên bán sẽ không hủy hợp đồng hay “cao bay xa chạy”.

Đối với NH, khách hàng có nhu cầu mua vàng giao sau sẽ hợp đồng thỏa thuận với ngân

hàng về số lượng cần mua và giá cả (giá bán được tính theo giá sỉ ngay tại thời điểm ký hợp

đồng). Sau đó, bên mua thay vì trả tiền và nhận vàng đem về thì trong trường hợp này, NH sẽ

chuyển toàn bộ số vàng khách đã mua sang hình thức gửi tiết kiệm và được tính lãi suất theo

kỳ hạn gửi tiết kiệm bằng vàng.

3.3.3.3 Kinh doanh vàng tài khoản

Kinh doanh vàng tài khoản là hoạt động kinh doanh vàng thông qua tài khoản tại nước

ngoài dưới các hình thức giao dịch vàng theo thông lệ quốc tế. Trong phương thức kinh

doanh vàng tài khoản (nghiệp vụ arbitrage) là việc kinh doanh tận dụng sự chênh lệch giá

giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, mà điển hình là mua vàng trong nước bán vàng

trên tài khoản khi giá trong nước thấp hơn giá thế giới, hoặc bán vàng trong nước mua vàng

trên tài khoản khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới. Nhiều doanh nghiệp ngộ

nhận rằng việc mua bán vàng như trên là không có rủi ro, tuy nhiên thực chất kinh doanh

arbitrage vẫn hàm chứa rủi ro vì nó vẫn là một hình thức đầu cơ, nhưng là đầu cơ vào độ lệch

giá giữa giá vàng trong nước và giá vàng thế giới.

Hình thức kinh doanh này phù hợp với xu hướng quốc tế, làm giảm bớt nhu cầu kinh doanh

vàng vật chất và tạo một kênh lưu thông hiệu quả giữa thị trường trong nước và thị trường thế

giới, nhất là trong điều kiện nhà nước chỉ cho phép các doanh nghiệp nhập khẩu vàng chứ

không cho phép xuất khẩu vàng.

Ở nước ta hiện nay đã có 5 NH và 3 công ty vàng bạc đá quý được phép triển khai nghiệp vụ

này, bao gồm: Ngân hàng Eximbank, Sacombank, Á Châu (ACB), Phương Đông (OCB) và

Việt Á; Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá

quý NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Công ty Vàng bạc đá quý Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TPHCM.

52

Kinh doanh vàng trên tài khoản là một nghiệp vụ mới, mở ra kênh bảo hiểm rủi ro cho ngân

hàng và doanh nghiệp trong việc cân đối nhu cầu mua bán vàng. Tuy nhiên thực tế do hạn

chế về nhân sự, chênh lệch thời gian hoạt động cũng như do nhu cầu kiếm lợi nhuận từ chênh

lệch giá, nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua những quy tắc cơ bản, dẫn đến gặp rủi ro lớn từ

nghiệp vụ này.

Để hình thức kinh doanh vàng tài khoản hấp dẫn người dân hơn thì ngân hàng phải có một hệ

thống công nghệ thông tin đủ mạnh để quản lý hồ sơ khách hàng và giao dịch trực tuyến

được, số lượng giao dịch tối thiểu và phí giao dịch cũng phải giảm hơn nữa.

Về phía các cơ quan quản lý nhà nước là cần ban hành cơ chế kinh doanh trên tài khoản để

các nhà đầu tư, kinh doanh có cơ hội áp dụng các công cụ phái sinh, phòng ngừa rủi ro về giá

vàng. Tức là, khi thực hiện giao dịch vàng qua tài khoản, người ta có thể mua kỳ hạn, bán kỳ

hạn về vàng, sẽ chốt được giá, do vậy, báo cáo kinh doanh của họ không bị rủi ro khi mà giá

vàng lên hay xuống. Theo kinh nghiệm của những người kinh doanh vàng tài khoản trên thế

giới, họ tính ra nếu kinh doanh vàng phi vật chất được một thì khi kinh doanh trên tài khoản

phải gấp 3 lần. Tức là, luồng vốn kinh doanh vàng trên thị trường sẽ rất lớn.

Theo quan điểm của người viết thì khuyến khích phát triển hình thức vàng giao sau, đây là

giúp cho thị trường cân bằng cung – cầu khá tốt, đồng thời giúp cho nhà nước có thễ nắm

được lượng vàng cần nhập khẩu để cân đối thị trường , và với nhà đầu tư thì họ có thể có lời

nếu phán đoán đúng xu hướng của thị trường.

KẾT LUẬN

Nhà đầu tư cần phải kết hợp các yếu tố để có cái nhìn tổng quan để đánh giá thị trường,

trong mỗi trường hợp thì nhà đầu tư cần phải xem xét các yếu tố tác động từ môi trường tài

chính quốc tế đến tình hình trong nước, xem xét trong trường hợp nào thì yếu tố nào tác động

mạnh đến giá vàng Việt Nam, vì trong trường hợp này, yếu tố này là chính, tác động mạnh,

nhưng trong trường hợp khác thì nó chỉ là yếu tố phụ, tác động không lớn lên sự biến động

của giá vàng. Nhà đầu tư thông minh cần phân tích tất cả các nhân tố, mức độ ảnh hưởng

của từng nhân tố, để từ đó rút ra cho mình những nhân tố chủ chốt trong từng trường hợp cụ

thể, dự đoán trước tác động của nhân tố đó ảnh hưởng giá vàng thế nào, những khoản lời có

thể kiếm được, cùng với đánh đổi những khoản lỗ có thể chấp nhận được.

53

Do đó, ngoài việc cần quan sát tin tức còn phải chú ý hành động của các nhà đầu cơ, tâm lý

thị trường, dùng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức cản trên-dưới của giá vàng rất quan

trọng, giúp các nhà đầu tư thấy được xu hướng cùng với dấu hiệu đảo chiều của thị trường

Để có những quyết định đầu tư hợp lý và đạt được nhiều lợi nhuận, nhà đầu tư nên hạn chế

những ảnh hưởng tâm lý xu hướng của mọi người, thay vào đó là sử dụng tổng hợp các công

cụ phân tích tài chính, tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định

Hãy nhớ đừng bao giờ chống lại sức mạnh của đám đông, nhưng phải nhận thức được các

quyết định đầu tư cá nhân của bạn bị ảnh hưởng bởi sức mạnh của đám đông xung quanh bạn

như thế nào. Trên thị trường vàng đầy rủi ro này, sự thành công phải trả giá bằng những bài

học thất bại đắt giá, không phải ai cũng có thể thành công trên lĩnh vực này.

“Những người thành công vì họ biết cách hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.”

PHỤ LỤC 1 CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG GIÁ VÀNG THẾ GIỚI

Thời gian qua thị trường vàng liên tục biến động cùng với sự biến động của thị trường dầu

mỏ cũng như biến động tỷ giá đồng đô la. Đỉnh cao của giá vàng đã lên tới 1011.25

USD/ounce nay đang biến động xoay quanh ngưỡng 900 USD/ounce. Nhiều dự đoán được

đưa ra, không biết thị trường vàng sẽ diễn biến ra sao trong thời gian tới?

Theo các nhà phân tích, có 4 nguyên nhân chính tác động đến thị trường vàng:

 Thứ nhất, những thay đổi về tiền tệ, lạm phát, chính sách lãi suất cùng với những biến

động chính trị trên thế giới như chiến tranh, khủng bố…làm thay đổi giá trị của USD.

 Thứ hai, giá dầu tăng cao, chi phí nhiên liệu cho sản xuất tăng, hàng hóa tăng giá, dẫn tới

tình trạng lạm phát, kéo theo đó là sự mất giá của đồng USD.

 Thứ ba, sản lượng của các công ty khai thác vàng giảm, ảnh hưởng tới nguồn cung trong

lúc nhu cầu sử dụng vàng ngày một tăng nhất là ở các thị trường mới nổi như Trung Quốc

và Ấn Độ.

 Thứ tư, động thái của giới đầu tư và các quỹ tiền tệ cũng như các quốc gia trên thế giới

tăng tỷ lệ dự trữ vàng.

1. Tác động của kinh tế-chính trị thế giới

54

1..1 Sức khỏe USD luôn tác động mạnh đến giá vàng

Hiện nay, USD được xem là đồng tiền mang tính thanh toán toàn cầu, do đó theo thông lệ,

các loại hàng hóa hay ngoại tệ khi giao dịch trên thế giới thường được định giá theo USD và

vàng cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến giá trị đồng

USD thì cũng tác động trực tiếp đến biến động giá cả của vàng.

Sự kiện đáng nhớ nhất đó là vụ khủng bố tòa tháp đôi của Mỹ vào 11-9-2001, việc kinh

doanh và lòng tin của người tiêu dùng giảm mạnh và nền kinh tế Mỹ vốn đã rơi vào tình trạng

suy thoái càng gặp nhiều khó khăn hơn. Để ổn định nền kinh tế, Cục dự trữ liên Bang Mỹ

(FED) đã giảm tỷ lệ lãi suất xuống 1 nửa. Đến cuối năm 2001, Fed đã giảm tỷ lệ này thêm hai

lần nữa và đến năm 2003, tỷ lệ lãi suất của Fed ở mức 1%, thấp nhất trong vòng 50 năm. Việc

cắt giảm lãi suất đã làm cho đồng USD giảm giá. Cũng từ mốc này, giá vàng có xu hướng

tăng do lòng tin vào nền kinh tế Mỹ giảm sút nặng trên thế giới, người ta có khuynh hướng

tích trữ vàng để bảo toàn giá trị.

Năm 2004, giá vàng lại tiếp tục làm nên một mức tăng kỷ lục mới. Trong phiên giao dịch

đêm 5/11 tại New York, giá vàng đã đạt mức 434,3 USD/ounce, giá vàng giao ngay đạt mức

432,9 USD/ounce; các hợp đồng giao tháng 12 ký tại sàn giao dịch New York đêm 5/11 đạt

xấp xỉ 435 USD/ounce. Đây là những mức giá cao nhất trong hơn 16 năm qua tính từ tháng

7/1988. Có nhiều nguyên nhân làm cho giá vàng thế giới tăng. Nguyên nhân quan trọng là

việc ông G.Bush tái đắc cử Tổng thống Mỹ cùng với chính sách kinh tế của G.Bush là “hy

sinh mục tiêu chống lạm phát cho mục tiêu tăng trưởng”, khác hẳn với chính sách “hy sinh

mục tiêu tăng trưởng cho mục tiêu chống lạm phát” của các đời tổng thống trước. Biểu hiện

rõ nhất là lãi suất USD đã liên tục giảm xuống từ 6,7% xuống còn 1%, USD giảm giá so với

các đồng tiền chủ yếu trên thế giới. 1 USD đã từng đổi được trên 1,2 EUR, thì nay chỉ đổi

được dưới 0,78 EUR; đã từng đổi được 120 JPY nhưng nay cũng chỉ đổi được dưới 107

JPY...và giá vàng thế giới đạt mức giá cao nhất là 454.20 USD/ounce trong năm 2004.

Đầu năm 2005, giá đồng USD tăng lên đã đẩy giá vàng từ mức cao kỷ lục 454.20 USD/ounce

tháng 11/2004, xuống còn khoảng 420 USD/ounce.

1..2 Tác động của FED

Dù quyết định tăng/giảm lãi suất của FED với mục đích kích thích hay kìm hãm tốc độ phát

triển của nền kinh tế hay nhằm giải quyết các vấn đề khác thì trong ngắn hạn hay tức thời,

quyết định tăng/giảm lãi suất của Mỹ cũng sẽ làm tăng/giảm giá trị của đồng USD do trong

55

ngắn hạn hay tức thời, giá trị của đồng USD được nâng lên/hạ xuống so với các ngoại tệ khác

trong mối tương quan so sánh.

Thời gian GOLD (oz) USDX (%)

1.2006 4.2006 5.2006 7.2006 9.2007 10.2007 11.2007 12.2007 1.2008 2.2008 3.2008 5.2008 549.86 610.65 676.51 633.77 712.56 754.60 806.25 803.20 889.60 922.30 968.43 968.43 INT (%) 4.50 4.75 5.00 5.25 4.75 4.75 4.50 4.25 3.50 3.00 2.25 2.00 97.01 97.77 96.09 97.31 90.66 88.47 87.16 87.70 87.17 85.91 84.90 84.70

Bảng 1: Mối quan hệ vàng – lãi suất USD – USDX

Đồng USD đã liên tục mất giá trong vòng phần lớn thập kỷ qua, và riêng từ đầu năm 2008

cho đến nay đã mất giá 12% so với đồng Yên và 6% so với đồng Euro. Kể từ ngày

19/08/2007, FED đã cắt giảm lãi suất cho vay qua đêm tất cả 6 lần và lãi suất chiết khẩu 8 lần

khi ảnh hưởng của thị trường cho vay thế chấp dưới chuẩn bắt đầu lan rộng ra trên toàn thế

giới.

Ngay khi, FED cắt giảm lãi suất thì vàng thế giới từ $1011.25/oz (17-3-2008), mức cao kỷ

lục kể từ năm 2000 xuống $1006.75/oz (18-3-2008). Vàng giảm giá hơn 10% trong tuần

trước từ mức giá đỉnh cao thiết lập ngày 17/03, sau đó vàng hạ giá trước khả năng đồng USD

mạnh hơn khiến nhà đầu tư rút vốn khỏi thị trường hàng hóa.

Tuy nhiên, cũng có thời điểm giá vàng vẫn cao bất chấp sự lên giá của đồng USD. Việc Fred

nâng lãi suất đồng USD cũng không hề làm giảm giá vàng. Chẳng hạn như vào ngày

12/05/2006, giá USD trên thị trường tự do vẫn ở mức cao, bán ra 16.400 đồng/USD do FED

đã tăng lãi suất USD từ 4,75% lên 5% nhằm kiểm soát lạm phát. Tuy vậy giá vàng vẫn tăng

mạnh so với thời điểm trước đó. Nguyên nhân là các nhà đầu tư, các quỹ đầu tư trên thế giới

tăng cường mua vàng vào do lo ngại căng thẳng chính trị ở Trung Đông và do các loại

nguyên liệu chính đều tăng giá.

56

Hiện nay, lãi suất đang ở mức 2% và sẽ còn thay đổi để kích thích tăng trưởng kinh tế cũng

như đối phó với tình trạng lạm phát đang tăng cao tại Mỹ . Nhiều dấu hiệu biểu hiện kinh tế

Mỹ được công bố vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4 cho thấy Mỹ sẽ suy thoái trong năm nay.

Chỉ tiêu Kỳ này Dự báo Kỳ trước

Chỉ số ISM 48.6 47.5 48.3

Trợ cấp thất nghiệp 407k 366k 366k

Bảng lương Phi nông nghiệp -80K -50 -63

Tỷ lệ thất nghiệp 5.1% 5.0% 4.8%

Cán cân thương mại -62.3B -57.7B -58.2B

Thu nhập bình quân 0.3% 0.3% 0.3%

Niềm tin tiêu dùng 64,5 73,5 75,0

Doanh số bán lẻ -0.60%

Chi tiêu xây dựng -0.3% -1.0% -1.7 %

Bảng 2 Các chỉ số kinh tế Mỹ tháng 3/2008

- Thị trường bất động sản tiếp tục suy thoái, với giá cả giảm sút, với doanh số giảm sút và

không biết sẽ ra sao trong năm tới.

- Chỉ số niềm tin của giới tiêu thụ cũng giảm sút (64,5 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 3 năm

2003), và người tiêu thụ cẩn trọng hơn trong chi tiêu.

- Tiền lời của các công ty cũng giảm xuống, khiến cho các việc chi tiêu của công ty và tái đầu

tư, mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh bị ngưng trệ,…

- Niềm tin của giới đầu tư nội địa giảm, hay ở mức lình bình, lượng tiền quốc tế đầu tư vào

Hoa Kỳ trở thành một dấu hỏi bất định trong năm 2008…

- Lạm phát đang ở mức 4% và thất nghiệp ngày càng gia tăng…

Vào cuối năm nay, nhiệm kỳ của G.Bush chấm dứt và người dân đang trông chờ vị tổng

thống mới với những chính sách để cải tạo tình hình ảm đạm của nền kinh tế Mỹ.

1.3 Lạm phát lan rộng toàn cầu – vàng là nơi trú ẩn an toàn

57

Các nước như Canada, Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản

KHỦNG HOẢNG TÍN DỤNG

dường như chịu tác động mạnh nhất từ cuộc khủng hoảng trên

KHỦNG HOẢNG LÒNG TIN

Ngày 26-3-2008, người khổng

thị trường tài chính của Mỹ và tốc độ tăng trưởng kinh tế

lồ Bear Stearns đã trở thành

chậm lại trong năm 2008 là điều khó có thể tránh. Kinh tế khu

nạn nhân mới nhất trong cuộc

khủng hoảng lòng tin tại Phố

vực EU có thể sẽ phát triển trong khoảng 1.5-2.5% trong năm

Wall. Chỉ cách đấy hơn một

2008 này. Anh cũng đang chịu những tác động trực tiếp từ sự

tuần, nhìn từ bền ngoài trụ sở

suy yếu của nền kinh tế Mỹ. Ngành tài chính ngân hàng sẽ còn

của Bear Stearns ở Manhattan

ảm đạm và khó khăn ở thị trường nhà cửa cũng không nhỏ.

- ngân hàng đầu tư lớn thứ

Tỷ lệ lạm phát giá tiêu dùng của khu vực đồng euro đã tăng

năm tại Phố Wall – ngân hàng

mạnh lên mức 3,5% trong tháng 3 này, mức tăng mạnh nhất

này vẫn được định giá 2 tỷ

kể từ tháng 6 năm 1992 đến nay. Giá thực phẩm và năng

USD. Thua lỗ trong thị trường

nhà đất của Mỹ đã khiến ngân

lượng tăng cao đang góp phần làm tăng lạm phát trong khu

hàng Bear Stearns, ngân hàng

vực này, khiến Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) phải

đầu tư lớn thứ 5 của Mỹ gần

tạm hoãn việc cắt giảm lãi suất vì lạm phát leo thang.

sụp đổ, sau đó ngân hàng này

Việc ECB duy trì lãi suất Euro ở mức 4% không ngờ lại khiến

đã phải bán lại cho tập đoàn tài

USD phục hồi, đẩy giá vàng thế giới ngày 10-4 đi xuống.

chính Mỹ JP Morgan Chase

Trong tuyên bố giữ nguyên lãi suất Euro ở mức hiện tại, ECB

với giá $10/cổ phần.

đã đưa ra những dấu hiệu cho thấy, tăng trưởng kinh tế tại 15

nước sử dụng đồng tiền này (Eurozone) đang chậm lại. Điều

này khiến thị trường tin rằng, sắp tới, ECB sẽ cắt giảm lãi suất Euro, bất chấp lạm phát ở

Eurozone đang ở mức cao. Mức lãi suất Euro 4% hiện nay đã được ECB duy trì suốt từ tháng

6 năm ngoái.

Sự yếu kém của đồng USD đã đẩy đồng EUR lên mức cao (tăng 11% trong 6 tháng) đã có lúc

1 Euro đổi được 1,5834 USD, điều này khiến cho hàng hóa của khu vực đồng Euro giảm khả

năng cạnh tranh cùng với sự tăng trưởng ì ạch của Mỹ làm cho cầu đối với xuất khẩu của các

nước châu Âu giảm mạnh. Doanh số bán lẻ ở châu Âu đã giảm mạnh trong tháng 3 và chỉ số

lòng tin của người tiêu dùng đã giảm mạnh xuống mức kỷ lục.

Tại châu Á, mức độ lạm phát càng trầm trọng hơn.

Nhật Bản, đất nước xưa nay vốn chỉ biết tới giảm phát (giá cả đi xuống) thì tháng 2 vừa qua,

lạm phát của Nhật là 1%, cao nhất trong nhiều thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, có nhiều khả

năng Nhật Bản sẽ tiếp tục hạ thay vì tăng lãi suất đồng Yên vì lo ngại nền kinh tế trong nước

58

sẽ rơi vào suy thoái theo kinh tế Mỹ. Tại Trung Quốc, các cơ quan chức năng cũng đang hết

sức lo ngại về tỷ lệ lạm phát ở mức trên 7%, ngang với mức ở Ấn Độ. Hiện Trung Quốc đã

phải áp đặt các biện pháp kiềm chế giá cả. Hàn Quốc cũng đang trải qua cơn "bão giá". Giá

tiêu dùng ở Hàn Quốc tháng 2 tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái và là tháng thứ tư tăng

liên tiếp. Australia không chỉ đối mặt với tình trạng giá nhiên liệu leo thang và khủng hoảng

tín dụng toàn cầu mà còn phải đối phó với tình trạng lãi suất tăng, khiến nhu cầu nội địa giảm

và kìm hãm đà tăng trưởng. Lạm phát ở Nga, Việt Nam, Argentina và Venezuela hiện đều

đang ở mức cao. Cụ thể tại Việt Nam, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2008 tiếp tục ở mức

cao 2,99%, đưa chỉ số giá của 3 tháng đầu năm lên 9,19% và là tỷ lệ lạm phát cao nhất trong

một quý từ năm 1995 trở lại đây. Với tốc độ 9,19%, CPI quý I đã vượt qua tốc độ tăng trưởng

kinh tế theo kế hoạch của cả năm, dự kiến ở mức 8,5-9%. So với cùng kỳ năm trước, giá các

mặt hàng thiết yếu tại Việt Nam đã tăng 19,39%. Thực trạng giá cả leo thang, lạm phát gia

tăng đã kéo theo nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt là đối với người nghèo.

Trước tình hình lạm phát ngày càng gia tăng hiện nay thì tâm lý mua vàng để bảo toàn giá trị

tài sản không riêng các nhà đầu tư mà ngay cả người tiêu dùng cũng cắt giảm chi tiêu tăng

tích trữ vàng để chống lạm phát với lý do đơn giản là từ nhiều thế kỷ qua vàng luôn có xu

hướng tăng dù các mặt hàng khác không biến động đi chăng nữa. Điều này cũng góp phần

làm tăng giá vàng trong thời gian qua bởi cung không đáp ứng kịp mức cầu.

Vàng đã tăng giá 25% kể từ đầu năm 2008, đạt đến mức kỷ lục $1.011,25/oz vào ngày 17-03

sau đó giảm nhẹ do tình hình thị trường ổn định và nhà đầu tư bán ra để kiếm lời. Tuy nhiên

những tin tức không mấy tốt đẹp về tình hình kinh tế thế giới ngày càng nhiều, và giá vàng sẽ

có nhiều khả năng lại tăng lên bởi đây là một công cụ đầu tư hiệu quả trong thời kỳ lạm phát

diễn ra trên toàn cầu.

1..4 Thị trường vàng trái chiều với TTCK

Khi đầu tư vào TTCK bùng nổ mạnh, chỉ số giá chứng khoán tăng cao, nguồn vốn từ thị

trường vàng sẽ đổ sang TTCK khiến giá vàng hạ nhiệt. ngược lại, TTCK hạ nhiệt các nhà

đầu tư quay sang đầu tư vàng với suy nghĩ "vàng xuống thì bán được chứ chứng khoán giảm

thì bán cho ai ? ".

Thị trường chứng khoán toàn cầu đã mất 5.200 tỉ USD trong tháng 1/2008 do tác động của

cuộc khủng hoảng tín dụng thứ cấp ở Mỹ và những lo ngại về sự giảm sút của nền kinh tế

59

toàn cầu. Sự khủng hoảng đã lan rộng từ phố Wall sang châu Âu và châu Á, các chỉ số chứng

khoán chính trong khu vực giảm khá mạnh.

Chỉ số đóng

+/- Thay

% Thay

TTThị trường (Chỉ số)

cửa

đổi

đổi

1 Mỹ (DJI)

12.216,40

-86,06

-0,70

2 Mỹ (NASDAQ 100)

1.767,57

-10,32

-0,58

3 New York (S&P 500)

1.315,22

-10,54

-0,80

4 Anh (FTSE 100)

5.692,88

-24,59

-0,43

5 Đức (DAX C40)

6.464,43

-95,47

-1,46

6 Pháp (CAC 40)

4.657,09

-38,83

-0,83

7 Nhật Bản (NIKKEI - 225) 12.525,54

-294,93

-2,30

8 Hồng Kông (Hang Seng) 22.849,20

-436,75

-1,88

9 Thượng Hải (SSE B)

256,00

-5,49

-2,10

10 Hàn Quốc (KOSPI)

1.703,99

2,16

0,13

11 Singapore (STI)

3.007,36

-24,54

-0,81

12 Thái Lan (SETI)

817,03

-8,14

-0,99

Bảng 3 Chỉ số chứng khoán thế giới ngày 31-3-2008 (Theo FPT)

Trước sự chao đảo liên tục của thị trường, Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thông báo ngay

trong tháng 3-2008 sẽ tiếp tục tung thêm 60 tỷ USD tiền mặt vào hệ thống ngân hàng, chia

làm hai đợt vào các ngày 10-3 và 24-3, nhằm ngăn chặn sự sụp đổ của thị trường tài chính

nhưng tình hình vẫn không mấy khả quan. Đã có khoảng 3,5 nghìn tỷ USD đang nằm trong

các quỹ đầu tư chứng khoán, và các tập đoàn phi tài chính đang ngồi trên hàng núi tiền mặt.

Nhưng các nhà đầu tư đã không còn đủ lòng tin đổ tiền vào chứng khoán mà thị trường vàng

đang trong thời kỳ sôi nổi đã hấp dẫn các nhà đầu tư.

1..2 Mối tương quan giữa dầu – USD – vàng

Sự tương quan trong biến động giá cả giữa các loại hàng hóa trên thị trường là điều không

tránh khỏi, nhất là các loại hàng hóa cùng được định giá bằng một loại tiền tệ, trong đó vàng

và dầu là 2 loại hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ về giá. Mối tương quan cùng chiều giữa

vàng và dầu vẫn đang tiếp diễn giống như trong các năm trước.

Giá dầu tăng sẽ làm gia tăng chi phí sản xuất đầu vào và qua đó là tăng giá cả hàng hóa tiêu

dùng, trong khi vàng lại được xem là tài sản đầu tư an toàn khi các nền kinh tế đối mặt với rủi

ro lạm phát.

Vàng và dầu là 2 loại hàng hóa khác nhau, dĩ nhiên sẽ chịu những tác động khác nhau khi

biến động giá cả. Nếu sự biến động của dầu được đánh giá là đến từ tác động của đồng USD

60

thì dao động giá dầu phần lớn sẽ diễn biến tương quan với biến động của vàng. Nhưng nếu

yếu tố tác động khiến cho dầu dao động không đến từ đồng USD, mà vì lý do khác thì khó có

thể nói rằng, diễn biến của vàng rồi cũng diễn ra theo chiều hướng như vậy. Dù vậy, sự tăng

hay giảm giá dầu đều có tác động ít nhiều đến nền kinh tế Mỹ vì Mỹ là nước tiêu thụ năng

lượng lớn nhất thế giới và thật là thảm họa cho nền kinh tế Mỹ nếu một ngày nào đó không

đủ lượng dầu đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ thì các hoạt động kinh tế, sản xuất… đều có khả

năng ngưng trệ. Tuy nhiên, cần phân tích những tác động của biến động giá dầu đến nền kinh

tế Mỹ, qua đó tác động trở lại giá trị đồng USD thì mới dự đoán được diễn biến dao động giá

vàng.

Hình 3: Diễn biến dầu – vàng – USDX từ 2005 - 2007

1..3 Cung - cầu thị trường vàng

Hình 4: Thị phần sản xuất vàng thế giới 2006 – 2007

61

Trung bình hàng năm lượng vàng trên thế giới được sản xuất ra khoảng 2500 tấn, trong đó

15% được sử dụng trong công nghiệp, 60% dùng cho trang sức. Số còn lại là được cất trữ,

đầu cơ.

Khu vực phát triển mạnh nhất là châu Á, với sản lượng tăng 66 tấn, đạt 597 tấn, chủ yều nhờ

Trung Quốc, Indonesia, Papua New Guinea và Philippin, Trung Quốc sản xuất đã vượt Nam

Phi trở thành nước sản xuất vàng nhiều nhất thế giới. Năm 2007 sản lượng vàng của Nam Phi

chỉ đạt được 272 tấn, quý I/2008 sản lượng vàng của công ty này đã giảm 20-25% so với quý

IV/2007 do bị công ty điện lực Nhà nước Eskom (Nam Phi) áp đặt giảm 10% lượng điện tiêu

thụ đối với các mỏ vàng của Nam Phi trong vòng 4 năm. Tại châu Mỹ Latinh, sản xuất sụt

giảm 23 tấn, sự gia tăng mạnh tại Brazil, Mexico và Guatelama không đủ bù đắp mức sụt

giảm 32 tấn tại Peru do cắt giảm sản lượng từ mỏ Yanacocha khổng lồ.

Sản lượng khai thác vàng trên thế giới giảm trong khi nhu cầu về vàng lại tăng lên. Theo

Hiệp hội vàng thế giới, Ấn Độ hiện là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới với 722 tấn/năm,

tiếp sau là Trung Quốc và Mỹ đứng thứ 3 với 278 tấn. Điều này sẽ gây thêm áp lực cho cán

cân cung-cầu.

Trước tình hình khinh tế Mỹ suy thoái, USD giảm giá liên tục khiến cho các nước thay đổi tỷ

lệ dự trữ ngoại tệ và vàng. Dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đang ở mức $494.5 tỷ vào ngày

7/3/2008, tăng $3.8 tỷ tương đương $0.8 tỷ từ mức $490.7 tỷ một tuần sau đó. Trong vòng 4

tuần, dự trữ vàng và ngoại tệ của Nga đã tăng $13.5 tỷ tức 2.8%. Với mức tăng như vậy, Nga

từng bước xóa dần khoảng cách giữa nước này với với dự trữ vàng và ngoại tệ của Trung

Quốc và Nhật Bản, hai nước này đang dẫn đầu về dự trữ ngoại tệ. Hiện tại, dự trữ của Trung

Quốc đứng đầu thế giới với $1.5 ngàn tỷ, tăng 43% so với năm ngoái bởi đầu tư thương mại

nước ngoài và xuất khẩu mạnh, Nhật Bản đứng sau với hơn $1 tỷ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực

đồ trang sức do giá vàng cao nên nhu cầu cũng giảm mạnh.

1.3.4 Động thái của các quỹ đầu tư

62

Nguồn: Bloomberg; individual companies

Hình 5: Các quỹ đầu tư vàng

Năm 2006, nhu cầu vàng đầu tư tiếp tục tăng mạnh, quan điểm dùng vàng để đảm bảo giá trị

tài sản và sinh lợi đã trở nên nổi trội và khẩu hiệu “Vàng còn hơn cả tiền”, “Hãy bán mọi thứ,

trừ vàng”. Các nhà đầu tư đang có khuynh hướng chuyển tiền đầu tư từ các loại ngoại tệ

mạnh sang đầu tư tập trung vào vàng để hưởng siêu lợi nhuận. Các quỹ đầu tư (hedge funds)

và giao dịch vàng (exchange-trade gold funds -ETFs) đã thao túng thị trường vàng năm 2006.

Thêm vào đó, 5 quỹ ETFs lớn trên thế giới đã tăng dự trữ vàng lên 384 tấn, bằng với lượng

dự trữ vàng của Nga. Các NHTW châu Âu sẽ bán vàng ra nhỏ giọt theo Hiệp định bán vàng

với quota 500 tấn/năm.

Năm 2007 các quỹ đầu cơ vàng đã mua vào với số lượng cao nhất từ trước đến nay, tăng

39%, đạt mức 630 tấn. Ngoài ra, việc NHTW các nước tính toán, cơ cấu lại dự trữ, âm thầm

mua vàng vào và bán đôla Mỹ ra đã tạo ra nhu cầu lớn, đẩy giá vàng tăng lên, còn đôla Mỹ

thì càng mất giá.

Những ngày cuối tháng 2-2008, giá vàng thế giới liên tục hạ nhiệt là do Mỹ ra tuyên bố sẽ

ủng hộ việc Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) bán ra 12,9 triệu oz vàng, tương đương 401 tấn vàng,

để bù đắp cho thâm hụt ngân sách của tổ chức này. IMF hiện là tổ chức nắm giữ lượng vàng

lớn thứ ba thế giới, với 3.217,3 tấn, sau Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) với 8.133,5 tấn và

Ngân hàng Trung ương Đức với 3.417,4 tấn. Để quyết định này được thực thi cần phải nhận

63

được sự chấp thuận của Quốc Hội Mỹ. Dự báo khi IMF bán vàng ra, nhiều khả năng giá vàng

sẽ hạ khi nguồn cung cân xứng hơn với nhu cầu, vào lúc đó vàng sẽ không còn là công cụ đầu

tư hấp dẫn như thời gian qua nữa.

Tuy nhiên, toàn bộ lượng vàng mà IMF bán ra chưa chắc sẽ được đưa hết ra thị trường vì một

số ngân hàng trung ương như Trung Quốc và Ấn Độ sẽ mua vào, và như thế, sẽ hạ bớt áp lực

giảm giá cho vàng. Trung Quốc hiện là nước có dự trữ vàng lớn thứ 10 thế giới, với 600 tấn,

chiếm 1% dự trữ vàng của tất cả các ngân hàng trung ương trên toàn cầu. Các quỹ đầu cơ tích

cực mua vào với mức độ cao nhất từ trước đến nay. Đặc biệt, riêng lượng vàng nắm giữ của

Quỹ đầu tư StreetTracks (GLD) hôm 26-2 đã tăng thêm 8,3 tấn, lên mức 693 tấn. Trong khi

đó kế hoạch bán ra của IMF nhiều nhất cũng chỉ khoảng 500 tấn và 2 tấn của Bộ Ngân khố

Mỹ cũng khó đủ sức làm đảo ngược xu hướng tăng giá của thị trường vàng.

Một yếu tố không kém phần quan trọng là các quỹ đầu cơ đang chiếm khoảng 20% tổng

lượng vàng trên thị trường thế giới và hiện tại, họ vẫn đang tiếp tục gom, găm giữ hàng để

chờ bán ở mức giá đỉnh điểm...

64

PHỤ LỤC 2

VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM

2.1 Việt Nam được biết đến như một thị trường vàng chính của Châu Á

Hiện chỉ có vài chục đơn vị được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép nhập khẩu vàng,

với một số lượng nhất định. Riêng hạn ngạch dành cho khối ngân hàng thương mại vào

khoảng trên dưới 50 tấn mỗi năm. Về nguyên tắc, giá vàng nguyên liệu nhập về Việt Nam

được xây dựng căn cứ trên mức thoả thuận trong hợp đồng ký với đối tác nước ngoài, cộng

phí vận chuyển và bảo hiểm để đưa hàng về tới cảng (khoảng 0,9-1,1 USD/ounce), thuế nhập

khẩu (0,5%), phí hải quan và vận chuyển trong nước (khoảng 0,2 USD/ounce) cùng một số

chi phí phát sinh. Tính ra, mỗi ounce vàng nguyên liệu về đến kho của nhà nhập khẩu nội địa

thường cao hơn giá nhập trong hợp đồng khoảng trên 4 USD. Mỗi lượng bằng 1,19-1,2

ounce, quy đổi ra tiền đồng, mức chênh lệch sẽ vào khoảng trên dưới 77.000 đồng/lượng.

Nếu nguyên liệu đó được đem cán thành vàng miếng, sẽ cộng thêm phí gia công gia, nơi rẻ là

10.000 đồng, cao thì 20.000 đồng/lượng. Để xác định giá bán lẻ, các nhà kinh doanh thường

căn cứ vào giá giao ngay trên thị trường thế giới trong cùng thời điểm.

Theo Hiệp hội kinh doanh vàng bạc đá quý, năm nay có thể Việt Nam nhập khoảng 70 tấn để

đáp ứng nhu cầu trong nước đang tăng cao, tuy nhiên riêng quý I cả nước đã nhập 40 tấn.

Vàng được sản xuất trong nước hàng năm được giới hạn ở mức 40-45 tấn (trong vòng 3 năm

qua) và riêng năm nay NHNN đã hạn mức sản xuất vàng miếng là 63.4 tấn, trong đó SJC

được sản xuất 50tấn. Từ đầu năm đến nay SJC đã đúc được 800.000 lượng vàng, tương

đương 30 tấn vàng.

Hiện nay SJC chiếm 80% thị trường vàng Việt Nam, ngoài ra còn có khoảng 10 doanh nghiệp

có quy mô lớn cùng với 3000 doanh nghiệp kinh doanh vàng vừa và nhỏ .

Sự phát triển liên tục của thị trường vàng Việt Nam trong những năm gần đây với những biện

pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước như giảm thuế, điều chỉnh hạn ngạch nhập khẩu, khiến việc

nhập lậu vàng giảm hẳn và tăng lượng nhập khẩu chính ngạch. Kho ngoại quan sẵn có tại

Tp.HCM giúp các công ty kinh doanh vàng trong nước có thể vay vàng của các ngân hàng

quốc tế có sẵn trong kho và giao tận nơi theo yêu cầu thúc đẩy kinh doanh vàng bạc đá quý

phát triển mạnh.

Nhìn lại trong thập kỷ qua giá vàng ở nước ta liên tục tăng lên theo trào lưu chung của giá

vàng thế giới. Trong giai đoạn 1996-2000 giá vàng tăng 6,16%, và đã tăng vọt thời kỳ 2000-

2005 lên 102,07% và giá vàng đã vượt ngưỡng 1,5 triệu đồng/chỉ vào 12/5/2006. Cuối tháng

65

12/2006 giá vàng đã tăng lên 1,6 triệu đồng một chỉ. Do quá trình hội nhập của Việt Nam vào

nền kinh tế ngày một sâu rộng nên mọi biến động trên thị trường thế giới sẽ tác động trực tiếp

đến thị trường Việt Nam. Biến động giá vàng thời gian qua ở thị trường trong nước cho thấy

rõ điều đó khi giá vàng thế giới lên đỉnh cao trên 1000 USD/ounce thì giá vàng trong nước

cũng đã đạt tới gần 2 triệu đồng một chỉ.

Từ đó đến nay vàng liên tục leo thang và hiện đang ở mức trên dưới 1,8 triệu đồng/chỉ.

99

100

86

80

70

60

Nhu cầu vàng (tấn/năm)

40

20

0

2005

2006

2007

Hình 6: Nhu cầu vàng Việt Nam

Nhu cầu tiêu thụ vàng của Việt Nam hiện đang tăng mạnh. Trong 3 năm trở lại đây nhập

khẩu vàng bình quân của Việt Nam lên đến khoảng 70 tấn/năm. Năm 2006 theo Hội đồng

vàng thế giới, mức tiêu thụ vàng của Việt Nam đã tăng vọt lên lên 86 tấn còn trong năm 2007

là 99 tấn.

Trước hết, vàng đang thể hiện vai trò bảo toàn vốn trước những bất ổn của thị trường tài

chính, trước biến động giá dầu và sự trượt dốc của đồng USD. Vàng cũng là công cụ phòng

ngừa khả năng lạm phát tăng cao và lãi suất đồng USD tiếp tục cắt giảm. Tại Việt Nam, nhu

cầu vàng đầu tư đang phát triển mạnh hơn nhu cầu vàng tiêu dùng. Với đà lạm phát hiện nay,

cộng với mức giá tăng chóng mặt trong thời gian qua, người dân đang có tâm lý chọn vàng để

tích trữ, đầu tư dài hạn.

Nhu cầu vàng miếng tăng cao trong năm 2006 và 2007 là do giá vàng trên thế giới cũng như

tại Việt Nam tăng cao và xuất hiện xu thế đầu cơ vàng miếng của người tiêu dùng. Trong các

yếu tố tác động tới thị trường vàng ở nước ta thì ngoài yếu tố biến động giá vàng thế giới như đã nêu trên thì yếu tố tâm lý đầu cơ có ảnh hưởng rất lớn đến thị itrường. Do đồng đô la mất

giá, thị trường chứng khoán tụt dốc và đang ngoi dần lên mốc 600 điểm (không đầy một nửa

so với thời kỳ đỉnh cao gần 1200 điểm) nên nhiều người đổ xô đi mua vàng.

66

Ngoài ra, do tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt khiến thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu về

vàng trang sức cũng như vàng miếng đang tăng mạnh.

Theo thống kê sơ bộ, hiện có khoảng 10 triệu lượng vàng miếng (khoảng 380 tấn vàng) đã

được các công ty vàng bạc đưa vào lưu thông.

2.2 Giá vàng lên có tác động gì đến nền kinh tế Việt Nam?

* Gánh nặng trả nợ rất cao tùy theo kỳ hạn. Chỉ nguyên giá vàng tăng, chưa kể lãi, thì giá

vàng hiện đã tăng khoảng 16% so với tháng 12-2007, tăng 48% so với tháng 12-2006, tăng

87,9% so với tháng 12-2005,...

Đó là những tốc độ tăng cao hơn nhiều so với giá tiêu dùng, giá USD, lãi suất tiết kiệm trong

thời gian tương ứng .

* Bất động sản chững lại. Người có tiền đầu tư cũng cân nhắc khi lựa chọn giữa hai kênh

đầu tư (bất động sản và vàng) thì đầu tư vào vàng không cần vốn lớn, việc mua bán dễ dàng,

tính thanh khoản cao, không bị rủi ro về giấy tờ... Bất động sản khi mua bán ở nhiều nơi vẫn

còn thanh toán bằng vàng, hoặc nếu không thanh toán bằng vàng thì cũng thường so với giá

vàng để biết có tăng hay giảm, lỗ hay lãi. Thị trường bất động sản "rúng động" trước việc

Ngân hàng Nhà nước thực hiện "siết chặt" tiền tệ, làm cho các ngân hàng thương mại "giật

mình" khi đã cho vay dưới chuẩn (nới lỏng điều kiện cho vay, lấy tiền vay ngắn hạn để cho

vay dài hạn, tỷ lệ rủi ro được xác định lên đến 250%,...), nay đã trở tay không kịp, phải "cắn

răng" vay với lãi suất đã "phóng tay" cho vay. Đấy cũng là bài học cho các ngân hàng thương

mại nếu chạy theo tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng để cho vay mua vàng, nếu như giá vàng

thế giới "đảo chiều"!

* Chỉ số chứng khoán sụt giảm mạnh. Trên sàn TP.HCM, VN-Index ngày 3-3-2008 chỉ còn

635 điểm, thấp nhất trong 15 tháng qua, giảm tới 540 điểm hay giảm tới 46% so với đỉnh

điểm 1.175 điểm vào ngày 12-3-2007. Cùng ngày, chỉ số giá chứng khoán trên sàn Hà Nội

HaSTC-Index cũng bị sút giảm mạnh chỉ còn 214 điểm, giảm 246 điểm hay giảm 53,5% so

với đỉnh điểm trước đây. Thị trường chứng khoán ngoài sự tác động của nhiều yếu tố khác,

thì sự nóng lên của thị trường vàng lại "bồi thêm" nên từ sau Tết Nguyên đán đến nay vẫn

chưa hồi phục được.

* Ngân hàng khó huy động vốn tiền gửi. Trong tỷ lệ tiết kiệm của dân cư, lâu nay vàng

chiếm tới gần 40%. Nếu giá vàng tăng cao, tỷ lệ để dành bằng vàng của dân cư cũng sẽ tăng

lên. Điều này đồng nghĩa với việc tiền tiết kiệm của dân cư gửi vào NH sẽ có nguy cơ giảm

67

xuống. Sự chuyển dịch từ tiết kiệm tiền sang vàng sẽ khiến đồng vốn có nguy cơ trở nên khan

hiếm hơn trong tương lai gần. Thậm chí, nếu các NHTM không tăng lãi suất tiền gửi, sẽ khó

huy động được lượng vốn như hiện nay. Xét trong giai đoạn trung hạn, việc tăng giá vàng có

thể làm ảnh hưởng tới vốn của toàn bộ nền kinh tế và đây là ảnh hưởng căn bản nhất. Việc

tăng giá vàng cũng có thể tạo ra một tâm lý tiền Việt Nam mất giá so với vàng, lo ngại lạm

phát cũng có xu hướng tăng khiến dân chúng tăng dự trữ vàng trong trung hạn.

* Một lượng lớn vàng bỏ ống trong dân, không được đưa ra để sinh sôi nảy nở. Vàng là

"nơi trú ẩn an toàn" mỗi khi lạm phát cao, mấy năm nay đã trở thành một kênh đầu tư có lãi

suất hấp dẫn. Gọi là đầu tư, nhưng không trực tiếp đầu tư cho sản xuất kinh doanh, nên không

tạo ra giá trị tăng thêm để tính vào tăng trưởng kinh tế, thậm chí còn bị "chôn" dưới dạng

"vàng bỏ ống". Hằng năm, Việt Nam nhập khẩu bình quân khoảng 60 tấn vàng, tính theo giá

bán hiện tại lên đến gần 31 nghìn tỉ đồng một năm, hay gần 2 tỉ USD. Nếu tạm tính 5 năm thì

lượng vàng trong dân đã lên đến hàng chục tỉ USD. Tuy nhiên, đó chỉ nói trên khía cạnh đầu

tư vàng để chống lạm phát, nếu nói về khía cạnh đầu cơ vàng như hiện nay thì lập luận trên

chưa hẳn đúng, vì vàng là loại hàng hoá đặc biệt, nên nếu dùng để kinh doanh vàng thì cũng

tạo ra lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư, xa hơn là nền kinh tế nước nhà.

PHỤ LỤC 3

SỐ LIỆU 60 TUẦN GIÁ VÀNG

Giá vànng TG 639.75

Giá vàng VN 1237.00

STT 1

Ngày 2/1/2007

Tỷ giá 16.065

2

9/1/2007

609.50

1206.00

16.070

3 4

16/1/2007 23/1/2007

627.00 639.00

1215.00 1227.00

16.063 16.073

5

30/1/2007

644.75

1234.00

16.050

6

6/2/2007

649.40

1248.00

16.010

7

13/2/2007

664.55

1210.00

15.983

8

22/2/2007

661.25

1285.00

15.985

9

27/2/2007

685.75

1275.00

15.990

10

6/3/2007

636.75

1257.00

16.001

11 12

13/3/2007 20/3/2007

647.75 655.00

1267.00 1288.00

16.012 16.016

13

27/3/2007

663.00

1279.00

16.019

14

3/4/2007

658.25

1285.00

16.026

15

10/4/2007

677.40

1300.00

16.032

16

17/4/2007

686.50

1335.00

16.036

17

24/4/2007

688.70

1336.00

16.043

18

2/5/2007

673.60

1308.00

16.048

19 20

8/5/2007 15/5/2007

684.25 670.20

1325.00 1305.00

16.049 16.047

21

22/5/2007

658.00

1297.00

16.065

22

29/5/2007

660.15

1286.00

16.080

23

5/6/2007

671.10

1307.50

16.097

68

24

12/6/2007

650.30

1283.00

16.114

25

19/6/2007

656.00

1285.00

16.126

26

26/6/2007

650.75

1280.00

16.127

27

3/7/2007

654.75

1285.00

16.134

28

10/7/2007

661.25

1289.00

16.136

29 30

17/7/2007 24/7/2007

666.00 682.00

1293.00 1316.50

16.135 16.138

31

31/7/2007

661.00

1297.00

16.143

32

7/8/2007

671.50

1304.00

16.166

33

14/8/2007

668.75

1304.00

16.205

34

21/8/2007

659.50

1299.00

16.246

35

28/8/2007

666.00

1309.00

16.240

36

4/9/2007

672.00

1316.00

16.243

37 38

11/9/2007 18/9/2007

703.50 719.00

1370.00 1387.00

16.242 16.235

39

25/9/2007

730.00

1396.00

16.145

40

2/10/2007

742.50

1417.00

16.090

41

9/10/2007

733.75

1405.00

16.079

42

16/10/2007

758.85

1463.00

16.080

43

23/10/2007

751.25

1469.00

16.084

44

30/10/2007

788.50

1524.00

16.083

45 46

6/11/2007 13/11/2007

804.75 803.50

1580.00 1570.00

16.071 16.067

47

20/11/2007

778.85

1532.00

16.060

48

27/11/2007

830.00

1597.00

16.048

49

4/12/2007

784.25

1546.00

16.043

50

11/12/2007

809.50

1574.00

16.039

51

18/12/2007

790.75

1556.00

16.052

52

25/12/2007

829.00

1570.00

16.040

53 54

2/1/2008 8/1/2008

846.75 859.25

1618.00 1678.00

16.010 15.992

55

15/01/2008

902.00

1758.00

15.983

56

22/1/2008

871.25

1680.00

15.981

57

29/1/2008

921.75

1782.00

15.973

58

5/2/2008

893.75

1735.00

15.963

59 60

12/2/2008 19/2/2008

918.00 903.25

1775.00 1757.00

15.961 15.952

MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG

PHỤ LỤC 4

Loại thông tin phản ánh

Thông tin

Mức ảnh hưởng



Nền kinh tế Mỹ

Lãi suất FED



Mức cung vàng

Động thái bán vàng của các quỹ đầu tư lớn

như IMF



Mức cung vàng

Sản lượng khai thác vàng



Nền kinh tế

Lãi suất của BoA, EU



Mức cung dầu

Sản lượng cung dầu

Mức cung dầu

Giá dầu

1/2

Mức cầu về dầu

Dự trữ quốc gia về dầu (Mỹ, các nước EU) 1/2

69

Mức cầu về vàng

Việc kinh doanh của các tập đoàn tài chính 1/2



Nền kinh tế Mỹ

Chỉ số USD



Nền kinh tế Mỹ

Mức lạm phát của Mỹ



Nền kinh tế Mỹ

Doanh số bán nhà

Nền kinh tế Mỹ

Hoạt động thị trường mở, hoặc bán và mua

1/2

chứng khoán chính phủ => mức cung tiền



Nền kinh tế Mỹ

Chỉ số bán lẻ



Nền kinh tế Mỹ

Niềm tin tiêu dùng



Nền kinh tế Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)



Nền kinh tế Mỹ

Tỷ lệ thất nghiệp



Nền kinh tế Mỹ

Thu nhập bình quân hàng tháng



Nền kinh tế Mỹ

Bảng lương phi nông nghiệp

70

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG VÀNG VIỆT NAM

(Mẫu khảo sát: 100 nhà đầu tư )

3. Không ý kiến 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

2. Không đồng ý

1 8 11 5 11

2 12 12 8 19

3 36 35 20 31

4 28 28 46 22

5 16 14 21 17

16 21 19

34 38 33

23 21 26

13 8 12

11 19 9 14 17

27 24 49 28 18

34 37 28 41 43

22 7 10 16 14

4 6 6 5 8

15 16 18 28 12

26 28 25 38 25

42 41 38 24 34

13 9 13 5 21

6 7 6 4

12 11 11 9

24 24 29 40

47 39 42 33

11 19 12 14

3

7

32

47

11

1 1 15 8

11 9 19 10

39 30 36 39

35 46 28 35

14 14 2 8

7

18

52

17

6

5 10

15 24

48 40

27 22

5 4

10

23

47

15

5

1. Hoàn toàn không đồng ý 1. Nếu tham gia thị trường vàng anh (chị) chọn loại sản phẩm nào? Mua bán trên thị trường tự do Gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Giao dịch trên sàn Các hợp đồng vàng (Option, Forward…) 2. Anh (chị) có muốn tham gia sản phẩm khác về vàng 14 Vàng tài khoản 12 Vàng ghi sổ theo giá thế giới Chứng chỉ vàng 10 3. Theo anh (chị) vì sao thị trường vàng hấp dẫn các nhà đầu tư? 6 Đầu tư vào vàng dễ có lợi nhuận cao 13 Chống lạm phát 4 Doanh nghiệp phòng chống rủi ro giá vàng 1 Giá vàng biến động mạnh 8 4. Vàng Việt Nam biến động theo vàng thế giới 5. Vàng Việt Nam chênh lệch với giá vàng thế giới là do Tỷ giá VND/USD Do các đại gia vàng “làm giá” Do cung cầu của thị trường vàng Việt Nam 6. Nhà đầu tư có thông tin đầy đủ về giá vàng kịp thời 7. Nhà đầu tư mua/bán vàng theo tâm lý bầy đàn 8. Theo anh (chị), giá vàng chịu tác động của yếu tố nào Cung – cầu vàng Giá Dầu Các chỉ số kinh tế Mỹ Lãi suất của FED 9. Khi tham gia thị trường vàng anh (chị) dựa vào các dịch vụ tư vấn thông tin 10. Khi mua/bán vàng anh (chị) dựa vào Phân tích kỹ thuật Phân tích cơ bản Dựa theo số đông 11. Mức độ hiểu biết về Phân tích kỹ thuật 12. Mức độ hài lòng của anh (chị) về giao dịch trên sàn Mức ký quỹ 7% , khối lượng giao dịch tối thiểu 50 lượng là hợp lý Các điều khoản hợp đồng về lãi suất cho vay, quy định gửi/rút vàng Giải quyết sự cố trên sàn Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo sàn hoạt động tốt 13. Thời gian hoạt động thị trường vàng Việt Nam như thế nào là hợp lý 8h – 16h 8h - 20h 8h - 24h 24/24h

22 15 11 6

21 31 18 10

38 35 43 30

12 16 21 18

7 3 7 36

71

72

PHỤ LỤC 6 Ý NGHĨA CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ

CÁC TỔ CHỨC THẾ GIỚI

FED (Federal Reserve): Cục dự trữ Liên bang Mỹ, đóng vai trò như một NHTW.

IMF (International Monetary Fund): Tổ chức tiền tệ thế giới.

FOMC (Federal Open Market Committee): Ủy ban tiền tệ, một bộ phận của Fed.

CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ

GDP (Gross Domestic Product): là chỉ số đo lường giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ

được sản xuất trên một quốc gia, không xét đến yếu tố quốc tịch của các công ty sở hữu các

nguồn lực này.

Có 4 yếu tố chính cấu thành giá trị GDP gồm : tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, xuất

khẩu ròng. Chỉ số này được công bố hàng quý trên cơ sở so sánh tỷ lệ % tăng giảm quý này

so với quý trước, năm này so với năm trước. Chỉ số này có ảnh hưởng quan trọng trên thị trường sau khi được công bố.

Trade Balance (Cán cân thương mại) Đo lường chênh lệch về giá trị giữa xuất khẩu và nhập

khẩu hàng hóa. Cán cân thương mại dương cho thấy hàng hóa được xuất khẩu lớn hơn hàng

hóa nhập khẩu. Chỉ tiêu này tăng sẽ làm cho đồng tiền quốc gia mạnh lên. Khi xuất khẩu lớn hơn mức bán ra của thế giới thì nhu cầu về đồng tiền của quốc gia sẽ cao vì các nhà đầu tư

nước ngoài sẽ bỏ tiền của quốc gia mình mua những hàng hóa xuất khẩu. Cán cân thương mại

có tác động lớn đến GDP vì nếu xuất khẩu lớn sẽ tạo được việc làm và sản lượng lớn , các

nhà máy trong nước hoạt động không ngừng.

Personal Income (Thu nhập bình quân hàng tháng) đo lường tỷ lệ lạm phát trong mức lương của người lao động. Chỉ số này tăng sẽ làm cho đồng đôla tăng giá. Khi tiền lương tăng lên thì chi phí cũng sẽ tăng lên. Lạm phát trong tiền lương tăng lên là dấu hiệu tăng cho lạm phát trong tiêu dùng.

CCI (Consumer Confidence Index): là chỉ số niềm tin người tiêu dùng, đo lường mức độ lạc quan hay bi quan của người tiêu dùng, trong đó có xét đến các chỉ số kinh tế khác.

PCE (Personal Comsumer Expenditure - Chi tiêu tiêu dùng cá nhân): đo lường sự thay đổi

trong giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ, được tính toán bằng thực tế chi tiêu cho hàng gia

dụng, hàng lâu bền, hàng không lâu bền và dịch vụ cũng như các chi tiêu liên quan khác. Chỉ

tiêu này cần thiết để dự đoán khối lượng hàng hoá và dịch vụ của khu vực tiêu dùng cá nhân.

73

ISM (Institute of Supply Management) điều tra về hoạt động sản xuất trải đều trên 20 lĩnh

vực công nghiệp khác nhau.

+ ISM trên 50 thì đó là dấu hiệu ngành sản xuất (manufacturing industry) của kinh tế đang

gia tăng => USD tăng giá – vàng giảm giá.

+ ISM dưới 50 thì đó là dấu hiệu ngành sản xuất trong kinh tế Hoa Kỳ đang co rút lại. Đó không phải là một dấu hiệu tốt cho kinh tế. Kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất để cố gắng và

kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó USD giảm giá – vàng tăng giá.

PMI (Purchasing Manager’s Index): là chỉ số đo lường “sức khoẻ” của khu vực sản xuất của

nền kinh tế. PMI dựa trên cơ sở của 5 chỉ số chính: các đơn đặt hàng mới (new orders), mức

tồn kho (inventory levels), sản xuất (production), cung hàng hoá của nhà cung cấp (supplier deliveries), môi trường việc làm (employment environment). Chỉ số PMI do ISM công bố

nên đôi khi còn được gọi là chỉ số ISM.

PPI (Producer Price Index – Chỉ số giá sản xuất): đo lường mức giá bình quân của hàng hóa

và dịch vụ đầu vào từ nhà sản xuất nội địa.

Chỉ số này xem xét trên ba khu vực sản xuất: công nghiệp cơ bản, hàng hóa cơ bản, quá trình

sản xuất cơ bản.

CPI (Consumer Price Index – Chỉ số giá tiêu dùng): đo lường mức giá trung bình trong rổ

hàng hóa, dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng. CPI được công bố hàng tháng là cơ sở để

tính toán mức độ lạm phát.

NFP (Non- Farm Payrolls - Bảng lương phi nông nghiệp ): Là một báo cáo của Cục thống

kê lao động và việc làm Mỹ về tổng số lao động được trả công, về tuần làm việc trung bình

và thu nhập trung bình hàng tuần của lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.Thống kê này

căn cứ trên khoảng 80% lao động của nền kinh tế, bộ phận tạo ra gần như toàn bộ tổng sản

phẩm quốc dân của Mỹ. Bảng lương phi nông nghiệp thường được công bố hàng tháng, vào

ngày thứ sáu của tuần đầu tiên và được các nhà hoạch định chính sách , các nhà kinh tế dùng để nhận định thực trạng, cũng như dự đoán các mức độ phát triển tiếp theo của nền kinh tế.

Retail ratios (Chỉ số bán lẻ) đo lường giá trị của doanh số bán lẻ. Chỉ số này tăng lên sẽ làm

cho đồng USD mạnh lên vì nó được tạo thành từ mức chi tiêu của người tiêu dùng, là yếu tố

chính tác động đến GDP. Các nhà thương mại thường giành một sự chú ý đặc biệt cho chỉ

tiêu này vì nó là dấu hiệu đầu tiên để xem xét hành vi của người tiêu dùng và là yếu tố tương

đối phức tạp.

Unemployment rate (Tỷ lệ thất nghiệp) đo lường tỷ lê phần trăm số người không có việc

làm và số người đang tìm việc trong tháng vừa qua. Tỷ lệ này giảm sẽ làm cho đồng đôla

74

mạnh lên vì khi người dân có việc làm họ sẽ có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn mà đóng góp

nhiều hơn cho GDP. Các nhà kinh doanh thường chú ý đến tỷ lệ này vì nó là một dấu hiệu

cho thành quả của nền kinh tế trong tương lai…

75

PHỤ LỤC 7 MÔ HÌNH ĐA NHÂN TỐ DỰ BÁO GIÁ VÀNG A. SỐ LIỆU

T

GOLD OILPRICE

INF

INT

CPI

ISM

PPI

1.2005

424.15

46.84

2.25

190.70

2.97

56.60

150.90

2.2005

423.35

47.97

2.50

191.80

3.01

54.40

151.60

3.2005

434.24

54.31

2.75

193.30

3.15

54.80

153.70

4.2005

428.93

53.04

2.75

194.60

3.51

52.50

155.00

5.2005

421.87

49.83

3.00

194.40

2.80

51.00

154.30

6.2005

430.66

56.26

3.00

194.50

2.53

52.90

154.30

7.2005

424.48

58.70

3.25

195.40

3.17

54.30

156.30

8.2005

437.93

64.97

3.50

196.40

3.64

51.90

157.60

9.2005

456.04

65.57

3.75

198.80

4.69

56.60

162.20

10.2005

469.90

62.37

3.75

199.20

4.35

57.30

166.20

11.2005

476.67

58.30

4.00

197.60

3.46

56.30

163.70

12.2005

509.76

59.43

4.25

196.80

3.42

54.40

163.00

1.2006

549.86

65.51

4.50

198.30

3.99

54.80

164.30

2.2006

555.00

61.63

4.50

198.70

3.60

55.00

161.80

3.2006

557.09

62.90

4.50

199.80

3.36

54.30

162.20

4.2006

610.65

69.69

4.75

201.50

3.55

55.90

164.30

5.2006

676.51

70.94

5.00

202.50

4.17

53.80

165.80

6.2006

596.15

70.96

5.00

202.90

4.32

52.70

166.10

7.2006

633.77

74.41

5.25

203.50

4.15

53.40

166.80

8.2006

632.59

73.05

5.25

203.90

3.82

53.50

167.90

9.2006

598.19

63.87

5.25

202.90

2.06

51.90

165.40

10.2006

585.78

58.88

5.25

201.80

1.31

51.10

162.20

11.2006

627.83

59.37

5.25

201.50

1.97

49.70

164.60

12.2006

629.79

62.03

5.25

201.80

2.54

51.50

165.60

1.2007

631.17

54.57

5.25

202.42

2.08

49.30

164.00

2.2007

664.75

59.26

5.25

203.50

2.42

51.50

166.80

3.2007

654.90

60.56

5.25

205.35

2.78

50.70

169.30

4.2007

679.37

63.97

5.25

206.69

2.57

52.80

171.40

5.2007

666.86

63.46

5.25

207.95

2.69

52.80

173.30

6.2007

655.49

67.48

5.25

208.35

2.69

53.40

173.80

7.2007

665.30

74.18

5.25

208.30

2.36

52.30

175.10

8.2007

665.41

72.39

5.25

207.92

1.97

51.20

172.40

9.2007

712.56

79.93

4.75

208.49

2.67

50.50

173.50

10.2007

754.60

86.20

4.75

208.94

3.54

50.40

174.70

11.2007

806.25

94.62

4.50

210.18

4.31

50.00

179.00

12.2007

803.20

91.73

4.25

210.04

4.08

48.40

178.60

1.2008

889.60

92.95

3.50

211.08

4.28

50.70

180.80

76

2.2008

922.30

95.35

4.03

3.00

211.69

48.30

182.40

3.2008

968.43

105.56

3.98

2.25

213.53

48.60

188.10

T

CCI

UNRATE USDX

NFP

TRADE RETAIL

1.55

95.3742

125

-55.627

1.2005

105.10

5.20

95.4582

209

-57.506

1.55

2.2005

104.40

5.40

95.645

119

-53.509

1.55

3.2005

103.00

5.20

97.0804

332

-56.259

1.53

4.2005

97.50

5.10

97.3957

177

-56.32

1.54

5.2005

103.10

5.10

98.4245

261

-58.092

1.50

6.2005

106.20

5.00

98.9046

368

-57.877

1.45

7.2005

103.60

5.00

97.9535

213

-58.024

1.48

8.2005

105.50

4.90

98.5664

110

-65.053

1.50

9.2005

87.50

5.10

99.3516

105

-67.078

1.50

10.2005

88.20

5.00

99.0739

361

-64.683

1.50

11.2005

98.30

5.00

98.0277

152

-64.347

12.2005

103.80

4.80

1.52 1.47

97.0126

232

-65.158

1.2006

106.80

4.70

97.0789

273

-62.377

1.48

2.2006

102.70

4.70

97.8074

259

-62.178

1.49

3.2006

107.50

4.70

97.7748

147

-62.336

1.47

4.2006

109.80

4.70

96.0945

22

-65.714

1.50

5.2006

104.70

4.70

97.401

94

-64.527

1.51

6.2006

105.40

4.60

97.3107

262

-67.554

1.50

7.2006

107.00

4.70

96.6403

191

-67.606

1.50

8.2006

100.20

4.70

96.2667

165

-64.149

1.51

9.2006

105.90

4.50

95.8141

73

-58.165

1.50

10.2006

105.10

4.40

94.5462

182

-58.455

1.50

11.2006

105.30

4.50

93.7316

199

-60.306

12.2006

110.00

4.40

94.8046

126

-57.356

1.2007

110.20

4.60

1.48 1.48 1.48

94.4304

25

-58.228

2.2007

111.20

4.50

94.72

177

-63.035

1.45

3.2007

108.20

4.40

94.0878

46

-59.213

1.47

4.2007

106.30

4.50

93.7174

162

-60.274

1.45

5.2007

108.50

4.50

93.4787

107

-59.983

1.48

6.2007

105.30

4.60

91.9187

57

-58.895

1.48

7.2007

111.90

4.70

91.9807

74

-56.729

1.49

8.2007

105.60

4.70

90.6559

81

-56.945

1.48

9.2007

99.50

4.70

1.48

88.4721

140

-57.586

10.2007

95.20

4.80

87.1585

60

-62.409

1.46

11.2007

87.80

4.70

87.7006

41

-57.856

12.2007

90.60

5.00

1.48 1.48

87.1733

-76

-58.959

1.2008

87.30

4.90

77

2.2008

76.40

4.80

85.9071

-76

-62.321

1.48 1.48

3.2008

64.50

5.10

84.9045

-80

-62.321

78

B. MÔ HÌNH HỒI QUY + Hồi quy GOLD theo tất cả các nhân tố :MOHINHHOIQUY

Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL UNRATE OILPRICE

2394.700 18.41153 53.66204 -2.497933 -0.061886 1.032439 -20.59681 -2.358732 -167.0918 -12.74107 0.903809

473.2516 11.28294 15.96949 3.194147 0.062062 1.000302 3.084268 2.770270 244.6938 52.25836 0.979979

5.060099 1.631802 3.360286 -0.782034 -0.997157 1.032127 -6.678023 -0.851445 -0.682861 -0.243809 0.922274

0.0000 0.1153 0.0025 0.4415 0.3282 0.3119 0.0000 0.4026 0.5010 0.8094 0.3652

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.968412 Mean dependent var 0.955777 S.D. dependent var 23.92587 Akaike info criterion 14311.19 Schwarz criterion -158.8168 F-statistic 1.423904 Prob(F-statistic)

581.9736 113.7740 9.434266 9.918119 76.64404 0.000000

Mô hình có khả năng giải thích rất cao R2 = 96,84% nhưng nhiều nhân tố không có ý nghĩa (prob lớn).

Dependent Variable: OILPRICE Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INF INT ISM CCI NFP USDX TRADE RETAIL UNRATE

270.4826 5.617905 6.345077 -0.592570 -0.199539 -0.000362 -1.729971 -0.180606 -72.71518 13.27074

78.45892 1.970929 2.943644 0.628569 0.196321 0.012420 0.515624 0.553261 46.84632 10.12907

3.447442 2.850384 2.155518 -0.942729 -1.016390 -0.029129 -3.355104 -0.326439 -1.552207 1.310164

0.0019 0.0084 0.0406 0.3545 0.3188 0.9770 0.0024 0.7467 0.1327 0.2016

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.858816 Mean dependent var 0.809945 S.D. dependent var 4.788111 Akaike info criterion 596.0762 Schwarz criterion -101.6051 F-statistic 1.160357 Prob(F-statistic)

64.97722 10.98310 6.200282 6.640149 17.57304 0.000000

2)/(n-k+1)} = 17.573 > Fα(k-2,n-k+1) = F0.05(9,260) = 2.265

2/(k-2)}/{(1- Rj

Fj = {Rj Vậy có đa cộng tuyến cao giữa OILPRICE và các biến độc lập.

79

+ Kiểm định bỏ biến: theo nguyên tắc nhân tố có p_velue lớn và > 0.05 bỏ trước

Redundant Variables: UNRATE

F-statistic Log likelihood ratio

0.059443 Probability 0.085496 Probability

0.809368 0.769983

Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE RETAIL OILPRICE

2366.472 18.09311 56.12284 -2.735831 -0.063699 1.069136 -20.56929 -2.459870 -192.6919 0.844349

450.4948 11.00252 12.14959 2.985940 0.060490 0.970861 3.025938 2.689037 216.9858 0.931823

5.253051 1.644451 4.619318 -0.916238 -1.053048 1.101224 -6.797657 -0.914777 -0.888039 0.906127

0.0000 0.1121 0.0001 0.3680 0.3020 0.2809 0.0000 0.3687 0.3827 0.3732

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.968337 Mean dependent var 0.957377 S.D. dependent var 23.48913 Akaike info criterion 14345.22 Schwarz criterion -158.8595 F-statistic 1.389453 Prob(F-statistic)

581.9736 113.7740 9.381085 9.820952 88.34950 0.000000

Redundant Variables: RETAIL

F-statistic Log likelihood ratio

0.788613 Probability 1.075694 Probability

0.382662 0.299663

Test Equation: Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INF INT ISM NFP CCI USDX TRADE OILPRICE

2050.728 19.24667 60.76736 -2.378478 -0.042868 1.053128 -20.48348 -1.862319 1.018799

275.5525 10.88272 10.92325 2.947095 0.055538 0.966887 3.012532 2.593275 0.907308

7.442241 1.768553 5.563122 -0.807058 -0.771863 1.089194 -6.799424 -0.718134 1.122882

0.0000 0.0883 0.0000 0.4267 0.4469 0.2857 0.0000 0.4788 0.2714

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid

0.967377 Mean dependent var 0.957710 S.D. dependent var 23.39700 Akaike info criterion 14780.32 Schwarz criterion

581.9736 113.7740 9.355410 9.751290

80

Log likelihood Durbin-Watson stat

-159.3974 F-statistic 1.372206 Prob(F-statistic)

100.0781 0.000000

Sau khi kiểm định bỏ biến, ta có các mô hình: Mô hình (1) : MOHINHDACHON

Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C INT USDX OILPRICE

1753.112 61.63854 -16.81304 2.459795

193.4753 4.873580 1.777225 0.542171

9.061167 12.64749 -9.460278 4.536938

0.0000 0.0000 0.0000 0.0001

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.958068 Mean dependent var 0.954137 S.D. dependent var 24.36556 Akaike info criterion 18997.78 Schwarz criterion -163.9158 F-statistic 0.886163 Prob(F-statistic)

581.9736 113.7740 9.328658 9.504604 243.7115 0.000000

^ ) với k = 4 (số tham số)

^ ± tα/2(n-k).SE(βj

Với độ tin cậy 95% * F-statistic = 243.7115 > Fα(k-1,n-k) = F0.05(3,32) = 2.90112 => mô hình phù hợp số liệu mẫu, khả năng giải thích cao R2 = 0.958068 * Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy: βj = βj tα/2(n-k) = t0.025(32)= 2.0369

^ )

βj

^ βj

S.E(βj

^ )

Khoảng tin cậy ^ ± tα/2(n-k).S.E(βj

βj = βj

1753.112

193.475

61.639 -16.813 2.460

4.874 1.777 0.542

(1359.016, 2147.208) (51.711; 71.566) (-20.433; -13.193) (1.355; 3.564)

β1 β2 β3 β4

0)/S.E(βj

^ - βj

^ )l > tα/2(n-k) => bác bỏ giả thiết H, tức nhân tố j có ảnh hưởng đến

* Kiểm định hệ số hồi quy: Giả thiết H: βj = 0 (nhân tố j không ảnh hưởng tới GOLD) Nếu ltj = (βj GOLD Kết quả kiểm định

tj (t-Statistic) Kết luận. 9.061167 Bác bỏ H 12.64749 Bác bỏ H -9.460278 Bác bỏ H 4.536938 Bác bỏ H

81

82

Mô hình (2): MOHINH2BIEN

Dependent Variable: GOLD Method: Least Squares Date: 05/04/08 Time: 20:27 Sample: 2005:01 2007:12 Included observations: 36

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C USDX OILPRICE

1901.338 -17.18135 4.902087

465.7732 4.285794 1.221873

4.082112 -4.008908 4.011946

0.0003 0.0003 0.0003

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat

0.748460 Mean dependent var 0.733215 S.D. dependent var 58.76566 Akaike info criterion 113962.3 Schwarz criterion -196.1637 F-statistic 0.185964 Prob(F-statistic)

581.9736 113.7740 11.06465 11.19661 49.09588 0.000000

^ ) với k = 3

^ ± tα/2(n-k).SE(βj

* F = 49.09588 > Fα(k-1,n-k) = F0.05(2,33) = 3.284918 => mô hình phù hợp số liệu mẫu, khả năng giải thích R2 = 0.748460 * Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy: βj = βj tα/2(n-k) = t0.025(33)= 2.0345

^ )

βj

^ βj

S.E(βj

^ )

Khoảng tin cậy ^ ± tα/2(n-k).S.E(βj

βj = βj

1901.338

465.773

-17.181 4.902

4.286 1.222

(953.723, 2848.953) (-25.901; -8.461) (2.416; 7.388)

β1 β2 β3

Kết quả kiểm định

tj (t-Statistic) Kết luận. 4.082112 Bác bỏ H -4.008908 Bác bỏ H 4.011946 Bác bỏ H

+ Dự báo Mô hình (1)

83

Mô hình (2)

Giá trị dự báo và giá trị thực Mô hình (1)

Mô hình (2)

GOLD và khoản dự báo

84

85

PHỤ LỤC 8 MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

 Lập biểu đồ và tính các chỉ số kĩ thuật

 Thiết lập các biểu đồ về tỷ giá:giúp ta nhận biết được sự thay đổi của các xu hướng trên

thị trường.

 Mức mua có lợi: Là nơi hoạt động mua được dự đoán là tăng lên và có thể kéo theo

hoạt động giảm giá..Ngược lại nơi mà hoạt động bán vẫn diễn ra và tính cho đến thời

điểm bắt đầu giảm giá là mức bán có lợi.

 Các xu hướng và đường xu hướng: Giúp chúng ta có thể xác định các mức mua bán có

lợi, tiến hành các trạng thái mới hoặc ngừng lỗ.

 Mô hình đầu và vai: Là mô hình gồm 3 điểm đỉnh nổi bật của thị trường là cái đầu ở

giữa,hai vai ở hai bên và một đường viền cổ.Nó phản ánh nhưng dấu hiệu quan trọng

của sự đảo chiều trên thị trường.

 Mô hình hai đỉnh và đáy: Hình thành khi các điểm cao và thấp kế tiếp dừng lại ở các

mức xấp xỉ nhau.

 Cờ và cờ đuôi nheo: Giúp đánh giấu trung điểm trong dịch chuyển của thị trường.

* Các chỉ số kĩ thuật

- Chỉ số trung bình động đơn giản SMA (Simple moving average) là trung bình toán học

liên tục của một dãy số liệu qua một giai đoạn cụ thể(x ngày). Ví dụ tính chỉ số trung bình

động 8 ngày.

- Chỉ số trung bình động MA (Moving average): là một kỹ thuật giúp san bằng hay loại trừ

những biến động ngẫu nhiên hàng ngày của giá cả giúp nhà kinh doanh có ý tưởng về hướng

đi của thị trường. Chỉ số MA như một bộ lọc xu hướng (a trend filter) và nguyên lý cơ bản

của nó là nên mua khi giá lên trên mức trung bình, ngược lại nên bán khi giá đi xuống dưới

mức trung bình. Có 3 loại trung bình động : đơn giản (simple), gia quyền (weighted) và lũy

thừa (exponential). Trong đó, trung bình động đơn giản được sử dụng nhiều nhất.Ngày của

ngày hôm nay là trung bình của ngày hôm nay và 7 ngày trước (thông thường là sử dụng giá

đóng cửa), quá trình này cứ tiếp diễn liên tục qua mỗi ngày. Có 3 loại trung bình phổ biến:

đơn (single) kép (double), bộ ba (triple). Trong đó hệ thống trung bình động sử dụng hai

đường trung bình được sử dụng phổ biến hơn. Hệ thống này bao gồm một đường trung bình

86

dài hạn (longer-term average) có tác dụng xác định xu hướng và một đường trung bình ngắn

hạn (shorter-term average) cho biết các tín hiệu giao dịch khi nó cắt ngang đường trung bình

dài hạn. Nhà kinh doanh sẽ mua khi đường trung bình ngắn hạn cắt lên trên đường trung bình

dài hạn và bán khi nó cắt xuống. Để an toàn hơn, các nhà kinh doanh cũng có thể chờ cơ hội

khi xuất hiện các giao điểm vàng (golden crossover) và giao điểm chết (dead crossover).

- Giao điểm vàng (golden crossover) xuất hiện khi cả 2 đường trung bình động ngắn hạn và

dài hạn đều đang hướng lên khi và sau khi chúng cắt nhau. Lúc này các nhà kinh doanh nên

mua vì đó là dấu hiệu để biểu thị giá sẽ còn tiếp tục tăng lên.

- Giao điểm chết (dead crossover) xuất hiện khi cả 2 đường trung bình động ngắn hạn và dài

hạn đang đi xuống khi và sau khi chúng cắt nhau. Lúc này các nhà đầu tư nên bán vì giá sẽ

còn xuống nữa.

- Đường trung bình động dịch chuyển (displaced moving average) chỉ đơn giản là di

chuyển toàn bộ đường trung bình động sang bên phải, tức là đến một giai đoạn nhất định

trong tương lai.

- Chỉ số động lượng (momentum) : Chỉ số này cung cấp một thước đo chính xác về vận tốc

của thị trường. Cách tính chỉ số động luợng rất đơn giản là ta lấy giá đóng cửa ngày hôm nay

trừ đi giá đóng cửa của x ngày trước đây, kết quả sẽ là một số dương hoặc một số âm được

đánh dấu xung quanh đường zêrô. Nếu thị trường đang đi lên, đường động lượng sẽ cắt lên

trên đường trung hòa (neutral line) và thông thường dốc lên và ngược lại. Ngoài ra, trong

thực tế các nhà phân tích chuyên nghiệp còn dùng nhiều chỉ số kỹ thuật phức tạp như:

Phương pháp giao dịch hội tụ - phân kỳ trung bình động MACD, chỉ số Cambridge Hook,

đường dao động TRIX, chỉ số sức mạnh RSI, chỉ số chuyển động định hướng DMI…

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS. Trần Ngọc Thơ – TS. Nguyễn Ngọc Định, Giáo trình Tài chính quốc tế - Khoa tài

chính doanh nghiệp - ĐHKT, NXB Thống Kê 2005.

2. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Giáo trình Quản trị rủi ro tài chính - Khoa tài chính

doanh nghiệp – ĐHKT, NXB Kinh Tế 2006.

3. Th.s Hoàng Ngọc Nhậm, Giáo trình và bài tập Kinh Tế Lượng, NXB Kinh Tế 2005.

4. Th.s Phạm Trí Cao, Tài liệu giảng dạy Bộ môn Kinh Tế Lượng, NXB Kinh Tế 2005.

87

5. Th.s Trần Thị Hải Lý, Dự báo tỷ suất sinh lợi TTCK Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế

7/2007.

6. PGS.Ts Phan Thị Bích Nguyệ, Ứng dụng mô hình đa nhân tố trong quản lý danh mục đầu

tư, Tạp chí Phát triển kinh tế 12/2007.

7. Th.s Hồ Quốc Tuấn, Vì sao giá vàng tăng cao?, Báo Tuổi Trẻ 2008

8. Th.s Nguyễn Khắc Quốc Bảo – Th.s Hồ Quốc Tuấn, Nỗi lo khủng hoảng và bong bóng tài

sản: giá vàng rồi sẽ ra sao?, Thời báo kinh tế 2008.

9. http://vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=06&id=2d0722cd3b8411

- Kịch bản sắp tới cho giá vàng?

10. www.vangvietnam.vn – Thông tin về vàng hàng ngày

11. www.saga.com.vn - Tài chính học hành vi

12. www.saga.com.vn - Một số lý thuyết tài chính hành vi

13. www.kitco.com – Biểu đồ giá vàng thế giới

14. www.vangvietnam.vn – Sự khác nhau giữa phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản

15. http://cfo.com.vn/in’dex.php?m=document&a=detail&id=af9fc8657b8b454f36fc9ce31ab

bb509&fr=10 - Kinh doanh vàng: Thiếu công cụ đầu tư.

16. http://cafef.channelvn.net/tai-chinh-quoc-te/thi-truong-vang-nong-long-cho-

imf/20085717949321.chn - Thị trường vàng nóng lòng chờ IMF.

17. www.gold.org - Gold demand trends – World Gold Council, 2/2008.

18. http://english.cri.cn/3130/2008/04/29/1601@351807.htm - China to Become World's

Leading Gold Producer.

19. http://www.kitco.com/ind/Aden/aden_apr282008.html - The Ongoing Bull Market.

20. http://www.reuters.com/article/goldMktRpt/idUSL0281709020080502 - Gold ends higher

after 4-mth low; volatility seen.

21. http://netdania.com

22. http://www.giavang.net/Home/GoldValues/ - Biểu đồ giá vàng thế giới và việt nam

23. www.mof.gov.vn

24. www.bloomberg.com

25. www.x-rate.com

26. www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/docs/refmaps.html

27. http://www.giavang.net/Home/News/?c=4

88

28. www.onlygold.com/tutorialpages/UsesOfGoldFS.htm

29. www.tuantai.com.vn/lichcongbothongtin

(http://www.thitruongvangbac.com/?view=newsbar&id=41)

30. www.sbv.gov.vn/vn/tintuc/cstt/cstt01/tin/nghiencuutraodoi_2007

31. http://stats.bls.gov/cpi/cpifaq.htm

32. http://research.stlouisfed.org/fred2/series/CPIAUCNS/downloaddata?cid=9

33. http://www.newyorkfed.org/printable.html

34. http://www.newyorkfed.org/markets/statistics/dlyrates/fedrate.html

35. http://www.inflationdata.com/inflation/Consumer_Price_Index/HistoricalCPI.aspx

36. http://www.pollingreport.com/consumer.htm

37. http://data.bls.gov/PDQ/servlet/SurveyOutputServle

38. http://www.bls.gov/data/

39. http://research.stlouisfed.org/fred2/series/OILPRICE?cid=98

40. http://cafef.channelvn.net/News/200832684947602/chet-vi-luot-song-vang-theo-kieu-

chung-khoan.chn - Chết vì “lướt sóng” vàng theo kiểu chứng khoán

41. www.dantri.com

42. www.vietnamnet.vn

43. www.laodong.com.vn