ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 69/QĐ-UBND Quảng Nam, ngày 13 tháng 01 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG LIÊN
QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra
cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai; Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 09/TTr-STNMT ngày 08
tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong việc giải
quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
- Bộ TN&MT (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VPTU, VP HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH QNam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS, KTTH, KTN.
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thái Bình
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN TRONG VIỆC
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm
2024.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Tư pháp, Nội vụ; Ban quản lý các Khu kinh tế và
Khu công nghiệp tỉnh; cơ quan Tòa án, cơ quan Thi hành án; Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh,
Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện; Trung tâm Phục vụ hành chính công Quảng Nam, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã (gọi tắt là Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã);
Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị trực thuộc của Kho bạc Nhà nước; Cục Thuế tỉnh và các đơn
vị trực thuộc Cục thuế tỉnh; Bưu chính công ích; Ngân hàng và các tổ chức tín dụng;
2. Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam (sau đây viết tắt là Văn phòng Đăng ký), các Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai Quảng Nam tại các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây viết tắt là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký).
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các
phòng, ban có chức năng trong công tác phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thuộc cấp
huyện gồm: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế hạ tầng (hoặc
Phòng Kinh tế), Quản lý đô thị.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
5. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 (sau đây viết tắt là người sử dụng
đất).
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ
chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản
Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ
quan chủ trì (bằng bản giấy hoặc qua trang điều hành http://qoffice.quangnam.gov.vn), các cơ quan
phối hợp phải có văn bản phản hồi, ghi rõ ý kiến của cơ quan mình gửi lại cho cơ quan chủ trì gửi
lấy ý kiến và chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp. Trường hợp cần kiểm tra thực địa hoặc
phối hợp với cơ quan khác thì có văn bản phản hồi và thông tin lại thời gian cung cấp cho cơ quan
chủ trì được biết.
2. Lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp hoặc phối hợp kiểm tra thực địa.
3. Các phương thức phối hợp khác.
Điều 5. Phạm vi phối hợp
1. Phối hợp trong công tác: đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là cấp Giấy chứng nhận); đăng ký biến động;
đính chính; thu hồi và cấp lại Giấy chứng nhận sau khi thu hồi; tách thửa, hợp thửa; cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký.
2. Thời gian thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định tại Quy trình nội bộ giải
quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đã ban hành tại Quyết định số 375/QĐ-STNMT ngày 18
tháng 10 năm 2024 của Sở Tài nguyên và Môi trường và được thực hiện đồng thời nhiều thủ tục
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất nhưng không quá thời gian thực hiện từng thủ tục đã được
quy định tại quyết định công bố thủ tục hành chính.
3. Phối hợp trong công tác đo đạc bản đồ, Trích đo bản đồ địa chính.
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH, LẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
Điều 6. Công tác phối hợp trong việc tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành
chính về đất đai tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
1. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Bộ phận một cửa cấp tỉnh: tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của tổ chức trong nước, tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư (gọi tắt là tổ
chức); đồng thời số hóa hồ sơ, cập nhật hệ thống một cửa điện tử, in Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả.
b) Bộ phận một cửa cấp huyện: tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (gọi tắt là hộ gia đình, cá
nhân); đồng thời số hóa hồ sơ, cập nhật hệ thống một cửa điện tử, in Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả.
c) Bộ phận một cửa cấp xã: tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất cho
Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư hoặc mở rộng đường giao thông; đồng thời số hóa hồ sơ, cập nhật
hệ thống một cửa điện tử, in Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
2. Luân chuyển hồ sơ
a) Bộ phận một cửa cấp tỉnh:
Cán bộ, công chức hoặc cán bộ đơn vị Bưu chính công ích làm việc tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh
tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ giấy đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc kích chuyển hồ sơ
trên hệ thống dịch vụ công đối với hồ sơ nộp trực tuyến cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
(Văn phòng Đăng ký hoặc Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) và nhận lại
kết quả để giao cho người sử dụng đất.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chậm nhất vào đầu giờ làm việc của ngày làm việc tiếp
theo phải chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời thực hiện kích chuyển
hồ sơ trên hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
b) Bộ phận một cửa cấp huyện:
Cán bộ, công chức hoặc cán bộ đơn vị Bưu chính công ích làm việc tại Bộ phận một cửa cấp huyện
tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ giấy đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc kích chuyển hồ sơ
trên hệ thống dịch vụ công đối với hồ sơ nộp trực tuyến cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký giải quyết theo thẩm quyền và nhận
lại kết quả để giao cho người sử dụng đất.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì chậm nhất vào đầu giờ làm việc của ngày làm việc tiếp
theo phải chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đồng thời thực hiện kích chuyển
hồ sơ trên hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
c) Cán bộ, công chức hoặc cán bộ đơn vị Bưu chính công ích làm việc tại Bộ phận một cửa cấp xã
tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ giấy đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc kích chuyển hồ sơ
trên hệ thống dịch vụ công đối với hồ sơ nộp trực tuyến cho Văn phòng Đăng ký hoặc Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường giải quyết theo thẩm quyền và nhận lại
kết quả để giao cho người sử dụng đất.
3. Đối với các hồ sơ trễ hạn giải quyết hoặc trả hồ sơ không giải quyết do không đủ điều kiện hoặc
đề nghị bổ sung thì cơ quan giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản hoặc qua phương tiện
điện tử cho Bộ phận một cửa. Nội dung thông báo đề nghị bổ sung hoặc trả hồ sơ không giải quyết
cho người yêu cầu đăng ký phải nêu rõ lý do, đúng quy định. Đối với hồ sơ trễ hạn, cơ quan giải
quyết phải có văn bản xin lỗi, trong đó nêu rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả
theo Quyết định số 3200/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy
định trách nhiệm công khai xin lỗi trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
4. Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sau khi tiếp nhận kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai từ cơ quan giải quyết hồ sơ có trách nhiệm trả kết cho người nộp hồ sơ hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích và thu các giấy tờ gốc liên quan đến quyền sử dụng đất, các chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có), bàn giao cho đơn vị giải quyết hồ sơ để lưu trữ theo
quy định; đồng thời xác nhận trên hệ thống phần mềm một cửa. Trường hợp thời gian trả kết quả rơi
vào giờ nghỉ, ngày nghỉ hoặc các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định thì kết quả được trả vào giờ, ngày
làm việc tiếp theo.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, Bưu chính công ích,
cán bộ thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả
1. Trách nhiệm của Bộ phận một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
a) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan và các phòng, ban trực
thuộc cấp huyện, Văn phòng Đăng ký và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký hướng dẫn, đôn đốc việc
giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai đúng trình tự, thời gian theo quy định.
b) Tổng hợp số liệu giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, thống kê kết quả giải quyết hồ sơ
của cơ quan, đơn vị và địa phương về số lượng hồ sơ trước hạn, đúng hạn, trễ hạn, xác định rõ các
cơ quan để trễ hạn (chậm phối hợp) để nhắc nhở, đôn đốc; trường hợp đã đôn đốc, nhắc nhở nhiều
lần nhưng vẫn tiếp tục chậm trễ trong việc giải quyết, phối hợp thì tổng hợp, báo cáo và đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xử lý trách nhiệm tập
thể, cá nhân liên quan theo quy định.
2. Trách nhiệm của đơn vị Bưu chính công ích:
a) Phối hợp quản lý thời gian làm việc, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ được cử đến làm việc
tại Bộ phận một cửa; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất việc cử người thay thế cán bộ vi
phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực
chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
b) Phối hợp xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá
nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ được biết.
3. Trách nhiệm của cán bộ thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông
tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ nội dung kê khai của hồ sơ đất đai và in Giấy tiếp nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả theo mẫu quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bằng Phiếu hướng
dẫn bổ sung hồ sơ, ghi cụ thể từng hồ sơ, tài liệu còn thiếu để yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung,
việc hướng dẫn và trả hồ sơ để bổ sung chỉ thực hiện 01 (một) lần.
b) Không yêu cầu nộp thêm giấy tờ, kê khai thêm thông tin ngoài quy định.