Luận văn tốt nghiệp
Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT
TRIỂN CẦU GIẤY ............................................................................................... 7
1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy ............................... 7
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Cầu Giấy ................................................................................. 7
1.1.1 Giai đoạn 1963-1980 ........................................................................... 8
1.1.2 Giai đoạn 1981-1994 ........................................................................... 8
1.1.3 Giai đoạn 1995-2003 ........................................................................... 9
1.1.4 Giai đoạn từ 2004 đến nay. ................................................................. 9
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy ........... 10
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ chung .............................................................. 11
1.2.2 Phòng QHKH doanh nghiệp ............................................................. 12
1.2.3 Phòng/ tổ tài trợ dự án. ..................................................................... 12
1.2.4 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân ................................................ 12
1.2.5 Phòng quản lý rủi ro ......................................................................... 13
1.2.6 Phòng quản trị tín dụng .................................................................... 13
1.2.7 Phòng dịch vụ khách hàng (doanh nghiệp/ cá nhân) ...................... 14
1.2.8 Phòng tổ thanh toán quốc tế ............................................................. 14
1.2.9 Phòng/tổ quản lý dịch vụ kho quỹ ..................................................... 15
1.2.10 Phòng kế hoạch – tổng hợp............................................................. 15
1.2.11 Phòng/ tổ điện toán ......................................................................... 15
1.2.12 Phòng tài chính - kế toán ............................................................... 15
1.2.13 Phòng tổ chức – nhân sự ................................................................ 16
1.2.14 Văn phòng ....................................................................................... 16
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
2
Phát triển Cầu Giấy các năm gần đây ......................................................... 17
1.3.1 Công tác tín dụng : ............................................................................ 17
1.3.2 Công tác huy động vốn ...................................................................... 18
1.3.3 Hoạt động dịch vụ ............................................................................. 20
1.3.4 Công tác tài chính kế toán- tiền tệ kho quỹ: ..................................... 21
1.3.5 Hoạt động khác ................................................................................ 22
1.4 Tồn tại và hạn chế trong hoạt động ....................................................... 22
2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn
tại Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy ................................................................... 22
2.1 Tổng quan tình hình thẩm định dự án cho vay vốn .............................. 22
2.2 Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Đầu tư
& Phát triển Cầu Giấy ................................................................................. 23
2.2.1 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay ................ 23
2.2 .1.1 Đánh giá rủi ro về khách hàng ................................................... 23
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro về dự án đầu tư................................................... 37
2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay ............... 41
2.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay ......... 44
2.2.3.1 Phương pháp xếp hạng tín dụng .................................................. 44
2.2.3.2. Phương pháp mô hình SWOT : 50 .............................................. 47
2.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy ................................................. 49
2.2.3.4. Chỉ số Z của Edward I. Altman ................................................... 50
2.3 Ví dụ minh họa cho công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
cho vay vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy ......................... 53
2.3.1 Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án cho vay vốn ................................. 53
2.3.2 Đánh giá rủi ro ................................................................................. 55
2.3.2.1 Rủi ro từ khách hàng: ...................................................................... 55
2.2.3.2. Đánh gia rủi ro dự án đầu tư ...................................................... 73
2.3.2.3 Biện pháp phòng ngừa ................................................................. 77
2.4 Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại
3
ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy ...................................................... 79
2.4.1 Những kết quả đạt được thời gian qua ............................................. 79
2.4.2 Hạn chế ............................................................................................. 81
2.4.3 Nguyên nhân ..................................................................................... 83
CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY ............................. 87
1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng .............................................. 87
1.1 Định hướng phát triển chung ngân hàng trong 5 năm tới ................... 87
1.2 Định hướng hoạt động năm 2010 ........................................................... 87
2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định .... 89
2.1 Nâng cao chất lượng thông tin ............................................................... 89
2.2 Hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro .............................................. 90
2.3 Nâng cao chất lượng nội dung đánh giá rủi ro ...................................... 91
2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay
vốn ................................................................................................................. 92
2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. .................................. 93
2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và sự phối hợp giữa các phòng
ban, bộ phận. ................................................................................................ 93
3 Kiến nghị ....................................................................................................... 94
3.1 Kiến nghị với chính phủ ......................................................................... 94
3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ........................................................ 96
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy .................... 96
4
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
NPV: Giá trị hiên tại thuần
IRR: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ
TSĐB: Tài sản đảm bảo
NQĐ: Ngoài quốc doanh
TCKT: Tổ chức kinh tế
5
HĐV: Huy động vốn
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định
thương mại Việt - Mỹ và gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam những thách thức vô cùng to lớn. Trong đó, ngân hàng là lĩnh
vực hoàn toàn mở trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam. Đến năm 2010, lĩnh
vực ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ cho khối ngân hàng nước ngoài. Để
hội nhập thành công và không bị lép vế trên “sân nhà”, các NHTM, đặc biệt là các
NHTM nhà nước - những đầu tàu, mũi nhọn của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, phải lành mạnh hóa tài chính theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh. Một trong những yếu tố để nâng cao năng lực cạnh tranh đó là quản lý
tốt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy, đánh giá rủi ro có vai trò đặc biệt quan
trọng.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển là một trong 5 ngân hàng thương mại quốc
doanh ra đời và hoạt động ngay từ những năm đầu khi hệ thống ngân hàng hình
thành góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh. Nhận thấy tầm
quan trọng của việc quản lý rủi ro các dự án đầu tư nên trong quá trình thực tập tại
chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy em đã chọn đề tài : “ Rủi ro
và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Khóa luận gồm 2 chương
Chương I : Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
cho vay vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
Chương II : Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá
rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu
6
Giấy
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
1 Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Cầu Giấy
Ngân hàng được thành lập theo QĐ 177/TTG ngày 26/04/1957 của thủ tướng
7
chính phủ và thành lập theo quyết định 287/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 của nhà nước
với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài Chính) tiền thân
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh,
200 cán bộ. Được thành lập với chức năng là ngân hàng hoạt động chuyên trách
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nhằm thực hiện cấp phát vốn đầu tư xây
dưng cơ bản
Ngân hàng đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ
24/05/1981
Lần thứ 3 ngân hàng có tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ
14/11/1990.
Ngày 30/10/1963 chi điểm 2 thuộc Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội
(tiền thân của BIDV Cầu Giấy) được thành lập. Từ khi thành lập cho tới nay Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy trải qua 4 giai đoạn như sau:
1.1.1 Giai đoạn 1963-1980
Nằm trong mạng lưới của BIDV, BIDV Cầu Giấy tiền thân là chi điểm 2 trực
thuộc Ngân hàng Kiến thiết thành phố Hà Nội được thành lập ngày 30/10/1963.
Đóng tại thôn Trung – xã Dịch Vọng – huyện Từ Liêm.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến
thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội trên địa
bàn hoạt động.
1.1.2 Giai đoạn 1981-1994
Ngày 24/06/0981 Hội đồng Chính phủ có QĐ số 259/CP chuyển Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam thuộc Bộ Tài Chính thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
thuộc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Chi điểm 2 Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội
được đổi tê thành Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 2 thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội.
Tháng 1/1983 theo QĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi nhánh
NHĐT&XD khu vực 2 giải thể, thành lập chi nhánh NHĐT&XD Từ Liêm thuộc
8
Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm. Trên thực tế chi nhánh sát nhập trở thành
phòng Đầu tư xây dựng của Ngân hàng nhà nước huyện Từ Liêm theo quyết định số
60/QĐ ban hành ngày 26/08/1982
Ngày 20/12/1986 Chi nhánh tách khỏi Ngân hàng Nhà nước huyện Từ Liêm,
thành lập Chi nhánh NHDT&XD Hà Nội
Năm 1988 chi nhánh được đổi tên thành NHĐT&XD Từ Liêm trực thuộc
NHĐT&XD Hà Nội. Năm 1991 Chi nhánh được đổi tên thành Chi nhánh
NHĐT&PT Từ Liêm sau đổi tên thành NHĐT&PT Cầu Giấy trực thuộc
NHĐT&PT Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu Tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
1.1.3 Giai đoạn 1995-2003
Từ ngày 1/1/1995 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một
Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiệm vụ huy
động vốn ngân hàng trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức nước
ngoài bằng VNĐ và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn
đối với mọi tổ chức thành phần kinh tế và dân cư.
1.1.4 Giai đoạn từ 2004 đến nay.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy được nâng cấp, chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004 theo quyết định số 252/QĐ-HĐQT ngày
16/9/2004 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kể từ khi được nâng cấp
lên chi nhánh cấp I đến nay là khoảng thời gian đánh dầu bước chuyển đổi căn bản
cả về tư duy, nhận thức, quy mô và hiệu quả hoạt động, được phép kinh doanh đa
năng tổng hợp đối với chi nhánh Cầu Giấy. Chi nhánh Cầu Giấy khi được nâng cấp
với 74 cán bộ: trong đó 65 cán bộ thuộc chi nhánh cấp II Cầu Giấy chuyển lên, 5
9
cán bộ do chi nhánh Hà Nội điều động về và 04 cán bộ chủ chốt được Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam điều động đến tăng cường cho bộ máy lãnh đạo của chi nhánh.
Mạng lưới hoạt động bao gồm 9 phòng, 1 tổ nghiệp vụ tại trụ sở chi nhánh và 2
phòng giao dịch.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
BIDV chi nhánh Cầu Giấy có mạng lưới rộng khắp, các đơn vị trực thuộc
gồm Phòng giao dịch số I, Phòng giao dịch số II, Phòng giao dịch Trường Chinh,
Điểm giao dịch Giang Văn Minh, các quỹ tiết kiệm Nông Lâm, Định Công, Lê
Trọng Tấn, Hoàng Hoa Thám, Đông Ngạc... Bên cạnh đó chi nhánh tiếp tục thực
hiện mở rộng mạng lưới, mở thêm 2 phòng Giao dịch mới và 3 quỹ tiết kiệm tại các
khu Nam Thăng Long, Tây Hồ, đường Phạm Hùng và tại Hội sở chính của chi
nhánh.
Tại hội sở chính BIDV chi nhánh Cầu Giấy có 12 phòng tổ dưới sự điều
hành và quản lý của Giám Đốc, hai Phó Giám Đốc có nhiệm vụ giúp Giám Đốc chỉ
đạo, điều hành một số nhiệm vụ do Giám Đốc phân công. Có thể tóm tắt sơ đồ tổ
chức của chi nhánh như sau:
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức của chi nhánh BIDV trước chuyển đổi
10
(Mô hình mẫu theo QĐ số 184/2005/QĐ-HĐQT ngày 6/10/2005)
BAN GIÁM ĐỐC
Khối DVKH
Khối tín dụng
Khối Quản lý nội bộ
Khối trực tuyến
KTNB
Phòng tín dụng
Các phòng DVKH
Phòng giao dịch
Điện toán
Phòng tiền tệ- KQ
Phòng thẩm định
Điểm giao dịch
Tài chính- KT
Phòng QLTD
Phòng TTQT
Quỹ tiết kiệm
Tổ chức- HC
KH-NV
Đây là mô hình đầy đủ của một chi nhánh hỗn hợp. Một số bộ phận như
thanh toán quốc tế, điện toán, nguồn vốn, tổ chức cán bộ… sau này sẽ thu hẹp dần
phù hợp với lộ trình tập trung hóa.
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ chung
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp thuộc
chức năng nhiệm vụ.
- Triển khai các nhiệm vụ được giao
- Phối hợp với các đơn vị thuộc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ.
- Lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo cán bộ.
11
- Xây dựng tập thể vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động.
1.2.2 Phòng QHKH doanh nghiệp
- Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: đề xuất chính sách, kế
hoạch phát triển khách hàng. Tiếp thị và bán sản phẩm. thiết lập, duy trì và phát
triển quan hệ hợp tác với khách hàng.
- Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất
tín dụng. Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Phân loại, rà soát
phát hiện rủi ro. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/ giảm lãi. Tuân thủ các giới
hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Chịu trách nhiệm tìm kiến
khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
1.2.3 Phòng/ tổ tài trợ dự án.
- Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
- Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án.
1.2.4 Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
- Tiếp thị và phát triển khách hàng: Đề xuất chính sách và kế hoạch phát
triển khách hàng cá nhân
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketting tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng,
dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV
- Bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch bán sản
phẩm đối với khách hàng cá nhân. Tư vấn cho khách hàng lựa chọn, sử dụng các
sản phẩm bán lẻ của BIDV. Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng. Chịu trách
nhiệm về bán sản phẩm, nâng cao thị phần
- Công tác tín dụng: Tiếp xúc, tìm hiểu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Thu thập
thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập váo cáo thẩm định. Soạn thảo các
hợp đồng liên quan. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, lập đề xuất giải ngân.
Kiểm tra, giám sát khách hàng/ khoản vay. Lập báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng.
12
Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng. Chịu trách
nhiệm tìm kiến khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, tính chính xác,
trung thực đối với các thông tin khách hàng.
1.2.5 Phòng quản lý rủi ro
- Công tác quản lý tín dụng: đề xuất chính sách, biện pháp phát triển, nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát phân tích, đánh giá rủi ro tiềm
ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh. Đầu mối nghiên cứu, đề xuất phê
duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn. Đầu mối đề xuất kế hoạch
giảm nợ xấu và phưong án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng. Giám sát
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đầu mối thực hiện đánh giá giám sát
tài sản đảm bảo theo quy định. Thu thập quản lý thong tin về tín dụng. Thu thập
quản lý về tín dụng. Thực hiện việc xử lý nợ xấu.
- Công tác quản lý rủi ro tín dụng: đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp
quản lý rủi ro tín dụng. Đề xuất, trình phê duyệt cấp tín dụng/ bảo lãnh/ tài trợ dự
án/ tài trợ thương mại hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm
quyển. Phối hợp với phòng QHKH để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chịu
trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an toàn pháp lý
trong hoạt động tín dụng của chi nhánh
- Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
- Công tác phòng chống rửa tiền
- Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO
- Công tác kiểm tra nội bộ
1.2.6 Phòng quản trị tín dụng
- Thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo
quy định: kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ giải ngân/ cấp bảo lãnh và các điều
kiện giải ngân/ cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng tín dụng đã ký, lập tờ trình
giải ngân/ cấp bảo lãnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân/ cấp bảo lãnh.
Kiểm tra, rà soát các đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ tín dụng theo quy
định. Quản lý kế hoạch giải ngân, theo dõi thu nợ và thông báo các khoản nợ đến
13
hạn.
- Thực hiện tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
phòng QHKH.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng.
1.2.7 Phòng dịch vụ khách hàng (doanh nghiệp/ cá nhân)
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng: trực tiếp thực
hiện, xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng về mở tài
khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, các giao
dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán, ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ
thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ…và các dịch vụ khác. Tiếp xúc, tiếp nhận yêu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, tiếp
thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bán hàng tại quầy, tiếp nhận các ý kiến
phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không
ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các
chứng từ giao dịch. Thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền
về bảo mật. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch.
1.2.8 Phòng tổ thanh toán quốc tế
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại: xử lý tác
nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tại trợ thương mại trên
cơ sở đã được phê duyệt; thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền quốc tế trong hạn mức
(đối với các chi nhánh được giao hạn mức). Tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về tài
trợ thương mại xuất khẩu, chuyển tiền quốc tế ngoài thẩm quyền của chi nhánh,
kiểm tra hồ sơ và gửi về theo đúng quy định.
- Phối hợp với các phong lien quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách
hàng.
- Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối
14
ngoại của chi nhánh
1.2.9 Phòng/tổ quản lý dịch vụ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ: quản lý kho
tiền và quỹ nghiệp vụ. Quản lý quỹ (thu/chi, xuất/nhập)
- Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện an
toàn kho quỹ, phát triển các dịch vụ kho quỹ.
1.2.10 Phòng kế hoạch – tổng hợp
- Công tác kế hoạch – tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch tổng hợp. Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh.
Tổ chức triển khai và theo dõi thực hiện kế hoạch kinh doanh. Giúp Giám đốc chi
nhánh quản lý, đánh giá hoạt động kinh doanh của chi nhánh
- Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn.
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Giới thiệu các sản phẩm huy đông vốn, sản
phẩm kinh doanh tiền tệ. Thu thập, báo cáo ngững thông tin liên quan. Chịu trách
nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh
- Các nhiệm vụ khác
1.2.11 Phòng/ tổ điện toán
- Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy
định, quy trình tại chi nhánh
- Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin/ phòng công nghệ thông tin
khu vực.
- Đảm bảo vận hành hệ thống tin học tại chi nhánh liên tục, thông suốt
- Tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công
nghệ và những vấn đề liên quan
1.2.12 Phòng tài chính - kế toán
- Quản lý và thực hiện công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi
nhánh.
15
- Đề xuất, tham mưu về hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định trong công tác kế
toán và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời… của số liệu kế
toán và các báo cáo liên quan
- Quản lý thông tin và lập báo cáo
- Thực hiện quản lý thông tin khách hàng
1.2.13 Phòng tổ chức – nhân sự
- Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy định nghiệp
vụ lien quan đến công tác tổ chức.
- Tham mưu, đề xuất về triển khai công tác tổ chức – nhân sự tại chi nhánh
- Hướng dẫn các phòng/ tổ và các đơn vị trực thuộc tại chi nhánh thực hiện
công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động
- Tổ chức triển khai thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh
- Đầu mối thực hiện công tác chính sách đối với cán bộ của chi nhánh
(đương chức/nghỉ hưu)
- Đầu mối hoàn tất thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập/ chấm dứt hoạt
động của phòng GD/QTK
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho
việc mở rộng mạng lưới
- Quản lý hồ sơ cán bộ.
1.2.14 Văn phòng
- Công tác hành chính: thực hiện công tác văn thư. Quản lý sử dụng con dấu
của chi nhánh theo đúng quy định. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện chi nhánh trong
quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/ cá nhân. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
nội quy lao động, nội quy cơ quan và các quy định khác thuộc thẩm quyền. Đầu mối
triển khai công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức. Tham
mưu, xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biên pháp quản lý
16
hành chính.
- Công tác quản trị hậu cần: tham mưu, đề xuất các biện pháp quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chi nhánh. Thực hiện công tác hậu cần,
đảm bảo điều kiện cho cán bộ và đảm bảo an ninh cho hoạt động của chi nhánh
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Cầu Giấy các năm gần đây
Phát huy thành tích đã đạt được trong 3 năm đầu mới được nâng cấp, năm
2008 chi nhánh tiếp tục nỗ lực cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được
giao. Giữ vững được tốc độ tăng trưởng về cả quy mô và hiệu quả hoạt động.
Bước sang 2009 trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn tới hoạt động của hệ thống ngân
hàng, được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban lãnh đạo của NHĐT&PT Việt Nam cùng
với sự nỗ lực và cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Ngân Hàng
ĐT&PT Cầu Giấy đã vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu trở thành một trong 9 Chi
nhánh hoàn thành đặc biệt xuất sắc KHKD năm 2009
Bảng 1 Kết quả thực hiện KHKD trên một số chỉ tiêu chính cụ thể
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả thực hiện 2008 Kết quả thực hiện 2009
1 2 3 4 % Tỷ đồng Thời điểm nâng cấp 869 307 4.416 1.899 0,13 1 4.142 2.356 0,64 2,3
5 % 19,55 29,25
Tỷ đồng Tỷ đồng 6 7 1.8 0.8 35 115 40 90
Tỷ đồng 8 2,04 2,4
Huy động vốn cuối kỳ Tỷ đồng Dư nợ tín dụng cuối kỳ Tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu Thu nợ hạch toán ngoại bảng1 Tỷ trọng dư nợ TDH/TDN Thu dịch vụ ròng Chênh lệch thu chi (gồm thu nợ HTNB, trước trích DPRR) Doanh thu khai thác phí bảo hiểm 1.3.1 Công tác tín dụng :
17
Bảng2: Hoạt động tín dụng
Stt CHỈ TIÊU Đơn vị 2007 2008 2009
1 Tổng dư nợ Tỷ đ 1.766 1,899 2,356
2 Tỷ trọng nợ cho vay NQĐ % 71,59 65,2 73,34
3 Tỷ trọng dư nợ có TSĐB % 59 55,3 64,12
4 Tỷ trọng dư nợ trung và % 15,7 19,55 29,25
dài hạn
5 Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,23 0,13 0,12
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh luôn bám sát mục tiêu chủ động tăng
trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn. Xác định khách
hàng mục tiêu phù hợp với định hướng phát triển của chi nhánh, ưu tiên những
khách hàng sử dụng tổng hợp nhiều dịch vụ nên các chỉ tiêu đã chuyển biến theo
chiều hướng tích cực.
Dư nợ tín dụng ngân có xu hướng gia tăng theo các năm. Cụ thể là: Dư nợ
cuối kỳ đến 31/12/2008 đạt 1,899 tỷ đồng tăng 7,5% so với năm 2007 và năm trong
giới hạn được giao. Đến 31/12/2009 là 2.356 tỷ đồng, tăng trưởng 7,7% lần so với
thời điểm nâng cấp.
Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ
0,23% (2007) xuống 0,13% (2008) và 0,12% (2009), là do chi nhánh thường xuyên
kiểm tra tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm soát
doanh thu về tài khoản của doanh nghiệp tại BIDV, giám sát chặt chẽ hoạt động của
các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính, phối hợp với doanh nghiệp, tìm
biện pháp để kiên quyết thu hồi, giảm dư nợ. Chi nhánh luôn thực hiện nghiêm túc
các chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong công tác tín dụng,
kiểm soát chặt chẽ dư nợ, cơ cấu tín dụng, đảm bảo tuân thủ nghiêm túc hệ số, giới
hạn theo quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
18
1.3.2 Công tác huy động vốn
Với đặc điểm tỷ trọng tiền gửi thanh toán và KKH của các TCKT và định
chế tài chính cao nên nguồn vốn của chi nhánh không ổn định, ảnh hưởng không
nhỏ tới việc giữ vững và tăng trưởng nền vốn.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ hệ thống các ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn cũng làm cho công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
Một số sản phẩm huy động của ngân hàng còn chưa có ưu thế nên không thu
hút được khách hàng.
Với đặc điểm cơ cấu vốn như nêu trên, chi nhánh đã thực hiện từng bước cơ
cấu lại tiền gửi TCKT theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn để tăng tính ổn
định, hạn chế sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, tạo sự chủ động về nguồn
vốn của chi nhánh. Đồng thời tiếp tục khai thác, tìm kiếm khách hàng tiền gửi là các
tập đoàn kinh tế lớn, các định chế tài chính với nguồn tiền gửi lớn để tăng quy mô
nguồn vốn huy động tại chi nhánh
Bảng3 Tình hình huy động vốn qua các năm
Đơn vị tính tỷ đồng
Stt CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
1 Nguồn vốn huy động 3328 3416 4142
2 HĐV dân cư 1544 1678 2067
3 Tiền gửi các TCKT 1784 1738 2071
+ Huy động vốn cuối kỳ năm 2007 là 3328 tỷ đồng tăng lên năm 2008 là
3416 và năm 2009 đạt 4.142 tỷ đồng
+ Huy động vốn dân cư và tiền gửi các TCKT đang có xu hướng tăng lên.
Huy động vốn dân cư đạt 1544 tỷ đồng (2007) tăng lên 1678 tỷ đồng (2008) và đat
2.067 tỷ đồng tăng trưởng 2,8 lần năm 2009. Tiền gửi các TCKT tăng lên từ 1784
(2007) lên 2071 (2009) tăng 116 lần. Nhận thấy cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch
mạnh, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tăng từ 12% năm 2004
19
đến năm 2009 đạt 50% tổng nguồn vốn huy động, số tuyệt đối tăng 15,5 lần
Ngoài ra huy động vốn VNĐ năm 2009 đạt 3.362 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
81% nguồn vốn huy động.
1.3.3 Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ sau 5 năm hoạt động đã có thay đổi cơ bản cả về chất và
lượng. Ngoài viêc thực hiện khai thác triệt để nguồn thu từ các sản phẩm dịch vụ
truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng như dịch vụ bảo lãnh, tài trợ thương
mại, dịch vụ thanh toán... Chi nhánh đã thực hiện những giải pháp linh hoạt, kịp
thời chiếm lĩnh thị trường những sản phẩm dịch vụ mới như thanh toán lương, dịch
vụ thẻ, các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao (dịch vụ thẻ quốc tế, dịch vụ
BSMS, VnTopup, Directbanking,…) tạo cơ sở nguồn thu dịch vụ vững chắc, ổn
định lâu dài.
Bảng 4. Các hoạt động dịch vụ trong những năm gần đây
Đơn vị tỷ đồng
Stt CHỈ TIÊU 2007 2008 2009
1 Thu dịch vụ ròng 19,2 35 40
2 Thu dịch vụ bảo lãnh 8,4 5,8 20,7
3 Thu dịch vụ thanh toán 8 14,3 9,7
4 Thu dịch vụ tài trợ thương mại 1.5 2,9 4,6
5 Thu dịch vụ khác 1,3 12 5
Từ một đơn vị hầu như không có hoạt động dịch vụ, doanh thu chỉ đạt 02 tỷ
đồng/năm. Chi nhánh đã kịp thời nắm bắt cơ hội để tăng thu dịch vụ, nâng cao chất
lượng các sản phẩm hiện có, gắn công tác tín dụng với hoạt động dịch vụ để tăng
thu phí dịch vụ. Dịch vụ ròng đã tăng lên nhanh chóng từ 19,2 tỷ đồng(2007), lên
35 tỷ đồng (2008), và 40 tỷ đồng (2009)
Trong đó:
+ Thu dịch vụ bảo lãnh cũng tăng từ 8,4 tỷ đồng (2007) lên 20,7 tỷ đồng
chiếm 52% trong thu dịch vụ ròng
+ Thu dịch vụ thanh toán từ 8 tỷ đồng (2007) lên 9,7 tỷ đồng (2009) chiếm
20
24%
+ Thu dịch vụ tài trợ thương mại năm 4,6 tỷ đồng chiếm 12% thu dịch vụ
ròng
Chi nhánh tich cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới nhằm tạo bước phát
triển đột phá trong hoạt động dịch vụ. Cùng với việc mở rộng dịch vụ thanh toán
lương tự động, hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm đã có bước phát triển
tốt. Năm 2007 chi nhánh quản lý 36.282 thẻ ATM, quản lý vận hành 19 máy ATM
phục vụ khách hàng, hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động dịch vụ khác tại chi nhánh và
là cơ sở khai thác phí dịch vụ thẻ trong thời gian tới. Năm 2008 chi nhánh quản lý
trên 40.000 thẻ ATM, quản lý và vận hành 23 máy ATM. Năm 2009 tổng số tài
khoản thực hiện thanh toán lương tự động:10.000 tài khoản; doanh số thanh toán
lương năm 2009 là 250 tỷ đồng. Phối hợp chặt chẽ với công ty bảo hiểm BIC thực
hiện bán chéo sản phẩm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại chi nhánh. Mức
thu phí bảo hiểm năm 2007 là 1950 triệu, năm 2008 là 2,04 tỷ đồng, năm 2009 là
2,4 tỷ đồng. Một số dịch vụ là lợi thế của Chi nhánh trong những năm qua như dịch
vụ thanh toán lương tự động, dịch vụ chi trả tiền kiều hối WU cũng đạt được những
kết quả tốt.
1.3.4 Công tác tài chính kế toán- tiền tệ kho quỹ:
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán trên hệ thống kế toán tổng hợp đầy
đủ, đúng chế độ quy định.
Công tác hậu kiểm đã được củng cố, nâng cao được chất lượng, hiệu quả góp
phần vào việc ngăn chặn những sai sót ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh.
Thực hiện quản lý chi tiêu tài chính đúng nguyên tắc, chế độ, đảm bảo tiết
kiệm và có hiệu quả.
Thực hiện tốt chỉ đạo của chủ tịch HĐQT về triển khai chương trình hành
động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí góp phần kiềm chế lạm phát.
Hoạt động tiền tệ kho quỹ luôn thực hiện đúng các quy trình đảm bảo an toàn
hoạt động, cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân, giao dịch viên đã nhiều lần phát hiện và xử
21
lý tiền giả.
Cân đối sử dụng tiền mặt đảm bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của
khách hàng.
1.3.5 Hoạt động khác
Ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng, hoạt động mua bán
ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C của chi nhánh Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy cũng ngày càng phát triển.
1.4 Tồn tại và hạn chế trong hoạt động
Cơ cấu nguồn vốn đã dịch chuyển theo hướng tăng tính ổn định và hiệu quả
công tác huy động vốn. Tuy nhiên vốn chưa thực sự vững chắc, vẫn còn phụ thuộc
nhiều vào một số khách hàng tiền gửi lớn, tính ổn định chưa cao. Nguồn vốn huy
động biến động với biên độ lớn. Nguồn vốn huy động từ dân cư tăng chậm.
Dư nợ tín dụng đã từng bước được cơ cấu lại, tuy nhiên dư nợ của một số
khách hàng cũ vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác thu hồi nợ tồn đọng trước đây
đã được hoạch toán ngoại bảng gặp ít nhiều khó khăn.
Hệ số sử dụng vốn thấp, chênh lệch lãi suất đầu ra-đầu vào không cao khiến
kết quả kinh doanh chưa đạt mức tối ưu
2 Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
vốn tại Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
2.1 Tổng quan tình hình thẩm định dự án cho vay vốn
Trong giai đoạn 2006-2009, phòng Quản lý rủi ro kết hợp với các phòng
Quan hệ khách hàng, các phòng Giao dịch khách hàng đã thực hiện rất tốt việc thẩm
định nói chung và đánh giá rủi ro dự án cho vay vốn nói riêng. Số lượng dự án được
duyệt vay tăng nhanh qua các năm. Ta có thể thấy rõ qua bảng biểu sau:
Bảng 5 Số lượng dự án được thẩm định cho vay tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
Tổng số dự án duyệt vay 23 24 27 29
Tổng số dự án được duyệt vay 18 20 23 26
Tổng số dự án bị từ chối 5 4 4 3
22
Nguồn: phòng quản lý rủi ro BIDV Cầu Giấy
Tổng số dự án được thẩm định năm 2006 là 23 dự án, đến năm 2008 tăng lên
27 dự án, và đến năm 2009 thì số dự án là 29 dự án. Điều này chứng tỏ Ngân hàng
BIDV Cầu Giấy hoạt động rất hiệu quả. Ngân hàng đảm bảo đúng yêu cầu, đúng
thời hạn thẩm định, nhanh chóng trả lời các khách hàng giúp cho nhà đầu tư không
bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư của mình. Vì thế mà Ngân hàng luôn giữ được uy tín với
khách hàng và khách hàng đến với Ngân hàng càng đông.
Tổng số dự án được duyệt vay cũng có chuyển biến tích cực qua các năm.
Tổng số dự án được duyệt vay tăng, năm 2006 là 18 dự án, năm 2007 là 20 dự án,
năm 2008 tăng lên 23 dự án, năm 2009 là 26 dự án. Như vậy, chất lượng khách
hàng đến Ngân hàng xin vay vốn ngày càng cao, số dự án bị loại it dần. Tuy nhiên,
Ngân hàng cũng đã chủ động tìm kiếm thêm các dự án hiêu quả để tiến hành cho
vay nhằm làm tỷ trọng các dự án bị từ chốigiảm dần. lĩnh vực chính cho vay của
Ngân hàng là các ngành kinh tế có thế mạnh, đảm bảo đầu ra và được đánh giá là ít
rủi ro như: nhiệt điện, xi măng, hạ tầng giao thông, đường sắt, cảng biển… Tích cực
cho vay các ngành có lợi thế điểu kiện tự nhiên- xã hội như xuất khẩu thủy hải sản,
gia công chế biến gỗ, khai khoáng…
2.2 Công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Đầu
tư & Phát triển Cầu Giấy
2.2.1 Nội dung đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
2.2 .1.1 Đánh giá rủi ro về khách hàng
2.2.1.1.1 Đánh giá chung về khách hàng
1. Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng:
Sau đây là những thông tin chung cần tìm hiểu:
- Lịch sử công ty.
- Những thay đổi về vốn góp.
- Những thay đổi trong cơ chế quản lý.
- Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị.
- Những thay đổi về sản phẩm.
23
- Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể.
- Loại hình kinh doanh của công ty hiện nay là gì.
- Khía cạnh chính trị và xã hội đằng sau các hoạt động kinh doanh này.
- Điều kiện địa lý (địa lý kinh tế).
Những thông tin này được dùng để đánh giá chung về khả năng hiện tại
cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai. Đây là điều cần thiết để biết
liệu công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở
rộng hoạt động.
2. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
Rủi ro về tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng xảy ra khi khách hàng
vay vốn không đủ hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý theo quy định của
pháp luật hiện hành. Nội dung đánh giá chủ yếu xem xét khách hàng vay vốn là:
- Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không?
(Pháp nhân Việt Nam phải được công nhận theo Điều 84, 86… Bộ luật dân sự và
các quy định khác của Pháp luật Việt Nam).
- Khách hàng vay vốn là doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp có đủ năng
lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự và hoạt động theo luật doanh nghiệp?
Khách hàng vay vốn là công ty hợp danh có hoạt động theo luật doanh nghiệp?
Thành viên công ty có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự?
Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có giấy uỷ quyền vay vốn của
pháp nhân trực tiếp? Khách hàng là cá nhân vay vốn thì xem khách hàng đã đủ 18
tuổi trở lên chưa, có đủ năng lực hành vi, năng lực dân sự theo quy định Bộ luật dân
sự hay không.
- Điều lệ, quy chế tổ chức của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương
thức tổ chức, quản trị, điều hành?
- Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay? Mẫu dấu, chữ ký.
3. Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp:
Cán bộ ngân hàng sẽ đánh giá những nội dung sau:
24
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp?
- Số lượng lao động, trình độ lao động, cơ cấu lao động trực tiếp và gián
tiếp?
- Tuổi trung bình, thời gian công tác trung bình, mức thu nhập trung bình?
- Chính sách và kết quả tuyển dụng
- Chính sách tăng lương, thưởng
- Hiệu quả sản suất: Doanh thu, lợi nhuận trên đầu người, hiệu quả của giá
trị gia tăng.
- Trình độ kỹ thuật, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư
chính trong doanh nghiệp.
- Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết
bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ.
Từ nhúng đánh giá đó rút ra nhận xét về mô hình tổ chức và bố trí lao động
của doanh nghiệp.
4. Quản trị điều hành của Ban lãnh đạo:
- Danh sách Ban lãnh đạo, tuổi, sức khoẻ, thời gian đã đảm nhiệm chức vụ.
- Trình độ chuyên môn.
- Kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và
ban điều hành.
- Khả năng nắm bắt thị trường.
- Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
- Đoàn kết trong lãnh đạo và trong doanh nghiệp.
- Ai là người ra quyết định thực sự của doanh nghiệp.
- Những biến động về nhân sự lãnh đạo của công ty.
- Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường.
- Ban quản lý có khả năng ra các quyết định dựa vào các thông tin tài chính
không?
- Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một người và cách thức quản
lý của họ hay không?
25
Nhận xét về khả năng quản trị điều hành của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
2.2.1.1.2 Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
1. Đánh giá ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động: Kiểm tra sự phù hợp về
ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại và
phù hợp với dự án, phương án dự kiến vay vốn.
- Xem xét ngành nghề kinh doanh/phương hướng hoạt động của khách hàng
có phù hợp với chiến lược của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt nam/ của chi
nhánh không, lưu ý các giới hạn tín dụng theo ngành kinh tế, khu vực, chi nhánh...
- Các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của doanh nghiệp: Cơ cấu về doanh thu,
lợi nhuận theo từng loại sản phẩm.
- Vị thế và danh tiếng của khách hàng trên thị trường: Vị thế, thị phần của
từng loại sản phẩm trên thị trường, Khả năng cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ
yếu trên thị trường.
- Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới.
- Chính sách khách hàng.
- Các khách hàng, đối tác quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (liên quan đến các sản phẩm đầu vào, đầu ra
hoặc các mối liên hệ về vốn).
2 Đánh giá năng lực sản xuất:
- Xem xét đánh giá thực trạng của máy móc thiết bị, nhà xưởng và công nghệ
sản xuất hiện tại.
- Những thay đổi về khả năng sản xuất và tỷ lệ sử dụng thiết bị.
- Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản
phẩm và của các khách hàng chính, số lượng/phần trăm giá trị sản phẩm chưa thực
hiện được.
- Những thay đổi về tỷ lệ phế phẩm.
- Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm.
26
- Những thay đổi về thành phần của sản phẩm.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng
tồn kho, những thay đổi về giá).
- Những thay đổi về hiệu quả sản xuất: Những thay đổi về chi phí sản xuất,
số giờ lao động, các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này.
- Những thay đổi về chi phí sản xuất so sánh với đối thủ cạnh tranh..
- Quản lý hàng tồn kho: Những thay đổi số lượng hàng tồn kho, cách quản
lý.
- Công suất hoạt động.
- Chất lượng sản phẩm.
3 Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào:
- Danh sách nguyên vật liệu chính, tình hình cung cấp, sử dụng và những
thay đổi về giá mua của nguyên vật liệu.
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào do doanh nghiệp tự cung cấp hay
phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Phương thức mua, điều
kiện trả chậm, các chính sách được ưu đãi.
- Số lượng, tên các nhà cung cấp các nguyên liệu chính, hàng hoá chủ yếu và
mức độ tập trung, phụ thuộc vào nhà cung cấp.
- Quản lý chi phí: Biến động về tổng chi phí cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến giá thành sản sản phẩm.
4 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Tổ chức hoạt động bán hàng: Mạng lưới, hệ thống phân phối
- Số lượng, tên các nhà tiêu thụ, phân phối chính và mức độ tập trung, phụ
thuộc vào nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
- Doanh thu trực tiếp, gián tiếp: Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp
(thông qua các đại lý phân phối tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty
thương mại).
27
- Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành.
- Chính sách bán hàng: Chính sách khuếch trương đối với việc tăng sản phẩm
hoặc khi xuất hiện sản phẩm mới, chính sách giảm giá (bao gồm các yếu tố như hoa
hồng, chi phí vận chuyển, chiết khấu, lãi suất, phương thức thanh toán: trả ngay, trả
chậm).
5 Sản lượng và doanh thu:
- Những thay đổi về sản lượng sản xuất và doanh thu các loại sản phẩm theo
các năm về số lượng và giá trị.
- Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ
sản xuất, chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, v..v...).
6. Tình hình xuất khẩu:
- Những thay đổi về số lượng xuất khẩu khách hàng theo từng nước, vùng và
từng sản phẩm.
- Tỷ lệ xuất khẩu trên tổng doanh thu
- Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất khẩu
- Phương thức xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua uỷ thác)
- Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
- Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh
quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính
sách xuất khẩu và các dự báo tương lai.
7 Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
* Phân tích quá trình giao dịch của Khách hàng với BIDV trong tất cả các
loại sản phẩm trong kỳ vừa qua (Mức độ sử dụng HMTD, số dư hiện tại, số dư &
28
doanh số bình quân so với HMTD….).
Bảng 6 Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
STT Tên sản phẩm, dịch vụ Hạn mức được cấp Doanh số trong kỳ Số dư bình quân trong kỳ Số dư tại thời điểm …/…/…. 1 Cho vay vốn lưu động
2 Đầu tư dự án
3 Bảo lãnh
4 Chiết khấu
5 Tiền gửi thanh toán
6 Tiền gửi có kỳ hạn
7 L/C
8 Mua bán ngoại tệ
…..
* Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng, tính toán lợi nhuận đối với
BIDV.
Trên cơ sở số liệu giao dịch của khách hàng trong kỳ vừa qua cán bộ quan hệ
khách hàng tính toán lợi nhuận của BIDV thu được đối với khách hàng như sau:
Bảng 7:
Dự phòng Lợi nhuận Lãi, phí đã Tên sản phẩm, Chi phí đầu vào phân rủi ro đã thu được thu trong STT bổ theo sản phẩm trích trong theo sản dịch vụ kỳ. kỳ. phẩm
1 3 4=1-2-3 2
1 X Cho vay vốn Lãi thu Chi phí vốn và chi phí
lưu động được hoạt động được phân bổ
2 Đầu tư dự án Lãi thu Chi phí vốn và chi phí X
được hoạt động được phân bổ
3 Bảo lãnh Phí thu Chi phí hoạt động X
29
được phân bổ
4 Chiết khấu Lãi thu Chi phí vốn và chi phí X
được hoạt động được phân
bổ
5 Tiền gửi thanh Lãi thu được Lãi phải trả cho khách
toán từ đầu tư tiền hàng và chi phí hoạt
gửi động được phân bổ
6 Tiền gửi có kỳ Lãi thu được Lãi phải trả cho khách
hạn từ đầu tư hàng và chi phí hoạt
tiền gửi động được phân bổ
7 L/C Phí thu Chi phí hoạt động
được phân bổ
8 Mua bán ngoại Phí thu Chi phí hoạt động
tệ được phân bổ
9 Sản phẩm khác
Tổng số
* Đánh giá tiềm năng, cơ hội trong thời gian tới trong quan hệ với khách
hàng, kể cả khả năng bán chéo sản phẩm đối với khách hàng.
* Những điểm cơ bản trong kế hoạch quan hệ với khách hàng (về sản phẩm,
kênh phân phối và chính sách khác nếu có). Trên cở sở thông tin do khách hàng
cung cấp, CBTD xác định các sản phẩm dịch vụ khách hàng sử dụng trong năm
trước, trong đó tỷ trọng do BIDV cung cấp, từ đó tính toán xác định mục tiêu về
doanh số với mỗi sản phẩm BIDV sẽ cung cấp cho khách hàng trong năm sau.
Bảng 8
Doanh số phát sinh trong năm trước STT Tên sản phẩm, dịch vụ Kế hoạch năm nay Mục tiêu của BIDV Tổng số Trong đó tại BIDV
1 2 Cho vay vốn lưu động Đầu tư dự án
30
3 Bảo lãnh
4 Chiết khấu
5 Tiền gửi thanh toán
6 Tiền gửi có kỳ hạn
7 L/C
8 Mua bán ngoại tệ
9 Sản phẩm khác
2.2.1.1.3 Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
Phân tích tài chính là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu
hiện tại của doanh nghiệp qua việc tính toán và phân tích những chỉ tiêu khác nhau
sử dụng những số liệu từ các Báo cáo tài chính. Cán bộ tín dụng cần phải tìm ra
được các mối liên hệ giữa các tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận
chính xác về khách hàng. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa thể kết luận là
công ty đang trong tình trạng tốt. Do vậy các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục
đích cuối cùng của phân tích tài chính của khách hàng.
Phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn cần căn cứ vào Báo cáo tài chính
gần nhất, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh
báo cáo tài chính (bắt buộc), bổ sung Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (nếu có) và một số
nguồn thông tin khác như: Số lượng lao động, Bảng thanh toán lương/ nhân công.
Bảng 9: Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
TT CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CÔNG THỨC TÍNH MỤC ĐÍCH
I Chỉ tiêu thanh khoản (thanh toán)
A Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội
31
bộ:
1 Khả năng thanh toán = Tài sản ngắn hạn/ Nợ Chỉ tiêu này cho biết khả năng
hiện hành ngắn hạn doanh nghiệp có thể đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn bằng
tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng
= (Tài sản ngắn hạn- thanh khoản đối với các khoản nợ Khả năng thanh toán 2 Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn ngắn hạn của doanh nghiệp bằng nhanh hạn tài sản lưu động (không kể hàng
tồn kho).
Chỉ tiêu này cho biết khả năng
= (Tiền và các khoản thanh toán tức thời đối với các Khả năng thanh toán 3 tương đương tiền)/ Nợ khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tức thời ngắn hạn tiền và các khoản tương đương
tiền.
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
Đây là khoảng thời gian chiếm
= Giá trị các khoản phải dụng vốn vay của DN. Thời
Thời gian thanh toán trả quân (đầu kỳ và cuối gian càng dài thì khả năng trả 4 công nợ (đơn vị: ngày) kỳ)/ Giá vốn hàng bán nợ vốn vay đúng hạn đối với
trung bình ngày Ngân hàng càng tốt và ngược
lại.
II Chỉ tiêu hoạt động
32
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội A bộ:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất
sử dụng tài sản lưu động của
Vòng quay vốn lưu = Doanh thu thuần/ Tài DN, cụ thể là cứ 1 đơn vị tài 5 động sản ngắn hạn bình quân sản lưu động sử dụng trong kì
tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần.
Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn
Vòng quay hàng tồn = Giá vốn hàng bán/ kho quay được bao nhiêu vòng 6 kho Hàng tồn kho bình quân trong một chu kỳ kinh doanh
để tạo ra doanh thu.
Chỉ tiêu này cho biết trong một = Doanh thu thuần/ Các kỳ kinh doanh, để đạt được doanh Vòng quay các khoản 7 khoản phải thu bình thu thì DN phải thu bao nhiêu phải thu quân vòng.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1đơn = Doanh thu thuần/ Giá vị TSCĐ sử dụng trong kỳ có Hiệu suất sử dụng tài 8 trị còn lại của TSCĐ thể tạo ra bao nhiêu đơn vị sản cố định bình quân doanh thu
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị TS Doanh thu thuần / Tổng = Doanh thu thuần/ Tổng 9 của DN tạo ra bao nhiêu giá trị tài sản bình quân tài sản bình quân doanh thu
Tốc độ tăng trưởng = (Doanh thu thuần kỳ Chỉ tiêu này cho biết doanh thu
10 doanh thu thuần trong hiện tại – Doanh thu của DN tăng/ giảm so với kỳ
33
kỳ thuần kỳ trước)/ Doanh trước như thế nào. Nó phản
thu thuần kỳ trước ánh tốc độ tăng thị phần của
x100% DN
III Chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu TS, NV
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội A bộ:
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng Tổng nợ phải trả/ Tổng = Tổng nợ phải trả/ Tổng 11 tổng tài sản được tài trợ bằng nợ tài sản tài sản của DN.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng
Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở = Nợ dài hạn/ Vốn chủ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu 12 hữu sở hữu mà DN sử dụng để tài trợ cho
tổng tài sản của nó.
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
Chỉ tiêu này cho biết giá trị
Hệ số Tài sản cố định/ = Tài sản cố định/ Vốn TSCĐ của DN được tài trợ 13 Vốn chủ sở hữu chủ sở hữu x100% bằng vốn CSH chiếm bao
nhiêu %.
= (Tổng tài sản kỳ hiện tại-
Tổng tài sản kỳ trước)/ Chỉ tiêu này cho biết sự gia 14 Tốc độ gia tăng Tài sản Tổng tài sản kỳ trước tăng về quy mô của DN.
x100%
34
= (Thu nhập sau thuế dự Chỉ tiêu này đánh giá khả năng Khả năng trả nợ gốc 15 kiến năm tới+ Chi phí trả nợ gốc trung và dài hạn của trung và dài hạn khấu hao dự kiến năm DN trong năm tiếp theo.
tới)/ Vốn vay trung dài
hạn đến hạn trả trong
năm tới.
IV Chỉ tiêu thu nhập
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội A bộ:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả = Lợi nhuận thuần từ kinh doanh của doanh nghiệp, Lợi nhuận gộp/ Doanh bán hàng và cung cấp 16 cứ 1 đơn vị doanh thu thuần thu thuần dịch vụ/ Doanh thu trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu thuần đơn vị lợi nhuận gộp
= (Lợi nhuận thuần từ hoạt Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn
Lợi nhuận từ hoạt động động kinh doanh- Thu vị doanh thu thuần thu được
17 kinh doanh/ Doanh thu nhập từ hoạt động tài chính trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn
thuần + Chi phí cho hoạt động tài vị lợi nhuận từ hoạt động kinh
chính)/ Doanh thu thuần doanh.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn
vị vốn chủ sở hữu bình quân
đầu tư vào sản xuất kinh doanh Lợi nhuận sau thuế/ = Lợi nhuận sau thuế/ trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu 18 Vốn chủ sở hữu bình Vốn chủ sở hữu bình đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ quân (ROE) quân tiêu này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của DN càng cao.
35
19 Lợi nhuận sau thuế/ = Lợi nhuận sau thuế/ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng
Tổng tài sản bình quân Tổng tài sản bình quân tổng tài sản bình quân sử dụng
(ROA) trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này càng cao thể hiện hiệu quả
sử dụng tổng tài sản của DN
càng cao.
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử
dụng đòn cân nợ của doanh = (Lợi nhuận trước thuế nghiệp, cứ 1 đơn vị chi phí lãi 20 EBIT/ Chi phí lãi vay + Chi phí lãi vay)/ Chi vay bỏ ra trong kỳ tạo ra bao phí lãi vay nhiêu đơn vị lợi nhuận trước thuế
và lãi vay.
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự gia
= (Lợi nhuận sau thuế kỳ tăng/ suy giảm thu nhập của DN.
hiện tại- Lợi nhuận sau Nó phản ánh hiệu quả kinh Tốc độ tăng trưởng lợi 21 thuế kỳ trước)/ Lợi doanh của DN kỳ này so với kỳ nhuận sau thuế nhuận sau thuế kỳ trước trước, qua đó phản ánh tổng thể
x100% tài chính của DN là tốt lên hay
xấu đi.
V Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động
Nhóm chỉ tiêu chính theo Định hạng tín dụng nội A bộ:
36
B Nhóm chỉ tiêu bổ sung:
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
= (Lợi nhuận từ hoạt sử dụng lao động của DN, nó
động + Chi phí lao động phản ánh giá trị mới tạo thêm
Hiệu suất sử dụng lao + Thuế& các loại Phí, lệ của mỗi lao động trong doanh 22 động Phí + khấu hao tài sản cố nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu
định)/ Số lao động bình này càng cao, tức là hiệu quả lao
quân trong kỳ động trong doanh nghiệp càng
cao và ngược lại.
= Chi phí lao động/ (Lợi Đây là chỉ tiêu phản ánh chi
nhuận từ hoạt động + phí cho lao động trên tổng giá
Chi phí lao động + trị mới tạo thêm của doanh 23 Hệ số chi phí lao động Thuế& các loại Phí, lệ nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
Phí + khấu hao tài sản cố hiệu quả khai thác lao động
định) của doanh nghiệp.
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro về dự án đầu tư
Một dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và đi vào sản
xuất có thể xẩy ra nhiều loại rủi ro khác nhau (do nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan), việc tính toán khả năng tài chính của dự án như đã giới thiệu ở trên chỉ đúng
trong trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loạt các rủi ro có thể xảy ra. Vì
vậy, việc đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xẩy ra là rất quan trọng
nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu. Dưới đây là phân loại một số rủi ro chủ yếu bao gồm:
Rủi ro cơ chế chính sách
Rủi ro xây dựng, hoàn tất
Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán
37
Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào.
Rủi ro kỹ thuật và vận hành.
Rủi ro môi trường và xã hội.
Rủi ro kinh tế vĩ mô, tỷ giá
* Đối với rủi ro về cơ chế chính sách: Rủi ro này được xem là gồm tất cả
những bất ổn tài chính và chính sách của nơi/địa điểm xây dựng dự án, bao gồm:
các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hóa hay các luật,
nghị quyết, nghị định và các chế tài khác có liên quan tới dòng tiền của dự án. Cán
bộ thẩm định xem xét nội dung về loại rủi ro này
Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong
hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm ngặt các luật và qui định hiện hành có
liên quan tới dự án.
Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng qui định về vấn đề này (bất
khả kháng do Chính phủ, ...).
Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực tới dự án.
Hỗ trợ/bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Kiểm soát ngoại hối: Hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài có ảnh hưởng đến
hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án và quyền lợi của các nhà đầu
tư như thế nào.
Những thay đổi trong chính sách tuyển dụng lao động: mưc lương tối thiểu,
hạn chế lao động ra nước ngoài, tuyển dụng với lao động nữ… có ảnh hưởng đến
hiệu quả của dự án ra sao.
Môi trường, sức khỏe và an toàn: những quy định lien quan đến kiểm soát
chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn chế nhiều
dự án cũng như làm tăng chi phí của các dự án.
* Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện.
Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng,
38
tuy nhiên có thể xem xét đánh giá loại rủi ro này qua việc xác định các nội dung:
- Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm.
Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch, và khách quan sẽ góp phần giảm thiểu
những rủi ro loại này.
Thực hiện nghiêm túc việc bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo hành chất
lượng công trình.
Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng.
Chi phí xây dựng đã hợp lý chưa, nếu xảy ra chi phí xây dựng vượt quá dự
toán thì hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng
như thế nào có khả thi không.
Qui định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải toả mặt bằng.
Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa
vụ của các bên.
* Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Khi xem xét loại rủi ro này có các nội dung sau: - Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận. Dự kiến Cung - Cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan). Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối
cùng (không chỉ người bao tiêu).
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng các biện
pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất...
Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài
chính (nếu có).
Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có). Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có).
39
* Rủi ro về cung cấp: Dự án không có được nguồn nguyên nhiên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Trong quá trình xem xét dự án, Cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên
vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án.
Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư. Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. Những hợp đồng/thoả thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối
cùng.
Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp
có uy tín.
* Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Đây là những rủi ro về việc dự án không
thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện
một số biện pháp sau:
Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng. Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm. Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích
và phạt vi phạm rõ ràng.
Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến
tranh.
Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành. Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. * Rủi ro về môi trường và xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với
môi trường và người dân xung quanh.
Loại rủi ro này, Chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua việc thực hiện
một số biện pháp sau:
Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) phải khách quan và toàn diện,
được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
Nên có sự tham gia của các bên liên quan (cơ quan quản lý môi trường,
chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án.
Tuân thủ các qui định về môi trường. * Rủi ro kinh tế vĩ mô: Đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ
mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất, v.v ...
40
Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm.
Bảo vệ trong các hợp đồng (ví dụ: chỉ số hoá, cơ chế chuyển qua, giá cả leo
thang, bất khả kháng).
Đảm bảo/cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu
được).
*Rủi ro tỷ giá: Sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra sẽ
gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với các nước đang phát triển, đồng nội
tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại
quốc tế (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào,…) hầu như được
thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như USD, EUR, hoặc sử dụng đồng
tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán, Như vậy, nếu không thực hiện các biện
pháp bảo hiểm tỷ giá, sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án.
Để hạn chế những rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ
kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác.
* Các loại rủi ro khác: Có thể xẩy ra đối với dự án và biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu.
Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định,
phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực
tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả
tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đặc biệt là kết quả phân tích/khảo
sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/ rủi ro sẽ là cơ sở để
cán bộ quan hệ khách hàng/quản lý rủi ro đưa ra hình thức/biện pháp bảo đảm tiền
vay cũng như các điều kiện tín dụng khác trong trường hợp chấp thuận tham gia tài
trợ vốn cho dự án.
41
2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
Khách hàng
Không
Có
Tiếp thị và tiếp
nhận các nhu cầu
về tín dụng từ
BƯỚC 1: TIẾP THỊ KHÁCH HÀNG VÀ LẬP ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
Phù hợp với các chính sách và Quy định của BIDV
Khách hàng
Thu thập, phân tích thẩm định khách hàng/dự án Lập báo cáo đề xuất TD
Phòng Quan hệ khách hàng/ Phòng giao dịch
(1)
Chuyển thực hiện Bước 4
Trình Lãnh đạo Phòng QHKH/
(2)
Chuyển Bộ phận QLRR thực hiện Bước 2
Phòng phận Quản lý rủi ro
Trình PGĐ QHKH phê duyệt đề
(1) Các Khách hàng thuộc Nhóm B - Khoản 2 - Điều 2
(2) Các Khách hàng thuộc Nhóm A - Khoản 2 - Điều 2 và các khách hàng có nhu cầu tín dụng vượt thẩm quyền Phòng giao dịch.
Chuyển báo cáo đề xuất TD và Hồ sơ
Phòng Quan hệ khách hàng/ Phòng giao dịch
Lập Báo cáo thẩm định rủi ro
Cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro
Cán bộ QLRR tiếp nhận Hồ sơ và thực hiện thẩm định rủi ro theo quy định
Trình Lãnh đạo Phòng kiểm soát
Phòng Quản lý rủi ro
43
BƯỚC 2: THẨM ĐỊNH RỦI RO
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập đề xuất tín dụng
Cán bộ phòng Quan hệ khách hàng/ phòng Giao dịch tiếp nhận các nhu cầu
về tín dụng từ khách hàng. Nếu tài liệu khách hàng cung cấp chưa đủ, chưa phù hợp
với chính sách và quy định của BIDV cán bộ sẽ đề nghị khách hàng bổ sung, hoàn
thiện. Trong trường hợp nhu cầu khách hàng cung cấp là đầy đủ, phù hợp với chính
sách và quy định của BIDV cán bộ sẽ tiến hành thu thập, phân tích đầy đủ thông tin
về khách hàng, về dự án xin vay vốn. Tiếp theo cán bộ phong QHKH sẽ tiến hành
thẩm định các nội dung cần thiết, đưa ra nhận xét về các mặt tích cực cũng như
những rủi ro có thể gặp phải đối với từng nội dung. Từ đó đánh giá, phân tích kỹ
lưỡng các rủi ro và lập báo cáo đề xuất tín dụng trình Lãnh đạo phòng QHKH/GĐ
PGĐ. Sau khi báo cáo đề xuất tín dụng được Lãnh đạo phòng QHKH/GĐ PGĐ phê
duyệt tiếp tục trình lên PGD QHKH phê duyệt
Bước 2: Đánh giá rủi ro
Báo cáo đề xuất tín dụng được phê duyệt thì toàn bộ hồ sơ tín dụng của
khách hàng được chuyển cho cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro theo quy
định. Sau khi cán bộ QLRR lập báo cáo thẩm định rủi ro sẽ trình Lãnh đạo Phòng
kiểm soát
Sau khi dự án xin vay vốn của khách hàng đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì căn cứ vào giới han tín dụng và thẩm quyền đã được quy định cán bộ tiếp
tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của quy trình.
Rủi ro là một sự kiện không có trong kế hoạch cơ thể xảy ra. Nó có thể tích
cực hoặc tiêu cực. Do đó hoạt động cho vay của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi
ro, cán bộ ngân hàng cần tuâ thủ đúng quy trình và nội dung đánh giá rủi ro khách
hàng và dự án đầu tư một cách chặt chẽ, chính xác, khách quan nhằm đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay.
2.2.3 Phương pháp đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
2.2.3.1 Phương pháp xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phuông pháp chấm
điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng; kết họp với
phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong
mỗi nhóm chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm các chỉ tiêu nhỏ. Số
lượng chỉ tiêu nhỏ; thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với
mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau
Ngân hàng BIDV xây dựng 3 hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại
khách hàng chính là:
+ Khách hàng là tổ chức tín dụng.
+ Khách hàng là tổ chức kinh tế.
+ Khách hàng là cá nhân.
Nguyên tắc chấm điểm:
Thông thường một tiêu chí tài chính hoặc phi tài chính sẽ có 5 khoảng
giá trị chuẩn tương ứng là 5 mức điểm 20,40,60,80,100 (điểm ban đầu). Như vậy
đối với mỗi chỉ tiêu, điểm ban đầu của khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá
trị chuẩn nào trong số các khoảng giá trị chuẩn đã được xác định.
Tùy theo mức độ quan trọng, giữa các chỉ tiru và nhóm các chỉ tiêu sẽ
có trọng số khác nhau. Trọng số của mỗi chỉ tiêu/nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào đặc
thủ riêng có của mỗi loại hình khách hàng, ngành kinh tế và tính chất sở hữu doanh
nghiệp. Do đó điểm dùng để tổng hợp xếp hạng khách hàng sẽ là tích số giữa điểm
ban đầu và trọng số.
Với nguyên tắc như vậy, các trường hợp khách hàng luôn trả nợ đúng hạn
cho Ngân hàng nhưng có tình hình tài chính yếu kém sẽ không được xếp ở nhóm
hạng tốt nhất
- Căn cứ vào tống số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một
45
trong các mức xếp hạng sau:
Bảng 10: Xếp hạng tín dụng
STT Mức xếp hạng Ý nghĩa
1 AAA Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả rất cao và liên tục gia tăng, tiểm lực tài chính đặc biệt
mạnh đáp ứng được mọi nghĩa vụ trả nợ. cho vay đối với
các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn.
2 AA Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
tăng trưởng vững chắc, tình hình tài chính tốt đảm bảo
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Cho
vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi đúng hạn
3 A Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng
và có hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ
đảm bảo. Cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu
hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn
4 BBB Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả nhưng nhạy cảm về các điều kiện thay đổi về ngoại
cảnh, tình hình tài chính ổn định, cho vay đối với khách
hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dầu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
5 BB Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả tuy nhiên không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện
ngoại cảnh. Khách hàng này có một số yếu kém về tài
chính, về khả năng quản lý, cho vay đối với khách hàng
này có khả năng thu hồi vốn đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng
có dấu hiệu khách suy giảm khả năng trả nợ.
46
6 B Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh gần như
không có hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ
quản lý còn nhiều bất cập, dư nợ vay của khách hàng này
có khả năng tổn thất một phần dư nợ gốc và lãi
7 CCC Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng,
năng lực quản trị không tốt, tài chính mất cân đối và chịu
tác động lớn khi có thay đổi về môi trường kinh doanh. Dư
nợ vay của khách hàng tổn thất một phần dư nợ gốc và nợ
lãi.
8 CC Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng,
không thực hiện đúng cam kết trả nợ, dư nợ vay của khách
hàng này có khả năng tổn thất một phần dư nợ gốc và lãi.
9 C Là khách hàng rất yếu, kinh doanh thua lỗ và rất it khả
năng phục hồi. dư nợ vay của khách hàng thuộc loại này có
khả năng tồn thất rất cao.
10 D Đây là khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ
kéo dài và không có khả năng phục hồi. Dư nợ cho vayy
của khách hàng thuộc loại không còn khả năng thu hồi,
mất vốn.
Khi áp dụng phương pháp này, cán bộ khách hàng/cán bộ quản lý rủi ro đưa
ra các câu hỏi nhằm xác định xem mức độ rủi ro khi quan hệ với khách hàng và có
thể khắc phục được những rủi ro đó không.
2.2.3.2. Phương pháp mô hình SWOT : 50
Mô hình phân tích SWOT đánh giá chủ quan các dữ liệu được tổ chức theo
một trình tự lô-gíc nhằm giúp cán bộ ngân hàng hiểu rõ vấn đề, từ đó có thể thảo
luận và ra quyết định hợp lý và chính xác nhất.
Khung phân tích SWOT thường được trình bày dưới dạng lưới, bao gồm 4
47
phần chính thể hiện 4 nội dung chính của SWOT: Điểm mạnh, Điểu yếu, Cơ hội và
Nguy cơ, một số các câu hỏi mẫu và câu trả lời được điền vào các phần tương ứng
trong khung. Một điều cần hết sức lưu ý, đó là đối tượng phân tích cần được xác
định rõ ràng, vì SWOT chính là tổng quan của một đối tượng – có thể là một công
ty, một sản phẩm, một dự án, một ý tưởng, một phương pháp hay một lựa chọn, một
cơ hội đầu tư…
Cần đảm bảo miêu tả đối tượng phân tích thật rõ ràng để những cán bộ tham
gia vào việc phân tích hay những người xem kết quả phân tích có thể hiểu đúng mục
đích của việc đánh giá và các gợi ý của SWOT.
Bảng 11: Khung phân tích SWOT
Đối tượng phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Ưu điểm của đề xuất Nhược điểm của đề xuất
- Năng lực Những lỗ hổng trong năng lực
-Lợi thế cạnh tranh Thiếu sức cạnh tranh
- Điểm đặc sắc của sản phẩm Vấn đề tài chính
- Nguồn lực, tài sản, con ngươi Những chỗ yếu tự biết
- Kinh nghiệm, kiến thức, dữ liệu Lịch trình, thời gian cuối cùng và sức
- Dự trữ tài chính? Khả năng thu hồi ép thời gian
vốn Dòng tiền mặt, tình trạng thiếu tiền mặt
- Hoạt động marketing- khả năng tiếp ở các công ty mới khởi sự
cận, phân phối Tính liên tục, khả năng của day chuyền
Các hoạt động mang tính sáng tạo cung cấp
Vị trí địa ly ảnh hưởng đối với các hoạt động chính?
Giá cả, giá trị, chất lượng Khả năng gây sao lãng
Mức độn được công nhận, phân cấp, tính tin cậy của dữ liệu? tính có thể dự
chứng chỉ đoán trước của kế hoạch?
Các quá trình xử lý, cơ cấu tổ chức, Tính đạo đức, cam kết, khả năng lãnh
công nghệ thông tin, truyền thong đạo
48
Văn hóa, thái độ, hành vi Mức độ được công nhận
Mức độ kiểm soát của người quản lý Quá trình sử lý và cơ cấu tổ chức
Mức độ kiểm soát của người quản lý
Cơ hội Nguy cơ
Phát triển thị trường ảnh hưởng về mặt chính trị
Điểm yếu của đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng về mặt pháp luật
Xu hướng của ngành hoặc lối sống ảnh hưởng về mặt môi trường
Phát triển công nghệ và phát minh sự phát triển công nghệ thông tin
ảnh hưởng từ thế giới các ý định của đối thủ cạnh tranh
thị trường mới nhu cầu thị trường
các thị trường đích xuất hiện các công nghệ mới, dịch vụ
địa lý, xuất khẩu, nhập khẩu mới, ý tưởng mới
các điểm đặc sắc mới của sản phẩm các hợp đồng và đối tác lớn
các chiến thuật duy trì các năng lực nội tại
phát triển doanh nghiệp và sản phẩm các trở ngại phải đối mặt
thông tin và nghiên cứu những điểm yếu không thể khắc phục
đối tác, địa lý, hệ thống phân phối mất những nhân viên quan trọng
số lượng, sản xuất, nền kinh tế có thể duy trì sự hỗ trợ về tài chính
các ảnh hưởng mang tính thời vụ, thời nền kinh tế trong nước, ngoài nước
tiết và thời trang các ảnh hưởng mang tính thời vụ, thời
tiết
2.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp khảo sát sự thay đổi các chỉ
tiêu đánh giá tài chính hiệu quả của dự án ( lợi nhuân, NPV, IRR….) khi các yếu tố
có liên quan tới các chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy là phân tích những ảnh
hưởng của các yếu tố có tính chất bât định như chi phí, thu thập, tuổi thọ dự án…
đến hiệu quả tài chính của dự án. Nói một cách khác, phân tích độ nhạy là xem xét
mức độ nhạy cảm của các kết quả khi có sự thay đổi giá trị của một số tham số đáu
49
vào
Phân tích độ nhạy của dự án cung cấp cho Ngân hàng biết được dự án nhạy
cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu
hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự
án. Mặt khác phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự án
có độ an toàn hơn cho những kết quả tính toán.
Phương pháp phân tích gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định các biế chủ yếu (những yếu tố có liên quan) của chỉ tiêu
hiệu quả tài chính xem xét của dự án.
Bước 2: Tăng giảm mỗi yếu tố theo cùng một tỷ lệ % nào đó hay các khoảng
dao động hợp lý khác. Những thay đổi này được xác định dựa theo hành vi trong
quá khứ hoặc các chuyên gia.
Bước 3 Tính toán lại chỉ tiêu hiệu quả xem xét. Lập bảng khảo sát độ nhạy
theo các biến, đo lường tỷ lệ % thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính do sự thay
đổi của các yếu tố.
Ưu điểm của phương pháp phân tích độ nhạy
- Dễ tính toán và giải thích
- Không đòi hỏi ước tính xác suất
- Tập trung vào một hoặc hai biến
Hạn chế: không tính được xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy
ra của các kết quả, giới hạn trong sự tương tác của các biến số.
2.2.3.4. Chỉ số Z của Edward I. Altman
Chỉ số Z được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York,
dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại
Mỹ. Chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử
dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu
hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico, Indian... Chỉ số
này dựa trên phương pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA).
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1,
50
X2, X3, X4, X5:
Vốn luân
chuyển X1=
Tổng tài sản
Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1
Lợi nhuận giữ X2 lại = Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
Sự trưởng thành của công ty cũng được đánh giá qua tỷ số này. Các công ty
mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa có thời gian để tích lũy lợi nhuận.
Theo một nghiên cứu của Dun & Bradstreet (1993), khoảng 50% công ty phá sản
chỉ hoạt động trong 5 năm.
EBIT X3 Tổng tài = sản
Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo
ra lợi nhuận từ các tài sản của nó. Vì vậy, tỷ số này, theo Atlman thể hiện tốt hơn
các thước đo tỷ suất sinh lợi.
Giá thị trường của vốn cổ X4 phần = Giá sổ sách của nợ
Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Vốn cổ phần = cổ phần thường + cổ phần ưu đãi
Tỷ số này cho biết giá trị tài sản của công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi
công ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đây là một phiên bản đã được
sửa đổi của một trong các biến được Fisher sử dụng khi nghiên cứu tỷ suất sinh lợi
của trái phiếu (1959). Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất công ty phá sản là rất
51
cao.
Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá trị
sổ sách của vốn cổ phần.
Doanh thu X5 = Tổng tài sản
Đo lường khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trước sức ép
cạnh tranh của các đối thủ khác.
Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong mô hình nhưng nó là một tỷ số
quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình được nâng cao.
X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc
gia khác nhau.
Một số nghiên cứu vào thập niên 1960 chỉ ra rằng tỷ số dòng tiền trên nợ là
tỷ số rất tốt để dự báo nhưng do trong giai đoạn này, dữ liệu về dòng tiền và khấu
hao của các doanh nghiệp không nhất quán nên chỉ số Z của Altman không bao gồm
các tỷ số có liên quan đến dòng tiền. Điều này khá phù hợp với thực trạng về thông
tin tài chính của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, hơn nữa chỉ số Z đã được sử
dụng hiệu quả ở Mỹ (dự báo chính xác 95% đối với mẫu dữ liệu) và nhiều nước
khác thì rất có thể cũng sẽ thực hiện tốt tại Việt Nam trong lĩnh vực xếp hạng tín
nhiệm hay dự báo phá sản.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng
theo từng loại hình của doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Nếu Z >2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá
sản
Nếu 1.8< Z <2.99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
52
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z' > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z' < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản
Nếu Z' <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z" dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 được đưa ra.
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Nếu Z" >2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.2 < Z" < 2.6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy
cơ phá sản
Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Altman đã nghiên cứu trên 700
công ty để cho ra chỉ số Z" điều chỉnh:
Z"điều chỉnh = 3.25 + Z" = 3.25 + 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4
Z" điều chỉnh có tương đồng khá cao với các hạng mức tín nhiệm trái phiếu
của S&P. Hàm ý rằng các mô hình toán học có thể sánh ngang với phương pháp
chuyên gia.
2.3 Ví dụ minh họa cho công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án
cho vay vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
A BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ RỦI RO
2.3.1 Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án cho vay vốn
Thông tin chung chủ đầu tư
Tên Khách hàng: CÔNG TY CP VIMECO
Mã CIF: 999169
Địa chỉ: Lô E9, Phạm Hùng, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh chính:
- Tư vấn, đầu tư xây dựng: Lập, quản lý các dự án đầu tư xây dựng; Khảo sát
53
xây dựng; giám sát thi công xây lắp, kiểm định chất lượng công trình; Thí nghiệm.
Tư vấn đấu thầu; Tư vấn chuyển giao thiết bị công nghệ mới, thiết bị tự động hoá;
- Hoạt động kinh doanh bất động sản: Kinh doanh bất động sản và dịch vụ
bất động sản; Cho thuê văn phòng, khách sạn, nhà chung cư. Quản lý, duy tu và
khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị, chung cư, văn phòng.
- Thi công xây lắp: San nền, xử lý nền đất yếu; Thi công hạ tầng kỹ thuật các
khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải; đường
dây và trạm điện có cấp điện áp tới 220KV; thi công các hệ thống phòng cháy chữa
cháy; xây dựng các công trình dân dụng, công trình bưu điện, giao thông (đường bộ,
sân bay, cảng, cầu các cấp), công trình bưu điện, các công trình thuỷ lợi - thuỷ điện,
đê kè, đập;
- Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Cát, đá, sỏi, gạch ngói, xi măng, kính, tấm
lợp, nhựa đường và các vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội, ngoại
thất; kết cấu bê tông đúc sẵn, bê tông thương phẩm, vật tư, máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ; phương tiện vận tải;
- Gia công, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê: Xe máy, thiết bị, dây
chuyền công nghệ, kết cấu thép phục vụ cho các công trình dân dụng, công nghiệp,
đường dây và trạm.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển và giao nhận hàng hoá.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu: Vật liệu xây dựng các loại, vật tư, máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải.
- Kinh doanh, giáo dục đào tạo các ngành nghề: Cơ khí, sửa chữa thiết bị,
xây dựng; điện dân dụng – công nghiệp, thiết bị điều hoà, thông gió, thang máy; hệ
thống điện nhẹ; đào tạo ngoại ngữ; giáo dục mầm non (Chỉ hoạt động khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép).
Vốn Điều lệ: 65.000.000.000 đồng
Vốn chủ sở hữu: 150.733.035.126 đồng
Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần.
Đơn vị chủ quản: Tổng công ty CP xuất nhập khẩu XD Việt Nam –
54
Vinaconex.
Xếp hạng tín dụng Đơn vị chủ quản: AA.
Cấp phê duyệt tín dụng: Chi nhánh
Dự án đầu tư
- Tên dự án: Dự án đầu tư bổ sung ô to tec nước
- Tổng mức đầu tư: 1.097.250.000 đồng
Trong đó: + Vốn tự có tham gia : 397.250.000 đồng
+ Vốn vay BIDV dự kiến : 700.000.000 đồng
Đề nghị vay vốn của Khách hàng
- Tổng trị giá đề nghị vay : 700.000.000 đồng
: TT tiền mua ô tô tec nước - Mục đích
: Theo quy định của Ngân hàng - Lãi suất
: 03 năm - Thời hạn vay
: Lấy từ khấu hao cơ bản và quỹ phát triển - Nguồn trả nợ
đầu tư
- Tài sản đảm bảo : Thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay.
2.3.2 Đánh giá rủi ro
2.3.2.1 Rủi ro từ khách hàng:
a Đánh giá về lịch sử hoạt động của khách hàng:
Công ty cổ phần VIMECO (trước là Công ty CP cơ giới lắp máy và xây
dựng) tiền thân là Xí nghiệp thi công cơ giới thuộc Tổng Công ty XNK Xây dựng
Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 179/BXDTCLĐ ngày 24/3/1997 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở sắp xếp tổ chức lại các đơn vị thành viên. Sau
hai năm hoạt động, để phản ánh đúng quy mô phát triển, Công ty đã được Bộ
trưởng Bộ xây dựng Quyết định đổi tên Công ty thành Công ty Cơ giới, lắp máy và
xây dựng theo Quyết định số 849/QĐ-BXD ngày 29/07/1999 và xếp hạng Doanh
nghiệp hạng 1 theo Quyết định số 967/QĐ-BXD ngày 14/7/2000. Năm 2003, Công
ty Cơ giới lắp máy và xây dựng VIMECO được cổ phần hoá theo Quyết định số
55
1485/QĐ-BXD ngày 07/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Những năm đầu mới thành lập, Công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực
thi công gia cố nền móng và sản xuất bê tông thương phẩm. Sau vài năm hoạt động,
để mở rộng quy mô, Công ty đã mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động sang các lĩnh
vực như: tham gia thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, gia công lắp đặt kết
cấu thép, sản xuất cẩu tháp, trạm trộn bê tông, trạm nghiền sàng đá,...
Từ ngày 01/01/2003, Công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức Công ty
cổ phần được Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận kinh
doanh Công ty cổ phần số 0103001615 ngày 06/12/2002. Trong đó, nhiều lĩnh vực
thi công mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế
đất nước. Những ngành nghề kinh doanh mới này chủ yếu đi sâu vào các lĩnh vực
như: Kinh doanh phát triển nhà; Kinh doanh dịch vụ cho cá nhân và các hãng nước
ngoài thuê nhà; Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và trực tiếp thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng từ lập dự án đến quản lý dự án; Nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công
nghệ mới, thiết bị tự động hoá phục vụ công trình; Dịch vụ cho thuê văn phòng,
khách sạn, du lịch; Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết
bị; Kinh doanh dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá; Nhận chế tạo, lắp đặt,
sửa chữa, bảo dưỡng các dây chuyền thiết bị công nghệ cho các dự án.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều
công trình xây dựng có quy mô lớn trong cả nước đồng thời mở rộng các hoạt động
sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả. Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi
công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho công tác xử lý nền
móng, công tác bê tông, vận chuyển như khoan cọc nhồi, các trạm bê tông thương
phẩm đồng bộ với máy bơm, xe vận chuyển bê tông, các loại máy đào, xúc, ủi,….
Đến nay, Công ty đã có những cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ giỏi để
thi công xây dựng các công trình các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi,
thuỷ điện, cầu, đường giao thông... đặc biệt là thi công xử lý nền móng, thi công các
công trình nhà máy nước, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu
56
cầu kỹ - mỹ thuật cao.
Chủ trương của Công ty là luôn cố gắng để kiện toàn công tác quản lý chất
lượng sản phẩm. Sau hơn hai năm áp dụng hệ thống ISO 9002:1994, Công ty
VIMECO nhận thấy hệ thống này thực sự mang lại hiệu quả cho công tác quản lý
và điều hành sản xuất của Công ty. Với xu hướng phát triển chung của Hệ thống,
Công ty đã thực hiện việc chuyển đổi nâng cấp hệ thống quản lý chất lượng sang
tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Ngày 25/11/2003, tổ chức QMS (Australia) đã đánh giá
và cấp chứng chỉ công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
b Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý, mô hình tổ chức và bố trí lao
động của khách hàng, đánh giá về năng lực quản trị điều hành:
Đánh giá về tư cách và năng lực pháp lý:
Công ty cổ phần VIMECO được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá Xí nghiệp
thi công cơ giới thuộc Tổng công ty XNK xây dựng Việt Nam với số vốn điều lệ là
65.000.000.000 đồng (Theo giấy phép kinh doanh thay đổi lần 8) trong đó Tổng
công ty XNK XD Việt Nam góp 33.409.000.000 đồng (~51.4%), phần còn lại là của
các cổ đông khác. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Công ty có đầy đủ tư cách và năng lực pháp lý để vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy.
Đánh giá về mô hình tổ chức và bố trí lao động của khách hàng, đánh giá về
năng lực quản trị điều hành:
Công ty CP VIMECO được tổ chức theo hình thức công ty Cổ phần.
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên: Hội đồng quản trị: Bao gồm các thành
viên là những người đã công tác lâu năm và giữ những chức vụ quan trọng trong
Tổng công ty Vinaconex nên có mối quan hệ rất tốt với các cơ quan chức năng, ban
ngành và có thể điều hành tốt hoạt động của công ty.
- Ban Tổng giám đốc gồm:1 Tổng giám đốc và 5 phó tổng giám đốc. Giám
đốc là người công tác tại công ty từ khi còn là Xí nghiệp thi công cơ giới thuộc
Tổng Công ty XNK Xây dựng Việt Nam nên nắm rất rõ tình hình và có thể điều
57
hành tốt hoạt động của công ty.
- Các đơn vị thành viên:
1. Trạm Bê tông thương phẩm VIMECO
2. Xưởng cơ khí sửa chữa VIMECO.
3. Trạm nghiền sàng đá VIMECO
4. Trung tâm xuất nhập khẩu xây dựng VIMECO
5. Chi nhánh VIMECO tại TP Hồ Chí Minh
6. Chi nhánh Bình Dương
c Đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng.
.Thông tin chung:
Hiện tại, lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm:
- Xử lý nền đất yếu (đóng cọc BTCT, khoan cọc nhồi, cừ Larsen, thi công
cọc bấc thấm…)
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện.
- Khai thác sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng (đá). Kinh doanh bê
thông thương phẩm.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị
- Xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng khu đô thị.
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị xây dựng, vật liệu xây dựng, phương tiện
vận tải, dây chuyền thiết bị công nghệ cho dự án.
- Đào tạo công nhân các nghề cơ khí, sửa chữa, xây dựng…
- Chế tạo và lắp dựng kết cấu thép, trạm bê tông thương phẩm, dây chuyền
nghiền sàng đá, cần trục 5-30 tầng, cẩu tháp…
58
- Chế tạo, sản xuất và cung cấp gioăng phớt các loại theo yêu cầu.
Bảng 12:Tình hình sản xuất kinh doanh
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 485,218 563,319 1,082,486
DT thuần về bán hàng và CCDV 485,218 563,319 1,082,486
Giá vốn hàng bán 442,926 507,035 1,008,764
LN gộp về bán hàng và CCDV 42,292 56,284 73,722
DT hoạt động tài chính 2,077 2,205 6,043
Chi phí tài chính 23,771 24,177 22,701
- Trong đó: lãi vay phải trả 23,771 24,177 22,392
Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,850 11,156 14,635
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 11,748 23,156 42,429
Lợi nhuận khác 664 1,595 2,528
Tổng LN kế toán trước thuế 12,412 24,751 44,957
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 1,730 5,675 7,831
LN sau thuế thu nhập DN 10,682 19,076 37,126
Trong năm 2008, công ty tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ký
và triển khai thi công được nhiều công trình mới có giá trị lớn, nguồn vốn thanh
toán đảm bảo nên doanh thu và lơi nhuận đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, giảm
thiểu các loại chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
Đánh giá năng lực sản xuất
Công ty CP VIMECO là một trong 24 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây
lắp trực thuộc Tổng công ty Vinaconex. Những năm gần đây, công ty luôn là đơn vị
đứng đầu về doanh thu hoạt động xây lắp. Mục tiêu trong những năm tới mà công ty
đề ra là giữ vững vị trí tiên phong này.
Trong lĩnh vực xây lắp, công ty là đơn vị thi công có uy tín do chất lượng
công trình cũng như tiến độ bàn giao rất tốt. Trong những năm tới, công ty sẽ tiếp
59
tục đầu tư về mặt con người cũng như về máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng để có thể
đảm bảo được năng lực thi công trong khi mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Ngoài lĩnh vực xây lắp, hiện nay công ty còn tham gia nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác: Sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng; Đầu tư và kinh doanh bất động
sản. Trong các lĩnh vực này công ty cũng rất hiệu quả.
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.
Thông qua việc ký kết các hợp đồng mua bán với các đối tác chiến lược, bạn
hàng lâu năm của công ty nên nguồn nguyên vật liệu đầu vào của công ty luôn cung
cấp với giá cả hợp lý, sản phẩm, dịch vụ có chất lượng ổn định, đúng thời gian. Bên
cạnh đó, công ty cũng thường xuyên kiểm tra chất lượng các loại nguyên vật liệu
được cung cấp để chọn ra những đơn vị cung cấp hàng có uy tín nhằm đảm bảo chất
lượng cho công trình thi công.
Đối với các đơn vị bán hàng, công ty thanh toán cũng đúng thời gian và tiến
độ, điều này giúp các đối tác của công ty yên tâm và cung cấp ổn định nguồn
nguyên vật liệu đầu vào.
Đánh giá phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối đa dạng và có những
hướng phát triển riêng biệt.
Đối với hoạt động xây lắp là lĩnh vực hoạt động chính của công ty: Ngoài
những công trình thi công cho Tổng công ty Vinaconex công ty còn tham gia thi
công nhiều công trình trọng điểm của các địa phương trên cả nước. Đặc biệt, việc
tập trung đầu tư vào thi công các công trình thuỷ điện đã tạo cho công ty nguồn thu
ổn định và thường được chọn làm nhà thầu chính để thi công các công trình này.
Một số công trình tiêu biểu
• Khu tổ hợp văn phòng COMPLEX - Thủ lệ.
• Nhà máy lắp ráp ô tô HINOMOTOR - Thanh trì.
• Nhà máy sản xuất phụ tùng xe Honda GOSHI- THĂNG LONG.
• Kho xăng dầu PETEC - An hải - Hải phòng.
60
• Nhà máy bơm EBARA - Hải dương.
• Nhà máy Xi măng Nghi sơn - Thanh hoá.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Việc dự án trụ sở làm việc kết
hợp nhà ở cho CBCNV tại Lô E9, Phạm Hùng, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội hoàn
thành và đưa vào sử dụng đã đánh dấu việc tham gia vào thị trường kinh doanh bất
động sản của công ty.
Hiện tại công ty còn đang triển khai thực hiện nhiều dự án bất động sản mới
như: Dự án Xây dựng HTKT, Trường dậy nghề, nhà ở kết hợp nhà trẻ với quy mô
453 căn hộ trên tổng diện tích 87.000m2 sàn xây dựng; Dự án đầu tư xây dựng và
kinh doanh HTKT Khu đô thị mới Cao Xanh-Hà Khánh D, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Trong năm 2008, công ty cũng đã hoàn thiện, bàn giao và đưa vào sử dụng
03 khối nhà chung cư CT1, CT2, CT3 tại Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. Khối
chung cư này được xây dựng gần với Trụ sở của công ty, công trình công ty có chất
lượng tốt và được người tiêu dùng đánh giá rất cao do có vị trí rất thuận lợi và các
dịch vụ kèm theo tương đối phong phú (gần trường học, siêu thị và sắp tới sẽ là khu
trung tâm mới của Thủ đô). Việc đưa vào sử dụng 03 khối nhà chung cư đã tạo cho
công ty uy tín và thương hiệu trên thị trường kinh doanh bất động sản, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Ngoài ra, công ty cũng tìm kiếm các cơ hội đầu tư bất động sản mới dưới
nhiều hình thức như làm chủ đầu tư hay góp vốn bằng giá trị xây lắp đối với các Dự
án tại TP Hà Nội, Hồ Chí Minh…
Đối với hoạt động sản xuất bê tông và vật liệu xây dựng: Ngoài những đối
tác là các đơn vị thi công trực thuộc Tổng công ty Vinaconex và một số đơn vị hoạt
động tại địa bàn Hà Nội, Hồ Chí Minh… công ty cũng đã mở rộng tìm kiếm khách
hàng mới tại một số địa bàn lân cận như Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương…..
61
Đánh giá, phân tích về sản lượng và doanh thu
Bảng 14 Sản lượng và doanh thu
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
Doanh thu thuần 485,218 563,319 1,082,486
Trong đó
1. Doanh thu bán hàng 17.259 93.248 163.210
- Doanh thu bán nhà và hạ tầng 2.831 75.772 154.009
- Doanh thu XNK cáp thép 14.428 18.006 9.201
2. Doanh thu cung cấp dịch vụ 25.430 13.287 36.654
- Doanh thu các dịch vụ khác 25.430 13.287 36.654
3. Doanh thu hợp đồng xây lắp 260.861 290.028 651.183
4. Doanh thu sản xuất công nghiệp 181.668 166.556 231.439
- Bê tông thương phẩm 148.844 133.029 157.538
- Sản xuất đá xây dựng 2.729 5.151 26.301
- Sản xuất gioăng, phớt, gia công
KCT 30.095 28.376 47.600
Qua báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy năm 2008,
công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất trong mọi lĩnh vực hoạt động.
Năm 2008, Công ty đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng thêm 03 toà nhà chung
cư CT1, CT2, CT 3 nên doanh thu từ việc bán nhà và hạ tầng đạt 154.009 trđ, tăng
75.772 trđ (~103.3%) so với năm 2007.
Doanh thu các dịch vụ khác: Tư vấn, thiết kế, chuyển giao công nghệ, xuất
nhập khẩu vật liệu xây dựng… cũng tăng mạnh, đạt 36.654 trđ, tăng 23.367 trđ
(~175.9%) so với năm 2007.
Doanh thu từ hoạt động xây lắp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh
thu, đạt 651.183 trđ, tăng 361.155 trđ (~124.5%) so với năm 2007 do trong năm
2008, ngoài những công trình chuyển tiếp từ năm 2007, công ty còn ký mới và triển
62
khai thi công nhiều công trình có giá trị lớn, nguồn vốn thanh toán đảm bảo.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất công nghiệp tăng ở cả 3 lĩnh vực là sản xuất
bê tông thương phẩm, sản xuất đá xây dựng và sản xuất gioăng, phớt, gia công KCT
do trong năm 2008, ngoài việc cung cấp nguyên vật liệu cho các đối tác là các đơn
vị trực thuộc tổng công ty Vinaconex, công ty còn tìm kiếm khách hàng mới, mở
rộng phạm vị hoạt động sang các địa bàn lân cận.
Đánh giá về khả năng xuất khẩu hàng hoá.
Với việc đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động kết hợp với hoạt động xuất nhập
khẩu các loại nguyên vật liệu phục vụ thi công xây lắp thì trong thời gian tới, với
năng lực sản xuất cũng như chất lượng đối với các công trình bàn giao, công ty
hoàn toàn có thể mở rộng hoạt động tới các nước trong khu vực.
Với thế mạnh là việc thi công các công trình thuỷ điện với đội ngũ cán bộ,
công nhân lành nghề, máy móc thiết bị được đầu tư đồng bộ, công ty hoàn toàn có
khả năng cạnh tranh với các đơn vị khác trong khu vực.
Phân tích hoạt động và triển vọng của khách hàng
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
Ban lãnh đạo công ty là những người có Tỷ trọng Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
thời gian công tác lâu năm tại Tổng công chiếm tỷ lệ lớn nên khả năng tự chủ về
ty Vinaconex, có kinh nghiệm quản lý và mặt tài chính chưa cao.
có mối quan hệ tốt với các cơ quan, ban
ngành nên có thể điều hành tốt hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ học vấn từ cao đẳng trở
lên, được đào tạo cơ bản và có khả năng
đáp ứng tốt yêu cầu của công việc được
giao.
Công ty đã đầu tư các loại máy móc thiết
bị hiện đại, tiên tiến nên có thể chủ động
63
trong thi công.
Là đơn vị có doanh thu xây lắp cao nhất
trong 24 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp trực thuộc Tổng công ty
Vinaconex. Với năng lực của mình, công
ty luôn được giao thi công những công
trình có giá trị lớn, nguồn vốn thanh toán
đảm bảo.
Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng
của công ty cũng gặp nhiều thuận lợi với
thị trường đầu ra phần lớn là các đơn vị
trực thuộc Tổng công ty Vinaconex.
CƠ HỘI THÁCH THỨC
Nhu cầu về các dịch vụ như xây dựng cơ Với việc Việt Nam gia nhập WTO, các
sở hạ tầng, giao thông, thuê văn phòng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
làm việc, nhu cầu về nhà ở…. vẫn đang xây lắp với số vốn lớn, công nghệ hiện
rất lớn, đây là cơ hội đối với công ty đại sẽ xâm nhập thị trường Việt Nam do
trong việc mở rộng hoạt động sản xuất. đây là thị trường tiềm năng, vì thế sức
Việt Nam đã gia nhập WTO, theo đó cơ cạnh tranh trong các doanh nghiệp xây
chế đầu tư ra nước ngoài sẽ thông thoáng lắp thời gian tới sẽ rất gay gắt.
và được tạo điều kiện hơn, do đó công ty
cần phải tận dụng cơ hội, đầu tư thêm các
loại máy móc thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm để có thể đáp ứng được
các tiêu chuẩn quốc tế về xây dựng.
Triển vọng phát triển của khách hàng: Với cơ sở hạ tầng như hiện nay thì nhu
cầu về xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp vẫn rất lớn. Vì thế trong
64
ngắn hạn, với năng lực thi công và vị thế của mình, công ty vẫn phát triển tốt.
Với việc đầu tư đồng bộ các loại máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ cùng
với năng lực quản lý, thi công của công ty cho thấy công ty vẫn có thể phát triển tốt
trong dài hạn.
d Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng
Hiện tại, Công ty đang có quan hệ tín dụng và bảo lãnh tại 02 Chi nhánh là
BIDV Hà Tây và BIDV Hà Thành, trong quan hệ với 02 chi nhánh của BIDV, công
ty luôn trả nợ sòng phẳng, thực hiện đúng các nghĩa vụ, không để phát sinh nợ quá
hạn và lãi treo.
Tình hình quan hệ của công ty tại BIDV Cầu Giấy thời điểm 15/01/2010
Dư nợ vay : 0 trđ
Dư bảo lãnh : 1.350 trđ
Dư tiền gửi : 69 trđ
Tình hình quan hệ của công tại BIDV Hà Thành thời điểm 15/01/2010
- Dư nợ vay : 25.904 trđ
+ Ngắn hạn : 15.655 trđ
+ Trung hạn : 10.249 trđ
- Dư bảo lãnh : 69.175 trđ
- Dư tiền gửi : 3.125 trđ
Tình hình quan hệ của công ty tại BIDV Hà Tây thời điểm 15/01/2010
- Dư nợ vay : 47.881 trđ
+ Ngắn hạn : 47.881 trđ
+ Trung hạn : 0 trđ
- Dư bảo lãnh : 24.111 trđ
- Dư tiền gửi : 33.125 trđ
* Đánh giá lợi ích trong mối quan hệ với khách hàng: Thông qua quan hệ với
khách hàng Ngân hàng thu được phí bảo lãnh và các phí dịch vụ khác
* Tiềm năng, cơ hội trong thời gian tới trong quan hệ với khách hàng: Đáp
ứng nhu cầu của khách hàng để thêm thu nhập khi phát triển các sản phẩm về tín
65
dụng, bảo lãnh, tiền gửi kỳ hạn và chuyển tiền thanh toán.
e Phân tích tình hình taid chính của khách hàng
Bảng 15: tình hình tài chính của khách hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 30/9/09
A- TÀI SẢN NGẮN HẠN 542,749 725,149 966,519 819.407
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 29,545 41,064 84,031 94.150
- II. Các khoản đầu tư ngắn hạn - -
III. Các khoản phải thu 119,946 155,199 255,385 247.475
1, Phải thu khách hàng 102,773 126,075 207,248
2, Trả trước cho người bán 12,626 28,695 42,517
- 3, Thuế GTGT được khấu trừ
- 4, Thuế và phải nộp NN
6,373 5, Phải thu khác 4,547 429
(753) 6, Dự phòng phải thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho 366,230 495,241 609,538 474.269
V. TSNH khác 27,028 33,645 17,565 3.513
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 221,265 205,838 201,141 193.623
I. Tài sản cố định 208,850 191,393 171,582 152.187
1. Tài sản cố định hữu hình 201,118 176,636 143,332 118.380
Trong đó: Nguyên giá 353,991 376,202 381,667 393.358
Trong đó: khấu hao TSCĐ (152,873) (199,566) (238,345) (274.978)
2. Tài sản cố định vô hình 3,479 4,720 4,357 4.085
3. Chi phí xây dựng dở dang 4,253 10,037 23,893 29.722
II. Tài sản dài hạn khác 9,170 7,775 9,710 25.918
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3,245 6,670 19,849 15.518
IV. Các khoản phải thu dài hạn - - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 764,014 930,987 1,167,660 1.013.030
66
A. NỢ PHẢI TRẢ 709,677 803,905 1,016,927 836.538
I. Nợ ngắn hạn 540,132 668,809 907,123 749.731
1. Vay và nợ ngắn hạn 144,822 84,172 75,688
2. Phải trả người bán 98,888 126,517 214,451
3. Người mua trả tiền trước 271,511 434,034 577,567 522.522
4. Thuế và phải nộp NN 1,417 5,480 4,818
5. Phải trả nội bộ 7,514 8,992 9,775
6. Chi phí phải trả 1,845 505 343
7. Các khoản phải trả phải nộp ngắn 14,135 9,109 24,481 hạn khác
8. Dự phòng phải thu khó đòi - - -
II. Nợ dài hạn 169,545 135,096 109,804 86.806
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 54,337 127,082 150,733 176.492
I. Vốn chủ sở hữu 50,244 120,839 144,612 173.279
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 4,093 6,243 6,121 3.213
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 764,014 930,987 1,167,660 1.013.030
(Nguồn báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008, và báo cáo nhanh 9 tháng đầu
năm 2009)
Thông qua báo cáo tài chính, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty liên tục
tăng qua các năm cho thấy Công ty CP Vimeco là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp và cung cấp các loại dịch vụ trong ngành xây lắp với quy mô lớn.
Về tài sản:
Năm 2008, Tổng tài sản đạt 1.167.660 trđ, tăng 236.673 trđ (~25.4%) so với
năm 2007, trong đó chủ yếu có sự thay đổi ở khoản mục tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn:
- Tiền và các khoản tương đương tiền là 84.031 trđ, tăng 42.967 trđ (tăng
105%) so với năm 2007.
- Các khoản phải thu là 255.385 trđ, tăng 81.173 trđ (64 %) so với năm 2007.
Việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ kéo theo công ty phải giao
67
dịch với nhiều khách hàng hơn. Đặc trưng của hoạt động sản xuất kinh doanh là
việc trả chậm, chiếm dụng thương mại giữa các đơn vị, do đó các khoản phải thu
tăng mạnh so với năm 2007.
Trả trước cho người bán là 42.517 trđ, tăng 13.822 trđ so với năm 2007.
- Hàng tồn kho của công ty là 609.538 trđ bao gồm các loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nguyên vật liệu (16.046 trđ) chủ yếu gồm các loại nguyên liệu đầu vào để
phục vụ cho các trạm trộn bê tông, trạm nghiền đá và tại một số công trình đang thi
công.
Chi phí sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho (97.4%)
đạt 593.432 trđ, trong đó:
+ Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản: 248.041 trđ (Dự án Trung Hoà 1,
Trung Hoà 2, Khu đô thị Cao Xanh)
+ Công trình xây lắp: 345.391 trđ (Hồ chứa nước Cửa Đạt, Nút giao thông
Ngã Tư Sở, Nhiệt điện Quảng Ninh, Cầu vượt Láng – Hoà Lạc, thuỷ điện Buôn
Kuốp, Nhà máy xi măng Bỉm Sơn…)
Tài sản dài hạn: Trong năm, công ty đã đầu tư mua sắm thêm một số máy
móc thiết bị và phương tiện vận tải với giá trị 29.385 trđ. Khấu hao tài sản cố định
trong năm là 47.689 trđ.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 23.893 trđ, tăng 13.856 trđ so với năm
2008 do Công ty đang tiếp tục đầu tư vào công trình mỏ đá Phú Mãn – Hà Tây
(20.221 trđ) và mở rộng mỏ đá Hà Nam giai đoạn 2 (3.672 trđ).
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: 19.849 trđ, tăng 13.179 trđ. Công ty đã
đầu tư, góp vốn vào Công ty CP Bao bì Vinaconex – Vipaco (4.250 trđ), Công ty
CP nhân lực và thương mại Vinaconex (1.300 trđ) và một số công ty khác (1.450
trđ). Trong năm, công ty cũng đã góp vốn đầu tư vào Công ty CP đầu tư và phát
triển Điện Bắc miền Trung với số vốn góp là 3.046 trđ.
9 tháng đầu năm 2009, tổng tài sản có sự giảm nhẹ, đạt 819.407 trđ giảm
147.112 trđ (~ 15.22%), Tổng tài sản giảm chủ yếu do giảm khoản mục hàng tồn
68
kho, hàng tồn kho tính đến thời điểm quý III năm 2009 đạt 474.269 trđ giảm
135.269 trđ (~ 22.19%) và chiếm 91.95% trong giá trị giảm của tổng tài sản nguyên
nhân là do giảm giá trị của nguyên vật liệu (đang trong giai đoạn gấp rút thi công,
hàng hóa, nguyên vật liệu mua về được vận chuyển ngay đến chân công trình phục
vụ sản xuất), mặt khác tại thời điểm cuối năm 2008 khi giá trị dở dang các công
trình khá lớn thì đến thời điểm hiện tại đã hoàn thành, nghiệm thu và thanh quyết
toán. Trong các khoản mục tài sản Tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng
đáng kể đạt 94.150 trđ tăng 10.119 trđ (~12.04%).
Về nguồn vốn: Tương ứng với sự tăng trưởng của tài sản, tổng nguồn vốn
năm 2008 đạt 1.167.660 trđ, cụ thể:
Nợ phải trả là 1.016.927 trđ, tăng 213.022 trđ so với năm 2007, trong đó:
- Nợ ngắn hạn là 907.123 trđ, tăng 238.314 trđ (35.6%) so với năm 2007 do
các khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước tăng mạnh.
Năm 2008, do lãi suất cho vay từ các Ngân hàng tăng cao nên công ty đã hạn
chế huy động vốn từ nguồn này để giảm thiểu chi phí nên vay và nợ ngắn hạn chỉ
còn 75.688 trđ, giảm 8.484 trđ so với năm 2007.
Phải trả người bán là 214.451 trđ, tăng 87.934 trđ (69.5%) so với năm 2007
do công ty luôn thanh toán đúng hạn nên đã tạo dựng được uy tín với các nhà cung
cấp nguyên vật liệu.
Người mua trả tiền trước đạt 577.567 trđ, tăng 143.533 trđ (33.1%) so với
năm 2007, chiếm tỷ trọng 56.8% trong tổng nợ phải trả cho thấy năng lực sản xuất
cũng như công tác ứng vốn từ chủ đầu tư của công ty rất tốt.
Các khoản phải nộp ngắn hạn khác là 24.481 trđ, tăng 15.372 trđ so với năm
2007 chủ yếu bao gồm khoản phải nộp ngân sách thành phố và cổ tức phải trả cổ
đông.
Nợ dài hạn: 109.804 trđ, giảm 25.292 trđ so với năm 2007. Đây là các khoản
vay của công ty tại các Ngân hàng và Tổng công ty Vincaconex để đầu tư mua sắm
máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu đạt 150.733 trđ, tăng 23.651 trđ (18.6%) so với năm
69
2007. Nguồn vốn CSH tăng do công ty tăng cường trích lập các quỹ đầu tư phát
triển (40.685 trđ) và quỹ dự phòng tài chính (8.927 trđ). Điều này cho thấy công ty
rất chú trọng việc tái đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh và đảm bảo an toàn
trong hoạt động.
9 tháng đầu năm 2009: Cùng với sự sụt giảm về tài sản nguồn vốn cũng
giảm tương ứng, tuy nhiên tốc độ giảm của nợ phải trả lớn hơn so với tốc độ giảm
của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn (Tổng nợ phải trả giảm 180.398 trđ tương
đương 17.74% so với tổng tài sản giảm 154.360 trđ – 13.24%). Vốn chủ sở hữu của
công ty đạt 176.492 trđ tăng 25.759 trđ (~ 17.09%) cho thấy sự cải thiện về khả
năng tự chủ tài chính của công ty.
Bảng 16:. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 30/9/09
a. Khả năng thanh toán hiện hành 1,00 1,08 1,07 1,09
b. Khả năng thanh toán nhanh 0,33 0,34 0,39 0,46
c. Khả năng thanh toán tức thời 0,05 0,06 0,09 0,13
d. Thời gian thanh toán công nợ
(Đơn vị: Ngày) 341,88 371,36 336,31 333,22
- Mặc dù giảm nhẹ so với năm 2007 nhưng khả năng thanh toán hiện hành
của công ty khá tốt (1.07) so với các doanh nghiệp cùng ngành, công ty hoàn toàn
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đến 30/9/09 khả năng thanh toán
hiện hành tăng do tiền và các khoản tương đương tiền tăng đáng kể.
- Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty đã
được cải thiện dần qua các năm cho thấy công ty đã chú trọng hơn đến tính thanh
khoản, đảm bảo hoàn trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn.
Thời gian thanh toán công nợ dài do công ty đã tạo dựng được uy tín với các
nhà cung cấp nên thường xuyên được trả chậm nên công ty rất chủ động về nguồn
70
vốn thanh toán.
Bảng 17: Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 30/9/09
a. Vòng quay vốn lưu động 1,05 0,89 1,28 0,84
b. Vòng quay hàng tồn kho 1,50 1,18 1,83 1,29
c. Vòng quay các khoản phải thu 4,52 4,09 5,27 2,97
d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2,38 2,81 5,96 4,61
e. Doanh thu từ tổng tài sản 0,64 0,66 1,03 0,68
f. Tốc độ tăng trưởng doanh thu 60,17% 16,10% 92,16% -31,02% trong kỳ
- Năm 2008:
+ Vòng quay vốn lưu động đạt 1.28 vòng, tăng 0.39 vòng so với năm 2007
cho thấy công ty sử dụng vốn rất hiệu quả và chủ động về nguồn vốn để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vòng quay hàng tồn kho là 1.83 vòng, tăng mạnh so với năm 2007 do công
ty đã chủ động hơn trong việc dự trữ hàng tồn kho, không có hàng tồn kho bị ứ
đọng, nguồn cung cấp nguyên vật liệu khá ổn định.
+ Vòng quay các khoản phải thu đạt 5.27 vòng, đối với một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng thì chỉ
tiêu này khá cao. Điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến chất lượng của các
khoản phải thu, không để phát sinh các khoản phải thu khó đòi.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là 5.96 cho thấy công ty khai thác và sử
dụng tài sản cố định khá tốt. Đối với các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ tiêu này ở
71
mức khá.
- 9 tháng đầu năm 2009, do đặc thù của ngành thi công xây lắp hầu hết
doanh thu được ghi nhận vào những tháng cuối năm nên các chỉ số về chỉ tiêu hoạt
động đạt được đều thấp hơn so với năm 2008 và chưa phản ánh đúng tình hình thực
tế của công ty.
Bảng 18: Nhóm chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 30/9/09
a. Tổng nợ phải trả/ tổng tài sản 92,89% 86,35% 87,09% 82,58%
b. Nợ dài hạn/VCSH 312,02% 106,31% 72,85% 49,18%
c. TSCĐ/CVSH 384,36% 150,61% 113,83% 86,23%
d. Tốc độ gia tăng tài sản 28,35% 21,85% 25,42% -13,24%
- Tổng nợ phải trả/Tổng nguồn vốn ở mức cao cho thấy công ty hoạt động
chủ yếu dựa vào vốn vay và tín dụng thương mại, khả năng tự chủ về tài chính của
công ty khá thấp. Chỉ số này cho thấy công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau. Mặc dù tỷ trọng nợ vay lớn nhưng công ty hoàn toàn không phát sinh nợ
quá hạn, tạo được uy tín với các nhà cung cấp dịch vụ và Ngân hàng.
Tuy nhiên, chỉ số này khá lớn yêu cầu công ty phải quản lý chặt chẽ việc sử
dụng vốn, tránh những rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
- Tài sản cố định/Vốn chủ sở hữu giảm dần đến 30/9/09 tỷ số này đã <1 do
vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng cho thấy khả năng tự chủ về tài chính
của công ty dần được cải thiện.
- Tốc độ gia tăng tài sản cho thấy sự gia tăng quy mô của công ty khá ổn
định.
Bảng 19: Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 30/9/09
a. LN Hoạt động KD/DTT 6,89% 8,01% 5,46% 4,48%
b. LNST/VCSH (ROE) 19,66% 21,03% 26,73% 15,25%
c. LNST/TTS (ROA) 1,40% 2,25% 3,54% 2,29%
d. Ebit/Chi phí lãi vay 152,21% 202,37% 300,77% 564,94%
72
e. Tốc độ tăng trưởng LNST 30,32% 78,58% 94,62% -32,81%
Năm 2008, so với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì các
chỉ tiêu phản ánh thu nhập của công ty đều rất tốt:
- ROE đạt 26.73%, chỉ số này tăng dần qua các năm và rất cao cho thấy vốn
chủ sở hữu được sử dụng rất hiệu quả.
- ROA đạt 3.54% cho thấy khả năng quản lý, điều hành của ban lãnh đạo
công ty là rất tốt.
- EBIT/Chi phí lãi vay của công ty khá cao và tăng qua các năm cho thấy
công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được nghĩa vụ trả lãi vay cho Ngân hàng.
2.2.3.2. Đánh gia rủi ro dự án đầu tư
a Mô tả dự án:
- Sản phẩm đầu ra: Đầu tư bổ sung mua ô tô téc nước.
- Công suất thiết kế:
+ 316 ca/năm được tính theo công thức
Số ca sử dụng = (365 ngày – NLCN – NN) x h
Trong đó: NLCn là ngày lễ, chủ nhật lấy = 62 ngày; NN là những ngày nghỉ
do nguyên nhân bất khả khàng (sửa chữa, bảo dưỡng, mưa bão không thi công
được) lấy = 85 ngày; h là hệ số sử dụng ca máy trong ngày h=1,45
+ Hiệu suất sử dụng ô tô téc nước: hai năm đầu, hiệu suất sử dụng 100%, từ
năm thứ 3 trở đi mỗi năm hiệu suất ca máy giảm đi 3%
Thị trường tiêu thụ dự kiến:
Sau khi ô tô được mua về sẽ phục vụ thi công các công trình của công ty
Nhu cầu vốn đầu tư: 1.097.250.000 đồng (Một tỷ không trăm chín mươi bảy
triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn), trong đó:
- Chi phí mua sắm xe : 1.000.000.000 đồng
- Thuế trước bạ (2%) : 20.000.000 đồng
- Khám lưu hành + BKS : 10.000.000 đồng
- Chi phí bảo hiểm (1.5%) : 15.000.000 đồng
73
- Chi phí dự phòng (5%) : 52.250.000 đồng
Kế hoạch thu xếp vốn:
Vốn tự có: 397.250.000 đồng
Vốn đề nghị vay tại BIDV Cầu Giấy 700.000.000 đồng.
b Những điểm lợi nổi bật doanh nghiệp sẽ thu được từ dự án:
+ Chủ động hơn trong tiến độ thi công
+ Tăng thêm lợi nhuận
c Kết quả thẩm định dự án đầu tư
Sự cần thiết phải đầu tư
Công ty CP VIMECO là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam. Với hoạt động kinh doanh chính là thi công
các công tình xây dựng nền móng, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp, xây dựng cầu
đường, sản xuất vật liệu xây dựng và đặt biệt là sản xuất bê tông. Nhu cầu sử dụng ô
tô phun chở nước là rất cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện tại Công ty đang sở hữu 01 ô tô trở nước Zin 130 BKS 29U – 2661 (sản xuất
năm 1986 đã hết hạn lưu hành) và 02 xe ô tô tự đổ NISAN chuyển đổi thành xe chở
nước. Vì tình trạng xe quá cũ nát, vừa qua Tồng giám đốc Công ty đã có quyết định
dừng không cho lưu hành để đảm bảo an toàn.
Để đảm bảo yêu cầu vận chuyển nước tưới Công ty thường xuyên phải thuê
thêm thiết bị vận chuyển của các đơn vị bên ngoài với chi phí cao, không tận dụng
được hết năng xuất, không chủ động được tiến độ thi công.
Nhằm đảm bảo chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh thi công các
công trình trong thời gian tới. Việc đầu tư bổ sụng thêm 02 xe ô tô chuyên dụng téc
nước là cần thiết.
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án - 02 xe ô tô téc nước (Mới 100%) với dung tích chở trộn 5m3/thùng.
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
- Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại xe vận chuyển do nhiều hãng khác
nhau sản xuất. Thị trường nước ta thường sử dụng các loại xe HINO (Nhật)
74
Daewoo, huyndai (Hàn Quốc); Iveco (Italy); Volvo (Thụy điển); Liebherr (CHLB
Đức); Kpaz, Kamaz (Nga); Faw; Yunli (Trung quốc), trên cơ sở đánh giá các mặt
ưu nhược điểm của từng loại xe ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn loại xe Faw của
Trung Quốc vì loại xe này giá thành rẻ hơn so với các loại xe của Đức, Italy, Thụy
Điển, Nhật Bản, Hà Quốc với mẫu mã, hình thực đẹp, tiện nghi, thuận lợi khi điều khiển, dung tích thùng chứa 5m3/thùng, khi hỏng hóc xảy ra việc mua phụ tùng thay
thế tương đối dễ dàng. Xe téc nước được lựa chọn thông qua hình thức chào giá
cạnh tranh của các nhà cung cấp. Nguyên vật liệu chủ yếu để hoạt động là dầu
Diezel, đây là nguồn nguyên vật liệu sẵn có trên thị trường, với sự quản lý của Nhà
nước, giá cả nguyên vật liệu tương đối ổn định.
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
Xe ô tô phun nước:
Nhãn hiệu: FAW
Nhập khẩu nguyên chiếc từ Trung Quốc (mới 100%)
Chiều dài cơ sở: 3750
Dung tích có ích định mức L: 5.000
Kích thước bao toàn thân xe: 6560x2250x2600
Công thức bánh xe: 4x2
Công suất: 130HP
Vết lốp: 1800/1800
Tải trọng có ích: 5000 kg
Kích thước ngoài tec nước: 3500x1760x1200
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Công ty cổ phần VIMECO sẽ trực tiếp tổ chức và quản lý thực hiện Dự án.
Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
Tổng mức đầu tư dự án:
Tổng mức đầu tư dự án : 1.097.250.000 đồng trong đó
- Chi phí mua sắm xe : 900.000.000 đồng
- Thuế trước bạ (2%) : 20.000.000 đồng
75
- Khám lưu hành + BKS : 10.000.000 đồng
- Chi phí bảo hiểm (1.5%) : 15.000.000 đồng
- Chi phí dự phòng (5%) : 52.250.000 đồng
Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ thực hiện Dự án: Quý I/2010
Nguồn vốn đầu tư
+ Vốn tự có : 397.250.000 đồng chiếm 36% tổng vốn đầu tư
+ Vốn vay BIDV : 700.000.000 đồng chiếm 74% tổng vốn đầu tư
+ Thời gian vay: 36 tháng từ ngày rút vốn vay lần đầu
+ Lãi suất vay năm đầu: 12.0%/năm
+ Trả gốc: 6 tháng/lần
+ Trả lãi: 1 tháng/lần
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án
Các chỉ tiêu hiệu quả:
Cơ sở tính toán hiệu quả tài chính dự án:
Thời gian khấu hao cơ bản: 5 năm (khấu hao tuyến tính)
Lãi suất vay vốn: 12.0%/năm
Chi phí vốn tự có: 15%/năm
Thời gian vay vốn: 3 năm
Thời gian trả nợ: 2.5 năm
Thời gian tính hiệu quả dự án: 5 năm
Số ca máy làm việc 1 năm: 316 ca – Theo định mức ca máy
Chi phí dự án được tính toán trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật liệu và
giá thành thực tế.
Chi phí sửa chữa lớn + thường xuyên: 10% KHCB
Chi phí nhân công (gồm BHXH, YT, CĐ): 4.000.000 đồng/người/ tháng
Chi phí quản lý: 40% chi phí nhân công
Chi phí nhiên liệu (dầu): 56l/ca x 14.300đ/l
Doanh thu dự án tính trên cơ sở số ca máy trung bình, đơn giá và định mức
76
ca máy
Đơn giá trung bình cho ca xe: 1.850.000 đ
Kết quả thẩm định hiệu quả tài chính của Dự án như sau:
NPV = 89.63 trđ
IRR = 16.07%
Tỷ suất lợi nhuận/VĐT bình quân: 9.73%
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu bình quân: 9.95%
Các bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án theo phụ lục kèm theo.
Theo những đánh giá trên, dự án đầu tư 02 xe ô tô téc nước của Côn ty CP
VIMECO có hiệu quả về mặt tài chính, mặc dù hiệu quả không cao tuy nhiên hiện
nay việc đầu tư phát triển chiều sâu, chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực thi công tạo điều kiện cho Công ty tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường và tiếp cận thực hiện các dự án quy mô lớn.
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là 02 xe ô tô téc nước trị giá:
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng chẵn)
2. Đảm bảo bằng 100% số dư tài khoản tiền gửi từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Cầu Giấy và các tổ
chức tín dụng khác làm tài sản đảm bảo nợ vay.
3. Các khoản thu theo các Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa Bên vay và đối
tác khác mà Bên vay là người thụ hưởng.
4. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản bổ sung khác theo yêu
cầu của Ngân hàng.
2.3.2.3 Biện pháp phòng ngừa
Phân tích các rủi ro chủ yếu của việc cấp tín dụng cho Khách hàng.
Hiệu quả dự án chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: Tổng mức đầu tư, lãi
suất, giá nhiên liệu, giá điện.
Theo kết quả phân tích độ nhạy của dự án, biến động tổng vốn đầu tư ảnh
hưởng lớn nhất đến hiệu quả tài chính của dự án. Nếu tổng vốn đầu tư tăng thêm
77
10%/ năm thì dự án không có hiệu quả.
Biến động giá nhiên liệu, năng lượng cũng ảnh hưởng đến hiệu quả dự án tuy
nhiên mức độ ảnh hưởng không lớn, ít khả năng giá dầu và giá điện tăng mạnh.
Về mặt kỹ thuật, chất lượng hoạt động cũng có những rủi ro nhất, chất lượng
ô tô còn phụ thuộc vào ý thức người sử dụng và bảo quản
Ngoài ra có một số rủi ro bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn ...
nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của
Công ty.
Các biện pháp phòng ngừa:
- Biện pháp phòng ngừa của khách hàng.
+ Để đảm bảo ô tô động tốt, Công ty bố trí cán bộ có kinh nghiệm điều hành
máy và thực hiện sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên.
+ Thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ…
- Biện pháp phòng ngừa của Ngân hàng.
+ Theo dõi chặt chẽ nguồn vốn thanh toán, đảm bảo có nguồn vốn đầy đủ để
trả nợ cho Ngân hàng.
+ Tiến hành kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay đảm bảo công ty sử
dụng vốn vay đúng mục đích
+ Khi có những biến động chung của nền kinh tế, Ngân hàng cùng làm việc
với Công ty để có những biện pháp giải quyết kịp thời, giảm thiểu rủi ro có thể xảy
ra.
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA BIDV
Kết quả chấm điểm và xếp loại khách hàng: Theo kết quả định hạng tín dụng
nội bộ của Chi nhánh đầu mối thời điểm 31/12/2009, công ty xếp loại AA, nợ nhóm
I.
Đánh giá về sự phù hợp hay tuân thủ chính sách tín dụng và các yêu cầu khác
nếu có: Khách hàng là đối tượng hoàn toàn phù hợp các chính sách tín dụng của
BIDV.
ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG QHKH 1
78
Tổng mức cho vay là: 700.000.000 đồng.
Thời hạn cho vay: 3 năm
Thời gian ân hạn: 6 tháng
Thời gian trả nợ: 2.5 năm
+ Kỳ hạn trả gốc: 06 tháng/1 lần. Kỳ trả nợ gốc đầu tiên là ngày 25/07/2010.
(Đơn vị: Đồng)
Ngày trả nợ Số tiền Ngày trả nợ Số tiền
25/07/2010 116.000.000 25/01/2012 116.000.000
25/01/2011 116.000.000 25/07/2012 116.000.000
25/07/2011 116.000.000 25/01/2013 120.000.000
Tổng cộng 700.000.000 đồng(Bảy trăm triệu đồng chẵn)
+ Kỳ hạn trả lãi: 1 tháng/lần
Lãi suất cho vay = Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của Ngân hàng
ĐT&PT Cầu Giấy + phí 3%/năm
Lãi suất điều chỉnh 6 tháng/lần
Điều kiện Bảo đảm tiền vay: Như mục VI
2.4 Đánh giá công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay
vốn tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu Giấy
2.4.1 Những kết quả đạt được thời gian qua
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy có bề dày thành tích trong công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
đất nước nói chung và những cơ hộ phát triển phát triển ngành nói riêng, ngày càng
có nhiều dự án được hinh thành với quy mô và tính chất ngày càng phức tạp hơn.
Do đó, việc đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cũng đòi hỏi yêu cầu cao hơn.
Hiện nay với việc áp dụng quy trình quản lý mới, công tác đánh giá rủi ro trong
thẩm định dự án đã được thống nhất, khoa học, góp phần hạn chế rủi ro trong đầu
tư. Chất lượng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án tại BIDV Cầu Giấy
79
đã được nâng lên, thể hiện qua các mặt:
- Về quy trình đánh giá rủi ro
Có thể nói, quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án ở BIDV Cầu
Giấy khá hợp lý và khoa học. Sự sắp xếp các khâu trong quy trình rõ ràng và có sự
phối hợp cao giữa các bộ phận, là cơ sở để kiểm tra và giám sát việc thực hiện công
việc đối với từng cán bộ quan hệ khách hàng và phát hiện ra sai sót một cách dễ
dàng hơn. Cách làm tập thể giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong đạo đức
nghề nghiệp, nâng cao trách nhiệm của mỗi cán bộ, góp phần vào việc hoàn thiện
công tác thẩm định dự án nói chung. Quy trình đánh giá rủi ro trong thẩm định dự
án luôn được cán bộ quan hệ khách hàng thực hiện theo trình tự và phương pháp đã
nêu ở trên.
- Về nội dung đánh giá rủi ro
Nội dung đánh giá rủi ro của Ngân hàng xây dựng khá chi tiết, đầy đủ đảm
bảo sự logic. Khi đánh giá rủi ro của dự án đầu tư, cán bộ quan hệ khách hàng đã đề
cập đến các khía cạnh của dự án, rủi ro đặc thù của dự án, rủi ro của chủ đầu tư và
rủi ro tín dụng. nhờ có sự phân tích và đánh giá rủi ro trên các mặt mà rủi ro đã
được nhân diện, góp phần làm giảm thiểu rủi ro khi Ngân hàng cho vay vốn.
- Về phương pháp đánh giá rủi ro
Ngân hàng áp dụng các phương pháp xác định rủi ro nhằm hạn chế và kiểm
soát các rủi ro có thể xảy đến một cách tối thiêu nhất
- Về thời gian đánh giá rủi ro.
Thời gian thẩm định trung bình là 15 ngày kể từ khi can bộ quan hệ khách
hàng nhận được hồ sơ đầy đủ , trong đó thời gian dành cho công tác đánh giá rủi ro
chiếm từ 1-2 ngày. Lượng thời gian này luôn được cán bộ quan hệ khách hàng của
Ngân hàng đảm bảo đúng yêu cầu về thời gian không gây chậm trễ chung cho tiến
độ thẩm định, cũng như tiến độ thực hiện dự án. Đây chính là lợi thế cạnh tranh của
Ngân hàng.
- Về đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại, đào tạo trong nước
80
và nước ngoài, thường xuyên cập nhật kiến thức kinh doanh mới, rèn luyện kỹ năng
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.. để mỗi nhân viên đều trở thành lợi thế cạnh tranh
của chi nhánh trong thời đại mới. Công tác đào tạo bài bản được tiến hành đã tạo
tiền đề vững chắc cho việc xây dựng một đội ngũ nhân viên thực sự năng động,
chuyên nghiệp, nhạy bén giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và chuẩn bị sẵn sang
cho việc hội nhập sâu rộng hơn của chi nhánh.
- Về trình độ công nghệ thông tin
Ngân hàng đã cung cấp được hệ thống máy tính nối mạng, trong đó có các
phần mềm tin học chuyên dụng phục vụ cho công tác đánh giá rủi ro. Các thiết bị
máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các cán bộ đã được
Ngân hàng quan tâm một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. Những công việc tính
toán, soạn thảo, lưu trữ ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa
học hơn, các phương tiện thông tin liên lạc, máy fax, mạng nội bộ, mạng thông tin
giúp cán bộ quan hệ khách hàng thu thập, khai thác các nguồn thông tin có hiệu quả
và chính xác hơn, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và đánh
giá rủi ro trong thẩm đinh dự án nới riêng
- Cán bộ thẩm định có thể thu thập thêm thông tin từ việc đi khảo sát thực tê,
mạng Iternet, từ trung tâm CIC ngoài các thông tin do khách hàng và dự án cung
cấp
2.4.2 Hạn chế
- Hạn chế về nội dung đánh giá rủi ro
Trong quá trình thẩm định để xác định các rủi ro của dự án, cán bộ quan hệ
khách hàng chưa thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư ban đầu. Bởi trong nhiều
trường hợp chủ đầu tư thường có xu hướng nâng cao mức vốn đầu tư ban đầu. Với
việc thẩm định lại nhu cầu vốn đầu tư phải dựa vào dự tóa của chủ đầu tư. Với
những dự án lớn, sử dụng trang thiết bị hiện đại, phức tạp, thiếu thông tin rất khó để
cán bộ khách hàng xác định được nhu cầu thực sự về vốn của chủ đầu tư. Chính vì
lý do trên mà khả năng xảy ra rủi ro đối với nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn.
Việc xác định chi phí và nhiều khoản mục chi phí độikhi còn bị cán bộ quan
81
hệ khách hàng bỏ sót hoặc chấp nhận định mức của chi phí do doanh nghiệp đưa ra.
Điều này sẽ gây ảnh hưởng phần nào tới độ chuẩn mực của dự án, đồng thời sẽ tạo
thêm những khó khăn cho cả khách hàng và Ngân hàng trong những tường hợp bất
lợi của thi trường
Cán bộ mới chỉ chú trọng nhiều đến thời gian thu hồi vốn và nguồn trả nợ
của dự án mà chưa quan tâm đến vòng đời của dự án. Chính vì vậy, Ngân hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn khi thị trường có biến động như lạm phát, đồng tiền mất giá
hoặc giảm phát… điều này sẽ tác động không nhỏ đến khả năng hoạt động của
Ngân hàng
Công tác tái thẩm định dự án sau khi cho dự án vay vốn chưa được Ngân
hàng quan tâm đúng mức. Một số dự án không phát huy được hiệu quả theo kỳ
vọng nhưng chưa dược Ngân hàng đánh giá và nhìn nhận một cách khách quan, độc
lập, do vậy chưa đánh giá đúng mức hiệu quả của vốn đầu tư. Việc đầu tư có hiệu
quả hay không sẽ quyết định đến khả năng hoàn trả vốn vay của doanh nghiệp đối
với Ngân hàng. Vì vậy mà Ngân hàng cần quan tâm đến việc thẩm định lại dự án
khi dự án đi vào hoạt động hơn nữa.
- Hạn chế về phương pháp đánh gía rủi ro
Trong việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy để lượng hóa rủi ro của
dự án, cán bộ quan hệ khách hàng mới chỉ xem xét hiệu quả của dự án khi có một
yếu tố thay đổi mà chưa xét đến trường hợp nhiều yếu tố thay đổi cùng một lúc.
- Hạn chế về đội ngũ cán bộ
Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ trẻ, tuy được đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ và có sự nhiệt tình trong công tác nhưng còn thiếu kinh nghiệm. Đôi khi công tác
thẩm định và đánh giá rủi ro còn cứng nhắc, chưa linh hoạt trong việc xử lý các nội
dụng thẩm định và áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro. Vì vậy nhiều khi đánh giá
rủi ro của dự án thực sự chưa hiệu quả.
- Hạn chế về thông tin
Để công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định có hiệu quả thì việc thu thập và
82
xử lý thông tin liên quan đến khách hàng và dự án đầu tư rất là quan trọng. Tuy
nhiên, các thông tin thu thập chủ yếu là do chủ đầu tư cung cấp. Do vậy họ thường
dấu những thông tin bất lợi về phía họ
- Hạn chế về trình độ công nghệ
Ngân hàng chưa có phân mềm chuyên dụng để lượng hóa rủi ro của dự án.
Việc phân tích độ nhạy sử dụng phần mềm Excel
- Hạn chế về kiểm tra giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay vốn
Khi dự án sử dụng công nghệ hiện đại, phức tạp, yêu cầu kỹ thuật cao thì .
sau khi cho vay vốn, việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng
chưa được tiến hành một cách định kỳ.
2.4.3 Nguyên nhân
a Nguyên nhân từ phía khách hàng
Có thể thấy rõ rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay vốn chia làm hai
loại đối tượng: (1) không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; (2) không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Cũng không ít khách hàng để đạt được mục tiêu
vay vốn của mình đã giả tạo hồ sơ, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn ngân
hàng.
Khi khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần
là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít khách hàng nào dám mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát, kinh doanh, tài chính theo đúng
chuẩn mực. Dẫn đến là quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi, có khả
năng thành công lớn trên thực tế.
Mặt khác, thói quen ghi chép đầy đủ, rõ ràng, chính xác các sổ sách kế toán
vẫn chưa được các khách hàng tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do đó sổ sách
kế toán mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng có khi chỉ mang tính chất hình thức
và đã được làm đẹp. Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các khách hàng cung cập thường thiếu tính thực tế
83
và xác thực.
Điều đó đòi hỏi Ngân hàng nói chung, cán bộ tín dụng, thẩm định nói riêng
phải làm tốt, chính xác việc phân loại đối tượng vay vốn, từ đó có các biện pháp
kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ, hướng dẫn, phòng ngừa rủi ro tương ứng, hữu hiệu.
Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro trên đây giúp chúng ta nhìn
nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó có được đề xuất phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng một cách hữu ích, thiết
thực hơn.
b Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Rủi ro xuất phát từ phía nhà quản lý ngân hàng
+ Về chủ quan: Khi nói đến rủi ro đạo đức, chúng ta thường đề cập đến rủi ro
đạo đức của cán bộ tín dụng mà ít nói đến rủi ro đạo đức của người quản lý. Một
nhà quản lý làm đúng chức năng, nhiệm vụ thì phòng ngừa được sự phát sinh của
loại rủi ro này. Nhưng trên thực tế, vì lợi ích cá nhân hay một nhóm tập thể cán bộ
quản lý trong công tác điều hành đã vô tình hoặc cố ý tạo điều kiện, kẽ hở cho loại
rủi ro này phát triển. Chẳng hạn khi nhà quản lý hay bộ phận nhóm cán bộ quản lý
đã có quan hệ lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện khách hàng vay vốn có thể
chưa hội tụ đủ, thậm chí không đủ điều kiện và đã được cán bộ tín dụng, thẩm định
ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là không duyệt cho vay. Thông thường
thì những khoản vay đó sẽ không được phê duyệt, nhưng vì một lý do tế nhị nào đó,
nhà quản lý hay nhóm cán bộ quản lý đã bằng cách này hay cách khác, hướng dẫn
khách hàng hợp thức hoá hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ tín dụng, thẩm định
phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo (trên thực tế thì rất ít cán bộ tín dụng có thể tự
bảo vệ quan điểm ban đầu của mình).
Đặc biệt, trong cơ chế tín dụng hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều
chính sách thông thoáng hơn như quy định mức vốn tự có tham gia dự án, phương
án, tài sản bảo đảm... đã tạo điều kiện cho các đối tượng khách hàng tiếp cận tốt hơn
nguồn vốn tín dụng và từ đó thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Song, cũng có
không ít dự án, phương án không thực hiện được hay thực hiện không hiệu quả dẫn
84
đến nợ quá hạn hoặc không có khả năng trả nợ. ở khía cạnh này, nguyên nhân rủi ro
không phải từ cơ chế hay chính sách mà do một số nhà quản lý đã nhân danh cơ chế
“thông thoáng” và vận dụng cho vay đối với cả những dự án, phương án đã biết rõ
hoặc có thể tiên lượng được là kém hiệu quả nhằm tư lợi cá nhân.
+ Về khách quan: Rủi ro trong quản trị kinh doanh Ngân hàng như một tất
yếu là không thể tránh khỏi. Song việc lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ, không đánh
giá đúng năng lực cũng như phẩm chất tư cách đạo đức nghề nghiệp thì sẽ dẫn đến
sử dụng những cán bộ thiếu trung thực... Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hoạt động ngân hàng trong cơ chế thị
trường, nhất là khi hội nhập WTO, không ít nhà lãnh đạo ngân hàng không nắm bắt
và tìm hiểu thông tin liên quan đến khoản vay một cách chính xác, thiếu thận trọng
trong phân tích diễn biến thị trường về mặt hàng khách hàng kinh doanh...
Rủi ro xuất phát từ phía cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng (cán bộ tín
dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ quản lý rủi ro...). Đạo đức của cán bộ là một vấn đề
quan trọng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm nhưng một cán bộ
tha hóa về đạo đức giỏi về mặt nghiệp vụ thì rất nguy hiểm khi được bố trí trong
công việc. Mặt khác, dù cán bộ, những người liên quan đến công tác thẩm định, cho
vay đã rất tận tâm nhưng cũng không thể tránh được hoàn toàn rủi ro. Vì một
nguyên nhân khách quan là không phải khách hàng nào vay vốn ngân hàng cũng
kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng nào chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân
thủ các quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu
hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách
nhiệm của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi
ro. Ngược lại, ngân hàng nào có sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng mức thì
ở đó, chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ.
Qua kết luận của kiểm tra, kiểm toán nội bộ các ngân hàng, thanh tra, kiểm
tra của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, nhiều món vay kém chất lượng, tồn đọng
không có khả năng thu hồi và có nguy cơ mất trắng đều có nguyên nhân thẩm định
sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát. Điều đó một phần là do năng lực
85
của cán bộ liên quan, nhưng một phần không nhỏ gây nên tình trạng đó là một bộ
phận cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định... liên quan đến công tác cho vay bị sa sút
về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm.
c Nguyên nhân khác
- Các văn bản quy định về đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ
thống kế toán kiểm toán của nhà nước còn những chồng chéo, chưa đầy đủ, rõ ràng,
lại hay thay đổi do những biến động nền kinh tế trong nước và khu vực.
- Các định mức kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, tài chính cho từng
ngành nghề làm chỉ tiêu so sánh còn chưa sát thực
- Việc quy hoạch phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa ổn định, cụ thể và
khoa học cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt động cho vay của các bộ,
86
ngành… cũng làm giảm hiệu quả công tác thẩm định và đánh giá rủi ro.
CHƯƠNG III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng
1.1 Định hướng phát triển chung ngân hàng trong 5 năm tới
- Trong giai đoạn 2010-2015 tín dụng vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu của
BIDV, đáp ứng có hiệu quả theo các chương trình mục tiêu phục vụ tăng trưởng
kinh tế góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô
của đất nước.
- Gắn với quá trình chuyển đổi cổ phần hoá và xây dựng BIDV trở thành
Ngân hàng thương mại hiện đại hàng đầu về quy mô, thị phần, chất lượng trong giai
đoạn 2010-2015.
- Đáp ứng đầy đủ đồng bộ các tiêu chuẩn thông lệ quốc tế trong hoạt động
Ngân hàng đến năm 2015.
- Nâng cao sức cạnh tranh trên các bình diện: Thị trường, thị phần, sản phẩm
dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng gắn với cơ cấu tín dụng, khách
hàng, nguồn thu.
- Đẩy mạnh các hoạt động tín dụng bán lẻ, duy trì vị trí hàng đầu về quy mô,
thị phần bán lẻ trên thị trường.
- Tăng cường các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng tín dụng.
- Tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống, tiếp tục bổ sung hoàn thiện
hệ thống quản lý, kiểm tra giám sát, quản trị điều hành, mô hình tổ chức, cơ chế,
quy trình nghiệp vụ nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao
chất lượng tín dụng.
1.2 Định hướng hoạt động năm 2010
Trong năm 2010, hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại nói chung
87
và của BIDV Cầu Giấy nói riêng sẽ tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn thách
thức do hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009. Nhằm phấn đấu
hoàn thành mục tiêu kế hoạch kinh doanh được giao. Chi nhánh đã xác định hướng
phát triển một số hoạt động chủ yếu của Chi nhánh cụ thể như sau:
- Huy động vốn: Chi nhánh xác định công tác huy động vốn là trọng điểm,
nhiệm vụ hàng đầu và xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành hoạt động tại Chi nhánh,
nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của Chi nhánh. Khai thách tối đa tiền gửi
của các khách hàng hiện tại, tiếp tục tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng gửi tiền
mới; đẩy mạnh hoạt động huy động vốn khách hàng cá nhân nhằm tăng tính ổn
định, bền vững của nguồn vốn, đồng thời tiếp tục tăng cường huy động vốn từ các
khách hàng tổ chức kinh tế, các định chế tài chính. Từng bước cơ cấu lại nguồn vốn
huy động giảm dần mức độ phụ thuộc vào những biến động bất thường của một số
khách hàng có lượng tiền gửi lớn tại chi nhánh.
- Hoạt động tính dụng: tuân thủ các chỉ đạo điều hành của NHĐT&PT Việt
Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, theo hướng gắn liền với huy động vốn và đảm
bảo an toàn, hiệu quả. Phù hợp với định hướng phát triển tín dụng trong năm 2010
của BIDV; thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của BIDV đảm bảo các hệ số an toàn trong
hoạt động tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, không thể phát sinh nợ
xấu.
- Hoạt động dịch vụ: tiếp tục khai thác triệt để các sản phẩm dịch vụ truyền
thống, bên cạnh việc đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ mới, các sản phẩm dịch vụ
bán lẻ nhằm mục tiêu chiếm lĩnh thị trường ngân hàng bán lẻ đang rất tiềm năng
trên địa bàn.
Kế hoạch kinh doanh năm 2010 trên một số chỉ tiêu chính:
Dư nợ tín dụng cuối kỳ:2.834 tỷ đồng
Dư nợ tín dụng bình quân:2.650 tỷ đồng
Huy động vốn cuối kỳ:4.550 tỷ đồng
Huy động vốn bình quân: 4300 tỷ đồng
Thu dịch vụ ròng: 45 tỷ đồng
88
Lợi nhuận trước thuế: 84 tỷ đồng
Năng suất lao động (LNTT/ bình quân đầu người): 494 triệu đồng
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ:<2%
Chi tiêu doanh thu khai thác phí bảo hiểm: 3 tỷ đồng
Phí hoa hồng bảo hiểm: 80 triệu đồng
2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trong thẩm định
Trong cơ chế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn
những rủi ro. Vì vậy, vấn đề đặt ra là quản trị rủi ro như thế nào để hạn chế rủi ro
đến mức thấp nhất nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu mở rộng và phát triển cho vay.
Để đạt mục tiêu đó, yêu cầu được đặt ra là không ngừng nâng cao chất lượng công
tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng và phải có những giải pháp phù hợp, vừa
có tính khả thi, vừa thống nhất với cả hệ thống của ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, vừa mang nét đặc trưng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
2.1 Nâng cao chất lượng thông tin
Trong hoạt động tín dụng, thông tin về khách hàng vay vốn của các ngân
hàng rất quan trọng, mục đích ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định hệ thống ngân
hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là cho vay với lòng tin khách
hàng sẽ hoàn trả theo thoả thuận. Muốn cho vay đảm bảo được an toàn, ngân hàng
phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét, quyết định cho vay và giám
sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, tình trạng nợ nần,
tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng
vay.
- Thông tin về hồ sơ pháp lý như tên khách hàng, địa chỉ, quyết định thành
lập, đăng ký kinh doanh, các chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc, họ tên và trình độ
người lãnh đạo, nghề nghiệp kinh doanh, mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu,
thị trường tiêu thụ sản phẩm...
- Thông tin về tình hình tài chính bao gồm tình hình vốn, kết quả sản xuất
kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, qua đó ngân hàng có thể đánh giá khả năng tài
89
chính, hoạt động và phát triển của khách hàng.
- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng gồm các khoản vay tại các tổ chức
tín dụng, tổ chức khác, thời hạn trả của các khoản vay đó, lịch sử quan hệ tín dụng
của khách hàng đối với các tổ chức tín dụng đã cho vay
- Thông tin về xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp loại bên
ngoài và kết quả xếp loại nội bộ của ngân hàng thương mại.
- Thông tin liên quan đến dự án xin vay của khách hàng, ngân hàng cần xem
xét khả năng trả nợ của khách hàng từ việc thực hiện dự án và các thông tin khác
liên quan đến tính khả thi của dự án.
- Thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh vực
hoạt động của khách hàng, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát triển, tiềm năng
của ngành.
Để có thể cung cấp các thông tin đó cho ngân hàng thương mại một cách đầy
đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế, việc cung cấp thông tin này còn hạn
chế và thiếu minh bạch chính xác. Mặc dù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin,
nhưng vẫn không tránh khỏi thiếu sót như tình hình dư nợ, vay nợ của khách hàng,
tình trạng thế chấp bất động sản ở nhiều nơi,… Do vậy, việc nâng cấp hệ thống
thông tin minh bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông
tin cần phải cập nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý,
hiệu quả. Chính phủ cần có các biện pháp, ban hành luật định xử lý nghiêm các đơn
vị cố tình che giấu, khai báo, cung cấp sai sự thật ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại.
2.2 Hoàn thiện phương pháp đánh giá rủi ro
Ngân hàng cần có những quy định cụ thể, thống nhất trong toàn hệ thống về
các phương pháp đánh giá rủi ro. Quy định này cũng nên linh hoạt, tuy theo tính
chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thẩm định
thích hợp.
Khi phân tích độ nhạy của dự án, Ngân hàng cần đưa ra nhiều giá trị mà một
90
yếu tố ảnh hưởng tới dự án có khả năng thay đổi để việc đánh giá rủi ro trở nên toàn
diện hơn. Ngân hàng cũng cần đánh giá dự án trong trường hợp có sự thay đổi của
hai hoặc ba yếu tố cùng lúc để có được nhận định chính xác về các chỉ tiêu hiệu quả
tài chính của dự án khi các biến động cùng xảy ra.
Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô
phỏng. Để làm được điều đó, Ngân hàng cần có phần mềm chuyên dụng điều hành
chạy chương trình
2.3 Nâng cao chất lượng nội dung đánh giá rủi ro
Nội dung đánh giá rủi ro là căn cứ chính để Ngân hàng đưa ra quyết định dự
án có được quyết định cho vay vốn hay không. Ngân hàng có những biện pháp hoàn
thiện nội dung đánh giá rủi ro đầy đủ, khoa học, chính xác giúp cho Ngân hàng có
cái nhìn chính xác nhất về hiêu quả tài chính của dự án như sau:
- Xây dựng một bảng giá định mức trong từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ
cho việc đánh giá rủi ro. Xác định lại nhu cầu vốn đầu tư của dự án
- Xác định lại các yếu tố về doanh thu và chi phí. Doanh thu của dự án có thể
xác định thông qua công suất của máy móc, thiết bị, giá bán sản phẩm, dịch vụ. Giá
sản phẩm dịch vụ có thể thay đổi tùy theo nhu cầu thị trường vì vậy đòi hỏi cán bộ
quan hệ khách hàng/tín dụng cần có đầy đủ thông tin về tình hình thị trường và có
sự phân tích nhạy bén đối với những thay đổi của thị trường.
- Việc xác định lại chi phí của dự án gặp nhiều khó khăn do giá cả nguyên
vật liệu, các yếu tố đầu vào thường xuyên thay đổi. Do vậy, Ngân hàng cần phải xây
dựng một bảng các định mức để xác định chi phí của dự án. Định mức này cần phải
được xây dựng dựa trên các quy định của ngành và Nhà nước. Vì vậy mà cán bộ
quan hệ khách hàng/tín dụng cần phải liên tục cập nhật các quy định của Nhà nước
có liên quan đến dự án, định mức chi phí. Nôi dung đánh giá kỹ thuật khó khăn với
hầu hết cán bộ tốt nghiệp từ khối ngành kinh tế, nên chuyên môn và nghiệp vụ kỹ
thuật còn hạn chế. Đối với những dự án mới về công nghê, kỹ thuật phức tạp vốn
lớn ngân hàng có thể thuê các chuyên gia kỹ thuật để đánh giá nội dung rủi ro kỹ
91
thuật vận hành dự án để có đánh giá chính xác hơn
- Khi tính toán hiệu quả tài chính của dự án cần tính đến các yếu tố lạm phát,
trượt giá
- Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác tái thẩm định lại dự án sau
khi vay vốn.
2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các dự án đầu tư cho vay
vốn
Kiểm tra là một trong các bước trong quá trình quản lý khoản vay và là một
bước quan trọng nhằm kiểm tra việc sử dụng vốn vay của người đi vay có đúng với
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thực hiện khách hàng/tín dụng phải
kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
như: hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn.
- Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ quan hệ khách hàng/tín dụng
cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra thông thường
dựa trên hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế…
- Kiểm tra sau khi cho vay: cán bộ cần quản lý xem khách hàng có sử dụng
khoản vay đúng mục đích đề nghị vay không, nếu có những dấu hiệu nào cho thấy
người vay sử dụng vốn vay sai mục đích thì cán bộ ngân hàng sẽ có biện pháp xử
lý (nhắc nhở hoặc thu hồi vốn vay trước hạn). Thường kiểm tra thực tế tài sản sau
khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào
tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra giúp cho cán bộ quan hệ
khách hàng/tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng
và tránh được sự bố trí khi có sự kiểm tra từ phía Ngân hàng. Đối với những khách
hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông
qua Hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính,
92
kinh nghiệm kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Bộ phận này cần phải được hoạt động độc lập với ban lãnh đạo, đảm bảo tính
độc lập và khách quan trong công tác kiểm soát, đồng thời hoàn thiện phương pháp
kiểm soát và kiểm tra nội bộ theo chuẩn mực quốc tế. Công tác kiểm tra phải được
thực hiên thường xuyên hơn đối với các hoạt động tín dụng tại BIDV Cầu Giấy, các
khoản vay có giá trị lớn cẩn phải thông qua bộ phận kiểm soát nội bộ, góp phần hạn
chế rủi ro.
Công tác kiểm tra, kiểm soát là nhiệm vụ rất quan trọng để đảm bảo chất
lượng đánh giá rủi ro. Mục đích là phát hiện ra những thiếu sót của cán bộ quan hệ
khách hàng /tín dụng và các bộ phận khác có liên quan trong việc đánh giá rủi ro
của dự án đó có biện pháp xử lý kịp thời. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm
soát nhằm hạn chế rủi ro, cần thực hiện một số biện pháp sau:
Quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích hợp
lý
2.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và sự phối hợp giữa các phòng
ban, bộ phận.
Đội ngũ cán bộ thẩm định và đánh giá rủi ro là những người chịu trách
nhiệm chính và quyết định đến chất lượng thẩm đình và đánh giá rủi ro cũng như
hiệu quả. Trong khi công nghệ được chuyển giao từ nước ngoài rất hiện đại và tính
tiện ích cao nhưng hiện nay, cán bộ chi nhánh chưa khai thác hết tính năng của nó.
Ngân hàng nên có những biện pháp để nâng cao và bồi dưỡng kiến thức thẩm định,
đánh giá rủi ro như:
- Có chính sách ưu đãi thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, mời về làm cố vấn
hoặc cộng tác viên, khuyến khích cán bộ phát huy sáng kiến, tổ chức các đợt thi đua
trong từng năm và tổng kết khen thưởng kịp thời trong từng đợt
- Ngân hàng áp dụng chế độ ưu đãi thưởng phạt rõ ràng, làm trong sạch hoá
đội ngũ cán bộ, nhân viên bằng nhiều biện pháp như tăng cường công tác quản trị
điều hành, kiểm tra kiểm soát, thực hiện nghiêm túc các quy định, quy trình cấp tín
93
dụng; rà soát chấn chỉnh công tác tổ chức cán bộ, chọn người có năng lực, phẩm
chất đạo đức tốt bố trí vào các bộ phận thiết yếu quan trọng, giao dịch trực tiếp với
khách hàng.
- Ngân hàng phải luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín
dụng. Có chính sách tín dụng chi tiết rõ ràng, phân quyền phán quyết cụ thể, quy
định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận liên quan đến việc cho vay, thu nợ
thậm chí là xử lý nợ...
- Luôn nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Việc bổ nhiệm
các chức danh liên quan đến công tác cho vay phải thực sự khách quan, đúng quy
trình, lựa chọn người có đủ năng lực và phẩm chất thực sự. Việc bố trí cán bộ tín
dụng phải được chọn lọc và phù hợp với năng lực thực tế cũng như lĩnh vực công
việc được phân công.
- Coi trọng công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ: từ nghiệp vụ chuyên môn tới
phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Cử cán bộ, chuyên viên tiếp tục học tập để
nâng cao kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn, ngoại ngữ, học hỏi những cái hay tiên
tiến của ngân hàng nước ngoài hoặc ngân hàng khác
- Một trong những giải pháp hữu hiệu là bản thân cán bộ liên quan đến công
tác cho vay phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
3 Kiến nghị
3.1 Kiến nghị với chính phủ
Đảm bảo môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định: Môi trường kinh tế
chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Hoạt động đầu tư
mang tính phức tạp, dài hạn và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong điều kiện
Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế thế giới thì cạnh tranh càng cao, nền kinh tế dễ
biến động, doanh nghiệp dễ có nguy cơ mất khả năng thanh toán, phá sản. Hơn nữa,
hiện nay có nhiều ngân hàng mới được thành lập, trong khi thị trường có hạn nên
cạnh tranh ngày càng khốc liệt, từ đó chất lượng tín dụng ngày càng giảm thấp.
Đảm bảo các môi trường này ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp cũng như khách
hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng
94
cao.
Để đảm bảo môi trường ổn định có nhiều cách, trong đó không thể không có
sự can thiệp của Chính phủ như đề ra các quy định về vốn điều lệ, nhân sự,… giảm
thiểu sự thành lập các ngân hàng, nâng cao chất lượng ngân hàng, cũng như điều
tiết nền kinh tế, giảm thiểu những khó khăn do thị trường gây ra tác động lên các
doanh nghiệp.
Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác:
Thông tin về khách hàng vay vốn của ngân hàng rất quan trọng, mục đích
ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định hệ thống ngân hàng. Muốn cho vay đảm bảo
được an toàn, ngân hàng phải nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem xét,
quyết định cho vay và giám sát sau khi vay như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình
tài chính, tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả và các thông tin cần
thiết khác của khách hàng vay.
Để có thể cung cấp các thông tin đó cho ngân hàng thương mại một cách đầy
đủ và có hiệu quả, cần phải có những cơ quan chuyên môn thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin tín dụng. Mặc dù đã có nhiều kênh cung cấp thông tin, nhưng vẫn
không tránh khỏi thiếu sót như tình hình dư nợ, vay nợ của khách hàng, tình trạng
thế chấp bất động sản ở nhiều nơi,… Do vậy, việc nâng cấp hệ thống thông tin minh
bạch chính xác là rất cần thiết và hữu ích, các kênh cung cấp thông tin cần phải cập
nhật thường xuyên, cẩn thận, có kế hoạch lưu trữ thông tin hợp lý, hiệu quả. Chính
phủ cần có các biện pháp, ban hành luật định xử lý nghiêm các đơn vị cố tình che
giấu, khai báo, cung cấp sai sự thật ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng thương mại với chức năng trung gian tài chính, luôn phải gánh
chịu những khoản nợ tồn đọng là tất nhiên. Việc áp dụng các giải pháp khai thác và
thanh lý đối với các khoản nợ chuyển quá hạn đều là giải pháp tác động của ngân
hàng lên khách hàng khi mọi việc đã rồi, vì thế ngân hàng luôn ở trạng thái bị động.
Để việc xử lý thu hồi nợ được nhanh hơn và giảm thiểu chi phí, Chính phủ cần hoàn
thiện quy trình xử lý tài sản đảm bảo từ khâu đấu giá đến khâu thi hành án, rút ngắn
thời gian giải quyết hồ sơ cũng như khuyến khích giao dịch thoả thuận đúng luật
95
nhằm giúp các ngân hàng nhanh chóng thu hồi được nợ từ các tài sản đảm bảo.
3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Hoàn thiện mô hình tổ chức thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ trung
ương xuống cơ sở, có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ
trong bộ máy Ngân hàng Nhà nước, tuân thủ nguyên tắc kỷ luật trong công tác
thanh tra.
NHNN cần phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thiện và khẩn trương ban hành
hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Xây dựng các giải pháp hoàn
thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng: nâng cao
chất lượng phân tích tình hình tài chính và hệ thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm
ẩn trong hoạt động của các TCTD; phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân
hàng trên cơ sở lí luận và thực tiễn; xây dựng cách tiếp cận hoạt động đánh giá chất
lượng quản lí rủi ro trong nội bộ các TCTD
Ngân hàng Nhà nước cần quy định cụ thể, chặt chẽ và bắt buộc các tổ chức
tín dụng cung cấp thông tin như tình hình dư nợ, khả năng trả nợ, nợ xấu của khách
hàng tại các tổ chức tín dụng cho Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà
nước (CIC). CIC cần thường xuyên thông tin về các doanh nghiệp và cảnh báo
những khách hàng vay vốn có vấn đề để các NHTM biết và phòng ngừa
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính, nghiệp vụ chủ yếu mang lại thu nhập
cho ngân hàng, do đó việc nâng cao chất lượng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi
ro trong thẩm định càng phải được thắt chặt hơn nữa trong tình hình kinh tế có
nhiều biến động bất lợi và môi trường cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước
ngoài. Muốn thế ngân hàng cần phải:
-Thống nhất nhận thức và nhất quán trong việc thực hiện chính sách tín dụng
với tầm nhìn dài hạn.
-Chủ động xây dựng hệ thống thông tin, các chỉ số giúp cảnh báo trước về
các nguy cơ có rủi ro cao cần phòng tránh, như xác định được những lĩnh vực,
96
những ngành có tiềm ẩn rủi ro cao.
-Đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá khách hàng, không tập trung cho
vay một loại khách hàng, ngành hàng hay lĩnh vực nào đó mà cần mở rộng đối
tượng cho vay nhằm giảm thiểu và phân tán rủi ro.
-Hợp tác và cạnh tranh hợp pháp giữa các ngân hàng. Có thể bằng hình thức
cho vay đồng tài trợ nhằm tăng năng lực thẩm định, khả năng giám sát vốn vay và
có thể chia nhỏ rủi ro khi có sự cố xảy ra.
-Nên tổ chức và củng cố lại bộ phận tín dụng theo hướng chuyên môn hoá
các khâu trong quy trình tín dụng, không nên cho một cán bộ chuyên trách một
khoản vay từ khi bắt đầu đến khi kết thúc để giảm thiểu được rủi ro. Kết hợp với
các đơn vị liến quan thường xuyên tổ chức khóa học đào tạo và bồi dưỡng kiến thức
97
để nâng cao năng lực đáng giá, đo lường, xử lý và kiểm soát rủi ro cho cán bộ.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, hoạt động kinh doanh
ngày càng trở nên phức tạp. Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các ngân hàng thương mại
phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Rủi ro là một
điều rất phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi hiện tượng cả trong tự
nhiên lẫn trong đời sống kinh tế, xã hội của con người. Vì vậy, chấp nhận và đối
đầu với rủi ro là một điều bình thường, không tránh khỏi, nhưng vấn đề đặt ra ở đây
không phải có hay không có rủi ro, mà ở chỗ phải phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro
ở mức chấp nhận được.
Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc
giúp ngân hàng quản lý rủi ro, đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư chặt chẽ
hơn, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng
cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong
98
nước và các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nhà nước trong thời kì hội
nhập (Số 15/2007) Tạp chí ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng - nhìn từ góc độ đạo đức (Số
99
16/2007) Lê Văn Hùng Tạp chí ngân hàng
100