SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

“LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN

TỐC ĐỘ TRONG GIAI ĐOẠN VỀ ĐÍCH 100M CHO HỌC

SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

LĨNH VỰC : THỂ DỤC

NĂM HỌC 2022 - 2023

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

“LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN TỐC ĐỘ TRONG GIAI ĐOẠN VỀ ĐÍCH 100M CHO HỌC SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

LĨNH VỰC: THỂ DỤC

TÁC GIẢ: NGUYỄN THẾ CẦN

Số điện thoại: 0947105307

NĂM HỌC 2022 - 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2

3. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................. 2

4. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 2

6. Tính mới của đề tài. ............................................................................................... 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5

1.1. Những quan điểm và khái niệm về sức bền tốc độ ......................................... 5

1.2. Những yếu tố chi phối sức bền tốc độ. ........................................................... 6

1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện sức bền cho học sinh THPT chạy cư ly 100m. ..................................................................................................................... 6

1.3.1. Các yếu tố chi phối sức bền tốc độ........................................................... 6

1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật chạy 100m. ................................................................. 7

1.4. Cơ sở sinh lý của sức bền tốc độ. ................................................................... 8

1.4.1. Cơ sở sinh lý của sức bền yếm khí. .......................................................... 8

1.4.2. Cơ sở sinh lý của sức mạnh bền. .............................................................. 9

1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông ..................... 10

1.5.1. Đặc điểm sinh lý lửa tuổi học sinh Trung học phổ thông ...................... 10

1.5.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông ....................... 11

1.6. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ ........................................................... 12

1.6.1. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ trong chạy 100m......................... 12

1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy 100m .............................. 12

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................. 15

2.1. Đánh giá thực trạng tốc độ chạy về đích cự ly 100m và việc sử dụng bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh lớp 10 THPT. ..................... 15

2.1.1. Đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của nữ học sinh khi chạy 100m trong giai đoạn chạy về đích ...................................................................................... 15

2.1.2. Lựa chọn bài tập bỗ trợ sức bền tốc độ cho học sinh khối 10 ................ 22

2.2. Đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm ........................................................ 24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 33

1. Kết luận ............................................................................................................... 33

2. Kiến nghị ............................................................................................................. 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 34

PHỤ LỤC ...................................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ cái viết tắt Chữ viết đầy đủ

1 GDTC Giáo dục thể chất

2 THPT Trung học phổ thông

3 PT Phổ thông

4 DTNT Dân tộc nội trú

5 XHCN Xã hội chủ nghĩa

6 TN Thực nghiệm

7 ĐC Đối chứng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tính tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT ........................... 16

Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy 100m của các chuyên gia (n = 20) ..................................................................................... 17

Bảng 2.3. Chỉ số biểu thị trình độ sức bền tốc độ của 2 nhóm trước thực nghiệm (n = 20) ........................................................................................................................ 17

Bảng 2.4. So sánh trình độ phát triển thể lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) của học sinh khối 10 THPT .................................................................................................. 21

Bảng 2.5. Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học sinh khối 10 THPT ................................................................... 22

Bảng 2.6. Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức bền tốc độ (n=20) ...................................................................................................................... 23

Bảng 2.7. Kế hoạch và tiến trình tập luyện. ............................................................ 25

Bảng 2.8. Thành tích của 2 nhóm sau thực nghiệm ................................................ 26

Bảng 2.9. Thành tình trước và sau thực nghiệm. Test chạy 20m cuối của học sinh khối 10 THPT (n=20) .............................................................................................. 28

Bảng 2.10. Thành tích trước và sau thực nghiệm Test chạy 100m xuất phát thấp của học sinh khối 10 THPT ........................................................................................... 29

Bảng 2.11. Thành tích trước và sau thực nghiệm, test bật xa tại chỗ của học sinh khối khối 10 THPT. ......................................................................................................... 30

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Biểu diễn thành tích chạy 20m cuối của học sinh khối 10 THPT ...... 18

Biểu đồ 2.2. Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát cho học sinh khối 10 THPT ................................................................................................................................. 18

Biểu đồ 2.3. Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ của học sinh khối 10 THPT. ....... 19

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thành tích chạy 20m cuối trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 10 THPT. ................................................................................................. 28

Biểu đồ 2.5: Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát thấp trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 10 THPT ..................................................................................... 29

Biểu đồ 2.6. Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 10 THPT .................................................................................................. 31

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Đã từ lâu TDTT được coi là một bộ phận của nền văn hóa nhân loại. Trong đời sống TDTT đóng vai trò hết sức to lớn, nó là phương tiện có hiệu quả để nâng cao sức khỏe và là phương tiện để mở rộng quan hệ giao lưu Quốc tế.

Ý thức được vai trò to lớn đó của TDTT, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng chăm lo phát triển nền văn hóa Thể chất. Đặc biệt, đưa TDTT vào chương trình Giáo dục Quốc gia và coi đó là nhiệm vụ cần thiết không thể thiếu được của nền Giáo dục XHCN. Chương trình GDTC Phổ thông rất đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều môn thể thao, hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động lao động, thể dục Quốc phòng... Trong đó Điền kinh là một môn chơi cơ bản của TDTT, nó là cơ sở, nền tảng để nâng cao thể lực và cũng là cơ sở để phát triển các môn thể thao khác.

Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử hết sức lâu đời, qua nhiều năm tháng chúng mới bắt đầu được phát triển với tư cách là một phương tiện GDTC về một môn thể thao độc lập. Trên vũ đài quốc tế, Điền kinh được các nhà chuyên môn, giới báo chí gọi với cái tên trìu mến: "Môn thể thao nữ hoàng".

Điền kinh là môn thể thao phong phú, đa dạng bao gồm các động tác đi, chạy, nhảy, ném và nhiều môn phối hợp. Trong đó có các nội dung chạy nói chung và chạy cự ly ngắn nói riêng là một nội dung được tập luyện và thi đấu khá phổ biến và rộng rãi ở các trường THPT, các Hội khỏe Phù đổng từ Trung Ương đến địa phương. Tập luyện nội dung Chạy giúp phát triển về các tổ chất như: Sức nhanh, sức mạnh, đặc biệt là sức bến tốc độ.

Hiện nay đổi mới phương pháp dạy học và tập luyện, thi đấu là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển nền giáo dục XHCN. Đối mới phương pháp GDTC cũng là nhiệm vụ cấp bách nằm trong chiến lược phát triển con người toàn diện. Bởi vậy mà việc giảng dạy nội dung chạy cự ly ngắn cho học sinh trong nhiều năm qua được chú trọng, song vẫn còn phải khắc phục khá nhiều khó khăn. Chạy cự ly ngắn là môn thi đấu có đặc điểm kỹ thuật trên từng cự ly, được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn xuất phát, chạy lao sau xuất phát, giữa quảng và về đích. Trong đó, giai đoạn về đích đòi hỏi yêu cầu cao về sức bền tốc độ, nó góp phần quan trọng quyết định đến thành tích của cự ly đó, nhưng các giáo viên hiện nay chưa chú trọng và có phương pháp thiết thực để giải quyết những khó khăn của giai đoạn này. Do đó việc áp dụng những bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh là cần thiết và cấp bách.

1

Sức bền tốc độ là tiền đề cấp thiết để chuyển các hoạt động vận động, trong đó sức bền tốc độ đơn giản gắn liền với chạy ngắn. Giai đoạn xuất phát nó là dấu hiệu và là một trong những đặc điểm quyết định đến thành tích chạy 100m.

Qua thực tế ở trường tôi hay các trường THPT khác tôi thấy rằng hầu như cơ sở vật chất nhục vụ cho việc giảng dạy và học tập còn nhiều thiếu thốn, đặc biệt là cơ sở vật chất dùng cho việc dạy học môn Thể dục: Sân bãi ghồ ghề, mặt sân trơn, dụng cụ thiếu, không đảm bảo chất lượng, ... Bên cạnh đó đối với nhiều giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp dạy học cũ không còn phù hợp nên chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.

Như vậy, việc áp dụng các biện pháp giảng dạy mới với các bài tập nhằm phát triển sức bến tốc độ là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách, một khía cạnh chưa tác giả nào để cập tới, vậy nên tôi mạnh dạn nghiên cứu để tài: “Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông”.

2. Mục đích nghiên cứu

Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:

Mục đích 1: - Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn chạy

về đích 100m cho học sinh trường lớp 10 THPT

Mục đích 2: - Đánh giá hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn để phát triển sức

bền tốc độ trong giai đoạn chạy về đích 100m cho học sinh trường lớp 10 THPT

3. Phạm vi nghiên cứu.

Học sinh lớp 10 THPT.

4. Thời gian nghiên cứu.

Từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2022 – 2023.

5. Phương pháp nghiên cứu.

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng

các phương pháp sau:

5.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu

Khi xác định hướng nghiên cứu về vấn đề này tôi đã tìm hiểu thu thập, đọc tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Qua đó chúng tôi chọn lọc, ghi chép, đánh dấu những nội dung cần thiết để đưa ra các giả định, hay kết luận quan trọng giúp tôi rút ra được các cơ sở lý luận, tâm sinh lý và thực hiện nhằm phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn chạy về đích 100m cho lứa tuổi học sinh trường lớp 10 THPT và tìm hiểu hoàn thành đề tài.

5.2. Phương pháp quan sát sư phạm

2

Tổ chức quan sát sư phạm ngay tại trường, thông qua phương pháp quan sát sư phạm để tôi đánh giá, nhận xét quá trình học về nội dung chạy 100m của lứa tuổi học sinh lớp 10 Trường THPT . Kết quả của phương pháp này được coi là những cơ

sở thực tiễn để đề xuất, lựa chọn, nghiên cứu các biện pháp cần thiết. (Đề tài đã tổ chức quan sát 10 buổi, trên học sinh 10 lớp).

5.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Khi nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia nghành điền kinh, giáo viên thể dục, huấn luyện viên các sở TDTT, các em học sinh lớp 10 THPT về việc cần thiết sử dụng bài tập bổ trợ. Từ đó để có cơ sở cho việc bổ sung thêm các dữ liệu cần thiết dể loại bỏ những vấn đề chưa phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi, xác định hiện trạng vấn đề nghiên cứu. Để có cơ sở lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ trong chạy 100m tôi đã điều tra, phỏng vấn các vấn đề liên quan đến đề tài này như:

- Xây dựng các bài tập nhằm phát triển thể lực trong chạy 100m

- Xây dựng các bài tập bổ trợ kỹ thuật trong chạy 100m

5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Đối với phương pháp này chúng tôi sử dụng các bài Test sau đó để đánh giá

các chỉ số thể chất đặc trưng của đối tượng nghiên cứu trong thời điểm cần thiết.

Với đề tài này chúng tôi sử dụng các test sau:

Test 1: Bật xa tại chỗ (đơn vị đo là m)

Test 2: Chạy cuối(đơn vị đo là s)

Test 3: Chạy 100m kỹ thuật xuất phát thấp (đơn vị đo là s)

Thực nghiệm được tiến hành theo hình thức thực nghiệm song song trên hai

nhóm đối tượng:

+ Nhóm thực nghiệm: Gồm 40 học sinh được tập luyện theo giáo án tôi xây dựng

+ Nhóm đối chứng: Gồm 40 học sinh được tập luyện theo giáo án bình thường

của học sinh lớp 10 THPT.

5.5 Phương pháp toán học thống kê.

Trong đề tài này, Tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. Trong đề tài đã sử dụng các công thức sau.

- Số trung bình: =

- Phương sai: = (n 30)

3

- Độ lệch chuẩn:

- Tính t quan sát: = với (n  )

x1, x2 là giá trị trung bình của tập hợp A và B

1 , 2 2 là phương sai của hai tập hợp A và B

2

n1, n2 là số lượng nữ sinh viên tham gia thực nghiệm ở nhóm A và B.

- Test :

Trong đó là tần số quan sát

là tần số lý thuyết

6. Tính mới của đề tài.

Lựa chọn và đề xuất một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn

4

về đích 100m cho lứa tuổi học sinh lớp 10 trung học phổ thông.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Những quan điểm và khái niệm về sức bền tốc độ

Theo quan điểm của các nhà Khoa học Thể dục thể thao đã phân loại sức bền

tốc độ thành hai loại gồm:

- Sức bền chung.

- Sức bền chuyên môn:

+ Sức bền tốc độ.

+ Sức bền mạnh.

Trong đó sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ

trung bình thu hút toàn bộ các cơ quan trong cơ thể tham gia hoạt động.

Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những

loại hình bài tập nhất định.

+ Sức bền tốc độ: Là khả năng chống lại một môi trường hoạt động về tốc độ.

Theo Shabel (Đức) sức bển tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể

con người khi thực hiện một vận động nào đó.

- Matreep khái niệm rằng: Sức bền chuyên môn là khả năng đối kháng lại sự mệt mỏi dưới nhiều điều kiện của lượng vận động chuyên môn đặc biệt là lượng vận động phát huy tối ưu khả năng chức phận của cơ thể đối với việc lập thành tích thể thao cao trong môn thể thao lựa chọn.

- GS.TS. Dietrich Harre (Đức) cho rằng sức bền tốc độ là khả năng đổi kháng lại sự mệt mỏi trong lượng vận động với tốc độ cao và tối đa trong điều kiện thiếu dưỡng.

- Shehrote: Sức bền tốc độ là khả năng đối kháng của cơ thể đối với sự giảm tốc độ gây ra đặc biệt được thông qua sự mệt mỏi của hệ thần kinh trung ương và khả năng phối hợp động tác kém và hạn chế sức chạy nhanh của động tác.

Theo các tác giả khác sức bền tốc độ là khả năng duy trì được cường độ hoạt động cao trong suốt quá trình thực hiện bài tập nhờ sự nỗ lực của toàn bộ các cơ quan trong cơ thể.

Các nhà sinh lý học như: Samoaky Mashu (Nhật), Vaikop (Nga), Dương Tích Nhược (Trung Quốc) thì khái niệm về sức bền tốc độ là năng lực của cơ thể trong hoạt động kéo dài nào đó.

5

Việc phát triển sức bền chung đầy đủ sẽ tạo điều kiện để phát triển sức bền chuyên môn, sức bền tốc độ và các tố chất thể lực khác tốt hơn, phát triển sức bền làm tăng thích ứng và năng dẫn chức năng của hệ thống các cơ quan trong cơ thể.

1.2. Những yếu tố chi phối sức bền tốc độ.

Theo GS.TS. Karl — Heinz cho rằng “Việc sử dụng hệ thống bài tập thể chất bao gồm hệ thống bài tập phát triển thể lực, hệ thống bài tập hoàn thiện kỹ thuật, hệ thống bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động. Trong đó hệ thống bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn có ý nghĩa cao đối việc phát triển cũng như việc hoàn thiện thành tích đỉnh cao cho người tập.

Thực tiễn đã cho thấy hệ thống bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn bao gồm hệ thống bài tập phát triển cho mỗi tổ nhất thế lực đặc trưng lại có những hệ thống bài tập riêng biệt cho mỗi môn Điền kinh sơ trưởng.

Theo Tiến sĩ John Man cho rằng: Việc phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận dụng ở một trình độ nào đó cần phải chú ý đặc biệt đến lứa tuổi chuyên môn và phát triển cho thanh thiếu niên. Trình độ phát triển đó phải phù hợp cho mỗi giai đoạn huấn luyện và vị trí nhiệm vụ của các thang độ huấn luyện. Trình độ huấn luyện thể lực có mối quan hệ mật thiết với việc vận dụng hệ thống bài tập. Những hệ thống bài tập này đòi hỏi phải có ý nghĩa phát triển thành tích tăng dần tốt cho mỗi giai đoạn tập luyện. Chỉ như vậy thì sự phát triển mới phù hợp với quy luật và làm cơ sở nền tảng cho việc phát triển nhanh thành tích của người tập.

Theo GS.TS. Dietrich Harre thì các bài tập thể chất là phương tiện quan trọng nhằm nâng cao thành tích thể thao. Những bài tập đó phải phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của quá trình huấn luyện việc sử dụng hợp lý và hiệu quả của mỗi bài tập trong tập luyện cho học sinh có tác dụng nhằm phát triển thành tích thể thao.

Theo quan điểm của tác giả: Nhiều bài tập được sắp xếp tăng dần về yêu cầu lượng vận động nhằm thích ứng dần của cơ thể người tập với hoạt động thể lực và được sắp xếp theo trình tự tăng dần về tiến độ khó cũng như có tính hệ thống thi đều được coi là hệ thống bài tập. Hệ thống bài tập vận động vào tập luyện thực tế tạo cơ sở nền tảng cho việc phát triển thành tích đến đạt đỉnh cao trong quá trình tập luyện cho học sinh là những bài tập thể lực chung và thể lực chuyên môn. Trong đó những bài tập thế lực chung luôn có tác dụng hỗ trợ cho việc phát triển thể lực chuyên môn và chỉ khi phát triển thể lực chuyên môn tốt mới đủ điều kiện để phát triển thành tích đến đỉnh cao.

1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện sức bền cho học sinh THPT chạy

cự ly 100m.

1.3.1. Các yếu tố chi phối sức bền tốc độ.

6

- Sức bền tốc độ được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhưng nổi trội hơn cả là các nhà khoa học như: Harre (Đức), Vankop (Nga), Ozokin (Nga), Phùng Thiếu Phạm (Trung Quốc), các ông cho rằng sức bến tốc độ bị chi phối bởi 4 yếu tố:

+ Trình độ phát triển chung của cơ thể học sinh, các hệ thống cơ quan của cơ thể đặc biệt là hệ thống thần kinh, tim mạch, hô hấp có mối quan hệ chặt chẽ với sức bển tốc độ.

+ Phẩm chất và ý chỉ của học sinh.

+ Năng lực hoạt động của nhóm cơ lớn và các nhóm cơ chủ yếu tham gia các

động tác hay còn gọi là mức độ hoàn thiện kỹ thuật.

+ Sự hoàn thiện về năng lực sức bền tốc độ được hình thành và phát triển về

trình độ tập luyện.

Trình độ tập luyện của người tập càng cao thì sức bền chuyên môn cũng cao, song ở cùng một trình độ thì các học sinh lại có sự khác nhau. Chính vì vậy, đánh giá chính xác mức độ phát triển sức bền tốc độ cho từng học sinh sẽ giúp ta nắm vững và thực hiện được việc điều chỉnh, huấn luyện từ đó nâng cao hiệu quả tuyển chọn và đào tạo.

1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật chạy 100m.

Chạy 100m được chia làm 4 giai đoạn: Xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy

giữa quảng và chạy về đích.

Xuất phát trong chạy 100m nhằm giúp học sinh rời nhanh ra khỏi bàn đạp, thực hiện các bước chạy sau đó và mau chóng chuyển sang giai đoạn chạy lao sau xuất phát để bắt đầu quá trình tăng tốc. Xuất phát trong chạy 100m người ta sử dụng xuất phát thấp bằng bàn đạp nhằm tận dụng điểm tỳ và mau chóng đưa cơ thể hướng nhanh về phía trước.

Chạy lao sau xuất phát: Là giai đoạn học sinh thực hiện tăng tốc, tốc độ chạy lao sau xuất phát được tăng lên chủ yếu do tăng độ dài bước. Việc tăng độ dài bước chủ yếu đến bước thứ tám, thứ mười (Bước sau dài hơn bước trước từ 10 - 15cm). Sau đó độ dài bước được tăng ít hơn (4 - 8em). Cùng với việc tăng tốc di chuyển của cơ thể thì thời gian bay lên không tăng lên và thời gian tiếp đất giảm đi.

Ở những bước đầu tiên sau xuất phát, hai bàn chân đặt xuống đường hơi tách rộng so với chạy giữa quãng. Sau đó cùng với việc tăng tốc độ hai chân được đặt hơi gần đến đường giữa, hai chân đặt thẳng hướng chạy.

Chạy giữa quảng: Khi đạt được tốc độ cao nhất, thân trên của người chạy hơi đổ về phía trước (72 - 78") trong một bước độ nghiêng của cơ thể có sự thay đổi khi chạy giữa quảng, các bước chạy được thực hiện thông thường không bằng nhau, do sức khỏe của từng người nên bước chân khỏe thưởng dài hơn.

7

Kỹ thuật chạy 100m sẽ bị ảnh hưởng nếu như người chạy không biết thả lỏng các nhóm cơ khi nó không cần tham gia tích cực vào hoạt động. Kết quả phát triển tốc độ chạy ở mức độ đáng kể phụ thuộc vào việc biết chạy nhẹ nhàng, thả lỏng và không có căng thẳng thừa.

Về đích: Là giai đoạn quyết định đến thành tích trong chạy đặc biệt là chạy 100m. Bởi lẽ chỉ khi chạy về đích người chạy mới được coi là kết thúc cự ly chạy. Khi về địch trong chạy 100m hầu hết ở người chạy đều giảm tốc độ từ 10 - 20m trước khi về đích. Người chạy thưởng kết thúc bằng cách đánh ngực, người chạy gập thân trên xuống đột ngột về phía trước hoặc chạy băng qua.

Muốn đạt được thành tích tốt trong toản cự ly chúng ta cần sử dụng và lựa chọn

những bài tập phát triển sức bền tốc độ, đặc biệt là trong giai đoạn chạy về đích.

1.4. Cơ sở sinh lý của sức bền tốc độ.

Trong chạy cự lư ngắn thì tốc độ phản ứng, tốc độ động tác và tần số động tác có ảnh hưởng trong việc phát triển tốc độ. Để duy trì tốc độ được lâu dài trên cự ly chạy thì phải phát triển sức bền tốc độ.

Sức bến tốc độ có được phải dựa vào các yếu tố: Sức bền yếm khí, sức mạnh

bền.

Theo Diên Phong (Trung Quốc) trong cuốn 180 câu hỏi về huấn luyện thể thao hiện đại. Tố chất tốc độ được quy định bởi tốc độ phản ứng, tốc độ động tác, tần số động tác. Muốn đạt được tốc độ cao thì phải phát huy được ba yếu tố này.

Tốc độ phản ứng động tác: Quyết định bởi mối quan hệ giữa các cơ quan cảm thụ thị giác, thính giác và các cơ quan cảm thụ khác. Giữa các quá trình thần kinh trung ương với các tổ chức thần kinh cơ và ở các nhóm phản ứng động tác khác nhau sẽ có sự khác nhau về cơ chế tốc độ phản ứng động tác. Đối với tốc độ động tác đơn thì ngoài sự quyết định của trung ương thần kinh còn được quyết định bởi đặc trưng co duỗi của cơ bắp.

Tần số động tác cũng là một biểu hiện quan trọng của tố chất tốc độ. Tần số động tác được quyết định bởi tốc độ chuyển đổi giữa ức chế và hưng phấn của trung ương thần kinh vận động, tức là tính linh hoạt của quá trình thần kinh làm việc.

Theo quan điểm sinh học thì tốc độ động tác quyết định bởi hàm lượng ATP trong cơ bắp, tốc độ phân giải và tái tổng hợp ATP dưới dạng tác động của xung động thần kinh. Do tập luyện tốc độ thưởng có thời gian ngắn nên tái tổng hợp ATP cung cấp năng lượng cho cơ bắp làm việc chủ yếu dựa vào nguồn năng lượng yếm khí mà chủ yếu là glucôphân và photphogen.

1.4.1. Cơ sở sinh lý của sức bền yếm khí.

Sức bền yếm khí là khả năng duy trì hoạt động với cường độ cao trong điều kiện trao đổi chất không có oxi. Năng lượng chủ yếu là các chất giàu năng lượng dự trữ trong cơ như ATP - CP hoạt động yếm khí không thường diễn ra khoảng 20 - 30 giây với cường độ hoạt động cực đại.

8

Năng lượng cung cấp cho hoạt động cực đại chủ yếu là photphogen, tức là phân giải ATP, CP. Theo GS, 1G Mkok (Liên Xô cũ) thì công suất của hệ photphogen gấp 9 lần so với oxi hóa mở (Sinh lý vận động trang 274). Song trong thực tế lượng

photphogen không lớn do lượng dữ trữ của CP và ATP trong cơ không lớn. Vì vậy nó chỉ duy trì được khoảng 20 giây, nếu tiếp tục hoạt động thì cần thêm cả hệ năng lượng axitlactic hay glucôphân tham gia. Hoạt động của hệ glucôphân phải đảm bảo tái tổng hợp ATP và CP kết quả các phản ứng này là giải phóng năng lượng để tổng hợp ATP.

Các kết quả nghiên cứu của GS.TS. LA Mkok cho chúng ta thấy sức bền yếm khí phụ thuộc vào các mặt sau: Năng lượng cung cấp: năng lượng của hệ photphogen Dung lượng năng lượng ATP - CP trong cơ và dung lượng glucoza trong máu, glucoza trong cơ và gan. Năng lượng chịu đựng kích thích của axitlactic đối với cơ bắp và thần kinh.

1.4.2. Cơ sở sinh lý của sức mạnh bền.

Sức mạnh bền là khả năng chống lại sự mệt mỏi của người tập khi hoạt động

sức mạnh kéo dài.

Trong các môn thể thao sức bền, sức mạnh bền xác định trước hết bởi độ lớn của xung lực trung bình thực hiện trong mỗi chu kỳ chuyển động mà lực đẩy trong mỗi chu kỳ đó phụ thuộc vào xung động này. Xung lực trung bình cũng có thể biểu thị là sức mạnh bền tuyệt đối, nó khác so với sức bền tương đối.

Sức bền tương đối liên quan đến hiệu số xung lực tối đa của cơ thể để đạt tới và xung lực trung bình được thực hiện trong thi đấu, độ lớn cần thiết để khiến sức mạnh bền, chúng ta thấy rõ sức mạnh bền ở các cự ly khác cũng có những yếu cầu khác nhau. Đối với cự ly chạy 100m thì cần hướng tới sự phát triển sức phát, sức mạnh tối đa và sức bền.

. Vậy cơ chế sinh lý của sức mạnh bền chính là sự tổng hợp của cơ chế sinh lý sức mạnh và sức bền. Đối với tổ chất sức mạnh được biểu hiện ra thông qua hoạt động cơ bắp, tố chất này chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:

Cường độ và tần số xung động của hệ thần kinh trung ương, có ảnh hưởng trực

tiếp đến sức mạnh của cơ bắp.

Cấu trúc hình thái tổ chức cơ bắp bao gồm loại hình cơ, tỷ lệ % loại hình sợi cơ nhanh (màu sáng) và sợi cơ chậm (màu tối), số lượng trong cơ bắp, mật độ phụ thuộc của sợi cơ, tổ chức gần và dây chẳng, độ dài của sợi cơ.

Sự chuyển đổi nhịp nhàng như bên trong của cơ bắp hay đặc tính phản ứng của

cơ bắp.

9

Tóm lại: Để phát triển được sức bến tốc độ ta cần nắm chắc, hiểu rõ cơ chế sinh lý của sức mạnh đi lựa chọn được các bài tập phù hợp với sự phát triển cơ thể của lứa tuổi Trung học phổ thông để phát triển sức bền một cách có hiệu quả.

1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông

1.5.1. Đặc điểm sinh lý lửa tuổi học sinh Trung học phổ thông

Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực. Nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của người lớn. Có ý nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là:

* Hệ vận động:

- Hệ xương: Ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một cách đột ngột về chiều dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xưởng giảm do hàm lượng Magie, Photpho, Canxi trong xương tăng. Quá trình cốt hóa xương ở các bộ phận chưa hoàn tất. Chỉ xuất hiện sự cốt hóa ở một số bộ phận như một (Cột xương sống). Các tổ chất sụn được thay thế bằng mô xương nền cùng với sự phát triển chiều dài của xương cột sống không giảm trái lại tăng lên có xu hướng cong vẹo. Vì vậy mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn động mạnh.

- Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện, nhưng sự phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát triển mạnh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng không đều, chủ yếu là cơ nhỏ và dài. Do vậy, khi các hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển cơ bắp cho các em.

* Hệ thần kinh:

Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khó hoàn thiện, hoạt động phân tích trên vỏ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiệu cấu trúc động tác và tái hiệu chỉnh, các hoạt động vận động được nâng cao. Ngay từ tuổi thiếu niên đã diễn ra quá trình hoàn thiện cơ quan phân tích và những chức năng vận động quan trọng nhất, nhất là cảm giác bản thể trong điều kiện động tác. Ở lứa tuổi này học sinh không chỉ học các phần động tác đơn lẻ như trước mà chủ yếu là từng bước hoàn thiện ghép những phần đã học trước thành các liên hợp động tác tương đối hoàn chỉnh, ở điều kiện khác nhau, phù hợp với đặc điểm của từng học sinh. Vì vậy khi giảng dạy cần phải thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình thức trò chơi thi đấu để hoàn thành tốt những bài tập đề ra.

* Hệ hô hấp

Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung tích sống, không khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu ôxi, dẫn đến mệt mỏi.

10

* Hệ tuần hoàn

Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đã phát triển mạnh để kịp thời phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của tim, phát triển mạnh, do đó nâng cao khá rõ lưu lượng mẫu/phút. Mạch lúc bình thưởng chậm hơn (Tiết kiệm hơn), nhưng khi vận động cũng thi tần số nhanh hơn, phản ứng của tìm đối với các lượng vận động thể lực đã khá chính xác, tím trở nên hoạt động dẻo dai hơn.

1.5.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông

Đối với học sinh THPT, độ tuổi của các em đang ở trong giai đoạn 14 - 18 tuổi,

gọi là thanh niên mới lớn (lứa tuổi thanh niên được tính từ 14 - 25 tuổi).

Các em có hình dáng của người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa hoàn toàn là người lớn, các em phụ thuộc vào người lớn, người lớn quyết định nội dung và xu hướng chỉnh hoạt động của các em. Cả người lớn và thanh niên đều nhận thấy rằng các vai trò của thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người lớn. Các em đến trường học tập dưới sự chỉ đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất. Ở lứa tuổi này các em muốn tỏ ra mình là người lớn thực sự, đòi hỏi mọi người xung quanh phải tôn trọng mình, các em ưa làm những việc của người lớn, có hoài bão lớn. Những cái mới lạ kích thích các em song những hoạt động có tỉnh lập lại nhiều lần, đơn điệu gây cho các em cảm giác chóng chân. Vì vậy ở trường và ngoài xã hội, thái độ của người lớn thưởng thể hiện yêu cầu hai mặt: Một mặt nhắc nhớ các em đang là người lớn, đòi hỏi tính độc lập, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý; mặt khác đòi hỏi họ phải biết thích ứng với người lớn.

Thái độ của học sinh THPT đối với các môn học nên có lựa chọn hơn. Các em đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc trung học phổ thông các em đã xác định cho mình một hứng thú ổn định với một môn học nào đó đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên quan đến việc chọn nghề sau này. Hơn nữa, hứng thú của học sinh Trung học phổ thông mang tính chất rộng rãi sâu bền hơn ở thiếu niên.

Động cơ của hoạt động học tập Thể dục của lứa tuổi học sinh Trung học phổ

thông trong nhà trường bao gồm:

Học Thể dục nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí sau các giờ học văn hóa căng

thẳng.

Tham gia tập luyện Thể dục thể thao nhằm đạt thành tích cao trong môn học.

Một động cơ nữa cần phải kể đến đó là “Yếu tố bắt buộc" tức là tham gia luyện

tập Thể dục thể thao để thực hiện chương trình học trong nhà trường.

Ngoài ra còn thêm hứng thú học môn Thể dục để cải thiện vóc dáng của bản

thân.

11

Trên cơ sở những đặc điểm tâm lý đó, trong quá trình dạy học nghề giáo viên, kích thích sự phát triển hứng thú học tập của học sinh. Đây là một yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thành công của công tác dạy học. Do vậy nó cần được quan tâm đúng mức.

Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số các bài tập trên căn bản khối lượng cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả cao, giúp cho các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các bạn hăng say tập luyện thi đấu ở trường phổ thông.

1.6. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ

Phương pháp huấn luyện sức bền có 2 cách đặc trưng chung:

- Nếu sức bền chung được phát triển chủ yếu là dùng các bài tập có chu kỳ, để

phát triển sức bền chuyên môn người ta sử dụng các bài tập chuyên môn là chính.

- Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn phải có cường độ gần tương đương

với lúc thi đấu nếu thấp hơn sẽ không có hiệu quả.

1.6.1. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ trong chạy 100m

Ở các môn thể thao có chu kỳ mà thời gian hoạt động dưới 1 phút thì các quá trình yếm khí sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy nâng cao khả năng yếm khí là nhiệm vụ hàng đầu có các phương pháp chủ yếu sau:

- Phương pháp giãn cách tuyệt đối: Sử dụng phương pháp này cho người tập chạy 100m, mục đích chính là tạo điều kiện thiếu dưỡng khí hỗ trợ cho việc phát triển sức bền chuyên môn (Sức bền tốc độ) ở giai đoạn chuyên môn hóa.

- Phương pháp lặp lại: Sử dụng phương pháp này cho người chạy 100m nhằm mục đích tăng cao khả năng hoạt động của cơ thể trong điều kiện thiếu dưỡng khí cao và giúp cơ thể chống lại sự mệt mỏi khi hoạt động.

- Phương pháp kiểm tra thi đấu: Mục đích nhằm đánh giá chất lượng huấn luyện, tìm hiểu xem quá trình vận dụng bài tập phát triển tố chất thể lực đặc trưng cũng như hoàn thiện kỳ - chiến thuật phù hợp cho đối tượng đạt thành tích cao. Ngoài ra còn giúp người tập tạo và điều chỉnh thi đấu tốt. Khi sử dụng phương pháp này yêu cầu cường độ cao 100% cường độ tối đa, số lần chạy phụ thuộc vào tính chất và quy mô của giải. Nếu như trong một buổi thi đấu mà có đấu loại và đấu chung kết thì số lần chạy là 2 lần 100m quãng nghỉ từ 20 - 30 phút. Trong thi đấu chính thức thì quãng nghỉ tối thiểu phải đảm bảo cho cơ thể phục hồi giữa thời gian đấu loại và đấu chung kết là 45 phút. Vận dụng phương pháp kiểm tra thi đấu và mỗi chu kỳ huấn luyện trung bình và trong các cuộc thi đấu chính thức.

1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy 100m

12

Trong quá trình thực hiện các bài tập thể lực đã diễn ra những biến đổi về tâm lý, sinh lý, sinh hóa trong cơ thể. Thông qua quá trình biến đổi đó giúp cho cơ thể thích ứng cao dẫn với lượng vận động.

Trong quá trình nghiên cứu tổng hợp các tài liệu liên quan đến mục đích nghiên

cứu của đề tải, chúng tôi thấy rằng:

Các tổ chất vận động (Tố chất thể lực) là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến thành tích thể thao nói chung và chạy 100m nói riêng và thường được chia làm 5 loại cơ bản: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo khéo léo, mỗi tố chất trên đều có đặc điểm riêng nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc cấu thành các thành tích thể thao.

Quá trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho người tập phải dựa trên cơ sở nền tảng của nó là sự phát triển toàn diện của các tổ chất thể lực. Mỗi tổ chất thể lực đều có tác dụng một cách đặc trưng trong quá trình huấn luyện.

Tố chất sức nhanh quyết định đến khả năng phản ứng vận động, tần số động tác, cụ thể là tần số bước chạy khi thực hiện bài tập và khả năng thực hiện một động tác riêng lẻ, trong thời gian ngắn nhất định của người tập. Đây là những yếu tố cần thiết và có ý nghĩa rất lớn trong tập luyện các môn chạy cự ly ngắn.

Tố chất sức mạnh có ý nghĩa với việc sử dụng lực trong thực hiện động tác đạp sau của người chạy. Qua nghiên cứu cho thấy thành tích các môn chạy nói chung và chạy 100m nói riêng, yếu tố quyết định đến thành tích là độ dài bước và tần số bước chạy. Trong đó độ dài bước có ý nghĩa cao trong việc nâng cao thành tích. Vậy muốn có độ dài bước tốt cần phải phát triển sức mạnh tốc độ.

Tố chất sức bền đảm bảo sự duy trì khả năng vận động trong thời gian dài của người tập. Tập luyện sức bền nhằm nâng cao khả năng hấp thụ của cơ thể nên cơ thể có thể duy trì được lâu các hoạt động với cường độ lớn, điều này có tác động rất lớn trong quá trình nâng cao thành tích chạy 100m của người chạy.

Khả năng phối hợp vận động và khéo léo cùng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình huấn luyện. Khả năng phối hợp vận động đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng của cơ thể. Tránh được các động tác thừa, tránh được sự tiêu hao năng lực một cách lãng phí. Độ mềm dẻo làm cho quá trình thả lòng tốt hơn, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác.

Nhưng trong quá trình huấn luyện người tập chạy 100m ngoài nhiệm vụ nâng cao duy trì được tốc độ thì việc huấn luyện nhằm nâng cao khả năng duy trì được tốc độ trong suốt cự ly là yếu tố quyết định đến thành tích chạy 100m của người chạy. Nên trong quá trình huấn luyện giáo viên phải kết hợp chặt chẽ giữa việc huấn luyện toàn diện các tổ chất thể lực với việc nâng cao sức bền tốc độ mới đem lại hiệu quả cao.

13

Thực tế chứng minh: Trong chạy cự ly ngắn yếu tố quyết định đến thành tích chạy 100m là tốc độ. Do vậy, muốn nâng cao thành tích chạy 100m cần vận dụng hệ thống các bài tập sức bền tốc độ phù hợp với đối tượng tập luyện là điều hết sức quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình tập luyện.

14

Ngoài ra để đảm bảo được thành tích cao trong quá trình tập luyện và thi đấu của người chạy thì cần phải giáo dục cho người chạy các phong cách đạo đức, ý thức, kỹ - chiến thuật cần thiết.

CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

2.1. Đánh giá thực trạng tốc độ chạy về đích cự ly 100m và việc sử dụng

bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh lớp 10 THPT.

2.1.1. Đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của nữ học sinh khi chạy 100m

trong giai đoạn chạy về đích

Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm tác dụng trực tiếp lên con người thông qua việc sử dụng các phương tiện giáo dục thể chất, đặc biệt là các bài tập thể chất cho học sinh khác nhau. Kết quả của nó là tạo ra những biến đổi sâu sắc trong cơ thể người tập về mặt hình thái chức năng mà biểu hiện ở đây là các tổ chất thể lực phát triển tương đối mạnh.

Trong quá trình giảng dạy, huấn luyện, việc nâng cao thể lực, phát triển sức bền tốc độ của học sinh là đặc biệt quan trọng. Nhờ vào việc nâng cao tố chất thể lực giáo viên có thể nắm được những thông tin về tình trạng sức khỏe và trạng thái chuẩn bị thể lực của học sinh trong quá trình huấn luyện. Kỹ năng, kỹ xão sự phát triển sức bền tốc độ để đạt đến một trình độ mà qua đó học sinh có thể rút ra những bài học, những kinh nghiệm, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh kịp thời nội dung chương trình cũng như kế hoạch tập luyện cho học sinh.

Sức bền tốc độ của học sinh trong chạy về đích qua quan sát và theo dõi chúng ta dễ dàng nhận thấy những học sinh có tốc độ chạy sau xuất phát tương đối đồng đều nhưng càng về cuối cự ly càng bị lùi lại phía sau nhiều hơn, đặc biệt là trong chạy 100m ở giai đoạn về đích. Thông thường càng về cuối cự ly thì tốc độ của học sinh càng giảm (qua theo dõi và kiểm trra là 5 – 9%) . Do vậy, việc nâng cao sức bền tốc độ sẽ giúp cho học sinh thu nhận được những thông tin về bản thân mình, từ đó học sinh có ý thức chuẩn bị tập luyện và phát triển cho bản thân. Qua tham khảo tài liệu cũng như trả lời của giáo viên, Huấn luyện viên họ cho rằng vấn đề đặt ra ở đây là quá trình huấn luyện và thi đấu, muốn đạt được thành tích thì yếu tố quyết định là trình độ chuẩn bị thể lực. Vì vậy, muốn duy trì được tốc độ trên toàn cự ly thì cần phải có mức độ hoàn thiện kỹ thuật ở các giai đoạn tốt.

15

Trong những năm gần đây việc tập luyện Điền kinh nói chung và chạy 100m nói riêng của trường đã có nhiều thành quả. Song duy trì tốt sức bền trong toàn cự ly, đặc biệt là trong chạy 100m còn hạn chế, học sinh có sức bền trong toàn cự ly thi đấu chưa cao nên chung tôi cũng đã tìm đến với 20 chuyên gia, giáo viên, huấn luyện viên điền kinh về các vấn đề trên:

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tính tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT Mức độ đánh giá

Ít quan trọng Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng

% SL % SL % SL % SL

90 2 10 0 0 0 0 18

Từ kết quả khảo sát tính tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT ở trên và qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các kết quả theo dõi gần đây của bộ môn, chúng tôi thấy thành tích chạy 100m trong giai đoạn chạy về đícch của học sinh là chưa cao so với yêu cầu đặt ra.

* Lựa chọn các Test đánh giá sức bền tốc độ chạy 100m trong giai đoạn

về đích cho học sinh lớp 10 THPT

Để giúp chúng tôi đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của học sinh và xác định được hiệu quả của hệ thống các bài tập ứng dụng nhằm nâng cao sức bến tốc độ cho học sinh 10 THPT trước hết chúng tôi xác định Test để làm cơ sở đánh giá.

Trước hết các Test lựa chọn phải có tính định hướng cho việc phát triển sức

bền thể dục thể thao.

Các Test lựa chọn phải mang tính thông báo và đủ độ tin cậy

Các Test đánh giá phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, thực tiễn giảng dạy

và huấn luyện

Các Test dùng để đánh giá sức bền tốc độ thường được sử dụng trong giảng dạy, huấn luyện đối với học sinh chạy 100m. Để xác định chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thể lực chuyên môn (sức bền tốc độ) của học sinh lớp 10 THPT, chúng tôi tiến hành điều tra trên 40 học sinh của 2 lớp 10A1 và 10A2, số học sinh này chia làm 2 nhóm.

Nhóm A (Nhóm thực nghiệm): gồm 20 học sinh lớp 10A1

Nhóm B (Nhóm đối chứng): gồm 20 học sinh lớp 10A2

Chúng tôi đưa ra 5 Test thử và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu lấy ý

kiến của 20 chuyên gia huấn luyện 100m gồm 4 mức:

Mức 1: Không cấp thiết

Mức 2: Ít cấp thiết

Mức 3: Cấp thiết

16

Mức 4: Rất cấp thiết

Kết quả được lựa chọn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy 100m

của 20 chuyên gia lựa chọn từ mức 3, mức 4 được trình bày ở bảng 3.1:

Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy 100m của các chuyên gia (n = 20)

TT Tên các Test Kết quả

Số người lựa chọn Tỉ lệ %

20 100% 1 Chạy 100m

13 65% 2 Chạy 80m

19 95% 3 Chạy 20m cuối

18 90% 4 Bật xa tại chỗ

10 50% 5 Chạy 150m

Từ kết quả phỏng vấn, chúng tôi quyết định chọn ra 3 Test đã được tán thành

từ 90% số người phỏng vấn

Test chay 100m

Test chạy 20m cuối

Test bật xã tại chỗ

Đưa 3 Test vào kiểm tra thu được các chỉ số kết quả ban đầu về trình độ thể

lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) được trình bày ở bàng 3.3:

Bảng 2.3. Chỉ số biểu thị trình độ sức bền tốc độ của 2 nhóm trước thực nghiệm (n = 20)

Test 20m cuối 100m Bật xa tại chỗ

Nhóm A B A B A B

Chỉ số

3’’58 3’’57 14’’62 14’’60 1.97 1.90 𝑋̅

± 0,20 ± 0,18 ± 0,59 ± 0,50 ± 0,21 ± 0,20 𝛿𝑥

0.166 0.116 0.034 𝑇𝑡í𝑛ℎ

17

1.960 1.960 1.960 𝑇𝑏ả𝑛𝑔

3.58

3.58

3.578

3.576

3.574

3.572

3.57

3.57

3.568

3.566

3.564

Trước thực nghiệm

Nhóm A

Nhóm B

Biểu đồ 2.1. Biểu diễn thành tích chạy 20m cuối của học sinh khối 10 THPT

14.62

14.62

14.615

14.61

14.605

14.6

14.6

14.595

14.59

Trước thực nghiệm

Nhóm A

Nhóm B

18

Biểu đồ 2.2. Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát cho học sinh khối 10 THPT

1.97

1.98

1.96

1.94

1.92

1.9

1.9

1.88

1.86

Trước Thực Nghiệm

Nhóm A

Nhóm B

Biểu đồ 2.3. Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ của học sinh khối 10 THPT.

Từ bảng 3.3 và biểu đồ 3.1, 3.2, 3.3 ta thấy

a. Thành tích chạy 20m cuối

* Nhóm thực nghiệm (A): + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 3"58

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,20

Nghĩa là:

Thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là:

3”58 - 0,20 = 3"38

Thành tích của người chạy kém nhất nhóm là:

3"58 + 0,20 = 3"78

Chứng tỏ thành tích của các học sinh nhóm A tương đối đồng đều

* Nhóm đối chứng (B): + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 3"57

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,18

Nghĩa là:

Thành tích của người chạy tốt nhất là:

3"57 - 0,18 = 3"39

Thành tích của người chạy kém nhất là:

19

3"57 + 0,18 = 3"75

Chứng tỏ thành tích của các học sinh nhóm B tương đối đồng đều.

b. Thành tích chạy 100m

* Nhóm thực nghiệm (A) + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 14"62

- Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,59

Nghĩa là: Thành tích của người tốt nhất nhóm là:

14"62 - 0,59 = 14"03

Thành tích chạy của người chạy kém nhất là:

14"62 + 0,59 = 15"21

Chứng tỏ thành tích của các học sinh nhóm A tương đối đồng đều.

* Nhóm thực nghiệm (B) + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 14"60

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,59

Nghĩa là: Thành tích của người chạy tốt nhất là:

14"60 - 0,50 = 14"10

Thành tích của người chạy kém nhất là:

14"60 + 0,50 = 15”10

Chứng tỏ thành tích của học sinh nhóm B tương đối đồng đều.

c. Thành tích bật xa tại chỗ

* Nhóm thực nghiệm (A) + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 1.97

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,21

Nghĩa là: Thành tích của người bật xa tốt nhất nhóm là:

1,97 - 0,21 = 1,76

Thành tích của người bật xa kém nhất nhóm là:

1,97 + 0,21 = 2,18

Chứng tỏ thành tích của học sinh nhóm A phát triển không đồng đều

* Nhóm đối chiếu (B) + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 1.90

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,20

20

Nghĩa là: Thành tích của người bật xa tốt nhất là:

1,90 - 0,20 = 1,70

Thành tích của người bật xạ kém nhất là:

1,90 + 0,20 = 2,10

Chứng tỏ thành tích của học sinh nhóm B phát triển không đồng đều.

Bảng 2.4. So sánh trình độ phát triển thể lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) của học sinh khối 10 THPT

Test 20m cuối 10m Bật xa tại chỗ

Nhóm A B A B A B

3’’58 3”57 14”62 14’’60 1.97 1.90 Chỉ số 𝑋̅

±0,20 ±0,18 ±0,59 ±0,50 ±0,21 ±0,20

0,166 0,116 0,034

1.960 1.960 1.960 𝛿𝑥 𝑇𝑡í𝑛ℎ 𝑇𝑏ả𝑛𝑔

P >5% >5% >5%

Chúng tôi so sánh trình độ phát triển thể lực chuyên môn (sức bền tốc độ) của

hai nhóm trước thực nghiệm.

Qua xử lý số liệu bằng toán học thống kê cho thấy trình độ phát triển thể lực

chuyên môn của hai nhóm trước thực nghiệm như sau:

(P>5%) (P>5%) (P>5%)

Nhóm A(TN) và B(ĐC) 𝑇𝑡í𝑛ℎ = 0.166 < 1,960 = 𝑇 𝑏ả𝑛𝑔 𝑇𝑡í𝑛ℎ = 0.116 < 1,960 = 𝑇 𝑏ả𝑛𝑔 𝑇𝑡í𝑛ℎ = 0.034< 1,960 = 𝑇 𝑏ả𝑛𝑔 Toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về trình độ phát triển thể lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) giữa hai nhóm học sinh ở ngưỡng xác suất P>5%

21

* Nhận xét Qua xử lý số liệu quan sát bằng toán học thống kê, cho chúng ta thấy trình độ phát triển thể lực chuyên môn (Sức bển tốc độ) của học sinh lớp 10 chưa thực sự được quan tâm chú ý nhiều và hiện nay không có biện pháp chuyên biệt trong giảng dạy nên hiệu quả trong giảng dạy chưa cao. Mặc dù thành tích của các em trong nhóm là tương đối đồng đều song toán học thống kê lại không tìm thấy sự khác biệt đạt độ tin cậy giữa hai nhóm ở ngưỡng xác suất P>5% cho nên trình độ phát triển thể lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) của các em là chưa cao, chưa phát huy hết khả năng tự do của các em.

2.1.2. Lựa chọn bài tập bỗ trợ sức bền tốc độ cho học sinh khối 10 Như chúng ta đã biết, qua điều tra xác định các chỉ số ban đầu biểu thị trình độ thế lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) của học sinh lớp 10 THPT thì trình độ sức bền tốc độ của các em hiện nay chủ yếu dựa vào các bài tập thể dục thể thao đơn điệu, điều kiện sống, quy luật phát triển của cơ thể và sự thích nghi của địa bản dân cư.

Qua thực tế thì trường nhận thấy còn nhiều tồn tại về điều kiện cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, sân bãi chật hẹp, dụng cụ không đảm bảo chất lượng, đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về chất lượng.

Để đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng, chúng tôi áp dụng các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học sinh tại trường.

Các bài tập đưa ra phải đáp ứng yêu cầu chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 giáo viên thể dục trong và ngoài trường, các huấn luyện viên, chuyên gia huấn luyện 100m gồm 4 mức: Mức 1: Không cầp thiết Mức 2: Ít cấp thiết Mức 3: Cấp thiết Mức 4: Rất cần thiết

Kết quả phỏng vấn được thể hiện qua bảng 3.5.

Bảng 2.5. Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ cho học sinh khối 10 THPT

Kết quả TT Nội dung Số người chọn Tỷ lệ %

1 19 95

Các bài tập lựa chọn phù hợp với mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy

2 19 95

Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triễn sức bền cho học sinh

3 18 90

Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực của đối tượng tập luyện

4 19 95

22

Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp thu kỷ thuật động tác và tâm sinh lý của người tập

19 95

5

Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó khối lượng tập luyện đặc biệt chú ý khâu an toàn trong tập luyện.

Qua bảng 3.5 chúng tôi thấy các yêu cầu về các bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ đã được sự tán thành rất cao, vì vậy chúng tôi dựa vào các yêu cầu đó để 20 người là chuyên gia, giáo viên thể dục, các huấn luyện viên đó về sự tán thành các bài tập 4 mức:

Mức 1: Không cầp thiết

Mức 2: Ít cấp thiết

Mức 3: Cấp thiết

Mức 4: Rất cấp thiết

Kết quả phỏng vẫn được trình bảy ở bảng 3.6

Bảng 2.6. Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức bền tốc độ (n=20)

TT Nội dung Kết quả

Tỷ lệ %

Số người chọn

Chạy 80m 1 13 75

Chạy 150m 2 14 70

Chạy 100m xuất phát thấp 3 20 100

Chạy 20m cuối 4 11 75

Chạy 60m tốc độ cao 5 17 85

Chạy 60m xuất phát thấp 6 18 90

Chạy 120m xuất phát cao 7 19 95

8 Chạy biết tốc 50m nhanh, 50m chậm 17 80

9 Bật xa tại chỗ 19 95

10 Chạy biết tốc 100m xuất phát cao 12 75

23

Qua kết quả phỏng vấn chúng tôi quyết định lựa chọn ra 6 bài tập được sự tin thành từ 80% số người phỏng vấn trở lên để đưa vào chương trình thực nghiệm. Chương trình thực nghiệm được tiến hành liên tục trong 7 tuần và kế hoạch tập luyện cụ thể được trình bày ở bảng 3.7

Các bài tập được lựa chọn vào thực nghiệm được mô tả sơ lược như sau:

* Bài tập 1: Chạy 100m XPT

+ Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, sử dụng 100% sức

+ Thực hiện 3 – 4 lần x 100m/buổi. Thời gian nghỉ giữa mỗi lần 3-4 phút.

* Bài tập 2: Chạy 60m XPC

+ Thực hiện 4 – 5 lần x 60m/buổi. Thời gian nghỉ giữa 2 – 3 phút

+ Thực hiện với cường độ tối đa với cường độ 100% sức

* Bài tập 3: Chạy 60m XPT

+ Đối tượng chạy với tốc độ tối đa, sử dụng 100% sức

Thực hiện 4 – 5 lần x 60m buổi. Thời gian nghị giữa là 2 - 3 phút.

* Bài tập 4: Chạy 120m XPC

+ Thực hiện chạy với tốc độ cao với cường độ 95% sức

+ Thực hiện 2 – 3 lần x 120m buổi. Thời gian nghỉ giữa 3 phút

* Bài tập 5: Chạy biển tốc 50m nhanh, 50m chậm

+ Đối tượng chạy với tốc độ cao với cường độ 90% sức

-- Thực hiện 1 - 2 lần x 50m

* Bài tập 6: Bật xa tại chỗ

+ Thực hiện với cường độ tối đa 95% sức

+ Thực hiện 4 - 5 lần. Thời gian nghỉ giữa 1 – 2 phút

2.2. Đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm

Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành

tích chạy 100m cho học sinh lớp 10 THPT.

Sau khi lựa chọn được một số bài tập phát triển sức bền tốc độ, chúng tôi tiến hành thực nghiệm 40 học sinh khối 10 của 2 lớp 10A1 và 10A2 trường PT DTNT THPT số 2 Nghệ An. Số học sinh này được chia làm 2 nhóm:

+ Nhóm thực nghiệm (A) gồm 20 học sinh lớp 10A1, được tiến hành giảng

dạy và tập luyện áp dụng các bài tập đã được lựa chọn

+ Nhóm đối chiếu (B): gồm 20 học sinh lớp 10A2, được tiến hành giảng dạy

và tập luyện theo phương pháp mà giáo viên thể dục ở lớp 10 THPT sử dụng.

24

Quá trình thực nghiệm được chúng tôi tiến hành trên đối tượng học sinh có cùng độ tuổi, cùng giới tính, cùng địa chỉ và cùng thời gian tập luyện như nhau. Mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi từ 10 - 15 phút. Thời gian tập luyện các bài tập phát triển sức nhanh yêu cầu người tập phải thực hiện đầy đủ lượng vận động của bài tập đã được lựa chọn.

Bảng 2.7. Kế hoạch và tiến trình tập luyện.

Tuần Số TT Tên bài tập buổi 1 2 3 4 5 6 7

1 Chạy 100m xuất 6 x x x x x phát thấp

2 Chạy 60m xuất 6 x x x x x phát cao

3 Chạy 60m xuất 6 x x x x x phát thấp

4 Chạy 120m xuât 6 x x x x x phát cao

5 Chạy biến tốc 50m x x x x x 6 nhanh, 50m chậm

6 6 Bật xa tại chỗ x x x x x x

Kế hoạch huấn luyện chỉ áp dụng các bài tập buổi thứ 2 trong tuần và chủ yếu là phần phát triển thể lực, thời gian còn lại vẫn đảm bảo theo kế hoạch giảng dạy của giáo viên bộ môn như hoàn thiện kỹ thuật, phát triển linh hoạt, phản ứng, tâm lý, phương pháp.

Để đánh giá hiệu quả các bài tập sau 7 tuần thực nghiệm, chúng tôi sử dụng 3 test đánh giá ban đầu để kiểm tra kết quả sau thực nghiệm kết quả kiểm tra được xử lý số liệu và được trình bày ở bảng 3.8.

Test 1: Chạy 20m cuối (Đơn vị đo là s)

Test 2: Bật xa tại chỗ (Đem vì do là m)

25

Test 3: Chạy 100m kỹ thuật xuất phát thấp (Đơn vị do là s)

Bảng 2.8. Thành tích của 2 nhóm sau thực nghiệm

Test 20m cuối 10m Bật xa tại chỗ

Nhóm

A B A B A B

3’’37 3”55 14”25 14’’57 2.26 2.195 Chỉ số 𝑋̅

±0,15 ±0,17 ±0,52 ±0,48 ±0,16 ±0,18 𝛿𝑥

3.468 2.027 3.067

1.960 1.960 1.960 𝑇𝑡í𝑛ℎ 𝑇𝑏ả𝑛𝑔

Từ bảng 3.8 ta thấy:

a. Thành tích chạy 20m cuối tốc độ cao

* Nhóm thực nghiệm (A): + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 3”37

+ Độ lệch chuẩn 𝛿 = ±0,15

Nghĩa là:

Thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là:

9"37- 0,15 = 3"22

Thành tích của người chạy kém nhất nhóm là:

3"57 + 0,15 = 3"52

Chứng tỏ thành tích của các học sinh nhóm A tương đối đồng đều.

* Nhóm đối chứng (B): + Thành tích trung bình: 𝑋̅ = 3”55

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,17

Nghĩa là: Thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là:

3"55 - 0,17 = 3"38

Thành tích của người chạy kém nhất nhóm là:

3"55 + 0.17=3"72

Chứng tỏ thành tích của các học sinh nhóm B tương đối đồng đều.

b. Thành tích test chạy 100m xuất phát thấp

* Nhóm thức nghiệm (A)

26

* Thành tích trung bình:

+ Thành tích trung bình: 𝑋̅ =14"25

+ Độ lệch chuẩn: : 𝛿 = ±0,54

Nghĩa là: Thành tích của người tốt nhất nhóm là:

14"25 - 0,54 = 13"71

Thành tích chạy của người chạy kém nhất nhóm là:

14"25 +0,54 = 14"79

Chứng tỏ thành tích của các học sinh nhóm A tương đối đồng đều.

* Nhóm thực nghiệm (B) + Thành tích trung bình: : 𝑋̅ =14"57

+ Độ lệch chuẩn: : 𝛿 = ±0,58

Nghĩa là: Thành tích của người chạy tốt nhất nhóm là:

14"57 - 0,58 = 13"99

Thành tích của người chạy kém nhất nhóm là:

14"57 + 0,58 = 15"15

Chứng tỏ thành tích của học sinh nhóm B tương đối đồng đều.

c. Thành tích test bật xa tại chỗ

* Nhóm thực nghiệm (A) +Thành tích trung bình: : 𝑋̅ =226

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,16

Nghĩa là: Thành tích của người bật xa tốt nhất nhóm là:

2.26 - 0,16 = 2.10

Thành tích của người bật xa kém nhất nhóm là:

2.26 + 0,16 = 2,42

Chứng tỏ thành tích của học sinh nhóm A phát triển không đồng đều

* Nhóm đối chiếu (B): +Thành tích trung bình: : 𝑋̅ = 2.095

+ Độ lệch chuẩn: 𝛿 = ±0,18

Nghĩa là: Thành tích của người bật xa tốt nhất nhóm là:

2.095 - 0,18 = 1.915

Thành tích của người bật xa kém nhất nhóm là:

27

2.095 + 0,18 = 2.275

So sánh thành tích trước và sau thực nghiệm qua bảng 3.9

Bảng 2.9. Thành tình trước và sau thực nghiệm. Test chạy 20m cuối của

học sinh khối 10 THPT (n=20) Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Thời điểm

A B A B

3’’58 3”57 3”37 3”55 Chỉ số 𝑋̅

±0,20 ±0,18 ±0,15 ±0,17

0.166 3.468

1.960 1.960

<5% 𝛿𝑥 𝑇𝑡í𝑛ℎ 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 P >5%

4.4

4.5

3.58

3.57

4

3.37

3.5

3

2.5

2

1.5

1

0.5

0

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Nhóm A

Nhóm B

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thành tích chạy 20m cuối trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 10 THPT.

Nhìn vào Bảng 3.8, biểu đồ 3,4 ta thấy:

+ Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm A là 3"58, nhóm đối chiếu B là 3”57. Nhìn về thành tích thì nhóm đối chiếu có phần tốt hơn song toán học thống kê không tìm ra sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm:

(P > 5%)

𝑇𝑡í𝑛ℎ = 0.166 < 1.960 = 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 Có nghĩa sự khác biệt ban đầu giữa hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm là

28

không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P>5%

+ Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm A là 3"37, nhóm đối chiếu B là 3"55. Khi chúng tôi đem so sánh thành tích của hai nhóm thì toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt rất rõ rệt:

(P <5%)

𝑇𝑡í𝑛ℎ = 3.468 > 1.960 = 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 Có nghĩa thành tích hai nhóm sau thực nghiệm chênh lệch có ý nghĩa đạt độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P<5% trong đó thành tích của nhóm thực nghiệm A tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chiếu B.

Bảng 2.10. Thành tích trước và sau thực nghiệm Test chạy 100m xuất phát thấp của học sinh khối 10 THPT

Thời điểm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

A B A B

14”62 14”60 14”25 14”57 Chỉ số 𝑋̅

±0,59 ±0,50 ±0,52 ±0,48

0.116 2.027

1.960 1.960

<5% 𝛿𝑥 𝑇𝑡í𝑛ℎ 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 P >5%

14.62

14.6

14.7

14.57

14.6

14.5

14.4

14.25

14.3

14.2

14.1

14

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Nhóm A

Nhóm B

Biểu đồ 2.5: Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát thấp trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 10 THPT

29

Nhìn vào bảng 3.10, biểu đồ 3.5 ta thấy:

+ Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm là 14"62, nhóm đối chiếu B là 14"60. Nhìn về thành tích thì nhóm đối chiếu có phần tốt hơn song toán học thống kê không tìm thấy ra sự khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm.

(P > 5%) 𝑇𝑡í𝑛ℎ = 1.116 < 1.960 = 𝑇𝑏ả𝑛𝑔

Có nghĩa sự khác biệt ban đầu giữa hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm là

không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P>5%

+Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm A là 14"25, nhóm đối chiếu B là 14"57. Khi chúng tôi đem so sánh thành tích của hai nhóm thì toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt rõ rệt:

𝑇𝑡í𝑛ℎ = 2.207> 1.960 = 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 (P<5%) Có nghĩa là thành tích của hai nhóm sau thực nghiệm chênh lệch có ý nghĩa đạt độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P < 5%. Trong đó thành tích của nhóm thực nghiệm A tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chiếu B.

Bảng 2.11. Thành tích trước và sau thực nghiệm, test bật xa tại chỗ của học sinh khối khối 10 THPT.

Thời điểm Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

A B A B

1.97 1.90 2.26 2.095 Chỉ số 𝑋̅

±0,21 ±0,20 ±0,16 ±0,18

0.034 3.067

1.960 1.960

30

𝛿𝑥 𝑇𝑡í𝑛ℎ 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 P <5% >5%

2.26

2.3

2.095

2.2

2.1

1.97

1.90

2

1.9

1.8

1.7

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

Nhóm A

Nhóm B

Biểu đồ 2.6. Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ trước và sau thực nghiệm của học sinh khối 10 THPT

Nhìn vào bảng 3.11 và biểu đồ 3.6 ta thấy:

+ Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm A là 1.97, nhóm đối chiếu B là 1.90. Nhìn về thành tích thì nhóm đối chiếu có phần tốt hơn song toán học thống kẻ không tìm ra sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm.

𝑇𝑡í𝑛ℎ = 0.034 < 1.960 = 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 (P > 5%) Có nghĩa sự khác biệt ban đầu giữa hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm là

không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P >5%

+ Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm thực nghiệm A là 2.25, nhóm đối chiếu B là 2.095. Khi chúng tôi đem so sánh thành tích của 2 nhóm thì toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt rõ rệt

𝑇𝑡í𝑛ℎ = 2.207 > 1.960 = 𝑇𝑏ả𝑛𝑔 (P <5%) Có thành tích của hai nhóm sau thực nghiệm chênh lệch có ý nghĩa đạt độ tin cậy ở ngưỡng xác suất P < 5%. Trong đó thành tích của nhóm thực nghiệm A tăng lên rất nhiều so với nhóm đối chiếu B.

* Tóm lại:

Trước thực nghiệm, ở hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm tương đương nhau về kỹ thuật lẫn thành tích, thậm chí nhóm đối chiếu còn có phần tốt hơn so với thành tích nhóm thực nghiệm trong bật xa tại chỗ. Sau 7 tuần áp dụng các bài tập phát triển sức nhanh được chúng tôi lựa chọn, chúng tôi đã dùng 3 test thủ ban đầu (Test chạy 20m cuối, chạy 100m xuất phát thấp, bật xa tại chỗ).

31

Như vậy, nhóm thực nghiệm đã có sự tăng lên rệt về thành tích chạy 100m. Điều đó chứng tỏ các bài tập mà chúng tôi lựa chọn đã có hiệu quả rõ rệt nhằm phát

32

triển sức nhanh trong chạy 100m cho học sinh lớp 10 trường THPT. Đây là những bài tập có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào việc huấn luyện cho học sinh tham gia các giải cuộc thi hay các giải hội khỏe phù đổng cho học sinh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục tố chất sức bền tốc độ. Thông qua số liệu thu được về điều tra ban đầu của chỉ số sức bền tốc độ, qua sự phân tích, xử lý, đánh giá trong quá trình nghiên cứu đề tải, tôi đi đến những kết luận sau:

Trong quá trình học tập, rèn luyện chạy cự ly ngắn nói chung chạy 100m nói riêng tại các trường THPT thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức đặc biệt là chưa tập trung để phát triển sức bền tốc độ.

Đây là một yếu tố quan trọng quyết định đến thành tích của chạy 100m do đó việc lựa chọn phương pháp, biện pháp phù hợp, có đủ khoa học để xác minh hiệu quả ứng dụng các bài tập giữ một vị trí đặc biệt quan trọng.

Từ những chỉ số phản ánh sức bền tốc độ đã được xây dựng ở nhiệm vụ 1, tội nghiên cứu, lựa chọn một số bài tập để phát triển sức bền tốc độ như đã trình bảy ở nhiệm vụ 2, hệ thống bài tập này đã được tôi áp dụng vào quá trình thực nghiệm.

Quá trình thực nghiệm cho thấy sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực về sự phát triển của sức bền tốc độ qua việc kiểm tra bằng các test chạy 20m cuối, chạy 100m xuất phát thấp, thành tích sau thực nghiệm đã tăng lên rõ rệt.

Trong quá trình giảng dạy trên cơ sở các bài tập tôi đã đề ra cần dựa vào mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy, dựa vào đặc điểm trình độ, thể lực của đối tượng tập luyện... Để áp dụng chúng vào quá trình huấn luyện cho phù hợp với đối tượng và lứa tuổi học sinh THPT. Vì vậy việc áp dụng các bài tập này vào phạm vi rộng và đối tượng rộng hơn là công việc cần được thực hiện ngay.

2. Kiến nghị

Quá trình điều tra và nghiên cứu cho tôi đưa ra một số kiến nghị sau:

Các trường THPT cần quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục thể chất cho học sinh, các giáo viên cần đổi mới phương pháp huấn luyện cho học sinh phải thường xuyên áp dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả và thành tích học tập và thi đấu cho học sinh. Các bài tập mà chúng tôi lựa chọn, ứng dụng qua thực nghiệm bước đầu đã cho thấy hiệu quả đối với các em học sinh lớp 10 trong quá trình luyện tập kỹ thuật chạy 100m, các thầy giáo, cô giáo có thể tham khảo và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy huấn luyện cho học sinh tham gia các cuộc thi điền kinh.

33

Do điều kiện thời gian và quy mô nghiên cứu còn hạn chế kết quả của đề tài mới chỉ bước đầu, trong phạm vi hẹp. Qua đây tôi mong muốn các nhà giáo dục thể chất nghiên cứu thêm để đưa vào chương trình, học tập, huấn luyện cho học sinh các trường THPT trên địa bàn tham gia thi đấu các giải điền kinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. V.Philin, Chạy cự ly ngắn, NXB Hà Nội, 1997

2. Nguyễn Đức Văn, Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB

TDTT, 1998

3. Nguyễn Toán, Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận độngviên trẻ, NXB

TDTT, 1998

4. Quang Hưng, Bài tập chuyên môn trong điền kinh, NXB TDTT,2004

5. Đậu Bình Hương, Giáo trình lý luận và phương pháp GDTC, Đại

học Vinh, 2003 6. Phạm Bá Minh, Tâm lý học thể dục thể thao, Đại học Vinh

7. Võ Nga, Phương pháp giảng dạy điễn kinh, Đại học Vinh

8. Giáo trình lý thuyết diễn kinh, NXB Hà Tây, 1997

9. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục thể thao,NXB Hà

Nội, 1999.

10. PGS. PTS. Dương Nghiệp Chi, Nguyễn Kim Minh, Phạm Khắc Học, Điền

kinh (SGK dùng cho sinh viên Đại học TDIT). NXB TDTT Hà Nội, 1996.

11. PGS. Nguyễn Văn Trạch, Phương pháp giảng dạy TDTT trong trưởng Phổ

34

thông. NXB TDTT, 2004.

PHỤ LỤC

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1. Mục đích khảo sát Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT, để hoàn thiện nội dung đề tài cho phù hợp với thực tiễn trong tập luyện và thi đấu hiện nay. Trên cơ sở đó lấy căn cứ để điều chỉnh các biện pháp sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.

2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

- Trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: Tính cấp thiết và tính khả thi của các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT.

- Cụ thể: + Vai trò và đổi mới của các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m thật sự cấp thiết trong quá trình dạy học, tập luyện và thi đấu nội dung Điền kinh hiện nay;

+ Khả năng tổ chức hoạt động các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m theo hướng mới trong điều kiện tập luyện và thi đấu của địa phương.

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

* Phương pháp khảo sát - Trao đổi bằng bảng hỏi thông qua Google forms. * Thang đánh giá - Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được

lượng hoá bằng điểm số.

Nội dung khảo sát Thang điểm đánh giá Thang điểm đánh giá

4 điểm Rất quan trọng/Rất cấp thiết/Rất khả thi

3 điểm Quan trọng/Cấp thiết/Khả thi

2 điểm Ít quan trọng/Ít cấp thiết/Ít khả thi

1 điểm Không quan trọng/Không cấp thiết/Không khả thi

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm () và điểm trung bình ( X ) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

Phiếu khảo sát

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA VIỆC LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP ĐỂ XUẤT TRONG ĐỀ TÀI SKKN: “Lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông”

Kính gửi: Các chuyên gia, giáo viên thể dục, các huấn luyện viên Điền kinh

Thầy (Cô) cho biết tính tầm quan trọng của các bài tập để phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT .Thầy (Cô) vui lòng cho ý kiến đánh giá ( điền dấu “X” vào ô thích hợp)

Mức độ đánh giá

Không quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Rất quan trọng

% % SL % SL % SL SL

Xin trân trọng cảm ơn sự sự đóng góp các ý kiến của các thầy cô!

3. Đối tượng khảo sát

Nhằm khẳng định tính cấp thiết và khả thi của các các bài tập đề xuất, chúng tôi đã lấy phiếu trưng cầu ý kiến về các giải pháp trong sáng kiến với 20 đối tượng là Các chuyên gia, giáo viên thể dục, các huấn luyện viên Điền kinh giàu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn vững vàng nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy.

TT Đối tượng

Chuyên gia điền kinh Số lượng 4 1

Huấn luyện viên 6 2

Giáo viên 10 3

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã

đề xuất

4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

TT Các giải pháp Nội dung phỏng vấn Khả thi Không khả thi Ít khả thi Rất khả thi

Số phiếu lựa chọn 20 1 Chạy 100m Tổng điểm 80

3 Số phiếu lựa chọn 4 13 2 Chạy 80m Tổng điểm 8 9 52

Số phiếu lựa chọn 1 19 3 Chạy 20 m Tổng điểm 3 76

Số phiếu lựa chọn 2 18 4 Bật xa tại chỗ Tổng điểm 6 72

Số phiếu lựa chọn 7 3 10 5 Chạy 150m Tổng điểm 14 9 40

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số

TT Các giải pháp Mức độ Điểm /Tổng điểm 𝑿̅ (Điểm/30)

Chạy 100m Chạy 80m Chạy 20m cuối Bật xa tại chỗ 80/80 69/80 79/80 78/80 4 3.45 3.95 3.90 1 2 3 4 4 3 4 4

Từ số liệu thu được ở bảng trên, chúng tôi thấy các biện pháp đề xuất trong sáng kiến đều cần thiết và có khả năng thực hiện được. Tuy nhiên nếu xếp theo thứ tự tổng điểm từ cao đến thấp chúng tôi thấy về mức độ cấp thiết: giải pháp chạy 100m là cấp thiết nhất với 80/80 điểm(𝑋 ̅ = 4).

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

THỐNG KÊ KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI

TT Các giải pháp Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết

Rất cấp thiết 19 Số phiếu lựa chọn 1 1 Tổng điểm 2 76

Số phiếu lựa chọn 1 19

2 Tổng điểm 2 76

Số phiếu lựa chọn 1 18

3 1 3 Tổng điểm 2 72

1 19

Số phiếu lựa chọn Tổng điểm 4 2 76

Số phiếu lựa chọn 1 19

5 Tổng điểm 2 76

Các bài tập lựa chọn phù hợp với mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triễn sức bền cho học sinh Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực của đối tượng tập luyện Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp thu kỷ thuật động tác và tâm sinh lý của người tập Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó khối lượng tập luyện đặc biệt chú ý khâu an toàn trong tập luyện.

Các giải pháp TT Mức độ Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất Các thông số 𝑿̅ (Điểm/30) Điểm /Tổng điểm

1 78/80 3,9 4

2 78/80 3,9 4

3 77/80 3,85 4

4 78/80 3,9 4

5 78/80 3,9 4

Các bài tập lựa chọn phù hợp với mục đích, nhiệm vụ đặt ra trong chương trình giảng dạy Các bài tập có tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự phát triễn sức bền cho học sinh Các bài tập phải phù hợp với đặc điểm trình độ thể lực của đối tượng tập luyện Các bài tập phải khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp thu kỷ thuật động tác và tâm sinh lý của người tập Các bài tập phải hợp lý, vừa sức và nâng dần độ khó khối lượng tập luyện đặc biệt chú ý khâu an toàn trong tập luyện.

Từ số liệu thu được ở bảng trên, chúng tôi thấy các biện pháp đề xuất trong

sáng kiến đều cần thiết và có khả năng thực hiện được.

4.3. Độ tin cậy của các giải pháp đề xuất

THỐNG KÊ KHẢO SÁT VỀ ĐỘ TIN CẬY

TT Các giải pháp Cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Rất cấp thiết

Chạy 80m 3 Số phiếu lựa chọn 4 13

1 9 Tổng điểm 8 52

Chạy 150m 1 Số phiếu lựa chọn 5 14 2 3

3

Chạy 100m xuất phát thấp Chạy 20m cuối 4 Tổng điểm Số phiếu lựa chọn Tổng điểm Số phiếu lựa chọn Tổng điểm 10 5 10 56 20 80 11 44

4 12 3 Số phiếu lựa chọn 17 Chạy 60m tốc độ cao 5 9 Tổng điểm 68

2 Số phiếu lựa chọn 18 Chạy 60m xuất phát thấp 6 6 Tổng điểm 72

1 Số phiếu lựa chọn 19 Chạy 120m xuất phát cao 7 3 Tổng điểm 76

2 Số phiếu lựa chọn 1 17

8 6 Chạy biết tốc 50m nhanh, 50m chậm Tổng điểm 2 67

Bật xa tại chỗ 1 Số phiếu lựa chọn 19

9 3 Tổng điểm 76

2 Số phiếu lựa chọn 6 12

10 6 Chạy biết tốc 100m xuất phát cao Tổng điểm 12 48

Đánh giá độ tin cậy của các giải pháp đề xuất

Các thông số

TT Các giải pháp Mức độ

1 2 3 4 5 6 7 Điểm /Tổng điểm 69/80 69/80 80/80 66/80 77/80 78/80 79/80 𝑿̅ (Điểm/30) 3,45 3,45 4 3,3 3,85 3,9 3,95 3 3 4 3 4 4 4

Chạy 80m Chạy 150m Chạy 100m xuất phát thấp Chạy 20m cuối Chạy 60m tốc độ cao Chạy 60m xuất phát thấp Chạy 120m xuất phát cao Chạy biết tốc 50m nhanh, 50m 8 75/80 3,75 4 chậm

9 10 Bật xa tại chỗ Chạy biết tốc 100m xuất phát cao 79/80 66/80 3,95 3,3 4 3

Qua kết quả khảo sát độ tin cậy chúng tôi thấy 6 bài tập giải pháp được đề xuất có khả năng phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông gồm: Chạy 100m xuất phát thấp, chạy 60m xuất phát cao, chạy 60m xuất phát thấp, chạy 120m xuât phát cao, chạy biến tốc 50m nhanh, 50m chậm, Bật xa tại chỗ.