BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trƣờng THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ 11

Người thực hiện: NGUYỄN THÙY DUNG

Lĩnh vực nghiên cứu:

- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: VẬT LÝ  - Lĩnh vực khác: ....................................................... 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN

 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác (các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2014 - 2015

BM02-LLKHSKKN

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

––––––––––––––––––

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN I.

Họ và tên: NGUYỄN THÙY DUNG 1.

Ngày tháng năm sinh: 02 / 08 / 1988 2.

Nam, nữ: Nữ 3.

Địa chỉ: Ấp 3 – Hiệp Phước – Nhơn Trạch – Đồng Nai 4.

Điện thoại: 0909133296 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 5.

Fax: E-mail: thuydung88vn@gmail.com 6.

Chức vụ: Giáo viên 7.

Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy Vật Lý lớp 11A1, 11C4, 11C6, 10A1, 8.

10A3 và chủ nhiệm lớp 11A1

Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm 9.

TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO II.

Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân Vật lý -

Năm nhận bằng: 2011 -

Chuyên ngành đào tạo: Đại học Sư phạm TP.HCM – Vật lý -

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy bộ môn Vật lý -

Số năm có kinh nghiệm: 4 năm

Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: -

+ Phương pháp dạy học theo hướng kích thích sự hứng thú, tìm tòi của đối

tượng học sinh yếu, kém _ (năm học 2012 – 2013)

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CNTT Công nghệ thông tin

GV Giáo viên

HS Học sinh

SGK Sách giáo khoa

BM03-TMSKKN

ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC VẬT

LÝ 11 (Chƣơng 3: Dòng điện trong các môi trƣờng)

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng như vũ bão, nên chúng ta không thể hy vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ thông mà có thể cung cấp cho học sinh với một kho tàng trí thức khổng lồ mà loài người đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự nắm bắt thêm tri thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ của học sinh ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu học tập các môn học ngày nhiều trong đó kiến thức bộ môn trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng.

Vật lý là một môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tự nhiên. Vì thế phải có các thí nghiệm để kiểm chứng và xác định các qui luật của các hiện tượng tự nhiên. Tuy nhiên chỉ có một số hiện tượng là có thể biểu diễn bằng thí nghiệm thực tế tại lớp học. Còn rất nhiều hiện tượng khó có thể quan sát bằng mắt thường hoặc khó có thể biểu diễn tại lớp học hay phòng thí nghiệm. Trong trường hợp này công nghệ thông tin là một công cụ đắc lực để mô tả lại sinh động các hiện tượng đó. Những hình ảnh, thí nghệm ảo, hay các đoạn phim trên Powerpoint sẽ mô tả lại thật rõ các hiện tượng Vật lý trong thế giới vi mô, hoặc các hiện tượng khó quan sát. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết học một cách khoa học, hợp lí, cung cấp các kiến thức chính xác, đa dạng, phong phú không những làm cho tiết dạy đạt hiệu quả cao mà còn kích thích khả năng tư duy, tìm tòi, phát triển năng lực của học sinh.

Chương “Dòng điện trong các môi trường” liên quan đến những hiện tượng rất gần gũi với đời sống hàng ngày xung quanh chúng ta. Nội dung chủ yếu là những mô hình lý thuyết giải thích đặc tính dẫn điện của các môi trường và các hiện tượng điện có liên quan, đồng thời nêu lên một số ứng dụng thực tiễn của các hiện tượng đó. Để học sinh có thể hiểu biết kiến thức một cách sâu sắc, tránh được sai lầm do nhận biết bằng những kinh nghiệm cảm tính và qua đó có thể vận dụng kiến thức đã học giải thích được các hiện tượng , chúng ta cần phải tổ chức các tiến trình dạy học phù hợp sao cho học sinh có khả năng nghiên cứu tự tìm tòi giải quyết các vấn đề.

Vậy để nâng cao chất lƣợng dạy và học thì cần phải kết hợp tối ƣu các phƣơng pháp dạy học, phát huy hiệu quả của ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm mục đích giúp học sinh học tập và lĩnh hội kiến thức kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. Đó là nội dung mà tôi muốn trình bày trong đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lý 11”, cụ thể là chƣơng 3: Dòng điện trong các môi trƣờng.

1.Đối tƣợng nghiên cứu:

Công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học.

Tìm hiểu tình hình dạy – học chương “Dòng điện trong các môi trường” để biết được những vướng mắc và khó khăn của GV và HS khi dạy và học chương này. Từ đó áp dụng các phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học như thế nào cho phù hợp với đối tượng HS.

2. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Thiết kế giáo án mẫu có sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc dạy học chương “Dòng điện trong các môi trường”

II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo không ngừng đổi mới chương trình sách giáo khoa về nội dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Trong Nghị quyết Trung ương II khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ: Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học…”.

Văn kiện đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “…tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục…”. Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo đã nêu rõ: “ Công nghệ thông tin có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học”.

- “ Để có hoạt động tìm tòi sáng tạo, cần phải tổ chức cho học sinh hành động được là: phát hiện vấn đề, dự đoán giải pháp, đề xuất phương án thực nghiệm kiểm chứng, tham gia kiểm chứng dẫn đến nhận ra tri thức”. (A.V.Muraviep – Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức Vật lí, NXB giáo dục).

- “ Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngành Giáo dục, là một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng nhà trường Việt nam hiện nay, … nhằm cải tạo tình trạng dạy học nhồi nhét, nặng nề và kém sáng tạo”. ( Tài liệu BDTX 2004 – 2007 – TS. Nguyễn Mạnh Hùng).

- “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. ( Bộ Giáo dục và Đào

tạo).

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP

1. Nội dung của đề tài Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là người Thầy phải tìm ra và thực hiện một cách hoàn toàn mới, mà là biết cách vận dụng một cách sáng tạo những cách thức tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Điêu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS.

* Đối với HS: học tập chủ động tiếp thu kiến thức, có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, hình thành thói quen tự học, khả năng làm việc nhóm, tự tin trình bày, hay thắc mắc vấn đề.

* Đối với GV: + Hạn chế đến mức tối đa việc truyền thụ một chiều, phải tạo điều kiện cho HS

tham gia tối đa vào quá trình dạy học.

+ Phát triển ở HS các kĩ năng, kĩ xảo và năng lực cần thiết. + Sử dụng linh hoạt về hình thức dạy học. + Tăng cường ứng dụng phương tiện dạy học một cách hiệu quả. + Tăng cường dạy lý thuyết gắn với thực tiễn, giáo dục qua môn học, dạy tích

hợp, dạy liên môn.

+ Cải thiện việc kiểm tra và đánh giá kiến thức. 2. Giải pháp đổi mới phƣơng pháp giáo dục. 2.1.Giải pháp 1. Các yêu cầu cơ bản của đổi mới phƣơng pháp giáo dục. + Hình thành tình huống có vấn đề. + Hướng dẫn HS sử dụng sách giáo khoa. + Thay đổi hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, trong phòng thí nghiệm,

thảo luận, làm việc theo nhóm…

+ Xây dựng và sử dụng phiếu học tập. + Tăng cường ứng dụng phương tiện dạy học. Sử dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học vật lý. Sử dụng CNTT cụ thể là sử dụng máy vi tính với những thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh sinh động, sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, văn bản, …sẽ góp phần nâng cao tính trực quan, từ đó tác động tích cực vào các giác quan của HS, tạo cơ sở cho việc phát triển năng lực tư duy của HS. Như vậy, việc sử dụng máy vi tính trong dạy học, gây sự chú ý của HS vào đối tượng cần nghiên cứu, hình thành sự tò mò khám phá tri thức và thúc đẩy HS tham gia một cách tích cực vào tiến trình dạy học. Đây là điều kiện cần thiết để quá trình lĩnh hội kiến thức của HS đạt hiệu quả cao. Đối với một số thí nghiệm GV có thể tiến hành được hoặc HS thực hiện được thì nên tiến hành thí nghiệm thật, không nên sử dụng thí nghiệm trên máy vi tính.

Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống mà phải liên tục phát huy, kế thừa tinh hoa của giáo dục truyền thống và tiếp thu có chọn lọc các phương pháp hiện theo quan điểm dạy học tich cực kết hợp với các phương pháp hiện đại nhằm giúp HS phát triển được tư duy sáng tạo, tính tự giác, tự tìm hiểu, tự học.

2.2. Giải pháp 2. Một số kĩ năng cần thiết khi ứng dụng CNTT.

- Biết sử dụng máy vi tính.

- Soạn thảo văn bản (MS Word,…).

- Bảng tính điện tử (MS Excel).

- Trình diễn điện tử (MS Powerpoint)

- Sử dụng phần mềm Math Type

- Sử dụng phần mềm Crocodile Physics và các phần mềm thí nghiệm khác.

- Sử dụng trình duyệt web (Mozilla FireFox, Internet Explorer, ...)

- Sử dụng trang web, email,…

* Một số địa chỉ website và phần mềm hỗ trợ giảng dạy Vật lý.

http://thuvienvatly.com

http://baigiang.violet.vn

http://www.thuvienkhoahoc.com

http://diendan.vatlytuoitre.com

http://www.vatlyvietnam.org

 Phần mềm Crococdile Physics 605  Phần mềm mô phỏng "CƠ SỞ CỦA QUANG HỌC-PhenOpt"  Phần mềm Macromedia Flash 8 * Chức năng, phƣơng tiện dạy học của máy vi tính.

- Tăng tính trực quan sinh động.

- Lưu trữ, truyền dẫn và xử lí thông tin.

- Hỗ trợ HS trong học tập.

- Cải tiến hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, kiến thức HS.

- Một số hình ảnh minh họa nhờ sử dụng máy vi tính GV không mất thời gian

vào việc biểu diễn, thể hiện thông tin.

Ví dụ: Để mô tả cấu trúc của chất rắn kết tinh, chất rắn vô định hình nếu Gv vẽ lên bảng rất mất thời gian, đôi khi nhưng hình ảnh này không có tính thẩm mĩ. Nếu sử dụng máy vi tính thì chỉ cần một cái click chuột là HS có thể quan sát được nhưng hình ảnh này.

Cấu trúc chất rắn kết tinh Cấu trúc chất rắn vô định hình

- Thiết kế các mô hình vật lý và tự động hóa thí nghiệm Vật lý.

Máy vi tính có thể mô hình hóa và mô phỏng các hiện tượng, quá trình vật lý không thể quan sát trực tiếp được bằng các giác quan một cách chính xác dưới sự hỗ trợ của các phần mềm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nhận thức của HS.

Ví dụ: Khi dạy về cấu tạo của các nguyên tử hay nguyên tắc hoạt động của động cơ điện hay máy biến áp, lò phản ứng hạt nhân, … với cách dạy truyền thống GV dùng lời nói mô tả sẽ gặp nhiều khó khăn. Vì thế HS rất khó hình dung, không tạo sự hứng thú học tập cho HS. Vì vậy, GV có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ Vật

lý (Crocodile Physics, Macromedia Flash, …), đoạn video trên Youtube, Thư viện Vật lý,…

Không phải các quá trình nào xảy ra trong tự nhiên cũng dễ quan sát. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học giúp HS có thể quan sát bằng mắt thường để rút ra qui luật, định nghĩa hay định luật một cách dễ dàng, chính xác.

Ví dụ: Chuyển động rơi, chuyển động của các phân tử, chuyển động ném ngang,

quá trình phân rã hạt nhân, dao động điều hòa …

Dao động điều hòa được mô tả lại bằng thí nghiệm ảo

Thiết kế thí nghiệm ảo trên phần mềm Crocodile Physics

Thiết kế chuyển động của các hành tinhtrong hệ Mặt Trời trên phần mềm Macromedia Flash Professional 8

Thí nghiệm Sóng cơ (phù hợp cho phần ôn tập lý thuyết và bài tập)

- Phần củng cố kiến thức sau mỗi tiết học cũng không kém phần quan trọng giúp HS hiểu sâu hơn về các kiến thức vừa học thì GV nếu dạy bằng phương pháp truyền thống thì đơn thuần chỉ là Hỏi – Đáp, cho bài tập áp dụng công thức vừa

học. Việc dạy học này không phải là không đạt hiệu quả cao nhưng nếu ứng dụng công nghệ thông tin vào phần củng cố kiến thức cũng là Hỏi – Đáp nhưng sẽ sinh động hơn, không tạo cảm giác căng thắng mà giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh và tổng quát hơn.

Ví dụ: Sau khi dạy bài từ thông, cảm ứng điện từ, GV có thể tạo trực tiếp trò chơi ô chữ trên Powerpoint giúp HS củng cố kiến thức một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả hơn.

2.3. Giải pháp 3: Thiết kế giáo án mẫu có ứng dụng CNTT.

2.3.1 Thực trạng đề tài:

Khó khăn lớn nhất trong quá trình dạy học chương này là rất nhiều kiến thức vật lý trong chương được rút ra từ thí nghiệm (ví dụ: thí nghiệm về dòng điện trong chất điện phân để rút ra bản chất của dòng điện trong chất điện phân …) và một số kiến thức có liên quan đến bộ môn hóa học (ví dụ: sự phân ly của các ion trong dung dịch điện phân, một số bài tập trong chương phải vận dụng công thức hóa học, …).

Tuy nhiên, do các thí nghiệm thực tế rất khó thực hiện. Do đó khi dạy chương này GV không thực hiện thí nghiệm mà chỉ thông báo kết quả cho HS vì thế HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Nhiều kiến thức được ứng dụng để giải thích các hiện vật lý trong tự nhiên và đời sống (ví dụ: vì trong điều kiện thường chất khí không dẫn điện nên đường dây cao thế thường để trần mà không được bọc một lớp vỏ cách điện, …) một số kiến thức có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tế (ví dụ: tia lửa điện chính là sét trong tự nhiên, mạ điện …). Vì thế, khi dạy học vấn đề gắn lý thuyết vào thực tiễn, sự liên hệ với thực tế chưa được quan tâm đúng mức và HS hầu như không có cơ hội vận dụng lý thuyết để lý giải các hiện trượng đó.

2.3.2 Giáo án ứng dụng CNTT bài 15 “Dòng điện trong chất khí”.

Nội dung Thiết kế Hoạt động

Ổn định - Ổn định lớp.

lớp và - Gọi một HS đứng lên kiểm

kiểm tra tra bài cũ.

bài cũ tiết 1 - Các HS còn lại chú ý lắng

(5 phút) nghe và nhận xét câu trả lời

của bạn.

- GV sửa bài.

- Cả lớp cùng chú ý quan sát.

Đặt vấn đề - Tiết trước chúng ta đã học

vào bài bản chất dòng điện trong hai

mới và nêu môi trường là kim loại và chất

nội dung điện phân. Hôm nay chúng ta

bài học (2

sẽ nghiên cứu thêm về môi

phút)

trường chất khí xem bản chất

dòng điện trong môi trường

này như thế nào? Hạt tải điện trong chất khí là những hạt

nào? Và so sánh được với hai

môi trường kim loại và chất

điện phân.

Tìm hiểu vì GV nêu nội dung bài học.

sao chất

khí là môi

trường

cách điện.

(5 phút)

GV: Thực tế đời sống, em nào

cho cô biết chất khí là môi

trường dẫn điện hay cách

điện?

HS: Cách điện.

GV: Vậy cô giả sử chất khí là

môi trường dẫn điện thì con

người và mọi vật trên Trái Đất

này sẽ như thế nào?

HS: Bị điện giật và chết.

GV: À, nếu chất khí dẫn điện

thì con người và mọi vật bị

điện giật và có thể nguy hiểm

đến tính mạng. Nhưng thực tế

ta thấy con người và mọi vật

như thế nào?

HS: Vẫn tồn tại và phát triển.

GV: Điều đó chứng tỏ chất khí

không dẫn điện.

GV: Em nào cho cô biết tại sao

bình thường chất khí không dẫn điện?

HS: Vì các phân tử khí đều ở

trạng thái trung hòa điện, do

đó trong chất khí không có hạt

tải điện.

GV: À, ta biết rằng, một môi

trường nào đó muốn dẫn điện

được thì trong môi trường đó

phải có hạt tải điện. Vì bình

thường các phân tử khí luôn ở

trạng thái trung hòa nên chất

khí không có hạt tải điện. Đó

là nguyên nhân làm cho chất

khí không dẫn điện.

Tìm hiểu GV: Thực tế, có phải trong chất

cách thức khí hoàn toàn không có hạt tải

để chất khí điện hay không thì chúng ta

dẫn điện ở cùng nghiên cứu sang phần II

điều kiện để biết được điều đó.

thường (10 GV: Để xét xem bình thường

phút). trong chất khí có hạt tải điện

hay không người ta tiến hành

thí nghiệm như thế nào?

HS: Dùng điện nghiệm.

GV: Hãy mô tả điện nghiệm?

HS: ĐN là một bình thủy tinh,

nút được làm bằng cao su để

cách điện. Cắm vào ĐN một

thanh kim loại, đầu dưới của

thanh gắn hai lá kim loại, đầu

trên là một quả cầu cũng bằng kim loại.

GV: Chiếu hình ảnh điện

nghiệm cho cả lớp cùng quan

sát.

GV: Mô tả cách tiến hành thí

nghiệm và kết quả của thí

nghiệm?

HS: Làm việc theo nhóm và

phát biểu: Ban đầu khi chưa

tích điện cho quả cầu thì hai lá

kim loại cụp lại. Sau khi tích

điện cho quả cầu thì hai lá kim

loại xòe ra. Không tích điện

nữa và để một thời gian thì hai

lá kim loại cụp lại dần.

GV: Để xem ý kiến của các

nhóm đúng không chúng ta

cùng quan sát thí nghiệm mô

phỏng sau.

GV: Chiếu file thí nghiệm cho

cả lớp quan sát và đặt câu hỏi

cho cả lớp thảo luận.

GV: Sau khi tích điện cho quả

cầu ta thấy hai lá kim loại xòe

ra chứng tỏ điện tích đã như

thế nào?

HS: Điện tích đã truyền từ quả

cầu xuống hai lá kim loại.

GV: Hai lá kim loại xòe ra

chứng tỏ chúng nhiễm điện

như thế nào?

HS: Cùng dấu.

GV: Không tích điện nữa và để

một thời gian thì điều gì xảy

ra?

HS: Hai lá kim loại cụp lại dần.

GV: Chứng tỏ điện tích trên hai

lá kim loại như thế nào?

HS: Mất dần.

GV: Vậy điện tích đã truyền đi

đâu?

HS: Truyền qua không khí đi

đến các vật khác.

GV: Vậy thí nghiệm này đã

chứng tỏ được điều gì?

HS: Trong chất khí không phải

hoàn toàn không có hạt tải

điện.

GV: Nhưng ở điều kiện thường

chất khí vẫn không dẫn điện.

Tại sao vậy?

HS: Chứng tỏ mật độ hạt tải

điện trong chất khí lúc này rất

ít không đủ để có thể dẫn điện

được.

GV: Vậy qua thí nghiệm vừa

phân tích các em có thể rút ra

kết luận gì?

HS: Ở điều kiện bình thường

chất khí hầu như không dẫn

điện vì trong chất khí có rất ít

hạt tải điện.

GV: Khi đốt đèn ga, chất khí trở

nên dẫn điện điều đó chứng tỏ

mật độ hạt tải điện trong chất

khí như thế nào?

HS: Tăng lên.

GV: Và nếu ta thay đèn ga bằng

đèn thủy ngân thì hiện tượng

cũng diễn ra tương tự như

trên. Vậy ta có thể rút ra kết

luận gì về thí nghiệm vừa rồi?

HS: Ngọn lửa đèn ga và bức xạ

của đèn thủy ngân làm tăng

mật độ hạt tải điện trong chất

khí.

GV: Để giải thích được tại sao

khi đốt đèn ga hay bức xạ của

đèn thủy ngân thì chất khí trở

nên dẫn điện thì ta cùng

nghiên cứu qua phần III: Bản

chất dòng điện trong chất khí.

Đầu tiên, chúng ta tìm hiểu

xem thế nào là sự iôn hóa chất

khí và tác nhân iôn hóa?

GV: Cả lớp cùng quan sát lên

màn hình và cho cô biết quá

trình gì vừa diễn ra trong chất

khí.

HS: Quan sát, thảo luận nhóm

và phát biểu: Ban đầu chất khí

gồm các phân tử trung hòa

HS: Khi tia tử ngoại xuất hiện

nó làm phân tử trung hòa tách

thành các electron và iôn (+).

HS: Trong quá trình di chuyển

electron gặp các phân tử khí

trung hòa khác kết hợp lại với

chúng trở thành iôn (-).

GV: Điều gì xảy ra nếu cô đặt

vào khối khí một điện trường?

(Cho HS quan sát hình và nêu

nhận xét).

HS: Các iôn (+) dịch chuyển

cùng chiều điện trường, các

iôn (-) và (e) dịch chuyển

ngược chiều điện trường.

GV: Đây chính là bản chất của

dòng điện trong chất khí.

GV: Cho HS phát biểu lại bản

chất dòng điện trong chất khí.

HS: Phát biểu và ghi nhận.

GV: Vậy cho cô biết: quá trình

dẫn điện không tự lực của chất

khí là gì? Nó tồn tại khi nào

và biến mất khi nào?

GV: Cho HS quan sát lại thí

nghiệm. Lưu ý cho HS quan

sát hình bên phải. Bên phải là

đồ thị biểu diễn mối quan hệ

giữa cường độ dòng điện và

hiệu điện thế trong quá trình

dẫn điện không tự lực của chất

khí. Quan sát đồ thị và cho cô

biết: đồ thị có dạng đường gì

và quá trình dẫn điện không tự

lực của chất khí có tuân theo

định luật ôm hay không? Tại

sao?

HS: Đồ thị có dạng đường

cong. Quá trình dẫn điện

không tự lực của chất khí

không tuân theo định luật ôm.

Vì đồ thị của định luật ôm có

dạng đường thẳng còn đồ thị

GV: Bây giờ chúng ta cùng

quan sát kỹ hơn đồ thị này. Đồ

thị được chia làm mấy đoạn,

đó là những đoạn nào? Diễn

giải từng đoạn đó.

HS: Đồ thị được chia làm 3

đoạn: đoạn (Oa) ta thấy U

nhỏ, I tăng theo U. Đoạn (ab)

U đủ lớn, dòng điện bão hòa.

Đoạn (bc) U quá lớn, I tăng

nhanh.

GV: I tăng nhanh chứng tỏ rằng

khi hiệu điện thế quá lớn, sự

tăng hiệu điện thế làm cho

điện trở của chất khí giảm,

mật độ hạt tải điện tăng. Và

hiện tượng tăng số hạt tải điện

được gọi là hiện tượng nhân

số hạt tải điện.

GV: Gọi HS nêu bản chất dòng

điện trong chất khí.

Vận dụng, GV: Cho HS làm việc theo

củng cố và nhóm từ đó so sánh hạt tải

giao nhiệm điện và nguồn gốc hạt tải điện

vụ về nhà trong 3 môi trường đã học.

(3 phút)

GV: Chiếu các câu hỏi trắc

nghiệm để HS vận dụng kiến

thức vừa học trả lời.

GV: Kết thúc tiết học, hướng

dẫn HS trả lời câu hỏi và làm

bài tập về nhà, yêu cầu HS

chuẩn bị cho tiết học sau.

GV: Phát phiếu học tập của tiết 2.

Tiết 2

PHIẾU HỌC TẬP

BÀI 15. DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT KHÍ

Họ và tên: ................................................. Lớp: .........................................

IV. Quá trình dẫn điện tự lực trong chất khí và điều kiện tạo ra quá trình dẫn điện tự lực

Quá trình dẫn điện tự lực là .....................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

* Bảng so sánh:

Quá trình dẫn điện So sánh Quá trình dẫn điện không tự lực tự lực

................................................................................ ................................................................................ Giống nhau

......................................

......................................

......................................

......................................

......................................

......................................

Khác nhau

......................................

......................................

......................................

......................................

V. Tia lửa điện và điều kiện tạo ra tia lửa điện

1) Định nghĩa:

Tia lửa điện là .........................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

* Nguyên nhân: ......................................................................................................................

* Tính chất, đặc điểm:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2) Điều kiện sinh ra tia lửa điện:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

3) Ứng dụng:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

VI. Hồ quang điện và điều kiện tạo ra hồ quang điện.

1) Định nghĩa:

Hồ quang điện là ....................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

* Nguyên nhân: ......................................................................................................................

* Tính chất, đặc điểm:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

2) Điều kiện tạo ra hồ quang điện:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

3) Ứng dụng:

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

* Bảng so sánh:

So sánh Tia lửa điện Hồ quang điện

............................................ ............................................

............................................ ............................................

Hình ảnh, đặc điểm ............................................ ............................................

............................................ ............................................

............................................ ............................................ Điều kiện

............................................

............................................

............................................ ............................................

............................................ ............................................ Ứng dụng ............................................ ............................................

NHIỆM VỤ VỀ NHÀ

1. Trả lời câu hỏi 3, 4 và làm bài tập SGK trang 93.

2. Hoàn thành bảng so sánh:

Môi trƣờng Kim loại Chất điện phân Chất khí

Hạt tải điện

Nguyên nhân xuất hiện hạt tải điện

Hiện tƣợng đặc trƣng của môi trƣờng

Ứng dụng

Nội dung Thiết kế Hoạt động

thiệu

Giới vào tiết 2. GV tóm tắt lại nội dung đã học ở tiết 1.

(2 phút)

Đặt vấn đề

GV cho HS xem một số hình ảnh và đặt vấn đề vào bài. vào bài và

nêu nội

dung bài

học (3

phút)

GV: Như các em đã biết, cháy nổ với mức độ nguy hiểm và hậu quả nghiêm trọng đã trở thành đề tài nóng trên mọi diễn đàn dư luận trong thời gian gần đây. Các vụ cháy lớn ngày càng gây thiệt hại cả người và của. Theo thống kê của Bộ công an năm 2013 trên cả nước đã xảy ra 2000 vụ cháy, 124 người chết, bị thương 349 người và gây thiệt hại nhiều về tài sản.

GV cho xem hình ảnh.

GV: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến cháy như quá trình hàn xì, tia lửa điện. Vậy tia lửa điện là gì, quá trình hàn xì diễn ra như thế nào? Tại sao trong quá trình hàn xì nếu không cẩn thận sẽ gây ra

hậu quả nghiêm trọng. Vậy để trả lời câu hỏi này cô cùng các em tìm hiểu bài học ngày hôm nay.

GV giới thiệu nội dung bài học.

Tìm hiểu

quá trình

dẫn điện tự

lực trong

chất khí (5

GV yêu cầu HS đọc SGK và trình bày thế nào là quá trình dẫn điện tự lực của chất khí, điều kiện để tạo ra quá trình này và các cách để tạo ra hạt tải điện trong môi trường chất khí.

phút)

GV: Yêu cầu HS so sánh quá trình dẫn điện không tự lực và quá trình dẫn điện tự lực.

Tìm hiểu

tia lửa điện

và cách tạo GV: Các em quan sát một vài hình ảnh mà cô sưu tầm được về tia lửa điện ra tia lửa

điện (15 GV giới thiệu hệ thống máy Rumcoop.

phút)

hích

Yêu cầu HS quan sát khi chưa hoạt máy Rumcoop và khi kích hoạt máy Rumcoop.

GV cho HS video hoạt động của máy Rumcoop.

GV yêu cầu HS nhận xét kết quả.

GV Giải thích cụ thể: Ban đầu khi chưa kích hoạt máy Rumcoop thì HĐT giữa 2 điện cực nhỏ nên điện tích sinh ra thấp vì vậy ta không quan sát được hiện tượng.

Khi kích hoạt máy, HĐT lên đến 12000V, E tăng nhanh, chất khí ở mũi nhọn dễ bị ion hóa vì ở đó điện trường mạnh nhất. Chất khí bị ion hóa sẽ dẫn điện.

GV: Tại sao lại có sự phóng

điện thành tia? Để hiểu rõ cơ chế tạo ra tia lửa điện các em hãy quan sát hình ảnh sau.

GV: Yêu cầu HS định nghĩa tia lửa điện là gì? Nguyên nhân, tính chất, đặc điểm của tia lửa điện.

GV: Nêu điều kiện tạo ra tia lửa điện?

HS: Quan sát và ghi nhớ các giá trị U tương ứng với các khoảng cách giữa hai cực,

GV: yêu cầu HS nêu ứng

dụng của tia lửa điện (có lợi và có hại).

Trình bày thêm về cấu tạo của Bugi, hoạt động của Bugi.

Tìm hiểu

về Sét.

(10 phút)

GV: Một hiện tượng thiên nhiên lí thú mà các em quan sát được trong cơn giông đó là sét. Vậy sét là gì? Sét được hình thành như thế nào? Mặt có lợi và hại? Cách phòng chống sét?

GV cho HS xem video về sự hình thành sét.

Rút ra định nghĩa sét và đặc điểm.

Cho HS xem thêm một số hình ảnh về sét và mở rộng thêm về sét hòn.

GV cho HS xem một số thiệt hại về người và của khi xảy ra sét.

GV cho HS xem video mô tả phương thức truyền sét được từ chương trình “Kỹ lấy năng thoát hiểm” của đài VTV.

GV cho HS xem thêm mục “Em có biết?”

GV: Ngoài những tác hại nghiêm trọng của sét, thì còn có những lợi ích vô cùng quan trọng.

“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

GV cho HS xem video cách phòng chống sét được lấy từ chương trình “Kỹ năng thoát hiểm” của đài VTV.

Một số hình ảnh về cột thu lôi và lồng Faraday để phòng chống sét.

Giới thiệu thêm về “Những điều cần biết”

Tìm hiểu

GV mô tả thí nghiệm về hồ quang điện.

hồ quang

điện và

điều kiện

tạo ra hồ

quang điện

(5 phút)

GV cho HS xem video về thí nghiệm và yêu cầu HS quan sát, nhận xét.

GV yêu cầu HS định nghĩa hồ quang điện, đặc điểm, tính chất, điều kiện tạo ra hồ quang điện.

GV yêu cầu HS so sánh tia lửa điện và hồ quang điện.

Vận dụng, củng cố bài học( 5 phút)

Giao nhiệm vụ về nhà.

* Nhận xét:

Đây là một bài được coi là khó hiểu đối với HS, vì các em phải học về cấu trúc vi mô của các phân tử khí và bản chất của dòng điện trong chất khí (sự chuyển động của các hạt điện tích) là những cái mà các em không thấy được. Nếu chỉ nhìn những hình ảnh tĩnh trong SGK thì HS rất khó hình dung cho đúng chuyển động của các phân tử. Do đó một giáo án với đầy đủ các phim giáo khoa, thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh động về chuyển động có hướng của các phân tử. HS được quan sát một cách trực quan, điều này sẽ giúp cho việc học trở nên nhẹ nhàng hơn, HS hiểu bài sâu sắc hơn. Ngoài ra, các kiến thức trong bài còn có nhiều ứng dụng trong thực tế (tia lửa điện, hồ quang điện) nên GV đã sưu tầm một số hình ảnh minh họa, các đọan phim về ứng dụng của tia lửa điện và hồ quang điện, phim về sét, cách phòng chống sét giúp HS quan sát thực tế, dễ hình dung hơn.

Đặc biệt, trong bài học GV còn cho HS quan sát một số thí nghiệm thật: thí nghiệm dòng điện trong chất khí, thí nghiệm với máy Wimshurt (tạo ra tia lửa điện) điều này giúp HS được tiếp xúc với dụng cụ thí nghiệm, phương pháp đàm thoại, đòi hỏi HS phải theo dõi bài giảng, nghiên cứu SGK, tìm kiếm thông tin trên Internet, sách báo, …

2.3.3 Một số hình ảnh, thí nghiệm minh họa trong chƣơng 3 “Dòng điện

ntrong các môi trƣờng” Vật lý 11

1. Dòng điện trong kim loại.

Hình ảnh, thí nghiệm minh họa Nội dung

Bản chất của điện dòng trong kim loại

Khi có điện trường ngoài do dòng điện ra, sinh chuyển động khí của trôi electron ngược chiều điện trường => dòng điện

Nguyên nhân gây ra điện trở kim loại

Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp – Siêu dẫn

Nhà bác học tìm ra hiện tượng siêu dẫn

Hiện tượng nhiệt điện

Ứng dụng

(cặp nhiệt điện)

2. Dòng điện trong chất điện phân.

Nội dung Hình ảnh, thí nghiệm minh họa

Đặt vấn đề

Bản chất dòng điện trong chất điện phân (thí nghiệm)

Hiện tượng cực dương tan

Nhà bác học tìm ra các định luật Faraday

Ứng dụng

3. Dòng điện trong chất bán dẫn.

Nội dung Hình ảnh, thí nghiệm minh họa

Đặt vấn đề

Tính chất của chất bán dẫn – So sánh với kim loại và điện môi

Bán dẫn loại n – tạp chất cho đôno

Bán dẫn loại p – tạp chất nhận axepto

Lớp chuyển tiếp p-n

tượng tải hạt

Hiện phun điện

Ứng dụng

Điôt bán dẫn và mạch chỉnh lưu

IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Nội dung đề tài đã được áp dụng giảng dạy ở các lớp:

- Lớp 11A1

- Lớp 11C4

- Lớp 11C6

Học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài nhanh, phần ôn tập sôi nổi.

Các giáo án được biên soạn có ứng dụng CNTT áp dụng trong giảng dạy đều có kế quả khả quan. Giáo án phù hợp với từng đối tượng HS: Trung bình, khá, giỏi nên được HS nắm bắt bài nhanh, tư duy tốt.

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Để ứng dụng CNTT vào việc soạn giàng, thực hiện dạy và học một cách có hiệu quả cao, học hỏi từ đồng nghiệp và theo kinh nghiệm của bản thân cho thấy người giáo viên cần phải:

 Nắm vững kĩ thuật máy vi tính, các tiện ích của các phần mềm hỗ trợ, làm

chủ thiết bị, phát huy được hiệu quả của công cụ.

 Chuẩn bị một thư viện thông tin làm tư liệu giảng dạy để đỡ mất thời gian và

công sức.

 Hoàn thiện giáo án không chỉ trên lý thuyết mà cần trải qua thể nghiệm thực

tế. Thậm chí phải dạy nhiều tiết để chỉnh sửa, bổ sung.

 Trong soạn giảng phải cân nhắc, không nên lạm dụng quá nhiều yếu tố trình diễn làm HS mất tập trung, chỉ mải mê theo dõi hình ảnh, âm thanh mà không chú ý nắm bắt kiến thức. Kiến thức trình bày phải ngắn gọn, cô đọng để HS có thể ghi chép và nắm bắt nhanh.

Trong thực tế, CNTT không ngừng đổi mới, chúng ta sẽ có những phần mềm ưu việt hơn với nhiều tính năng hấp dẫn, vì thế đòi hỏi người GV phải không ngừng học tập, nâng cao kiến thức. Mong rằng với tinh thần trách nhiệm và tâm huyết của chúng ta, việc dạy và học Vật Lý ngày càng có bước tiến đáng kể.

Trên đây là quá trình dạy học tôi nhận thấy được và xin trình bày ra đây để các đồng nghiệp tham khảo, dù đã cố gắng rất nhiều nhưng không tránh khỏi thiếu sót, mong các đồng nghiệp đóng góp để bản thân tôi cũng như các đồng nghiệp đang chuẩn bị áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học học hỏi, sửa chữa.

Tôi xin chân thành cảm ơn!!!

VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nguyễn Mạnh Hùng – Tài liệu BDTX 2004 – 2007.

2. A. V. Muraviep – Dạy thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức Vật lí –

NXB Giáo dục.

3. Phương pháp giảng dạy Vật lí trong các trường THPT ở CHDC Đức – NXB

Giáo dục.

4. IA.I.PÊ REN MAN – Vật lí vui – NXB Giáo dục.

5. Kế hoạch 40/2008/CT – Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Sách giáo khoa Vật lí 11- NXB Giáo dục.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Sách giáo viên Vật lí 10 – NXB Giáo dục.

8. Nguyễn Thùy Dung - Phương pháp dạy học theo hướng kích thích sự hứng

thú, tìm tòi của đối tượng học sinh yếu, kém _ (Năm học 2012 – 2013)

9. Thư viện Vật lý điện tử ĐHSP TPHCM

10. http://youtube.com/education 11.http://google.com

Đồng Nai, ngày 17 tháng 05 năm 2015

NGƢỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Thùy Dung

BM04-NXĐGSKKN

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Đơn vị TRƢỜNG THPT NGUYỄN BỈNH KHIÊM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Đồng Nai, ngày 17 tháng 05 năm 2015

–––––––––––

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 –––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ 11

Họ và tên tác giả: NGUYỄN THÙY DUNG Chức vụ: Giáo viên

- Phương pháp dạy học bộ môn: Vật lý - Lĩnh vực khác: ........................................................ 

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)  - Quản lý giáo dục - Phương pháp giáo dục  Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,

nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu

quả cao 

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả  - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,

nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:

sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc Trong ngành  - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong ngành 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Đạt  Khá 

Không xếp loại 

Trong Tổ/Phòng/Ban  Xếp loại chung: Xuất sắc  Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của

người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.

Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.

Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người

có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƢỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)