PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Vì vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục… nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại.
Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nền giáo dục nước ta đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục phổ thông hiện hành sang chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, từ giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS học được cái gì và làm được cái gì qua việc học. Để có được điều đó, trong những năm qua, toàn nghành đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL của người học. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học" (chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện chủ trương trên, Sở GD&ĐT Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho GV cốt cán các nhà trường nhằm đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL học sinh thông qua việc xây dựng và dạy học theo chủ đề. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường và tham khảo trường bạn, tôi thấy việc triển khai phương pháp dạy học theo hướng PTPC, NL học sinh chưa nhiều, chưa phổ biến. Nhìn chung các bộ môn mới chỉ tiến hành dạy học mỗi năm 2 chủ đề và 4 tiết nghiên cứu bài học theo quy định. Mặt khác các chủ đề được xây dựng chủ yếu là theo các chương/bài được xây dựng trong SGK, nội dung kiến thức còn dàn trải hàng ngang mà chưa đi sâu, xuyên suốt một giai đoạn lịch sử, một lĩnh vực nên về cơ bản không có cái “mới”, cái “khác” trong chủ đề so với nội dung bài học, chưa kích thích được sự tò mò, khả năng tổng hợp của người học. Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân tôi nhận thấy nếu tổng hợp được kiến thức của từng chương/bài lại và đi sâu vào một lĩnh vực của các chương/bài, mổ xẻ nó theo chiều sâu thì HS sẽ hứng thú học hơn và phát triển được các PC, NL cần hình thành.
1
Hiện nay, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” đang được toàn đảng, toàn dân đẩy mạnh. Bởi vì tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là nền tảng của xã hội, là động lực vượt qua khó khăn, thử thách để phát triển kinh tế đất nước, hoàn thiện nhân cách của mỗi người. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc "rà soát, biên soạn giáo trình, tài liệu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để tổ chức triển khai trong các cơ sở GD&ĐT", tổ chức biên soạn "Tài liệu hướng dẫn tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" để dạy học chính thức trong chương trình đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở cấp THPT trong đó có môn Lịch sử.
Sau nhiều năm dạy học môn Lịch sử cấp THPT tôi nhận thấy việc giảng dạy các thành tựu đạt được của Đảng và nhà nước ta trong quá trình đấu tranh ngoại giao từ năm 1945 đến năm 1973 và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học Lịch sử còn thiếu tính khái quát, hệ thống và chưa được đánh giá đúng mức. Cần phải nâng lên thành một tầm cao mới, giá trị mới, để tạo nên diện mạo mới của dân tộc và sự ảnh hưởng cũng như sức lan tỏa trên phạm vi toàn cầu. Vì vậy việc tổng hợp, khái quát xây dựng nội dung học tập thành một chủ đề cho HS biết những giá trị đó là điều hết sức cần thiết. Việc xây dựng nội dung dạy học mới này góp phần đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT của Bộ GD&ĐT, theo tinh thần Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, là GV chủ động trong việc xây dựng nội dung chương trình giáo dục mới, “một chương trình, nhiều bộ SGK”, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao PC, NL cho HS.
Với những lí do trên, tôi chọn đề tài: Xây dựng chủ đề “Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử” nhằm phát triển PC, NL học sinh làm đối tượng nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà, góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
2. Điểm mới của sáng kiến
Sáng kiến đã sắp xếp, cấu trúc lại một số kiến thức quan trọng của Chương 3, Chương 4 phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 - 2000, trong đó chủ yếu đi vào vấn đề “hàng dọc”, theo chiều sâu của hai chương nhằm làm nổi bật bức tranh đấu tranh ngoại giao của Lịch sử Việt Nam từ năm 1945 - 1973.
2
Dạy học theo chủ đề khác với việc dạy học theo bài học thông thường, bên cạnh việc phải đảm bảo các chuẩn KT, KN, thái độ của chương trình và SGK hiện
hành thì nay được nâng lên một mức độ cao hơn với việc định hướng PTPC, NL cho HS.
Điểm khác biệt cơ bản của dạy học theo chủ đề “hàng dọc” so với dạy
học theo chủ đề thông thường và SGK là:
- Chủ đề là sự xâu chuỗi theo “hàng dọc”, theo “chiều sâu” lịch sử của một số vấn đề trong các chương/bài ở một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử, nó không dàn trải kiến thức như SGK hoặc các chủ đề khác trình bày các chương/bài. Cụ thể:
+ Chủ đề là sự xâu chuỗi hoạt động đấu tranh ngoại giao của Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1973, kế tiếp các thắng lợi trên mặt trận quân sự, chính trị,… Điều này dẫn đến ưu điểm là làm nổi bật được bước phát triển từ thấp đến cao của ngoại giao Việt Nam và vai trò to lớn của mặt trận này đối với cách mạng nước ta. Qua đó HS có điều kiện hiểu sâu hơn về sự phát triển của lịch sử dân tộc giai đoạn này, từ đó các em dễ dàng liên hệ, so sánh, đối chiếu các thắng lợi trong từng hiệp định với nhau, đồng thời rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân.
+ Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao ở Việt Nam từ năm 1945-1973 gắn liền với vai trò, có giai đoạn là lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có ảnh hưởng rất lớn tới phong trào cách mạng Việt Nam và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới nhưng SGK chỉ trình bày ghép vào với các thắng lợi quân sự, chính trị…, chưa đề cập đến vai trò lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cũng như chưa đề cập đến vai trò của mặt trận này đối với lịch sử dân tộc. Ví dụ cuộc đấu tranh ngoại giao của ta với Chính phủ Pháp ở giai đoạn 1945-1954 được trình bày ở Chương 3, Bài 17, mục 3 của mục III; Bài 20, mục IV; cuộc đấu tranh ngoại giao của ta với chính quyền Mĩ và chính quyền tay sai Việt Nam cộng hòa được trình bày ngắn gọn trong mục V của Bài 22, chương IV,… những nội dung được trình bày trong SGK chủ yếu là nội dung các Hiệp định. Cách trình bày như vậy còn dàn trải kiến thức theo hàng ngang, HS chỉ nắm được các sự kiện diễn ra trong cùng một giai đoạn lịch sử, mà không đi sâu, tổng hợp vào từng bước thắng lợi của ta trên mặt trận này cũng như không rút ra được quan điểm chỉ đạo của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, điều đó nó ngắt quãng mạch suy nghĩ của HS, các em khó thấy được bước phát triển của mặt trận này đối với lịch sử dân tộc.
- Trong SGK chủ yếu là kênh chữ cung cấp thông tin, những nội dung tích hợp về Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về Văn học, Địa lí, Giáo dục công dân ... vào bài dạy gần như không có, kênh hình ảnh để HS khai thác về chủ đề còn ít, vì vậy chưa tạo điều kiện cho HS tham gia các hoạt động học tập và hình thành PTPC, NL trong học tập.
- Sáng kiến đã chỉ ra mối liên hệ tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại
3
giao với nội dung dạy học của chủ đề.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở lí luận dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
1.1.1. Khái niệm phẩm chất, năng lực, chương trình giáo dục theo định hướng phẩm chất, năng lực
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Chương trình giáo dục theo định hướng PTPC, NL được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Khác với chương trình định hướng nội dung, Chương trình dạy học định hướng PTPC, NL là dạy học định hướng kết quả đầu ra, chú trọng năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn. Ở nước ta Chương trình giáo dục theo định hướng PTPC, NL được đề cập cụ thể đến trong Chương trình GDPT tổng thể 2018, hướng tới năm phẩm chất và mười năng lực cần hình thành và phát triển ở học sinh.
1.1.2. Phân loại phẩm chất, năng lực
- Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ hình thành và phát triển cho HS 5
phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ hình thành và phát triển cho HS 3 năng lực chung là: NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo.
4
- Năng lực chuyên môn: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ hình thành và phát triển cho HS 7 NL chuyên môn
là: NL ngôn ngữ; NL tính toán; NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội; NL công nghệ; NL thẩm mỹ; NL thể chất; NL tin học; NL tính toán, NL ngôn ngữ.
- Các năng lực chuyên môn môn Lịch sử là:
+ Tìm hiểu lịch sử: HS bước đầu nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: HS giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS bước đầu có thể rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
1.1.3. Dạy học chủ đề theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực là mô hình dạy học nhằm phát triển tối đa năng lực của người học, trong đó người học tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người dạy. Quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trên nguyên lí: Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực thì:
- Phương pháp dạy học theo định hướng PTPC, NL môn Lịch sử thường sử dụng các phương pháp dạy học như: Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học sử dụng đồ dùng trực quan, dạy học sử dụng tài liệu, dạy học gắn liền di sản, dạy học tích hợp,...
5
- Kĩ thuật dạy học theo định hướng PTPC, NL môn Lịch sử thường sử dụng các kĩ thuật dạy học như: kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL,
kĩ thuật phòng tranh, …
- Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng PTPC, NL môn Lịch sử gồm:
“Bài lên lớp”: bài dạy kiến thức và kĩ năng mới; bài thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng; bài ôn tập và hệ thống hóa kiến thức; bài kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp: hoạt động ngoại khóa như tham quan bảo tàng,
di tích lịch sử; câu lạc bộ lịch sử; trò chơi lịch sử; đóng vai nhân vật lịch sử,...
1.1.4. Xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
1.1.4.1. Tiếp cận bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Tiếp cận phẩm chất, năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của HS. Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- Bài tập định hướng phẩm chất, năng lực chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành PC, NL, là công cụ để GV và các cán bộ quản lí giáo dục KTĐG phẩm chất, năng lực của HS, biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học.
- Các bài tập trong Chương trình đánh giá HS quốc tế (Programme for International Student Assesment -PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA không kiểm tra trí thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như: Năng lực toán học, khoa học tự nhiên và năng lực đọc hiểu...
1.1.4.2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển phát triển phẩm chất, năng lực
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức mới. - Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập trung
như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả GV và HS
(người ra đề và người làm bài); có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”.
1.1.4.3. Các bậc trình độ trong bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập tái
hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng PTPC, NL.
6
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Một câu hỏi hoặc bài tập gắn với thực tiễn thường có 3 phần, phần thứ nhất và thứ hai luôn luôn xuất hiện trong câu hỏi/bài tập loại này, phần thứ ba có thể có hoặc không có tùy theo dạng câu hỏi/bài tập.
+ Câu dẫn: mang tính chất vấn đề, gắn liền với thực tiễn, nội dung gây hứng
thú cho HS. Hình thức có thể trình bày dưới dạng chữ, biểu đồ, hình ảnh, số liệu...
+ Câu hỏi: Các dạng như câu hỏi đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa
chọn, câu hỏi mở...
+ Các phương án lựa chọn: Đối với câu hỏi đúng/sai phải ghép từ 4 phương
án trở lên, đối với câu hỏi nhiều lựa chọn phải có từ 4 đáp án trở lên.
1.1.4.4. Quy trình xây dựng câu hỏi, bài tập theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định KT, KN, thái độ
và định hướng hình thành năng lực cần hình thành.
- Bước 2: Xác định chuẩn KT, KN của chủ đề ứng với mức độ nhận thức;
xác định các năng lực được hình thành.
- Bước 3: Mô tả các mức độ yêu cầu của các chuẩn bằng các động từ hành
động theo 4 mức độ nhận thức của bộ môn lịch sử:
1. Câu hỏi Biết gắn liền với các động từ như nêu, liệt kê, trình bày, kể tên,
nhận biết được...
2. Câu hỏi Hiểu gắn liền với các động từ như hiểu được, giải thích, tại sao,
vì sao, hãy lí giải, vì sao nói, khái quát, mở rộng,...
3. Câu hỏi Vận dụng gắn liền với các động từ như xác định, khám phá, dự đoán, thiết lập liên hệ, giải quyết, lập niên biểu, chứng minh, suy luận, thiết lập quan hệ, phân tích, so sánh được...
4. Câu hỏi Vận dụng cao gắn liền với các động từ như bình luận, nhận xét,
đánh giá, rút ra bài học lịch sử, liên hệ với thực tiễn,...
- Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến
7
thức, kĩ năng và định hướng hình thành năng lực. + Biên soạn các câu hỏi và bài tập ở các mức độ khác nhau theo ma trận đã xây dựng. Câu hỏi phải tường minh, rõ ràng theo hướng dẫn công văn 5555/BGDĐT- GDTrH của Bộ GD và ĐT ngày 08-10-2014 về xây dựng chủ đề dạy học. + Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy đủ, mức không tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA. 1.2. Cơ sở lí luận tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao.
Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh được nêu lên lần đầu tiên tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng năm (1991) được tiếp tục sửa đổi, bổ sung,
hoàn chỉnh tại các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X. Đến Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh dược khái quát lại
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(Bổ sung phát triển năm 2011): “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan
điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam, kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp
thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao là hệ thống các nguyên lý, quan điểm về
thế giới và thời đại, về đường lối quan hệ quốc tế, chiến lược và sách lược ngoại
giao. Đó là nền ngoại giao vì mục đích hòa bình, độc lập, chủ quyền của dân tộc và
tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Được tiến hành trên cơ sở pháp lý và đạo lý chung
của quốc tế, đấu tranh pháp lý đi đôi với thuyết phục cảm hóa về đạo lý. Với cách
thức tiến hành gắn kết đối nội với đối ngoại, lấy đối nội phục vụ đối ngoại và
ngược lại. Đồng thời xác định lực lượng tiến hành ngoại giao là khối đại đoàn kết
toàn dân.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Cơ sở thực tiễn dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
2.1.1. Đối với giáo viên
8
- Sở GD&ĐT Nghệ An, Ban giám hiệu nhà trường đã tổ chức triển khai đầy đủ các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL học sinh qua dạy học chủ đề; tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học lịch sử theo tinh thần của Bộ đến tổ chuyên môn và từng GV, được nhân rộng, tổ chức rút kinh nghiệm ở các năm học tiếp theo. Hiện nay vẫn đang
tiến hành tập huấn, bồi dưỡng các mudule cho GV để chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
Trong hoạt động dạy học, việc xây dựng các chủ đề dạy học theo hướng PTPC, NL còn nặng về hình thức, chưa thực sự đầu tư vào chiều sâu nên hiệu quả chưa cao. Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học theo định hướng PTPC, NL trong bài dạy. Việc vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTPC, NL hiện nay của một số GV còn chưa thường xuyên, thiếu linh hoạt, mang tính rập khuôn, máy móc nên chưa gây được hứng thú học tập cho HS.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL học sinh qua dạy học theo chủ đề mới chỉ dừng lại chủ yếu là xây dựng theo chủ đề hàng ngang, tương ứng với các chương/bài trong SGK, việc xây dựng chủ đề lịch sử theo “hàng dọc”, đi sâu vào một vấn đề hay một nhân vật lịch sử còn ít, vì phần lớn GV còn ngại đảo lộn, sắp xếp lại kiến thức chương trình trong SGK.
- Nhiều GV còn lúng túng trong xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập phục vụ dạy học và KTĐG theo hướng PTPC, NL nhất là khi xây dựng các câu hỏi “mở”. GV chưa nắm rõ các mức độ nhận thức và PC, NL cần hình thành trong các chủ đề. Do vậy, còn nhầm lẫn giữa mức độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao).
- Một bộ phận GV chưa kịp thời cập nhật nội dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức KTĐG mới, chưa thực hiện triệt để các giải pháp hữu ích làm thay đổi căn bản phương pháp dạy học và KTĐG.
- Trong xây dựng ma trận đề kiểm tra, cách làm, đánh giá của GV còn mang
tính hình thức, ít có sự thay đổi, còn nặng về kinh nghiệm hơn đổi mới.
- Khi ra đề kiểm tra phần kiến thức còn mang tính hàn lâm và phụ thuộc nhiều vào kiến thức trong SGK, sách giáo viên, chưa mạnh dạn xây dựng các câu hỏi gắn với thực tiễn trong đề kiểm tra.
- Mức độ đề kiểm tra chưa phân hóa được năng lực của HS, cách ra đề kiểm
tra nhiều lúc còn phiến diện, đơn điệu, thiếu cơ sở khoa học.
- Khi xây dựng đáp án, thang điểm chấm GV thường chỉ xây dựng, chiết điểm những đáp án đúng cho các câu hỏi nên chưa đánh giá được năng lực và mức độ trả lời câu hỏi khác nhau của HS.
2.1.2. Đối với học sinh
- HS chưa được làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo
định hướng PTPC, NL.
- Đa số HS còn cảm thấy xa lạ về việc học tập theo chủ đề “hàng dọc” vì đã quen học theo chương/bài trong SGK, còn hình thức khi tiến hành thảo luận nhóm. 9
- Đa số các em còn lúng túng với phương pháp học, dạng bài tập “mở” khi đọc - hiểu để trả lời câu hỏi hoặc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
- Đa số câu trả lời của các em còn dựa vào kiến thức trong SGK. Bài làm thường thiếu tính sáng tạo. Học sinh chưa biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải quyết các bài tập và làm bài kiểm tra. 2.2. Cơ sở thực tiễn vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử
2.2.1. Đối với gáo viên
- Hiện nay, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đang được đẩy mạnh, Bộ GD&ĐT cùng các Sở đã chỉ đạo, tập huấn, hướng dẫn GV các môn học liên quan tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong quá trình dạy học. Hầu hết các GV dạy Lịch sử đều nhận thức được vai trò, ý nghĩa của việc dạy học tích hợp nội dung này trong chương trình Lịch sử dân tộc. 100% GV cho rằng nên đưa nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào chương trình SGK để dạy học cho HS. Tuy nhiên, vấn đề còn dừng lại ở nhận thức lý luận. Nhiều GV còn khá lúng túng khi khai thác các nội dung lịch sử liên quan đến tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong chương trình giảng dạy nói chung và đấu tranh ngoại giao nói riêng, nhất là việc lựa chọn và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nội dung yêu cầu.
- Nhiều GV khi giảng dạy những nội dung có liên quan đến Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chung, của chủ đề này nói riêng họ tiến hành rất đơn giản chỉ cần kể cho các em một số mẩu chuyện là được, nhưng thông qua câu chuyện thì GV chưa giáo dục cho các em về tư tưởng, đạo đức của Người để các em thấm nhuần và học tập theo.
- Số GV thường xuyên chủ động sáng tạo trong việc vận dụng, tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào bài dạy nhằm phát huy được năng lực tự học, năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS chưa nhiều. Vì vậy trong các tiết dạy-học lịch sử thường không thu hút và gây hứng thú đối với HS, nặng về cung cấp kiến thức, liệt kê sự kiện lịch sử.
10
- Đa số GV chỉ sử dụng một phương pháp dạy học duy nhất đó là trình bày miệng, chưa kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong một bài học Lịch sử, do đó dẫn đến sự nhàm chán, đơn điệu, không khai thác hết nội dung và yêu cầu bài học. Một số GV còn lạm dụng khi sử dụng tài liệu tham khảo nên dẫn đến tình trạng "quá tải", làm cho giờ học trở nên nặng nề, hoặc làm loãng nội dung, làm mất tính đặc trưng của bài học Lịch sử.
- Bên cạnh đó do phương pháp dạy học của nhiều GV còn thụ động, điều kiện dạy học còn nhiều bất cập. Đồ dùng trực quan môn lịch sử như tranh ảnh, lược đồ, bản đồ, hiện vật còn rất công kềnh, trong những năm gần đây khi công nghệ thông tin được ứng dụng trong dạy học, GV và HS có hứng thú dạy-học nhiều hơn so với trước nhưng số lượng phòng máy còn hạn chế nên cơ hội dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin không phải lúc nào cũng thực hiện được.
- Cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với chiều dài của lịch sử dân tộc. Người đã dâng hiến cả cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng. Những tư tưởng, đạo đức của Người là tấm gương sáng để mọi người Việt Nam học tập và noi theo, tư tưởng của Người còn định hướng cho mọi hoạt động của Đảng và nhà nước ta trong công cuộc đổi mới hiện nay. Vì vậy để giáo dục thế hệ trẻ, có lối sống lành mạnh, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội sâu sắc thì việc lồng ghép giáo dục tư tưởng, đạo đức của Bác trong dạy lịch sử là rất cần thiết để góp phần hình thành nhân cách, lối sống của học sinh.
2.2.2. Đối với học sinh
- Theo khảo sát thì hiện nay khoảng 95% HS THPT đều có nhưng hiểu biết cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh qua học tập các môn học Khoa học xã hội, sinh hoạt Đoàn, tiếp nhận những thông tin đại chúng, tiến hành các hoạt động công ích xã hội. Ở mức độ nhất định, các em nhận thức được vai trò, công lao to lớn của Người đối với dân tộc, nhân loại, đối với gia đình và bản thân mỗi em. Khoảng 40% HS THPT hiểu biết về cuộc đời, hoạt động, tư tưởng, đạo đức của Người chưa sâu sắc, có một số nhầm lẫn, sai lầm về sự kiện do không quan tâm hoặc ít quan tâm. Một phần rất nhỏ không nhiệt tình trong việc tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh, mà chỉ học thuộc để trả bài.
- Nguồn tư liệu và phương tiện để HS tiếp cận với tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh chủ yếu là SGK. Sách đọc thêm về cuộc đời và sự nghiệp của Người (qua tranh ảnh hay văn viết) ít được học sinh THPT quan tâm.
- Các hình thức học tập ở nhà truyền thống, nói chuyện, dự thi tìm hiểu lịch sử được thực hiện nhưng chủ yếu dưới hình thức tập thể, còn mang tính hình thức, theo phong trào thi đua.
- Hiệu quả của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở
các Trường THPT chưa cao vì:
11
+ Số ít HS chỉ xem hơn là tìm hiểu trao đổi, chép bài của nhau để có thành tích là tham gia đông đảo cuộc thi.
+ Học sinh e ngại nhất là những quyển sách viết về lý luận cao xa, dài dòng.
- Sự hiểu biết về Bác Hồ và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh ở HS THPT còn đơn giản, nặng về cảm tính, nên tác động về tư tưởng, đạo đức của Người đến suy nghĩ, hành động của các em chưa mạnh mẽ, chưa có hiệu quả cao.
- Về mặt lý tưởng, tình cảm cách mạng, các em khẳng định và trong thực tế đã “sống, học tập, lao động theo gương Bác Hồ vĩ đại”, nhưng chưa hiểu gì nhiều về tư tưởng của Bác.
3. Giải pháp
- Trong dạy học theo định hướng PTPC, NL:
+ Xây dựng chủ đề dạy học theo “hàng dọc”, đi sâu vào một nội dung hoặc
một vấn đề trọng tâm và các hoạt động dạy học phù hợp theo chủ đề.
+ Xác định kiến thức, PC, NL cần được hình thành và xây dựng bảng mô tả
với các mức độ nhận thức cho chủ đề.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo định hướng PTPC, NL trong chủ
đề .
+ Vận dụng câu hỏi, bài tập vào quá trình dạy học theo định hướng PTPC,
NL ở chủ đề.
+ Xây dựng đề kiểm tra đánh giá cho kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kỳ trong chủ đề và vận dụng câu hỏi trong ôn thi tốt nghiệp THPT.
+ Hệ thống câu hỏi/bài tập được đưa vào sử dụng trong quá trình dạy kiến
thức mới, ôn tập ở lớp, củng cố bài học, hướng dẫn HS ôn tập làm bài ở nhà ...
- Trong kiểm tra đánh giá theo định hướng PTPC, NL:
+ GV luôn bám sát vào qui trình biên soạn đề kiểm tra đã được tập huấn.
+ GV cần dành nhiều thời gian để suy nghĩ, tìm tòi, cân nhắc, quyết định, ra đề kiểm tra bám sát bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành để ra đề phù hợp với từng đối tượng HS.
+ GV cần nắm chắc các cụm từ có tính chất dấu hiệu để phân biệt các mức
độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) để biên soạn cho đúng.
+ Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương đối đầy
đủ, mức không tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
12
+ Đánh giá khách quan, bám sát đáp án đã được xây dựng. Cần khuyến khích những bài làm tự luận có tính sáng tạo, đầy đủ ý trả lời như đáp án đã xây dựng.
- Trong quá trình giảng dạy tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh ở bộ môn Lịch sử, bản thân tôi đã rút ra được những kinh nghiệm cụ thể, để đạt kết quả cao mà không cứng nhắc thì GV phải lựa chọn những nội dung kiến thức, phương pháp tích hợp sao cho phù hợp với trình độ của HS và tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Tránh trình trạng biến giờ dạy Lịch sử thành giờ kể chuyện về đạo đức cách mạng, về cuộc đời và hoạt động của Hồ Chí Minh để HS cảm thấy khô khan, nhàm chán và mang lại hiệu quả giáo dục thấp. Muốn làm được điều đó giáo viên phải thực hiện đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tích hợp nội dung bài học Lịch sử với nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
đạo đức cách mạng.
- Dựa theo “chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng thái độ” của môn học ở trường phổ thông mà Bộ GD&ĐT ban hành. Tránh trình trạng lan man, quá tải làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhồi nhét.
- Việc giáo dục tư tưởng nói chung và đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh nói riêng phải được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc phương pháp luận về sư phạm sau đây:
+ Trình bày, khai thác nội dung sự kiện.
+ Nêu kết luận khái quát về sự kiện.
+ Vận dụng sáng tạo, cụ thể những kiến thức khoa học về nội dung sự kiện
trong hoạt động thực tiễn về tiếp thu kiến thức mới.
- Bồi dưỡng kỹ năng, phát huy tính tích cực của học sinh
- Tuân thủ những nguyên lý giáo dục nói chung, giáo dục thái độ, tình cảm, tư tưởng nói riêng là học đi đôi với hành, tự nguyện tự giác, tránh việc áp đặt, cưỡng bức, mệnh lệnh.
- Phải tạo điều kiện cần thiết về thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học, các
phương tiện dạy học để có hiệu quả giáo dục được nâng cao.
Để thực hiện tốt việc tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào trong dạy
học Lịch sử theo tôi GV phải thực hiện trình tự theo các bước sau:
Bước 1: GV phải nghiên cứu kỹ chương trình, SGK, chuẩn KT, KN và nội
dung giảm tải để xác định những loại bài có sở trường, ưu thế trong việc tích hợp.
Bước 2: Dựa vào mục tiêu của bài học để tìm mối liên hệ và xác định KT,
KN, thái độ cần đạt .
Bước 3: Xác định địa chỉ tích hợp (tích hợp vào mục nào của bài, phần nào trong từng mục), tránh trình trạng gượng ép hoặc tích hợp một cách chung chung không cụ thể dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
13
Bước 4: Xác định chủ đề và mức độ tích hợp.
Bước 5: Chuẩn bị các phương tiện, tài liệu có liên quan đến việc dạy học
tích hợp.
Bước 6: Xác định phương pháp dạy học tích hợp cho phù hợp với từng nội dung cụ thể của bài học (Chọn phương pháp tối ưu nhất phù hợp với từng kiểu bài
14
kinh tế, văn hoá - xã hội, quân sự, ngoại giao). Đây là bước quan trọng nhất quyết định sự thành công của tiết dạy.
Chương 2: Xây dựng chủ đề “Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử”
I. Vị trí của Lịch sử việt Nam từ 1945 - 1973 trong phần Lịch sử Việt Nam
- Về cấu trúc chương trình môn Lịch sử lớp 12 - Ban cơ bản có cấu tạo gồm
hai phần:
Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại gồm 6 chương, 11 bài và 14 tiết.
Phần 2: Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000) gồm 5 chương, 15 bài, 32 tiết và 2
tiết Lịch sử địa phương.
- Trong 2 phần trên thì phần Lịch sử Lịch sử Việt Nam 1945 - 1973 chiếm 6 bài, 14 tiết. Đây là khóa trình với nhiều vấn đề lịch sử quan trọng, tái hiện những biến động của Việt Nam trong gần 30 năm của thế kỷ XX. Những biến động đó tạo nên những chuyển biến sâu sắc đến tình hình cách mạng Việt Nam và có ảnh hưởng không nhỏ đến lịch sử của một số dân tộc trên thế giới.
- Phần lịch sử Việt Nam từ 1945 - 1973 còn có tầm quan trọng về nội dung trong việc tổ chức kì thi tốt nghiệp THPT, qua đó phát triển các năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, tư duy ... trang bị các PC, NL cần thiết cho các em bước vào đời. II. Xây dựng chủ đề “Bước bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử”
1. Xác định chủ đề dạy học
1.1. Lý do xây dựng chủ đề
- Về Nội dung:
15
+ Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973 có ảnh hưởng trực tiếp tới những biến động to lớn của Việt Nam ở nửa sau thế kỉ XX như kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp 1945-1954 và góp phần kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ 1954-1975,... Đồng thời những hoạt động ngoại giao và thắng lợi của cuộc đấu tranh này có ảnh hưởng ít nhiều tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Tầm ảnh hưởng của những hoạt động này gắn liền với Chủ tịch Hồ Chí Minh và những tư tưởng của Người trong đấu tranh ngoại giao, có sức lan tỏa và in dấu sâu đậm trong các nhà hoạt động chính trị, xã hội và nhân dân lao động, trí thức quốc tế từ những năm giữa thế kỉ XX. Việt Nam - Hồ Chí Minh đã thành biểu tượng không tách rời. Tư tưởng, đạo đức, nhân cách, sự nghiệp hoạt động của Người là tài sản vô cùng quý giá cho dân tộc và thời đại.
+ Với vai trò to lớn của mình trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và những đóng góp cho phong trào Cộng sản quốc tế, ngoại giao Việt Nam giai đoạn này cần tạo thành một chủ đề để đi sâu vào những nội dung bên trong, giúp cho HS hiểu rõ hơn về bước phát triển đấu tranh ngoại giao ở nước ta từ 1945- 1973, hiểu rõ về vị cha già kính yêu của dân tộc và quan điểm của Người về đấu tranh ngoại giao, trên cơ sở đó giúp các em hình thành những PC, NL cần thiết khi học chủ đề này.
- Về Mục tiêu dạy học:
+ Xây dựng những nội dung trên thành một chủ đề đáp ứng được yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL của HS.
+ Đặc biệt có giá trị thiết thực cho việc dạy học (theo phân phối cứng của
chương trình hoặc dạy các tiết tự chọn) và ôn tập cho HS thi tốt nghiệp THPT.
1.2. Nội dung chủ đề
Chủ đề gồm một số nội dung kiến thức trong hai chương:
Chương 3. Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
Chương 4. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975.
Việt Nam có hàng nghìn năm lịch sử với nền ngoại giao tinh tế và hiển hách. Từ thời phong kiến, Việt Nam chủ yếu có quan hệ ngoại giao với các triều đại phong kiến Trung Quốc, lịch sử đã ghi lại nhiều kì tích ngoại giao của ông cha ta thể hiện ý chí độc lập tự cường, tài năng sáng tạo và khí phách hào hùng của một dân tộc, qua đấu tranh đã tạo nên một truyền thống đấu tranh ngoại giao Việt Nam.
Năm 1945, với sự thành công của cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á ra đời. Cùng với sự ra đời của chế độ mới, nền ngoại giao hiện đại Việt Nam hình thành do Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ chức, lãnh đạo và điều hành ngay từ những ngày đầu thành lập với tư cách là Bộ trưởng ngoại giao đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong hoàn cảnh đó, truyền thống ngoại giao Việt Nam, tinh hoa của nhân loại kết tinh ở Hồ Chí Minh, trải qua thực tiễn đấu tranh ngoại giao cam go nhưng đầy thắng lợi, do chính Người chỉ đạo và thực hiện, đã đưa nền ngoại giao hiện đại Việt Nam trong thế kỷ XX lên một trình độ mới và hình thành nên tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
16
- Thời kỳ 1945-1946, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới dưới sự lãnh đạo và có khi trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi vào lịch sử. Ở một tình thế thù trong, giặc ngoài, chế độ mới như “ngàn cân treo sợi tóc”, ngoài sự ủng hộ của nhân dân mới được giải phóng sau cách mạng, thì dường như vũ khí duy nhất và hàng đầu được sử dụng là ngoại giao để giữ vững nền Cộng hòa dân chủ mới ra đời. Vũ khí đó đã khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới, ngăn được những
hành động phá hoại của quân THDQ, hòa hoãn với Pháp để đẩy 20 vạn quân THDQ về nước bằng Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 để tập trung lực lượng chống lại một kẻ thù ở xa và đang bị kiệt quệ vì Chiến tranh thế giới thứ 2. Từ Hiệp định Sơ bộ tới Hội nghị Đà Lạt, Hội nghị Phôngtennơblô đến Tạm ước ngày 14-9, Chính phủ Pháp phải đàm phán, phải kí các Hiệp định, Tạm ước với Chính phủ Hồ Chí Minh là sự thừa nhận một Chính phủ mà chế độ thực dân muốn tiêu diệt, nó bộc lộ rõ ràng tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Tạm ước ngày 14-9-1946 nhằm cứu vãn hòa bình cho tới lúc không thể, để cho dù hòa bình không được vãn hồi ta cũng có đủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho những biện pháp khác dù ngoài mong muốn. Lá cờ đỏ sao vàng của nước Việt Nam mới đã bay trên Thủ đô nước Pháp và thiện chí của một dân tộc yêu tự do và hòa bình, hữu nghị cũng được Người Pháp biết đến. Để khi người Pháp thức tỉnh đã coi cuộc chiến tranh đó là bẩn thỉu và đấu tranh đòi chấm dứt nó. Như thế, ngoại giao Hồ Chí Minh không chỉ là câu chữ của văn bản được ký kết mà nó còn có ý nghĩa lâu dài nhằm chuyển hóa so sánh lực lượng, không chỉ ở lĩnh vực vật chất mà cả trên lĩnh vực tinh thần. Chính trong thời gian này, những nguyên tắc quan hệ quốc tế hiện đại được Hồ Chí Minh nêu lên rất rõ nét: đó là “hòa bình, bình đẳng giữa các dân tộc, là tôn trọng chủ quyền và hợp tác cùng có lợi, là quan hệ với tất cả các nước dân chủ nhằm mục đích đem lại hòa bình, thịnh vượng cho mọi dân tộc”.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954), ngoại giao Việt Nam đã đấu tranh chính trị để hình thành liên minh với Lào, Campuchia chống Pháp; xây dựng quan hệ với Thái Lan, Miến Điện, Indonesia, Ấn Độ. Ngoại giao Việt Nam có cơ sở và đã thành công trong việc góp phần làm sáng tỏ tính chính nghĩa của dân tộc, để cùng với thắng lợi quân sự ở Chiến dịch Biên giới 1950 đã chấm dứt thời kỳ cô lập Cách mạng nước ta: một loạt nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam đã mở cửa ra thế giới và sự nghiệp kháng chiến vì thế được tăng cường cả thế lẫn lực, cả về vật chất và tinh thần, đủ sức chống lại thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ. Trên thế và lực mới đó, khi chiến thắng quân sự và tình hình quan hệ quốc tế hội tụ đủ điều kiện cho đàm phán, ngoại giao Việt Nam đã ghi nhận thắng lợi từng bước của cách mạng nước ta bằng một Hiệp định quốc tế và giành được những cơ sở pháp lý quốc tế về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, làm cơ sở chính trị cho cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mĩ, cứu nước, thống nhất đất nước sau này. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đã trực tiếp ghi nhận vị thế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế.
Giai đoạn 1954-1975: Ngoại giao của ta đã "tấn công" hậu phương quốc tế của Mĩ, mở rộng hậu phương quốc tế của Việt Nam, hình thành phong trào phản chiến trên toàn thế giới.
17
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngoại giao Việt Nam
đã thành công trong việc mở rộng và tăng cường mối quan hệ toàn diện với các nước xã hội chủ nghĩa, thiết lập mối quan hệ hữu nghị với các nước trong khu vực, xây dựng mối quan hệ láng giềng thân thiện với Lào, Campuchia và bắc cầu hữu nghị đến các nước Châu phi và Mĩ Latinh. Thành công đó đã tăng cường sức mạnh vật chất và sự ủng hộ quốc tế đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam, làm cho cách mạng nước ta vượt qua mọi trở lực của các mâu thuẫn trong quan hệ quốc tế và độc lập giải quyết các vấn đề của dân tộc mình.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa mặt trận ngoại giao, mặt trận quân sự và mặt trận chính trị đã tạo nên sức mạnh tổng hợp đưa cuộc đấu tranh của dân tộc thắng lợi từng bước vững vàng. Chuẩn bị kỹ lưỡng từ đầu cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, ngoại giao Việt Nam đã đi những bước thích hợp và khi thắng lợi quân sự trên chiến trường cũng như điều kiện quốc tế đã thuận lợi cho bước vào đàm phán, ngoại giao Việt Nam đã ghi nhận, phản ánh đầy đủ thắng lợi cuộc chiến đấu của nhân dân ta và thực hiện thành công ý tưởng chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tìm một lối thoát hòa bình và danh dự cho kẻ xâm lược. Kết quả của Hội nghị Pari (1968 - 1973) là một minh chứng sinh động tư tưởng đó của Người. Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam được kí kết (27-1- 1973). Hiệp định là thắng lợi của ngoại giao Việt Nam, buộc Mĩ và các nước liên quan rút quân khỏi Việt Nam, chấm dứt chiến tranh, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Trong quá trình đàm phán Hiệp định này, ngoại giao của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã phối hợp nhịp nhàng, theo phương châm "tuy hai mà một, tuy một mà hai", "vừa đánh, vừa đàm".
Chủ đề được xây dựng cụ thể với các đề mục:
1. Cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh
ngoại giao
2. Đấu tranh ngoại giao trong những năm đầu sau thắng lợi của cách mạng
tháng 8-1945
2.1. Đấu tranh ngoại giao với quân Trung Hoa Dân Quốc và Pháp (từ sau
ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946) (SGK trang 125, 127)
2.2. Đấu tranh ngoại giao với Pháp (từ 06/3/1946- trước 19/12/1946) (SGK
trang 128-129)
3. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp 1946-1954 (SGK
trang 153)
4. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ 1954-1975 (SGK trang
186-187)
18
1.3. Mục tiêu chủ đề
- Kiến thức:
+ Hiểu được cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành
đấu tranh ngoại giao.
+ Trình bày được bước phát triển trong đấu tranh ngoại giao nước ta giai
đoạn 1945-1973 và những kết quả đạt được.
+ Giải thích được chính sách ngoại giao của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với quân THDQ và tay sai; sự thay đổi trong chính sách ngoại giao đối với thực dân Pháp.
+ Phân tích được những kết quả của ngoại giao nước ta đạt được giai đoạn 1945-1973 qua các văn kiện ngoại giao kí kết với chính phủ Pháp, Hoa Kỳ để thấy được bước phát triển từ thấp đến cao.
+ So sánh được điểm giống và khác nhau về những thắng lợi ta đạt được qua
các văn kiện ngoại giao từ 1946-1973.
+ Phân tích được tác động và ý nghĩa của những thắng lợi trong đấu tranh ngoại giao đối với việc kết thúc hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ.
+ Rút ra được bài học lịch sử đấu tranh ngoại giao cần kế thừa và phát huy
trong thời đại ngày nay.
+ Đánh giá được những thắng lợi của đấu tranh ngoại giao đối với lịch sử
dân tộc.
+ Rút ra được quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đấu tranh ngoại giao và việc vận dụng những quan điểm, tư tưởng đó trong công tác ngoại giao ngày nay.
- Tích hợp: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao; KT Địa lý;
KT Giáo dục công dân 11, Bài 15 Chính sách đối ngoại; kiến thức Văn học...
- Phẩm chất: + Giáo dục ý thức quan tâm sâu sắc tới việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; làm cho việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trở thành thói quen tự giác và nếp sống hằng ngày của HS.
19
+ Nâng cao cho HS ý thức và ý chí học tập, rèn luyện vì bản thân, gia đình và xã hội, chú trọng tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, hành vi ứng xử, tuân thủ nội quy nhà trương và pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia các công tác xã hội, các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, giúp cho các em trở thành những người
công dân tốt trong xã hội, biết sống theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và có trách nhiệm với đất nước.
+ Tích cực đọc sách báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu
biết về bước phát triển của cuộc đấu tranh ngoại giao ở nước ta. Có trách nhiệm
trong việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao, thành thật trong học tập, KTĐG.
- Năng lực:
+ Năng lực chung: Giải quyết vấn đề và sáng tạo: HS biết thu thập và làm
rõ các thông tin liên quan đến vấn đề ngoại giao Việt Nam 1945-1973; biết đề
xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
Tự chủ và tự ho ̣c: HS tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm khi hoạt động nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện nhiệm vụ và tự
đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện nhiệm vụ nhóm.
Giao tiếp và hợp tác: Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý tưởng;
sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ
chung.
+ Năng lực chuyên môn: Tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học qua những yêu cầu cần đạt ở mục kiến thức.
+ Tìm hiểu lịch sử: HS biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu về bước phát triển của ngoại giao Việt Nam từ 1945-1973; trình bày những nét chính về bước phát triển của ngoại giao Việt Nam từ 1945-1973; nêu được những thành tựu cơ bản của ngoại giao Việt Nam từ 1945-1973.
+ Nhận thức và tư duy lịch sử: HS phân tích được các kết quả đạt được; rút ra được ý nghĩa của những thắng lợi ngoại giao nước ta qua các thời kỳ; so sánh được điểm giống và khác nhau giữa các văn kiện ngoại giao; lí giải được mối quan hệ giữa đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao; đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện.
+ Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS rút ra được bài học lịch sử về đấu tranh ngoại giao; vận dụng được kiến thức đã học để lí giải chính sách ngoại giao ngày nay của Đảng và nhà nước ta.
20
1.4. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên: Kế hoạch dạy học, tư liệu, phiếu học tập, tranh ảnh, phim tư
liệu liên quan tới chủ đề; máy tính kết nối máy chiếu.
- Học sinh: Sách vở, bút dạ, bút viết, giấy Ao.
- Bảng KWHL ở tiết 2, trong đó cột K (đã biết), W (muốn biết) được chuẩn
bị ở nhà theo hướng dẫn của GV.
- Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, tư liệu về bước phát triển trong đấu tranh
ngoại giao của nước ta từ 1945-1973....
- Sưu tầm, tìm hiểu tranh ảnh, tư liệu hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh
trong đấu tranh ngoại giao từ 1945-1969.
- Đọc kĩ các nội dung SGK và trả lời các câu hỏi liên quan tới chủ đề trước
khi tới lớp.
1.5. Phương pháp và kĩ thuật dạy học - Phương pháp dạy học: Sử dụng đồ dùng trực quan; sử dụng tài liệu; dạy ho ̣c giải quyết vấn đề; dạy học hợp tác; dạy ho ̣c khám phá; dạy học đàm thoại gợi mở/tìm tòi/phát hiện.
- Kĩ thuật dạy học: tranh luận; sơ đồ tư duy; khăn trải bàn; dạy học động não, KWL/KWLH.
2. Xây dựng bảng mô tả và biên soạn hệ thống câu hỏi/bài tập (TỰ LUẬN VÀ TRẮC NGHIỆM)
2.1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực cần được hình thành trong chủ đề
Mức độ Nhận biết Thông hiểu dụng
Vận dung Vận cao Nội dung
1. Những cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến đấu hành tranh ngoại giao
21
- Giải thích được cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí tiến Minh đấu hành ngoại tranh giao.
2. Đấu tranh ngoại giao trong những năm đầu sau thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 - Lí giải được chủ những trương của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra. - Nhận xét được những sách chính Đảng, của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Trình bày chủ được sách trương, của lược Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Phân tích quyền được dân tộc cơ bản ta đạt được trong Hiệp định sơ bộ 6-3 và khái quát được quá trình đấu tranh để đạt được.
- Rút ra được bài học kinh cho nghiệm đấu tranh ngoại giao.
- Trình bày được sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao.
- Hiểu được thiện chí hòa bình của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí trong Minh cuộc đấu tranh.
- Phân tích tác được dụng, ý nghĩa chủ của hòa trương Trung với Dân Hoa Quốc và hòa với Pháp. - Rút ra được quan điểm, tư của tưởng Chủ tịch Hồ Minh Chí đấu trong tranh ngoại giao. - Trình bày được nội dung Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9.
- Nhận xét được một số nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ. 3. Đấu tranh giao ngoại trong kháng chiến chống Pháp 1946- 1954 - Trình bày được sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao.
- Hiểu được thiện chí hòa bình của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí trong Minh đấu cuộc tranh.
- Rút ra được bài học kinh cho nghiệm cuộc đấu tranh.
- Khái quát những được điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương. tích - Phân được nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ.
22
- Trình bày được nội dung - So sánh được nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ với Hiệp định sơ - Rút ra được quan điểm, tư của tưởng Chủ tịch Hồ Minh Chí đấu trong ngoại tranh Hiệp định thích - Giải được việc Pháp phải kí định Hiệp Giơ-ne-vơ và nguyên nhân những của hạn chế trong
Giơ-ne-vơ. bộ 1946. giao.
Hiệp định đối với 3 nước Đông Dương.
4. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ 1954-1973 - Nhận xét được một số nội dung của định Hiệp Pari.
- Khái quát được quá trình đấu tranh giao ngoại dẫn tới việc kí Hiệp định Pari.
thích - Giải được vì sao Hội nghị Pari được triệu tập và đến tháng 1-1973 Mĩ phải kí Hiệp định Pari.
- Trình bày được nội dung - Rút ra được bài học kinh cho nghiệm đấu cuộc tranh.
định - Phân tích được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari. Hiệp Pari.
sánh - So được Hiệp định Pari với Hiệp định Giơ-ne-vơ.
- Rút ra được tư tưởng của Chủ tịch Hồ Minh Chí đấu trong tranh ngoại giao và việc vận dụng tư tưởng đó trong công tác đối ngoại hiện nay.
2.2. Biên soạn câu hỏi/bài tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong chủ đề
* Câu hỏi, bài tập mức độ nhận biết:
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Sách lược của Đảng, Chính phủ đối với quân Trung Hoa Dân quốc và thực dân Pháp từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946 là
A. hòa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc. B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp và Trung Hoa Dân quốc. D. đánh Pháp và Trung Hoa Dân quốc.
Hướ ng dẫn trả lời Mức độ đầy đủ: Đáp án B
23
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Sách lược của Đảng, Chính phủ đối với thực dân Pháp từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946 là
A. hòa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc về nước.
B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp và Trung Hoa Dân quốc. D. đánh Pháp và Trung Hoa Dân quốc.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận: Câu 1. Trình bày chính sách đối ngoại của Đảng, Chính phủ và Hồ chủ Tịch từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày toàn quốc kháng chiến (19-12-1946).
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
a. Từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: Hòa với quân THDQ để đánh Pháp.
- Đối với quân THDQ ta chủ trương: tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột vũ trang.
- Biện pháp:
+ Với quân THDQ: Nhân nhượng cho chúng một số quyền lợi kinh tế như: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền Trung Quốc.
+ Với tay sai của chúng: nhượng cho chúng 70 ghế trong quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế bộ trưởng, 1 ghế phó chủ tịch nước.
+ Đối với những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị theo pháp luật; ra một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng.
- Đối với quân Pháp ở miền Nam: Đêm 22 rạng ngày 23-9-1945 thực dân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ … chính thức trở lại xâm lược nước ta, ta kiên quyết đứng lên kháng chiến chống pháp. Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào ủng hộ “Nam Bộ kháng chiến”. . .
b. Từ ngày 6-3-1946: Hòa với Pháp để đuổi quân THDQ ra khỏi nước ta:
* Hiệp định sơ bộ 6-3-1946:
24
- Hoàn cảnh: + Sau khi chiếm đóng các đô thị miền Nam, đầu năm 1946 Pháp vạch kế hoạch tiến công ra Bắc thôn tính cả Việt Nam. Chúng điều đình với quân Trung
Hoa Dân Quốc bằng việc kí Hiệp ước Hoa - Pháp (28-2-1946).
+ Hiệp ước Hoa - Pháp đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn: một là đánh Pháp, hai là hòa với Pháp, ta chọn giải pháp “Hòa để tiến”, ngày 6-3-1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với đại diện chính phủ Pháp Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung: + Chính phủ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do… nằm trong Khối liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem 15.000 quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân Quốc và phải rút dần trong thời hạn 5 năm…
+ Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ nguyên quân đội tại vị trí cũ…
* Tạm ước 14-9-1946:
- Hoàn cảnh: + Sau hiệp định Sơ bộ ta tranh thủ thời gian hòa bình xây dựng và phát triển mọi mặt. . . , Pháp tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ. . .
+ Do sự đấu tranh kiên quyết của ta, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ được tổ chức tại Phôngtennơblô (Pháp). Sau hơn hai tháng, cuộc đàm phán thất bại vì lập trường hai bên đối lập nhau . . . Trong khi đó tại Đông Dương thực dân Pháp tăng cường các hoạt động khiêu khích, quan hệ Việt - Pháp căng thẳng có nguy cơ xảy ra chiến tranh, trước tình hình trên, ngày 14-9-1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước.
- Nội dung: Vẫn bảo lưu giá trị bản hiệp định sơ bộ 6-3-1946, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời Câu 2. Trình bày quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao của nhân dân ta trong thời gian từ sau ngày 2-9-1945 đến 21-7-1954 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
a. Trình bày những nét nổi bật về bối cảnh Việt Nam sau ngày độc lập dân tộc. Nhấn mạnh khó khăn thử thách đe doạ chính quyền non trẻ và nền độc lập dân tộc…
b. Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ sau ngày 2-9- 1945 đến trước ngày 19-12-1946 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân
25
tộc.
- 23-9-1945 nhân dân Nam Bộ được sự hưởng ứng của nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến chống Pháp bảo vệ độc lập dân tộc.
- Ở miền Bắc, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thông qua con đường ngoại giao tranh thủ Mĩ kiềm chế THDQ, nhân nhượng cho THDQ một số yêu sách nhất định, dành cho các thế lực tay sai thân THDQ một số ghế trong Quốc hội, trong Chính phủ liên hiệp, nhưng buộc chúng phải ủng hộ cuộc kháng chiến chống Pháp, ủng hộ chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta. Nhờ sách lược ngoại giao mềm dẻo đó, ta đã củng cố được chính quyền, phân hoá kẻ thủ, bảo vệ độc lập dân tộc.
- 28-2-1946 Pháp và THDQ ký hiệp ước Hoa - Pháp. Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ động ký với Pháp Hiệp định sơ bộ 6-3-1946… Ý nghĩa của Hiệp định đối với công cuộc bảo vệ chính quyền, độc lập dân tộc ...
- Những hoạt động ngoại giao của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau ngày 6-3- 1946 nhằm tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để bước vào cuộc chiến tranh chống Pháp sau này. Hội nghị trù bị Đà Lạt, hội nghị chính thức ở Phôngtennơblô, chuyến thăm Pháp dài ngày của Hồ Chí Minh dẫn đến Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
c. Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ 19-12-1946 đến 13-3-1954
- Thực hiện đường lối kháng chiến “toàn dân toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh”, ngay từ đầu Đảng ta và Hồ Chí Minh đã kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao nhằm phá tan âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta của thực dân Pháp.
- Trên mặt trận quân sự, giành thắng lợi trong 60 ngày đêm ở Thủ đô Hà Nội và các đô thị lớn, bảo vệ và giữ vững chính quyền, đưa cuộc kháng chiến của ta về chiến khu Việt Bắc an toàn. Chiến thắng trong chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 đập tan kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp, bảo vệ và mở rộng căn cứ địa của cuộc kháng chiến.
26
- Ở mặt trận ngoại giao, ta đã chủ động vượt biên giới Tây Nam lập cơ quan đại diện ở một số nước Đông Nam Á, Đông Âu, làm phá sản bước đầu âm mưu cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta của thực dân Pháp.
- 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời; từ tháng 1-1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta góp phần nâng cao uy tín và địa vị của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế.
- Chiến thắng trong Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 ta đã dành được quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính, mở rộng căn cứ địa nối liền hậu phương của cuộc kháng chiến với Trung Quốc và các nước XHCN.
d. Quá trình kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến: Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ.
- Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận định đánh đến một lúc nào đó sẽ mở mặt trận ngoại giao, vừa đánh vừa đàm, lấy đấu tranh quân sự làm cơ sở cho đấu tranh ngoại giao
- Quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ và việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ…
- Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp…, sự phối hợp nhịp nhàng giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao góp phần quan trọng bảo vệ vững chắc chính quyền và nền độc lập dân tộc.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
* Câu hỏi, bài tập mức độ thông hiểu:
* Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Đâu không phải là cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh ngoại giao sau khi giành độc lập?
A. Truyền thống yêu chuộng hòa bình của dân tộc Việt Nam.
B. Thực tế hoàn cảnh đất nước và chủ trương của Đảng, Chính phủ.
C. Xu thế chung của thế giới.
D. Các thế lực ngoại xâm đặt vấn đề ngoại giao với ta.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án D
27
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Mục đích hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc của Đảng, Chính phủ ta trước ngày 6-3-1946 là
A. tranh thủ thời gian hòa bình chuẩn bị lực lượng.
B. lôi kéo, cô lập và phân hóa kẻ thù.
C. tránh trường hợp cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
D. lấy lòng quân Trung Hoa Dân quốc để nhận được sự giúp đỡ.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 3. Lí do Đảng, Chính phủ ta chọn giải pháp “hòa để tiến” với Pháp (3-3-1946) là
A. Pháp cấu kết với Trung Hoa Dân quốc bằng hiệp ước Hoa-Pháp.
B. quân Trung Hoa Dân quốc phải rút về nước.
C. Mĩ đưa quân đội can thiệp vào nước ta.
D. Trung Hoa Dân quốc âm mưu mở rộng khu vực chiếm đóng vào Nam Bộ.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 4. Mục đích Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 là để
A. buộc Pháp thừa nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập.
B. tạo điều kiện để quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật.
C. tránh việc cùng lúc đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm.
D. buộc Pháp thừa nhận Việt Nam là một quốc gia dân chủ.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 5. Nội dung nào thể hiện quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946?
28
A. 15000 quân Pháp ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
B. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia độc lập, có chính phủ riêng và quân đội riêng.
C. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng và quân đội riêng.
D. Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam, tạo không khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 6. Thắng lợi của ta trong chiến dịch quân sự nào đã buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương?
A. Chiến dịch Việt Bắc (1947). B. Chiến dịch Biên giới (1950).
C. Chiến dịch Thượng Lào (1953). D. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án D
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 7. Thắng lợi quân sự nào của quân dân ta đã buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari năm 1973?
A. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
B. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
C. Trận “Điện Biên Phủ trên không’’ năm 1972.
D. Chiến thắng Phước Long năm 1975.
Hướ ng dẫn trả lời Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận: Câu 1. Thiện chí của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà nhằm giải quyết quan hệ với Pháp bằng con đường hoà bình trong những năm 1945-1954 được thể hiện như thế nào?
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
29
- Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời mong muốn được công nhận quyền tự
do độc lập. Pháp âm mưu chia cắt và thôn tính Việt Nam một lần nữa.
- Từ khi thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam (9-1945), với thiện chí nhân đạo và hoà bình, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng biện pháp đàm phán và nhân nhượng cho thực dân Pháp nhiều quyền lợi, thể hiện rõ nhất qua việc kí Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946... Trái ngược với thiện chí của Việt Nam, thực dân Pháp nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự. Vì thế, thiện chí của Chính phủ và nhân dân Việt Nam không đem lại kết quả như mong muốn.
- Kiên trì giải quyết quan hệ Việt-Pháp bằng biện pháp đàm phán, thương lượng của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện thiện chí hòa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam; đẩy nhanh quân Trung Hoa Dân Quốc về nước và phá tan âm mưu Pháp cấu kết với THDQ chống lại nhân dân ta; kéo dài thời gian hòa bình để củng cố xây dựng lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mà ta biết trước là không thể nào tránh khỏi.
- Đến đông - xuân 1953-1954, cùng với quyết định mở cuộc tiến công chiến lược, Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến. Tháng 11-1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “... nếu Chính phủ Pháp đã rút ra được bài học trong cuộc chiến tranh mấy năm nay, muốn đi đến đình chiến ở Việt Nam bằng cách thương lượng và giải quyết các vấn đề Việt Nam theo đường lối hoà bình thì nhân dân và Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sẵn sàng tiếp ý muốn đó”.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
Câu 2. Từ nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ hãy rút ra những hạn chế của hiệp định và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó?
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
- Khái quát nội dung Hiệp định…, hạn chế của Hiệp định Giơ-ne-vơ là:
30
+ Miền Nam chưa được giải phóng và đất nước chưa được thống nhất. Cụ thể là việc xác định ranh giới quân sự tạm thời và phân chia khu vực tập kết chuyển quân ở Việt Nam không phải vĩ tuyến 13 hay 16 theo phương án đấu tranh của Việt Nam, mà là vĩ tuyến 17. Như vậy Việt Nam phải bỏ lại toàn bộ vùng giải phóng khu V và nhiều vùng tự do phía Nam vĩ tuyến 17 làm vùng tập kết, chuyển quân cho Pháp.
+ Với hiệp định này thì Lào mới chỉ được 2 tỉnh Sầm Nưa và Phôngxalỳ giải phóng và quân đội tập kết ở đây, còn Campuchia chưa có vùng giải phóng nên lực lượng cách mạng phải phục viên tại chỗ. Hiệp định Giơ-ne-vơ đã quyết định những vấn đề có liên quan đến các lực lượng kháng chiến ở Lào và Campuchia mà không có sự tham gia của các chính phủ kháng chiến của hai nước này.
+ Mĩ không chịu ràng buộc về mặt pháp lý, mà chỉ ra tuyên bố riêng tôn trọng Hiệp định. Như vậy, các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương chưa được trọn vẹn. Về việc thi hành, trên thực tế Hiệp định Giơ-ne-vơ chỉ được thực hiện một phần: chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; tập kết, chuyển quân theo khu vực và thời gian quy định. Bên cạnh đó, việc tổng tuyển cử thống nhất nước Việt Nam đã không thể thực hiện do chính sách can thiệp và xâm lược của Mĩ. Chính vì vậy, một cuộc chiến tranh mới cũng bắt đầu.
- Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế:
+ Hiệp định chưa phản ánh đúng những thắng lợi của Việt Nam trên mặt trận quân sự, đó chính là hạn chế của Hội nghị Giơnevơ. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là do Hội nghị Giơ-ne-vơ là hội nghị quốc tế, có sự tham gia và chi phối của các nước lớn nên chịu tác động tiêu cực của xu thế hòa hoãn giữa các nước lớn và cục diện Chiến tranh lạnh. Các cường quốc tham gia Hội nghị có lợi ích và động cơ khác nhau.
+ Những quyết định của hội nghị chịu ảnh hưởng của cách giải quyết vấn đề Triều Tiên, đó như một tiền lệ gây bất lợi cho Việt Nam trên mặt trận ngoại giao.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời Câu 3. Những thắng lợi quân sự nào của quân và dân ta đã tác động trực tiếp đến
việc triệu tập Hội nghị và kí Hiệp định Pari về Việt Nam? Hiệp định này có ảnh
hưởng như thế nào đối với cục diện chiến trường miền Nam?
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: - Những thắng lợi quân sự có tác động trực tiếp đến việc triệu tập Hội nghị Pari: + Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 của quân và dân ta trên toàn miền Nam, trọng tâm là ở các đô thị... + Quân dân ta ở miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của đế quốc Mĩ…
31
- Những thắng lợi của quân và dân ta trên cả hai miền Nam, Bắc đã làm cho ý chí xâm lược của đế quốc Mĩ bị lung lay, phải tuyên bố "phi Mĩ hoá" chiến tranh xâm
lược, chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán với ta tại Hội nghị Pari. - Những thắng lợi quân sự có tác động trực tiếp đến việc kí Hiệp định Pari: + Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân và dân ta ở miền Nam, hướng chủ yếu là Quảng Trị, cùng các hướng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam… buộc Mĩ phải "Mĩ hoá" trở lại cuộc chiến tranh. + Cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của đế quốc Mĩ, làm nên trận thắng quyết định: trận "Điện Biên Phủ trên không" Mĩ buộc phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc, và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. - Ảnh hưởng của Hiệp định Pari tới cục diện chiến trường miền Nam: + Làm so sánh lực lượng trên chiến trường miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng: Mĩ rút quân, chính quyền và quân đội Sài Gòn suy yếu…
+ Tạo ra những điều kiện thuận lợi mới để quân và dân ta tiếp tục tiến lên, mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
*Câu hỏi, bài tập vận dụng
* Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946?
A. Ta tránh được cuộc chiến bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
B. Ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
C. Ta có thêm thời gian hòa bình quý báu để củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng.
D. Ta buộc thực dân Pháp phải công nhận nước Việt Nam là một quốc gia độc lập.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án D
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 2. Tác dụng của việc đàm phán và kí kết Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Chính phủ Pháp là
A. chuyển quan hệ giữa Việt Nam và Pháp từ đối đầu sang đối thoại.
32
B. tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu Quốc hội.
C. giúp Việt Nam ngăn chặn mọi nguy cơ xung đột với Pháp.
D. thể hiện thiện chí hòa bình của hai chính phủ Việt Nam và Pháp.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 3. Thắng lợi lớn nhất của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về mặt ngoại giao trong việc kí với Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 là
A. đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
B. buộc Pháp phải công nhậnViệt Nam là một quốc gia tự do.
C. nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
D. làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án B
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 4. Ý nghĩa của việc kí bản Tạm ước 14-9-1946 giữa nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Chính phủ Pháp là
A. buộc Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
B. đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
C. kéo dài thêm thời gian hòa bình quý báu để chuẩn bị lực lượng.
D. tránh được một cuộc chiến bất lợi vì đối phó nhiều kẻ thù cùng lúc.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 5. Sự kiện đánh dấu cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954) kết thúc là
A. hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
B. chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
C. quân đội Việt Nam tiến vào tiếp quản thủ đô Hà Nội.
D. toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng).
33
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 6. Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
A. Hai bên ngừng bắn và giữ nguyên vị trí ở miền Nam.
B. Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị.
C. Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền.
D. Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án D
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 7. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam?
A. Là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
B. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
C. Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.
D. Tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng miền Nam.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án A
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
Câu 8. Trong thời kì 1954-1975, sự kiện nào là mốc đánh dấu nhân dân Việt Nam đã căn bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”?
A. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
B. Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
C. Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết năm 1973.
D. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án C
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận:
34
Câu 1. Phân tích ý nghĩa chủ trương hòa với Trung Hoa Dân Quốc và hòa với Pháp
của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau ngày 2-9-1945.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
- Ý nghĩa của chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân Quốc:
+ Hạn chế thấp nhất các hoạt động chống phá của quân THDQ và tay sai…
+ Làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng…
+ Tránh được xung đột vũ trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù, ổn định miền bắc, tạo điều kiện chi viện cho miền nam kháng chiến chống pháp…
+ Thể hiện thiện chí yêu chuộng hòa bình của nhân dân Việt Nam…
+ Tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với nước ta…
- Ý nghĩa của chủ trương “hòa để tiến” với Pháp qua hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946:
+ Là thắng lợi lớn của ta, buộc Pháp phải công nhận ta là một quốc gia thống nhất…
+ Đẩy nhanh 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc về nước giảm bớt khó khăn cho cách mạng…
+ Tránh được cuộc xung đột vũ trang quá sớm bất lợi cho ta, tạo thời gian hòa bình để chuẩn bị kháng chiến lâu dài về sau…
+ Thể hiện thiện chí yêu chuộng hòa bình của nhân dân Việt Nam…
+ Tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với nước ta…
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời Câu 2. Khái quát những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
35
- Thắng lợi về quân sự của nhân dân Việt Nam tạo cơ sở cho đấu tranh ngoại giao: Cuộc kháng chiến của dân tộc Việt Nam liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn và toàn diện. Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan cố gắng quân sự cao nhất và cũng là cố gắng cuối cùng của thực dân Pháp với sự giúp sức của đế quốc Mĩ, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh và tạo cơ sở thực lực về quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến.
- Về phía thực dân Pháp: Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương trở thành một gánh nặng về kinh tế và xã hội đối với nước Pháp. Họ muốn đi đến một giải pháp thương lượng trên thế mạnh, vì vậy đã quyết định tranh thủ viện trợ Mĩ nhằm thực hiện kế hoạch quân sự Nava với hi vọng tìm lối thoát trong danh dự. Nhưng nỗ lực cuối cùng này cũng bị thất bại. Pháp cần tới bàn đàm phán để kết thúc chiến tranh.
- Về mặt quốc tế: Nguyện vọng của nhân dân thế giới là hoà bình. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), thực chất là một cuộc đọ sức giữa hai phe kết thúc mà không phân thắng bại. Xu thế hoà hoãn xuất hiện. Các nước lớn đều cho rằng tương quan lực lượng quốc tế đang ở thế cân bằng. Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp ở Béclin thoả thuận về việc triệu tập một Hội nghị quốc tế để giải quyết vấn đề Triều Tiên và chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
Câu 3. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận như thế nào trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Hiệp định Gio-ne-vơ (21-7-1954) và Hiệp định Pari (27-1- 1973)? Khái quát quá trình đấu tranh của nhân dân ta để từng bước giành các quyền dân tộc cơ bản sau mỗi hiệp định trên.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: - Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia dân tộc. Trong Tuyên ngôn Độc lập (2-9-1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định Việt Nam đã trở thành một quốc gia tự do, độc lập và toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.
36
- Trước những khó khăn của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám, nhất là âm mưu thôn tính của thực dân Pháp; để đẩy nhanh quân đội Trung Hoa quốc dân đảng về nước, ngăn chặn một cuộc chiến tranh quá sớm và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho một cuộc kháng chiến lâu dài, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ (6-3- 1946). Theo đó, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. Như vậy, Hiệp định này mới chỉ công nhận tính thống nhất (là một quốc gia), nhưng chưa công nhận nền độc lập. Việt Nam còn bị ràng buộc vào nước Pháp.
- Hiệp định trên không được thực dân Pháp tôn trọng. Họ lập ra chính phủ Nam Kỳ tự trị, âm mưu tách Nam Kỳ khỏi Việt Nam (phá vỡ sự thống nhất nước Việt Nam mà họ đã công nhận). Mặt khác, họ tiếp tục bám giữ lập trường thực dân, nuôi hi vọng giành thắng lợi bằng quân sự, xóa bỏ nền độc lập mà nhân dân ta mới giành được.
- Nhân dân Việt Nam phải tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh, giành thắng lợi trong các chiến dịch Việt Bắc 1947, Biên giới 1950…, kết thúc bằng cuộc tiến công chiến lược đông-xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ, đưa đến việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương.
- Với Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-7-1954), thực dân Pháp buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Nếu như trong Hiệp định sơ bộ (6-3-1946), Pháp mới chỉ thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, thì đến Hiệp định Giơ-ne-vơ, lần đầu tiên một hiệp định quốc tế với sự tham gia của các nước lớn, phải công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
- Sau hai năm thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nước Việt Nam không được thống nhất bằng một cuộc tổng tuyển cử, mà bị chia cắt thành hai miền. Miền Bắc hoàn toàn giải phóng và bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhưng ở miền Nam, Mĩ thay thế Pháp, âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta. - Nhân dân Việt Nam phải tiến hành một cuộc chiến tranh cách mạng, từ phong trào “Đồng khởi”, tiến lên làm thất bại các chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, “Chiến tranh cục bộ”, “Việt Nam hóa” chiến tranh ở miền Nam và chiến tranh phá hoại ở miền Bắc, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
- Hiệp định Pari (27-1-1973) ghi rõ: Hoa kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; Hoa Kì rút hết quân viễn chinh ra khỏi miền Nam Việt Nam. Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân và dân ta. Ta đã “đánh cho Mĩ cút”, làm so sánh lực lượng trên chiến trường thay đổi có lợi để tiếp tục tiến lên “đánh cho Nguỵ nhào”, giải phóng miền Nam.
37
- Mặc dù cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và rút quân viễn chinh về nước, nhưng Mĩ chưa từ bỏ chính sách thực dân mới ở miền Nam, cùng chính quyền Sài Gòn phá hoại Hiệp định Pari, tiếp tục chia cắt đất nước ta.
- Nhân dân Việt Nam phải đấu tranh chống địch phá hoại Hiệp định Pari, tạo thế, tạo lực, mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng hoàn toàn miền Nam, hoàn thành sự nghiệp thống nhất Tổ quốc.
Qua 30 năm chiến tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới (1945- 1975), giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn, nhân dân ta đã giành được độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được thực hiện trọn vẹn.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
Câu 4. So sánh Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) với Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-7-1954) theo các tiêu chí: Hoàn cảnh kí kết, nội dung, ý nghĩa và tác động của Hiệp định.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
* Hoàn cảnh:
- Giống nhau: + Đều là những hiệp định được kí kết giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ Pháp.
+ Đều có sự tham gia chứng kiến, giám sát của một tổ chức hoặc đại diện quốc tế.
- Khác nhau: + Hiệp định sơ bộ được đàm phán và kí kết trong hoàn cảnh ta có nhiều bất lợi, chưa có thế và lực, chưa có thắng lợi quyết định về mặt quân sự. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong tình thế bị bao vây, cô lập, chưa được nước nào đặt quan hệ ngoại giao còn Hiệp định Giơ-ne-vơ được đàm phán và kí kết sau những thắng lợi chính trị và quân sự trong chiến tranh, trận thắng quyết định: Điện Biên Phủ (1954). Các nước xã hội chủ nghĩa ủng hộ cuộc đấu tranh quân sự và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
+ Hiệp định Sơ bộ là hiệp định kí kết giữa hai bên (Việt Nam và Pháp), để giải quyết vấn đề Việt Nam, được quyết định bởi hai nước còn Hội nghị Giơ ne vơ là hội nghị quốc tế gồm 9 nước: Anh, Pháp, Mĩ, Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam, 3 chính phủ tay sai của Pháp ở Đông Dương vì vậy Hiệp định Giơ-ne-vơ ít nhiều có sự can thiệp và chi phối của các nước lớn chịu sự chi phối của các nước lớn khi bàn về vấn đề của 3 nước Đông Dương.
38
* Nội dung: - Giống nhau: + Đều bàn về vấn đề chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
+ Các bên tham gia kí kết đều phải thực hiện lệnh ngừng bắn để tiến hành cách hoạt động giải quyết mâu thuẫn bằng biện Pháp hòa bình.
+ Đều có điều khoản yêu cầu các nước nước ngoài phải rút quân có thời hạn trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Đều có điều khoản thống nhất đất nước do nhân dân Việt Nam trực tiếp quyết định (thừa nhận sự thống nhất của nhân dân Việt Nam).
- Khác nhau: + Quyền dân tộc cơ bản đạt được: Hiệp định sơ bộ Pháp công nhận Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do (chỉ công nhận tính thống nhất), có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong Liên bang Đông Dương, thuộc khối Liên hiệp Pháp còn Hiệp định Giơ -ne- vơ các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Vùng kiểm soát và thời gian rút quân: Hiệp định sơ bộ Pháp can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam, bằng việc đưa 15 nghìn quân vào miền Bắc giải giáp quân đội phát xít Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm còn Hiệp định Giơ -ne-vơ quy định các nước không can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam, cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương. Quy định về tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực chiếm đóng, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời, tập kết quân làm 2 vùng riêng biệt. Pháp rút quân khỏi miền Bắc Việt Nam sau 300 ngày và Nam Đông Dương sau 2 năm.
* Ý nghĩa và tác động:
- Giống nhau: + Thể hiện khát vọng và thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam.
+ Là cơ sở pháp lí để ta tiếp tục đấu tranh giành thắng lợi cuối cùng.
39
- Khác nhau: + Hiệp định sơ bộ: Ta loại bỏ bớt kẻ thù, tránh được tình thế bất lợi phải chiến đấu với nhiều kẻ thù một lúc; tạo thêm thời gian hoà bình để củng cố chính quyền cách mạng, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài; tỏ rõ thiện chí hoà bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam còn Hiệp định Giơ-ne-vơ Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân đội về nước, kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương, đáp ứng nguyện vọnh hoà bình của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới; làm thất bại âm mưu của đế quốc Mĩ muốn kéo dài, mở rộng và quốc tế hoá cuộc chiến tranh Đông Dương; phản ánh tương quan lực lượng giữa các nước lớn trên trường quốc tế, phản ánh
tính phức tạp và ý đồ chiến lược của các nước lớn trên bàn hội nghị, phản ánh không đầy đủ những thắng lợi của VN trên mặt trận quân sự.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
Câu 5. So sánh Hiệp định Giơ-ne-vơ (21-7-1954) về Đông Dương với Hiệp định Paris (27-1-1973) về Việt Nam theo các tiêu chí: Hoàn cảnh kí kết, nội dung, ý nghĩa và tác động của Hiệp định.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ
- Về hoàn cảnh:
+ Giống nhau: Cả hai Hiệp định đều đánh dấu thắng lợi chính trị và quân sự trong chiến tranh, trận thắng quyết định: Điện Biên Phủ (1954) và Điện Biên Phủ trên không (1972)
+ Khác nhau: Hiệp định Giơ-ne-vơ ít nhiều có sự can thiệp và chi phối của các nước lớn vì Giơ-ne-vơ là Hội nghị quốc tế, chịu sự chi phối của các nước lớn, còn Paris là Hội nghị hai bên (Việt Nam và Hoa Kỳ), được quyết định bởi hai nước.
- Về nội dung:
+ Giống nhau: Cả hai Hiệp định, đế quốc Pháp, Mĩ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam (độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ); cả hai Hiệp định đều đưa đến quyết định chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình; và đều đưa đến việc đế quốc xâm lược rút khỏi chiến tranh.
+ Khác nhau: Hiệp định Giơ-ne-vơ là Hiệp định về Đông Dương còn Hiệp định Paris là Hiệp định về VN; Thời hạn rút quân của đế quốc sau chiến tranh: Hiệp định Giơ-ne-vơ: Pháp rút quân từng bước (rút khỏi miền Bắc sau 300 ngày và miền Nam sau 2 năm) còn Hiệp định Paris: Mĩ rút quân cùng một lúc sau 2 tháng; Vùng tập kết của quân đội hai bên: Hiệp định Giơ-ne-vơ: quân đội hai bên tập kết ở vùng hoàn chỉnh thuộc hai miền Nam-Bắc còn Hiệp định Paris: lực lượng vũ trang của ta ở miền Nam vẫn giữ nguyên.
- Về ý nghĩa và tác động:
+ Giống nhau: cả hai hiệp định đều là sự phản ánh, sự ghi nhận thắng lợi giành
được trên chiến trường. Cả hai Hiệp định đều là sự hòa hoãn, đều đưa đến việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình, là cơ sở pháp lí để ta tiếp tục đấu tranh.
40
+ Khác nhau: Hiệp định Giơ-ne-vơ không phản ánh đầy đủ những thắng lợi của nhân dân ta trên chiến trường và cũng không phản ánh đúng khả năng cách mạng của ba nước Đông Dương. Với giải pháp Giơ-ne-vơ, Việt Nam mới giải phóng
được một nửa đất nước, vùng giải phóng của Lào chỉ còn hai tỉnh Sầm Nưa và Phong Xali; Campuchia không có vùng giải phóng, nên lực lượng vũ trang phải giải ngũ tại chỗ; Hiệp định Paris phản ánh đúng thắng lợi của ta trên chiến trường.
So sánh lực lượng giữa ta và địch sau hai Hiệp định: sau Hiệp định Giơ-ne-vơ so sánh lực lượng thay đổi không có lợi cho ta; sau Hiệp định Paris tạo ra tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
*Câu hỏi vận dụng cao
* Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) và Hiệp định Giơnevơ (21-7-1954) về Đông Dương được Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đám phán với nguyên tắc cao nhất là
A. đảm bảo cao nhất quyền dân chủ.
B. giữ vững các quyền dân tộc cơ bản.
C. thể hiện tinh thần quyết chiến quyết thắng.
D. đảm bảo tính toàn vẹn của lãnh thổ.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ: Đáp án B
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Câu hỏi tự luận: Câu 1. Nhận xét về chính sách ngoại giao của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với các thế lực ngoại xâm ở nước ta sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946.
- Chính sách ngoại giao của ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện sự sáng suốt, đúng đắn, kịp thời của Đảng, Chính phủ mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh:
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
41
+ Sự sáng suốt về sách lược cách mạng: cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược, sự nhân nhượng có nguyên tắc của Đảng và Hồ Chủ tịch để bảo vệ độc lập dân tộc đã tránh cho nước ta một cuộc chiến tranh quá sớm, một cuộc chiến tranh cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
+ Phân hóa, cô lập kẻ thù nhằm đuổi bớt kẻ thù ra khỏi nước ta, tạo điều kiện chuẩn bị lực lượng để đi vào kháng chiến lâu dài.
+ Chính sách này phản ánh thiện chí yêu chuộng hòa bình của nhân dân Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với nước ta…
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
Câu 2. Từ thực tiễn cuộc đấu tranh ngoại giao của ta trong những năm đầu sau thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945, anh (chị) hãy rút ra bài học kinh nghiệm cho đấu tranh ngoại giao hiện nay.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
- Từ những sách lược ngoại giao của Đảng, Chính Phủ mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong công cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc năm đầu sau Cách mạng tháng Tám (1945-1946) có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu.
+ Phải nhận định chính xác về kẻ thù, “biết địch biết ta trăm trận trăm thắng”. Xác định rõ kẻ thù chủ yếu, lợi dụng và khai thác triệt để những mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để có những biện pháp đối phó thích hợp.
+ Sử dụng những phương pháp ngoại giao khôn khéo. “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” - lấy cái không thể thay đổi để ứng phó với muôn sự thay đổi.
+ Biết dựa vào sức mạnh của quần chúng nhân dân, đoàn kết nhân dân, không phân biệt thành phần giai cấp, dân tộc, đảng phái, tôn giáo.
+ Cần hết sức tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước trên thế giới, các lực lượng hòa bình và dân chủ vì những mục tiêu chung của thời đại.
- Trong bối cảnh xây dựng đất nước hiện nay, những bài học đó vẫn còn nguyên giá trị. Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa hội nhập với thế giới trong những bối cảnh quốc tế và khu vực đầy khó khăn và thách thức …
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời Câu 3. Có ý kiến cho rằng Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17. Bằng kiến thức lịch sử đã học, anh (chị) hãy nhận xét về ý kiến trên.
42
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
Có ý kiến cho rằng Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17. Đây là một ý kiến sai, hoàn toàn không chính xác, không phản ánh đúng thực tiễn lịch sử, trái với nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ. Sở dĩ khẳng định ý kiến trên là sai, hoàn toàn không chính xác là vì: + Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương, các nước tham dự Hội nghị công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Theo Hiệp định Giơ-ne-vơ, vĩ tuyến 17 chỉ là ranh giới quân sự tạm thời để thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực, hoàn toàn không có chuyện “vĩ tuyến 17 là đường biên giới quốc gia”. + Trong Hiệp định Giơ-ne-vơ còn ghi rõ: “Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất đất nước bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956, dưới sự kiểm soát và giám sát của một Ủy ban quốc tế”. + Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương, nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị xã hội khác nhau là do Mĩ phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta. + Hiệp định Giơ-ne-vơ là một văn bản pháp lí quốc tế đã ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Đồng thời nguyện vọng của nhân dân ta là “Nam - Bắc sum họp một nhà, có một Chính phủ chung thống nhất”. Điều này được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn. Song chân lý ấy sẽ không bao giờ thay đổi”. Sự thật đó, chân lý đó đã được nhân dân Việt Nam quyết tâm đánh bại đế quốc Mĩ để thống nhất đất nước bằng Đại thắng mùa Xuân 1975. Như vậy, từ những căn cứ nói trên có thể khẳng định ý kiến: “Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17” là hoàn toàn không chính xác.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời Câu 4. Nêu và nhận xét quyền dân tộc cơ bản được ghi nhận trong Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương, Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam. Từ đó rút ra những bài học quan trọng mà Đảng, Chính phủ đã vận dụng trong đấu tranh ngoại giao từ 1946 đến nay.
43
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
44
- Nêu và nhận xét quyền dân tộc cơ bản … + Quyền dân tộc cơ bản của VN được ghi nhận trong Hiệp định sơ bộ 6-3-1946: Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng, và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. + Nhận xét: Hiệp định Sơ bộ là văn bản kí kết giữa hai bên Việt Nam và Chính phủ Pháp. Hiệp định Sơ bộ mới công nhận tính thống nhất (là một quốc gia) nhưng chưa cộng nhận nền độc lập, Việt Nam còn bị ràng buộc vào nước Pháp. Tuy vậy, đây vẫn là cơ sở để chúng ta tiếp tục đấu tranh buộc pháp công nhân quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. + Quyền dân dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Giơ-ne- vơ năm 1954 về Đông Dương: các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trong các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương là Việt Nam, Lào, Campuchia. + Nhận xét: Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Đó là sự ghi nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. + Quyền dân dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam: Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. + Nhận xét: Hiệp định Pari năm 1973, Hoa Kì và các nước đã công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, là văn bản có tính pháp lí được Hoa Kì và các nước tham dự Hội cam kết tôn trọng, là bằng chứng lịch sử có “sức nặng” giúp Việt Nam bảo vệ các quyền dân tộc cơ bản của mình. - Rút ra những bài học quan trọng… - Từ thực tế lịch sử, chúng ta có thể rút ra những bài học quan trọng mà Việt Nam đã vận dụng trong đấu tranh ngoại giao từ 1945 đến nay: + Bài học về thêm bạn bớt thù, tránh cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù. + Bài học về đề cao thiện chí hòa bình, luôn mong muốn giải quyết bằng biện pháp hòa bình, ngăn chặn chiến tranh hao người tốn của nhưng không nhu nhược, nhân nhượng có nguyên tắc và phải thể hiện được thái độ kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
+ Bài học về nguyên tắc xác định ngoại giao là một mặt trận quan trọng, thêm bạn bớt thù, khôn khéo, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, đồng thời luôn tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. + Bài học về giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước, luôn mềm dẻo về sách lược nhưng cứng rắn về nguyên tắc, luôn đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quyền dân tộc cơ bản với tinh thần Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết. + Bên cạnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cần tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng lực lượng, hết sức cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh nếu như khả năng hòa bình không còn nữa. Và khi phải tiến hành chiến tranh tự vệ chính nghĩa thì luôn kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. + Chính vì vậy, từ khi thực hiện đường lối đổi mới (12-1986) đến nay, Đảng ta luôn thực hiện chính sách ngoại giao hữu nghị và hợp tác với tinh thần “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước”.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời
Câu 5. Từ thực tiễn chỉ đạo cuộc đấu tranh ngoại giao của Đảng ta trong những năm đầu sau thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 đến năm 1969, anh (chị) hãy rút ra quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đấu tranh ngoại giao và việc vận dụng những tư tưởng đó trong công tác ngoại giao hiện nay.
Hướ ng dẫn trả lờ i Mức độ đầy đủ:
* Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đấu tranh ngoại giao:
- Giương cao đường lối ngoại giao độc lập tự chủ.
- Kết hợp dân tộc với quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Phát động truyền thống hòa hiếu của dân tộc. Giương cao ngọn cờ độc lập và hòa bình, sẵn sàng làm bạn với tất cả các nước dân chủ.
- Phối hợp mặt trận ngoại giao với mật trận chính trị: hoạt động quốc tế của Đảng,
ngoại giao của nhà nước và ngoại giao nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp đế giành thắng lợi.
- Kiên định về mục tiêu, linh hoạt về sách lược, luôn giữa thế tiến công nhưng biết nhân nhượng, thỏa hiệp đúng lúc, giành thắng lợi từng bước để đi tới thắng lợi
45
hoàn toàn.
- Xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước lớn vá các nước trong khu vực, không để ảnh hưởng đến quan hệ với các nước khác, ưu tiên cho các mối quan hệ láng giềng và khu vực.
* Vận dụng những tư tưởng đó trong công tác ngoại giao hiện nay:
- Việc vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh trong những giai đoạn và thời khắc lịch sử cho tới nay đã giúp ngoại giao Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhân dân giao phó, trở thành một mặt trận và binh chủng hợp thành của cách mạng Việt Nam.
- Vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh giúp chúng ta nâng cao khả năng xử lý các vấn đề quốc tế và đối ngoại của đất nước trong giai đoạn mới, trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực luôn biến động sâu sắc và khó lường.
- Ngày nay, trong bối cảnh tình hình mới, ngoại giao Việt Nam tiếp tục vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại, đi tiên phong, kiến tạo môi trường hòa bình, an ninh, ổn định, hợp tác và kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại nhằm phục vụ hiệu quả nhất cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số ý nhưng chưa đầy đủ
Mức không tính điểm: HS không trả lời 3. Thiết kế tiến trình dạy học
3.1. Bảng mô tả tổ chức hoạt động dạy - học
Nội Dung
Mức độ
Yêu cầu cần đạt
Phương tiện
Thời
Phương pháp, kĩ
dạy học
lượng
thuật dạy học
nhận
thức
Hiểu. - Ảnh
5 phút - Học liệu
- Hiểu được cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh ngoại giao. PP: Dạy học giải quyết vấn đề, đàm thoại gợi mở, sử dụng tài liệu; KT động não
1. Cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí tiến Minh đấu hành tranh ngoại giao
- Biết. 35
- Hiểu phút
46
- Hiểu được chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch 2.Đấu tranh ngoại giao trong những đầu năm - Ảnh, phiếu học tập, học liệu. PP: Dạy học giải quyết vấn đề, sử dụng tài liệu; đồ - Vận dụng.
Hồ Chí Minh đưa ra.
- Vận dụng cao. sau thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945
dùng trực quan; dạy học hợp tác, đàm thoại gợi mở; KT động não; khăn trải bàn.
- Phân tích được tác dụng, ý nghĩa của những chính sách đối với tình hình của đất nước lúc bấy giờ.
- Biết. 40
- Hiểu phút
- Vận dụng - Ảnh, video, phiếu học tập, học liệu.
3.Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp 1946- 1954 - Giải thích được vì sao Pháp phải kí Hiệp định Giơ- ne-vơ, nội dụng, ý nghĩa của Hiệp định.
- Vận dụng cao
PP: Dạy học giải quyết vấn đề, sử dụng tài liệu, đồ dùng trực quan, dạy học hợp tác; KT: động não, tranh luận, KWH/KWHL
- So sánh được những bước tiến ta trong đạt được Hiệp định Giơ-ne- vơ so với Hiệp định sơ bộ.
- Biết. 35
- Hiểu phút - Giải thích được vì sao Mĩ phải kí Hiệp định Pari.
- Vận dụng. - Ảnh, video, phiếu học tập, học liệu.
4.Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ 1954- 1973 - Hiểu được nội dụng, ý nghĩa của Hiệp định. PP: Dạy học giải quyết vấn đề, sử dụng tài liệu, đồ dùng trực quan, dạy học hợp tác;
- Vận dụng cao.
KT: động não, sơ đồ tư duy
3.2. Tiến trình dạy học trên lớp.
TIẾT 1: Hoạt động khởi động và mục 1, 2
* Hoạt động khởi động/đặt vấn đề
- Thời gian: 3 phút làm việc, 2 phút báo cáo.
- Mục tiêu: Tạo ra sự không đầy đủ hoặc mâu thuẫn trong nhận thức/hiểu biết
47
của HS về bước phát triển trong đấu tranh của ngoại giao nước ta từ năm 1945 -
1973 với nội dung sách giáo khoa viết.
- Qua đó, giúp HS có được sự mong muốn tìm tòi, khám phá những điều
chưa biết về bước phát triển trong đấu tranh của ngoại giao nước ta từ năm 1945 - 1973.
- Nhiệm vụ học tập: + HS làm việc với SGK (đọc thông tin), kết hợp quan sát kênh hình để trả lời
+ HS trình bày được những hiểu biết ban đầu của mình thông qua các gợi ý
các câu hỏi. hoặc từ các nguồn thông tin khác. - Cách thức thực hiện: + GV giao nhiệm vụ học tập + HS làm việc cá nhân theo thời gian quy định. + HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hoàn thành dưới các hình thức
(trình bày miệng/ thuyết trình/mô phỏng,…)
+ GV khích lệ, gợi mở để học sinh tiếp tục hoàn chỉnh/chuẩn hóa kiến thức
qua nội dung bài học.
- GV yêu cầu HS: Quan sát hình 1, 2 và 3 (Phụ lục II) kết hợp với hiểu biết của em và kiến thức SGK để trả lời các câu hỏi sau:
1. Những hình ảnh trên liên quan đến cuộc đấu tranh trên lĩnh nào ở nước ta từ
năm 1945-1973?
2. Những điều em đã biết và muốn biết về lĩnh vực đó?
Hình 1. Lễ ký kết Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946.
Hình 2. Toàn cảnh Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương.
Hình 3. Lễ kí chính thức Hiệp định Pari về Việt Nam (27-1-1973).
- Cá nhân học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo thời gian quy định.
- Dự kiến sản phẩm: HS trả lời đúng (1 phần) hoặc không đúng câu hỏi.
- GV dẫn dắt HS tìm hiểu kiến thức chưa biết hoặc biết chưa hoàn chỉnh, dẫn dắt HS vào chủ đề. GV nêu khái quát nô ̣i dung, thờ i gian, cách tổ chứ c tìm hiểu chủ đề; GV hướng dẫn HS có thể sử dụng kĩ thuật KWHL để học tập chủ đề.
* Hoạt động cung cấp kiến thức mới
1. Những cơ sở để Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh ngoại giao
* Cách thức thực hiện:
48
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh ngoại giao với các thế lực ngoại xâm đang có mặt ở
nước ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945. Biết được một số kĩ năng như: phân tích, khái quát hóa, liên hệ với lịch sử Việt Nam, lịch sử thế giới đã học.
- Nhiệm vụ học tập: + HS làm việc với tư liệu (đọc thông tin), kết hợp với kiến thức đã học, hiểu biết của mình để trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu theo các hình thức học tập GV quy định.
+ HS trình bày được kết quả thực hiện.
- Cách thức thực hiện: + GV giao nhiệm vụ học tập.
+ HS làm việc cá nhân theo thời gian quy định.
+ Đại diện HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hoàn thành dưới hình thức trình bày miệng.
+ GV chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
* Cụ thể yêu cầu:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ và phát tư liệu số 1 (Phụ lục 1) cho các cặp đôi HS
Nhiệm vụ 1: Đọc tư liệu số 1 kết hợp với kiến thức đã học (về Lịch sử Việt Nam thế kỉ X đến XIX; tổ chức Liên Hợp Quốc, Quan hệ quốc tế 1945-2000) để trả lời câu hỏi sau:
1. Có ý kiến cho rằng “ Truyền thống yêu chuộng hòa bình của dân tộc, thực tế đất nước ta sau cách mạng tháng Tám và xu thế chung của thế giới là cơ sở để Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh ngoại”. Em có đồng tình với ý kiến trên không? Theo em những yếu tố đó có tác động như thế nào đến đường lối đối ngoại của Đảng?
Thời gian: HS thực hiện nhiệm vụ trong 6 phút và báo cáo kết quả trong 3 phút
Bước 2: HS làm viê ̣c theo că ̣p đôi, thảo luâ ̣n theo thời gian quy định. Bước 3: Đa ̣i diê ̣n HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: GV nhâ ̣n xét, đánh giá, chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
- Tích hợp: Bài thơ “ Thần” thời nhà Lý; bài “Cáo Bình Ngô” của Nguyễn Trãi...
2. Đấu tranh ngoại giao trong những năm đầu sau thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945
a. Đấu tranh ngoại giao với Trung Hoa Dân Quốc và Pháp (sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946)
* Cách thức thực hiện:
49
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngoại giao nước ta đã đưa đất nước tránh được một cuộc chiến
tranh quá sớm với nhiều kẻ thù cùng một lúc, ổn định miền Bắc, tập trung đối phó với kẻ thù chính ở miền Nam. Biết được một số kĩ năng như: Tổng hợp, phân tích, khái quát hóa.
- Nhiệm vụ học tập: + HS làm việc với SGK (đọc thông tin), kết hợp quan sát kênh hình, đọc tư liệu để trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu theo các hình thức học tập GV quy định.
+ HS trình bày đc kết quả thực hiện.
- Cách thức thực hiện: + GV giao nhiệm vụ học tập.
+ HS làm việc nhóm theo thời gian quy định.
+ Đại diện HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập dưới hình thức trình bày miệng.
+ GV chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
* Cụ thể yêu cầu:
Bước 1: Sau khi yêu cầu HS khái quát lại những thế lực quân đội nước ngoài đang có mặt ở ta sau ngày 2-9-194, lí do có mặt của các thế lực này và âm mưu thực sự của chúng, GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ và phát tư liệu số 2 (Phụ lục 1) cho các nhóm HS
Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin tại sách giáo khoa trang 126, 127, tư liệu số 2 và quan sát hình ảnh “Đoàn quân Nam tiến” (đối với nhóm 2) để trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Làm rõ chủ trương, mục tiêu chung của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đấu tranh ngoại giao giai đoạn này và phương pháp để đạt được mục tiêu đó?
Nhóm 2. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương như thế nào trước hành động xâm lược của thực dân Pháp? Trình bày cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ và ý nghĩa của nó?
Nhóm 3. Làm rõ chủ trương, biện pháp của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với quân Trung Hoa Dân Quốc và tay sai? Việc thực hiện chủ trương, biện pháp đó có tác dụng, ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng nước ta?
Nhóm 4. Nhận xét về Chủ trương, biện pháp của Đảng đưa ra để đối phó với
các thế lực ngoại xâm giai đoạn này?
HS thực hiện nhiệm vụ trong 7 phút và báo cáo kết quả trong 3 phút
HS đọc nội dung SGK, tư liệu, quan sát hình ảnh trên máy chiếu.
50
Bước 2: HS làm viê ̣c theo nhóm, thảo luâ ̣n theo thời gian quy định Bước 3: Đa ̣i diê ̣n HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: GV nhâ ̣n xét, đánh giá, chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết). - Tích hợp: Những hoạt động ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh giai đoạn này như trực tiếp lãnh đạo đấu tranh ngoại giao; gửi điện, thư cho Tổng thống Mĩ, Thống chế Trung Hoa Dân Quốc…
b. Đấu tranh ngoại giao với Pháp (từ 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946)
* Cách thức thực hiện:
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Minh ngoại giao nước ta đã phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù, tận dụng những mâu thuẫn vốn có của chúng, loại bớt kẻ thù trên đất nước ta, tập trung đối phó với kẻ thù chính, đưa đất nước tránh được một cuộc chiến tranh quá sớm với nhiều kẻ thù cùng một lúc, ta có thời gian hòa bình củng cố lực lượng. Biết được một số kĩ năng như: Tổng hợp, phân tích, khái quát hóa.
- Nhiệm vụ học tập: + HS làm việc với SGK (đọc thông tin), kết hợp quan sát kênh hình để trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu theo các hình thức học tập GV quy định.
+ HS trình bày được kết quả thực hiện.
- Cách thức thực hiện: + GV giao nhiệm vụ học tập.
+ HS làm việc cặp đôi theo thời gian quy định.
+ Đại diện HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập dưới hình thức trình bày miệng.
+ GV chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
* Cụ thể yêu cầu:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ và phát tư liệu số 3 (Phụ lục 1) cho các cặp HS
Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin tại sách giáo khoa trang 128, tư liệu số 3 và quan sát hình ảnh Lễ kí kết Hiệp định Sơ bộ (Phụ lục 2) để trả lời câu hỏi:
Câu 1. Để được đưa quân ra miền Bắc giải giáp quân Nhật, Pháp đã làm gì? Đứng trước hành động đó Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương như thế nào cho cách mạng?
Câu 2. Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã kí với Pháp những văn kiện nào? Trình bày nội dung, ý nghĩa các văn kiện đó? Làm rõ quyền dân tộc cơ bản ta đạt được trong Hiệp định sơ bộ 6-3?
51
Câu 3. Từ thực tiễn đấu tranh ngoại giao giai đoạn này em hãy làm rõ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy bài học nào về đấu tranh ngoại giao của dân tộc? Từ đó em hãy rút ra bài học kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao hiện nay?
HS thực hiện nhiệm vụ trong 7 phút và báo cáo kết quả trong 3 phút
HS đọc nội dung SGK, quan sát hình ảnh, tư liệu trên máy chiếu.
Bước 2: HS làm viê ̣c theo că ̣p đôi, thảo luâ ̣n theo thời gian quy định Bước 3: Đa ̣i diê ̣n HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: GV nhâ ̣n xét, đánh giá, chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết). - Tích hợp: Những chỉ đạo đấu tranh ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh và
hoạt động ngoại giao của Người khi ở Pháp.
TIẾT 2: Mục 3
3. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp 1946-1954
* Cách thức thực hiện:
- Mục tiêu: Học sinh trình bày được chủ trương đấu tranh ngoại giao của ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1946-1954; giải thích được những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương; vì sao thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ. Đánh giá và giải thích được những mặt tích cực, hạn chế của Hiệp định; so sánh Hiệp định với Hiệp định Sơ bộ 6-3. Trên cơ sở thực tiễn của cuộc đấu tranh rút ra được bài học cho đấu tranh ngoại giao giai đoạn sau. Biết được một số kĩ năng như: Tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, so sánh.
- Nhiệm vụ học tập: + HS làm việc với SGK (đọc thông tin), kết hợp quan sát kênh hình, xem phim tư liệu để trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu theo các hình thức học tập GV quy định.
+ HS trình bày đc kết quả thực hiện.
- Cách thức thực hiện: + GV giao nhiệm vụ học tập.
+ HS làm việc cá nhân và nhóm theo thời gian quy định.
+ Đại diện HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập dưới hình thức trình bày miệng.
+ GV chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
* Cụ thể yêu cầu:
Bước 1: Sau khi yêu cầu HS nhắc lại lí do Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động toàn quốc kháng chiến, nội dung đường lối kháng chiến của Đảng, GV giao nhiệm vụ và phát tư liệu số 4 (Phụ lục 1), xem phim tư liệu
52
Nhiệm vụ 1: Các cặp đôi đọc tư liệu số 4 (Phụ lục 1) kết hợp kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:
1. Từ năm 1946 đến năm 1954, song song với đấu tranh quân sự ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao như thế nào? Ngoại giao nước ta có những thuận lợi gì so với giai đoạn trước?
Nhiệm vụ 2: GV sử dụng kỹ thuật K-W-L-H yêu cầu HS hoạt động nhóm, chuẩn bị bài, điền sẵn câu trả lời số 1 và 2 (K, W) ở nhà, cột L, H sẽ hoàn thành nhóm trong hoặc sau tiết học.
K: Em đã biết gì về cuộc đấu tranh ngoại giao của Đảng, chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp.
HS nêu những cụm từ/ý tưởng liên quan đền yêu cầu của GV.
W: Em có mong muốn tìm hiểu thêm vấn đề gì khi học về Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Pháp?
Trong tiết dạy, GV thu bảng KWLH, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học.
- GV sử dụng kỹ thuật K-W-L-H trên lớp, tổ chức hoạt động nhóm
GV tổng hợp những điều HS muốn biết ở cột W, chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc thông tin tại sách giáo khoa trang 153 đến 155, quan sát hình ảnh Toàn cảnh Hội nghị Giơnevơ 1954, xem phim tư liệu (Phụ lục 2) và kết hợp với kiến thức đã học, thảo luận để trả lời câu hỏi: L:
Nhóm 1. Khái quát những điều kiện dẫn tới việc triệu tập Hội nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Tại sao thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ?
Nhóm 2. Từ nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ hãy nhận xét, đánh giá về mặt tích cực, hạn chế của Hiệp định. Tại sao lại có mặt hạn chế đó?
Nhóm 3. So sánh điểm giống và khác nhau giữa Hiệp định Giơ-ne-vơ với Hiệp định sơ bộ theo các tiêu chí: hoàn cảnh; nội dung; ý nghĩa.
Nhóm 4. Rút ra bài học kinh nghiệm cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao hiện nay?
HS thực hiện nhiệm vụ 1 (cặp đôi) trong 9 phút và báo cáo kết quả trong 4 phút; nhiệm vụ 2 (Nhóm) trong 10 phút, báo cáo trong 3 phút.
HS đọc nội dung SGK và quan sát hình ảnh, xem phim trên máy chiếu.
Bước 2: HS làm viê ̣c cá nhân (NV1), Nhóm (NV2) theo thời gian quy định
Bước 3: Cá nhân/Đa ̣i diê ̣n nhóm HS báo cáo, bổ sung.
53
Bước 4: GV nhâ ̣n xét, đánh giá, chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết). Các nhóm HS hoàn thiện cột L và H trong quá trình học (có thể về nhà tiếp tục hoàn
thiện), đầu tiết học hôm sau GV sẽ yêu cầu đại diện một nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình
- Tích hợp: Phim tư liệu Hội nghị Giơ-ne-vơ 1954- Hòa bình cho Việt Nam; Lược đồ Việt Nam có đánh dấu vĩ tuyến 17- vĩ tuyến tạm chia cắt nước ta thành hai miền theo hai chế độ chính trị khác nhau; Những chỉ đạo đấu tranh ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh và một số hoạt động của Người như trả lời nhà báo Mĩ, trả lời phỏng vấn báo Thụy Điển…
TIẾT 3: Mục 4 và Hoạt động luyện tập, Hoạt động vận dụng. 4. Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ 1954-1973
* Cách thức thực hiện:
- Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được đến cuộc kháng chiến chống Mĩ, ngoại giao nước ta được nâng lên thành một mặt trận để đấu tranh và những thắng lợi trong đấu tranh ngoại giao của ta giai đoạn 1954-1973; giải thích được vì sao Mĩ phải kí Hiệp định Pari 1973 và ảnh hưởng của Hiệp định đối với việc kết thúc chiến tranh ở miền Nam. Biết được một số kĩ năng như: Tổng hợp, phân tích, khái quát hóa, so sánh.
- Nhiệm vụ học tập: + HS làm việc với SGK (đọc thông tin), kết hợp xem phim tư liệu, quan sát kênh hình để trả lời các câu hỏi/thực hiện các yêu cầu theo các hình thức học tập GV quy định.
+ HS trình bày được kết quả thực hiện.
- Cách thức thực hiện: + GV giao nhiệm vụ học tập.
+ HS làm việc cá nhân theo thời gian quy định.
+ Đại diện HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập dưới hình thức trình bày miệng.
+ GV chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
* Cụ thể yêu cầu:
Bước 1: Sau khi cho HS nhắc lại âm mưu của Mĩ đối với nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ; những thắng lợi quân sự trong cuộc kháng chiến chống Mĩ từ 1954- 1972 và ý nghĩa của những thắng lợi đó, GV giao nhiệm vụ và phát tư liệu số 5 (Phụ lục 1) cho các nhóm HS
Nhiệm vụ 1: Đọc thông tin tại sách giáo khoa trang 186, 187, tư liệu số 5, kết hợp với các kiến thức đã học và xem phim tư liệu, quan sát kênh hình số 4,5,6 (Phụ lục 2) để trả lời câu hỏi:
Nhóm 1. Từ năm 1954 đến năm 1973, song song với đấu tranh quân sự cuộc
54
đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của nhân dân ta diễn ra như thế nào?
Nhóm 2. Tại sao Mĩ phải kí Hiệp định Pari 1973? Nội dung và ý nghĩa của Hiệp định?
Nhóm 3. So sánh Hiệp định Pari 1973 với Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 theo các tiêu chí hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa.
Nhóm 4. Từ kiến thức mục 1,2,3,4 hãy rút ra quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đấu tranh ngoại giao. Ngày nay Đảng, Nhà nước ta cần kế thừa, phát huy những quan điểm đó như thế nào trong quá trình đổi mới đất nước trên mặt trận ngoại giao?
HS thực hiện nhiệm vụ trong 9 phút và báo cáo kết quả trong 4 phút
HS đọc nội dung SGK và quan sát hình ảnh trên máy chiếu.
Bước 2: HS làm viê ̣c cá nhân theo thời gian quy định Bước 3: Cá nhân HS báo cáo, bổ sung.
Bước 4: GV nhâ ̣n xét, đánh giá, chuẩn hóa kiến thức (nếu cần thiết).
- Tích hợp: Những chỉ đạo đấu tranh ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh; phim tư liệu Hiệp định Pari 1973, Tập 5: Hòa bình cho dân tộc Việt Nam, kiến thức Giáo dục công dân 11, Bài 15 Chính sách đối ngoại.
* Hoạt động luyện tập: Thời gian 5 phút
- Mục tiêu: củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được.
- Nhiệm vụ hoàn thành: HS làm các bài tập.
- Cách thức thực hiện: GV giao nhiệm vụ cho cả lớp (nội dung và yêu cầu); HS thực hiện theo hình thức cá nhân/cặp đôi/nhóm; HS báo cáo kết quả; hoàn thiện kiến thức, kĩ năng.
- GV sử dụng một số câu hỏi/bài tập trong phần xây dựng câu hỏi/bài tập
để củng cố kiến thức cho HS sau mỗi tiết học (Trang 24 đến trang 46 ).
*Hoạt động vận dụng: Thời gian 5 phút
- Cách thức thực hiện:
+ Nhiệm vụ: Từ kiến thức, kĩ năng đã học và thực hiện, hãy cho biết ý kiến của em về vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cuộc đấu tranh ngoại giao ở nước ta ? Qua đó em rút ra được những bài học nào cho bản thân?
+ Học sinh: Có thể thực hiện đầy đủ hoặc một phần nhiệm vụ.
+ GV khuyến khích, kiểm tra, ghi nhận.
55
*Hoạt động tìm tòi, mở rộng
- Cách thức thực hiện:
+ Nhiệm vụ:
1. Hãy sưu tầm tranh ảnh và tư liệu về cuộc đời hoạt động ngoại giao cách
mạng của Bác liên quan đến chủ đề.
2. Để tìm hiểu sâu sắc hơn về bước phát triển trong đấu tranh ngoại giao ở nước ta tử năm 1945-1973 các em tìm đọc 1 số cuốn sách và trang web sau:
- http://www.giaoducphothong.edu.vn - Sách Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nxb.CTQG, H.2000.
+ Nhóm học sinh: Có thể thực hiện đầy đủ hoặc một phần nhiệm vụ.
+ GV khuyến khích, kiểm tra, ghi nhận và trưng bày kết quả.
4. Tổ chức dạy học và dự giờ (Dạy lớp 12A7, tất cả đồng nghiệp môn Lịch
sử cùng đi dự để rút kinh nghiệm)
5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
* Tự nhận xét và đồng nghiệp nhận xét tiết dạy:
+ Ưu điểm:
- Chủ đề đã phát huy được năng lực, phẩm chất người học, đáp ứng được
yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.
- GV sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề, tăng thêm tính hấp
dẫn cho các tiết học.
- Chủ đề sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đa dạng, đạt
mục tiêu đề ra, HS học tập tích cực, hứng thú.
- Chủ đề đã tích hợp kiến thức liên môn vào dạy học, giúp HS có cái nhìn khái quát, tổng thể về bước phát triển của ngoại giao nước ta từ năm 1945-1973.
- Chủ đề giúp HS nhận thức sâu hơn về tư tưởng, đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh và vai trò của người đối với lịch sử dân tộc cũng như quan điểm của Người về đấu tranh ngoại giao. Trên cơ sở đó chủ đề giúp HS lí giải chính sách ngoại giao ngày nay Đảng và Chính phủ ta đang thực hiện.
+ Tồn tại:
- Một số HS yếu còn chưa bắt kịp nhịp độ trong các tiết dạy.
- Phòng học chật, sĩ số học sinh đông gây khó khăn cho các hoạt động nhóm.
III. Thực nghiệm sư phạm
56
1. Đối tượng thực nghiệm
Chọn ngẫu nhiên 2 lớp học/1 năm học, HS có học lực tương đương là lớp
12A1, 12A3 (2019-2020) và lớp 12A5, 12 A7 (2020-2021).
số
Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh trước khi tiến hành thực nghiệm ở lớp 12A1, 12A3 (2019-2020) và 12A7, 12A5 (2020-2021) trong bài kiểm tra giữa kì ở học kì 1, như sau: Lớp Tổng Trung bình Yếu Kém Giỏi Khá
HS
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
12A1
37
5
14
20
54
27
2
10
5
0
0,0
12A3
32
4
13
18
56
28
1
9
3
0
0,0
12A5
39
2
5,1
15
38,5
46,2
4
18
10,2
0
0,0
12A7
40
2
5,0
12
30
52,5
5
21
12,5
0
0,0
% % % % %
2. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng, trong đó chọn lớp 12A1, 12A7
làm lớp thực nghiệm, chọn lớp 12A3, 12A5 làm lớp đối chứng.
- Phương pháp quan sát qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, dự giờ đồng nghiệp.
- Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra.
- Phương pháp lấy ý kiến, phỏng vấn, tọa đàm giáo viên, học sinh.
3. Kết quả xử lí thực nghiệm
3.1. Đối với HS
3.1.1. Kết quả kiểm tra theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực HS
- Sau khi dạy thực nghiệm, dạy đối chứng, cho HS làm bài kiểm tra (Phụ lục
V) và lấy phiểu khảo sát HS kết quả thu được như sau:
* Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp Tổng Giải Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
số pháp SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
12A1
43
16
14
0,0
0,0
0
0
37
TN
16
43
5
12A3
19
6
6
0,0
0
2
32
ĐC
14
43
10
31
57
HS % % % % %
12A5 39 ĐC 6 15,4 15 38,5 16 41 2 5,1 0 0,0
12A7 40 TN 16 40 16 40 8 20 0 0,0 0 0,0
* Phân phối kết quả qua kỳ thi thử THPT lần 1 của Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức năm học 2020-2021 thì lớp 12A7 xếp thứ 53/687 lớp toàn tỉnh; lớp 12A5 xếp thứ 400/687 lớp toàn tỉnh (Phụ lục VI)
* Khảo sát thái độ học tập của HS sau khi học chủ đề kết quả thu được như sau:
Sử dụng phương pháp của đề tài Năm học Lớp Thích Không thích Dễ hiểu Khó hiểu
37/37 0/37 37/37 0/37
2019- 2020 12A1
100% 0% 100% 0%
40//40 0/40 40/40 0/40 12A7 2020- 2021 100% 0% 100% 0%
* Phân tích kết quả thực nghiệm
- Dựa trên các kết quả thực nghiệm sự phạm cho thấy chất lượng học tập của
HS lớp thực nghiệm cao hơn HS lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các điểm sau:
+ Tỉ lệ HS yếu kém của lớp thực nghiệm không có so với lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ HS trung bình của lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng.
+ Tỉ lệ % HS khá, giói của lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
+ Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm được nâng cao hơn so với
lớp đối chứng.
- Thống kê kết quả khảo sát của toàn khối 12 cho thấy tỉ lệ học sinh đạt học
lực giỏi và khá tăng lên so với kết quả khảo sát đầu năm.
- Thống kê kết quả thi TN THPT năm 2019-2010 và kì thi thử TN của toàn khối 12 lần thứ nhất do Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức năm 2020-2021 cho thấy tỉ lệ học sinh lớp dạy thực nghiệm cao hơn lớp dạy đối chứng và cao hơn nhiều lớp so với mặt bằng chung toàn tỉnh.
- Thái độ học tập của HS sau khi học chủ đề: gần như 100% HS cho rằng cách học theo chủ đề hàng dọc như vậy dễ hiểu, củng cố được kiến thức đã học và thích sử dụng các phương pháp của đề tài
58
3.1.2. Kết quả đánh giá hoạt động học tập của học sinh ở lớp học
- Đối với lớp dạy thực nghiệm 12A1, 12A7
Thay vì tiếp thu thụ động như trước đây, giờ đây học sinh đã chủ động tham gia vào việc tìm kiếm tri thức của bài học, hoạt động học tập của học sinh diễn ra sôi nổi, không gây cảm giác khó chịu, điều đó làm cho các tiết học không còn nhàm chán. Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đã kích thích được sự hứng thú của học sinh trong quá trình học chủ đề. Các em thấy tự tin hơn và mong
muốn tìm tòi, khám phá tri thức, các em thấy học dễ hiểu bài hơn, thích học bộ môn hơn, thích tìm hiểu về Chủ tịch Hồ Chí Minh hơn . . .
Học sinh bước đầu ý thức được trong mỗi sự kiện lịch sử còn ẩn chứa nhiều bài học có thể áp dụng trong cuộc sống, học sinh cũng ý thức được rằng việc học tập ngoài kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa cần khai thác, tìm hiểu thêm các tài liệu bên ngoài thông qua sách tài liệu tham khảo, báo chí, mạng Intơnét. Các học sinh khá, giỏi đã hình thành được khả năng tự học, tự nghiên cứu các vấn đề do giáo viên yêu cầu, những điều mà học sinh học được nhiều hơn không chỉ là kiến thức mà quan trọng là các em được trang bị cả kĩ năng sống như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng sống hoà nhập với cộng đồng, kĩ năng quản lí, điều hành công việc, kĩ năng hùng biện, diễn thuyết trước đám đông, kĩ năng xử lí tình huống…đó là những kĩ năng cần thiết của con người trong thời đại ngày nay.
- Đối với lớp đối chứng 12A3, 12A5
Hoạt động học tập ở lớp đối chứng chủ yếu là học theo trình tự trong sách giáo khoa, dàn trải kiến thức, không gây được hứng thú học tập cho học sinh. Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống, khả năng hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập, khả năng tự nghiên cứu, đào sâu kiên thức là rất hạn chế. Một số học sinh học thiếu tập trung vì cảm thấy kiến thức trong sách giáo khoa là đầy đủ, không có gì để khai thác thêm. Các học sinh yếu thì hầu như chỉ học đối phó.
3.1.3. Công tác ôn tập cho học sinh thi tốt nghiệp THPT
- Việc xây dựng các chủ đề định hướng PTPC, NL theo “hàng dọc” sẽ giúp HS hệ thống từng mảng kiến thức lớn theo chiều sâu của lịch sử, giúp HS có thể so sánh, đối chiếu một nội dung kiến thức nhưng ở những giai đoạn lịch sử khác nhau một cách có hệ thống. Điều này rất cần thiết cho HS ôn thi tốt nghiệp THPT.
- Dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng PTPC, NL được GV thực hiện nhuần nhuyễn, sáng tạo sẽ góp phần phát hiện HS khá, giỏi có năng lực yêu thích bộ môn thực sự, từ đó sẽ ôn tập cho các em có hiệu quả hơn.
59
- Câu hỏi được xây dựng theo cấu trúc: 50% ở mức độ nhận biết, hiểu và 50% ở mức độ vận dụng chủ yếu mức độ cao, câu hỏi mở, vì thế HS cớ cơ hội để phát triển năng lực của mình một cách tối đa, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay.
- Từ những câu hỏi/bài tập được xây dựng trong chủ đề theo bảng mô tả với 4 cấp độ: Biết; Hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao giáo viên hình thành các dạng bài tập cho học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT. 3.2. Đối với giáo viên
* Kết quả lấy ý kiến GV trong trường và 2 trường THPT lân cận như sau:
Kết quả
Số lượng GV
Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng
3/3 0/3 3/3 0/3 0/3
Trường nơi công tác 100% 0% 100% 0% 0%
5/5 0/5 5/5 0/5 0/5 Trường bạn 100% 0% 100% 0% 0%
5/5 0/5 5/5 0/5 0/5 Trường bạn 100% 0% 100% 0% 0%
Qua phân tích kết quả khảo sát tôi nhận thấy:
Phần lớn các giáo viên áp dụng đề tài này đều nhận thấy tính hiệu quả của đề tài. Vì thế, đều cơ bản thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng đề tài.
60
Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “hàng dọc” theo hướng tích hợp và việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực cùng những kĩ thuật mới là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê Lịch sử của học sinh.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Kết luận sau thực nghiệm sư phạm
Qua quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm nghiêm túc, khách quan, khoa học theo kế hoạch từ tháng 9-2019 đến tháng 3-2021 (Phụ lục VII) tôi đi đến kết luận đề tài có các ý nghĩa sau:
1.1. Về phía giáo viên:
- Dạy học theo định hướng PTPC, NL học sinh và việc tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả GV phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đáp ứng với yêu cầu mới của giáo dục nước ta hiện nay.
- Việc xây dựng câu hỏi và bài tập theo hướng PTPC, NL, việc tích hợp, vận dụng tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh và áp dụng trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá đã thực sự mang lại hiệu quả và đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của giáo dục nếu thực hiện đúng các bước sau:
* Đối với việc xây dựng câu hỏi và bài tập theo hướng PTPC, NL và áp
dụng trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá:
+ Bước 1: Nắm vững cơ sở lí luận về định hướng dạy học và KTĐG theo
hướng PTPC, NL.
+ Bước 2: Lựa chọn chủ đề trong chương trình, sắp xếp nội dung để xác
định kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng hình thành năng lực của HS.
+ Bước 3: Xác định chuẩn KT, KN của chủ đề lựa chọn, xếp vào bảng mô tả sao cho tương ứng với 4 mức độ nhận thức; xác định các PC, NL được hình thành.
+ Bước 4: Biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến
thức, kĩ năng và định hướng hình thành năng lực.
+ Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm theo năng lực: Các mức đầy đủ, tương
đối đầy đủ, mức không tính điểm dựa theo cách đánh giá của PISA.
+ Bước 6: Tổ chức dạy học thực nghiệm chủ đề theo hướng PTPC, NL và
rút kinh nghiệm sau khi dạy.
+ Bước 7: Triển khai kiểm tra, đánh giá theo hướng PTPC, NL.
* Đối với việc tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh vào trong dạy học
lịch sử:
61
+ Bước 1: Giáo viên phải nghiên cứu kỹ chương trình, sách giáo khoa chuẩn kiến thức, kỹ năng và nội dung giảm tải để xác định những loại bài có sở trường, ưu thế trong việc tích hợp.
+ Bước 2: Dựa vào mục tiêu của bài học để tìm mối liên hệ và xác định kiến
thức, kỹ năng, thái độ cần đạt .
+ Bước 3: Xác định địa chỉ tích hợp, tránh trình trạng gượng ép hoặc tích
hợp một cách chung chung không cụ thể dẫn đến hiệu quả giáo dục thấp.
+ Bước 4: Xác định chủ đề và mức độ tích hợp.
+ Bước 5: Chuẩn bị các phương tiện, tài liệu có liên quan đến việc dạy học
tích hợp.
+ Bước 6: Xác định phương pháp dạy học tích hợp cho phù hợp với từng nội dung cụ thể của bài học. Đây là bước quan trọng nhất quyết định thành công của tiết dạy.
1.2. Về phía học sinh
- Tạo cho học sinh tâm thế không sợ học, sợ kiểm tra, không tìm cách đối phó bằng những biểu hiện gian lận, hình thành, không còn thấy nhàm chán, xa lạ với tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, góp phần phát triển nhiều phẩm chất tốt đẹp cho các em, tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm tốt của HS tăng lên.
- Khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của các HS, tránh được việc học vẹt, học tủ...tập trung rèn luyện các kĩ năng cho các em nhất là kĩ năng hợp tác để giải quyết nhiệm vụ chung, kĩ năng tích hợp các vấn đề trong cuộc sống, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng quản lí, điều hành công việc, kĩ năng hùng biện, diễn thuyết trước đám đông, kĩ năng xử lí tình huống…. Góp phần tạo sự hứng thú, đam mê, sáng tạo của HS đối với bộ môn Lịch sử, phát triển NL và PC của HS.
- Từ kiến thức, kĩ năng được học HS rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân để phục vụ cuộc sống sau này.
2. Một số đề xuất
- Đối với học sinh:
+ Cần làm quen nhiều với phương pháp học, các dạng bài tập theo định
hướng PTPC, NL trong học tập và ôn thi tốt nghiệp THPT.
+ Biết cách sắp xếp lại các kiến thức đã học theo chủ đề “hàng dọc” cho dễ
nhớ, dễ hiểu bài.
+ Tăng cường sự hợp tác khi giải quyết nhiệm vụ chung.
+ Biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
+ Biết cách sử dụng các kiến thức thực tiễn và kiến thức liên môn trong giải
62
quyết các bài tập và làm bài kiểm tra.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh trong trường học bằng những hành động thiết thực.
- Đối với giáo viên: Mỗi GV cần tích cực nâng cao năng lực chuyên môn, kĩ
năng ra đề, có bàn bạc trao đổi và giải quyết những vướng mắc khi biên soạn câu hỏi, bài tập, xây dựng chuyên đề dạy học, xây dựng ma trận đề kiểm tra theo định hướng PTPC, NL, khi tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học.
- Đối với Trường, tổ, nhóm chuyên môn: Tăng cường trao đổi thảo luận về xây dựng câu hỏi, bài tập, xây dựng chủ đề dạy học, xây dựng ma trận đề kiểm tra theo hướng PTPC, NL cho tất cả các bài kiểm tra ở các khối, đẩy mạnh dạy học tích hợp, nhất là tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Đối với Sở giáo dục và đào tạo:
+ Chỉ đạo các GV đã dự tập huấn tiếp tục tham gia diễn đàn “Trường học kết nối”, tập huấn các mudunl trên mạng về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng PTPC, NL học sinh. Cần nhân rộng các sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn.
+ Ở mỗi huyện, thị xã, thành phố hàng năm nên tổ chức giao lưu về chuyên môn, trong đó xây dựng một chủ đề chung để cùng nhau trao đổi, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học môn lịch sử nói riêng, dạy học theo chủ đề nói chung, nhất là những chủ đề xây dựng theo “hàng dọc”.
3. Kết luận khoa học
Qua một thời gian giảng dạy, nghiên cứu đề tài đã hoàn thành với những kết quả sau:
+ Đã hệ thống lại các phần lí luận chung liên quan đến dạy học theo định
hướng PTPC, NL và dạy học tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Dạy học theo định hướng PTPC, NL và dạy học tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đã phát huy tính tích cực học tập của HS, góp phần tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng tự học, tự kiểm tra, đánh giá và phát triển tư duy có tính khoa học, phát triển phẩm chất, đạo đức HS, góp phần giúp GV bồi dưỡng, nắm vững về phương pháp dạy học, phương pháp KTĐG theo định hướng PTPC, NL.
+ Đề tài đã xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập đi sâu vào Xây dựng chủ đề “Bước phát triển trong quá trình đấu tranh ngoại giao Việt Nam 1945-1973 và mối liên hệ với tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh ngoại giao trong dạy học lịch sử”, lớp 12 -THPT.
63
+ Trên cơ sở xây dựng hệ thống câu hỏi/bài tập, đề tài đã vận dụng hệ thống câu hỏi, bài tập trong dạy học và KTĐG theo định hướng PTPC, NL trong phần Lịch sử Việt Nam 1945 - 1973, lớp 12 -THPT.
64
Trải qua thời gian gần 2 năm học nghiên cứu (9-2019 đến tháng 3-2021) đề tài đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của các bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, sự hưởng ứng nhiệt tình của các em học sinh trong qua trình thực nghiệm đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô, các bạn đồng nghiệp và các em đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến này. Rất mong được sự đóng góp, tham gia ý kiến của các quý thầy cô để khắc phục những khuyết điểm và hạn chế, để đề tài được hoàn thiện và thực sự hữu ích hơn trong quá trình giảng dạy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn nôi dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ( Môn Lịch Sử ), Năm 2010
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006) Chương trình giáo dục phổ thông - Những vấn đề chung, NXB Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường đại học sư phạm Hà Nội, tài liệu tập huấn: Hướng dẫn thực hiện chương trình môn lịch sử (trong chương trình giáo ục phổ thông 2018, hà nội, 2019
4. Một số vấn đề tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong giảng dạy môn Lịch Sử ở nhà trường phổ thông - PGS, TS Nghiêm Đình Vỳ - Ban Tuyên giáo Trung ương.
5. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội 2010.
6. Sách giáo khoa, Sách giáo viên Lịch sử - Lớp 12. Nhà xuất bản giáo dục năm 2010 7. Khắc Huỳnh, Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (số 4), H.2005.
8. Lê Mậu Hãn chủ biên, Lịch sử Việt Nam, tập 4, Nhà xuất bản Giáo dục 2006.
9. Lưu Văn Lợi, Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam (1945-1995), tập 1, Ngoại giao Việt Nam 1945-1975, Nhà xuất bản công an nhân dân, H.1996.
10. Nguyễn Duy Trinh, Mặt trận ngoại giao trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước, Nhà xuất bản Sự Thật, H.1979.
11. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H.2000.
65
12. Những vấn đề cơ bản của Chủ Nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản lý luận chính trị, H 2019.
PHỤ LỤC
I. Tư liệu dạy học chủ đề
1. Tư liệu số 1
Tư liệu: Trong lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân Việt Nam luôn phải đương đầu với rất nhiều thiên tai địch hoạ. Qua những thăng trầm ấy, ngoại giao Việt Nam đã từng bước được hình thành và phát triển, vừa mang đậm bản sắc dân tộc, vừa kết tinh những tinh hoa của nhân loại để tạo nên một bản sắc riêng của nền ngoại giao Việt Nam. Quá trình đấu tranh đó đã hình thành nên ruyền thống ngoại giao Việt Nam trong lịch sử. Cụ thể:
Luôn dương cao ngọn cờ hòa bình, ĐLDT trong đấu tranh ngoại giao.
Sử dụng phương pháp đấu tranh hết sức mềm dẻo “dĩ bất biến, ứng vạn
biến” trong thực tiễn.
Kết hợp đấu tranh chính trị với quân sự, ngoại giao.
Trong lịch sử nước ta phải luôn luôn đương đầu với chính sách bành trướng, xâm lược của phong kiến Trung Hoa. Hoạt động ngoại giao của nước ta trong lịch sử chủ yếu nhằm đối phó với đế chế Trung Hoa, khi còn bị đô hộ cũng như khi đã giành lại độc lập, khi dùng quân sự, lúc dùng chính trị ngoại giao, cương nhu khác nhau, tùy tương quan lực lượng mỗi thời kì.
Ngoại giao Việt Nam truyền thống bắt nguồn ý chí phấn đấu kiên cường cho độc lập, tự do của dân tộc với nhiều tấm gương điển hình như Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi... và nhiều bài học sâu sắc và bổ ích về quan hệ với lân bang, ứng xử trong đối ngoại... Đó còn là lòng mong muốn hòa bình, hòa hiếu, thủy chung, xuất phát từ bản chất nhân văn sâu sắc và truyền thống yêu chuộng hòa bình vốn có của người Việt... Lịch sử đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam đã đưa lại tính chiến đấu cao, đồng thời cũng để lại cho ngoại giao Việt Nam bản chất hòa bình, hòa hiếu, nhân nghĩa, thủy chung, “lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo”. 2. Tư liệu số 2
Tư liệu: Ngày 3-10-1945, Bộ Ngoại giao ra thông cáo về “ Chính sách ngoại giao của Chính phủ Lâm thời dân chủ cộng hoà Việt Nam”- một chính sách ngoại giao thích hợp để đưa nước nhà đến “ độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn”.
66
Thông cáo nêu rõ nước Việt Nam còn đang ở trong giai đoạn tranh đấu kịch liệt nên “chính sách ngoại giao phải có mục đích cốt yếu là giúp cho sự tranh đấu ấy được thắng lợi bằng mọi phương pháp êm dịu hay cương quyết tuỳ theo thái độ
của các liệt quốc, nhưng bao giờ cũng lấy nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng. Chính sách ngoại giao đối với các đối tượng cụ thể:
a. “ Đối với các nước Đồng minh, Việt Nam hết sức thân thiện và thành thực cộng tác trên lập trường bình đẳng tương ái để xây đắp lại nền hoà bình thế giới. Riêng đối với Trung Hoa là một nước có nhiều mối quan hệ về mọi phương diện địa dư, lịch sử, văn hoá, kinh tế, thì Việt Nam lại càng muốn thắt chặt tình thân ái khiến hai dân tộc Việt Hoa tương trợ mà cùng tiến lên”.
b. “ Đối với Pháp, hiện nay Việt Nam bắt buộc phải theo chính sách khác mà đối phó. Trước hết đối với những kiều dân Pháp, nếu họ yên tĩnh làm ăn trong vòng trật tự và tôn trọng sự độc lập Việt Nam thì sinh mạng và tài sản của họ vẫn được bảo vệ theo luật quốc tế. Nhưng đối với Chính phủ Pháp Đờ Gôn (De Gaulle), chủ trương thống trị Việt nam, thì quyết chống lại, nếu chính phủ ấy không chịu thừa nhận sự độc lập hoàn toàn của Việt Nam”.
c. “Đối với các nhược tiểu dân tộc, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà sẵn sàng thân thiện, hợp tác chặt chẽ trên nguyên tắc bình đẳng, để ủng hộ lẫn nhau trong sự xây đắp và giữ vững nền độc lập”.
d. “Riêng về các nước bạn Cao Miên và Ai Lao, thì dây liên lạc lấy dân tộc tự quyết làm nền tảng, lại càng phải chặt chẽ hơn nữa vì hai nước ấy trước kia, hiện nay và ngày sau cùng chung một số phận với Việt Nam; đã cùng bị Pháp đô hộ, thì cùng phải chống lại sự xâm lăng của Pháp, tương trợ mà thực hiện và củng cố độc lập. Và ba nước Miên, Lào và Việt còn có nhiều mối liên lạc về kinh tế, nên sẽ giúp đỡ nhau để kiến thiết và sánh vai ngang hàng mà tiến hoá”.
Ngày 6-10-1945, Chủ tịch Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ ngoại giao Hồ Chí Minh đã họp báo giải thích thêm về chính sách ngoại giao của Chính phủ đối với Mỹ, Trung Hoa và nhất là với Pháp.
……….
Trên cơ sở xác định chính sách ngoại giao, Chính phủ lâm thời đã tiến hành các hoạt động nhằm thiết lập mối quan hệ với đại diện các nước ở Việt Nam, các nước và các tổ chức quốc tế nhằm xác lập vị thế và chủ quyền của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về ngoại giao. Chính phủ đã khai thác triệt để các cam kết của Đồng Minh đã nêu ra trong Hiến chương Đại Tây Dương ( 8-1941), Hội nghị Têhêran ( 12-1943) và Hiến chương Liên hiệp quốc ( 6-1945).
Mỹ là một trong ba cường quốc lớn có vai trò quan trọng trong chiến tranh thế giới lần thứ hai. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm có chủ trương lập mối quan hệ với Mỹ trước khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
67
Từ tháng 9-1945 đến tháng 2-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã 7 lần gửi điện, thư cho Tổng thống và Ngoại trưởng Mỹ, giới thiệu tình hình mới ở Việt Nam, tố
cáo hành động xâm lược Việt Nam của Pháp là vi phạm các nguyên tắc của Hiến chương Đại Tây Dương và Hiến chương Liên hợp quốc và đề nghị Mỹ công nhận nền độc lập của Việt Nam.
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 38-40, Nhà xuất bản Giáo dục 2006)
Tư liệu: Ngày 24-9, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra Huấn lệnh gửi cho quân dân Nam Bộ. Huấn lệnh chỉ rõ: “ Nam Bộ phải căn cứ theo chính sách tranh thủ hoàn toàn độc lập của Chính phủ và điều kiện thực tế của Nam Bộ mà định phương châm hành động cho đúng, làm sao giữ gìn được lực lượng quân sự và chính trị, đồng thời chứng tỏ cho thế giới biết rằng dân Việt Nam không chịu ách nô lệ một lần nữa”.
Ngày 26-9, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã gửi thư biểu dương “lòng kiên quyết ái quốc của đồng bào Nam Bộ”. Người nêu rõ: Chính phủ và đồng bào cả nước sẽ hết sức giúp những chiến sĩ và nhân dân hiện đang hi sinh tranh đấu để giữ vững nền độc lập của nước nhà.
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 46, Nhà xuất bản Giáo dục 2006)
Tư liệu: Trong quan hệ với chính phủ Tưởng Giới Thạch, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ nước Việt Nam đã giữ mối quan hệ bang giao thân thiện. Người đã nhiều lần gửi thông điệp, gửi điện đến Thống chế Tưởng Giới Thạch thông báo rằng Chính phủ Việt Nam đã giải quyết xong việc quân đội Tưởng bị công kích ở địa phương Yên Bái khi họ mới kéo quân qua biên giới và yêu cầu Thống chế can thiệp buộc quân Anh- Pháp phải chấm dứt tàn sát nhân dân Việt Nam đang bảo vệ quyền dân tộc chính đáng của mình theo các nguyên tắc đã ghi trong Hiến chương Đại Tây Dương và Hiến chương Xan Phranxixco ( San Francisco) và “công nhận nền độc lập hoàn toàn của nước Cộng hoà Việt Nam”
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 44, Nhà xuất bản Giáo dục 2006) 3. Tư liệu số 3
Tư liệu: Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp diễn ra khẩn trương và căng thẳng, trong đó vấn đề gay go, bế tắc lớn là: ta kiên quyết gạt bỏ chữ “ tự trị” mà Pháp đưa ra, còn yêu cầu độc lập của ta thì phía Pháp chưa chịu công nhận. Do vậy, cần phải có một quyết định thích hợp để giải quyết bế tắc. Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra yêu cầu: “ Nước Pháp công nhận nước Việt Nam là một quốc gia tự do” và đã được Pháp chấp nhận.
……..
68
Vào 16 h ngày 6-3-1946 tại ngôi nhà số 38 phố Lý Thái Tổ, trước mặt các đại diện của các nước Trung Hoa, Anh và Mỹ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Vũ Hồng Khanh
đã kí với Giăng Xanhtơni bản “ Hiệp định sơ bộ”. Bản phụ khoản cũng được đại diện hai phía kí cùng một lúc.
………
Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 là hiệp định quốc tế đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ký với chính phủ Pháp, chính phủ một nước đã thống trị nước Việt Nam trong vòng hơn 80 năm. Đây là một thắng lợi chính trị lớn.
Đánh giá về chủ trương thương lượng, ký hiệp định thay vì đánh nhau là một bằng chứng hiểu biết về chính trị. Hồ Chủ tịch nói: “ Muốn đi cho đúng với thời cuộc, chúng ta nên đặt lý trí lên trên tình cảm. Và muốn nhận định thời cuộc, chúng ta không thể không đứng ở địa vị khách quan”
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 50-51, Nhà xuất bản Giáo dục 2006)
4. Tư liệu số 4
Tư liệu:
Hồ Chí Minh đã nêu rõ chính sách đối ngoại của Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới”
Nhân dân Việt Nam đứng dậy kháng chiến nhằm chống bọn thực dân xâm lược Pháp để giành hoà bình, độc lập tự do thực sự cho đất nước. Còn đối với nước Pháp và nhân dân Pháp, Chính phủ và nhân dân Việt Nam vẫn thân thiện và “muốn cộng tác với nhân dân Pháp như anh em trên một căn bản tín nghĩa và bình đẳng”.
…….
Đối với các nước ở Châu Á, ngoài việc tổ chức xây dựng khối liên minh chiến đấu Việt - Miên - Lào, Chính phủ ta đã tích cực xây dựng quan hệ thân thiết với các nước dựa trên lập trường chống đế quốc thực dân, bảo vệ độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội. Trong những bức thư gửi cho các vị lãnh tụ dân tộc và nhân dân các nước ở Châu Á, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ: Việt Nam chỉ muốn hoà bình và độc lập, để cộng tác thân thiện với các dân tộc trên thế giới, trước hết là với các dân tộc anh em ở Á Đông và dân tộc Pháp. Việt Nam là một bộ phận trong đại gia đình Châu Á. Vận mệnh Việt Nam rất mật thiết quan hệ với vận mệnh các dân tộc Á châu. Vận mệnh các dân tộc châu Á liên quan đến vận mệnh dân tộc Việt Nam.
……….
69
Tháng 4 - 1947, ta đặt cơ quan đại diện Chính phủ ở Băng Cốc (Thái Lan) do Bùi Đức Quỳ làm đại diện và được hưởng đặc quyền như một cơ quan ngoại giao. Tháng 2-1948, Chính phủ Miến Điện (nay là Mianma) đồng ý cho Việt Nam đặt
một cơ quan đại diện Chính phủ tại Rangun, do Nguyễn Văn Luân làm đại diện và được hưởng quy chế ngoại giao. Từ 1947 đến 1949, ta đã tổ chức được 12 phòng thông tin ở Pari, Luân Đôn, Niu Iooc, Praha, Niu Đêli, Rangun, Băng Cốc, Xingapo, Hồng Kông, Tân Đảo…Được sự giúp đỡ của các tổ chức dân chủ, các hội ái hữu sở tại và Việt kiều, các phòng thông tin của ta đã tuyên truyền, giới thiệu với quốc tế về tình hình của cuộc kháng chiến và đường lối, chính sách của Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Cuộc kháng chiến chính nghĩa của dân tộc ta ngay từ đầu đã được nhiều tầng lớp nhân dân các nước đồng tình ủng hộ.
Đối với Mĩ, Việt Nam muốn giữ mối liên hệ. Trong bức điện trả lời một nhà báo Mĩ ngày 12-1-1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi tới nhân dân Mĩ tình hữu nghị tốt đẹp nhất của nhân dân Việt Nam và hi vọng nhân dân Mĩ sẽ ủng hộ Việt Nam đấu tranh giành độc lập, hi vọng Mĩ sẽ giúp các dân tộc nhỏ giành độc lập như Tổng thống Rudơven đã từng nói.
…..
Đầu năm 1948, Chính phủ đã cử một đoàn cán bộ ngoại giao sang Thái Lan, Miến Điện (Mianma) , Trung Quốc, Tiệp Khắc để tuyên truyền về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta. Việt Nam đã cử nhiều đoàn đại biểu đi dự các hội nghị quốc tế…
Ngày 18-1-1950, Chính phủ nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và 30-1- 1950, Chính phủ Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết đã công nhận Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tiếp đó, các nước khác lần lượt chính thức công nhận Chính phủ ta: Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên (31- 1), Tiệp Khắc (2-2), Cộng hoà dân chủ Đức (2-2), Cộng hoà nhân dân Hunggari (5-2), Cộng hoà nhân dân Rumani (3-2), Cộng hoà nhân dân Ba Lan(5-2), Cộng hoà nhân dân Bungari (8-2), Cộng hoà Anbani (13-2), Cộng hoà nhân dân Mông Cổ (17-11-1954).
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 78-82, Nhà xuất bản Giáo dục 2006)
Tư liệu: phối hợp với cuộc tiến công chiến lược đông- xuân 1953-1954, Đảng và Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà đã mở cuộc tiến công trên mặt trận ngoại giao.
70
Ngày 26-11-1953, trả lời phỏng vấn báo Expressen của Thuỵ Điển về vấn đề chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam, Hồ Chí Minh nói:“ Cuộc chiến tranh ở Việt Nam, là do Chính phủ Pháp gây ra. Nhân dân Việt Nam phải cầm vũ khí anh dũng chiến đấu bảy, tám năm nay chống kẻ xâm lược chính để bảo vệ nề độc lập và quyền tự do được sống hoà bình. Hiện nay, nếu thực dân Pháp tiếp tục cuộc chiến tranh xâm lược thì nhân dân Việt Nam quyết tâm tiếp
…………..
tục cuộc chiến tranh ái quốc đến thắng lợi cuối cùng. Nhưng nếu Chính phủ Pháp đã rút được bài bọc trong cuộc chiến tranh mấy năm nay, muốn đi đến đình chiến ở Việt Nam bằng cách thương lượng và giải quyết vấn đề Việt Nam theo lối hoà bình thì nhân dân và Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà sẵn sàng tiếp ý muốn đó…Cơ sở của việc đình chiến ở Việt Nam là Chính phủ Pháp thật thà tôn trọng nền độc lập thật sự của nước Việt Nam”
Chủ trương mở mặt trận ngoại giao của Hồ Chí Minh đưa ra giữa lúc thực dân Pháp đang đẩy mạnh việc thực hiện kế hoạch Nava, càng thúc đẩy nhân dân Pháp đấu tranh đòi Chính phủ Pháp phải thương lượng với Chính phủ Việt Nam và gây tiếng vang lớn trên thế giới.
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 130, Nhà xuất bản Giáo dục 2006) 5. Tư liệu số 5
Tư liệu: Hoa Kú ®· thùc hiÖn chiÕn l îc ph¶n c¸ch m¹ng tæng lùc ®Ó chèng l¹i cuéc ®Êu tranh c¸ch m¹ng cña nh©n d©n ViÖt Nam. Ho¹t ®éng vµ sö dông con ® êng ngo¹i giao lµ mét trong nh÷ng biÖn ph¸p cña chÝnh phñ Hoa Kú trong qu¸ tr×nh x©m l îc ViÖt Nam.
………
Võa leo thang ®¸nh ph¸ miÒn B¾c, chÝnh phñ Hoa Kú t×m nhiÒu kªnh ngo¹i giao, võa tr¾ng trîn ®e do¹, võa më rÊt nhiÒu chiÕn dÞch muèn tiÕp xóc víi miÒn B¾c ®Ó “t×m kiÕm hoµ b×nh” mµ thùc chÊt lµ lõa g¹t d luËn hßng che giÊu téi ¸c x©m l îc ViÖt Nam cña Hoa Kú vµ nh»m khÊt phôc cuéc ®Êu tranh chÝnh nghÜa cña nh©n d©n ta ë miÒn Nam.
Tr íc th¸i ®é lËt läng, mÆc c¶ vµ yªu cÇu phi lý cña Hoa Kú, ChÝnh phñ ViÖt Nam D©n chñ Céng hoµ ®· kiªn quyÕt, døt kho¸t nªu râ quan ®iÓm cña ViÖt Nam lµ: muèn ®èi tho¹i víi ViÖt Nam D©n chñ Céng hoµ, Hoa Kú ph¶i chÊm døt nÐm bom miÒn B¾c kh«ng ®iÒu kiÖn, ph¶i rót qu©n vÒ n íc; c«ng viÖc cña nh©n d©n ViÖt Nam do nh©n d©n ViÖt Nam tù gi¶i quyÕt.
N¨m 1967, Trung ¬ng §¶ng häp Héi nghÞ thø 13 (kho¸ III) chñ tr ¬ng chñ ®éng më mÆt trËn ngo¹i giao chèng MÜ, cøu níc. Tinh thÇn chung lµ thùc hiÖn “võa ®¸nh, võa ®µm”. ViÖt Nam D©n chñ Céng hoµ vµ MÆt trËn D©n téc Gi¶i phãng miÒn Nam ViÖt Nam lu«n cè g¾ng t¹o ®iÒu kiÖn cho Hoa Kú rót qu©n khái ViÖt Nam trong danh dù; cßn l¹i c«ng viÖc ë miÒn Nam do néi bé nh©n d©n miÒn Nam tù gi¶i quyÕt.
71
(Lịch sử Việt Nam, tập 4, trang 321-322, Nhà xuất bản Giáo dục 2006)
II. Hình ảnh, phim tư liệu dạy học chủ đề
1. Đoàn quân “Nam tiến” lên đường vào Nam chiến đấu.
72
2. Lễ ký kết Hiệp định sơ bộ 6/3/1946
3. Toàn cảnh Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương.
73
4. Hình ảnh nhân dân Mĩ biểu tình đòi Mĩ kí hiệp định Pari
5. Lễ kí kết chính thức các văn bản của Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam
74
6. Đại diện 4 bên kí Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam
75
7. Phim tư liệu phục vụ dạy học chủ đề (GV rút ngắn nội dung trọng tâm còn khoảng 3- 5p)
III. Một số sản phẩm của các nhóm HS khi tham gia học chủ đề
76
77
IV. Một số hình ảnh của học sinh khi tham gia học chủ đề
Học sinh trình bày sản phẩm học tập theo kĩ thuật Khăn trải bàn
Học sinh trình bày sản phẩm học tập theo kĩ thuật KWLH
78
Học sinh trình bày sản phẩm học tập theo kĩ thuật sơ đồ tư duy
Học sinh trình bày sản phẩm học tập theo kĩ thuật sơ đồ tư duy
79
HS thảo luận Nhóm khi tham gia học chủ đề
V. Đề kiểm tra thực nghiệm, đối chứng được xây dựng trong dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng PC, NL học sinh
ĐỀ KIỂM TRA
* Câu hỏi trắc nghiệm: 28 câu = 7 điểm
Câu 1. Sách lược của Đảng, Chính phủ đối với quân Trung Hoa Dân quốc và thực dân Pháp từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 6-3-1946 là
A. hòa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc. B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp và Trung Hoa Dân quốc. D. đánh Pháp và Trung Hoa Dân quốc.
Câu 2. Sách lược của Đảng, Chính phủ đối với thực dân Pháp từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946 là
A. hòa Pháp đuổi Trung Hoa Dân quốc về nước.
B. hòa Trung Hoa Dân quốc, đánh Pháp.
C. hòa Pháp và Trung Hoa Dân quốc. D. đánh Pháp và Trung Hoa Dân quốc.
Câu 3. Đâu không phải là cơ sở để Đảng, chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh tiến hành đấu tranh ngoại giao sau ngày 2-9-1945?
A. Truyền thống yêu chuộng hòa bình của dân tộc Việt Nam.
B. Thực tế hoàn cảnh đất nước và chủ trương của Đảng, Chính phủ.
C. Xu thế chung của thế giới.
D. Các thế lực ngoại xâm đặt vấn đề ngoại giao với ta.
Câu 4. Mục đích hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc của Đảng, Chính phủ ta trước ngày 6-3-1946 là
A. tranh thủ thời gian hòa bình chuẩn bị lực lượng.
B. lôi kéo, cô lập và phân hóa kẻ thù.
C. tránh trường hợp cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
D. lấy lòng quân Trung Hoa Dân quốc để nhận được sự giúp đỡ.
Câu 5. Lí do Đảng, Chính phủ ta chọn giải pháp “hòa để tiến” với Pháp (3-3-1946) là
A. Pháp cấu kết với Trung Hoa Dân Quốc bằng hiệp ước Hoa-Pháp.
B. quân Trung Hoa Dân Quốc phải rút về nước.
C. Mĩ đưa quân đội can thiệp vào nước ta.
80
D. Trung Hoa Dân Quốc âm mưu mở rộng khu vực chiếm đóng vào Nam Bộ.
Câu 6. Mục đích Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 là để
A. buộc Pháp thừa nhận Việt Nam là một quốc gia độc lập.
B. tạo điều kiện để quân Đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật.
C. tránh việc cùng lúc đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm.
D. buộc Pháp thừa nhận Việt Nam là một quốc gia dân chủ.
Câu 7. Nội dung nào thể hiện quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946?
A. 15000 quân Pháp ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.
B. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia độc lập, có chính phủ riêng và quân đội riêng.
C. Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng và quân đội riêng.
D. Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở phía Nam, tạo không khí thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.
Câu 8. Thắng lợi của ta trong chiến dịch quân sự nào đã buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương?
A. Chiến dịch Việt Bắc (1947). B. Chiến dịch Biên giới (1950).
C. Chiến dịch Thượng Lào (1953). D. Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
Câu 9. Thắng lợi quân sự nào của quân dân ta đã buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari năm 1973?
A. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1968.
B. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
C. Trận “Điện Biên Phủ trên không’’ năm 1972.
D. Chiến thắng Phước Long năm 1975.
Câu 10. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946?
A. Ta tránh được cuộc chiến bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúc.
B. Ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.
C. Ta có thêm thời gian hòa bình quý báu để củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng.
81
D. Ta buộc thực dân Pháp phải công nhận nước Việt Nam là một quốc gia độc lập.
Câu 11. Tác dụng của việc đàm phán và kí kết Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946) giữa đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Chính phủ Pháp là
A. chuyển quan hệ giữa Việt Nam và Pháp từ đối đầu sang đối thoại.
B. tạo thời gian hòa bình để Việt Nam tổ chức bầu Quốc hội.
C. giúp Việt Nam ngăn chặn mọi nguy cơ xung đột với Pháp.
D. thể hiện thiện chí hòa bình của hai chính phủ Việt Nam và Pháp.
Câu 12. Thắng lợi lớn nhất của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về mặt ngoại giao trong việc kí với Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 là
A. đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
B. buộc Pháp phải công nhậnViệt Nam là một quốc gia tự do.
C. nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
D. làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
Câu 13. Ý nghĩa của việc kí bản Tạm ước 14-9-1946 giữa nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa với Chính phủ Pháp là
A. buộc Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.
B. đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
C. kéo dài thêm thời gian hòa bình quý báu để chuẩn bị lực lượng.
D. tránh được một cuộc chiến bất lợi vì đối phó nhiều kẻ thù cùng lúc.
Câu 14. Sự kiện đánh dấu cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945-1954) kết thúc là
A. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
B. chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
C. quân đội Việt Nam tiến vào tiếp quản thủ đô Hà Nội.
D. toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng).
Câu 15. Điều khoản nào của Hiệp định Pari năm 1973 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
A. Hai bên ngừng bắn và giữ nguyên vị trí ở miền Nam.
B. Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị.
C. Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có hai chính quyền.
D. Hoa Kì rút hết quân viễn chinh và quân các nước đồng minh.
82
Câu 16. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam?
A. Là văn bản pháp lí quốc tế đầu tiên ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam.
B. Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
C. Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.
D. Tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng miền Nam.
Câu 17. Trong thời kì 1954-1975, sự kiện nào là mốc đánh dấu nhân dân Việt Nam đã căn bản hoàn thành nhiệm vụ “đánh cho Mĩ cút”?
A. Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972.
B. Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972.
C. Hiệp định Pari về Việt Nam được kí kết năm 1973.
D. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975. Câu 18. Sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam, so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi có lợi cho cách mạng vì
A. ở miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát.
B. quân Mĩ và đồng minh của Mĩ rút khỏi miền Nam.
C. vùng giải phóng được mở rộng và phát triển về mọi mặt.
D. miền Bắc đã chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn về nhân lực và vật lực.
Câu 19. Sự kiện ngoại giao nào dưới đây đánh dấu Việt Nam đã nhân nhượng về không gian để đổi lấy thời gian?
A. Hiệp định Pari (27/1/1973). B. Tạm ước (14/9/1946)
C. Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954). D. Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)
Câu 20. Biện pháp của Đảng để đối phó với quân Trung Hoa Dân Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc là nhân nhượng cho chúng một số yêu sách về
A. kinh tế, chính trị. B. kinh tế, văn hóa.
C. chính trị, quân sự. D. kinh tế, quân sự.
Câu 21. Trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới biển đảo nước ta hiện nay, luận điểm nào về chủ trương của Đảng và Chính phủ ta đối với vấn đề thù trong giặc ngoài (từ 9/1945 đến trước ngày 19 /12 / 1946) vẫn còn nguyên giá trị?
A. Cứng rắn về sách lược, mềm dẻo về nguyên tắc.
83
B. Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
C. Mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.
D. Vừa cứng rắn vừa mềm dẻo về nguyên tắc và sách lược.
Câu 22. Đâu không phải là bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm và nội phản trong năm đầu sau thành công của cách mạng tháng Tám năm 1945? A. Đề cao thế hợp pháp và sức mạnh của chính quyền cách mạng.
B. Biết triệt để phân hóa kẻ thù, tập trung vào kẻ thù nguy hiểm nhất.
C. Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa.
D. Biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng có giới hạn, nhân nhượng có nguyên tắc.
Câu 23. Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945-1975) chứng tỏ kết quả đấu tranh ngoại giao
A. không thể góp phần làm thay đổi so sánh lực lượng trên chiến trường.
B. luôn phụ thuộc vào quan hệ và sự dàn xếp giữa các cường quốc.
C. chỉ phản ánh kết quả của đấu tranh chính trị.
D. phụ thuộc vào tương quan lực lượng trến chiến trường.
Câu 24. Điều khoản nào là hạn chế của nội dung Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam?
A. Mĩ rút hết quân đội và quân đồng minh.
B. Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
C. Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của mình.
D. Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam Việt Nam có hai chính quyền.
Câu 25. Hiệp định sơ bộ (6-3-1946) ký giữa chính phủ Việt Nam với thực dân Pháp là một bước “thụt lùi tạm thời” so với tuyên ngôn độc lập 1945 vì
A. mọi việc giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài đều do pháp nắm giữ.
B. Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do.
C. Pháp nắm giữ và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
D. Hiệp định quy định hai bên ngừng bắn, nhưng Pháp vẫn tiếp tục gây hấn.
Câu 26. Nội dung nào sau đây không thuộc Hiệp định Pari năm 1973?
A. Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
84
B. Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
C. Hai bên ngừng bắn ở miền Nam vào lúc 24h ngày 27/1/1973.
D. Hai bên tiến hành trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
Câu 27. Điểm giống nhau giữa Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương và Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam là
A. quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam từ ngày kí hiệp định.
B. được kí kết sau những thắng lợi lớn về quân sự của ta.
C. có sự tham gia đàm phán và cùng kí kết của các cường quốc.
D. quy định việc tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vực.
Câu 28. Bài học từ việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (1946), Giơnevơ (1954) về Đông Dương, Pari (1973) về Việt Nam được vận dụng trong hoạt động ngoại giao hiện nay là
A. không vi phạm chủ quyền quốc gia, dân tộc.
B. tranh thủ không điều kiện sự giúp đỡ quốc tế.
C. chỉ đảm bảo nguyên tắc thống nhất đất nước.
D. nhân nhượng đến cùng để giữ vững hòa bình.
* Câu hỏi Tự luận: 1 Câu = 3 điểm
Câu 1. Nêu và nhận xét quyền dân tộc cơ bản được ghi nhận trong Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương, Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam.
Hướng dẫn chấm Phần Trắc nghiệm: Mỗi câu đúng 0,25 điểm.
1 B
2A
3D
4C
5A
6C
7C
8D
9C
10D 11A 12B 13C 14A
15D 16A 17C 18B 19D 20A 21B 22C 23D 24D 25B 26B 27B 28A
Mức độ đầy đủ:
Mức không tính điểm: HS chọn các đáp án khác, hoặc không trả lời
* Phần tự luận
Mức độ đầy đủ:
Nội Dung Điểm
85
Câu1 Nêu và nhận xét quyền dân tộc cơ bản 3,0
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
+ Quyền dân tộc cơ bản của VN được ghi nhận trong Hiệp định sơ bộ 6-3-1946: Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng, và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. + Nhận xét: Hiệp định Sơ bộ là văn bản kí kết giữa hai bên Việt Nam và Chính phủ Pháp. Hiệp định Sơ bộ mới công nhận tính thống nhất (là một quốc gia) nhưng chưa cộng nhận nền độc lập, Việt Nam còn bị ràng buộc vào nước Pháp. Tuy vậy, đây vẫn là cơ sở để chúng ta tiếp tục đấu tranh buộc pháp công nhân quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. + Quyền dân dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương: các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trong các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương là Việt Nam, Lào, Campuchia. + Nhận xét: Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Đó là sự ghi nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. + Quyền dân dân tộc cơ bản của Việt Nam được ghi nhận trong Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam: Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam. + Nhận xét: Hiệp định Pari năm 1973, Hoa Kì và các nước đã công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, là văn bản có tính pháp lí được Hoa Kì và các nước tham dự Hội cam kết tôn trọng, là bằng chứng lịch sử có “sức nặng” giúp Việt Nam bảo vệ các quyền dân tộc cơ bản của mình.
Mức tương đối đầy đủ: HS trả lời đúng một số đáp án nhưng chưa đầy đủ
86
Mức không tính điểm: HS không trả lời
87
VI. Kết quả tổng hợp xếp hạng kì thi KSCL kết hợp thi thử TN năm học 2020-2021 (Lần 1) do Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức.
STT 1
Thời gian 9-2019
VII. Kế hoạch nghiên cứu
2
10 đến 12 -2019
trước
Nội dung công việc - Tìm hiểu thực trạng và chọn đề tài, viết đề cương nghiên cứu. - Nghiên cứu lí luận. - Khảo sát thực trạng, tổng hợp số liệu năm học trước; kiểm tra trước thực nghiệm. - Trao đổi với đồng nghiệp
3
1 đến 2- 2020
- Nghiên cứu tài liệu; viết sơ lược sáng kiến. - Xin ý kiến đồng nghiệp.
4
3 đến 5- 2020
5 6-2020 - Áp dụng thực nghiệm lần thứ nhất ở đơn vị công tác; lấy ý kiến HS. Tiếp tục nghiên cứu đề tài
6
Sản phẩm - Bản đề cương chi tiết của đề tài. - Tập hợp lí thuyết của đề tài. - Xử lí số liệu khảo sát và số thực tra liệu kiểm nghiệm. - Tổng hợp ý kiến của đồng nghiệp. - Bản thảo sáng kiến - Tập hợp đóng góp của đồng nghiệp. - Tổng hợp và xử lí kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận ban đầu. - Bước đầu hoàn thành sáng kiến. - Bổ sung, chỉnh sửa sáng kiến.
7 đến tháng 8- 2020
7
9-2020 đến 3- 2021
- Nạp đề cương duyệt ở Sở. - Tổng hợp và xử lí kết quả thực nghiệm lần 2, rút ra kết luận lần cuối. Hoàn thành sáng kiến.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung trên cơ sở xử lí số liệu kết quả của năm học và chất lượng thi TN THPT. - Đề xuất sáng kiến kinh nghiệm. - Tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp nhiệm vụ năm học; thực nghiệm lại sáng kiến ở đơn vị công tác và hai trường lân cận; lấy ý kiến HS và các đồng nghiệp đã thực nghiệm đề tài.
8 Hoàn thiện xong sáng kiến.
88
3-2021 Rà soát lần cuối, in ấn, nạp Hội đồng KH của Trường.