-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) CHO HS LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH
Lĩnh vực: Ngữ văn
Năm học: 2022 - 2023
-
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH ----------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) CHO HS LỚP 10 TẠI TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH
Lĩnh vực: Ngữ văn
Tác giả: Phạm Thị Hiền - SĐT: 0987995926 Nguyễn Mai Thương - SĐT: 0944036898 Nguyễn Thị Thủy - SĐT: 0976910398
Năm học: 2022 - 2023
Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 2
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 3
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Các phương pháp nghiên cứu.................................................................... 3
5. Tính mới của đề tài.................................................................................... 4
6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................... 4
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...................................................................... 5
I. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5
1.1. Dạy học dự án .................................................................................. 5
1.2. Dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn
đề VHDG” ..................................................................................................... 7
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 7
2.1. Thực trạng dạy học VHDG ................................................................ 7
2.2. Khảo sát thực trạng dạy - học theo hình thức dự án........................... 8
3. Sự cần thiết của việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua
chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” ..... 9
II. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” ................................... 10
1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án ........................................................... 10
1.1. Đảm bảo mục tiêu của chuyên đề dạy học .................................... 10
1.2. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 11
1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục ............................................................. 12
2. Nội dung tổ chức dự án ........................................................................... 12
2.1. Nhà khoa học trong mắt em ........................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu ....................................................................................... 13
2.1.2. Cách thực hiện ............................................................................ 13
2.1.3. Sản phẩm ..................................................................................... 14
2.2. Em làm nhà khoa học ..................................................................... 15
2.2.1. Mục tiêu ....................................................................................... 15
2.2.2. Cách thực hiện ............................................................................ 15
2.2.3. Sản phẩm ..................................................................................... 27
2.3. Em là thành viên hội đồng khoa học .............................................. 28
2.3.1. Mục tiêu ....................................................................................... 28
2.3.2. Cách thực hiện ............................................................................ 28
2.3.3. Sản phẩm ..................................................................................... 31
2.4. Tổng kết quá trình thực hiện dự án “Em làm nhà khoa học” ....... 32
2.4.1. Mục tiêu ....................................................................................... 32
2.4.2. Cách thực hiện ............................................................................ 32
2.4.3. Sản phẩm ..................................................................................... 32
III. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài ................................................... 32
1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 32
2. Nội dung và phương pháp khảo sát......................................................... 33
2.1. Nội dung khảo sát .......................................................................... 33
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................... 33
3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 33
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ......... 34
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất .......................................... 34
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................... 36
IV. Hiệu quả của dự án “Em làm nhà khoa học” ....................................... 38
1. Thực nghiệm dự án ................................................................................. 38
1.1. Đối tượng thực nghiệm .................................................................. 38
1.2. Mục đích thực nghiệm ................................................................... 38
1.3. Công cụ và kết quả đánh giá thực nghiệm ..................................... 38
1.4. Nhận xét sau thực nghiệm .............................................................. 39
2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................... 39
PHẦN 3. KẾT LUẬN ....................................................................................... 40
1. Tính khoa học .......................................................................................... 40
2. Tính hiệu quả của đề tài .......................................................................... 40
3. Những kiến nghị đề xuất ......................................................................... 40
PHẦN 4. THƯ MỤC THAM KHẢO .............................................................. 41
PHẦN 5. PHỤ LỤC ........................................................................................... 42
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Giáo viên GV
Học sinh HS
VHDG VHDG
Nxb Nhà xuất bản
THPT Trung học phổ thông
1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Dạy học dựa trên dự án là phương pháp dạy học (cũng có tài liệu gọi là hình thức dạy học) có nhiều ưu điểm để phát triển năng lực tự học và sáng tạo của HS. Thông qua việc tham gia học dự án, HS phát huy được tối đa tính tích cực chủ động trong quá trình tiếp cận, lĩnh hội tri thức, từ đó phát huy các năng lực chung, năng lực đặc thù của mình, vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tế một cách hiệu quả. Vì vậy, đây là phương pháp dạy học phù hợp với nội dung chương trình mới GDPT 2018. Ngữ văn là một môn học đòi hỏi rất nhiều sự trải nghiệm trong cảm xúc và hành động của người học. Chính quá trình thực hiện các dự án dạy học bộ môn này có thể đem đến cho HS những hứng thú mới mẻ, những kiến thức sâu sắc, dần trưởng thành hơn trong nhận thức và hành động.
VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ của nhân dân lao động, là kho báu tinh thần vô cùng to lớn của một dân tộc, chứa đựng nhiều ý nghĩa có giá trị muôn đời. Ngoài những bài học được đề cập đến trong chương trình Ngữ văn 10 (sách Kết nối tri thức với cuộc sống), chuyên đề 1: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG đi sâu hơn vào việc khám phá vẻ đẹp, sức sống và giá trị trường tồn của một mạch ngầm “tát mãi không cạn, gọi mãi không cùng”, nơi lưu giữ trí tuệ và tâm hồn của nhân dân trong suốt chiều dài lịch sử. Tuy nhiên, do khoảng cách về thời gian sáng tác, lại sống trong bối cảnh xã hội hiện đại với nhiều yếu tố chi phối, lôi cuốn, cám dỗ nên số đa HS ngày nay không mấy mặn mà với VHDG thậm chí còn tỏ ra thờ ơ trong học tập dẫn đến việc học trở nên thụ động, chán nản. Vì vậy, để VHDG có sức lôi cuốn, khơi dậy nhiều hứng thú ở người học không chỉ trong hoạt động đọc - hiểu mà còn trong việc sưu tầm, nghiên cứu, trở thành sợi dây kết nối người học với thực tiễn, chúng tôi lựa chọn dạy học theo dự án là phương pháp chủ yếu để thực hiện chuyên đề này.
Mục tiêu hướng đến của chuyên đề là HS nắm được các yêu cầu cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG, biết viết một báo cáo nghiên cứu và biết thuyết trình về một vấn đề VHDG. Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc HS khám phá ra các vấn đề cần giải quyết, sau đó giải quyết các vấn đề đặt ra thông qua việc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn hoặc thử nghiệm một giải pháp nào đó trong thực tiễn, cuối cùng là trình bày các kết quả nghiên cứu bằng ngôn ngữ khoa học. Quá trình này thực chất là hướng tới việc hình thành năng lực tư duy nghiên cứu của một nhà khoa học cho HS ngay từ khi các em vừa bước vào lớp 10 THPT. Đây sẽ là nền móng, là cơ sở ban đầu giúp các em học tập tốt hơn các chuyên đề: Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học trung đại (lớp 11), Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học hiện đại (lớp 12), có ý nghĩa định hướng nghề nghiệp cho tương lai các em sau này.
Theo đó, tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học nói chung, VHDG nói riêng là một hoạt động vô cùng cần thiết hữu ích đối với HS THPT.
2
Hoạt động rèn luyện cho các em nếp tư duy khoa học, khả năng vận dụng tri thức và kĩ năng trong quá trình học tập để phát triển năng lực; khả năng giải quyết được một vấn đề học tập mang tính phức hợp, đòi hỏi sự kết nối với thực tiễn và tìm ra được chiến lược cách thức để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, với các em HS khối 10 THPT, thì đây vẫn còn là một nội dung học tập mới mẻ bỡ ngỡ gây ra không ít khó khăn. Vì vậy, mong muốn của chúng tôi khi dạy học chuyên đề Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG bằng phương pháp dạy học dự án không những giúp HS phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, mà còn hình thành và phát triển ở các em những kĩ năng cần thiết của một nhà khoa học tương lai để các em có thể tham gia hiệu quả nhiều dự án hơn trong những năm học tiếp theo.
Như vậy, xuất phát mục tiêu dạy học và tình hình thực tiễn chúng tôi đề xuất và thực nghiệm đề tài: Dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” (Sách Kết nối tri thức với cuộc sống) cho HS lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Cách thức tổ chức dự án: nguyên tắc, các bước tổ chức dạy học dự án phù
hợp với nội dung: Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG.
- Các nguyên tắc và cách thức tổ chức dạy học dự án được áp dụng đối với HS lớp 10 ở một số lớp tại các trường THPT Bắc Yên Thành trong năm học 2022 – 2023.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tập trung là rõ một số vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của việc tổ chức dạy học dự án.
- Đề xuất các bước tổ chức dạy học dự án phù hợp với nội dung của đề tài.
-Tổ chức thể nghiệm đánh giá hiệu quả của dự án.
4. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thống kê, phân loại: Chúng tôi tiến hành khảo sát các tài liệu hướng dẫn tổ chức dạy học dự án trong nhà trường phổ thông để lựa chọn các bước tổ chức phù hợp với nội dung chuyên đề dạy học. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực trạng HS, tiến hành phân loại đối tượng dạy học, thăm dò ý kiến GV để lựa chọn phương pháp phù hợp.
- Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi sử dụng phương pháp này thông qua
việc tổ chức các hoạt động dạy học dự án phù hợp với đối tượng HS cụ thể.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc dự án, chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp để có những đề xuất dạy học chuyên đề nhằm phát triển năng lực phẩm chất của HS theo yêu cầu của chương trình THPT 2018.
3
5. Tính mới của đề tài:
Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra cách thức tổ chức dạy học dự án được rút ra từ thực tiễn dạy học của GV nhằm giúp HS lớp 10 có các phương pháp tiếp cận môn học hợp lí, đạt quả cao. Hơn nữa dự án “Em làm nhà khoa học” là dự án mới được GV vừa nghiên cứu vừa thực nghiệm lần đầu ở trường THPT Bắc Yên Thành dựa trên yêu cầu cần đạt của chuyên đề 1 “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” (sách Kết nối tri thức với cuộc sống) thực hiện từ năm học 2022 - 2023. 6. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm: Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, phần giải quyết vấn đề bao gồm:
1. Cơ sở khoa học của đề tài
2. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học”
3. Sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài
4. Hiệu quả thể nghiệm của dự án “Em làm nhà khoa học”
4
PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học của đề tài
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học dự án
Theo tài liệu tập huấn chương trình THPT 2018, dạy học dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành để tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu và trình bày [4; 23]. Trong môn Ngữ văn nhiều nội dung dạy học gắn liền với thực tiễn cuộc sống và nhiều môn học khác thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nên phù hợp với dạy học dựa trên dự án.
Cũng theo tài liệu này dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:
Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội góp phần gắn liền việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú của cá nhân. Ngoài ra hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó kiểm tra củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực của người học: Trong dạy học dự án, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng khuyến khích và đòi hỏi tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ. Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mô khác nhau.
5
Về quy trình tổ chức dạy học theo dự án cần được tiến hành trên ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án:
Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp với chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng vai trò có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án.
Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm, kinh phí thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này đòi hỏi ở tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào nhiệm vụ được giao với các hoạt động như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, trao đổi hợp tác với các thành viên trong nhóm.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện những dự án tiếp theo.
Với cách thức tổ chức như vậy, dạy học dựa trên dự án có những ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các năng lực chung cho các em HS. Đó là những phẩm chất: chăm chỉ (thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong dự án), trung thực (có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án đã thực hiện được), trách nhiệm (có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành dự án) và các năng lực: năng lực tự chủ và tự học (tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả dự án), năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lí vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất), năng lực giao tiếp và hợp tác (tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án).
Đối với môn Ngữ văn, việc thực hiện các sản phẩm học tập liên quan đến các hoạt động nói, viết, đọc và nghe, HS sẽ có cơ hội hình thành và phát triển các năng lực đặc thù: năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học.
6
1.2. Dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề
về văn học dân gian”
Dạy học chuyên đề cần đảm bảo yêu cầu cần đạt như sau: HS biết các yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG, biết viết một báo cáo về một vấn đề VHDG. Hơn nữa sau chuyên đề HS vận dụng được một số hiểu biết từ chuyên đề để đọc - hiểu và viết về VHDG. Chuyên đề còn yêu cầu các em biết thuyết trình về một vấn đề VHDG.
Về nội dung chuyên đề bao gồm: Các yêu cầu và cách thức nghiên cứu về một vấn đề VHDG; cách viết một báo cáo nghiên cứu; một số vấn đề có thể nghiên cứu về VHDG và yêu cầu của việc thuyết trình về một vấn đề VHDG.
Về cách thức tiến hành: Nội dung hướng dẫn dạy học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” triển khai phần tổ chức hoạt động như sau:
Phần 1. Tập nghiên cứu
1. Tìm hiểu tri thức tổng quát 2. Thực hành: Hoạt động 1. Xác định đề tài, vấn đề, mục tiêu, nội dung và lập kế hoạch nghiên cứu Hoạt động 2. Thu thập thông tin Hoạt động 3. Xử lí tổng hợp thông tin Hoạt động 4. Đánh giá các hoạt động thực hành
Phần 2. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề VHDG
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu các nội dung trong chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - SGK Hoạt động 1. Tìm hiểu cách triển khai báo cáo nghiên cứu theo từng loại đề tài. Hoạt động 2. Tìm hiểu các hoạt động tham khảo. 2. Hướng dẫn HS viết báo cáo nghiên cứu và thuyết trình kết quả nghiên cứu. Hoạt động 1. Thực hiện viết báo cáo nghiên cứu Hoạt động 2. Thuyết trình các kết quả nghiên cứu 3. Hướng dẫn đánh giá các bài viết
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng dạy học văn học dân gian
VHDG là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ truyền miệng của nhân dân lao động. Đó là những “viên ngọc quý” kết tinh tâm hồn và trí tuệ của nhân dân. Các nhà thơ nhà văn lớn đã từng xem VHDG là những “khuôn vàng thước ngọc” và tiếp thu mạch nguồn đó để sáng tác nên tác phẩm của mình. Khi tiến hành hướng dẫn HS học tập và nghiên cứu về VHDG, chúng tôi có những thuận lợi sau:
Theo khảo sát của chúng tôi ở hơn 140 HS tham gia học tập chuyên đề, kết quả thu nhận được, đa số các em (140/144 HS) đều có niềm yêu thích với VHDG.
7
Dù các em chưa nói rõ lí do hoặc chỉ dừng lại ở cảm tính nhưng đây là cơ sở ban đầu để chúng tôi khơi dậy tiếp thêm niềm yêu, sự hứng thú của các em về nội dung học tập chuyên đề.
Hơn nữa, khi nghiên cứu về địa bàn học tập của HS, chúng tôi nhận thấy các em ở vùng Bắc Yên Thành sinh ra và lớn lên trong cái nôi văn hoá VHDG rất phát triển, có nhiều câu lạc bộ mà nghệ nhân dân gian lại chính là những người thân yêu gần gũi với các em như Vè Giai Lạc (Phúc Thành), Tuồng Kẻ Mõ (Hậu Thành), Chèo Quỳ Lăng (Lăng Thành), ví dặm (Tân Thành)... Đây là không gian sống để các em cảm thấy VHDG gần gũi như hơi thở, như giọt nước mát lành ta uống hàng ngày qua những lời ru của mẹ, qua câu chuyện của bà.
Một thuận lợi không nhỏ nữa là trong thời gian vừa qua, tổ chuyên môn Ngữ Văn trường THPT Bắc Yên Thành đã tổ chức những buổi ngoại khoá như Em yêu tuồng cổ, Em với chèo Quỳ Lăng để giúp các em hiểu thêm về VHDG. Chính thông qua những buổi ngoại khoá này các em đã được gặp gỡ những nghệ nhân dân gian, được hoá thân vào những nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích…
Tuy nhiên bên cạnh đó, chúng tôi cũng gặp những khó khăn khi tổ chức cho các em nghiên cứu và viết báo cáo về VHDG. Có thể kể đến: Vốn kiến thức chuyên sâu của các em về VHDG còn hạn chế; cách thức phương pháp tổ chức của GV chưa phù hợp để khơi dậy sự chủ động, tích cực, sáng tạo của HS khiến những giờ học nghiên cứu về VHDG chưa đạt kết quả cao.
2.2. Khảo sát thực trạng dạy - học theo hình thức dự án
Về phía HS: Học tập theo hình thức dự án đã được tập huấn trước khi chương trình THPT 2018 được triển khai đại trà. Tuy nhiên với các em HS lớp 10, năm học 2022 - 2023, là thế hệ HS đầu tiên thực hiện chương trình mới. Việc chuyển đổi nội dung cách thức học tập chỉ sau một thời gian ngắn từ lớp 9 lên lớp 10, khiến các em không khỏi bỡ ngỡ. Đặc biệt với HS vùng phía bắc huyện Yên Thành, sinh sống và học tập trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, cơ hội để các em trải nghiệm, học tập theo hình thức dự án chưa nhiều. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 144 em HS về thực trạng dạy học dự án. Kết quả thu được như sau:
Khi được hỏi “Trước khi học chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”, bạn đã thực hiện làm sản phẩm dự án học tập nào chưa?” thì có đến 46 HS (chiếm 31.2%) trả lời chưa thực hiện, có đến 74 HS (chiếm 51.1%) thừa nhận các em đã được thực hiện nhưng chưa nhiều. Cũng do các em chưa thực hiện hoặc không thường xuyên thực hiện sản phẩm dự án nên có đến 71.4% HS chia sẻ mình chưa nắm vững quy trình của việc làm sản phẩm dự án. Chính điều này đã khiến HS thiếu các kỹ năng cơ bản như kỹ năng quản lý thời gian, lập kế hoạch, không đủ kỹ năng làm việc nhóm, giải quyết vấn đề... Thiếu, yếu những kỹ năng này, các em sẽ gặp nhiều khó khăn khi bước vào đời.
Mặt khác, khi chúng tôi thăm dò về hứng thú của HS đối với dự án học tập “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một
8
vấn đề VHDG”, một tín hiệu đáng mừng là có tới 136 HS (chiếm 95.8%) hứng thú và rất hứng thú với dự án này. Cùng với đó là niềm yêu thích VHDG của các em đã thôi thúc những người dạy học như chúng tôi trăn trở làm thế nào để tổ chức dạy học dự án cho HS nhằm phát triển năng lực, phẩm chất toàn diện, tạo hành trang cho công dân của thế kỉ mới.
Về phía GV: Chúng tôi khảo sát 55 GV tại các cơ sở giáo dục, khi được hỏi về việc thầy cô có thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học dự án hay không thì nhận được phản hồi: 64,8 % GV thỉnh thoảng sử dụng, 18,5 % là rất ít sử dụng và chỉ có 11,1% GV thường xuyên sử dụng. Về những khó khăn mà GV chia sẻ khi tổ chức dạy học dự án là tốn thời gian công sức thiết kế, tâm lí quen với cách dạy thường ngày ngại thay đổi, nội dung bài học dài cần dạy cho đúng tiến độ chương trình, cơ sở vật chất thiếu thốn và phải kể đến tình trạng HS lười tư duy, suy nghĩ. Tuy vậy, khi được khảo sát về sự cấp thiết của việc dạy học dự án, đa số GV (38 người, chiếm 70,4%) đều nhận thấy sự cần thiết phải tổ chức dạy học dự án cho HS vì những lợi ích mà phương pháp này mang lại như: kích thích sự tò mò, năng lực sáng tạo của HS, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, khuyến khích HS học hỏi tự nhau, nâng cao kĩ năng thực hành của các em.
Như vậy, từ việc khảo sát HS, thăm dò ý kiến GV, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu về tổ chức dạy học dự án rất cần thiết trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao năng lực chuyên môn nhằm phát huy những hiệu quả mà phương pháp này mang lại trong dạy học.
3. Sự cần thiết của việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua
chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”
Từ những khảo sát phân tích về thực trạng dạy học VHDG và việc học tập theo hình thức dự án của HS, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS. Các em thực sự là chủ thể trong việc kiến tạo, lĩnh hội tri thức. Qua dự án này các em có thể phát triển được các năng lực cần thiết: biết sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp; xây dựng được hệ thống luận điểm sáng rõ, làm nổi bật được các kết quả nghiên cứu với những cứ liệu minh họa cụ thể; sử dụng ngôn ngữ khách quan, khoa học để trình bày kết quả; khái quát được ý nghĩa của vấn đề VHDG được nghiên cứu. Thông qua chuyên đề, HS được phát triển năng lực thu thập thông tin liên quan đến các văn bản VHDG; năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản; năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản dị bản. Điều này phù hợp với định hướng của chương trình phổ thông mới, đồng thời trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết để thực hiện những dự án tiếp theo và có thể định hướng cho các em lựa chọn nghề nghiệp sau này.
Hơn nữa, tổ chức dạy học dự án này nhằm mục đích trân trọng, bảo tồn, phát huy những giá trị tốt đẹp của VHDG: Trân trọng những tác phẩm VHDG, những
9
nét đẹp lao động của người bình dân xưa; sống có trách nhiệm với cộng đồng, với công việc hằng ngày của mình có ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa cha ông để lại.
II. Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học”
1. Nguyên tắc thiết kế tổ chức dự án
1.1. Đảm bảo mục tiêu của chuyên đề dạy học
Đây là nguyên tắc quan trọng trước tiên khi chúng tôi thiết kế tổ chức dự án này. Cơ sở để chúng tôi xác định mục tiêu cần đạt của chuyên đề là các tài liệu: Hướng dẫn thực hiện chương trình THPT 2018, sách giáo khoa, sách GV chuyên đề Ngữ văn 10 (bộ Kết nối tri thức cuộc sống). Trên cơ sở đó chúng tôi khái quát những mục tiêu lớn của chuyên đề như sau:
Qua chuyên đề HS biết các yêu cầu và cách thức nghiên cứu một vấn đề VHDG. Đây là yêu cầu về kiến thức, kĩ năng các em cần nắm rõ thông qua việc tìm hiểu những văn bản mẫu và các bước tiến hành nghiên cứu trong sách giáo khoa. Các em cần phân biệt việc nghiên cứu về khoa học nói chung và VHDG nói riêng với việc đọc hiểu một văn bản văn học thông thường.
Không chỉ dừng lại ở mức độ thông hiểu, qua chuyên đề các em cần biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để viết một báo cáo về một vấn đề VHDG từ việc xác định đề tài, thu thập, xử lí, tổng hợp thông tin, lập đề cương nghiên cứu, viết và chỉnh sửa hoàn thiện.
Sau cùng, HS biết thuyết trình về một vấn đề VHDG. Phẩm chất năng lực này bộc lộ rõ khi các em báo cáo sản phẩm của mình, lắng nghe ý kiến phản hồi của các bạn và thầy cô.
Như vậy, có thể thấy 4 năng lực cốt lõi của chương trình 2018: đọc - viết – nói - nghe được thể hiện rõ trong chuyên đề này. Ngoài ra các em được hình thành, phát triển những phẩm chất năng lực của một nhà khoa học.
Trên cơ sở mục tiêu dạy học như thế chúng tôi cụ thể hoá thành bảng mục
tiêu dự án như sau:
Kĩ năng Đọc Viết Nói Nghe Phẩm chất
Mức độ
định dung
Xác nội bài nói - Vấn đề nghiên cứu định Xác đề tài nghiên cứu
Nhận biết
Xác định nội dung thuyết trình: Đề tài nghiên cứu
- Các bước triển khai vấn đề
Trung thực. chăm chỉ, trách nhiệm, yêu mến VHDG, có ý thức phát triển di sản hoá văn - Hiểu rõ - Triển khai - Trình - Phân tích
10
dân tộc.
viết yêu các Thông hiểu nội dung bài nghiên cứu của nhóm bạn nội dung các bước nghiên cứu
bài theo cầu bước nghiên cứu
bày rõ cấu các trúc phần của báo cáo nghiên cứu
- Yêu cầu của một cáo báo nghiên cứu khoa học
Tạo lập văn bản nghiên cứu hoàn chỉnh
Vận dụng
Đánh giá, phản biện dung nội các bài nghiên cứu và kĩ năng thuyết trình của nhóm bạn Thể hiện khả năng đánh giá, những tìm phát tòi, về hiện vấn đề nghiên cứu
Đề tài của nhóm HS
Đề tài của HS và các thiết học tập hỗ trợ Các văn bản nghiên cứu mẫu
Học liệu
các Và bị thiết học tập hỗ trợ.
Được sưu ghi tầm, chép bằng nhiều cách thức khác nhau liên quan đến đề tài nghiên cứu của HS
1.2. Đảm bảo tính khả thi
Về thời gian: Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học cần tổ chức bài bản, có sự phức hợp của nhiều nhiệm vụ học tập nhằm phát huy tối đa năng lực, sáng tạo, sự hợp tác cùng giải quyết vấn đề của HS. Chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” được phân bố thời lượng 10 tiết dạy trên lớp. Các tiết dạy của chuyên đề gồm 3 tiết đọc, 4 tiết viết và 3 tiết nói nghe. Mặt khác các tiết của chuyên đề được hướng dẫn không bố trí liền mạch, cụ thể sau khi học xong 7 tiết đọc và viết, HS có thời gian chuẩn bị khoảng 2 tuần hoàn thiện sản phẩm để trình bày báo cáo trong các tiết Nói và Nghe. Như vậy, xét về thời gian 10 tiết dạy trên lớp và 2 tuần học tập nghiên cứu ở nhà, các em có điều kiện để được trang bị kiến thức nền, những kĩ năng cần thiết cũng như có thể hoàn thiện sản phẩm tối ưu nhất.
11
Về điều kiện cơ sở vật chất tiến hành dạy học: Dự án được tổ chức học tập trên lớp, không gian truyền thống các em có thể trao đổi tương tác trực tiếp với bạn bè và GV; từ đó nhanh chóng tháo gỡ những tình huống có vấn đề trong học tập. Bên cạnh đó, không gian tiến hành dự án còn thể hiện trên nền tảng công nghệ thông tin nhóm facebook, zalo, messenger, padlet… giúp các em kết nối và tìm kiếm thông tin dễ dàng. Ngoài ra dự án còn được triển khai linh hoạt gắn liền với không gian sống của các em, giúp các nhóm có thể trao đổi hoạt động độc lập trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo. Kinh phí thực hiện dự án không quá lớn khi các nhóm chủ yếu sử dụng những tài nguyên của công nghệ thông tin, thư viện trường, thư viện địa phương và nguồn lực là những giá trị VHDG, con người của địa phương.
Về yếu tố tâm lí HS: Dự án này phù hợp với đối tượng HS lớp 10. Khi các em vừa bước vào mái trường phổ thông được 3 tháng. Lúc này các em đã có thời gian làm quen, kết nối với bạn bè đến từ 10 xã khác nhau thuộc vùng phía bắc huyện Yên Thành. Từ đó các em bắt đầu nhận ra những ưu điểm thế mạnh của bạn, tìm kiếm những nhóm bạn nhỏ hơn trong cộng đồng lớp học để có thể chia sẻ niềm yêu thích, hứng thú của cá nhân. Đây là một thuận lợi để các em bắt đầu thực hiện những sản phẩm học tập theo nhóm nhỏ.
Về việc kết nối chuyên đề với hệ thống bài học thuộc chương trình bắt buộc: Chuyên đề được thực hiện sau khi các em đã được học các văn bản thuộc VHDG ở chương trình THCS và được SGK Ngữ văn 10 “cài đặt” các văn bản đọc về truyện thần thoại, các bài đọc hiểu về sử thi. Từ đó tạo điều kiện cho HS thâu nạp thêm dữ liệu, đủ để có thể xây dựng cái nhìn bao quát về loại hình sáng tác dân gian, có thể thực hiện các yêu cầu của chuyên đề 1 một cách thuận lợi.
1.3. Dự án có ý nghĩa giáo dục
Một dự án thực sự có ý nghĩa khi nó khơi gợi được niềm hứng thú ở HS và đặc biệt có ý nghĩa giáo dục các em hướng tới Chân - Thiện - Mĩ. Đặt trong bối cảnh xã hội hội nhập toàn cầu hoá, khi mà con người đặc biệt là thế hệ trẻ có thể dễ dàng lãng quên, quay lưng với những giá trị văn hoá truyền thống dân tộc thì việc thực hiện dự án này có ý nghĩa giúp các em hiểu sâu sắc hơn những “viên ngọc quý” VHDG mà cha ông ta đã để lại cho đời sau. Hơn nữa đến lượt các em - những chủ nhân tương lai của đất nước sẽ lưu truyền, tiếp biến để VHDG có sức sống lâu bền. Vì vậy, thông qua thực hiện dự án này chúng tôi mong muốn các em được bồi dưỡng tinh thần tự hào, niềm trân trọng đối với VHDG, đó cũng là cách để các em phát triển lòng yêu quê hương, yêu đất nước của mình.
2. Nội dung tổ chức dự án
Sau khi nghiên cứu các bước tổ chức dạy học dự án, chúng tôi tổ chức những nội dung sau để thực hiện chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”:
12
2.1. Nhà khoa học trong mắt em 2.1.1. Mục tiêu
Giúp HS hình dung rõ hơn về một nhà khoa học, quy trình nghiên cứu một công trình khoa học, đóng góp của nhà khoa học đối với sự phát triển thế giới cộng đồng. Đặc biệt giúp các em bước đầu hiểu rõ nét đặc thù của nhà khoa học nghiên cứu về VHDG trong việc gìn giữ và phát triển những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc.
Mục tiêu này được cụ thể hoá thành 4 câu hỏi lớn được xem là những câu
hỏi định hướng của dự án:
Câu 1: Bạn hãy chia sẻ hiểu biết của mình về một nhà khoa học?
Câu 2: Để thực hiện sứ mệnh nghiên cứu của mình, các nhà khoa học thực
hiện những công việc gì?
Câu 3: Trong quá trình học tập bạn ấn tượng với nhà khoa học nào nhất? Kể tên những nhà nghiên cứu VHDG mà bạn biết? Ngoài những phẩm chất của một nhà khoa học, nhà khoa học nghiên cứu VHDG cần có thêm những phẩm chất gì?
Câu 4: Theo bạn, nếu là một nhà khoa học nghiên cứu về VHDG Việt Nam,
bạn có dự định gì?
Thực hiện nội dung học tập này sẽ giúp các em trang bị những kiến thức nền cần thiết, “bắc giàn giáo tri thức” để từng bước thực hành công việc nghiên cứu của một nhà khoa học.
2.1.2. Cách thực hiện
Để giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập, GV tổ chức những hoạt động sau:
- Trước hết, GV sử dụng kết hợp với hình thức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược. Với hình thức này thông qua việc GV cung cấp tài liệu học tập trên nhóm zalo, messeger… HS sẽ tự nghiên cứu ở nhà để hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
Mẫu phiếu học tập:
13
- Trên lớp, GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm trình bày kết quả học tập của nhóm mình. Việc thảo luận trên lớp sẽ giúp GV kiểm tra mức độ thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Đồng thời thông qua thảo luận, GV kết luận nhận định những nội dung kiến thức của chuyên đề để HS nắm vững trước khi bước vào giai đoạn thực hiện sản phẩm dự án.
2.1.3. Sản phẩm: Dưới sự hướng dẫn của GV, HS báo cáo nội dung “Nhà
khoa học trong mắt em” như sau:
Ảnh cắt từ Powerpoint xác định các nhiệm vụ học tập của HS
Ảnh: Trả lời phiếu học tập của HS
14
HS báo cáo nội dung phẩm chất của một nhà khoa học bằng sơ đồ tư duy hình người
2.2. Em làm nhà khoa học.
2.2.1. Mục tiêu
HS vận dụng kiến thức thực hành quy trình nghiên cứu và viết báo cáo về
một vấn đề VHDG.
2.2.2. Cách thực hiện
GV hướng dẫn HS làm việc nhóm và làm việc cá nhân theo sự phân công của nhóm, qua các bước đảm bảo qui trình nghiên cứu khoa học. Những hoạt động mà GV tổ chức bao gồm: Hướng dẫn HS nghiên cứu tài liệu, hướng dẫn HS gặp gỡ chuyên gia, hướng dẫn HS trải nghiệm thực tiễn, Hướng dẫn HS thực hành… với nội dung yêu cầu từng bước như sau:
BƯỚC 1: EM CHỌN ĐỀ TÀI - VẤN ĐỀ, XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU -
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động này nhằm giúp HS thực hành khâu đầu tiên của việc tập nghiên cứu một vấn đề khoa học là xác định đề tài - vấn đề nghiên cứu, xác định được mục tiêu, nội dung nghiên cứu, chuẩn bị cho việc lập kế hoạch nghiên cứu. GV hướng dẫn HS đọc phần 1 mục I.1 sách giáo khoa chuyên đề để bao quát được toàn bộ các mảng đề tài - vấn đề HS có thể nghiên cứu. GV đưa ra một số
15
đề tài - vấn đề nghiên cứu theo từng mảng cho HS thảo luận nhóm lựa chọn đề tài phù hợp với sở thích sở trường, điều kiện cho phép của nhóm HS: Mảng 1: Nghiên cứu một tác phẩm VHDG - tập trung khai thác các giá trị, sức hấp dẫn, nét đặc sắc của một truyện cổ hay một nhóm truyện cổ, một bài ca dao hay một chùm ca dao. Mảng 2: Nghiên cứu một hình tượng, chi tiết trong văn bản VHDG - với ba vấn đề: Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam; Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam; Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam. Mảng 3: Nghiên cứu mối quan hệ giữa VHDG với đời sống văn hóa dân tộc và văn học nghệ thuật hiện nay - với hai chủ đề lựa chọn: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An; Nghệ thuật tuồng cổ Hậu Thành - Yên Thành - Nghệ An. Sau khi HS chọn được đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình, GV hướng dẫn HS xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu. HS đọc sách - tìm hiểu từng mảng, sau đó trao đổi bàn bạc chung cả nhóm đưa ra quyết định lựa chọn đề tài - vấn đề nghiên cứu phù hợp với nhóm mình, đó là đề tài - vấn đề các em tâm đắc nhất, phù hợp với khả năng của nhóm nhất (dễ tìm kiếm tài liệu nhất, có điều kiện đi tìm hiểu thực địa trải nghiệm lễ hội nhất... ) gắn với những phương pháp và quy trình nghiên cứu đặc thù có tính khả thi nhất. Theo đó các nhóm HS đã quyết định lựa chọn đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình như sau: Nhóm 1: Chọn mảng 2, vấn đề: Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người
anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam.
Nhóm 2: Chọn mảng 2, vấn đề: Ý nghĩa của hình tượng con cò trong
ca dao Việt Nam.
Nhóm 3: Chọn mảng 2, vấn đề: Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối -
Gừng trong ca dao Việt Nam.
Nhóm 4: Chọn mảng 3, vấn đề: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng
Thành - Yên Thành - Nghệ An.
BƯỚC 2: EM LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
Sau khi lựa chọn xong đề tài - vấn đề nghiên cứu cho nhóm mình, các em tiến hành xác lập các mục tiêu rõ ràng của hoạt động nghiên cứu, lấy đó làm căn cứ để tổ chức các hoạt động cụ thể. Mục tiêu về nội dung kiến thức được thể hiện ngay trong tên đề tài - chủ đề (Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng, ý nghĩa của hình tượng, nghệ thuật tổng hợp....). Mục tiêu về kĩ năng - năng lực sẽ được hình thành và phát triển trong quá trình thực hành nghiên cứu đề tài - vấn đề: biết cách thức nghiên cứu, biết viết một báo cáo nghiên cứu, biết thuyết trình một vấn đề nghiên cứu về VHDG. Qua đó đáp ứng các nhu cầu khám phá, hứng thú học tập, tạo động lực học cho các em góp phần vào quá trình bồi dưỡng các phẩm chất - giá trị sống cho người học. Việc lập kế hoạch nghiên cứu trước khi thực hiện một hoạt động là yêu cầu quan trọng, thể hiện tư duy khoa học của người nghiên cứu, giúp HS hình dung được: các bước tiến hành, các công việc phải thực hiện, người thực hiện, thời gian - địa điểm, dự kiến sản phẩm cần đạt và các phương pháp phù hợp để thực hiện.
16
GV hướng dẫn HS đọc kĩ ví dụ minh họa về kế hoạch nghiên cứu 1 mảng đề tài - vấn đề được trình bày trong SGK chuyên đề học tập, đặt câu hỏi yêu cầu HS xác định những yếu tố cần có trong một bản kế hoạch nghiên cứu, hướng dẫn các em lập bảng. HS tiến hành lập kế hoạch hoạt động cho nhóm mình. Kế hoạch được cụ thể hóa qua 5 yếu tố: nhiệm vụ nghiên cứu (chia thành 5 hoạt động nhỏ: 1- Tìm hiểu tài liệu về vấn đề nghiên cứu; 2- Tìm hiểu lễ hội dân gian cần nghiên cứu qua sách báo, internet...; 3- Tham khảo ý kiến chuyên gia về vấn đề nghiên cứu thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, gián tiếp, hoặc qua bài phỏng vấn sưu tập được...; 4- Trải nghiệm lễ hội đối với mảng 3; 5- Xây dựng hồ sơ tài liệu nghiên cứu về vấn đề VHDG và lễ hội văn hóa...); địa điểm nghiên cứu (sẽ thực hiện ở đâu: Thư viện? Lên mạng? Gia đình nghệ nhân?...); thời gian dự kiến hoàn thành; dự kiến sản phẩm/kết quả đạt được theo mục tiêu đề ra; ai (cá nhân hay nhóm) là người thực hiện; thực hiện bằng phương pháp, cách thức nào? (đọc ghi chép, thống kê, phân tích, phỏng vấn, thảo luận...?). Sau khi xác định được cụ thể chi tiết 5 yếu tố cần có trong kế hoạch nghiên cứu, các em tiến hành lập bảng gồm 5 cột (tương ứng 5 yếu tố cần có), 4 hàng cơ bản (tương ứng 4 hoạt động nhỏ cần nghiên cứu) theo bảng sau:
17
Hình ảnh sản phẩm bản kế hoạch nghiên cứu của các nhóm
BƯỚC 3: EM THU THẬP, XỬ LÍ, TỔNG HỢP THÔNG TIN.
Hoạt động này giúp HS phát triển kĩ năng tìm kiếm, thu thập, xử lí, tổng hợp thông tin/tư liệu liên quan đến đề tài - vấn đề nghiên cứu theo 3 hình thức: 1- Sưu tầm tài liệu từ sách báo, Internet; 2- Tham khảo ý kiến chuyên gia; 3- Tìm hiểu trải nghiệm thực tiễn. Trước hết GV hướng dẫn HS dựa vào bảng kế hoạch (các hoạt động nhỏ cần tiến hành và dự kiến kết quả/sản phẩm) của đề tài - vấn đề nghiên cứu mà nhóm đã lựa chọn để xem nhóm mình cần đến những loại tài liệu nào, những tài liệu đó giờ tìm kiếm ở đâu, cần khai thác thông tin gì từ tài liệu, từ đó lựa chọn cho nhóm mình hình thức thu thập thông tin phù hợp hiệu quả. Ở từng hình thức, GV tiếp tục hướng dẫn HS cách thức tìm kiếm, khai thác, tra cứu, tổng hợp thông tin mang tính đặc thù: Với hình thức 1: GV gợi ý HS tìm các đầu sách cơ bản và thu thập
thông tin theo các mảng nội dung;
Với hình thức 2: GV hướng dẫn HS đọc SGK chuyên đề tham khảo soạn thảo bộ câu hỏi phỏng vấn nghệ nhân phù hợp - khai thác được nhiều thông tin cần thiết nhất có thể;
Với hình thức 3: GV hướng dẫn HS căn cứ vào tính chất phạm vi đề tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm để lựa chọn cách thức trải nghiệm và lĩnh vực nghệ thuật trải nghiệm phù hợp.
18
Sau khi tìm được các đầu sách/tư liệu liên quan, HS thảo luận nhóm giao
Với hình thức sưu tầm tài liệu từ sách báo, internet: Theo sự hướng dẫn gợi ý của GV về một số đầu sách/tư liệu cần thiết cho công việc nghiên cứu, HS sẽ trao đổi nhóm xem cá nhân bạn nào có sách báo tư liệu liên quan đến đề tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm không, nếu không có hoặc có ít HS có thể lên thư viện nhà trường, mạng Internet để tra cứu thu thập. Những đầu sách/tư liệu HS cần có để tìm kiếm thu thập thông tin như: VHDG Việt Nam (Đinh Gia Khánh), Kho tàng ca dao người Việt (Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật), Tục ngữ,ca dao, dân ca Việt Nam (Vũ Ngọc Phan), Bình giảng ca dao (Hoàng Tiến Tựu), Sử thi anh hùng Tây Nguyên (Võ Quang Nhơn)... Trường hợp khó tìm đầu sách, HS cũng có thể sử dụng máy tính kết nối Internet hoặc điện thoại thông minh để tra cứu Google các thông tin cần thiết bằng cách gõ lệnh/từ khóa liên quan: “Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam”, “Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam”, “Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam”, “Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An”... nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên thu thập thông tin theo các mảng:
Mảng thống kê số lượng những dị bản/văn bản/các truyện/bài/hình
tượng/chi tiết....
Mảng tìm kiếm những nhận định đánh giá của các nhà khoa học/nghiên
cứu phê bình văn học về đối thượng nghiên cứu của nhóm.
Mảng đi sâu phân tích giá trị ý nghĩa của đối tượng nghiên cứu. Mảng tìm hiểu sức sống của đối tượng nghiên cứu ở những loại hình
nghệ thuật khác nhau và trong đời sống sinh hoạt...
Mọi thông tin cần được ghi chép chọn lọc, lưu giữ nguồn, xuất xứ tài liệu, tên tác giả, tên tài liệu, tên trang web, thời gian đăng bài...để khi cần sẽ trích dẫn đúng quy định đảm bảo tính xác thực độ tin cậy của thông tin.
19
Hình ảnh HS sưu tầm, ghi chép tài liệu tại thư viện nhà trường
Với hình thức phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia: Chuyên gia là những nhà nghiên cứu văn học uy tín thì HS vùng tỉnh lẻ không có điều kiện để tiếp xúc, chuyên gia là những nghệ nhân dân gian đích thực thì ở nông thôn không có nhiều, và để phỏng vấn tham khảo ý kiến chuyên gia HS cũng cần phải soạn thảo một bộ câu hỏi bài bản toàn diện để khai thác đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đó là những khó khăn khi thực hiện thu thập thông tin bằng hình thức này.
Tuy vậy, dưới sự hướng dẫn của GV, HS có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành qua một số bài phỏng vấn có sẵn trên mạng, hoặc đến nhà một số nghệ nhân dân gian có truyền thống tham gia lĩnh vực lễ hội liên quan đề tài mà nhóm nghiên cứu như: nghệ nhân chèo Nguyễn Bá Ân (Xã Lăng Thành), nghệ nhân tuồng cổ Nguyễn Thị Huệ (Xã Hậu Thành)... Trước khi đến gặp gỡ trao đổi tham khảo ý kiến các nghệ nhân, HS thảo luận nhóm chuẩn bị sẵn các câu hỏi về:
Nguồn gốc và những hoạt động chính của lễ hội: Lễ hội hình thành từ
khi nào? Những hoạt động/sự kiện chính thường diễn ra trong lễ hội?
Nội dung và ý nghĩa của văn bản/hình tượng/chi tiết VHDG được phản ánh trong lễ hội: Có những văn bản/hình tượng/chi tiết VHDG nào được chuyển thể sử dụng trong lễ hội? Khi sử dụng văn bản/hình tượng/chi tiết đó trong lễ hội - nó mang ý nghĩa gì?
Mối quan hệ giữa văn học và lễ hội: Lễ hội trong thời điểm hiện tại có những điểm nào kế thừa và sáng tạo so với trước đây? Giá trị của lễ hội đối với đời sống con người?
Sau khi chuẩn bị tốt bộ câu hỏi phỏng vấn, HS giao thành viên nhóm phỏng vấn, phân công người ghi chép thu âm ghi hình lại... để thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm.
20
Hình ảnh HS phỏng vấn, tham khảo ý kiến nghệ nhân dân gian
Với hình thức tìm hiểu, trải nghiệm thực tiễn: Xuất phát từ đặc trưng của VHDG: tính tập thể, tính truyền miệng và tính thực hành, nên các tác phẩm VHDG luôn gắn liền với đời sống nhân dân lao động, và được lưu truyền trong dân gian với nhiều dị bản khác nhau. Vì vậy để hiểu sâu sắc hơn các giá trị của VHDG, sức sống của VHDG trong các loại hình nghệ thuật khác thì việc HS được tham gia các hoạt động trải nghiệm là vô cùng cần thiết - đây cũng là một kênh thu thập thông tin rất hiệu quả, khơi gợi nhiều hứng thú đam mê ở người học. Theo sự hướng dẫn của GV, HS căn cứ vào tính chất phạm vi đề tài - vấn đề nghiên cứu của nhóm để lựa chọn cách thức trải nghiệm và lĩnh vực nghệ thuật trải nghiệm phù hợp:
Với đề tài “Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam” hay “Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam” thì HS có thể tham gia vào câu lạc bộ hát dân ca của trường, tham gia diễn kịch “Sân khấu hóa tác phẩm VHDG” thực hiện những bài ca được chuyển thể từ lời ca dao có hình ảnh con cò, muối gừng...
Với đề tài “Về nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành, Yên Thành, Nghệ An”, HS có thể đến nhà nghệ nhân chèo Nguyễn Bá Ân, để lắng nghe thưởng thức và tập một số làn điệu chèo theo hướng dẫn, HS cũng có thể tham gia vào hoạt động ngoại khóa do tổ Ngữ Văn nhà trường tổ chức như “Em với Chèo Quỳ Lăng”.
21
Với đề tài “Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng sử thi Tây Nguyên - Việt Nam”, HS tham gia đóng kịch khi học bài 4 - Sức sống của sử thi - văn bản “Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời”...
Trong quá trình tham gia lễ hội, trải nghiệm thực tiễn, HS cần dựa vào yêu cầu - dự kiến kết quả/sản phẩm cần đạt đã được đề xuất trong bảng kế hoạch nghiên cứu để thiết lập bảng ghi chép về: không khí lễ hội, diễn biến và ý nghĩa của lễ hội, sức sống của lễ hội trong đời sống văn hóa tinh thần dân tộc... ngoài ghi chép ra HS cần thu âm ghi hình thực tế nhằm xây dựng cho nhóm mình bộ tài liệu phong phú phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Hình ảnh HS tham gia tìm hiểu, trải nghiệm thực tế
Sau khi thu thập được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, HS thực hiện thao tác lập hồ sơ tài liệu. Thực chất của việc này là sắp xếp lại tài liệu đã có theo từng mục phù hợp với yêu cầu và quy trình nghiên cứu của đề tài, chuẩn bị cho việc xây dựng đề cương nghiên cứu. Hồ sơ tài liệu cần được phân loại theo các phương diện:
Tệp các văn bản dị bản truyện/bài ca dao chứa hình ảnh/chi tiết về đối
tượng nghiên cứu của đề tài.
Tệp những tác phẩm VHDG, những tích trò sân khấu liên quan đến lễ
hội chèo tuồng...
Tệp những bài viết/bài nghiên cứu/phê bình văn học/các ý kiến đánh
giá của các chuyên gia về đề tài - vấn đề nghiên cứu.
Tệp ghi chép quan điểm nhìn nhận đánh giá phân tích của nhóm về
giá trị ý nghĩa của các truyện/bài/hình tượng/chi tiết... được nghiên cứu.
22
Tệp các tranh ảnh video sản phẩm nghệ thuật liên quan được thực hiện
trong quá trình trải nghiệm thực tiễn.
Tệp hệ thống những tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật khác mang
dấu ấn sâu đậm của tác phẩm VHDG.
BƯỚC 4: EM TÌM Ý - LẬP ĐỀ CƯƠNG BÀI VIẾT BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU
Hoạt động này giúp HS xác định được những nội dung kiến thức trọng tâm nhất, sắp xếp được mạch ý theo trình tự logic khoa học hợp lí nhất chuẩn bị nền tảng vững chắc cho giai đoạn viết bài báo cáo nghiên cứu hoa học. GV hướng dẫn HS đọc tổng thể phần 2 mục I sách chuyên đề, đặt câu hỏi thảo luận nhóm cho HS rút ra cách triển khai tìm ý thông qua hệ thống câu hỏi và khái quát mô hình - khung đề cương chung của bài nghiên cứu. Sau đó GV yêu cầu các nhóm HS đọc kĩ hơn ở phương diện đề tài - vấn đề mà nhóm mình nghiên cứu để trả lời các câu hỏi tìm ý cũng như xác lập đề cương chi tiết cho đề tài của nhóm. Trong quá trình HS làm việc, GV hỗ trợ giải đáp thêm nếu HS gặp khó khăn vướng mắc. HS đọc hết mục “Cách triển khai báo cáo nghiên cứu theo từng loại đề tài”, sau đó thảo luận nhóm rút ra được cách TÌM Ý chung cho mọi đề tài bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề dân gian, thực chất của thao tác này chính là trả lời các câu hỏi nhằm phát hiện các giá trị đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đối tượng nghiên cứu. đó:
Vì sao truyện/bài/chùm bài/hình tượng/chi tiết/lễ hội được chọn làm
đề tài - chủ đề nghiên cứu?
Có thể tìm thấy bao nhiêu bản kể/bài/nhân vật/hình tượng/chi tiết/lễ hội ... cùng loại? Lập bảng thống kê số lượng đối tượng (cùng xuất xứ cụ thể) từ đó nhận xét so sánh?
Đã có những công trình nghiên cứu - đánh giá, những bài báo/tài liệu/nhận định nào về truyện/bài/chùm bài/hình tượng/chi tiết/lễ hội..? Những phương diện nào đã được tìm hiểu? Phương diện nào cần được tiếp tục nghiên cứu?
Phân tích, đánh giá các phương diện nội dung tư tưởng/ý nghĩa và những đặc trưng - đặc sắc nghệ thuật của truyện/bài/chùm bài/hình tượng/chi tiết/các hoạt động lễ hội?
Truyện/bài/chùm bài/hình tượng/chi tiết/lễ hội...được “tái sinh” hiện diện - như thế nào trong đời sống văn học/sân khấu/điện ảnh/âm nhạc...? Nhận xét, đánh giá về sức sống của đối tượng?
(Ở từng mảng đối tượng cụ thể sẽ có một vài phương diện mang tính đặc thù cần được tìm hiểu thêm)
23
Sau khi thống nhất được cách tìm ý cho các loại đề tài nghiên cứu nói chung, các nhóm HS đọc kĩ hơn mảng đề tài - vấn đề mà nhóm mình chọn nghiên cứu. Từ đó nhóm phân công thành viên (dựa vào các tệp hồ sơ tài liệu đã có) đảm nhiệm trả lời các câu hỏi trên:
Nhóm chọn đề tài “Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam” và “Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam” đọc và trả lời câu hỏi theo định hướng ở mục“Nghiên cứu một bài hoặc một chùm ca dao” kết hợp “Nghiên cứu một loại hình tượng trong thơ ca dân gian”.
Nhóm chọn đề tài “Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng nhân vật người anh hùng trong sử thi Tây Nguyên - Việt Nam” đọc và trả lời câu hỏi theo gợi ý ở mục “Nghiên cứu một loại hình tượng nhân vật trong truyện cổ dân gian”.
Nhóm nghiên cứu về “Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành, Yên Thành, Nghệ An” đọc và triển khai ý theo mục “Nghiên cứu một lễ hội dân gian”.
Trong quá trình xác lập câu trả lời tìm ý, HS vướng mắc băn khoăn gì có thể
trao đổi và nhờ sự chia sẻ giải đáp từ GV.
Hình ảnh HS tìm ý cho đề tài nghiên cứu khoa học của HS
Kết thúc thao tác tìm ý, HS thực hiện hoạt động LẬP ĐỀ CƯƠNG. Dựa vào mạch chỉ dẫn lập đề cương của SGK chuyên đề, HS thảo luận nhóm rút ra mô hình - khung đề cương chung của bài nghiên cứu. Ngoài ba phần chính: Đặt vấn
24
đề, Giải quyết vấn đề, Kết luận thì đề cương còn có phần Tài liệu tham khảo. Theo hướng dẫn của GV, HS sẽ lấy nguồn tư liệu từ khâu tìm ý trước đó, tìm hiểu thêm một số khía cạnh như: lí do chọn đề tài, xuất xứ tác phẩm, đề xuất những vấn đề, những hướng cần tiếp tục nghiên cứu... rồi lắp ráp lại chi tiết bài bản theo khung trên để thống nhất hoàn thiện đề cương cho đề tài của nhóm mình.
Lễ hội dân gian
Truyện cổ/ bài/chùm bài ca dao/hình tượng nhân vật/chi tiết.
- Nêu lí do chọn tác phẩm/chùm bài/hình tượng/chi tiết.
- Nêu tên, tầm quan trọng của lễ hội trong đời sống tinh thần cộng đồng. Đặt vấn đề - Xuất xứ của tác phẩm/bài/chùm ca dao, phạm vi tìm kiếm ....
- Trình bày lí do chọn viết về lễ hội dân gian này.
- Giới thiêu, tổng hợp, so sánh các bản kể, các dị bản của bài ca dao.
- Phân tích về lễ hội trên các phương diện: ý nghĩa của việc chọn thời gian và địa điểm.
- Với đề tài về hình tượng/chi tiết: cần lí giải tên gọi, nhận diện loại hình tượng - chi tiết, trình bày nhận xét kết quả khảo sát - thống kê số lượng chi tiết...
- Phân tích lí do tổ chức các hoạt động tín ngưỡng và vui chơi.
- Trình bày - phân tích những nhận định ý kiến đánh giá của giới nghiên cứu về đối tượng (những điểm đồng thuận, những điểm còn băn khoăn cần tiếp tục nghiên cứu trao đổi) - Làm rõ dấu ấn của các tác phẩm VHDG được thể hiện qua những hoạt động trong lễ hội. Giải quyết vấn đề
- Phân tích các phương diện/đặc điểm/ý nghĩa/giá trị nội dung tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật theo đặc trưng thể loại của truyện/bài/chùm bài/hình tượng/chi tiết...
- Nhận xét, đánh giá chiều sâu văn hóa - lịch sử của lễ hội và các giá trị sống của con người Việt Nam được thể hiện qua lễ hội.
tượng/chi
- Nêu những khuyến nghị đối với việc tổ chức lễ hội.
- Nhận xét - đánh giá sức sống của truyện/bài/chùm bài/hình tiết... trong đời sống hiện nay và trong những loại hình nghệ thuật khác (Văn học viết, sân khấu điện ảnh, âm nhạc, hội họa...)
- Khẳng định lại ý nghĩa của truyện/bài/chùm bài/hình tượng/chi tiết... Kết luận
- Đánh giá tổng quát về lễ hội, nêu những bài học có được qua nghiên cứu về lễ hội.
- Đề xuất những vấn đề, những hướng cần tiếp tục nghiên cứu ... - Nêu danh mục những tài liệu đã được tham khảo trong quá trình viết bài Tài
25
liệu tham khảo
nghiên cứu hoặc được trích dẫn. - Chú ý sắp xếp đúng quy cách, theo yêu cầu của một sản phẩm nghiên cứu khoa học: + Các tài liệu sắp xếp theo tên tác giả theo trình tự chữ cái. + Mỗi tài liệu ghi theo trình tự: Tên tác giả, năm xuất bản, tên sách/bài viết, nhà xuất bản, nơi xuất bản.
Hình ảnh đề cương cho đề tài nghiên cứu khoa học của HS
BƯỚC 5: EM VIẾT BÀI BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
Đây là bước quan trọng cuối cùng trong việc tạo ra sản phẩm của quá trình nghiên cứu, đòi hỏi khả năng tạo lập văn bản cao, kết nối tri thức nhuần nhuyễn ở HS. Theo đó, GV hướng dẫn các nhóm HS trước hết phải đọc hiểu các bài viết tham khảo trong SGK chuyên đề để nắm bắt được cách viết một bài nghiên cứu khoa học. Sau đó gợi ý HS phân công thành viên nhóm đảm nhiệm từng nhiệm vụ/công đoạn cụ thể trong hoạt động viết. Trong quá trình HS thực hiện viết báo cáo, GV tiếp tục kết nối, theo dõi, giải đáp thắc mắc, trợ giúp để HS hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu HS đọc các bài viết tham khảo, thảo luận nhóm chia thành viên viết từng đoạn (ý nhỏ) cụ thể chi tiết, giao HS khá sắp xếp kết nối các đoạn văn lại theo trình tự hợp lí khoa học chặt chẽ, phân công thành viên có khả năng viết tốt nhất khảo lại bao quát toàn bài viết để có sự điều chỉnh trong mạch ý, kết nối ý, lời văn, diễn đạt... đảm bảo yêu cầu:
Bài viết phải bám sát đề cương. Triển khai các ý đã hình thành ở đề cương thành những đoạn văn mạch lạc, sắp xếp - kết nối các đoạn văn theo trình tự hợp lí và liên kết chặt chẽ logic thành bài viết hoàn chỉnh.
26
Chọn ngôn ngữ và cách diễn đạt phù hợp với văn phong khoa học. Trích dẫn tài liệu đúng quy cách. Dung lượng hợp lí và đúng thời gian nộp sản phẩm.
2.2.3. Sản phẩm:
Kết quả nghiên cứu của nhóm các em: Tên đề tài, kế hoạch nghiên cứu, hồ
sơ tài liệu, đề cương bài viết, bài viết báo cáo hoàn chỉnh.
27
Hình ảnh sản phẩm bài viết báo cáo nghiên cứu khoa học của HS
2.3. Em là thành viên của hội đồng khoa học.
2.3.1. Mục tiêu: HS báo cáo và đánh giá các sản phẩm khoa học.
2.3.2.Cách thực hiện: Tổ chức tọa đàm về VHDG hoặc hội đồng khoa học báo cáo kết quả nghiên cứu VHDG, HS trình bày sản phẩm kết hợp diễn xướng dân gian. HS dựa vào bảng kiểm các tiêu chí, rubric để đánh giá sản phẩm. Hoạt động tiến hành qua 2 bước:
BƯỚC 6: EM BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mỗi lớp học là một hội đồng khoa học nhỏ. Lớp trưởng và lớp phó phụ trách học tập là chủ tịch hội đồng. GV được mời tham dự với tư cách cố vấn chuyên gia về vấn đề khoa học. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày báo cáo của mình. Với hoạt động này các em được phát triển kĩ năng - năng lực nói thể hiện qua các bước: chuẩn bị trình bày bài nói, khi trình bày bài nói và sau khi trình bày bài nói.
28
Hình ảnh HS báo cáo kết quả nghiên cứu
BƯỚC 7: EM THẨM ĐỊNH BÁO CÁO
Trong hội đồng khoa học nhỏ tại lớp, mỗi thành viên vừa đóng vai trò báo cáo viên vừa tham gia vào việc nhận xét đánh giá báo cáo dự án của nhóm bạn. Thông qua hoạt động này các em được phát triển kĩ năng nghe và rèn luyện tính tương tác lẫn nhau.
Để hoạt động thực sự có hiệu quả, GV hướng dẫn HS các kĩ năng tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau thông qua các bản tiêu chí.
29
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
Tiêu chí
Thang Điểm
5
Bản kế hoạch của nhóm được trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ theo dõi
Kế hoạch (15 điểm) Phân công nhiệm vụ trong nhóm rõ ràng 5
Các kế hoạch tiến hành và phân bố thời gian hợp lí 5
Đảm bảo công việc theo kế hoạch, đúng tiến độ 5
5
Nhật kí thực hiện dự án được trình bày rõ ràng, chi tiết, đầy đủ thông tin về những gì đã học được trong suốt quá trình thực hiện dự án
Tham dự đầy đủ các buổi học hay các buổi họp nhóm 5
Có nhiều ý tưởng đóng góp và chia sẻ Quá trình thực hiện (25 điểm)
Tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ các thành viên khác 5
5
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và hỗ trợ các thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ
Tính hiệu quả; kinh tế, hoạt động, năng lượng sử dụng... 10
Tính ứng dụng: thiết thực, có thể sử dụng trong thực tế 10 Sản phẩm Tính sáng tạo 5 (35 điểm)
Tính thẫm mĩ 5
5
Ấn phẩm giới thiệu và mô tả sản phẩm ngắn gọn, khoa học, hấp dẫn, đầy đủ các minh chứng
Nội dung đầy đủ, khoa học, sáng tạo, hấp dân 5
5
Thể hiện những kiến thức và kinh nghiệm mới đã thu nhận được trong quá trình thực hiện
Báo cáo (25 điểm) Trình bày mạch lạc, rõ ràng, tự tin, lôi cuốn 5
Giải đáp rõ ràng thắc mắc của khán giả 5
5
Phối hợp tốt giữa các thành viên trong lúc trình bày và trả lời câu hỏi
30
2.3.3. Sản phẩm: Bài thuyết trình, phiếu ghi chép đánh giá sản phẩm.
Hình ảnh các sản phẩm và phiếu ghi chép đánh giá sản phẩm
31
2.4. Tổng kết quá trình thực hiện dự án "Em làm nhà khoa học".
2.4.1. Mục tiêu: Đây là hoạt động kết thúc dự án nhằm mục đích giúp các em HS nhìn nhận lại quá trình thực hiện dự án, tự rút kinh nghiệm cho nhóm và bản thân. Từ đó tích luỹ năng lực và phẩm chất để thực hiện tốt hơn những dự án tiếp theo trong chặng đường học tập sắp tới.
2.4.2. Cách thực hiện: GV tổ chức điều tra theo nhóm bằng hình thức viết
bài thu hoạch với nội dung:
- Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/tâm đắc khi thực hiện dự án.
- Ghi lại 2 điều nhóm em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án.
- Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp theo.
2.4.3. Sản phẩm
Hình ảnh bài tổng kết quá trình thực hiện dự án “Em làm nhà khoa học”
III. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi
1. Mục đích khảo sát
Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp phù hợp với thực tiễn.
32
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Để tiến hành khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã thực
hiện, chúng tôi xây dựng phiếu câu hỏi trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí:
- Sự cấp thiết của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại.
- Tính khả thi của các giải pháp tổ chức tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại.
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
(https://forms.gle/1FJ3swEgCCD4miSm7 forms
Chúng tôi tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất bằng phương pháp trao đổi qua các câu hỏi gửi đến các đối tượng khảo sát trên và Google https://forms.gle/rYs1TcwtrMpxPVQt5) . Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ thấp đến cao và được lượng hóa bằng điểm số. Cụ thể:
- Sự cấp thiết: Không cấp thiết (1 điểm); Ít cấp thiết (2 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Rất cấp thiết (4 điểm).
- Tính khả thi: Không khả thi (1 điểm); Ít khả thi (2 điểm); Khả thi (3 điểm); Rất khả thi (4 điểm).
Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình (X̅ ) của các biện pháp đã được khảo sát trên phần mềm Excel, xếp thứ tự bậc để nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm.
Công thức tính điểm trung bình:
𝑥1∗1+𝑥2∗2+𝑥3∗3+𝑥4∗4
𝑥1+𝑥2+𝑥3+𝑥4
X̅ =
Trong đó X̅ : Điểm trung bình của giải pháp
x1: Số lượt người chọn không cấp thiết/không khả thi
x2: Số lượt người chọn cấp thiết/khả thi
x3: Số lượt người chọn ít cấp thiết/ít khả thi
x4: Số lượt người chọn rất cấp thiết/rất khả thi
3. Đối tượng khảo sát
Chúng tôi đã tiến hành trò chuyện, trao đổi bằng phiếu hỏi về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua
33
chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” tới các đối tượng:
- Giáo viên: Để khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát các GV là cán bộ quản lí, các GV là tổ trưởng các bộ môn đóng vai trò cốt cán trong chuyên môn, GV thuộc tổ bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Bắc Yên Thành và một số đơn vị bạn. Họ có thể đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và hiểu biết chuyên môn của mình.
- Học sinh: Đây là đối tượng trực tiếp tham gia vào các giải pháp học tập dự án và có thể đưa ra ý kiến về tính cấp thiết của các giải pháp tổ chức học tập dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” đối với sự quan tâm, nhu cầu và mong muốn của các em. HS cũng có thể đánh giá khả năng thực hiện và tính khả thi của các giải pháp tổ chức học tập dự án này dựa trên nhận thức và kiến thức của các em về VHDG.
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó 1 13
2 GV 30
3 HS lớp 10 113
Tổng 156
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” được thể hiện hiện ở bảng sau:
Bảng đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Mức
Tổng ∑ TB X̅ T T Các thông số Ít cấp thiết Cấp thiết
Rất cấp thiết
Không cấp thiết SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
1 1 4 8 64 192 87 348 549 3.52 1
2 2 4 8 67 201 83 332 543 3.48 2 Cấp thiết cao Cấp thiết giải Các pháp được dụng áp các trong nội dung Nhà khoa học trong mắt em Em nhà làm khoa
34
cao
3 4 4 5 10 66 198 81 324 536 3.44
Cấp thiết cao
4 3 3 0 0 67 85 444 532 3.41 11 1 học là Em thành viên hội đồng khoa học Tổ chức rút kinh nghiệm
Điểm trung bình của các giải pháp 3.46
Cấp thiết cao Cấp thiết cao
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét:
Các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung cả 4 giải pháp là 3.46 điểm. Giải pháp tổ chức nội dung Nhà khoa học trong mắt em được đánh giá cao nhất với X̅ = 3.52 điểm, xếp bậc 1/4. Trong đó giải pháp Tổ chức rút kinh nghiệm được đánh giá ít cấp thiết nhất với X̅ = 3.41 điểm, xếp 4/4. Còn lại các giải pháp khác có điểm trung bình tương ứng là X̅ = 3.44 điểm và X̅ = 3.48 điểm.
3.52 3.5 3.48 3.46 3.44 3.42 3.4 3.38 3.36 3.34
Nhà khoa học trong mắt em
Em làm nhà khoa học
Em là thành viên hội đồng khoa học
Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm
Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X̅ max và X̅ min là 0.11 điểm). Từ bảng số liệu ở trên, có thể biểu đạt qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Mức độ cấp thiết của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”
Biểu đồ trên cho thấy, các giải pháp theo thứ tự từ cao đến thấp lần lượt là Nhà khoa học trong mắt em; Em làm nhà khoa học; Em là thành viên hội đồng
35
khoa học; Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và có 2 giải pháp có điểm trung bình về sự cấp thiết lớn hơn 3.46 điểm tức là lớn hơn giá trị điểm trung bình chung của 4 giải pháp. Đây là thứ tự ưu tiên về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. Giải pháp Em là thành viên hội đồng khoa học và Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm tuy có điểm thấp hơn giá trị điểm trung bình chung nhưng vẫn rất cấp thiết.
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” được thể hiện hiện ở bảng sau:
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Các Các thông số Mức
Tổng ∑ TB X̅ Ít khả thi Khả thi
SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm
Không khả thi Rất khả thi
1 1 1 4 8 62 186 89 356 551 3.53
làm khoa 2 5 5 6 12 47 141 98 392 550 3.52
3 4 4 8 16 57 171 87 348 539 3.46 Khả thi cao Khả thi cao Khả thi cao
4 1 1 2 4 40 120 452 577 3.7 11 3 giải pháp được dụng áp trong các nội dung Nhà khoa học trong mắt em Em nhà học Em là thành viên đồng hội khoa học Tổ chức rút kinh nghiệm
Điểm trung bình của các giải pháp 3.55
Khả thi cao Khả thi cao
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét:
Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng trên cho thấy, các đối tượng tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” đưa ra đều có tính khả thi cao. Điểm trung bình chung của 4 giải pháp là 3.55 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X̅ max và X̅ min là 0.24 điểm).
Giải pháp Tổ chức rút kinh nghiệm là giải pháp có mức độ khả thi cao nhất với X̅ = 3.7 điểm. Giải pháp Em là thành viên hội đồng khoa học là giải
36
3.7
3.6
3.5
3.4
3.3
Nhà khoa học trong mắt em
Em làm nhà khoa học
Em là thành viên hội đồng khoa học
Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm
pháp có giá trị điểm thấp nhất với X̅ = 3.46 điểm, xếp thứ 4/4. Các giải pháp còn lại đều có tính khả thi cao với điểm trung bình lần lượt là 3.52 điểm và 3.53 điểm. Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất được thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Mức độ khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”
Biểu đồ này cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 4 giải pháp là 3.55 điểm, trong đó có 1 giải pháp có điểm cao hơn giá trị trung bình chung. Theo thứ tự từ cao đến thấp lần lượt là giải pháp Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm; Nhà khoa học trong mắt em; Em làm nhà khoa học; Em là thành viên hội đồng khoa học. Các giải pháp Nhà khoa học trong mắt em; Em làm nhà khoa học; Em là thành viên hội đồng khoa học tuy có điểm thấp hơn điểm trung bình chung của 4 giải pháp nhưng vẫn có tính khả thi cao.
Tóm lại, từ bảng kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một số vấn đề VHDG” đã nêu trong đề tài đều được các nhà quản lí, GV, HS đánh giá mức độ sự cấp thiết và khả thi cao. Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình X̅ = 3.46 điểm về sự cấp thiết và X̅ = 3.55 điểm về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp này sẽ là cơ sở để phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Đánh giá về tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp:
Mối quan hệ giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được thể hiện
trong biểu đồ sau:
37
Sự cấp thiết
Tính khả thi
3.7 3.65 3.6 3.55 3.5 3.45 3.4 3.35 3.3 3.25
Em làm nhà khoa học
Nhà khoa học trong mắt em
Em là thành viên hội đồng khoa học
Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG”
Biểu đồ cho thấy, các giải pháp có sự cấp thiết và tính khả thi cao. Điều này chứng tỏ các giải pháp đưa ra được đa số cán bộ quản lí, GV, HS đồng tình ủng hộ. Giữa sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp có mối tương quan chặt chẽ, nghĩa là các giải pháp vừa cấp thiết và khả thi.
IV. Hiệu quả của dự án “Em làm nhà khoa học”
1. Thực nghiệm dự án 1.1. Đối tượng thực nghiệm
1.2. Mục đích thể nghiệm
1.3. Công cụ và kết quả đánh giá thực nghiệm Để đánh giá hiệu quả của dự án được thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm
Dự án“Em làm nhà khoa học” được chúng tôi thể nghiệm trong phạm vi 3 lớp 10C1, 10D1, 10D3 trên tổng số 6 lớp 10 học chương trình Ngữ văn theo định hướng khoa học xã hội. Các lớp được lựa chọn ngẫu nhiên, với tổng số lượng 127 HS để đưa ra kết quả thực nghiệm khách quan, trung thực. Các lớp còn lại (10C2, 10D2, 10D4) sẽ là những lớp đối chứng trong quá trình nghiên cứu của chúng tôi. Ba lớp 10C1, 10D1, 10D3 sẽ là những lớp được tổ chức dự án “Em làm nhà khoa học” với các giải pháp được đề xuất và được đánh giá thông qua khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi. Ba lớp 10C2, 10D2, 10D4 là những lớp không tổ chức dạy học dự án mà theo phương pháp dạy học riêng của mỗi GV. Sau khi thể nghiệm chúng tôi sẽ tiến hành đối sánh kết quả học tập của HS giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhằm nhận xét mức độ năng lực của HS; và sự phù hợp giữa phương pháp với thực tiễn. tra bài kiếm tra năng lực cuối chuyên đề và nhận phản hồi từ HS và đồng nghiệp.
38
Kết quả bài kiểm tra năng lực HS sau khi học tập chuyên đề: Áp dụng kiểm tra cá nhân HS ở 6 lớp 10.
Giỏi
* Lớp thực nghiệm: Trung bình Khá Lớp 10C1 (41 HS) 10/41 (24,5%) 15/41 (36,5%) 16/41 (39 %) 10 D1 (43 HS) 11/43 (25,6%) 17/43 (39,5%) 15/43 (34,9%) 5/43 (11,6%) 20/43 (46,7%) 16/43 (37%) 10 D3 (43 HS) Yếu 0 (0%) 0 (0%) 2/43 (4,7%)
Trung bình Yếu
Khá 13/42 (31%) 12/41 (29%)
* Lớp đối chứng: Lớp 10C2 (42HS) 10D2 (41 HS) 10 D4 (43 HS) Giỏi 20/42 (47,6%) 6/42 (14,3%) 3/42 (7,1%) 4/41 (9,8%) 4/41 (9,8%) 21/41 (51,2%) 5/43(11,6%) 1/43 (2,3%) 16/43 (37,2%) 21/43 (48,8%)
1.4. Nhận xét sau thực nghiệm: Như vậy các lớp thực nghiệm đã đạt kết quả bài kiểm tra năng lực cuối
Bên cạnh đó, chúng tôi nhận được phản hồi tích cực từ HS và GV tại các lớp
Hơn nữa, qua thực nghiệm chúng tôi có cơ sở để kiểm chứng các giải pháp
chuyên đề cao hơn so với lớp đối chứng đặc biệt là tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi. tổ chức thực nghiệm dự án. mình nghiên cứu đạt hiệu quả dạy học cao. 2. Bài học kinh nghiệm
Thông qua việc tổ chức dự án này, chúng tôi đã rút ra cho mình những bài
học quý báu:
- Muốn tổ chức dự án thành công, nội dung dự án phải thiết thực, có ý nghĩa
thực tiễn và phải phù hợp với tâm sinh lí của HS.
- Dạy học dự án được phát huy tích cực khi áp dụng với đối tượng HS có kiến thức nền khá, có kĩ năng tự học tốt để có thể có những đề xuất giải quyết sáng tạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Dạy học dự án là một phương pháp dạy học có ưu thế đối với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tuy nhiên, sẽ không có một phương pháp nào là tuyệt đối trong dạy học. Vì vậy, khi thực hiện dạy học dự án chúng ta cần kết hợp với các phương pháp khác như tổ chức lớp học đảo ngược, thảo luận nhóm, tổ chức dạy học kết hợp với trải nghiệm thực tiễn, sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin... để đạt hiệu quả cao.
39
PHẦN 3. KẾT LUẬN
1. Tính khoa học Bằng sự cẩn trọng, nghiêm túc, chúng tôi đã hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài của nhóm mình. Có thể khẳng định quy trình nghiên cứu diễn ra theo các trình tự: nghiên cứu lí luận, khảo sát phân tích thực tiễn đối tượng dạy học, đề xuất các giải pháp thực hiện dự án, tham vấn ý kiến của ban giám hiệu, GV cốt cán, các đồng nghiệp thuộc bộ môn về sự cấp thiết và tính khả thi trước khi tổ chức thực nghiệm sư phạm. Để hỗ trợ công việc nghiên cứu chúng tôi sử dụng các công cụ phiếu khảo sát trên google form, bài kiểm tra năng lực cuối chuyên đề và phần mềm Excel. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thống kê, phân tích số liệu đểkhẳng định những kết quả đạt được cũng như bài học kinh nghiệm rút ra từ những giải pháp mà nhóm nghiên cứu đã áp dụng.
2. Tính hiệu quả của đề tài
Sau khi thực hiện dự án học tập: Em làm nhà khoa học dành cho HS lớp 10 tại trường THPT Bắc Yên Thành chúng tôi nhận thấy nội dung nghiên cứu và thể nghiệm của đề tài đạt tính hiệu quả cao.
Đối với HS, dự án học tập đã giúp HS lớp 10 tiếp cận chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” tích cực, chủ động, sáng tạo. Các em rất hứng thú và đã hoàn thành những sản phẩm dự án có chất lượng. Qua việc thực hành một dự án học tập cụ thể, HS được rèn luyện rất nhiều kĩ năng thiết thực rất cần trong cuộc sống như kĩ năng giải quyết vấn đề, xử lí thông tin, hợp tác làm việc nhóm... biết kết hợp kiến thức lí thuyết và khả năng thực hành để tạo ra những sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Thực hiện dự án này là cơ sở nền tảng để các em thực hiện những dự án cho những chuyên đề tiếp theo trong năm học tới Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học trung đại (lớp 11), Tập nghiên cứu và viết báo cáo một vấn đề văn học hiện đại (lớp 12). Không chỉ thế, thông qua thực hiện dự án các em được bồi dưỡng tình yêu đối với VHDG, văn học địa phương và giáo dục ý thức bảo tồn, phát huy vốn văn hoá truyền thống của dân tộc.
Đối với GV, đề tài góp phần đổi mới phương pháp hình thức dạy học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS.
3. Những kiến nghị đề xuất
Dự án học tập được tổ chức trong phạm vi các lớp 10 do GV trực tiếp giảng dạy và một số lớp của đồng nghiệp tại trường THPT Bắc Yên Thành. Với hiệu quả của nó, chúng tôi thiết nghĩ nhà trường, nhóm, tổ chuyên môn cần tiếp tục nghiên cứu, thể nghiệm ở phạm vi rộng hơn để dự án thể hiện tính khả thi, tính thực tiễn rõ hơn.
Chúng tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các nhà nghiên cứu, quý thầy cô giáo để nội dung đề tài được hoàn thiện và có ý nghĩa tích cực vào việc đổi mới dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của HS.
40
PHẦN 4. THƯ MỤC THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thanh Nga (2016), Phát triển năng lực sáng tạo cho HS trong môn Ngữ văn THPT qua dạy học dự án, Tạp chí giáo dục số đặc biệt, tháng 4/2016, tr 69 - 71.
2. Đỗ Ngọc Thống (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn trung
học phổ thông, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
3. Nhóm tác giả, Chương trình GDPT môn Ngữ văn - 2018, Bộ Giáo dục - Đào
tạo (Tài liệu tập huấn modul1).
4. Nhóm tác giả, Sử dụng phương pháp dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, HS THPT môn Ngữ văn, Trường Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh (Tài liệu tập huấn modul 2).
5. Nhóm tác giả, Kiểm tra đánh giá HS THPT theo hướng phát triển phẩm chất,năng lực môn Ngữ văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội (Tài liệu tập huấn modul 3).
6. Sách giáo khoa (2022), Ngữ văn 10, tập Một, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 7. Sách GV (2022), Ngữ văn 10, tập Một, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 8. Sách chuyên đề học tập (2022), Ngữ văn 10, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 9. Sách GV chuyên đề học tập (2022), Ngữ văn 10, Nxb Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.
41
PHẦN 5. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA GV VỀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC DỰ ÁN
Họ và tên GV : ……………………………………………
Đơn vị công tác: ……………….................................………..
Kính mong quý Thầy/Cô giúp chúng tôi hoàn thành phiếu câu hỏi này!
Kính thưa quý Thầy/Cô giáo! Hiện nay chúng tôi đang nghiên cứu đề tài Tổ chức dạy học dự án “Em làm nhà khoa học” qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” - Ngữ văn 10 KNTT. Mục đích của đề tài là thiết kế các bước hoạt động dạy học dự án "Em làm nhà khoa học" phù hợp nội dung chuyên đề 1 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Câu hỏi 1. Thầy/cô có thường xuyên áp dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học Ngữ văn không? (Chọn 1 phương án trả lời)
Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít Không bao giờ
Câu hỏi 2. Theo thầy/cô, những nguyên nhân nào gây khó khăn cho việc thực hiện phương pháp dạy học dự án trong môn Ngữ văn? (có thể chọn nhiều câu trả lời)
Tốn nhiều thời gian, công sức đầu tư thiết kế
HS lười tư duy, trình độ hạn chế
Tâm lí đã quen với cách dạy học thường ngày, không muốn thay đổi
Bản thân lúng túng trong việc lựa chọn đề tài, thiết kế và triển khai dự án
Nội dung bài học dài, cần dạy nhanh để kịp tiến độ chương trình
Cơ sở vật chất thiếu thốn, không đáp ứng được phương pháp này
Khó khăn khác.........................................................................................
Câu hỏi 3. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tính cấp thiết của việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án vào tổ chức chương trình GDPT 2018 trong việc phát triển năng lực và phẩm chất HS?
Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết
Câu hỏi 4. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tính khả thi của việc áp dụng phương pháp dạy học dự án vào tổ chức chương trình GDPT 2018 trong việc phát triển năng lực và phẩm chất HS hiện nay?
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
42
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA HS VỀ THỰC TRẠNG HỌC TẬP THEO HÌNH THỨC DỰ ÁN
HS : ……………………………………………
Lớp : ………………………..................................
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học, bạn hãy vui lòng cho biết tình hình học tập môn Ngữ văn lớp 10 ở Trường THPT và một số hiểu biết của bạn về việc học tập theo phương pháp dự án. Bạn hãy tích vào đáp án mình cho là hợp lí:
Câu hỏi 1: Trước khi học chuyên đề "Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG", bạn đã thực hiện làm sản phẩm dự án học tập nào chưa?
Đã thực hiện nhiều Đã thực hiện nhưng chưa nhiều Chưa thực hiện
Câu hỏi 2: Bạn đã nắm vững quy trình của việc làm sản phẩm dự án học tập chưa?
Đã nắm vững Đã thực hiện nhưng chưa nắm vững Chưa nắm vững
Câu hỏi 3: Bạn thích/không thích học phần VHDG? Vì sao?
....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu hỏi 4: Bạn có hứng thú với dự án học tập "Em làm nhà khoa học" qua chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề VHDG” không?
Rất hứng thú Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú
43
PHỤC LỤC 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC THEO HÌNH THỨC DỰ ÁN
44
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỌC TẬP THEO HÌNH THỨC DỰ ÁN
45
PHỤ LỤC 4
BÀI KIỂM TRA CUỐI CHUYÊN ĐỀ 1
PHẦN I: ĐỌC (7 điểm):
Câu 1: Cấu trúc thông thường của một báo cáo nghiên cứu là?
a. Mở đầu, nội dung, kết luận. b. Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề, kết luận. c. Đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết thúc vấn đề, tài liệu tham khảo. d. Đặt vấn đề/mở đầu, giải quyết vấn đề/nội dung, kết thúc vấn đề/kết luận,tài
liệu tham khảo, phụ lục (nếu có).
Câu 2: Để viết được báo cáo nghiên cứu về một vấn đề VHDG, bạn cần thực hiện các hoạt động theo quy trình nào?
a. Xác định đề tài, vấn đề nghiên cứu; mục tiêu, nội dung nghiên cứu; lập kế
hoạch nghiên cứu;
b. Lựa chọn phương pháp phù hợp để thu thập, xử lí và tổng hợp thông tin. c. Triển khai báo cáo nghiên cứu (tìm ý, lập đề cương, viết, chỉnh sửa hoàn
thiện bài viết).
d. Tất cả các đáp án trên.
Câu 3: Bạn cần trả lời những câu hỏi nào khi xác định mục tiêu, nội dung của đề tài - vấn đề nghiên cứu?
a. Bạn muốn được rèn luyện thêm điều gì về tư duy và các kĩ năng tìm hiểu,
nghiên cứu một vấn đề?
b. Việc tìm hiểu đề tài, vấn đề nghiên cứu giúp gì cho bạn trong việc mở rộng,
nâng cao hiểu biết về VHDG?
c. Bạn dự kiến những nội dung trọng tâm của đề tài, vấn đề cần tìm hiểu là gì? d. Tất cả các phương án trên.
Câu 4: Để lập được kế hoạch nghiên cứu cho đề tài, cần chia nhiệm vụ nghiên cứu thành những hoạt động nhỏ nào?
a. Tìm hiểu về truyện/chùm bài/bài/hình tượng/chi tiết/lễ hội qua sách báo, tài
liệu, internet...
b. Tham khảo ý kiến chuyên gia về đề tài nghiên cứu, tham gia trải nghiệm lễ
hội dân gian (nếu nghiên cứu về lễ hội). c. Xây dựng hồ sơ tài liệu nghiên cứu về đề tài. d. Tất cả các đáp án trên.
Câu 5: Ý nào sau đây không nằm trong đề cương của bài báo cáo nghiên cứu.
a. Lí do chọn đề tài, xuất xứ của tác phẩm, tên gọi của hình tượng... b. Tổng hợp so sánh các dị bản... trình bày phân tích những nhận định đánh giá
của giới nghiên cứu về đối tượng.
c. Phân tích các phương diện ý nghĩa của vấn đề, nhận xét đánh giá sức sống
của vấn đề trong đời sống và các loại hình nghệ thuật khác.
46
d. Triển khai các ý đã hình thành trên thành những đoạn văn, sắp xếp các đoạn
theo trình tự hợp lí...
Câu 6: Với đề cương bài nghiên cứu một lễ hội dân gian, bạn cần chú ý những yêu cầu nào? (được chọn nhiều phương án).
a. Tầm quan trọng của lễ hội và lí do chọn viết về lễ hội. b. Phân tích lễ hội trên các phương diện ý nghĩa về: thời gian, địa điểm, lí do tổ
chức các hoạt động trong lễ hội.
c. Làm rõ dấu ấn của các tác phẩm VHDG được thể hiện qua những hoạt động
của lễ hội.
d. Nhận xét, đánh giá chiều sâu văn hóa – lịch sử của lễ hội và các giá trị sống
của con người Việt Nam được thể hiện qua lễ hội.
Câu 7: Ý nào sau đây không phải là yêu cầu khi đưa tài liệu tham khảo vào bài nghiên cứu?
a. Tài liệu tham khảo cần được ghi theo trình tự: tên tác giả, năm xuất bản, tên
bài viết, tên sách/tạp chí, tên nhà xuất bản, nơi xuất bản.
b. Sắp xếp tên tác giả theo trật tự bảng chữ cái tiếng việt. c. Nếu là tài liệu internet thì phải có cả đường dẫn (link) và thời điểm cập nhật. d. Tài liệu tham khảo cần phong phú đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau.
PHẦN II. VIẾT (3 điểm): Chon 1 trong 3 đề bài sau:
1. Ý nghĩa của hình tượng hoa sen trong ca dao Việt Nam? 2. Vai trò của các yếu tố hư cấu kì ảo trong một số truyện cổ tích Việt Nam? 3. Lõi lịch sử và những sáng tạo nghệ thuật trong truyền thuyết An Dương
Vương và Mị Châu - Trọng Thủy.
47
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
Sản phẩm 1:
BÀI VIẾT:
Ý NGHĨA CỦA HÌNH ẢNH CON CÒ TRONG CA DAO VIỆT NAM
Có ai yêu một loài hoa không sắc không hương? Có ai quyến luyến những vần thơ khô khan không cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng nó không phải là một tấm hình khô cứng và vô hồn, mà đó là tiếng lòng thổn thức từ những câu chuyện của cuộc đời – câu chuyện được ngân vang trên ngọn đồi tuyết phủ trắng trời, thấp thoáng những đóa sơn trà e ấp trong làn sương giăng mờ ảo. Chính hiện thực cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là cầu nối tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả. Điều ấy đã được ông cha ta thể hiện qua các bài ca dao. Đặc biệt dân ta dùng những hình ảnh mang đầy ý nghĩa và một trong số đó đó là hình ảnh con cò - hình tượng đặc sắc xuất hiện nhiều trong cả dao Việt Nam, được đánh giá và nhìn nhận một cách khác nhau gần gũi và quen thuộc, hiền lành và chịu khó, gắn bó với dân ta.
Thống kê các bài ca dao nói về hình tượng con cò
Qua quá trình tìm kiếm, có khoảng 15 bài nói về con cò trong thiên nhiên, 50 bài nói về con cò tượng trưng cho nông dân, 40 bài nói về con cò biểu tượng của người phụ nữ, 10 bài nói về con cò phản ánh thói hư tật xấu trong xã hội.
Hình ảnh con cò trong thiên nhiên đất trời.
Hình tượng con cò là hình ảnh quê hương. Đàn cò là hình ảnh thân thuộc của quê ta, sớm sớm chiều chiều cánh cò trắng nổi bật trên nền xanh của ngô, lúa, nương dâu. Cánh cò tô một vẻ đẹp của cảnh làng xóm thanh bình:
Con cò bay lả bay la
Bay từ Cổng phủ bay ra cánh đồng
48
Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng…
Đây là những cánh cò bay lả bay la dọc theo chiều dài của những cánh đồng lúa xanh tít tắp, bay về những mái nhà tranh bình yên. Hình ảnh con cò gợi cuộc sống xưa cũ từ làng quê đến phố xá, thong thả, bình yên, ít biến động. Cuộc sống ấy là quê hương thân yêu với cánh cò trải rộng. Hình ảnh con cò là nét rất riêng, rất duyên dáng, dịu dàng, đặc trưng cho làng quê Việt Nam.
Theo Nhà nghiên cứu Vũ Ngọc Phan đã nhận xét xác đáng trong Tục ngữ, Ca dao, Dân ca Việt Nam: "Trong ca dao dân ca Việt Nam có rất nhiều bài nói tới con cò. Những câu ca dao hay của ta và có lẽ cũng rất cổ của ta hầu hết mở đầu bằng con cò: 'con cò bay lả bay la, con cò bay bổng bay cao, con cò lặn lội, con cò trắng bạch như vôi, con cò vàng, con cò kỳ, con cò quăm...' Tại sao trong khi hát, người ta lại hay nói nhiều tới loại chim ấy mà không nói tới loại chim khác? Trong các loài chim kiếm ăn ở đồng ruộng chỉ có con cò thường gần người nông dân hơn cả" (1). Đúng như vậy, non cao, biển rộng, sông dài, đâu đâu trên đất nước ta cũng có hình ảnh con cò thân thuộc. Con cò là vẻ đẹp thiên nhiên đầy đẹp đẽ.
Hình ảnh con cò tượng trưng cho số phận bất hạnh - người nông dân.
49
Người nông dân Việt Nam rất gần gũi và gắn bó với con cò. Họ đã xem cò là bạn,là một trí kỉ, là một người thân trong gia đình. Nhìn con cò kiếm ăn trên những cánh đồng họ liên tưởng đến cuộc đời và số phận của mình. Người nông dân đi làm từ sáng sớm đã thấy cò ở ngoài cách đồng và khi tối về họ lại thấy cò đang vội vã kiếm ăn. Đó vậy, Con cò là hình ảnh của cần cù, siêng năng, chịu khó, chịu khổ, tự túc, tực cường, chỉ biết trông cậy vào sức mình, chỉ biết tự lực cánh sinh để lo cho bản thân, cho con cái, cho gia đình giống như những người nông dân Việt Nam:
“Hỏi cò vội vã đi đâu? Xung quanh mặt nước, một màu bao la. Cò tôi bay lả bay la, Bay từ cửa tổ bay ra cánh đồng. Trời sinh, mẹ đẻ tay không, Nên tôi bay khắp tây đông kiếm mồi. Trước là nuôi cái thân tôi, Sau nuôi đàn trẻ nên đời cò con. Một mai khôn lớn vuông tròn, Rủ nhau bay khắp nước non xa gần. Kiếm mồi tự lập lấy thân, Vẻ vang hãnh diện cho dân con cò. Mỗi ngày một lớn một to, Chớ đừng ỷ lại mà lo cậy người. Để cho nông, vạc chê cười. Ấy tôi lấy thế làm vui tuổi già. Nên tôi bay lả bay la, Bay từ cửa tổ, bay ra “.
Hàng ngày bên bờ sông rộng, sóng to, cò cần cù lặn lội kiếm ăn:
Cái cò lặn lội bờ sông, Cổ dài, mỏ cứng, cánh cong, lưng gù, Bãi xa, sông rộng, sóng to, Vì lo cái bụng, đi mò cái
Vào những lúc trời mưa to, gió lơn cũng là lúc cò đi kiếm ăn:
Trời mưa quả dưa vẹo vọ, Con ốc nằm co, Con tôm đánh đáo, Con cò kiếm ăn…
“Nước đồ đầu vịt” không ướt nhưng mưa trút xuống đầu cò, thân cò thì cò bị ướt sũng và trở thành “cò bợ mắc mưa”. Vì thế trong cảnh mưa to gió lớn, người ướt sũng nước mưa mà cò cũng phải đi kiếm ăn chẳng khác gì người nông dân làm ruộng trong mưa. Cò là người đi giữa cuộc đời đầy mưa sa gió táp, khi “lên thác
50
xuống ghềnh”, lúc “bãi xa, sông rộng, sóng to”, khi binh đao khói lửa, hai cái giải yếm đào đó vẫn một đời tận tụy.
Như vậy, Con cò trong bài ca dao là hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng về người nông dân “hai sương một nắng”. Đó là những con người hiền lành, chất phác cần cù, lam lũ, chịu thương chịu khó trong cuộc đời. Bất hạnh của con cò cũng là những bất hạnh, hoạn nạn của nhà nông đứng trước mọi thế lực thống trị và áp bưc trong xã hội. Trải qua hàng ngàn năm, người nông dân Việt Nam đã đổ mồ hôi vất vả làm ra củ khoai, hạt gạo nuôi sống nhân dân, nhưng cuộc đời của họ có khác gì thân phận con cò trong bài ca dao. Tiếng kêu thương của con cò đã vọng vào cuộc đời theo thời gian năm tháng. Bài ca dao đã gieo vào lòng chúng ta sự xót thương, đồng cảm với bao nạn nhân trong xã hội, nhất là đối với số phận người nông dân Việt Nam. Tuy nhiên trước cái chết cầm chắc trong tay, thế mà cò chỉ nghĩ đến bầy con thơ, thương bầy con nhỏ tội nghiệp. Cò giàu tình thương yêu, giàu đức hy sinh và vị tha. Cò cam chịu số phận. Những phẩm chất ấy của cò cũng là những đức tính của nhà nông quê ta.
Hình ảnh con cò tượng trưng người phụ nữ Việt Nam.
Hình ảnh con cò còn là hình ảnh của người phụ nữ. Con cò có dáng vẻ mảnh khảnh, có bộ trắng muốt, khi nào cũng cần cù, siêng năng kiếm ăn làm người ta liên tưởng đến người phụ nữ… Qua VHDG ta thấy con cò mẹ mang hình bóng của người phụ nữ Việt Nam cao đẹp, tuyệt vời:
51
Con cò lặn lội bờ ao,
Phất phơ hai giải yếm đào gió bay.
Giống như người đàn bà Việt Nam một đời tần tảo, vất vả ngược xuôi, dù núi cao, dù sông rộng, dù biển khơi, dù nắng lửa, mưa dầu, dù phong ba, bão tố, cò vẫn lặn lội đi kiếm ăn lo cho chồng con. Lúc đất nước chinh chiến, loạn ly, người phụ nữ Việt ngoài việc thay chồng nuôi mẹ, nuôi con còn phải thăm nuôi cả chồng đi lính trấn giữ biên cương tổ quốc:
Con cò lặn lội bờ sông,
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
Nàng về nuôi cái cùng con,
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng.
Ở nhà có nhớ anh chăng?
Để anh kể nỗi Cao Bằng mà nghe.
Cũng như những tấm lòng mẹ Việt Nam, cò mẹ hy sinh tất cả đời mình cho con:
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Dù ngay cả trong đêm tối, không phải là lúc cò đi kiếm ăn, mà nhiều khi cũng phải liều thân đi tìm mồi cho con nên cò mẹ đã “đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao”:
Con cò mày đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi vào,
Tôi có lòng nào ông hãy sáo măng,
Có sáo thì sáo nước trong,
Đừng sáo nước đục đau lòng cò con.
Dù ngay cả lúc biết mình sắp chết trong nồi sáo măng, cò mẹ cũng còn nghĩ đến đàn con thơ dại trong trắng, cò mẹ muốn được chết trong sạch nên cầu xin người “Có sáo thì sáo nước trong” vì “sáo nước đục đau lòng cò con”. Do vậy, còn có hay người mẹ luôn yêu thương con đến tận xương tủy, coi con như báu vật vô giá.
52
Tóm lại mẹ cò mang hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam xinh đẹp, yểu điệu “phất phơ hai giải yếm đào gió bay” nhưng đảm đang, kiêu chồng, cho con, cho nhà, cho nước. Hình ảnh con cò tượng trưng người phụ nữ Việt Nam.
Hình ảnh con cò tượng trưng những người có thói quen tật xấu trong xã
hội Việt Nam.
Một số bài ca dao trào phúng mượn hình ảnh con cò để chế giễu những thói hư tật xấu dân. Hay ăn quà như: con cò kỳ, thô bạo như con cò quăm... Những bài ca dao này có tác dụng giáo dục sâu sắc:
Cái cò lặn lội bờ ao,
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh
(Những câu hát châm biếm)(2).
Câu ca dao đã cụ thể hóa sự lười biếng của nhân vật chú tôi thành những điều ước trái lẽ tự nhiên: Ngày thì ước những ngày mưa, Đêm thì ước những đêm thừa trống canh để được tha hồ ngủ. Vậy là ngoài tật nghiện rượu, nghiện chè, chú tôi lại còn thêm nghiện ngủ. Do đó, con người luôn có cái kiểu suy nghĩ không làm mà đòi có ăn. Rõ là con người có những suy nghĩ ảo tưởng, lắm thói hư tật xấu, rất đáng chê cười. Những người đó chúng ta phải lên án và loại bỏ khỏi xã hội này. Như vậy, hình ảnh con cò còn gợi ra phải phê phán nhưng kẻ mất đạo đức trong xã hội xưa.
Vị trí của hình tượng con cò trong văn học và đời sống
Hình tượng con cò có giá trị cao về mặt tinh thần của người Việt nên được nhiều nhà văn nhà thơ viết về đề tài này như bài thơ “Con Cò” của Chế Lan Viên.
53
Cảm nhận từ tình mẹ thiêng liêng, cảm nhận vẻ đẹp sâu sắc của hình ảnh cò, tác giả Chế Lan Viên đã mượn chất liệu là những bài ca dao, dân ca Việt Nam để dệt nên bài thơ Con cò ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và nỗi nhọc nhằn nuôi con khôn lớn của người phụ nữ, người mẹ. Bài thơ đã nhanh chóng được mọi người biết đến và trở thành một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về tình mẹ.Hình ảnh con cò là chủ đề của hàng ngàn tác phẩm đủ thể loại và hình thức như bài hát, tranh vẽ.. Nó được nhắc tới trong các buổi làm việc và sinh hoạt của người nông dân. Hình ảnh con cò đã in sâu mãi trong trái tim của con người Việt Nam ta.
Không có nhiều hình ảnh có thể để lại dấu ấn sâu sắc, lên công như vậy. Hình tượng cò là hình ảnh thân thuộc của quê ta, sớm sớm chiều chiều cánh cò trắng nổi bật trên nền xanh của ngô, lúa, nương dâu. Cánh cò tô một vẻ đẹp của cảnh làng xóm thanh bình. Hình ảnh con cò là biểu tượng cho những đức tính tốt đẹp của người dân như siêng năng, cần mẫn, lam lũ, chịu khó, hiền lành, chất phác... đồng thời là số phận bất hạnh khó khăn của người nông dân từ đó một phần nêu lên khát vọng của họ... Con cò có dáng vẻ của phụ nữ làm lũ thương chồng yêu con... ngoài ra hình tượng con cò dùng để phê phán các hủ tục thói quen xấu, tất cả các điều này đã được dân ta sau này ứng dụng rất rộng rãi. Việc nghiên cứu đề tài này cần được mở rộng ra quy mô mới, chiều sâu mới để qua đó tìm hiểu thêm về giá trị tinh thần còn người Việt.
Tài liệu tham khảo
dao câu hát ca –
1 . Vũ Ngọc Phan (2002) Tục ngữ, cả dao ,dân ca Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội. 2. Những Việt Nam, biếm châm https://khotrithucso.com/doc/p/nhung-cau-hat-cham-biem-432532
54
Sản phẩm 2:
BÀI VIẾT:
Ý NGHĨA CỦA CẶP HÌNH ẢNH MUỐI – GỪNG TRONG CA DAO VIỆT NAM
Nhà văn Thuần Phong đã từng nói: Ca dao tự vạch một lối đi… Ca dao là kết tinh thuần túy của tinh thần dân tộc. Ca dao – cái nôi của tinh hoa văn hóa Việt Nam, là một bài hát muôn thủa, âm vang tiếng vọng từ ngàn đời trước, chuyên chở tình cảm của ông cha ta và là một nét đẹp truyền thống của dân tộc. Bởi xuất phát từ người dân lao động nên đề tài trong ca dao rất đa dạng, có thể bắt nguồn từ những câu hát bắt gặp cánh cò trắng ngần, cánh cò bay lã, dòng nước mát lành hay cũng có thể là những con đường làng quanh co... Nhưng khi nhắc đến nét đẹp đời sống tinh thần của ông cha ta ắt hắn ta sẽ nghĩ ngay đến cặp hình tượng Muối – Gừng, cặp hình tượng đại diện cho tình nghĩa thủy chung. Qua trang mạng Internet cũng có thể thấy đó là một trong những câu ca dao có nhiều điểm thú vị đáng khám phá. Vậy có bao giờ bạn thắc mắc, tò mò muốn biết vì sao hai hình tượng này luôn đi cùng nhau không? Hãy cùng tìm hiểu với chúng tôi nhé .
Muối – Gừng là hai cái tên không còn xa lạ với người dân Việt Nam, vốn là hai mùi vị cần thiết và khó quên của con người với vị mặn – cay. Đó là gia vị quen thuộc trong từng bữa ăn. Sử dụng hình ảnh này để nói đến tình nghĩa con người, ca dao muốn khẳng định tình nghĩa bền lâu thủy chung không dễ dàng phai nhạt. Song nó còn mang ý nghĩa sâu sắc hơn: thể hiện những khó khăn, vất vả, thiếu thốn mà con người cùng nhau trải qua và nó cũng khiến cho ý nghĩa của câu thơ trở nên sáng rõ, sâu sắc, tác động hiệu quả vào tình cảm bạn đọc.
Hình tượng Muối – Gừng rất phong phú, đa dạng, giàu chất dân gian như thế nên được nhiều nhà chuyên gia phê bình đánh giá như nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường có đánh giá: “Theo phong tục Huế, trong đêm tân hôn, cô dâu và chú rễ làm lễ cúng tơ hồng... Đó là lời nguyền lấy cái tâm để sống với nhau một đời”. Đó là câu nói có ý nghĩa rất sâu sắc. Muối – Gừng được dùng làm lễ vật để cúng ông Tơ – bà Nguyệt, quyết định hôn phái đôi vợ chồng trẻ với ý nghĩa cầu sự gắn bó thủy chung. Trong số những lễ vật của nghi lễ này Muối và Gừng mạng tính trần thế hơn cả những ý nghĩa sâu sắc lại nằm ở mùi vị của chúng; là vị thuốc dân gian của gia đình, người lao động nghèo, và đặc biệt rất khó quên. Xét mặt “mùi đời” hình tượng Muối – Gừng nó vẫn nhấn mạnh “cay” và “mặn” cho thấy sự nhìn nhận về vấn đề hôn nhân rất khách quan: cay đắng hay mặn nồng là hai trạng thái tồn tại song song trong tình cảm vợ chồng, đó là cuộc sống vốn dĩ bình thường. Ngoài ra, nó còn như một lời thề ước cho tình yêu son sắt, cùng vượt qua “cay mặn” - những khó khăn của cuộc đời. Tất cả những điều đó đều tượng trưng cho sự gắn bó bền lâu.
Và thông qua thống kê phân tích số lượng nhận diện trên các trang thiết bị, chúng tôi đã tìm hiểu được bốn tằng nghĩa của cặp hình tượng Muối – Gừng:
55
Thứ nhất, nhắc đến hình tượng Muối – Gừng là nhắc đến sự gắn bó thủy chung son sắt:
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng ,gừng hãy còn cay
Đôi ta ơn nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
Hay câu
Muối ba năm muối đang còn mặn
Lát gừng chín tháng còn cay
Hai ta ơn năng nghĩa dày
Chưa bao năm tháng dứt dày nghĩa hơn
Thứ hai, bên cạnh nói về sự thủy chung còn nói về sự bền lâu son sắt, gắn bó bền chặt với nhau. Hình tượng đó cho ta thấy được sự phong phú trong ca dao Việt Nam như thông qua các câu:
Tay nâng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng có quên
Và
Muối mặn ba năm còn mặn
Gừng cay chín tháng còn cay
Dù ai duyên tạc lá hay
Son sắt nguyên giữ long này thủy chung
Thứ ba hình tượng muối – gừng còn cho ta thấy được vẻ đẹp của tình yêu đôi lứa - tình yêu trong sáng, đẹp đẽ. Đó là thứ tình yêu của những đôi thanh thiếu niên cùng nhau chung lưng đấu vật, lên thác xuống ghềnh, lên rừng xuống biển mong ước được thành đôi, thành vợ thành chồng:
Ước gì em biến thành gừng
Anh biến thành cá, ở chung một nồi
Hay
Tay bưng đĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn, xin đừng bỏ nhau
Tay bưng đĩa muối sàng rau
Căn duyên ông trời định, bỏ nhau sao đành
56
Mỗi bài ca dao chỉ được gợi gọn vài dòng, nhưng đó là kết quả của cả một qua trình chiêm nghiệm ngẫm nghĩ. Mặt khác, ngoài nó về sự thủy chung, sự bền lâu son sắc, tình yêu đôi lứa, nó còn diễn tả về hành trình vượt khó cùng nhau, đặc biệt được thể hiện qua câu ca dao:
Rủ nhau xuống bể mò cua
Đem về nấu quả mơ chua trong rừng
Em ơi chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Xét về ngôn ngữ trong ca dao nơi về cặp hình tượng muối gừng, đó là ngôn ngữ mang tính đời thường, giản dị đồng thời chiếc xe chuyên chở tư tưởng của ông cah ta. Bằng các thể thơ thuồn túy của dân tộc, thể thơ lục bát, thơ sau chữ, thơ 7 chữ,... đặc điểm nổi bật của các thể thơ này là dễ thuộc, dễ nhớ, hồn nhiên, chân thật giàu chất thơ, sức biểu cảm,tính hình tượng:
Muối ba năm hãy còn mặn
Gừng chín nước gừng hãy còn cay
Đạo vợ chồng chớ có đổi thay
May thì đặng cau danh vọng,rủi ăn may cũng theo nhau.
Bên cạnh đó, hai hình tượng Muối – Gừng còn mang những ý nghĩa vô cùng sâu sắc và lớn lao. Nó là những hình ảnh chứa đựng những cảm xúc riêng, diễn tả được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải, ví dụ như: tình yêu thủy chung, tình yêu đôi lứa hoặc có thể là cuộc hành trình vượt qua gian khó cùng nhau:
Rủ nhau xuống bể mò cua
Lên rừng hái quả mơ chua trên rừng
Em ơi chua ngọt đã từng
Gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau
Khổ thơ không chỉ mang một nghĩa mà nó còn mang nhiều nghĩa để thể hiện được tình vợ chồng mặn nồng. Bên cạnh diễn tả thông điệp ấy cặp hình tượng này cong bộc lộ cảm xúc qua nhiều cung bậc khác nhau. Ta có thể thấy qua thông điệp về tình vợ chồng các hình ảnh đi từ câu thơ đầu với cảm xúc đơn giản nhất phát triên lên những cung bậc. Hình ảnh ấy được lưu truyền trong dân gian, lấy nó để làm món ăn tinh thần trong cuộc sống.
Không những vậy hai hình tượng muối gừng còn tượng trưng, biểu hiện cho đức tính của người dân. Hình ảnh muối với những hạt muối trắng ngần tượng trưng cho sự vất vả, những hạt mồ hôi của người lao động. Màu trắng của muối cho thấy sự trongsáng từ trong công việc. Gừng là hình ảnh tượng trưng cho sự chịu thương, chịu khó mặc dù nơi ở sinh hoạt khổ sở vất vả. Bởi lẽ củ gừng có nơi sinh sống và
57
phát triển trong đất cho thấy lên nỗi khổ gắn với người nông dân. Thông qua đó cho ta thấy được Muối - Gừng đại diện cho bản chất tính cách của người dân trong ca dao Việt Nam.
Từ những ý nghĩa của hình tượng muối gừng chúng ta có thể nhìn nhận, đánh giá được sức sống của mình, của hình tượng tái sinh trong thơ ca hiện đại. Trước hết, hình tượng Muối – Gừng được ông cha ta sáng tác trong những câu ca dao để nói về tình nghĩa thủy chung và trong văn học Việt Nam hiện đại: hình tượng đã được tái sinh trong bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Ngoài ra, hình ảnh này được lấy từ ca dao:
Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Hay trong bài thơ “Gừng và muối” của Trần Văn Quang:
Thôi thì gừng cứ cay
Muối mặn vẫn mặn… hơn là thiếu nhau
Trong bài thơ “Gừng và muối” của Nguyễn Ngọc Oánh từng viết:
“… Biển thì nhiều sóng
Rừng thì lắm chông gai
Muối mặn với gừng cay
Ai bảo ai đừng thế”
Có thể nói hình tượng “Muối – Gừng” dù trải qua bao nhiêu thời gian nhưng giá trị cốt lõi – tình nghĩa thủy chung của nó vẫn giữ nguyên, vẫn có ý nghĩa sâu sắc trong tinh thần của người dân Việt Nam.
Bằng các thể thơ quen thuộc, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị và các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, độc đáo, tinh túy mang đậm tính địa phương, dân tộc. Và mỗi khi chúng ta đọc một bài ca dao đều có cách cảm nghĩ riêng, từ đó đọng lại trong lòng những cung bậc cảm xúc rung lên ở nhiều nốt nhạc khác nhau. Mọi thời đại, thế hệ rồi sẽ qua đi, bụi thời gian sẽ phai nhòa đi hình ảnh Muối – Gừng sẽ cho chúng ta nét đẹp tình yêu thủy chung cũng như những thông điệp khác suốt trường kỳ lịch sử với những giá trị vĩnh hằng, thăng hoa, neo đậu mãi trong tâm hồn bạn đọc.
58
Sản phẩm 3:
BÀI VIẾT:
NGHỆ THUẬT CHÈO QUỲ LĂNG - LĂNG THÀNH, YÊN THÀNH, NGHỆ AN.
Ăn no rồi lại nằm khoèo
Nghe giục trống chèo bể bụng đi xem
Chẳng thèm ăn chả ăn nem
Thèm no cơm tẻ, thèm xem hát chèo
-Ca dao-
Trong kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian Việt Nam có muôn vàn các loại hình nghệ thuật khác nhau, đa dạng và phong phú ca về nội dung lẫn hình thức. Loại hình nào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự đặc sắc về văn hóa. Chèo cũng là một loại hình nghệ thuật không thể thiếu trong số đó. Đặc biệt là chèo Lăng Thành. Chèo Lăng Thành có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa nói, hát, múa với sự phối hợp của các đạo cụ, nhạc khí dân tộc độc đáo. Nghệ thuật chèo Lăng Thành sinh ra và phát triển không ngừng trong cộng đồng làng xóm Việt Nam, có mặt cùng người nông dân với những vui buồn thường nhật, nhất là những ngày hội hè. Đến với những vở diễn và những trích đoạn chèo tiêu biểu ấy đã từng làm say đắm bao thế hệ người dân trong quá khứ và vẫn còn sức hấp dẫn với các thế hệ hôm nay và mai sau.
Trong quá trình khai hoang lập làng mới, du nhập vào Quỳ Lăng là các tập tục văn hóa cổ, trong đó có nghệ thuật chèo Bắc đã góp phần tô đẹp cho bề dày văn hoá đã có từ ngàn xưa của một vùng quê. Trong ký ức người dân vẫn còn in đậm hình ảnh những nghệ nhân chèo cổ của làng với giọng ca xao xuyến tơ vương, gửi gắm lòng người. Họ cũng chẳng nhớ chèo ở làng mình có từ bao giờ nhưng trong suốt quá trình phát triển thăng trầm của lịch sử, hát chèo ở đây đã trở thành duyên nợ gắn bó từ đời này sang đời khác, là món ăn tinh thần, là người bạn tri kỷ của người dân. Đặc biệt, chèo lại càng nở rộ hơn vào những ngày hội Làng, mỗi độ Xuân sang, mỗi mùa gặt đến.
Nhờ tiếng trống chèo, làn điệu chèo mà các đôi trai tài gái đảm nên vợ nên chồng yêu thương nhau rất mực, hát chèo đã tạo nên không khí vui vẻ, đầm ấm trong mỗi gia đình, làm vơi đi nhọc nhằn vất vả sau ngày đồng áng. Mỗi một làn điệu chèo là một cung bậc, một tâm trạng, cảm xúc và gần gũi với cuộc sống.
Văn hóa chèo vốn nổi danh ở vùng Kinh Bắc nhưng mấy ai biết giữa mảnh đất miền trung nắng cằn sỏi đá cũng có 1 vùng đất mang truyền thống hát chèo từ lâu đời, đó là làng Qùy Lăng, xã Lăng thành, huyện Yên Thành từ lâu đã có nghệ thuật hát chèo nổi tiếng cả một vùng.
59
Theo ghi chép, nghệ thuật hát chèo được du nhập vào Nghệ An qua con đường giao thương, buôn bán. Trước đây, người dân các huyện Diễn Châu, Quỳnh Lưu có cơ hội tiếp xúc với chèo thông qua những lần đi buôn bán với các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ bằng đường biển. Họ bắt đầu học hát chèo rồi mang về phổ biến ở quê hương. Làng Quỳ Lăng cũng được tiếp thu văn hóa chèo từ đó. Sau này chèo dần phát triển, dần trở thành một món ăn tinh thần đặc sắc của người dân nơi đây.
Nói đến chèo là nói đến một loại hình thức nghệ thuật dân gian. Chèo bắt nguồn từ kho tàng dân ca giàu đẹp của nhân dân Việt Nam xưa, lấy chất liệu từ các truyện cổ tích, truyện nôm và được nâng lên bởi nghệ thuật sân khấu kinh tế và phức tạp hơn. Ngôn ngữ chèo có những đoạn thơ điển cố hoặc những câu ca dao với khuôn mẫu lục bát nhưng tự do phóng khoáng về câu chữ.
Nội dung tích chèo đề cao tính nhân đạo và kết thúc của chèo cũng như kết thúc hầu hết các truyện cổ tích thường có hậu, những kẻ gian ác bị trừng phạt, những người nghèo khổ lương thiện có tâm hồn trong sạch trải qua bao gian nan oan trái, kết thúc là được hưởng cuộc sống sung sướng.
Chèo cùng các tác phẩm VHDG phản ánh xã hội hiện thực ngày trước. Chèo nêu những mâu thuẫn trong xã hội phong kiến, phê phán những thói xấu,những gì trái với đạo đức tâm lý xã hội.
Nhân dân ta xưa kia chưa nhận thức được một cách tự giác về bản chất của sự phân chia giai cấp, về áp bức bóc lột, nhưng ở trong chèo, ta thấy khá rõ những xung đột giai cấp. Trong các vở chèo thường có hai phe: kẻ giàu và người nghèo, địa chủ và nông dân, kẻ có quyền thế và những người cùng đinh trong xã hội. Chèo đã thể hiện mâu thuẫn sâu sắc nhất trong xã hội phong kiến ở nông thôn Việt Nam là mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân. Phe nông dân gồm có Mãng Ông, Thị Kính, Anh Nô, Thị Mầu, Lý Trưởng, các quan lại. Những người nông dân luôn phải làm lụng vất vả, bị ức hiếp, mang thân trâu ngựa vì nghèo túng:
Bởi chung bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai
Thân phận con người, nhất là thân phận người phụ nữ đối với nỗi oan - khiên chống chất được thể hiện tập trung cao độ và sâu sắc trong vở chèo này. Nỗi oan Thị Kính dã mang tính diễn hình đến mức nó trở thành một thành ngữ quen thuộc Ban Thinh những cây được lên bức thư Thị Kính dể lại trước khi chết:
Khi là gái bị chồng ngờ thất tiết
Lúc giả trai bị gái đổ oan tình,…
Tuy ở địa vị thấp kém những người nông dân luôn luôn phản kháng trong giai cấp thống trị bằng trí tuệ mẫn tiệp của mình. Tiêu biểu là những vai hề. Hề là thử vũ khí sắc sao, tải tĩnh để chiến đấu, luôn luôn tim cách châm biếm, đả kích kẻ có quyển thế. Nhiều vở chèo tố cáo những kẻ cầm cân nảy mực trong làng một
60
cách sâu sắc. Đó là Hương câm, Đồ điếc, Lý trưởng xảo trá, ngu ngốc. Cái bộ tứ: đui, điếc, câm, hảo sắc mang ý nghĩa biểu trưng sâu sắc. Những kẻ vừa đui, điếc, dốt, tham như vậy cầm quyền thì thử hỏi người dân còn biết đi tìm công lý ở đâu. Trên một gác chiều sân đình mà chèo trình bày được bao cảnh trong xã hội phong kiến cảnh ly tán bởi chiến tranh phong kiến (Trương Viên), cảnh bắt vạ ăn khoản (Thị Mẫu), cảnh đánh ghen (Tuần Ty - Đảo Huế).
Chèo thể hiện quan niệm đúng đắn trong cách đánh giá phẩm chất người lao động. Những người lao động nghèo khổ, những cố nông, những “củng đỉnh” trong xã hội, những người có địa vị thấp bị lép vế như mẹ Đốp, Mãng Ông, Thị Kính, Thạch Sanh là những người có phẩm chất tốt, có lương tâm trong sạch. Chèo thể hiện lòng yêu mến quý trọng con người, đặc biệt để cao phụ nữ - lớp người mà giai cấp phong kiến cho là thấp hèn nhất. Những nhân vật chính trong các tích chéo thường là nhân vật phụ có phẩm chất đáng ca ngợi: Thị Kính có lòng bác ái cao cả, chịu đựng mấy tầng oan khuất mà vẫn cao thượng, dịu dàng; Thị Phương hiếu thảo thủy chung; Châu Lang nghĩa tình trọn vẹn... Đề cao người phụ nữ, biểu hiện một cách trung thực hình ảnh người phụ nữ là một mặt quan trọng của tinh thần nhân đạo chủ nghĩa của chèo cũng như của văn học dân gian nói chung.
Vấn đề trọng tâm trong chèo là vấn đề đạo đức. Chèo phê phán những người phụ nữ kém đạo đức như Xúy Vân, Thị Mầu. Thiệt The song giận thì giãn người xem vẫn thấy ẩn sau thái độ phê phán là một nềm thương xót, chia sẻ, cảm thông với những số phận ấy, qua nghệ thuật biểu diễn mang tính tổng hợp cao của chèo truyền thống, chung quy học cũng là nạn nhân của chế độ phong kiến. Khát khao hạnh phúc là thủ tình cảm chính đảng của con người nhưng luôn bị kiểm chế bởi những quan niệm hôn nhân phong kiến vô lý và nghiệt ngã.
Nhìn chung, kết thúc của chèo cũng như kết thúc hầu hết các truyện cổ tích – thường có hậu. Những kẻ gian ác bị trừng phạt, những người nghèo khổ, lương thiện có tâm hồn trong sạch trải qua bao gian nan, oan trái, kết thúc là được hưởng cuộc sống sung sướng. Thị Kính sau bao nỗi oan chồng chất được lên cõi niết bàn, Thị Phương được đoàn tụ với chồng. Đôi mắt được sáng lại nhờ hai viên ngọc lưu ly.... Yếu tố thần kì tuy mang tính chất ao tương nhưng thể hiện niềm lạc quan, tinh thần lãng mạn, ước mơ rất dẹp của nhân dân ta thời xưa.
Chèo là loại hình sân khấu truyền thống mang đặc điểm diễn kể dân gian. Trò diễn trong Chèo là sự kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật múa, âm nhạc và kịch bản văn học. Trong đó múa là một hình thức biểu đạt quan trọng của nhân vật, làm sinh động vở diễn và cuốn hút người xem. Ngoài ra, âm nhạc cũng là cốt lõi của nghệ thuật sân khấu Chèo. Trong đó về phần hát bao gồm hơn một trăm các làn điệu chia thành các hệ thống khác nhau. Chèo sử dụng rất nhiều nhạc cụ dân gian như đàn nhị, trống. Trong đó trống con dùng để giữ nhịp cho hát, cho múa, và đệm cho câu hát. Âm nhạc trong Chèo ngày càng hấp dẫn và đa sắc màu khi có sự giao thoa giữa âm nhạc dân tộc và hiện đại. Chèo luôn gắn với chất “trữ tình”, thể hiện những xúc cảm và tình cảm cá nhân của con người, phản ánh mối quan tâm chung
61
của nhân loại: tình yêu, tình bạn, tình thương. Nghệ thuật chèo chính là đại diện cho con người nước Việt Nam xưa, giản dị mà thanh tao, khó khăn nhưng vẫn lạc quan, biến những gì gần gũi nhất trở thành một môn nghệ thuật để làm giàu đời sống tinh thần.
Chèo hay là thế, độc đáo là thế, nhưng bộ môn nghệ thuật truyền thống này với đặc điểm hiện diện là biểu diễn - các trình thức múa hát xung quanh một thân trò, bởi thế cho nên, chèo được lưu truyền chủ yếu qua một trật tự hết sức tự nhiên: thầy giáo già - con hát trẻ. Thế hệ nghệ sỹ sau nối tiếp thế hệ trước, giữ nghề bằng cách truyền nghề trực tiếp, bắt tay chỉ ngón, dạy từng cách diễn, cách hát. Phần kịch bản văn học của chèo cổ cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay với một vài bản nôm, gần hơn là một vài bản bằng chữ quốc ngữ in trong thời Pháp thuộc (nhưng những bản này lại không mấy chính xác so với những lớp diễn của các nghệ nhân). Thực tế này là một khó khăn, thách thức lớn đối với công việc nghiên cứu, sưu tầm chèo cổ.
Hát chèo đã từng in đậm nét trong tiềm thức dân gian người Việt, không chỉ riêng với đồng bằng Bắc Bộ mà còn tỏa rộng, vươn xa trong đời sống văn hóa - nghệ thuật đương đại của đất nước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, các loại hình giải trí mới ra đời, nhiều người đã không còn mặn mà với sân khấu chèo nữa. Sân khấu cổ truyền Việt Nam nói chung và nghệ thuật chèo nói riêng dần dần mất đi vị thế của mình. Nhiều năm nay, việc bán vé cho các đêm diễn chèo, tuồng truyền thống dường như chỉ còn trong “giấc mơ” của những người làm nghề. Loại hình nghệ thuật nào muốn tồn tại cũng phải phán ảnh được đời sống đương đại, có kết nối với công chúng đương đại. Chèo cần có sự thích nghi nhất định với thời cuộc để tránh bị rơi vào hoàn cảnh như một di sản phi vật thể chỉ để bảo tồn, tránh làm mất đi một trong những hình thức nghệ thuật kể chuyện bằng sân khấu tiêu biểu nhất của dân tộc.
Trải qua trăm năm thời gian, nghệ thuật chèo Lăng Thành ngày nay vẫn được nhân dân ưa thích. Trong chèo mỗi người Việt Nam đều thấy được sự phản ảnh của những giá trị đạo đức cao quý như: lòng dũng cảm, sự hy sinh quên mình, sự trung thành, sự từ thiện. Do vậy, ở các vở chèo cổ, nội dung của nó ta tưởng như khác xa thực tế ngày hôm nay; vậy mà nó vẫn làm xúc động lòng khán giả của nhiều thế hệ già cũng như trẻ. Chúng ta có thể tự tin nói với nhau rằng - qua hệ thống các nhân vật tạo nên các tích trở lý thủ, nghệ thuật chèo đã mang lại cho con người Việt Nam truyền thống, sự thanh lọc tâm hồn. Nghệ thuật chèo đã góp phần làm rực rỡ thêm cho bầu trời văn hóa nghệ thuật dân gian Việt Nam, để đưa bản sắc văn hóa dân tộc bước lên đài hội nhập, giao thoa văn hóa nhân loại.Nghệ thuật chèo đã góp phần làm rực rỡ thêm cho bầu trời văn hóa nghệ thuật dân gian Việt Nam, để đưa bản sắc văn hóa dân tộc bước lên đài hội nhập, giao thoa văn hóa nhân loại.
62
Sản phẩm 4:
BÀI VIẾT:
VẺ ĐẸP ĐỘC ĐÁO CỦA NGƯỜI ANH HÙNG SỬ THI
TÂY NGUYÊN – VIỆT NAM.
Đã từng có ý kiến: “Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sự sống bằng tâm trí của người đọc”. Thật vậy, trong sáng tạo nghệ thuật, đặc sắc nhất đôi khi không phải hình tượng con người mà là hình tượng nhân vật. Bởi đâu mà hình tượng nhân vật lại cái thần đến thế? Bởi đến với hình tượng nhân vật là đến với một thế giới hiện thực riêng biệt được xây dựng ngay trên nền thế giới hiện thực đương thời. Đó là vẻ đẹp, nét độc đáo được gây dựng trong hình tượng nhân vật. Hình tượng nhân vật người anh hùng sử thi Tây Nguyên với vẻ đẹp độc đáo mang sức cuốn hút, hấp dẫn mạnh mẽ đến bạn đọc.
“Sử thi” là một thể loại văn chương, đề tài mà chúng ta vừa mới được tiếp cận trong chương trình học của năm. Trong nội dung tri thức ngữ văn Sức Sống của Sử Thi có đề cập “Sử thi” (anh hùng ca) là thể loại tự sự dài, dung lượng đồ sộ, ra đời vào thời cổ đại [...]. Nhân vật sử thi là người anh hùng đại diện cho sức mạnh, phẩm chất lí tưởng và khát vọng chung của cộng đồng. Có thể thấy “Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng sử thi Tây Nguyên” là một vấn đề nghiên cứu thuộc phạm vi học tập trong chương trình Trung học Phổ Thông của chúng ta, đề tài chính là vấn đề lí tưởng để chúng ta có cơ hội đào sâu hơn về thể loại “Sử thi” này, để từ đó ta tiếp thu một cách mở rộng và rõ hơn về vẻ đẹp độc đáo hình tượng người anh hùng sử thi Tây Nguyên. Sâu xa hơn, vấn đề nghiên cứu cũng là một phần trong kết quả học tập và cuộc sống mang ý nghĩa thực tiễn, giúp chúng ta bước đầu làm quen với các thao tác nghiên cứu khoa học, tích lũy kiến thức cần thiết, phục vụ cho quá trình học tập về sau. Hơn hết, còn là từ sức hấp dẫn của sử thi làm ta tò mò, với mong muốn được tìm hiểu học tập “Vẻ đẹp độc đáo hình tượng người anh hùng sử thi Tây Nguyên”. Đây cũng chính là đề tài mà nhóm chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu.
Một trong những vấn đề quan trọng của Sử Thi, là yếu tố cơ bản và tích cực trong sự hình thành và phát triển phải nói đến đó chính là “Nhân vật” gắn liền với đó là những “Nhân vật anh hùng”. Người anh hùng được coi là nhân vật trung tâm của Sử Thi “Với tư cách là văn học nghệ thuật, sử thi phản ánh lịch sử qua nghệ thuật tự sự về các nhân vật anh hùng” hay “Lịch sử không được ghi lại dưới dạng các sự kiện cùng với trình tự thời gian... mà là câu chuyện về các anh hùng trong chuỗi công tích của họ...”. Vì thế, tìm hiểu Sử Thi ở phương diện nhân vật chính là một cách thức cặn kẽ và thấu đáo đặc trưng thi pháp Sử thi. Để làm rõ hơn “Vẻ đẹp dộc đáo hình tượng người anh hùng Sử thi Tây Nguyên” nhóm chúng tôi lựa chọn nghiên cứu hình tượng nhân vật anh hùng qua nhân vật Đăm Săn trong tác phẩm Sử thi tiêu biểu Đăm Săn.
Trước hết, vẻ đẹp độc đáo người anh hùng Sử Thi Tây Nguyên được thể hiện qua nhân vật Đăm Săn phải nói đến sự tài năng phi thường, vẻ đẹp của lòng dũng
63
cảm, ý chí nghị lực mãnh liệt, khát vọng. Bởi từ sự khát vọng chinh phục thiên nhiên, con người, đã dậy lên sự dũng cảm trong tinh thần ý chí, quyết tâm cháy bỏng người anh hùng. Lòng dũng cảm được coi là phẩm chất đạo đức có tính chất tuyệt đối của người anh hùng Sử Thi. Bởi vậy, hình tượng người anh hùng Sử Thi luôn là những con người với sự chiến đấu mãnh liệt, luôn rực rỡ hào quang chiến thắng”. Trong lời giới thiệu Bài ca chàng Đăm Săn, Đào Tử Chí đã viết về hình tượng nhân vật anh hùng Đăm Săn rằng: “Đăm Săn phản ánh nguyện vọng lịch sử đó dưới hình tượng hấp dẫn của một nhân vật anh hùng rực rỡ hào quang chiến thắng(...) Cuộc đời ngang tàn đầy chiến công mãnh liệt của Đăm Săn phù hợp với tâm hồn và ước vọng của đồng bào Tây Nguyên và đem đến nhiều hứng khởi thẩm mĩ”. Lòng dũng cảm của chàng Đăm Săn còn thể hiện trong văn bản Đăm Săn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời trích Đăm Săn. Khi Đăm Săn muốn đi bắt Nữ Thần Mặt Trời và ngỏ ý muốn rủ Diêng cùng đi bắt với khát vọng có vợ lẽ thứ hai, muốn đem nàng xuống trần gian làm duê, làm êngai... thì đã nhận lại sự sợ hãi có chút kinh hoàng và lời can ngăn của của Diêng “Ấy chết, Diêng ơi! Rừng này nhiều cọp, đường này này nhiều rắn, không ai vào bắt Nữ Thân Mặt Trời được đâu! Đường đi hái cà người ta trồng chông lớn, đường đi hái ớt người ta trồng chông nhỏ, người lớn đi chết đằng người lớn, nhà giàu đi chết đằng nhà giàu, dũng tướng đi chết đăng dũng tướng”. Đi bắt Nữ Thần Mặt Trời là một điều không phải dễ, trước nhiều khó khăn gian truân không ai dám làm càn, bởi chỉ một đi không trở lại. Nhưng từ sự dũng cảm và khát khao mãnh liệt muốn chiếm hữu Nữ Thần Mặt Trời Đăm Săn đã không màng tất cả tiếp tục hành trình, dũng mãnh vượt qua mọi khó khăn gian khổ: “Ối chao! Chết thật đó Diêng ơi! Nước thì nhiều đỉa, rừng thì nhiều vắt, người ta chưa hề đem nhau đi vào đó bao giờ. Ven rừng đầy xương người. Trong rừng đầy xương bò xương trâu. Biết bao tù trưởng nhà giàu, biết bao dũng tướng anh hùng đã bỏ mạng nơi đây. Rừng Đen đất nhão là nơi đã chôn vùi nhiều tù trưởng nhà giàu. Tôi cột yiêng bằng thừng. Tôi trói yiêng bằng dây, Tôi không cho yiêng đi vào đấy đâu. Tôi xin cúng cầu phúc cho yiêng một lợn, tôi xin tiễn chân yiêng một trâu, tôi không cho yiêng đi vào rừng thiêng của nhà Trời đâu. Ở dấy, chông lớn nhiều như lông nhím, chông nhỏ nhiều như lông chó. Consóc nhảy vào thân nó cũng khó mà vẹn toàn nữa là!”. “Mặc, Yiêng cứ để tôi làm bàn trang, tôi san đường tôi đi. Gặp cọp tôi sẽ giết cọp. Gặp tê giác tôi sẽ giết tê giác”.“Chàng đi hết rừng rậm đến núi xanh, cỏ tranh xé tay, gai mây đâm chân, không màng ăn uống”. Chính từ lòng dũng cảm và khát vọng trong người anh hùng đã tạo nên nét đẹp độc đáo hình tượng nhân vật anh hùng, để lại trong ta nhiều ấn tượng.
Hình tượng độc đáo của người anh hùng Sử Thi Tây Nguyên còn được thể hiện nơi sức mạnh thể chất phi thường cùng với sức mạnh kì diệu, vì thế người anh hùng Sử Thi Tây Nguyên luôn dành được nhiều chiến công oanh liệt, bao giờ cũng mang lại nhiều ý nghĩa lớn lao, đó là quyền lợi và danh dự, hạnh phúc cho bộ tộc, cộng đồng để “Từ người Êđê bên bờ sông cho đến người ở dưới thấp không một ai dám trái lời, không một tù trưởng nào có thể sánh bằng với chàng”.Ngôi làng của Đăm Săn với sự trù phú và giàu có: “Dân làng đông như đàn hươu đàn kiến… Bến nước vòi ở dưới dát đồng, ở trên dát vàng. Các chàng trai đi lại ngực chạm ngực, các cô gái đi lại vú sát
64
vú. Buôn làng to lớn giàu có, buôn phía đông, làng phía tây, không có buôn làng nào bằng”. Nơi đâu Đăm Săn đi đến đều được người dân chào đón, tiếp đãi kinh sợ bởi nhân vật anh hùng là người mạnh nhất, được mọi người yêu quý, tôn thờ: “Họ đến làng Đăm Par Kvây. Bọn đàn ông con trai trong làng chạy ra tận bếnnước để xem, còn bọn đàn bà con gái thì đứng nhìn từ các sàn sân. Ai ai cũng đã từng nghe đồn Đăm Săn là một tù trưởng giàu mạnh, đầu đội khăn nhiễu vai mang nải hoa[...] Người trong nhà chạy xuống, kẻ giữ ngựa tháo yên, người đưa lời thăm hỏi”. Ywang Mlô Dun Du đã từng nói rất hay về sự đồng cảm này của các dân tộc, như một sự cuốn hút độc đáo của người anh hùng: “Người ta phục Đăm Săn có tài, đánh tù trưởng nào cũng thắng. Người ta thích Đăm Săn lên nói chuyện với trời, đi chơi với rừng núi, đi bắt Nữ Thần Mặt Trời để làm vợ lẽ. Người ta ước mơ sống một cuộc đời thật giàu sang như truyện: Khách khứa đầy nhà, ăn uống linh đình, đánh nhạc rừng suốt ngày đêm... Suốt cả cuốn truyện Đăm Săn tỏ ra một cuộc sống gần cuộc sống thật nhưng phong phú hơn, phóng khoáng hơn, cao xa hơn. Đó là điểm chính làm cho người ta thích nghe truyện Đăm Săn nghe mãi không thôi nghe kể liền ba bốn lần cũng không chán”. Có thể thấy, chính tài năng và lòng dũng cảm của nhân vật anh hùng nói chung, cách riêng là nhân vật Đăm Săn đã tạo nên giá trị nghệ thuật độc đáo của thiên Sử Thi này.
Không chỉ dừng lại ở phẩm chất tài năng, mà nơi ngoại hình ta được cảm nhận vẻ đẹp độc đáo hình tượng người anh hùng Sử Thi Tây Nguyên. Tuy tác giả chưa đề cập nhiều đến những cá thể hóa của nhân vật, nhưng thông qua những hành động cử chỉ lời nói nhân vật, ta có thể thấy vẻ đẹp nhân vật anh hùng gắn liền với sự lớn lao của những chiến công hiển hách, với kích thước của núi rừng, sông suối, cây cối, chim muông... nơi vùng đất mà cộng đồng đang sống: “Chồm lên hai lần, chàng leo hết cầu thang... Khắp các trù trưởng không một ai như chảng Chăm Săn cả!”. Phải chăng, tác giả không đề cập đến ngoại hình nhân vật anh hùng một cách rõ ràng hơn để tạo nên sự độc đáo nhân vật anh hùng trong tâm trí độc giả?
Sự độc đáo trong hình tượng người anh hùng Sử Thi Tây Nguyên còn được thể hiện qua lối sống “Người anh hùng” tuy mang một tên gọi thật vĩ đại, to lớn, xa vời nhưng không vì thế mà người anh hùng sống tách biệt hay đối lập với cộng đồng, họ không có đời sống riêng tư mà hoàn toàn sát nhập với cộng đồng, cùng sống và cùng chia sẻ gánh vác với cộng đồng, ngay trong đời sống riêng tư cá nhân anh hùng cũng không bị nhòe đi trong mối quan hệ với cộng đồng. Họ gần gũi và được người dân quý mến. Từ tinh thần đồng lòng đồng sức đó làm mối quan hệ giữa người anh hùng và người thường, trong cách xưng hô họ gọi nhau bằng một tiếng thân thương “Diêng” bởi tình cảm của họ là bạn bè, gắn bó như anh em, những người thân thiết. Từ thứ tinh thần ấy mà giữa người anh hùng và tập thể cộng đồng đã tạo nên khối sức mạnh vững chắc, thân ái trong cộng đồng, xã hội.Trên cái nền của cuộc sống lao động, người anh hùng hiện lên với vai trò trung tâm, đẹp đẽ và gần gũi với bao thế hệ người nghe. Tình yêu lao động, mơ ước cuộc sống yên ổn, sung túc là khát vọng chính đáng của bất cứ một dân tộc nào trên thế giới này được khắc họa qua những cảnh buôn làng lao động tươi vui với sự hiện diện của “Nhân vật anh hùng” Đăm Săn: “Họ bắt con voi đuôi ngà dài rộng, những loại voi biết kêu và ngà chạm đất. Con voi đực họ bắc bành hoa, con voi cái thắng bành mây, con voi 65
gái bắc bành tra… Chàng Đăm Di gọi dân làng ra đi. Họ theo đường cong, đường queo, dáo mác như bông lau lách cung nỏ như nhánh cây, ống tên như trái mướp… Người đông như kiến như mối, một trăm người đi trước, một nghìn người đi sau…”. Như vậy, vẻ đẹp nhân vật anh hùng luôn hiện diện với tổng hòa cả về sức mạnh lẫn vật chất lẫn tinh thần. Vẻ đẹp người anh hùng càng độc đáo hơn khi những vẻ đẹp ấy lúc đầu thì siêu phàm, nhưng về sau lại bình dị, bình thường gần gũi, ấm áp.
Hơn hết, sự độc đáo hình tượng anh hùng Sử Thi còn được thể hiện khi nhân vật anh hùng là hình tượng nghệ thuật tiêu biểu nhất của anh hùng ca Tây Nguyên. Những vẻ đẹp độc đáo được tác giả miêu tả và cảm nhận bắt nguồn trước hết từ thực tiễn cuộc sống Tây Nguyên cổ đại. Xuất phát từ cuộc sống chinh phục thiên nhiên, chiến đấu với các thế lực thù địch bên ngoài xâm phạm đến cộng đồng, đòi hỏi những người đứng đầu là những người dũng mãnh, tài trí. Họ là những người đại diện cho cộng đồng, là kết tinh sức mạnh của cả cộng đồng. Sức mạnh “Nhân vật anh hùng” làm nên chiến thắng vẻ vang của chàng Đăm Săn, Xinh Nhã, Khinh Dú, Đăm Noi.. trong Sử Thi Tây Nguyên.
Bởi những vẻ đẹp ấy, hình tượng nhân vật đã tạo nên một nét độc đáo riêng, cũng là sức cuốn hút “Nhân vật” trong Sử Thi Tây Nguyên. Đồng thời cũng từ vẻ đẹp độc đáo hình tượng ấy nhà văn ngợi ca vẻ đẹp người anh hùng trong mối quan hệ cộng đồng. Nhân vật anh hùng là hình tượng tiêu biểu cho văn hóa cộng đồng, mang cảm thức cộng đồng, thể hiện khát vọng ý chí chinh phục thiên nhiên, cuộc sống, hạnh phúc thịnh vượng, ngợi ca tình yêu trí dũng, lòng cao thượng.
Sử Thi Tây Nguyên thuộc loại hình văn học truyền miệng mang ý nghĩa hàng đầu rất dễ nhớ và dễ lưu truyền, được lưu truyền nguyên bản trong nhân dân, hiện nay vẫn được nhân dân trình diễn trong các sinh hoạt cộng đồng, được các thế hệ học hỏi, lưu truyền và sáng tạo hoàn thiện... Bởi vậy, sức sống trường tồn của các nhân vật anh hùng sẽ còn sống mãi với thời gian không chỉ sống riêng một bộ tộc mà còn là của cả nước. “Những tác phẩm đó không còn là của riêng của một dân tộc mà còn là vốn quý của cả nước” - Tố Hữu; Xây dựng một nền văn nghệ lớn xứng đáng với dân tộc và thời đại ta.
Những vẻ đẹp của các anh hùng Sử Thi luôn được làm nổi bật và đậm nét là nhờ vào ngôn ngữ miêu tả của Sử Thi, chỉ có Sử Thi mới đem lại những vẻ đẹp độc đáo ấy của các nhân vật anh hùng. Không chỉ có ngôn ngữ mà còn nhờ vào lời kể chuyện hấp dẫn, ngôn từ miêu tả khoa trương tạo được dấu ấn sâu sắc, chứa đựng những giá trị nhân văn đặc trưng của Sử Thi cùng với sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các biện pháp nghệ thuật so sánh, phóng đại.
Vẻ đẹp độc đáo hình tượng nhân vật anh hùng Sử Thi Tây Nguyên chính là “Kho tàng sống” góp phần lưu giữ những giá trị tinh thần vô giá của Tây Nguyên, làm nên diện mạo của các dân tộc giàu bản sắc văn hóa ở một vùng đất huyền thoại và nhiều tiềm năng. là sự sống còn của dân tộc, cộng đồng, để sức sống Sử Thi trở thành văn hóa phi vật thể, trường tồn mãi trong tinh thần cộng đồng đất nước.
66
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ BÀI THU HOẠCH SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Sản phẩm 1:
BÀI THU HOẠCH CỦA HS
SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬPNGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG
======================***=====================
NHÓM THỰC HIỆN: Hà Việt Anh, Nguyễn Thị Quỳnh, Phan Thị Loan
ĐỀ TÀI: Nghệ thuật chèo Quỳ Lăng - Lăng Thành - Yên Thành - Nghệ An.
ĐỀ BÀI THU HOẠCH:
✓ Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/ tâm đắc khi thực hiện dự án?
✓ Ghi lại 2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án?
✓ Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp theo?
BÀI VIẾT:
Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/tâm đắc khi thực hiện dự án:
Quá trình cùng nhau thực hiện dự án tìm hiểu về chèo đã cho chúng em cơ hội để hiểu biết hơn về một trong những nét đẹp truyền thống văn hóa của địa phương - chèo. Càng tìm hiểu càng cảm thấy yêu thích loại hình dân gian nghệ thuật này, từ đó trở nên trân trọng hơn, tự hào hơn.
Qua đó, chúng em còn có thể cùng nhau thảo luận, bàn bạc, chia sẻ kiến
thức và trở nên gần gũi hơn.
Hoàn thành dự án này cũng khiến chúng em học được cách làm việc
nhóm hiệu quả và biết cách làm bài báo cáo chất lượng.
Ghi lại 2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án: Qua quá trình tìm hiểu, tuy đã kết thúc bài báo cáo này nhưng chúng em vẫn còn một số băn khoăn nhất định về nghệ thuật chèo ở Quỳ Lăng.
Thứ nhất, làm sao để duy trì sự sống của chèo khi mà xã hội hiện nay, giới trẻ thường yêu thích thể loại nhạc hiện đại, ít tìm hiểu về nền âm nhạc dân gian, trong khi các bạn trẻ là những người đóng vai trò quan trọng trong việc gìn giữ và phát triển nghệ thuật chèo của dân tộc.
Thứ hai, số lượng những bài viết khai thác chi tiết và đầy đủ về chèo Quỳ Lăng trên môi trường mạng còn ít, phần lớn chỉ nêu về thực trạng, những
67
đặc điểm nổi bật, vẻ đẹp của chèo lại không được làm rõ, từ đó gây khó khăn cho những người muốn tìm hiểu về bộ môn nghệ thuật này.
Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp
theo?
Quá trình thực hiện dự án này đã giúp chúng em đúc rút được nhiều kinh nghiệm để hoàn thiện hơn vào những lần sau, trong đó kĩ năng tìm hiểu và khai thác thông tin đa phương tiện rất được chúng em chú ý, quan tâm. Khi tiếp cận với một vấn đề hay một dự án, điều đầu tiên là chúng em nên thảo luận, xác định những nội dung cần tìm hiểu để phân chia nhiệm vụ, từ đó hoàn thành dự án nhanh và đúng hướng hơn.
Quá trình tìm hiểu sẽ nảy sinh một số vấn đề mới, các thành viên trong nhóm nên cùng nhau thảo luận để chỉnh lí, bổ sung, giúp cho sản phẩm trở nên hoàn thiện hơn.
68
Sản phẩm 2:
BÀI THU HOẠCH CỦA HS
SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG
=========================***========================
NHÓM THỰC HIỆN: Nguyễn Ý Nhi, Phan Thị Thùy An, Trần Đăng Ninh
ĐỀ TÀI: Ý nghĩa của cặp hình ảnh Muối - Gừng trong ca dao Việt Nam .
ĐỀ BÀI THU HOACH:
Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/ tâm đắc khi thực hiện dự án? Ghi lại 2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án? Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp
theo?
BÀI VIẾT:
Câu 1 : Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/ tâm đắc khi thực hiện dự án:
- Có cơ hội tìm hiểu thêm về tài năng, tính cách của các thành viên trong tổ
- Hiểu biết thêm về chùm ca dao còn khá mới lạ đối với HS
- Được thuyết trình, trình bày về các bài nghiên cứu do chính mình tìm hiểu
rất thú vị
Câu 2: Ghi lại 2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án:
- Cách để rút ngắn thời gian tìm kiếm nguồn tài liệu, thông tin chính xác?
- Sử dụng giọng hành văn như thế nào để phù hợp với một bài nghiên cứu?
Câu 3: Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án
tiếp theo
- Phân công nhiệm vụ lẻ hơn, đều hơn, theo năng lực chính xác để ai cũng
được thể hiện, làm việc
- Cách trình bày khoa học hơn
- Nên tranh thủ thời gian hết sức có thể để đạt hiệu quả cao trong bài nghiên
cứu, tìm được các giá trị sâu, mới hơn cho bài nghiên cứu.
69
Sản phẩm 3:
BÀI THU HOẠCH CỦA HS
SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG
=========================***========================
NHÓM THỰC HIỆN: Vương Văn Huy (nhóm trưởng), Phan Việt Bằng, Nguyễn Hải Triều, Hồ sỹ Phú, Nguyễn Đào Anh Tuấn
ĐỀ TÀI: Ý nghĩa của hình tượng con cò trong ca dao Việt Nam.
ĐỀ BÀI THU HOACH:
Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/ tâm đắc khi thực hiện dự án? Ghi lại 2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án? Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp theo?
BÀI VIẾT:
3 điều nhóm em thích thúc khi thực hiện dự án: Nhóm em được hiểu biết thêm về ca dao Việt Nam đặc biệt là ca dao nói về hình tượng con cò - một hình ảnh dân gian quen thuộc và có giá trị lớn về mặt tinh thần đối với người dân Việt xưa và nay
Từ đó, nhóm em đã biết trân trọng, biết ơn những công lao to lơn của người Việt đặc biệt là gia đình chúng ta - mái che chở chúng ta vượt qua những khó khăn,gian nan, thử thách.
Các thành viên trong tổ được tìm kiếm,trao đổi,bàn luận về thông tin.Từ dó các bạn đã cải thiện kĩ năng làm việc nhóm,kĩ năng xử lý vấn đề,một cách tốt hơn.
2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án: Thông tin trên mạng, trong sách, báo quá nhiều tạo khó khăn trong việc tìm
kiếm và xử lý thông tin
Đây là dự án đầu tiên theo loại này nên nhóm em còn nhiều khó khăn, thiếu
sót, không đầy đủ mặc dù đã được sự hướng dẫn kĩ càng từ GV.
Một số kinh nghiệm để thực hiện các dự án tiếp theo: Phải có niềm đam mê, ý chí, lòng quyết tâm thực hiện dự án. Phải có kế hoạch làm việc rõ ràng Cần phải biết chọn lọc và xử lý thông tin tìm kiếm được. Có vấn đề gì chưa rõ có thể hỏi GV để giải quyết.
70
Sản phẩm 4:
BÀI THU HOẠCH CỦA HS
SAU KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN “EM LÀM NHÀ KHOA HỌC” QUA CHUYÊN ĐỀ TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ MỘT VẤN ĐỀ VHDG
=========================***========================
NHÓM THỰC HIỆN: Phan Huyền Trang, Tạ Thu Uyên, Hồ Hữu Thế, Trâm, Yến
ĐỀ TÀI: Vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người anh hùng trong sử thiTây Nguyên -Việt Nam.
ĐỀ BÀI THU HOACH:
Ghi lại 3 điều nhóm em thích thú/ tâm đắc khi thực hiện dự án? Ghi lại 2 điều em còn băn khoăn sau khi thực hiện dự án? Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp theo?
BÀI VIẾT:
3 điều nhóm em tâm đắc/thích thú khi thực hiện dự án:
Khi thực hiện dự án nhóm chúng em có cơ hội quan sát và trải nghiệm với các dữ liệu phong phú đa dạng, thú vị phục vụ cho việc nghiên cứu cũng như việc được tiếp thu thêm kiến thức trong chương trình về cách nghiên cứu, viết báo cáo về một vấn đề VHDG.
Có thời gian làm việc nhóm khá vui vẻ, nhiệt tình, hiệu quả giữa các
thành viên
Mỗi thành viên trong nhóm như trở thành một thành phần của nhóm nghiên
cứu khoa học, được tham gia và trải nghiệm như một nhà nghiên cứu.
Sau khi thực hiện dự án em còn một số điều băn khoăn: Định hướng sản phẩm: trong qua trình thực hiện dự án, ngoài việc phục vụ cho chương trình học tập của bản thân, thu hoạch lí thuyết thì dự án học tập có tạo ra những giá trị, sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành trong tương lai?
Khi thực hiện dự án, sau khi hoàn thành, sản phẩm dự án của nhóm có được các bạn chào đón, hào hứng với hoạt động đề tài nghiên cứu này hay không? Nhóm bản thân đã làm tốt và hoàn thiện sản phẩm tốt nhất vai trò và tham gia nghiên cứu khoa học?
Đề xuất một kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn cho những dự án tiếp theo: Qua quá trình thực hiện dự án nghiên cứu của nhóm, lần trải nghiệm thú vị và ý nghĩa này đã giúp những nhà khoa học nghiên cứu chúng ta một số kinh nghiệm cho lần thực hiên dự án, để các lần thực hành tiếp theo ta sẽ rút kinh nghiệm về các lần trước. Điều chúng ta phải nói đến có lẽ không chỉ riêng nhóm mình mà có cả một số nhóm khác đó là quản lí thời gian hợp lí hiệu quả cho việc nghiên cứu, cần làm đúng thời gian đã lập bảng phân công và hoàn thành đúng hạn để hoàn thành sớm sản phẩm đề ra.
71