CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến tỉnh Ninh Bình
TT Họ và tên Nơi công tác Chức vụ
Ngày tháng năm sinh
Trình độ chuyên môn
Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 30% 1 Bùi Văn Bình 04/07/1977 Sở GDĐT Ninh Tiến sĩ
Bình
2 Nguyễn Huy Anh 3 Lê Chí Hoan 4 Đinh Hoàng Đạo 5 Phạm Thị Oanh Chuyên viên phòng GDTrH Giáo viên Thạc sĩ 10/10/1986 THPT Bình Minh 16/06/1982 THPT Bình Minh Tổ phó CM Thạc sĩ 12/02/1978 THPT Bình Minh Phó hiệu trưởng Thạc sĩ Đại học 22/05/1988 THPT Bình Minh Giáo viên 20% 20% 15% 15%
I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Dạy học “hóa học và vấn đề
phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục II. Nội dung sáng kiến 1. Lí do chọn sáng kiến Đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục mới chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, lấy người học là trung tâm, gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hướng đến sự hình thành, phát triển năng lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh...
Từ đặc trưng của bộ môn Hóa học: là môn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, ngoài ra còn có mối liên kết với nhiều môn học khác như Sinh học, Địa lí, Công nghệ... Do đó việc ứng dụng kiến thức của môn Hóa học kết hợp với các môn học khác trong cuộc sống rất phong phú, liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều ngành nghề trong xã hội.
Từ ưu điểm của phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Hóa học THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học, cũng như phát huy tính sáng tạo của học sinh trong việc dạy và học. Góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức liên môn trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực cho học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề. Học sinh luôn tự tin bày tỏ ý tưởng và luôn có những ý tưởng mới trong học tập phần nào đáp ứng việc hướng tới mục tiêu giáo dục Ba phẩm chất, tám năng lực cho học sinh.
1
Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu đề tài: Dạy học “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở trường THPT Bình Minh, với đề tài này chúng tôi hi vọng sẽ mang lại cho bản thân, đồng nghiệp và các em học sinh một tài liệu nghiên cứu, học tập bổ ích. 2. Giải pháp cũ thường làm
- Trong quá trình dạy học về “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” thì lượng kiến thức nhiều, nội dung liên quan tới nhiều môn học nhưng chưa có nhiều đổi mới để gây hứng thú, cuốn hút học sinh nên khả năng vận dụng kiến thức sau khi học của các em còn rất hạn chế.
- Dạy các bài theo phân phối chương trình và chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương chỉ thực hiện trong phạm vi lớp học, tiết học 45 phút, không thực hiện được các hoạt động trãi nghiệm cho học sinh.
- Giáo viên: Đóng vai trò trung tâm, lập kế hoạch và điều khiển các hoạt động học
tập. Thậm chí còn truyền thụ kiến thức áp đặt một chiều.
- Học sinh: Thảo luận nhóm trong phạm vi lớp học, trong giờ học chỉ tổ chức được 1, 2 hoạt động nhóm từ 3-5 phút, chỉ có những học sinh tích cực tham gia, không huy động được cả nhóm, chủ yếu là nghe giảng, ghi chép, không tự chủ trong các hoạt động của mình,Phát hiện ra kiến thức nhờ sự truyền thụ của giáo viên.
- Kết quả kiểm tra đánh giá: Thường là các bài kiểm tra trên lớp, tùy vào phương pháp giảng dạy đôi khi cũng có sản phẩm là các bản báo cáo, trình chiếu nhưng ít và không thường xuyên.
- Không khí lớp học: Chưa thực sự sôi nổi, vẫn có những học sinh chưa tích cực
tham gia vào các hoạt động.
Kết quả dạy học theo giải pháp cũ. - Học sinh chưa hứng thú khi học tập đối với bộ môn được tiếp cận muộn và kiến thức khá trừu tượng. Học sinh cũng đã chủ động nghiên cứu tìm tòi khám phá kiến thức xong chỉ dừng lại ở việc rèn kỹ năng viết phương trình hóa học giải những bài tập định tính và định lượng đơn giản.
- Vấn đề vận dụng kiến thức vào thực tiễn nhằm tăng khả năng tư duy của học
sinh sau khi học xong lí thuyết là hết sức khó khăn.
- Thực trạng chất lượng sau khi học xong chương về “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” trước khi áp dụng sáng kiến năm học 2019-2020 của các HS trong trường THPT Bình Minh : Chất lượng các bài kiểm tra, đánh giá đạt điểm khá giỏi còn thấp, các bài kiểm tra điểm yếu còn nhiều.
- Số học sinh được tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học gắn với thực hành, gắn với thực tiễn đời sống còn ít, số học sinh được tiếp cận với công nghệ thông tin, năng lực thu thập và xử lý thông tin còn thấp, năng lực làm việc hợp tác nhóm chưa cao, kỹ năng trình bày thuyết trình sản phẩm chưa cao. 3. Giải pháp mới cải tiến
3.1. Cơ sở lí luận Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (TNST) là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động
2
thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân.
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế, được sự định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong môn hóa học là hoạt động dùng kiến thức của nhiều môn học như toán, sinh, công nghệ... để giải quyết một vấn đề thực tế của bộ môn hóa, từ đó giúp các em rèn luyện nhiều kỹ năng hóa học cụ thể như: kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học, kĩ năng làm thí nghiệm hóa học, kĩ năng viết phương trình hóa học, kĩ năng tính toán hóa học, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề....
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm phong phú trong bộ môn hóa sẽ giúp các em vận dụng được những kiến thức về hóa học và hiểu biết để giải quyết vấn đề trong thực tế. Từ đó, những kiến thức, kỹ năng và một số năng lực cần thiết sẽ được hình thành và phát triển giúp các em nuôi dưỡng ý thức ham thích học tập bộ môn hóa, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt phát huy khả năng sản xuất thử nghiệm những sản phẩm có ích phục vụ đời sống. 3.2. Cơ sở thực tiễn Để xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 12 sau khi học xong “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” chúng tôi căn cứ vào một số nội dung sau:
Một là, hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một trong những hoạt động đã và đang được đẩy mạnh trong các nhà trường nhằm giúp học sinh tham quan, khám phá và vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế cuộc sống giúp các em có cái nhìn sâu sắc hơn về kiến thức mình đã được học. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới HS phải tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn. Từ đó đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học của mình theo hướng tích cực, đồng thời phải luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong quá trình dạy học.
Hai là, “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” là các kiến thức hóa học có trong mọi mặt của cuộc sống thường ngày của tất cả mọi người, nhưng cách nhận biết vận dụng sao cho hợp lí thì không phải ai cũng biết. Nội dung của chủ đề cho phép giáo viên và học sinh khai thác kiến thức thực tế ở nhiều góc độ, thỏa mãn nhu cầu, tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập, bổ sung những vấn đề chưa đặt ra trong chương tình chính khóa và tăng cường tính thực tế cuộc sống cho nội dung bài học.
3
Ba là, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi học “hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” các em học sinh sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận, tự tìm tòi kiến thức vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền lại kiến thức cho người khác. Thông qua việc thường xuyên được tiếp cận với các hoạt động thực tiễn giúp các em học sinh hình thành, phát triển nhiều năng lực tốt trong học tập và lao động.
Bốn là, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo sau bài học này các em học sinh có cơ hội để thử thách năng lực khác nhau của bản thân, học sinh có điều kiện để khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin từ các tình huống thực tiễn của địa phương, giáo dục học sinh có ý thức tốt hơn trong vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày để sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên để phát triển kinh tế, xây dựng xã hội phồn vinh, góp phần bảo vệ môi trường xung quanh.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh lớp 12 sau khi học bài “hóa học
và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” như sau:
- Tham quan nhà máy nước sạch Kim Mỹ, nhà máy sản xuất rượu-bia-nước giải
khát Ninh Bình.
- Đo thực tế: xác định pH của nước ở các đầm nuôi tôm, cua... trên địa bàn các
xã bãi ngang.
- Xác định mức độ ô nhiễm đất, nước, không khí tại một số địa điểm thực tế. - Trình bày báo cáo tham quan. Kết quả so sánh sẽ tổ chức báo cáo sau khi kết
thúc hoạt động trãi nghiệm sáng tạo
- Vận dụng kiến thức đã học vào tìm hiểu các vấn đề hóa học với phát triển
kinh tế, xã hội, và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức cho các em báo cáo kết quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo về
“hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường” mà các em đã tham gia:
3.3. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp - Phương pháp dạy học theo định hướng mới gắn với tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Hóa học THPT đạt được các yêu cầu của đổi mới, đó là gắn kiến thức với thực tiễn, kết nối nhà trường với nhà máy sản xuất, hoạt động thực tế ở gia đình và địa phương của học sinh.
- Đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau: + Xây dựng được kế hoạch thực hiện và ý tưởng một cách chi tiết cho cả chủ đề
“hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường”.
+ Giáo viên: Đóng vai trò định hướng, giám sát các hoạt động học tập. + Học sinh: Bước 1: Xác định mục tiêu Học sinh được giao viên cho tự nghiên cứu kiến thức khoa học trên mọi tư liệu mạng internet sách khoa học, thực tiễn…, quyết định kiến thức, lựa chọn mục tiêu của chủ đề. Trong chủ đề có sự liên hệ nội dung học tập với các hiện tượng thực tiễn và đời sống xã hội.
Bước 2: Xây dựng đề cương và kế hoạch thực hiện
4
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được thành lập nhóm xác định những công việc cần làm, thời gian nghiên cứu, dự trù kinh phí, vật liệu, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
Bước 3: Thực hiện Học sinh thu thập và xử lí thông tin, làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch đã đề ra. Các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực hành, thực tiễn trải nghiệm sáng tạo được thực hiện xen kẽ và tác động qua lại với nhau, từ đó tạo ra sản phẩm của nhóm. Như vậy, kiến thức được tích lũy qua quá trình làm việc và được thử nghiệm qua thực hành thực tiễn .
Bước 4: Thu thập kết quả và báo cáo sản phẩm
Tất cả học sinh (theo nhóm hoặc cá nhân) cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà mình đã tích lũy thông qua quá trình thực hiện.
* Đánh giá: Học sinh được tham gia cùng giáo viên đánh giá; tự đánh giá bản
thân; đánh giá chéo các bạn trong nhóm và các nhóm khác.
+Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao
(trên 65%) và có xu hướng tăng dần qua các lần kiểm tra.
+ Không khí lớp học: Học sinh chủ động, say mê tìm hiểu kiến thức, thảo luận sôi
nổi, đồng thời mạnh dạn trình bày kết quả. Các giờ học hào hứng và hiệu quả. Ngoài phát triển các năng lực như giải pháp cũ, còn phát triển các năng lực như: tích hợp kiến thức liên môn, giải quyết vấn đề thực tiễn mang tính tích hợp, linh hoạt sáng tạo, nghiên cứu khoa học, tự điều chỉnh, đáng giá, văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông
3.4. Đánh giá ưu điểm của phương pháp mới - Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2019 - 2020 vào quá
trình giảng dạy chúng tôi thấy:
+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học,
cũng như phát huy tính sáng tạo và khả năng tiếp nhận các kiến thức trong việc dạy và học.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học nói chung. Sáng kiến cũng góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập của người học, giúp học sinh vận dụng được kiến thức môn hóa học và các môn học liên quan trong việc giải quyết tình huống thực tiễn. Trên cơ sở đó định hướng năng lực hình thành cho học sinh.
Sáng kiến cũng đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn học và ứng dụng
trong cuộc sống, đã khắc phục hiện tượng học tập thụ động nhàm chán ở các môn học.
+ Việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh nhanh hơn. + Khắc sâu được kiến thức cho học sinh. + Tạo sự hứng thú học tập bộ môn cho học sinh, nhiều học sinh yêu thích môn học + Người học là người chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. + Học sinh dễ áp dụng vào đời sống thực tiễn .
5
+ Rèn luện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và tư duy phản biển ở góc độ là nhà nghiên cứu, một nhà sản suất, một người sử dụng sản phẩm.
+ Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh tốt hơn. Độ lệch điểm thấp hơn khi chưa
tác động.
Trên cơ sở học tập, học sinh tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm do nhà trường tổ chức . Học sinh luôn chủ động tự tin bày tỏ ý tưởng và đề ra những ý tưởng mới trong học tập.
Như vậy: Giúp học sinh trở thành một con người phát triển toàn diện và giúp phát triển năng lực cụ thể cho học sinh. Giúp học sinh biết sống yêu thương; sống tự chủ và sống trách nhiệm, đồng thời hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung chủ yếu là: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tính toán và năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
3.1. Hiệu quả giáo dục
- Nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh giúp các em nhận thấy khoa học không còn xa vời với đời sống mà khoa học có ngay trong đời sống của con người.
- Giảng dạy kiến thức bài học, giáo dục học sinh cách vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, giúp các em vận dụng học đi đôi với hành, kiến thức và thực tế luôn luôn song hành bổ trợ cho nhau, vận dụng kiến thức vào thực tế giúp tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
- Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong và nếp sống cho học sinh: sử
dụng hợp lí các nguồn tài nguyên, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường.
- Giáo dục kiến thức văn hoá, khoa học: từ hoạt động trãi nghiệm giúp cho học sinh thêm yêu khoa học, thích khám phá, say mê tìm tòi nghiên cứu hoặc vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống giúp gia đình, xã hội nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tất cả các học sinh sau khi tham gia hoạt động trãi nghiệm vận dụng tốt các kiến
thức đã được học trong việc làm bài tập, vận dụng kiến thức vào thực tế.
* Kết quả đạt được: - Thực trạng chất lượng môn Hóa học sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm năm
học 2018 - 2019 tại Trường THPT Bình Minh, huyện Kim Sơn:
+ Chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt, học sinh trung bình giảm đi nhiều. Chất lượng học lực
Năm học
2017-2018
2018-2019 Lớp 12B 12E 12B 12E (%)HS Giỏi 16,00 5,41 45,71 28,00 (%) HS Khá 56,00 70,59 51,43 66,59 (%) HS TB 28,00 24,00 2,86 5,41 (%)HS Yếu 0 0 0 0
6
Hình 1.1: Biểu đồ so sánh kết quả học lực lớp 12B năm học 2017-2018 và 2018 -2019
Hình 1.2: Biểu đồ so sánh kết quả học lực lớp 12E năm học 2017-2018 và 2018 - 2019
3.2. Hiệu quả kinh tế, xã hội
- Giải pháp đã cung cấp cho học sinh và giáo viên các tư liệu có thể thay thế các
sách tham khảo, thiết kế trên thị trường .
- Tham gia tuyên truyền kiến thức hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã
hội, bảo vệ môi trường tới gia đình và mọi người xung quanh ... - Những kiến thức được trình bày trong sáng kiến này là các kiến thức thực tiễn kết hợp với phương pháp dạy học tích cực, nhằm hướng đến việc tăng hứng thú và hiệu quả của việc dạy, học kiến thức thực tế có liên quan tới nhiều môn học vốn được coi là khó và nhàm chán theo những cách dạy, học cũ.
- Từ việc tăng hứng thú và hiệu quả của việc dạy và học kiến thức thực tế có thể làm tăng sự yêu thích của học sinh đối với môn Hóa học trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng dạy, học môn hóa học nói chung. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng 4.1. Điều kiện áp dụng
- Hiện nay hoạt động trãi nghiệm sáng tạo trong các nhà trường đang được đẩy mạnh và phát huy: Đó là việc chỉ đạo, tổ chức, các hoạt động trở nên thường xuyên hơn, hình thức tổ chức ngày càng được chú trọng, hiệu quả mà các hoạt động này mang lại thực sự to lớn. Do vậy cần thiết phải xây dựng các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo cho học sinh tham gia.
- Từ thực trạng khả năng vận dụng kiến thức hóa học trong giải thích, tìm hiểu các vấn đề thực tiễn liên quan tới kinh tế, xã hội, môi trường của học sinh chưa cao, chúng tôi xây dựng hoạt động trãi nghiệm này là một trong các biện pháp giáo dục , nâng cao nhận thức của học sinh, tuyên truyền tới tất cả học sinh ở trường THPT Bình Minh , huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình và gia đình các em. 4.2. Khả năng áp dụng
Chúng tôi nhận thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên đối với các trường THPT là hoàn toàn khả thi, luôn mang lại hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực cho học sinh không chỉ về môn hóa học mà còn nâng cao năng lực các môn khoa học tự nhiên khác.
Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hóa học, chúng tôi mong rằng với sáng kiến này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng học Hoá học. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo để sáng kiến của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ Bình Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2020 Người nộp đơn
7
Bùi Văn Bình .....................
Nguyễn Huy Anh ..............
Lê Chí Hoan ......................
Đinh Hoàng Đạo ...............
Phạm Thị Oanh ................
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO SỞ GIÁO DỤC
8
PHỤ LỤC I CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG (Dành cho học sinh lớp 12) Thời lượng: 4 tiết
I. GIỚI THIỆU CHUNG 1. Tên chủ đề: “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường.” 2. Nội dung chủ đề
a) Nội dung của chủ đề: “Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường”
được xây dựng từ các bài của chương trình hóa học 12
Bài 43: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Bài 44: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI Bài 45: HÓA HỌC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
và các kiến thức thực tế liên quan trong chương trình hóa học 10, hóa học 11. Chủ đề này được thực hiện vào cuối học kì II của lớp 12. Thời lượng dạy học chủ đề này là 04 tiết.
b) Nội dung chủ đề - Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế. - Hóa học và vấn đề xã hội. - Hóa học và vấn đề môi trường. Nội dung học tập của bài được sử dụng xây dựng thành chủ đề với các hoạt động học được xây dựng nối tiếp nhau thành một chuỗi các hoạt động liên tục có gắn kết với nhau, HS được nghiên cứu trên lớp, ở nhà, từ đó góp phần làm tăng thời gian học tập của HS. 3. Mục tiêu của chủ đề
Sau khi học xong chủ đề, HS đạt được: a) Về kiến thức - Giải thích các vấn đề liên quan giữa kiến thức SGK và thực tiễn cuộc sống trong
buổi ngoại khóa.
- Các kiến thức môn học cần thiết khi tham gia dự án : Toán học, vật lý, lịch sử, sinh học, địa lí, công nghệ, văn học, tin học, giáo dục công dân, thực hành hóa học, tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường. b) Về kĩ năng - Rèn kĩ năng giải quyết vấn đề trước tập thể. - Kĩ năng thu thập thông tin SGK, quan sát và trình bày 1 vấn đề. - Kĩ năng lắng nghe, hoạt động nhóm. - Rèn kĩ năng khai thác tranh, khai thác thông tin. - Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề về môi trường. - Kĩ năng liên kết các kiến thức giữa các phân môn… - Liên hệ thực tế về các vấn đề cấp thiết trong xã hội : Ô nhiễm môi trường, ý thức
của con người trước biến đổi khí hậu….
c) Về thái độ
9
- Liên hệ thực tế đất nước và suy nghĩ về hướng phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta.
- Nhận thức được tính tất yếu của toàn cầu hóa, khu vực hóa. Từ đó xác định trách nhiệm bản thân trong việc học tập và đóng góp vào việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Xác định được trách nhiệm của bản thân đối với các vấn đề về xã hội, biến đổi
khí hậu, ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội khác tại địa phương.
-Tích cực, chủ động; giáo dục học sinh ý thức bảo vệ môi trường, yêu quý và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên
- Nghiêm túc, hợp tác tốt, linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn trong việc lĩnh hội kiến thức, phát huy khả năng tìm tòi ,sáng tạo, liên hệ thực tiễn với nhiều môn học giúp học sinh phát triển toàn diện hơn.
d) Định hướng các năng lực chính được hình thành - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập. - Năng lực giao tiếp. - Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc. - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực tự học. - Năng lực sử dụng số liệu thống kê - Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh.
4. Sản phẩm
Bản word, power point, hình ảnh, video…của các nhóm sau khi tổ chức hoạt
động. II. Kế hoạch các hoạt động học tập Thời gian (dự kiến) 1. Tiết 1, 2 (trên lớp - Tuần 1) Tiến trình dạy học Khởi động và giao nhiệm vụ
Hỗ trợ của giáo viên - Định hướng, hỗ trợ học sinh tiếp nhận nhiệm vụ học tập (tìm hiểu nhà máy nước sạch Kim Mỹ, tìm hiểu các hiện tượng hóa học thực tế..). - Điều chỉnh các nhóm sao cho phù hợp (về số lượng HS, sở thích của HS…)
Hoạt động của học sinh - Sẵn sàng hợp tác, trao đổi để cùng thực hiện nhiệm vụ được giao. (Hoàn thành phiếu điều tra nhu cầu, sở thích; thành lập được nhóm…) - Trao đổi để đưa ra được những nội dung cần tìm hiểu đúng mục tiêu của dự án. - Kí hợp đồng Kết quả/ sản phẩm dự kiến - Thành lập được nhóm (có thể theo sở thích…). - Thống nhất những nội dung cơ bản cần tìm hiểu về những nội dung cần tham quan tìm hiểu (nội dung có thể do GV định hướng hoặc do nhóm HS đề xuất). Sản phẩm có thể được trình bày dưới dạng sơ đồ tư duy, bản word,
10
thực hiện dự án.
trình chiếu powerpoint… - Kí cam kết làm việc nhóm giữa giáo viên và đại diện nhóm học sinh… Bản kế hoạch làm việc có phân công chi tiết nội dung công việc, thời gian hoàn thành tới từng thành viên trong nhóm.
- Quan sát, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. - Định hướng cho các nhóm xây dựng kế hoạch làm sao thực hiện dự án đúng tiến độ.
- Tích cực trao đổi, thảo luận để xây dựng đề cương chi tiết cho nội dung đã lựa chọn (hoặc được phân công). - Đưa ra các phương án/ giải pháp thực hiện dự án; phân công thực hiện dự án.
Xây dựng kế hoạch làm việc: - Thăm quan một số địa điểm thực tế (nhà máy nước sạch, thăm đầm nuôi tôm, cua...) - Tìm hiểu các kiến thức hóa học với phát triển kinh tế, xã hội môi trường trong cuộc sống.
2. (Tuần 2)
- Các thông tin tin cậy (tranh ảnh, bảng biểu, tài liệu tham khảo khác). - Video clip (nếu có). - Báo cáo (viết tay hoặc đánh máy). - Bài trình chiếu.
- Thường xuyên theo dõi và hỗ trợ các nhóm trong quá trình thực hiện dự án. - Cung cấp thông tin cần thiết để các nhóm tìm kiếm thông tin thuận lợi…
- Thu thập, tìm kiếm và xử lí thông tin thông qua: hồi cứu tư liệu, điều tra, phỏng vấn… - Trao đổi thảo luận, sàng lọc thông tin để viết báo cáo. - Chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện dự án…
Thực hiện dự án. Tổ chức tham quan nhà máy nước sạch Kim Mỹ, đo độ pH tại một số đầm nuôi cua, tôm, đánh giá mức độ ô nhiễm nước sông khu vực Bình
11
3. Tuần 2 (ở nhà )
Minh, Kim Sơn… Viết báo cáo sau khi đi tham quan
- Các thông tin tin cậy (tranh ảnh, bảng biểu, tài liệu tham khảo khác). - Video clip (nếu có). - Báo cáo (viết tay hoặc đánh máy). - Bài trình chiếu.
- Thường xuyên theo dõi và hỗ trợ các nhóm trong quá trình thực hiện dự án. - Cung cấp thông tin cần thiết để các nhóm tìm kiếm thông tin thuận lợi…
3. Tiết 3, 4 (trên lớp- Tuần 2) Các báo cáo kết quả thực hiện dự án của các nhóm.
Báo cáo, đánh giá kết quả sau khi tham quan, trãi nghiệm
- Thu thập, tìm kiếm và xử lí thông tin thông qua: hồi cứu tư liệu, điều tra, phỏng vấn… - Trao đổi thảo luận, sàng lọc thông tin để viết báo cáo. - Chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện dự án… - Tích cực chủ động báo cáo kết quả thực hiện dự án. - Trao đổi, chia sẻ, thảo luận. - Đưa ra những thắc mắc trong quá trình thực hiện dự án (nếu có). - Đánh giá kết quả (tự đánh giá) và đánh giá lẫn nhau (một khách cách quan, trung thực).
4. Tuần 2 (ở nhà)
Các báo cáo kết quả thực hiện dự án của các nhóm.
- Tổ chức để các nhóm báo cáo, trao đổi kết quả làm việc. - Chuẩn bị một số câu hỏi chuyên từng sâu cho nhóm. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm; đại biểu tham dự… - Quan sát các nhóm trình bày báo cáo; thảo luận… - Đánh giá kết quả thực hiện dự án. - Chuẩn bị phần thưởng cho các nhóm làm tốt (nếu có). - Tổ chức để các nhóm báo cáo, trao đổi kết quả làm việc. - Chuẩn bị một số Trình bày báo cáo Tổ chức tham quan nhà máy nước - Tích cực chủ động báo cáo kết quả thực hiện dự án. - Trao đổi, chia
12
sẻ, thảo luận. - Đưa ra những thắc mắc trong quá trình thực hiện dự án (nếu có). - Đánh giá kết quả (tự đánh giá) và đánh giá lẫn nhau (một khách cách quan, trung thực).
sạch Kim Mỹ, đo độ pH tại một số đầm nuôi cua, tôm, đánh giá mức độ ô nhiễm nước sông khu vực Bình Minh, Kim Sơn… đánh giá kết quả đạt được.
câu hỏi chuyên từng sâu cho nhóm. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm; đại biểu tham dự… - Quan sát các nhóm trình bày báo cáo; thảo luận… - Đánh giá kết quả thực hiện dự án. - Chuẩn bị phần thưởng cho các nhóm làm tốt (nếu có).
III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
1. Bảng mô tả Bài báo cáo (bản word, PowerPoint, hình ảnh, video clip,…) của các nhóm sau Vận dụng cao Thông hiểu Nhận biết Vận dụng
Nội dung/ Chủ đề/chuẩn
1. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế
liệu - Nhận biết và giải thích được các hiện tượng hóa học trong thức tế cuộc sống .
- Vận dụng kiến thức hóa học và kiến thức liên môn vào giải thích, áp dụng các hiện tượng đó trong thực tế cuộc sống.
Nêu được các hiện tượng thực tế: - Xăng sinh học là gì? - Vật composite. - Khí biogas được ứng dụng như thế nào….
2. Hóa học và vấn đề xã hội
- Trình bày được các hiện tượng hóa học và các vấn đề xã hội như: - Giải thích các hiện tượng xã hội bằng kiến thức hóa học và kiến thức liên - Phân tích tác hại của sự không hiểu biết trong các vân đề xã hội, - So sánh các hiện tượng thực tế với nhau và chỉ ra đâu là hiện tượng hóa học và các hiện tượng tự nhiên khác, qua đó nắm vững kiến thức hóa học mà học sinh đã được học. - Phân tích sự khác nhau giữa các hiện tượng xã hội với nhau, qua đó
13
môn
tuyên truyền chống các hiện tượng mê tín dị đoan.
nâng cao sự ham hiểu biết sự yêu thích hóa học và các kiến thức tổng hợp
3. Hóa học và vấn đề môi trường
- Trình bày các biện pháp nhận biết môi trường bị ô nhiễm.
- Sự khác biệt giữ các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường môi nước, trường đất.
- Lập bảng thống kê các hiện tượng gây ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm trường môi nước, ô nhiễm môi trường đất.
- Các chất gây nghiện: heroin, cocain, ma túy đá, ma túy tổng hợp.. - Hiện tượng ma trơi - Nghề khắc thủy tinh - Nạn dùng thuốc diệt chuột.... - Trình bày được khái niệm, hậu quả của hiện tượng mưa axit, hiện tượng hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất...
Định hướng năng lực được hình thành: xem phần mục tiêu.
2. Một số câu hỏi và định hướng trả lời
Phần 1: Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế
Câu 1: Xăng E5 là gì?
Trả lời: Xăng E5 còn gọi là xăng sinh học E5 được tạo nên từ việc pha trộn xăng khoáng thông thường – xăng A92 – với nhiên liệu sinh học theo tỷ lệ phần trăm 95:5. Xăng sinh học được ghi danh bằng ký tự “E” kèm theo một con số chỉ số phần trăm của etanol(ethanol) sinh học được pha trộn trong xăng đó. Trên thị trường ta thường gặp các loại xăng sinh học như E5, E20, E95… tức là xăng sinh học chứa 5%, 20%, 95% ethanol.
14
Câu 2: Vì sao đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá lại còn tro?
Trả lời: Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có độ thuần khiết cao. Khi đốt xăng và cồn chúng sẽ cháy hoàn toàn tạo thành CO 2 và hơi H2O, tất cả chúng đều bay vào không khí. Xăng tuy là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon, nhưng chúng là những chất dễ cháy. Vì vậy cho dù ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết.
Với than đá và gỗ thì lại khác. Cả hai vật liệu đều có những thành phần rất phức tạp. Những thành phần của chúng như xenlulozơ, bán xenlulozơ, gỗ, nhựa là những hợp chất hữu cơ dễ cháy và có thể “cháy hết”. Nhưng gỗ thường dùng cón có các khoáng vật. Những khoáng vật này đều không cháy được.Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ còn lại và tạo thành tro.
Than đá cũng vậy. Trong thành phần than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ phức tạp còn có các khoáng là các muối silicat. Nên so với gỗ khi đốt cháy than còn cho nhiều tro hơn.
15
Câu 3: Vì sao ngày nay không dùng xăng pha chì ?
Trả lời: Xăng pha chì có nghĩa là trong xăng có pha thêm một ít Tetraetyl chì (C2H5)4Pb, có tác dụng làm tăng khả năng chịu nén của nhiên liệu dẫn đến tiết kiệm khoảng 30% lượng xăng sử dụng. Nhưng khi cháy trong động cơ thì chì oxit sinh ra sẽ bám vào các ống xả, thành xilanh, nên thực tế còn trộn vào xăng chất 1,2 - đibrometan CH 2Br – CH2Br để chì oxit chuyển thành muối PbBr2 dể bay hơi thoát ra khỏi xilanh, ống xả và thải vào không khí gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người.
Từ những điều gây hại trên mà hiện nay ở nước ta và trên thế giới không còn dùng
xăng pha chì nữa. Câu 4: Biogas là gì? Tại sao có thể dùng biogas để đun nấu?
Trả lời: Biogas hay còn gọi là khí sinh học là một dạng khí hỗn hợp được sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí của phân động vật và những hợp chất hữu cơ lên men dưới tác động của các vi sinh vật. Thành phần khí biogas gồm: khí metan (CH 4) chiếm hơn 60%, khí cacbonic (CO2) chiếm khoảng 30% và các khí khác như N2, H2, H2S,... Trong đó khí metan (CH4) là chủ yếu và là khí tạo ra năng lượng khí đốt nhờ khả năng gây cháy. Ngày nay biogas không chỉ dùng để đun nấu mà còn dùng để tạo ra điện sinh hoạt, chế tạo nhiên liệu cho động cơ.
Câu 5: Vật liệu composite là gì? Ứng dụng của vật liệu composite? Trả lời: Vật liệu compozit,hay composite là vật liệu được tổng hợp từ hai hay nhiều loại vật liệu khác nhau, nhằm mục đích tạo nên một vật liệu mới, ưu việt và bền hơn so với các vật liệu ban đầu. Vật liệu composite bao gồm vật liệu nền và cốt.
16
Vật liệu nền đảm bảo việc liên kết các cốt lại với nhau, tạo cho vật liệu gồm nhiều thành phần có tính nguyên khối, liên tục, đảm bảo cho composite độ bền nhiệt, bền hoá và khả năng chịu đựng khi vật liệu có khuyết tật. Vật liệu nền của composite có thể là polime, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc cacbon . Vật liệu cốt đảm bảo cho composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Vật liệu cốt có thể là các hạt ngắn, bột, hoặc các sợi cốt như sơi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi cacbon,…
Vật liệu composite được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực để tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống, sản xuất khắc phục những nhược điểm mà những loại vật liệu khác có, góp phần nâng cao hiệu suất, hiệu quả, chất lượng công việc và đời sống con người, ví dụ như:
- Vỏ động cơ tên lửa, vỏ tên lửa, máy bay, tàu vũ trụ - Bình chịu áp lực cao. - Ống dẫn xăng dầu composite cao cấp 3 lớp. Ống dẫn nước sạch, ống dẫn nước thải, dẫn hóa chất composite; Ống thủy nông, ống dẫn nước nguồn qua vùng nước ngậm mặn, nhiễm phèn;
- Vỏ bọc các loại bồn bể, thùng chứa hàng, mặt bàn ghế, trang trí nội thất, tấm
panen composite; Vỏ tàu thuyền composite.
- Hệ thống ống thoát rác nhà cao tầng; Hệ thống sứ cách điện, sứ polymer, sứ silicon, sứ epoxy các loại sứ chuỗi, sứ đỡ, sứ cầu giao, sứ trong các bộ thiết bị điện, chống sét, cầu chì;
- Lốp xe ô tô, xe máy, xe đạp; Mô hình đồ chơi trẻ em ….
Phần 2: Hóa học và vấn đề xã hội
Câu 1: Cần sa là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cần sa?
Trả lời: Cần sa là từ để chỉ chung lá, thân, hạt, và hoa của cây gai dầu/cây cần sa. Nó là một loại cây mọc trong tự nhiên. Cần sa còn được gọi bằng các tên gọi khác như Cỏ, Tài mà, Bồ đà…
Chất hướng thần chính trong cần sa là delta-9-tetrahydrocannabinol (viết tắt là THC). Do nó kích thích phần não phản ứng với khoái cảm, giống như thức ăn và tình dục dẫn đến giải phóng một chất được gọi là dopamine. Nó mang lại cho người sử dụng cảm giác hưng phấn, thư thái, dễ chịu.
17
Các dạng chiết xuất của cần sa Cần sa có 3 dạng chính: Marijuana, Hash hay Hashish và dạng Dầu.
Hash hây còn gọi là “băm” Dầu
Marijuana - Marijuana gồm lá và hoa khô của cây cần sa (Cannabis). Trong ba dạng cần sa,
Marijuana chứa ít chất THC nhất nên kém tác dụng nhất.
- Hashish hay Hash là thường được gọi là “băm”, là một sản phẩm cần sa tạo từ các tuyến nhựa cuống và được nén lại thành cục. Hash thường được trộn với thuốc lá để hút, nhưng cũng có thể bỏ vào đồ ăn để ăn. Loại này mạnh hơn marijuana.
- Dầu là chất đặc được chế tiết từ Hash, là loại mạnh nhất. Dầu thường được bôi
trên đầu điếu thuốc hay trên giấy điếu thuốc lá để hút.
Những tác động xấu của việc sử dụng cần sa: cần sa để lại rất nhiều hệ lụy đối
với sức khỏe và cuộc sống của bạn.
- Cần sa và bệnh lý tâm thần: Sử dụng cần sa thường xuyên làm tăng nguy cơ mắc bệnh tâm thần chẳng hạn như tâm thần phân liệt. Bạn có thể bị ảo giác (nhìn thấy những thứ không thực sự ở đó) và hoang tưởng (tin vào những điều không thực sự đúng).
- Cần sa có thể gây hại cho phổi - Tăng khả năng tai nạn giao thông nếu bạn lái xe trong khi sử dụng cần sa. - Cần sa có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.Nghiên cứu trên động vật cho
thấy cần sa có thể gây ảnh hưởng vào việc sản xuất tinh trùng ở nam và rụng trứng ở nữ.
- Nếu bạn đang mang thai, cần sa có thể gây hại cho thai nhi. - Cần sa làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ. - Cần sa là chất gây nghiện
Câu 2: Ma túy đá là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cần sa?
Trả lời: Ma túy đá hay còn gọi là hàng đá, chấm đá là tên gọi chỉ chung cho các loại ma túy tổng hợp. Nó có chứa chất metamphetamine (meth) và amphetamine (amph). Nó
18
được phối trộn phức tạp từ nguyên liệu tự nhiên và các hóa chất khác nhau. “Ma túy đá” là một chất nhân tạo, xuất hiện dưới dạng bột, màu trắng, có vị đắng. Ở Việt Nam, “ma túy đá” thường xuất hiện dưới dạng viên màu trắng hoặc dạng tinh thể – trông giống như pha lê (lý do người dùng gọi chất này là “đá”).
Vì có dạng giống viên đá nên được gọi là ma túy đá.
Thành phần chính của ma túy đá là metamphetamine. Tác dụng gây kích thích. Sự hưng phấn, sung mãn, tự tin của những người sử dụng loại ma túy này khiến họ có thể làm những điều họ không dám như: chạy xe điên cuồng, tự rạch, cào, cắn vào chính cơ thể mình, quan hệ tình dục tập thể, nhảy nhót, la hét. Và thực tế đã có nhiều vụ án chấn động do hung thủ sử dụng ma túy đá… Các dạng ma túy đá: “Ma túy đá” có thể có các dạng viên, hít, hút hoặc tiêm chích.
dạng tiêm chích dạng hút
Dạng hít - Dạng hít: Hít là hình thức sử dụng khá phổ biến ở một số nơi trên thế giới. Methamphetamine thường được nghiền thành bột và hít qua đường mũi qua ống hút (người dùng thường cuốn tiền, giấy thành ống hút).
- Dạng hút: Methamphetamine ở dạng tinh thể, trong suốt, thường được hút qua tẩu hoặc cóng bằng cách đốt nóng để tinh thể trở thành khói. Người dùng hít lượng khói này và chất ma túy sẽ thẩm thấu vào máu thông qua phổi.
- Dạng tiêm chích: Methamphetamine có thể được tiêm chích trực tiếp vào mạch máu, tuy nhiên methamphetamine cần được hòa tan vào nước cất trước khi tiêm chích. Dùng qua hình thức này mang lại tác động mạnh mẽ, tức thời (sau 5 – 10 giây). Cảm giác phê, sướng có thể kéo dài từ 12 – 24 giờ.
- Ma túy đá là chất gây nghiện: Cũng giống như cần sa, ma túy đá gây nghiện về mặt tâm lý. Cảm giác thèm thuồng, khát khao sử dụng được nó dẫn đến sự lệ thuộc. Không những thế, loại ma túy này còn có độ dung nạp. Tức là càng ngày người sử dụng
19
càng phải tăng liều lên mới đáp ứng nổi cơn ” thèm”. Chứ không có chuyện chỉ sử dụng mãi một liều. Và hệ lụy là nó bào mòn tâm trí và cơ thể người dùng. Câu 3: Heroin là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của heroin?
Trả lời: Heroin, bạch phiến, hay còn được gọi tắt là nàng tiên trắng. Nó được chiết xuất từ nhựa của cây anh túc. Heroin thuộc nhóm các chất dạng thuốc phiện. Chất này có tính chất hóa học tương tự như morphine nội sinh mà cơ thể tự sản sinh ra để làm giảm đau. Giống như các loại ma túy khác, nó kích hoạt hệ thống thưởng trong não, khiến người dùng cảm thấy “phê sướng”. Trong trường hợp bị quá liều, có thể ngừng thở, và thậm chí có thể tử vong.
Heroin được sản xuất từ cây anh túc.
- Các dạng sử dụng của Heroin Cũng giống như amphetamin, heroin thường được sử dụng theo đường tiêm chích,
hút, hoặc hít. Đường chích làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
Heroin là một chất vừa gây nghiện về mặt thể lý và cả về mặt tâm lý. Đó là lí do vì sao bạn có thể thấy một người lên cơn “đói thuốc” có biểu hiện rất dữ dội. Có thể có cảm giác như kiến bò khắp nhười, đau cơ và xương, các cơn nóng, lạnh, buồn nôn, tiêu chảy, vấn đề về giấc ngủ, bồn chồn, khó kiểm soát hành vi, thèm khát heroin mãnh liệt,…
- Tác hại của heroin: Đằng sau những tác động “phê pha” của heroin, thì sau khi sử dụng có thể gặp các phản ứng như: da đỏ ửng, khô miệng và cảm giác nặng nề ở tứ chi. Buồn nôn, nôn và ngứa dữ dội. Sau những tác động ban đầu, người dùng thường sẽ buồn ngủ trong vài giờ, tim chậm lại và hơi thở cũng bị chậm lại nghiêm trọng, đôi có thể đe dọa tính mạng. Heroin có thể mang lại cái chết lập tức.
Sử dụng heroin nhiều lần làm thay đổi cấu trúc vật lý và sinh lý của não, tạo ra sự mất cân bằng lâu dài trong hệ thống thần kinh và nội tiết tố không dễ dàng đảo ngược. Các nghiên cứu đã cho thấy sự suy giảm chất trắng của não do sử dụng heroin, có thể ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định, khả năng điều chỉnh hành vi và phản ứng với các tình huống căng thẳng.
20
- Heroin là chất gây nghiện: Và như đã nói ở trên, nó gây nghiện cả về thể lý lẫn tâm lý. Nó cũng có tính dung nạp, tức là càng ngày bạn càng phải sử dụng liều tăng dần mới có thể đạt được cảm giác “phê”.
Câu 4: Cocain là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cocain?
Trả lời: Cocain là một chất ma túy thuộc nhóm kích thích có khả năng gây nghiện. Nó được chiết xuất từ lá coca, một loại cây mọc ở Nam Mỹ. Trong qua khứ, người dân Nam Mỹ đã nhai và ăn lá coca (Erythroxylon coca).
Cocain có 2 dạng:
Cocain dạng bột Cocain dạng tinh thể hay“Crack”
- Dạng bột: Là chất bột màu trắng. Những người bán Cocain thường trộn Cocain với các tạp chất khác như tinh bột ngô, phấn rôm hoặc đường. Họ cũng trộn Cocain với các chất kích thích khác như amphetamine.
- Dạng tinh thể: Một loại Cocain dùng để hút có dạng tinh thể như pha lê gọi là
“crack”. Từ này dùng để chỉ âm thanh được tạo ra khi nó nứt ra lúc đun nóng. Người dùng chủ yếu dùng cocaine bằng đường uống, tiêm tĩnh mạch, hoặc bằng đường hít đường mũi và hút. Khi sử dụng qua đường hít bột cocaine qua mũi, nó được hấp thụ vào máu qua niêm mach mũi. Người dùng cũng có thể chà cocain lên nướu (đường uống) và vào quá qua niêm mạc nướu. Hòa tan cocaine trong nước và tiêm (tiêm tĩnh mạch) sẽ giải phóng thuốc trực tiếp vào máu và tăng cường cường độ tác dụng của nó. Khi mọi người hút cocaine vào phổi sẽ hấp thụ vào máu nhanh như tiêm. Câu 5: Thuốc lắc là gì?
Trả lời: Thuốc lắc thành phần chính là 3,4-methylenedioxy-methamphetamine (MDMA). Đây là một loại ma túy tổng hợp làm thay đổi tâm trạng và nhận thức. Vì thành phần tương tự amphetamine (hàng đá) nên nó tương tự hàng đá về tác dụng. Đây là chất kích thích và gây ảo giác, tạo ra cảm giác tăng năng lượng, khoái cảm, gây bóp méo và nhận thức về thời gian. Tên gọi khác của thuốc lắc (MDMA) là thuốc Ecstasy hoặc Molly.
21
Hầu hết thuốc lắc đều dạng viên nén. Những viên thuốc lắc có thể có các màu sắc khác nhau và trên viên thuốc thường được in logo, hình ảnh. Đôi khi thuốc lắc cũng được bán dưới dạng bột tinh thể, đựng trong các viên nang.
Thuốc lắc dạng viên
Trên thực tế, thuốc lắc trên thị trường không tinh khiết. Nó được trộn hoặc thay thế bằng cathinones tổng hợp, loại chất thường thấy trong “muối tắm” (một loại chất kích thích). Một số thuốc lắc dạng viên nén khi được kiểm nghiệm còn chứa caffein, dextromethorphan (có trong một số loại xi-rô ho), amphetamine, PCP, hoặc cocain. Câu 6: Chất kích thích tem là gì?
Trả lời: Tên khoa học: Lysergic acid diethylamide (LSD). Tên phổ biến hoặc tên đường phố: “tem”. LSD (lysergic acid diethylamide) là một chất gây ảo giác cực mạnh. Nó được tổng hợp từ axit lysergic, tìm thấy ở nấm ergot. Đây là một loại nấm mọc trên lúa mạch đen và các loại ngũ cốc. Tác dụng rất mạnh nên liều dùng thường chỉ trong phạm vi microgam. Tác động của nó thường bao gồm cảm giác kích thích, vui vẻ, dễ chịu nhưng cũng có thể dẫn đến cảm giác khó chịu, đôi khi là hoảng sợ.
Các chế phẩm của LSD
LSD dạng tem LSD dạng gelatin
22
LSD dạng viên LSD dạng lỏng, dạng tác dụng mạnh nhất
Câu 7: Cỏ Mỹ là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của cỏ Mỹ?
Trả lời: Cỏ Mỹ thực chất là “cần sa tổng hợp” được phun trên thực vật khô, băm nhỏ. Chất này còn được gọi là thảo dược. Những hóa chất này được gọi là cannabinoids vì tương tự như hóa chất trong cần sa. Do sự giống nhau này, cannabinoids tổng hợp đôi khi được gọi là “cần sa tổng hợp”.
Những người bán loại ma túy này thường quảng cáo rằng đây là loại ma túy tự nhiên và vô hại. Nhưng điều này là sai sự thật. Trên thực tế, chúng không an toàn và ảnh hưởng đến não mạnh hơn nhiều so với cần sa. Tác dụng thực tế của chúng có thể không thể đoán trước và trong một số trường hợp có thể tử vong.
Người sản xuất bán các sản phẩm này đầy màu sắc để thu hút người tiêu dùng. Nhiều nhãn hiệu hiện đang tồn tại, bao gồm K2, Spice, Joker, Black Mamba, Kush và Kronic. Các hóa chất được sử dụng vô cùng độc hại và có khả năng gây lạm dụng cao. Nên chất này đã bị cấm. Tuy nhiên, người sản xuất đã lách luật này bằng cách thay đổi các công thức hóa học trong hỗn hợp. Điều này mang niềm tin rằng các sản phẩm cannabinoid tổng hợp là “tự nhiên” và vô hại. Đây có lẽ là lí do giới trẻ sử dụng chúng ngày càng nhiều. Một lý do khác để sử dụng là các xét nghiệm tiêu chuẩn không thể dễ dàng phát hiện các hóa chất được sử dụng trong các sản phẩm này. Câu 8: Nấm thần là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của heroin?
Trả lời:
23
Nấm có chứa psilocybin được gọi là nấm thần (hay nấm ma thuật). Psilocybin là một chất kích thích thần kinh có trong hơn 100 loại nấm. Nó là một chất có khả năng gây lạm dụng cao và không phục vụ mục đích y tế hợp pháp. Hiện nay, người ta sử dụng psilocybin như một loại thuốc giải trí. Nó mang lại cảm giác hưng phấn và trải nghiệm cảm giác khác lạ giống chẩt gây ảo giác như LSD.
Psilocybin là một chất gây ảo giác tác động bằng cách kích thích thụ thể serotonin. Phần não này ảnh hưởng đến tâm trạng, nhận thức và nhận thức. Psilocybin có thể gây ra ảo thị hoặc ảo thính, làm biến dạng nhận thức của người đó về môi trường xung quanh. Các tác dụng gây ảo giác của psilocybin thường xảy ra trong vòng 30 phút sau dùng dài từ 4 đến 6 giờ. Ở một số cá nhân, những rối loạn tri giác và tư duy có thể kéo dài trong vài ngày
Người dùng thường sử dụng nấm thần pha với nước và như trà hoặc ăn trực tiếp nó. Một số người bán nghiền nhỏ nấm và chế thành dạng viên nang. Một số người dùng khác lại dùng sô cô la để che những nấm này. Câu 9: Lá Khát là gì? Các dạng chiết xuất và tác hại của lá khát?
Trả lời:
Lá Khát hay tên tiếng anh là Khat hay Qat. Nó có tên khoa học là Cathaedulis. Nó có chứa chất kích thích hệ thần kinh trung ương cathinone. Loại cây này được trồng rộng rãi chủ yếu ở Đông Bắc Châu Phi và Bán đảo Ả Rập. Do đó, việc nhai khat gắn liền với truyền thống văn hóa xã hội có từ hàng ngàn năm trước ở những nước này.
24
Cathinon có tác dụng tương tự như amphetamine dạng nhẹ. Nhưng nó có tác dụng nhanh hơn (khoảng 15 phút sau khi nhai so với 30 phút nếu dùng amphetamine). Nó có mức độ nguy hiểm hơn ma túy đá gấp nhiều lần và độc hại hơn các loại ma túy thông thường gấp 500 lần. Khi nhai lá khát, người dùng sẽ thấy phê sướng, tỉnh táo và hoạt ngôn hơn.
Từ cathinone có trong lá khat, có thể tổng hợp ra nhiều loại ma túy khác nhau. Nổi tiếng nhất là kết hợp giữa cathinone và methamphetamine tạo thành “Flakka” – “Muối tắm”. Đây là dẫn xuất đi từ cathinone của lá khát, pha trộn giữa cocain và hàng đá, nên mức độ nguy hại, tàn phá cơ thể gấp nhiều lần ma túy thông thường. Vì vậy, khi đã nghiện thì việc cai sẽ khó khăn hơn so với người dùng ma túy truyền thống. Cathinone gây ra những phản ứng tiêu cực như phấn khích, tỉnh táo, nói nhiều, chán ăn, nếu lạm dụng có thể dẫn đến mất ngủ, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa, trầm cảm... Nếu lạm dụng sẽ dẫn đến phân hủy của các tế bào cơ xương và suy thận.
Nhiễm độc cathinone tổng hợp khi quá liều gây nguy hiểm không khác gì heroin
hoặc các loại ma túy đá.
Ma túy là một hiểm họa của đất nước. Ma tuý còn gây tổn hại nghiêm trọng về mặt kinh tế của gia đình và bản thân làm mất trật tự xã hội. Khi đã nghiện, người nghiện luôn có xu hướng tăng liều lượng dùng, chi phí về tiền của ngày càng lớn, dẫn đến họ bị khánh kiệt về kinh tế. Sử dụng ma tuý làm cho người nghiện thay đổi trạng thái tâm lý, sa sút về tinh thần. Họ thường xa lánh nếp sống, sinh hoạt lành mạnh, xa lánh người thân, bạn bè. Khi đã lệ thuộc vào ma tuý thì nhu cầu cao nhất đối với người nghiện là ma tuý, họ dễ dàng bỏ qua những nhu cầu khác trong cuộc sống đời thường. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu bức bách về ma tuý của bản thân, họ có thể làm bất cứ việc gì kể cả trộm cắp, lừa đảo, cướp giật, thậm chí giết người, miễn là có tiền mua ma tuý để thoả mãn cơn nghiện. Nhận thức đúng đắn về tác hại của ma túy, tăng cường biện pháp giáo dục về ma túy trong học đưng cũng như đối với toàn dân là một điều rất quan trọng. Câu 10: Khí cười là gì? Tác hại của khí cười?
Trả lời: Khí cười là khí N2O, một loại khí có vị ngọt, không màu, được sử dụng để giải trí từ cuối thế kỉ XVIII ở Anh. Vào những năm đầu thế kỷ XX, khí N2O được cho phép sử dụng trong y tế với tác dụng như thuốc an thần, giảm đau quan trọng, đặc biệt trong nha khoa, sản khoa và thể dục thể thao.
Tác dụng của khí cười: Trong thế giới giải trí, khí N2O nổi tiếng với tên gọi khí cười hay bóng cười. Nó được sử dụng hợp pháp ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, khí cười N2O đã bị cấm sử dụng tại nhiều nơi. Khí cười được sử dụng phổ biến trong các buổi nhạc hội, club, các quán bar bởi nó rẻ và tạo được những cơn hưng phấn ngắn, cảm giác “phê”, lâng lâng.
Tác dụng phụ : Tác dụng phụ thường xảy ra khi hít quá nhiều khí hoặc hít quá
nhanh. Tác dụng phụ ngắn hạn thường gặp bao gồm:
- Vã nhiều mồ hôi, run, buồn nôn và nôn, chóng mặt, mệt mỏi, mờ mắt, cười
không kiểm soát.
25
- Rối loạn vận động, đột tử hoặc gây ảo giác (thường là những ảo thanh – âm thanh không có thật) sau khi hít khí cười. Nếu hít một lượng lớn khí N2O, có thể gây ra: Tụt huyết áp, ngất, nhồi máu cơ tim, hít N2O có thể gây tử vong nếu như không có đủ oxi để cung cấp.
Sử dụng khí cười lâu ngày sẽ có tác hại gì?
(cid:0) Mất trí nhớ, ù tai, tê tay, chân. (cid:0) Tiêu tiểu không tự chủ. (cid:0) Nếu sử dụng trong thai kì có thể gây dị tật thai nhi. (cid:0) Suy giảm miễn dịch. (cid:0) Trầm cảm, rối loạn tâm thần.
Sử dụng oxit nitơ lâu dài và nhiều có thể dẫn đến thiếu vitamin B12 do đó có thể gây ra thiếu máu. Nếu sử dụng N2O kéo dài có thể gặp các biến chứng khác như:
Câu 11: Vì sao dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện các lái xe đã uống rượu?
Trả lời: Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc tính của rượu etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với rượu nhưng người chọn một chất oxi hóa là crom (VI) oxit CrO3. Đây là một chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu vàng da cam. Bột oxit CrO 3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là một hợp chất có màu xanh đen.
Các cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa CrO 3. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở có chứa hơi rượu thì hơi rượu sẽ tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đã uống rượu khi tham gia giao để ngăn chặn những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Tai nạn giao thông luôn là nổi ám ảnh của mọi người. Một trong những nguyên nhân chính xảy ra tai nạn giao thông chính là rượu. Nhằm giúp cho học sinh thêm hiểu biết về cách nhận biết rượu trong cơ thể một cách nhanh và chính xác của cảnh sát giao thông. Câu 12: Các con số ghi trên chai bia như 12o, 14o có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
26
Trên thị trường có bày bán nhiều loại bia đóng chai. Trên chai có nhãn ghi 12 o, 14o,…Có người hiểu đó là số biểu thị hàm lượng rượu tinh khiết của bia. Thực ra hiểu như vậy là không đúng. Số ghi trên chai bia không biểu thị lượng rượu tinh khiết ( độ rượu) mà biểu thị độ đường trong bia.
Nguyên liệu chủ yếu để nấu bia là đại mạch. Qua quá trình lên men, tinh bột đại mạch chuyển hóa thành đường mạch nha( đó là Mantozơ - một đồng phân của đường saccarozơ). Bấy giờ đại mạch biến thành dịch men, sau đó lên men biến thành bia. Khi đại mạch lên men sẽ cho lượng lớn đường mantozơ, chỉ có một phần mantozơ chuyển thành rượu, phần mantozơ còn lại vẫn tồn tại trong bia. Vì vậy hàm lượng rượu trong bia khá thấp. Độ dinh dưỡng của bia cao hay thấp có liên quan đến lượng đường.
Trong quá trình ủ bia, nếu trong 100ml dịch lên men có 12g đường người ta biểu diễn độ đường lên men là bia 12o. Do đó bia có độ 14o có giá trị dinh dưỡng cao hơn bia 12o. Đây là vấn đề mà mọi người rất thường nhầm giữa độ rượu và độ đường về những con số ghi trên những chai bia.
Câu 13:Vì sao ta hay dùng bạc để “đánh gió” khi bị bệnh cảm ?
Trả lời: Khi bị bệnh cảm, trong cơ thể con người sẽ tích tụ một lượng khí H 2S tương đối cao. Chính lượng H2S sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi. Khi ta dùng Ag để đánh gió thì Ag sẽ tác dụng với khí H2S. Do đó, lượng H2S trong cơ thể giảm và dần sẽ hết bệnh. Miếng Ag sau khi đánh gió sẽ có màu đen xám:
4Ag + 2H2S + O2 → 2Ag2S↓ + 2H2O
(đen)
Hiện tượng “đánh gió” đã được ông bà ta sử dụng từ rất xa xưa cho đến tận bây
giờ để chữa bệnh cảm. Cách làm này rất có cơ sở khoa học mà mọi người cần phải biết. Câu 14: Loại đá nào có thể… ăn
Trả lời: Khi bạn bị bệnh đau dạ dày cần phải chụp X quang. Trước khi chụp phim thì bác sỹ thường cho bạn ăn một thứ thức ăn ở dạng hồ trắng. Thành phần chủ yếu của thức ăn là một loại đá BaSO4.
Nguyên do là thầy thuốc chẩn đoán bệnh đau dạ dày cho người bệnh thường phải chụp X quang. Chụp X quang đối với dạ dày không dễ như với các bộ phận xương cốt, bởi vì tỷ trọng của xương lớn, tia X khó xuyên qua, trên phim chụp có thể lưu lại những hình ảnh đậm còn tỷ trọng của dạ dày và các tổ chức xung quanh tương đối mềm nên ảnh chụp không rõ nét.
Khi bệnh nhân ăn xong, BaSO4 đã vào tới dạ dày thì tiến hành chụp X quang bởi vì BaSO4 ngăn cản tia X rất tốt. Từ đó Thầy thuốc có thể chẩn đoán chính xác tình trạng dạ dày. Câu 15: Tại sao phải ăn muối iot ?
Trả lời:
27
Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến giáp trạng. Ở
người trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50mg.
Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn muối iot. Iôt có trong muối ăn dạng KI và KIO3. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì sẽ dẫn đến tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn, vô sinh và các chứng bệnh khác. Câu 16: Tại sao Iot lại được dùng trong điều tra lấy vân tay của tội phạm lưu trên đồ vật ở hiện trường ? Trả lời: Lấy một trang giấy sạch, ấn một đầu ngón tay lên trên mặt giấy rồi nhấc ra, sau đó đem phần giấy có dấu vân tay đặt đối diện với mặt ống nghiệm có chứa cồn iốt và dùng đèn cồn để đun nóng ở phần đáy ống nghiệm. Khi xuất hiện luồng khí màu tím bốc ra từ ống nghiệm, bạn sẽ thấy trên phần giấy trắng( bình thường không nhận ra dấu vết gì) dần dần hiện lên dấu vân tay màu nâu, rõ đến từng nét. Nếu bạn ấn đầu ngón tay lên một trang giấy trắng rồi cất đi, mấy tháng sau mới đem thực nghiệm như trên thì dấu vân tay vẫn hiện ra rõ ràng. Trên đầu ngón tay chúng ta có dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi. Khi ấn ngón tay lên mặt giấy thì những thứ đó sẽ lưu lại trên mặt giấy, tuy mắt thường rất khó nhận ra.
Khi đem tờ giấy có vân tay đặt đối diện với mặt miệng ống nghiệm chứa cồn iôt thì do bị đun nóng iôt “thăng hoa” bốc lên thành khí màu tím ( chú ý là khí iôt rất độc), mà dầu béo, dầu khoáng và mồ hôi là các dung môi hữu cơ mà khí iôt dễ tan vào chúng, tạo thành màu nâu trên các vân tay lưu lại. Thế là vân tay hiện ra.Đây là một ứng dụng quan trọng của iot trong ngành điều tra tội phạm. Câu 17: Giải thích hiện tượng: “Khi các cầu thủ đá bóng bị đau nằm lăn lộn trên đất thì nhân viên y tế chỉ cần dùng bình thuốc phun vào chỗ bị thương, sau đó cầu thủ bị thương đứng lên tiếp tục thi đấu”
Trả lời: Khi cầu thủ bị thương, chỗ bị thương sẽ rất đau đớn. Người cán bộ y tế dùng phương pháp làm lạnh cục bộ bằng cách phun chất làm lạnh tức thời trên chỗ bị thương. Chất làm lạnh ở đây là etyl clorua C2H5Cl hay gọi là cloetan.
s là 12,3oC. Ở nhiệt độ thường khi tăng áp suất sẽ biến thành chất lỏng. Khi phun C2H5Cl lên chỗ bị thương, các giọt etyl clorua tiếp xúc với da, nhiệt độ cơ thể sẽ làm etyl clorua sôi lên và bốc hơi rất nhanh. Quá trình này thu
C2H5Cl là hợp chất hữu cơ có to
28
nhiệt mạnh làm cho da bị lạnh đông cục bộ và tê cứng. Vì vậy thần kinh cảm giác không truyền được đau lên đại não. Nhờ đó cầu thủ không có cảm giác đau. Do sự đông cục bộ nên vết thương không bị chảy máu.
Chú ý là cloetan chỉ tạm thời không làm cho cầu thủ cảm giác đau mà không có tác dụng chữa trị vết thương. Đây là cảnh tượng thường thấy trong các trận đá bóng hoặc thi đấu thể thao. Mọi người cứ nghĩ đó là một loại “ thuốc tiên” nhưng xét về phương diện hóa học đó chỉ là một chất có đặc tính “ thu nhiệt mạnh” ở điều kiện thường. Câu 18: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thoát ra ?
Trả lời: Hiện tượng có nhiều bọt khí thoát ra từ bình nước ngọt có ga hay chai bia thì chắc hẳn học sinh nào cũng biết. Nhưng khi giải thích khí đó là khí gì và có công dụng ra sao thì không ít học sinh biết được.
Nước ngọt không khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí cacbonic CO 2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để ép CO 2 hòa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngoài thấp nên CO 2 lập tức bay vào không khí. Vì vậy các bọt khí thoát ra giống như lúc ta đun nước sôi.Về mùa hè người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước ngọt vào dạ dày, dạ dày và ruột không hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên CO2 nhanh chóng theo đường miệng thoát ra ngoài, nhờ vậy nó mang đi bớt một nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngoài ra CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị, giúp nhiều cho tiêu hóa. Câu 19: Vì sao “bánh bao” thường rất xốp và có mùi khai ?
Trả lời: Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH4HCO3 vào bột mì. Khi nướng bánh, NH4HCO3 phân hủy thành các chất khí và hơi thoát ra nên làm cho bánh xốp và nở.
NH4HCO3(r) → NH3↑ + CO2↑ + H2O↑ Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai.
Câu 20: “Thuốc chuột” là chất gì mà có thể làm chuột chết ?
Trả lời:
29
Tại sao những con chuột sau khi ăn thuốc chuột lại đi tìm nước uống. Vậy thuốc chuột là gì? Cái gì đã làm cho chuột chết? Nếu sau khi ăn thuốc mà không có nước uống thì chuột chết mau hay lâu hơn ?
Thành phần thuốc chuột là kẽm photphua Zn3P2. Sau khi ăn, Zn3P2 bị thủy phân
rất mạnh, hàm lượng nước trong cơ thể chuột giảm, nó khát và đi tìm nước:
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
Chính PH3 (photphin) đã giết chết chuột. Càng nhiều nước đưa vào cơ thể chuột → PH3 thoát ra nhiều → chuột càng nhanh chết. Nếu không có nước chuột sẽ chết lâu hơn. Vấn đề diệt chuột đang được mọi người quan tâm vì chuột là con vật mang nhiều mầm bệnh truyền nhiễm cho con người và hay phá hoại mùa màng. “Thuốc chuột” đang được dùng với mục đích trên. Nhưng đây là loại thuốc rất độc nên dể ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh biết cơ chế diệt chuột của thuốc chuột nhằm biết cách sử dụng an toàn. Câu 21: Vì sao ta không thể dập tắt đám cháy của các kim loại mạnh: K, Na, Mg,… bằng khí CO2 Trả lời: Do các kim loại trên có tính khử mạnh nên vẫn cháy được trong khí quyển CO 2. Thí dụ :
2Mg + CO2 → 2MgO + C
Cacbon sinh ra lại tiếp tục cháy: C + O2 → CO2
Để dập tắt các đám cháy thông thường người ta thường dùng khí CO2. Tuy nhiên một số đám cháy có các kim loại mạnh thì CO2 không những không dập tắt mà làm cho lửa cháy thêm gây thiệt hại nghiêm trọng. Câu 22: “Ma trơi” là gì? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?
Trả lời: Trong xương của động vật luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ thể động
vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẩn một ít điphotphin P2H4.
Photphin không tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng đến 150 oC thì nó mới cháy được. Còn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong không khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình này làm cho photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Quá trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng của mặt
trời nên ta không quan sát rõ như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự nhiên. Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm. Đây là một hiện tượng tự nhiên chứ không phải là một hiện tượng “ thần bí ” nào đó, tránh tình trạng mê tín dị đoan, làm cho cuộc sống thêm lành mạnh. Câu 23: Ca dao Việt Nam có câu:
30
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Trả lời: Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm
theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?
Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp( tia lửa
điện) thì:
2N2 + O2 → 2NO
- HNO3 → H+ + NO3 (Đạm)
Sau đó: 2NO + O2 → 2NO2 Khí NO2 hòa tan trong nước: 4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3
Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ. Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời sống. Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm canh tác nông nghiệp. Học sinh cũng dễ dàng quan sát để kiểm nghiệm và giải thích được một cách khoa học về vấn đề trên.
Câu 24: “Nước đá khô” là gì và có công dụng như thế nào ?
Trả lời: Nước đá khô (hay còn gọi là tuyết cacbonic) được điều chế từ khí CO 2 hoặc CO2 hóa lỏng. Đây là các tác nhân lạnh ở thể rắn cung cấp hơi lạnh bằng cách biến đổi trạng thái: đá khô thăng hoa thành hơi, không qua trạng thái lỏng.
CO2 lỏng, đặc biệt là nước đá khô( không độc hại), được ứng dụng thích hợp để bảo quản những sản phẩm kỵ ẩm và dùng làm lạnh đông thực phẩm. Dùng đá khô để làm lạnh và bảo quản gián tiếp các sản phẩm có bao gói nhưng có thể dùng làm lạnh và bảo quản trực tiếp. Chính chất tác nhân làm lạnh này (CO2) đã làm ức chế sống của vi sinh vật, giữ được vị ngọt-màu sắc hoa quả. Đồng thời hạn chế được tổn hao khối lượng tự nhiên của sản phẩm do sự bay hơi từ bề mặt sản phẩm và các quá trình lên men, phân hủy.
Bảo quản thực phẩm bằng nước đá khô là cách rất tốt hiện nay.
Câu 25: Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người ta ngửi thấy mùi khai ?
Trả lời: Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu đạm như nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… thì lượng urê trong các chất hữu cơ này sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật, urê bị phân hủy tiếp thành CO2 và amoniac NH3 theo phản ứng:
(NH2)2CO + H2O → CO2 + 2NH3
NH3 sinh ra hòa tan trong nước sông, hồ dưới dạng một cân bằng động:
31
+ + OH- ( pH < 7, nhiệt độ thấp)
+ + OH- NH3 + H2O ( pH > 7, nhiệt độ cao)
NH3 + H2O NH4 NH4
Như vậy khi trời nắng (nhiệt độ cao), NH3 sinh ra do các phản ứng phân hủy urê chứa trong nước sẽ không hòa tan vào nước mà bị tách ra bay vào không khí làm cho không khí xung quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu. Câu 26: Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng ?
Trả lời: Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
Ca5(PO4)3OH và được tạo thành bằng phản ứng:
3- + OH- Ca5(PO4)3OH (1)
5Ca2+ + 3PO4
Quá trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu
răng.
Sau các bửa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng đường cao tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó.
Lượng axit trong miệng tăng làm cho pH giảm, làm cho phản ứng sau xảy ra: H+ + OH- → H2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch
theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng sau
khi ăn.
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2, vì ion F- tạo điều kiện
cho phản ứng sau xảy ra:
3- + F- → Ca5(PO4)3F
5Ca2+ + 3PO4
Hợp chất Ca5(PO4)3F là men răng thay thế một phần Ca5(PO4)3OH Ở nước ta, một số người có thói quen ăn trầu, việc này rất tốt cho việc tạo men răng theo phản ứng (1), vì trong trầu có vôi tôi Ca(OH)2, chứa các ion Ca2+ và OH- làm cho cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận. Câu 27: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn ?
Trả lời: Trong y tế việc dùng cồn để sát khuẩn trước khi tiêm và rửa vết thương trở nên thông dụng. Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có thể xuyên qua màng tế bào đi sâu vào bên trong gây đông tụ protein làm cho tế bào chết. Thực tế là cồn 75o có khả năng sát trùng là cao nhất. Nếu cồn lớn hơn 75 o thì nồng độ cồn quá cao làm cho protein trên bề mặt vi khuẩn đông cứng nhanh hình thành lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn thắm vào bên trong nên vi khuẩn không chết. Nếu nồng độ nhỏ hơn 75o thì hiệu quả sát trùng kém. Câu 28: Vì sao trước khi thi đấu các VĐV thể thao cần xoa bột trắng vào lòng bàn tay?
Trả lời:
32
Loại bột màu trắng có tên gọi là “Magiê cacbonat”(MgCO3) mà người ta vẫn hay gọi là “ bột magiê”. MgCO3 là loại bột rắn mịn, nhẹ có tác dụng hút ẩm rất tốt. Khi tiến hành thi đấu, bàn tay của các vận động viên thường có nhiều mồ hôi. Điều đó đối với các vận động viên thi đấu thể thao hết sức bất lợi. Khi có nhiều mồ hôi ở lòng bàn tay sẽ làm giảm độ ma sát khiến các vận động viên sẽ không nắm chắc được các dụng cụ khi thi đấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến thành tích mà còn gây nguy hiểm khi trình diễn. MgCO3 có tác dụng hấp thụ mồ hôi đồng thời tăng cường độ ma sát giữa bàn tay và các dụng cụ thể thao giúp vận động viên có thể nắm chắc dụng cụ và thực hiện các động tác chuẩn xác hơn. Câu 29: Vì sao “chảo không dính” khi chiên rán thức ăn lại không bị dính chảo?
Trả lời: Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thường để chiên cá, trứng không khéo sẽ bị dính
chảo. Nhưng nếu dùng chảo không dính thì thức ăn sẽ không dính chảo.
Thực ra mặt trong của chảo không dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân tử. Đó là politetra floetylen (-CF2-CF2-)n được tôn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F nên liên kết với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vô cơ hay axit H 2SO4 đậm đặc, nước cường thủy( hỗn hợp HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm đun sôi thì teflon không hề biến chất. Dùng teflon tráng lên đáy chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn, muối, dấm,… cũng không xảy ra hiện tượng gì. Cho dù không cho dầu mỡ mà trực tiếp rán cá, trứng trong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng gì.
Một điều chú ý là không nên đốt nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250oC là bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc. Khi rửa chảo không nên chà xát bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính. Câu 30: Vì sao rượu, giấm ăn lại làm mất mùi tanh của cá?
Trả lời: Cá tanh do trong cá có trimetylamin (CH3)3N và đimetylamin (CH3)2NH và metyl
amin CH3NH2 là những chất có mùi khó ngửi.
Khi chiên cá ta cho thêm một ít rượu có thể phá hủy được mùi tanh cá. Vì trimetylamin thường “lẫn trốn” trong cá nên người ta khó trục nó ra. Nhưng trong rượu có cồn, cồn có thể hòa tan trimetylamin nên có thể lôi được trimetylamin ra khỏi chổ ẩn. Khi chiên cá ở nhiệt độ cao cả trimetylamin và cồn đều bay hơi hết, nên chỉ một lúc sau mùi tanh cá sẽ bay đi hết.
Ngoài ra trong rượu có một ít etylaxetat có mùi dễ chịu nên rượu có tác dụng thêm mùi thơm rất tốt. Đây là một kinh nghiệm thường thấy khi chế biến thức ăn liên quan đến cá. Từ đó giúp các em thấy được những ứng dụng đời thường của hóa học nhằm tăng thêm niềm yêu thích đối với môn hóa học. Câu 31: Chảo , môi, dao đều được làm từ sắt. Vì sao chảo lại giòn? môi lại dẻo? còn dao lại sắc ?
Trả lời:
33
Chảo xào rau, môi và dao đều làm từ sắt. Thế nhưng loại sắt để chế tạo chúng lại
không giống nhau.
Sắt dùng để làm chảo là “gang”. Gang có tính chất là rất giòn. Trong công nghiệp,
người ta nấu chảy lỏng gang để đổ vào khuôn, gọi là “đúc gang”
Môi múc canh được chế tạo bằng “thép non”. Thép non không giòn như gang.
Người ta thường dùng búa để rèn, biến thép thành các đồ vật có hình dạng khác nhau.
Dao thái rau không chế tạo từ thép non mà bằng “thép”. Thép vừa dẻo vừa dát
mỏng được, có thể rèn, cắt gọt nên rất sắc. Câu 32: Giải thích hiện tượng: “ Một nồi nhôm mới mua về sáng lấp lánh bạc, chỉ cần dùng nấu nước sôi, bên trong nồi nhôm, chổ có nước biến thành màu xám đen?”
Trả lời: Mới xem thì có vẻ lạ vì nồi nhôm mới, ngoài nước ra thì không tiếp xúc với gì
khác, chẳng lẽ nước lại làm cho nồi đen ?
Bình thường trông bên ngoài nước không có vấn đề gì, thực tế trong nước có hòa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhôm có màu đen.
Vì nhôm có tính khử mạnh hơn sắt nên nhôm sẻ đẩy sắt ra khỏi muối của nó và
thay thế ion sắt, còn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhôm, nồi nhôm sẽ bị đen:
Để hoàn thành được điều trên phải có 3 điều kiện: - Lượng muối sắt trong nước phải đủ lớn - Thời gian đun sôi phải đủ lâu - Nồi nhôm phải là nồi mới Câu 33: Vì sao gạo nếp lại dẻo ?
Trả lời: Tinh bột là hỗn hợp của hai thành phần: amilozơ và amilopectin. Hai loại này thường không tách rời nhau được. Trong mỗi hạt tinh bột, amilopectin là vỏ bọc nhân amilozơ. Amilozơ tan được trong nước còn amilopectin hầu như không tan, trong nước nóng amilopectin trương lên tạo thành hồ. Tính chất này quyết định đến tính dẻo của hạt có tinh bột.
Trong mỗi hạt tinh bột, lượng amilopectin chiếm 80%, amilozơ chiếm khoảng 20% nên cơm gạo tẻ, ngô tẻ, bánh mì thường có độ dẻo bình thường. Tinh bột trong gạo nếp, ngô nếp chứa lượng amilopectin rất cao, khoảng 90% làm cho cơm nếp, xôi nếp,… rất dẻo, dẻo đến mức dính. Câu 34: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt ?
Trả lời: Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của người có các enzim. Khi nhai kỹ cơm trong nước bọt sẽ xảy ra sự thủy phân một phần tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên có vị ngọt. Câu 35: Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít muối ăn NaCl ?
34
Trả lời: Dưới áp suất khí quyển 1atm thì nước sôi ở 100oC. Nếu cho thêm một ít muối ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100oC. Khi đó luộc rau sẽ mau mềm, xanh và chín nhanh hơn là luộc bằng nước không. Thời gian rau chín nhanh nên ít bị mất vitamin. Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì học sinh sẽ không biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần tạo nên kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực trong cuộc sống. Câu 36: Vì sao ở các cơ sở đóng tàu thường gắn một miếng kim loại Kẽm Zn ở phía sau đuôi tàu ? Trả lời: Thân tàu biển được chế tạo bằng gang thép. Gang thép là hợp kim của sắt, cacbon và một số nguyên tố khác. Đi lại trên biển, thân tàu tiếp xúc thường xuyên với nước biển là dung dịch chất điện li nên sắt bị ăn mòn, gây hư hỏng.
Để bảo vệ thân tàu thường áp dụng biện pháp sơn nhằm không cho gang thép của thân tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển. Nhưng ở phía đuôi tàu, do tác động của chân vịt, nước bị khuấy động mãnh liệt nên biện pháp sơn là chưa đủ. Do đó mà phải gắn tấm kẽm vào đuôi tàu.
Khi đó sẽ xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Kẽm là kim loại hoạt động hơn sắt nên bị ăn mòn, còn sắt thì không bị mất mát gì.Sau một thời gian miếng kẽm bị ăn mòn thì sẽ được thay thế theo định kì. Việc này vừa đở tốn kém hơn nhiều so với sửa chữa thân tàu.
Sự ăn mòn kim loại đặc biệt là ăn mòn điện hóa hàng năm gây tổn thất thật nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân. Con người luôn cố gắng tìm ra những phương pháp chống ăn mòn kim loại. Phương pháp điện hóa (dùng Zn) để bảo vệ vỏ tàu biển như trên rất hiệu quả và được ứng dụng rất rộng rãi. Câu 37: Tại sao không dùng bình thủy tinh đựng dung dịch HF ?
Trả lời: Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt là ăn mòn thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit SiO2 nên khi cho dung dịch HF và thì có phản ứng xảy ra:
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O Học sinh biết giải thích và vận dụng trong thực tiễn tránh việc dùng bình thủy tinh
đựng dung dịch HF. Câu 38: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?
35
Trả lời: Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những chổ lớp sáp bị cào đi SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc,sau đó cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó: SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Phần 3: Hóa học và vấn đề môi trường
Câu 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Trả lời: Khí thải công nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong ( ô tô, xe máy) có chứa các khí SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi nước trong không khí nhờ xúc tác oxit kim loại ( có trong khói, bụi nhà máy) hoặc ozon tạo ra axit sunfuric H2SO4 và axit nitric HNO3.
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4 2NO + O2 → 2NO2 4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2SO4 và HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò chính của mưa axit
là H2SO4 còn HNO3 đóng vai trò thứ hai.
Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới. Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các công trình xây dựng, các tượng
đài làm từ đá cẩm thạch, đá vôi, đá phiến ( các loại đá này thành phần chính là CaCO3): CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công nghiệp phát triển. Vấn đề ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú trọng đến vấn đề
36
này. Do vậy mà giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết về hiện tượng mưa axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Cơ chế hình thành và tác hại của mưa axit
Câu 2: Vì sao sau những cơn giông, không khí trở nên trong lành, mát mẻ hơn?
Trả lời: Sau những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng, người ta cảm
thấy không khí trong lành, sạch sẽ. Sở dĩ như vậy là có hai nguyên nhân:
- Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong sạch. - Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành ozon từ oxi:
3O2 2O3
Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa mạnh. Ozon có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ ozon nhỏ, người ta cảm giác trong sạch, tươi mát.Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít ozon làm cho không khí trong sạch, tươi mát.
Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh. Một số học sinh cho rằng đây là điều hiển nhiên vì “ sau cơn mưa trời lại sáng”. Tuy nhiên nhìn dưới góc độ hóa học thì ta có thể giải thích được rõ ràng vấn đề này. Câu 3: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú ý đến việc thông gió ?
Trả lời: Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện tượng phóng
điện cao áp do đó có thể sinh ra khí ozon theo phản ứng:
3O2 2O3
Với một lượng ít ozon trong không khí thì có tác dụng diệt khuẩn, diệt vi trùng. Nhưng nếu lượng ozon lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây tổn hại cho đại não, phá hoại khả năng miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ, biến đổi nhiễm sắc thể, gây quái thai ở phụ nữ mang thai, v.v..Thậm chí ozon còn là chất gây ung thư nên tác hại của ozon không thể kể hết được. Hiển nhiên là lượng ozon do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu ngẫu nhiên mà tiếp xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể. Nhưng nếu tiếp xúc với ozon trong thời gian dài và nếu không chú ý làm thông gió căn phòng thì do ozon tập hợp nhiều trong phòng đến mức vượt tiêu chuẩn an toàn thì sẽ có ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Cho nên khi sử dụng máy photocopy cần chú ý đến việc thông gió cho phòng máy.
37
Câu 4: Vì sao ở các công viên, khách sạn lớn thường xây dựng các giếng phun nước nhân tạo ?
Trả lời: Có lẽ ai cũng biết rằng xây dựng các giếng phun nước để làm đẹp cảnh quan và mát mẻ. Nhưng xét về phương diện hóa học thì việc xây dựng các giếng phun nước nhân tạo nhằm mục đích là sinh ra ion âm.
Người ta đã chứng minh, các ion âm sau khi được người hấp thụ có thể điều tiết công năng hệ thần kinh trung ương, tăng sức miễn dịch, cảm giác dễ chịu, tinh lực sung mãn. Các thí nghiệm lâm sàng cũng đã chứng minh nồng độ ion âm trong không khí có hiệu quả chửa bệnh viêm phế quản, hen, đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh,…
Vì sao ion âm trong không khí có lợi cho sức khỏe? Theo các chuyên gia y học thì các tế bào gây bệnh thường tích điện âm, nếu tế bào trong cơ thể tích điện âm, thì do ion âm cùng tên đẩy nhau nên vi trùng gây bệnh khó có thể tấn công tế bào. Ngoài ra ion âm thông qua con đường hô hấp và phổi có thể xuyên qua phế nang nên có tác dụng tổng hợp đối với cơ năng sinh lí bảo vệ sức khỏe.
Trong phòng có điều hòa không khí, phòng sử dụng máy tính thì nồng độ ion âm trong không khí thì rất thấp, thậm chí gần bằng không. Sống và làm việc trong điều kiện này trong một thời gian dài sẽ cảm thấy tức thở, tâm thần bất an, dễ sinh bệnh tật. Câu 5: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc CO hoặc khí thiên nhiên CH4 không có oxi để tránh khi xuống giếng bị chết ngạt ?
Trả lời: Trong các giếng sâu ở một số vùng đồng bằng thường có nhiều khí độc CO và CH4 và thiếu oxi. Vì một lí do nào đó mà ta xuống giếng thì rất nguy hiểm. Đã có rất nhiều trường hợp tử vong do trèo xuống giếng gặp nhiều khí độc và chết ngạt do thiếu oxi. Điều tốt nhất là tránh phải xuống giếng, nếu có xuống thì nên mang theo bình thở oxi. Trước khi xuống giếng cần thử xem trong giếng có nhiều khí độc hay không bằng cách cột một con vật như gà, vịt rồi thả xuống giếng. Nếu gà, vịt chết thì chứng tỏ dưới giếng có nhiều khí độc. Đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa khô. Mọi người không hề biết được sự nguy hiểm khi xuống giếng sâu. Thực tế là đã có nhiều cái chết thương tâm xảy ra mà báo đài đã nêu trong thời gian qua. Giáo viên cần đưa vào bài giảng để nhắc nhở học sinh và mọi người.
Câu 6: “Hiệu ứng nhà kính” là gì ?
Trả lời:
38
Hiệu ứng nhà kính và ảnh hưởng của nó tới môi trường, xã hội
Khí cacbonic CO2 trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại ( tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia có bước sóng từ 50000 đến 100000 Å đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ra ngược lại từ mặt đất có bước sóng trên 140000 Å bị khí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại Trái Đất làm cho Trái Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng lên 4oC.
Về mặt hấp thụ bức xạ, lớp CO2 ở trong khí quyển tương đương với lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí CO2 được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Ngày nay hiện tượng “Hiệu ứng nhà kính” trở thành một vấn đề có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh biết được nguyên nhân và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Câu 7: Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí clo?
Trả lời: Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần tác dụng với nước:
Cl2 + H2O HCl + HClO
Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng khử trùng, sát khuẩn nước. Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay ở các nhà máy
39
nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn. Giải thích được hiện tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng dụng của clo trong cuộc sống mà học sinh có thể kiểm nghiệm thật dể dàng. Câu 8: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng lâu ngày thấy xuất hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?
Trả lời:
Trong tự nhiên, nước ở một số vùng là nước cứng tạm thời - là nước có chứa
Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thì xảy ra phương trình hóa học:
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O Mg(HCO3)2 → MgCO3↓ + CO2↑ + H2O
Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn. Để tẩy lớp căn này thì dùng dung dịch CH 3COOH 5% cho vào ấm đun sôi để
nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch. Câu 9: Vì sao phèn chua lại làm sạch nước ?
Trả lời: Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm 24 phân tử
nước nên có công thức hóa học là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Phèn chua không độc, có vị chát chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất nhiều trong nước nóng. Khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion Al 3+. Chính ion Al3+ này bị thủy phân theo phương trình:
Al3+ + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H+
40
Kết quả tạo ra Al(OH)3 là chất kết tủa dạng keo nên khi khuấy phèn chua vào nước, nó kết dính các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành hạt đất to hơn, nặng và chìm xuống làm trong nước. Nên trong dân gian có câu:
“ Anh đừng bắc bậc làm cao Phèn chua em đánh nước nào cũng trong”
Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng cho tắm, giặc. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn gọi là minh phàn (minh là trong trắng, phàn là phèn). Câu 10: Hiện tượng hang động và thạch nhũ với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ?
Trả lời: Ở các vùng núi đá vôi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mưa trong không khí có CO2 tạo thành môi trường axit nên làm tan được đá vôi. Những giọt mưa rơi xuống sẽ bào mòn đá thành những hình dạng đa dạng:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở đá thay
đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành những hình thù đa dạng. Học sinh sẽ biết được quá trình hình thành các hang động với những hình dạng phong phú là do thiên nhiên kiến tạo dựa trên các quá trình biến đổi hóa học. Câu 11: Câu tục ngữ: “ Nước chảy đá mòn” mang ý nghĩa hóa học gì?
Trả lời: Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3. Trong không khí có khí CO2 nên nước hòa
tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học :
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 (*)
Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO3)2, theo nguyên lí dịch chuyển cân bằng thì cân bằng (*) sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian nước đã làm cho đá bị bào mòn dần. Hiện tượng này thường thấy ở những phiến đá có dòng nước chảy qua. Do hiện tượng xảy ra chậm nên phải thật sự chú ý chúng ta mới nhận ra điều này. Hiểu được điều này giúp học sinh biết được dụng ý khoa học của câu tục ngữ có từ xa xưa và làm cho hóa học trở nên rất gần gũi hơn trong cuộc sống đời thường.
41
Thực nghiệm sư phạm
Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với lớp 12B, 12E năm học 2018 – 2019 (lớp thực nghiệm), sau đó so sánh với lớp 12B, 12E của năm học 2017-2018 (lớp đối chứng) tương đồng mặt bằng chất lượng học sinh, về số lượng học sinh
Trường TN ĐC GV thực hiện
Lớp Số HS Lớp Số HS
40 40 Lê Chí Hoan
39 40 Nguyễn Huy Anh THPT Bình Minh
12B (2018-2019) 12E (2018-2019) 12B 2017-2018 12E (2017-2018)
* Kết quả đạt được: - Thực trạng chất lượng môn Hóa học sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm năm
học 2018 - 2019 tại Trường THPT Bình Minh, huyện Kim Sơn:
+ Chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt, học sinh trung bình giảm đi nhiều
so với năm học 2017-2018.
Chất lượng học lực
Năm học
2017-2018
2018-2019 Lớp 12B 12E 12B 12E (%)HS Giỏi 16,00 5,41 45,71 28,00 (%) HS Khá 56,00 70,59 51,43 66,59 (%) HS TB 28,00 24,00 2,86 5,41 (%)HS Yếu 0 0 0 0
Hình 1.2: Biểu đồ so sánh kết quả học lực lớp 12E năm học 2017-2018 và 2018 - 2019
42
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH TUẦN 1:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
- Xây dựng được các nội dung đề cần tìm hiểu - Thành lập được các nhóm theo sở thích - Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm
2. Thời gian: tuần 1 – tiết 1 3. Cách thức tổ chức hoạt động:
Bước 1: GV và HS cùng thảo luận để xác định các nội dung của dự án. Nội dung 1: Các hiện tượng hóa học trong thực tế cuộc sống. Nội dung 2: Các hiện tượng hóa học và vấn đề xã hội. Nội dung 3: Các hiện tượng hóa học và vấn đề môi trường. Nội dung 4: Thực trạng vận dụng các kiến thức của chủ đề vào cuộc sống quanh
em và giới thiệu với mọi người xung quanh.
HS cũng có thể tự đề xuất những mong muốn của mình tìm hiểu về những vấn đề nào đó của các nội dung trên. Tuy nhiên, GV cũng nên định hướng những mong muốn của HS cần đúng trọng tâm của chủ đề. Bước 2: Thành lập nhóm
Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí
- GV phát phiếu thăm dò sở thích của HS. HS điền vào phiếu - GV công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích.
Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau
Theo trình độ HS
Theo năng lực sử dụng CNTT
HS có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã xử lí, tham gia tìm kiếm thông tin trong SGK, trên mạng internet HS có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm thông tin trên mạng internet, tóm tắt các nội dung tìm kiếm được. HS có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và chỉnh sửa các thông tin tìm kiếm được. HS có năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng: tìm kiếm các thông tin trên mạng HS có năng lực sử dụng Powerpoint và các ứng dụng khác: Chuyển các nội dung lên bản trình bày trên Powerpoint…
Bước 3: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm.
43
Nội dung nhiệm vụ Điều chỉnh nhiệm vụ Nhóm
1
2
3
4
Tìm hiểu: - Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế trong thực tế cuộc sống sinh hoạt hàng ngày: xăng không chì, xăng sinh học, ứng dụng của biogas, vật liệu composite… - Tìm hiểu kiến thức liên quan để giải thích các nội dung đó đó. - Vận dụng giải thích một số hiện tượng liên quan. - Lập báo cáo, trình bày các sản phẩm thu thập và sản phẩm nhóm làm được. Tìm hiểu: - Các hiện tượng hóa học và vấn đề xã hội đặc biệt là hiện tượng ma trơi, các chất gây nghiện, nạn sử dụng chất kích thích, thuốc diệt chuột… - Tìm hiểu kiến thức liên quan để giải thích các hiện tượng đó. - Vận dụng giải thích một số hiện tượng liên quan. - Lập báo cáo, trình bày các sản phẩm thu thập và sản phẩm nhóm làm được. Tìm hiểu: - Các hiện tượng hóa học và vấn đề bảo vệ môi trường đặc biệt là hiện tượng mưa axit và hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sử dụng nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường - Tìm hiểu kiến thức liên quan để giải thích các hiện tượng đó. - Vận dụng giải thích một số hiện tượng liên quan. - Lập báo cáo, trình bày các sản phẩm thu thập và sản phẩm nhóm làm được. Tìm hiểu: - Thực trạng vận dụng các kiến thức của chủ đề vào cuộc sống quanh em. - Giới thiệu, tuyên truyền với mọi người xung quanh về những kiên thức mình đã học được. - Lập báo cáo, trình bày các sản phẩm thu thập và sản phẩm nhóm làm được.
Bước 4: Phát phiếu học tập định hướng và gợi ý cho HS một số nguồn tài liệu
có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ (phụ lục II).
- Nghiên cứu phiếu học tập định hướng.
44
- Lắng nghe, ghi chép, hỏi giáo viên những nội dung chưa hiểu. Bước 5: Kí hợp đồng học tập (phụ lục II)
4. Sản phẩm:
Thành lập được 4 nhóm, mỗi nhóm có 5 HS. Mỗi nhóm đã bầu được các nhóm
trưởng, thư kí.
Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV, bước đầu xây dựng kế
hoạch và phân công nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC
1. Mục tiêu
- Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận về chủ đề được giao, xây
dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án.
- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương
pháp tiến hành.
- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu về các nội dung được phân công. - Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm. - Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế. - Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo.
2. Thời gian: Tuần 1 – tiết 1,2 3. Cách thức tổ chức hoạt động
Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch
làm việc.
Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi học sinh yêu cầu. Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm. - Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu, nghiên cứu được.
4. Sản phẩm
- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm. - Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn
thành nhiệm vụ.
TỪ TUẦN 1 ĐẾN TUẦN 2 (Học sinh và các nhóm học sinh làm việc ở nhà) HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Mục tiêu
HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: - Tìm kiếm và thu thập thông tin: qua SGK, tranh ảnh, mạng internet về các nội
dung mà chủ đề đã đặt ra.
- Phân tích và xử lí thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.
2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.
45
3. Cách thức tổ chức hoạt động:
- GV yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của nhóm mình, đồng
thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tìm hiểu các chủ đề.
- GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để HS có thể giải
quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
- Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo
của nhóm.
- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo
của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau.
4. Sản phẩm: Các báo cáo, tranh ảnh sưu tầm, câu ca dao, tục ngữ có liên quan; các hiện tượng tron thực tế cuộc sống; nội dung bảo vệ môi trường, các hiện tượng xã hội, bài thuyết trình powerpoint,…
5. Các nhóm hoàn thành sản phẩm: Chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi (có thể chuyển qua email, copy hoặc in sẵn). học sinh nhận được bài trình bày của các nhóm, nghiên cứu và chuẩn bị các câu hỏi. TUẦN 2
HOẠT ĐỘNG 4: BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ
1. Mục tiêu
- HS báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua
thuyết trình, thảo luận.
- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác. - Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết. - Bồi dưỡng trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ môi trường xung quanh, bài trừ
các tệ nạn xã hội, các hành vi mê tín dị đoan.
- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn liên quan.
2. Thời gian: Tuần 2 – tiết thứ 3, 4 3. Thành phần tham dự
- Ban Giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn. - Giáo viên Hóa học, Giáo dục công dân và giáo viên chủ nhiệm tham gia dự án. - Học sinh lớp 12A, 12B.
4. Nhiệm vụ của học sinh
- Báo cáo các nội dung theo sự phân công. - Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác. - Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các
nhóm khác. 5. Nhiệm vụ của giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận. - Quan sát, đánh giá. - Hỗ trợ, cố vấn. - Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm.
46
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của HS. Bước 1: GV phát cho HS và các đại biểu tham dự phiếu đánh giá và tự đánh giá
sản phẩm của các nhóm.
- Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận: Hóa học và công nghệ hóa học với những thành tựu to lớn đã và đang đóng góp làm cho cuộc sống con người đổi thay từng ngày, cuộc sống ngày càng nâng cao hơn. Tuy nhiên không phải ai cũng nhận ra và giải thích được các hiện tượng đó trong thực tế cuộc sống hàng ngày. Việc đưa các câu hỏi thực tiễn vào trong giờ học sẽ giúp các em học sinh thấy hóa học và các kiến thức liên môn gần gũi hơn, tạo hứng thú, đồng thời giúp các em hiểu biết hơn về cuộc sống.
Bước 2: Các nhóm cử đại diện báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.
Nhóm 1:Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế. (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận; Sản phẩm: Bản báo cáo)
(1) Đại diện nhóm 1 trình bày. (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận
thông tin.
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu các học sinh ở các nhóm khác
đưa ra các câu hỏi thắc mắc cần giải đáp.
(4) HS của nhóm vừa báo cáo ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả
lời
(5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn (6) GV nhấn mạnh: trên đây là một số hiện tượng hóa học trong thực tế cuộc sống mà các bạn nhóm 1 đã sưu tầm và giải thích. Đó là những hiện tượng mà các em gặp hang ngày nhưng không hay để ý giải thích và vận dụng kiên thức đã được học để giải thích.
GV có thể đưa ra câu hỏi khác để học sinh thảo luận thêm, chẳng hạn:
Câu 1. Trước đây, người ta thường dùng những tấm gương soi bằng Cu vì Cu là kim loại
A. có tính dẻo B. có tính dẫn nhiệt tốt C. có khả năng phản xạ tốt ánh sáng D. kém hoạt động, có tính khử yếu Trả lời: đáp án C
Câu 2. Kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao nhất dùng làm dây tóc bóng đèn là
B. Pt C. Cr D.W
A. Au Trả lời: đáp án D
Câu 3. Vì sao tay một người dính cồn iôt cầm bánh mì thì có chấm xanh trên bánh?
Trả lời: Do cồn iôt là hỗn hợp tan của iôt và Ancol etylic (C2H5OH), iôt gặp tinh bột tạo ra phức màu xanh tím. Điều này cũng có thể giải thích khi bôi cồn iôt lên phía trong quả chuối xanh lại cũng có hiện tượng tương tự (do trong chuối xanh có tinh bột (C6H10O5)n). Nhưng nếu là chuối chín thì không thấy hiện tượng này (do chuối chín chuyển tinh bột thành đường Glucozơ (C6H12O6).
47
Câu 4. Dấm ăn là gì? Có ích gì?
Trả lời: Trong dấm ăn có vị chua vì có 3 - 5% là Axit axetic (CH 3COOH). Dấm ăn có tác dụng tạo vị chua và có tác dụng làm cho cơ thể có cảm giác muốn ăn và tiêu hoá tốt, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn.
- HS làm việc theo nhóm, sau đó báo cáo trước lớp. - GV đánh giá kết quả báo cáo và chốt ý. Nhóm 2: Hóa học và vấn đề xã hội. (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận) (1) Đại diện nhóm trình bày. (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận
thông tin.
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu HS ở các nhóm khác đưa ra các
câu hỏi về các hiện tượng hóa học với vấn đề xã hội.
(4) HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời (5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo. + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn (6) GV nhấn mạnh đến vai trò của hóa học và các môn liên quan trong giải thích
các vấn đề xã hội.
GV cho HS xem video, tranh ảnh có liên quan đến hiện tượng ma trơi và các hiện
tượng khác.
GV có thể đưa ra câu hỏi khác để HS thảo luận thêm. - HS thảo luận theo nhóm, báo cáo kết quả trước lớp. - GV đánh giá kết quả báo cáo và chốt ý. Nhóm 3: Hóa học và vấn đề môi trường. (Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận) (1) Đại diện nhóm trình bày (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận
thông tin.
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV cầu các HS ở các nhóm khác đưa ra các
câu hỏi về hóa học và vấn đề môi trường.
(4) HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. (5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo. + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn (6) GV có thể đưa ra câu hỏi khác để HS thảo luận thêm, chẳng hạn:
Câu 1. Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: lấy 2 lít không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu được 0,3585 mg chất kết tủa màu đen. Hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có khí nào trong các khí sau đây?
48
A. H2S B. CO2 C. SO2 D. NH3
B. CO2 và H2O D. O2 và H2O hoặc CO2 và H2O
Câu 2. Trong khí quyển có các khí sau: O2, Ar, CO2, H2O, N2. Những khí nào là nguyên nhân gây ra sự ăn mòn kim loại phổ biến? A. O2 và H2O C. O2 và N2 - HS thảo luận theo nhóm, báo cáo kết quả trước lớp. - GV đánh giá kết quả báo cáo và chốt ý. Nhóm 4: Thực trạng vận dụng các kiến thức của chủ đề vào cuộc sống quanh
em và giới thiệu với mọi người xung quanh.
(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận) (1) Đại diện nhóm trình bày (2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận
thông tin.
(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu các HS ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về thực trạng vận dụng kiến thức của chủ đề vào cuộc sống xung quanh chúng ta.
(4) HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời. (5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo. + Nội dung + Hình thức + Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn - GV đánh giá kết quả báo cáo và chốt ý. Bước 3. Kết thúc buổi báo cáo, GV nhận xét sơ bộ về kết quả của các nhóm, GV đưa ra các hướng phát triển tiếp theo của các nhiệm vụ học tập để HS có điều kiện nghiên cứu thêm.
Bước 4. GV thu các phiếu đánh giá của đại biểu, khách mời, giáo viên, nhóm học sinh và HS. Thống kê, xử lí các phiếu đánh giá, kết hợp với đánh giá của giáo viên và công bố kết quả đánh giá ở tiết học sau.
Sản phẩm của các nhóm được tập hợp lại, trưng bày ở lớp học.
49
50
51
52
53
54
55
56
57
Ảnh học sinh lấy mẫu nước, đo pH của nước tại đầm nuôi tôm
58
Ảnh báo cáo nhóm 3
CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỀ SỐ 1
Nhận biết Câu 1. Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trường:
A. Than đá C. Khí gas D. Khí hiđro
B. Xăng, dầu Câu 2. Trong số các vật liệu sau, vật liệu nào có nguồn gốc hữu cơ? B. Xi măng A. Gốm, sứ C. Đất sét D. Chất dẻo
Câu 3. Một trong những hướng con người đa nghiên cứu để tạo nguồn năng lượng nhân tạo to lớn cho mục đích hòa bình là: A. Năng lượng mặt trời C. Năng lượng gió B. Năng lượng thủy điện D. Năng lượng hạt nhân
Câu 4. Người hút thuốc là nhiều thường mắc các bệnh nguy hiểm về đường hô hấp. Chất gây hại chủ yếu có trong thuốc lá là:
A. Becberin. B. Mocphin. C. Nicotin. D. Axit nicotinie.
Câu 5. Khí nào sau đây được coi là nguyên nhân chính gây nên hiệu ứng nhà kính?
A. CO B. SO2 C. NO2 D. CO2
Câu 6. Chất khí CO (cacbon monoxit) có trong thành phần loại khí nào sau đây ?
59
A. Không khí. B. Khí tự nhiên. C. Khí dầu mỏ. D. Khí lò cao.
Câu 7. Từ các chất thải như vỏ bảo, mùn cưa, rơm rạ… người ta có thể sản xuất được:
A. Glucozo B. Chất tẩy rửa C. Chất béo D. Axit béo
Câu 8. Nguyên nhân của sự suy giảm tầng ozon chủ yếu là do:
A. Khí CO2 C. Clo và hợp chất của clo B. Mưa axit D. Quá trình sản xuất gang thép
Thông hiểu Câu 9. Hiện tượng thủng tầng ozon khiến chúng ta lo ngại vì:
A. Lỗ thủng tầng ozon sẽ làm cho không khí trên thế giới thoát ra B. Lỗ thủng tầng ozon sẽ làm thất thoát nhiệt trên thế giới C. Không có ozon ở thượng tầng khí quyển, bức xạ tử ngoại gây hại sẽ lọt xuống bề mặt trái đất D. Không có ozon thì sẽ không xảy ra quá trình quang hợp cây xanh
Câu 10. Tại những bãi đào vàng, nước sông đã bị nhiễm 1 loại hóa chất cực độc do thợ vàng sử dụng để tách vàng ra khỏi cát và tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm độc này. Chất độc này còn có nhiều trong vỏ sắn. Chất độc đó là
A. Nicotin B. Thủy ngân C. Xianua D. Dioxin
Câu 11. Người ta sản xuất khí metan thay thế một phần cho nguồn nhiên liệu hóa thạch bằng cách nào dưới đây?
A. Lên men các chất thải hữu cơ như phân gia súc trong lò Biogaz B. Thu khí metan từ khí bùn ao C. Lên men ngũ cốc D. Cho hơi nước đi qua than nóng đỏ trong lò
Câu 12. Nhóm khí nào sau đây là nguyên nhân gây nên hiện tượng mưa axit?
A. CO2, SO2, NO2, CO, O2 C. CH4, CO, CO2 B. CO2, SO2, NO, NO2 D. CO, C2H2, CH4
Câu 13. Cacbon vô định hình được điều chế từ than gỗ hay gáo dừa gọi là than hoạt tính. Tính chất nào sau đây của than hoạt tính giúp con người chế tạo được các thiết bị phòng độc, lọc nước:
A. Đốt cháy than sinh ra khí cacbonic B. Hấp thụ các chất khí, chất tan trong nước C. Khử các chất khí độc, các chất tan trong nước D. Không độc hại
Câu 14. Trong công nghiệp silicat là ngành công nghiệp chế biến các hợp chất của silic. Ngành sản xuất nào sau đây không thuộc về công nghiệp silicat:
A. Sản xuất đồ gốm (gạch, ngói, sành, sứ) B. Sản xuất xi măng C. Sản xuất thủy tinh D. Sản xuất thủy tinh hữu cơ
60
Câu 15. Trong số các nguồn năng lượng sau đây, nhóm các nguồn năng lượng nào được coi là năng lượng sạch?
A. Điện hạt nhân, năng lượng thủy triều B. Năng lượng gió, năng lượng thủy triều C. Năng lượng nhiệt điện, năng lượng địa điện D. Năng lượng mặt trời, năng lượng hạt nhân
Câu 16. Trong công nghệ xử lí khí thải do quá trình hô hấp của các nhà du hành vũ trụ hay thuỷ thủ trong tàu ngầm người ta thường dùng hoá chất nào sau đây ?
A. Na2O2 rắn. B. NaOH rắn. C. KClO3 rắn. D. Than hoạt tính.
Câu 17. Loại thuốc nào sau đây thuộc loại gây nghiện cho con người ? B. Vitamin C, glucozơ. D. Thuốc cảm pamin, paradol. A. Penixilin, amoxilin. C. Seduxen, moocphin.
Câu 18. Cặp chất nào sau đây được dùng để làm nguyên liệu sản xuất nhựa novolac?
A. Axetilen và hiđro clorua C. Etylen và clo B. Phenol và fomandehit D. Isopren và lưu huỳnh
Câu 19. Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm giúp chùi rửa nhà tắm. Nó tẩy rửa vết gỉ, vết hóa vôi, vết xà phòng….. Thành phần quan trọng có trong sản phẩm này là gì?
A. HCl B. NaOH C. Na2SO4 D. CaOCl2
Câu 20. Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là:
A. Heroin, seduxen, erythromixin C. Ampixilin, erythromixin, cafein B. Cocain, seduxen, cafein D. penixilin, panadol, cocain
Câu 21. Trong đời sống người ta dùng O3 để khử trùng nước, khử mùi, tẩy trắng thực phẩm… là do:
A. O3 có tính oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao B. O3 có tính khử mạnh, sát trùng cao C. O3 rẻ tiền, dễ kiếm D. O3 không gây ô nhiễm môi trường do phân hủy thành O2
Câu 22. Môi trường không khí, đất, nước xung quanh một số nhà máy hoá chất thường bị ô nhiễm nặng bởi khí độc, ion kim loại nặng và các hoá chất. Biện pháp nào sau đây không thể chống ô nhiễm môi trường?
A. Có hệ thống xử lí chất thải trước khi xả ra ngoài hệ thống không khí, sông, hồ,
biển.
B. Thực hiện chu trình khép kín để tận dụng chất thải một cách hiệu quả. C. Thay đổi công nghệ sản xuất, sử dụng nhiên liệu sạch. D. Xả chất thải trực tiếp ra không khí, sông và biển lớn.
Câu 23. Người ta đã sản xuất khí metan thay thế một phần cho nguồn nhiên liệu hóa thạch bằng cách:
A. Thu khí mêtan từ bùn ao B. Lên men ngũ cốc C. Cho hơi nước qua than nóng đỏ trong lò
61
D. Lên men chất thải hữu cơ như phân gia súc trong lò Biogaz
Câu 24. Khí biogaz sản xuất từ chất thải chăn nuôi được sử dụng làm nguồn nhiên liệu trong sinh hoạt ở nông thôn. Tác dụng của việc sử dụng khí biogaz là:
A. Phát triển chăn nuôi B. Đốt để lấy nhiệt và giảm thiểu ô nhiễm môi trường C. Giải quyết công ăn việc làm ở khu vực nông thôn D. Giảm giá thành sản xuất dầu khí
Câu 25. Sau khi thực hành hóa học, trong 1 số chất thải dạng dung dịch có chứa các ion Cu2+, Zn2+, Fe2+, Pb2+, Hg2+…. Dùng hóa chất nào sau đây có thể xử lí sơ bộ các chất thải trên:
C. Giấm ăn D. Etanol A. Nước vôi dư B. HNO3
Câu 26. Không khí trong phòng thí nghiệm bị nhiễm bẩn bởi khí clo. Để khử độc, có thể xịt vào không khí dung dịch nào sau đây?
B. Dung dịch NH3 D. Dung dịch NaCl A. Dung dịch HCl C. Dung dịch H2SO4
Câu 27. Dãy gồm các chất và thuốc đều có thể gây nghiện cho con người là:
A. Cocain; seduxen; cafein C. Ampixilin, erythromixin, cafein B. Heroin; seduxen; erythromixin D. Pemixilin; paradol; cocain
Vận dụng Câu 28. Để sản xuất được 10 tấn NaOH bằng phương pháp điện phân thì cần bao nhiêu tấn NaCl 95%? Biết hiệu suất của quá trình là 89%
A. 16,298 B. 17,397 C. 17,297 D. 18,296
Câu 29. Khí CO rất độc, nồng độ giới hạn của CO trong không khí là:
A. 32 ppm B. 25 ppm C. 42 ppm D. 18 ppm
Câu 30. Mêtan là thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên. Tính thể tích khí chứa 90% mêtan để sản xuất được 10 tấn nhựa PE. Biết hiệu suất chung của quá trình là 70% D. 27468,1 m3 A. 25149,3 m3 B. 25396,8 m3 C. 24614,8 m3
Câu 31. Cho các phát biểu sau:
(a) Khi làm thí nghiệm với các khí độc trong phòng thí nghiệm nên tiến hành
trong tủ hút.
(b) Khí thoát vào khí quyển, freon phá huỷ tầng ozon. (c) Trong khí quyển, nồng độ CO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ra hiệu ứng
nhà kính
(d) Trong khí quyển, nồng độ NO2 và SO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ra
hiện tượng mưa axít.
(e) Để xử lí thuỷ ngân rơi vãi, người ta có thể dùng bột lưu huỳnh để thu hồi thuỷ
ngân.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là B. 4. A. 5. C. 2. D. 3.
Câu 32. Trong số các nguồn năng lượng: (1) Thuỷ điện, (2) Gió, (3) Mặt Trời, (4) Hoá thạch, những nguồn năng lượng sạch là:
62
A. (1), (2), (3). B. (1), (3), (4). C. (1), (2), (4). D. (2), (3), (4).
Câu 33. Cho các chất sau:
2. Mophin 4. Amphetamin 6. Amoxilin
1. Cafein 3. Hassish 5. Nicotin 7. Seduxen Những chất gây nghiện là: A. 1, 2, 3, 4, 5, 7. B. 1, 2, 3, 4, 6. C. 1, 2, 3, 4, 7. D. 2, 3, 4, 6, 7.
Câu 34. Để đánh giá độ nhiễm bẩn H2S không khí của một nhà máy, người ta tiến hành lấy 2 lít không khí rồi sục qua dung dịch Pb(NO 3)2 dư thì thu được 0,3585 mg chất kết tủa mà đen. Vậy hàm lượng H2S trong không khí của nhà máy này là:
A. 3.10-2 mg/l. D. 5,1.10-2 mg/l.
B. 2,55.10-2 mg/l. C. 2,8.10-2 mg/l. Câu 35. Cho một số nhận định về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí như sau:
(1) Do hoạt động của núi lửa. (2) Do khí thải công nghiệp, khí thải sinh hoạt. (3) Do khí thải từ các phương tiện giao thông. (4) Do khí sinh ra từ quá trình quang hợp của cây xanh. (5) Do nồng độ cao của các ion kim loại: Pb2+, Hg2+, Mn2+, Cu2+ trong các nguồn
nước.
Trong những nhận định trên, các nhận định đúng là: A. (2), (3), (5). B. (1), (2), (3). C. (2), (3), (4). D. (1), (2), (4).
Câu 36. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7209 : 2002) thì hàm lượng chì cho phép đối với đất sử dụng cho mục đích trồng trọt là 70ppm. Khi phân tích một mẫu đất nặng 0,5g bằng phương pháp quang phổ, hàm lượng Pb tối đa là bao nhiêu gam thì mẫu đất được phép trồng trọt?
A. 5.10-8g. B. 3,5.10-8g. C. 2,5.10-8g. D. 3.10-8g.
Vận dụng cao Câu 37. Điều chế thuốc diệt nấm dung dịch CuSO4 5% theo sơ đồ sau:
CuS → CuO → CuSO4 Có thể điều chế được bao nhiêu tấn dung dịch CuSO4 5% từ 0,15 tấn nguyên liệu chứa 80% CuS. Biết hiệu suất của quá trình là 85% A. 2,9 tấn. B. 3,4 tấn. C. 3,1 tấn. D. 3,2 tấn.
Câu 38. Xenlulozơ trinitrat rất rễ cháy và khi cháy không sinh ra khói nên được dùng làm thuốc súng không khói. Thể tích của dung dịch axit nitric 63% (D = 1,4 g/ml) cần vừa đủ để sản xuất được 59,4 kg xenlulozơ trinitrat (hiệu xuất 80%) là
A. 34,29 lít. B. 42,86 lít. C. 53,57 lít. D. 42,34 lít.
63
ĐỂ SỐ 2
Nhận biết Câu 1. Không khí sẽ bị ô nhiễm khi tăng cao nồng độ của chất sau đây?
A. Khí N2. B. Khí O2. C. Khí CO2. D. hơi nước.
Câu 2. Bảo quản thực phẩm (thịt, cá, …) bằng cách nào sau đây được coi là an toàn:
A. Dùng nước đá, fomon. C. Dùng nước đá và nước đá khô. B. Dùng ure, nước đá. D. Dùng fomon và ure.
Câu 3. Nhóm những chất khí (hoặc hơi) nào dưới đây gây hiệu ứng nhà kính khi nồng độ của chúng trong khí quyển vượt quá tiêu chuẩn cho phép ?
A. CO2 và O2. B. CH4 và H2O. C. N2 và CO. D. CO2 và CH4.
Câu 4. Khí nào không gây độc hại đến sức khỏe con người ? B. SO2 A. N2 C. H2S D. NO2
Câu 5. Khi đánh vỡ nhiệt kế làm bầu thủy ngân bị vỡ, ta cần dùng chất nào sau đây để xử lí?
A. Cacbon. B. Bột sắt. C. Bột lưu huỳnh. D. Bột photpho.
Câu 6. Nguyên tố nào trong hợp chất (CFC) là nguyên nhân phá huỷ tầng ozon?
A. Cacbon B. Oxi C. Clo D. Flo
Câu 7. Một chất có chứa nguyên tố oxi, dùng làm sạch nước và có tác dụng bảo vệ các sinh vật trên Trái đất không bị bức xạ cực tím. Chất này là:
A. Ozon B. Oxi C. SO2 D. CO2
Câu 8. Người hút nhiều thuốc là thường có nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp. Chất gây hại chủ yếu có trong thuốc lá là:
A. Becberin B. Nicotin C. Axit nicotinic D. Moocphin
Thông hiểu Câu 9. Ion kim loại X khi vào cơ thể vượt mức cho phép sẽ gây nguy hiếm cho sự phát triển cả về trí tuệ và thể chất con người. Ở các làng nghề tái chế ác quy cũ, nhiều người bị ung thư, trẻ em chậm phát triển trí tuệ, còi cọc vì nhiễm độc ion kim loại này. Kim loại X là:
A. Cu B. Mg C. Pb D. Fe
Câu 10. Hợp chất khí có tên là cloflocacbon (CFC) gây hiện tượng phá thung tầng ozôn có thành phần khối lượng: 9,93% C, 31,34% F và 58,64% Cl. Công thức hóa học của (CFC) là :
A. CFCl3. B. CF2Cl2. C. CF3Cl. D. CF2Cl3.
Câu 11. Trường hợp nào sau đây được coi là không khí sạch:
A. Không khí chứa 78% N2; 20% O2; 2% hỗn hợp CO2, H2O, H2. B. Không khí chứa 78% N2; 21% O2; 1% hỗn hợp CO2, H2O, H2. C. Không khí chứa 78% N2; 19% O2; 3% CO2, CO. D. Không khí chứa 78% N2; 18% O2; 1% CO2; 3% SO2 và NO2.
Câu 12. Để đánh giá độ nhiễm bẩn không khí của một nhà máy, người ta tiến hành như sau: Lấy 2 lít không khí rồi dẫn qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thu được chất kết tủa
64
màu đen. Hãy cho biết hiện tượng đó chứng tỏ trong không khí đã có khí nào trong các khí sau?
A. H2S. B. CO2. C. SO2. D. NH3.
Câu 13. Sau bài thực hành hóa học trong chất thải ở dạng dung dịch chứa các ion: Cu 2+, Fe3+, Zn2+, Pb2+, Hg2+. Dùng chất nào sau đây có thể xử lí sơ bộ các chất trên?
C. Giấm ăn. D. Nước vôi dư. A. HNO3. B. Etanol.
Câu 14. Phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng...có tác dụng giúp cho cây phát triển tốt, tăng năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng phụ gây ra những bậnh hiểm nghèo cho con người. Sau khi bón phân đạm hoặc phun thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng cho một số loại rau, quả, thời hạn tối thiểu để sử dụng an toàn thường là:
A. 1-2 ngày. B. 2-3 ngày. C. 12-15 ngày. D. 30-35 ngày.
Câu 15. Trong công nghệ xử lí khí thải do quá trình hô hấp của các nhà du hành vũ trụ hay thuỷ thủ trong tàu ngầm người ta thường dùng hoá chất nào sau đây ?
B. NaOH rắn. D. Than hoạt tính. A. Na2O2 rắn. C. KClO3 rắn.
Câu 16. Sau khi làm thí nghiệm Cu tác dụng với HNO 3 đặc, biện pháp tốt nhất để khí tạo thành thoát ra ngoài gây ô nhiễm môi trường ít nhất là:
A. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm nước. B. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm cồn. C. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm giấm. D. Nút ống nghiệm bằng bông tẩm dung dịch kiềm.
Câu 17. Những trường hợp bị say hay chết do ăn sắn có một lượng nhỏ HCN (chất lỏng không màu, dễ bay hơi và rất độc). Lượng HCN tập trung nhiều ở phần vỏ sắn. Để không bị nhiễm độc HCN do ăn sắn, khi luộc sắn cần
A. Rửa sạch vỏ rồi luộc. B. Tách bỏ vỏ rồi luộc. C. Tách bỏ vỏ rồi luộc, khi nước sôi nên mở vung khoảng 5 phút. D. Cho thêm ít nước vôi trong vào nồi luộc sắn để trung hòa HCN. Câu 18. Các polime là rác thải gây ô nhiễm môi trường là do chúng có tính chất:
A. không bay hơi, khó bị phân hủy, khó tan trong hợp chất hữu cơ, có polime không tan trong bất kì dung môi nào. B. nhẹ dễ cháy, dễ phân hủy C. có tính đàn hồi, bền cơ học cao, cách nhiệt, cách điện. D có tính đàn hồi, bền cơ học cao, cách điện nhưng nhẹ, dễ cháy, dễ tan.
Câu 19. Nguyên nhân của sự suy giảm tầng ozon chủ yếu là do:
A. Khi CO2 C. Clo và các hợp chất của clo B. Mưa axit D. Quá trình sản xuất gang, thép
Câu 20. Không khí trong phòng thí nghiệm bị nhiễm bẩn bởi khí clo. Để khử độc, có thể xịt vào không khí dung dịch nào sau đây?
65
B. Dung dịch NH3 D. Dung dịch NaCl A. Dung dịch HCl C. Dung dịch H2SO4
Câu 21. Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang được nghiên cứu sử dụng thay thế một số chất khác gây ô nhiêm môi trường:
A. Than đá B. Xăng dầu
C. Khí butan (gas) D. Khí hidro Câu 22. Bổ sung vitamin A cho cơ thể có thể ăn gấc vì trong quả gấc chín có chứa:
A. vitamin A. B. β-caroten (thuỷ phân tạo vitamin A). C. este của vitamin A. D. enzim tổng hợp vitamin A.
Câu 23. Hiện nay, các hợp chất CFC đang được hạn chế sử dụng và bị cấm sản xuất trên phạm vi toàn thế giới vì ngoài gây hiệu ứng nhà kính chúng còn gây ra hiện tượng:
A. Ô nhiễm môi trường đất C. Thủng tầng ozon B. Ô nhiễm môi trường nước D. Mưa axít
3- thì càng tốt cho thực vật phát triển.
Câu 24. Nhận xét nào sau đây không đúng vế vấn đề ô nhiễm môi trường ?
A. Các khí CO, CO2, SO2, NO gây ô nhiễm không khí. B. Nước thải chứa các ion kim loại nặng gấy ỏ nhiễm mỗi trướng nước. -, PO4 C. Nước chứa càng nhiều ion NO3 D. Hiện tượng rò rỉ dầu từ các dàn khoan, tràn dầu do đắm tàu gây ô nhiễm môi
trường nước biển. Câu 25. Trường hợp nào sau đây được coi là nước không bị ô nhiễm
A. Nước ruộng chưa khoảng 1% thuốc trừ sâu và phân bón B. Nước thải của nhà máy có chứa nồng độ lớn các ion kim loại nặng như Pb 2+,
Cd2+, Hg2+, Ni2+
C. Nước thải từ các bệnh viện, khu vệ sinh chưa các khuẩn gây bệnh D. Nước từ các nhà máy nước hoặc nước giếng khoan không chứa các độc tố như
asen, sắt … quá mức cho phép. Câu 26. Trong khí thải công nghiệp thường chứa các khí: SO2, NO2, H2S. Có thể dùng chất nào (rẻ tiền) sau đây để loại các khí đó:
A. NaOH C. HCl B. Ca(OH)2 D. H2SO4
Câu 27. Người ta đã sản xuất khí metan thay thế một phần cho nguồn nguyên liệu hoá thạch bằng cách nào sau đây?
A. Lên men các chất thải hữu cơ như phân gia súc trong lò biogaz. B. Thu khí metan từ khí bùn ao. C. Lên men ngũ cốc. D. Cho hơi nước đi qua than nóng đỏ trong lò.
Vận dụng Câu 28. Cho các phát biểu sau:
(a) Hiệu ứng nhà kính gây ra sự bất thường về khí hậu, gây hạn hán, lũ lụt, ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái và cuộc sống con người
66
(b) Một trong những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm tầng ozon là do hợp
chất CFC dùng, trong công nghiệp làm lạnh
(c) Lưu huỳnh đioxít và các oxit của nitơ có thể gây mưa axit làm giảm độ pH của
đất, phá hủy các công trình xây dựng,
(d) Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo chủ yếu do nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp vào môi trường nước
Trong các phát biểu trên số phát biểu đúng là B. 2 A 1 C. 3 D. 4
Câu 29. Để sản xuất được 10 tấn NaOH bằng phương pháp điện phân thì cần bao nhiêu tấn NaCl 95%? Biết hiệu suất của quá trình là 89%
A. 16,298 B. 17,397 C. 17,297 D. 18,296
Câu 30. Để đánh giá độ nhiễm bẩn H2S không khí của một nhà máy, người ta tiến hành lấy 1,5 lít không khí rồi sục qua dung dịch Pb(NO 3)2 dư thì thu được 0,3585mg chất kết tủa mà đen. Vậy hàm lượng H2S trong không khí của nhà máy này là:
A. 3,4.10-2 mg/l C. 2,8.10-2 mg/l B. 2,55.10-2 mg/l D. 2,1.10-2 mg/l
Câu 31. Một nhà máy chế biến thực phẩm, 1 năm sản xuất 200000 tấn glucozo từ tinh bột sắn. Biết hiệu suất phản ứng tạo glucozo là 80%, và trong bột sắn có 90% tinh bột. Tính lượng chất thải ra môi trường nếu nhà máy không tận dụng sản phẩm thừa?
2- 3-, SO4
-, PO4
A. 50 000 tấn B. 125 000 tấn C. 150 000 tấn D. 80 000 tấn
Câu 32. Các tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước gồm: 1. Các ion kim loại nặng Hg2+, Pb2+, As3+, Cd2+, Cu2+, … 2. Các gốc axit: NO3 3. Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học A. 1 và 3 B. 1 và 2 C. 2 và 3 D. 1, 2 và 3
Câu 33. Khí SO2 do các nhà máy sinh ra là nguyên nhân quan trọng nhất gây ô nhiễm môi trường. Theo tiêu chuẩn quốc tế quy định nếu lượng SO2 vượt quá 10.10- 6 mol/m3 không khí thì bị coi là ô nhiễm. Kết quả phân tích 50 lít không khí ở một số khu vực như sau:
Khu vực Khối lượng SO2
X 0,012 mg
Y 0,01 mg
Z 0,009 mg
Không khí của khu vực bị ô nhiễm là:
A. X. C. X, Y và Z. B. Y và X. D. Không có khu vực nào.
67
Câu 34. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, nồng độ cho phép của ion Cu 2+ trong nước uống không được vượt quá 3mg/l. Khi cho dung dịch H2S dư vào 500ml một mẫu nước, lượng kết tủa tối thiểu là bao nhiêu cho thấy mẫu nước đã bị nhiễm đồng? B. 0,00229 C. 0,00115 A. 0,00144 D. 0,0028
Câu 35. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7209 : 2002) thì hàm lượng chì cho phép đối với đất sử dụng cho mục đích trồng trọt là 70ppm. Khi phân tích 3 mẫu đất (1); (2) và (3) mỗi mẫu nặng 0,5g bằng phương pháp quang phổ. Người ta được kết quả về hàm lượng Pb tương ứng là 10-8 g; 6,7.10-8 g và 2.10-8. Vậy kết luận nào chính xác.
A. (1); (2) được phép trồng trọt C. (2); (3) được phép trồng trọt B. (1); (3) được phép trồng trọt D. Cả ba mẫu đều được
Câu 36. Theo quy định của Bộ Y tế về sử dụng chất ngọt nhân tạo, chất Acesulfam K có liều lượng chấp nhận được là 0-15mg/kg trọng lượng cơ thể một ngày. Nếu một người nặng 50 kg, trong một ngày có thể dùng tối đa lượng chất đó là bao nhiêu?
A. 750 mg B. 900 mg C. 600 mg D. 15 g
Vận dụng cao Câu 37. Có thể điều chế thuốc diệt nấm dung dịch 5% CuSO4 theo sơ đồ sau:
CuS → CuO → CuSO4 Lượng dung dịch CuSO4 5% thu được từ 0,15 tấn nguyên liệu chứa 80% CuS là bao nhiêu. Biết H=80%
A. 3,2 tấn. B. 3,8 tấn. C. 4,8 tấn. D. 2,1 tấn.
Câu 38. Một mẫu nước thải của nhà máy sản xuất có pH = 4. Để thải ra ngoài môi trường cần phải tăng pH lên từ 5,8 đến 8,6 (theo đúng quy định), nhà máy phải dùng vôi sống thả vào nước thải. Tính khối lượng vôi sống cần dùng cho 1m 3 nước để nâng pH từ 4 lên 7? Bỏ qua sự thủy phân của các muối nếu có
A. 560 gam. B. 56 gam. C. 2,8 gam. D. 0,56 gam.
68
PHỤ LỤC II PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH (Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên:…………………………………… Lớp:………………………………………… Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có câu trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào của dự án?
Nội dung Có Không
1. Các hiện tượng hóa học trong thực tế cuộc sống.
2. Các hiện tượng hóa học và vấn đề xã hội.
3. Các hiện tượng hóa học và vấn đề môi trường.
4. Thực trạng vận dụng các kiến thức của chủ đề vào cuộc sống quanh em và giới thiệu với mọi người xung quanh.
2. Khả năng của học sinh
STT Nội dung điều tra Trả lời
Có Không
1 2 3 4
Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint Khả năng hội họa Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng dụng phần mềm CNTT Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel Khả năng thuyết trình 5 6 7
3. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện Học sinh đánh số theo mức độ như sau: 1 – Rất thích, 2 – Thích, 3 – Có thể tham gia vào ô “Mức độ quan tâm”
Mức độ quan tâm
STT 1 2 3 4
Sản phẩm mong muốn thực hiện Trình bày bằng bản word Poster trên giấy A0 Bài trình bày bằng Powerpoint Bài trình bày bằng các ứng dụng khác như: Proshow, Fezi, Mindmap….
4. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Trả lời
STT Mong muốn của học sinh 1 2 3 Phát triển năng lực đọc, nghiên cứu tài liệu Phát triển năng lực sử dụng CNTT Phát triển năng lực giao tiếp
69
4 5 6 7 Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin Phát triển năng lực giải quyết vấn đề Phát triển năng lực tự học Các năng lực khác………………………………
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1
Yêu cầu về nội dung Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau 1. Nêu được các nội dung hóa học và phát triển kinh tế:
- Vì sao ngày nay không dùng xăng pha chì? - Xăng sinh học là gì? - Thế nào là vật liệu composite, ứng dụng của nó trong cuộc sống? - Ứng dụng của biogas trong đời sống hiện nay ?
2.Giải thích được các hiện tượng trên và lấy thêm các ví dụ khác . 3. Sưu tầm tranh ảnh, tạo sản phẩm và trình bày báo cáo mà nhóm đã làm dưới dạng word và dạng powerpoint. 4. Ý nghĩa của các hiện tượng đó trong cuộc sống
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 2
Yêu cầu về nội dung Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau 1. Nêu được các hiện tượng hóa học và vấn đề xã hội:
- Các chất ma túy, ma túy tổng hợp, chất kích thích? - Giải thích hiện tượng ma trơi ? - Thuốc chuột là gì ?
- Máy thử nồng độ cồn hoạt động như thế nào?
- Làm thế nào để khắc lên thủy tinh? - Tại sao phải ăn muối iot? - Giải thích một số câu ca dao, tục ngữ
2.Giải thích được các hiện tượng trên và lấy thêm các ví dụ khác . 3. Sưu tầm tranh ảnh, tạo sản phẩm và trình bày báo cáo mà nhóm đã làm dưới dạng word và dạng powerpoint. 4. Ý nghĩa của các hiện tượng đó trong cuộc sống.
70
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3
Yêu cầu về nội dung Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau 1. Nêu được các hiện tượng hóa học và vấn đề môi trường:
- Giải thích hiện tượng mưa axit? - Giải thích hiện tượng hiệu ứng nhà kính? - Vì sao nước máy trong sinh hoạt thường có mùi clo? - Giải thích sự tạo thành hang động, thạch nhũ trong hang động? - Làm sao để biết giếng nước có bị nhiễm độc khí CO, khí metan CH4?
2.Giải thích được các hiện tượng trên và lấy thêm các ví dụ khác . 3. Sưu tầm tranh ảnh, tạo sản phẩm và trình bày báo cáo mà nhóm đã làm dưới dạng word và dạng powerpoint. 4. Ý nghĩa của các hiện tượng đó trong cuộc sống
PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 4
Yêu cầu về nội dung Bài trình bày phải thể hiện được các nội dung sau 1. Lập bảng thống kê các hiện tượng hóa học các nhóm 1,2,3 đã sưu tầm được. 2. Tìm hiểu thực trạng vận dụng kiến thức đã được học vào giải thích các hiện tượng thực tế, xã hội, môi trường . 3. Đề xuất một số phương pháp nhằm nâng cao sự hiểu biết, khả năng vận dụng kiến thức liên môn vao thực tế của học sinh. 4. Sưu tầm tranh ảnh, tạo sản phẩm và trình bày báo cáo mà nhóm đã làm dưới dạng word và dạng powerpoint.
71
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP
Bình minh, ngày ….. tháng…….năm 2020 Đại diện bên A: Ông (bà): …………………………………………………………….……………… Chức danh: …………………………………………………………….…………… Đại diện bên B: Em: …………………………………………………………….…………………… Chức danh: Nhóm trưởng Nội dung hợp đồng: Bên B có trách nhiệm hoàn thành …………………………………………………………….……………………………….. …………………………………………………………………………………….. đảm bảo theo đúng các tiêu chí đánh giá. Thời hạn hoàn thành hợp đồng: 2 tuần kể từ sau ngày kí hợp đồng.
- Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hướng, tài liệu tham khảo, hỗ trợ
khi được yêu cầu.
- Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đúng yêu cầu về nội dung sản phẩm, hình
thức trình bày và thời gian hoàn thành.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B (Kí và ghi rõ họ tên) (Kí và ghi rõ họ tên)
72
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM
5 4 2 1 1 3
Họ và tên:…………………………………… Thuộc nhóm:………………………………… Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục) Tiêu chí Yêu cầu Điểm Thái độ học tập
2 1 2 3 4 5
3 4 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
5 1 2 3 4 5
Tổ chức, tương tác 6 7 8 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
9 1 2 3 4 5 Kết quả
Tuân thủ theo sự điều hành người điều hành Thể hiện sự hứng thú đối với nhiệm vụ được giao Tích cực, tự giác trong học tập Thể hiện sự ham hiểu biết, nếu có câu hỏi với giáo viên phải là câu hỏi liên quan đến nội dung của chủ đề Thể hiện được vai trò của cá nhân trong nhóm Cá nhân có đóng góp ý kiến trong nhóm Có sự sáng tạo trong hoạt động Cá nhân tham gia vào tất cả các giai đoạn làm việc nhóm Sản phẩm có những điểm mới để nhóm khác học tập
10 Sản phẩm đạt yêu cầu, có chất lượng 1 2 3 4 5
Điểm trung bình (Cộng tổng điểm và chia cho 10)………………………………..
Chữ kí người đánh giá
73
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Nội dung
Tên nhóm:…………………………………Số lượng thành viên:…………………. Nội dung nhóm trình bày:………………………………………………………….. Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục) Tiêu chí Yêu cầu Điểm 1 Bố cục 2 3 4 5 6 7 8 9 3 3 3 3 3 3 3 3 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 4 4 4 4 4 4 4 4 4 Trình bày 5 5 5 5 5 5 5 5 5
1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 10 11 12 5 5 5
2 2 3 3 4 4 13 14 5 5
Sử dụng công nghệ
1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 15 16 17 5 5 5
Tổ chức, tương tác
1 2 3 4 18 5
Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem Cấu trúc mạch lạc, logic Nội dung phù hợp với tiêu đề Nội dung chính rõ ràng, khoa học Các ý chính có sự liên kết Có liên hệ với thực tiễn Có sự kết nối với kiến thức đã học Sử dụng kiến thức của nhiều môn học Giọng nói rõ ràng, khúc triết, âm lượng vừa phải, đủ nghe Tốc độ trình bày vừa phải, hợp lí Ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi Thể hiện được cảm hứng, sự tự tin, nhiệt tình khi trình bày Có giao tiếp bằng ánh mắt với người tham dự 1 1 Thiết kế sáng tạo, màu sắc hài hòa, thẩm mĩ cao Phông chữ, màu chữ, cỡ chữ hợp lý Hiệu ứng hình ảnh dễ nhìn, dễ đọc Cách dẫn dắt vấn đề thu hút sự chú ý của người dự; không bị lệ thuộc vào phương tiện Có nhiều học sinh trong nhóm tham gia trình bày Trả lời các câu hỏi thêm từ người dự Phân bố thời gian hợp lí 1 1 2 2 3 3 4 4 19 20 5 5
Tổng số mục đạt điểm
Điểm trung bình…………………………………(Cộng tổng điểm chia cho 20 nếu sử dụng công nghệ, chia cho 17 nếu không sử dụng công nghệ).
Chữ kí người đánh giá
74
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM
1. Thời gian, địa điểm, thành phần
- Địa điểm:……………………………………………………………………….. - Thời gian: từ……..giờ………đến…….giờ……Ngày…..tháng…..năm……. - Nhóm: …………; Số thành viên:………….. - Số thành viên có mặt…………….., vắng mặt:……………….
2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành)
STT Họ và tên
………………………………………………………………………………….. Ghi chú Công việc được giao Thời hạn hoàn thành
1 2 3 4 5
3. Kết quả làm việc 4. Thái độ tinh thần làm việc 5. Đánh giá chung 6. Ý kiến đề xuất
Thư kí Nhóm trưởng
75
NHẬT KÍ CÁ NHÂN
Họ và tên:…………………………………….Lớp…………Nhóm…………….. Nhiệm vụ trong dự án: ………………………………………………………………………………………. 1. Ghi lại những hiểu biết của em về nội dung của chủ đề: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 2. Những điều em muốn hiểu biết (hoặc còn thắc mắc) về nội dung của chủ đề: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 3. Những điều em hiểu được sau khi thực hiện dự án? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 4. Em cảm thấy hứng thú nhất với nội dung nào trong dự án? Vì sao? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 5. Theo em, mục đích (ý nghĩa) của dự án này là gì? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… 6. Những ý kiến đề xuất? ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
Chữ kí của học sinh
V. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của sáng kiến Qua các kết quả đạt được ở trên đã cho thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của dạy học gắn với trải nghiệm sáng tạo trong môn Hóa học THPT. Đây sẽ là một tài liệu bổ ích để giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đạt hiệu quả cao, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, các kiến thức hầu như đều có sự liên quan đến các vấn đề trong thực tiễn, đời sống và xã hội, do đó "gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương." là một trong các phương pháp rất cần thiết hỗ trợ các phương pháp dạy học khác để đạt được mục tiêu của giảng dạy Hóa học, đáp ứng với đòi hỏi của xã hội, đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học.
2. Kiến nghị Để áp dụng thành công phương pháp dạy học theo theo định hướng mới gắn với trải nghiệm sáng tạo trong môn Hóa học THPT cũng như việc giảng dạy Hóa học trong nhà trường có hiệu quả chúng tôi đề nghị một số vấn đề sau:
- Đối với mỗi giáo viên:
76
+ Ngoài việc tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn còn phải biết kết hợp linh động, thành thạo nhiều phương pháp dạy học, phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm, sức để tìm hiểu các vấn đề Hóa học, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy Hoá học để có bài giảng thu hút được học sinh.
+ Cần tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tiếp thu và bày tỏ suy nghĩ, phát triển khả
năng sáng tạo, tự tìm hiểu, tự đánh giá, rèn luyện các năng lực và kỹ năng cần thiết.
- Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo: + Cần tạo điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất, tổ chức nhiều buổi trao đổi chuyên đề về phương pháp giảng dạy để các giáo viên có thể học tập cũng như bổ sung kinh nghiệm cho nhau nhằm tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất phục vụ cho nhu cầu dạy và học trong nhà trường. Cần bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên một cách có hệ thống.
+ Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn, qua đó các giáo viên cùng nhau nghiên
cứu bài học một cách có hiệu quả.
+ Khuyến khích, động viên giáo viên và học sinh thực hiện dạy học gắn với trải nghiệm sáng tạo nhằm phát huy giáo dục địa phương ở các môn học, có những phương pháp liên môn tích hợp giữa các môn học.
Trong quá trình thực hiện phương pháp dạy học mới, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian đầu tư có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi kính mong thầy, cô giáo và các bạn thông cảm, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn để có thể ứng dụng rộng rãi trong công tác giảng dạy.
Xin trân trọng cảm ơn!