SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG – CÔNG – CÔNG SUẤT ” VẬT LÝ 10 - GDPT 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Lĩnh vực: Vật lý
Năm học: 2022 - 2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài :
TỔ CHỨC DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “NĂNG LƯỢNG – CÔNG – CÔNG SUẤT ” VẬT LÝ 10 - GDPT 2018 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
Họ và tên:
1. Thái Ngô Sơn ĐT: 0985.336.131
2. Hoàng Khắc Trường ĐT: 098.66.88.828
3. Trần Thị Thuý ĐT: 0976.738.241
Trường THPT Đô Lương 1
Tổ: Khoa Học Tự Nhiên
Thuộc lĩnh vực: Vật lý
Năm học: 2022 - 2023
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Thời gian nghiên cứu 2
7. Đóng góp của đề tài 2
B. PHẦN NỘI DUNG 3
3
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển phẩm chất năng lực
1.1. Khái niệm về dạy học phát triển phẩm chất năng lực 3
1.1.1. Khái niệm về năng lực 3
1.1.2. Khái niệm về phẩm chất. 3
3
1.2. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học vật lí THPT
1.2.1. Năng lực chung 3
1.2.2 Năng lực đặc thù môn vật lí gồm 3
4
1.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học vật lí
4
1.3.1 Định hướng chung về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực
4
1.3.2 Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học vật lí
9
1.4 Khảo sát thực trạng về dạy học phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học vật lí THPT.
9
1.4.1 Khảo sát thực trạng áp dụng phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học vật lí THPT trên địa bàn công tác.
9
1.4.1 Khảo sát thực trạng áp dụng phương pháp dạy học tích cực của giáo viên trong dạy học vật lí THPT trên địa bàn công tác.
10
1.4.2 Khảo sát mức độ hứng thú và kĩ năng của học sinh trong học tập môn vật lí.
11 1.4.3 Tìm hiểu khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy học chương trình GDPT 2018.
1.5 Kết luận chương 1
12
Chương 2. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học một số kiến thức chương Năng lượng, công, công suất nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh
12
2.1 Vị trí, định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học chương “ Năng lượng -Công – Công suất”- Vật lí 10.
13
2.2. Định hướng tổ chức dạy học một số kiến thức chương“ Năng lượng - Công – Công suất”- Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh
2.2.1. Tổ chức dạy học mảnh ghép bài Năng lượng. Công cơ học 13
13
2.2.2. Tổ chức dạy học theo trạm bài chủ đề “Cơ năng và định luật bảo toàn cơ năng”.
2.2.3 Dự án học tập “ Thiết kế chế tạo minh họa định luật bảo toàn năng lượng” 13
13
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực một số bài chương “Năng lượng -Công – Công suất”- Vật lí 10
2.3.1 Tổ chức dạy học mảnh ghép bài Năng lượng. Công cơ học (xem phụ lục 2) 13
13
2.3.2 . Tổ chức dạy học theo trạm bài chủ đề “Cơ năng và định luật bảo toàn cơ năng”.
27
2.3.3 Dự án học tập: Thiết kế chế tạo mô hình minh họa định luật bảo toàn năng lượng
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 42
3.1 Khảo sát tính tính cấp thiết và khả thi của đề tài 42
3.1.1 Mục đích khảo sát 42
3.1.2 Nội dung và phương pháp khảo sát. 42
3.1.3 Đối tượng khảo sát 42
42
3.1.4 Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất
3.2 Thực nghiệm sư phạm 44
3.2.1 Mục đích 44
3.2.2 Đối tượng thực nghiệm 44
3.2.3 Phương pháp thực nghiệm 44
3.2.4 Kết quả thực nghiệm 45
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
1. Kết luận 49
2. Ý nghĩa của đề tài 49
3. Đề xuất kiến nghị và khả năng áp dụng 50
Tài liệu tham khảo 51
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Cụm từ viết tắt Viết đầy đủ
1 GV Giáo viên
2 HS Học sinh
3 DH Dạy học
4 GQVĐ Giải quyết vấn đề
5 KTĐG Kiểm tra đánh giá
6 CNTT Công nghệ thông tin
7 PPDH Phương pháp dạy học
8 GDPT Giáo dục phổ thông
9 TN Thí nghiệm
10 THPT Trung học phổ thông
PHẦN I- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
“Dạy học không phải là đổ đầy một bình nước mà phải thắp sáng một ngọn lửa” bởi vậy người Thầy giáo giỏi không phải là người say sưa truyền đạt kiến thức trên bục giảng, mà phải là người truyền cảm hứng, người chỉ đường để học sinh tìm ra tri thức. Một người học trò giỏi không chỉ là người học hết lớp học thêm này đến lớp học thêm khác, từ lò luyện này đến lò luyện thi khác để đạt điểm cao, mà thực tế cho thấy những học sinh giỏi là những người có kĩ năng tự học tốt, có kĩ năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, có những phẩm chất năng lực của người công dân thế hệ mới. Để đáp ứng được yêu cầu đó nền giáo dục nước nhà đã và đang tiến hành cải cách ở nhiều khâu trong quy trình đào tạo, trong đó đổi mới về phương pháp dạy học đang được chú trọng theo hướng “phát huy tính tích cực chủ động và vận dụng kiến thức kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. Đặc biệt trong năm học 2022 – 2023 chương trình giáo dục phổ thông mới được áp dụng ở bậc THPT thì dạy học phải theo hướng phát triển được phẩm chất và năng lực của người học. Bởi vậy, việc đổi mới PPDH như một tất yếu để đáp ứng mục tiêu của giáo dục hiện đại.
Môn Vật lí là môn khoa học tự nhiên có nhiều kiến thức liên quan được áp dụng trong thực tiễn nên phương pháp giáo dục môn Vật lí được thực hiện theo những định hướng chung là: tăng cường hoạt động thực hành trải nghiệm, tìm hiểu, khám phá, vận dụng kiến thức kĩ năng giải quyết vấn đề thực tiễn. Đồng thời vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh cũng như thực hiện giáo dục tích hợp (giáo dục STEM) để hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho người học.
Trong chương trình Vật lí 10 THPT, chương “Năng lượng – công – công suất” có một tầm quan trọng rất lớn trong tổng thể chương trình. Nó có vai trò lớn giúp học sinh phát triển và hình thành được các phẩm chất và năng lực đã đề ra, đồng thời chủ đề này cũng mang tính ứng dụng thực tiễn rất cao, học sinh có thể dễ dàng liên hệ bài học và thực tiễn, không quá hàn lâm và làm nền tảng cho việc dạy và triển khác các nội dung khác.Với mong muốn góp phần làm phong phú phương pháp dạy học Vật lí đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay chúng tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “Năng lượng – Công – Công suất” Vật lí 10 – GDPT 2018 nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh
2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế một số hình thức tổ chức dạy học và tiến trình dạy học kiến thức chương lí “Năng lượng – Công – Công suất” Vật lí 10 –nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu một số hình thức dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho
học sinh.
- Nghiên cứu kiến thức chương “Năng lượng – Công – Công suất” Vật lí 10. - Nghiên cứu vận dụng CNTT hoạt động luyện tập trong dạy học vật lí.
3.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung kiến thức chương “Năng lượng – Công – Công suất” Vật lí 10 bộ
sách kết nối tri thức
- Phạm vi thực nghiệm: Trường THPT Đô Lương 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học phát triển phẩm chất năng lực trong môn
vật lí THPT.
- Nghiên cứu về dạy học giải quyết vấn đề. - Nghiên cứu về dạy học dự án - Nghiên cứu về kĩ thuật dạy học theo trạm - Nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong hoạt động luyện tập - Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài trong chương “Năng lượng – Công –
Công suất” Vật lí 10 bộ sách kết nối tri thức
- Thực nghiệm sư phạm. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học 6. Thời gian nghiên cứu - Đề tài được nghiên cứu trong năm học 2022 – 2023. 7. Đóng góp của đề tài - Góp phần làm cơ sở lí luận về dạy học phát triển phẩm chất năng lực. - Đề xuất một số phương án dạy học phát triển phẩm chất năng lực trong chương
“Năng lượng – Công – Công suất” Vật lí 10 bộ sách kết nối tri thức
- Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài trong chương “Năng lượng – Công –
Công suất” Vật lí 10 bộ sách kết nối tri thức.
- Xây dựng rubic đánh giá các hoạt động học tập của học sinh.
2
PHẦN II - NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển phẩm chất năng lực
1.1. Khái niệm về dạy học phát triển phẩm chất năng lực
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực: Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.
1.1.2. Khái niệm về phẩm chất.
Phẩm chất: là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
Theo Chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các biểu hiện về phẩm chất cần đạt của HS cấp THPT là: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.2. Định hướng phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh trong
dạy học vật lí THPT
1.2.1. Năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là:
- Tự chủ và tự học.
- Giao tiếp và hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
1.2.2 Năng lực đặc thù môn vật lí gồm
- Năn lực nhận thức Vật lí
- Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
1.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm phát triển năng
lực cho học sinh trong dạy học vật lí
3
1.3.1 Định hướng chung về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển phẩm chất năng lực
* Định hướng về phương pháp dạy học
- Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, tìm hiểu, khám phá hiện tượng, quá trình vật lí trong thế giới tự nhiên giúp phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực vật lí cho HS; vận dụng kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc thông qua vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học. Các hình thức và địa điểm dạy học đa dạng như: học ở lớp học, ở phòng thực hành, HS tham gia một số hoạt động trải nghiệm ở ngoài lớp học như tại thực địa, trong cơ sở sản xuất kinh doanh, làng nghề theo quy mô lớp hoặc nhóm HS. Tích cực áp dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục STEM, tích hợp bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm, …. nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của xã hội.
* Định hướng về kiểm tra đánh giá
Nhằm đánh giá xem kết quả của các hoạt động giáo dục có đạt được các YCCĐ đề ra hay không, việc đánh giá HS đóng vai trò cực kì quan trọng. Các hình thức đánh giá được thực hiện xuyên suốt tiến trình dạy học, bao gồm đánh giá quá trình (quan sát HS, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập, vở ghi chép, thực hành, thí nghiệm, bản báo cáo kết quả thực hành, phân tích các bài thuyết trình, sử dụng Rubric đánh giá hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm, kết quả dự án học tập, kết quả đề tài nghiên cứu khoa học và các hồ sơ học tập khác; đánh giá theo hình thức tự luận kết hợp trắc nghiệm khách quan; kết hợp đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết; đánh giá thường xuyên và định kì.
1.3.2 Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực phát triển
phẩm chất năng lực cho học sinh trong dạy học vật lí
1.3.2.1 Dạy học theo trạm.
* Thế nào là dạy học theo Trạm?
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các vị trí khác nhau trong không gian lớp học (trạm), HS sẽ chiếm lĩnh nội dung học tập khác nhau tại mỗi trạm và sau khi chuyển lần lượt qua các trạm thì HS hoàn thành bài học.
* Vì sao cần sử dụng dạy học theo Trạm?
Dạy học theo Trạm giúp HS thay đổi trạng thái khi di chuyển.
Dạy học theo trạm giúp triển khai được nhiều nội dung học tập khác nhau cùng một lúc và còn tiết kiệm cơ sở vật chất.
4
-Dạy học theo trạm sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm cũng như kiến thức, … từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội.
- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua
đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.
- Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó bồi dưỡng
học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.
* Các bước tổ chức dạy học theo Trạm
Bước 1. Chọn nội dung và địa điểm
Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo trạm cần chọn nội dung bài học có các phần khác nhau và độc lập với nhau để học sinh có thể học tập phần nào trước cũng được.
Địa điểm: Cần có không gian lớp học phù hợp và số lượng học sinh vừa phải
để tổ
chức học theo trạm.
Bước 2. Chuẩn bị bài học theo Trạm
GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học theo trạm.
Xác định nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi trạm.
Bước 3. Tổ chức dạy học theo Trạm
GV nêu rõ nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi trạm.
HS được chia đều ra các trạm.
Tại mỗi trạm, HS hoạt động nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi Trạm và chốt kiến thức
Đại diện HS mỗi nhóm báo cáo về sản phẩm ở mỗi trạm, các nhóm khác bổ
sung (báo cáo vòng tròn).
GV đánh giá và chốt kiến thức.
GV có thể củng cố kiến thức bằng cách cho HS các trạm cùng trả lời phiếu học tập như nhau, sau đó các trạm chấm chéo hoặc tổ chức trò chơi để thi đua giữa các trạm
* Một số lưu ý khi dạy học theo Trạm
Dạy học theo trạm phù hợp với bài mới có nhiều nội dung độc lập nhau hoặc bài ôn tập.
Có hai cách chuyển trạm: Người di chuyển còn thiết bị học tập thì bố trí cố định tại các vị trí (áp dụng khi phòng rộng và ít người) hoặc thiết bị học tập di
5
chuyển còn người thì đứng yên (áp dụng khi phòng đông người, thiết bị học nhỏ gọn).
- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội học liệu, dụng cụ học tập công phu.
- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong nhóm
có thành viên bất hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp.
- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7.
- Kỹ thuật dạy học theo trạm phù hợp cho các dạng bài thực hành, thí nghiệm,
ôn tập chương, luyện tập kiến thức đã học.
1.3.2.2. Kĩ thuật dạy học mảnh ghép
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề); Kích thích sự tham gia tích cực của HS và nâng cao vai trò củA cá nhân trong quá trình hợp tác.
* Cách tiến hành:
+ Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3- 6 người). Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ với những nội dung học tập khác nhau: Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình. Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.
+ Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Hình thành nhóm mới từ các nhóm ở vòng 1 sao cho mỗi nhóm mới khoảng từ 3- 6 người bao gồm 1-2 người từ nhóm 1; 1-2 từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3… gọi là nhóm mảnh ghép. Các câu hỏi và câu trả lời của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết (lưu ý nhiệm vụ mới này phải gắn liền với kiến thức thu được ở vòng 1). Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả.
* Ưu điểm của phương pháp dạy học mảnh ghép
Kĩ thuật dạy học mảnh ghép tạo ra hoạt động đa dạng phong phú, người học được tham gia gia vào các hoạt động với nhiệm vụ khác nhau và các mức độ yêu cầu khác nhau. Trong kĩ thuật mảnh ghép đòi hỏi người học phải tích cực, nỗ lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động để hoàn thành vai trò, trách nhiệm của mỗi cá nhân. Thông qua hoạt động này hình thành người học tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần tách nhiệm cao trong học tập đối với chính mình và các
6
bạn trong lớp. Đồng thời hình thành ở người học các kĩ năng giao tiếp, trình bày, hợp tác, giải quyết vấn đề…
Thông qua việc dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép, người học có thể giải quyết các vấn đề học tập, trải nghiệm các tình huống thực tế từ “tự nghiên cứu” đến “hợp tác với bạn và thầy” và quay trở về “tự nghiên cứu” ở những tình huống mới dần dần sẽ tạo cho bản thân người học trình độ và năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực tư duy, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
1.3.2.3 Dạy học dựa trên dự án.
* Khái niệm
Dạy học dựa trên dự án (thuật ngữ tiêng Anh: Project Based Learning), gọi tắt mủ mồ hình dạy học trong đó Learning), gọi tắt là Dạy học dự án, là một mô hình dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết nối giữa lí thuyết và thực tiển, thực hành, tạo ra sản phầm có thể giới thiệu.
“Quy mô dạy học dự án phụ thuộc vào loại dự án; có thể phân loại dự án như sau:
Phân loại theo quĩ thời gian thực hiện dự án
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.
+ Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự
án) nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có
thể kéo dài trong nhiều tuần.
- Phân loại theo nhiệm vụ
+ Dự án tìm hiểu
+ Dự án nghiên cứu
+ Dự án kiến tạo
- Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập
+ Dự án mang tính thực hành.
+ Dự án mang tính tích hợp.
* Đặc trưng cơ bản của dạy học dự án
- Định hướng hoạt động của học sinh:
+ Định hướng hứng thú người học
+ Định hướng hành động
+ Tính tự lực cao của người học
+ Tính tích hợp
+ Cộng tác làm việc
7
Định hướng thực tiễn
+ Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
+ Các dự án học tập nhằm góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm sẽ được tạo ra. Sản phẩm của dự án không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
* Mục tiêu của dạy học dự án
Dạy học dự án hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao không chỉ đảm bảo nội dung kiến thức môn học mà còn có thể vượt qua giới hạn của môn học. Trong dạy học dự án, học sinh được rèn luyện và trải nghiệm trong môi trường hoàn toàn mới, không bị bó hẹp trong một thời gian, không gian cố định. Điều quan trọng nhất là người học được trải nghiệm, được tham gia giải quyết các vấn đề nảy sinh mang ý nghĩa thực tiễn và tạo hứng thú, tránh được sự nhàm chán, hàn lâm trong học tập.
Các dự án được triển khai hoàn toàn mang tính thực tiễn vì trong quá trình thực hiện được dự án đòi hỏi người học phải vận dụng hiệu quả lí thuyết đã học đề xử lí tình huống.
Ngoài ra dạy học dự án còn mang lại hiệu quả giáo dục về kĩ năng sống như: kĩ năng thao tác công việc, kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng thu thập xử lí thông tin, kĩ năng chất vấn, kĩ năng phản biện, kĩ năng trình bày báo cáo sản phẩm,...
Dạy học dự án là một mô hình dạy học có ưu thế nổi trội trong việc tích hợp các mục tiêu phát triển năng lực người học: năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sáng tạo.
1.4 Khảo sát thực trạng về dạy học phát triển phẩm chất năng lực
trong dạy học vật lí THPT.
1.4.1 Khảo sát thực trạng áp dụng phương pháp dạy học tích cực của
giáo viên trong dạy học vật lí THPT trên địa bàn công tác.
Khảo sát 23 giáo viên tại 2 trường THPT Đô lương 1 và THPT Đô lương 2 về mức độ dạy học phát triển năng lực theo chúng tôi thu được kết quả sau:
(link khảo sát https://forms.gle/sERAQRF2EuAfiaM1A)
8
9
Mức độ bao
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chỉ dạy khi có dự giờ Chưa giờ
Số lượng 10 9 4 0
Tỉ lệ 43,47% 29,1% 17,39% 0
Khi được khảo sát về việc sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng
lực của giáo viên chúng tôi thu được kết quả:
PP dạy học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
Số lượng Tỉ lệ % Tỉ lệ Tỉ lệ
Số lượng Số lượng
10 43,5% 13 56,5% 0 0
Dạy học giải quyết vấn đề
34,8% 14 60,8% 1 4,4% 8
Dạy học thực nghiệm
21,7% 12 52,2% 6 26,1% Dạy học dự án 5
17,3% 10 43,5 9 39,2% 4
Dạy học theo trạm
15 65,2% 8 34,8% 0 0
Dạy học theo nhóm
Như vậy qua khảo sát chúng tôi thấy rằng việc dạy học phát triển năng lực cho HS theo chương trình GDPT 2018 cơ bản được thầy cô tiếp cận nhưng mức độ dạy học phát triển năng lực cho học sinh của một số giáo viên còn chưa thường xuyên nguyên nhân là để chuẩn bị bài giảng cho một tiết dạy học phát triển năng lực tốn khá nhiều thời gian.
1.4.2 Khảo sát mức độ hứng thú và kĩ năng của học sinh trong học
tập môn vật lí.
Khảo sát 80 học sinh khối 10 tại trường THPT Đô lương 1 về các kĩ
năng học tập môn vật lí theo link khảo sát https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfY0L3NCGibtXwFXC0syTdV G7UQLpJBEizvxFi8RGv3kJDZpQ/viewform
Chúng tôi thu được bảng kết quả :
10
Như vậy qua bảng số liệu trên chúng tôi thấy rằng hầu hết các em đều có kĩ năng học tập theo nhóm, tuy nhiên số lượng học tập theo nhóm theo các phương pháp khác như hoạt động nhóm theo trạm, làm dự án thì không nhiều.
Ngoài ra, khi khảo sát về mức độ hứng thú của các em đối với các phương pháp
dạy học chúng tôi thu được kết quả sau
Như vậy qua bảng khảo sát về kĩ năng học tập cũng như mức độ hứng thú đối với phương pháp dạy học chúng tôi nhận thấy rằng học sinh rất hứng thú với các phương pháp dạy học phát triển năng lực như dạy học theo nhóm, học với thí nghiệm, học tập qua dự án, học tập theo trạm. Tuy nhiên vì giáo viên ít tổ chức hoạt động học tập như vậy nên các kĩ năng của các em chưa thật thành thạo.
1.4.3 Tìm hiểu khó khăn của giáo viên và học sinh khi dạy học chương
trình GDPT 2018.
Chương trình GDPT 2018 được áp dụng lần đầu tiên trong năm học 2022 – 2023 này nên cả giáo viên và học sinh có nhiều bỡ ngỡ về cách dạy, cách học phát triển phẩm chất năng lực, nhiều giáo viên ngại thay đổi phương pháp truyền thụ kiến thức một chiều từ trước tới nay.
Kiến thức chương trình nặng nên giáo viên vẫn đang còn chú trọng dạy
học kiến thức nhiều hơn là dạy học phát triển năng lực.
11
Các giáo viên ngại áp dụng các phương pháp dạy học theo trạm, theo dự án, theo thực nghiệm vì thời gian chuẩn bị lâu, một số giáo viên áp dụng chưa thành thạo các kĩ thuật dạy học mới.
Học sinh hứng thú với các phương pháp dạy học tích cực nhưng số em
được tiếp cận với phương pháp học tập mới còn ít.
1.5 Kết luận chương 1 Chương trình giáo dục phổ thông mới hướng tới giáo dục cho học sinh: - 3 năng lực chung là: tự học và tự chủ, hợp tác và giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo; - 5 phẩm chất gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. - 7 năng lực chuyên môn gồm: ngôn ngữ, tính toán, tin học, thể chất, thẩm
mỹ, công nghệ, tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Để có thể thực hiện tốt Chương trình giáo dục mới thì cần có một sự nghiên cứu và thay đổi mạnh mẽ bắt đầu từ mỗi các giáo viên, bởi giáo viên chính là những người sẽ trực tiếp giảng dạy bồi dưỡng cho học sinh các năng lực và phẩm chất cho các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bên cạnh đó, mỗi người giáo viên cần phải trang bị cho mình kiến thức và kĩ năng về các phương pháp và kĩ thuật dạy học. Để có thể vận dụng một cách linh hoạt nhất trong công việc giảng dạy của mình, có như vậy thì mới có thể đạt được các mục tiêu và yêu cầu cần đạt đã được đưa ra, kết quả giáo dục học sinh sẽ đạt được là tốt nhất. Tổ chức dạy học phát triển năng lực cho học sinh chương Năng lượng, công công suất là một đề tài có tính cấp thiết cao vì đây là trọng tâm kiến thức trong chương trình vật lí 10 chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng nhu cầu xã hội, đáp ứng chuẩn đầu ra và trang bị cho các em những kĩ năng học tập vật lí một cách tốt nhất, chúng tôi xây dựng đề tài “Tổ chức dạy học một số kiến thức chương “ Năng lượng – Công –Công suất” – vật lí 10 như một kênh tham khảo về phương pháp tổ chức dạy học phát triển phẩm chất năng lực cho giáo viên vật lí THPT.
Chương 2. Thiết kế hình thức tổ chức dạy học một số kiến thức chương
Năng lượng, công, công suất nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh
2.1 Vị trí, định hướng hình thành và phát triển phẩm chất năng lực cho
học sinh trong dạy học chương “ Năng lượng -Công – Công suất”- Vật lí 10.
Chương trình Giáo dục THPT 2018
Vị trí Thuộc chủ đề IV “Công, năng lượng, công suất”, Vật lí 10
Gồm các nội dung:
12
- Công và năng lượng
- Động năng và thế năng
- Công suất và hiệu suất
a. Nhận thức Vật lí
Yêu cầu cần đạt
– Trình bày được ví dụ chứng tỏ có thể truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công. [1]
– Nêu được biểu thức tính công bằng tích của lực tác dụng và độ dịch chuyển theo phương của lực, nêu được đơn vị đo công là đơn vị đo năng lượng (với 1 J = 1 Nm) [2]
– Nêu được công thức tính thế năng trong trường trọng lực đều, vận dụng được trong một số trường hợp đơn giản. [3]
– Nêu được khái niệm cơ năng; phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng. [4]
- Nêu được ý nghĩa vật lí và định nghĩa công suất. [5]
- Nêu được định nghĩa hiệu suất [6]
b. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí
– Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không, rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật. [7]
– Phân tích được sự chuyển hoá động năng và thế năng của vật trong một số trường hợp đơn giản. [8]
– Từ một số tình huống thực tế, thảo luận để nêu được [5] [9]
– Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu được [6] [10]
c. Vận dụng
-Tính được công trong một số trường hợp đơn giản. [11]
– Chế tạo mô hình đơn giản minh hoạ được định luật bảo toàn năng lượng, liên quan đến một số dạng năng lượng khác nhau. [12]
- Vận dụng được định luật bảo toàn cơ năng trong một số trường hợp đơn giản.[13]
– Vận dụng được mối liên hệ công suất (hay tốc độ thực hiện công) với tích của lực và vận tốc trong một số tình huống thực tế. [14]
- Vận dụng được hiệu suất trong một số trường hợp thực tế. [15]
13
2.2. Định hướng tổ chức dạy học một số kiến thức chương“ Năng lượng -
Công – Công suất”- Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực cho học sinh
2.2.1. Tổ chức dạy học mảnh ghép bài Năng lượng. Công cơ học
2.2.2. Tổ chức dạy học theo trạm bài chủ đề “Cơ năng và định luật bảo toàn
cơ năng”.
2.2.3 Dự án học tập “ Thiết kế chế tạo minh họa định luật bảo toàn năng
lượng”
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực một số bài
chương “Năng lượng -Công – Công suất”- Vật lí 10
2.3.1 Tổ chức dạy học mảnh ghép bài Năng lượng. Công cơ học (xem phụ
lục 2)
2.3.2. Tổ chức dạy học theo trạm bài chủ đề “Cơ năng và định luật bảo toàn
cơ năng”.
2.3.2.1 Xây dựng hệ thống nhóm trạm cho chủ đề Cơ năng định luật bảo
toàn cơ năng.
1. Hệ thống nhóm trạm 1: Định nghĩa Động năng- Thế năng – Cơ năng.
Trạm 1
Trạm 2
Trạm 3
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống
1.1. Trạm 1: (Bắt buộc): Động năng.
a.Mục tiêu: Sau khi quan sát video trạm 1a xong, học sinh cần:
Nêu được động năng phụ thuộc vào yếu tố nào và phát biểu được định nghĩa
động năng.
b. Phương án thực hiện.
Cho học sinh quan sát video. Từ đó học sinh có thể nêu được nguyên nhân xảy ra hiện tượng, nêu được sự phụ thuộc của động năng vào các đại lượng và nêu được định nghĩa động năng.
c. Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập của
trạm 1.
HS lúng túng trong việc nêu được sự phụ thuộc của động năng vào các đại lượng.
14
d. Phiếu học tập số 1.
Yêu cầu HS hoàn thành các nhiệm vụ trong phiếu học tập bố trí sẵn tại các trạm. Nội dung phiếu học tập trạm 1a như sau:
TRẠM 1 (bắt buộc) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 (làm việc theo nhóm)
Họ tên: ………………………………………Nhóm:………………
ĐỘNG NĂNG
1. Dự đoán
- Động năng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2. Thiết kế phương án để kiểm tra dự đoán
- Quan sát video, xem trên video xảy ra hiện tượng gì?
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=6cj1M6_ZRMg
3. Kết quả - Nguyên nhân xảy ra
4. Kết luận động năng phụ thuộc vào yếu tố:
5. Nêu định nghĩa động năng
6. Nêu mối liên hệ giữa động năng và công của lực.
Hình 2.1 Phiếu học tập trạm 1
e. Hệ thống phiếu trợ giúp.
Với nội dung của trạm 1 có gợi ý đưa ra dưới dạng phiếu trợ giúp. Nội dung
của các phiếu trợ giúp trạm 1 như hình 2.3.
1. Quan sát video về sóng thần. Năng lượng của các con sóng trong video tồn tại dưới dạng nào? 2. Tại sao sóng thần lại có sức tàn phá mạnh hơn rất nhiều so với sóng thông thường? 3. Một mũi tên nặng 48g đang chuyển động với tốc độ 10 m/s. Tìm động
PHIẾU TRỢ GIÚP 1 TRẠM 1 (bắt buộc)
năng của mũi tên?
4. Tại sao sóng thần chỉ gây ra sự tàn phá khi xô vào vật cản? 5. Một vật khối lượng m đang đứng yên chịu tác dụng của lực không
15 s
đổi làm vật bắt đầu chuyển động thẳng biến đổi đều với gia tốc a. Sau khi đi được quãng đường s, vật đạt tốc độ v. Tính động năng của vật ở trạng thái sau, từ đó xác định biểu thức liên hệ giữa động năng và công của lực?
Hình 2.3. Phiếu trợ giúp số 1 trạm 1
f. Phân tích lí do sử dụng phiếu trợ giúp trên phiếu trợ giúp:
Gợi ý để HS dự đoán được sự phụ thuộc của động năng vào khối lượng và
vận tốc thông qua quan sát video hiện tượng.
Phiếu trợ giúp số 1: giải quyết khó khăn khi HS chưa dự đoán được sự phụ
thuộc của động năng vào khối lượng và vận tốc.
g. Đáp án phiếu học tập trạm 1: Đáp án phiếu học tập 1 được cung cấp
trong phụ lục 3
1.2. Trạm 2 (Bắt buộc): Thế năng.
a. Mục tiêu: Sau khi quan sát video trạm 2 xong, học sinh cần:
Nêu được thế năng trọng trường và thế năng của con lắc đơn phụ thuộc vào
yếu tố nào và phát biểu được định nghĩa thế năng.
b. Phương án thực hiện.
Cho học sinh quan sát video. Từ đó học sinh có thể nêu được nguyên nhân xảy ra hiện tượng, nêu được sự phụ thuộc của thế năng vào các đại lượng và nêu được định nghĩa thế năng.
c. Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập của
trạm 2.
- HS lúng túng trong việc nêu được sự phụ thuộc của thế năng vào các đại
lượng.
- HS nhầm lẫn khi phân biệt thế năng trong trường và thế năng của con lắc
đơn.
d. Phiếu học tập số 2.
Yêu cầu HS hoàn thành các nhiệm vụ trong phiếu học tập bố trí sẵn tại các
trạm. Nội dung phiếu học tập trạm 2 như trong hình 2.4.
16
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (làm việc theo nhóm) TRẠM 2 (bắt buộc)
Họ và tên: ………………………………………………………………
Quan sát video búa đóng đinh , xem trên video này xảy ra hiện tượng gì?
1. Dự đoán - Thế năng trọng trường phụ thuộc vào những yếu tố nào? 2. Thiết kế phương án để kiểm tra dự đoán - 3. Kết quả - Nguyên nhân xảy ra: 4. Kết luận thế năng phụ thuộc vào yếu tố nào? 5. Nếu định nghĩa thế năng? 6. Nêu mối quan hệ giữa thế năng và công của lực thế?
Hình 2.4 Phiếu học tập trạm 1b
Với nội dung của trạm 2 có gợi ý đưa ra dưới dạng phiếu trợ giúp. Nội dung
của các phiếu trợ giúp trạm 2 như hình 2.5.
TRẠM 2 PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ 2
Họ và tên………………………….. Nhóm …………………………………..
1. Khi búa máy đang ở độ cao nhất định thì năng lượng của nó tồn tại dưới dạng nào? Năng lượng đó do đâu mà có? 2. Trong quá trình rơi, năng lượng của búa chuyển từ dạng nào dạng khác? 3. Khi chạm vào đầu cọc búa máy sinh công để làm gì? 4. Máy đóng cọc có đầu búa nặng 0,5 tấn, được nâng lên độ cao 10m so với mặt đất. Tính thế năng của đầu búa. Lấy g= 9,8 m/s2? 5. Quan sát H25.5 (SGK KNTT trang 101) và so sánh thế năng của cuốn sách trong hai trường hợp: gốc thế năng là sàn nhà và gốc thế năng là mặt bàn.
17
6. Một chiếc cần cẩu xây dựng cẩu một khối vật liệu nặng 500 kg từ vị trí A ở mặt đất đến vị trí B của một toà nhà cao tầng với các thông số cho trên Hình 25.6. Lấy gia tốc trọng trường g = 9,8 m/s. Tính thế năng của khối vật liệu tại B và công mà cần cẩu đã thực hiện.
f. Phân tích lí do sử dụng phiếu trợ giúp trên phiếu trợ giúp số 2:
Gợi ý để HS dự đoán được thế năng trọng trường phụ thuộc vào khối lượng
và độ cao thông qua quan sát video búa đóng đinh.
Phiếu trợ giúp số 2: giải quyết khó khăn khi HS chưa dự đoán được sự phụ
thuộc của thế năng vào khối lượng và độ cao.
Đáp án phiếu học tập trạm 2:
Đáp án phiếu học tập 2 được trình bày trong phụ lục số 3.
1.3.Trạm 3 (Bắt buộc): Cơ năng.
a.Mục tiêu: Sau khi quan sát video trạm 3 xong, học sinh cần:
Nêu được cơ năng phụ thuộc vào yếu tố nào và phát biểu được định nghĩa cơ
năng.
b.Phương án thực hiện.
Cho học sinh quan sát video. Từ đó học sinh có thể nêu được nguyên nhân xảy ra hiện tượng, nêu được sự phụ thuộc của cơ năng vào các đại lượng và nêu được định nghĩa cơ năng.
c.Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập của
trạm 3.
HS nhầm lẫn giữa cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường và cơ
năng của con lắc đơn.
d. Phiếu học tập số 3.
Yêu cầu HS hoàn thành các nhiệm vụ trong phiếu học tập bố trí sẵn tại các
trạm. Nội dung phiếu học tập trạm 3 như trong hình 2.6.
18
TRẠM 3 (Bắt buộc)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 ( Làm việc theo nhóm)
Họ tên ……………………………………………………………………… Nhóm……………………………………………………………………….
CƠ NĂNG
1. Nêu định nghĩa cơ năng và mối quan hệ qua lại giữa động năng và thế năng
Cơ năng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2..Thiết kế phương án để kiểm tra dự đoán.
3. Phát biểu định luật bảo toàn cơn năng?
Với nội dung của trạm 3 có gợi ý đưa ra dưới dạng phiếu trợ giúp. Nội dung
của các phiếu trợ giúp trạm 3 như trong hình 2.7
TRẠM 3 PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ 3
Câu 1: Khi nước chảy từ trên thác xuống: Lực nào làm cho nước chảy từ đỉnh thác xuống dưới? Lực nào sinh công trong quá trình này? Động năng và thế năng của nó thay đổi như thế nào? d) Hãy dự đoán về mối liên hệ giữa độ tăng động năng và độ giảm thế năng? Câu 2: Từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất, ném một vật có khối lượng m lên cao với vận tốc ban đầu v0. Khi vật đi lên có những lực nào tác dụng vào vật, lực đó sinh công cản hay công phát động? Trong quá trình vật đi lên rồi rơi xuống thì dạng năng lượng nào tăng, dạng năng lượng nào giảm? Hãy dự đoán về mối liên hệ giữa độ tăng của động năng và độ giảm của thế năng? Câu 3: Quan sát video sự chuyển động của con lắc đơn Khi vật chuyển động trên cung AO thì: Những lực nào sinh công? Công nào là công phát động, công nào là công cản? b) Động năng và thế năng của vật thay đổi như thế nào? Câu 3: Trả lời những câu hỏi trên cho quá trình vật chuyển động trên cung OB. Câu 4: Nếu bỏ qua ma sát thì A và B luôn nằm trên cùng một độ cao. Hiện tượng này chứng tỏ điều gì? Câu 5: Phát biểu định luật bảo toàn cơ năng?
Hình 2.7. Phiếu trợ giúp số 3, trạm 3
f. Phân tích lí do sử dụng phiếu trợ giúp trên Phiếu trợ giúp số 3:
Gợi ý để HS dự đoán được cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường
bằng tổng động năng và thế năng trọng trường và phát biểu được định luật bảo
19
toàn cơ năng. Tính được cơ năng của con lắc đơn. Phiếu trợ giúp số 3: giải quyết khó khăn khi HS chưa dự đoán được cơ năng của vật chuyển động trong trọng trường bằng tổng động năng và thế năng trọng trường và chứng minh mối liên hệ giữa động năng và thế năng trong các trường hợp.
g. Đáp án phiếu học tập trạm 3:
Đáp án phiếu học tập 1c trình bày trong phụ lục 3.
2. Hệ thống nhóm trạm 2: Công thức và vận dụng
4a Trạm xuất phát 1a 4
4b
3b b 2a 3
3a
Hình 2.8 Sơ đồ di chuyển trạm
2.1. Trạm 1:
Giải ô chữ - mối liên hệ giữa công thức liên quan đến động năng, thế năng,
cơ năng (bắt buộc).
a. Mục tiêu: Sau khi thực hiện xong trạm 1a, HS cần:
- Tìm được mối liên hệ giữa các đại lượng.
- Viết được công thức của:
Động năng:
Thế năng trọng trường:
Cơ năng:
b.Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập của
trạm 1a.
HS có thế nhầm lẫn giữa các công thức.
c.Trò chơi ô chữ:
Yêu cầu HS hoàn thành các nhiệm vụ trong trò chơi ô chữ trạm 1:
20
HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. Có 5 câu hỏi tương ứng với nó là 5 cụm từ khóa hàng ngang. HS có thể chọn ngẫu nhiên các câu hỏi từ 1-5 tùy ý, trả lời sai có thể nhường quyền trả lời cho bạn khác.
1. Khi nào vật có thế năng nhỏ nhất?
2. Động năng tỉ lệ thuận với khối lượng và …………. của vật?
3. Thế năng gì của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật?
4. Thế năng trọng trường là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng của lực
gì?
5. Biểu hiện của trọng trường là sự xuất hiện trọng lực tác dụng lên một vật có
.… đặt tại vị trí bất kì trong khoảng không gian có trọng trường.
V
Ậ
T
L
I
Hình 2.9. Bảng ô chữ trong hoạt động của trạm 1
d.Đáp án trạm 1:
h ấ p n h ấ t V ị t í t
V Ậ n T ố c
T r ọ n g T r ừ ơ n g
T r ọ n g L ự c
K h ố I L ư ợ n g
Hình 2.10. Đáp án ô chữ trong hoạt động của trạm 1
2.2 Trạm 2: Giải thích hiện tượng (bắt buộc.)
a.Mục tiêu: Sau khi thực hiện xong trạm 2, HS cần:
- Giải thích được các hiện tượng thực tế có liên quan.
b.Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập của trạm 2.
21
HS còn lúng túng trong việc áp dụng những kiến thức đã học vào giải thích những hiện tượng trong thực tế có liên quan vì chưa nhìn ra biểu hiện của vật lí trong các hiện tượng này.
c.Giải thích hiện tượng:
HS nghiên cứu các hiện tượng diễn ra trong tài liệu được cung cấp và trả lời
câu hỏi trong các phiếu trợ giúp số 1 (hình 2.11) và phiếu trợ giúp số 2 (hình 2.12).
TRẠM 2 PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ 1
khách
1. Quan sát video vụ va chạm trên đường cao tốc giữa xe tải và xe
2. Phân tích video
- Vi deo liên quan đến hiện tượng gì?
- Nguyên nhân xảy ra?
- Cách hạn chế thiệt hại trong những vụ va chạm như thế này?
Hình 2.11. Phiếu trợ giúp số 1 trạm 2
TRẠM 2 PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ 2
1. Quan sát video một trận lũ cuốn xảy ra trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2. Phân tích video
- Vi deo liên quan đến hiện tượng gì?
- Nguyên nhân xảy ra?
- Chúng ta cần phải làm gì để hạn chế lũ?
Hình 2.12. Phiếu trợ giúp số 1 trạm 2
22
d. Đáp án trạm 2:
Đáp án phiếu trợ giúp của trạm 2 trình bày trong phụ lục 3.
2.3. Trạm 3a: Tìm hiểu nhà máy thủy điện (tự chọn).
a.Mục tiêu:
Sau khi thực hiện xong trạm 3a, HS cần:
Hiểu nguyên tắc vật lí trong việc xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình, giải
quyết được tình huống thực tiễn liên quan.
b.Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập của trạm 3a.
HS chưa có hiểu biết sâu rộng khi nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nhà máy thủy điện Hòa Bình.
c. Tìm hiểu nhà máy thủy điện.
TRẠM 3a PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ 1a
1. Quan sát video hình ảnh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
2. Đọc tài liệu về các thông tin của nhà máy
3. Phân tích video hình ảnh cụ thể
Yêu cầu: Từ những số liệu có trong với kiến thức về động năng, cơ năng.
Đóng vai trò là một kỹ sư thiết kế hãy cho biết để tạo ra được một nhà máy
thuỷ điện có công suất như vậy thì hồ chứa nước phải đặt ở vị trí như thế
nào? với sức chứa nước ra sao?
Hình 2.13. Phiếu trợ giúp số 1a trạm 3a
d. Đáp án trạm 3a: Đáp án phiếu trợ giúp 3a trình bày trong phụ lục 3.
23
2.4. Trạm 3b: Tìm hiểu cách đưa nước lên cao không dùng máy bơm. a. Mục tiêu: Sau khi thực hiện xong trạm 3b, HS cần: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã có giải quyết tình huống thực tiễn b. Những khó khăn HS có thể gặp phải khi giải quyết nhiệm vụ học tập
của trạm 3b.
HS chưa liên hệ được vấn đề thực tiễn với các kiến thức liên quan. c. Tìm hiểu cách đưa nước lên cao không dùng máy bơm
TRẠM 3b PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ 1b
1. Quan sát video hình ảnh ruộng bậc tháng những ngôi làng ở cao trên núi.
Yêu cầu: Ở những vùng núi cuộc sống khó khăn, người dân phải sống trên
cao, ruộng nương cũng được khai thác trên các sườn đồi núi? Vậy làm thế nào để dẫn nước đến nhà người dân và dẫn nước tưới ruộng đồng mà không cần phải dùng máy bơm?
2. Đóng vai trò một kỹ sư vật lý? hãy chế tạo thiết bị có thế đáp ứng được điều đó?
Hình 2.14. Phiếu trợ giúp số 1b trạm 3b
Từ những hình ảnh về các ruộng bậc thang, những ngôi làm ở cao trên núi, HS về nhà nghiên cứu và tìm hiểu những vấn đề thông qua phiếu trợ giúp hình 2.14.
c. Đáp án phiếu trợ giúp trạm 3b
Đáp án phiếu trợ giúp trạm 3b trình bày trong phụ lục 6.
1.4. Trạm 4 1.4.1 Trạm 4a: Giải các bài tập vận dụng 1.
a. Mục tiêu.
- Học sinh vận dụng nội dung kiến thức về định nghĩa, áp dụng công thức để giải nhanh câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm.
- HS hoàn thành phiếu học tập 4a.
b. Những khó khăn học sinh có thể mắc phải khi thực hiện nhiệm vụ học tập của trạm 4a.
24
- Học sinh thường quên đổi đơn vị trước khi tính toán.
- Học sinh lúng túng trong việc xác định đúng các thông số của đề bài cho.
c. Phiếu học tập 4a.
Yêu cầu HS hoàn thành các nhiệm vụ trong phiếu học tập bố trí sẵn tại các trạm.
Nội dung phiếu bài tập trắc nghiệm trạm 4a trình bày trong hình 2.15.
TRẠM 4a PHIẾU BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1.Nếu khối lượng vật tăng gấp 2 lần, vận tốc vật giảm đi một nửa thì
A. động lượng và động năng của vật không đổi.
B.động lượng không đổi, động năng giảm 2 lần.
C.động lượng tăng 2 lần, động năng giảm 2 lần.
D.động lượng tăng 2 lần, động năng không đổi.
Câu 2. Một thang máy có khối lượng 1 tấn chuyển động từ tầng cao nhất cách mặt đất 100 m xuống tầng thứ 10 cách mặt đất 40 m. Lấy g = 10 m/s2. Nếu chọn gốc thế năng tại tầng 10, thì thế năng của thang máy ở tầng cao nhất là
A. 588 kJ. B. 392 kJ. C. 980 kJ. D. 588 kJ.
Câu 3. Một thác nước cao 30 m đổ xuống phía dưới 104 kg nước trong mỗi giây. Lấy g = 10 m/s2, công suất thực hiện bởi thác nước bằng
A. 2 MW. B. 3MW. C. 4 MW. D. 5 MW.
Câu 4. Một vật được ném thẳng đứng lên cao từ mặt đất với vận tốc đầu 4 m/s. Bỏ qua sức cản không khí. Tốc độ của vật khi có động năng bằng thế năng là
A. m/s. B. 2 m/s. C. m/s. D. 1 m/s.
Câu 5. Một vật có khối lượng 0,2 kg được ném thẳng đứng từ mặt đất với vận tốc 10 m/s. Lấy g = 10 m/s2. Bỏ qua sức cản. Khi vật đi được quãng đường 8 m thì động năng của vật có giá trị bằng
A. 9 J. B. 7 J. C. 8 J. D. 6 J.
Câu 6. Bao lâu sau khi bắt đầu rơi tự do một vật có khối lượng 100 g có động năng bằng 1,5 J? Lấy
A. s. B. s. C. 3 s. D. 2 s.
Câu 7. Một ô tô khối lượng 4 tấn chuyển động với vận tốc không đổi 54 km/h. Động năng của ô tô tải bằng
A. 459 kJ. B. 69 kJ. C. 900 kJ. D. 120 kJ.
Câu 8.Tìm câu sai. Động năng của một vật không đổi khi
25
A. chuyển động thẳng đều. B. chuyển động tròn đều.
C. chuyển động cong đều. D. chuyển động biến đổi đều.
Câu 9.Từ điểm M (có độ cao so với mặt đất bằng 0,8 m) ném lên một vật với vận tốc đầu 2 m/s. Biết khối lượng của vật bằng 0,5 kg, lấy g = 10 m/s2. Cơ năng của vật bằng bao nhiêu ?
A. 4 J. C. 5 J. B.8 J. D. 1 J.
Câu 10. Một vật khối lượng 400g được thả rơi tự do từ độ cao 20m so với mặt đất. Cho g = 10m/s2. Sau khi rơi được 12m, động năng của vật bằng A. 16J C. 32J. B. 24J D. 48J
Hình 2.15: Phiếu bài tập trạm 4a.
d. Đáp án phiếu học tập 4a.
Đáp án phiếu bài tập 4a trình bày trong phụ lục 3.
2.4.2 Trạm 4b: Giải các bài tập vận dụng 2.
a. Mục tiêu.
- Học sinh vận dụng nội dung kiến thức về định nghĩa, áp dụng công thức để
giải nhanh câu hỏi dưới dạng tự luận, hoàn thành phiếu học tập 4b.
b. Những khó khăn học sinh có thể mắc phải khi thực hiện nhiệm vụ học tập của trạm 4b.
- Học sinh thường quên đổi đơn vị trước khi tính toán.
- Học sinh lúng túng trong việc xác định đúng các thông số của đề bài cho.
c. Phiếu học tập 4b.
Yêu cầu HS về nhà hoàn thành các nhiệm vụ trong phiếu học tập bố trí sẵn
tại các trạm. Nội dung phiếu bài tập tự luận trạm 4b trình bày trong hình 2.16.
PHIẾU BÀI TẬP TỰ LUẬN
TRẠM 4b
Bài 1. Khi nước chảy từ thác xuống: a) Lực nào làm cho nước chảy từ đỉnh thác xuống dưới? b) Lực nào sinh công trong quá trình này? c) Động năng và thế năng của nó thay đổi như thể nào? d) Hãy dự đoán về mỗi liên hệ giữa độ tăng động năng và độ giảm thế năng. Bài 2. Từ một điểm ở độ cao h so với mặt đất, ném một vật có khối lượng m lên cao với vận tốc ban đầu v0. a) Khi vật đi lên có những lực nào tác dụng lên vật, lực đó sinh công cản hay
26
công phát động? b) Trong quá trình vật đi lên rồi rơi xuống dạng năng lượng nào tăng, dạng năng lượng nào giảm? Hãy dự đoán về mối liên hệ giữa độ tăng của động năng và độ giảm của thế năng. Bài 3. Một vật có khối lượng 500 g đang ở độ cao 30 m so với mặt đất. Lấy
Chọn mốc thế năng ở mặt đất.
và vật nặng có khối lượng
rồi thả nhẹ. Lấy
a) Tính thế năng của vật ở độ cao 30 m b) Thả cho vật rơi tự do. Tính động năng và thể năng của vật khi chạm đất. c) Khi vật có động năng 75J thì thế năng của vật là bao nhiêu? Bài 4. Một con lắc đơn có sợi dây dài Kéo vật lệch khỏi vị trí cân bằng sao cho cho dây làm với đường thẳng đứng một góc a. Xác định cơ năng của con lắc đơn trong quá trình chuyển động b. Tính vận tốc của con lắc khi nó đi qua vị trí mà dây làm với đường thẳng đứng góc c. Xác định vị trí để vật có
vật có vận tốc bao nhiêu?
d. Ở vị trí vật có độ cao e. Xác định vận tốc tại vị trí
Hình 2.16: Phiếu bài tập trạm 4b
d. Đáp án phiếu học tập 4b.
Đáp án phiếu bài tập 4b trình bày trong phụ lục 7
2.4. Tiến trình dạy học theo trạm chủ đề Động năng – Thế năng – định
luật bảo toàn cơ năng.
Chủ đề: Động năng – Thế năng – định luật bảo toàn cơ năng.
Để tổ chức tiến trình dạy học theo trạm, chúng tôi gộp 2 bài là bài 25 “Động năng – Thế năng” và bài 26 “ Cơ năng và định luật bảo tàn cơ năng” lại với nhau.
Thời lượng 04 tiết (Gồm các tiết 71,72,73,74 theo PPCT)
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nêu được động năng là gì, công thức tính động năng, khi nào ta nói vật
mang năng lượng dưới dạng động năng.
- Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không, rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật.
- Nêu được công thức tính thế năng trong trường trọng lực đều, vận dụng
được trong một số trường hợp đơn giản.
- Phân tích được sự chuyển hoá động năng và thế năng của vật trong một số
trường hợp đơn giản.
27
- Nêu được khái niệm cơ năng; phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng và
vận dụng được định luật bảo toàn cơ năng trong một số trường hợp đơn giản.
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
a. Năng lực Vật lí
* Nhận thức kiến thức vật lí [1.1]. Phát biểu và viết được biểu thức tính động năng và thế năng [1.2]. Nhận biết được mối quan hệ giữa động năng và vận tốc, thế năng và độ cao. [1.3]. Hiểu được, một vật có vận tốc thì có động năng.
[1.4]. Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không, rút ra được động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật.
[1.5]. Hiểu được một vật có độ cao sẽ có thế năng [1.6]. Hiểu được liên hệ giữa thế năng và công của lực thế Thấy được động năng và thế năng của các vật trong thực tế. * Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí [2.1]. Phát hiện được vấn đề: “Động năng phụ thuộc vào các yếu tố nào, thế năng phụ thuộc vào các yếu tố nào” [2.2]. Phát biểu được các trường hợp vật có động năng, vật có thế năng, vật có cả động năng và thế năng trong thực tế. [2.3]. Thấy được trong một số chuyển động, có sự chuyển hóa qua lại giữa động năng và thế năng. * Luyện tập kiến thức, kỹ năng đã học [3.1]. Vận dụng được công thức của động năng, thế năng vào giải những bài toán đơn giản. [3.2]. Giải thích được một số vấn đề trong đời sống, kỹ thuật liên quan đến mối quan hệ giữa động năng, thế năng và công của lực. b. Năng lực tự học Thực hiện được việc học thông qua việc đọc trước (ở nhà), tương tác với thầy/cô và các bạn thông qua không gian thực, không gian số như: messeger, zalo, facebook, padlet.com. c. Năng lực giao tiếp và hợp tác Biết cách làm việc nhóm để thực hiện được các nhiệm vụ học tập ở lớp và ở nhà do GV giao thông qua phiếu học tập, hợp tác được với bạn bè và thầy/cô thông qua không gian thực, không gian số như messeger, zalo, facebook, padlet.com d. Năng lực số
- Vận hành được các thiết bị KTS: [NLS 1.1]. Sử dụng được các thiết bị số như: máy tính, ti vi, máy chiếu, điện thoại [NLS 1.2]. Sử dụng phầm mềm để học tập, kiểm tra đánh giá: + Sử dụng được phần mềm padlet.com để học tập.
28
+ Sử dụng được phần mềm Microsoft Powerpoint thiết kế, trình chiểu. + Sử dụng được phần mềm quizizz.com và azota trong kiểm tra đánh giá học sinh. + Sử dụng được các phần mềm zoom, zalo, facebook,… - Có kĩ năng về thông tin dữ liệu: [NLS 2.1]. Tìm kiếm được các dữ liệu: video thực tế về các hiện tượng tự nhiên, thực tế như: sóng thần, chuyển động của các thiên thạch, của mũi tên, máy đóng cọc [NLS 2.2]. Phân tích, đánh giá năng lượng của vật có được từ các video thực tế - Năng lực giao tiếp KTS: [NLS 3.1; 3.2; 3.4; 3.5]. Sử dụng được các phần mềm để tương tác, chia sẻ, trao đổi, thảo luận kết quả và thống nhất nội dung báo cáo: Sử dụng zalo, facebook như một kênh chia sẻ việc của nhóm và giao tiếp với GV. - Tạo lập sản phẩm số: [NLS 4.1]. HS sử dụng phần mềm Microsoft Word, Powerpoint, để thiết kế trình bày kết quả học tập, xử lí số liệu. - Giải quyết vấn đề: [NLS 6.1]. Giải quyết các vấn đề kĩ thuật liên quan đến sử dụng các phần mềm để thực hiện trò chơi, kiểm tra đánh giá qua thiết bị điện thoại, máy tính qua trang quizizz.com, padlet.com Sử dụng phần mềm padlet.com, Shub.edu.vn và azota.vn để làm bài tập. e. Phẩm chất [e.1]. Khách quan, trung thực và rèn luyện được tác phong tỉ mỉ, cẩn thận trong quá trình thực hiện thí nghiệm, quan sát và phân tích các video thí nghiệm. [e.2]. Chăm chỉ. [e.3]. Có tinh thần nhân ái, trách nhiệm trong hoạt động nhóm. II. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC: - Hình thức: Dạy học trên lớp; Thảo luận nhóm; Nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp: • Nêu và giải quyết vấn đề; • Dạy học theo trạm - Kĩ thuật dạy học: Đặt câu hỏi, chia sẻ nhóm đôi, giao nhiệm vụ, mảnh ghép. III. CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên:
- Ví dụ thực tế về các hiện tượng liên quan đến bài học.
- Phiếu học tập, phiếu bài tập, trò chơi.
2. Học sinh:
- Ôn lại kiến thức bài cũ và chuẩn bị bài mới.
3. Tổ chức lớp:
- Phần HĐ khởi động: Chung cả lớp, HS hoạt động cá nhân
29
- Phần HĐ hình thành kiến thức, vận dụng: Chia lớp thành 3 nhóm
(Mỗi nhóm 6 HS). Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Các nhóm tự phân công nhiệm vụ.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Tổ chức:
Thứ tự Lớp ... Lớp ... Lớp ...
Ngày Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số
Tiết 1
Tiết 2
..........
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV: Cho HS quan sát video về vụ va chạm xe. HS dự đoán: Do xe đi nhanh, vận tốc di chuyển lớn.
GV: Những yếu tố nào dẫn đến vụ va chạm?
3.2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức:
a. Nội dung 1: Tìm hiểu định nghĩa động năng – thế năng – cơ năng.
- HS quan sát video và tiến hành hoạt động theo nhóm trong...... phút
Nhóm 1: Hoàn thành phiếu học tập 1a - GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm: Quan sát video thực tế và chỉ ra trong video có các đại lượng nào được xuất hiện. Từ đó suy ra mối liên hệ giữa các đại lượng.
Nhóm 2: Hoàn thành phiếu học tập
2a
- GV hướng dẫn các nhóm thực hiện nhiệm vụ: HS chia 3 nhóm, mỗi nhóm 6 HS để thực hiện nhiệm vụ.
30
Nhóm 3: Hoàn thành phiếu học tập 3a
GV có các phiếu 3 loại màu xanh, đỏ, vàng; cho HS lần lượt lên bốc thăm màu rồi từ đó HS có cùng màu sẽ về một nhóm. Trong hoạt động này HS sẽ được thực hiện hoạt động và hoàn thành phiếu học tập tại 3 trạm: 1a, 2a, 3a.
Mỗi nhóm có thể bắt đầu thực hiện từ bất kỳ trạm nào trong 3 trạm. Sau thời gian .... phút, HS sẽ thực hiện kĩ thuật mảnh ghép, các phiếu màu sẽ được đánh số thứ tự 1-2-3, tất cả các bạn có số thứ tự giống nhau sẽ được ghép lại thành 1 nhóm và thực hiện luân chuyển phiếu học tập.
* Hoạt động: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh hoạt động theo nhóm.
- GV quan sát HS các nhóm hoạt động hỗ trợ các cá nhân hoặc nhóm gặp khó khăn.
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, thảo luận và hoàn thành các phiếu học tập tương ứng.
(GV theo dõi quá trình hoạt động của học sinh, hướng dẫn cho học sinh khi học sinh đã sử dụng hết các phiếu trợ giúp mà vẫn không hoàn thành được nhiệm vụ của 3 trạm đã đặt ra)
* Hoạt động: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
* Nhóm 1: HS quan sát video liên quan đến động năng.
- GV yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện lên báo cáo kết quả cho từng trạm (nội dung phiếu học tập sau khi đã hoàn thiện). Mỗi nhóm báo cáo kết quả của một trạm theo hướng dẫn của giáo viên.
- Hiện tượng xảy ra: 2 chiếc búa có khối lượng và kích cỡ khác nhau tác dụng vào 1 chiếc đinh.
+ Ở trường hợp chiếc búa nhỏ, khi đóng nhẹ chiếc đinh thì chiếc đinh có chuyển động và lún nhẹ vào thanh gỗ, còn khi đóng mạnh, tăng vận tốc, chiếc định lún sâu hơn.
31
+ Ở trường hợp chiếc búa lớn hơn, khi đóng chiếc đinh, chiếc đinh sẽ lún sâu hơn.
- Động năng phụ thuộc vào vận tốc và khối lượng.
* Nhóm 2: HS quan sát 2 video liên quan đến thế năng trọng trường và thế năng đàn hồi. - Video 1: Liên quan đến thế năng trọng trường.
+ Hiện tượng xảy ra: Quả nặng có khối lượng khác nhau, rơi từ độ cao khác nhau tác dụng lên chiếc đinh.
Ở trường hợp 1, với cùng 1 quả nặng nhưng rơi ở vị trí khác nhau, quả nặng rơi ở vị trí thấp hơn thì đinh lún nhẹ hơn còn rơi ở vị trí cao hơn thì đinh lún sâu hơn.
Ở trường hợp 2, thay đổi khối lượng quả nặng, khối lượng tăng gấp đôi dẫn đến độ lún của chiếc đinh sâu hơn.
+ Thế năng trọng trường phụ thuộc vào độ cao và khối lượng. - Video 2: Liên quan đến thế năng đàn hồi.
*Nhóm 3: HS quan sát video liên quan đến cơ năng.
- HS: Cá nhân của các nhóm nhận xét, đánh giá. - GV yêu cầu cá nhân trong các nhóm nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn.
* Hoạt động: Đánh giá kết quả hoạt động
- GV nhận xét, đánh giá.
- Học sinh thống nhất phần đáp án và trình bày vào vở.
GV treo bảng tổng kết kết quả có được từ nhiệm vụ, HS chú ý bổ sung phần còn thiếu.
32
b. Nội dung 2: Giải ô chữ, mối liên hệ giữa các đại lượng trong công thức liên quan đến động năng, thế năng, cơ năng. Vận dụng các công thức để giải bài tập.
*Hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụhọc tập
- HS lắng nghe GV phổ biến nội quy
trò chơi.
*Nhiệm vụ 1: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Giải ô chữ về mối liên hệ giữa các đại lượng , từ đó đưa ra công thức tính động năng, thế năng, cơ năng. - HS nhận nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân.
Có 5 câu hỏi tương ứng với nó là 5 cụm từ khóa hàng ngang. HS có thể chọn ngẫu nhiên các
câu hỏi từ 1-5 tùy ý, trả lời sai có thể nhường quyền trả lời cho bạn khác.
1. Khi nào vật có thế năng nhỏ nhất?
2. Động năng tỉ lệ thuận với khối lượng và …………. của vật?
3. Thế năng gì của một vật là dạng năng lượng tương tác giữa Trái Đất và vật?
4. Thế năng trọng trường là dạng năng lượng của một vật chịu tác dụng của lực gì?
5. Biểu hiện của trọng trường là sự xuất hiện trọng lực tác dụng lên một vật có …………. đặt tại vị trí bất kì trong khoảng không gian có trọng trường.
33
*Nhiệm vụ 2: GV cho HS hoạt động cá nhân vận dụng công thức để giải các bài tập tự luận (làm vào vở). Phiếu bài tập tự luận (Phụ lục)
* Hoạt động: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV theo dõi quá trình hoạt động của HS, hỗ trợ HS khi gặp khó khăn. - HS thực hiện nhiệm vụ, cá nhân trả lời các câu hỏi.
* Hoạt động: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tham gia trò chơi ô chữ:
*Nhiệm vụ 1: GV cho HS lần lượt tham gia trả lời câu hỏi ô chữ. Trả lời hết 5 câu hỏi.
- HS thực hiện nhiệm vụ.
*Nhiệm vụ 2: GV cho HS báo cáo kết quả sau khi hoàn thành bài tập vào vở. - HS làm 1 số bài lên bảng.
c. Nội dung 3: Giải thích hiện tượng
*Hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụhọc tập
- HS nhận nhiệm vụ.
- Sau đó trả lời theo yêu cầu trong phếu trợ giúp 1a trạm 2a.
- GV phổ biến cho HS quy định về nội dung. Ở phần này HS sẽ thảo luận theo bàn, nghiên cứu các hiện tượng diễn ra trong tài liệu được cung cấp.
* Hoạt động: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ đã giao.
- GV quan sát quá trình thảo luận của các bàn, hỗ trợ các cá nhân gặp khó khăn.
* Hoạt động: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
34
- HS lên trả lời.
- GV cho đại diện HS của các bàn lên trả lời.
d. Nội dung 4: Ứng dụng – Tìm hiểu nhà máy thủy điện
*Hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- HS nhận nhiệm vụ.
- Sau đó trả lời theo yêu cầu trong phiếu trợ giúp 1a trạm 3a.
-GV phổ biến cho HS quy định về nội dung. Ở phần này HS sẽ vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã có giải thích cấu tạo, tìm hiểu nguyên tắc vận hành của nhà máy thủy điện, giải quyết tình huống thực tiễn liên quan.
* Hoạt động: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ đã giao.
- GV quan sát quá trình thảo luận của các nhóm, hỗ trợ các nhóm khi gặp khó khăn.
* Hoạt động: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- Đại diện nhóm lên trả lời.
- GV cho đại diện HS lên treo và báo cáo kết quả.
3.3. Hoạt động 3: Luyện tập
HS áp dụng các công thức để giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm.
*Hoạt động: Chuyển giao nhiệm vụhọc tập
- HS nhận nhiệm vụ.
- GV phổ biến cho HS quy định về nội dung. Ở phần này HS áp dụng các
công thức về động năng, thế năng, cơ năng để giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm hoàn thành phiếu bài tập trắc nghiệm.
* Hoạt động: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ đã giao.
- GV quan sát , hỗ trợ HS khi gặp khó khăn.
* Hoạt động: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
35
- HS trả lời.
- GV cho các cá nhân lần lượt trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
3.4. Hoạt động 4: Vận dụng
- GV giao nhiệm vụ về nhà cho HS: Hoàn thành phiếu bài tập tự luận.
3.5. Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng
- GV giao cho HS về nhà tìm hiểu cách đưa nước lên cao mà không dùng máy bơm.
• Mục đích: giúp HS tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
• Nội dung: Nhiệm vụ HT yêu cầu HS tự tìm tòi, mở rộng thêm ND bài học; đây là những HĐ mang tính nghiên cứu, sáng tạo, cần sự giúp đỡ của GĐ, cộng đồng.
2.3.3. Dự án học tập: Thiết kế chế tạo mô hình minh họa định luật bảo toàn năng lượng
I. MỤC TIÊU
– Chế tạo mô hình đơn giản minh hoạ được định luật bảo toàn năng lượng, liên quan đến một số dạng năng lượng khác nhau.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích nguyên lí của mô hình dự án.
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chuẩn bị:
- Câu hỏi định hướng:
+ Năng lượng là gì? Năng lượng tồn tại dưới những dạng nào?
+ Phát biểu định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng mà em đã biết?
+ Truyền năng lượng là gì? Trình bày một vài quá trình truyền năng lượng mà em đã biết trong thực tế cuộc sống?
- Các mẫu phiếu đánh giá hoạt động cá nhận, hoạt động nhóm, đánh giá đồng đẳng
- Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm đạt được của HS.
- Tài liệu cho HS đọc.
- Thiết kế dự án:
Tên dự án: Thiết kế chế tạo mô hình minh họa định luật bảo toàn năng lượng
Lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung bài học: thiết kế chế tạo mô hình minh họa định luật bảo toàn năng lượng.
36
- Thiết kế các nhiệm vụ cho HS:
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về năng lượng, các dạng năng lượng tồn tại trong thực tế. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng. Liên hệ với quá trình chuyển hóa giữa động năng, thế năng trong quá trình vật rơi tự do hoặc ném thẳng đứng lên cao.
Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu về một số quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng đơn giản trong thực tế.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu về mô hình mẫu, cấu tạo, tiến hành thí nghiệm, giải thích rõ quá trình bảo toàn và chuyển hóa năng lượng trong các mô hình này.
Nhiệm vụ 5: Mỗi nhóm thiết kế, chế tạo, giải thích quá trình chuyển hóa năng lượng trong minh hình của nhóm mình.
- Chuẩn bị tài liệu và mô hình mẫu cho HS quan sát và tìm hiểu để tham khảo.
2. Thực hiện dự án
- Các nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ của dự án.
Dự kiến sản phẩm của HS:
Nhiệm vụ 1: Trong vật lý, năng lượng là một đại lượng cung cấp khả năng thực hiện công việc hoặc cung cấp nhiệt.
Các dạng tồn tại của năng lượng trong thực tế: cơ năng (tổng động năng và thế năng), quang năng, nhiệt năng, điện năng, năng lượng hạt nhân, …
Định luật bảo toán và chuyển hóa năng lượng: năng lượng không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
Nhiệm vụ 2: Quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng:
Truyền năng lượng là quá trình năng lượng được truyền từ hệ thống này sang một hệ thống khác nhằm mục đích làm làm giảm số năng lượng trong hệ thống có sẵn.
Trong quá trình vật rơi tự do, có sự chuyển hóa giữa thế năng sang động năng, cụ thể là thế năng giảm và động năng sẽ tăng lên. Trong quá trình rơi thì cơ năng được bảo toàn. Còn trong quá trình ném vật lên cao thì lại có sự chuyển hóa ngược lại, động năng giảm, thế năng tăng và trong quá trình đó cơ năng cũng không thay đổi.
Nhiệm vụ 3: Một số quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng trong thức tế:
VD: Trong ô tô thông thường, sẽ xảy ra các biến đổi năng lượng sau:
Năng lượng hóa học trong nhiên liệu được chuyển đổi thành động năng của khí nở ra thông qua quá trình đốt cháy
Động năng của khí nở thành chuyển động thẳng của piston
37
Chuyển động thẳng của piston chuyển thành chuyển động quay của trục khuỷu
Chuyển động của trục khuỷu quay được truyền vào cụm truyền động
Chuyển động quay ra khỏi cụm truyền động
Chuyển động quay truyền qua một bộ vi sai
Chuyển động quay được truyền từ bộ vi sai đến các bánh xe
Chuyển động quay của các bánh dẫn động chuyển thành chuyển động thẳng của xe
Nhiệm vụ 4: Quan sát 1 số hình ảnh mô hình mẫu
Nhiệm vụ 5: Trên cơ sở các nhiệm vụ từ 1 đến 4, các nhóm HS thảo luận, tìm phương án thiết kế, tìm kiếm các dụng cụ cần thiết để chế tạo mô hình minh họa. Sau đó diễn giải cách sử dụng và nguyên lí hoạt động truyền và chuyển hóa năng lượng của mô hình.
Kết thúc dự án:
Sau khi quan sát, xem xét kĩ sản phẩm của các nhóm, lắng nghe báo cáo thuyết trình của các nhóm về sản phẩm của mình, GV và các nhóm sẽ dựa vào bảng tiêu chí để chấm điểm của sản phẩm của các nhóm. Bảng tiêu chí và thang điểm chấm đi kèm xem phụ lục
Cuối cùng GV sẽ tổng hợp điểm lại, chia ra lấy điểm trung bình và thông báo điểm cho các nhóm. Nêu nhận xét và đánh giá tổng thể.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. ĐẶT VẤN ĐỀ, GIAO NHIỆM VỤ CHO CÁC NHÓM
- Mục đích:
+ Đặt vấn đề với HS, chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Nội dung: GV đặt vấn đề với HS, chia lớp ra làm 4 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm.
- Sản phẩm: HS nhận thức được vấn đề, chia được nhóm hợp lí, các nhóm thảo
38
luận, tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập mà GV đã đề ra.
- Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV đặt vấn đề triển trai dự án học tập
+ Giáo viên chia lớp ra thành 4 nhóm, mỗi nhóm 8 đến 10 thành viên và nêu nhiệm vụ của các nhóm
B2: Nhận nhiệm vụ và triển khai nhiệm vụ
+ Các nhóm tiến hành bầu nhóm trưởng, thư kí.
+ Các nhóm sau khi nhận nhiệm vụ, cá nhân nghiên cứu nhiệm vụ và tiến hành thảo luận xong thì phân chia nhiệm vụ cụ thể cho các cá nhân, điền vào mẫu bảng phân công nhiệm vụ sau đây:
Bảng 2.2. Bảng phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong nhóm dự án
Tên nhóm: ..........................
Sản phẩm STT Họ và tên Nhiệm vụ Vai trò dự kiến Thời hạn hoàn thành
1
2
...
+ GV quan sát và hỗ trợ nếu HS gặp khó khăn cần giúp đỡ.
B3: Báo cáo
+ Các nhóm lần lượt báo cáo về tình hình phân công nhiệm vụ của nhóm mình.
+ Các nhóm nhận xét kết quả của các nhóm khác
B4: Đánh giá, tổng kết
+ Giáo viên nhận xét đánh giá nhanh.
Hoạt động 2. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TẠI LỚP HỌC
- Mục đích:
+ Các nhóm thảo luận để thực hiện nhiệm vụ 1, 2, 3, 4 và thiết kế phương án chế tạo mô hình minh họa
- Nội dung: Các nhóm HS thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ 1, 2, 3, 4, và thiết kế sơ bộ mô hình
39
- Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV tiếp tục yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành các nhiệm vụ 1, 2, 3, 4 và thảo luận thiết kế mô hình minh họa ngay tại lớp.
B2: Nhận nhiệm vụ và triển khai nhiệm vụ
+ Các nhóm tiến hành thảo luận, sử dụng kiến thức đã học, sử dụng tài liệu trong sách giáo khoa, dùng điện thoại tra cứu mạng Internet để hoàn thành nội dung nhiệm vụ học tập.
+ GV quan sát và hỗ trợ nếu HS gặp.
B3: Báo cáo sản phẩm:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
+ Các nhóm nhận xét, đánh giá và bổ sung.
+ Riêng thiết kế mô hình minh họa thì có thể giữ bí mật và không cần báo cáo.
B4: Đánh giá, tổng kết
+ Giáo viên nhận xét đánh giá nhanh và chốt kiến thức
khó khăn cần giúp đỡ.
Hoạt động 3. TÌM KIẾM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CHẾ TẠO MÔ HÌNH (ở nhà)
- Mục đích:
+ Tìm kiếm được vật liệu và chế tạo được mô hình minh họa.
- Nội dung: Tìm kiếm vật liệu và chế tạo được mô hình theo thiết kế của nhóm mình.
- Sản phẩm: Mô hình minh họa định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
- Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV yêu cầu các nhóm sau khi đã thảo luận và thiết kế được phương án chế tạo mô hình thì về nhà tìm kiếm vật liệu và tiến hành chế tạo theo thiết kế đã đưa ra.
B2: Nhận nhiệm vụ và triển khai nhiệm vụ
+ Theo phân công của nhóm, các HS tìm kiếm vật liệu phù hợp, dễ kiếm và giá thành hợp lí để chế tạo ra mô hình minh họa đinh luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
+ Chế tạo mô hình.
+ Chỉnh sửa để hoàn thiện mô hình.
+ Viết báo cáo để trình bày về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và nguyên lí truyền và chuyển hóa năng lượng của mô hình.
40
+ Có viết trên bảng hoặc in Pano, áp phích giới thiệu tổng quan về mô hình của nhóm mình (sử dụng trong trình bày sản phẩm trên lớp)
B3: Báo cáo sản phẩm (thực hiện ở trên lớp)
+ Các nhóm mang sản phẩm của nhóm mình tới lớp để trình bày (có kèm bảng, hoặc Pano, áp phích diễn giải sơ bộ về sản phẩm).
+ Các HS có thể tự do di chuyển trong lớp để quan sát mô hình của các nhóm khác.
+ Đại diện các nhóm lên báo cáo sản phẩm là mô hình minh họa định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của nhóm mình.
+ Các nhóm khác lắng nghe, đánh giá và chấm điểm và bảng theo các tiêu chí mà GV đã đưa ra cho các nhóm.
Một số hình ảnh sản phẩm của các nhóm
B4: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình ,đánh giá các thành viên trong nhóm và các nhóm đánh giá lẫn nhau theo rubic phụ lục
41
Chương 3.Thực nghiệm sư phạm
3.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
3.1.1. Mục đích khảo sát
- Nhằm đánh giá tính cấp thiết, khả thi của việc áp dụng các phương pháp
dạy học tích cực như dạy học mảnh ghép, dạy học theo trạm, dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh trong dạy học chương “Công – Năng lượng – Công suất”
3.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.3.2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu
hiện nay không?
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,
không?
3.3.2.2. Phương pháp khảo sát
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng theo link được
thiết kế với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4), cụ thể:
- Tính cấp thiết của các giải pháp: Rất cấp thiết = 4; Cấp thiết = 3; Ít cấp
thiết = 2; Không cấp thiết = 1.
- Tính khả thi của các giải pháp: Rất khả thi = 4; Khả thi =3; Ít khả thi = 2;
Không khả thi = 1.
Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung cho tất cả các nội
dung, quy ước.
Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của 23 GV về tính cấp thiết và tính khả thi của 5 giải pháp được đề xuất trong đề tài trên Google forms với đường link sau: https://forms.gle/x6EA75Ga9Z7GiGidA
Sau khi khảo sát trên Google forms xong, chúng tôi tiến hành trích xuất ra
Excel và sử dụng phần mềm Excel, lập hàm để tính điểm trung bình.
3.1.3. Đối tượng khảo sát
Số thứ tự Đối tượng Số lượng
1 THPT Đô Lương 2 11
2 THPT Đô Lương 1 12
Tổng 23 GV
42
3.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất
3.1.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Từ bảng 3.2 cho thấy, mức độ cấp thiết của 5giải pháp được GV đánh giá tương đối cao (điểm trung bình là 3.75) ở mức rất cấp thiết và khá đồng đều giữa các giải pháp. Giải pháp được đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 1 với số điểm (3,91điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 5 với số điểm (3,47 điểm) tuy nhiên vẫn đánh giá là ở mức cấp thiết. Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là rất thấp (0,28 điểm).
Bảng 3.2. Đánh giá của GV về sự cấp thiết của các giải pháp
Mức độ
TT
Các giải pháp
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Ít cấp thiết
Không cấp thiết
Điểm trung bình
1
Theo thầy cô việc dạy học phát triển năng lực trong chương trình vật lí 2018 có cấp thiết không
21 2 0 3,91 0
2
Theo thầy cô việc dạy học phát triển năng lực trong chương Năng lượng công, công suất có cấp thiết không?
20 3 0 3,86 0
3
Theo thầy cô việc sử dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học mảnh ghép kiến thức Công – Năng lượng có cấp thiết không
20 3 0 3,86 0
4
Theo thầy việc sử dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học theo trạm chủ đề Định luật bảo toàn cơ năng để phát triển năng lực cho học sinh có cấp thiết không?
19 2 1 0 3,65
5
Theo thầy việc sử dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học dự án Định luật bảo toàn cơ năng để phát triển năng lực cho học sinh có cấp thiết không?
18 1 2 1 3,47
3..14.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
43
Bảng 3.4 cho thấy, mức độ khả thi của 5 giải pháp được GV đánh giá tương
đối cao (điểm trung bình là 3.77) . Giải pháp được đánh giá với số điểm trung bình cao nhất là giải pháp 1 và 2 với số điểm (3,95 điểm); Giải pháp có số điểm trung bình thấp nhất là giải pháp 5 với số điểm (3,52 điểm). Chênh lệch điểm trung bình giữa giải pháp đạt số điểm cao nhất và thấp nhất là rất thấp (0,25điểm).
Bảng 3.4. Đánh giá của GV về tính khả thi của các giải pháp
TT
Các giải pháp
Khả thi
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Điểm trung bình
1
22
1
0
0
3.95
Theo thầy cô việc dạy học phát triển năng lực trong dạy học vật lí 10 có khả thi không?
22
1
0
0
3.95
Theo thầy cô việc dạy học phát triển năng lực chương Năng lượng, Công Công suất có khả thi không
2
18
5
0
0
3.78
Theo thầy cô sử dụng phương pháp dạy học mảnh ghép bài Năng lượng, Công cơ học có khả thi không?
3
16
6
1
0
3.65
Theo thầy cô sử dụng phương pháp dạy học theo trạm chủ đề Cơ năng và định luật bảo toàn cơ năng có khả thi không?
15
4
5
3
0
3.52
Theo thầy cô sử dụng phương pháp dạy học dự án chương năng lượng công công suất có khả thi không
Từ kết quả phân tích ở trên chúng tôi kết luận như sau:
Tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài được đánh giá khá tương đương nhau, đồng thời khá cao. Sự chênh lệch về điểm trung bình chung giữa tính khả thi và tính cấp thiết không nhiều đã phản ánh thực tế việc tìm ra các giải pháp là rất cấp thiết và rất khả thi.
Đánh giá về mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất, nhóm tác giả tính được r = 0.81 > 0, như vậy tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất là thuận và chặt chẽ, 44
tức là giữa mức độ cấp thiết và khả thi ở mỗi biện pháp có sự phù hợp rất cao. Do đó, các biện pháp được đề xuất là rất cấp thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao năng lực cho học sinh trong dạy học vật lí nhất là trong dạy học chương trình vật lí GDPT 2018.
3.2. Thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Mục đích
Tiến hành thực nghiệm sư phạm các kiến thức đã thiết kế nhằm:
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học nội dung đã thiết kế, bổ sung hoàn
thiện tiến trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
- So sánh đối chiếu kết quả trước và sau khi thực hiện.
3.2.2. Đối tượng thực nghiệm
Giáo viên dạy Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Hoàng Khắc Trường 10 T4 10T3
Thái Ngô Sơn 10 T2 10T5
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm
- Thiết kế tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học mảnh ghép bài Năng
lượng. Công cơ học.
- Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề Cơ năng, định luật bảo toàn cơ năng.
- Thiết kế dự án học tập chương năng lượng, công , công suất.
- Tổ chức dạy học thực nghiệm các tiến trình dạy học đã đề xuất.
- Tiến hành rút kinh nghiệm, phân tích diễn biến thực nghiệm sư phạm và tổ
chức làm bài kiểm tra để đánh giá kết quả học tập.
3.2.4. Kết quả thực nghiệm
3.2.4.1 Đánh giá định tính
Qua quá trình giảng dạy và thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Đô Lương 1 tỉnh Nghệ An kết hợp quá trình theo dõi các giờ học chúng tôi nhận thấy:
Đối với các lớp thực nghiệm dạy học phát triển năng lực bằng các kĩ thuật phương pháp dạy học tích cực và ứng dụng CNTT trong hoạt động luyện tập thì đa số HS đều tự giác tham gia vào hoạt động học tập, các em tỏ ra rất hứng thú và tham gia hoạt động tích cực, có những em học sinh trong lớp truyền thống rất ít khi tham gia xây dựng bài cũng trở nên rất hứng thú đóng góp ý kiến tạo cho không khí lớp học sôi nổi hơn, học sinh nắm kiến thức một cách vững chắc, phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó các em còn rèn luyện được các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp; kỹ năng lắng nghe tích cực; kỹ năng hợp tác……
45
Đối với lớp đối chứng có trình độ tương như lớp thực nghiệm đa số các em chủ yếu lắng nghe, không tỏ ra hứng thú trong quá trình học, ít tham gia xây dựng bài. Không khí học tập trong lớp trầm lắng. Học sinh không có hoặc có thì rất hạn chế các tri thức về khả năng giải quyết vấn đề, khả năng quan sát sự kiện cũng như việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em còn hạn chế.
Thầy Thái Công Sơn giáo viên vật lí trường THPT Đô Lương 1 dự giờ nhận xét: “Khác với tâm lý rụt rè, e ngại khi phát biểu trước lớp, trước một nhiệm vụ học tập như trước kia, HS lớp TN tỏ ra chủ động, tích cực, tự lực và sáng tạo trong học tập hơn nhóm ĐC. Nhận thấy trong quá trình học tập các em thường xuyên đặt ra các câu hỏi để hỏi bạn, hỏi GV, đề xuất các ý tưởng, suy nghĩ, quan điểm trước nhóm lớp và mong được giải đáp”
Học sinh Nguyễn Văn Tú lớp trưởng lớp 10T3 nhận xét “Em thích nhất là giờ học được học tập theo các trạm và ứng dụng CNTT để hoạt động trong phần luyện tập. Chúng em được tự học và khám phá kiến thức mà không áp lực và căng thẳng như các giờ học truyền thống”.
3.2.4.2. Kết quả bài kiểm tra thực nghiệm và đối chứng
Tiến hành bài kiểm tra được thực hiện sau khi học xong chủ đề “Năng lượng, Công , Công suất ” với 2 lớp thực nghiệm 10T5, 10T3 và 2 lớp đối chứng 10T4, 10T2. Cả 2 nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối chứng đều tương đương nhau cả về sĩ số, tỉ lệ nam, nữ, tỉ lệ học lực theo kết quả tổng kết học kỳ 1 năm học 2022- 2023) bằng cách ra đề đánh giá và tiến hành chấm bài, xử lí số liệu được bảng kết quả sau:
Điểm số ĐTB
GV dạy Nhóm HS
Số HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 43 0 0 0 6 12 8 8 6 2 1 6,15
Hoàng Khắc Trường TN 42 0 0 0 2 4 5 13 9 6 3 7,26
ĐC 42 0 0 1 5 13 10 6 4 2 0 6,2
Thái Ngô Sơn TN 43 0 0 0 0 7 12 10 7 5 2 7,0
Thống kê số lượng điểm của học sinh ta có bảng sau:
Lớp TN Lớp ĐC TT Chỉ số học lực của HS Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
46
1 Điểm khá, giỏi 55 64,7% 34,2 29
2 Điểm TB 28 32,9 45 52,9
2,3 % 3 Điểm yếu 2 11 12,9
Nhìn vào biểu đồ đối chứng và thực nghiệm ta thấy:
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối
chứng, tỉ lệ học sinh điểm yếu thấp hơn.
Từ những nhận định đó cho thấy phương pháp dạy học phát triển năng lực đã
đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, sau khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi khảo sát lại mức độ hứng thú
và đánh giá năng lực lại ở các lớp thực nghiệm theo bảng sau:
Trước TN Sau TN TT Các mức độ hứng thú của học sinh Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
1 Rất hứng thú 7 8 61 72
2 Khá hứng thú 22 26 16 19
3 Không mấy hứng thú 56 66 8 9
Đánh giá về các năng lực sau thực nghiệm
- Nội dung khảo sát của bảng hỏi về mức độ đạt được các năng lực của HS đều
được thiết kế theo 4 phương án lựa chọn.
Link khảo sát https://forms.gle/drJgxPNPnk8ZgGsw9 - Phụ lục 2E
+ Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung để quy ước:
Biểu hiện ở mức độ thấp: 1,0 < 2,0
Biểu hiện ở mức độ trung bình: 2,0 < 3,0
Biểu hiện ở mức độ khá: 3,0 <3,5
Biểu hiện ở mức độ tốt: 3,5 4
+ Kết quả thu được chúng tôi đã lập ra bảng thống kê sau đây:
47
Mức độ Sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Biểu hiện ở mức độ thấp 29 35,67 12 14,76
Năng lực của HS Biểu hiện ở mức độ TB 37 45,51 18 22,14
Biểu hiện ở mức độ khá 8 9,84 32 39,36
Biểu hiện ở mức độ tốt 7 8,98 19 23,74
Vậy qua thực nghiệm chúng tôi thấy rằng việc áp dụng phương pháp dạy học năng lực ở chương “Năng lượng, Công – Công suất đã bước đầu đem lại những kết quả khả quan. Phương pháp dạy học theo trạm, theo góc, theo dự án đã tạo ra không khí học tập sôi nổi, học sinh học tập tích cực và kích thích khả năng tìm tòi sáng tạo, nâng cao được năng lực nhận thức và năng lực hành động của các em. Rèn luyện và phát triển cho các em được nhiều năng lực tính toán, tin học, thí nghiệm, ngôn ngữ… qua đó hình thành các phẩm chất cần có của một người học sinh, một người công dân thế hệ mới.
48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, Chúng tôi đã đạt được một số kết quả như
sau:
- Đề tài đã tổng hợp và phân tích các nội dung lý luận liên quan tới dạy học phát triển phẩm chất năng lực và một số kĩ thuật dạy học phát triển năng lực như dạy học mảnh ghép, dạy học theo trạm, dạy học sự án.
- Đề tài đã đánh giá vai trò và thực trạng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực, thực trạng về mức độ hứng thú, kĩ năng học tập vật lí, cũng như mong muốn của các em trong quá trình học tập. Từ đó, thấy được sự cần thiết phải đổi mới PPDH trong dạy học.
- Đề tài đề xuất được quy trình tổ chức dạy học một số kiến thức chương Năng
lượng, công, công suất theo hướng phát triển phẩm chất năng lực cho HS.
- Thực nghiệm đề tài tại đơn vị công tác và bước đầu đã thu được một số tín hiệu khả quan. HS hứng thú, yêu thích bộ môn Vật lí hơn, tương tác với giáo viên nhiều hơn, hào hứng tham gia các hoạt động học tập, ứng dụng CNTT trong học tập.
- Trong các giai đoạn dạy học học sinh được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm, được rèn luyện các kỹ năng thuyết trình , ứng dụng CNT, đánh giá ... rèn luyện cho học sinh thói quen tích cực khám phá, giải quyết vấn đề sáng tạo, đánh giá đồng đẳng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện, có thể kết luận đề tài đã hoàn thành được các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra ban đầu. Tuy nhiên, trong quá trình DH vẫn còn những khó khăn như đòi hỏi nhiều thời gian chuẩn bị, một số học sinh không hợp tác… Vậy nên đẻ phát huy được hiệu quả trong dạy học giáo viên, tích cực, yêu nghề; linh hoạt, biết vận dụng kết hợp nhiều hình thức DH thì mới tạo sự hứng thú lôi cuốn người học tham gia một cách tích cực và mang lại hiệu quả cao
2. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với bản thân: trong quá trình viết đề tài “ Tổ chức dạy học một số kiến thức chương Năng lượng – Công – Công suất – vật lí 10 GDPT 2018 nhằm phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh” chúng tôi đã học hỏi được nhiều phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực tự nâng cao kĩ năng công nghệ thông tin, học hỏi thêm được pnhiều kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giảng dạy. Đồng thời, là cơ hội tốt giúp tôi bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn.
- Đối với đồng nghiệp, nhà trường: Trong quá trình triển khai đề tài tôi cũng muốn trao đổi với đồng nghiệp một số kĩ thuật dạy học hiệu quả nhằm tăng hứng thú cho HS trong quá trình dạy học nhất là trong chương trình mới.
49
- Phạm vi ứng dụng: Đề tài không chỉ ứng dụng được trong dạy học chương năng lượng Công, công suất mà còn có thể mở rộng đối với các nội dung vật lí khác. - Hướng phát triển: trong phạm vi đề tài chúng tôi chỉ mới sử dụng được một số phương pháp dạy học mới như dạy học mảnh ghép, dạy học theo trạm, dạy học dự án Vì vậy, hướng phát triển tiếp tục của đề tài sẽ là tìm hiểu các phương pháp kĩ thuaatjdayj học mới như kĩ thuật dạy học phòng tranh, bàn tay nặn bột,….và ứng dụng thêm CNTT trong dạy học vật lí.
3. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng 3.1. Đối với học sinh - Thay đổi phương pháp tự học tại lớp và tự học ở nhà là phương pháp tối ưu
nhất để làm chủ kiến thức, làm chủ bản thân.
3.2. Đối với giáo viên - Giáo viên nên tự học hỏi thêm các kinh nghiệm, phương pháp kĩ thuật dạy
- Các em cần tăng khả năng tìm kiếm thông tin, thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến thức vào đời sống cũng như ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập để rèn luyện những kĩ năng, phẩm chất cần thiết cho việc học tập hiện tại cũng như trong tương lai. học mới để đáp ứng dạy học phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh. - Giáo viên nên biết khắc phục khó khăn như phòng học, thiết bị, sĩ số, trình độ học sinh,...tại cơ sở đơn vị mình để có thể đạt được hiệu quả về phương pháp dạy học mới. 3.3. Đối với nhà trường - Tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất như máy chiếu, mạng wifi, các dụng cụ thiết bị thí nghiệm… để giáo viên và học sinh có thể áp dụng các phần mềm ttrong dạy học.
- Khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học. - Có thể tập huấn các phưng pháp dạy học tích cực cho giáo viên. 3.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo: - Tổ chức các chuyên đề trao đổi về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là những chuyên đề có ứng dụng CNTT để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học.
- Bổ sung các tài liệu tham khảo về các phương pháp dạy học mới tới các phân
môn trong nhà trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, trình độ CNTT, truyền thông cũng hạn chế. Việc biên soạn các phiếu học tập và bộ câu hỏi trong các giai đoạn học tập có thể chưa hợp lí rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và các cấp quản lý giáo dục để đề tài hoàn thiện hơn và hữu ích hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô và các bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành sáng kiến này.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn Vật lí lớp 11 (chương trình chuẩn và nâng cao), NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THPT môn Vật lí, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh – môn Vật lí cấp THPT, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT chương trình
giáo dục phổ thông.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương
trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương
trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể.
8.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH
9. 10. Cục nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục (2010), Tài liệu tập huấn về
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Dự án Việt – Bỉ.
11. Lương Duyên Bình, Vũ Quang (Đồng Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Bùi Quang Hân, Đoàn Duy Hinh (2011), Bài tập Vật lí 10, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam.
12. Lương Duyên Bình (Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2014), Vật lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
13. Vũ Văn Hùng (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Phạm Kim Chung – Tô Giang, Nguyễn Xuân Quang – Nguyễn Văn Thụ (2021), Vật lí 10 (Kết nối tri thức và cuộc sống), Nhà Xuất bản giáo dục Việt Nam
51
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
Một số hình ảnh học sinh chế tạo dự án học tập
52
Hình ảnh học sinh báo cáo dự án và học tập theo trạm.
53
PHỤ LỤC 2
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MẢNH GHÉP BÀI
NĂNG LƯỢNG – CÔNG CƠ HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Xác định được các dạng khác nhau của năng lượng và sự chuyển hóa giữa các dạng năng lượng.
- Nêu được định luật bảo toàn năng lượng và ví dụ về sự bảo toàn năng lượng.
- Phát biểu được định nghĩa, viết được biểu thức tính công bằng tích của lực tác dụng và độ dịch chuyển theo phương của lực.
- Nêu được đơn vị đo công là đơn vị đo năng lượng ( với 1 J = 1 Nm).
- Xác định được vai trò của lực sinh công đối với chuyển động của vật bị lực này tác dụng: công kéo; công cản.
- Hiểu được rằng sinh công là một trong số các cách chuyển hóa năng lượng.
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu: Chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong học tập thông qua việc tham gia đóng góp ý tưởng, đặt câu hỏi và trả lời các câu thảo luận.
- Năng lực trình bày và trao đổi thông tin.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu thập các thông tin để từ đó đề xuất, chế tạo được mô hình minh họa định luật bảo toàn động lượng.
- Năng lực thực nghiệm.
- Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học.
- Năng lực hoạt động nhóm.
b. Năng lực đặc thù môn học
- Nhận thức vật lí:
+ Nêu được ví dụ về sự bảo toàn năng lượng.
+ Viết được biểu thức tính công bằng tích của lực tác dụng và độ dịch chuyển theo phương của lực.
+ Nêu được đơn vị đo công là đơn vị đo năng lượng ( với 1 J = 1 Nm).
54
+ Nêu được ví dụ chứng tỏ có thể truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công.
+ Tính được công trong một số trường hợp đơn giản.
+ Vận dụng để xác định được một quá trình chuyển hóa năng lượng thông qua thực hiện công truyền nhiệt
- Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí: Thiết kế mô hình đơn giản minh họa được định luật bảo toàn năng lượng, liên quan đến một số dạng năng lượng khác nhau.
3. Phẩm chất
- Có thái độ hứng thú trong học tập môn Vật lý.
- Có sự yêu thích tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.
- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.
- Có thái độ khách quan trung thực, nghiêm túc học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Các video, hình ảnh về các dạng năng lượng như cơ năng, hóa năng, nhiệt năng, điện năng, năng lượng ánh sáng, năng lượng âm thanh, năng lượng nguyên tử.
- Phiếu học tập.
Phiếu học tập số 1
Trong các động tác nâng tạ từ vị trí (1) sang vị trí (2), từ vị trí (2) sang vị trí (3), từ vị trí (3) sang vị trí (4) ở hình trên
- Có những quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng nào?
- Động tác nào có thực hiện công, không thực hiện công?
55
Phiếu học tập số 2
Câu 1. Khi đun nước bằng ấm điện thì có những quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng
nào?
Câu 2. Khi xoa hai tay vào nhau cho nóng thì có những quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng nào xảy ra?
Câu 3. Một quả bóng cao su được ném từ độ cao h xuống đất cứng và bị nảy lên. Sau mỗi lần
nảy lên, độ cao giảm dần, nghĩa là cơ năng giảm dần. Điều đó có trái với định luật bảo toàn năng lượng không? Tại sao? Hãy dự đoán xem còn có hiện tượng gì nữa xảy ra với quả bóng ngoài hiện tượng bị nảy lên và rơi xuống.
Câu 4. Có sự truyền và chuyển hóa năng lượng nào trong việc bắn pháo hoa?
Câu 5. Hãy thảo luận nhóm để tìm thêm ví dụ minh họa cho các quá trình chuyển hóa năng lượng sau đây:
a. Điện năng chuyển hóa thành nhiệt năng.
b. Nhiệt năng chuyển hóa thành điện năng.
c. Quang năng chuyển hóa thành điện năng.
d. Quang năng chuyển hóa thành hóa năng.
Phiếu học tập số 3
Câu 1. HS thực hiện đẩy một cuốn sách trên mặt bàn và trả lời các câu hỏi sau
+Mô tả trạng thái của cuốn sách khi ta tác dụng lực vào cuốn sách.
+ Có những quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng nào? Quá trình đó gọi là gì?
Câu 2. Hãy trao đổi với bạn để chứng minh rằng trong các ví dụ mô tả ở hình dưới đây có sự
truyền năng lượng bằng cách thực hiện công
Câu 3. Hãy trả lời câu hỏi ở phần khởi động.
56
Câu 4. Khi cho một miếng đồng tiếp xúc với ngọn lửa thì ngọn lửa truyền năng lượng cho miếng đồng làm cho nó nóng lên. Quá trình truyền năng lượng này có phải là thực hiện công hay không? Tại sao?
Câu 5. HS tìm hiểu mục 2, công thức tính công cơ học, điền từ thích hợp vào chỗ trống
- Lực F tác dụng lên một vật làm vật dịch chuyển quãng đường s
+ Khi lực không đổi và cùng hướng với hướng chuyển động của vật thì công của lực được xác định bằng …………………………….
+ Khi lực không đổi và hướng của lực hợp với hướng chuyển động một góc 𝛼 thì công của lực được xác định bằng …………………………………. * Nếu 0 ≤ 𝛼 < 900: 𝐴 > 0:……………………………… * Nếu 𝛼 = 900: 𝐴 = 0 :…………………………………… * Nếu 900 < 𝛼 ≤ 1800: 𝐴 < 0 :………………………….
2. Học sinh
- Ôn lại những vấn đề đã được học về năng lượng ở cấp 2.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: Mở đầu (thời gian)
a. Mục tiêu
- Từ những dạng năng lượng mà các em nhận biết được trên thực tế, kích thích học sinh tìm hiểu thêm những kiến thức mới liên quan.
- Nêu được các dạng năng lượng.
b. Nội dung
- Học sinh tiếp nhận vấn đề từ giáo viên.
c. Sản phẩm
- Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và ghi chép của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện
thực Nội dung các bước
Các bước hiện
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- GV chiếu những video và hình ảnh về các dạng năng lượng, yêu cầu học sinh nêu tên các dạng năng lượng đã quan sát được.
57
- GV giao phiếu học tập số 1, chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 1.
- Hs nêu tên các dạng năng lượng đã quan sát được.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thảo luận tìm những quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng, động tác có thực hiện công, không thực hiện công của vận động viên nâng tạ trong phần khởi động. Và điền thông tin vào phiếu học tập số 1.
Báo cáo kết quả và thảo luận
Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện 1 nhóm trình bày.
+ Trong các động tác nâng tạ đã có sự truyền và chuyển hóa từ động năng sang thế năng.
+ Động tác nâng tạ là thực hiện công, động tác đứng lên của vận động viên không thực hiện công.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa lỗi về câu trả lời của nhóm đại diện.
Bước 4: GV kết luận nhận định - Giáo viên tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
- Giáo viên nêu vấn đề: Năng lượng tồn tại ở khắp mọi nơi xung quanh ta. Việc đưa ra một định nghĩa hoàn thiện đã và đang là một thử thách cho các nhà khoa học
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
a. Mục tiêu
- Tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng và bảo toàn năng lượng.
- Nêu được ví dụ về sự bảo toàn năng lượng.
- Nêu được công là gì.
- Viết được biểu thức tính công bằng tích của lực ác dụng và độ dịch chuyển theo phương của lực.
- Nêu được đơn vị đo công là đơn vị đo năng lượng (với 1J =1Nm).
- Nêu được ví dụ chứng tỏ có thể truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực hiện công
b. Nội dung
58
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm hoàn thành yêu cầu dựa trên gợi ý của giáo viên.
c. Sản phẩm
I. Năng lượng
- Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác và luôn được bảo toàn.
II. Công cơ học
1. Thực hiện công
- Công là số đo phần năng lượng được truyền hoặc được chuyển hóa trong quá trình thực hiện công.
- Công có đơn vị là jun (J): 1J = 1 N.m
2. Công thức tính công
A=F.s.cos𝜶 Trong đó A là công của lực 𝐹⃗ tác dụng lên vật làm cho vật dịch chuyển được quãng đường s, 𝛼 là góc hợp bởi lực 𝐹⃗ và hướng chuyển động. + 0 ≤ 𝛼 < 900: 𝐴 > 0: Công phát động + 𝛼 = 900: 𝐴 = 0: Lực không sinh công + 900 < 𝛼 ≤ 1800: 𝐴 < 0: Công cản
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao kiến thức của các nhóm học sinh thông qua phương pháp mảnh ghép.
Vòng chuyên gia.
+ HS nhóm 1, 2 tìm hiểu khái niệm năng lượng bằng cách hoàn thành phiếu học tập số 2,
+ HS nhóm 3, 4 tìm hiểu khái niệm công cơ học và biểu thức tính công trong các trường hợp bằng cách hoàn thành phiếu học tập số 3
Vòng 2: Mảnh ghép
+ HS nhóm 1, 2 trình bày kiến thức về năng lượng cho HS nhóm 3, 4.
+ HS nhóm 3, 4 trình bày kiến thức về công cơ học cho HS nhóm 1, 2.
Bước 2 trình bày sản phẩm: HS các nhóm hoàn thành tìm hiểu kiến thức về năng lượng và công cơ học
+ Tiến trình cụ thể:
59
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Kiến thức các phần được lắp ghép với nhau bởi các nhóm học sinh. - GV thay đổi vị trí các thành viên trong các nhóm, nửa nhóm 1 ghép với nửa nhóm 3, nửa nhóm 2 ghép với nửa nhóm 4. Các thành viên thay đổi vị trí ngồi tương ứng với vị trí mới.
- GV tách mỗi nhóm mới ra thành 2 nhóm nhỏ hơn đảm bảo mỗi nhóm nhỏ mới theo nguyên tắc sau đây.
Nhóm cũ:
1.1 1.2 2.1 2.2 3.1 3.2 4.1 4.2
1.3 1.4 2.3 2.4 3.3 3.4 4.3 4.4
Nhóm mới:
1.1 3.1 1.2 3.2
1. 3 3. 3 1. 4 3. 4
2.1 4.1 2.2 4.2 4.3
2. 3 2. 4 4. 4
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS sau khi thay đổi nhóm và vị trí, sẽ lần lượt trình bày phần kiến thức mà mình vừa tìm hiểu được cho các thành viên mới được ghép cùng.
+ Sau khi trình bày xong nếu bản thân thấy có phần nào còn vướng mắc thì xem xét lại ở sách giáo khoa hoặc các bài học trước và tiếp tục trình bày lại phần đó cho bạn.
+ GV: quan sát và trợ giúp nếu cần
B3: Báo cáo, thảo luận: HS ghi chép kiến thức bạn trình bày vào giấy nháp để sơ bộ nắm được kiến thức phần còn lại.
Đánh giá hoạt động nhóm theo bảng Rubic B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động.
Hoạt động 3: Giáo viên chốt lại kiến thức của bài học
60
Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: I. Năng lượng
HS chú ý tiếp thu kiến thức và ghi vào vở.
- Năng lượng có thể chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác và luôn được bảo toàn. B2: Thực hiện nhiệm vụ:
II. Công cơ học + HS chú ý tiếp thu bài giảng
1. Thực hiện công
B3: Báo cáo, thảo luận: HS ghi chép kiến thức vào vở
- Công là số đo phần năng lượng được truyền hoặc được chuyển hóa trong quá trình thực hiện công. B4: Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức.
- Công có đơn vị là jun (J): 1J = 1 N.m
2. Công thức tính công
A=F.s.cos𝜶 Trong đó A là công của lực 𝐹⃗ tác dụng lên vật làm cho vật dịch chuyển được quãng đường s, 𝛼 là góc hợp bởi lực 𝐹⃗ và hướng chuyển động. + 0 ≤ 𝛼 < 900: 𝐴 > 0: Công phát động + 𝛼 = 900: 𝐴 = 0: Lực không sinh công + 900 < 𝛼 ≤ 1800: 𝐴 < 0: Công cản
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Học sinh vận dụng được kiến thức về công, năng lượng để làm các bài tập.
b) Nội dung: HS trả lời bộ các câu hỏi trên trang Web Quizizz thông qua điện thoại thông minh Smartphone có kết nối Internet.
c) Tổ chức thực hiện:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV: Chiếu mã đăng nhập cho HS thấy.
HS: Cá nhân học sinh hoặc nhóm 2 bạn cùng sử dụng Smartphone để đăng nhập vào Quizizz theo mã GV đã cung cấp.
B2: HS hoàn thành nhanh các bài tập vận dụng.
B3: Chữa nhanh các câu hỏi mà HS bị sai nhiều
B4: Tổng kết và khen thưởng cho các HS hoặc nhóm HS thực hiện tốt nhất. Động
61
viên khích lệ các học sinh chưa làm tốt.
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRÊN QUIZIZZ
Câu 1. A. W. Đơn vị của công trong hệ SI là B. kg. C. J. D. N.
Câu 2. Đáp án nào sau đây là đúng?
A. Lực là đại lượng vectơ nên công cũng là đại lượng vectơ. B. Trong chuyển động tròn, lực hướng tâm thực hiện công vì có cả hai yếu tố:
lực và độ dời của vật.
C. Công của lực là đại lượng vô hướng và có giá trị đại số. D. Một vật chuyển động thẳng đều, công của hợp lực là khác không vì có độ
dời của vật.
Câu 3. Phát biểu nào sau đây đúng theo định nghĩa công của lực?
A. Công thành danh toại. B. Ngày công của một công nhân là 200000 đồng. C. Có công mài sắt có ngày nên kim. D. Công ty trách nhiệm hữu hạn ABC
Khi một vật trượt xuống trên một mặt phẳng nghiêng hợp với mặt . Công do lực ma sát thực hiện trên chiều dài s của mặt
Câu 4. phẳng ngang một góc phẳng nghiêng là
A. C. B. D.
Câu 5. Một tàu thủy chạy trên sông theo đường thẳng kéo một sà lan chở
thực hiện công là Sà lan đã dời chỗ
hàng với lực không đổi theo phương của lực một quãng đường
A. 300 m. B. 3000 m C. 1500 m. D. 2500 m.
Một người dùng tay đẩy một cuốn sách một lực 5 N trượt một Câu 6. khoảng dài 0,5 m trên mặt bàn nằm ngang không ma sát, lực đẩy có phương trùng với phương chuyển động của cuốn sách. Người đó đã thực hiện một công là
A. 2,5 J. B. – 2,5 J. C. 0. D. 5 J.
Khi đun nước bằng ấm điện thì có những quá trình chuyển hóa
Câu 7. năng lượng chính nào xảy ra?
A. Điện năng chuyển hóa thành động năng. B. Điện năng chuyển hóa thành nhiệt năng. C. Nhiệt năng chuyển hóa thành điện năng. D. Nhiệt năng chuyển hóa thành cơ năng.
62
Một vật có khối lượng 100 g trượt từ đỉnh một mặt phẳng nghiêng
Câu 8. dài 4 m, góc nghiêng 600 so với mặt phẳng nằm ngang. Hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là 0,1. Công của lực ma sát khi vật trượt từ đỉnh đến chân mặt phẳng nghiêng là
A. - 0,02 J. B. - 2,00 J. C. - 0,20 J. D. - 0,25 J
Một vật khối lượng 10 kg được kéo đều trên sàn nằm ngang bằng Câu 9. một lực 20 N hợp với phương ngang một góc 300. Khi vật di chuyển 2 m trên sàn thì lực thực hiện một công
A. 20. B. 40. C. 50. D.
Một cần cẩu nâng một vật khối lượng 5 tấn. Lấy g = 9,8 m/s2. Vật
Câu 10. có gia tốc không đổi là 0,5 m/s2. Công mà cần cẩu thực hiện được trong thời gian 3 s là:
A. 110050 J. B. 128400 J. C. 15080 J. D. 115875 J.
63
PHỤ LỤC 3: ĐÁP ÁN PHIẾU TRỢ GIÚP CÁC TRẠM
TRẠM 1
1. Vi deo dùng búa đóng đinh 2. Phân tích vi deo
Khi dùng búa đóng đinh, búa sẽ tác dụng một lực lên đinh và sinh công khiến đinh cắm sâu vào gỗ. Công phụ thuộc vào tốc độ và khối lượng.
TRẠM 2
1. Vi deo thả rơi các vật nặng ở độ cao khác nhau 2. Phân tích vi deo.
Quả nặng sinh công. Công lúc này phụ thuộc vào khối lượng và độ cao
TRẠM 3
1. Video liên quan đến sự chuyển động của con lắc đơn. 2. Phân tích video - Tác dụng lực cho con lắc dao động từ vị trí cân bằng B lên vị trí biên C, độ
cao của con lắc tăng dần + Trong quá trình đao động thế năng trọng trường của con lắc tăng dần. Thế năng đạt giá trị cực đại và động năng bằng không
- Con lắc quay về vị trí cân bằng, động năng tăng dần và thế năng của con lắc
giảm dần. + Tại vị trí B, động năng đạt giá trị cực đại và thế năng bằng không - Con lắc dịch chuyển qua vị trí biên A, thế năng con lắc tăng dần và động
năng của con lắc giảm dần. Tại A thế năng đạt cực đại và động năng của con lắc bằng không
TRẠM 2
1. Video liên quan đến vụ va chạm xe trên đường
cao tốc.
phản ứng và dẫn đến tai nạn.
2. Phân tích vi deo. - Nguyên nhân do sương mù và vận tốc xe đi trên đường là lớn nên không kịp - Cách khắc phục : Đối với những tuyến đường cao tốc không có đèn đường thì nên giảm tốc độ vận hành xe.
64
TRẠM 2
Nghệ An
1. Video một trận lũ cuốn xảy ra trên địa bàn tỉnh 2. Phân tích vi deo. - Nguyên nhân chủ yếu do phát triển dân sinh dẫn đến việc chặt cây phá rừng
đầu nguồn
- Cách khắc phục: Phủ xanh đất trống đồi múi trọc, vào mùa mưa lũ sẽ hạn chế được sói mòn, lũ cuốn
PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ
TRẠM 3a
1. Quan sát video/ hình ảnh về nhà máy thủ điện Hoà Bình 2. Đọc tài liệu về các thông tin của nhà máy 3. Phân tích video/ hình ảnh và tài liệu
Thuỷ điện trên cao, sức chứa nước nhiều dẫn đến thế năng cao, áp suất lớn
TRẠM 3b PHIẾU TRỢ GIÚP SỐ
Quan sát vi deo/ hình ảnh về các ruộng bậc thang, những ngôi làng ở cao trên núi
Ở những vùng rừng núi cuộc sống khó khăn, ngươiù dân phải sống trên cao, ruộng nương cũng được khai thác trên các sườn đồi, núi. Để dẫn nước từ suối về đến nhà người dân và dẫn nước tưới ruộng đồng mà không cần phải dùng máy bơm -> sử dụng nguồn nước
65
TRẠM 4B
Phụ lục 7: ĐÁP ÁN PHIẾU BÀI TẬP TẠI TRẠM 2 TỰ LUẬN
Bài 1. Hướng dẫn giải Bài 2. Hướng dẫn giải. Bài 3. Hướng dẫn giải.
a) Tính thế năng của vật ở độ cao 30 m
Thế năng tại vị trí thả rơi bằng cơ năng vật b) Động năng và thế năng của vật khi chạm đất là
c) Khi vật có động năng 75J thì thế năng của vật là Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng,
Bài 4. Hướng dẫn giải.
+ Chọn mốc thế năng tại vị trí cân bằng. a. Cơ năng của con lắc trong quá trình chuyển động
b) Theo định luật bảo toàn cơ năng:
+ Mà
+ Thay vào (1):
Khi
Khi
c. Gọi vị trí để vật có
là C
Theo định luật bảo toàn cơ năng:
là D
d. Gọi vị trí vật có độ cao Theo định luật bảo toàn cơ năng:
e. Gọi vị trí có
là E.
Ta có
Theo định luật bảo toàn cơ năng:
66
PHỤ LỤC 4
RUBIC TỰ ĐÁNH GIÁ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỒNG ĐẲNG SẢN PHẨM DỰ ÁN
1. Bảng đánh giá quá trình hoạt động của HS
Họ tên học sinh: …………….., lớp: ………..
Ý thức, thái độ học tập: ……… Điểm đánh giá quá trình:
Tiết 1: Công, năng lượng, công suất ……………………….………. ………………………….
Tiết 2: …………. Ý thức, thái độ học tập: ……… Điểm đánh giá quá trình:
……………………….………. ………………………….
…..
2. Bảng tự đánh giá của mỗi cá nhân
Họ và tên HS: ……………………….. Thuộc nhóm: ………………………
vụ Khó khăn gặp phải Kết quả thực hiện
Nhiệm được giao nhiệm vụ Kinh nghiệm rút ra
……………………… ………………
………………. . ……………… Hoàn thàn h tốt Hoàn thàn h Khôn g hoàn thành ……………………… .
………………. . ……………… .
……………………… .
………………. .
3 Phiếu đánh giá đồng đẳng các thành viên của các nhóm
Phiếu đánh giá đồng đẳng
Họ và tên: ……………………… Nhóm: ………………………….
Tiêu chí đánh giá Điểm Ghi chú/lí do
Đầy đủ 1
Tham gia đầy đủ các buổi họp nhóm Một vài buổi 0.5
Không buổi nào 0
Tích cực 1
Tham gia đóng góp ý kiến Thỉnh thoảng 0.5
Không bao giờ 0
67
Luôn luôn 1
Thỉnh thoảng 0.5 Hoàn thành công việc nhóm giao đúng thời hạn
Không bao giờ 0
Luôn luôn 1
Thỉnh thoảng 0.5 Hoàn thành nhiệm vụ nhóm giao có chất lượng
Không bao giờ 0
Luôn luôn 1
Thỉnh thoảng 0.5 Có ý tưởng mới, hay, sáng tạo đóng góp cho nhóm
Không bao giờ 0
Tổng điểm
4. Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm của dự án
Bảng đánh giá sản phẩm của nhóm ......, lớp .....
Điểm chấm
Tiêu chí ... Điểm tối đa GV chấm Nhóm chấm
10
1. Thiết kế phương án, tiến hành chế tạo được mô hình.
2. Thực hiện được thí nghiệm đối với mô hình 10
10
3. Giải thích đúng được quá trình truyền và chuyển hóa năng lượng của mô hình.
4. Hình thức của mô hình gọn gàng, hợp lí, đẹp 5
5. Thuyết trình/ báo cáo hấp dẫn, lôi cuốn, mạch lạc 5
68
PHỤ LỤC 5
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
Link khảo sát: https://forms.gle/drJgxPNPnk8ZgGsw9
Mức độ: 4: Rất thường xuyên đúng. 3: Thường xuyên đúng.
2: Đôi khi đúng, thi thoảng đúng. 1: Không đúng hoặc chưa bao giờ.
Dựa trên phương án trả lời tính điểm trung bình chung để quy ước:
Biểu hiện ở mức độ thấp: 1,0 < 2,0
Biểu hiện ở mức độ trung bình: 2,0 < 3,0
Biểu hiện ở mức độ khá: 3,0 <3,5
Biểu hiện ở mức độ tốt: 3,5 4
Mức độ Biểu hiện 1 2 3 4
TT Năng lực tự chủ và tự học
Năng lực giao Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức và pháp luật. Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan. Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình tĩnh và có cách cư xử đúng. Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập. Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. Có khả năng nhận biết và hoá giải các mâu thuẫn. Biết đề xuất vấn đề cần hợp tác theo nhóm và đưa ra phương thức hợp tác phù hợp. Nỗ lực hoàn thành tốt phần việc của bản thân theo tinh thần xây dựng, học hỏi, hợp tác. Sẵn sàng nhận nhiệm vụ mới, khó; sẵn sàng chia sẻ, giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm. Biết phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động nhóm.
69
tiếp và hợp tác
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Chủ động lắng nghe, tiếp thu ý kiến để điều chỉnh cách thức tổ chức hoạt động. Tạo không khí làm việc hài hoà, phấn chấn; động viên, thuyết phục các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Có khả năng tổng kết, nhận xét rút kinh nghiệm cho bản thân và các thành viên theo tinh thần xây dựng. Biết đánh giá độ tin cậy và hiệu quả thực tiễn của ý tưởng mới. Có khả năng dự kiến hướng triển khai ý tưởng mới trong học tập. Biết thu thập, phân tích và xử lý thông tin để tìm ra tình huống có vấn đề trong học tập để tìm các giải pháp. Biết đề xuất và phân tích được ưu, nhược điểm của một số giải pháp, lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Biết quan tâm đến chứng cứ khoa học khi nhìn nhận, đánh giá sự việc.
70
PHỤ LỤC 6 ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM
Câu 1: Đơn vị của công trong hệ SI là
A.W. B. mkg. C. J. D. N.
Câu 2 Hiệu suất của một quá trình chuyển hóa công được kí hiệu là H. Vậy H luôn có giá trị
A.H > 1. B. H = 1. C. H < 1. D. .
Câu 3. Đáp án nào sau đây là đúng?
A. Lực là đại lượng véc tơ nên công cũng là đại lượng véc tơ
B. Trong chuyển động tròn, lực hướng tâm thực hiện công vì có cả hai yếu tố: lực và độ dời của vật
C. công của lực là đại lượng vô hướng và có giá trị đại số
D. một vật chuyển động thẳng đều, công của hợp lực là khác không vì có độ dời của vật
Câu 4. Lực F tác dụng vào một vật không sinh công khi
A. cùng hướng chuyển động của vật.
B. có tác dụng cản chuyển động của vật. C. hợp với hướng chuyển động của vật góc lớn hơn 900.
D. vuông góc với chuyển động của vật.
Câu 5: Một vật có trọng lượng 10N đặt trên mặt bàn nằm ngang. Tác dụng vào vật một lực 15N theo phương ngang, lần thứ nhất trên mặt nhẵn, lần thứ hai trên mặt nhám với cùng độ dời 0,5m. Biết rằng công toàn phần trong lần thứ hai giảm còn 2/3 so với lần thứ nhất. Lấy g = 9,8m/s2. Hệ số ma sát giữa vật và mặt nằm ngang là
A. 0,5. B. 0,2 C. 0,4. D. 0,3.
Câu 6. Một chiếc xe khối lượng 400kg. Động cơ của xe có công suất 25kW. Xe cần bao nhiêu thời gian để chạy quãng đường dài 200m kể từ lúc đứng yên trên đường ngang nếu bỏ qua ma sát, coi xe chuyển động thẳng nhanh dần đều
A. 10 s B. 10,86 s C. 12 s. D. 20,05 s.
Câu 7. Động năng là đại lượng
A. vô hướng, luôn dương.
B. vô hướng, có thể dương hoặc bằng không.
C. véc tơ, luôn dương.
D. véc tơ, luôn dương hoặc bằng không.
Câu 8. Độ biến thiên động năng của một vật chuyển động bằng
A. công của lực ma sát tác dụng lên vật.
71
B. công của lực thế tác dụng lên vật.
C. công của trọng lực tác dụng lên vật.
D. công của ngoại lực tác dụng lên vật.
Câu 9. Câu nào sau đây là sai?. Động năng của vật không đổi khi vật
A.chuyển động thẳng đều. B. chuyển động với gia tốc không đổi.
C.chuyển động tròn đều. D.chuyển động cong đều.
Câu 10. Nếu khối lượng của vật giảm đi 2 lần, còn vận tốc của vật tăng lên 4 lần thì động năng của vật sẽ
A. tăng lên 2 lần. B. tăng lên 8 lần.
C. giảm đi 2 lần. D. giảm đi 8 lần.
Câu 11. Động năng của một vật tăng khi
A. gia tốc của vật a > 0. B. Vận tốc của vật v > 0.
C. các lực tác dụng lên vật sinh công dương. D. gia tốc của vật tăng.
Câu 12. Một vật trọng lượng 10 N có động năng 50 J (Lấy g = 10m/s2). Khi đó vận tốc của vật bằng
A. 10 m/s. B. 7,1 m/s. C. 1 m/s. D. 0,45m/s.
Câu 13. Một con lắc đơn gồm vật m = 400 g, dây treo không dãn có chiều dài
. Chọn mốc thế năng tại vị trí cân bằng của vật, lấy so với phương thẳng đứng vật có vận tốc , ở góc lệch . Cơ năng của vật có giá
trị là
A. 0,8 J. B. 3,0 J. C. 3,8 J. D. 8,3 J.
Câu 14. Một vật có khối lượng m = 100g đang rơi tự do không vận tốc đầu từ một điểm O, chọn gốc tính thế năng (Z0 = 0) tại O, lấy gia tốc trọng trường g = 10 m/s2. Thế năng của vật sau khi rơi được sau 4 giây bằng
A. 80J. B. -80J. C. 40J. D. -40J.
Câu 15. W = mgh là biểu thức tính giá trị của:
A. Động năng B. Thế năng trọng trường
C. Thế năng đàn hồi D. Cơ năng
Câu 16. Vật nặng chuyển động trong trọng trường giữa hai vị trí có độ cao khác nhau. Khi đó phát biểu nào sau đâu là sai?
A. Vị trí nào có độ cao lớn hơn thì thế năng lớn hơn.
B. Độ biến thiên thế năng bằng công của trọng lực khi di chuyển giữa hai vị trí đó.
C. Độ biến thiên thế năng bằng công suất của trọng lực khi di chuyển giữa hai vị trí đó.
72
D. Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng quỹ đạo dịch chuyển giữa hai vị trí đó.
Câu 17. Một vật chuyển động dưới tác dụng của trọng lực, bỏ qua mọi lực cản, phát biểu nào sau đây là sai:
A.Tổng cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn.
B.Động năng tăng bao nhiêu thì thế năng giảm bấy nhiêu.
C.Thế năng tăng bao nhiêu thì động năng giảm bấy nhiêu.
D.Động năng tăng thì thế năng tăng, động năng giảm thì thế năng giảm.
Câu 18. Một hòn bi khối lượng 20g được ném thẳng đứng lên cao với vận tốc 4m/s từ độ cao 1,6m so với mặt đất. Cho g = 9,8m/s². Tính giá trị độ cao cực đại mà hòn bi lên được.
A. 2,42m. B. 2,88m. C. 3,36m. D. 3,20m.
Câu 19. Cơ năng của một vật chính là:
A.Tổng động năng và thế năng
B.Tổng thế năng đàn hồi và thế năng trọng trường
C.Tổng động năng và động lượng
D.Chỉ là động năng hoặc thế năng
Câu 20. Một hòn bi khối lượng 20g ném thẳng đứng lên cao với vận tốc 4m/s từ độ cao 1,6m so với mặt đất. Lấy g = 9,8m/s2, bỏ qua mọi ma sát. Độ cao cực đại so với mặt đất mà hòn bi lên được là
A. 2,42m. B. 3,36m. C. 2,88m. D. 3,2m.
73