PHẦN I: MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Dịch vụ là một khu vực ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế

thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Đây là khu vực kinh tế rất đa

dạng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện nay, dịch vụ trở thành hoạt động không

thể thiếu được nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất và đời

sống xã hội.

Đối với bộ môn Địa lí, ngành dịch vụ cũng là ngành có khối lượng kiến

thức khá quan trọng trong kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia. Lượng kiến thức

không chỉ là dịch vụ Việt Nam mà còn bao hàm cả phần đại cương. Để học và

nhớ được phần này không phải là dễ đối với học sinh bởi những kiến thức mang

tính trừu tượng. Tuy nhiên, để áp dụng vào thực tế thì đây là một ngành khá gần

gũi và quen thuộc với cuộc sống thường ngày của chính chúng ta. Ngành dịch

vụ gồm nhiều ngành nhỏ khác nhau như giao thông vận tải, thương mại, giáo

dục, y tế, du lịch… Chúng tôi chọn phần địa lí ngành thương mại để viết chuyên

đề. Đây là một trong những nội dung quan trọng, không thể thiếu trong chương

trình đại cương và thường xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi Địa lí ở cấp

THPT.

Tuy nhiên, một khó khăn không nhỏ của các giáo viên trường chuyên nói

riêng và trường trung học phổ thông nói chung là khi dạy học phần này cũng

như các phần kiến thức khác là chưa có giáo trình riêng. Việc dạy học theo

chuyên đề chủ yếu vẫn do mỗi giáo viên tự tìm tòi và biên soạn dựa trên cơ sở

sách giáo khoa nâng cao và nội dung chuyên sâu nhằm đảm bảo các yêu cầu về

kiến thức và kĩ năng địa lí cho học sinh, nhất là học sinh chuyên Sử - Địa và học

sinh dự thi học sinh giỏi.

Trên cơ sở giảng dạy thực tế môn Địa lí tại nhà trường phổ thông và trực

tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, chúng tôi đã mạnh dạn viết chuyên đề

“Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học

sinh giỏi”. Chuyên đề đã hệ thống lại lí thuyết về địa lí ngành thương mại đại

cương, tổng hợp một số dạng câu hỏi có liên quan kèm theo hướng dẫn trả lời.

Vì vậy, chuyên đề có thể trở thành tài liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh trong

quá trình dạy và học Địa lí cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Biên soạn chuyên đề “Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài

tập trong ôn thi học sinh giỏi” để làm tư liệu trong việc giảng dạy môn Địa lí ở

trường phổ thông nói chung, trường Chuyên nói riêng và đặc biệt là trong công tác

bồi dưỡng học sinh giỏi khu vực cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ

chủ yếu sau:

- Trình bày khái quát một số vấn đề của ngành thương mại đại cương có

mở rộng, cập nhật số liệu mới và phân tích.

- Khái quát một số phương tiện và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,

thích hợp cho việc dạy nội dung địa lí ngành thương mại đại cương.

- Đưa ra các dạng bài tập về một số vấn đề của thương mại đại cương và

hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi khó trong ôn thi học sinh giỏi ở

trường THPT Chuyên.

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng

Do độ rộng của vấn đề, đề tài tập trung nghiên cứu một số khía cạnh

của ngành thương mại: đặc điểm của giao thông vận tải, các nhân tố ảnh

hưởng đến phát triển và phân bố giao thông vận tải, ưu nhược điểm và tình

hình phát triển các ngành giao thông vận tải. Bên cạnh đó, đề tài còn hệ

thống các dạng câu hỏi trong phần địa lí ngành thương mại trong dạy học

Địa lí ở trường THPT và THPT Chuyên.

2. Phạm vi nghiên cứu

Các nội dung liên quan đến địa lí ngành thương mại được sử dụng rộng rãi

trong dạy học Địa lí để dạy học theo hướng tích cực. Ở trong phạm vi chuyên đề

này chỉ xin nghiên cứu các câu hỏi trong chương trình Địa lí 10 và bồi dưỡng

học sinh giỏi tại trường THPT.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

1. Phương pháp thu thập tài liệu

Do thời gian nghiên cứu có hạn, đối tượng nghiên cứu rộng nên đây là

phương pháp chủ đạo được sử dụng trong quá trình thực hiện chuyên đề. Việc

thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của

đề tài.

Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, đề tài tiến hành thu thập các số liệu

và tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài gồm:

- Các bài báo nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế thế giới trong các

tạp chí chuyên ngành.

- Các giáo trình, sách tham khảo có liên quan đến địa lí thương mại.

- Các website chuyên ngành.

Để đề tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong quá trình thu thập

tài liệu phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lí 10, nội dung

bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, sách hướng dẫn của giáo viên, cùng với các

tài liệu tham khảo khác. Vì vậy, nguồn tài liệu thu thập được hết sức phong phú

và đều liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn

và sắp xếp nội dung sao cho chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay

cần khá nhiều thời gian và công sức của các tác giả.

2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu thống kê.

Sau khi thu thập tài liệu, các tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích và so

sánh tài liệu để phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này

có tác dụng “làm sạch” tài liệu, biến tài liệu “thô” thành tài liệu “tinh”. Các số

liệu thu từ nhiều nguồn khác nhau chắc chắn có độ “vênh” nhất định, cần được

xử lí cho phù hợp với thực tế khách quan. Các tác giả đã sử dụng phương pháp

so sánh để tìm ra bản chất của đối tượng giúp người đọc có cơ sở để phát hiện ra

tính quy luật về phát triển và phân bố ngành thương mại theo thời gian và không gian.

3. Phương pháp sử dụng bản đồ, sơ đồ, hình ảnh minh họa.

Tất cả các quá trình nghiên cứu địa lí đều bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc

bằng bản đồ. Trong đề tài này, các tác giả đã sử dụng một số bản đồ, các sơ đồ

và đặc biệt là các hình ảnh minh họa sinh động để giúp người đọc có cái nhìn

trực quan về đối tượng nghiên cứu.

4. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình nghiên cứu

Đây là phương pháp không chỉ được sử dụng trong nghiên cứu địa lí mà

còn được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực khác. Các phần mềm và công

cụ hỗ trợ được sử dụng trong đề tài bao gồm: Microsoft Word, Internet

Explorer...

VI. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của chuyên đề gồm 3

chương:

- Chương I: Khái quát địa lí ngành thương mại.

- Chương II: Giới thiệu một số phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy

học tích cực trong giảng dạy phần địa lí ngành thương mại.

- Chương III: Hệ thống các dạng câu hỏi phần địa lí ngành thương mại

trong thi học sinh giỏi.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề, chúng tôi đã có

nhiều cố gắng song không tránh được những sai sót ngoài mong muốn. Vì

vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, đồng

nghiệp và các em học sinh!

PHẦN II: NỘI DUNG

Chương 1: KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ NGÀNH THƯƠNG MẠI.

1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Thương mại

Thương mại là ngành có lịch sử lâu đời và hiện là một trong những hoạt

động kinh tế quan trọng hàng đầu của khu vực dịch vụ. Thương mại tiếng Anh là

“Trade”, vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hoá, dịch vụ.

Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là “Business” hoặc

“Commerce” với nghĩa là buôn bán hàng hoá, kinh doanh hàng hoá hay mậu

dịch. Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị

trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động

kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo

nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua, bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường, là

lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Nếu hoạt động trao đổi hàng hoá

(kinh doanh hàng hoá) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là

ngoại thương (kinh doanh quốc tế).

1.1.2. Hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của

con ngƣời và được tiêu dùng thông qua trao đổi (mua bán). Hàng hóa có hai

thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, xuất hiện

và tồn tại khi có phân công lao động xã hội với những chủ sở hữu khác nhau về

tư liệu sản xuất hoặc những chủ thể kinh doanh.

1.1.3. Thị trường

Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người

bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp

với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Đó là nơi chuyển giao quyền

sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung

và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác

định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thị trường hoạt động

theo quy luật cung cầu. Cung là số lượng có để bán hoặc số lượng mà người bán

đồng ý bán ở một giá xác định, còn cầu là số lượng mà ngƣời mua đồng ý mua

ở một giá xác định. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả có thể thay đổi nhanh

chóng do sự thay đổi trong quan hệ cung cầu. Về mặt lí thuyết, khi cung lớn hơn

cầu, thì người sản xuất phải giảm giá, ngược lại, khi cầu lớn hơn cung thì người

mua sẽ đẩy giá lên do họ cạnh tranh nhau để mua hàng. Lượng hàng bán ra bằng

lượng hàng mà khách mua, và sự cung cầu như vậy là luôn cân bằng.

1.2. Vai trò của thương mại

Thương mại có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Thương

mại là khâu tất yếu của quá trình sản xuất và được coi là mạch máu của quá trình

hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Thương mại là một bộ phận hợp thành của tái

sản xuất, là cầu nối sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt động

thương mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc cùng

việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người tiêu dùng, hoạt động thương

mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu của họ, mà còn có tác dụng tạo ra thị

hiếu mới, nhu cầu mới. Thương mại có vai trò điều tiết sản xuất, bởi trong một

nền sản xuất, hàng hoá của người sản xuất chỉ được xã hội hoá khi sản phẩm do

họ làm ra được đƣa vào trao đổi. Nếu ngành thương mại giúp mở rộng thị

trường cũng như đầu ra cho sản phẩm thì nó sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

Đồng thời, các thông tin phân tích thị trường sẽ giúp các nhà sản xuất thay đổi

mẫu mã, ngành hàng...Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao

động theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước và quốc tế, từ cấp độ khu vực đến

toàn cầu. Phân công lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại càng

phát triển bởi khi đó, mỗi vùng chỉ sản xuất ra một hoặc một số loại hàng hóa

nhất định dưới dạng chuyên môn hóa với chất lượng cao và giá thành thấp.

Thương mại là một mạng lưới phức tạp bao gồm những luồng hàng trao

đổi giữa các nền kinh tế của các đô thị, các vùng, các quốc gia và thế giới. Vì

vậy, có thể phân biệt thương mại giữa các cấp độ lãnh thổ để chia thành nội

thương, ngoại thương. Có một hình thái đặc biệt trong thương mại toàn cầu là

việc buôn bán trong nội bộ các công ty xuyên quốc gia. Nếu như trên thị trường

quốc tế, các hãng phải tính đến sức ép, những hạn chế và những kiểm soát của

những thị trường bên ngoài, thì trong buôn bán nội bộ, họ định giá chuyển

nhượng là giá nội bộ về hàng hoá nhằm tối ưu hoá việc đạt được các mục tiêu

của công ty.

Trong nền kinh tế toàn cầu hoá, vai trò của ngoại thương đặc biệt lớn. Nó

làm cho nền kinh tế của mỗi nước thực sự là một bộ phận khăng khít của cả nền

kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu tạo đầu ra cho các ngành kinh tế như nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, và vì thế có tác động rất mạnh đến các ngành kinh tế

này. Việc đẩy mạnh xuất khẩu còn tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho quá

trình mở rộng đầu tư trong nƣớc. Việc đẩy mạnh nhập khẩu máy móc, thiết bị và

nguyên vật liệu sẽ góp phần vào việc trang bị kỹ thuật mới cho các ngành và duy

trì, mở rộng sản xuất với sản phẩm chất lượng tốt. Việc nhập khẩu hàng tiêu dùng

thiết yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống nhân dân. Việc nhập

khẩu hàng hoá còn có thể tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giúp các nhà sản

xuất trong nước cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...

1.3. Đặc điểm

Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, thương mại ngày càng phát triển

với một số đặc điểm chủ yếu sau đây

Thương mại là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán và bên

mua, đồng thời tạo ra thị trường.

Hoạt động thương mại chịu tác động của quy luật cung và cầu

Không gian hoạt động thương mại không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc

gia (nội thương) mà còn giữa các quốc gia với nhau (ngoại thương)

Hoạt động ngoại thương được đo lường bằng cán cân xuất nhập khẩu.

Nếu trị giá xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu gọi là xuất siêu. Nếu giá trị xuất

khẩu nhỏ hơn trị giá nhập khẩu gọi là nhập siêu.

Sự kết hợp giữa thương mại và công nghệ đã dẫn đến sự bùng nổ của

thương mại điện tử.

1.4. Cơ cấu

Thương mại là ngành bao gồm nhiều hoạt động và diễn ra trong phạm vi

không gian rất rộng lớn. Trên thực tế, thương mại có thể đƣợc phân chia theo

nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau:

- Theo phạm vi hoạt động có thương mại nội địa (nội thương), thương mại

quốc tế (ngoại thương, thương mại khu vực, thương mại thành phố, thương mại

nông thôn...

- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã

hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tư liệu sản

xuất, thương mại hàng tiêu dùng...

- Theo các khâu của quá trình lưu thông có thương mại bán buôn, thương

mại bán lẻ.

- Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có

thương mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.

- Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.

Cách phân chia có ý nghĩa và phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là

thương mại thành 2 bộ phận: nội thương và ngoại thương.

2. Địa lí thương mại

2.1. Địa lí nội thương

2.1.1. Khái niệm

Nội thương là hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi biên giới của

một quốc gia (thương mại nội địa). Trong hoạt động nội thương, chỉ tiêu tổng

mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đƣợc coi là một thước đo

quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là chỉ tiêu tổng

hợp phản ánh toàn bộ doanh thu hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị

trường của các cơ sở kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hoá của các cơ

sở kinh doanh thương nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất và

của nông dân trực tiếp bán ra thị trường, doanh thu khách sạn, nhà hàng, doanh thu

du lịch lữ hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các dịch vụ khác

do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.

2.1.2. Vai trò

Thương mại nói chung và nội thương nói riêng là điều kiện để sản xuất

hàng hóa phát triển. Thông qua hoạt động buôn bán trên thị trường, nhà sản xuất

được cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.

Đối với người tiêu dùng, hoạt động nội thương không những đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng của họ mà còn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Điều đó

đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở

rộng, lưu thông hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt. Thông qua các

hoạt động quảng cáo, khuyến mãi...hoạt động nội thường có vai trò rất lớn trong

việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới. Nội thương có ý

nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng trong

nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào quá trình phân công lao động theo lãnh

thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa dựa trên các lợi thế so sánh

của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng

hóa nhập từ ngoài vùng. Phân công lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì

thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát triển và ngược lại.

Trong hoạt động nội thương có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Vì

vậy, trong hoạt động buôn bán đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động,

sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để

nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Điều đó

góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh

nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh

2.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố

ngành nội thương

- Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, nhất là của các ngành sản

xuất vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển và phân bố

ngành nội thƣơng. Sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá tạo ra

khối lượng vật chất, dịch vụ khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả

về chất lẫn về lượng của xã hội. Nội thương chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn cung

cấp sản phẩm cũng như tổ chức lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế. Nguồn

cung cấp các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều kiện để hình

thành các chợ đầu mối và các trung tâm thương mại...Vì vậy, không phải ngẫu

nhiên mà các trung tâm thương mại lớn thường phân bố ở trung tâm kinh tế lớn

của đất nước. Rõ ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng

càng phát triển thì ngành nội thương càng có cơ hội để hình thành và lớn mạnh.

- Những đặc điểm của dân cư (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc

độ gia tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hoá (phong tục tập quán,

thói quen tiêu dùng...) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố nội

thương. Điều đó đòi hỏi phải nhìn thấy được bức tranh về hiện trạng và dự báo

được xu hướng biến động của thị trường tiêu dùng để từ đó không ngừng mở

rộng mạng lưới và đa dạng hoá các loại hình tổ chức buôn bán. Ở thành phố, nét

văn hóa nổi trội của người tiêu dùng là văn hóa đô thị, có yêu cầu đa dạng về

chủng loại và chất lượng hàng hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở thành thị đã ảnh

hưởng lớn đến nhận thức, hành vi và thái độ của khách hàng trong việc ra chọn,

quyết định tiêu dùng sản phẩm và địa điểm mua sắm. Người tiêu dùng ở thành

thị luôn có yêu cầu cao hơn so với người nông thôn về chất lượng hàng hóa,

dịch vụ khách hàng, thái độ phục vụ... Ngày nay, thói quen mua sắm ở các siêu

thị, trung tâm thương mại đã hình thành ở đại bộ phận dân cư trong các thành

phố lớn.

- Sự phân bố dân cư, nhất là mạng lưới điểm quần cư có ảnh hưởng rõ nét

tới sự phân bố hoạt động nội thương. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu hàng

ngày của nhân dân (như cửa hàng bán lẻ, chợ...) có bán kính phục vụ trong phạm

vi nhất định. Mạng lưới các điểm thương mại thường dày đặc, nhất là đối với

điểm dân cư đô thị. Các thành phố lớn có mạng lưới dịch vụ kinh doanh, buôn

bán phức tạp, đa dạng với quy mô lớn và hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu của

đông đảo dân cư với mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng lớn.

- Các nhân tố về khoa học – công nghệ và về chính sách cũng tác động

mạnh mẽ đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu nội thương, mở ra những

triển vọng lớn trong việc phát triển và mở rộng nhiều hoạt động buôn bán.

- Các yếu tố nội lực của ngành nội thương quyết định tới sự phát triển của

các hoạt động buôn bán trong nước. Đó là nguồn lực con người, nguồn vốn, cơ

sở vật chất kĩ thuật hạ tầng và nguồn lực thông tin...

- Môi trường kinh doanh trong nước tạo động lực mới cho hoạt động buôn

bán trong nước.

2.1.4. Tình hình phát triển và phân bố

Cùng với sự phát triển của sức sản xuất và quy mô dân số, hoạt động thương

mại trong các quốc gia ngày càng phát triển về cả không gian trao đổi sản phẩm, số

lượng và chất lượng sản phẩm. Quy mô thị trường hàng hóa ngày càng phát triển,

hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú, đa dạng. Việc mua bán hàng hóa

thường diễn ra tại các cửa hàng bán lẻ, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Thương

mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ làm thay đổi thương mại truyền thống.

2.2. Địa lí ngoại thương

2.2.1. Một số khái niệm

Ngoại thương là hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia trên thế

giới (thương mại quốc tế). Trong hoạt động ngoại thương thường gắn với một số

thuật ngữ sau: xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu,

cán cân xuất nhập khẩu, giá FOB, giá CIF...

- Xuất khẩu là việc bán hàng hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài; gồm

hai loại hình: xuất khẩu hàng hoá (còn gọi là xuất khẩu hữu hình), xuất khẩu

dịch vụ (còn gọi là xuất khẩu vô hình).

- Hàng hóa xuất khẩu là hàng hoá có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất

được đưa ra nước ngoài, đưa vào kho ngoại quan hoặc đưa vào khu vực mậu

dịch tự do, trong số đó:

+ Hàng hoá có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất,

chế biến trong nước theo quy tắc xuất xứ của quốc gia đó, kể cả sản phẩm hoàn

trả cho nước ngoài sau khi gia công trong nước;

+ Hàng hoá tái xuất là những hàng hoá đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu

nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, không làm thay đổi tính

chất cơ bản của những hàng hoá đó.

- Nhập khẩu là việc mua hàng hoặc dịch vụ từ thị trường nước ngoài.-

Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa nước ngoài và hàng tái nhập, được đưa từ nước

ngoài, từ kho ngoại quan hoặc đưa từ khu vực tự do vào trong nước, làm tăng

nguồn vật chất trong nước, trong số đó:

+ Hàng hoá nước ngoài là những hàng hoá có xuất xứ nƣớc ngoài, kể cả

sản phẩm được hoàn trả sau khi gia công ở nước ngoài;

+ Hàng hoá tái nhập là những hàng hoá đã xuất khẩu ra nƣớc ngoài, sau

đó đƣợc nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản, đóng gói

lại, tính chất cơ bản của hàng hoá không thay đổi.

- Cán cân xuất nhập khẩu là hiệu số giữa giá trị xuất khẩu và giá trị

nhập khẩu.

- Giá FOB (Free On Board) nghĩa là miễn trách nhiệm trên boong tàu

nơi đi, hay còn gọi là "Giao lên tàu". Giá FOB áp dụng cho hàng hóa xuất,

nhập khẩu là giá trị thị trường tại biên giới hải quan của nền kinh tế từ đó

hàng hóa được xuất đi. Giá FOB là giá sử dụng do các nhà nhập khẩu phải

trả nếu họ chịu tránh nhiệm chuyên chở hàng nhập khẩu sau khi hàng hóa

đã xếp vào phương tiện vận chuyển tại cửa khẩu của nước xuất khẩu. Giá

FOB bao gồm cả các khoản sau đây: phí vận tải chuyên chở hàng hóa tới

biên giới hải quan của nước xuất khẩu, phí bốc xếp hàng hóa lên phương

tiện vận tải ở biên giới và tất cả các loại thuế trừ đi trợ cấp đánh vào sản

phẩm tại nước xuất khẩu. Nói cách khác, hàng hóa xuất khẩu đánh giá theo

giá FOB là giá sử dụng.

- Giá CIF (Cost, Insurance and Freight) nghĩa là Giá thành, Bảo hiểm và

Cước. Đó là giá của hàng hóa nhập khẩu tính tại biên giới hải quan của nước

nhập khẩu trước khi đóng bất kỳ loại thuế nhập khẩu hay thuế khác đánh vào

hàng nhập khẩu. Hàng nhập khẩu tính theo giá CIF bằng hàng nhập khẩu tính

theo giá FOB cộng với phí vận tải và phí bảo hiểm giữa biên giới hải quan của

nước xuất khẩu và biên giới hải quan của nước nhập khẩu. Giá CIF của hàng

nhập khẩu không bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp để chuyên chở hàng

nhập khẩu trong phạm vi của nước nhập khẩu.

2.2.2. Vai trò

Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngoại thương là thông qua hoạt động

xuất, nhập khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá

trình phát triển kinh tế. Đối với các nước đang thực hiện quá trình công nghiệp

hoá, ngoại thương có nhiệm vụ tìm đầu vào sao cho có hiệu quả với sản xuất

trong nước và tiêu thụ những sản phẩm mà trong nước làm ra trên thị trường thế

giới. Trong thời đại toàn cầu hóa, ngoại thương được sử dụng như là một công

cụ thúc đẩy quá trình liên kết kinh tế giữa các vùng trong một nước cũng như

giữa một nước với các nước khác trên thế giới. Quá trình này không chỉ đơn

giản là gắn liền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới để tranh thủ những

lợi thế do phân công lao động quốc tế mang lại, mà còn nhằm thúc đẩy quá trình

phát triển trong nội bộ nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thống nhất ở

trong nước qua các hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, vốn...

Hoạt động ngoại thương góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế – xã hội

của đất nước như tìm các nguồn hàng từ nước ngoài cần thiết cho sự nghiệp phát

triển kinh tế, sử dụng tốt hơn nguồn lao động và tài nguyên, tăng thu nhập quốc

dân và tạo những lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế. Đối với các

nước chậm phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, thiếu vốn, cơ cấu kinh tế mang

nặng tính chất nông nghiệp và khai khoáng, tỉ trọng hàng công nghiệp chưa lớn,

thì xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên là khó tránh khỏi để có thể tăng nhanh

nguồn vốn và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế nhờ việc khai thác nguồn tài

nguyên thiên nhiên sẵn có và nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên xuất khẩu dưới

dạng nguyên liệu thô hay tỉ lệ hàng chế biến thấp như hiện nay là lãng phí, góp

phần làm cạn kiệt tài nguyên. Vì vậy, cần phải hạn chế việc xuất khẩu tài nguyên

thiên nhiên, nâng cao trình độ công nghệ bằng cách thực hiện chuyển giao công

nghệ từ nước ngoài thông qua con đường ngoại thương.

Hoạt động ngoại thương còn góp phần quan trọng mở rộng và thúc đẩy

các mối quan hệ đối ngoại. Hợp tác kinh tế là một trong những xu hướng phát

triển nổi trội trong những năm gần đây giữa các quốc gia. Những quốc gia có

nền kinh tế phát triển đều là những quốc gia coi nhiệm vụ chính trị của họ là

phát triển kinh tế, trong đó ngoại thương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc

phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân là điều kiện quan trọng nhất của

ổn định chính trị. Chính ổn định chính trị lại là một điều kiện để buôn bán, hợp

tác đầu tư.

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành

ngoại thương

a) Vị trí địa lí

Vị trí địa lí là nhân tố quan trọng đối với hoạt động ngoại thương. Trong

xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, mặc dù sự phát triển của mạng thông

tin toàn cầu, mạng lưới giao thông đã thu hẹp khoảng cách không gian, song vị

trí địa lí vẫn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển hoạt động ngoại thương.

b) Nhân tố tự nhiên

Tài nguyên thiên nhiên tạo ra các tiền đề vật chất quan trọng cho việc phát

triển nhiều mặt hàng xuất khẩu từ các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công

nghiệp khai thác. Sự đa dạng và phong phú về nguồn hàng xuất khẩu đảm bảo

lợi thế khách quan trong các mối quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế.

c) Nhân tố kinh tế – xã hội

- Sự phát triển kinh tế đã tạo ra động lực và trở thành cơ sở thúc đẩy hoạt

động ngoại thương phát triển. Điều này được thể hiện ở chỗ sự phát triển mạnh

mẽ của sức sản xuất tạo ra hàng loạt mặt hàng xuất khẩu, nhiều về số lượng và

tăng về chất lượng. Đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế làm gia tăng nhu cầu

nhập khẩu máy móc, nguyên nhiên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất hơn nữa cho

nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Cơ sở hạ tầng đóng góp lớn vào khả năng phát triển của ngoại thương.

Mạng lưới GTVT phát triển góp phần không nhỏ vào hoạt động xuất nhập khẩu

cũng như việc tạo mối giao thương quốc tế. Thông tin liên lạc cũng có những bước

phát triển nhanh chóng và đa dạng về loại hình dịch vụ và kỹ thuật. Sự phát triển

mang tính đột phá của mạng viễn thông quốc tế, mạng Internet đã tạo điều kiện cho

xúc tiến thương mại và tìm hiểu thông tin thị trường cũng như quảng bá sản phẩm.

- Dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngoại

thương. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, lực lượng lao động dồi

dào, giá cả sức lao động tương đối rẻ là lợi thế để đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng

xuất khẩu cần nhiều lao động (như dệt may, giày da, thủ công mỹ nghệ...), tạo điều

kiện để hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

2.2.4. Tình hình phát triển và phân bố

Thị trường thế giới hiện nay là thị trường toàn cầu, xu hướng toàn cầu hóa

kinh tế đang là xu hướng quan trọng nhất trong nền kinh tế thế giới. Thương mại

quốc tế ngày càng tăng về khối lượng và giá trị hàng hóa.

Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trên thế giới giai đoạn 1990 – 2019 (Đơn vị: Tỉ USD)

Năm Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu 1990 6816 2019 37169

2000 1242 3 2010 2951 6

Nguồn: SGK Địa lí 10 KNTT

Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các châu lục năm 2019 (Đơn vị: Tỉ USD) Giá trị xuất khẩu 7541,1 3148,0 6252,3 462,2 311,1 Giá trị nhập khẩu 7316,7 4114,6 6053,5 569,1 263,8

Châu lục Châu Âu Châu Mỹ Châu Á Châu Phi Châu Đại Dương (Oxtraylia và Niu Di-len) Tổng 17714,7 18317,7

Nguồn: SGK Địa lí 10 Cánh Diều Các mặt hàng xuất nhập khẩu hàng đầu thế giới là dầu thô, linh kiện điện

tử, ô tô, lương thực và dược phẩm.

10 quốc gia, lãnh thổ xuất khẩu nhiều nhất thế giới năm 2020

Xếp Nước 2019 2020 Tăng/giảm %

2.643.377 2.528.267 1.811.351 755.771 904.883 891.182 2.498.570 1.645.174 1.486.463 721.301 705.842 555.101 -5,5% -144.807 -883.093 -34,9% -324.888 -17,9% -4,6% -34.470 -199.041 -22,0% -336.081 -37,7%

hạng Trung Quốc – China 1 2 Hoa Kỳ – United States 3 Đức – Germany 4 Hà Lan – Netherlands 5 Nhật Bản – Japan Pháp – France 6 Hàn Quốc – South 7 669.594 542.333 -127.260 -19,0%

Korea 8 Hong Kong 9 Ý – Italy 10 Mê-hi-cô – Mexico 649.023 632.107 492.735 535.711 532.684 472.273 -113.312 -17,5% -99.424 -15,7% -4,2% -20.462

Bản đồ một số tổ chức kinh tế khu vực và giá trị xuất nhập khẩu

của một số nước trên thế giới năm 2019

Bản đồ xuất khẩu của thế giới năm 2019

Chương 2:

GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT

DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ NGÀNH

THƯƠNG MẠI

2.1. Phương tiện dạy học

2.1.1. Video

Giáo viên cho học sinh xem một số video, tư liệu về ngành thương mại làm

tăng hứng thú học tập, bài học sinh động, hấp dẫn, kích thích tư duy, khả năng

ghi nhớ của học sinh.

Links một số video minh họa:

1.https://www.youtube.com/watch?

v=8WmKmoe2tE&ab_channel=KNSVTV (Thương mại điện tử là gì?)

2.https://www.youtube.com/watch?

v=VMcEjQsuzpc&ab_channel=VNEWS-TRUY%E1%BB%80NH %C3%8CNHTH%C3%94NGT%E1%BA%A4N

(Những xu hướng thương mại điện tử nổi bật trong năm 2023)

3.https://www.youtube.com/watch?v=0IuRscsCAp0&ab_channel=Truy

(Việt

%E1%BB%81nH%C3%ACnh%C4%90%E1%BB%93ngTh%C3%A1p Nam vào Top 30 nền kinh tế xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất)

4.https://www.youtube.com/watch?v=DGuB4sWagkA&ab_channel=Nghi

%C3%AAnC%E1%BB%A9uKinhT%E1%BA%BF (Quy luật cung - cầu)

2.1.2. Bảng số liệu thống kê

Bảng số liệu thống kê dùng để minh hoạ nhằm soi sáng nội dung kiến thức địa lí. Có số liệu, những kiến thức trình bày sẽ có sức thuyết phục cao, giúp cho người nghiên cứu, học tập, lượng hoá các mô hình, kiến thức, quy luật, quan điểm, đặc biệt trong địa lí kinh tế. Số liệu còn có khả năng cụ thể hoá khái niệm, quy luật địa lí thông qua phân tích, so sánh, đối chiếu.

Qua nhận xét, phân tích số liệu thống kê và các hình thức biểu hiện trực quan (biểu, bản đồ) làm sáng tỏ mối quan hệ địa lí, qua đó học sinh tự tìm ra và giải thích được chúng. Các số liệu lựa chọn, được phân tích, mang tính chất đặc trưng thể hiện được bản chất quy luật của các hiện tượng, thể hiện được bản chất và mối quan hệ trong sự phát triển kinh tế xã hội sẽ là những dữ liệu không thể thiếu trong khi trình bày một hiện tượng, vấn đề, quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Đối với nội dung địa lí ngành thương mại, các số liệu có thể sử dụng trong sách giáo khoa Địa lí 10. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể cập nhật thêm các số liệu, bảng số liệu mới cho phù hợp với thực tiễn tình hình thương mại thế giới hiện nay. Dưới đây là một số bảng số liệu về nội dung địa lí ngành thương mại có thể tham khảo. Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trên thế giới giai đoạn 1990 – 2019

(Đơn vị: Tỉ USD)

1990 6816 2000 12423 2010 29516 2019 37169

Năm Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu

Nguồn: SGK Địa lí 10 KNTT

Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các châu lục năm 2019

(Đơn vị: Tỉ USD) Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các châu lục năm 2019 (Đơn vị: Tỉ USD) Giá trị xuất khẩu 7541,1 3148,0 6252,3 462,2 311,1 Giá trị nhập khẩu 7316,7 4114,6 6053,5 569,1 263,8

Châu lục Châu Âu Châu Mỹ Châu Á Châu Phi Châu Đại Dương (Oxtraylia và Niu Di-len) Tổng 18317,7 17714,7

Nguồn: SGK Địa lí 10 Cánh Diều

2.1.3. Sơ đồ tư duy

Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức bài học, giúp học

sinh dễ dàng ghi nhớ các nội dung cốt lõi của bài học.

Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ tư duy hoặc yêu cầu học sinh tự xây dựng sơ

đồ tư duy cho bài học hoặc một nội dung nào đó trong bài học.

Dưới đây là sơ đồ tư duy có thể tham khảo để dạy phần địa lí ngành thương

mại.

Sơ đồ tư duy bài “Địa lí ngành thương mại”

2.1.4. Infographic

Infographic là cách thức thể hiện, cung cấp thông tin ngắn gọn, trực quan bằng các kí hiệu, hình tượng, giúp người đọc khai thác nội dung cần thiết một cách nhanh chóng và dễ nhớ. Infographic sẽ là một phương tiện dạy học hiện đại tạo ra cách tiếp cận mới trong dạy học Địa lí.

Một số hướng dẫn cơ bản giúp xây dựng một sản phẩm của Infographic:

Bước một: Xác định nội dung và bố cục cần thể hiện.

Bước hai: Đăng nhập tài khoản trên các trang điện tử cho phép tạo

Infographic (hiện nay công cụ này chỉ thực hiện bẳng tài khoản online).

Bước ba: Chọn các Template có sẵn, tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể chỉnh

sửa thêm bớt, tải ảnh từ máy tính cá nhân của mình.

Bước bốn: Hoàn thành một bức ảnh Infographic.

Bước năm: Xuất file ảnh và lưu về máy tính cá nhân. Chuẩn bị cho trình

chiếu.

Dưới đây là một số sản phẩm Infographic có thể được sử dụng trong việc

dạy nội dung địa lí ngành thương mại.

2.2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học.

Trong quá trình dạy học chuyên đề địa lí ngành thương mại, chúng tôi đã sử

dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao.

Mỗi bài học, hoạt động học tập cần có sự kết hợp linh hoạt của nhiều phương

pháp, kĩ thuật dạy học. Trong chuyên đề này, chúng tôi chỉ đề cập tới một số

phương pháp, kĩ thuật dạy học tiêu biểu đã sử dụng.

2.2.1. Phương pháp dạy học

2.2.1.1. Dạy học dự án

Có thể hiểu dạy học dự án là một hình thức dạy học trong đó người học

thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp và có sự kết hợp giữa lý thuyết và

thực hành để tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học

thể hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là

hình thức làm việc cơ bản của dạy học dự án.

Có thể thấy những đặc điểm cơ bản của dạy học dự án bao gồm: Định

hướng thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, định hướng hứng thú người học,

tính phức hợp, định hướng hành động, tính tự lực cao của người học, cộng tác

làm việc và định hướng sản phẩm. Về mục tiêu, dạy học dự án vừa tạo ra sản

phẩm vừa thực hành nghiên cứu lại giải quyết được một vấn đề.

Dạy học dự án có những ưu điểm nổi trội sau: Gắn lý thuyết và thực hành,

tư duy và hành động, nhà trường và xã hội; kích thích động cơ và hứng thú cho

người học; phát huy tính tự lực và tính trách nhiệm; phát triển khả năng sáng

tạo; rèn luyện khả năng giải quyết những vấn đề phức hợp; rèn luyện tính bền bỉ

và kiên nhẫn; rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; rèn luyện năng lực đánh giá.

Đặc biệt, ưu điểm nổi bật nhất của dạy học dự án là tập trung vào một câu hỏi

lớn hoặc một vấn đề quan trọng có thể có nhiều quan điểm liên quan tới nhiều

bộ môn khác nhau. Đây còn là cơ hội đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt

động khác nhau dựa trên các thông tin có thể tiếp cận được, đòi hỏi thực hiện

trong một thời gian nhất định nhằm phát huy sự hợp tác.

Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là dạy học dự án không có những nhược

điểm. Thực tiễn cho thấy, dạy học dự án không phù hợp trong việc truyền thụ

kiến thức lý thuyết mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ

bản. Mặt khác, dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian vì vậy phương pháp dạy

này không thể thay thế cho phương pháp thuyết trình và luyện tập mà là hình

thức dạy học bổ sung cần thiết cho các phương pháp dạy học truyền thống. Về

kinh tế, dạy học dự án đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.

Thương mại là nội dung tương đối gần gũi với học sinh. Ví dụ: Giáo viên

có thể cho học sinh thực hiện 1 dự án nhỏ: “Tìm hiểu địa lí các ngành thương

mại”

- Học sinh và giáo viên cùng nhau thảo luận tìm ra chủ đề “Tìm hiểu địa lí

các ngành thương mại”

Dựa trên nhu cầu nguyện vọng của học sinh, giáo viên chia lớp thành các

nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm:

+ Nhóm 1,3,5: Ngành nội thương

+ Nhóm 2,4,6: Ngành ngoại thương

Mỗi nhóm sẽ tìm hiểu: tình hình phát triển và phân bố.

- Các nhóm thảo luận, lên kế hoạch, phân công nhiệm vụ dưới sự trợ giúp

của giáo viên.

- Các nhóm tiến hành thu thập tài liệu, thực địa, hoàn thành báo cáo.

- Các sản phẩm báo cáo, thảo luận trong thời gian 1 tiết học. (Có thể sử

dụng nhiều hình thức báo cáo khác nhau.)

2.2.1.2. Phương pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai giúp học sinh tìm hiểu quá trình liên quan đến việc

ra quyết định và tiếp cận quan điểm của người khác. Mặt khác khi tham gia

đóng vai học sinh phải thể hiện diễn xuất của mình, xuất phát từ thực tế cộng với

ý nghĩa, óc tưởng tượng, sáng tạo của học sinh đã tạo cho người học cảm xúc.

Đó là cơ sở học sinh quan tâm đến những vấn đề thực tế, đặc biệt đối với môn địa lí là

môn khoa học xã hội, gắn liền với thực tế cuộc sống, trình bày nhiều vấn đề gần gũi

với học sinh thì sử dụng phương pháp đóng vai sẽ mang lại hiệu quả cao.

Phương pháp này phù hợp khi áp dụng khi cho các em học sinh đứng

ở vị trí lao động, nhân lực của ngành thương mại, hoặc đóng vai các lực

lượng tham gia ngành thương mại nhưng ở các địa phương, vùng lãnh thổ

khác nhau. Phương pháp đạt hiệu quả cao nhất khi được kết hợp với

phương pháp làm việc nhóm và tranh luận.

Trong chuyên đề địa lí ngành thương mại, phương pháp này phù hợp

khi áp dụng cho các em học sinh học bài “Địa lí ngành thương mại và tài

chính ngân hàng”. Ví dụ ở phần vận dụng của bài, giáo viên yêu cầu học

sinh đóng vai bộ trưởng bộ Công thương đưa ra những biện pháp để thúc

đẩy sự hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

2.2.1.3. Phương pháp thảo luận nhóm

Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt học sinh vào môi

trường học tập (nghiên cứu, thảo luận...) theo các nhóm học sinh. Một trong

những lí do chính để sử dụng phương pháp này nhằm khuyến kích học sinh trao

đổi và biết cách làm hợp tác với người khác để học hỏi lẫn nhau, cùng chia sẻ

kinh nghiệm trong học tập. Phương pháp này giúp các em có khả năng tương tác

với người học khác, là một cách để học tập cách định hướng bài làm, sử dụng

phương tiện để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nó đòi hỏi thời gian nhất định để

các nhóm làm việc, thảo luận và trình bày.

Ở phần địa lí ngành thương mại, khi giảng dạy nội dung các nhân tố ảnh

hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại thì phương pháp thảo

luận nhóm là phương pháp có hiệu quả.

2.2.2. Một số kĩ thuật dạy học

2.2.2.1. Kĩ thuật động não

Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo

về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên được cổ

vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn

lốc” các ý tưởng). Quy tắc của động não: Không đánh giá và phê phán trong quá

trình thu thập ý tưởng của các thành viên; liên hệ với các ý tưởng đã được trình

bày; khuyến khích số lượng các ý tưởng; cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

Trong các bài học về địa lí ngành thương mại, có nhiều nội dung có thể sử

dụng kĩ thuật động não:

Ví dụ: Bài 37: Địa lí ngành thương mại và tài chính ngân hàng (Sách Kết

nối tri thức)

- Học sinh liệt kê các vai trò của ngành thương mại trong 1 phút ra giấy.

- Sau đó giáo viên gọi 1 học sinh lên bảng liệt kê, các học sinh khác lên bổ

sung thật nhanh. Trong quá trình học sinh liệt kê trên bảng, giáo viên không

đánh giá, không hạn chế ý kiến.

2.2.2.2. Kĩ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối

Những ý kiến khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận

nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh

luận không phải nhằm đánh bại ý kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới

nhiều phương diện khác nhau. Thông qua kĩ thuật dạy học này còn góp phần

phát triển ở học sinh năng lực ngôn ngữ và giao tiếp, hợp tác.

Ví dụ: Bài 37 “Địa lí các ngành thương mại và tài chính ngân hàng” (Sách

Kết nối tri thức), sau khi học xong nội dung chính của bài, giáo viên có thể đưa

ra câu hỏi vận dụng “Theo các em, nhập siêu là tốt hay không tốt?”

- Bước 1: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập

nhau về một luận điểm cần tranh luận. Chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu

nhiên hoặc theo nguyện vọng muốn đứng về phe ủng hộ (thế mạnh, thuận lợi),

hay phe phản đối (khó khăn, hạn chế…).

- Bước 2: Các thành viên trong các phe đưa ra ý kiến cá nhân, trao đổi trong

nhóm và đưa ra các lập luận của nhóm mình.

- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm đưa ra các ý kiến, lập luận của

nhóm mình, giáo viên đánh giá tổng kết, chính xác hóa nội dung nhận thức.

2.2.2.3. Kĩ thuật khăn trải bàn

Là một kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân

và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường

tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh, phát triển sự tương tác giữa học

sinh với học sinh.

Cách tiến hành:

- Chia học sinh thành các nhóm và phát giấy A0 cho các nhóm.

- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung

quanh thành các phần theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi vào vị trí

tương ứng với phần xung quanh.

-Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vòng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,

chủ đề và viết vào phần mang số của mình.

-Khi hết thời gian làm việc cá nhân, các thành viên trong nhóm chia sẻ,

thảo luận, thống nhất câu trả lời.

-Ý kiến thống nhất của nhóm được viết vào phần chính giữa.

Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kĩ thuật khăn trải bàn:

Nếu số học sinh trong một nhóm quá đông, có thể phát cho học sinh những

mãnh giấy nhỏ để học sinh ghi lại ý kiến cá nhân. Sau đó đính những ý kiến vào

phần khăn mang số của họ.

Trong quá trình thảo luận, có thể đính những ý kiến thống nhất vào giữa

khăn. Những ý kiến trùng nhau có thể đính chồng lên nhau. Nếu có những ý

kiến chưa thống nhất và cá nhân vẫn bảo lưu thì đính ở phần xung quanh khăn

trải bàn (khi trình bày có thể chia sẻ toàn lớp hoặc với riêng giáo viên).

Ví dụ: Dạy bài 37: “Địa lí ngành thương mại và ngành tài chính ngân hàng”

Hoạt động học tập: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và

phân bố thương mại.

- Chia học sinh thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh và phát giấy A0 cho các nhóm.

+ Nhóm 1: Tìm hiểu nhân tố vị trí địa lí

+ Nhóm 2: Tìm hiểu nhân tố trình độ phát triển kinh tế và lịch sử - văn hóa

+ Nhóm 3: Tìm hiểu nhân tố đặc điểm dân cư

+ Nhóm 4: Tìm hiểu nhân tố khoa học – công nghệ

+ Nhóm 5: Tìm hiểu nhân tố toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.

Mỗi nhóm sẽ tìm hiểu: ảnh hưởng của từng nhân tố tới sự phát triển và

phân bố ngành thương mại và lấy ví dụ chứng minh.

- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh. Chia phần xung

quanh thành 4 phần theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi vào vị trí

tương ứng với phần xung quanh. Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong vòng vài

phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và viết vào phần mang số của mình. Khi hết

thời gian làm việc cá nhân, các thành viên trong nhóm chia sẻ, thảo luận, thống

nhất câu trả lời. Ý kiến thống nhất của nhóm được viết vào phần chính giữa.

- Sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, giáo viên gọi 3

nhóm đại diện cho 3 nhiệm vụ dán phần giấy A0 lên bảng và trình bày, các

nhóm còn lại nhận xét, bổ sung.

- Giáo viên nhận xét, đánh giá nội dung trình bày và hoạt động của các nhóm.

CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG CÁC DẠNG CÂU HỎI PHẦN ĐỊA LÍ NGÀNH

THƯƠNG MẠI TRONG THI HỌC SINH GIỎI

3.1. Về lí thuyết

3.1.1 Dạng cây hỏi trình bầy, phân tích

3.1.1.1. Yêu cầu

Dạng phân tích và trình bày (hay nói đơn giản là dạng câu hỏi thuộc bài) là

dạng dễ nhất trong số các dạng câu hỏi lí thuyết và ít khi gặp trong đề thi học

sinh giỏi quốc gia, khu vực nhưng không đồng nghĩa với việc thí sinh có thể đạt

điểm tối đa. Đối với dạng này, cần chú ý một số yêu cầu sau đây:

- Hiểu và nắm vững kiến thức cơ bản trong SGK Địa lí 10. Đây là yêu cầu tối

thiểu bởi một lí do đơn giản không học bài, không nắm được kiến thức cơ bản

thì không nên tốn thời gian và cả công sức, tiền bạc vào việc thi cử.

- Tái hiện, sắp xếp (đôi khi cả chọn lọc) kiến thức cơ bản và trình bày theo

yêu cầu câu hỏi. Điều này chủ yếu nhằm làm cho bài làm đúng trọng tâm và

thêm mạch lạc.

3.1.1.2. Hướng dẫn trả lời

Các câu hỏi thuộc dạng trình bày rất đa dạng về nội dung. Khi cần kiểm tra

kiến thức cơ bản của thí sinh, người ta có thể đưa ra câu hỏi ở bất cứ nội dung

nào trong bài "Địa lí ngành thương mại và ngành tài chính ngân hàng". Do vậy,

ở đây không đặt vấn đề phân loại câu hỏi. Có chăng chỉ là phân loại câu hỏi theo

nội dung SGK.

Có thể nhận biết dạng câu hỏi trình bày qua các từ hoặc cụm từ như "trình

bày", "phân tích","nêu" hoặc "như thế nào?", "thế nào?","gì?"...

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể:

+ Phân tích vai trò của ngành thương mại.

+ Phân tích đặc điểm của ngành thương mại.

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, phân bố ngành thương

mại.

+ Trình bày tình hình phát triển của ngành thương mại.

Trả lời các câu hỏi thuộc dạng trình bày không theo một mẫu nhất định nào

cả. Dù là dễ vì chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản nhưng không được chủ quan

và nhất là không để mất điểm ở các câu hỏi thuộc bài. Việc giải các câu hỏi này,

về nguyên tắc, cần được thực hiện theo các bước sau đây:

- Bước 1 : Nhận dạng câu hỏi là bước đầu tiên cần phải làm. Việc nhận dạng ở

đây khá dễ dàng và cơ sở của nó chủ yếu dựa vào hình thức câu hỏi như đã nêu ở

trên.

- Bước 2 : Bước tiếp theo là tái hiện kiến thức đã học và trả lời theo yêu cầu

câu hỏi.

3.1.1.3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Phân tích vai trò của ngành thương mại đối với việc phát triển kinh tế - xã hội

* Thương mại là khâu nối liền sản xuất với tiêu dùng thông qua việc luân

chuyển hàng hóa, dịch vụ gíừa người bán và người mua.

* Vai trò:

- Hoạt động thương mại có vai trò điều tiết sản xuất. Ngành thương mại

phát triển giúp cho sự trao đổi được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển sản xuất

hàng hóa. Hoạt động thương mại còn có vai trò hướng dẫn tiêu dùng.

- Nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và

phân công lao động theo vùng và lãnh thồ.

- Ngoại thương phát triển góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất

nước, gắn liền thị trường trong nước với thị trường thế giới rộng lớn.

Ví dụ 2: Phân tích vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu.

*Vai trò của xuất khẩu:

- Xuất khẩu thu ngoại tệ tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu

nhập khẩu và tích lũy phát triển sản xuất.

- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng

trưởng kinh tế, làm cho sản lượng sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua mở

rộng với thị trường quốc tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô

sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu tạo phản ứng dây

chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả là tăng tổng sản

phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả.

- Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất và

nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường

thế giới về quy cách, chất lượng sản phẩm thì một mặt phải đổi mới trang thiết

bị phục vụ sản xuất, một mặt người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi

những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.

- Xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo

hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất

nước.

- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và có hiệu quả đến

nâng cao mức sống của nhân dân.

- Xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các nước.

*Vai trò của nhập khẩu:

- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa đất nước.

- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển

kinh tế cân đối và ổn định.

- Góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu vừa

thỏa mãn nhu cầu trực tiếp về hàng tiêu dùng đồng thời đảm bảo đầu vào cho

sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động đồng thời qua đó tác động

tích cực lại công tác xuất khẩu.

- Nhập khẩu tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho hoạt động sản xuất

trong nước. Hàng hóa nhập khẩu càng đa dạng và chất lượng thì thì đòi hỏi các

hoạt động sản xuất trong nước phải luôn cải tiến chất lượng, mẫu mã, giá cả để

có thể cạnh tranh

Ví dụ 3: Phân tích tác động của thương mại đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.

* Khái quát

- Thương mại gồm xuất khẩu và nhập khẩu

- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là tổng thể nền kinh tế gồm vùng chuyên canh,

khu công nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm, có mối quan hệ lẫn nhau.

- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là sự xuất hiện ngày càng nhiều

các khu công nghiệp, vùng chuyên canh, trung tâm công nghiệp…

* Tác động của thương mại đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ

+ Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển, thúc đẩy sự phát triển của các

ngành kinh tế, làm xuất hiện các vùng chuyên canh, khu công nghiệp, khu chế xuất

+ Ngược lại: Hoạt động xuất khẩu, nhập kém phát triển thì sẽ hạn chế sự ra

đời của các vùng chuyên canh, khu công nghiệp, khu chế xuất.

Ví dụ 4: Phân tích vai trò điều tiết sản xuất của ngành thương mại

- Thương mại là khâu nối sản xuất với tiêu dùng, giúp tái sản xuất mở rộng ở

quy mô lớn hơn.

- Thương mại phát triển giúp sự trao đổi được mở rộng, thúc đẩy phát triển

sản xuất hàng hóa.

- Giúp các nhà sản xuất thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng.

- Có vai trò hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới; góp

phần định hướng cho sản xuất.

Ví dụ 5: Phân tích những tác động tích cực của việc nhập siêu.

- Đẩy mạnh nhập khẩu với chính sách đúng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất

trong nước phát triển.

- Nhập khẩu thiết bị, máy móc góp phần hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật

của các ngành kinh tế.

- Nhập khẩu nguyên liêu, nhiên liệu cho phép mở rộng sản xuất, bù đắp các

nhu cầu trong nước chưa đáp ứng được, góp phần nâng cao chất lượng và sức

cạnh tranh của sản phẩm.

- Nhập khẩu hàng hóa tạo môi trường cạnh tranh cần thiết giữa hàng nội địa

và hàng ngoại nhập, thúc đẩy cơ sở trong nước nâng cao chất lượng, cải tiến

mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm,…

Ví dụ 6. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động xuất, nhập khẩu với sự phân

công lao động theo lãnh thổ trên thế giới.

- Phân công lao động theo lãnh thổ:

+ Mỗi lãnh thổ dựa vào thế mạnh của mình để sản xuất ra các sản phẩm hàng

hóa, trao đổi với các lãnh thổ khác; mặt khác lại tiêu thụ các sản phẩm của lãnh

thổ khác mà mình cần.

+ Mỗi lãnh thổ tham gia vào quá trình phân công lao động với cả hai khía cạnh:

cung cấp các sản phẩm hàng hóa, tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa.

- Xuất nhập khẩu: là hoạt động trao đổi hàng hóa qua lại giữa các nước.

- Sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu sẽ thúc đẩy sự phân công lao động

giữa các vùng.

+ Việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giữa các lãnh thổ được tiến hành

thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.

+ Xuất nhập khẩu đòi hỏi tăng cường sản xuất, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

+ Xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho phát triển hàng hóa qui mô lớn.

- Phân công lao động theo lãnh thổ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thông

qua nhu cầu và khả năng cung cấp các mặt hàng dựa trên các thế mạnh vốn có

Ví dụ 7. Phân tích mối quan hệ giữa thương mại với các ngành sản xuất vật

chất.

 Khái niệm thương mại, ngành sản xuất vật chất.

 Thương mại tác động đến các ngành sản xuất vật chất (phân tích vai trò của

thương mại )

 Ngành sản xuất vật chất tác động thương mại

- Ngành sản xuất vật chất phát triển tạo khối lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng,

thúcđẩy nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các vùng, các quốc gia.

- Việc tái sản xuất mở rộng ngành sản xuất vật chất thúc đẩy yêu cầu nhập khẩu

nguyên nhiên liệu, tư liệu sản xuất đề nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính

cạnh tranh của sản phẩm, tạo cơ cấu sản phẩm đa dạng.

Ví dụ 8. Phân tích mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu

- Không thể đẩy mạnh nhập khẩu mà không dựa trên đẩy mạnh xuất khẩu (vì

không thể thanh toánđược, các gánh nặng nợ nước ngoài ngày càng cao).

- Việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng tất yếu sẽ thúc đẩy nhập khẩu do tăng cường sự

tham gia của đất nước vào quá trình phân công lao động quốc tế; đồng thời phải

đẩy mạnh nhập khẩu các loại nguyên liệu, nhiên liệu và cả máy móc, thiết bị để

mở rộng sản xuất...

Ví dụ 9. Phân tích tác động của hoạt động xuất nhập khẩu đến sự phát triển

kinh tế của một nước

- Hoạt động xuất khẩu:

+ Hoạt động xuất khẩu tạo đầu ra cho sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế của nhiều

ngành sản xuất. + Việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo vốn cho công nghiệp hóa, tạo

việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo điều kiện để đẩy mạnh nhập khẩu.

- Hoạt động nhập khẩu:

+ Việc đẩy mạnh nhập khẩu sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước phát

triển.

+ Nhập khẩu thiết bị, máy móc góp phần hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật

của các ngành kinh tế.

+ Nhập khẩu nguyên liệu, nhiên liệu cho phép mở rộng sản xuất, bù đắp các nhu

cầu trong nước mà chưa đáp ứng được, tạo điều kiện nâng cao chất lượng và sức

cạnh tranh của sản phẩm.

+ Việc nhập khẩu hàng hóa còn có thể tạo ra môi trường cạnh tranh cần thiết

giữa hàng nội địa và hàng nhập, thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước nâng

cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm...

Ví dụ 10. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lương

thực trên thế giới hiện nay, liên hệ Việt Nam.

* Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lương thực

- Sản xuất lương thực ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu. Hoạt động sản xuất

có sự khác nhau giữa các khu vực nên thúc đẩy nhu cầu trao đổi.

- Hoạt động thương mại phát triển: thị trường thế giới ngày càng mở rộng cùng

với quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa; hình thành thị trường thống nhất trên

thế giới. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng phát triển (giao thông vận tải, thông tin liên lạc

giúp quá trình vận chuyển, giao dịch sản phẩm lương thực nhanh chóng, thuận

lợi hơn)

- Hiện nay, các vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu, dịch bệnh, chiến tranh…

cũng có ảnh hưởng lớn đến sản xuất lương thực và hoạt động thương mại thế

giới

* Liên hệ Việt Nam

- Việt Nam có truyền thống trồng lúa nước từ lâu đời. Hiện nay nước ta là nước

xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới với sản lượng và chất lượng cao, nhất là

trong thời kì hội nhập, mở rộng giao thương

- Tình trạng khô hạn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, chiến tranh – xung đột ở

một số khu vực… làm gia tăng nhu cầu lương thực, tạo ra thời cơ cho Việt Nam

trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu lương thực.

3.1.2. Dạng câu hỏi chứng minh

3.1.2.1. Yêu cầu

Dạng câu hỏi chứng minh cũng là dạng câu hỏi thường gặp trong các đề thi

tuyển sinh cũng như các đề thi học sinh giỏi. Để đạt được kết quả tốt câu hỏi

chứng minh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

- Nắm vững kiến thức cơ bản là yêu cầu đầu tiên. Đối với dạng chứng

minh, ngoài lượng kiến thức còn phải sử dụng các số liệu chủ yếu liên quan tới

yêu cầu câu hỏi. Số liệu về địa lí thương mại đại cương khá hiếm, đặc biệt là việc

cập nhật các số liệu mới.

- Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cũng như số liệu cần thiết để chứng

minh. Đây cũng là một yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và tập

trung vào việc tìm ra đủ chứng cứ chứng minh.

- Đưa ra các bằng chứng dựa trên cơ sở kiến thức cơ bản và số liệu thống

kê đã được chọn lọc. Chất lượng của bài thi trong trường hợp này phụ thuộc nhiều

vào các bằng chứng có sức thuyết phục.

3.1.2.2. Hướng dẫn trả lời

Dạng chứng minh được chia thành 2 loại. Đó là loại câu hỏi chứng minh

hiện trạng và loại câu hỏi chứng minh tiềm năng. Tuy nhiên, đối với nội dung về

địa lí giao thông vận tải thì chủ yếu liên quan đến khả năng, các câu hỏi hiện trạng

chủ yếu liên quan đến sự phân bố và sự phát triển của thương mại thì đa số các

câu hỏi dạng chứng minh thường gắn với hiện trạng.

Cách giải loại câu hỏi chứng minh, nhìn chung, không theo một mẫu nhất

định nào cả. Câu hỏi yêu cầu như thế nào thì phải đưa ra các bằng chứng tương ứng

như thế để chứng minh. Do không có mẫu nên chỉ có thể đưa ra quy trình. Quy trình

giải loại câu hỏi chứng minh hiện trạng cần được thực hiện theo 3 bước sau đây:

+ Bước 1: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi

yêu cầu phải chứng minh cái gì. Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan

trọng để định hướng và lựa chọn cách giải phù hợp.

+ Bước 2: Hệ thống hoá kiến thức và số liệu liên quan đến câu hỏi. Ở đây

có 2 điểm cần chú ý gắn với kiến thức và số liệu.

• Về kiến thức, cần phải dựa vào yêu cầu của câu hỏi để chọn lọc các kiến

thức thích hợp

• Về số liệu nên khai thác trong sách giáo khoa và các nguồn số liệu tin cậy

+ Bước 3: Sử dụng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh

theo yêu cầu của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có

tính thuyết phục cao.

Trong quá trình triển khai quy trình này, cần lưu ý để tìm ra các bằng chứng

thường không thể dựa vào một mẫu nào cả, mà đòi hỏi sự linh hoạt của thí sinh trên cơ

sở phát hiện các mối liên hệ giữa yêu cầu của câu hỏi với hệ thống kiến thức đã học.

3.1.2.3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1. Chứng minh rằng thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập

khẩu, nền kinh tế trong nước có động lực mạnh mẽ để phát triển.

- Xuất khẩu: tạo đầu ra cho sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất, tạo vốn cho CNH,

tạoviệc làm, tăng thu nhập cho lao động…

- Nhập khẩu: nhập khẩu các loại nguyên nhiên liệu, máy móc giúp hiện đại hoá

CSVCKT các ngành kinh tế, mở rộng sản xuất, bù đắp thiếu hụt trong nước, nâng

cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo môi trường cạnh tranh cần

thiết...

Ví dụ 2. Chứng minh răng “Trong quá trình CNH ở các nước đang phát triển,

nhập siêu là xu thế phổ biến”

- Nêu khái niệm nhập siêu

- Đặc điểm kinh tế xã hội các nước đang phát triển tỉ trọng khu vực I còn cao,

hàng xuất chủ yếu từ Nông nghiệp, thủy sản, khoảng sản, hàng công nghiệp gia

công (dệt may, giầy da), đây là những mặt hàng có giá trị thấp.

* Quá trình CNH là quá trình chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp

sang công nghiệp.

- Quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi nhu cầu nhập trang thiết bị máy móc, nguyên

vật liệu phục vụ phát triển công nghiệp, nhập cả các hàng tiêu dùng cao cấp,

những hàng NK có giá trị cao hơn nhiều. Vì vậy xu hướng giá trị xuất khẩu thấp

hơn giá trị nhập khẩu (nhập siêu)

* Ý nghĩa của nhập siêu ở các nước đang phát triển đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa, tiếp cận khoa học – công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao

chất lượng cuộc sống, khai thác các nguồn lực trong nước ..

3.1.3. Dạng câu hỏi so sánh

3.1.3.1. Yêu cầu

Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó và có tần suất xuất hiện cao

nhất trong câu hỏi phần vùng của đề thi học sinh giỏi quốc gia nhưng nếu như

nắm vững cách giải thì không phải là không thể đạt được điểm cao. Đối với

dạng này, cần đảm bảo được một số yêu cầu chủ yếu sau đây:

- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu không chỉ

đối với dạng so sánh, mà còn với tất cả các dạng câu hỏi khác.

- Sau đó, cần biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến thức để dễ

dàng cho việc so sánh.

- Cuối cùng, biết cách khái quát hoá kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so sánh. Việc xác định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý. 3.1.3.2. Hướng dẫn trả lời

Phân loại các câu hỏi so sánh chỉ mang tính chất tương đối, nhưng lại có

giá trị thực dụng cao. Về đại thể, có thể phân tất cả các câu hỏi so sánh thành 2

loại:

- Loại câu hỏi so sánh hai (hay nhiều) chỉnh thể với nhau (gọi tắt là so

sánh chỉnh thể). Chỉnh thể ở đây có thể hiểu như là một đối tượng địa lí tương

đối hoàn chỉnh như một nội dung trọn vẹn nào đó về địa lí thương mại. Với các

chỉnh thể này, việc so sánh phải đa chiều, toàn diện. Ví dụ: So sánh ngành nội

thương và ngoại thương.

- Loại câu hỏi so sánh một bộ phận (hay một phần, một khía cạnh) của hai

(hay nhiều) chỉnh thể (gọi tắt là so sánh bộ phận). Yêu cầu của nó đòi hỏi sự so

sánh không phải toàn bộ chỉnh thể, mà chỉ là một bộ phận nào đó (hoặc một khía

cạnh) của các chỉnh thể với nhau. Xin nêu một vài ví dụ sau đây: Nêu sự khác

nhau vai trò giữa ngành nội thương và ngành ngoại thương.

Mặc dù các câu hỏi thuộc dạng so sánh được chia thành 2 loại, nhưng

cách giải đều có cùng một quy trình. Dù đó là so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ

phận đều phải theo quy trình gồm có 3 bước sau đây:

+ Bước 1: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so

sánh.Về nguyên tắc, đối với câu hỏi so sánh nhất thiết phải làm rõ sự giống nhau

và khác nhau giữa các đối tượng. Trước hết cần đọc kĩ câu hỏi và xem yêu cầu

của nó là gì. Có thể có 2 cách hỏi và tuỳ theo từng cách hỏi cụ thể mà chọn cách

trả lời cho thích hợp.

Ở cách thứ nhất, yêu cầu của câu hỏi là so sánh. Khi câu hỏi yêu cầu so

sánh thì bắt buộc phải làm nổi bật sự giống nhau và khác nhau.

Ở cách thứ hai, câu hỏi chỉ yêu cầu tìm sự khác nhau (hoặc giống nhau).

+ Bước 2: Xác định các tiêu chí để so sánh.

Xác định các tiêu chí để so sánh là bước có ý nghĩa quyết định đến chất

lượng bài thi bởi vì trình bày sự giống nhau và khác nhau theo các tiêu chí giúp

cho bài làm trở nên mạch lạc và giảm thiểu việc bỏ sót ý.

Thực tiễn chỉ ra rằng, nếu bỏ qua bước này bài làm sẽ rất lộn xộn, bỏ sót

nhiều ý và kết quả là điểm rất thấp. Trong quá trình làm bài, mặc dù có thể đã

nhận dạng được câu hỏi, nhưng do không xác định các tiêu chí để so sánh nên

thường rơi vào tình trạng nhớ đến đâu viết đến đấy.

Muốn xác định tương đối chính xác các tiêu chí để so sánh, cần phải biết

hệ thống và khái quát hoá kiến thức đã học. Mặt khác, cũng cần chú ý đến loại

câu hỏi (so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ phận) để lựa chọn tiêu chí cho phù

hợp. Rõ ràng, đối với dạng câu hỏi so sánh việc xác định được các tiêu chí có

tầm quan trọng đặc biệt.

+ Bước 3: "Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học.

Sau khi định hướng trả lời và xác định được tiêu chí, bước cuối cùng là

dùng kiến thức cơ bản đã học để "lấp đầy"các tiêu chí được lựa chọn. Kinh

nghiệm chỉ ra rằng, đối với câu hỏi so sánh nên đưa ra khoảng 3 tiêu chí. Nếu có

quá ít tiêu chí thì dễ bị sót ý, nhưng nhiều tiêu chí quá dẫn tới sự phức tạp hoá

không cần thiết, hay không đủ kiến thức để lấp đầy hết các tiêu chí. Tất nhiên,

việc quyết định số lượng tiêu chí phụ thuộc nhiều vào yêu cầu của câu hỏi.

Để bài làm mạch lạc, đối với mỗi phần (giống nhau, khác nhau) cần phải

so sánh lần lượt theo từng tiêu chí. Khi trình bày sự giống nhau, cần làm rõ các

đối tượng phải so sánh có sự tương đồng như thế nào theo từng tiêu chí. Sau đó,

tiếp tục làm tương tự như vậy đối với phần khác nhau.

Khi làm bài, có thể có 2 cách thể hiện. Cách thứ nhất là chia đôi tờ giấy

thi theo chiều dọc, một bên trình bày sự giống nhau và bên kia là sự khác nhau.

Cách này không nên sử dụng vì sự hạn hẹp về diện tích của phần nửa tờ giấy thi.

Cách thứ hai là lần lượt phân tích sự giống nhau, rồi đến sự khác nhau theo từng

tiêu chí. Nên chọn cách này vì có thể trình bày được chi tiết, đầy đủ nội dung

cần phải so sánh, mà không bị giới hạn bởi tờ giấy thi.

Một điểm nữa cần lưu ý là tương quan về lượng kiến thức phải sử dụng và

về cả số điểm giữa hai phần (giống nhau, khác nhau). Ở phần giống nhau, lượng

kiến thức thường ít hơn, bởi vì đây là những điểm chung, tương đồng giữa các

đối tượng phải so sánh. Vì thế, trong cơ cấu tổng số điểm dành cho cả câu hỏi,

phần này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ (thường vào khoảng 1/3 tổng số điểm). Ngược

lại, ở phần khác nhau, lượng kiến thức thường nhiều hơn và số điểm cũng cao

hơn (thường vào khoảng 2/3 tổng số điểm).

Đối với câu hỏi so sánh, có 2 trường hợp thí sinh dễ bị mất điểm do bỏ sót

ý với những nguyên nhân hầu như trái ngược nhau. Trường hợp thứ nhất là ở

phần giống nhau. Để tìm ra sự tương đồng, lượng kiến thức sử dụng tuy ít nhưng

lại đòi hỏi mức độ khái quát hoá cao. Đó chính là lí do dễ dẫn đến bỏ sót ý và

mất điểm. Trường hợp thứ hai, ngược lại, là ở phần khác nhau. Ở phần này đòi

hỏi phải có sự chi tiết, tỉ mỉ về kiến thức cơ bản để lấp đầy các tiêu chí giữa hai

(hay nhiều) đối tượng phải so sánh. Nếu như không lưu ý đầy đủ thì cũng dễ sót

ý và mất điểm.

3.1.3.3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1. Phân biệt ngành nội thương và ngành ngoại thương.

a. Khái niệm

- Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong một

quốc gia.

- Ngoại thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa

các quốc gia.

* Nội thương

b. Vai trò

- Nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và

phân công lao động theo vùng và lãnh thồ.

- Thương nghiệp bán lẻ còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân

trong xã hội.

* Ngoại thương: Ngoại thương phát triển góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, gắn liền thị trường trong nước với thị trường thế giới rộng lớn, làm cho nền kinh tế đất nước trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới.

Ví dụ 2. Phân biệt cán cân xuất nhập khẩu và cơ cấu xuất nhập khẩu

a. Cán cân xuất nhập khẩu:

- Quan hệ so sánh giá trị giữa hàng xuất khẩu với giá trị hàng nhập khẩu được

gọi là cán cân xuất nhập khẩu

- Nếu giá trị hàng xuất khẩu mà lớn hơn giá trị hàng nhập khẩu thì gọi là xuất siêu.

Ngược lại, nếu giá trị hàng xuất khẩu mà hơn giá trị hàng nhập khẩu thì gọi là nhập

siêu.

b. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:

- Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chƣa qua chế

biến và các sản phẩm đã qua chế biến.

- Các mặt hàng nhập khẩu có thể chia thành các nhóm: tƣ liệu sản xuất ( nguyên

liệu, máy móc, thiết bị…) và sản phẩm tiêu dùng.

- Ngoài việc xuất và nhập khẩu hàng hóa, các nƣớc còn xuất nhập khẩu các dịch

vụ thương mại.

Ví dụ 3. So sánh cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu giữa các nước phát triển và nước đang phát triển. Tại sao có sự khác nhau đó?

1. So sánh

* Giống nhau

- Cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu đa dạng.

+ Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chưa

qua chế biến và các sản phẩm đã qua chế biến.

+ Các mặt hàng nhập khẩu có thể chia thành các nhóm: tư liệu sản xuất

(nguyên liệu, máy móc, thiết bị...) và sản phẩm tiêu dùng.

+ Ngoài việc xuất và nhập khẩu hàng hoá, các nước còn xuất và nhập

khẩu các dịch vụ thương mại.

* Khác nhau

- Nước phát triển: xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến, máy công cụ, thiết bị toàn bộ, nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu khoáng sản, nhiên liệu (đặc biệt là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp.

- Nước đang phát triển: xuất khẩu chủ yếu là các loại sản phẩm phẩm của các cây công nghiệp đặc sản, lâm sản, nguyên liệu và khoáng sản, nhập khẩu chủ yếu là các sản phẩm công nghiệp chế biến, máy công cụ, lương thực, thực phẩm.

2. Giải thích

- Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phát

triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, nguyên liệu…

3.1.4. Dạng câu hỏi giải thích

3.1.4.1. Yêu cầu

Dạng câu hỏi giải thích thường xuyên xuất hiện trong các đề thi học sinh

giỏi quốc gia. Đây là một dạng câu hỏi khó, đòi hỏi thí sinh không chỉ nắm vững

kiến thức cơ bản, mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng

địa lí.

Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu thí sinh phải:

- Nắm vững kiến thức cơ bản trong chương trình và SGK.

- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi.

- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của

chúng để tìm ra nguyên nhân.

3.1.4.2. Hướng dẫn trả lời

Loại câu hỏi này thường xuyên gặp trong các đề thi học sinh giỏi quốc gia

môn Địa lí. Cái khó nhất của câu hỏi là ở chỗ cách giải không theo một mẫu nào

cả. Tuỳ theo yêu cầu của câu hỏi phải tìm ra cách lí giải sao cho thích hợp. Do

cách giải không có mẫu cố định nên không thể hướng dẫn cụ thể như các loại câu

hỏi có mẫu. Ở đây chỉ xin gợi ý quy trình giải loại câu hỏi này, gồm 3 bước sau

đây:

+ Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi yêu cầu phải giải thích cái gì.

Việc đọc kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho thí sinh có được định hướng trả lời.

+ Bước 2: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và

tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp thí

sinh có được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời:

+ Bước 3: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.

Để thực hiện 3 bước nói trên cần nắm vững kiến thức cơ bản, đồng thời lại

phải có sự linh hoạt.

3.1.4.3. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1 Tại sao thương mại được coi là mạch máu của nền kinh

tế?

- Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua việc trao đổi,

luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa người bán và người mua. Trong nền

kinh tế thị trường thì sản xuất hàng hóa phát triển mạnh làm tăng vai trò

của thương mại.

- Điều tiết sản xuất, giúp hàng hoá được trao đổi, mở rộng thị trưởng và

thúc đẩy phát triển sản xuất. - Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ

trong nước và quốc tế, làm cho nền kinh tế mỗi nước là mộ bộ phận khăng

khít của nền kinh tế thế giới. Thương mại là cầu nối thị trường trong nước

với thị trường thế giới. Trong thời đại ngày nay, thương mại phát triển thể

hiện rõ xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa, t đó góp phần đẩy mạnh hội nhập

với khu vực và thế giới.

- Hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra tập quán tiêu dùng mới, thị hiếu mới.

Ví dụ 2.Tại sao trong nền kinh tế thị trường, thương mại có vai trò đặc biệt

quan trọng?

- Thương mại có nguồn gốc từ sản xuất hàng hóa.Trong nền kinh tế thị

trường thì sản xuất hàng hóa phát triển mạnh làm tăng vai trò của thương mại.

- Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của thị trường trong, ngoài nước

tác động mạnh mẽ đến việc hình thành quỵ mô, cơ cấu, hướng CNH sản xuất

vùng lãnh thổ. Thương mại điều tiết sự tác động đó.

- Thương mại đem lại hiệu quả to lớn về kinh tế xã hội. Là cầu nối thị

trường trong nước với thị trường thế giới.

- Trong thời đại ngày nay, thương mại phát triên thê hiện rõ xu thê toàn

câu hóa, khu vực hóa, từ đó góp phần đẩy mạnh hội nhập với khu vực và thê

giới.

Ví dụ 3.Thị trường là gì? Tại sao giá cả trên thị trường luôn biến động?

- Thị ưường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa người bán (bên bán) và người

mua (bên mua).

- Giá cả trên thị trường luôn biến động vì phụ thuộc vào quan hệ cung

và cầu.

+ Nếu cung lớn hơn cầu, thì hàng hóa ế thừa, giá cả trên thị trường có

xu hướng giảm.

+ Nếu cung nhổ hơn cầu, thì hàng hoá khan hiếm, giá cả tăng.

Ví dụ 3. Giải thích tại sao ngành thương mại trên thế giới hiện nay phát triển mạnh.

- Kinh tế ngày càng phát triển, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, nguồn

hàng hóa dồi dào, đa dạng, tạo điều kiện cho xuất khẩu tăng.

Sản xuất phát triển nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu

cho sản xuất lớn, ngoại thương phát triển mạnh.

- Hội nhập sâu, rộng, toàn cầu hóa đã tạo thị trường rộng lớn đã khiến

thị trường bên ngoài mở rộng. Thị trường trong nước ngày càng phát triển

- Khác: giao thông vận tải phát triển, thông tin liên lạc thuận tiện, khoa

học kĩ thuật phát triển, thủ tục hải quan thông thoáng hơn… Ví dụ 4. Tại sao trong quá trình công nghiệp hoá các nước đang phát triển cần

tăngcường đẩy mạnh xuất khẩu?

- Kinh tế chưa phát triển; thiếu vốn đầu tƣ trong khi có thế mạnh nổi bật về tài

nguyên và lao động..

- Xuất khẩu: tạo đầu ra cho sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế của nhiều ngành sản

xuất

- Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng, đẩy nhanh tốc độ

tăng trưởng và sự chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hoá – hiện đại hoá.

- Việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo vốn cho công nghiệp hóa, tạo việc làm cho ngƣời

lao động, tạo điều kiện để đẩy mạnh nhập khẩu.

Ví dụ 5. Tại sao nhìn vào cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu của một quốc gia, có

thể biết được trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó?

- Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chưa

qua chế biến và các sản phẩm đã qua chế biến. Các mặt hàng nhập khẩu có thể

chia thành các nhóm: tư liệu sản xuất (nguyên liệu, máy móc, thiết bị…) và hàng

tiêu dùng. Ngoài việc xuất, nhập khẩu hàng hóa, các nước còn xuất khẩu và

nhập khẩu các dịch vụ và thương mại.

- Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế kém phát triển,

chiếm tỉ trọng cao là các loại sản phẩm của các cây công nghiệp đặc sản, lâm

sản, nguyên liệu và khoáng sản. Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu của các nước

này, chiếm tỉ trọng cao là các sản phẩm của công nghiệp chế biến, máy công cụ,

lương thực, thực phẩm.

- Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của các nước có nền kinh tế phát triển,

chiếm vị trí hàng đầu là sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến, các máy

coog cụ, thiết bị toàn bộ…Còn trong cơ cấu hàng nhập khẩu có nguyên liệu

khoáng sản, nhiên liệu (đặc biệt là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp.

- Do vậy nhìn vào cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu của một quốc gia có thể

biết được trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó.

Ví dụ 6. Tại sao nói nhìn vào cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của một nước có

thểbiết được nước đó có nền kinh tế phát triển hay kém phát triển?

- Các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu có thể chia ra thành

+ Các mặt hàng xuất khẩu: nguyên liệu chưa qua chế biến và sản phẩm đã qua

chế biến.

+ Các mặt hàng nhập khẩu: tư liệu sản xuất và mặt hàng tiêu dùng.

- Trên thực tế, ở các nƣớc kém phát triển:

+ Cơ cấu hàng xuất khẩu: sản phẩm các cây công nghiệp đặc sản, lâm sản,

nguyên

liệu và khoáng sản

+ Cơ cấu hàng nhập khẩu: sản phẩm của công nghiệp chế biến, máy công cụ,

lương thực, thực phẩm

- Ở các nước phát triển:

+ Cơ cấu hàng xuất khẩu: sản phẩm của công nghiệp chế biến, máy công cụ,

thiết bị toàn bộ.

+ Trong cơ cấu hàng nhập khâu, có nguyên liệu khoáng sản, nhiên liệu (đặc biệt

là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp.

Ví dụ 7. Tại sao nói thương mại kích thích sản xuất phát triển và có tác

động mạnh mẽ đến tái sản xuất và mở rộng sản xuất?

- Thương mại là khâu nối giữa sản xuất và tiêu dùng: Cung ứng nguyên liệu,

vật tƣ, máy móc đến việc tiêu thụ sản phẩm

- Tác động tái đến sản xuất mở rộng của xã hội:

+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng.

+ Tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới (sản phẩm, chất lượng, số lượng), làm

cho sản xuất phải phát triển ở quy mô và chất lượng cao hơn để đáp ứng tiêu

dùng. Tiếp tục lại tạo ra nhu cầu mới...

Ví dụ 8. Tại sao nói sự phát triển của hoạt động nội thƣơng sẽ thúc đẩy sự

phân công lao động giữa các vùng?

- Phân công lao động theo lãnh thổ: Mỗi lãnh thổ dựa vào thế mạnh của

mình để sản xuất ra các sản phẩm hàng hoá, trao đổi với các ỉãnh thổ khác; mặt

khác, lại tiêu thụ các sản phẩm của các lănh thổ khác mà mình cần. Mỗi lãnh thổ

tham gia vào nhân công lao động với cả hai khía cạnh: cung cấp các sản phẩm

hàng hoá, tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá.

- Xuất nhập khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.

- Việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giữa các lãnh thổ được tiến

hành thông qua xuất nhập khẩu.

- Xuất nhập khẩu đòi hỏi tăng cương sãh xuất, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

- Xuất nhập khầu tạo điều kiện cho phát triển sản xuất hàng hoá quỵ mô

lớn.

Ví dụ 9. Tại sao nói hoạt động xuất khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt

động nhập khẩu?

- Không thể đẩy mạnh nhập khẩu mà không dựa trên đẩy mạnh xuất khẩu (vì

không thể thanh toán được, các gánh nặng nợ nước ngoài sẽ ngày càng cao).

- Việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng tất yếu sẽ thúc đẩy nhập khẩu do tăng cường sự

tham gia của đất nước vào quá trình phân công lao động quốc tế; đồng thời phải

đẩymạnh nhập khẩu các loại nguyên liệu, nhiên liệu và cả máy móc, thiết bị để

Ví dụ 10. Giải thích vì sao một nước xuất siêu chưa hẳn đã tích cực và một

nước nhập siêu chưa hẳn đã tiêu cực.

- Nước xuất siêu, nhưng xuất khẩu chủ yếu là tài nguyên ở dạng thô (khoáng sản

khai thác...) và lao động, giá trị thấp và làm cho tài nguyên ngày càng bị cạn

kiệt... thìkhông thể xem là tích cực được. Chỉ được xem là tích cực khi xuất

khẩu chủ yếu là thiếtbị, máy móc, sản phẩm khác của các ngành kinh tế trong

nước tạo ra.

- Nước nhập siêu, nhưng nhập khẩu chủ yếu là nguyên, nhiên liệu, năng lượng,

vật tư, thiết bị, máy móc đế phát triến sản xuất... thì không phải là tiêu cực. Chỉ

tiêu cực khi nhập siêu là do nhập khẩu nhiều mặt hàng xa xỉ phục vụ đời sống xa

hoa, lãng phí của một bộ phận người trong nước.

Ví dụ 11. Vì sao các nước tư bản phát triển đang kiểm soát ngày càng lớn thị

trường thế giới?

- Đây là các nền kinh tế hàng đầu thế giới: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu, Úc,… đều là

các quốc giacó nền kinh tế đứng ở thứ hạng cao thế giới, chiếm phần lớn tổng tài

sản thế giới.

- Là các nƣớc sở hữu những ngoại tệ mạnh: Đô la Mĩ, đồng Ơ rô, đồng Yên

Nhật, đồng Bảng Anh,… đây là những ngoại tệ đƣợc sử dụng trong giao dịch

thƣơng mại thế giới.

- Là các nƣớc đóng vai trò lớn trong tổng gía trị xuất nhập khẩu thế giới

+ Chiếm tỉ lệ cao trong tổng giá trị xuất nhập khẩu thế giới: Xuất khẩu: Châu Âu

45,3%;Bắc Mĩ 14,9%; Nhập khẩu: Châu Âu (44,8%), Bắc Mĩ (21,8%).

+ Tỉ lệ buôn bán nội vùng cũng cao nhấth tế giới: Châu Âu 73,8%, Bắc Mĩ 56%.

+ Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu có nhiều lợi thế: Xuất khẩu chủ yếu những máy

móc, sản phẩm đã qua chế biến, giá thành đắt; Nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu

thô giá thành rẻ các nƣớc tƣ bản đã giàu lại càng trở lên giàu hơn thông qua

buôn bán thƣơng mại thế giới

- Các nước tư bản đang thao túng các tổ chức thương.

3.2. Về kĩ năng

Tuy số lượng các bài tập này không nhiều, nhưng các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải thực hiện tổng hợp nhiều kĩ năng: xử lí và phân tích số liệu, so sánh, vận dụng kiến thức đã học để rút ra đặc điểm quy luật,… Để làm tốt các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải: - Tính toán, xử lí số liệu triệt để theo hàng, cột… - Nắm chắc các kiến thức liên quan đến bảng số liệu đó. - Phân tích, đối chiếu với các kiến thức liên quan để rút ra đặc điểm

- Vận dụng kiến thức để giải thích…

3.2.1. Hướng dẫn trả lời

Dạng bài này có thể chia thành hai dạng câu hỏi: - Dạng câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu gắn với việc vẽ biểu đồ. - Dạng câu hỏi chỉ yêu cầu phân tích số liệu. Đây là dạng câu hỏi khó hơn, có nhiều số liệu với mối liên hệ phức tạp, yêu cầu phải đưa ra nhiều nhận xét. Với dạng này, thường phải xử lý thêm một số chỉ tiêu mới từ bảng số liệu đã cho mới có thể có được những nhận xét đầy đủ, toàn diện. Trong chương trình thi học sinh giỏi Quốc gia, thì đây là dạng thường gặp.

Một số lưu ý khi làm dạng bài tập này: - Nắm được yêu cầu của câu hỏi + Phải đọc kĩ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân

tích.

+ Phát hiện ra yêu cầu chủ đạo. + Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan. - Nghiên cứu kĩ bảng số liệu: + Đọc tên bảng số liệu, tiêu đề của bảng, đơn vị tính, các chỉ tiêu được đề

cập tới bảng số liệu.

+ Căn cứ vào yêu cầu câu hỏi và các chỉ tiêu thể hiện trong bảng số liệu để xác định rõ các tiêu chí cần nhận xét. Những chỉ tiêu nào đã có trong bảng số liệu và cần phải xử lý thêm những tiêu chí nào từ bảng số liệu gốc.

+ Phác thảo dàn ý trình bày. - Xử lý số liệu (nếu chưa đầy đủ dữ liệu để nhận xét). Viết đúng công thức

tính toán cho từng trường hợp (nếu cần).

- Rút ra nhận xét theo yêu cầu câu hỏi và giải thích + Các nhận xét phải sắp xếp theo một trình tự nhất định: từ khái quát đến cụ

+ Mỗi nhận xét đều phải có dẫn chứng cụ thể dựa vào bảng số liệu, học

thể sinh phải biết chọn lọc số liệu làm dẫn chứng phù hợp cho từng nhận xét.

+ Luôn có sự so sánh, đối chiếu các số liệu, chú ý các yếu tố đặc biệt: cực

đại, cực tiểu.

+ Phát hiện quy luật, mối liên hệ và nhận xét các đối tượng không theo quy

luật

3.2.2. Ví dụ minh họa

Bài tập 1. Cho bảng số liệu sau, hãy nhận xét và giải thích về tình

hình xuất, nhập khẩu hàng hóa của một số nước trên thế giới.

Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của một số nước, năm 2019

(Đơn vị: tỉ USD)

Tên nước Xuất khẩu Nhập khẩu

1777,8 Hoa Kì 2061,9

666,9 Nhật Bản 468,6

2346,1 Trung Quốc 1349,2

338,8 Liên Bang Nga 206,6

211,9 Xin ga po 244,1

(Nguồn: World bank)

* Nhận xét

- Về giá trị xuất khẩu:

+ Hoa Kì có giá trị xuất khẩu lớn nhất.

+ Trung Quốc có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai.

+ Liên Bang Nga có giá trị xuất khẩu nhỏ nhất, kém 9,9 lần so với Hoa Kì.

- Về giá trị nhập khẩu:

+ Trung Quốc có giá trị nhập khẩu lớn nhất.

+ Hoa kì có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai.

+ Xin – ga – po có giá trị nhập khẩu nhỏ nhất.

- Về cán cân xuất nhập khẩu

Tên nước Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân xuất nhập khẩu

Hoa Kì 2061,9 1777,8 + 284,1

Nhật Bản 468,6 666,9 - 198,3

Trung Quốc 1349,2 2346,1 - 996,9

Liên Bang Nga 206,6 338,8 - 132,2

Xin ga po 244,1 211,9 + 32,2

+ Hoa Kì và Xin – ga – po là các nước nhập siêu, trong đó Hoa Kì nhập

siêu lớn (+ 284,1).

+ Nhật Bản, Trung Quốc và Liên Bang Nga là những nước nhập siêu, trong

đó Trung Quốc nhập siêu lớn nhất (-996,9).

* Giải thích

- Hoa kì là một trong những trung tâm kinh tế lớn của thế giới, sản xuất

phát triển, khối lượng hàng hóa xuất khẩu lớn, đặc biệt là các sản phẩm của

ngành công nghiệp chế biến có giá trị cao, nên giá trị xuất khẩu rất lớn, làm cho

cán cân xuất nhập khẩu dương. Giá trị nhập khẩu của Hoa Kì cũng cao thứ hai

trong số các quốc gia trên do nhu cầu về các loại nguyên nhiên liệu phục vụ cho

sản xuất lớn.

- Xin – ga – po là quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất khu vực Đông

Nam Á, sản xuất phát triển với những mặt hàng công nghiệp chế biến có giá trị

cao làm cho nước này có giá trị xuất khẩu cao và là nước xuất siêu.

- Trung Quốc hiện nay là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới do đó giá trị xuất,

nhập khẩu đều cao. Tuy nhiên, do nhu cầu phát triển kinh tế lớn, việc nhập máy

móc, thiết bị có giá trị cao làm cho giá trị nhập khẩu rất lớn nên cán cân xuất,

nhập khẩu là âm.

- Cán cân xuất, nhập khẩu của Nhật Bản âm chủ yếu do sự phụ thuộc của

Nhật Bản vào nguyên, nhiên liệu của nước ngoài cho phát triển công nghiệp, đặc

biệt là khoáng sản và nhiên liệu.

- Liên Bang Nga là nước nhập siêu do việc nhập khẩu máy móc và một số

mặt hàng tiêu dùng cao cấp.

Ví dụ 2. Cho bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ biểu hiện cán cân xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm; rút ra nhận xét và giải thích.

Giá trị xuất nhập khẩu của nước ta, ggia đoạn 2005- 2021 (Đơn vị: triệu đô la Mỹ)

Năm 2010 2015 2018 2021

Xuất khẩu 72.236,7 162.016,7 243.697,3 336.166,8

Nhập khẩu 84.838,6 165.775,9 237.182,0 332.842,6

Tổng số 157.570,3 327.792,6 480.879,3 669009,4

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2021, NXB Thống kê, 2022) * Nhận xét và giải thích về cán cân thương mại: - Tính cán cân thương mại:

Cán cân thương mại của nước ta từ năm 2010 – 2021 (Đơn vị: triệu USD)

Năm 2010 2015 2018 2021

Cán cân XNK -12601,9 -3759,2 6515.3 3324.2

- Nhận xét: giai đoạn 2010 - 2021, cán cân thương mại nước ta có sự thay đổi:

+ Giai đoạn 2010 - 2015: cán cân thương mại có giá trị âm, nước ta là nước nhập siêu.

Tuy nhiên giá trị nhập siêu có xu hướng tăng (dẫn chứng).

+ Giai đoạn 2018 - 2021: cán cân thương mại có giá trị dương, nước ta xuất siêu (dẫn

chứng).

- Giải thích:

+ Giai đoạn 2010 – 2015 nhập siêu, tuy nhập siêu kéo dài nhưng bản chất khác so với

thời kì trước; hầu hết nhập các mặt hàng TLSX để phục vụ quá trình CNH - HĐH đất

nước; ngoài ra nhập các mặt hàng tiêu dùng cao cấp...

+ Hiện nay xuất siêu là do:

Kinh tế trong nước đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, nhiều mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta tìm được chỗ đứng trên thị trường...

Từng bước thay thế hàng nhập khẩu bằng một phần hàng sản xuất trong nước..

Ví dụ 3. Dựa vào bảng số liệu dưới đây, em hãy tính cán cân xuất nhập

khẩu thế giới, giai đoạn 2010- 2020

Năm 2010 2012 2014 2016 2018 2020

Giá trị nhập khẩu 18500 22160 23260 20347 24609 21704

Giá trị xuất khẩu 19047 22695 23880 20892 25208 22435

Năm 2010 2012 2014 2016 2018 2020

Cán cân xuất nhập khẩu 547 535 620 281 599 731

- Cán cân thương mại của thế giới từ năm 2010 – 2021 (Đơn vị: triệu USD)

- Nhận xét: Cán cân xuất nhập khẩu luôn dương. Xuất siêu ngày càng lớn (dẫn chứng)

- Giải thích: Sản xuất ngày càng phát triển.

Phần thứ ba: KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chuyên đề ““Địa lí ngành thương mại và các dạng bài tập trong bồi dưỡng học sinh giỏi” đã đề cập đến những nội dung sau:

- Trình bày khái quát một số vấn đề của địa lí ngành thương mại trên cơ sở

cập nhật, phân tích các cơ sở dữ liệu mới.

- Khái quát một số phương tiện và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,

thích hợp cho việc dạy nội dung địa lí ngành thương mại đại cương.

- Đưa ra các dạng bài tập về ngành thương mại đại cương và hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi khó trong ôn thi học sinh giỏi ở trường THPT Chuyên.

Đối với giáo viên: - Chuyên đề cung cấp cho giáo viên kiến thức đầy đủ nhất về địa lí ngành

thương mại đại cương.

- Hệ thống câu hỏi vừa có các câu cơ bản, trọng tâm nhất có khả năng bao quát kiến thức, vừa có các câu hỏi mới có thể gặp trong đề thi học sinh giỏi quốc gia, tỉnh và thi tốt nghiệp và đại học để giáo viên tham khảo.

- Hướng dẫn cách làm cho các dạng câu hỏi là công cụ đắc lực cho giáo viên khi muốn luyện tập kiến thức và kĩ năng cho học sinh, đồng thời giúp các

đồng nghiệp dễ dàng hơn khi muốn lượng hóa kiến thức và xây dựng đáp án cho các câu hỏi đề thi nội dung này.

- Đồng thời, đề tài cũng định hướng cho giáo viên một số phương pháp và

phương tiện dạy học nội dung này hiệu quả hơn.

Đối với học sinh: - Đây là nguồn tài liệu phong phú, được viết sâu cho các kiến thức trọng tâm trong ôn luyện học sinh giỏi quốc gia. Đặc biệt, hệ thống câu hỏi được phân dạng kèm theo hướng dẫn nhận biết và các bước làm cụ thể cho từng dạng sẽ là công cụ rất hữu ích đối với các em khi thi ôn luyện cũng như thi cử.

Trên đây là đề tài mà chúng tôi đã dày công tập hợp, nghiên cứu để đưa ra một tài liệu thiết thực với dạy và học cho bản thân cũng như các đồng nghiệp khác. Chuyên đề có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo trong việc giảng dạy môn Địa lí ở trường phổ thông nói chung, trường Chuyên nói riêng và đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khu vực cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia.

Trong bài viết này, do thời gian có hạn và nguồn tư liệu thu thập được còn hạn chế nên chúng tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề chuyên sâu về địa lí ngành thương mại đại cương. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các đồng nghiệp để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện chuyên đề này.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức. Cơ sở địa lí kinh tế- xã hội (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT), Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 1990.

2. Nguyễn Minh Tuệ, Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông. Địa lí kinh tế- xã hội đại cương, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 2005.

3. Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông. Địa lí Dịch vụ- Tập 2: Địa lí thương mại và du lịch, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 2013

4. Nguyễn Đức Vũ, Câu hỏi và bài tập kĩ năng Địa lí 10. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2015.

5. Lê Thông (chủ biên), Đỗ Minh Tuệ, Bùi Thị Nhiệm, Vũ Thị Hải Yến. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí (dùng cho luyện thi học sinh giỏi quốc gia và đại học). Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.2003.

6. Phạm Văn Đông. Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí 10. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2015.

7. Tuyển tập đề thi Olymic Địa lí 30/4 lần thứ XX-2014. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 2014

8. Các trang web:

- www. worldbank.org

- https://trungtamwto.vn/

ĐIỂM VÀ NHẬN XÉT ĐỀ TÀI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

Điểm : Nhận xét của TTCM, TPCM: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................

TM. TỔ CHUYÊN MÔN (Ký, họ và tên) TM. HỘI ĐỒNG NCKH (Ý kiến và xác nhận)