SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ CẤP THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY
MÔN: LỊCH SỬ
Nghệ An, năm 2023
i
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU
…………..o0o…………..
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬ CẤP THPT ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA KỲ THI
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY.
Lĩnh vực
: LỊCH SỬ
Tổ bộ môn
: SỬ - ĐỊA - GDCD
Tên tác giả
: BÙI THỊ BÍCH HẬU
Năm thực hiện : 2022 - 2023
Số điện thoại : 0988 690 868
Vinh, tháng 02 năm 2023
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tính mới của đề tài........................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
Chương 1. Kỳ thi Đánh giá năng lực và môn Lịch sử trong kỳ thi Đánh giá năng lực hiện nay trong các trường Đại học .................................................. 3
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những nét chính về kỳ thi Đánh giá năng lực .................................... 3
1.1.1.1. Vai trò của Kỳ thi Đánh giá năng lực .................................................. 3
1.1.1.2. Phân biệt thi Đánh giá năng lực và thi tốt nghiệp THPT ..................... 3
1.1.1.3. Các trường tổ chức kỳ thi Đánh giá năng lực hiện nay ....................... 4
1.1.1.4. Cấu trúc của đề thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay ............................................................................................................................. 5
1.1.1.5. Thời điểm thi Đánh giá năng lực ......................................................... 6
1.1.1.6. Cách tính điểm kỳ thi Đánh giá năng lực ............................................ 6
1.1.2. Môn Lịch sử trong đề thi Đánh giá năng lực...................................... 6
1.1.2.1. Các trường có phần Lịch sử trong đề thi Đánh giá năng lực .............. 6
1.1.2.2. Cấu trúc phần Lịch sử trong đề thi Đánh giá năng lực ........................ 7
1.1.2.3. Các dạng câu hỏi Lịch sử thường gặp trong bài thi Đánh giá năng lực
................................................................................................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 9
1.2.1. Thực trạng thi Đánh giá năng lực hiện nay ............................................. 9
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 11
1.2.3. Những khó khăn của giáo viên và học sinh trong dạy học môn Lịch sử thi Đánh giá năng lực...............................................................................................11
Chương 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học
iii
hiện nay .................................................................................................................. 12
2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực ........................................................... 12
2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan ......................................................................................................................... 12
2.1.2. Nắm vững quy trình soạn bài trắc nghiệm khách quan ........................ 13
2.1.3. Những lưu ý trong xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
................................................................................................................................. 14
2.2. Các dạng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận Kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay ......................................... 15
2.2.1. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng .................................................................................................................... 16
2.2.2. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất ............................................................................................................ 16
2.2.3. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ
định trong 4 phương án (A, B, C, D) đã cho. .......................................................... 17
2.2.4. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy năng lực thực hành lịch sử ............................................................................................................. 17
2.2.5. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy năng lực khai thác và đọc hiểu tư liệu lịch sử ..............................................................................19
2.3. Nâng cao chất lượng xây dựng đề thi tự luận môn Lịch sử tiếp cận
kỳ thi Đánh giá năng lực của một số trường Đại học hiện nay.........................26
2.3.1. Định hướng trong việc xây dựng đề thi tự luận môn Lịch sử kỳ thi Đánh giá năng lực ............................................................................................................. 26
2.3.2. Một số giải pháp xây dựng đề tự luận môn Lịch sử cho kỳ thi Đánh giá năng lực ................................................................................................................... 28
2.3.3. Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận môn Lịch sử trong kỳ thi Đánh giá năng lực.................................................................................................... 29
2.3.4. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận môn Lịch sử trong đề thi Đánh giá
năng lực ................................................................................................................... 30
2.3.5. Xây dựng một số đề tự luận môn Lịch sử minh hoạ kì thi Đánh giá năng lực ............................................................................................................................ 30
2.4. Hướng dẫn học sinh ôn thi nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong
kỳ thi Đánh giá năng lực ......................................................................................32
2.4.1. Hướng dẫn học sinh các bước ôn thi môn Lịch sử của Kỳ thi Đánh giá năng lực ..................................................................................................................32
iv
2.4.2. Hướng dẫn học sinh kĩ năng trong quá trình làm bài thi môn Lịch sử của kỳ thi ĐGNL ..................................................................................................... 33
Chương 3.Thực nghiệm sư phạm ................................................................34
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................34
3.2. Đối tượng thực nghiệm..........................................................................34
3.3. Phương pháp thực nghiệm.....................................................................34
3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm.......................................................................35
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................................36
PHẦN III. KẾT LUẬN .......................................................................................'40
1. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 41
1.1.Tính mới của đề tài .................................................................................... 40
1.2.Tính khoa học ............................................................................................ 40
1.3.Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn .......................................................... 40
2. Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................... 40
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục .................................................................... 40
2.2. Với giáo viên ............................................................................................ 41
2.3. Với học sinh .............................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 44
Phụ lục 1. Phiếu điều tra về nhu cầu tìm hiểu kỳ thi ĐGNL và cách dạy học môn Lịch sử cấp THPT trong kỳ thi ĐGNL hiện nay.............................................
Phụ lục 2. Bảng khảo sát.................................................................................
Phụ lục 3. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Đại học Quốc gia Hà Nội. ..................................................................................................
Phụ lục 4. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Đại học Quốc gia TP HCM ...............................................................................................
Phụ lục 5. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Đại học sư phạm Hà Nội. ...................................................................................................
Phụ lục 6. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Bộ Công an. ......................................................................................................................
v
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/Ký hiệu Cụm từ đầy đủ
THPT Trung học phổ thông
ĐGNL Đánh giá năng lực
GV Giáo viên
HS Học sinh
SGK Sách giáo khoa
KHXH Khoa học xã hội
KHTN Khoa học tự nhiên
BGD&ĐT Bộ Giáo dục & Đào tạo
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐHQG Đại học quốc gia
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TBCN Tư bản chủ nghĩa
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vi
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đối với kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo không chỉ dừng lại với hình thức thi các khối thi truyền thống mà đã mở rộng thêm nhiều các hình thức thi mới, trong đó có thi Đánh giá năng lực (ĐGNL).
Thi ĐGNL là một kỳ thi được thiết kế để đánh giá khả năng của một cá nhân trong một lĩnh vực nhất định hoặc trên một loạt các kỹ năng. Kỳ thi này thường được sử dụng trong quá trình tuyển dụng để đánh giá năng lực của ứng viên hoặc trong quá trình đào tạo và phát triển để đo lường sự tiến bộ của học viên. Thi ĐGNL có thể bao gồm nhiều loại câu hỏi và định dạng khác nhau bao gồm các bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập thực hành, bài luận, phỏng vấn và nhiều hình thức khác. Một số khi kỳ thi đánh giá năng lực phổ biến nhất về ngôn ngữ bao gồm TOEFL, HSK, TOPIC...
Hiện nay tại Việt Nam kỳ thi ĐGNL chính là bài kiểm tra cơ bản để đánh giá năng lực của các thí sinh trước khi bước vào đại học. Đây là hình thức thi do các trường đại học tổ chức riêng và dùng kết quả để xét tuyển. Bài thi ĐGNL không hoàn toàn dựa trên lý thuyết mà còn bao gồm kiến thức xã hội và suy luận logic. Về hình thức kỳ thi ĐGNL được thiết kế chủ yếu dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan với nội dung tích hợp các kiến thức và tư duy như cung cấp số liệu, dữ liệu và các công thức cơ bản đánh giá khả năng suy luận và giải quyết vấn đề.
Trong kỳ thi tuyển sinh đại học, kỳ thi ĐGNL sẽ phản ánh đúng năng lực và kiến thức của thí sinh qua các môn học và hiểu biết xã hội. Bài thi giúp kiểm tra cũng như đánh giá được trình độ cơ bản của thí sinh như sử dụng ngôn ngữ, tư duy logic, phân tích dữ liệu và giải quyết vấn đề. Mục tiêu của kỳ thi ĐGNL đó là kết quả của kỳ thi sẽ là một kênh xét tuyển độc lập, không phụ thuộc vào kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia và kết quả học bạ, giúp thí sinh tăng tối đa cơ hội vào đại học, đa dạng hóa các hình thức tuyển sinh hướng nghiệp cho học sinh trên nền tảng kiến thức và năng lực cơ bản, kiểm tra kiến thức tự nhiên xã hội, tư duy, kỹ năng cũng như thái độ của học sinh.
Tuy nhiên, đối với học sinh, thi ĐGNL quá nhiều điều mới mẻ, đặc biệt là các thí sinh không sinh sống tại vùng đồng bằng hoặc trung tâm. Điều này tạo nên một số khó khăn nhất định trong việc tiếp nhận thông tin và ôn luyện kiến thức để tham gia kỳ thi. Về phía giáo viên, trong đó có giáo viên dạy Lịch sử, vì chưa thật sự quan tâm tìm hiểu và chủ yếu chưa từng trải qua kỳ thi Đánh giá năng lực nên rất lúng túng cả trong giảng dạy và thiết kế đề ôn tập cho học sinh, tư vấn kinh nghiệm cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay để nghiên cứu và thực hiện.
1
2. Tính mới của đề tài
Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm về dạy học môn Lịch sử trong những năm qua chủ yếu tập trung vào những giải pháp về kĩ thuật và phương pháp dạy học, ôn tập củng cố kiến thức cho học sinh; chưa có đề tài sáng kiến về giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay.
Đề tài của chúng tôi đề ra một số giải pháp trong dạy học môn Lịch sử theo
định hướng phát triển năng lực:
- Đề xuất một số giải pháp trong việc xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan
môn Lịch sử tiếp cận kì thi ĐGNL.
- Đề xuất một số giải pháp trong việc xây dựng đề thi tự luận môn Lịch sử tiếp
cận kì thi ĐGNL.
- Đề xuất một số biện pháp hướng dẫn học sinh ôn thi nâng cao chất lượng môn
Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL.
- Xây dựng một số đề thi minh họa theo hướng tiếp cận đề thi ĐGNL để ôn thi
tuyển sinh vào Đại học.
Trên cơ sở những giải pháp của đề tài, giáo viên có thể vận dụng, phát triển
trong quá trình dạy học, ôn tập, tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh các khối 11, 12 tại trường THPT chuyên Phan Bội Châu và 1 số
trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu về kỳ thi ĐGNL; tài liệu về kiểm tra đánh giá; Chương trình lịch sử phổ thông 2018…, phân tích, chọn lọc sau đó hệ thống hóa thành lí luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: Điều tra, khảo sát và xử lý
thông tin. - Phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử.
5. Cấu trúc đề tài
Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau:
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phần IV: PHỤ LỤC
2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Kỳ thi Đánh giá năng lực và môn Lịch sử trong kỳ thi Đánh giá năng lực hiện nay trong các trường Đại học
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Những nét chính về kỳ thi Đánh giá năng lực
1.1.1.1. Vai trò của Kỳ thi Đánh giá năng lực
- Thi ĐGNL ở nước ta hiện nay gồm có nhiều mục đích như: đánh giá năng lực học sinh THPT để phân loại sau khi tốt nghiệp THPT; tư vấn cho hoạt động dạy và học, đảm bảo chất lượng giáo dục; dự báo chất lượng nhân lực phổ thông; phục vụ công tác tuyển sinh và dự báo kết quả học tập bậc đại học; hướng nghiệp cho học sinh… Trong đó, thi ĐGNL là kì thi do các trường Đại học tự tổ chức thi riêng và là một trong 5 hình thức để xét tuyển chủ yếu vào Đại học (bao gồm trường tổ chức thi và các trường sử dụng kết quả đó để xét tuyển) do Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định. Thi ĐGNL ngày càng được mở rộng và quan tâm do kết quả việc đánh giá học sinh qua hình thức này được đánh giá tốt và phản ánh đúng năng lực của học sinh.
1.1.1.2. Phân biệt thi Đánh giá năng lực và thi tốt nghiệp THPT
- Kỳ thi ĐGNL là kỳ thi hoàn toàn độc lập với kỳ thi tốt nghiệp THPT và gồm
nhiều điểm khác sau đây:
3
Tiêu chí Thi tốt nghiệp THPT Thi Đánh giá năng lực
Mục đích thi - Xét tốt nghiệp THPT
- Xét tuyển ĐH - CĐ - Xét tuyển ĐH-CĐ
Môn thi
Bài thi ĐGNL thường gồm 3 phần (lấy ví dụ trường Đại học Quốc gia Hà Nội):
Phần 1. Tư duy định lượng (Toán, thống kê và xử lý số liệu)
1. Phần 2. Tư duy định tính (Văn
học, Ngôn ngữ)
3 môn bắt buộc Toán, Văn, Ngoại ngữ cùng hai bài tổ hợp là KHTN (Vật lý, Hóa học, Sinh học) hoặc KHXH (Lịch sử, Địa lý, GDCD; với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông; hoặc Lịch sử, Địa lý đối với thí sinh học chương trình GDTX)
Phần 3. Khoa học (KHTN – KHXH)
Phụ trách đề thi Bộ GD&ĐT Trường Đại học
Hình thức thi Trên giấy Trên máy tính hoặc trên giấy
Số lượng kỳ thi 1 đợt duy nhất - ĐHQG-HCM: 2 đợt
- ĐHQGHN: 8 đợt
- Dù là hai kỳ thi độc lập với nhau nhưng học sinh vẫn phải tham dự kỳ thi THPTQG để xét tốt nghiệp THPT vì ngoài điều kiện có điểm chuẩn ĐGNL đạt yêu cầu trúng tuyển thì học sinh vẫn cần đảm bảo đỗ tốt nghiệp THPT.
1.1.1.3. Các trường tổ chức kỳ thi Đánh giá năng lực hiện nay
- Hiện nay, ở Việt Nam kì thi ĐGNL có 6 trường Đại học tổ chức. Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP HCM là hai trường đầu tiên tổ chức, sau đó có thêm các trường như Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học sư phạm TP HCM, trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Bộ Công an.
- Trường Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP HCM là hai trường Đại học có sức ảnh hưởng lớn nên kết quả hai kì thi này được rất nhiều trường Đại học khác sử dụng để xét tuyển. Theo thống kê đến đầu tháng 3 năm 2023, có 71 trường đại học sử dụng kết quả điểm bài thi ĐGNL của Đại học Quốc gia Hà Nội (HSA) để xét tuyển; có 81 trường Đại học sử dụng kết quả thi ĐGNL của Đại học
4
Quốc gia TP HCM để xét tuyển, gồm có các trường thuộc các lĩnh vực khác nhau như sư phạm, kinh tế, công nghệ, kiến trúc, y tế...
- Ngoài ra, có 32 trường Đại học sử dụng kết quả thi ĐGNL của Đại học Bách khoa Hà Nội để xét tuyển; 8 trường thuộc ngành công an dùng kết quả kỳ thi ĐGNL của Bộ Công an để xét tuyển;
1.1.1.4. Cấu trúc của đề thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện
nay
* Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia TP HCM là hai trường Đại học có sức ảnh hưởng lớn nên chúng tôi nghiên cứu đề thi của 2 trường này và nhận thấy:
Phần Đại học Quốc Gia Hà Nội Đại học Quốc gia TP HCM
Tổng số câu: 150 câu. Tổng số câu: 120 câu
Thời gian làm bài thi: 195 phút. Thời gian làm bài: 150 phút. 1 Hình thức thi trắc nghiệm trên giấy.
Hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính.
Phần 1 - Ngôn ngữ (40 câu): Tiếng Việt, Tiếng Anh. 2
Phần 1 - Tư duy định lượng (50 câu - 75 phút): Gồm các môn toán học, thống kê và xử lý số liệu.
Phần 2 - Toán học, tư duy logic và phân tích số liệu (30 câu) 3
Phần 2 - Tư duy định tính (50 câu - 60 phút): Môn Văn học + Ngôn ngữ.
4 Phần 3 - Khoa học: khoa học tự nhiên và xã hội (50 câu - 60 phút)
Phần 3 - Giải quyết vấn đề gồm các môn khoa học tự nhiên và xã hội (50 câu).
* Kỳ thi Đánh giá năng lực của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Các thí sinh lựa chọn và thực hiện 2, 3 hoặc 4 bài thi ĐGNL (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí) nhằm sử dụng kết quả thi để đăng kí xét tuyển vào các ngành đào tạo của Trường.
- Mỗi bài thi đánh giá năng lực của Trường ĐHSP Hà Nội đều có phần trắc nghiệm và phần tự luận. Để đảm bảo quá trình thi công bằng, khách quan, ban đề thi đã trộn ngẫu nhiên thứ tự các câu hỏi trắc nghiệm khách quan cũng như thứ tự các phương án lựa chọn (A, B, C, D), tạo thành 04 mã đề/bài thi. Tuy nhiên nội dung các câu hỏi trắc nghiệm và đáp án đúng tương ứng là giống nhau đối với mọi mã đề. Câu hỏi tự luận luôn ở cuối bài thi và như nhau đối với mọi mã đề/bài thi.
5
* Kỳ thi Đánh giá năng lực của Bộ Công an
- Kể từ năm 2022 Bộ Công an có nhiều điểm mới trong tuyển sinh. Nổi bật là phương pháp xét tuyển kết hợp giữa điểm thi THPT Quốc gia (chiếm 40% tổng điểm) và kết quả kỳ thi ĐGNL của Bộ Công an tổ chức (chiếm 60% tổng điểm).
- Theo cấu trúc, bài thi ĐGNL của Bộ Công an có 2 phần, thí sinh hoàn thiện 2 phần của bài thi trong thời gian 180 phút (trong 1 buổi) gồm 2 phần Trắc nghiệm (KHTN, KHXH) và Tự luận (Toán, Ngữ văn).
* Kỳ thi Đánh giá năng lực của Đại học Bách khoa Hà Nội
- Bao gồm 4 bài thi là: Toán (90 phút); Đọc hiểu (30 phút); Tiếng Anh (60 phút)
và Khoa học tự nhiên (Lý - Hoá - Sinh), 90 phút.
* Kỳ thi Đánh giá năng lực của Đại học Sư phạm TP HCM
- Mục đích: Đánh giá năng lực chuyên biệt của thí sinh, phù hợp với tính chất
của ngành học.
- Thí sinh tham gia 06 bài thi cụ thể các môn như sau: Toán, Lý, Hoá, Sinh,
Văn và Tiếng Anh.
1.1.1.5. Thời điểm thi Đánh giá năng lực
- Kì thi ĐGNL tổ chức nhiều đợt trong năm. Ví dụ: Đại học quốc gia Hà Nội sẽ tổ chức với 8 lần thi, Đại học quốc gia HCM tổ chức 2 lần thi, thường bắt đầu từ tháng 2 tới cuối tháng 7 hoặc tháng 8 hàng năm.
1.1.1.6. Cách tính điểm kỳ thi Đánh giá năng lực
Mỗi trường Đại học tổ chức thi ĐGNL sẽ có cách tính điểm riêng. Ví dụ:
+ Trường Đại học Quốc gia TP.HCM: thang điểm tổng là 1200 gồm 120 câu hỏi. Điểm xét tuyển = Tổng điểm 3 phần thi + Điểm ưu tiên (nếu có). Cách tính điểm đánh giá năng lực theo thang điểm 30 của Đại học Quốc gia TP.HCM với công thức quy đổi: “Điểm quy đổi = Điểm thi đánh giá năng lực x 30/1200”.
+ Trường Đại học Quốc gia Hà Nội: Điểm tối đa của toàn bài thi là 150 điểm dựa trên tổng số câu trả lời chính xác của thí sinh. Điểm xét tuyển = Điểm thi phần Tư duy định lượng + Điểm thi phần Tư duy định tính + Điểm thi phần KHTN/KHXH. Cách tính điểm đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội theo thang điểm 30 có công thức là: “Điểm quy đổi = Điểm thi đánh giá năng lực x 30/150”.
1.1.2. Môn Lịch sử trong đề thi Đánh giá năng lực
1.1.2.1. Các trường có phần môn Lịch sử trong đề thi Đánh giá năng lực
Gồm 4 trường Đại học là Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia TP HCM;
Đại học Sư phạm Hà Nội và các trường đại học của Bộ Công an.
6
1.1.2.2. Cấu trúc phần Lịch sử trong đề thi Đánh giá năng lực
* Số câu:
- Trường Đại học Quốc gia Hà Nội: gồm 10 câu (từ câu 101 – 110).
- Trường Đại học Quốc gia TPHCM: gồm 10 câu (từ câu 87- 90 và từ câu 115
– 120).
- Trường Đại học Công an: gồm có 10 câu trắc nghiệm (từ câu 26 đến câu 35).
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: gồm 2 phần Trắc nghiệm (28 câu, 7 điểm)
và Tự luận (3 điểm). Thời gian làm bài: 60 phút.
- Hai trường Đại học còn lại là Đại học Sư phạm TPHCM và Đại học Bách
khoa Hà Nội không có bài thi liên quan đến môn Lịch sử.
* Nội dung kiến thức thi: Có 70% - 80% kiến thức được lấy từ nội dung lớp
12; 20%- 30% kiến thức được lấy từ nội dung lớp 11. Cụ thể như sau:
Chương trình lịch sử lớp 11:
Phần 1: Lịch sử thế giới từ cuối thế kỉ XIX đến 1945
- Những sự kiện lớn của Lịch sử thế giới từ cuối XIX đến năm 1918 có tác động
trực tiếp đến lịch sử Việt Nam.
- Các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh (từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1918): Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, khu vực Đông Nam Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
- Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).
- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô (1921 - 1941).
- Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939):
Đức, Mỹ, Nhật Bản.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939): Trung Quốc, Ấn Độ, khu vực Đông Nam Á. – Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 -1945).
- Ôn tập nội dung cơ bản của lịch sử thế giới (1918 – 1945).
Phần 2: Lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)
- Việt Nam trước nguy cơ xâm lược của tư bản phương Tây.
- Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1884).
- Phong trào yêu nước chống Pháp theo khuynh hướng phong kiến (1885 –
1896).
- Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam (từ đầu thế kỉ XX đến hết Chiến
tranh thế giới thứ nhất).
7
Chương trình lịch sử lớp 12:
Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
– Những sự kiện lớn của lịch sử thế giới (từ năm 1917) có tác động trực tiếp đến cách mạng Việt Nam: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, Quốc tế Cộng sản, Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933...
– Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945 – 1949).
– Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991). Liên bang Nga (1991 – 2000).
– Khu vực Đông Bắc Á.
– Khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ.
– Các nước châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
– Các trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản).
- Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh.
– Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hoá nửa sau thế kỉ XX.
– Nội dung tổng kết lịch sử thế giới hiện đại (1945 – 2000).
Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
– Thời kì 1919 – 1930: Phong trào đấu tranh dân tộc dân chủ
+ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919 – 1925).
+ Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1925 – 1930).
- Thời kì 1930 – 1945: Đảng lãnh đạo cuộc vận động giải phóng dân tộc
+ Phong trào cách mạng 1930 – 1935.
+ Phong trào dân chủ (1936 – 1939).
+ Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 – 1945).
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.
– Thời kì 1945 – 1954: Đảng lãnh đạo vừa kháng chiến, vừa kiến quốc + Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà năm đầu sau Cách mạng tháng Tám (từ sau ngày 02/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946).
+ Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946
– 1950).
+ Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1951 – 1953).
+ Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954).
– Thời kì 1954 – 1975: Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đồng thời
hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng
8
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc
Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965).
+ Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Nhân dân
miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973).
+ Cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm
dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.
+ Khôi phục, phát triển kinh tế – xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền
Nam (1973 – 1975).
– Thời kì 1975 – 2000: Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước xây dựng và bảo tệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN)
+ Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu
nước năm 1975.
+ Việt Nam xây dựng CNXH và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1976 – 1986).
+ Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986 – 2000).
+ Tổng kết nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam (1919 – 2000).
* Mức độ đề thi Đánh giá năng lực: Đề thi được phân hóa và đánh giá theo 4 cấp độ: cấp độ nhận biết – thông hiểu – vận dụng – vận dụng cao. Bài thi ĐGNL mang tính thực tế, kiến thức không chỉ nằm trong sách giáo khoa mà còn mang tính vận dụng cao.
1.1.2.3. Các dạng câu hỏi phần Lịch sử thường gặp trong bài thi Đánh giá
năng lực
Qua tìm hiểu đề thi ĐGNL của các trường Đại học trong những năm gần đây
chúng tôi thấy phần câu hỏi Lịch sử thường tập trung 2 hình thức sau đây:
- Hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án (A, B,
C, D) đã cho.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải có năng lực thực hành lịch sử: kết nối
đúng hoặc sắp xếp đúng trật tự (thứ tự) logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh phải có năng lực khai thác và đọc hiểu một
đoạn tư liệu.
- Hình thức câu hỏi tự luận: (chỉ duy nhất trường ĐHSP Hà Nội tổ chức).
1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng thi Đánh giá năng lực hiện nay
9
Hiện nay, số lượng học sinh đăng ký thi ĐGNL ngày càng nhiều và tăng mạnh,
lấy trường Đại học Quốc gia THHCM làm ví dụ qua biểu đồ sau:
Nguyên nhân về việc lượng đăng ký dự thi ĐGNL ngày càng tăng trước hết là do các trường Đại học có một số thay đổi, trong đó có việc tăng thêm các địa điểm thi tạo thuận lợi cho thí sinh tham gia kỳ thi này (ví dụ năm 2023, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức 16 cụm thi ở 8 tỉnh thành ; Đại học Quốc gia TPHCM tổ chức 47 cụm thi ở 21 tỉnh thành; ); thí sinh có thể đăng ký dự thi đầy đủ các đợt.
Điều quan trọng là kỳ thi ĐGNL tiếp tục được phát triển theo hướng ổn định và bền vững. Hơn nữa, số trường đại học, cao đẳng sử dụng kết quả kỳ thi này ngày càng tăng và nhiều trường tăng chỉ tiêu xét tuyển bằng điểm thi đánh giá năng lực. Mối tương quan giữa những bạn trúng tuyển phương thức này có kết quả học tập ở bậc đại học cao hơn phương thức xét điểm thi THPT.
Về phía học sinh: khi tham dự kỳ thi này thí sinh không căng thẳng như ôn tập kiến thức thi tốt nghiệp THPT vì bài thi không hoàn toàn dựa trên lý thuyết mà còn có kiến thức xã hội và suy luận logic. Thí sinh tham gia kỳ thi ĐGNL cũng khá nhẹ nhàng về mặt thời gian, trả lời 120 câu hỏi trắc nghiệm trong 150 phút (trường Đại học Quốc gia TPHCM) và 150 câu trong 195 phút (trường Đại học Quốc gia Hà Nội). Nhận thấy việc tham gia kỳ thi này có thêm nhiều cơ hội vào đại học nên thí sinh thi ngày càng đông.
Tuy nhiên, bên cạnh đó nhiều thí sinh đăng ký dự thi chỉ mang tính chất “thi cho biết” mà chưa có sự chuẩn bị kĩ về kiến thức, thông tin nên kết quả không cao. Về phía giáo viên ở các trường phổ thông ít nhiều chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ trong dạy học theo hướng ĐGNL. Trong đó có nhiều giáo viên dạy Lịch sử còn mơ hồ về kỳ thi này, thậm chí có giáo viên còn chủ quan cho rằng nếu có thi thì môn Lịch sử chỉ chiếm số lượng ít trong đề thi nên cũng không ảnh hưởng đến kết quả. Đó là thực trạng cần phải thay đổi.
10
1.2.2. Nguyên nhân của thực trạng
Nhiều trường THPT chưa thực sự coi trọng chuyển biến trong kiểm tra, đánh giá theo hướng thi ĐGNL mà chủ yếu tập trung vào nhiệm vụ thi tốt nghiệp và tuyển sinh các khối truyền thống.
Nhiều giáo viên, trong đó có giáo viên môn Lịch sử chưa thực sự quan tâm, thậm chí là mơ hồ đến kỳ thi ĐGNL cũng như cấu trúc, dạng đề, mức độ, kiến thức của đề thi môn Lịch sử trong đề thi.
Học sinh dự thi ĐGNL chủ yếu tự đăng ký, tự ôn luyện mà không thông báo với Nhà trường nên trường vừa khó quản lý, vừa ít có sự trợ giúp trong quá trình ôn tập và dự thi cho học sinh. Có nhiều em đăng ký rồi lại bỏ vì thấy khó, ít có năng lực thi đến cùng.
Đề thi ĐGNL rộng, thuộc nhiều môn học khác nhau nên muốn thi tốt yêu cầu học sinh phải quyết liệt ngay từ đầu. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều học sinh đang học tủ, học lệch theo khối truyền thống.
Những năm gần đây, mặc dù đề thi Lịch sử đã có sự thay đổi khi chú ý phát triển năng lực, rèn kĩ năng thực hành của học sinh, tránh hỏi những câu hỏi yêu cầu học sinh ghi nhớ máy móc. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được hết yêu cầu của các kỳ thi, nhất là thi ĐGNL.
Phần thi môn Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL mặc dù chỉ chiếm 10 câu (là chủ yếu) nhưng trải dài từ lịch sử lớp 11 đến lớp 12 cũng gây rất nhiều khó khăn cho học sinh.
1.2.3. Những khó khăn của giáo viên và học sinh trong dạy học môn Lịch sử
thi Đánh giá năng lực:
Qua khảo sát ở phụ lục 1, chúng tôi nhận thấy giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học và ôn thi môn Lịch sử trong đề thi ĐGNL có nhiều khó khăn như:
- Chưa thực sự nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà
trường về dạy học, ôn thi ĐGNL.
- Do học sinh tự đăng ký và ôn thi tự phát nên giáo viên khó quản lý, tư vấn, giúp đỡ, rèn luyện cho học sinh nhất là cung cấp đề thi, cách ôn thi, kĩ năng trong quá trình làm bài thi ĐGNL.
- Đề thi TNKQ môn Lịch sử của kỳ thi ĐGNL so với đề Tốt nghiệp THPT Quốc gia có nhiều điểm mới và khác lạ nên giáo viên rất lúng túng trong nguyên tắc xây dựng câu hỏi, qui trình soạn đề thi, những yêu cầu khi ra đề TNKQ.
- Một số dạng đề TNKQ khó, độ phủ kiến thức rộng, đòi hỏi năng lực nhất định
của người giáo viên, kĩ năng khai thác tài liệu tham khảo, xây dựng đề thi.
- Trong các trường thi ĐGNL hiện nay, số trường có phần thi Lịch sử tự luận là quá ít (chỉ có duy nhất trường ĐHSP Hà Nội), đề thi cũng có cấu trúc mới nên cũng gây nhiều khó khăn cho học sinh và giáo viên. Giáo viên thật sự lúng túng trong giải pháp xây dựng đề thi, qui trình xây dựng đề thi, những yêu cầu xây dựng
11
đề thi và nhất là ít đề minh hoạ để tham khảo và làm quen.
Từ thực trạng trên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi ĐGNL của các trường Đại học hiện nay.
Chương 2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử
cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường
Đại học hiện nay 2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan môn
Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
2.1.1. Đảm bảo nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Có ba nguyên tắc cơ bản viết câu trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử mà giáo
viên cần lưu ý:
Nguyên tắc 1. Câu hỏi/ bài tập kiểm tra đánh giá chỉ nên tập trung hoàn toàn
vào yêu cầu cần đạt.
Đây là một nguyên tắc rất căn bản, cần đặc biệt lưu ý tuân thủ khi viết câu hỏi kiểm tra đánh giá. Việc thiết kế câu hỏi đế đánh giá những nội dung kiến thức hay kĩ năng nhỏ, không căn bản chi làm chúng ta mất thời gian mà không đạt được hiệu quả đánh giá. Vì vậy, cần chú ý giới hạn câu hỏi tập trung vào những mục tiêu dạy học quan trọng.
Nguyên tắc 2. Thiết kế câu hói/ bài tập kiểm tra đánh giá như thế nào để thông qua đó người học thể hiện được những kiến thức, kĩ năng hay biểu hiện năng lực phù hợp vói mục tiêu dạy học.
Để đảm bảo nguyên tắc này, người giáo viên cần biết rõ mình đang chuẩn bị đánh giá mục tiêu dạy học nào. Nếu người học trả lời đúng câu hỏi/ làm đúng bài tập, có nghĩa là các em đã đạt được mục tiêu đầu ra. Nếu các em làm sai/ trả lời sai, thì kết quả bài làm của người học cũng phải cung cấp thông tin cho người dạy biết người học đó còn chưa đạt mục tiêu dạy học ở điểm nào. Nguyên tắc này giúp người dạy tránh được tình trạng đôi khi thiết kế những câu hỏi/ bài tập yêu cầu người học thể hiện cả những nét năng lực không cần thiết như đoán mò, sợ hãi, hay đặc biệt là khai thác sự khôn ngoan khi làm bài thi. Sự khôn ngoan khi làm bài thi là một thuật ngữ chỉ khả năng sử dụng những chiến thuật làm bài thi của thí sinh, tận dụng những dấu hiệu gợi ý câu trả lời có thế xuất hiện trên những câu hỏi kém chất lượng, và tận dụng kinh nghiệm thi của bản thân để cải thiện điểm số cao hơn so với năng lực thật của mình. Những nét năng lực này làm ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả đánh giá, hay nói cách khác là ảnh hưởng tới độ giá trị của câu hỏi/ bài tập. Dựa trên kết quả đánh giá bằng những câu hỏi kém chất lưọng này, người dạy có thể mắc sai lầm khi kết luận một người học chưa đạt mục tiêu của bài học, trong khi thực tế
12
người học thực sự có năng lực; và ngược lại, người học kém lại được coi là đã đạt được mục tiêu học tập đã đề ra.
Nguyên tắc 3. Mỗi câu hỏi/ bài tập cần được diễn đạt trong sáng và chính xác sao cho không cản trở người học thể hiện kiến thức, kĩ năng hoặc năng lực cần đánh giá.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo người dạy không thiết kế những câu hỏi có lối hành văn hoặc diễn đạt thiếu chính xác dẫn tới câu hỏi trở nên tối nghĩa hoặc khó hiểu, hậu quả là người học có năng lực nhưng lại không làm được bài; hoặc những vấn đề đơn giản như sử dụng từ không phù hợp, hướng dẫn làm bài có diễn đạt không tốt, hình vẽ minh họa không rõ ràng cũng có thể làm cho người học có học lực tốt và làm chủ kiến thức nhưng lại trả lời sai.
2.1.2. Nắm vững quy trình soạn bài trắc nghiệm khách quan
Bước 1. Xác định mục đích bài trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm có thể được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau:
- Thăm dò khả năng, năng lực riêng biệt của các học sinh trong một nhóm (Trắc
nghiệm khả năng).
- Xác định những mặt mạnh, yếu trong một nhóm học sinh ở một lĩnh vực học
tập nhất định (Trắc nghiệm chẩn đoán).
- Đánh giá mức độ kiến thức, kỹ năng thải độ học sinh đạt được trong một phần
xác định của chương trình học tập (Trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập).
Nội dung và hình thức của mội bài trắc nghiệm phụ thuộc vào mục đích sử dụng nó. Một bài trắc nghiệm chẩn đoán trình độ học sinh trước khi học một phần chương trình môn học sẽ khác với một bài trắc nghiệm đánh giá kết quả học tập cuối năm về môn đó. Bài trắc nghiệm xác định những học sinh mới ôn thi ĐGNL sẽ khác với bài trắc nghiệm phân loại trình độ học sinh khá giỏi trong thi ĐGNL.
Đề thi môn Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL tập trung vào 4 nhóm năng lực sau đây:
- Năng lực nhận, tài liệu đã lĩnh hội trước đó trên cơ sở tiếp xúc lại với nó.
- Năng lực tái hiện tài liệu học tập hoặc các mặt riêng lẻ của nó mà không cần
tiếp xúc lại với tài liệu nghĩa là chỉ dựa vào trí nhớ.
- Năng lực giải quyết các nhiệm vụ cụ thể, thu nhận thông tin mới đối với bản chất bằng cách độc lập cải tổ tài liệu trong những hoàn cảnh quen thuộc hay chưa quen thuộc trong khuôn khổ cái đã học.
- Năng lực tự cải tổ, xây dựng tài liệu đã học vào việc giải quyết những nhiệm
vụ trong hoàn cảnh mới. Hoạt động này đã mang tính chất mềm dẻo, linh hoạt.
Bước 2. Xác định cấu trúc nội dung (ma trận đề) bài trắc nghiệm khách quan
13
Giáo viên cần phác thảo cấu trúc nội dung bài trắc nghiệm bằng cách dự kiến số lượng, loại hình câu trắc nghiệm phân phối cho từng chủ đề kiến thức trong nội dung bài TNKQ.
Bộ câu hỏi thông dụng nhất là trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Các loại câu hỏi điển hình dành cho học sinh thi Tốt nghiệp THPT quốc gia chỉ duy nhất một ý đúng, nhưng các câu hỏi của thi ĐGNL thường nội dung của câu hỏi có thể phức tạp hơn, chẳng hạn như câu hỏi để lấy những câu trả lời có hệ thống, hoặc những câu trả lời trực tiếp. Khi chọn thang đo, cần xác định loại câu trả lời sẽ cho phép học sinh thể hiện được đúng với trình độ của mình.
Bước 3. Soạn thảo các câu trắc nghiệm khách quan
Đối với những bài TNKQ do giáo viên tự biên soạn thì đây là khâu khó khăn
nhất và mất rất nhiều thời gian, nhất là đối với giáo viên chưa có kinh nghiệm.
- Khi biên soạn cần bám vào cấu trúc bài trắc nghiệm đã xác định để soạn thảo các câu hỏi. Điều quan trọng nhất là các câu TNKQ soạn thảo ra phải có khả năng phát hiện, đo được và đánh giá được những điều cần tìm kiếm qua trắc nghiệm. Nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm thường bị rơi vào cái bẫy chỉ đo những gì dễ đo hơn là đo cái gì cần đo, viết những câu trắc nghiệm nào dễ viết hơn là viết những câu quan trọng cần viết. Khuynh hướng hình thức này sẽ đem lại những thông tin ít có giá trị, thậm chí sai lệch.
- Trong khi trình bày các loại câu trắc nghiệm đã nêu những điểm cần lưu ý
trong kỹ thuật biên soạn chúng.
- Các câu trắc nghiệm soạn thảo ra cần được thử nghiệm trên một số nhóm nhỏ học sinh và xử lý trên các thông số như độ khó, độ giá trị, độ tin cậy... trên cơ sở đó để điều chỉnh, hoàn thiện để xây dựng thành ngân hàng đề thi trắc nghiệm trước khi dùng cho một số đông học sinh. Khi tổ chức kiểm tra/ thi, giáo viên lấy các câu hỏi từ ngân hàng đề để hình thành đề thi sao cho phù hợp với thời gian hay tính chất của kỳ kiểm tra/thi.
Bước 4. Trình bày bài trắc nghiệm khách quan
Bài trắc nghiệm có thể được in ra dưới 2 hình thức:
+ Bài trắc nghiệm cho phép học sinh trả lời ngay trên đó bằng cách điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu vào câu mà mình lựa chọn. Hình thức này có ưu điểm là tránh làm cho học sinh nhầm lẫn khi trả lời mỗi câu hỏi nhưng có nhược điểm là mỗi bài trắc nghiệm in ra chỉ sử dụng được một lần nên không tiết kiệm.
+ Bài trắc nghiệm có phần để thi và phiếu làm bài riêng. Học sinh trả lời vào phiếu bài làm và không được phép ghi bất kỳ một dấu hiệu nào trên các bài in các câu trắc nghiệm để có thể dùng được nhiều lần. Bài làm của học sinh thực hiện độc lập trên một phiếu nhỏ cho việc chấm bằng tay hoặc bằng máy.
2.1.3. Những lưu ý trong xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
14
Thứ nhất. Sử dụng cấu trúc đơn giản, từ ngữ chính xác
Nguyên tắc đầu tiên khi thiết kế câu hỏi trắc nghiệm đó chính là phải sử dụng cấu trúc câu đơn giản, từ ngữ chính xác. Bởi nếu như giáo viên sử dụng cấu trúc dài dòng, từ ngữ khó hiểu học viên không hiểu câu hỏi là ý nghĩa là gì. Dẫn đến tình trạng học sinh trả lời đáp án sai, bài kiểm tra không đánh giá đúng được năng lực của người học.
Thứ hai. Đáp án nên cùng chung độ dài
Nếu như giáo viên đang sử dụng những đáp án chỉ có 7 chữ, đột nhiên lại sử dụng đáp án dài hơn 10 chữ sẽ khiến cho học sinh chú ý tới đáp án đó và bỏ qua đáp án còn lại. Thêm nữa, nếu như người giáo viên sử dụng những đáp án có độ dài - ngắn lệch nhau cũng ảnh hưởng tới tính thẩm mỹ.
Thứ ba. Các đáp án phân tâm gần giống đáp án đúng.
Sử dụng những đáp án câu hỏi trắc nghiệm không liên quan gì tới nhau là một sai lầm khiến rất nhiều người mắc phải khi số hóa nội dung bài giảng. Bởi nó khiến cho người học dễ dàng nhận ra đó là đáp án sai, sau đó dùng phương pháp loại trừ chọn đáp án đúng. Giáo viên nên sử dụng những đáp án phân tâm cao gần giống với đáp án đúng hay đáp án mà người học dễ mắc sai lầm trong quá trình tính toán. Bởi điều này sẽ giúp cho người soạn đề kiểm tra kiến thức học sinh kỹ càng nhất có thể.
Thứ tư. Tránh lạm dụng các câu hỏi mẹo.
Những câu hỏi mẹo sẽ tạo nên tính bất ngờ và thử thách cho bộ câu hỏi trắc nghiệm. Tuy nhiên, nếu như giáo viên lạm dụng sử dụng quá nhiều những câu hỏi trắc nghiệm sẽ khiến cho bài giảng trở nên rối rắm, khiến học sinh phân tâm tốn thời gian hơn.
Thứ năm. Không nên đưa vào một câu trắc nghiệm nhiều thông tin, nhất là
những thông tin không thuộc cùng một loại kiến thức.
Đừng cố tăng mức độ khó các câu trắc nghiệm bằng cách làm cho nội dung của nó thêm phức tạp, diễn đạt rườm rà quanh co. Tránh cung cấp những thông tin đầu mối, dẫn tới câu trả lời. Tránh những câu dẫn rập khuôn sách giáo khoa, khuyến khích học sinh học vẹt để dễ tìm ra câu trả lời đúng. Trong cùng một bài trắc nghiệm, tránh tình trạng một câu nào đó lại cung cấp thông tin giúp cho việc trả lời đúng một câu khác.
Thứ sáu. Đề phòng những câu thừa giả thiết hoặc có nhiều phương án trả lời
đúng.
Việc đưa quá nhiều giả thiết làm câu hỏi nặng nề, rườm rà, học sinh mất tập trung sẽ làm sai hoặc mất quá nhiều thời gian. Còn nếu 1 câu hỏi mà có nhiều phương án trả lời đúng thì câu hỏi đó không đạt yêu cầu, gây tranh cãi.
2.2. Các dạng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận Kỳ thi
Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay
15
2.2.1. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu thí sinh lựa chọn câu
trả lời đúng
- Cấu tạo của câu hỏi trắc nghiệm khách quan này sẽ gồm 2 phần:
+ Phần 1: Câu phát biểu căn bản gọi là câu dẫn hoặc câu hỏi (STEM).
+ Phần 2: Có 4 phương án (OPTIONS) để thí sinh lựa chọn, nhưng chỉ có một
phương án đúng. Các phương án còn lại là gây nhiễu (DISTACTERS).
- Chức năng chính của câu đề dẫn:
+ Đặt câu hỏi.
+ Đưa ra yêu cầu hay mệnh lệnh cho học sinh thực hiện.
+ Đặt ra tình huống hay vấn đề cho học sinh giải quyết.
- Yêu cầu cơ bản khi viết câu dẫn là phải giúp học sinh biết và hiểu rõ:
+ Câu hỏi cần phải trả lời là gì?
+ Yêu cầu cần thực hiện là gì?
+ Vấn đề cần giải quyết là gì?
- Các phương án gây nhiễu có liên quan với đề dẫn và nội dung ý trả lời đúng, không “dị biệt” với phương án đúng (vì dễ bị “lộ”). Điều này đòi hỏi học sinh phải học nghiêm túc, đọc kĩ câu hỏi trước khi khoanh đáp án.
- Loại câu hỏi này đã trở nên quen thuộc và thông dụng hiện nay.
Ví dụ 1: Để đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng toàn diện vào giữa
thế kỉ XIX, Nhật Bản đã
A. tiến hành những cải cách tiến bộ.
B. nhờ sự giúp đỡ của các nước phương Tây.
C. thiết lập chế độ Mạc phủ mới.
D. duy trì nền quân chủ chuyên chế.
Ví dụ 2: Thực dân Pháp lấy cớ gì để đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)?
A. Khai thác tài nguyên khoáng sản.
B. Giải quyết “vụ Đuy – puy”.
C. Lôi kéo một số tín đồ Công giáo lầm lạc.
D. Nhà Nguyễn không thi hành Hiệp ước 1862.
2.2.2. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu thí sinh lựa chọn câu
trả lời đúng nhất
- Với loại câu hỏi này, lưu ý giáo viên phải xây dựng 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D) có thể có nhiều phương án đúng, nhưng chỉ có một phương án đúng nhất, đầy đủ nhất, bao trùm, quan trọng nhất, quyết định nhất.
16
Ví dụ 1: Các tổ chức trong Mặt trận Việt Minh (1941 – 1945) ở Việt Nam được
thành lập theo lứa tuổi, nghề nghiệp đều được gọi là "Hội Cứu quốc”, vì muốn
A. nhắc nhở người dân chống lại âm mưu “chia để trị” của đế quốc Mĩ.
B. nhân dân thực hiện đúng chủ trương và sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản.
C. nhắc nhở người dân nhớ nhiệm vụ chính là cứu nước, giải phóng dân tộc.
D. người dân nhớ về bài học lịch sử “dựng nước phải đi đôi với giữ nước”.
Ví dụ 2: Đâu là ý nghĩa của phong trào “vô sản hoá” do Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên phát động (1928)?
A. Truyền bá lí luận cách mạng, thúc đẩy phong trào công nhân phát triển.
B. Phong trào công nhân bắt đầu chuyển từ tự phát sang tự giác.
C. Làm cho khuynh hướng dân chủ tư sản chiếm ưu thế hoàn toàn.
D. Chính thức xác lập quyền lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân.
2.2.3. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ
định trong 4 phương án (A, B, C, D) đã cho.
- Câu hỏi được kiểm tra, đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu học sinh
không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Các cụm từ thường được sử dụng trong dạng câu hỏi này là không đúng, ngoại
trừ, không phải, không chính xác...và được in đậm từ phủ định.
Ví dụ 1: Hoạt động nào dưới đây không phải do Phan Bội Châu khởi xướng ?
A. Thành lập Hội Duy tân.
B. Lãnh đạo phong trào Đông du.
C. Phát động phong trào Duy tân ở Trung Kì.
D. Thành lập Việt Nam Quang phục hội.
Ví dụ 2: Ý nào dưới đây phản ánh không chính xác về ý nghĩa lịch sử của Hiệp
định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam?
A. Đây là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.
B. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đánh cho “Mĩ cút”, đánh cho “ngụy nhào”.
C. Là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường của quân dân hai miền đất nước.
D. Mĩ phải công nhận quyền dân tộc cơ bản và rút hết quân về nước.
2.2.4. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy năng lực thực
hành lịch sử
- So với đề thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia thì đây là một dạng đề mới. Ở dạng câu hỏi này, giáo viên sẽ cho sẵn các dữ liệu, nhưng bị đảo lộn trật tự, nhiệm vụ của
17
thí sinh phải kết nối lại hoặc sắp xếp đúng trật tự (thứ tự) logic của các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Xây dựng một số đề minh hoạ:
+ Đề thi yêu cầu thí sinh sắp xếp đúng tiến trình của sự kiện/ vấn đề lịch sử:
Ví dụ 1: Cho các dữ kiện lịch sử sau, hãy sắp xếp đúng trật tự về những hành động của thực dân Pháp ở Việt Nam từ giữa thế kỉ XIX đến Chiến tranh thế giới thứ nhất:
1) Tiến hành bình định Việt Nam;
2) Sử dụng vũ lực để xâm lược Việt Nam;
3) Tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất;
4) Thăm dò, ráo riết các hoạt động chuẩn bị xâm lược.
A. 4-1-3-2. B. 4-2-3-1. C. 4-1-2-3. D. 4-2-1-3.
Ví dụ 2: Hãy sắp xếp các dữ liệu lịch sử sau theo đúng trình tự thời gian diễn
biến Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947:
1- Quân ta phục kích và thắng lớn ở Khe Lau;
2-Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết các máy bay ở Đông Dương tiến công
lên Việt Bắc;
3- Quân ta chủ động bao vây và tiến công, buộc địch phải rút khỏi Chợ Đồn,
Chợ Rã;
4- Đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
A. 3, 2, 1, 4. B. 2, 3, 1, 4. C. 1, 2, 3, 4. D. 2, 3, 4, 1.
+ Đề thi yêu cầu thí sinh nối thông tin chính xác giữa hai nhóm sự kiện lịch sử:
Ví dụ 1: Cho bảng dữ liệu sau:
Thời gian Sự kiện lịch sử
a) Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh. 1) 9/3/1945
2)15/8 1945 b) Quân lệnh số 1 được ban bố
3)13/8/1945 c) Đại hội Quốc dân Tần Trào
4)16/8/1945 d) Nhật đảo chính Pháp
Chọn đáp án đúng khi nối thời gian phù hợp với sự kiện lịch sử.
A. 1-a, 2-b, 3-c, 4 - d. B. 1-b, 2-c, 3-a, 4-b.
C. 1-d, 2-a, 3 - b, 4 - c. D. 1-b,2-c,3-d,4-a
18
Ví dụ 2: Dựa vào nội dung trong bảng dưới đây, hãy chọn đáp án đúng về người lãnh đạo (cột bên trái) và các cuộc khởi nghĩa tương ứng (cột bên phải) trong phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở Việt Nam.
Lãnh đạo Phong trào
1. Phan Đình Phùng a. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)
2. Nguyễn Thiện Thuật b. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
3. Phạm Bành, Đinh Công Tráng c. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
4. Hoàng Hoa Thám d. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896)
A. 1.d; 2.b; 3.c; 4.a. B. 1.b; 2.d; 3.c; 4.a.
C. 1.d; 2.a; 3.c; 4.b. D. 1.d; 2.c; 3b; 4.a.
2.2.5. Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhằm phát huy năng lực khai thác
và đọc hiểu tư liệu lịch sử
- Đây là một dạng câu hỏi phân biệt rõ năng lực và phân hoá được thí sinh nên
trong đề thi ĐGNL các trường Đại học rất hay sử dụng.
- Câu hỏi sẽ đưa ra 1 đoạn tư liệu, kênh hình, bảng số liệu liên quan trực tiếp đến một sự kiện, hiện tượng lịch sử quan trọng (có trong sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư liệu là căn cứ định hướng cho các em tư duy, suy luận để đưa ra quyết định lựa chọn. So với đề thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia thì đây là một dạng đề mới và khó.
Ví dụ:
+ Đề minh hoạ ĐGNL trường ĐHQG TPHCM năm 2022:
19
+ Đề minh hoạ ĐGNL của trường ĐHQG Hà Nội năm 2022:
20
- Yêu cầu:
+ Để ra được loại đề này, yêu cầu Giáo viên phải sử dụng nhiều nguồn tư liệu khác
nhau: có thể sử dụng 1 đoạn trích ở SGK và các tư liệu lịch sử tham khảo khác.
+ Phải trích dẫn nguồn tư liệu.
+ Mỗi tư liệu sẽ áp dụng từ 2- 3 câu hỏi.
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi phải nhằm phát huy năng lực khai thác tư liệu lịch sử và năng lực đọc hiểu văn bản lịch sử đảm bảo các mức độ khi sử dụng tư liệu, thường là mức độ Nhận biết: 1 câu; Thông hiểu: 1 câu; Vận dụng/ Vận dụng cao: 1 câu.
- Sau đây là 1 số đề minh hoạ:
+ Đề thi có nguồn trích dẫn tư liệu từ Sách giáo khoa của NXB Giáo dục:
Ví dụ 1: Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi
từ câu 115 đến câu 117:
21
Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề.
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế
hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%), hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động. Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt được mức trước chiến tranh.
Khoa học - kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo
thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong thời gian này, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xảy dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Các kế hoạch này về cơ bản đều hoàn thành với nhiều thành tựu to lớn.
Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ, than, thép v.v… Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
Về khoa học - kĩ thuật: Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Về xã hội: Đất nước Liên Xô cũng có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước. Trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
Về đối ngoại: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình thế giới, ủng hộ
phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 10 – 11).
Câu 115: Yếu tố quyết định thành công của Liên Xô trong việc thực hiện kế
hoạch 5 năm (1946 - 1950) là
A. nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
B. tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân Liên Xô.
C. có lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên.
D. hợp tác có hiệu quả với các nước Đông Âu.
Câu 116: Năm 1961, diễn ra sự kiện gì mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ
của loài người?
A. Phạm Tuân (Việt Nam) trở thành người châu Á đầu tiên bay vào vũ trụ.
22
B. Dương Lợi Vĩ (Trung Quốc) trở thành người đầu tiên bay vào không gian.
C. Amstrong (Mĩ) trở thành người đầu tiên đi bộ trên Mặt Trăng.
D. Gagarin (Liên Xô) trở thành người đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất.
Câu 117: Nhận định nào dưới đây về chính sách đối ngoại của Liên Xô từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX là đúng?
A. Trung lập, tích cực. B. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
C. Tích cực, tiến bộ. D. Hòa bình, trung lập.
Ví dụ 2: Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi
từ câu 118 đến câu 120:
Sau khi được phục hồi, từ năm 1952 đến năm 1960, kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh, nhất là từ năm 1960 đến năm 1973, thường được gọi là giai đoạn phát triển “thần kì".
Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của Nhật Bản từ năm 1960 đến năm 1969 là 10,8%; từ năm 1970 đến năm 1973, tuy có giảm đi nhung vẫn đạt bình quân 7,8%, cao hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt Anh, Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức, Italia và Canađa, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản (sau Mĩ).
Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh
tế - tài chính lớn của thế giới (cùng với Mĩ và Tây Âu).
Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học - kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật Bản đã mua bằng phát minh của nước ngoài trị giá tới 6 tỉ USD. Khoa học – kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn.
Nhật Bản nhanh chóng vươn lên thành một siêu cường kinh tế (sau Mī) là do một số yếu tố sau: 1. Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu; 2. Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước; 3. Các công ti Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao; 4. Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; 5. Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế; 6. Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu v.v..
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 54 – 55).
Câu 118: Ý nào không phải là biểu hiện sự phát triển “thần kì” của kinh tế
Nhật Bản trong giai đoạn 1960-1973?
23
A. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm luôn đạt hai con số, xấp xỉ 11%.
B. Vươn lên thành siêu cường tài chính số một, là chủ nợ lớn nhất thế giới.
C. Năm 1968, kinh tế Nhật Bản vượt qua Anh, Pháp, Đức, Italia và Canađa.
D. Năm 1968, Nhật Bản trở thành nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tư bản.
Câu 119: Từ năm 1952 đến năm 1973, khoa học - kĩ thuật và công nghệ của
Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
A. chinh phục vũ trụ. B. công nghiệp quốc phòng.
C. sản xuất ứng dụng dân dụng. D. khoa học cơ bản.
Câu 120: Bài học quan trọng từ sự phát triển “thần kì” của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai mà Việt Nam có thể vận dụng vào công cuộc đổi mới đất nước hiện nay là
A. luôn luôn nhận các nguồn viện trợ từ bên ngoài để phát triển.
B. hạn chế ngân sách quốc phòng để tập trung phát triển kinh tế.
C. áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại vào sản xuất.
D. tăng cường vai trò quản lý điều tiết của các công ty độc quyền.
Ví dụ 3: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 110:
Từ ngày 11 đến ngày 19 – 2 – 1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng
sản Đông Dương họp ở xã Vinh Quang (Chiêm Hoá - Tuyên Quang).
Đại hội thông qua hai bản báo cáo quan trọng :
Báo cáo chính trị, do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày, đã tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng qua các chặng đường lịch sử đấu tranh oanh liệt kể từ ngày ra đời, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam, do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bày, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất hoàn toàn cho dân tộc, xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện “người cày có ruộng”, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác - Lênin riêng, có cương lĩnh phù hợp với đặc điểm phát triển của từng dân tộc.
Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là Đảng Lao động Việt Nam, tiếp tục đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Đại hội Đảng thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới quyết định
xuất bản báo Nhân dân - cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng.
24
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, ban Cơ bản, trang 140)
Câu 109: Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng 2 năm 1951) quyết
định đổi tên Đảng thành
A. Đảng Cộng sản Đông Dương. B. Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. Đảng Lao động Việt Nam. D. Đông Dương cộng sản Đảng.
Câu 110: Bước phát triển của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng
2-1951) so với Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 8 (tháng 5-1941) thể hiện ở chỗ
A. tăng cường sức mạnh của đảng cầm quyền.
B. thực hiện cải cách ruộng đất cho nông dân.
C. đề cao hơn nữa nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
D. tập hợp lực lượng trong mặt trận Liên Việt.
+ Đề thi có nguồn trích dẫn tư liệu từ tài liệu tham khảo:
Ví dụ 1: Dựa vào biểu đồ Sản lượng than trung bình theo từng thời kì (từ 1919
– 1943) ở Việt Nam để trả lời câu hỏi sau:
Nhận xét nào sau đây đúng về sản lượng khai thác than trung bình theo từng
thời kì ở Việt Nam?
A. Sản lượng khai thác than ở Việt Nam tăng liên tục từ năm 1919 – 1939.
B. Sản lượng khai thác than ở Việt Nam tăng liên tục từ năm 1919 – 1943.
C. Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất sản lượng khai thác than cao nhất.
25
D. Trong thập niên 30 (XX), sản lượng khai thác than có sự suy giảm.
Ví dụ 2: Dựa vào thông tin được cung cấp để trả lời câu hỏi sau đây:
Bảng số lượng quân đưa từ miền Bắc vào miền Nam giai đoạn 1959 - 1975:
Năm Số quân (Người)
1959 500
1964 17 000
1968 141 000
1972 153 000
1975 117 000
(Hồ Khang, Miền Bắc, hậu phương lớn của sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ,
cứu nước, https://nhandan.com.vn)
Miền Bắc viện trợ quân số nhiều nhất cho miền Nam Việt Nam khi Mĩ đang
thực hiện chiến lược chiến tranh nào?
A. “Chiến tranh cục bộ”. B. “Việt Nam hoá chiến tranh”.
C. « Chiến tranh đặc biệt ». D. « Chiến tranh đơn phương ».
Ví dụ 3: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời các câu từ 109 đến 110:
Thế kỉ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương như: bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng nổ về dân số, đẩy lùi những dịch bệnh hiểm nghèo, chống tội phạm quốc tế, …
Trong một vài thập kỉ tới, ít có khả năng xảy ra chiến tranh thế giới. Nhưng chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố còn xảy ra ở nhiều nơi với tính chất phức tạp ngày càng tăng. Hòa bình, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân chủ, dân sinh, tiến bộ và công bằng xã hội sẽ có những bước tiến mới. Khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương sau khủng hoảng tài chính - kinh tế có khả năng phát triển năng động nhưng vẫn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
26
Những nét mới ấy trong tình hình thế giới và khu vực có tác động mạnh mẽ
đến tình hình nước ta. Trước mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức lớn.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB CTQG, H., 2001, trang 64 - 65)
Câu 109: Ảnh hưởng của chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa khủng bố đến xu thế phát
triển của thế giới ngày nay là
A. Tạo ra cuộc chạy đua kinh tế mới trên thế giới.
B. Góp phần tạo nên xu thế « đơn cực » trong quan hệ quốc tế.
C. Xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá phát triển mạnh mẽ.
D. Tình hình an ninh thế giới chứa đựng nhiều bất ổn.
Câu 110: Thách thức đặt ra cho Việt Nam trước xu thế toàn cầu hóa hiện nay
là gì?
A. Sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên.
B. Sự cạnh tranh quyết liệt về kinh tế.
C. Sự bất bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
D. Sự lũng đoạn của các công ty đa quốc gia.
2.3. Nâng cao chất lượng xây dựng đề thi tự luận môn Lịch sử tiếp cận Kỳ
thi Đánh giá năng lực của một số trường Đại học hiện nay
Trong số các trường Đại học tổ chức thi ĐGNL thì hiện nay chỉ có trường ĐHSP Hà Nội có đề thi riêng từng môn. Trong đó môn Lịch sử có cả phần thi trắc nghiệm (28 câu, 7,0 điểm) và phần thi tự luận (3,0 điểm).
2.3.1. Định hướng trong việc xây dựng đề thi tự luận môn Lịch sử kỳ thi
Đánh giá năng lực
Phân tích đề thi tự luận của trường ĐHSP Hà Nội mấy năm gần đây, chúng tôi
đưa ra định hướng trong việc xây dựng đề thi tự luận như sau:
- Phần câu dẫn: dùng 1 đoạn tư liệu lịch sử, tranh ảnh lịch sử...
- Phần câu hỏi: chia thành nhiều câu hỏi nhỏ, thí sinh viết câu trả lời tương đối
ngắn gọn theo yêu cầu.
- Mức độ đề thi: bao gồm 4 câu thuộc 4 mức độ: NB, TH, VD, VDC.
+ Nội dung kiến thức thi: Hiện nay tập trung chủ yếu phần Lịch sử lớp 12.
Ví dụ: Đề thi minh hoạ của trường ĐH Sư phạm Hà Nội 2023:
27
2.3.2. Một số giải pháp xây dựng đề tự luận môn Lịch sử cho kỳ thi Đánh giá
năng lực
- Giáo viên cần có ý thức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nhất là sưu tầm và khai thác nhiều tài liệu tham khảo để có “vốn” trong chọn câu dẫn (cung cấp dữ liệu).
- Định hướng được đáp án của các câu hỏi, yêu cầu đơn giản, ngắn gọn, súc
tích nhưng phải đủ ý.
- Bám sát dữ liệu đã cung cấp để đặt 4 câu hỏi theo 4 mức độ tư duy:
+ Dạng câu hỏi tái hiện (nhận biết): Câu hỏi này thường yêu cầu HS nhớ lại những kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới. Mặc dù là những câu hỏi, bài tập dễ, đơn giản nhưng là cơ sở để khái quát hoá và hệ thống hoá kiến thức. Nó giúp học sinh củng cố, hiểu sâu hơn kiến thức cũ, làm cơ sở cho việc tiếp nhận kiến thức mới, không bị gián đoạn trong nhận thức.
+ Dạng câu hỏi, bài tập yêu cầu lí giải vấn đề (thông hiểu) : Câu hỏi này thường yêu cầu HS lí giải được một vấn đề lịch sử nào đó hoặc lí giải mối quan hệ giữa các sự kiện khác nhau trong cùng một chủ đề.
+ Dạng hỏi, bài tập yêu cầu phân tích và khái quát hoá (vận dụng): Loại câu hỏi này nhằm làm cho học sinh tiếp thu tốt kiến thức trình bày, hiểu được tính lôgíc, bản chất của sự kiện lịch sử. Trong việc sử dụng loại câu hỏi này, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích và đánh giá các sự kiện lịch sử. Câu hỏi nêu ra thường liên quan đến các sự kiện cơ bản đòi hỏi sự vận dụng tổng hợp của nhiều hiện tượng, để tìm ra tính lôgic, bản chất của sự kiện
+ Dạng câu hỏi tìm tòi, phát hiện (vận dụng cao):
Loại câu hỏi này nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh khi giải quyết các nhiệm vụ học tập phức tạp. Trong trường hợp này, giáo viên đặt câu hỏi để học sinh huy động những kiến thức cần thiết đã thu nhận được trong quá trình học tập,
28
trong hoạt động thực tiễn (quan sát, nhận xét...) để so sánh, đối chiếu các sự kiện lịch sử bằng suy đoán lôgic và tự tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra. Câu hỏi, bài tập tìm tòi phát hiện bao gồm một chuỗi các câu hỏi lần lượt tìm hiểu các vấn đề nhỏ, bộ phận có liên quan đến nhau, hợp thành vấn đề lớn cơ bản. Việc giải quyết các câu hỏi nhỏ có tinh gợi ý, bổ trợ sẽ dẫn đến việc giải quyết vấn đề chính.
Loại câu hỏi này thường được sử dụng ở đối tượng học sinh khá giỏi, có khả năng tư duy lô gic, phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử để rút ra kết luận từ đó lí giải nguyên nhân, ý nghĩa, đặc điểm các sự kiện, nhân vật lịch sử.
2.3.3. Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận môn Lịch sử trong kỳ thi
Đánh giá năng lực
Bước 1. Xác định chủ đề/ nội dung
Chọn chủ đề để mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành của chủ đề đó. Chủ đề được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông. Trong sách giáo khoa, nội dung của chủ đề được thể hiện là chương. Một chương có thể là một bài hoặc một số bài. Trong nguồn tài liệu tham khảo khác thì phải dùng đoạn trích dẫn ở trong giai đoạn lịch sử nào.
Bước 2. Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt theo định hướng đáp ứng năng
lực được hình thành trong chủ đề/ nội dung
- Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chương trình giáo thông hiện hành.
- Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được hình
thành trong chủ đề.
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Nội dung
(Mô tả yêu cầu cần đạt) (Mô tả yêu cầu cần đạt) (Mô tả yêu cầu cần đạt) (Mô tả yêu cầu cần đạt)
- Định hướng năng lực hình thành của chủ đề: Ví dụ sự kiện, hiện tượng; năng lực so sánh, phân tích, đánh giá, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề, liên hệ thực tế.
* Lưu ý: Khi mô tả các chuẩn cần đánh giá ở mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá có vai trò quan trọng trong chương trình môn
học. Có thời lượng qui định trong phân phối chương trình.
+ Mỗi nội dung, bài, mục đều có những chuẩn đại diện để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần dánh giá cần phải được cân đối cho phù hợp với khung
chương trình đã định.
29
+ Trong một chuẩn có thể được đánh giá ở nhiều cấp độ khác nhau.
Bước 3. Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực
- Trên cơ sở các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực được
hình thành trong chủ đề tiến hành biên soạn câu hỏi bài tập theo bảng đã mô tả.
- Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau dưới những hình thức câu hỏi
khác nhau.
- Một chuẩn có thể ra nhiều câu hỏi khác nhau dưới những câu hỏi khác nhau.
- Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng tốt, chú ý đến kĩ thuật biên soạn câu
hỏi bài tập.
Bước 4. Chỉnh sửa lại câu hỏi/bài tập
Đây là khâu kiểm tra cuối cùng trước khi hoàn thiện đề thi. Trong quá trình này cần lưu ý lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, cân chỉnh các mức độ nhận thức theo đề minh hoạ ĐGNL.
2.3.4. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận môn Lịch sử trong đề thi Đánh giá
năng lực
+ Câu hỏi, bài tập phải đánh giá được những nội dung cơ bản của chương trình;
+ Câu hỏi, bài tập phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày
và số điểm tương ứng;
+ Câu hỏi phải thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
+ Từ ngữ, cấu trúc của câu phải rõ ràng, ngôn ngữ trong sáng và dễ hiểu đối
với mọi HS;
+ Yêu cầu của câu phải phù hợp với trình độ và nhận thức của HS;
+ Câu hỏi, bài tập phải nêu rõ các vấn đề: mục đích kiểm tra, thời gian làm bài,
các tiêu chỉ cần đạt:
Nhận biết (bậc 1): Với các động từ nêu, liệt kê, trình bày, khái quát, kể tên ...
Thông hiểu (bậc 2): Với các động từ giải thích, phân biệt, tại sao, vì giải, vì
sao nói sao, hãy lí giải...
Vận dụng (bậc 3): Với các động từ so sánh, phân tích, bình luận, nhận xét, vận
dụng,...
Vận dụng cao (bậc 4): Với các động từ: phát biểu ý kiến, đánh giá...
2.3.5. Xây dựng một số đề tự luận môn Lịch sử minh hoạ kì thi Đánh giá
năng lực
Ví dụ 1/ Cho đoạn tư liệu:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn:
30
“... Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa !
Không ! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ...
Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước...”
(Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Giáo dục, trang 131)
Dựa vào đoạn tư liệu trên và những kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945
– 1946, hãy:
1. Cho biết “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
được ra đời trong hoàn cảnh nào?
2. Em có nhận xét gì về chủ trương “không phân chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc” của Hồ Chủ tịch?
3. Từ đoạn tư liệu trên, hãy nêu một số bài học kinh nghiệm được rút ra trong
công cuộc đấu tranh và xây dựng tổ quốc Việt Nam hiện nay.
Ví dụ 2/ Cho đoạn tư liệu:
“Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
31
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)
Dựa vào đoạn tư liệu trên và những kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1939
– 1945, hãy:
1. Cho biết, từ tháng 9 năm 1940 tình hình Đông Dương có gì biến đổi so với
giai đoạn trước?
2. Dựa vào đâu để khẳng định: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã
thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”?
3. Làm rõ quá trình “nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
4. Đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương đối với thành công
của cách mạng tháng Tám 1945.
Ví dụ 3/ Cho kênh hình về Nguồn lợi của tư bản Pháp ở Việt Nam trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ hai sau đây:
(Nguồn: Phương pháp sử dụng tranh ảnh và lược đồ trong SGK lịch sử lớp 9, bài 14. Diepdoan.violet.vn)
32
Dựa vào các thông tin của kênh hình trên và kiến thức lịch sử Việt Nam từ
1919 – 1930, hãy:
1. Hãy cho biết những địa điểm và những nguồn lợi mà tư bản Pháp tiến hành
khai thác lần thứ hai.
2. Nhận xét về nội dung chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực
dân Pháp.
3. Đánh giá tác động của cuộc khai thác lần thứ hai đối với tình hình kinh tế,
xã hội Việt Nam.
2.4. Hướng dẫn học sinh ôn thi nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong kỳ
thi ĐGNL
2.4.1. Hướng dẫn học sinh các bước ôn thi môn Lịch sử của kỳ thi Đánh giá
năng lực
Đúng như tên kì thi ĐGNL là đòi hỏi năng lực nhất định của học sinh và cách học hiểu bản chất và tư duy là rất quan trọng, vì thế trong quá trình học và ôn thi, trước hết giáo viên tư vấn học sinh nên học và ôn thi theo các bước sau:
Bước 1. Học chắc và học hiểu bản chất kiến thức nền tảng Lịch sử cơ bản cần ôn. Nắm chắc kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa là việc đầu tiên và quan trọng không thể bỏ qua. Trong đề thi chắc chắn bao gồm trên 60% kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa. Đặc biệt, với thi trắc nghiệm, lượng kiến thức rộng, học sinh khó có thể mà học tủ; không được bỏ bất kỳ phần nào trong sách giáo khoa và bài tập thuộc chương trình.
Vì vậy, trong quá trình ôn luyện các em cần có nhiều phương pháp ôn tập, trong
đó một trong những phương pháp rất hiệu quả là vẽ sơ đồ tư duy:
33
Bước 2. Luyện bài tập từng phần của bài thi Lịch sử nhằm đảm bảo việc hình dung được các dạng bài và một số dạng đặc trưng của thi ĐGNL. Với khối lượng kiến thức “đồ sộ” của môn Lịch sử trong chương trình học THPT, cách ôn thi hiệu quả nhất là các em cần tổng hợp lại kiến thức trọng tâm, đánh dấu các dạng bài hay gặp và luyện tập sao cho nhuần nhuyễn. Với các bạn học lực trung bình, cần tận dụng cơ hội tối đa để lấy điểm ở những câu hỏi dễ, đồng thời cần biết các dạng bài nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Với các bạn học lực khá cần nắm vững kiến thức để không làm mất điểm ở những bài tập dễ, trung bình và phải hết các câu khó.
Bước 3. Ôn tập kết hợp với luyện đề thi ĐGNL môn Lịch sử. Tổng ôn giúp nắm vững kiến thức đã học, còn luyện đề sẽ giúp rèn luyện kỹ năng làm quen dần với các dạng câu hỏi. Qua kết quả sau mỗi lần làm đề, các em có thể đánh giá được năng lực của mình đang ở mức nào, phần kiến thức nào còn yếu, thời gian làm bài đã tối ưu hay chưa? Từ đó, lên kế hoạch bổ sung kiến thức, tối ưu thời gian làm đề. Hiện nay trên một số trang Web có các đề thi ôn luyện uy tín, các em có thể tham khảo để luyện.
2.4.2. Hướng dẫn học sinh kĩ năng trong quá trình làm bài thi môn Lịch sử
của kỳ thi ĐGNL
Giáo viên hướng dẫn trong quá trình làm bài thi, học sinh nên:
- Đọc kỹ câu hỏi ngay trong lần đầu tiên: So với đề tự luận, hình thức thi trắc nghiệm có số lượng câu hỏi nhiều hơn nhưng thời gian làm 1 câu thì ít đi. Vì vậy, việc phân bố thời gian hợp lý có thể coi là yếu tố ảnh hưởng đến việc “sống còn” trong kỳ thi. Lời khuyên cho các bạn học sinh trong trường hợp này đó chính là đọc thật kỹ câu hỏi ngay lần đầu tiên để không mất thời gian đọc lại 2, 3 lần. Thời gian tiết kiệm được giúp học sinh có thể tập trung vào phương pháp tính toán để đưa ra lời giải.
- Kĩ năng bao quát: Nhắc nhở học sinh rằng ngay cả khi bạn nghĩ rằng đã biết
câu trả lời, bạn cũng cần đọc hết tất cả các lựa chọn trước khi quyết định.
- Kĩ năng tập trung: Yêu cầu học sinh đọc kỹ câu hỏi, những từ quan trọng giúp
sẽ tập trung vào câu trả lời.
- Dùng phương pháp loại trừ: Loại bỏ tất cả những câu trả lời mà em biết là không chính xác. Điều này sẽ giúp em thu hẹp được phạm vi lựa chọn và chỉ tập trung vào những câu có nhiều khả năng hơn. Nếu câu nào còn đang phân vân đáp án đúng thì ta loại bỏ các phương án sai trước, sau đó cân nhắc các phương án còn lại, như vậy việc lựa chọn sẽ nhanh hơn và xác suất trả lời đúng sẽ cao hơn.
- Dùng phương pháp suy nghĩ đối lập: Thử tìm những lựa chọn trái ngược nhau,
thường thì 1 trong 2 lựa chọn này là câu trả lời chính xác.
- Phân bố thời gian hợp lý: Không nên dành quá nhiều thời gian cho một câu nào đó, nếu câu chưa giải quyết được ngay thì chuyển sang câu khác, lần lượt làm đến hết, sau đó mới quay lại nếu còn thời gian. Đừng để tình trạng vướng vào câu
34
khó, mải đi tìm lời giải mà bỏ qua cơ hội giành điểm ở những câu khác có thể trả lời được tốt ở phía sau.
- Hãy chắc chắn là bạn đã trả lời hết tất cả các câu hỏi trước khi nộp bài thi. Mẹo là khi làm bài, hãy đánh dấu vào những câu chưa trả lời để lúc rà soát lại sẽ không bị sót. Cũng hãy chắc chắn rằng mình không bị khoanh nhầm đáp án. Đến những phút cuối cùng, nếu vẫn không tính toán hay nhớ được chính xác kiến thức để chọn đáp án, hãy chọn đáp án mình nghi ngờ/phỏng đoán hoặc kể cả “ăn may” cũng được. Dù gì nó cũng sẽ mang đến cơ hội, thay vì bạn bỏ trống mà không điền.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học
môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của
các trường Đại học hiện nay.
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm để thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và kết quả học tập của học sinh, hiệu quả dạy học của giáo viên trước và sau khi áp dụng đề tài một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay.
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp được dùng để chúng tôi kiểm nghiệm lại
đề tài trong quá trình áp dụng.
Thực nghiệm sư phạm để so sánh kết quả giữa lớp ứng dụng đề tài - gọi là nhóm thực nghiệm - với một lớp tương đương không được áp dụng - gọi là nhóm đối chứng. Ðể có kết quả thuyết phục hơn, sau một đợt nghiên cứu chúng tôi đã đổi vai trò của hai nhóm lớp cho nhau, nghĩa là, các nhóm thực nghiệm trở thành các nhóm đối chứng và ngược lại.
3.2. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh khối 12 trường THPT chuyên Phan Bội Châu. Tuy nhiên, chúng tôi chọn ngẫu nhiên một số lớp đã áp dụng sáng kiến để xử lí kết quả thực nghiệm. Thời gian thực nghiệm từ năm học 2021-2022 đến tháng 3/2022.
3.3. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp điều tra, so sánh, đối chứng trong đó mỗi trường chúng tôi chọn 1 lớp đối chứng và 1 lớp thực nghiệm. Sở dĩ chúng tôi chỉ chọn được 2 lớp để đối chứng và thực nghiệm vì số lượng học sinh đăng kí thi ĐGNL chiếm tỉ lệ ít. Ví dụ: năm học 2022- 2023, tổng số lượng học sinh trường THPT chuyên Phan Bội Châu thi ĐGNL là 73 học sinh. Do số lượng tại các lớp ít nên Giáo viên phải nhập học sinh vào 2 lớp: Lớp ôn 12A0 gồm 35 học sinh. Lớp ôn 12C0 gồm 38 học sinh)
35
- Phương pháp quan sát qua việc tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, dự giờ đồng nghiệp; Phương pháp thống kê, làm bài kiểm tra, bài thi thử ĐGNL; phương pháp phỏng vấn giáo viên, học sinh.
3.4. Kết quả xử lý thực nghiệm
Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, tiến hành khảo sát học sinh
ở 2 lớp khối 12, chúng tôi thu được kết quả như sau: (Phụ lục 2)
Qua phân tích kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy:
- Đối với học sinh
+ So sánh sự khác nhau ở bảng 1 (Phụ lục 2) giữa lớp không sử dụng phương pháp của để tài và lớp sử dụng phương pháp đề tài thấy rằng: Lớp có sử dụng phương pháp của đề tài số lượng học sinh cảm thấy dễ ôn tập và tính hiệu quả chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều so với lớp không sử dụng phương pháp của đề tài. Đó là do học sinh đã được giáo viên bộ môn cung cấp các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay.
+ Qua số liệu ở bảng 2 (Phụ lục 2) cho thấy: Tại các lớp 12 A6, 12 C2, 12 A4, 12 C5 sau khi được giáo viên áp dụng đề tài thì kết quả thu được rất khả quan. Với các lớp đối chứng không áp dụng các biện pháp của đề tài kết quả thu được chỉ đạt từ 5 – 7 điểm (kể cả lớp chuyên Lịch sử). Ngược lại những lớp thực nghiệm áp dụng các biện pháp của đề tài đã cho kết quả cao, đạt từ 8,0 – trên 9,0 điểm. Sở dĩ các lớp thực nghiệm tại các trường có kết quả thi cao hơn vì khi được giới thiệu, tư vấn về kỳ thi ĐGNL học sinh dễ định hướng quá trình học tập các môn để tham dự kỳ thi tốt. Khi được ôn luyện với các dạng đề thi ĐGNL của các trường Đại học hiện nay đã tạo cho học sinh tâm thế tự tin, chủ động cao. Khi được hướng dẫn các bước ôn thi, và các kĩ năng trong quá trình làm bài thi, các em đã nâng cao được điểm số và chất lượng phần thi Lịch sử trong đề thi ĐGNL từ đó nâng cao kết quả chung của kỳ thi ĐGNL.
- Đối với giáo viên:
Phần lớn các giáo viên áp dụng đề tài này đều nhận thấy tính hiệu quả của đề tài.
Vì thế, đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.
Với những kết quả đó, chúng tôi có thể khẳng định rằng “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPt đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay” là một trong những việc làm cần thiết, quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê Lịch sử của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng của kỳ thi ĐGNL.
36
KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Mục đích khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát đề tài để thăm dò ý kiến của đồng nghiệp về tính cấp thiết và khả thi của đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
2.1. Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu
hiện nay không?
- Các giải pháp được đề xuất có tính khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại
không?
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; qua biểu link: google bằng form theo
mẫu https://docs.google.com/forms/d/1ZJm8oYYN7kcrtpqtMBGjFlkGfHdpk2xzS6Y dXQPm wc/prefill)
Với thang đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
- Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết; Rất cấp thiết.
- Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi; Rất khả thi.
3. Đối tượng khảo sát:
Chúng tôi tiến hành khảo sát cho 83 đối tượng là giáo viên và học sinh các trường THPT như trường Chuyên Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Hà Huy Tập, Anh Sơn 2, Anh Sơn 3, Kỳ Sơn, Tương Dương, Tân Kỳ...
4. Kết quả khảo sát
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
37
38
Ta có bảng sau: Các thông số
TT Các giải pháp Mức
X
1 Giải pháp 1: Đề ra một số giải pháp nâng cao chất
1 3,63
lượng xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
1 3,63
2 Giải pháp 2: Xây dựng một số dạng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
1 3,62
3 Giải pháp 3: Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đề thi tự luận môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
1 3,63 4 Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh ôn thi nhằm nâng cao kết quả môn Lịch sử trong kì thi Đánh giá năng lực
39
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra được nhận xét: Tìm hiểu những
giải pháp của Đề tài có tính rất cấp thiết đối với dạy học môn Lịch sử đáp ứng kỳ thi ĐGNL hiện nay.
4.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất Các thông số
TT Các giải pháp
Mức X
1 3,68 1
Giải pháp 1: Đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
2 3,64 1
Giải pháp 2: Xây dựng một số dạng đề thi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
3 3,63 1
Giải pháp 3: Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng đề thi tự luận môn Lịch sử tiếp cận kì thi Đánh giá năng lực
4 3,68 1
Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh ôn thi nhằm nâng cao kết quả môn Lịch sử trong kì thi Đánh giá năng lực
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét: Đề tài có tính khả thi
cao, có thể áp dụng rộng rãi góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử đáp ứng kỳ thi ĐGNL.
40
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Những đóng góp của đề tài
1.1.Tính mới của đề tài
- Đề tài đã cung cấp các thông tin tương đối đầy đủ về kỳ thi ĐGNL và môn
Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL.
- Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cụ thể về dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử cấp THPT đáp ứng yêu cầu của kỳ thi Đánh giá năng lực của các trường Đại học hiện nay.
1.2.Tính khoa học
- Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực.
- Những nhóm giải pháp đề tài đưa ra có tính khoa học, khả thi cao.
- Từ việc áp dụng một số giải pháp của đề tài góp phần chuyển biến về ý thức và hành động của giáo viên bộ môn Lịch sử trong dạy học, thiết kế đề thi tiếp cận kỳ thi ĐGNL sau này.
- Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ ràng,
mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở.
1.3. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn
- Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học, ôn
thi ĐGNL nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.
- Đề tài đã được áp dụng vào thực tiễn dạy học, ôn thi cho học sinh trường
THPT chuyên Phan Bội Châu và 1 số trường THPT lân cận.
- Đề tài có thể nhân rộng, dễ dàng sử dụng cho giáo viên và học sinh trong thực tiễn dạy học và ôn thi ở các trường THPT trong cả nước nhằm nâng cao môn Lịch sử trong kì thi ĐGNL.
- Đề tài có thể sử dụng làm các nội dung trong các buổi trao đổi chuyên môn, các diễn đàn đổi mới phương pháp dạy học và ôn thi môn Lịch sử cho học sinh THPT.
2. Kiến nghị, đề xuất
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục
- Sở Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học, biên soạn câu hỏi thi học sinh giỏi và thi tốt nghiệp, thi ĐGNL rút kinh nghiệm để giáo viên có thêm cơ hội học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cùng với các đồng nghiệp và cấp trên trong quá trình ôn thi.
- Nhà trường phải phổ biến kỳ thi ĐGNL đến tận giáo viên, học sinh, coi đó là
một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết.
- Nhà trường phải thành lập 1 ban chuyên môn hướng dẫn, nghiệm thu và chuẩn 41
hoá bộ đề thi ĐGNL của từng môn, yêu cầu giáo viên phải tự xây dựng nhuần nhuyễn các dạng đề thi TNKQ và Tự luận theo phom đề của kỳ thi ĐGNL của các trường Đại học.
2.2. Với giáo viên
Cần tích cực chuyển biến trong nhận thức, thái độ và ý thức về đổi mới phương pháp dạy học, nhất là với các yêu cầu mới trong kiểm tra đánh giá năng lực chung, năng lực riêng của môn Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Cần hiểu rõ xu hướng hiện nay và trong tương lai, kỳ thi ĐGNL sẽ là xu thế khách quan trong thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng nên phải nâng cao kĩ năng dạy học, ra đề thi, tiếp cận các tài liệu tham khảo.
Giáo viên không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, luôn học tập, nâng cao
trình độ, tích cực tìm hiểu về xu hướng ra đề thi hiện nay.
Các đồng nghiệp trong trường hỗ trợ nhau cùng nhau thảo luận, xây dựng
các đề thi theo hướng ĐGNL.
2.3. Với học sinh
- Nên xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của thi ĐGNL để quyết
định sớm nhằm thuận lợi trong quá trình ôn thi.
- Nên có kế hoạch ôn thi khoa học, không học tủ, học lệch vì đề ĐGNL thường
rất rộng và đòi hỏi nhiều kĩ năng.
- Nên thông báo ý định thi ĐGNL cho giáo viên chủ nhiệm/ giáo viên bộ môn
và Nhà trường để được sự tư vấn, hỗ trợ trong quá trình ôn thi.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể (2018),
Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thế Bình, Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh,
Nxb ĐHSP, Hà Nội, 2014.
4. Nguyễn Thị Côi (2011), Những con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Côi, Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2000.
6. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Bộ giáo dục và đào tạo, dự án phát triển ở trường trung học phổ thông.
7. Nguyễn Văn Cường - Bernd Meier (2015), Lý luận dạy học hiện đại, Nxb
ĐHSP Hà Nội.
8. Đại học Huế, Đại cương lịch sử thế giới, NXB Giáo dục, 2005. 9. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội, NXB chính trị quốc gia, 2001.
10. Nguyễn Tấn Đắc, Văn hoá Đông Nam Á, NXB Đại học Quốc gia TPHCM,
2005.
11. Trần Bá Đệ (cb), Giáo trình Lịch sử Việt Nam, NXB Giáo dục, 2008. 12. Trần Bá Đệ, Lịch sử Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. 13. Lê Đức Hiệu (cb): Giải mã đề thi Đánh giá năng lực, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2021.
14. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Một số chuyên đề Lịch sử Việt
Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 1997.
15. Nguyễn Mạnh Hưởng, Nguyễn Văn Ninh (2/2015), Xây dựng hệ thống kĩ năng cần hình thành và phát triền cho học sinh trong môn lịch sử ở phổ thông, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 2.
16. Nguyễn Mạnh Hưởng, Đột phá 8+ môn Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2021.
17. Chu Trọng Huyến, Hồ Chí Minh từ điện Kremli đến hang Pắc Bó, NXB
Nghệ An, 2009.
18. Phan Ngọc Liên (chủ biên) (2001), Hình thành tri thức Lịch sử cho học sinh
trung học phổ thông, Đại học Huế, Trung tâm đào tạo từ xa.
19. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
Lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Đỗ Hoàng Linh, Chủ tịch Hồ Chí Minh với hành trình kháng chiến, NXB
Thanh niên, 2010.
43
21. Nguyễn Phương Nam, Về các tổng thống Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, 2016.
22. Nguyễn Văn Ninh, Biện pháp sử dụng tư liệu gốc trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017
23. Nguyễn Văn Ninh, Hệ thống tư liệu lịch sử gốc trong dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà nội, 2018.
24. Nguyễn Quang Ngọc, Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo dục, 2001 25. Tạp chí thiết bị giáo dục – số 257 kỳ 2 – 1/2022. 26. Tạp chí khoa học ĐHSP TP.HCM số 15 năm 2008. 27. Nguyễn Tất Thắng, Một số vấn đề triều Nguyễn nửa sau thế kỉ XIX, NXB
Đại học Huế, 2017.
28. Tuyển tập Hồ Chí Minh, NXB chính trị quốc gia, 2002. 29. http://www.dangcongsan.vn 30. http://nhandan.com.vn 31. http://www.tulieuvankien.dangcongsan.vn
32. http://www.xaydungdang.org.vn 33. http://violet.com.vn
34. http://www.vi.wikipedia.org
44
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ NHU CẦU TÌM HIỂU KỲ THI ĐGNL VÀ CÁCH DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ CẤP THPT TRONG KỲ THI ĐGNL HIỆN NAY
(Dành cho giáo viên)
Để có cơ sở đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL hiện nay, kính mong thầy, cô cung cấp cho chúng tôi một số thông tin và ý kiến dưới đây:
Họ và tên:..........................................................................................................
Cơ quan:............................................................................................................
Thâm niên công tác:..........................................................................................
Thầy cô vui lòng đánh dấu (✓) vào ô vuông trước phương án đồng ý
Câu 1. Thầy (cô) đã biết những thông tin gì về kỳ thi ĐGNL của các trường
Chưa tìm hiểu về kỳ thi ĐGNL.
Đã tìm hiểu nhưng chưa có hệ thống về kỳ thi ĐGNL.
Tìm hiểu kỹ lưỡng và tường tận về kỳ thi ĐGNL.
Đại học hiện nay ở nước ta?
Câu 2. Thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì trong qúa trình ôn thi môn Lịch sử
Học sinh mơ hồ về môn Lịch sử trong đề thi ĐGNL .
Bản thân giáo viên chưa quan tâm tìm hiểu về môn Lịch sử trong ĐGNL.
Học sinh chưa có các dạng đề để ôn thi môn Lịch sử trong đề thi ĐGNL.
Học sinh chưa biết cách luyện tập và ôn thi môn Lịch sử trong kỳ thi
cho học sinh trong kỳ thi ĐGNL?
Học sinh chưa có kĩ năng trong quá trình làm bài thi môn Lịch sử của
ĐGNL.
ĐGNL.
Câu 3. Theo thầy (cô) chất lượng dạy và học Lịch sử ở trường phổ thông hiện
Chưa đáp ứng được yêu cầu của kỳ thi ĐGNL.
Đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu của kỳ thi ĐGNL.
Đã đáp ứng tốt, đạt kết quả cao trong kỳ thi ĐGNL .
nay đáp ứng kỳ thi ĐGNL như thế nào?
Câu 4. Theo thầy (cô) việc nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong kỳ thi
Không cấp thiết.
ĐGNL hiện nay có thực sự cấp thiết không?
45
Ít cấp thiết.
Cấp thiết.
Rất cấp thiết.
Câu 5. Theo thầy (cô) việc nâng cao chất lượng đề thi TNKQ và tự luận môn
Không cấp thiết.
Ít cấp thiết.
Cấp thiết.
Rất cấp thiết.
Lịch sử tiếp cận kỳ thi ĐGNL hiện nay như thế nào ?
Câu 6. Thầy (cô) gặp những khó khăn gì trong xây dựng đề thi TNKQ
Nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ trong kỳ thi ĐGNL.
Qui trình biên soạn bài trong kỳ thi ĐGNL.
Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi TNKQ trong kỳ thi ĐGNL.
môn Lịch sử cho kỳ thi ĐGNL ?
Câu 7. Thầy (cô) có thể xây dựng các đề thi TNKQ môn Lịch sử nào trong kỳ
TNKQ yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng.
TNKQ yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
TNKQ yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án đã cho .
TNKQ nhằm phát huy năng lực thực hành lịch sử.
TNKQ nhằm phát huy năng lực khai thác và đọc hiểu tư liệu lịch sử.
thi ĐGNL?
Câu 8. Thầy (cô) gặp những khó khăn gì trong xây dựng đề thi tự luận
Định hướng trong việc xây dựng đề thi tự luận môn Lịch sử của kỳ thi
môn Lịch sử cho kỳ thi ĐGNL ?
Các giải pháp xây dựng đề thi tự luận Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
Qui trình xây dựng hệ thống câu hỏi tự luận môn Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
Yêu cầu khi xây dựng câu hỏi tự luận Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL.
ĐGNL.
Câu 9. Thầy (cô) gặp những khó khăn gì trong quá trình hướng dẫn
Các bước ôn thi môn Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
Các kĩ năng trong quá trình làm bài thi Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
học sinh ôn thi môn Lịch sử cho kỳ thi ĐGNL ?
46
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ NHU CẦU VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THPT NHẰM ĐÁP ỨNG KỲ THI ĐGNL HIỆN NAY
(Dành cho học sinh)
Để có cơ sở đề xuất được các giải pháp nâng cao chất lượng môn Lịch sử trong kỳ thi ĐGNL hiện nay, kính mong các em cung cấp cho chúng tôi một số thông tin và ý kiến dưới đây:
Họ và tên:...........................................................................................................
Lớp::...................................................................................................................
Trường ::.............................................................................................................
Các em hãy đánh dấu (✓) vào ô vuông trước mỗi phương án đồng ý
Nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm.
Giáo viên bộ môn.
Internet.
Trang Web của các trường Đại học.
Câu 1. Em biết về kỳ thi ĐGNL qua các nguồn thông tin nào dưới đây?
Ý kiến khác
Câu 2. Em thường gặp khó khăn gì khi ôn thi phần Lịch sử trong kỳ thi
Ít được tiếp cận các dạng đề thi Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
Chưa hiểu các bước ôn thi môn Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
Chưa có kĩ năng làm bài thi môn Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
ĐGNL ?
Ý kiến khác
Không cấp thiết.
Ít cấp thiết.
Cấp thiết.
Rất cấp thiết.
Câu 3. Theo em, việc đề ra các giải pháp nâng cao ch ất lượng môn Lịch sử trong dạy học đáp ứng kỳ thi ĐGNL hi ện nay như th ế nào?
TNKQ yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng.
TNKQ yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời đúng nhất.
TNKQ yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án đã cho .
TNKQ nhằm phát huy năng lực thực hành lịch sử.
TNKQ nhằm phát huy năng lực khai thác và đọc hiểu tư liệu lịch sử.
Câu 4. Theo em, các dạng đề thi TNKQ môn Lịch sử trong đề thi ĐGNL gồm
Câu 5. Em gặp khó khăn gì trong làm đề thi tự luận môn Lịch sử của kỳ thi
Chưa hiểu rõ về định hướng của đề thi tự luận trong kỳ thi ĐGNL.
Chưa có các đề thi tự luận của giáo viên bộ môn xây dựng cho thi ĐGNL.
Chưa biết cách làm bài thi tự luận Lịch sử của kỳ thi ĐGNL.
ĐGNL?
Ý kiến khác
PHỤ LỤC 2
Bảng 1: Bảng khảo sát thái độ học tập của học sinh trong việc sử dụng và không sử dụng phương pháp của đề tài.
Sử dụng phương pháp của đề tài
Không sử dụng phương pháp của đề tài
Dễ ôn
Khó ôn
Hiệu
Không
Dễ ôn
Khó ôn
Hiệu quả
Không
hiệu
hiệu
tập
tập
quả
tập
tập
(Năm học 2022- 2023, tổng số lượng học sinh trường THPT chuyên Phan Bội Châu thi ĐGNL là 73 học sinh. Do số lượng tại các lớp ít nên Giáo viên đã nhập học sinh vào 2 lớp: Lớp ôn 12A0 gồm 35 học sinh. Lớp ôn 12C0 gồm 38 học sinh)
Lớp
Lớp
quả
quả
12A0
11/35
24/35
8/35
27/35
12C0
35/38
3/38
36/38
1/38
31,5%
68,5%
22,8%
77,2%
92,1%
7,9%
94,7%
5,3%
Bảng 2: Bảng kết quả thi ĐGNL môn Lịch sử trường THPT chuyên Phan Bội Châu
Lớp đối chứng
Lớp dạy thực nghiệm
Trường
Năm học
Lớp
Lớp
Điểm trung bình
Điểm trung bình
12A6
5,68
8,01
12A2
THPT
2021 - 2022
Phan
12C2
5,57
9,2
12A4
Bội
Châu
12A4
6,8
8,82
12C1
THPT
Chuyên
2022 – 2023
12C5
6,01
8,09
12C7
Phan
( đợt 1)
Bội
Châu
Đặc biệt trong kỳ thi ĐGNL (đợt 2) của trường Đại học Quốc gia Hà Nội, học sinh Chu Văn An lớp 12A4 vừa nhận được kết quả thủ khoa với điểm số 120/150 điểm.
(https://baonghean.vn/xet-tuyen-dai-hoc-nam-2023-cua-dai-hoc-quoc-gia-
Ha-noi)
Phụ lục 3 . Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Đại học Quốc gia Hà Nội.
MA TRẬN ĐỀ THI
CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NB TH VD VDC Tổng
1 1 Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản 1945- 2000
1 1 Các nước Á, Phi, Mĩ la tinh cuối XIX đầu XX
2 2 Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối XIX – đầu XX
Lịch sử Việt Nam 1919-1930 1 1 2
Lịch sử Việt Nam 1930-1945 1 1
Lịch sử Việt Nam 1945-1954 1 1
Lịch sử Việt Nam 1954-1975 1 1 2
4 4 1 Tổng (câu) 1 10
Tỉ lệ 40% 40% 10% 10% 100%
* Xây dựng đề minh hoạ:
Câu 101: Dựa vào nội dung trong bảng dưới đây, hãy chọn đáp án đúng về người lãnh đạo (cột bên trái) và các cuộc khởi nghĩa tương ứng (cột bên phải) trong phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở Việt Nam.
Lãnh đạo Phong trào
1. Phan Đình Phùng a. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)
2. Nguyễn Thiện Thuật b. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
3.Phạm Bành, Đinh Công Tráng c. Khởi nghĩa Ba Đình (1886-1887)
4. Hoàng Hoa Thám d. Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896)
A. 1.d; 2.b; 3.c; 4.a. B. 1.b; 2.d; 3.c; 4.a.
C. 1.d; 2.a; 3.c; 4.b. D. 1.d; 2.c; 3b; 4.a.
Câu 102: Dựa vào biểu đồ Sản lượng than trung bình theo từng thời kì (từ 1919
– 1943) ở Việt Nam để trả lời câu hỏi sau:
Nhận xét nào sau đây không đúng về sản lượng khai thác than trung bình theo
từng thời kì ở Việt Nam?
A. Sản lượng khai thác than ở Việt Nam tăng liên tục từ năm 1919 – 1939.
B. Sản lượng khai thác than ở Việt Nam tăng liên tục từ năm 1919 – 1943.
C. Từ năm 1919 - 1943, giai đoạn 1936 – 1939, sản lượng khai thác than cao nhất.
D. Khi Chiến tranh thế giới thứ II diễn ra, sản lượng khai thác than có sự suy giảm.
Câu 103: Chủ trương của Hội Duy tân do Phan Bội Châu thành lập năm 1904 là
A. đánh Pháp, giành độc lập, thiết lập chính thể quân chủ lập hiến.
B. đánh Pháp, giành độc lập, thiết lập Cộng hòa Dân quốc Việt Nam.
C. đánh Pháp, giành độc lập, khôi phục chính thể quân chủ chuyên chế.
D. đánh phong kiến, giành độc lập, thiết lập chính thể quân chủ lập hiến.
Câu 104: Dựa vào các thông tin dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
“Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu tranh trong mấy thập kỉ đầu của thế kỉ XX.
Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.Việc thành
lập Đảng là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những
bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam”.
(Bộ Giáo dục và đào tạo, Lịch sử 12, NXB Giáo dục, 2007, trang 89)
Nhận định nào sau đây đúng về điều kiện thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
năm 1930 khác với Đảng cộng sản các nước tư bản?
A. Sản phẩm của sự kết hợp của hai yếu tố chủ nghĩa Mác- Lênin với phong
trào công nhân.
B. Kết hợp giữa chủ nghĩa Mác- Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm kim chỉ nam cho
cách mạng.
D. Sản phẩm của sự kết hợp của hai yếu tố chủ nghĩa Mác- Lênin với phong
trào yêu nước.
Câu 105: Một trong những biểu hiện chứng tỏ phong trào dân chủ 1936-1939
ở Việt Nam là phong trào cách mạng vì
A. Đã hướng tới mục tiêu chiến lược cuối cùng là giải phóng dân tộc.
B. Đã phát triển từ phong trào cải lương thành phong trào chống phát xít.
C. Lực lượng vũ trang cách mạng bước đầu hình thành ở một số nơi.
D. Đảng Cộng sản Đông Dương được hoạt động công khai trở lại.
Câu 106: Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2/1951)
quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên mới là
A. Đảng Dân chủ Việt Nam.
B. Đảng Cộng sản Việt Nam.
C. Đảng Lao động Việt Nam.
D. Đông Dương Cộng sản Đảng.
Câu 107: Dựa vào thông tin dưới đây để trả lời câu hỏi:
“Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Nhật Bản cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã tạo ra sức mạnh kinh tế, quân sự và chính trị cho giới cầm quyền thi hành chính sách xâm lược và bành trướng. Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược: Chiến tranh Đài Loan (1874), Chiến tranh Trung – Nhật (1894 - 1895) và chiến tranh đế quốc Nga – Nhật (1904 - 1905)... Mặc dù tiến lên chủ nghĩa tư bản, song Nhật Bản vẫn duy trì quyền sở hữu ruộng đất phong kiến. Tầng lớp quý tộc, đặc biệt là giới võ sĩ Samurai, vẫn có ưu thế chính trị tất lớn. Họ chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự”.
(Bộ Giáo dục và đào tạo, Lịch sử 11, NXB Giáo dục, 2007, trang 7)
Đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là
A. chủ nghĩa đế quốc thực dân.
B. chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi.
C. chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt.
D. chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến.
Câu 108. Các nước Tây Âu đã tận dụng yếu tố nào sau đây để tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm?
A. Cách mạng khoa học-kĩ thuật.
B. Vai trò điều tiết của nhà nước.
C. Các cơ hội từ bên ngoài.
D. Nguồn viện trợ của Mĩ .
Câu 109. Trong bối cảnh phong trào “Đồng khởi” phát triển mạnh mẽ vào năm
1960, tổ chức nào sau đây đã được thành lập?
A. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
B. Trung ương cục miền Nam.
C. Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình.
D. Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
Câu 110: Điểm tương đồng giữa trận “Điện Biên Phủ trên không” (1972) và
trận Điện Biên Phủ (1954) là
A. các trận thể hiện đỉnh cao của nghệ thuật xây dựng thế trận phòng không
nhân dân của Việt Nam.
B. những chiến thắng quyết định buộc kẻ thù kí vào Hiệp định về kết thúc chiến
tranh ở Việt Nam.
C. tạo thời cơ chiến lược để giành thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc cuộc
kháng chiến.
D. chiến thắng buộc Pháp và Mĩ cùng kí vào Hiệp định về kết thúc chiến tranh
ở Việt Nam.
ĐÁP ÁN
101 102 103 104 105 106 107 108 109 110
A B A B A C C A D B
Phụ lục 4. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Đại học Quốc gia TP HCM (gồm các câu hỏi từ 87-90 và từ câu 115 đến câu 120)
CHỦ ĐỀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NB TH VD VDC Tổng
Liên Xô và Đông Âu 1945-2000 1 1 1 3
Các nước Á, Phi, Mĩ la tinh 1945-2000 1 1
Trật tự hai cực Ianta 1
1 1 Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối XIX – đầu XX
Lịch sử Việt Nam 1930-1945 1 1
Lịch sử Việt Nam 1975 - 2000 1 1 1 3
Tổng (câu) 4 3 2 1 10
Tỉ lệ 50% 30% 20% 10% 100%
* Xây dựng đề minh hoạ:
Câu 87 : Giai cấp mới nào xuất hiện ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất của thực dân Pháp?
A. Tiểu tư sản. B. Tư sản dân tộc.
C. Công nhân. D. Tư sản mại bản.
Câu 88 : Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” ngày 12-3-
1945 đã xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là
A. phát xít Nhật. B. thực dân Pháp và phát xít Nhật.
C. thực dân Pháp. D. quân Trung Hoa Dân quốc.
Câu 89 : Sự phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc ở khu vực châu
Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra
A. chủ yếu giữa Mĩ và Liên Xô.
B. chủ yếu giữa Anh và Pháp.
C. ở tất cả các nước thuộc châu Âu.
D. không đồng đều giữa Mĩ và Liên Xô .
Câu 90: Việt Nam có thể rút ra bài học gì từ công cuộc xây dựng đất nước của
Ấn Độ, công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc?
A. Thực hiện cuộc cách mạng chất xám để trở thành cường quốc sản xuất phần
mềm lớn của thế giới.
B. Lấy cải cải chính trị làm trọng tâm, thực hiện tự do dân chủ, nâng cao trình
độ dân trí cho nhân dân.
C. Đẩy mạnh cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp để trở thành nước xuất
khẩu gạo đứng đầu thế giới.
D. Áp dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất để tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi từ câu
115 đến câu 117:
Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong Chiến tranh thế giới thứ hai: khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc, gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề.
Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế
hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong vòng 4 năm 3 tháng.
Công nghiệp được phục hồi vào năm 1947. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến tranh (kế hoạch dự kiến là 48%), hơn 6200 xí nghiệp được phục hồi hoặc xây dựng mới đi vào hoạt động. Sản xuất nông nghiệp năm 1950 đã đạt được mức trước chiến tranh.
Khoa học - kĩ thuật phát triển nhanh chóng. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo
thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, Liên Xô tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong thời gian này, Liên Xô đã thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xảy dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội. Các kế hoạch này về cơ bản đều hoàn thành với nhiều thành tựu to lớn.
Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), một số ngành công nghiệp có sản lượng cao vào loại nhất thế giới như dầu mỏ, than, thép v.v.. Liên Xô đi đầu trong công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
Về khoa học – kĩ thuật, năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xô đã phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Về xã hội, đất nước Liên Xô cũng có nhiều biến đổi. Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% số người lao động trong cả nước. Trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
Về đối ngoại, Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình thế giới, ủng hộ
phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.
(Nguồn: SGK Lịch sử 12, trang 10 – 11).
Câu 115: Yếu tố sau đây quyết định thành công của Liên Xô trong việc thực
hiện kế hoạch 5 năm (1946 - 1950) là
A. nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
B. tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân Liên Xô.
C. có lãnh thổ rộng lớn, giàu tài nguyên thiên nhiên.
D. hợp tác có hiệu quả với các nước Đông Âu.
Câu 116: Năm 1961, diễn ra sự kiện gì mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ
của loài người?
A. Phạm Tuân (Việt Nam) trở thành người châu Á đầu tiên bay vào vũ trụ.
B. Dương Lợi Vĩ (Trung Quốc) trở thành người đầu tiên bay vào không gian.
C. Amstrong (Mĩ) trở thành người đầu tiên đi bộ trên Mặt Trăng.
D. Gagarin (Liên Xô) trở thành người đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất.
Câu 117: Nhận định nào dưới đây về chính sách đối ngoại của Liên Xô từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX là đúng?
A. Trung lập, tích cực.
B. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
C. Tích cực, tiến bộ.
D. Hòa bình, trung lập.
Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để hỏi từ câu 118 đến câu 120:
NGÀY VIỆT NAM GIA NHẬP LIÊN HỢP QUỐC
Trong phiên họp ngày 20 - 9 - 1977, vào lúc 18 giờ 30 phút, Chủ tịch khóa họp 32 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Thứ trưởng Ngoại giao Nam Tư Lada Môixốp trịnh trọng nói: “Tôi tuyên bố nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được công nhận là thành viên của Liên hợp quốc”. Cả phòng họp lớn của Đại hội đồng vỗ tay nhiệt liệt hoan nghênh Việt Nam, thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc.
Sáng ngày 21 – 9, tại trụ sở Liên hợp quốc đã trọng thể diễn ra lễ kéo cờ đỏ sao
vàng của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong buổi lễ kéo cờ Việt Nam tại trụ sở Liên hợp quốc, Tổng thư kí Cuốc Vanhai phát biểu: “Ngày 20 - 9 - 1977, ngày mà Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua Nghị quyết kết nạp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là ngày có ý nghĩa trọng đại không những đối với nhân Việt Nam mà còn đối với cả Liên hợp quốc. Sau cuộc chiến đấu lâu dài và gian khổ giành độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam sẽ tham gia vào những cố gắng của Liên hợp quốc nhằm thiết lập hòa bình và công lí trên toàn thế giới". Ông nhấn mạnh: “Liên hợp quốc sẽ làm hết sức mình để giúp Việt Nam về mọi mặt trong việc hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng lại đất nước”.
Trong lời phát biểu tại Đại hội đồng Liên hợp quốc, Bộ trưởng Ngoại giao Nguyễn Duy Trinh nói: “Mấy chục năm qua, tuy chưa tham gia Liên hợp quốc, nước Việt Nam, bằng xương máu, đã góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ hợp tác chặt chẽ với các thành viên khác của Liên hợp quốc phấn đấu không mỏi mệt nhằm thực hiện các mục tiêu cao cả đó".
(Nguồn: Nguyễn Quốc Hùng, Liên hợp quốc, NXB Thông tin lí luận, H., 1992,
tr. 54 - 57)
Câu 118. Tháng 9/1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ bao nhiêu của Liên
hợp quốc?
A. 194. B. 149. C. 195. D. 159.
Câu 119. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về ý nghĩa của sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên của tổ chức Liên hợp quốc?
A. Đó là một thắng lợi lớn nhất trên mặt trận ngoại giao của Việt Nam.
B. Là sự kiện lớn khẳng định vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
C. Chứng tỏ chính sách cấm vận Việt Nam của Mĩ đã thất bại hoàn toàn.
D. Việt Nam có điều kiện mở rộng thị trường với các nước trên thế giới.
Câu 120. “Mấy chục năm qua, tuy chưa tham gia Liên hợp quốc, nước Việt Nam, bằng xương máu, đã góp phần xứng đáng vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới” vì
A. Việt Nam xây dựng được mối quan hệ hợp tác với Liên hợp quốc trên nhiều
lĩnh vực.
B. Việt Nam trở thành ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kì
2008 - 2009.
C. Việt Nam có tiếng nói ngày càng quan trọng, quyết định trong tổ chức Liên
hợp quốc.
D. Việt Nam kiên trì đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.
ĐÁP ÁN
87 88 89 90 115 116 117 118 119 120
A D D B B D C B B D
Phụ lục 5. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Đại học sư phạm Hà Nội.
MA TRẬN ĐỀ THI
PHẦN TRẮC NGHIỆM
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CHỦ ĐỀ NB TH VD VDC Tổng
1 1 2 Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
Liên Xô và Đông Âu 1945-2000 1 1
Các nước Á, Phi, Mĩ la tinh 1 3 4
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản 2 1 3
Quan hệ quốc tế 1 1 2
1 1 2 Cách mạng khoa học kĩ thuật và xu thế toàn cầu hoá
1 1 2 Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối XIX – đầu XX
Lịch sử Việt Nam 1919-1930 3 3
Lịch sử Việt Nam 1930-1945 2 1 3
Lịch sử Việt Nam 1945-1954 2 1 3
Lịch sử Việt Nam 1954-1975 2 1 1 4
Lịch sử Việt Nam 1975-2000 1 1
Tổng (câu) 8 4 2 14 28
Tỉ lệ 50% 29% 14% 7% 100%
PHẦN TỰ LUẬN
1 2 1 4 Lịch sử Việt Nam 1930-1945
* Xây dựng đề minh hoạ:
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (7 điểm)
Câu 1. Theo quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945), khu vực nào dưới đây
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô?
A. Đông Âu. B. Tây Âu.
C. Đông Nam Á. D. Tây Đức.
Câu 2. Những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945) có ảnh hưởng như thế
nào đến tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Mở đầu cho cuộc Chiến tranh lạnh giữa Mĩ và Liên Xô.
B. Đánh dấu sự hình thành một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
C. Trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới sau chiến tranh.
D. Đánh dấu sự xác lập vai trò thống trị thế giới của chủ nghĩa đế quốc Mĩ.
Câu 3. Sau khi Liên Xô tan rã, “quốc gia kế tục Liên Xô” là
A. Ucraina. B. Liên bang Nga. C. Triều Tiên D. Tiệp Khắc
Câu 4. Ba “con rồng” kinh tế châu Á thuộc Đông Bắc Á là
A. Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan.
B. Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.
C. Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản.
D. Hàn Quốc, Trun Quốc, Nhật Bản.
Câu 5. Nhân dân các nước Đông Nam Á đã nhân cơ hội nào trong năm 1945
để đứng lên đấu tranh giành độc lập dân tộc?
A. Nhật Bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
B. Liên Xô truy kích quân Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
C. Đức kí văn bản đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
D. Quân Đồng minh tiến hành giải giáp phát xít Nhật.
Câu 6. Biến đổi tích cực quan trọng đầu tiên của các nước Đông Nam Á sau
Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Từ các nước thuộc địa trở thành các nước độc lập.
B. Nhiều nước có tốc độ phát triển khá nhanh.
C. Sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
D. Mở rộng hợp tác với các nước Đông Á và EU.
Câu 7. Khoảng 20 năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ trở thành
A. trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
B. nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
C. một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
D. trung tâm kinh tế - tài chính thứ hai thế giới.
Câu 8. Một trong những hạn chế của xu thế toàn cầu hóa là
A. tạo nên sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế.
B. đào sâu sự ngăn cách giàu nghèo trong từng nước và giữa các nước.
C. làm thay đổi về cơ cấu dân cư và chất lượng nguồn nhân lực.
D. đẩy nhanh sự phân hóa về lực lượng sản xuất trong xã hội.
Câu 9. Sự kiện nào dưới đây có ảnh hưởng tích cực đến cách mạng Việt Nam
ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
A. Sự thiết lập một trật tự thế giới mới.
B. Cách mạng tháng Mười Nga thành công.
C. Nước Pháp tham dự Hội nghị Véc xai.
D. Phe Hiệp ước thắng trận trong chiến tranh.
Câu 10. Đặc điểm nổi bật của phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam trong
những năm 1919 -1930 là
A. sự phát triển tuần tự từ khuynh hướng tư sản đến vô sản.
B. khuynh hướng vô sản chiếm ưu thế tuyệt đối.
C. tồn tại song song hai khuynh hướng tư sản và vô sản.
D. khuynh hướng tư sản đã chiếm ưu thế tuyệt đối.
Câu 11. Trong phong trào cách mạng 1930-1931, khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa
Đế quốc! Đả đảo phong kiến” thể hiện mục tiêu đấu tranh về
A. kinh tế. B. chính trị. C. văn hoá. D. xã hội.
Câu 12. Nhằm khắc phục tình trạng trống rỗng về ngân sách của Chính phủ
sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã hưởng ứng phong trào
A. “Ngày đồng tâm”. B. “Tuần lễ vàng”.
C. “Hũ gạo cứu đói”. D. “Nhường cơm sẻ áo”.
Câu 13. Trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương, từ năm 1949, Chính
phủ Pháp bắt đầu nhận viện trợ từ nước nào?
A. Anh. B. Mĩ. C. Nhật Bản. D. Đức.
Câu 14. Chiến thắng Vạn Tường (1965) của quân dân Miền Nam mở đầu cho
cao trào đấu tranh nào sau đây?
A. Một tấc không đi, một li không rời.
B. Chống Mĩ bình định, lấn chiếm.
C. Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt.
D. Phá ấp chiến lược, dựng làng chiến đấu.
Câu 15. Trong chiến dịch Hồ Chí Minh, địa bàn tác chiến của các lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam chủ yếu là ở
A. rừng núi. B. hải đảo. C. đô thị. D. trung du.
Câu 16. Trong đường lối đổi mới đất nước (từ tháng 12/1986), Đảng cộng sản
Việt Nam chủ trương xoá bỏ cơ chế quản lí kinh tế
A. thị trường tư bản chủ nghĩa.
B. tập trung, quan liêu, bao cấp.
C. hàng hoá có sự quản lí của nhà nước.
D. thị trường có sự quản lí của nhà nước.
Câu 17. Một trong những hạn chế của Hội nghị Ianta (2/1945) là
A. quá bất công với các nước bại trận và thuộc địa.
B. do các nước tư bản chủ nghĩa chi phối hoàn toàn.
C. thừa nhận quyền cai trị của thực dân phương Tây ở châu Á.
D. không thiết lập được một nền hoà bình bền vững trên thế giới.
Câu 18. Nhận xét nào dưới đây phù hợp với phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc ở châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Diễn ra sôi nổi, liên tục với nhiều hình thức khác nhau.
B. Đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của các chính đảng vô sản.
C. Xoá bỏ được hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới.
D. Bùng nổ sớm nhất và phát triển mạnh nhất tại khu vự Nam Phi.
Câu 19. Nội dung nào phản ánh đúng vai trò của Phi đen Catxtơrô đối với
cách mạng Cuba sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Lãnh đạo nhân dân Cuba lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ.
B. Tiến hành đấu tranh ngoại giao phá thế bao vây, cấm vận của Mĩ.
C. Lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang lật đổ chế độ thực dân kiểu cũ của Mĩ.
D. Tiến hành cải cách, đưa Cuba phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa.
Câu 20. Điểm tương đồng trong nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc và
Hiệp ước Ba – li (tháng 2/1976) là gì?
A. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình.
B. Hợp tác và phát triển có hiệu quả về kinh tế - văn hoá.
C. Chung sống hoà bình với sự nhất trí của các nước lớn.
D. Không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ lực với nhau.
Câu 21. Mối quan hệ giữa các nước thành viên của tổ chức Liên hợp quốc dựa
trên nền tảng tôn trọng
A. quyền bình đẳng và quyền tự quyết.
B. quyền bình đẳng và quyền tự chủ.
C. quyền độc lập và quyền tự quyết.
D. quyền tự quyết và quyền toàn vẹn lãnh thổ.
Câu 22. Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đã tác động mạnh mẽ đến kết cấu lao động của các nước tư bản phát triển (Mĩ, Anh, Pháp...). Điều đó được thể hiện qua việc tỉ lệ lao động trong lĩnh vực
A. công nghiệp tăng nhanh.
B. dịch vụ giảm xuống.
C. nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng lên.
D. công – nông nghiệp giảm, dịch vụ tăng lên.
Câu 23. Nội dung nào sau đây thể hiện Việt Nam Quốc dân đảng (1927-1930)
đã nhận thức đúng yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc?
A. Kiên quyết phát động khởi nghĩa Yên Bái.
B. Chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực.
C. Phát triển cơ sở đảng ở một số địa phương Bắc Kì.
D. Đề cao vai trò của binh lính người Việt trong quân đội Pháp.
Câu 24. Phong trào cách mạng Việt Nam 1930 – 1931 để lại bài học kinh
nghiệm gì cho cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng giành chính quyền.
B. Kết hợp các hình thức đấu tranh bí mật, công khai và hợp pháp.
C. Đã thành lập ở Đông Dương mỗi nước một hình thức mặt trận riêng.
D. Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
Câu 25. Căn cứ địa cách mạng đầu tiên của Việt Nam trong giai đoạn 1939 –
1945 là
A. Bắc Kạn. B. Bắc Sơn – Võ Nhai.
C. Thái Nguyên. D. Tân Trào – Tuyên Quang.
Câu 26. Chiến lược toàn cầu của Mĩ được biểu hiện như thế nào trong cuộc
chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954)?
A. Đưa quân đội sang giúp đỡ Pháp trong cuộc chiến tranh Đông Dương.
B. Sử dụng áp lực quân sự để uy hiếp tinh thần nhân dân Việt Nam.
C. Sử dụng thủ đoạn ngoại giao để cô lập cách mạng Việt Nam.
D. Viện trợ quân sự để khống chế Pháp, đàn áp cách mạng Việt Nam.
Câu 27. Điều khoản nào của Hiệp định Pari (1973) có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước?
A. Hai bên ngừng bắn và giữ nguyên vị trí ở miền Nam.
B. Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị.
C. Các bên thừa nhận thực tế ở miền Nam có ba chính quyền.
D. Hoa Kì rút hết quân viễn chính và quân các nước đồng minh.
Câu 28. Cách mạng tháng Tám 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975 ở Việt Nam có điểm chung là
A. xoá bỏ được tình trạng đất nước bị chia cắt.
B. hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân.
C. hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
D. được sự ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân thế giới.
II. PHẦN TỰ LUẬN (3 điểm)
Câu 29. Cho đoạn tư liệu:
“ Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 năm, chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa. Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh)
Dựa vào đoạn tư liệu trên và những kiến thức lịch sử Việt Nam giai đoạn 1939
– 1945, hãy:
1. Cho biết, từ tháng 9 năm 1940, tình hình Đông Dương có gì thay đổi so với
giai đoạn trước?
2. Dựa vào đâu để khẳng định: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã
thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”?
3. Làm rõ quá trình “nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
4. Đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương đối với thành công
của cách mạng tháng Tám 1945.
ĐÁP ÁN
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
1.A 2.B 3.B 4.A 5.A 6.A 7.A
8.B 9.B 10.C 11.B 12.B 13.B 14.C
15.C 16.B 17.D 18.A 19.A 20.A 21.A
22.D 23.B 24,A 25.B 26.D 27.D 28.A
II. PHẦN TỰ LUẬN
Đáp án Điểm
1. Cho biết, từ tháng 9 năm 1940 tình hình Đông Dương có gì thay đổi so với giai đoạn trước?
0,5
- Tháng 9 năm 1940, phát xít Nhật tràn qua biên giới Việt – Trung vào miền Bắc nước ta. Chúng đã câu kết với thực dân Pháp để thống trị nhân dân ta...
=> nước ta có thêm 1 kẻ thù mới, chịu cảnh “1 cổ 2 tròng”.
2. Dựa vào đâu để khẳng định: “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa”?
0,25
- Ngay từ tháng 9/1940, quân Pháp đã chống cự yếu ớt và nhanh chóng đầu hàng. Chúng phải để cho Nhật các phương tiện giao thông, sân bay, cảng biển và hàng năm phải cống nạp 1 khoản tiền lớn...
0,25
- Tháng 3 năm 1945, phát xít Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương đến tháng 8/1945...
1,5
3. Làm rõ quá trình “nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”.
- Ngày 14/8/1945, một số địa phương đã phát động nhân dân khởi nghĩa...
- Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
- Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng.
- Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền.
- Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
- Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế.
- Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.
- Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.
- Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
=> TKN diễn ra và giành thắng lợi trong 14 ngày...
4. Đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương đối với thành công của cách mạng tháng Tám 1945.
0,5
- Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng cộng sản Đông Dương là một trong những nguyên nhân quyết định đối với thành công của cách mạng tháng Tám 1945.
Phụ lục 6. Xây dựng đề thi môn Lịch sử theo cấu trúc kỳ thi ĐGNL của Bộ Công an. ( đề từ câu 26 đến 35)
MA TRẬN ĐỀ THI
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CHỦ ĐỀ NB TH VD VDC Tổng
Liên Xô và Đông Âu 1945-2000 1 1
Các nước Á, Phi, Mĩ la tinh 1 1 2
1 1 2 Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối XIX – đầu XX
Lịch sử Việt Nam 1919-1930 1 1
Lịch sử Việt Nam 1930-1945 1 1
Lịch sử Việt Nam 1945-1954 1 1
Lịch sử Việt Nam 1954-1975 1 1
Lịch sử Việt Nam 1975-2000 1 1
4 3 2 Tổng (câu) 1 10
Tỉ lệ 40% 30% 20% 10% 100%
* Xây dựng đề minh hoạ:
Câu 26. Từ năm 1996 đến 2000, kinh tế Liên bang Nga
A. kém phát triển và suy thoái. B. phát triển với tốc độ cao.
C. lâm vào trì trệ khủng hoảng. D. có sự phục hồi và phát triển.
Câu 27. Nước được coi là “lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc” ở
Mĩ la tinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Cuba. B. Ấn Độ. C. Nam Phi. D. Chilê.
Câu 28. Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ
latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai
A. góp phần làm phá sản hoàn toàn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
B. là yếu tố quyết định sự xuất hiện xu thế hoà hoãn Đông – Tây.
C. là yếu tố quyết định sự xuất hiện xu thế toàn cầu hoá.
D. đã góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị thế giới.
Câu 29. Cuộc khởi nghĩa nào dưới đây không thuộc phong trào “Cần vương”
(1885-1896)?
A. Hương Khê. B. Ba Đình. C. Hùng Lĩnh. D. Yên Bái.
Câu 30. Phong trào yêu nước và cách mạng Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến
năm 1914 có điểm gì mới so với các phong trào yêu nước trước đó?
A. Do giai cấp tư sản mới ra đời lãnh đạo.
B. Sử dụng hình thức đấu tranh vũ trang.
C. Đoàn kết nhân dân trong một mặt trận.
D. Cứu nước gắn với canh tân đất nước.
Câu 31. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Việt Nam (1919-1929),
thực dân Pháp chủ trương đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm
A. tạo sự phát triển đồng đều giữa các ngành kinh tế.
B. làm cho kinh tế thuộc địa phát triển cân đối.
C. xoá bỏ phương thức sản xuất phong kiến.
D. đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế chính quốc.
Câu 32. Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vdụng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay là
A. xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu.
B. tăng cường liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông Dương.
C. kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, ngoại giao.
D. kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Câu 33. Điểm chung về hoạt động quân sự của quân và dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc (1947), Biên giới (1950) và Điện Biên Phủ (1954) là có sự kết hợp giữa
A. đánh điểm, diệt viện và đánh vận động.
B. bao vây, đánh lấn, đánh công kiên.
C. chiến trường chính và vùng sau lưng địch.
D. tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân.
Câu 34. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945-1954) và kháng chiến chống Mĩ (1954-1975) đã
A. xóa bỏ chia cắt về lãnh thổ và hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà
nước.
B. chứng minh qua thực tiễn đường lối kháng chiến độc lập, sáng tạo của Đảng.
C. bước đầu hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước.
D. từng bước làm tan rã hoàn toàn hệ thống thuộc địa trên thế giới của chủ
nghĩa thực dân.
Câu 35. Nhận thức mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được khẳng định như thế nào tại Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986)?
A. Là một quá trình không khả thi và không đúng.
B. Cần phải thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
C. Cần có hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
D. Là một thời kì lâu dài, khó khăn, nhiều chặng đường.
ĐÁP ÁN
26 27 28 29 30 31 32 33 34 35
D A D D D D A C B D