1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh không còn là khái niệm xa lạ đối giáo viên, nhà trường và toàn
hội. không chỉ dừng lại mức độ khuyến khích mà đã trở thành một yêu cầu
bắt buộc thường xuyên trong công tác giảng dạy. Đổi mới dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh được thể hiện trong các hoạt động học của bài
dạy trên lớp. Đó tiêu chí để đánh giá trình độ chuyên môn cái tâm của một
giáo viên. Bởi mục tiêu cuối cùng của một bài dạy không phải là việc học sinh nắm
được gì mà ở chỗ các em vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống như thế nào
sẽ gặt hái được những thành quả gì trong tương lai. Chính vì lẽ đó mà vận dụng đã
trở thành một hoạt động bắt buộc đối với tất cả các bài học, môn học.
Môn ngữ văn ở trong nhà trường nói chung và trường THPT nói riêng có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục năng sống cho học sinh.
Với đặc trưng của một môn học về khoa học hội nhân văn, bên cạch nhiệm
vụ hình thành phát triển học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp
nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn ngữ văn còn giúp học sinh
nhiều hiểu biết về hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con
người. Với tính chất một môn học công cụ, môn ngữ văn giúp học sinh có năng lực
ngôn ngữ để học tập, giao tiếp nhận thức về hội, con người. Với tính chất
giáo dục thẩm mĩ, môn ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu
cảm xúc thẩm định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Những chức
năng này được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động vận dụng.
Trong chương trình ngữ văn 12, văn học sau năm 1975 chiếm một phần
quan trọng với số lượng tác phẩm tương đối nhiều với các thể loại: tiểu thuyết,
kịch, bút kí, thơ. Những văn bản được đưa vào tìm hiểu trong sách giáo khoa đều
giá trị giáo dục năng sống cho học sinh rất sâu sắc. Văn hc sau 1975
THPT nhng tác phm s gn kết, liên h thc tế cao. Mt khác, mt đim
hi t nhng tác phm này đó n cha nhiu tình hung vấn đề, nhng tình
hung học sinh khi vn dụng vào đi sng s điều kin phát triển được các
năng lực, kĩ năng sống. Để tác phẩm văn xuôi sau 1975 phát huy được hết được giá
trị to lớn của mình thì giáo viên cần tổ chức tốt hoạt động vận dụng.
Tuy nhiên không phải giáo viên nào cũng hiểu được hết mục đích của hoạt
động vận dụng cho nên họ đã không coi trọng hoạt động này chỉ chú trọng
nhiều đến việc hình thành kiến thức cho học sinh. để bao biện cho điều này
nhiều người đã đưa ra do không đủ thời gian hoặc lực học của học sinh quá yếu
không thực hiện được yêu cầu của giáo viên. Bên cạnh đó cũng một số giáo
viên tâm huyết nhưng chưa phân biệt được luyện tập với vận dụng các dạng bài
tập của bài học nên còn lúng túng. Việc tìm kiếm những giải pháp tối ưu để tổ
2
chức tốt hoạt động vận dụng cũng khá khó khăn vì chưa có nhiều công trình nghiên
cứu về đề tài này.
Địa bàn huyện Tương Dương chủ yếu người dân tc thiu s như người
Thái, K mú, Hmông, Tày Pong. thế t l học sinh trường THPT Tương
Dương 1 chủ yếu con em các dân tộc nói trên. Đa phần gia đình các em thưng
trú tập trung ti vùng cao, thuc các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Do thói quen
trong sinh hot hàng ngày, các em hc sinh dân tc thiu s trước gi ch yếu nói
tiếng m đẻ, ít giao tiếp bng tiếng Vit, nên kh năng nắm bt vn dng linh
hot kiến thc sau ni dung tiết hc còn rt hn chế. Điều đó đã ảnh hưởng không
nh đến việc phát huy năng lực ngưi học cũng như nâng cao chất lượng dy hc.
Xuất phát từ những do trên, trong bài viết này tôi xin mạnh dạn đề xuất:
Mt s gii pháp nâng cao hiu qu hoạt động vn dng trong tiết đọc - hiu tác
phẩm văn học sau năm 1975 cho học sinh trường THPTP Tương Dương 1.
II. Mục đích nghiên cứu
- đề tài này, ngưi viết mun trình bày mt s một sgiải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động vận dụng trong tiết đọc - hiểu tác phẩm văn học sau
năm 1975 ở trường THPT Tương Dương 1.
- Đề tài được la chn thc hin nhm xác định phương pháp dy học để
phát trin kh vn dng kiến thc bài hc vào cuc sng thc tin cho hc sinh
huyện Tương Dương thông qua hoạt động vn dng, theo xu hướng giáo dc mi
trường THPT hin hành. Qua đó tìm ra hướng đi hiệu qu hơn cho việc đổi mi
phương pháp dạy hc môn Ng văn THPT hin nay. T đó áp dụng trong thc tin
ging dạy để ng dn học sinh, hình thành cho các em kĩ năng phương pháp
hc b môn hiu qu hơn.
- Giúp hc sinh nhiều cơ hội sinh vn dng các kiến thức, năng đã hc
để phát hin và gii quyết các tình hung/vấn đề mang tính thc tin. Tăng liên kết
duy nhóm; khả năng nhìn nhận, đánh giá nhanh nhạy, chính xác, khách quan để
các em th ch động tìm li gii cho các vấn đề ca môn hc nói riêng các
vấn đề trong cuc sng nói chung. T đó giúp học sinh t tin và cm thy hng
thú vi môn hc, đem lại hiu qu hc tp cao hơn.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cu bn cht ca Hoạt động dạy học” trong đổi mới giáo dục hiện
nay.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của “Hoạt động vận dụng” trong bài học Ngữ văn
theo công văn 5512.
- Nghiên cu đặc điểm bản ca văn học sau năm 1975 trong nhà trường
trung hc ph thông.
3
- Đánh giá thc trng t chc hoạt động vn dng trong ging dy môn Ng
văn ở trường THPT Tương Dương 1.
- Phân tích cơ sở của việc vic áp dng các gii pháp nâng cao hiu qu hot
động vn dng trong tiết đọc - hiu tác phẩm văn học sau năm 1975 trường
THPT Tương Dương 1.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
vận dụng trong tiết đọc - hiểu tác phẩm văn học sau năm 1975 trường THPT
Tương Dương 1.
- Tiến hành thực nghiệm phạm để đánh giá hiệu quả học tập của học
sinh thông qua hoạt động vận dụng trong tiết đọc - hiểu tác phẩm văn học sau năm
1975.
IV. Phạm vi nghiên cứu
- Phm vi ni dung thc hin nghiên cu của đề tài là t chc hoạt động vn
dng trong các tiết đọc - hiu tác phẩm văn học sau năm 1975 đ giúp cho các em
hình thành được năng lực và những kĩ năng sống cn thiết.
- Nội dung kiến thức gồm 3 văn bản: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh
Châu), Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Ai đã đặt tên cho dòng
sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
V. Đối tượng nghiên cu
Thuộc lĩnh vực phương pháp dạy học môn Văn cp THPT, đối vi hc
sinh lp 12.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tiến hành áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
1. Phương pháp nghiên cứu luận
- Phân tích sở lun v Hoạt động dy học” trong đổi mi giáo dc
hin nay.
- Phân tích đặc trưng ca Hoạt động vn dụng” trong bài hc Ng văn theo
công văn 5512
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phân tích thực trạng thc trng t chc hoạt đng vn dng trong ging
dy môn Ng văn ở trường THPT Tương Dương 1.
4
- Cơ sở của việc vic áp dng các gii pháp nâng cao hiu qu hoạt động
vn dng trong tiết đọc - hiu tác phẩm văn học sau năm 1975 trường THPT
Tương Dương 1.
3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
- Tham vấn ý kiến của giáo viên bộ môn Ngữ văn, của đồng nghiệp và một số
giáo viên khác.
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm phạm trên một số lớp khối 12, trường THPT
Tương Dương 1.
5. Phương pháp phân tích tổng hp
- Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệmphạm, đối chiếu
với mục đích nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài.
5
B. GII QUYT VẤN Đ
CHƯƠNG I: SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí lun
1.1. Khái quát “Hoạt động dạy học” trong đổi mới giáo dục hiện nay
1.1.1. Khái niệm “Hoạt động”
- Theo quan điểm thuyết v hoạt động, A.N.Leontiev cho rng hoạt đng
“là một t hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đt mục đích
tha mãn mt nhu cu nhất định chính kết qu ca hoạt động s c th hóa
nhu cu ca ch thể”.
- thuyết v hoạt động chú trng vai trò ca ch th hoạt động. Ch
th ch đng t chức, điều khin các hoạt động, tác động vào đối tượng. Hoạt động
của con người được phân bit vi hoạt động ca loài vt tính mục đích của hot
động. Nghĩa chủ th thc hiện ý đồ ca mình, biến cái “vật cht được chuyn
vào trong đầu mỗi người đưc ci biến trong đó” (K.Marx) thành hin thực. Như
vy, nh hoạt động, con người làm ra sn phẩm đáp ng nhu cu c th ca
mình. Hiểu như trên, hoạt động có những đặc điểm sau đây:
+ Ch th ca hoạt động làm vic theo kế hach. Trong quá trình hoạt động,
con người biết cách t chức các hành đng to thành h thng, la chọn, điều
khin linh hot các hoạt động phù hp vi đối tượng, hoàn cnh, tình hung.
+ Hoạt đng bao gi cũng đối tượng của nó. Đối tượng ca hoạt động
s vt, tri thc,....Con người thông qua hoạt động để to tác, chiếm lĩnh, s dng
nó nhm tha mãn nhu cu.
+ Hoạt động tính mục đích. Con người s dng vn hiu biết, kinh
nghiệm, phương tiện để phát hiện, khám phá đối tượng chuyn thành ý thức, năng
lc ca chính mình. Tính mục đích định hướng cho ch th họat động, hướng ti
chiếm lĩnh đối tượng.
Như vậy, nói đến hoạt động bao gi cũng s gn kết gia ch thể, đối
ng mục đích hoạt động. Cách hiu khái nim hoạt động như trên khi được
vn dng vào giáo dc s giúp ta cắt nghĩa rõ hơn bản cht ca hoạt động dy hc.
1.1.2. Hoạt động dy hc ca giáo viên l mt mt ca hoạt động sư phạm
- Trước đây, người ta hiu hot động phạm ch là hoạt động của người
thầy. Người thầy đóng vai trò trung tâm trong quá trình dy và hc. Trong hot
động phạm, ngưi thy ch động t việc chuẩn bị ni dung ging dạy, phương
pháp truyn thụ, đến nhng li ch dn, nhng câu hi,... Còn học sinh tiếp nhn
th động, hc thuộc để tr bài”. Người thy gi chìa khoá tri thc”. Quan nim
này hiện nay đã li thi, b t qua. Vì rng, t góc độ khoa học phạm, quan