SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ :
1. Lý do chọn đề tài :
a. Cơ sở lý luận:
Vấn đề học sinh bỏ học là một trong những bài toán khó cho người quản lý giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung. Đã có nhiều nhà nghiên cứu về vấn đề học sinh bỏ học để tìm ra các nguyên nhân cụ thể và có giải pháp hợp lý nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước theo thông tư 3420/THPT- BGD – ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện phổ cập bậc Trung học, ngày 23 tháng 4 năm 2003, một số địa phương đã đạt chuẩn Phổ cập giáo dục trung học cơ sở để triển khai công tác phổ cập bậc trung học góp phần nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới.
b. Cơ sở thực tiễn:
Ngành giáo dục và các địa phương trên địa bàn An Giang đã củng cố, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc ngăn ngừa học sinh bỏ học. Qua triển khai, đã có nhiều mô hình, cách làm hay cần được nhân rộng, như: chi bộ, tổ đảng, các tổ chức đoàn thể trực tiếp đảm nhận phụ trách theo dõi, hạn chế học sinh bỏ học ở địa phương...
Nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, từ năm 2008, Ban Thường vụ Tỉnh ủy An Giang đã ban hành Chỉ thị về vấn đề này chỉ thị 30-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch số 15/KH-UBND của Ủy ban nhân tỉnh về việc công tác huy động học sinh ra lớp, chống nguy cở bỏ học.
Bản thân tôi được thủ trưởng đơn vị phân công công tác duy trì sĩ số và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Đây là một trong những hiệm vụ trọng tâm của đơn vị và góp phần hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới xã Vĩnh Xương thị xã Tân Châu tỉnh An Giang. Đồng thời từng bước nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra cho ngành giáo dục. Với những lý do trên tôi xin được nêu ra một số giải pháp ngăn chặn tình trạng học sinh nghỉ học giữa chừng.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tác động làm thay đổi, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý của giáo viên, giúp giáo viên nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tác hại trước mắt cũng như lâu dài về tác hại của tình trạng học sinh bỏ học.
1
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nâng cao lương tâm, trách nhiệm của nhà giáo, tạo động lực cho người thầy phát huy nhiệt huyết của nhà giáo theo phương châm “Tất cả vì học sinh thân yêu”, “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”
3. Kết quả cần đạt đƣợc:
Tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề duy trì sĩ số hiện nay, không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Để từ đó mọi người, mọi ban ngành Đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học.
Những năm học trước đây, công tác chống bỏ học của nhà trường đã được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp kịp thời và phù hợp. Tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học giảm không nhiều. Hằng năm đều lập kế hoạch chống bỏ học, có các biện pháp thực hiện, đưa ra chỉ tiêu cụ thể và phối hợp rõ rang.
4. Phạm vi, đối tƣợng và kế hoạch nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu các văn bản chỉ đạo về công tác chống bỏ học của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục, Tỉnh ủy An Giang,…
- Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ Giáo viên, phụ huynh và học sinh trong nhà trường
PHẦN B. NỘI DUNG:
1. Thực trạng:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC CHỐNG BỎ HỌC Ở TRƢỜNG THPT VĨNH XƢƠNG
1.1. Giới thiệu khái quát về trƣờng
Trường THPT Vĩnh Xương tọa lạc tại ấp 4, xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, được thành lập từ năm 1998 và đổi tên vào năm 2000 theo Quyết định số 2612/QĐ-UBND ngày 28/12/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Trường THPT Vĩnh Xương có diện tích 5.900 m2, trường có 17 lớp học, Thực hành thí nghiệm có 4 phòng lý, hóa, sinh và tin học. 1 phòng Y tế, 1 phòng Đoàn thể , 1 phòng thư viện phục vụ đọc sách cho giáo viên – học sinh, 1 phòng kho chứa thiết bị dạy học thể dục thể thao và 1 phòng giáo trường. Có sân chơi bãi tập tương đối thoáng mát, công trình vệ sinh nước sạch. Khuôn viên đã thực sự trở thành xanh - sạch - đẹp, ngôi trường có nhũng đặc điểm là môi trường thân thiện …..
2
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trình độ chuyên môn của giáo viên 100% đạt chuẩn và 02 người có trình độ thạc sĩ. Số học sinh là 651 học sinh , gia đình học sinh được nằm rải rác trên khắp các xã Vĩnh Hòa, Vĩnh Xương, Tân An, Tân Thạnh thuộc Thị xã Tân Châu và một số xã thuộc huyện An Phú. Đa số học sinh là con gia đình nông dân. Vĩnh Xương là xã thuộc vùng biên giới đặc biệt khó khăn nên đời sống kinh tế ở địa phương còn nhiều khó khăn, trình độ nhận thức của một số cha mẹ học sinh về giáo dục còn hạn chế…Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông, mua bán nhỏ, nhiều phụ huynh rời địa phương đi làm thuê ở xa
1.2. Thực trạng công tác chống bỏ học của trƣờng THPT Vĩnh
Xƣơng:
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước theo thông tư 3420/THPT- BGD – ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện phổ cập bậc Trung học, ngày 23 tháng 4 năm 2003, một số địa phương đã đạt chuẩn Phổ cập giáo dục trung học cơ sở để triển khai công tác phổ cập bậc trung học góp phần nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện hội nhập với giáo dục khu vực và thế giới. Thực hiện chỉ thị 06/2006 CT- UBND và KH 15 của UBND tỉnh An Giang, về việc tăng cường huy động học sinh đến trường hạn chế học sinh bỏ học
Vì vậy, những năm học trước đây, công tác chống bỏ học của nhà trường đã được quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp kịp thời và phù hợp. Tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học giảm không nhiều. Hằng năm đều lập kế hoạch chống bỏ học, có các biện pháp thực hiện, đưa ra chỉ tiêu cụ thể và phối hợp rõ ràng.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện thiếu kiểm tra đánh giá, chưa đôn đốc kịp thời dẫn tỉ lệ học sinh bỏ học không giảm; Ý thức tự giác trong học tập của một số học sinh còn chưa cao; chưa xác định mục đích, động cơ học tập; do cha mẹ làm ăn xa không quản lý được việc học của con em; cho con em mình nghỉ học để cùng đi làm thuê. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nhà trường ảnh hưởng đến tiêu chí phân loại kết quả thi đua cuối năm của GVCN và tập thể nhà trường.
2. Một số giải pháp và kế hoạch thực hiện:
Bác Hồ dạy: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, khi học sinh bỏ học tăng thì sẽ tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây ra nhiều hậu quả về nhiều mặt như kinh tế, chính trị, xã hội…
Rõ ràng “ Thanh niên là chủ nước nhà” nước nhà thịnh hay suy yếu hay
mạnh một phần lớn là do các thanh niên.
Để làm tốt công tác chống bỏ học trước tiên cần phải hiểu rõ cụm từ “Học sinh bỏ học”. Học sinh bỏ học là đồng nghĩa với việc các em không đi học nữa, có học sinh bỏ học khi vừa học xong chương trình một lớp nào đó, có học sinh
3
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
bỏ học khi năm học mới bắt đầu, vào giữa năm học hoặc năm học gần kết thúc; có học sinh bỏ học một vài ngày, một vài tiết “ bỏ học trong thời gian ngắn” để đi chơi hoặc giải quyết một vấn đề nào đó rồi trở lại lớp học. Còn một đối tượng khác mặc dù còn ngồi trong lớp nhưng không khác gì bỏ học. Vì những xem này ngồi lơ ngơ trong lớp, không chú ý nghe giảng, làm việc riêng, không tham gia các hoặc động trên lớp và chỉ mong hết giờ. Đây cũng là đối tượng học sinh bỏ học.
Học sinh bỏ học có thể chia làm 2 loại là bỏ học tích cực và bỏ học tiêu cực. Bỏ học tích cực có nguyên nhân hợp lý như học nghề, theo gia đình đi xa, bệnh không thể tíêp tục học… Để từ đó có những biện pháp vận động thích hợp.
2.1. Giải pháp:
2.1.1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo:
Bỏ học là một vấn đề phức tạp, cho nên việc khắc phục tình trạng bỏ học là công việc khó khăn và vất vả. Tiến hành khắc phục được tình trạng này đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của tất cả các lực lượng. Như tinh thần Nghị quyết Trung ương IV của Đảng đã xác định: “ Phải huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”
Tiếp tục triển khai chỉ 30-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và kế hoạch số 15/KH-UBND của Ủy ban nhân tỉnh về việc công tác huy động học sinh ra lớp, chống nguy cở bỏ học cho toàn thể CB-GV-CNV trường nắm và đẩy mạnh thực hiện trong suốt năm học.
Hằng năm, xây dựng kế hoạch chống bỏ học và nghiêm túc thực hiện Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục nhằm huy động học sinh đến trường chuẩn bị cho năm học mới, trong đó đẩy mạnh công tác huy động học sinh ra lớp.
2.1.2. Căn cứ vào chủ trƣơng của Bộ Giáo dục – Đào tạo về xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực
Giáo dục các thế hệ trẻ trở thành công dân tương lai của đất nước có nhân cách, trí tuệ, có sức khỏe và kỹ năng sống, đáp ứng được nhu cầu của đất nước trong thợi kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cụ thể tập trung giải quyết 3 vấn đề: giáo dục lý tưởng cách mạng thông qua việc nhận chăm sóc một di tích cách mạng; thường xuyên giữ vệ sinh trường lớp sạch sẻ, phân công lịch lao động vệ sinh cho từng bộ phận từng lớp, bố trí người dọn dẹp thường xuyên; Đưa các trò chơi dân gian hoặc tăng cường các hoạt động vui hơi tích cực khác.
Tạo môi trường thân thiện tích cực, làm cho học sinh cảm nhận được rằng “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui” làm cho các em cảm thấy gần gủi thân
4
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
thiết với ngôi trường của mình, biết yêu việc học tập để đạt kết quả giáo dục và giảm tỷ lệ bỏ học vì học yếu chán học.
Tạo điều kiện và động lực cho tổ chức Đoàn trường thực hiện các hoạt động phong trào, ngoài giờ lên lớp, các hoạt động xã hội… Đây là những cơ hội tốt hướng tới rèn luyện các kỹ năng trong cuộc sống như kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh. Điều này sẽ góp phần hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Tăng cường chăm sóc sức khỏe, kỹ năng phòng chống dịch bệnh, tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước,… Cung cấp cho học sinh những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, về giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình,…
Một khi học sinh được trang bị tốt các kỹ năng, các em sẽ có trách nhiệm,
có niềm tin sẽ cảm thấy gắn bó với nhà trường và sẽ không còn bỏ học.
2.2. Công tác tuyên truyền, tham mƣu thực hiện các giải pháp chống
bỏ học
2.2.1 - Nhà trƣờng quán triệt yêu cầu, nội dung và các biện pháp hạn
chế bỏ học trong nội bộ giáo viên và sinh hoạt đến cha mẹ học sinh
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về những tác hại do tình trạng học gây ra: ảnh hưởng đến quy mô trường lớp, dẫn đến dư dôi giáo viên, khiến không ít giáo viên sẽ mất việc. Khi học sinh bỏ học tiêu cực sẽ trở thành nạn nhân của các tệ nạn xã hội, sẽ ảnh hưởng đến an ninh trật tự và gây tâm lý bất an cho mọi người… Việc học sinh bỏ học, chán học xuất phát từ không có hứng thú với việc học cũng đồng thời mất hứng thú với cuộc sống. Các em sẽ không đủ khả năng ứng phó với nhũng khó khăn thách thức của cuộc sống ngày càng phát triển.
Phải tạo được sự đồng thuận trong tập thể sư phạm nhà trường cùng nhất quán quan điểm luôn luôn khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Để từ đó mỗi cá nhân tự điều chỉnh và nâng cao trình độ chuyên môn và tích cực với công tác chống bỏ học trong nhà trường.
2.2.2. Phối hợp các lực lượng trong, ngoài ngành để huy động học sinh đầu cấp, vận động học sinh bỏ học trở lại trường, vận động học sinh có nguy cơ bỏ học. Tổ chức nhiều hình thức như: Cổ động tuyên truyền bằng phương tiện thông tin đại chúng; Liên hệ lấy số liệu , địa chỉ học sinh bỏ học….
- Nhà trường xây dựng kế hoạch thành lập ban huy động, duy trì sĩ số phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, địa phương xuống đường huy động học sinh đến trường; gởi giấy báo nhập học đến từng học sinh.
2.2.3. Phát huy vai trò nồng cốt của giáo viên, đặc biệt là giáo viên
chủ nhiệm và các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng:
5
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
Phát huy vai trò trách nhiệm của từng cá nhân trong nhà trường, tạo điều
kiện cho học sinh học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi thành viên đều có những vai trò nhất định, không thể thiếu trong các hoạt động giáo dục. Tăng cường phối hợp các biện pháp phát huy tính tích cực tự giác của học sinh, hướng cho các em tìm tòi khám phá tri thức, tăng hứng thú trong học tập.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện:
Tăng cường dạy bám sát theo năng lực của từng học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém. Bỏ học sẽ giảm khi chất lượng học sinh yếu kém giảm. Trong nhiều năm qua nhà trường đã thực hiện khá tốt vấn đề này. Chỉ đạo giáo vên giảng dạy trực tiếp có những biện pháp kèm cập phù hợp, giảm áp lực, tạo hứng thú và niềm tin giúp các em nâng cao dần chất lượng từ yếu kém lên trung bình, giúp các em có niềm tin vào tương lai.
Phân công trực lãnh đạo trực hàng ngày để điểm danh bàn giao cho
GVCN liên hệ gia đình.
2.4.Tăng cƣờng công tác xã hội hóa:
Khai thác trách niệm của cộng đồng, kêu gọi các lực lượng xã hôi có sự hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần tạo diều kiện thuận lợi cho học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn.
Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp trong công tác vận
động học sinh đến trường cũng như bỏ học trở lại trường.
Chỉ đạo GVCN thường xuyên liên lạc, thăm hỏi, nắm rõ hoàn cảnh gia đình học sinh, hiểu rõ tâm tư tình cảm của từng học sinh, là chỗ dựa vững chắc cho các em.
Tóm lại, công tác chống bỏ học là vừa mang tính hành chính vừa mang tính thuyết phục. Chính bản thân nhà trường mà nồng cốt là đội ngũ trong việc chủ động thực hiện công tác hạn chế tình trang học sinh bỏ học đạt hiệu quả.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC CHỐNG BỎ HỌC Ở TRƢỜNG THPT VĨNH XƢƠNG
Để lập kế hoạch chống bỏ học có tính khả thi cao thì cần phải thực hiện
tốt từng nội dụng hành động cụ thể, cần tuân thủ một số bước cơ bản sau:
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu
Dựa vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Sở GD – ĐT An Giang, phân tích tình hình thực tế qua số liệu của nhiều năm trước đó của trường để đưa ra mục tiêu phù hợp.
6
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bƣớc 2: Phân tích những cơ hội và thách thức, những điểm mạnh và
điểm yếu.
Hiệu trưởng phải phân tích được các yếu tố của môi trường xung quanh của trường để đánh giá được đúng các cơ hội và thách thức có thể gặp trong năm học sắp tới. Từ đó xây dựng kế hoạch chông bỏ học cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Bƣớc 3: Xác định các tiền đề cho kế hoạch
Hiệu trưởng đưa ra các dự báo, các giả thiết về môi trường, các chính sách cơ bản, nguồn nhân lực, … có thể áp dụng được, các kế hoạch trường đã thực hiện các năm trước đây, … Đồng thời cần bàn bạc kỹ lưỡng và lấy ý kiến trong tập thể để xây dựng các tiêu chí cụ thể.
Bƣớc 4: Xây dựng các phƣơng án chiến lƣợc trong kế hoạch
Sau khi phân tích, đánh giá nhà trường, tham khảo ý kiến các bộ phận trong trường, lấy ý kiến giáo viên, …. một cách toàn diện thì hiệu trưởng phân công thành viên tham gia thực hiện kế hoạch từng phần mang tính dự thảo theo nghiệp vụ chuyên môn của họ.
Bƣớc 5: Đánh giá các phƣơng án
Hiệu trưởng tổng hợp, nghiên cứu đánh giá tính khả thi các kế hoạch từng
phần đối chiếu lại thực tế của trường đưa ra dự thảo kế hoạch năm học.
Bƣớc 6: Chọn phƣơng án tối ƣu
Đưa bản kế hoạch dự thảo cho các bộ phận, giáo viên trong trường tham khảo thông qua mail, lấy ý kiến phản hồi và các đề xuất khác. Hiệu trưởng nghiên cứu lại chọn phương án tối ưu để xây dựng kế hoạch chính thức.
Bƣớc 7: Xây dựng kế hoạch chống bỏ học một cách chi tiết cụ thể
Người xây dựng kế hoạch phải biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lập kế hoạch là một trong các hoạt động quản lý và giáo dục của trường hết sức cần thiết mà hiệu trưởng phải đầu tư nhiều công sức vào đó.
Sau đây là kế hoạch hành động để hoàn thành kế hoạch chống bỏ học
năm học 2017-2018 và các năm tiếp theo:
Điều kiện, phƣơng tiện thực hiện Tên công việc Mục tiêu/ kết quả cần đạt Biện pháp thực hiện Dự kiến hƣớng khắc phục Thời gian Ngƣời/đơn vị thực hiện/phối hợp thực hiện Dự kiến khó khăn, rủi ro
7
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
Kế hoạch dự thảo Phó hiệu trưởng ngoài giờ - Thu thập ý kiến từ cấp dưới
Dự thảo, soạn thảo bằng máy tính
1. Lập kế hoạch dự thảo
- Thông tư 30 của UBND tỉnh An Giang về hạn chê tình trạng học sinh bỏ học Toàn thể CB – GV – CNV - Kế hoạch chưa đưa ra các biện phap cụ thể - Bàn bạc, thảo luận thống nhât chỉ tiêu
- Dựa vào kế hoạch năm học của nhà trường,
Các thành viên tự nghiên cứu trước 3 ngày
- Đặt ra quá thấp tỷ lệ bỏ học (3%)
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH của Sở GD- ĐT An Giang
Quyết định thành lập Ban chỉ đạo Dựa trên về cán bộ chủ chốt và nhiệm vụ vủa từng thành viên Tham khảo ý kiến của hiệu trưởng 2. Thành lập ban chỉ đạo
Giáo viên từ chối không tham gia.
Phó hiệu trưởng ngoài giờ, Chi bộ, Đoàn TN, giáo viên chủ nhiệm
Khắc phuc: phân tích cho họ thấy sự thay đổi này là cần thiết
Điều kiện, phƣơng tiện thực hiện Tên công việc Mục tiêu/ kết quả cần đạt Biện pháp thực hiện Dự kiến hƣớng khắc phục Thời gian Ngƣời/đơn vị thực hiện/phối hợp thực hiện Dự kiến khó khăn, rủi ro
Đủ thành phần Họp thảo
luận, thống nhất,
kế hoạch chống bỏ học năm học Máy tính Gặp phải sự phản kháng từ giáo viên
Khắc phục; phân tích thực trạng, và mục tiêu của sự thay đổi này
3. Hoàn thiện kế hoạch chống bỏ học năm học
- Thảo luận không thống Phó hiệu trưởng ngoài giờ, văn thư, Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, các tổ trưởng Hiệu trưởng giải thích
8
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
nhất
tổ chuyên môn.
cho các thành viên rõ
Khắc phục: đề xuất sửa chữa mua sắm….
4. Triển khai cách thực hiện
Phó hiệu trưởng ngoài giờ Chi bộ, Đoàn thanh niên, và giáo viên chủ nhiệm Giáo viên nắm được chủ trương phổ cập giáo dục, nắm được những nhiệm vụ mới để phối hợp đạt kết quả
Ban chỉ đạo nắm được cách thức thực hiện và nắm rõ nhiệm vụ
Giáo viên bất mãn vì cơ sở vật chất thiếu thốn và xuống cấp không thu hút học sinh
- Triển khai trong cuộc họp hội đồng sư phạm đầu năm, - Gửi mail cho từng cá nhân và niêm yết để toàn thể Hội đồng sư phạm nắm, nghiên cứu thêm
Điều kiện, phƣơng tiện thực hiện Tên công việc Mục tiêu/ kết quả cần đạt Biện pháp thực hiện Dự kiến hƣớng khắc phục Thời gian Ngƣời/đơn vị thực hiện/phối hợp thực hiện Dự kiến khó khăn, rủi ro
Giám sát, và điều chỉnh kịp thời Có học sinh bỏ học trong hè 5. Chỉ đạo thực hiện
GVCN hiểu được tầm quan trọng của việc huy động học sinh
Huy động học sinh đến trường đầy đủ Phó hiệu trưởng ngoài giờ và giáo viên chủ nhiệm
- Lập biểu mẫu đẻ GVCN thực Nhắc nhở GVCN của năm học trước liên hệ gia đình học sinh để nắm tình Thời gian thực hiện trong tháng 8/
9
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
hiện hình
2017 (3 ngày)
- Kinh phí in ấn biên bản.
Liên hệ với Ban tự quản ấp
- kinh phí: xã hội hóa Vận động học sinh trở lại trường Thu thập thông tin học sinh bỏ học từ GVCN
Phó hiệu trưởng ngoài giờ và giáo viên chủ nhiệm 6. Tổ chức vận động tại trƣờng
GV không liên lạc được với gia đình học sinh và học sinh
Hướng dẫn GVCN chủ động giải quyết các trường hợp
Kinh phí: phí thông tin liên lạc
- In ấn biên bản ghi chép
Vận động học sinh trở lại trường
Phó hiệu trưởng ngoài giờ, Chính quyền địa phương - Lập danh sách học sinh chưa đến trường Trao đổi với đoàn vận động tìm giải pháp giúp đỡ
- Kinh phí: bồi dưỡng cho 2 đ/c đảng viên tham gia cùng đoàn vận động
- Ghi nhận cụ thể Học sinh không đến trường do hoàn cảnh khó khăn 7. Tham gia vận động tại địa bàn cƣ trú của học sinh
Điều kiện, phƣơng tiện thực hiện Tên công việc Mục tiêu/ kết quả cần đạt Biện pháp thực hiện Dự kiến hƣớng khắc phục Thời gian Ngƣời/đơn vị thực hiện/phối hợp thực hiện Dự kiến khó khăn, rủi ro
- Báo cáo số liệu lên bảng theo dõi hằng buổi trong - Học sinh không trở vào
Số liệu huy động được sau khi Phó hiệu trưởng ngoài giờ, Ban đại diện cha - Báo cáo tình hình với UBND xã đi vận 8. Sơ kết đợt 1 trƣớc khai giảng - Hỗ trợ học sinh về tập sách, quần
10
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
vòng 3 ngày áo,… học động
vận động năm học
- Các biên bản vận động mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm
- Trước ngày 05/9 hàng năm
- Tổ chức cuộc họp rút kinh nghiệm - Kiểm tra các biên bản vận động, tìm ra các nguyên nhân học sinh chưa đến trường
- GVCN e ngại vì cha mẹ học sinh không hợp tác
- Động viên GVCN tích cực, trong công tác này
Từ 05/9 đến cuối học kỳ I
- Các lớp báo cáo sĩ số từng buổi học
Phó hiệu trưởng ngoài giờ và giáo viên chủ nhiệm - Động viên GVCN tích cực, trong công tác này
9. Thực hiện thƣờng xuyên và sơ kết đợt 2 - GVCN nắm để kịp thời vận động - GVCN e ngại, không tích cực vì mất nhiều thời gian
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá một cách nghiêm túc
Điều kiện, phƣơng tiện thực hiện Tên công việc Mục tiêu/ kết quả cần đạt Biện pháp thực hiện Dự kiến hƣớng khắc phục Thời gian Ngƣời/đơn vị thực hiện/phối hợp thực hiện Dự kiến khó khăn, rủi ro
- In ấn biên bản
Vận động Phó hiệu trưởng - Lập danh - Học sinh -Trao đổi với đoàn 10. Tham
11
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
ghi chép
học sinh sau tết Nguyên đán ngoài giờ, Chính quyền địa phương vận động tìm giải pháp giúp đỡ sách học sinh chưa đến trường
- Kinh phí: bồi dưỡng cho đ/c 2 đảng viên tham gia vận động lần 2 không đến trường do đi theo gia đình làm ăn gia vận động tại địa bàn cƣ trú của HọC SINH
- Ghi nhận cụ thể từng trường hợp vận động
Trong học kỳ II
- Các lớp báo cáo sĩ số từng buổi học
Phó hiệu trưởng ngoài giờ và giáo viên chủ nhiệm - Động viên GVCN tích cực trong công tác
11. Thực hiện thƣờng xuyên và sơ kết đợt 3
- GVCN e ngại, không tích cực vì mất nhiều thời gian
- GVCN nắm để kịp thời vận động
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nghiêm túc
Cùng thời điểm kết thúc năm học
- Kết quả không đạt chỉ tiêu đề ra
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, công đoàn - vận động, nhắc nhở , chấn chỉnh
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, rút ra bài học kinh nghiệm
Đạt được số liệu theo tiêu chí thi đua của Sở Giáo dục Đào tạo
12. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoach chống bỏ học
- Chế độ bồi dưỡng không tương xứng với công việc
- Đề xuất hỗ trợ kinh phí từ ban dại diện cha mẹ học sinh chi cho mỗi lần đi vận động
Tên Mục Ngƣời/đơn Điều kiện, Biện Dự Dự kiến
12
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
phƣơng tiện thực hiện công việc
tiêu/ kết quả cần đạt pháp thực hiện hƣớng khắc phục Thời gian vị thực hiện/phối hợp thực hiện kiến khó khăn, rủi ro
Kinh phí của công đoàn
13. Khen thƣởng , động viên
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Công đoàn và GVCN
Đánh giá chưa đầy đủ chưa nêu rõ tên cá nhân sai phạm Phân tích, đánh giá dựa trên số liệu học sinh bỏ học của từng lớp
- Phải tiến hành thường xuyên, niêm yết và gửi mail hằng tháng cho toàn trường để kịp thời nhắc nhở.
Khen thưởng biểu dương những cá nhân tích cực trong công tác duy trì sĩ số của nhà trường
- Thuyết phục, khách quan, công bằng
3. Kết quả thực hiện:
- Xây dựng được kế hoạch duy trì sĩ số học sinh và chống bỏ học và thực hiện công tác này một cách chủ động, xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước cũng là của ngành giáo dục đề ra.
- Chỉ đạo GVCN, GVBM quan tâm đến hoàn cảnh và thành tích học tập của học sinh. Từ đó, xét cấp học bổng để động viện khen thưởng kịp thời những em học sinh khá, giỏi và những em có hoàn cảnh khó khăn vượt khó,
- Chi bộ nhà trường phân công các đảng viên tham gia cùng với UBND xã Vĩnh Xương vận động học sinh bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học theo địa bàn vì nhà trường đã xác định đây là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên,
- Nhanh chóng chủ động liên hệ với Ban nhân dân ấp về tình trạng học sinh bỏ hoc. Tuyên truyền cho mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề duy trì sĩ số hiện nay, không chỉ là trách nhiệm của các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, các cấp, các ngành và của toàn xã hội. Để từ đó mọi người, mọi ban ngành Đoàn thể cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc
13
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học; Công tác khuyến học của trường ngày càng được lớn mạnh.
Bảng tổng hợp số liệu bỏ học những năm trước:
Năm học Bỏ học Tỷ lệ
Tổng số học sinh
Số BH không có lý do hợp lý
2013 - 2014 680 Số BH có lý do hợp lý 45 6,62 %
2014 - 2015 657 48 7,3 %
2015 - 2016 578 24 12 12 2,08 %
2016 - 2017 624 23 41 7 1,12 %
17 5 2017 - 2018 631 22 0,79 %
Điều này cho thấy công tác duy trì sĩ số được thực hiện có hiệu quả.
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Những đánh giá cơ bản:
1.1.Về nội dung:
- Lãnh đạo nhà trường luôn quán triệt trong đội ngũ cán bộ giáo viên công nhân viên cần quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học yếu, cha mẹ ly hôn, ….
- Giáo viên có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình trong công tác chủ nhiệm. Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học trong đơn vị, đồng thời tiếp thu, lắng nghe ý kiến của cha mẹ học sinh, đặc biệt là giao viên chủ nhiệm các khối lớp về vấn đề liên quan đến công tác duy trì sĩ số
- Đội ngũ giáo viên giảng dạy tích cực, quan tâm công tác đổi mới
phương pháp dạy học
- Đoàn thanh niên năng động, tổ chức nhiều phong trào ngoại khóa thu
hút học sinh.
1.2. Ý nghĩa:
- Quán triệt quan điểm “Duy trì sĩ số học sinh” là trách nhiệm của cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm tích cực phòng chống học sinh bỏ học giữa chừng, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
14
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Nâng cao ý thức học tập trong nhân dân, cổ vũ phong trào toàn dân tham gia học tập, tiến tới mục tiêu xây dựng xã hội học tập, đề cao tinh thần hiếu học, gương vượt khó học tập, gia đình quan tâm, chăm lo việc học tập của con em.
1.3. Về hiệu quả:
- Tình trạng học sinh bỏ học hàng năm có phần hạn chế
- Toàn thể Cán bộ - giáo viên – công nhân viên của trường đều quan tâm đến công tác chống bỏ học. Luôn quan tâm đến việc xây dựng trường học than thiện học sinh tích cực góp phần thu hút học sinh gắn bó với nhà trường
- Nhờ sự giúp đỡ của các tổ chức, mạnh thường quân, Hội khuyến học các cấp đã giúp cho những học sinh nghèo, khó khăn tiếp tục học tập không bỏ học giữa chừng.
1.4. Bài học rút ra:
- Cần đẩy mạnh công tác chống nguy cơ bỏ học tại trường bằng cách đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hạn chế trường hợp học sinh thi lại, ở lại dẫn đến bỏ học,
- Người quản lý phải thường xuyên đôn đốc và hỗ trợ, không được
khoáng trắng nhiệm vụ duy trì sĩ số chống bỏ học cho giáo viên chủ nhiệm.
- Tạo được kênh thông tin giữa nhà trường với chính quyền địa phương về tình hình học sinh bỏ học; tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cha, mẹ học sinh và học sinh.
- Phát huy tối đa vai trò nồng cốt của Đoàn Thanh Niên CS.HCM trong việc giáo dục đoàn viên, tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm thu hút học sinh tham gia,
- Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo dục hướng nghiệp định hướng nghề nghiệp cho học sinh có sự nhận thức đúng về việc học và cuộc sống trong tương lai,
- Thường xuyên quan tâm đến công tác xã hội hóa, tìm các nguồn hỗ trợ giúp đỡ học sinh nghèo, khó khăn. Đồng thời hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động ngoại khóa trãi nghiệm.
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với nhà trƣờng:
- Tiếp tục duy trì thực hiện kế hoạch duy trì sĩ số học sinh hàng năm. Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương các cấp đầu tư xây dựng cơ sở vật
15
SKKN : Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học -------------------------------------------------------------------------------------------------------
chất cho nhà trường để đáp ứng nhu cầu dạy học; Phối hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học để giáo dục học sinh kịp thời.
- Tiếp tục tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường và gia đình để nắm bắt hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh, kịp thời có những giải pháp hỗ trợ các em đến trường. Đây là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
- Bên cạnh việc phối hợp với chính quyền đoàn thể tại xã trừng đứng chân thì cần phối hợp với các xã lân cận tham gia ban chống bỏ học để tiếp tục tăng cường công tác chống bỏ học
2.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban nghành đoàn thể ở địa
phƣơng:
- Đề nghị cần có văn bản chỉ đạo quản lý chặt chẽ các quán bida, quán
nét, các hàng quán xung quanh trường
- Chỉ đạo các ban ngành, các xã Vĩnh Hòa, Phú Lộc chăm lo cho công tác
chống bỏ học hướng tới đạt chuẩn nông thôn mới
Qua nhiều năm làm công tác duy trì sĩ số và chống bỏ , bản thân tôi nhận thấy rằng: việc duy trì sĩ số học sinh, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học rất cần có sự lãnh chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền và sự chung tay của toàn xã hội, để giúp các em trở lại con đường học vấn. Trong đó ngành giáo dục đóng vai trò then chốt góp phần xây dụng xã hội học tập. Người làm công tác giáo dục thực hiện nhiệm vụ này đạt hiệu quả đòi hỏi phải có tâm huyết.
Công tác duy trì sĩ số chống bỏ học là công việc thường xuyên và có nhiều tâm huyết của toàn thể nhà trường. Trong quá trình biên soạn đề tài này, chắc hẵn còn nhiều thiếu sót. Tuy nhiên cũng thể hiện được và chia sẽ những kinh nghiệm và giải pháp chúng tôi đã và đang thực hiện với mong muốn giảm dần tỷ lệ học sinh bỏ học, góp phần xây dựng xã hội học tập, hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước đồng thời cũng là nhiệm vụ của ngành giáo dục.
Ngƣời viết đề tài
Nguyễn Ngọc Hạnh