SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

SKKN

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

Lĩnh vực: Quản lý

Tác giả: Lê Thị Vân

Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội

NGHỆ AN NĂM 2023

MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

2. Điểm mới của đề tài ......................................................................................... 1

3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

4. Đối trượng nghiên cứu...................................................................................... 2

5. Phạm vi áp dụng ............................................................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 2

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề ............................................. 2

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 2

1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 3 1.2.1. Yêu cầu nhiệm vụ của năm học .................................................................. 3

1.2.2. Thực trạng của vấn đề................................................................................. 4

Chương 2. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề và quá trình khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất........................................... 8

2.1. Các giải pháp ................................................................................................. 8

Giải pháp 1. Rà soát lại đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 12, đội ngũ giáo viên dạy khối 12 vào đầu năm học. .............................................................................. 8

Giải pháp 2. Tuyên truyền và triển khai Kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục sâu rộng trong cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh. ......................................... 8

Giải pháp 3. Chỉ đạo các bộ môn xây dựng nội dung kế hoạch ôn tập thi tốt nghiệp khoa học để nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện. ............................. 9

Giải pháp 4. Thường xuyên quan tâm, kiểm tra công tác ôn thi tốt nghiệp của giáo viên. ............................................................................................................ 10

Giải pháp 5. Khơi dậy được tinh thần nỗ lực, tận tâm của giáo viên................... 10

Giải pháp 6. Phát huy vai trò của Đoàn trường................................................... 11

Giải pháp 7. Tổ chức thi thử nhiều lần ............................................................... 12

Giải pháp 8. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu kém, dạy học miễn phí trong giáo viên. .................................................................................................. 12

Giải pháp 9. Phát huy vai trò của hội phụ huynh ................................................ 13

Giải pháp 10. Xây dựng các yếu tố đảm bảo đầu ra: .......................................... 13

2.2. Khảo sát sự cấp thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất ............................... 14 2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 14

2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................... 14

2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 15

2.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ...... 15

Chương III. Thực nghiệm sư phạm................................................................. 18

3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 18

3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 18

3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 18

3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 18

3.5. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 19 PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................... 20

1. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 20

2. Kiến nghị, đề xuất .......................................................................................... 21

PHỤ LỤC……………………………………………………………………….23

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THPT TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Minh chứng rõ ràng cho chất lượng và thương hiệu của nhà trường THPT là kết quả học sinh được thông qua các kỳ thi cấp tỉnh, kỳ thi cấp quốc gia. Chính vì vậy tất cả các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đều ra sức chăm lo tìm ra các giải pháp thiết thực để nâng cao kết quả giảng dạy.

Trong những năm gần đây Sở GD&ĐT Nghệ An luôn lấy kết quả thi tốt nghiệp THPT để đánh giá chất lượng giáo dục ở các nhà trường. Đầu năm học, hội nghị bàn về nhiệm vụ giáo dục trung học, vấn đề nâng cao thứ hạng các môn thi THPT trong toàn tỉnh được Sở GD&ĐT Nghệ An tập trung chỉ đạo, coi đó là nhiệm vụ then chốt của ngành. Các số liệu về điểm trung bình, thứ hạng các môn thi tốt nghiệp THPT của các trường trong toàn tỉnh được Sở GD&ĐT phân tích, đối sánh rất kỹ. Đặc biệt từ năm 2021-2022 lần đầu tiên Sở triển khai Kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo chất lượng thì việc nâng cao kết quả thi tốt nghiệp được đặt lên hàng đầu tại các trường THPT trên toàn tỉnh Nghệ An.

Tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, trong 3 năm 2018-2019; 2019-2020, 2020-2021, tỷ lệ đậu tốt nghiệp và điểm trung bình các môn thi còn thấp. Có nhiều môn của trường lại đứng sau các trường có chất lượng đầu vào thấp hơn. Thời gian qua, trường cũng tiến hành nhiều hội nghị để bàn bạc tìm ra các giải pháp nhưng chưa thực sự thành công. Đây là một vấn đề làm cho đội ngũ cán bộ quản lý cũng như giáo viên hết sức băn khoăn trăn trở và lo lắng.

Là một cán bộ quản lý được giao nhiệm vụ phụ trách công tác chuyên môn, trước yêu cầu đòi hỏi của học sinh, phụ huynh, trước yêu cầu đổi mới đặt ra cho ngành giáo dục, tôi quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách” làm đề tài SKKN của mình.

2. Điểm mới của đề tài

Đề tài sáng kiến cung cấp một cách làm thực hiện Kế hoạch Đảm bảo chất lượng lần đầu tiên triển khai trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các giải pháp của đề tài đã bám sát các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An trong năm học 2021-2022, giải quyết được vấn đề quản lý, chỉ đạo, điều hành trong thực tiễn ở đơn vị về đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4/11/2013.

Các giải pháp mà bản thân đưa ra nhằm hướng tới quản lý “sự thay đổi” trong nhà trường, nội dung sáng kiến sử dụng nhiều giải pháp tổng hợp tác động đến nhiều yếu tố của quá trình dạy-học, trong đó có các giải pháp triển khai Kế

1

hoạch thực hiện công tác Đảm bảo chất lượng, nhất là đảm bảo chất lượng đầu ra, góp phần nâng cao đổi mới công tác quản lý trong trường học về thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học.

3. Phương pháp nghiên cứu

Thực hiện đề tài này tôi đã thực hiện các phương pháp sau đây:

- Phương pháp điều tra.

- Phương pháp khảo sát.

- Phương pháp thu thập số liệu.

- Phương pháp thực nghiệm.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp.

4. Đối tượng nghiên cứu

- Chủ thể: các giải pháp để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT.

- Khách thể: cán bộ quản lý, giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong nhà

trường, học sinh, phụ huynh khối 12.

5. Phạm vi áp dụng

SKKN áp dụng ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách năm học 2021-2022, trong

lĩnh vực quản lý.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề

1.1. Cơ sở lý luận

“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện mục tiêu đó Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết 29-NQ/TW cũng xác định rõ một trong các nhiệm vu ̣ và giải pháp hàng đầu là “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo du ̣c, đào ta ̣o, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo du ̣c, đào ta ̣o; coi trọng quản lý chất lượng”. Trong bối cảnh đổi mới chung này, giáo du ̣c trung học phổ thông phải được đổi mới ma ̣nh mẽ, không ngừng nâng cao chất lượng giáo du ̣c

2

vì đây là cấp học nền tảng để học sinh tiếp tu ̣c học nghề hay chuyên môn sâu ở cấp cao hơn.

Trên cơ sở Nghị quyết 29 của Ban chấp hành TW Đảng, Sở GD&ĐT Nghệ An đã chỉ đạo ngành giáo dục tỉnh nhà thực hiện các nhiệm vụ đáp ứng công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện. Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An đã có nhiều văn bản, trong đó nổi bật nhất là Kế hoạch số 1722 /KH-SGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2021 về thực hiện công tác Đảm bảo chất lượng trong các cơ sở Giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An, kế hoạch chỉ rõ mục đích: “ Tăng cường hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện thành công chương trình GDPT 2018, xây dựng Nghệ An có hệ thống cơ sở giáo dục vững mạnh đạt chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế, chuẩn bị nền tảng vững chắc toàn diện, các giá trị sống, kỹ năng mềm và kỹ năng toàn cầu cho học sinh, có khả năng đáp ứng hiệu quả nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao…”. Kế hoạch đảm bảo chất lượng có tầm quan trọng góp phần hình thành các giải pháp hữu hiệu để nhà trường có căn cứ thực hiện nâng cao kết quả chuẩn đầu ra của mình.

Công văn số 1749/SGD&ĐT-GDTrH,, ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022. Kế hoạch với 4 nhiệm vụ chung và 5 nhiệm vụ cụ thể đã tạo cơ sở để trường triển khai nhiện vụ giáo dục trung học trong năm học 2021-2022.

Công văn số 813/SGD&ĐT-GDTrH, ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT đẩy mạnh các nhà trường quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác ôn thi bằng những giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế.

Từ những văn bản trên nhà trường đã xác định rõ nhiệm vụ chính trị của minh là nâng cao chất lượng dạy học. Một trong mục tiêu số một đặt ra là nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp THPT. Muốn nâng cao chất lượng kết quả thi tốt nghiệp thì phải nắm bắt được chất lượng đầu vào, phải quản lý được quá trình dạy- học, quá trình kiểm tra đánh giá, các cơ chế thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Phân tích bối cảnh, phân tích các các chỉ tiêu mà Sở giáo dục Nghệ An đặt ra cho nhà trường, từ đó nhà trường lập kế hoạch thực hiện.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Yêu cầu nhiệm vụ của năm học

Vào đầu năm học công việc đầu tiên là xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường đề ra các chỉ tiêu nhiệm vụ cho năm học, triển khai công tác Đảm bảo chất lượng giáo dục .

Từ kết quả về thi tốt nghiệp đạt được năm 2021, năm 2022, các chỉ tiêu phải đạt đã được Sở GD&ĐT tỉnh nhà phân tích, nêu rất cụ thể cho từng môn từng trường về điểm trung bình, về thứ hạng so với năm 2021. Trường THPT Nguyễn

3

Môn

Sỹ Sách đã từng bước xác định chỉ tiêu năm học 2021-2022 về điểm trung bình tốt nghiệp chung phấn đấu 6,5 điểm vượt 0,2 điểm so với năm 2021 là 6,3 điểm. Về điểm trung bình và thứ hạng các môn cụ thể như sau: Dự kiến ĐTB Năm 2022

Thứ hạng năm 2021

Điểm TB năm 2021

Tăng điểm so với năm 2021

Tăng hạng so với năm 2021

Toán

6,58

37

6,83

0,25

4

Văn

7,08

45

7,20

0,12

3

Anh

4,40

48

5,4

1,0

1

7,11

12

7,12

0,01

2

Hóa

7,73

1

7,73

0

0

Sinh

5,01

52

6,01

1,0

8

Sử

4,89

35

6,0

1,11

3

Địa

6,76

69

7,51

0,75

17

GDCD

8,04

63

8,29

0,25

44

Từ các số liệu trên, nhà trường nghiên cứu, bàn bạc đề ra các giải pháp để thực hiện thành công. Đây là vấn đề phức tạp, cần xác định rằng phải phối hợp đồng bộ tất cả các tổ chức trong nhà trường. Điều quyết định bắt đầu từ các cơ chế quản lý để làm thay đổi tư duy, hành động của giáo viên, phải tác động đến tinh thần thái độ của học sinh, trách nhiệm của phụ huynh thì mới đưa lại hiệu quả. Kết quả thi tốt nghiệp là điều mong chờ duy nhất của phụ huynh và học sinh khi bước chân vào trường THPT, là thước đo của chất lượng đào tạo. Nếu trường không làm tốt vấn đề này sẽ làm suy giảm uy tín của nhà trường, ảnh hưởng đến chất lượng tuyển sinh. Chính vì lý do đó đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi là vấn đề cấp thiết không chỉ hướng tới hiện thực hóa ước mơ của học sinh, đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, sự đòi hỏi của xã hội mà còn góp phần vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục theo hướng đổi mới, công khai chất lượng giáo dục, đảm bảo chất lượng giáo dục.

1.2.2. Thực trạng của vấn đề

1.2.2.1. Những thuận lợi

Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách có đủ giáo viên giảng dạy ở tất cả các bộ môn. Về cơ cấu và chất lượng: có 4 cán bộ quản lý, 66 giáo viên, 100% đạt chuẩn. Trong đó có 26 giáo viên giỏi tỉnh, 28 giáo viên có trình độ thạc sỹ, nội bộ nhà đoàn kết đồng thuận.

4

Được sự quan tâm của cấp trên cũng như đóng góp của học sinh, phụ huynh nên cơ sở vật chất của trường đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học. Trường có 30 phòng học kiên cố để học 1 ca, có đầy đủ các phòng thực hành, phòng chức năng. Có các phòng dư để sử dụng học tăng buổi hay bồi dưỡng yếu kém. Khuôn viên nhà trường xanh- sạch- đẹp. Trường có 30 lớp, mỗi khối 10 lớp. Năm học 2021-2022 học sinh lớp 12 có 393 học sinh. Trong đó có 115 học sinh thi tổ hợp tự nhiên, 288 học sinh thi tổ hợp xã hội.

Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách có bề dày truyền thống hơn 40 năm, nhiều năm đạt thành tích cao trong bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh thi đại học đạt điểm cao được UBND tỉnh Nghệ An khen thưởng.

1.2.2.2. Những khó khăn

Kết quả thi tốt nghiệp trong 3 năm còn thấp, tỷ lệ đậu tốt nghiệp năm 2019: 344/375 (91,7%), 2020: 358/361 (99,1%), 2021: 377/387 (97,4%.). Điểm trung bình và thứ hạng các môn cụ thể như sau:

TT

Môn

ĐTB 2019

ĐTB 2020

Vị thứ năm 2019

Vị thứ năm 2020

ĐTB 2021 Vị thứ năm 2021

Toán

1

5.36

40

6.63

35

6.58

37

2 Văn

5.85

49

6.64

48

7.08

46

3 Anh

3.32

50

3.44

56

4.04

48

4

5.78

25

6.86

25

7.11

11

5 Hóa

5.71

21

6.92

26

7.23

1

Sinh

6

4.68

18

4.98

55

5.01

52

Sử

7

4.16

46

5.07

44

4.89

35

8 Địa

5.82

62

6.77

52

6.76

69

9 GDCD

6.78

72

8.23

24

8.04

63

ĐTB thi

5,18

46

6,06

44

6,3

44

Qua những số liệu trên cho thấy tỷ lệ học sinh thi đỗ tốt nghiệp so với tỷ lệ của các trường THPT trong tỉnh chưa ổn định, có những môn còn thấp hơn so với tỷ lệ trung bình của toàn ngành.

Việc nâng cao tỷ lệ đậu tốt nghiệp của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là vấn đề thách thức đặt ra. Đã khá lâu tỷ lệ đậu 100% tốt nghiệp chưa đạt, trong khi nhiều trường trong huyện, trong tỉnh chất lượng đầu vào thấp hơn vẫn có tỷ lệ đậu 100%. Điểm trung bình và thứ hạng một số môn đứng tốp cuối, chưa tương xứng với chất lượng đội ngũ và vị thế của nhà trường cũng như mong muốn của phụ

5

huynh, học sinh trong vùng tuyển sinh. Trong khi kết quả thi tốt nghiệp thấp thì kết quả thi học sinh giỏi tỉnh của trường mấy năm gần đây đứng đầu huyện Thanh Chương, xếp hạng cao của tỉnh. Điển hình năm học 2017-2018 học sinh giỏi khối 11 đạt thứ 4 toàn tỉnh, năm học 2020-2021 đứng thứ 8 toàn tỉnh. Đây là một bất cập giữa chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà. Trong mấy năm qua trường tập trung chỉ đạo quyết liệt về học sinh giỏi nhưng chưa có những giải pháp thiết thực cho chất lượng thi tốt nghiệp ở các đối tượng học sinh có học lực trung bình và yếu. Từ hạn chế này cho thấy cần phải tìm ra đúng nguyên nhân để có cách khắc phục chất lượng thi tốt nghiệp, nhất là ở các lớp đại trà. Nâng cao điểm trung bình ở các lớp đại trà là vấn đề chiến lược trong năm học 2021-2022.

1.2.2.3. Nguyên nhân của vấn đề trên

* Nguyên nhân chủ quan:

Trường chưa có những giải pháp mạnh trong việc sắp xếp, bố trí giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy thật đồng bộ về năng lực để dạy khối 12. Trường còn chưa giao khoán chỉ tiêu, coi kết quả thi tốt nghiệp khối 12 để đánh giá xếp loại giáo viên một cách nghiêm túc và thẳng thắn, còn có tình trạng cào bằng trong việc ôn thi khối 12 giữa các giáo viên trong bộ môn. Trường chưa động viên tinh thần giáo viên lăn xả ôn thi tốt nghiệp như bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên còn thờ ơ, đứng ngoài cuộc kết quả thi tốt nghiệp. Trường chưa phối hợp đồng bộ các tổ chức trong nhà trường để chia sẻ, hợp tác; chưa học hỏi kinh nghiệm các trường bạn trong việc ôn thi tốt nghiệp.

Việc xây dựng kế hoạch, nội dung, việc tổ chức ôn tập của giáo viên ở một

số bộ môn chưa đạt hiệu quả nên điểm bình quân các môn thi chưa cao.

Công tác bồi dưỡng yếu kém, dạy miễn phí chưa quyết liệt để bù đắp lỗ hổng kiến thức cho học sinh chậm tiến. Nhà trường chưa có các giải pháp để tác động đến tinh thần nỗ lực của học sinh.

Đội ngũ quản lý chưa làm thay đổi được nhận thức của một số giáo viên quen an phận ngại khó, ngại đổi mới hay kêu ca phàn nàn, thiếu sự cố gắng phấn đấu.

Trường chưa làm việc cụ thể với các bộ môn có kết quả thấp để tìm ra

nguyên nhân cũng như các yêu cầu giáo viên kiến nghị.

* Nguyên nhân khách quan:

Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách là một vùng có địa bàn miền núi, vùng tuyển sinh của trường bị chồng lẫn với các trường trong huyện. Nếu chỉ các xã thuộc huyện Thanh Chương như Ngọc Sơn, Xuân Tường, Thanh Dương, Thanh Lương, Thanh Yên, Thanh Khai thì không đủ số lượng tuyển sinh theo kế hoạch phát triển của nhà trường là 10 lớp với sĩ số 420 học sinh. Do đó muốn duy trì 10 lớp học, đảm bảo không để đội ngũ giáo viên dôi dư quá nhiều nhà trường phải tiếp nhận tuyển sinh học sinh các xã của huyện Nam Đàn lân cận không đậu vào trường Nam

6

Đàn 1 mới có nguyện vọng vào trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, chính vì vậy điểm tuyển sinh đầu vào thường rất thấp, dẫn đến điểm trung bình dự thi tốt nghiệp thấp. Bộ phận học sinh điểm đầu vào thấp khả năng tiếp thu chậm, hay lười nhác chiếm từ 20-25% học sinh khối 12. Đây là vấn đề khó khăn nhất để có kết quả tỷ lệ đậu tốt nghiệp 100%.

Kết quả điểm đầu vào các năm gần đây của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

Năm học

Điểm trung bình

Điểm đầu vào

2017-2018

25,15

14,90

2018-2019

20,1

10,5

2019-2020

22,70

12.3

Năm 2021-2022, một năm đặc biệt là năm học dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp, thời gian dạy online chiếm phần lớn thời gian năm học. Mọi hoạt động dạy học đi vào bình thường chỉ từ sau 15/4/2022. Việc học sinh các lớp đại trà học online là không hiệu quả, kiến thức bị hổng, không nắm được kiến thức cơ bản.

Mặt khác trong những năm gần đây, học sinh có xu hướng tập trung các môn thi tuyển sinh đại học nên các môn trong tổ hợp không xét tuyển thường có tư tưởng học ít không đặt mục tiêu điểm cao, nhất là các học sinh thi tổ hợp tự nhiên, cụ thể là môn sinh học. Số học sinh học môn sinh học có khoảng 8 đến 10 em, chính vì vậy các em còn lại không bỏ sức để học môn sinh, các em chỉ làm thế nào không bị điểm liệt. Hơn nữa, việc nhiều trường đại học thông báo kết quả đậu theo xét kết quả thi học sinh giỏi, học bạ, chứng chỉ tiếng Anh, đánh giá năng lực trước khi thi tốt nghiệp, dẫn đến học sinh chỉ cần đủ điểm đậu tốt nghiệp. Một nguyên nhân cũng gây khó khăn không ít trong việc nâng cao kết quả thi tốt nghiệp còn xuất phát từ xu thế ngày một nhiều số lượng học sinh có nguyện vọng xuất khẩu lao động ra nước ngoài ở các lớp đại trà, nên học sinh không cố gắng hết sức để đạt điểm cao.

Từ việc tìm ra nguyên nhân trên đây, đề tài này tác giả trình bày các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong cách quản lý điều hành các đối tượng chủ thể, khách thể làm thay đổi tư tưởng nhận thức, hành động của giáo viên, học sinh, phụ huynh.

Để có sự thống nhất chung đề ra các giải pháp đồng bộ, bản thân tôi là một phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn của nhà trường, là người tham mưu cho hiệu trưởng cũng như trực tiếp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, tôi đã chủ động đưa ra các giải pháp để bàn bạc, lấy ý kiến chỉ đạo, góp ý của ban giám hiệu, công đoàn, đoàn trường, hội phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm. Ban giám hiệu trường sẵn sàng đến học hỏi các trường bạn - những trường chất lượng đầu vào 7

thấp nhưng hiệu quả ôn thi tốt nghiệp đạt cao, tìm hiểu cách làm hay của họ để mình đúc rút kinh nghiệm. Từ những việc làm trên để các giải pháp đưa ra mang tính khoa học, hợp tình, hợp lý, tạo nên sự đồng thuận, tự nguyện, tự giác của giáo viên trong đơn vị. Sau khi đã được sự thống nhất, tôi đã tập trung thực hiện các giải pháp như sau.

Chương 2. Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề và quá trình khảo

sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

2.1. Các giải pháp

Giải pháp 1. Rà soát lại đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 12, đội ngũ giáo

viên dạy khối 12 vào đầu năm học

Qua nhiều năm kinh nghiệm làm công tác quản lý chuyên môn, tôi nhận thấy đội ngũ giáo viên chủ nhiệm khối 12 là vô cùng quan trọng, quyết định thành bại đến tư tưởng, tính cách, phẩm chất, năng lực cũng như sự lựa chọn con đường học tập, lựa chọn ngành nghề cho học sinh. Ở các trường phổ thông thường do vấn đề mặt bằng lao động nên khi phân công chuyên môn, việc phân công giáo viên chủ nhiệm không được phép lựa chọn, điều nay sẽ ảnh hưởng đến nề nếp, ý thức của học sinh. Nhận thấy tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm nên vào đầu năm học, ban lãnh đạo nhà trường rà soát, xem xét nề nếp của các lớp 12, sẵn sàng thay giáo viên chủ nhiệm, đưa những giáo viên có năng lực quản lý, quan tâm chăm lo học sinh vào chủ nhiệm lớp 12 có nhiều học sinh chưa ngoan, lười học, bỏ học. Đồng thời để dễ giám sát các lớp đại trà có học sinh cá biệt, nhà trường sẽ thay đổi vị trí lớp học, đưa về gần khu vực nhà hiệu bộ, gần phòng làm việc của ban an ninh để hỗ trợ với giáo viên chủ nhiệm. Việc sắp xếp đội ngũ giáo viên giảng dạy vào các lớp cá biệt cũng tạo nên thành công. Năm học 2021-2022 trường đã thay 2 giáo viên chủ nhiệm, nhóm chuyên môn sắp xếp lại hầu hết đội ngũ vào dạy khối 12. Những lớp nào có nề nếp yếu nhất, nhà trường phải chỉ định cụ thể giáo viên vừa có uy lực, vừa có phương pháp để vào giảng dạy.

Giải pháp 2. Tuyên truyền và triển khai Kế hoạch đảm bảo chất lượng

giáo dục sâu rộng trong cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh

Sau khi có kế hoạch đảm bảo chất lượng cững như sự tư vấn của Phòng Khảo thí và Kiểm định, ban giám hiệu đã nghiên cứu kỹ, đồng thời quán triệt sâu rộng trong cán bộ giáo viên và học sinh toàn trường về mục đích ý nghĩa của nội dung kế hoạch trên. Nhà trường đã phân tích kết quả thi tốt nghiệp năm 2021 cũng như phân tích kết quả năm học 2020-2021 của lớp 11, xem xét chỉ tiêu của Sở GD&ĐT đặt ra năm 2022, họp tổ nhóm chuyên môn thống nhất chỉ tiêu, đưa vào kế hoạch giáo dục, kế hoạch tổ nhóm chuyên môn, kế hoạch giáo viên. Thực hiện ký cam kết giữa học sinh với giáo viên, giữa giáo viên với tổ trưởng, giữa tổ trưởng với Hiệu trưởng (Phụ lục 1).

8

Năm học 2021-2022 là năm học đầu tiên thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng. Đây là một nhiệm vụ khá phức tạp và rất lúng túng. Để xây dựng được các yếu tố đảm bảo chất lượng, nhà trường phải xác định rõ chất lượng đầu vào nhất là khối 12, từ đó tập trung quản lý quá trình dạy- học, quá trình kiểm tra đánh giá và có những cơ chế thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Bấy lâu nay đang còn quản lý theo kiểu cào bằng. Lớp 12 các môn thường chia đều giáo viên dạy và ôn tập. Khi có kết quả không phân tích, so sánh, xem xét đánh giá thi đua (vì thời điểm xét thi đua đã làm trong tháng 6). Giáo viên dạy khối 12 chưa quan tâm nhiều đến các số liệu điểm trung bình, hay thứ hạng của môn mình, lớp mình dạy. Chính vì vậy ban lãnh đạo nhà trường phải tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong giáo viên và học sinh để họ hiểu được việc quy luật của sự tăng trưởng, giao khoán chỉ tiêu là việc làm cần thiết để thúc đẩy sự nỗ lực của giáo viên và học sinh, không thể dựa vào điểm tổng kết năm lớp 12 để gánh vác cho điểm thi tốt nghiệp. Yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra với các trường THPT không được để độ lệch giữa điểm thi và điểm học bạ quá cao. Ngay từ đầu năm học, các số liệu về điểm tuyển sinh đầu vào, điểm thi tốt nghiệp năm 2021 đã được công khai rõ ràng đối với từng người dạy trên từng lớp, so sánh với các trường trong huyện Thanh Chương. Nhà trường tổ chức hội nghị để giáo viên tự tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả như thế, từ đó để nhóm chuyên môn cam kết điểm thi tốt nghiệp theo từng lớp. Điểm cam kết sẽ được thực hiện một cách khoa học không ép buộc mà tuỳ theo năng lực của từng lớp. Để xác định chất lượng học sinh các lớp, trường đã phải tiến hành kỳ thi đánh giá giữa kỳ nghiêm túc, coi đó là mốc để giáo viên và học sinh ký cam kết chất lượng. Từ sự cam kết của giáo viên một cách tự nguyện, có cơ sở, nhà trường tổng hợp cam kết điểm thi tốt nghiệp cho từng lớp, từng môn, từng người dạy vào kế hoạch đảm bảo chất lượng cũng như kế hoạch giáo dục của nhà trường. Coi đây là chỉ tiêu nhiệm vụ chính thức của năm học.

Giải pháp 3. Chỉ đạo các bộ môn xây dựng kế hoạch ôn tập, nội dung,

phương pháp ôn thi tốt nghiệp, nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện

Muốn có kết quả thi tốt thì yếu tố quyết định là xây dựng được nội dung dạy học và phương pháp ôn thi. Để hướng dẫn các bộ môn xây dựng kế hoạch, nhà trường bám sát các văn bản của Sở Giáo dục, yêu cầu các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp thật bài bản và khoa học, chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn từ đầu học kỳ II đến khi kết thúc chương trình, giai đoạn sau khi kết thúc chương trình đến trước khi thi tốt nghiệp. Về nội dung đảm bảo các kiến thức cơ bản, vừa có phần dạy trên lớp vừa có phần hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Giáo viên các lớp căn cứ vào năng lực học sinh lớp mình để giảng dạy. Ngay khi có đề thi minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã chỉ đạo tất cả các môn phân tích ma trận, cấu trúc đề thi minh họa, xác định trọng tâm để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch ôn tập đảm bảo thời lượng phù hợp cho những trọng số trong kiến thức của bài thi. Ngoài ra trường còn chỉ đạo các bộ môn xây dựng bộ đề nguồn, tạo đề thi phần mềm để học sinh thi thử. Đối với các lớp đại trà chỉ đạo giáo viên

9

tập trung dạy để có phổ điểm lớn nhất khoảng 6,5 đến 7,5 điểm, riêng môn GDCD có phổ điểm từ 8,5 đến 9 điểm.

Bên cạnh đó nhà trường cũng yêu cầu các bộ môn lập kế hoạch bồi dưỡng yếu kém cho học sinh có nguy cơ hỏng tốt nghiệp, giúp các em tự tin khi bước vào kỳ thi.

Giải pháp 4. Thường xuyên quan tâm, kiểm tra công tác ôn thi tốt

nghiệp của giáo viên

Ban giám hiệu trực tiếp kiểm tra nề nếp giảng dạy. Qua những lần thi thử, xem xét kết quả, nhưng lớp nào có điểm trung bình thấp hơn phải giải trình nguyên nhân và yêu cầu có biện pháp khắc phục, yêu cầu bộ môn phải cử giáo viên có trình độ và kinh nghệm để hỗ trợ thêm.

Trong các hội nghị, họp hội đồng, họp tổ nhóm chuyên môn thường xuyên nhắc nhở về các chỉ tiêu đã cam kết. Mọi thời gian ôn thi đều được nhà trường quản lý chặt chẽ theo thời khoá biểu, kể cả thời gian bồi dưỡng yếu kém từ 17h đến 18h, nhà trường đều có hiệu lệnh nghiêm túc, không để giáo viên và học sinh ra vào tuỳ tiện. Học sinh vắng học lập tức giáo viên bộ môn báo với giáo viên chủ nhiệm thông báo về gia đình để nhắc nhở kịp thời đến trường đi học.

Giải pháp 5. Khơi dậy được tinh thần nỗ lực, tận tâm của giáo viên

Muốn động viên được tinh thần nỗ lực của giáo viên, trường đã xây dựng bộ tiêu chí thi đua trong giáo viên về kết quả thi tốt nghiệp. Vừa quản lý bằng chế tài bằng những con số cụ thể, lấy hiệu quả làm thước đo vừa biểu dương, khích lệ những cá nhân điển hình đúng lúc đúng thời điểm nên đã tác động rất lớn đến tâm huyết của giáo viên. Vai trò công tác truyền thông tốt về các việc làm hay của giáo viên chủ nhiệm cũng như các tấm gương tận tụy của giáo viên tích cực ôn thi cũng đem lại hiệu ứng rất lớn. Giáo viên đã gắn bó với lớp, với từng học sinh, lo lắng, trăn trở thực sự. Kinh nghiệm cho thấy mỗi khi giáo viên vào cuộc, coi kết quả tốt nghiệp là sự sống còn thì chắc chắn sẽ đưa lại hiệu quả. Nhờ tinh thần ấy, giáo viên đã tự nguyện dạy học miễn phí, bồi dưỡng học sinh yếu kém hàng chục buổi. Nhà trường đã lên thời khoá biều học ôn từ 14h30 đến 16h45, sau 17h đến 18h tất cả giáo viên cùng với học sinh yếu kém ở lại để bổ sung kiến thức. Ban đầu học sinh còn hay kêu ca, bỏ về, nhưng sau đó nhờ tinh thần tận tuỵ của giáo viên, phối hợp của giáo viên chủ nhiệm, sự đôn đốc của phụ huynh nên các em học sinh yếu kém đã tham gia đầy đủ. Ngoài việc ôn tập trực tiếp trên lớp, thầy cô còn lập nhóm Zalo, mesenger, lập Zoom để dạy online miễn phí vào buổi đêm, vào chủ nhật, liên tục gửi bài tập qua nhóm lớp yêu cầu các em tự làm ở nhà. Có thể khẳng định giáo viên đã dày công bám sát lớp, liên hệ, đối thoại với học sinh bằng mọi hình thức, biện pháp để ôn tập kiến thức cho học sinh thì chất lượng sẽ biến chuyển. Lãnh đạo nhà trường phát huy vai trò Công đoàn kêu gọi và động viên giáo viên trong tổ

10

nhóm hỗ trợ giáo viên dạy khối 12 những kiến thức thế mạnh, coi thi thử miễn phí sau các giờ học chính khóa trong bộ môn. Vào thời gian tháng 6 là khoảng thời gian tăng tốc cho việc ôn thi, giáo viên trong bộ môn mặc dù không dạy lớp 12 những vẫn đến trường coi thi thử miễn phí cho đồng nghiệp của mình vì phải giãn học sinh ra nhiều phòng thì mới đánh giá được khách quan. Mỗi bộ môn đều đã tổ chức thi thử miễn phí cho học sinh từ 5 đến 6 lần. Đây là việc làm hết sức hiệu quả vừa xây dựng môi trường làm việc theo hướng thân thiện, hợp tác, chia sẻ giữa các đồng nghiệp vừa giúp học sinh nhuần nhuyễn trong kỹ năng làm bài và tâm lý dự thi.

Giáo viên cùng bộ môn giúp đồng nghiệp coi thi thử miễn phí

Giải pháp 6. Phát huy vai trò của Đoàn trường

Tổ chức Đoàn động viên học sinh nỗ lực học tập, ý thức tự học, tạo ra những sân chơi lành mạnh bổ ích để học sinh thư giãn sau các giờ học căng thẳng. Đoàn trường trực tiếp chỉ đạo hoạt động chụp kỷ yếu cho học sinh lớp 12. Qua nhiều năm chứng kiến việc học sinh lớp 12 làm kỷ yếu tốn rất nhiều thời gian và công sức, nhà trường đã chỉ đạo Đoàn trường tư vấn cho các lớp thời gian chụp kỷ yếu sớm, dứt điểm. Sau khi thông qua hội phụ huynh, các lớp đề xuất phương án làm tờ trình gửi nhà trường phê duyệt thời gian để các lớp tiến hành, yêu cầu kết thúc sớm trong đầu tháng 4/2022. Với việc làm như thế các em nhanh chóng ổn định tư tưởng, tập trung vào ôn thi. Nếu không chỉ đạo có thể có lớp kéo dài ảnh hưởng đến không khí ôn thi của cả khối. Nhà trường giao cho tổ chức Đoàn ký cam kết với học sinh các lớp chọn việc cố gắng thi đạt điểm cao ở tất cả các môn trong tổ hợp lựa chọn, tránh trường hợp không đầu tư học ở các môn không xét tuyển đại học (phụ lục 6). Để động viên học sinh, đoàn trường chuẩn bị kịch bản cho buổi tri ân và trưởng thành cho học sinh tham gia ý tưởng, tham gia các tiết mục văn nghệ, trao đổi các tâm tư nguyện vọng của mình.

11

Giải pháp 7. Tổ chức thi thử nhiều lần

Xác định thi thử là một biện pháp hữu hiệu, do vậy trường đã lên kế hoạch thi thử sớm linh hoạt với tình hình dịch bệnh. Khi còn dịch chưa tổ chức được tập trung, trường yêu cầu các bộ môn phân tích đề thi minh hoạ sau đó tự soạn ra nhiều bộ đề để các lớp tiến hành tự kiểm tra. Nhà trường sẽ xếp lịch học ôn các môn vào các buổi chiều trùng nhau để giáo viên sử dụng được các bộ đề tự soạn. Sau khi các lớp tự kiểm tra, nhóm trưởng chịu trách nhiệm thống kê kết quả các lớp báo cáo nhà trường xem xét. Đến thời điểm dịch bệnh kiểm soát được, trường đã liên kết với các trường trong huyện Thanh Chương để cùng tổ chức thi thử, dùng đề trường bạn ra để đánh giá khách quan. Nhà trường yêu cầu kết quả thi thử sẽ là căn cứ đánh giá điểm của kỳ II cũng là một cách để học sinh cố gắng. Sau khi có điểm, trường thông báo kết quả quả của tất cả các trường cùng thi chung để có sự so sánh. Tâm lý của giáo viên và học sinh là khi có sự phân tích so sánh kết quả với trường bạn thường rất lo lắng (phụ lục 2). Sau khi thi thử đợt 1, kết quả rất thấp so với trường bạn, thấp so với chỉ tiêu đã cam kết đã tạo nên sự chuyển biến rõ rệt trong giáo viên và học sinh đưa đến tinh thần quyết tâm cao hơn. Bên cạnh thi thử do trường tổ chức, các đợt thi thử của sở cũng được tổ chức rất bài bản (phụ lục 3). Giáo viên vừa động viên học sinh vừa tạo ra áp lực mạnh để học sinh làm bài hết khả năng của mình. Qua các đợt thi, kết quả bài làm của học sinh tăng lên rõ rệt. Năm 2022 trường tổ chức thi thử trực tiếp toàn khối 12, 3 đợt, chưa tính các môn tự tổ chức có sự phối hợp của đồng nghiệp, các đợt thi online của sở. Để tạo ra sự thi đua nỗ lực trong học sinh, sau mỗi đợt thi thử trường đều đã lập danh sách những em có điểm cao theo tổ hợp môn thi, tổ chức trao thưởng rất chu đáo, điều này khích lệ được tinh thần học tập của học sinh. Ngoài ra nhà trường cũng lập danh sách những học sinh yếu kém theo lớp gửi về cho từng giáo viên để bồi dưỡng.

Giải pháp 8. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu kém, dạy học

miễn phí trong giáo viên

Tâm lý của học sinh này không muốn tham gia. Nhiều năm trước đây nhà trường cũng làm nhưng số học sinh đi học rất ít. Rút kinh nghiệm các năm trước, năm học 2021-2022 nhà trường đưa ra biện pháp mới. Đó là bố trí bồi dưỡng yếu kém ngay sau kết thúc buổi ôn tập chính khoá, giáo viên ở lại cùng với những học sinh học yếu để bổ sung kiến thức, bù đắp lỗ hổng. Đây là công việc đòi hỏi phải có tình thương, sự nhẫn nại, sự thuyết phục của thầy cô để các em chịu ngồi lại để học. Trường cũng đề ra tiêu chí nếu em nào sau các đợt thi thử mà đủ điểm thì không phải bồi dưỡng yếu kém nữa, mục đích tạo động lực để các em cố gắng. Kết quả sau khi thi thử lần 1 và thi thử lần 2, lần 3, số lượng học sinh yếu kém giảm dần.

12

TT

Số lượng yếu Kém lần 1

Số lượng yếu Kém lần 3

Số lượng yếu kém lần 3

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Toán Văn Anh Lý Hóa Sinh Sử Địa GDCD

72 78 359 29 19 28 126 62 30

Toán Văn Anh Lý Hóa Sinh Sử Địa GDCD

Toán Văn Anh Lý Hóa Sinh Sử Địa GDCD

52 28 296 8 6 9 105 20 7

36 15 217 0 0 3 31 5 0

Sau các lần thi thử, nhà trường lập lớp lên thời khóa biểu để giáo viên tham gia bồi dưỡng. Trung bình mỗi môn ôn tập mỗi đợt 5 buổi. Tổng 3 đợt là 15 buổi. Nhờ các buổi bù đắp kiến thức này mà qua các lần thi thử điểm thi của các em tăng dần. Điểm trung bình các môn thi thử lần sau cao hơn lần trước khoảng 0,5 đến 1 điểm đ. Thi thử lần 1 hỏng tốt nghiệp 16 em, thi thử lần 2 hỏng tốt nghiệp 5 em, thi thử lần 3 hỏng tốt nhiệp 2 em.

Giải pháp 9. Phát huy vai trò của hội phụ huynh

Phối hợp với hội cha mẹ học sinh để cùng chịu trách nhiệm. Đặc biệt sau các

lần thi thử nhà trường họp phụ huynh để cùng đưa ra giải pháp thích hợp.

Để có được sự phối hợp trong việc động viên học sinh khối 12, nhà trường đặc biệt chú ý công tác họp phụ huynh khối 12. Về số lần họp sẽ tổ chức nhiều hơn. Đầu năm họp, kết thúc học kỳ 1 họp, sau các đợt thi thử họp. Trong các lần họp nội dung giao cho giáo viên và chi hội trưởng chuẩn bị thật đầy đủ chu đáo. Đối với những học sinh yếu kém, nhà trường tổ chức họp cả học sinh và phụ huynh, thông báo tình hình cụ thể về học tập của học sinh, thông báo về lịch bồi dưỡng yếu kém sau các giờ học chính khóa từ 17h đến 18h để phụ huynh biết và phối hợp đôn đốc học sinh.

Giải pháp 10. Xây dựng các yếu tố đảm bảo đầu ra

Muốn nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp, bên cạnh những yêu cầu về chỉ tiêu giao cho giáo viên, nhà trường đã chỉ đạo công tác sinh hoạt nhóm chuyên môn để bàn bạc các giải pháp cụ thể trong chuyên môn hẹp, yêu cầu chất lượng sinh hoạt để bàn về cách dạy khối 12, soạn ngân hàng đề thi. Khuyến khích giáo viên cho học sinh làm rất nhiều đề thi, liên hệ với các trường để thi chung hay xin đề cho giáo viên tham khảo. Ban thi đua khen thưởng cũng xây dựng quy chế thi đua: Nếu đạt và vượt chỉ tiêu sẽ được khen thường và xem xét các danh hiệu trong năm học. Nếu không đạt sẽ xem xét việc giảng dạy ở lớp 12 cho các năm sau. Lấy kết quả thi tốt nghiệp để sắp xếp thứ tự giáo viên trong năm học. Khi có kết quả thi tốt nghiệp, vào tháng 8 nhà trường tổ chức lễ tuyên dương trao thưởng cho giáo 13

viên và học sinh đạt điểm cao kịp thời động viên khuyến khích những cá nhân có thành tích tốt.

Để giáo viên có tư tưởng và tinh thần thoải mái cam kết có hiệu quả, trường đã lắng nghe, xem xét và giải quyết các đề xuất của giáo viên khi thực hiện cam kết. Cụ thể trường tăng số buổi học thêm cho tất cả các môn học. Tập trung khai thác hiệu quả vào nhưng môn có lợi thế nâng được điểm trung bình như môn GDCD, môn Địa lý, môn Ngữ văn. Vào giai đoạn ôn thi đợt 2 (tháng 6) nhà trường sẽ tăng buổi ôn tập cho những môn này. Cụ thể các lớp đại trà các môn Văn, Toán, Ngoại ngữ cả năm học và ôn thi, mỗi môn từ 42 đến 45 buổi, các môn Sử, Địa, Giáo dục công dân, mỗi môn từ 23 đến 25 buổi. Đồng thời khi sắp xếp thời khoá biểu ôn thi, sẽ sắp xếp lịch học các môn linh hoạt, xen kẽ nhau để tránh quá tải, nhàm chán cho giáo viên và học sinh, phải có thời gian nghỉ ngơi giữa các tuần để giáo viên và học sinh thư giãn.

Trao thưởng cho giáo viên và học sinh đạt thành tích cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT

2.2. Khảo sát sự cấp thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất

2.2.1. Mục đích khảo sát

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cầp thiết và tính khả thi của “Các giải pháp để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách” đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp quản lí cho phù hợp với thực tiễn.

2.2.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.2.2.1. Nội dung khảo sát

Để tiến hành khảo sát sự cáp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác

giả xây dựng phiếu như sau:

14

1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay không?

2) Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại

không?

2.2.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Tác giả đã làm phiếu khảo sát trên phần mềm Google form, gửi đến các đối

tượng cần khảo sát theo đường link dưới đây

https://docs.google.com/forms/d/1HPZjF6roP9JzoJn_NaUgEm548RHwNgxb

XPyOpIKXukA/edit. (phụ lục 5)

Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang

đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

Không cấp thiết 1 điểm; Ít cấp thiết 2 điểm; Cấp thiết 3 điểm và Rất cấp thiết 4

điểm.

Không khả thi 1 điểm; Ít khả thi 2 điểm; Khả thi 3 điểm và Rất khả thi 4 điểm.

Tính điểm trung bình

theo phần mềm Excel.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng

Số lượng

14

1 Nhóm lãnh đạo nhà trường

60

2 Giáo viên

158

3 Học sinh khối 12

55

4 Phụ huynh khối 12

287

2.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Bản thân tôi đã làm phiếu khảo online đối với cán bộ lãnh đạo nhà trường, giáo viên, học sinh; đối với phụ huynh thông qua cuộc họp phụ huynh khối 12 sau đợt thi thử, tôi cũng làm phiếu khảo sát online. Sau khi nhận kết quả thu được, tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( ) của các giải pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo mức để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận. Nếu điểm trung bình đạt từ 3,5 trở lên thì xếp mức rất cấp thiết và rất khả thi.

Thời gian tiến hành khảo sát: tháng 03/2023.

15

2.2.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng số liệu đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số

TT

Các giải pháp

Mức

ĐTB

3,46

Cấp thiết

1

Giải pháp 1. Rà soát lại đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 12, đội ngũ giáo viên dạy khối 12 vào đầu năm học.

3,33

Cấp thiết

2

Giải pháp 2. Tuyên truyền và triển khai Kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục sâu rộng trong cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh.

3,35

Cấp thiết

3

Giải pháp 3. Chỉ đạo các bộ môn xây dựng nội dung kế hoạch ôn tập thi tốt nghiệp khoa học để nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.

3,32

Cấp thiết

4

Giải pháp 4. Thường xuyên quan tâm, kiểm tra công tác ôn thi tốt nghiệp của giáo viên.

3,97

Rất cấp thiết

5

Giải pháp 5. Khơi dậy được tinh thần nỗ lực, tận tâm của giáo viên.

2,99

Cấp thiết

6 Giải pháp 6. Phát huy vai trò của Đoàn trường

3,95

Rất cấp thiết

7 Giải pháp 7. Tổ chức thi thử nhiều lần

3,87

Rất cấp thiết

8

Giải pháp 8. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu kém, dạy học miễn phí trong giáo viên

3,15

Cấp thiết

9 Giải pháp 9. phát huy vai trò của hội phụ huynh

Rất cấp thiết

10 Giải pháp 10. Xây dựng các yếu tố đảm bảo đầu ra: 3,94

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:

max và

Kết quả khảo sát ở bảng số liệu cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của “Các giải pháp để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách” có mức độ cấp thiết cao. Trong đó giải pháp 5,7,8,10 có số điểm cao nhất gần 4 điểm ở mức rất cấp thiết, còn lại các giải pháp khác đều đạt mức cấp thiết. Mức độ cầp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa min là nhỏ). Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 10 biện pháp đề xuất là có tính cấp thiết.

16

2.2.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Bảng số liệu đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số

TT

Các giải pháp

Mức

ĐTB

3,46 Khả thi

1 Giải pháp 1. Rà soát lại đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 12, đội ngũ giáo viên dạy khối 12 vào đầu năm học.

3,33 Khả thi

2 Giải pháp 2. Tuyên truyền và triển khai Kế hoạch đảm bảo chất lượng giáo dục sâu rộng trong cán bộ giáo viên, học sinh, phụ huynh.

3,35 Khả thi

3 Giải pháp 3. Chỉ đạo các bộ môn xây dựng nội dung kế hoạch ôn tập thi tốt nghiệp khoa học để nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.

4 Giải pháp 4. Thường xuyên quan tâm, kiểm tra công

3,32 Khả thi

tác ôn thi tốt nghiệp của giáo viên.

3,97 Rất Khả thit

5 Giải pháp 5. Khơi dậy được tinh thần nỗ lực, tận tâm

của giáo viên.

2,99 Khả thi

6 Giải pháp 6. Phát huy vai trò của Đoàn trường

7 Giải pháp 7. Tổ chức thi thử nhiều lần

3,95 Rất cấp thiết

8 Giải pháp 8. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh

3,87 Rất Khả thi

yếu kém, dạy học miễn phí trong giáo viên

3,15 Khả thi

9 Giải pháp 9. Phát huy vai trò của hội phụ huynh

3,94 Rất Khả thi

10 Giải pháp 10. Xây dựng các yếu tố đảm bảo đầu ra

Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:

Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng số liệu cho thấy, các đối tượng tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của “Các giải pháp để nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách” tương đối đồng đều. Điều này chứng tỏ rằng, các đối tượng khảo sát tuy khác nhau về cương vị công tác, nhưng các ý kiến đánh giá nhìn chung là tương đối thống nhất. khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình cùng mức rất khả thi và khả thi không quá xa nhau (chênh lệch max và min là nhỏ). Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá giữa

17

khác nhau, nhưng đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 10 biện pháp đề xuất là có tính khả thi.

Kết luận: kết quả khảo sát đã cho thấy các giải pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính chính xác, cấp thiết và tính khả thi. Tuy kết quả khảo sát đều cho rằng, các biện pháp quản lí mà đề tài đề xuất đều cần thiết, khả thi và mang lại hiệu quả trong quá trình thực hiện; song để đạt được mục đích, yêu cầu nâng cao kết quả thi tốt nghiệp THPT thì ngoài việc thực hiện một cách sáng tạo và đồng bộ các giải pháp, các nhà quản lí cần có nhận thức đúng, có trách nhiệm cao, thường xuyên quan tâm và thay đổi các giải pháp mới để nâng cao chất lượng cho các năm sau. Các giải pháp có điểm khảo sát ở mức cao nhất sẽ tiếp tục sử dụng trong việc nâng cao kết quả ôn thi tốt nghiệp. Những giải pháp ở mức điểm thấp tiếp tục điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.

Chương III. Thực nghiệm sư phạm

3.1. Mục đích thực nghiệm

Đề tài này là các giải pháp đều phải tiến hành thực nghiệm lên cả chủ thể và khách thể. Nếu chỉ hô hào không làm quyết liệt thì sẽ không có hiệu quả. Các giải pháp này thực hiện ở lĩnh vực quản lý nên khi thực nghiệm tiến hành đồng bộ từ sự chỉ đạo, kiểm tra giám sát, điều chỉnh từng giai đoạn một. Mục đích của thực nghiệm là nâng cao về tỷ lệ đậu và điểm trung bình môn thi tốt nghiệp THPT.

3.2. Đối tượng thực nghiệm

Cán bộ quản lý, các tổ chức: công đoàn, đoàn trường, giáo viên, học sinh,

phụ huynh.

3.3. Nội dung thực nghiệm

10 giải pháp đã nêu ở trên đều đã được từng bước thực hiện như sau: tìm ra những nguyên nhân dẫn đến kết quả thi tốt nghiệp thấp, từ đó tìm cách khắc phục hạn chế đó bằng sự chỉ đạo, quản lý, điều hành, xây dựng cơ chế chính sách phù hợp. Trọng điểm của công tác thực nghiệm là tác động đến tư duy, hành động của quá trình dạy - học. Đó chính là giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên đề tài đưa ra các giải pháp làm thay đổi tư tưởng ngại khó, ngại khổ trong việc đổi mới, thực hiện các chỉ tiêu ký cam kết hiệu quả bằng những sự sáng tạo, nhiệt tình, tận tuỵ, nỗ lực, cống hiến. Đối với học sinh vừa tạo động lực, vừa tạo áp lực để học sinh nhất là các đối tượng học yếu, học trung bình thay đổi nhận thức để chăm chỉ học tập, trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

3.4. Kết quả thực nghiệm

Sau khi thực hiện các giải pháp hiệu quả cho thấy có sự thay đổi rất lớn, tỷ lệ đậu tốt nghiệp 100%, thứ hạng nâng 27 bậc trên bảng xếp hạng của tỉnh, cán bộ, giáo viên rất phấn khởi, tự hào về các thành tích đã đạt được. Vị thế của trường được nâng lên, học sinh và phụ huynh thoả mãn nguyện vọng. Trường được Bộ giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen.

18

Cụ thể kết quả thi tốt nghiệp trường THPT Nguyễn Sỹ Sách thu được kết quả vượt trội như sau. Điểm trung bình chung đạt 6,76 điểm, vượt 0,26 điểm so với cam kết với Sở đầu năm là 6,5 điểm. Trong đó nhiều môn thi vượt cam kết từ đầu năm, tiến nhiều bậc trong bảng xếp hạng của tỉnh. Môn Vật lý tăng 5 bậc, môn Toán tăng 10 bậc, môn Ngữ văn tăng 20 bậc, môn Ngoại ngữ tăng 17 bậc, môn Sinh học tăng 19 bậc, môn Lịch sử tăng 19 bậc, môn Địa lý tăng 46 bậc, môn GDCD tăng 52 bậc. Thứ hạng tốt nghiệp chung cả trường từ vị thứ 44 lên vị thứ 17 trong toàn tỉnh (phụ lục 4). Đặc biệt trường có 1 học sinh Nguyễn Trọng Hoàng Nguyên có số điểm 52,5 nằm trong tốp 20 em có điểm bài thi tổ hợp tự nhiên cao nhất tỉnh, được UBND tỉnh Nghệ An tuyên dương, trao thưởng.

Môn

So sánh điểm trung bình và thứ hạng năm 2021 và 2022 các môn như sau: Thứ hạng năm 2021

Điểm TB năm 2021

Điểm TB năm 2022

Thứ hạng năm 2022

37 45 48 12 1 52 35 69 63 44

6.78 7.62 4.45 7.63 7.65 4.83 6.95 6.97 8.45 6.76

27 25 31 7 10 43 16 23 9 17

Toán Văn Anh Lý Hóa Sinh Sử Địa GDCD ĐTB chung

6,58 7,08 4,40 7,11 7,73 5,01 4,89 6,76 8,04 6.3

3.5. Bài học kinh nghiệm

Sau khi tiến hành các giải pháp và đạt được hiệu quả vượt bậc, bài học kinh

nghiệm cho thấy:

Phải tìm ra đúng nguyên nhân của vấn đề cốt lõi nằm ở đâu để có giải pháp

phù hợp.

Đề tài này chính là bài học về “quản lý sự thay đổi” trong nhà trường, tác động đến nhiều đối tượng. Trong đó quan trọng nhất là hoạt động dạy và học. Khi nào mà cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh thay đổi nhận thức, tư duy hành động một cách tự nguyện thì chắc chắn sẽ thành công. Công tác quản lý vừa hành chính nhưng cũng phải kết hợp biện pháp quản lý mềm. Cụ thể đó là quản lý, xây dựng kế hoạch học tập và ôn tập, việc tổ chức dạy học của giáo viên bộ môn phải bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở, định hướng của các bộ đề minh họa nhưng đồng thời có những khuyến khích, động viên để giáo viên nâng cao ý thức trách nhiệm, tâm huyết tận tụy với nghề, hết lòng hết sức vì sự phát triển của nhà trường, vì học sinh thân yêu. Đối với học sinh vừa cứng rắn, kỷ cương nhưng hết lòng bao

19

dung, thường xuyên phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, đoàn trường, phụ huynh để học sinh được giáo dục tránh xa các tệ nạn xã hội, chăm chỉ học tập.

Các giải pháp phải gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, không chạy theo thành tích ảo mà phải thực hiện tiêu chí học thật, thi thật phù hợp với năng lực của học sinh. Luôn chú ý các giải pháp tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên. Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong tập thể với sự quản lý thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, xoá bỏ tâm lý ngại khó, ngại khổ trong giáo viên. Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững, đồng bộ giữa các bộ môn. Xây dựng cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực trong đơn vị, sẵn sàng học hỏi những kinh nghiệm hay của trường bạn.

PHẦN III. KẾT LUẬN

1. Đóng góp của đề tài

Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và trước thực trạng kết quả thi tốt nghiệp tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, bản thân tôi đã nghiên cứu nghiêm túc, khảo sát điều tra tất cả các đối tượng liên quan đến các giải pháp một cách khách quan thẳng thắn. Các số liệu, thông tin đưa ra hoàn toàn chính xác, được thu thập từ số liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo nghệ An, từ việc làm thật tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Chính nhờ quá trình nghiên cứa dựa trên yêu cầu thực tiễn của đơn vị nên tôi đã tìm ra được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp phù hợp. Tôi khẳng định các giải pháp mà mình đưa ra đã khơi dậy phát huy được tinh thần, trách nhiệm tổng hợp của tất cả các tổ chức trong nhà trường, của đội ngũ cán bộ quản lý đến giáo viên, nhân viên. Từ các giải pháp này cũng đã làm thay đổi thái độ, hành động của học sinh và sự đồng thuận, phối hợp của phụ huynh. Nhờ đó đã dẫn đến kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, trường THPT Nguyễn Sỹ Sách có tỷ lệ đậu 100% và xếp hạng 17 trong toàn tỉnh. Ở một ngôi trường thuộc địa bàn miền núi, đời sống dân cư khó khăn, chất lượng đầu vào còn khiêm tốn so với các trường trong huyện Thanh chương, có được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực quyết tâm của cả một tập thể. Đó là hệ quả của các giải pháp mang lại. Tôi nghĩ rằng những giải pháp của mình đưa ra đã thành công không chỉ trong một thời điểm, một kỳ thi mà nó còn tác dụng rất lớn đối với giai đoạn phát triển đi lên của nhà trường. Bản thân nhận thấy đề tài có những đóng góp sau đây:

- Về mặt lý luận: Cung cấp các giải pháp trong công tác quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong tình hình mới khi thực công tác đảm bảo chất lượng. Đề tài này đã đáp ứng đúng sự chỉ đạo của Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An góp phần đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013.

20

- Về mặt thực tiễn: nâng cao kết quả thi tốt nghiệp tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách trong năm học 2021-2022, nâng cao vị thế của nhà trường, đem lại sự tin yêu của phụ huynh, học sinh và toàn xã hội. Các giải pháp này có thể tham khảo và vận du ̣ng cho các trường THPT có điều kiện tương tự trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Từ nền tảng các giải pháp này để bản thân tôi và Ban giám hiệu rút ra nhiều bài học kinh nghiệm đưa ra các giải pháp mới tiếp tục cải tiến chất lượng giáo dục toàn diện cho những năm tiếp theo.

2. Kiến nghị, đề xuất

- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An: tiếp tục tập huấn cho các nhà trường về các cách làm hay thực hiện kế hoạch Đảm bảo chất lượng. Khi giao chỉ tiêu cho cơ sở giáo dục về điểm thi tốt nghiệp cần xem xét chất lượng đầu vào, chất lượng đội ngũ, địa bàn tuyển sinh của các trường trên toàn tỉnh, cân đối mặt bằng chỉ tiêu giữa các trường với nhau để các trường hoàn thành tốt việc ký cam kết.

- Đối với cán bộ quản lý: phải luôn luôn thay đổi, nắm bắt được bối cảnh,

thời cuộc, chủ động sáng tạo.

21

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghị quyết 29-NQTW- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành

Trung ương khóa XI, ngày 4/11/2013.

2. Kế hoạch số 1722 /KH-SGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An về Kế hoạch thực hiện công tác Đảm bảo chất lượng trong các cơ sở Giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An.

3. Công văn số 1749/SGD&ĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022.

4. Công văn số 813/ SGD&ĐT-GDTrH, ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Sở GD&ĐT Nghệ An V/v hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT, đã trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể về công tác ôn tập và thi tốt nghiệp THPT.

5. Các tài liệu báo cáo tại hội nghị giáo dục trung học của Sở giáo dục và

đào tạo Nghệ An tháng 8 năm 2022.

22

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. BẢN CAM KẾT CHẤT LƯỢNG THEO CHUẨN ĐẦU RA

SỞ GD& ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

BẢN CAM KẾT

Kính gửi: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nghệ An

Tôi tên là: Nguyễn Khắc Điệp

Chức vụ: Hiệu trưởng Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Tôi xin cam kết đảm bảo chất lượng đơn vị: Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách trong

năm học 2021 - 2022 với các nội dung sau:

1. Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà trường (theo chuẩn đầu ra).

TT

Số liệu

Khối lớp 10 Khối lớp 11 Khối lớp 12

Điểm TBC tốt nghiệp THPT

1

Tổng số HS/số lớp

432

415

396

6,50

2

Số HS xếp loại giỏi (tốt)/ tỉ lệ %

88 (20,4%)

59(14,2%)

144(36,4%)

3

Số HS xếp loại khá/ tỉ lệ %

190(44%)

255(61,4%)

232(58,5%)

4

Số HS xếp loại trung bình (đạt)/ tỉ lệ %

146(33,7%)

96(23,2%)

20(5,1%)

5

Số HS xếp loại yếu (chưa đạt)/ tỉ lệ %

8(1,9 %)

5(1,2%)

0

6

Số HS xếp loại hạnh kiểm tốt/ tỉ lệ %

273(63,2%)

260(62,7%)

297(75,0%)

7

Số HS xếp loại hạnh kiểm khá/ tỉ lệ %

130(30,1%)

135(32,5%)

99(25,0%)

8

Số HS xếp loại HK trung bình (đạt)/ tỉ lệ %

24(5,6%)

15(3,6%)

0

9

Số HS xếp loại HK yếu (chưa đạt)/ tỉ lệ %

5(1,1%)

5(1,2%)

0

10

Số HS lên lớp/ tỉ lệ %

429(99,3%)

414(99,8%)

0

11

Số HS bỏ học, lưu ban/ tỉ lệ %

3(0,7%)

1(0,2%)

0

12

Số HSG cấp huyện/ tỉ lệ %

0

0

0

13

Số HSG cấp tỉnh/ tỉ lệ %

0

0

22(78,6%)

14

Số HSG quốc gia/ tỉ lệ %

0

0

0

18 Điểm TBC môn Toán

6,07

6,30

6,70

7,10

19 Điểm TBC môn Văn

6,20

5,80

7,06

6,63

20 Điểm TBC môn Ngoại ngữ

4,90

4,80

5,10

5,80

21 Điểm TBC môn Lý

5,70

5,60

7,10

7,40

22 Điểm TBC môn Hóa

4,90

6,10

7,50

7,50

23 Điểm TBC môn Sinh

5,60

5,80

6,01

7,00

24 Điểm TBC môn Sử

6,50

6,80

6,50

7,10

25 Điểm TBC môn Địa lý

6,40

7,20

7,51

7,20

26 Điểm TBC môn GDCD

7,18

7,20

8,29

8,06

23

PHỤ LỤC 2. TỔNG HỢP, SO SÁNH ĐIỂM THI THỬ LẦN I NĂM 2022 VỚI TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA VÀ CHỈ TIÊU CỦA SỞ GIAO

1. ĐIỂM TB CÁC MÔN VÀ ĐTB CHUNG THI THỬ LẦN 1

TT MÔN

SỐ DỰ THI

ĐTB NSS

ĐTB của ĐTH

TỔNG ĐIỂM

1 TOÁN

2126

390

5.41

6.15

2 VĂN

2227

391

5.68

6.39

3 LÝ

576

112

5.1

5.96

4 HÓA

682

112

6.04

7.1

5 SINH

514

111

4.55

5.72

6 Anh

1335

391

3.46

4.76

7

sử

1242.25

280

4.43

5.13

8 Địa

1568.05

280

5.6

6.22

6.43

1799.5 12069.8

280 2345

6.43 5.14

9 GDCD

2. SO SÁNH ĐIỂM TB THI THỬ LẦN 1 NĂM 2022 VỚI ĐIỂM THI NĂM 2021 VÀ CHỈ TIÊU SỞ GIAO NĂM 2022

TT MÔN

THI THỬ LẦN 1 2022

ĐTB THI NĂM 2021

CHỈ TIÊU NĂM 2022

LỆCH VỚI CHỈ TIÊU

1 TOÁN

6.58

-1.42

5.41

6.83

2 VĂN

7.08

-1.52

5.68

7.2

3 LÝ

7.11

-2.02

5.1

7.12

4 HÓA

7.73

-1.69

6.04

7.73

5 SINH

5.01

-1.46

4.55

6.01

6 Anh

4.04

-1.94

3.46

5.4

7 Sử

4.89

-1.57

4.43

6

8 Địa

6.76

-1.91

5.6

7.51

8.04

-1.86

6.43

8.29

9 GDCD ĐIỂM TB TOÀN TRƯỜNG

5.1470

6.3

6.5

24

PHỤ LỤC 3: PHỔ ĐIỂM CÁC MÔN THI THỬ TN LẦN 2 NĂM 2022

Văn Toán Ng.ngữ

Hóa

Sinh

Sử

Địa GDCD

390

392

392

112

111

112

280

280

277

Số lượng dự thi

6.615 6.843

4.122

7.371 7.297 5.027 5.592 6.484

7.906

28

52

296

8

6

49

105

20

7

362

340

96

104

105

63

175

260

270

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

8

0

0

0

0

0

0

0

6

63

0

0

4

4

1

0

2

14

134

3

1

18

34

7

4

26

32

91

5

5

27

67

12

3

91

47

49

9

10

37

58

56

7

95

76

27

18

23

21

56

108

39

109

112

10

28

29

2

39

65

73

62

80

7

40

33

3

17

25

89

5

25

3

9

10

0

5

6

62

Điểm trung bình cả trường Điểm trung bình dưới 5,0 Điểm trung bình từ 5,0 trở lên Thống kê điểm từ : 0 ≤ đến ≤1 Thống kê điểm từ : 1 < đến <2 Thống kê điểm từ : 2 ≤ đến < 3 Thống kê điểm từ : 3 ≤ đến < 4 Thống kê điểm từ : 4 ≤ đến < 5 Thống kê điểm từ : 5 ≤ đến < 6 Thống kê điểm từ : 6 ≤ đến < 7 Thống kê điểm từ : 7 ≤ đến < 8 Thống kê điểm từ : 8 ≤ đến < 9 Thống kê điểm từ : 9 ≤ đến ≤10

25

PHỤ LỤC 4: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THI TỐT NGHIỆP THEO LỚP

NĂM 2022 TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

Lớp 12C1

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

9.00 9.00 7.80 7.70 Ngữ văn 6.80 8.00 Lịch sử 8.10 7.50 GDC D 8.50 TB chung

9.16 9.26 9.14 8.55 7.57 8.54 8.28 8.23 8.77 8.70

0.16 0.26 1.34 0.85 0.77 0.54 0.18 0.73 0.27

8.46 8.17 8.09 5.15 8.14 7.56 7.44 6.27 8.75 7.45

6.5 5.5 6.5 5 4.6 8.5 8.6 7.7 6.5

1.67 0.25 0.95 -0.14 0.47 1.59 -0.35 Điểm cam kết TB Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết 2.44

Hường Hằng Quý Hải Quân L Hà Vân GV dạy

1.64 Thúy Anh Hải Anh

Lớp 12C2

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

8.40 8.50 7.50 8.00 Ngữ văn 7.50 7.50 Lịch sử 7.80 7.00 GDC D 8.50 TB chung

8.85 8.58 8.90 8.24 7.64 7.83 8.31 7.55 8.42 8.38

0.45 0.08 1.40 0.24 0.14 0.33 0.51 0.55 -0.08

7.71 7.53 7.40 4.68 7.62 4.89 6.64

8.03 7.2 6.2 5 7 4.5 6.75

Huyền

Quân

Vân

Hồng Hường Hằng

0.33 1.20 0.62 Điểm cam kết Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết 0.00 0.00 0.39 0.00 -0.11

GV dạy

-0.32 H Cường -0.32 Văn V Anh

Lớp 12C3

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

8.20 8.20 8.30 7.50 Ngữ văn 6.50 8.00 Lịch sử 6.80 7.00 GDC D 8.00 TB chung

8.51 8.30 7.78 8.51 7.86 8.02 8.00 7.01 8.59 8.14

0.31 0.10 -0.52 1.01 1.36 0.02 1.20 0.01 0.59

7.65 7.18 7.55 4.72 7.37 6.93 6.95 4.26 8.66 6.59

7 6.8 7.1 5 6 8 5.5 4.1 8

Điểm cam kết Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết 0.65 0.38 0.45 -0.28 1.37 1.45 0.16 0.66

Vinh Huyền Lựu L Hà Nhi Bình Nhị Hà GV dạy

-1.07 H Anh

26

Lớp 12C4

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

Ngữ văn 7.90 Lịch sử 7.50 7.60 6.60 GDC D 8.50 6.90 7.00 7.60 6.50 TB chung

8.21 8.23 8.16 6.85 8.62 7.27 7.60 7.35 7.63 7.90

0.31 0.72 0.56 0.25 0.12 0.37 0.60 -0.26 1.13

8.44 7.33 7.53 4.26 8.58 6.11 7.04

7.1 6 6.8 4.41 8.5 6.5 6.8

1.34 1.33 0.73 -0.16 0.07 0.24 Điểm cam kết Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết -0.39 0.00 0.00

P Hà Bình Ngân V Anh Hà Yến Hợi Lựu GV dạy

0.00 Văn V Anh

Lớp 12C5

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

Lịch sử 7.20 7.90 GDC D 8.40 7.10 Ngữ văn 6.50 7.50 7.00 7.80 7.00 TB chung

7.47 7.77 8.52 7.39 7.35 7.87 7.62 7.22 8.08 7.84

0.27 -0.13 0.12 0.29 0.85 0.37 0.62 -0.58 1.08

7.06 7.01 8.58 4.60 7.79 7.29 7.50 7.67 4.25 7.02

7 6.8 6 5.8 7.8 4.6 8.4 6.4

Điểm cam kết Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết 0.29 7.50 0.87 4.25 1.26 -0.79 -0.01 0.18 0.62

Quý Hợi Lựu L Hà Vân Nam Vân Anh Hà GV dạy

1.79 Thúy Anh

Lớp 12C6

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh Ngữ văn Lịch sử GDC D TB chung

7.20 6.70 7.00 5.60 7.25 7.30 6.10 8.20 Điểm cam kết

7.40 7.32 7.49 7.72 6.90 7.51 7.35 6.83 8.28 7.59 Điểm TK cuối năm

0.20 0.62 7.49 0.72 1.30 0.26 0.05 0.73 0.08 Lệch cam kết

6.10 7.18 6.99 6.74 3.94 8.44 6.57 TB Điểm thi TN 2022

6.40 4.50 7.26 7.30 4.40 8.00 4.50 Điểm cam kết TN

Lệch cam kết -0.30 0.00 0.00 0.00 2.68 -0.27 -0.56 -0.46 0.44 2.07

Vinh Hợi Quân L Hà Hồng Đông Hằng GV dạy Thúy Anh Lan Anh

27

Lớp 12C7

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

7.10 6.40 6.20 Ngữ văn 7.00 Lịch sử 7.20 7.50 GDC D 8.00 6.70 TB chung

7.21 7.26 7.34 7.33 7.51 7.85 7.60 8.43 6.58 7.64

0.11 0.86 7.34 1.13 0.51 0.65 0.10 0.43 -0.12

5.83 7.24 6.50 6.58 8.13 3.90 6.36

6.40 5.00 5.80 6.00 8.00 3.60 5.5

-0.57 0.00 0.00 2.24 0.13 0.86 0.30 Điểm cam kết Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết

Vinh Hợi Quân P Hà Hà Nhị GV dạy

0.00 Văn V Anh 0.70 Bùi V Anh 0.58 H Anh

Lớp 12C8

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh

6.30 6.70 6.50 7.00 Ngữ văn 6.00 Lịch sử 7.50 7.00 GDC D 8.10 6.00 TB chung

7.37 7.31 7.65 8.12 7.22 7.74 7.48 8.25 6.70 7.66

1.07 0.61 1.15 1.12 1.22 0.24 0.48 0.15 0.70

5.61 7.31 6.98 7.05 8.16 3.95 6.49

5.18 5.40 5.26 7.00 8.00 4.40 5.25

0.00 0.00 0.00 1.91 1.72 0.05 0.16 1.24 -0.45 Điểm cam kết Điểm TK cuối năm Lệch cam kết TB Điểm thi TN 2022 Điểm cam kết TN Lệch cam kết

Hợi Hoàn L Hà Lê Ngân Đông Hải GV dạy Lan Anh

0.43 H Cườn g

Lớp 12C9

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh Ngữ văn Lịch sử GDC D TB chung

6.5 6.4 7.2 6.4 6 6.6 7.5 6.1 8.1 Điểm cam kết

7.31 7.60 7.21 7.35 7.41 7.66 7.53 6.83 8.38 7.60 Điểm TK cuối năm

0.81 1.20 0.01 0.95 1.41 1.06 0.03 0.73 0.28 Lệch cam kết

6.20 7.50 6.75 5.25 7.29 6.62 6.65 3.71 8.46 6.48 TB Điểm thi TN 2022

5.50 5.40 5.50 6.50 4.40 8.00 5.90 Điểm cam kết TN

Lệch cam kết 0.70 7.50 6.75 5.25 1.89 1.12 0.15 -0.69 0.46 0.58

Quý Huyền Lựu Lê Bình Vân Anh Hải GV dạy Vân Anh Hải Anh

28

Lớp 12C10

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh Ngữ văn Lịch sử GDC D TB chung

7.4 6.8 7 6.8 7.8 7.5 6.8 8.3 Điểm cam kết

7.38 7.61 7.45 8.01 7.64 7.87 7.58 6.81 8.61 7.81 Điểm TK cuối năm

-0.02 0.81 7.45 1.01 0.84 0.07 0.08 0.01 0.31 Lệch cam kết

7.71 6.95 7.00 4.37 8.66 6.31 6.86 TB Điểm thi TN 2022

6.80 5.00 7.50 3.80 8.10 5.37 5.00 Điểm cam kết TN

Lệch cam kết 0.94 0.00 0.00 0.00 0.91 1.95 -0.50 0.57 0.56 1.86

Tú Quân L Hà Tú Thuỷ Hồng Nhị Hằng GV dạy H Cườn g

Cả trường

Môn học Toán Vật lý Hóa Sinh Địa lí T Anh Ngữ văn Lịch sử GDC D TB chung

6.78

7.63

7.65

4.83

7.62

6.95

6.97

4.45

8.45

6.76

TB Điểm thi TN 2022

6.70

7.10

7.50

6.01

7.06

6.50

7.51

5.10

8.29

6.50

Điểm cam kết TN

Lệch cam kết 0.08 0.53 0.15 -1.18 0.56 0.45 -0.54 -0.65 0.16 0.26

33 11 10 40 41 32 52 50 44 Cam kết xếp thứ hạng

6.32 6.94 7.09 4.95 7.21 6.41 6.69 4.56 7.97 6.44 Kết quả TBC của tỉnh

0.46 0.69 0.56 -0.12 0.41 0.54 0.28 -0.11 0.48 0.32 Đối sánh với TBC tỉnh

6.47 6.72 6.7 5.02 6.51 6.34 6.68 5.16 8.03 6.47 Kết quả TBC toàn quốc

7 10 43 25 16 23 31 9 17 27 KQ xếp thứ trong tỉnh

12 1 52 45 35 69 48 63 44 37 KQ xếp thứ tự trong tỉnh 2021

29

PHỤ LỤC 5: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ

KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP

30

Kết quả khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp:

31

PHỤ LỤC 6. BẢN CAM KẾT CỦA HỌC SINH

32

33