SỞ GD&ĐT NGHỆ AN

TRƢỜNG THPT TÂN KỲ

SÁNG KIẾN

Đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn khoa học xã hội trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của học sinh trường THPT Tân Kỳ - Nghệ An”.

TÁC GIẢ: Lê Khắc Thục (Trƣờng THPT Tân Kỳ) Đậu Minh Nghĩa (Trƣờng THPT Tân Kỳ) (Lĩnh vực: Quản lý giáo dục)

Năm thực hiện: 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 1 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 4.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận .................................................. 2 4.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................... 2 4.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học .................................................... 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................ 3 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC MÔN KHXH TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CỦA HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ. .................................................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài........................................................ 3 1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài ................................................................... 3 1.1.1.1. Định nghĩa các môn KHXH .............................................................. 3 1.1.1.2. Vai trò các môn KHXH ..................................................................... 3 1.1.1.3. Khái niệm cách mạng công nghiệp lần thứ 4 .................................... 3 1.1.1.4. Đặc trƣng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ...................... 4 1.1.1.5. Tác động của cuộc cách mạng 4.0 ..................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài ............................................................................................ 7 CHƢƠNG II :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC MÔN KHXH TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CHO HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ................................. 9 2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ.......................................................... 9 2.1.1. Thuận lợi ............................................................................................... 9 2.1.2. Khó khăn, hạn chế................................................................................. 9 2.2. Đánh giá chung thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ .......................... 10 2.2.1. Mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH. ......... 10 2.2.2. Mức độ nhận thức của HS về tác động của cuộc cách mạng 4.0 ........ 11 2.2.3. Mức độ hứng thú đối với các môn KHXH của học sinh ..................... 12 2.2.4. Nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ...................................................................................................... 12

2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về tác động của công nghiệp 4.0 đến các môn KHXH ...................................................................................... 13 2.2.6. Nguyên nhân dẫn đến HS không thích học các môn xã hội ............... 14 2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ............. 15 2.3.1. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy ..................................................................... 15 2.3.2. Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng ....................................................................... 16 2.3.3. Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH ........................................................................................................... 18 2.3.4. Tích cực ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với các môn KHXH ................................................................................ 21 2.3.5. Nâng cao chất lƣợng tự học tập các môn KHXH của HS trong điều kiện Công nghiệp 4.0 .................................................................................... 23 2.3.6. Thành lập câu lạc bộ “Em yêu thích các môn KHXH” ...................... 27 2.3.7. Làm tốt công tác định hƣớng nghề nghiệp cho HS trƣớc xu thế đổi mới sáng tạo và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ......................... 32 2.3.8. Xây dựng sổ tay nghề nghiệp cho HS khối KHXH ............................ 33 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ .......................................................................................... 34 2.4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 34 2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát .................................................... 35 2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá ........................................... 35 2.4.4. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................ 35 2.4.5. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của giải pháp đã đề xuất... 35 2.4.5.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ........................................ 35 2.4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất........................................... 36 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC MÔN KHXH TRONG CUỘC CÁNH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CHO HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ ................................................................................................... 37 3.1. Thử nghiệm tác động một số giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ ........................................................................................................................... 37 3.1.1. Mục đích thử nghiệm .......................................................................... 37 3.1.2. Nội dung thử nghiệm .......................................................................... 37 3.1.3. Quy trình thử nghiệm .......................................................................... 38

3.1.4. Kết quả ban đầu của thử nghiệm ........................................................ 39 3.2. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ. .............................................................. 41 3.2.1. Mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH. ......... 41 3.2.2. Mức độ nhận biết của HS về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ......... 42 3.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về tác động của công nghiệp 4.0 đến các môn KHXH ...................................................................................... 43 3.2.4. Kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022 các môn KHXH trƣờng THPT Tân Kỳ…………………………………………………………………..45 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 46 1. Kết luận ..................................................................................................................... 46 1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài. ................................................................... 46 1.2. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................. 47 1.3. Phạm vi ứng dụng .................................................................................. 48 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 48 2.1. Đối với sở GD&ĐT Nghệ An ................................................................ 48 2.2. Đối với nhà trƣờng ................................................................................. 48 2.3. Đối với các bậc phụ huynh .................................................................... 49 2.4. Đối với học sinh ..................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 50 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết tắt Nội dung

CĐ Cao đẳng 1

CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp 4.0 2

Công nghệ thông tin 3 CNTT

Cơ sở sản xuất 4 CSSX

Đại học 5 ĐH

Định hƣớng nghề nghiệp 6 ĐHNN

Đổi mới sáng tạo 7 ĐMST

GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 8

GDCD Giáo dục công dân 9

GDHN Giáo dục hƣớng nghiệp 10

Giáo viên 11 GV

Hƣớng nghiệp 12 HN

Học sinh 13 HS

Khoa học tự nhiên 14 KHTN

Khoa học xã hội 15 KHXH

16 MC Dẫn chƣơng trình

Sinh viên 17 SV

Trung Học Phổ Thông 18 THPT

TVTHN Thành viên tổ hƣớng nghiệp 19

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

KHXH là tổ hợp các môn học vô cùng quen thuộc đối với các HS phổ thông nói riêng cũng nhƣ toàn bộ xã hội nói chung. Các phân môn này có đóng góp vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội ngày nay cũng nhƣ nên văn minh nhân loại.

Cùng với sự phát triển của xã hội, nhân loại đang bƣớc vào thời kì mới, thời kì của công nghệ và trí tuệ nhân tạo, mà cánh cửa để mở ra kỉ nguyên mới này là Cách mạng công nghiệp 4.0. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ này đã và đang tạo nên những bƣớc tiến mới, bƣớc “Đại nhảy vọt” trong xã hội loài ngƣời. Cuộc cách mạng này gần nhƣ đã trở thành một cơn sốt toàn cầu vì sức ảnh hƣởng to lớn của nó. Cách mạng 4.0 dần trở nên quen thuộc đối với tầng lớp tri thức trẻ.

Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển thần kì của khoa học công nghệ và sức ảnh hƣởng lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, liệu các môn KHXH có giữ vững đƣợc vai trò và vị thế của mình trong khi nhận thức về các môn KHXH của phần lớn giới trẻ, đặc biệt là HS vẫn chƣa đƣợc đúng đắn? Liệu các ngành liên quan đến tổ hợp KHXH có thu hút đƣợc nhân lực tập trung đóng góp, xây dựng, phát triển trong khi xã hội đang dần có xu hƣớng lựa chọn các phân ngành khoa học tự nhiên để phù hợp với bƣớc tiến của nhân loại?

Để tìm hiểu sâu hơn về nhận định, suy nghĩ của HS dành cho các môn KHXH trong thời đại của khoa học công nghệ, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trường THPT Tân Kỳ - Nghệ An”.

2. Đóng góp mới của đề tài

Đây là đề tài hoàn toàn mới đƣợc nghiên cứu và áp dụng lần đầu tại trƣờng THPT Tân Kỳ. Vì từ trƣớc đến nay đã có một số đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu về thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS. Song các bài viết, các đề tài này còn dừng lại ở tính lý thuyết hoặc mới chỉ đƣa ra một số giải pháp ứng dụng trong các lĩnh vực mang tính vĩ mô hoặc các giải pháp cụ thể nhƣng chỉ ứng dụng ở một số lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống xã hội. Đặc biệt, các đề tài đề cập đến các giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại các đơn vị trƣờng học trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung, địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng gần nhƣ chƣa thấy triển khai và áp dụng.

1

Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu thực trạng, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp giúp các em có đƣợc nhận thức về vai trò của các môn

KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, qua đó góp phần phát huy vai trò của những môn học này cũng nhƣ định hƣớng nghề nghiệp của HS THPT.

3. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu “Nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trường THPT Tân Kỳ - Nghệ An” tập trung làm rõ thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH, những nguyên nhân dẫn đến HS không thích học các môn xã hội. Trên cơ sở đó, dự án xây dựng và thử nghiệm giải pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến vai trò của các môn KHXH và cuộc cách mạng 4.0. Các tài liệu trên đƣợc phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.

4.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp quan sát

Quan sát những hoạt động của các nhóm HS nhằm tìm hiểu nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng 4.0 của HS THPT trong nhà trƣờng phổ thông.

* Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn:

Tiến hành phỏng vấn với HS THPT. Từ đó đƣa ra những đánh giá khách quan, đúng đắn và chính xác hơn, nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi.

* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:

Thông qua các phiếu điều tra cho HS về nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ (thông qua phiếu điều tra).

4.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học

Các phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng bàng phần mềm Microsoft Excel 2010 để xử lý các kết quả điều tra về định lƣợng, chủ yếu là tính trung bình, tính phần trăm để tạo lập các biểu đồ.

Sử dụng phần mềm Google Form để tiến hành khảo sát, kết hợp với phần mềm nhằm khảo sát về tính cấp thiết và khả

2

microsoft Excel 2010 để tính điểm trung bình thi của các giải pháp đƣợc đề xuất.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC MÔN KHXH TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CỦA HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ.

1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

1.1.1.1. Định nghĩa các môn KHXH

- Theo nghĩa rộng: các môn KHXH bao gồm các phân ngành chính nhƣ nhân học, truyền thông học, nghiên cứu văn hóa, kinh tế học, giáo dục học, địa lý học nhân văn, sử học, ngôn ngữ học, khoa học chính trị, tâm lí học, chính sách xã hội, xã hội học và phát triển học1.

- Theo nghĩa hẹp: Trong phạm vi giáo dục phổ thông, các môn KHXH bao

gồm các phân môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và Giáo dục công dân.

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là HS phổ thông, do vậy bài nghiên cứu chỉ

đề cập đến các phân môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và Giáo dục công dân.

1.1.1.2. Vai trò các môn KHXH

Hiện nay, các môn KHXH có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát

triển của xã hội loài ngƣời.

Việc học các môn KHXH giúp phát triển khả năng biểu đạt ngôn ngữ và tƣ duy cảm xúc, giúp con ngƣời phát triển toàn diện, về cả thể chất lẫn tinh thần, có tầm ảnh hƣởng quan trọng đến nhân cách và ứng xử của loài ngƣời.

Bên cạnh đó, việc học tốt các môn này cũng tạo cơ sở vững chắc để thực hiện nghiên cứu cơ bản và toàn diện về xã hội và con ngƣời của một quốc gia, khu vực, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách bộ máy nhà nƣớc; thẩm định các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm; góp phần nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực, đào tạo lực lƣợng lao động chất lƣợng cao cho sự nghiệp xây dựng và phát triển quốc gia, khu vực trên thế giới2.

1.1.1.3. Khái niệm cách mạng công nghiệp lần thứ 4

1 https://vi.wikipedia.org/wiki/Khoa_h%E1%BB%8Dc_x%C3%A3_h%E1%BB%99i 2(TTXVN), Q.H., Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối của Đảng. 2017. 3

Cách mạng Công nghiệp lần thứ tƣ (The Fourth Industrial Revolution) là kỷ nguyên công nghiệp lớn lần thứ tƣ kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên từ thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ có thể đƣợc mô tả nhƣ là

sự ra đời của một loạt các công nghệ mới, kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số, sinh học, và ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành công nghiệp3.

Công nghiệp 4.0 là xu hƣớng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống không gian mạng thực ảo, Internet Vạn Vật, điện toán đám mây và điện toán nhận thức4.

“Là sự gắn kết giữa các nền công nghệ, làm xóa đi ranh giới giữa thế giới vật thể, thế giới số hóa và thế giới sinh học” - một bạn HS trong bài khảo sát cho hay.

“Là xu hƣớng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất và là những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực nhƣ trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công nghệ in 3D và công nghệ Nano”. - hơn 2/3 trong 192 bạn HS đƣợc khảo sát chọn ý này.

“Là cuộc cách mạng về khoa học - kĩ thuật đầu tiên của thế kỷ XXI.Trung tâm của cuộc cách mạng 4.0 là CNTT và Internet kết nối vạn vật” - Ý kiến của một tác giả trong bài viết liên quan đến cách mạng công nghiệp 4.0

1.1.1.4. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Trích những đặc trưng cơ bản của cách mạng 4.05

a) Kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể

Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra, còn đƣợc nhiều chuyên gia gọi là “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ” đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc trƣng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ thuật số và sinh học. Đây là xu hƣớng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).

b) Quy mô và tốc độ phát triển - Chƣa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại

3https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/C%C3%A1ch_m%E1%BA%A1ng_c%C3%B4ng_nghi %E1%BB%87p_l%E1%BA%A7n_th%E1%BB%A9_t%C6%B0 4https://daivietcantho.edu.vn/dao-tao/bai-viet/cong-nghiep-40-1300.html 5http://huyenuy.namtramy.quangnam.gov.vn/Default.aspx?tabid=1292&Group=219&NID=309 9&tai-lieu-nghien-cuu-cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-4

4

Tốc độ phát triển của những đột phá trong cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ này là không có tiền lệ trong lịch sử. Nếu nhƣ các cuộc cách mạng công nghiệp trƣớc đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ này là theo cấp số nhân. Thời gian từ khi các ý tƣởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo đƣợc phôi thai, hiện thực hóa các ý tƣởng đó trong các phòng thí nghiệm và thƣơng mại hóa ở qui mô lớn các sản phẩm và quy trình mới đƣợc tạo ra trên phạm vi toàn cầu đƣợc rút ngắn đáng kể. Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực nhƣ kể trên với tốc độ rất

nhanh và tƣơng tác thúc đẩy nhau đang tạo ra một thế giới đƣợc số hóa, tự động hóa và ngày càng trở nên hiệu quả và thông minh hơn.

c) Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đƣơng đại

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ có những tác động to lớn về kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở tất cả các cấp - toàn cầu, khu vực và trong từng quốc gia. Các tác động này mang tính rất tích cực trong dài hạn, song cũng tạo ra nhiều thách thức điều chỉnh trong ngắn đến trung hạn.

1.1.1.5. Tác động của cuộc cách mạng 4.0

*. Giáo dục

Sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 tới giáo dục là rất lớn, vừa tạo ra cơ hội nhƣng cũng đặt ra thách thức ngày càng nhiều hơn cho các cơ sở giáo dục. Cơ hội và thách thức đối với các cơ sở giáo dục trƣớc sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 luôn có sự đan xen lẫn nhau. Cụ thể là:

Thứ nhất, tạo ra nhu cầu đào tạo cao cho các cơ sở giáo dục. Trong mọi lĩnh vực ngành nghề, những bƣớc đi có tính đột phá về công nghệ mới nhƣ trí thông minh nhân tạo, robot, mạng internet, phƣơng tiện độc lập, in 3D, công nghệ Nano, công nghệ sinh học, khoa học về vật liệu, lƣu trữ năng lƣợng và tin học lƣợng tử sẽ còn tác động mạnh mẽ hơn tới đời sống xã hội. Trong cuộc cách mạng 4.0, hệ thống giáo dục nghề nghiệp sẽ bị tác động rất mạnh và toàn diện, danh mục nghề đào tạo sẽ phải điều chỉnh, cập nhật liên tục vì các ranh giới giữa các lĩnh vực rất mỏng manh. Theo đó, sẽ là sự liên kết giữa các lĩnh vực lý - sinh; cơ - điện tử - sinh, từ đó hàng loạt nghề nghiệp cũ sẽ mất đi và thay vào đó là cơ hội cho sự phát triển của những ngành nghề đào tạo mới, đặc biệt là sự liên quan đến sự tƣơng tác giữa con ngƣời và máy móc. Thị trƣờng lao động trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế sẽ có sự phân hóa mạnh mẽ giữa nhóm lao động có trình độ thấp và nhóm lao động có trình độ cao. Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đe dọa tới việc làm của những lao động trình độ thấp, mà ngay cả lao động có kỹ năng bậc trung cũng sẽ bị ảnh hƣởng nếu họ không đƣợc trang bị kiến thức mới.

Thứ hai, làm thay đổi mọi hoạt động trong các cơ sở đào tạo. Để đáp ứng đủ nhân lực cho nền kinh tế sáng tạo, đòi hỏi phải thay đổi các hoạt động đào tạo, nhất là ngành nghề đào tạo, hình thức và phƣơng pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của CNTT. Theo đó, các phƣơng thức giảng dạy cũ không còn phù hợp với nhu cầu của xã hội. Với sự vận dụng những thành tựu của cách mạng 4.0 thì ngƣời học ở bất cứ đâu đều có thể truy cập vào thƣ viện của nhà trƣờng để tự học, tự nghiên cứu. Nhƣ vậy, không thể chỉ tồn tại mô hình thƣ viện truyền thống mà các trƣờng phải xây dựng đƣợc thƣ viện điện tử. Hoặc chúng ta sẽ có những mô hình giảng dạy mới nhƣ đào tạo trực tuyến không cần lớp học, không cần giáo viên đứng lớp, ngƣời học sẽ đƣợc hƣớng dẫn học qua mạng. Những lớp học ảo, thầy giáo ảo, thiết bị ảo có tính mô phỏng, bài giảng đƣợc số hóa và chia sẻ qua những nền tảng nhƣ 5

Facebook, YouTube, Grab, Uber... sẽ trở thành xu thế phát triển trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp trong thời gian tới. Khi đó, kiến thức không thể bó hẹp và độc quyền bởi một ngƣời hay trong một phạm vi tổ chức. Ngƣời học có nhiều cơ hội để tiếp cận, tích lũy, chắt lọc cái mới, cái hay, có nhiều cơ hội để trở thành một công dân toàn cầu - ngƣời lao động tƣơng lai có khả năng làm việc trong môi trƣờng sáng tạo và có tính cạnh tranh. Phần thƣởng cuối cùng không còn là bằng cấp trên giấy tờ nữa, mà là bằng cấp theo nghĩa mở rộng, trao đổi tri thức, sáng tạo, giá trị đóng góp cho xã hội. Bởi một doanh nghiệp tuyển dụng là cần ngƣời làm đƣợc việc chứ không cần ngƣời có văn bằng cao. Từ đó có thể bỏ việc yêu cầu về bằng cấp hay xem đó là điều kiện tiên quyết khi tuyển dụng lao động. Nhƣ vậy, các cơ sở giáo dục sẽ phải chuyển đổi mạnh mẽ sang mô hình chỉ đào tạo “Những gì thị trƣờng cần”, những nội dung của các môn cơ bản sẽ phải đƣợc rút ngắn và thay thế vào đó là những nội dung cần thiết để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, của nền kinh tế nói chung và đảm bảo để ngƣời học thực hiện đƣợc phƣơng châm “Học tập suốt đời”. Theo mô hình mới này, việc gắn kết giữa cơ sở giáo dục đào tạo với doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu để bổ sung cho nhau. Đồng thời, đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để phân chia các nguồn lực chung, làm cho các nguồn lực đƣợc sử dụng một cách tối ƣu hơn. Điều này sẽ tác động đến việc bố trí cán bộ quản lý, phục vụ và đội ngũ giáo viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khi đó, tại các cơ sở giáo dục, tất cả các dữ liệu của ngƣời học từ mã số, điểm số, thông tin cá nhân... đều đã đƣợc số hóa tại một nơi lƣu trữ. Trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời dạy chỉ cần “vứt” tài liệu lên “mây” (Cloud), tất cả mọi ngƣời tranh luận trên “mây” mà vẫn đảm bảo đƣợc sự riêng tƣ, hiệu quả và tính đồng bộ. Trƣớc thực tế này, nếu các trƣờng không thay đổi thì sẽ không có ngƣời học. Doanh nghiệp nói riêng và thị trƣờng nói chung có nhu cầu nhƣ thế nào, thì ngƣời học sẽ càng hƣớng tới tìm học những nơi đáp ứng đƣợc nhu cầu đó. Đây thực sự là một thách thức vì hầu nhƣ các trƣờng hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức độ giáo viên giảng dạy bằng máy chiếu, video, chia sẻ tài liệu trên mạng. Kinh phí eo hẹp cũng là một trong những điểm chính khiến các ứng dụng khoa học công nghệ chƣa phát triển trong trƣờng học’’6.

“Trong cách mạng công nghiệp 4.0, ngƣời ta không nói tới bằng cấp nữa, con ngƣời sẽ đƣợc đánh giá theo giá trị mà họ mang tới cho xã hội, bất chấp bằng cấp, bất chấp xuất xứ. Ví dụ ngƣời tạo ra ứng dụng đƣợc 2 triệu ngƣời dùng thì không cần bằng cấp, không cần học vị. Những ngƣời học thuộc lòng, thi lấy điểm, học lấy bằng sẽ mất chỗ đứng. Giáo viên tƣơng lai sẽ phải dạy ngƣời học cách tự học, tự tƣ duy, tự tiến bộ. Ngƣời lao động sẽ trở thành công dân toàn cầu và thi đua mọi lúc, mọi nơi.

6 https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/tac-dong-cua-cuoc-cach-mang-40-toi-giao-duc-cua-viet- nam-27238.htm

6

Trong cuộc cách mạng này, mỗi ngƣời trong chúng ta phải tự vận động, thay đổi và lột xác. Điều đặc biệt là không ai có thể đứng ngoài cuộc cách mạng này,

nếu không vận động theo nó mình sẽ bị bỏ lại phía sau”7.

* Kinh tế

Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ có tác động đến tiêu dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi ngƣời dân đều đƣợc hƣởng lợi nhờ tiếp cận đƣợc với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có chất lƣợng với chi phí thấp hơn.

Có thể nói: “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang vẽ lại bản đồ kinh tế trên thế giới, với sự suy giảm quyền lực của các quốc gia dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên và sự gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa chủ yếu vào công nghệ và đổi mới sáng tạo:

- Nhiều quốc gia phát triển song chủ yếu dựa vào tài nguyên nhƣ Úc, Canada, Na Uy… đang phải trải qua một quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nhiều thách thức. A rập Xê út gần đây đã chính thức tuyên bố về kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trƣởng để giảm mạnh sự phụ thuộc vào dầu mỏ. Trừ Ấn Độ, các nƣớc còn lại trong nhóm BRICS đang gặp nhiều thách thức do có nền kinh tế dựa nhiều vào tài nguyên khoáng sản.

- Cuộc cạnh tranh toàn cầu lại càng thêm khốc liệt với sự nhập cuộc của nhiều công ty đa quốc gia siêu nhỏ, đang trở thành một xu hƣớng rõ nét nhờ hạ tầng thông tin Internet cho hiện thực và thƣơng mại hóa một ý tƣởng mới trên toàn cầu một cách nhanh chóng do chi phí giao dịch giảm mạnh, giúp giảm đáng kể chi phí và qui mô nhập cuộc.” 8

* Môi trường

“Tác động đến môi trƣờng là tích cực trong ngắn hạn và hết sức tích cực trong trung và dài hạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng lƣợng, nguyên vật liệu và thân thiện với môi trƣờng. Các công nghệ giám sát môi trƣờng cũng đang phát triển nhanh, đồng thời còn đƣợc hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật, giúp thu thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ thông qua các phƣơng tiện nhƣ máy bay không ngƣời lái đƣợc kết nối bởi Internet đƣợc trang bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả năng thu thập các thông tin số liệu cần thiết cho việc giám sát”. - trích Báo cáo tổng hợp về Cách mạng công nghiệp 4.0: Một số đặc trưng, hàm ý và tác động chính sách Việt Nam của Viện hàn lâm KHXH Việt Nam.

7 Th.S Nguyễn Văn Mỹ trong bài viết “Ngành giáo dục và Cách mạng công nghiệp 4.0” trên http://review.siu.edu.vn.

8 Trích Báo cáo tổng hợp về Cách mạng công nghiệp 4.0: một số đặc trưng, hàm ý và tác động chính sách Việt Nam của Viện hàn lâm KHXH Việt Nam.

7

1.2. Cơ sở thực tiễn đề tài

Các tài liệu liên quan đến sự nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS THPT Tân Kỳ:

- Bài báo khoa học: “Cách mạng Công nghiệp 4.0 với sự phát triển nhân lực KHXH và nhân văn quân sự Việt Nam”, website Bộ Khoa học và Công nghệ (http://nistpass.gov.vn), ngày 05/09/2017. Bài báo này làm sáng tỏ nội dung: các ảnh hƣởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển vế số lƣợng, về toàn diện chất lƣợng, về cơ cấu đội ngũ nhân lực KHXH và nhân văn quân sự. Và một số biện pháp nhằm nâng cao, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực này.

- TS Trƣơng Minh Huy Vũ với bài viết: “KHXH trƣớc bƣớc ngoặt sống còn trong thời đại CMCN 4.0”, website Báo Viettimes (https://viettimes.vn/), ngày 4/12/2017. Bài viết so sánh về tốc độ của những phát minh thuộc khoa học tự nhiên với những lý luận cũ kĩ của KHXH từ nhiều năm trƣớc. Tác giả đã đƣa ra qua điểm cần phải đổi mới đề tài nghiên cứu của các môn KHXH trƣớc áp lực của công nghệ 4.0.

- Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, với báo cáo tổng hợp, “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và một số đặc trƣng, hàm ý và tác động đến Việt Nam”, website Đảng bộ huyện Nam Trà My. Bài báo cáo tổng hợp đề cập đến một số đặc trƣng, những hàm ý cơ bản và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với Việt Nam. Qua bài báo cáo tổng hợp này có thể trích dẫn những đặc trƣng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Tân Khoa, với bài viết, “Cách mạng Công nghiệp 4.0 không thể thiếu KHXH”, website Báo Viettimes (https://viettimes.vn/), ngày 11/01/2018. Bài viết nhằm đề cập đến sự hƣởng ứng chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0), Hội Trí thức Khoa học & Công nghệ Trẻ Việt Nam (VAYSE) vừa có công văn gửi Bộ Khoa học & Công nghệ để đóng góp ý kiến về xây dựng chính sách phát triển CMCN 4.0.

- Ngoài ra, còn có các bài báo, đề tài khoa học… có tài liệu liên quan đến vấn

đề này.

8

Tổng kết chƣơng I: Dựa trên cơ sở lý luận và đặc biệt dựa trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, những quan điểm của các tác giả trong các bài báo khoa học, bài viết trên các mặt báo đề cập đến nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Từ đó làm cơ sở để nhóm tác giả dự án xây dựng chiến lƣợc nghiên cứu và đề xuất “Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS THPT Tân Kỳ - Nghệ An” .

CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC MÔN KHXH TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CHO HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ

2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ

2.1.1. Thuận lợi

- Hằng năm Sở GD&ĐT luôn có các văn bản hƣớng dẫn giáo dục các môn học nói chung và các môn KHXH nói riêng cho HS kịp thời, giúp nhà trƣờng có cơ sở đề ra kế hoạch giáo dục HS từ đầu năm.

- Nhà trƣờng có một tập thể sƣ phạm đoàn kết, công tác giáo dục HS luôn đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các buổi họp hội đồng, tổ chuyên môn.

- Trƣờng THPT Tân Kỳ thƣờng xuyên tổ chức các chƣơng trình, hoạt động trải nghiệm nhƣ: Trải nghiệm nhà máy đƣờng Sông Con (Môn Địa lí), trải nghiệm cột mốc KM0 (môn Lịch sử)… giúp các em nhận thức hơn nữa vai trò của các môn KHXH.

- Tập thể giáo viên có trình độ, nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm, đoàn kết

nội bộ, có tinh thần học hỏi phấn đấu vƣơn lên.

- Các hoạt động giáo dục HS các môn KHXH luôn đƣợc các bậc phụ huynh quan tâm, giúp đỡ, góp phần không nhỏ nâng cao thành tích giáo dục chung của nhà trƣờng.

- Nhà trƣờng có cơ sở vật chất nhƣ máy chiếu, ti vi, phòng máy tính đƣợc

kết nối mạng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy và học các môn KHXH

- Vai trò các môn KHXH của nhà trƣờng trong những năm gần đây có nhiều bƣớc phát triển, chất lƣợng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, các cuộc thi do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức luôn đạt kết quả cao. Góp phần không nhỏ nâng cao thành tích chung của nhà trƣờng.

2.1.2. Khó khăn, hạn chế

- Là trƣờng học ở một huyện miền núi, số HS trải dài ở nhiều xã đặc biệt khó khăn dẫn đến việc quan tâm con em học tập của phụ huynh còn nhiều hạn chế. Cùng với đó là công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với phụ huynh trong việc nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH gặp nhiều khó khăn, thậm chí nhiều phụ huynh còn thờ ơ với các môn học KHXH.

- Ngân sách chi thƣờng xuyên nhà trƣờng còn hạn chế, gây ảnh hƣởng

không nhỏ cho các hoạt động trải nghiệm thuộc các môn KHXH.

- Cơ sở vật chất nhà trƣờng còn thiếu thốn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy, diện tích các phòng học còn nhỏ, thiết bị dạy học nhƣ máy tính, máy 9

chiếu, ti vi còn ít, các phòng chức năng còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu dạy và học theo chƣơng trình mới.

- Do ảnh hƣởng của việc chọn nghề nên nhiều em HS còn thơ ơ với các môn

KHXH, các em thƣờng chú trọng tập trung hơn vào các môn KHTN.

- Một số giáo viên tham gia giảng dạy các môn KHXH còn hạn chế kỹ năng sử dụng CNTT, cho nên thƣờng sử dụng các phƣơng pháp truyền thống, nên hiểu quả chƣa cao.

2.2. Đánh giá chung thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH

trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ

Chúng tôi tiến hành khảo sát, điều tra trên 310 HS từ lớp 10 đến lớp 12 năm

học 2022-2023 của trƣờng THPT Tân Kỳ, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.1. Thống kê khách thể nghiên cứu thực trạng

Trƣờng Tổng

THPT Tân Kỳ Khối 10 42 Khối 12 52 Khối 10 47 Khối 12 63

Nam Khối 11 51 145 Nữ Khối 11 55 165 310

2.2.1. Mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH.

Để tìm hiểu về mức độ quan tâm HS đối với vai trò của các môn KHXH thì

9.35%

23.55%

28.71%

Rất quan tâm

Quan tâm

Không đáng kể

38.39%

Không quan tâm

chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi 16 phần phụ lục 1 và đƣợc kết quả sau:

Biểu đồ 2.1. Mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH

10

Qua biểu đồ chúng tôi thấy chỉ có 9.35% số HS đƣợc khảo sát cho rằng rất quan tâm đối với vai trò của các môn KHXH, có 28.71% quan tâm, có 38.39% quan tâm không đáng kể, có 23.55% không quan tâm.

Điều đó khẳng định mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là đang thấp, sở dĩ nhƣ vậy các em cho rằng với cách mạng công nghiệp 4.0 thì vai trò của các môn KHTN mới quan trọng.

5.49%

Không mang lại những tác động tiêu cực

41.29%

53.22%

Mang lại những tác động tiêu cực

Không chắc những tiêu cực mà cuộc cách mạng này mang lại.

2.2.2. Mức độ nhận thức của HS về tác động của cuộc cách mạng 4.0 Qua khảo sát 310 HS ở 3 khối trƣờng THPT Tân Kỳ bằng phiếu khảo sát câu 10, phụ lục 1 chúng tôi thống kê đƣợc kết quả nhƣ sau:

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của HS về tác động tiêu cực của cuộc cách mạng 4.0

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy có tới 165 HS chiếm (53,22%) đã cho rằng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không mang lại những tác động tiêu cực cho đời sống. Bên cạnh đó, có 128 HS chiếm (41,29%) lại đƣa ra nhận định cuộc cách mạng này mang lại những tác động tiêu cực, còn 17 HS chiếm (5.49%) không chắc những tiêu cực mà cuộc cách mạng này mang lại. Nhƣ vậy, hầu nhƣ HS chƣa có sự hiểu biết rõ ràng và đúng đắn về tính hai mặt (tiêu cực, tích cực) của cách mạng 4.0.

Bảng 2.2. Mức đánh giá về tác động tiêu cực của cách mạng 4.0 Tán thành Không biết

Không tán thành

Tác động tiêu cực

Tần số Tần số Tần số

19 207 Tần suất % 6.13 66.77 279 62 Tần suất % 90 20 12 41 Tần suất % 3.87 13.22

48 133 131 15.48 42.90 42.26 241 109 159 77.74 35.16 51.29 21 68 20 6.78 21.94 6.45

248 80 43 13.87 19 6.13

11

Phân hóa giàu nghèo Phá vỡ thị trƣờng lao động (đào thải lao động trình độ thấp) Ô nhiễm môi trƣờng Suy thoái nguồn tài nguyên Số lƣợng công việc đƣợc sinh ra cao hơn so với số bị mất đi Làm mất đi văn hoá truyền thống nhƣ sách, báo giấy,...

Qua bảng 2.2 về mức độ đánh giá của HS về các tác động tiêu cực của cách

mạng 4.0 thông qua ba tiêu chí: Tán thành, không tán thành, không biết.

Thông qua bảng 2.2, có thể thấy, số lƣợng HS tán thành với các ý kiến cuộc

cách mạng này gây ra:

+ Phân hoá giàu nghèo có 279 HS chiếm tỷ lệ (90%) tán thành.

+ Mất đi văn hoá truyền thống nhƣ sách, báo, giấy có 248 HS chiếm tỷ lệ

(80%) tán thành.

Bên cạnh đó, số lƣợng khá lớn HS không tán thành với những ý kiến sau:

+ Phá vỡ thị trƣờng lao động có tới 207 HS chiếm tỷ lệ (66.77%)

+ Ô nhiễm môi trƣờng có 241 HS chiếm tỷ lệ (77.74%)

Một bộ phận HS lựa chọn tiêu chí không biết nằm ở mức không đáng kể.

Nhƣ vậy qua số liệu trên chúng tôi thấy phần lớn HS chỉ mới có nhận thức cơ bản về các tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại, nhƣng chƣa hiểu rõ đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực sâu xa và lâu dài nhƣng vô cùng quan trọng đến đời sống mà nó tác động.

2.2.3. Mức độ hứng thú đối với các môn KHXH của học sinh

Để biết đƣợc tình trạng HS có thích học các môn KHXH hay không, thì sau

10.32%

17.42%

Rất thích

Thích

51.29%

20.97%

Bình thường

Không thích

khi khảo sát câu hỏi 6 phụ lục 1, chúng tôi đã có kết quả nhƣ sau:

Biểu đồ 2.5. Mức độ hứng thú đối với các môn KHXH của học sinh

Qua biểu đồ 2.4 chúng tôi thấy 10.32% HS rất thích học các môn KHXH, có 17.42% thích với các môn học này, có 20.97% cho rằng bình thƣờng, còn lại có tới 51.29% không thích môn học này. Đây là thực trạng rất gay gắt hiện nay, đặc biệt trong việc chọn các môn học và thi tốt nghiệp THPT.

2.2.4. Nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công

12

nghiệp 4.0

9.68%

13.22%

Rất lớn

Lớn

50.97%

Nhỏ

26.13%

Không đáng kể

Để đánh giá nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 310 HS với câu hỏi 13 phụ lục 1 và đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

Biểu đồ 2.6. Đánh giá vai trò của các môn KHXH

Thông qua biểu đồ 2.6, có thể thấy, HS đánh giá vai trò của các môn

KHXH:

+ Không đáng kể có tới 158 HS chiếm tỷ lệ 50.97%

+ Nhỏ chiếm cũng có tới 81 HS chiếm tỷ lệ 26.13%

+ Rất lớn chỉ có 30 HS chiếm tỷ lệ 9.68%

+ Lớn có 41 HS chiểm tỷ lệ 13.22%

Nhƣ vậy, phần lớn HS cho rằng trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, các môn KHXH đóng vai trò nhỏ và không đáng kể đến sự phát triển của cuộc cách mạng này.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về tác động của công nghiệp 4.0

đến các môn KHXH

Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về tác động của công nghiệp 4.0 đến các môn KHXH, thì chúng tôi tiến hành khảo sát câu hỏi 12 phụ lục 1 với 310 HS và đã có đƣợc kết quả sau:

Bảng 2.3. Đánh giá tác động của cách mạng 4.0 đến việc học các môn KHXH Không biết Tán thành

Không tán thành

Ảnh hƣởng Tần số

Tần số Tần số Tần suất %

75 Tần suất % 25.16 207 Tần suất % 66.78 25 8.06

13

Tiếp cận tốt hơn đối với các môn KHXH Giúp lƣu trữ tốt các dữ liệu 258 83.23 16 5.16 36 11.61

236 76.13 60 19.35 14 4.52

107 34.52 197 63.55 6 1.93

215 69.35 85 27.42 10 3.23

47 15.16 225 72.58 38 12.26

của các môn Giảm sự lựa chọn nghề nghiệp liên quan tới các môn KHXH Công nghiệp 4.0 chỉ liên quan đến các môn thuộc khối khoa học tự nhiên Giảm khả năng diễn đạt ngôn ngữ và tƣ duy cảm xúc Quyết định đến sự tồn tại của các môn KHXH

Thông qua bảng 2.3, có thể thấy, số lƣợng HS đa số tán thành với các ý kiến

những ảnh hƣởng của công nghệ 4.0 đến các môn KHXH là:

+ Tiếp cận tốt hơn đối với các môn KHXH có 207 HS chiếm 66.78%.

+ Giúp lƣu trữ tốt các dữ liệu của môn có 258 HS chiếm 82.23%

+ Giảm sự lựa chọn nghề nghiệp liên quan tới các môn này có 236 HS

chiếm 76.13%

Nhƣ vậy, nhìn chung phần lớn HS chỉ nhận thức ảnh hƣởng hai mặt của cách mạng 4.0 đến các môn KHXH. Nhƣng, hầu nhƣ HS vẫn chƣa có sự hiểu biết đúng đắn về tác động của cách mạng này đến việc quyết định sự tồn tại của các môn khoa học này chỉ có 47 HS chiếm 15.16%.

2.2.6. Nguyên nhân dẫn đến HS không thích học các môn xã hội

90.00%

81.13%

80.00%

73.76%

72.33%

71.07%

71.07%

70.00%

63.52%

60.00%

50.00%

40.00%

33.34%

25.16%

24.53%

30.00%

22.01%

19.50%

16.35%

20.00%

5.66%

4.40%

10.00%

3.77%

3.14%

3.14%

2.52%

0.00%

Mang nặng tính lý thuyết

Phương pháp giảng dạy nhàm chán

Không áp dụng nhiều vào thực tế

Không nhiều sự lựa chọn về nghề nghiệp

Nhận thức xã hội về các môn học này là môn phụ

Không lựa chọn tổ hợp thi tốt nghiệp THPT Không tán thành

Tán thành

Không biết

Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến các em HS không thích học các môn KHXH. Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi 7 với 159 HS không thích môn học này và đã có kết quả cụ thể nhƣ sau:

14

Biểu đồ 2.7. Nguyên nhân HS không thích học các môn KHXH

Qua số liệu thể hiện ở biểu đồ 2.5 thì chúng tôi thấy nhìn chung, những nguyên

nhân chính khiến HS không thích học các môn KHXH đó là:

+ Mang nặng tính lý thuyết có 123 HS chiếm tỷ lệ 77.36%

+ Phƣơng pháp giảng dạy nhàm chán có 115 HS chiếm tỷ lệ 72.33%

+ Không lựa chọn tổ hợp thi tốt nghiệp THPT có 109 HS chiếm tỷ lệ

63.52%

+ Không áp dụng nhiều vào thự tế có 113 HS chiếm tỷ lệ 71.07%

+ Không nhiều sự lựa chọn về nghề nghiệp có 129 HS chiếm tỷ lệ 81.13%

+ Nhận thức xã hội về các môn học này là môn phụ có 113 HS chiếm tỷ lệ

71.07%

Tóm lại, hiện nay, việc học các môn này trong nhà trƣờng mang nặng tính lý thuyết, áp dụng phƣơng pháp giảng dạy nhàm chán, cùng với không nhiều sự lựa chọn về nghề nghiệp đã làm cho HS không còn hứng thú và giảm tỉ lệ lựa chọn khối thi các môn KHXH.

Kết luận chung phần thực trạng: Nhìn chung, thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ là đáng báo động. Thực trạng này có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Trong khi đó vai trò của các môn KHXH hiện nay luôn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách và định hƣớng nghề nghiệp cho các em HS. Vì vậy, trong thời gian có hạn, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Từ đó góp phần giúp các em hiểu rõ về vai trò và ý nghĩa của các môn học này.

2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn

KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ.

2.3.1. Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị

dạy học hiện đại vào giảng dạy

Vào đầu năm học, nhà trƣờng thực hiện theo các công văn hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Nghệ An để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các nội dung dạy và học, trong đó nhà trƣờng luôn chú trọng xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị hiện đại (Máy tính, tivi, máy chiếu) trong nhà trƣờng. Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn tham gia giảng dạy nhất là các môn KHXH xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị cụ thể, chi tiết nhƣ: Lên kế hoạch mƣợn thiết bị hiện đại vào tiết PPCT nào, bài nào, lớp mấy một cách cụ thể để thực hiện trong năm học. Xem đây là một nội dung quan trọng, cần thiết để giáo dục hiệu quả các môn KHXH trong giai đoạn hiện nay.

15

Để hoạt động dạy và học các môn KHXH trong nhà trƣờng đƣợc tiến hành kịp thời, hiệu quả. Ban giám hiệu nhà trƣờng luôn tổ chức kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Vì nếu không kiểm tra, đánh giá để kịp thời chỉ ra những bất cập, hạn chế thì việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai kế hoạch đôi khi trên giấy tờ và không mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá để có hƣớng chỉ đạo kịp thời những vấn đề, nội dung thực hiện còn bất cập, kém hiệu quả, đồng thời cũng phát huy những việc làm tốt, thiết thực. Bên cạnh đó sẽ tiến hành biểu dƣơng, khen ngợi bằng vật chất hoặc tinh thần đối với những cá nhân, tập thể đã thực hiện tốt công tác giảng dạy ở các môn học nói chung và các môn KHXH nói riêng, để tạo sức lan tỏa trong cán bộ, GV và HS nhà trƣờng.

2.3.2. Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV giảng dạy các

môn KHXH trong nhà trƣờng

Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng là tổ hợp những hoạt động trong đó ngƣời GV đƣợc trang bị, cập nhật, rèn luyện và phát triển những kiến thức, kĩ năng CNTT để từ đó các thầy, cô sử dụng một cách tốt nhất vào việc truyền thụ kiến thức cho HS, nhất là các môn thuộc KHXH.

Là những ngƣời trực tiếp quản lý, trong đó có ngƣời đang giảng dạy các môn KHXH cho HS, hơn ai hết, chúng tôi phải là ngƣời tiên phong trong việc nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trong trƣờng mình và từ đó thực hiện các biện pháp phù hợp để bồi dƣỡng những khía cạnh còn thiếu hụt, thay đổi hoặc bổ sung những điều kiện hỗ trợ cho GV nâng cao năng lực đó của mình. Để thực hiện đƣợc những điều nêu trên chúng tôi đã tham mƣu cho BGH nhà trƣờng thực hiện những công việc nhƣ sau:

Thứ nhất: Lập kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho

GV tham gia giảng dạy các môn KHXH cho HS trong nhà trƣờng.

Công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH đã đƣợc BGH nhà trƣờng chúng tôi đƣa vào nội dung kế hoạch phát triển nhà trƣờng hàng năm.

Thông thƣờng, để lập kế hoạch về một hoạt động chuyên biệt nào đó trong quản lí nhà trƣờng, cụ thể ở đây là kế hoạch bồi dƣỡng năng lực sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH, chúng tôi thƣờng phải xác định đầy đủ và chính xác những thành phần sau:

Phân tích điều kiện hiện có liên quan đến hoạt động bồi dƣỡng:

Xác định mục tiêu của kế hoạch bồi dƣỡng;

Xác định nội dung bồi dƣỡng;

Xác định hình thức tổ chức bồi dƣỡng;

Xác định phƣơng pháp, phƣơng tiện kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dƣỡng;

16

nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dƣỡng.

Thứ hai: Tổ chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh và đánh giá công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH.

Sau khi xây dựng đƣợc Bản kế hoạch bồi dƣỡng hằng năm cho đội ngũ cán bộ GV trong nhà trƣờng, BGH nhà trƣờng đã ban hành quy định liên quan đến việc tham gia bồi dƣỡng trong đó bao gồm quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của cán bộ quản lí, GV tham gia vào công tác bồi dƣỡng để làm căn cứ thi đua, khen thƣởng, xếp loại và chế tài xử lí các trƣờng hợp vi phạm. Đồng thời thành lập bộ phận giám sát việc thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng để thông qua bộ phận này, sự chỉ đạo của hiệu trƣởng đến đƣợc từng thành viên trong nhà trƣờng, giúp cho hệ thống hoạt động nhịp nhàng và vận hành thuận lợi.

Trong trƣờng hợp lựa chọn bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH thông qua sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, chúng ta cần thực hiện các công việc nhƣ sau:

Hiệu trƣởng duyệt kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kì, giao nhiệm vụ cho tổ trƣởng tổ chuyên môn (Tổ văn, Tổ xã hội) chịu trách nhiệm về nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề để thống nhất trong toàn tổ những quy định nhƣ:

Yêu cầu đăng kí chuyên đề tự bồ dƣỡng năng lục CNTT trong nhà trƣờng, đánh giá, lựa chọn chuyên đề phù hợp với năng lực, nhu cầu cần bồi dƣỡng của thành viên trong tổ.

Thống nhất số chuyên đề, tên chuyên đề, thời gian tiến hành từng chuyên đề,

ngƣời chịu trách nhiệm báo cáo.

Thống nhất về mục tiêu, yêu cầu từng chuyên đề phải đạt đƣợc sau buổi sinh

hoạt chuyên môn.

Thống nhất hình thức, phƣơng pháp, phƣơng tiện đánh giá ngay khi bắt đầu kế hoạch bồi dƣỡng: Bảng tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá năng lực để GV soi vào; đánh giá quá trình hay đánh giá kết quả; đánh giá theo định hƣớng năng lực.

Trƣng cầu ý kiến, lựa chọn hình thức sinh hoạt chuyên đề cho phù hợp: báo

cáo, thảo luận, làm việc nhóm hay cá nhân, mời chuyên gia hay đồng nghiệp. . .

Kiểm tra, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện của từng thành viên trong tổ để đảm bảo tất cả thành viên đều thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, đúng tiến độ và đảm bảo chất lƣợng trong từng khâu, từng bƣớc.

17

Hiệu trƣởng trực tiếp tham dự hoặc uỷ quyền cho Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn giám sát, theo dõi, tham dự các buổi sinh hoạt chuyên môn để kịp thời nắm bắt tình hình thực hiện và chất lƣợng thực hiện các buổi sinh hoạt theo chuyên đề đó.

Hiệu trƣởng trực tiếp đánh giá, nhận xét về hiệu quả tổ chức sinh hoạt chuyên môn của từng tổ bộ môn theo các chuyên đề tự bồi dƣỡng. Có thể đề xuất thi đua, khen thƣởng giữa các tổ trong trƣờng để khuyến khích các tổ bộ môn cùng nhau phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đồng thời phát triển liên tục năng lực sử dụng CNTT cho tổ viên của mình.

Thứ ba: Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực

sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng.

Trong những yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH, các yếu tố khách quan đóng vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù bản thân ngƣời GV với trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện và thái độ thực hiện giữ vai trò quyết định nhƣng những vấn đề liên quan đến các điều kiện hỗ trợ từ cơ chế quản lí tác động không nhỏ, thậm chí trong một số trƣờng hợp, chính khía cạnh này đã làm thui chột niềm tin và thái độ của ngƣời GV.

Để phát huy đƣợc tối đa vai trò của các điều kiện khách quan, chúng ta cần

lƣu ý đến những vấn đề sau:

Đảm bảo cho GV có đủ thời gian để thực hiện bồi dƣỡng sử dụng CNTT

Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các cơ sở giáo dục khác, các trƣờng THPT trong tỉnh để yêu cầu sự giúp đỡ từ các chuyên gia trong việc hỗ trợ GV năng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV tham gia giảng dạy các môn KHXH.

Tạo điều kiện tối đa để các giáo viên tham gia bồi dƣỡng CNTT để phục vụ

công tác dạy học.

Hiệu quả: Thông qua cách làm này trong thời gian qua các tổ chuyên môn (Tổ văn, Tổ xã hội) của nhà trƣờng đã tập huấn, bồi dƣỡng đƣợc nhiều GV có thêm năng lực sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học, từ đó yêu thích với hoạt này ở nhà trƣờng.

2.3.3. Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn

KHXH

Trong những năm gần đây, các thành tựu khoa học, đặc biệt là CNTT đang trở thành công cụ hữu ích đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, CNTT đã làm thay đổi khá lớn đến hình thức, nội dung các hoạt động kinh tế, văn hóa và đời sống xã hội loài ngƣời. Ứng dụng CNTT ngày càng trở nên đa dạng và phong phú. Do vậy, đối với nƣớc ta hiện đang trong giai đoạn đổi mới và hội nhập, ý nghĩa và tầm quan trọng của CNTT lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Đối với ngành giáo dục nói chung, hay các môn KHXH nói riêng thì việc ứng dụng CNTT lại càng có ý nghĩa đặc biệt.

Các môn KHXH, với đặc thù vừa mang tính khoa học, vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật, cho nên cho nên có quan niệm rằng; dạy học không cần thiết phải sử dụng đồ dùng trực quan, soạn giáo án điện tử, ứng dụng CNTT vào việc dạy các môn này mà chủ yếu chỉ sử dụng bằng ngôn ngữ. Hiểu nhƣ vậy là thiếu sót, chƣa 18

đúng với giai đoạn hiện nay.

Để ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH

đƣợc hiệu quả hơn ở trƣờng THPT thì chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau:

- Xây dựng thư viện tư liệu

Để phục vụ cho công tác giảng dạy, đối với các môn KHXH thì kho tƣ liệu là điều kiện cần thiết và đặc biệt quan trọng. Nhƣng hiện nay ở các môn học này, các đồ dùng trực quan đang rất hạn chế, tranh ảnh minh họa trong SGK không nhiều (Điển hình là môn GDCD). Chính vì vậy bản thân giáo viên chúng tôi phải chú trọng xây dựng thƣ viện tƣ liệu phục vụ cho công tác giảng dạy.

Trƣớc đây giáo viên xây dựng kho tƣ liệu bằng cách đọc, tham khảo tài liệu sách, báo và chép lại những thông tin cần thiết vào sổ tích lũy chuyên môn. Hiện nay việc ứng dụng CNTT giúp giáo viên xây dựng thƣ viện tƣ liệu thuận lợi, phong phú, khoa học hơn và không mất nhiều thời gian nhƣ trƣớc đây. Việc khai thác tƣ liệu thầy, cô có thể lấy từ các nguồn:

+ Khai thác thông tin tranh ảnh, tƣ liệu bài giảng từ mạng Internet.

+ Khai thác tranh ảnh từ sách, tài liệu, báo chí, tạp chí…

Trong quá trình tham khảo sách, báo, tài liệu gặp những tranh, ảnh đặc biệt có thể sử dụng máy Scan quyét ảnh và lƣu trữ vào USB, cuối cùng cập nhật vào kho tƣ liệu của mình để phục vụ cho quá trình giảng dạy.

+ Khai thác những hình ảnh, phim video, các phần mềm, bản đồ, sơ đồ, hình

vẽ…thông qua các chức năng cung cấp thông tin của máy tính.

Từ các nguồn khai thác trên thì chúng tôi đã lƣu trữ cho mình một thƣ viện

tƣ liệu phong phú, đa dạng để phục vụ cho công việc giảng dạy các môn KHXH.

- Xây dựng bài giảng điện tử

* Các phần mềm thiết kế bài giảng điện tử thƣờng đƣợc sử dụng trong giảng

dạy các môn KHXH.

Phần mềm CNTT đƣợc giáo viên các môn KHXH sử dụng phổ biến nhất hiện nay là phần mềm Powerpoint. Đây là phần mềm đơn giản, dễ thiết kế trình chiếu và có tác dụng tích cực, rõ nét nhất.

Bên cạch Powerpoint là phần mềm Violet, phần mềm thiết kế bài giảng điện tử của Công ty Bạch Kim, với giao diện trực quan, dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng Việt rất thuận lợi cho giáo viên. Phần mềm này cung cấp một hệ thống các công cụ soạn thảo, giúp giáo viên các môn KHXH soạn thảo bài giảng nhanh chóng. Trong quá trình soạn thảo giáo án, Violet còn cung cấp nhiều mẫu bài tập chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng trong sách giáo khoa, sách bài tập (bài tập trắc nghiệm, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ, kéo thả hình ảnh…).

19

* Quy trình thiết kế một bài giảng điện tử

Thiết kế một giáo án điện tử không thể tùy tiện, tùy hứng mà cần tuân theo những quy tắc, quy trình nhất định, tƣơng tự nhƣ quá trình soạn thảo một giáo án truyền thống. Việc soạn giảng có thể tiến hành theo các bƣớc sau:

+ Xác định rõ mục tiêu bài dạy.

+ Xác định kiến thức cơ bản, nội dung trọng tâm.

+ Lựa chọn tƣ liệu, tranh ảnh, phim… và những thông tin cần thiết phục vụ

bài dạy,

Lựa chọn phần mềm soạn giảng, lựa chọn cách trình bày, các hiệu ứng phù

hợp… xây dựng tiến trình dạy học thông qua các hoạt động.

- Đa dạng hóa các phương pháp dạy học

Bên cạnh ứng dụng CNTT đƣợc coi là phƣơng pháp hiện đại góp phần tích cực cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, giáo viên cần chú ý đa dạng hóa các hình thức dạy học, phải biết kết hợp với các phƣơng pháp dạy học khác nhƣ: Nêu vấn đề, phƣơng pháp đàm thoại, thuyết trình, làm việc theo nhóm, hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu… Tùy theo đặc điểm của từng chƣơng, từng bài, tùy theo từng đối tƣợng HS để sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy thích hợp có thể đạt đƣợc hiệu quả cao trong dạy và học.

- Hƣớng dẫn HS ứng dụng CNTT phục vụ học tập

Những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực đã tác động rất lớn đến khả năng ứng dụng CNTT của HS. Nhiều em HS tiếp cận rất nhanh, sử dụng thành thạo nhiều phần mềm vi tính. Đặc điểm nổi bật ở HS hiện nay là tính năng động, sáng tạo và yêu thích cái mới. Do vậy việc hƣớng dẫn HS ứng dụng CNTT phục vụ cho phƣơng pháp học tập là điều nên làm và cũng là xu hƣớng chung trong giáo dục thời đại ngày nay.

Chúng tôi đã cung cấp cho HS một số địa chỉ trang web và yêu cầu các em tìm kiếm thông tin ở mạng Internet để phục vụ công việc học tập theo từng môn, từng chủ đề, từng giai đoạn lịch sử, hay bài học về tác phẩm văn học cụ thể. Ví dụ trong văn học thì hƣớng dẫn các em lên mạng sƣu tầm tài liệu về tác giả, các tập thơ, hoặc thông tin cần thiết cho bài văn…

Lưu ý: Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy các môn KHXH ở trƣờng

THPT.

Các môn KHXH ở trƣờng THPT bao gồm các môn Văn, Sử Địa, GDCD trải dài rất nhiều bài, nhiều phần. Tuy nhiên không phải bài nào, phần nào cũng đều có thể ứng dụng CNTT để giảng dạy đƣợc. Và đƣơng nhiên không phải bất cứ tiết dạy nào, bài nào cũng biến thành giáo án điện tử để trình chiếu đƣợc. Giáo viên phải chọn nội dung, các bài dạy phù hợp để ứng dụng CNTT hiệu quả.

20

Trong dạy học các môn KHXH, chỉ nên ứng dụng CNTT khi cần thiết và sử dụng tỷ lệ ít hơn với các hoạt động và các phƣơng tiện dạy học khác (nhƣ đàm

thoại, thảo luận nhóm, nêu vấn đề, trò chơi…).

Khi sử dụng các phần mềm thiết kế giáo án điện tử phải thận trọng, cân nhắc để lựa chọn các hiệu ứng phù hợp về màu sắc, kiểu chữ, cỡ chữ, cách chạy chữ, thiết kế màn hình, âm thanh, tiếng động phải phù hợp, tránh lạm dụng.

Giáo án điện tử cần đƣợc thiết kế một cách khoa học, để qua từng slide chi tiết, HS học các môn KHXH nhận biết đƣợc những nội dung nào là nội dung chính cần ghi chép, nội dung nào là phần diễn giải của giáo viên…Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần lƣu ý đến khả năng tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, khả năng ghi chép bài của HS để có hƣớng điều chỉnh kịp thời.

Trong quá trình giảng dạy, giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn HS học tập chứ không đơn giản chỉ là ngƣời phát động, cung cấp thông tin. Do vậy giáo viên phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, hình ảnh, đoạn phim phục vụ bài dạy có tính thiết thực, làm rõ nội dung bài dạy, tránh tham lam, nhồi nhét các loại thông tin, phim ảnh không phù hợp làm giảm hiệu quả bài dạy.

Để ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH có hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên không ngừng tự học để nâng cao trình độ chuyên môn mà còn phải nâng cao trình độ khả năng ứng dụng CNTT, nhất là dƣới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Hiệu quả:

Việc ứng dụng CNTT nói chung, sự hỗ trợ của Power Point nói riêng trong giảng dạy đã giúp GV tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian trong việc ghi bảng, ngoài ra nó còn giúp GV sử dụng tốt các tƣ liệu minh họa thật thuận lợi, nó tạo điều kiện để GV tổ chức cho HS học tập một cách hứng thú chủ động. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy các môn KHXH.

2.3.4. Tích cực ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập

đối với các môn KHXH

Trƣớc đây chúng ta đã quen với các phƣơng pháp dạy học truyền thống, trực tiếp khi mà thầy và trò cùng trong một phòng học. Ngày nay chúng ta đã có thêm các sự lựa chọn khác về điều kiện học tập ngay cả khi giáo viên và học sinh xa nhau, đó là nhờ có CNTT. Trong năm 2021 khi dịch Covid 19 xảy ra, học sinh toàn trƣờng đã phải tạm dừng đến trƣờng và từ đó thì việc học trực tuyến trở thành cụm từ đƣợc quan tâm hơn bao giờ hết. Nó đã trở thành một phƣơng pháp học tập phù hợp trong điều kiện trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.

Trong quá trình giảng dạy các môn KHXH chúng tôi đã áp dụng nhiều ứng dụng vào kiểm tra đánh giá nhƣ Azota, Google form, Kahoot, Plickers... Mỗi một phƣơng pháp thì đều có những ƣu hạn chế riêng. Trong phạm vi sáng kiến này chúng tôi xin đƣợc trình bày phần mềm kiểm tra đánh giá Azota.

Azota là một trong những phần mềm đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay. Phục vụ những hoạt động giáo dục trực tiếp giúp giáo viên và và học sinh có thể dễ 21

dàng tƣơng tác hơn trong thời kỳ dịch bệnh hoành hành, việc trực tiếp trở nên khó khăn hơn. Phần mềm azota là một phần mềm hỗ trợ ngƣời dùng giao và chấm bài trực tuyến, hỗ trợ giáo viên dễ dàng hơn trong quá trình kiểm tra học sinh. Hiện Azota hỗ trợ cả 2 bản trên máy tính và trên điện thoại.

Tải phần mềm Azota, ngƣời dùng sẽ đƣợc hỗ trợ tối ƣu các hoạt động mong muốn. Đối với giáo viên, các thầy cô có thể dễ dàng tạo bài giảng, tải và chuyển bài kiểm tra đến học sinh của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả đồng thời cũng dễ dàng hơn cho các thầy cô trong quá trình quản lý lớp của mình. Đối với học sinh, sinh viên, các em có thể làm và nộp bài trực tiếp qua Azota.

Với giao diện đơn giản và các đề mục dễ dàng sử dụng, ngƣời dùng có thể sử dụng Azota một cách hiệu quả và nhanh chóng. Phần mềm phù hợp với tất cả các đối tƣợng, ngƣời dùng không cần có chuyên môn cao về công nghệ để có thể tải phần mềm Azota và sử dụng.

Hỗ trợ tất các các hoạt động giáo dục hoàn toàn trực tuyến và có đầy đủ các công cụ hỗ trợ, phần mềm hiện đại, thông minh, có thể nói Azota đã giúp ngƣời dùng tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian cũng nhƣ công sức mà hiệu quả của quá trình dạy và học cũng không hề thua kém so với hoạt động học trực tiếp.

Hướng dẫn tạo bài kiểm tra trên phần mềm Azota

Bƣớc 1: Đăng ký tài khoản và đăng nhập tại https://azota.vn

Bƣớc 2: Vào mục “Đề thi” để tạo thƣ mục quản lý đề

Bƣớc 3: Tạo tệp đề thi trên file word, pdf có đuôi .pdf, .docx, .xlsx để sẵn

trên máy (Chúng ta có thể tải ngay trên hệ thống biểu mẫu đề)

Bƣớc 4: Tải và lƣu tệp đề thi từ máy lên phần mềm

Bƣớc 5: Cài đặt đề thi

Bƣớc 6: Copy link đề thi và gửi cho học sinh.

Bƣớc 7: Xem thống kê kết quả làm bài sau khi học sinh hoàn thành.

Hiệu quả: Áp dụng phần mềm trong kiểm tra đánh giá cũng đã giúp giáo viên tiết kiệm đƣợc nhiều công sức, đặc biệt sẽ thuận tiện cho việc kiểm tra số đông ngƣời học. Nó giúp quá trình kiểm tra diễn ra khách quan, nhanh chóng và hiệu quả.

Không gây sức ép tâm lý cho học sinh vì các em có thể làm bài mọi lúc, mọi nơi miễn là có thiết bị thông minh đƣợc kết nối Internet và đƣợc giáo viên cung cấp mật khẩu (Azota).

22

Giáo viên không tốn công sức chấm bài kiểm tra của học sinh nhƣ kiểm tra giấy, vì theo thiết kế thì kết quả của học sinh đƣợc chấm tự động, và đƣợc thông báo kết quả từng câu cho học sinh biết. Giáo viên có thể thiết kế sẵn những phần

giải thích và bài học phụ bổ trợ đối với mỗi phƣơng án sai, do vậy giúp học sinh có cơ hội hàn gắn đúng vào điểm kiến thức còn yếu.

Qua hệ thống dữ liệu, giáo viên biết đƣợc tỉ lệ trả lời đúng, sai cho từng câu, từng phƣơng án. Điều này rất có ý nghĩa đối với giáo viên trong việc điều chỉnh độ khó dễ cho bài kiểm tra lần sau và cũng là để điều chỉnh cách dạy học.

Hình 2.1; Bài kiểm tra đánh giá môn GDCD của em Nguyễn Thùy Linh, lớp

12C1 trƣờng THPT Tân Kỳ

2.3.5. Nâng cao chất lƣợng tự học tập các môn KHXH của HS trong điều

kiện Công nghiệp 4.0

Để HS hứng thú với việc tự học, trƣớc hết phải giúp các em nhận thấy đƣợc, vai trò, sự cần thiết không thể thiếu của tự học trong việc nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH, đồng thời bằng khả năng dẫn dắt của mình chúng tôi sẽ khơi gợi ở HS hứng thú tìm hiểu nội dung các môn học gắn liền với các vấn đề thực tiễn. Sau khi HS đã xác định đƣợc về mặt nhận thức, có hứng thú, yêu thích đối với môn học KHXH, chúng tôi hƣớng đến việc hƣớng dẫn các em xây dựng kế hoạch, thời gian biểu, thời khóa biểu, các bƣớc cụ thể để các em có thể tự học các môn KHXH. Hoạt động tự học của HS bao gồm 2 nhiệm vụ: một là học, ôn luyện bài cũ hai là chuẩn bị nội dung bài mới.

Trong khuôn khổ sáng kiến này chúng tôi không có tham vọng trình bày hết tất cả các môn KHXH, vì thời lƣợng không cho phép, cộng với năng lực chuyên môn, chúng tôi xin đƣợc hƣớng dẫn HS tự học môn GDCD.

23

Để thực hiện việc tự học tôi yêu cầu mỗi HS chuẩn bị: sổ giấy A4 (để tiện lợi cho việc vẽ sơ đồ nội dung bài học), sách giáo khoa môn GDCD xuất bản năm 2016 (vì SGK này đã cập nhật nội dung Hiến pháp 2013 và một số luật sửa đổi; SGK trở thành tài liệu riêng của mỗi HS vì trong đó các em sẽ đánh dấu những từ khóa, kiến thức cần nhớ theo cách của mình), bút đánh dấu, đề minh họa, đề thi thử môn GDCD của Bộ GD&ĐT. Từ đó tôi hƣớng dẫn, động viên, khích lệ HS tiến hành hoạt động tự học thông qua việc thực hiện nội dung các nhiệm vụ học tâp.

* Nhiệm vụ 1: Học, ôn luyện bài cũ. Mỗi HS biên soạn vở tự học với các

bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Vẽ sơ đồ nội dung của bài học. Điều này giúp HS xác định rõ các nội dung kiến thức của bài, số ý cho từng vấn đề để tránh nhầm lẫn, đồng thời giúp các em rõ ràng trong việc tƣ duy. Ví dụ đối với nội dung của Bài 2: Thực hiện pháp luật nếu không vẽ sơ đồ nội dung của bài học HS sẽ dễ nhầm lẫn giữa đặc trƣng với bản chất của pháp luật, giữa các hình thức thực hiện PL với các loại vi phạm PL. Với nội dung Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo việc vẽ sơ đồ nội dung bài học giúp HS xác định đƣợc phạm vi nội dung của bài, của từng vấn đề, tránh bỏ sót hoặc nhầm lẫn về kiến thức của các phần.

Hình 2.2. Vở tự học của Nguyễn Thị Tú -HS lớp 12C10 trƣờng THPT Tân Kỳ Bƣớc 2: Hệ thống lại kiến thức của bài học bằng cách chốt ý và gạch chân

dƣới các từ khóa.

Hình 2.3. Vở tự học của Nguyễn Thị Tú - HS lớp 12C10 trƣờng THPT Tân Kỳ

24

Sơ đồ hóa nội dung của bài học bằng sơ đồ tƣ duy.

Hình 2.4. Vở tự học của Nguyễn Thị Tú -HS lớp 12C10 trƣờng THPT Tân Kỳ. Bƣớc 3: Trên cơ sở các câu hỏi của đề minh họa liên quan đến nội dung bài

học đặt các câu hỏi trắc nghiệm (điều này giúp HS khắc sâu đƣợc kiến thức).

Hình 2.5. Vở tự học của Nguyễn Thị Tú -HS lớp 12C10 trƣờng THPT Tân Kỳ

* Nhiệm vụ 2: Hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài mới ở nhà.

Để thực hiện đổi mới PPGD và KTĐG hiện nay thì hoạt động hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà đóng vai trò quan trọng, góp phần quyết định chất lƣợng của dạy và học. Để hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài mới ở nhà tốt theo tôi GV cần:

Giành thời lƣợng thích hợp vào mỗi tiết học để giao nhiệm vụ học tập (tìm

hiểu nội dung bài tiếp theo) rõ ràng, cụ thể.

Hƣớng dẫn, gợi mở cho HS cách chuẩn bị cụ thể ở một số nội dung khó, tìm

25

hiểu một số vấn đề thực tiễn liên quan đến nội dung bài học.

Tùy vào nội dung của từng bài và đặc điểm tình hình của từng địa phƣơng hƣớng dẫn HS có các hoạt động trải nghiệm sáng tạo về vấn đề đó ở địa phƣơng mình. Với nội dung của bài 5, xuất phát từ đặc điểm của huyện Tân Kỳ (có một số đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đồng bào có tôn giáo chiếm tỷ lệ cao), tôi hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt động trải nghiệm để tìm hiểu về vấn đề dân tộc và tôn giáo ở địa phƣơng.

Hình 2.6. Học sinh báo cáo sản phẩm trải nghiệm, sáng tạo.

Có hình thức động viên khuyến khích để HS tích cực, thi đua lẫn nhau chuẩn bị nội dung bài mới bằng cách nhƣ tuyên dƣơng, khen ngợi và cho điểm thƣờng xuyên, thậm chí điểm kiểm tra thƣờng xuyên những HS có nội dung chuẩn bị bài tốt.

Đối với Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo chúng tôi sẽ

hƣớng dẫn HS chuẩn bị bài mới với những nội dung sau:

1. Bình đẳng giữa các dân tộc.

+ Dân tộc trong bình đẳng giữa các dân tộc đƣợc hiểu là gì? Em hiểu nhƣ thế nào về cụm từ “Đại gia đình các dân tộc Việt Nam”? Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?

+ Quyền bình đẳng về chính trị giữa các dân tộc thể hiện ở những nội dung

nào? Nêu một số dẫn chứng?

+ Quyền bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc thể hiện ở những nội dung

nào? Nêu một số dẫn chứng?

+ Quyền bình đẳng về văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc thể hiện ở những

nội dung nào? Nêu một số dẫn chứng?

+ Theo em quyền bình đẳng giữa các dân tộc có ý nghĩa nhƣ thế nào?

2. Bình đẳng giữa các tôn giáo.

+ Tôn giáo là gì? Tôn giáo khác với tín ngƣỡng, mê tín dị đoan nhƣ thế

26

nào? Tại sao phải thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo?

+ Thế nào là quyền bình đẳng giữa các tôn giáo? Quyền bình đẳng giữa các

tôn giáo bao gồm những nội dung gì?

+ Lấy các dẫn chứng thực tế để thấy đƣợc các tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc công nhận đều bình đẳng trƣớc PL và hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo theo quy định của PL đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo; các cơ sở tôn giáo hợp pháp đƣợc Nhà nƣớc bảo vệ?

2.3.6. Thành lập câu lạc bộ “Em yêu thích các môn KHXH”

- Mục đích: Nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho những HS có cùng sở thích, hứng thú tìm hiểu kiến thức xã hội (Sự kiện - danh nhân lịch sử; Địa lý - địa danh, Lối sống - pháp luật… Dựa trên sự tham gia tự nguyện của các em nhằm vào việc khuyến khích các em học tập, tìm hiểu, mở rộng kiến thức và thực hiện các hoạt động nhằm làm giàu tri thức xã hội và biết liên hệ kiến thức xã hội. Đồng thời tạo điều kiện tốt cho các thành viên trao đổi và rèn luyện các kỹ năng mềm thêm sự tự tin, năng động, sáng tạo bổ trợ hữu ích trong quá trình học tập và áp dụng vào đời sống hằng ngày.

- Cách tiến hành thành lập: (Theo Nghị định 45/2010/NĐ-CP)

+ Đơn xin phép thành lập CLB “Em yêu thích các môn KHXH”

+ Phạm vi hoạt động: Trƣờng THPT Tân Kỳ

+ Nguyên tắc, tổ chức, hoạt động của CLB: Tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự đảm bảo kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ hiến pháp, pháp luật và điều lệ CLB.

- Nghĩa vụ của thành viên:

+ Nhiệt tình tham gia hoạt động CLB, đƣa ra ý tƣởng xây dựng các chuyên

đề, để xây dựng CLB ngày càng phát triển.

+ Tham gia CLB với tinh thần trách nhiệm cao.

+ Tuân thủ mọi quy định, quy chế phối hợp của CLB.

- Quyền lợi: Tất cả thành viên CLB đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau.

+ Đƣợc tham gia các hoạt động của CLB

+ Khi gặp các khó khăn về học tập sẽ đƣợc các thành viên trong CLB giúp

đỡ, tháo gỡ những khó khăn thắc mắc.

- Phòng sinh hoạt CLB: Cùng sinh hoạt tại văn phòng tổ xã hội.

- Số lƣợng thành viên CLB: Em Võ Thị Nga (Bí Thƣ lớp 11C7 - Chủ tịch)

và các thành viên ở các lớp ban KHXH tham gia

- Kinh phí hoạt động: Tự đóng góp kinh phí hoặc có thể kêu gọi các doanh

nghiệp, các nhà tài trợ trên địa bàn.

- Hình thức hoạt động: Hoạt động phối hợp với tổ Văn, Tổ xã hội, BGH,

27

BCH đoàn.

Cách tiến hành hoạt động CLB “Em yêu thích các môn KHXH”

Dựa trên vai trò, cơ cấu tổ chức, các thành viên trong CLB đã chủ động thiết kế các chuyên đề mang tính thời sự, có chất lƣợng giáo dục cao, đa dạng hóa các hình thức hoạt động, đem lại sự yêu thích, hứng thú, phấn khởi cho HS. CLB sinh hoạt đều đặn 1 lần/ tháng, với các chuyên đề hoạt động ngoại khóa liên quan đến bộ môn nhƣ ở bộ môn Địa lí thì có những chuyến khảo sát thực địa, ở môn Ngữ văn có những buổi ngoại khóa, giao lƣu, tổ chức những trò chơi nhỏ để rèn luyện tính tƣ duy cảm xúc, tính sáng tạo và khả năng biểu đạt ngôn ngữ, môn Lịch sử với tham quan các di tích lịch sử trên địa bàn, môn GDCD tham quan một số cơ sở sản xuất ở địa phƣơng. Từ đó giúp HS cảm thấy thích thú khi học các môn KHXH, khám phá ra đƣợc thế mạnh của bản thân để lựa chọn môn thi và ngành nghề phù hợp nhất.

Hình 2.7. CLB “Em yêu thích các môn KHXH” Trƣờng THPT Tân Kỳ

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ EM YÊU THÍCH

CÁC MÔN KHXH

Tên chuyên đề

Tháng 9

10

11

12

28

- Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa về việc thành lập CLB. - Ra mắt CLB, phổ biến nội quy tham gia. - Đăng tải các bản tin lên mạng xã hội Facebook riêng. - Thực hiện chuyên đề sinh hoạt môn Văn “Em thích văn học dân gian” - Tổ chức cuộc thi báo tƣờng, tạp san chào mừng ngày nhà giáo Việt nam 20/11. - Thực hiện chuyên đề sinh hoạt GDCD “Thanh Niên với ATGT”. - Thực hiện sinh hoạt ôn tập kiến thức - kĩ năng chuẩn bị tốt kiến thức cho kì thi hết học kì 1. - Thực hiện chuyên đề sinh hoạt Lịch Sử “Chào mừng ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12”. - Phối hợp tổ Xã hội thực hiện ngoại khóa “Bánh chưng xanh” 1

2

3

4 5 - Thực hiện chuyên đề sinh hoạt Lịch sử “ Chào mừng ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam”. Thực hiện chuyên đề sinh hoạt môn Văn “Tổ chức những trò chơi nhỏ” để rèn luyện tính tƣ duy cảm xúc Thực hiện chuyên đề sinh hoạt Địa lí “Tham quan một số cơ sở sản xuất trên địa bàn” Thực hiện chuyên đề sinh hoạt “Hoạt động tư vấn hướng nghiệp”. Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc ôn thi tốt nghiệp THPT

Các chuyên đề đƣợc thiết kế luôn đề cao sự chủ động tích cực của HS, luôn làm cho không khí sinh hoạt các chuyên đề sinh hoạt hàng tháng lôi cuốn hấp dẫn HS. Thông qua các hoạt động của CLB, các em HS cũng đƣợc tham gia giao lƣu tìm hiểu kiến thức thuộc các lĩnh vực KHXH. Bên cạnh đó là việc tăng cƣờng những kỹ năng, phƣơng pháp học tập hiệu quả theo phƣơng châm “Học mà chơi - Chơi mà học”.

Với nhiều hình thức sinh hoạt CLB phong phú, đa dạng, thu hút các em HS tham gia nhiệt tình, các em HS đƣợc trao đổi kinh nghiệm học tập; làm thế nào để học giỏi các bộ môn KHXH, đƣợc tìm hiểu các vấn đề còn băn khoăn nhƣ việc lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai cho phù hợp với ban KHXH… đƣợc các thành viên CLB em yêu thích các môn KHXH tƣ vấn cặn kẽ.

Ví dụ hoạt động chuyên đề tháng 10 của CLB: Cụ thể ngày 16 tháng 10 năm 2022 những thành viên trong CLB “Em yêu thích các môn KHXH” phối hợp với thầy cô tổ Văn của nhà trƣờng đã tổ chức sinh hoạt chuyên đề văn học dân gian, cụ thể nhau sau:

KỊCH BẢN DẪN CHƢƠNG TRÌNH

Dẫn: Xin nhiệt liệt chào mừng quý thầy giáo cô giáo và toàn thể các em HS đến với chƣơng trình Ngoại khóa Văn học Dân gian. Xin thay mặt những ngƣời thực hiện chƣơng trình chúng tôi xin gửi đến các quý thầy cô giáo, các em HS lời chào trân trọng nhất.

Kính thƣa quí vị đại biểu, các thầy cô giáo cùng tất cả các bạn HS thân yêu. Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã nói: “ Lịch sử của một dân tộc, xét đến cùng cũng chính là lịch sử tâm hồn của dân tộc ấy. Dân tộc Việt Nam vốn phong phú về bản sắc dân tộc và có bề dày hàng nghìn năm lịch sử - đã viết nên những trang lịch sử tâm hồn cho dân tộc mình một cách hết sức độc đáo, thông qua những sáng tác văn học. Thế giới tâm hồn đầy phong phú của dân tộc Việt với những màu sắc thoảng nhẹ, long lanh ngũ sắc đã thấm đẫm từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng một phƣơng thức lƣu truyền hết sức độc đáo: trong những lời ru của mẹ, trong những lời kể của bà, trong câu hát đồng dao của trẻ nhỏ...” Thông qua hình thức truyền miệng từ đời này sang đời khác, ngƣời Việt chúng ta từng bƣớc làm giàu thêm thế giới tâm hồn của chính mình.

29

Để thắp sáng ngọn lửa say mê Văn học, đặc biệt là Văn học Dân gian; từ đó, tìm tòi, khám phá cái hay, cái đẹp của di sản văn học mà cha ông đã để lại. Hôm

nay, đƣợc sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu nhà trƣờng, CLB “Em yêu thích các môn KHXH” phối hợp với tổ Ngữ Văn trƣờng THPT Tân Kỳ tổ chức buổi sinh hoạt Ngoại khóa văn học Dân gian để tạo sân chơi lành mạnh, giúp HS có những hiểu biết thêm về văn học dân gian Việt Nam thông qua cuộc thi rung chuông vàng. Qua đó, các bạn sẽ yêu thích hơn bộ môn Ngữ văn cũng nhƣ yêu mến văn học, văn hóa của nƣớc nhà.

Giới thiệu đại biểu: Tham dự buổi Ngoại khoá hôm nay chúng tôi trân trọng giới thiệu sự hiện diện của quý thầy cô trong Ban giám hiệu nhà trƣờng, thầy cô trong nhóm ngữ văn khối 10 cùng sự hiện diện của gần 300 HS khối 10 của trƣờng.

Chƣơng trình Ngoại khóa Văn học Dân gian đƣợc diễn ra với phần thi kiến thức hấp dẫn và các tiết mục văn nghệ sôi động và những phần quà thú vị đang chờ đợi các bạn ở phía trƣớc.

Giới thiệu Gv phát biểu: Mở đầu chƣơng trình, xin kính mời cô giáo Nguyễn Thị Phƣơng Hà - tổ trƣởng tổ văn lên phát biểu khai mạc buổi sinh hoạt ngoại khóa hôm nay. Xin trân trọng kính mời cô.

(Cô Hà lên phát biểu)

Xin cảm ơn cô. Tiếp theo chƣơng trình, chúng ta sẽ cùng đến với 1 tiết mục văn nghệ rất sôi động đến từ lớp 10C5: Tiết mục nhảy “Bống bống bang bang”. Xin mời các bạn.

Chúng tôi hy vọng rằng tiết mục văn nghệ sôi động vừa rồi sẽ mang lại tâm thế tốt nhất cho các thí sinh, cũng nhƣ lời chào nồng nhiệt nhất đến các thầy cô giáo và các em HS cổ động viên ngày hôm nay.

Và bây giờ không để các bạn chờ lâu, chúng ta sẽ bắt đầu phần chính của chƣơng trình: Phần thi Rung chuông vàng. Trƣớc mắt chúng ta là nhân vật chính của chúng ta hôm nay: 100 bạn HS xuất sắc nhất đến từ 14 lớp khối 10 của trƣờng chúng ta. Và các thầy cô giáo trong Ban cố vấn sẽ luôn đồng hành cùng các bạn thí sinh. Xin trân trọng giới thiệu ban cố vấn:

Cô giáo Nguyễn Thị Phƣơng Hà

Cô giáo Phạm Thị Quỳnh Phƣơng

Cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh

30

Xin các bạn một tràng pháo tay thật lớn để chào mừng và cổ vũ cho các bạn thí sinh và ban cố vấn - Triển khai luật chơi: Để rung đƣợc chuông vàng, các bạn thí sinh phải lần lƣợt vƣợt qua các câu hỏi của chƣơng trình. Sau khi MC đọc câu hỏi xong, các bạn có 1 phút suy nghĩ và ghi câu trả lời vào bảng của mình sau đó úp lại. Khi MC yêu cầu các bạn sẽ giơ bảng lên. Ai trả lời sai sẽ phải rời khỏi vị trí. Nhƣng các bạn đừng quá lo lắng, nếu bạn có trả lời sai, bạn vẫn có thể đƣợc trao cơ hội 1 lần nữa nếu bạn là ngƣời may mắn đƣợc cứu trợ.

Và hiện nay tôi nhận thấy là không khí dƣới sân trƣờng đang nóng dần lên, có vẻ nhƣ các bạn thi sinh đã rất nóng lòng đƣợc thi đấu và các bạn cổ động viên thì cũng đang hồi hộp chờ xem bạn thí sinh nào sẽ là ngƣời có thể rung đƣợc quả chuông vàng của chúng tôi đây phải không ạ? Vâng, bây giờ chúng ta sẽ đến với câu hỏi đầu tiên. Chúc các bạn tự tin vƣợt qua các câu hỏi của chúng tôi. (Bộ câu hỏi Văn học Dân gian qua hình thức rung chuông vàng đƣợc trình bày ở phần phụ lục 4)

Dựa vào hệ thống câu hỏi để dẫn tiếp chƣơng trình (tùy cơ ứng biến)

(Tình huống: HS bị loại nhiều hoặc bị loại hết. Thành viên CLB “Em yêu thích các môn KHXH” sẽ cứu trợ bằng trò chơi và nếu trò chơi không cứu trợ đƣợc tất cả thí sinh thì sẽ bắt thăm để tất cả các bạn thí sinh đƣợc vào chơi tiếp)

Sau phần cứu trợ, đến 2 tiết mục văn nghệ: Hát của 10C5, nhảy “Ngƣời ơi

ngƣời ở đừng về” của lớp 10C9.

Tiếp tục phần thi đến hết

Tình huống câu hỏi cuối cùng tất cả các bạn trả lời sai thì cho trả lời câu hỏi phụ. Số câu hỏi phụ tùy vào số lƣợng thí sinh. Nếu nhiều thí sinh thì dùng nhiều câu. Sau một số câu hỏi phụ nếu vẫn ko tìm ra thí sinh duy nhất thì không có ai rung đƣợc chuông vàng và trao phần thƣởng cho tất cả các thí sinh đó.

Phần thi kết thúc đã tìm ra ngƣời chiến thắng và đƣợc vinh dự rung chuông

vàng, đó là em Nguyễn Thanh Trà lớp 10C7.

Hiệu quả: Có thể nói với sự chuẩn bị chu đáo của CLB “Em yêu thích các môn KHXH” cùng với các thầy cô ở tổ Văn, sự nỗ lực và say mê tập luyện của các em HS đã mang đến một không khí vui tƣơi, những tràng vỗ tay cổ vũ và những hiểu biết về văn học dân gian cho tất cả các em HS.

31

(Hình 2.8: Ngoại khóa Văn học Dân gian qua hình thức rung chuông vàng tại trƣờng THPT Tân Kỳ)

Hy vọng rằng sau buổi ngoại khóa các em HS không chỉ yêu thích và hứng thú hơn với bộ môn Văn học mà các em còn hiểu và trân trọng hơn giá trị của văn học dân gian nói riêng và những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc nói chung.

2.3.7. Làm tốt công tác định hƣớng nghề nghiệp cho HS trƣớc xu thế đổi

mới sáng tạo và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Hiện nay xu thế đổi mới sáng tạo (ĐMST) và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang có những ảnh hƣởng sâu rộng đến giáo dục và đời sống, trong đó có những tác động tích cực cũng nhƣ gây khó khăn cho HS chuẩn bị tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) trong việc định hƣớng nghề nghiệp (ĐHNN) trong tƣơng lai nhất là các môn KHXH.

Nhằm giúp các em ban KHXH định hƣớng nghề nghiệp một cách phù hợp trong xu thế ĐMST và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì trƣờng chúng tôi đã tích cực tuyên truyền dƣới nhiều hình thức nhƣ (Qua các buổi học hƣớng nghiệp, ngoại khóa, mời các chuyên gia có kinh nghiệm, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và nhất là các tiết học chính khóa). Thông qua các hình thức này chúng tôi đã hƣớng dẫn HS tìm kiếm, bổ sung và nâng cao nhận thức về xu thế ĐMST và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 từ nhiều kênh khác nhau trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau nhƣ truyền hình, báo chí… Việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó giúp HS có đủ hiểu biết sâu rộng, chính xác, toàn diện về xu thế ĐMST và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nắm đƣợc những đòi hỏi của xu thế ĐMST và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với ngƣời lao động trong tƣơng lai, từ đó giúp các em chuẩn bị tâm thế và có đủ dữ liệu ĐHNN đúng đắn.

Để giúp HS tìm hiểu, dự báo về nhu cầu nhân lực trong tƣơng lai, thì giáo viên giúp HS THPT chủ động và tích cực tìm hiểu, đƣa ra các dự báo về nhu cầu của xã hội đối với các ngành nghề lao động trong tƣơng lai, đặc biệt là đối với những ngành nghề các em yêu thích và quan tâm nhƣ (Chuyên viên kinh doanh trực tuyến, Quản trị mạng, Chuyên gia tâm lý học, Xã hội học, Chuyên viên văn hóa và sức khỏe cộng đồng…). Tránh việc lựa chọn và ĐHNN đối với những nghề xã hội không có nhu cầu sử dụng hoặc sẽ mất đi trong tƣơng lai nhƣ (Nhân viên bƣu điện, Nhân viên tiếp thị qua điện thoại…). Việc thực hiện giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng vì nó giúp HS THPT có thể hiểu, đánh giá, ƣớc tính về nhu cầu nhân lực đối với các ngành nghề trong tƣơng lai. Đây là những căn cứ, cơ sở khoa học giúp các em nhất là các em ban KHXH định hƣớng nghề nghiệp chính xác; không gây lãng phí cho bản thân và xã hội.

32

Bên cạnh đó giáo viên còn giúp HS THPT tự nhận thức việc đƣa ra quyết định về ĐHNN là trách nhiệm của bản thân chứ không thể là việc của cha mẹ, gia đình hay xã hội; HS phải tự chịu trách nhiệm về quyết định đó và quyết định đó ảnh hƣởng rất lớn đến các bƣớc tiếp theo trong cuộc đời của các em. Đây là bƣớc cuối cùng trong việc lựa chọn ĐHNN của mỗi cá nhân HS THPT; thể hiện nhận

thức, kỹ năng, thái độ, thế giới quan, nhân sinh quan của từng HS và cũng phản ánh ƣớc mơ, lý tƣởng, khát vọng của các em.

2.3.8. Xây dựng sổ tay nghề nghiệp cho HS khối KHXH

- Mục tiêu: Giúp HS có thể hiểu rõ đƣợc sở thích và khả năng phù hợp với những bộ môn nào để lựa chọn ngành nghề phù hợp. Trong tƣơng lai giúp giảm thiểu tỉ lệ lao động trái ngành nghề, làm cho tỉ lệ thất nghiệp giảm sâu nhất có thể.

- Về cấu trúc: Sổ nghề nghiệp đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề nhận thức nghề nghiệp của HS các môn KHXH trƣờng THPT Tân Kỳ, vì vậy chúng tôi thống kê và giới thiệu một số ngành nghề hiện nay mà các em HS ban KHXH đang còn phân vân. Nội dung cuốn sổ tay giới thiệu một số ngành nghề hiện nay về điều kiện làm việc và cơ hội nghề nghiệp, một số nghề nghiệp trong ngành, các phẩm chất và kỹ năng cần thiết, một số địa chỉ đào tạo, và mức thu nhập dự kiến (Trong bản báo cáo này chúng tôi chỉ giới thiệu một số ngành nghề, còn một số ngành nghề khác chúng tôi trình bày ở cuốn sổ tay...)

- Cách làm: Xin ý kiến của Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm → Xin hỗ trợ kinh phí in ấn sách từ phía nhà trƣờng và phụ huynh HS → Phát sổ tay cho HS trong các giời sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm sẽ giành khoảng 10 phút đến 15 phút cho HS trao đổi, thảo luận về các nội dung trong cuốn sổ tay

- Thời gian thực hiện: từ 16/11/2022 đến 15/01/2023

(Hình 2.9: HS trƣờng THPT... tìm hiểu cuốn sổ tay nghề nghiệp trong tiết sinh hoạt 15 phút đầu giờ)

Một số nội dung cơ bản được giới thiệu trong cuốn sổ tay nghề nghiệp khối KHXH

Các em thân mến!

Nghề nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tƣơng lai của mỗi con ngƣời.Vì thế lựa chọn cho mình một nghành nghề phù hợp là vấn đề đƣợc rất nhiều HS quan tâm. Để có tƣơng lai tƣơi sáng, thì mỗi HS phải lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp khả năng của bản thân và nhu cầu của xã hội. Việc 33

tƣ vấn nâng cao nhận thức nghề nghiệp cho HS theo hƣớng tích cực là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết cho HS trong trƣờng THPT hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi, là giáo viên Trƣờng THPT Tân Kỳ đã xây dựng cuốn “Sổ tay nghề nghiệp”, nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản về những ngành nghề hiện nay. Qua đó, giúp các em nhận biết đƣợc đâu là nghề nghiệp phù hợp, đâu là nghề nghiệp không phù hợp với bản thân?

Các nội dung nghề nghiệp đƣợc phổ biến trong cuốn sổ tay này đƣợc truyền tải theo các vấn đề mà các em hay gặp phải khi lựa chọn nghề nghiệp tƣơng lai. Đồng thời, chúng tôi còn thiết kế giới thiệu các ngành nghề cơ bản nhất, giúp cho các em tiếp cận vấn đề này một cách chủ động, nhẹ nhàng, thoải mái và hiệu quả hơn.

Hy vọng cuốn sổ tay nhỏ bé này sẽ giúp các em có đủ những kiến thức cơ bản, cần thiết để chọn cho mình phù hợp với bản thân. Hãy lan tỏa những điều tốt đẹp, những việc làm tích cực để góp phần xây dựng đất nƣớc việt nam ngày càng giàu, đẹp các em nhé!

Hình 2.10: Một số nội dung trong cuốn sổ tay nghề nghiệp dành cho HS khối KHXH

- Hiệu quả: Hoạt động này đã diễn ra sôi nổi, phần lớn các em HS có nhận xét tích cực về các thông tin nghề nghiệp đƣợc truyền đạt trong cuốn sổ tay, các em thấy các thông tin nghề nghiệp không còn khô khan mà dễ hiểu và dễ nhớ. Rất nhiều bạn chia sẽ sau khi đọc sổ tay nghề nghiệp có rất nhiều thông tin nghề nghiệp cần thiết mà trƣớc đây mình không biết.

2.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ

34

2.4.1. Mục đích khảo sát

Nhằm xác định tích cấp thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ.

2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào 2 vấn đề chính sau:

- Các giải pháp đƣợc đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay hay không?

- Các giải pháp đƣợc đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,

không?

2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá

bằng phần mềm phần mềm microsoft Excel 2010.

Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để khảo sát trao đổi bằng bảng hỏi thông qua phần mềm Google Form qua đƣờng link9 với câu hỏi theo 4 thang đánh giá 4 mức (Tƣơng ứng với 4 mức tƣơng ứng vơi điểm số 1 đến 4)  Cấp thiết  Không cấp thiết  Ít cấp thiết  Khả thi  Không khả thi  Ít khả thi  Rất cấp thiết  Rất khả thi

Tính trung bình Giá trị khoảng cách = (Maximum – Minimum)/4 =(4-1)/4 = 0.75 Chúng ta sẽ có đoạn giá trị + 1.00 – 1.75: Không cấp thiết + 1.76 – 2.51: Ít cấp thiết + 2.52 – 3.27: Cấp thiết + 3.28 – 4.00: Rất cấp thiết + 1.00 – 1.75: Không khả thi + 1.76 – 2.51: Ít khả thi + 2.52 – 3.27: Khả thi + 3.28 – 4.00: Rất khả thi

2.4.4. Đối tƣợng khảo sát

Bảng 2.4. Tổng hợp các đối tƣợng khảo sát

Đối tƣợng Giáo viên Học sinh THPT Σ TT 1 2 Số lƣợng 25 295 320

2.4.5.Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và khả thi của giải pháp đã đề xuất

2.4.5.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 2.5. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

TT Các giải pháp

Mức Các thông số

9 https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSegdZBdgPqjODS82bhcwpRU3dt3m- 0IcYrSvTuxZNaYx58MqA/viewform?usp=sf_link

35

Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện 3.40 Rất cấp thiết

3.30 Rất cấp thiết

3.38 Rất cấp thiết

3.30 Rất cấp thiết

3.37 Rất cấp thiết

sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH Tích cực ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với các môn KHXH Nâng cao chất lƣợng tự học tập các môn KHXH của HS trong điều kiện Công nghiệp 4.0

3.25 Cấp thiết 3.35 Rất cấp thiết

1 2 3 4 5 6 Thành lập CLB “em yêu thích các môn KHXH” 7

Làm tốt công tác định hƣớng nghề nghiệp cho HS trƣớc xu thế đổi mới sáng tạo và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

8 Xây dựng sổ tay nghề nghiệp cho HS khối KHXH Điểm trung bình chung 3.31 Rất cấp thiết 3.33

Rất cấp thiết

Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét sau

Giá trị trung bình chung của đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất là 3.33 (ở mức rất cấp thiết), trong đó có 7/8 các giải pháp đều đƣợc đánh giá ở mức rất cấp thiết, trong đó chỉ có 1 giải pháp đƣợc đánh giá là cấp thiết đó là giải pháp: Thành lập CLB “Em yêu thích các môn KHXH”có điểm trung bình 3.25, giải pháp có điểm trung bình lơn nhất là Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy có số điểm trung bình 3.40.

Nhìn chung cho thấy kết quả này thì giáo viên và học sinh đã thấy rõ các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS THPT Tân Kỳ - Nghệ An là rất cấp thiết.

2.4.5.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 2.6. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

TT Các giải pháp

Các thông số Mức

3.41 Rất khả thi

3.31 Rất khả thi

3.33 Rất khả thi

3.36 Rất khả thi

3.34 Rất khả thi

36

1 2 3 4 5 Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH Tích cực ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với các môn KHXH Nâng cao chất lƣợng tự học tập các môn KHXH của HS trong điều kiện Công nghiệp 4.0

3.34 Rất khả thi 3.36 Rất khả thi

6 Thành lập CLB “Em yêu thích các môn KHXH” 7

Làm tốt công tác định hƣớng nghề nghiệp cho HS trƣớc xu thế đổi mới sáng tạo và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

8 Xây dựng sổ tay nghề nghiệp cho HS khối KHXH Điểm trung bình chung

3.36 Rất khả thi Rất khả 3.35 thi

Nhƣ vậy, qua khảo sát trên chúng tôi nhận thấy giáo viên và học sinh đã nhận thấy tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, điểm trung bình chung là 3.35 (mức rất khả thi) trong đó có 8/8 giải pháp đạt mức rất khả thi, trong đó giải pháp đƣợc đánh giá rất khả thi nhất là Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy đạt điểm trung bình 3.41. Các giải pháp này đã đƣợc triển khai, áp dụng tại trƣờng THPT Tân Kỳ trong năm học 2022-2023. Đề tài sáng kiến này có khả năng áp dụng trọng phạm vi rộng và dễ thực thi cho tất cả các trƣờng THPT trên địa bàn toàn tỉnh. Đặc biệt là đề tài gởi mở các vấn đề liên quan để GV và HS tiếp tục nghiên cứu, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS THPT Tân Kỳ - Nghệ An.

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC SAU KHI ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA CÁC MÔN KHXH TRONG CUỘC CÁNH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 CHO HS TRƢỜNG THPT TÂN KỲ

3.1. Thử nghiệm tác động một số giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ

Vì thời gian không cho phép, cộng với giới hạn số trang của báo cáo sáng kiến nên trong bản báo cáo này, chúng tôi xin đƣợc trình bày thử nghiệm giải pháp hành lập CLB “Em yêu thích các môn KHXH”, các giải pháp còn lại chúng tôi sẽ trình bày sau.

3.1.1. Mục đích thử nghiệm

Khẳng định tính khả thi của các giải pháp đã đƣợc đề xuất nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ.

37

3.1.2. Nội dung thử nghiệm

- Thành lập nhóm các Em yêu thích các môn KHXH.

- Kết nối với gia đình và nhà trƣờng.

- Thầy cô, cha mẹ, HS liên lạc, sẻ chia, đồng hành với nhau.

- Các em yêu thích các môn KHXH cùng trao đổi, nỗ lực trong tu dƣỡng,

học tập để đạt kết quả cao trong các cuộc thi.

3.1.3. Quy trình thử nghiệm

Bƣớc 1: Mục đích của thử nghiệm là nhằm kiểm định tính hiệu quả của giải

pháp đã đề xuất.

Bƣớc 2: Thiết kế thử nghiệm.

- Xác định đƣợc yếu tố mà thực nghiệm này tác động đến chính là nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ.

- Xác định hình thức của thử nghiệm: Khảo sát bằng phiếu nhận định của HS qua hoạt động CLB “Em yêu thích các môn KHXH”. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Thiết kế thang đánh giá theo hai tiêu chí:

+ Mức độ hứng thú đối với các môn KHXH của HS sau khi thực hiện giải

pháp.

+ Nhận định của HS về nhận thức vai trò của các môn KHXH trong cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0

- Tiến hành thử nghiệm

Thực ra, CLB “Em yêu thích các môn KHXH” của trƣờng THPT Tân Kỳ đã tồn tại gần hai năm nay. CLB đã ra đời theo nhu cầu tự nhiên chứ không phải là theo sự sắp đặt để thử nghiệm.Trong quá trình hoạt động, các thành viên trong CLB đã nghiên cứu các tài liệu về các môn KHXH và biết đến hiệu quả to lớn mà nó mang lại cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoạt động cho CLB cụ thể. CLB có 46 thành viên đều là HS của trƣờng THPT Tân Kỳ. Trong số đó có rất nhiều em là HS lớp 11và 12, một số đã vào đại học.

38

CLB “Em yêu thích các môn KHXH” có nhiều thành viên với mức học tập khác nhau, phân hóa ở nhiều lớp. Trong đó có nhiều em học lực yếu vì chƣa có kỹ năng học tập các môn KHXH, bên cạnh đó các thành viên CLB cũng tổn thƣơng rất nhiều bởi những lời miệt thị, chì chiết, chê bai của ngƣời xung quanh, bởi không ít giáo viên, HS, phụ huynh xem đây là những môn học phụ (không có vai trò gì cho sự phát triển của xã hội). Mỗi lần họp phụ huynh về, gia đình một số em khá buồn. Có lần có phụ huynh còn phẫn nộ đứng lên lên án thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của các em đối với các môn KHTN không nhƣ kỳ vọng. Chúng tôi không hề trách họ, chỉ buồn vì nó phản ánh thực trạng ứng xử rất kém cỏi và nhận

thức lệch lạc về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

3.1.4. Kết quả ban đầu của thử nghiệm

- Khi tham gia sinh hoạt CLB các em thƣờng bị nhiều bạn nhìn nhận sai lệch về các môn mà các em yêu thích, các em đã nhận ra nhau và có nhu cầu xích lại. Tháng 10 năm 2022, các em đã kết nối với nhau để chia sẻ kinh nghiệm học tập các môn KHXH đạt kết quả cao. Các em tụ họp với nhau hàng tuần và liên lạc với nhau thƣờng xuyên trên facebook, zalo... Tất cả các em cố gắng tìm hiểu kiến thức các môn KHXH qua thầy cô, mạng xã hội. Khi đƣợc sinh hoạt với nhau, các em thấy mình không phải mặc cảm với khối thi KHXH mà mình đã chọn. Các em tự tin hơn với các bạn trong trƣờng bởi trƣớc đó, các bạn yêu thích các môn KHXH có ít, rất ít bạn. Mọi suy nghĩ lệch lạc về vai trò các môn KHXH luôn xuất hiện cùng các em sẽ vơi đi phần nào nếu có ngƣời chia sẻ. Các em đi ăn, tham gia hoạt động ngoại khóa và trao đổi phƣơng pháp học tập với nhau. Cảm giác dễ chịu, hứng thú học tập các môn KHXH hơn rất nhiều.

Trƣờng THPT Tân Kỳ là trƣờng có một truyền thống học tập lâu đời có kết quả các cuộc thi các môn KHXH luôn đứng vào tốp đầu của các trƣờng trung học phổ thông trên toàn tỉnh. Đƣợc vào đấy học là niềm vinh dự,chính vì vậy các em đã quá áp lực khi vào đây, nhà trƣờng có 3 dãy nhà học khang trang, có 2 phòng máy tính đƣợc kết nối internet phục vụ tốt cho dạy và học.Trƣờng có nhiều sân chơi CLB: Câu lạc bộ tiếng Anh, câu lạc bộ dân ca … CLB “Em yêu thích các môn KHXH” đã dần dần hòa nhập với các tổ chức ấy, tham gia vì sự phát triển chung của nhà trƣờng.

Ban giám hiệu nhà trƣờng đã luôn nhắc nhở các thầy cô đổi mới phƣơng pháp giảng dạy các môn KHXH, nhất là sử dụng CNTT trong dạy và học. Bên cạnh đó nhà trƣờng, giáo viên đều đã liên lạc với gia đình các em để hỗ trợ các em nhiều hơn trong học tập nhất là các môn KHXH. Các em vẫn ngầm nhận đƣợc sự ƣu ái, quan tâm về mọi phƣơng diện của BGH nhà trƣờng trong mọi lĩnh vực, có thể nói, các thầy cô, BGH rất hiểu và sát sao với HS yêu thích các môn KHXH. Mọi suy nghĩ lệch lạc về các môn KHXH trong nhà trƣờng đều đƣợc uốn nắn và điều chỉnh kịp thời. Nhờ vậy mà đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ không ngừng đƣợc nâng lên.

- Mức độ hứng thú đối với các môn KHXH của HS sau khi thực hiện giải pháp.

Sau khi khảo sát xác suất 65 HS câu hỏi 6 phụ lục 1, trƣớc và sau thực

39

nghiệm chúng tôi đã có kết quả nhƣ sau:

60.00%

50.77%

50.00%

40.00%

35.39%

Trước thực nghiệm

29.23%

30.00%

Sau thực nghiệm

21.54%

20.00%

16.92%

20.00%

15.38%

10.77%

10.00%

0.00%

Thích

Không thích

Rất thích

Bình thường

Biểu đồ 3.1. So sánh hứng thú đối với các môn KHXH của HS THPT Tân Kỳ trƣớc và sau thực nghiệm

* Kết quả khảo sát trƣớc khi áp dụng giải pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát bất kỳ 65 HS ở 3 khối lớp thì chỉ có 10.77% số em đƣợc khảo sát cho rằng rất thích học các môn KHXH, 16.92% thích, bình thƣờng có 21.54%, đặc biệt là có tới 50,77% cho rằng không thích các môn KHXH.

* Kết quả khảo sát sau thực hiện giải pháp, chúng tôi tiến hành khảo sát bất kỳ 65 HS ở 3 khối lớp. Kết quả đã có khả quan hơn rất nhiều. Có tới 20% các em rất thích học các môn KHXH, 35.39% thích các môn học này, có 29.23% bình thƣờng, chỉ còn 15.38% cho rằng không thích học các môn KHXH, đây cũng là điều dễ hiểu vì nhiều em khảo sát lại theo học các môn KHTN. Điều này cũng tƣơng đối bình thƣờng.

- Nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc CMCN 4.0

60.00%

50.77%

50.00%

43.08%

40.00%

Trước thực nghiệm

26.16%

30.00%

23.08%

20.00%

Sau thực nghiệm

20.00%

13.84%

13.84%

9.23%

10.00%

0.00%

Rất lớn

Lớn

Nhỏ

Không đáng kể

Để đánh giá nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 65 HS với câu hỏi 13 phụ lục 1 và đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

40

Biểu đồ 3.2. So sánh sự đánh giá vai trò của các môn KHXH của HS trƣớc và sau thực nghiệm

Thông qua biểu đồ 3.2, có thể thấy, HS đánh giá vai trò của các môn

KHXH:

+ Không đáng kể từ chỗ 50.77% (trƣớc thực nghiệm) xuống còn 13.84%

(sau thực nghiệm)

+ Nhỏ chiếm từ chỗ 26.16% (trƣớc thực nghiệm) xuống còn 20% (sau thực

nghiệm)

+ Rất lớn từ chỗ 9.23% (trƣớc thực nghiệm) lên 23.08% (sau thực nghiệm)

+ Lớn từ chỗ 13.84% (trƣớc thực nghiệm) lên tới 43.08% (sau thực nghiệm)

Nhƣ vậy qua hai thang đánh giá trên, chúng ta đã bƣớc đầu thấy đƣợc hiệu quả của giải pháp thành lập CLB “Em yêu thích các môn KHXH” phần lớn HS cho rằng trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, các môn KHXH đóng vai trò đáng kể đến sự phát triển của cuộc cách mạng này.

3.2. Đánh giá chung kết quả thực trạng sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ

47.06%

50.00%

45.00%

38.39%

40.00%

35.00%

28.71%

Trước khi thực hiện các giải pháp

30.00%

24.37%

23.55%

25.00%

20.00%

15.13%

13.44%

Sau khi thực hiện các giải pháp

15.00%

9.35%

10.00%

5.00%

0.00%

Rất quan tâm

Quan tâm Không đáng kể Không quan

tâm

3.2.1. Mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH. Để tìm hiểu về mức độ quan tâm HS đối với vai trò của các môn KHXH thì chúng tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi 16 phần phụ lục 1 đối với 119 HS ở 3 khối lớp nhà trƣờng (trong đó có 62 nữ và 57 nam), tiến hành xử lý và cho ra kết quả mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH của HS trƣờng THPT Tân Kỳ sau khi tác động nhƣ sau:

Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ quan tâm của HS đối với vai trò của các môn KHXH

Nhận xét: Trong số 119 HS tham gia khảo sát: - Có 18 HS rất quan tâm vai trò của các môn KHXH, chiếm tỉ lệ 15.13%

41

trong khi đó ở lần khảo sát lần 1 thì tỷ lệ này là 9.35%.

- Có tới 56 HS quan tâm vai trò của các môn KHXH, chiếm tỉ lệ 47.06%

trong khi đó ở lần khảo sát lần 1 thì tỷ lệ này là 28.71%.

- Chỉ còn có 16 HS, chiếm tỉ lệ 13.44% không quan tâm vai trò của các môn

KHXH, trong khi đó ở lần khảo sát lần 1 thì tỷ lệ này là 23.55%.

Kết luận: Nhiều em HS đã quan tâm vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chỉ còn một số ít các em chƣa quan tâm vai trò của các môn học này. Điều đó đã thấy hiệu quả mong đợi của các giải pháp đã đề xuất. 3.2.2. Mức độ nhận biết của HS về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Qua khảo sát 119 HS ở 3 khối trƣờng THPT Tân Kỳ bằng phiếu khảo sát

90.00%

78.99%

80.00%

70.00%

60.00%

53.22%

Trước khi áp dụng các giải pháp

50.00%

41.29%

40.00%

30.00%

18.49%

Sau khi áp dụng các giải pháp

20.00%

5.49%

10.00%

2.52%

0.00%

Không mang lại những tác động tiêu cực

Mang lại những tác động tiêu cực

Không chắc những tiêu cực mà cuộc cách mạng này mang lại

câu 10, phụ lục 1 chúng tôi thống kê đƣợc kết quả sau áp dụng nhƣ sau:

Biểu đồ 3.4. Nhận thức của HS về tác động tiêu cực của cuộc cách mạng 4.0 Qua biểu đồ 3.4 cho thấy có tới 94 HS chiếm (78.99%) đã cho rằng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 không mang lại những tác động tiêu cực cho đời sống, trong khi trƣớc khi áp dụng các giải pháp la 53.22%. Bên cạnh đó, chỉ có 22 HS chiếm (18,49%), trong khi trƣớc áp dụng các giải pháp thì tỷ lệ này là 41.29%. Nhƣ vậy, hầu nhƣ HS đã nhận ra cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có đem lại những tác động tích cực.

Bảng 3.1. Mức đánh giá về tác động tiêu cực của cách mạng 4.0

(Sau áp dụng n=119)

Tán thành Không biết

Không tán thành

Tác động tiêu cực

42

Sau áp dụng % Trước áp dụng % Sau áp dụng % Trƣớc áp dụng % Sau áp dụng % Trƣớc áp dụng %

Phân hóa giàu nghèo 84.87 12.61 2.52 6.13 3.87

5.40 90.0 20.0 14.29 66.77 77.31 13.22

Phá vỡ thị trƣờng lao động (đào thải lao động trình độ thấp) Ô nhiễm môi trƣờng 4.20 6.78

Suy thoái nguồn tài nguyên 20.16 21.94

5.04 15.48 12.61 77.74 83.19 42.90 38.66 35.16 41.18 42.26 48.74 51.29 46.22 6.45

5.88 80 67.07 13.87 26.05 6.13 Số lƣợng công việc đƣợc sinh ra cao hơn so với số bị mất đi Làm mất đi văn hoá truyền thống nhƣ sách, báo giấy,...

Qua bảng 3.1 về mức độ đánh giá của HS về các tác động tiêu cực của cách

mạng 4.0 thông qua ba tiêu chí: tán thành, không tán thành, không biết.

Thông qua bảng 3.1, có thể thấy, số lƣợng HS tán thành với các ý kiến cuộc

cách mạng này gây ra:

+ Phân hoá giàu nghèo có 101 HS chiếm tỷ lệ (84.87%) tán thành, trong khi

trƣớc áp dụng là 90%.

+ Mất đi văn hoá truyền thống nhƣ sách, báo, giấy có 81HS chiếm tỷ lệ

(68.07%) tán thành, trong khi trƣớc áp dụng là 80%.

Bên cạnh đó, số lƣợng khá lớn HS không tán thành với những ý kiến sau:

+ Phá vỡ thị trƣờng lao động có tới 92 HS chiếm tỷ lệ (77.31%),trong khi

trƣớc áp dụng là 66.77%.

+ Ô nhiễm môi trƣờng có 99 HS chiếm tỷ lệ (83.19%), trong khi trƣớc áp

dụng là 77.74%.

Cung nhƣ trƣớc áp dụng một bộ phận HS lựa chọn tiêu chí không biết, nằm ở

mức không đáng kể mặc dù đã có xu hƣớng đi xuống.

Nhƣ vậy, qua số liệu trên chúng tôi thấy phần lớn HS đã có nhận thức cơ bản về các tiêu cực của cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại, đã hiểu rõ đƣợc những ảnh hƣởng tiêu cực sâu xa và lâu dài nhƣng vô cùng quan trọng đến đời sống mà nó tác động.

3.2.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về tác động của công nghiệp 4.0

đến các môn KHXH

43

Để tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức về tác động của công nghiệp 4.0 đến các môn KHXH, thì chúng tôi tiến hành khảo sát với 119 HS ở câu hỏi 12 phụ lục 1 và đã có đƣợc kết quả sau:

Bảng 3.2. Đánh giá tác động của cách mạng 4.0 đến việc học các môn KHXH

(sau áp dụng n=119)

Tán thành Không biết

Không tán thành

Ảnh hƣởng

Sau áp dụng %

Trƣớc áp dụng % Sau áp dụng % Trƣớc áp dụng % Sau áp dụng %

Trƣớc áp dụng % 8.06 5.04 66.78 79.83 25.16 15.13

83.23 91.60 5.16 4.2 11.61 4.2

76.13 51.26 19.35 44.53 4.52 4.2

34.52 14.29 63.55 84.03 1.93 1.68

69.35 21.01 27.42 76.47 3.23 2.52

15.16 66.39 72.58 24.37 12.26 9.24

Tiếp cận tốt hơn đối với các môn KHXH Giúp lƣu trữ tốt các dữ liệu của các môn Giảm sự lựa chọn nghề nghiệp liên quan tới các môn KHXH Công nghiệp 4.0 chỉ liên quan đến các môn thuộc khối khoa học tự nhiên Giảm khả năng diễn đạt ngôn ngữ và tƣ duy cảm xúc Quyết định đến sự tồn tại của các môn KHXH

Thông qua bảng 3.2, có thể thấy hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất, áp

dụng nêu trên đã có kết quả rõ rệt nhƣ sau:

- Số lƣợng HS tán thành với các ý kiến những ảnh hƣởng của công nghệ 4.0

đến các môn KHXH là:

+ Tiếp cận tốt hơn đối với các môn KHXH có 95 HS chiếm 66.78% số HS

đc khảo sát, trong khi tỷ lệ này trƣớc áp dụng là 66.78%.

+ Giúp lƣu trữ tốt các dữ liệu của các môn có 109 HS chiếm tỷ lệ 91.60%

trong khi tỷ lệ này trƣớc áp dụng các giải pháp là 83.23%.

- Số lƣợng HS không tán thành với các ý kiến những ảnh hƣởng của công

nghệ 4.0 đến các môn KHXH là:

+ Giảm sự lựa chọn nghề nghiệp liên quan tới các môn này có 53 HS chiếm

tỷ lệ 44.53% trong khi đó trƣớc áp dụng là 19.35%.

+ Giảm khả năng diễn đạt ngôn ngữ và tƣ duy cảm xúc có 91 HS chiếm tỷ lệ

76.47% trong khi đó trƣớc áp dụng là 27.42%.

44

Nhƣ vậy, nhìn chung phần lớn HS sau khi áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 thì đã nhận thức ảnh hƣởng hai mặt của cách mạng 4.0 đến các môn

KHXH. Đa số HS đã có sự hiểu biết đúng đắn về tác động của cách mạng này đến việc quyết định sự tồn tại của các môn khoa học này với tỷ lệ 66.39%.

3.2.4. Kết quả điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2022 các môn KHXH trƣờng

THPT Tân Kỳ.

Trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022, trƣờng THPT Tân Kỳ đã đạt đƣợc một số thành tích đáng ghi nhận, trong đó có góp vai trò to lớn của các môn KHXH. Cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.3. Bảng tổng hợp dự thi theo trung bình môn Ngữ văn

TT Mã trƣờng – Tên trƣờng Xếp hạng

Số thí sinh thi môn Điểm trung bình

27 214 – THPT Tân Kỳ 521 7.54 26

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp dự thi theo trung bình môn Lịch sử

TT Mã trƣờng – Tên trƣờng Xếp hạng

Số thí sinh thi môn Điểm trung bình

10 214 – THPT Tân Kỳ 347 7.04 10

Bảng 3.5. Bảng tổng hợp dự thi theo trung bình môn Địa lí

TT Mã trƣờng – Tên trƣờng Xếp hạng

Số thí sinh thi môn Điểm trung bình

11 214 – THPT Tân Kỳ 347 7.11 11

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp dự thi theo trung bình môn Giáo dục công dân

TT Mã trƣờng – Tên trƣờng Xếp hạng

Số thí sinh thi môn Điểm trung bình

6 214 – THPT Tân Kỳ 347 8.5 6

45

Qua các bảng số liệu nêu trên thì trong kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 thì trƣờng THPT Tân kỳ chúng tôi, có số lƣợng HS chọn dự thi các môn KHXH chiếm tỷ lệ 66.60%, đây là một tỷ lệ lớn so với toàn tỉnh. Điểm thi các môn KHXH đạt ở vị trí cao, tiêu biểu nhƣ môn GDCD xếp thứ 6, môn Lịch sử xếp thứ 10, môn Địa lí xếp thứ 11, môn Văn học 26. Để đạt đƣợc kết quả này là nhừ sự nổ lực to lớn của tập thể sƣ phạm nhà trƣờng, nhất là các thầy, cô giảng dạy các môn KHXH. Các thầy, cô đã không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cƣc, phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ.

Tổng kết chương III: Nhìn chung, nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ sau khi thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đạt hiệu quả khá khả quan. Để đạt đƣợc kết quả này có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, trong đó thì nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Từ một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà chúng tôi đã áp dụng trong thời gian qua, đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả các cuộc thi: Nhƣ kỳ thi HSG tỉnh các môn KHXH, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp THPT, qua đó đã góp phần quan trọng để đƣa thành tích chung của nhà trƣờng đạt đƣợc kết quả cao. Trong những năm qua, Trƣờng THPT Tân Kỳ luôn thể hiện đƣợc lá cờ đầu của khối THPT toàn huyện về phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” đƣợc các cấp, ngành ghi nhận và khen thƣởng.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài.

Những thành viên trong nhóm chúng tôi đã trải qua nhiều năm giảng dạy, làm lĩnh vực quản lý nhà trƣờng nhiều năm. Cũng là từng ấy thời gian làm công tác giáo dục nhằm nhận thức về vai trò của các môn KHXH cho các em HS. Qua quá trình làm việc thực tiễn, những ngày đầu chúng tôi cảm thấy công tác giáo dục các môn KHXH cho các em HS đối với chúng tôi thật khó khăn, phức tạp, không biết phải bắt đầu từ đâu. Thế rồi, chúng tôi cùng tìm đọc nhiều tài liệu các giải pháp ứng dụng CNTT trong dạy học do Bộ GD&ĐT phát hành, tham khảo nhiều bài viết nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trên mạng, trao đổi những vƣớng mắc trong công việc thực tiễn với BGH nhà trƣờng, với các chuyên gia có kinh nghiệm trong giảng dạy các môn KHXH. Tích cực tham gia các lớp bồi dƣỡng, tập huấn về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy do SGD&ĐT Nghệ An tổ chức…Dần dần, qua cọ xát thực tiễn, chúng tôi đã quen với công việc và cảm thấy ngày càng yêu hơn công việc có ích này.

Cách đây năm ngoái, khi đã tích lũy đƣợc một số kinh nghiệm về công tác nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH, chúng tôi có ý định tiếp tục nghiên cứu “Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trường THPT Tân Kỳ - Nghệ An”. Đề tài bắt đầu đƣợc đƣa vào thử nghiệm từ đầu năm học 2022-2023. Trong quá trình triển khai thử nghiệm, áp dụng chúng tôi đã nhận đƣợc sự đồng tình, ủng hộ từ các thầy cô giáo các môn KHXH, BGH nhà trƣờng, các bậc phụ huynh và các em HS.

46

Quá trình nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện cụ thể nhƣ sau:

TT Thời gian Nội dung thực hiện

1

Tháng 5/2022 - 8/2022 Khảo sát, phân tích thực trạng thực trạng nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trƣờng THPT Tân Kỳ

2

Tháng 9/2022 - 10/2023 Viết đề cƣơng và triển khai sáng kiến trong giai đoạn thử nghiệm. Khảo sát và đánh giá kết quả đạt đƣợc sau khi áp dụng thử nghiệm. Rút ra một số bài học kinh nghiệm.

3

Tháng 11/2022- 3/2023 Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của các giải pháp đề ra.

4 Tháng 4/2023 Hoàn thành sáng kiến.

1.2. Ý nghĩa của đề tài

Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS THPT Tân Kỳ - Nghệ An”, bản thân chúng tôi chƣa có điều kiện thời gian để nghiên cứu, ứng dụng hết các giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH đối với học sinh. Nhiều nội dung, nhiều vấn đề của công tác nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH đối với học sinh chúng tôi chƣa có điều kiện đề cập tới. Song những gì chúng tôi tập trung nghiên cứu, ứng dụng trong đề tài này đã mang lại những ý nghĩa, hiệu quả thiết thực đối với cá nhân chúng tôi, đối với nhà trƣờng và đối với lĩnh vực quản lý trong nhà trƣờng.

- Đối với bản thân chúng tôi

+ Quá trình nghiên cứu, ứng dụng đề tài đã giúp cho chúng tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục cho HS. Chúng tôi đã bồi dƣỡng cho bản thân thêm nhiều kiến thức lý luận về công tác nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS trong trƣờng học. Với những kiến thức lý luận đã học đƣợc, những kinh nghiệm thực tiễn đã trải qua, chúng tôi thấy bản thân mình trƣởng thành hơn, nghiệp vụ tốt hơn, tự tin hơn với trọng trách của mình. Đó cũng là điều mà tất cả chúng ta, những ngƣời cán bộ giáo viên cần phải học tập, rèn luyện, bồi dƣỡng mỗi ngày.

47

+ Dù đây không phải là lần đầu viết sáng kiến, chúng tôi đã nhiều lần đạt sáng kiến cấp ngành và cấp Tỉnh, song những yêu cầu trong công tác nghiên cứu, viết sáng kiến cũng ngày càng có nhiều đổi mới, đặc biệt từ năm học 2020-2021, Sở GD&ĐT đã ban hành công văn số 2182/SGD&ĐT- GDCN&GDTX về việc hƣớng dẫn hoạt động sáng kiến và một số thông báo bổ sung khác, có rất nhiều yêu

cầu trong việc viết sáng kiến đã thay đổi. Nhƣ vậy, việc tham gia nghiên cứu đề tài này cũng là cơ hội tốt cho chúng tôi rèn giũa thêm kỹ năng viết sáng kiến. Đây là nội dung chúng tôi thấy thực sự cần thiết cho một nhà quản lý, một cán bộ giáo viên. Bởi nếu không học hỏi, không chịu khó nghiên cứu, không chịu khó tiếp thu để đổi mới, thì chúng ta sẽ không có đủ tự tin để giải đáp những thắc mắc, băn khoăn cho các em HS.

- Đối với nhà trường

Nhà trƣờng xây dựng đƣợc kế hoạch nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên tổ Xã hội, tổ Văn phù hợp với chuyên môn, vị trí việc làm phù hợp, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng của chuyên môn các môn KHXH trong nhà trƣờng. Đồng thời góp phần hỗ trợ HS định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trong tƣơng lai.

- Đối với lĩnh vực Quản lý

Đề tài sẽ góp phần không nhỏ trong việc nghiên cứu và ứng dụng đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS hiệu quả hơn. Qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng các môn KHXH trong các kỳ thi HSG tỉnh, đặc biệt là kỳ thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả cao.

1.3. Phạm vi ứng dụng

Đề tài này không chỉ đƣợc áp dụng có hiệu quả tại trƣờng chúng tôi mà còn có thể đƣợc phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các trƣờng học trên địa bàn huyện Tân Kỳ nói riêng, tỉnh Nghệ an nói chung. Tùy vào tình hình thực tế từng trƣờng, từng cấp học, từng địa phƣơng, để ứng dụng một cách linh hoạt, hiệu quả.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với sở GD&ĐT Nghệ An

Cần mở thêm các lớp tập huấn sử dụng CNTT trong dạy học các môn KHXH, bên cạnh đó thông qua lớp tập huấn này các giáo viên có cơ hội đƣợc trao đổi, chia sẻ phƣơng pháp giảng dạy mới trong công tác giảng dạy các môn KHXH. Từ đó nâng cao nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS tại trƣờng THPT Tân Kỳ nói riêng và các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung.

48

2.2. Đối với nhà trƣờng Cần tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại nhƣ (máy chiếu, ti vi, máy tính có trang bị internet...) để hỗ trợ cho công tác giảng dạy và học tập các môn KHXH đạt hiệu quả cao hơn.

Nên tổ chức các chƣơng trình trải nghiệm các môn KHXH đƣợc thƣờng xuyên hơn, thông qua các hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh hiểu hơn những kiến thức đã học ở trên lớp, từ đó vận dụng những kiến thức này vào cuộc sống.

Hỗ trợ thêm kinh phí cho hoạt động CLB “Em yêu thích các môn KHXH”, vì nguồn kinh phí cho hoạt động này hiện nay ở trƣờng học đang rất eo hẹp, chủ yếu là HS đóng góp, dẫn đến hoạt động này rất khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả.

2.3. Đối với các bậc phụ huynh

Phải thấy đƣợc sự cần thiết của hoạt động nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS tại nhà trƣờng. Phối hợp tốt với nhà trƣờng và các tổ chức để nắm rõ tâm tƣ, nguyện vọng của các em HS, không ép buộc các em chọn nghề theo ý muốn chủ quan của gia đình.

Tạo điều kiện cho các em tham gia các hoạt động CLB, ngoại khóa... Qua

đó, hình thành một số kỹ năng căn bản cho các em.

2.4. Đối với học sinh

Tích cực sử dụng CNTT trong học tập, hình thành kỹ năng tự học cho bản thân đƣợc tốt hơn, tham gia tích cực các buổi sinh hoạt CLB, các buổi ngoại khóa mạnh dạn trình bày những băn khoăn, suy nghĩ của bản thân khi chọn môn học, chọn nghề. Từ đó các thầy, cô có thể góp ý chân thành, giúp các em HS có sự lụa chọn đúng đắn nhất.

Lời kết: Trên đây là vấn đề rất phổ biến trong xã hội, nhƣng sự hiểu biết có hạn, chỉ có thể tập trung, nghiên cứu chủ yếu ở bộ phận HS trƣờng THPT Tân Kỳ. Nhóm tác giả hi vọng, trên cơ sở phân tích đánh giá, đề xuất của sản phẩm này, lần nghiên cứu tiếp theo, phạm vi nghiên cứu sẽ đƣợc mở rộng ở nhiều lứa tuổi, nhiều thành phần.

Đề tài đòi hỏi một cái nhìn chuyên sâu đồng thời mang tính tổng quát, vì vậy nhóm tác giả tự nhận thấy chƣa thực hiện nghiên cứu một cách chính xác và hiệu quả nhất có thể. Do đó, nghiên cứu này còn rất nhiều những khiếm khuyết, rất mong độc giả, các chuyên gia có thể thông cảm, đồng thời chia sẽ ý kiến để tƣơng lai nhóm tác giả có thể hoàn thiện hơn.

49

Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. B.K.h.v.c.n, Cách mạng Công nghiệp 4.0 với sự phát triển nhân lực khoa

học xã hội và nhân văn quân sự Việt Nam. 2017.

2. T.T.M.H., Khoa học xã hội trƣớc bƣớc ngoặt sống còn trong thời đại

CMCN 4.0. 2017.

3. V.H.l.K.h.x.h.V.N, Tài liệu nghiên cứu cuộc cách mạng công nghiệp lần

thứ tƣ 4.0.

4. T.K, Cách mạng Công nghiệp 4.0 không thể thiếu khoa học xã hội. 2018. 5.https://vi.wikipedia.org/. 2018. 6.(TTXVN), Q.H., Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định

đƣờng lối của Đảng. 2017.

7.TS.T.M.H.V, Tác động của cuộc cách mạng 4.0 tới giáo dục của Việt

Nam. 2017.

8.T.S.N.V.M, Ngành giáo dục và Cách mạng công nghiệp 4.0. 9. https://sangkienkinhnghiem.com/skkn-tinh-hieu-qua-cua-viec-chi-dao-va-

50

to-chuc-thuc-hien-day-hoc-su-dung-di-san-van-hoa-dia-phuong-doi-voi-cac-mon- khxh-1047/

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Chào các em HS!

Các thầy đang thực hiện sáng kiến với đề tài “nhận thức về vai trò của các

môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 của HS THPT Tân Kỳ - Nghệ An” Cuộc khảo sát này sẽ giúp các thầy có thêm thông tin thực tế nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Các thầy mong muốn được các em hợp tác đóng góp ý kiến bằng cách đánh dấu X vào các ô hoặc ghi các câu trả lời vào các chỗ trống. Những thông tin mà các em cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin cảm ơn.

A. Thông tin cá nhân: 1. Tên (có thể không điền) :................................................. 2. Giới tính: ………... 3. Trƣờng THPT:..............................................................4. Khối lớp:…………

B. Nội dung chính 1. Theo bạn, “cách mạng công nghiệp 4.0” là gì?

Đặc điểm Tán thành Không tán thành Không biết

Là sự gắn kết giữa các nền công nghệ, làm xóa đi ranh giới giữa thế giới vật thể, thế giới số hóa và thế giới sinh học

Là xu hƣớng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất

Là những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực nhƣ trí tuệ nhân tạo, robot, Internet vạn vật, xe tự lái, công nghệ in 3D, và công nghệ nano.

Cuộc cách mạng của nông nghiệp và dịch vụ

Là cuộc cách mạng về khoa học - kĩ thuật đầu tiên của thế kỷ XXI

Trung tâm của cuộc cách mạng 4.0 là CNTT và internet kết nối vạn vật

Là cuộc cách mạng kỹ thuật số, đề cập đến sự

tiến bộ của công nghệ từ các thiết bị cơ điện tử

Ngành công nghiệp sắt và dệt, cùng với sự phát triển của động cơ hơi nƣớc

Mở rộng các ngành mới, nhƣ thép, dầu, điện, và sử dụng điện để sản xuất hàng loạ

Khác:…………………………………………… ………………………………………………

2. Theo em, các môn KHXH bao gồm những môn nào?

□ Toán học □Sinh học □ Lịch sử □ Vật lí □ Ngữ văn □ Địa lí □ Hóa học □ GDCD

3. Các môn KHXH có vai trò gì đối với bản thân em?

Vai trò Tán Thành Không biết

Không tán thành

Vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài ngƣời

Chỉ là các môn học bình thƣờng, không quan trọng lắm

Phát triển khả năng biểu đạt ngôn ngữ và tƣ duy cảm xúc một cách hoàn thiện

Có tầm ảnh hƣởng quan trọng đến nhân cách và ứng xử của con ngƣời

Là môn chọn tổ hợp thi tốt nghiệp THPT

4. Theo em các môn KHXH có vai trò nhƣ thế nào?

□ Rất lớn □ Lớn □ Tƣơng đối □ Không đáng kể

5. Em có học tốt các môn KHXH không?

□ Rất tốt □ Kém □ Tốt □ Tƣơng đối □ Rất kém □ Khác:……

6. Em có thích học các môn KHXH không? □ Thích □ Bình thƣờng

□ Rất thích □ Không thích (Nếu chọn không thích trả lời câu 7)

7. Những điểm nào khiến em không thích thú khi học các môn KHXH?

Lí do Tán thành Không tán thành Không biết

Mang nặng lý thuyết

Phƣơng pháp giảng dạynhàm chán

Không lựa chọn tổ hợp thi tốt nghiệp THPT

Không áp dụng nhiều vào thực tế

Không nhiều sự lựa chọn về nghề nghiệp

Nhận thức xã hội về các môn này là môn phụ

8. Em nghĩ cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hƣởng tới những mặt nào?

□ Văn hóa □ Giáo dục □ Xã hội

□ Kinh tế □ Khác:…………….........................

9. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ mang lại những lợi ích gì cho bản thân em?

Lợi ích Tán thành Không tán thành Không biết

Bạn ít làm việc tay chân hơn, có nhiều thời gian rảnh hơn để đi chơi với bạn bè, gia đình

Trong tƣơng lai bạn sẽ đƣợc hƣởng lƣơng cao hơn nếu chất xám của bạn phát huy tác dụng để công ty dịch chuyển sang con đƣờng Công nghiệp 4.0

Sức khỏe của bạn trong môi trƣờng học tậpvà làm việc đƣợc đảm bảo hơn, giảm thiểu nhữngnguy hiểm máy móc

Bạn sẽ mua đƣợc những món đồ rẻ hơn (do doanh nghiệp giảm chi phí), chất lƣợng cao và đồng đều (do máy móc làm thì sẽ giống nhau, tỉ lệ sai sót, bảo hành thấp hơn là có con ngƣời can thiệp)

Thực phẩm và thức uống của bạn sẽ đƣợc kiểm soát về chất lƣợng.

Môi trƣờng sống của bạn sẽ tốt hơn vì chất thải đƣợc kiểm soát tốt

Khác:………………………………………… ………………………………………………

10. Theo bạn, cách mạng công nghiệp 4.0 có đem lại những tác động tiêu cực không? □ Có □ Không chắc □ Không

Nếu có, em nghĩ những tác động tiêu cực đó là gì?

Tác động tiêu cực Tán thành Không tán thành Không biết

Phân hóa giàu nghèo

Phá vỡ thị trƣờng lao động (đào thải lao động trình độ thấp)

Ô nhiễm môi trƣờng

Suy thoái nguồn tài nguyên

Số lƣợng công việc đƣợc sinh ra cao hơn so với số bị mất đi

Làm mất đi văn hoá truyền thống nhƣ sách, báo giấy,...

11. Em nghĩ cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến các môn KHXH? □ Rất lớn □ Lớn □ Tƣơng đối □ Không đáng kể □ Khác:……..

12. Theo bạn, cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hƣởng gì đến các môn KHXH ?

Ảnh hƣởng Tán thành Không biết

Không tán thành

Tiếp cận tốt hơn đối với các môn KHXH

Giúp lƣu trữ tốt các dữ liệu của các môn

Giảm sự lựa chọn nghề nghiệp liên quan tới các môn KHXH

Công nghiệp 4.0 chỉ liên quan đến các môn thuộc khối khoa học tự nhiên

Giảm khả năng diễn đạt ngôn ngữ và tƣ duy cảm xúc

Quyết định đến sự tồn tại của các môn KHXH

13. Theo em, vai trò của các môn KHXH trong thời đại công nghiệp 4.0 là nhƣ thế nào ?

□Rất lớn □Lớn □ Nhỏ □ Không đáng kể

□ Tƣơng đố

14. Qua những nội dung đề cập, em nghĩ đề tài này có thiết thực không? □ Rất thiết thực □ Thiết thực □ Không nhiều □ Khác:……..

□ Có nhƣng không đáng kể □ Không

15. Đề tài có thể mang đến giá trị tích cực cho em không? (Sau khi làm phiếu khảo sát, em bắt đầu quan tâm đến cuộc cách mạng 4.0 và vai trò của các môn khoa xã hội trong thời đại này ) □ Rất nhiều □ Có hẳn

16. Em có quan đối với vai trò của các môn KHXH hay không? □ Rất quan tâm □ Quan tâm □ không đáng kể □ Không quan tâm

17. Mời em có ý kiến đóng góp cho đề tài của các thầy …………………………………………………………………………………… …………….....…………………………………………………………………… Hoặc các em có thể chia sẻ ý kiến của mình qua: (địa chỉ mail) Chân thành cảm ơn các em đã điền vào phiếu khảo sát ý kiến này! Chúc các em có nhiều sức khỏe và học tập tốt!

Phụ lục 2

Bảng kết quả khảo sát tính cấp thiết của một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc áp dụng tại đơn vị link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSegdZBdgPqjODS82bhcwpRU3dt3m- 0IcYrSvTuxZNaYx58MqA/viewform?usp=sf_link

Lƣu ý:

 Không cấp thiết.  Ít cấp thiết.  Cấp thiết.  Rất cấp thiết

(n=320)

TT Các giải pháp

1 Số học sinh lựa chọn     173 11 128 8

9 20 157 134

6 25 130 159

11 22 145 142

2 24 138 156

Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH Tích cực ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với các môn KHXH Nâng cao chất lƣợng tự học tập các môn KHXH của HS trong điều kiện Công nghiệp 4.0 2 3 4 5

151 133

17 10 19 23 132 155

6 Thành lập CLB “em yêu thích các môn KHXH” 7 Làm tốt công tác định hƣớng nghề nghiệp cho HS trƣớc xu thế đổi mới sáng tạo và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

8 Xây dựng sổ tay nghề nghiệp cho HS khối 12 19 147 142

KHXH

Phụ lục 3 Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của các môn KHXH trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cho HS trƣờng THPT Tân Kỳ đƣợc áp dụng tại đơn vị link: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSegdZBdgPqjODS82bhcwpRU3dt3m- 0IcYrSvTuxZNaYx58MqA/viewform?usp=sf_link

Lƣu ý:

 Không cấp thiết.  Ít cấp thiết.  Cấp thiết.  Rất cấp thiết

(n=320)

TT Các giải pháp

1 Số học sinh lựa chọn     159 3 139 19

13 17 146 144

7 25 143 145

9 20 138 153

Tăng cƣờng công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện sử dụng thiết bị dạy học hiện đại vào giảng dạy Bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho GV giảng dạy các môn KHXH trong nhà trƣờng 2 Ứng dụng CNTT góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học các môn KHXH 3 Tích cực ứng dụng CNTT vào việc kiểm tra đánh 4 giá kết quả học tập đối với các môn KHXH 5 Nâng cao chất lƣợng tự học tập các môn KHXH 7 25 140 148

của HS trong điều kiện Công nghiệp 4.0

139 149

9 7 23 16 151 146

6 Thành lập CLB “em yêu thích các môn KHXH” 7 Làm tốt công tác định hƣớng nghề nghiệp cho HS trƣớc xu thế đổi mới sáng tạo và bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

8 Xây dựng sổ tay nghề nghiệp cho HS khối 10 16 142 152

KHXH

Phụ lục 4

CÂU HỎI THI RUNG CHUÔNG VÀNG VĂN HỌC DÂN GIAN 2022

Câu 1: Thể thơ đƣợc sử dụng nhiều nhất trong ca dao

Đáp án: Lục bát

Câu 2: Lẫy của nỏ thần trong truyền thuyết An Dƣơng Vƣơng và Mị

Châu Trọng Thủy đƣợc làm từ cái gì?

Đáp án: Vuốt Rùa Vàng (hoặc móng Rùa Vàng)

Câu 3: Trong truyện cổ tích Thạch Sanh, cái gì đã làm cho công chúa từ

một ngƣời câm mà biết nói?

Đáp án: Tiếng đàn Thạch Sanh (hoặc tiếng đàn)

Câu 4: Trong truyện Cây tre trăm đốt, khi muốn các cây tre rời ra anh

Khoai đã nói câu gì?

Đáp án: Khắc xuất khắc xuất.

Câu 5: Động cơ xử kiện của lí trƣởng trong truyện cƣời Nhƣng nó phải

bằng hai mày là gì?

Đáp án: Vì tiền

Câu 6: Trong các truyện sau, truyện nào không phải là truyện cƣời?

a. Treo biển b. Năm thầy bói xem voi. c. Lợn cƣới áo mới d. Tam đại con gà

Đáp án: b Câu 7: Theo tiếng Thái, Tiễn dặn ngƣời yêu là gì? Đáp án: Xống chụ xon xao. Câu 8: Huy Cận từng viết Kiếm vung lòe chớp sấm

Sáng trong tay tƣớng thần

Một bƣớc phi ba dặm

Chém tơi bời giặc Ân

Hãy cho biết nhà thơ viết về ai trong những câu thơ trên?

Đáp án: Thánh Gióng

Câu 9: Tìm một thành ngữ phù hợp với nhân vật Cải trong truyện cƣời

Nhƣng nó phải bằng hai mày?

Đáp án: Tiền mất tật mang (Nếu HS chọn thành ngữ khác hợp lí vẫn chấp

nhận – thông qua ban cố vấn)

Câu 10: Theo truyện cổ tích về loài vật, có một cây mà ông Trời chƣa kịp

đặt tên nhƣng vẫn có tên, đó là cây gì?

Đáp án: Cây thì là.

Câu 11: 1 loại dân ca truyền thống của ngƣời Việt phát sinh và phát triển

lâu đời ở xứ Kinh Bắc (Bắc Giang và Bắc Ninh ngày nay)

Đáp án: Quan họ

Câu 12: Hãy cho biết triết lý chung của truyện cổ tích là gi?

Đáp án: Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo (Nếu nêu 1 ý vẫn chấp nhận)

Câu 13: Những việc nào trong truyện cổ tích Tấm Cám đƣợc coi là dấu

hiệu kết nối nhân duyên?

Đáp án: Chiếc giày và trầu têm cánh phượng (giày, trầu)

Câu 14: Giải câu đố:

Hai cô mà ở một phòng

Ngày thì mở cửa ra trông, đêm thì đóng cửa lấp chông ra ngoài?

Là gì?

Đáp án: 2 con mắt (mắt)

Câu 15: Điền cụm từ còn thiếu vào câu ca dao sau:

Chồng ngƣời đi Hán về Hồ

Chồng em ngồi bếp rang ngô ...

Đáp án: Cháy quần

Câu 16: Một khái niệm để chỉ các thành tố, các bộ phận đã đƣợc hình thành ổn định, bền vững và đƣợc sử dụng nhiều lần trong sáng tác văn học nghệ thuật (trong đó có văn học dân gian) đƣợc gọi là gì?

Đáp án: Mô típ

Câu 17: Theo truyền thuyết, con trƣởng của Âu Cơ và Lạc Long Quân là ai?

Đáp án: Vua Hùng thứ nhất.

Câu 18: Một loại dân ca gắn với hình thức lao động nhất định có âm điệu tiết tấu và thƣờng đơn giản để hỗ trợ công việc lao động của ngƣời bình dân là gì?

Đáp án: Hò.

Câu 19: Trong sử thi Ôđixê, Pôdêiđông chỉ vị thần nào?

Đáp án: Thần Biển

Câu 20: Giải câu đố

“ Đến đây hỏi khách tƣơng phùng

Chim chi một cách dạo cùng nƣớc non?”

Là gì?

Đáp án: Cánh buồm (buồm)

Câu 21: Thời đại của cây kiếm sắt, cái cày và cái rìu bằng sắt là nhận

định của Ăng – ghen về 1 thời đại gắn liền với thể loại văn học dân gian nào?

Đáp án: Sử thi

Gói câu hỏi 1:

Câu 1: Trong truyện cổ tích Chử Đồng Tử, Chử Đồng Tử và Tiên Dung

gặp nhau lần đầu tiên ở đâu?

Đáp án: Trên bãi sông

Đáp án: 2

Câu 3: Hai bộ sử thi nổi tiếng của Ấn Độ là gì?

Đáp án: Ramayana và Mahabharata.

Câu 10: Truyền thuyết Thánh Gióng nói về vua Hùng thứ mấy?

Đáp án: Thứ 6.

Gói câu hỏi số 2:

Câu 2: Trong truyện Sọ Dừa, nhân vật ngƣời vợ đã sử dụng những vật gì

để sống những ngày trong bụng cá và trên hoang đảo?

Đáp án: 1 hòn đá lửa, 1 con dao, 2 quả trứng.

Câu 4: Trong truyện Chử Đồng Tử, nhà sƣ Phật Quang đã trao cho Chử

Đồng Tử những cái gì có phép biến hóa?

Đáp án: Cái nón và cây gậy

Câu 7: Cụm di tích Cổ Loa gồm những di tích nào?

Đáp án: - Đền thờ An Dƣơng Vƣơng

- Am thờ công chúa Mị Châu

- Giếng ngọc

- Thành đất bao quanh

Câu 9: Khuôn mặt nàng Xita trong sử thi Ramayana đƣợc miêu tả là

khuôn mặt gì?

Đáp án: Khuôn mặt bông sen.

Câu 10: Tìm 2 thành ngữ có sử dụng hình ảnh con chuột và nói ngắn gọn

ý nghĩa?

Đáp án: Chuột sa chĩnh gạo (may mắn), chuột chạy cùng sào (cùng

đƣờng)..

Gói câu hỏi số 3

Câu 1: Loại hình dân ca nào của Việt Nam vừa mới đƣợc UNESCO công

nhận là di sản phi vật thể của nhân loại?

Đáp án: Ví dặm Nghệ Tĩnh

Câu 2: Điền tên tác phẩm vào dấu 3 chấm: “Chừng nào sông chƣa cạn, núi chƣa mòn thì ... còn làm say đắm lòng ngƣời và cứu vớt họ thoát khỏi vòng tội lỗi”

Đáp án: Ramayana

Câu 3: Tìm 2 biểu tƣợng sóng đôi trong ca dao?

Đáp án: Thuyền – Bến, mận – đào, trúc – mai, cây đa – bến cũ...

Câu 4: Trong truyện cây khế, khi chim phƣợng hoàng ăn khế bị ngƣời vợ

đuổi, phƣợng hoàng đã nói câu gì?

Đáp án: Ăn một quả, trả một cục vàng, may túi ba gang đem đi mà đựng.

Câu 8: Theo truyện cổ tích loài vật, vì sao quạ có lông màu đen?

Đáp án: Vì tính nóng vội (nếu kê lại câu chuyện cũng có thể chấp nhận)

Đáp án: Đăm săn, Đăm Noi, Xinh Nhã, Khinh Dú

Câu hỏi bổ sung

(có thể dùng nếu có câu bị phạm luật hoặc dùng phần chơi khán giả)

Câu 1: Quê hƣơng của Chử Đồng Tử ngày nay thuộc địa phƣơng nào?

Đáp án: Gia Lâm, Hà Nội

Câu 2: Đọc bài ca dao có sự xuất hiện của 4 mùa?

Câu 3: Điền vào dấu 3 chấm: Các nhà văn, nhà thơ học đƣợc văn trong...,

học đƣợc thơ ttrong ...(Đỗ Bình Trị)

Đáp án: cổ tích, ca dao.