MỤC LỤC

4. Điều kiện và khả năng áp dụng

MỤC LỤC 1 ............................................................................................................. 2 .................................................... ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 2 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng .................................................................... 2 2. Nội dung ....................................................................................................... 2.1. Giải pháp cũ thường làm 2 ........................................................................ 8 ............................................................................ 2.2. Giải pháp mới cải tiến 12 3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 13 ..................................................................................... 3.2. Hiệu quả xã hội 14 .................................................................. 4.1. Điều kiện áp dụng 14 ................................................................................. 15 ................................................................................. 4.2. Khả năng áp dụng 17 PHỤ LỤC ............................................................................................................ Giải pháp 1: Tìm hiểu, nắm bắt khả năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, ứng 17 phó với căng thẳng của học sinh. .................................................................... Giải pháp 2: Học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của việc điều chỉnh và quản lí 23 cảm xúc; xây dựng kế hoạch rèn luyện kĩ năng. ................................................. Giải pháp 3: Giáo dục kỷ luật tích cực. 35 ............................................................... Giải pháp 4: Đổi mới các giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. 43 .............................................................................................................................

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng

Chúng tôi ghi tên dưới đây:

Tỷ lệ (%) Trình đóng góp Chức độ Ngày tháng vào việc TT Họ và tên Nơi công tác vụ chuyên năm sinh tạo ra sáng môn

Phạm Thị Hồng 12/02/1985 THPT Kim Sơn C GV Đại học 1 kiến 20

2 Hạnh Lê Thị Nhung 06/06/1987 THPT Kim Sơn C GV Đại học 20

3 Nguyễn Thị Hồng 08/03/1985 THPT Kim Sơn C GV Thạc sỹ 20

4 Nhung Trịnh Anh Tuấn 20/07/1985 THPT Kim Sơn C GV Thạc sỹ 20

5 Hoàng Thị Tư 03/01/1989 THPT Kim Sơn C GV Thạc sỹ 20

Chúng tôi là nhóm tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Giải pháp rèn

luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng ứng phó

với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C.

Lĩnh vực áp dụng: Quản lí.

2. Nội dung

2.1. Giải pháp cũ thường làm

2.1.1. Nội dung cơ bản

- Giáo viên làm quen với lớp, tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp:

Giáo viên tìm hiểu về lớp, hoàn cảnh từng học sinh, qua hồ sơ của học sinh, chú ý các

học sinh có hoàn cảnh đặc biệt như: gia đình khó khăn, ở xa, bố mẹ ly hôn, sức khỏe

yếu, học sinh khuyết tật,… Giáo viên tìm hiểu về học lực, đạo đức của học sinh thông

qua kết quả học tập trong học bạ của những năm học trước. Trong quá trình tìm hiểu

giáo viên luôn đảm bảo: Tất cả các thông tin giáo viên ghi chép vào sổ cá nhân. Không

2

để cho học sinh biết được việc giáo viên đã tìm hiểu và nắm rõ lai lịch từng học sinh,

tránh việc một số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt nhất là các học sinh có hạnh kiểm

chưa được tốt cảm thấy áp lực, căng thẳng, lo sợ, e ngại, mất tự tin trước các bạn và

trước các thầy cô. Khi biết hoàn cảnh đặc biệt của học sinh giáo viên vẫn đối xử bình

đẳng với các em, không được quá phân biệt, coi các em là cá biệt, để các em có môi

trường thân thiện, bình đẳng trong học tập và rèn luyện. Giáo viên yêu cầu học sinh tự

viết sơ yếu lí lịch, hoàn cảnh theo mẫu để học sinh có thể bộc lộ tính cách của mình.

MẪU PHIẾU SƠ YẾU LÍ LỊCH

LỚP:……

STT Họ và Ngày Nơi ở Hạnh Số điện Hoàn cảnh Học

tên sinh kiểm thoại liên gia đình lực hiện

năm nay năm lạc

trước trước

1 2 ….

Từ việc tìm hiểu hoàn cảnh, lí lịch giáo viên nắm bắt những đặc điểm về tâm lí

của học sinh. Thông qua các tiết sinh hoạt, chủ nhiệm đầu giờ, lồng ghép trong các tiết

học giáo viên hướng dẫn, tư vấn, định hướng cho học sinh điều chỉnh, quản lí cảm xúc

ứng phó căng thẳng trong quá trình học tập, trong cuộc sống theo đặc điểm của học

sinh mà giáo viên đã tìm hiểu. Đối với những trường hợp đặc biệt giáo viên gặp gỡ, trò

chuyện tâm sự để các em thấy nhẹ nhàng trong việc thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện

và học tập.

- Giáo viên soạn thảo các nội quy, quy định về hành vi, ứng xử của học sinh:

Giáo viên soạn thảo các nội quy, quy tắc cho lớp học phù hợp với quy định của ngành,

của nhà trường và với điều kiện của lớp học. Sau đó, giáo viên in và gửi cho học sinh

và phụ huynh tham khảo. Học sinh và phụ huynh có ý kiến phản hồi về những quy

định do giáo viên đưa ra. Giáo viên tạo tinh thần thoải mái, thân thiện và hợp tác để

học sinh và phụ huynh tích cực góp ý xây dựng các nội quy cho phù hợp, tránh việc

góp ý qua loa, đối phó, né tránh. Bản dự thảo nội quy hầu hết là trắc nghiệm, học sinh

chỉ cần tích vào ô đồng ý hay không đồng ý. Đặc biệt là phiếu lấy ý kiến không cần

ghi tên của học sinh. Sau khi bản nội quy được xây dựng giáo viên yêu cầu tất cả học

3

sinh phải thực hiện theo nội quy. Như vậy, học sinh sẽ điều chỉnh, quản lý cảm xúc

của mình theo những quy định.

BẢNG KHẢO SÁT QUY ĐỊNH, NỘI QUY

Nội quy, quy tắc Đồng ý Không Ý kiến đóng góp

đồng ý

I. Nội quy học sinh 1. Lễ phép với thầy cô, hòa nhã tôn

trọng bạn bè, tích cực giúp đỡ bạn

trong học tập cũng như trong cuộc

sống. 2. Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có

lý do, phải có giấy xin phép của phụ

huynh hoặc xác nhận của giáo viên

chủ nhiệm. 3. Trước khi vào giờ học

- Đầy đủ đồ dùng học tập.

- Làm đầy đủ bài tập về nhà.

- Đầu tóc, trang phục gọn gàng,

nghiêm túc, đúng quy định của

trường.

- Giữ gìn vệ sinh lớp trong giờ học. 4. Trong giờ học

- Trật tự, chú ý nghe giảng, có ý

thức xây dựng bài.

- Không được nói chuyện riêng, làm

việc riêng, nói leo, ăn quà trong giờ

học. Chỉ được phát biểu hoặc trình

bày ý kiến khi giáo viên cho phép.

- Không được phép ra ngoài. Trường

hợp bất khả kháng muốn ra ngoài

phải có sự đồng ý của giáo viên.

- Trung thực trong tất cả các bài

kiểm tra tại lớp.

4

5. Khi có trống báo vào tiết 5 phút,

chưa có giáo viên đến tất cả học sinh

ngồi tại chỗ giữ trật tự. Lớp trưởng

báo cáo ban giám hiệu. II. Khen thưởng, kỉ luật 1. Khen thưởng - Học sinh chuyên cần. - Học sinh tích cực xây dựng bài. - Học sinh giúp bạn học tiến bộ. - Học sinh tiến bộ trong học tập. 2. Kỷ luật - Thường xuyên nghỉ học không có

lý do: giáo viên kiểm tra đồ dùng

học tập, ghi chép bài, đặc biệt là

kiểm tra bài tập và kiểm tra thường

xuyên bài cũ để phục hồi kiến thức

cho học sinh. - Thường xuyên nghỉ học nhưng có

lý do: giáo viên phân công một, hai

học sinh khá trong lớp giúp đỡ ghi

chép bài, học bài cũ và làm bài tập.

Bên cạnh đó, giáo viên cũng thường

xuyên kiểm tra đồ dùng học tập, ghi

chép bài và làm bài của học sinh. - Nếu học sinh vào lớp muộn thì bị

giáo viên nhắc nhở. Nếu vi phạm 3

lần / tháng thì viết bản kiểm điểm và

mời phụ huynh. - Thiếu đồ dùng học tập: Khiển trách

trước tập thể lớp, yêu cầu bổ xung

vào tiết học tiếp theo và vi phạm 2

lần/tuần viết bản cam kết. - Không làm bài tập về nhà và

không chép bài đầy đủ. Tùy từng

mức độ giáo viên có thể nhắc nhở

yêu cầu học sinh làm bổ xung. Nếu

lặp lại thường xuyên thì yêu cầu làm

5

khối lượng bài tập gấp đôi, gấp ba

và kết hợp giáo viên chủ nhiệm, phụ

huynh để xử lý. - Học sinh có thái độ sai trong giờ

kiểm tra:

+ Lần 1: nhắc nhở

+ Lần 2 trở lên: Trừ điểm bài kiểm

tra - Vi phạm các lỗi khác như:

+ Nói chuyện, làm việc riêng, trêu

chọc bạn: giáo viên nhắc nhở, rút

kinh nghiệm cho học sinh, trao đổi

giáo viên chủ nhiệm.

+ Vô lễ với giáo viên, nói tục, chửi

bậy: khiển trách và viết bản kiểm

điểm xin chữ ký gia đình và giáo

viên chủ nhiệm.

+ Đánh nhau, uống rượu gây rối

trong giờ: giáo viên sẽ khiển trách

kết hợp với nhà trường để xử lý.

+ Sử dụng điện thoại trong giờ: thu

lại thông báo với giáo viên chủ

nhiệm và gặp phụ huynh của học

sinh đó để trao đổi.

- Giáo viên đánh giá theo dõi việc điều chỉnh và quản lý cảm xúc, khả năng ứng

phó với căng thẳng của học sinh thông qua thái độ, hành vi với thầy cô và bạn bè, việc

thực hiện các nội quy. Những cảm xúc được bộc lộ như vui, buồn, giận dữ hoặc những

phản ứng thái quá, giáo viên đưa ra các biện pháp để học sinh ứng phó căng thẳng theo

một khuôn mẫu đã định sẵn. Ví dụ: Em phải….; Em cần…; Em không nên…; Em

nên… Tức là những khuôn mẫu theo tài liệu, sách báo, Internet… kinh nghiệm sẵn có

của giáo viên, lấy đó làm tiêu chí cho các em thực hiện.

- Cung cấp cho học sinh những tài liệu, tình huống, mẩu chuyện, tấm gương…

về điều chỉnh, quản lý cảm xúc để ứng phó với căng thẳng khi gặp phải những tình

huống hay khó khăn trong cuộc sống.

6

2.1.2. Ưu điểm, nhược điểm

* Ưu điểm

- Giáo viên biết về đặc điểm tâm lí, tính cách của của học sinh tương đối đầy đủ

qua việc tìm hiểu thông qua hồ sơ của học sinh, tư vấn cho các em cách điều chỉnh và

quản lí cảm xúc không mặc cảm, tự ti về bản thân qua đó học sinh không bị kích động

trong các tình huống, có khả năng kiểm soát được tinh thần khi căng thẳng.

- Học sinh nghiêm túc thực hiện các nội quy, tuân thủ theo những quy định mà

các em đã được tham gia một cách thoải mái, không bị gò ép, căng thẳng. Tự tin điều

chỉnh và quản lý cảm xúc theo hướng tích cực không bị áp lực.

- Học sinh biết được kết quả việc điều chỉnh hành vi qua của mình thông qua

đánh giá của thầy cô thông qua xếp loại hạnh kiểm của tuần, tháng, học kì, năm học.

- Học sinh có tinh thần hợp tác với giáo viên, ý thức tự rèn luyện để hình thành

kĩ năng, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, hỗ trợ, chốt kiến thức quan trọng cho học

sinh. Đồng thời, phát huy được vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên dạy bộ

môn tại lớp.

* Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm thì những giải pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ

năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng phó với căng thẳng theo phương pháp cũ còn

bộc lộ những nhược điểm sau:

- Học sinh chưa chủ động quản lý và kiểm soát cảm xúc của mình, giáo viên

yêu cầu gì thì học sinh làm đó, quy định điều gì làm điều ấy, thực hiện đúng nội quy,

kiềm chế để không bị hạ hạnh kiểm, khả năng vận dụng và ứng dụng trong thực tế để

hình thành kĩ năng ứng phó với căng thẳng còn hạn chế, thụ động, không ổn định khi

không có giáo viên định hướng. Học sinh chưa tự xác định được cảm xúc của mình,

thậm chí không biết đó chính là dấu hiệu dẫn đến sự áp lực, căng thẳng.

- Giáo viên cung cấp tài liệu, nên việc truy cập các nguồn tri thức (các câu

truyện, sách, báo Internet…) của các em học sinh cho việc điều chỉnh và quản lí cảm

xúc còn mờ nhạt dẫn đến việc điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng phó với những căng

thẳng chưa phong phú, linh hoạt.

- Chủ yếu giáo viên định hướng, nên học sinh chưa biết xây dựng kế hoạch cho

bản thân mình, phụ thuộc chủ yếu vào sự tư vấn của giáo viên.

7

- Kênh chia sẻ hạn chế, các em không có nhiều cơ hội để chia sẻ, bộc lộ tâm tư,

cảm xúc của mình mà chủ yếu dừng lại trong mối quan hệ hạn hẹp với giáo viên chủ

nhiệm, hoặc giáo viên dạy bộ môn lớp đó.

Những hạn chế trên làm cho việc rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm

xúc, ứng phó với căng thẳng của học sinh chưa thực sự đạt hiệu quả cao, chưa phát

huy được năng lực tự có của học sinh.

2.2. Giải pháp mới cải tiến

2.2.1. Nội dung cơ bản

* Xây dựng cơ sở lý luận

Cuộc sống hiện đại với những guồng quay hối hả, các em học sinh đang sống

trong một xã hội với xu thế toàn cầu hoá, mang lại cho các em rất nhiều cơ hội để phát

triển toàn diện. Tuy nhiên các em lại đang đứng trước những khó khăn về mặt tâm lí,

đặc biệt lứa tuổi THPT với nhiều thay đổi về tình cảm, cảm xúc. Hàng ngày các em

phải đáp ứng rất nhiều các yêu cầu đặc biệt là yêu cầu học tập, rèn luyện. Những yêu

cầu về cuộc sống đối với lứa tuổi này cũng cao hơn cần các em giải quyết độc lập và

tự giác. Học sinh THPT nói chung, học sinh trường THPT Kim Sơn C nói riêng không

tránh khỏi những áp lực nặng nề tác động từ nhiều phía, làm cho các em cảm thấy

căng thẳng, mệt mỏi, chán nản dẫn đến những cảm xúc tiêu cực mà các em không thể

điều chỉnh mà kiểm soát được.

Cảm xúc tiêu cực xuất hiện khá phổ biến ở tâm lý lứa tuổi học sinh đang trong

giai đoạn phát triển về tâm, sinh lý, đặc biệt là học sinh THPT. Vì vậy, những cảm xúc

này diễn ra khá tinh vi, phức tạp, khó nắm bắt nếu bản thân học sinh không biểu hiện

ra nét mặt, hành động. Cảm xúc tiêu cực là những biểu hiện tâm lý của học sinh khi

gặp phải những vấn đề trong cuộc sống, xã hội, nhà trường, quan hệ bạn bè tác động

làm cho cảm xúc bị biến đổi theo hướng tiêu cực.

Biểu hiện của cảm xúc tiêu cực được thể hiện ở nhiều mức độ, từ nhẹ rồi tăng

dần đến mức độ cao. Cụ thể như lo lắng, sợ hãi, khiếp sợ, ghê tởm, khinh bỉ, giận dữ,

đau khổ, xấu hổ, tủi nhục... Đó là những cung bậc cảm xúc xuất hiện khá nhanh ở lứa

tuổi học sinh THPT khi có một sự tác động nào đó từ bên ngoài hoặc từ bạn bè cùng

trang lứa và nó có sức lan tỏa khá nhanh đến hệ thần kinh khiến cho tâm lý của học

sinh không ổn định dẫn đến những hành vi tiêu cực.

Nếu không kiểm soát và giải tỏa được, cảm xúc tiêu cực dễ dẫn đến những hành

vi xấu như nói tục, chửi thề, cãi cọ, cáu giận, bất mãn, bỏ học, hay nghỉ học không

8

phép, thường xuyên vi phạm nội quy, có biểu hiện cãi lại thầy cô, người lớn tuổi,

không nghe lời thầy cô và bè bạn, buồn chán, lo lắng, thất vọng, lơ là trong học tập,

ngại giao tiếp với bạn bè, đôi khi tỏ ra bất cần, dễ bị lôi kéo vào những việc làm xấu

điển hình như bạo lực học đường … Như thế, các mức độ hành vi xuất hiện khá nhiều

ở đối tượng học sinh có cảm xúc tiêu cực diễn ra khá âm thầm, phức tạp. Đây là

nguyên nhân cơ bản dẫn đến những vụ việc đáng tiếc xảy ra thường xuyên trong môi

trường học đường. Khi học sinh xuất hiện các biểu hiện của cảm xúc tiêu cực trên sẽ

dẫn đến những hệ quả xấu trong quá trình giáo dục các em. Việc kéo dài những hành

vi tiêu cực sẽ dẫn đến việc học tập của các em trở nên chểnh mảng, lơ là, chất lượng

thấp. Khi các hành vi được đẩy lên cao trào sẽ dẫn đến việc các em sẽ vi phạm đạo

đức, mất đi động cơ học tập, thiếu niềm tin trong cuộc sống, mất phương hướng, dẫn

đến bạo lực học đường và những vấn đề nghiệm trọng khác nữa.

Qua giảng dạy và quản lí học sinh nhiều năm chúng tôi thấy được sự ảnh hưởng

nghiêm trọng của vấn đề trên, vì vậy việc rèn luyện kỹ năng điều chỉnh và quản lí cảm

xúc nhằm hình thành kĩ năng ứng phó với căng thẳng cho học sinh là rất cần thiết.

* Xây dựng và triển khai thực hiện giải pháp

Để nâng cao hiệu quả của việc rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc

nhằm hình thành khả năng ứng phó với căng thẳng của học sinh trường THPT Kim Sơn C,

chúng tôi đã thực hiện các giải pháp sau:

Giải pháp 1: Tìm hiểu, nắm bắt khả năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, ứng

phó với căng thẳng của học sinh.

- Bước 1: Tìm hiểu khả năng nhận biết những biểu hiện căng thẳng của học sinh.

- Bước 2: Tìm hiểu khả năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc.

- Bước 3: Tăng cường hoạt động của tổ tư vấn tâm lý của nhà trường

(Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 17-23)

9

Giải pháp 2: Học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của việc điều chỉnh và quản lí

cảm xúc; xây dựng kế hoạch rèn luyện kĩ năng.

- Bước 1: Giúp học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của cảm xúc trong cuộc sống

và việc học tập.

- Bước 2: Xác định động lực học tập.

- Bước 3: Rèn luyện một số kĩ năng cơ bản giúp học sinh điều chỉnh và quản lý

tốt cảm xúc.

(Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 23-35)

Giải pháp 3: Giáo dục kỷ luật tích cực.

- Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm xác định mục tiêu cần đạt được trong công tác

giáo dục, rèn luyện học sinh theo phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực.

- Bước 2: Giáo viên làm quen với lớp, tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh

trong lớp.

- Bước 3: Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỉ luật trong nhà trường và lớp học.

- Bước 4: Xây dựng hộp thư "Điều em muốn nói".

(Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 36-43)

Giải pháp 4: Đổi mới các giờ sinh hoạt lớp và và các hoạt động ngoài giờ lên lớp

(Kế hoạch bài dạy minh hoạ).

Tiết sinh hoạt lớp là một tiết học làm người, giúp các em hình thành phẩm chất,

rèn luyện đạo đức, điểu chỉnh cảm xúc, hành vi của bản thân... Giáo viên chủ nhiệm

không nên lạm dụng tiết sinh họat lớp để khiển trách, la rầy học sinh. Ngoài việc thông

báo những công việc của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm chúng tôi đã tận dụng tiết

sinh họat chủ nhiệm để giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, giúp các em hình

thành, điều chỉnh cảm xúc của bản thân, từ đó giúp các em ứng phó được với những

căng thẳng trong học tập, cuộc sống, để các em điều chỉnh thái độ, hành vi của mình

theo hướng tích cực hơn.

(Nội dung cụ thể xem mô tả chi tiết trong phần phụ lục trang 43-50)

2.2.2. Tính mới và sáng tạo của các giải pháp:

- Tìm hiểu, nắm bắt khả năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, ứng phó với căng

thẳng của học sinh, tạo sự kết nối giữa học sinh và gia đình, nhà trường.

- Giúp học sinh tích cực, chủ động giải quyết các tình huống trong cuộc sống,

giải tỏa các áp lực, căng thẳng.

10

- Tạo động lực tích cực trong học tập cho học sinh một cách chủ động, làm tăng

chất lượng giáo dục.

- Tăng cường hoạt động tư vấn tâm lý học đường, giúp các em tin tưởng, yêu

thích trường học, đồng thời đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn trường học.

- Định hướng để GV và HS nắm bắt được các cảm xúc, đặc biệt là cảm xúc tiêu

cực của học sinh THPT trường Kim Sơn C, đồng thời đánh giá được hậu quả của

những cảm xúc tiêu cực mang lại trong cuộc sống ở lứa tuổi học sinh THPT.

- Điều tra thấy được những nhân tố môi trường tác động tới việc tạo nên những

cảm xúc tiêu cực của học sinh THPT.

- Từ đó cũng đưa ra những giải pháp từ các nhân tố đó để góp phần giải tỏa các

cảm xúc tiêu cực của học sinh THPT. Trong đó quan trọng nhất bản thân các em vẫn

đóng vai trò chủ thể. Về phía nhà trường bên cạnh việc dạy chữ, trang bị tri thức cần

chú trọng việc bồi dưỡng kĩ năng sống qua những hoạt động đa dạng, phong phú, tạo

nên những mối quan hệ trên cơ sở đồng cảm, chia sẻ, tôn trọng lẫn nhau giữa thầy và

trò, giữa bạn bè với nhau.

- Giải pháp giáo dục kỷ luật tích cực giúp học sinh hiểu ra rằng giáo dục, ứng

xử tích cực có tác động tích cực đối với học sinh, giáo viên và cả gia đình, nhà trường

cững như cộng đồng xã hội.

Đối với học sinh:

Giáo dục kỷ luật tích cực giúp các em trưởng thành trong tình yêu thương, sự

tôn trọng, nuôi dưỡng chứ không phải trong nỗi “khiếp sợ” với những hình phạt, kỷ

luật hay chì chiết.

Ứng xử tích cực sẽ khiến học sinh thấy tự tin trước đám đông, tích cực, chủ

động hơn trong thực hiện các nhiệm vụ học tập và giáo dục, do đó mà phát huy đựơc

khả năng của bản thân. Điều quan trọng là, các em thêm nhiều cơ hội để chia sẻ với

thầy cô và bạn học, cảm nhận đựơc giá trị của mình vì thấy mình đựơc người khác

quan tâm, tôn trọng và lắng nghe ý kiến. Từ đó các em có những hành vi và thái độ

ứng xử tích cực đối với các tình huống căng thẳng trong học tập, trong cuộc sống,

trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô .

Đối với giáo viên:

Ứng xử tích cực sẽ giúp học sinh hiểu và tự giác chấp hành kỉ luật, nhờ đó giảm

đựơc áp lực quản lý lớp học, được học sinh tin tưởng, tôn trọng. Chính trong mối quan

hệ thân thiện giữa giáo viên và học sinh mà môi trường tâm lí trong dạy học và giáo

11

dục được cải thiện, hiệu quả các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức sẽ cao hơn.

Đây là điều kiện quan trọng để thực hiện mục tiêu dạy học và từng bước nâng cao chất

lượng của dạy học và giáo dục trong nhà trường.

Giờ sinh hoạt lớp không còn là những giờ căng thẳng vì lời trách móc, phê bình

nặng nề về những lỗi vi phạm của học sinh nữa, thay vào đó là những giờ sinh hoạt

mang lại cho các em niềm vui, giải tỏa được những căng thẳng, áp lực, giúp các em

hình thành được những cảm xúc tích cực. Từ đó, qua giờ sinh hoạt tăng cường sự đoàn

kết, gắn bó chia sẻ cùng nhau để thấu hiểu nhau hơn của các thành viên trong tập thể

lớp học. Tạo động lực cho những giờ học tiếp theo, để các em cảm nhận được rằng

mỗi ngày đến trường là một ngày vui, mỗi ngày đến trường là một ngày hạnh phúc.

3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được

3.1. Hiệu quả kinh tế

- Trong quá trình dạy học và quản lí học sinh bản thân mỗi giáo viên đều ý thức

được mục tiêu của nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên khi thực hiện, giáo viên còn nhiều

vướng mắc như: Giáo viên tập trung rất nhiều thời gian và công sức cho việc giáo dục

học sinh, đặc biệt đối với học sinh cá biệt, học sinh không điều chỉnh và quản lí được

cảm xúc, dẫn đến căng thẳng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh đòi bỏ học,

hành động thiếu kiểm soát... Khi áp dụng các giải pháp trên, vấn đề nhận thức của các

em, cũng như việc xử lí một số tình huống gây áp lực của học sinh đã có cải thiện rõ

rệt. Học sinh cảm thấy thực sự gần gũi, giảm hẳn các hành vi chống đối giáo viên.

Giáo viên không mất quá nhiều thời gian để xử lí những hành vi thiếu kiểm soát

do áp lực, căng thẳng trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trường và cuộc sống

gia đình, xã hội đem lại.

- Nếu giáo viên có kế hoạch chi tiết, có định hướng phù hợp để các em hình

thành kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng phó với căng thẳng cho công tác

giảng dạy, quản lí ngay từ đầu năm học thì sẽ gặt hái được nhiều thành công trong

công việc như:

+ Hiệu quả giờ dạy được nâng cao: học sinh tự giác, chủ động, tích cực trong

học tập và đạt kết quả học tập tốt.

+ Không khí giờ học trở nên thoải mái, thân thiện, vui vẻ, cả giáo viên và học

sinh đều hăng say, tích cực, học sinh quý mến, nể trọng thầy cô.

12

+ Tránh được những xung đột không đáng có giữa học sinh với học sinh, học

sinh với giáo viên, giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm, không làm lãng phí thời

gian của phụ huynh học sinh với giáo viên và nhà trường.

Như vậy thời gian hoạt động của các em học sinh ở nhà trường, ở trên lớp sẽ

trở nên rất thân thiện, đáp ứng mục tiêu “trường học thân thiện, học sinh tích cực“.

3.2. Hiệu quả xã hội

- Rèn luyện kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc nhằm hình thành khả năng

ứng phó với căng thẳng của học sinh đem lại:

+ Hành vi: Đâm chồi những thái độ, hành vi tích cực. Học sinh xây dựng được

cho mình những hình ảnh đẹp của bản thân bởi những hành vi đúng mực và khéo léo.

+ Nhận thức: Tự giác điều chỉnh, quản lí cảm xúc “len lỏi” vào tiềm thức nhờ

đó tạo khả năng ứng phó khi gặp căng thẳng, áp lực một cách tuyệt vời. Đây là kĩ năng

quan trọng hàng đầu quyết định sự thành công của học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế

nhà trường.

+ Nhân văn: Học sinh đúc kết được những giá trị bản thân, biết tôn trọng, yêu

thương cha mẹ, thầy cô, bạn bè và những người xung quanh.

- Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc sẽ tạo cho học sinh sự kiên trì trên con

đường chinh phục kiến thức từ đó giúp bản thân các em có ý chí, nghị lực, chủ động,

tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập, rèn luyện. Có như vậy các em mới hoàn thiện

bản thân thực hiện những ước mơ, hoài bão của mình. Thực sự là người có phát triển

toàn diện về “đức, trí, thể, mỹ”.

- Tạo sự gắn kết thân thiện giữa giáo viên với học sinh, giáo viên với phụ

huynh, học sinh với học sinh, sự gắn bó quan tâm giữa cha mẹ với các con.

- Tạo môi trường học tập, rèn luyện hiệu quả, hữu ích, phong phú.

- Học sinh hình thành nhóm kỹ năng cơ bản: kỹ năng kiềm chế cảm xúc; kỹ

năng kiểm soát cảm xúc; kỹ năng quản lí cảm xúc; kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ

năng ứng phó với stress, kĩ năng giải toả stress…

- Học sinh biết thực hiện kế hoạch rèn luyện, biết vượt qua khó khăn, khắc phục

trở ngại để đạt đến mục tiêu đã đề ra. Biết tự điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng phó

với căng thẳng của mình trong các tình huống để trở thành người hữu ích cho xã hội.

13

4. Điều kiện và khả năng áp dụng

4.1. Điều kiện áp dụng

- Giáo viên: Cần phải gần gũi, yêu thương học sinh, khuyến khích tinh thần học

tập, rèn luyện của học sinh một cách kịp thời, tạo cơ hội cho học sinh có khả năng điều

chỉnh hành vi của mình theo hướng tích cực. Tạo môi trường học tập và rèn luyện thân

thiện, kịp thời khen thưởng với những hành vi tích cực, kỉ luật tích cực với những

hành vi vi phạm, chưa tốt. Muốn làm được điều đó cần phải có các yếu tố sau:

+ Mỗi thầy cô phải là tấm gương đạo đức để học sinh noi theo, tác phong đĩnh đạc,

lời nói, điệu bộ, cử chỉ phải chuẩn mực, tôn trọng học sinh, phụ huynh và đồng nghiệp.

+ Xử lí mọi tình huống phải khéo léo, linh hoạt, tránh sự mất bình tĩnh, nóng

nảy, xúc phạm, mạt sát, tránh xúc phạm đến thân thể học sinh.

+ Không quá đề cao cái tôi, không chủ quan, áp đặt học sinh, biết tự kiểm điểm,

tự rút kinh nghiệm cho cái sai lầm của bản thân.

+ Luôn giữ cái tâm thật sáng, tất cả vì mục tiêu giáo dục con người là chính,

luôn cho học sinh một cơ hội để sửa sai, để hoàn thiện.

+ Nhiệt tình, chịu khó, tâm huyết của mỗi giáo viên để có thể tìm hiểu hoàn

cảnh, điều kiện từng học sinh trong lớp.

+ Được sự ủng hộ của đồng nghiệp, nhà trường và phụ huynh trong suốt quá

trình thực hiện.

- Học sinh: Cần biết hợp tác, chia sẻ những khó khăn căng thẳng của mình với

thầy cô, bạn bè, bố mẹ những người các em tin tưởng. Nghiêm túc tích cực nhìn nhận

cảm xúc của mình, biết chịu trách nhiệm với những sai lầm của bản thân.

- Gia đình luôn quan tâm, gần gũi nắm bắt kịp thời những biểu hiện tâm lí cảm

xúc, sẻ chia tâm tư, nguyện vọng chính đáng của các em, giải quyết những khúc mắc,

trạng thái căng thẳng của các em theo hướng tích cực. Phối hợp chặt chẽ với nhà

trường trong việc giáo dục và rèn luyện của các em.

Học sinh cần biết tự thể hiện, tham gia quá trình làm việc nhóm, biết tự đánh

giá, tự điều chỉnh bản thân và biết vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực

tiễn. Để hình thành và vận dụng hiệu quả kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng

phó căng thẳng đạt hiệu quả cao, học sinh cần nắm được các kĩ năng thông dụng, cơ

bản bao gồm: kỹ năng kiềm chế cảm xúc; kỹ năng kiểm soát cảm xúc; kỹ năng quản lí

cảm xúc; kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng ứng phó với stress, kĩ năng giải toả

stress…

14

Cần biết xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học; Xác

định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề; Hệ thống hoá kiến thức.

- Đối với gia đình: là nơi gần gũi với các em nhất, việc biết cách dạy con của

cha mẹ đóng góp một phần quan trọng cho thành công. Gia đình cần dành nhiều thời

gian quan sát tâm tư, nguyện vọng của các con, tạo điều kiện về vật chất, phương tiện

và môi trường học tập tin cậy để các con phát triển toàn diện.

4.2. Khả năng áp dụng

Điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng phó căng thẳng là một kỹ năng sống vô

cùng quan trọng đối với thanh thiếu niên trong xã hội hiện đại nói chung, lứa tuổi học

sinh THPT nói riêng. Nhờ những kỹ năng sống cần thiết này mà các em có thể trau dồi

được những kỹ năng tốt để ứng xử và hòa nhập với thế giới muôn màu. Tạo môi

trường thân thiện, phát huy tính sáng tạo, giảm áp lực, không xảy ra những sự việc

đáng buồn, ngoài tầm kiểm soát mà nguyên nhân do không điều chỉnh và quản lí được

cảm xúc tạo ra sự căng thẳng.

Nội dung của sáng kiến mà chúng tôi biên soạn ở trên dựa trên các nghiên cứu

về luật giáo dục, các tài liệu bồi dưỡng thường xuyên đã được tập huấn, các tài liệu về

tâm lí học lứa tuổi, tâm lí sư phạm,... và đặc biệt từ chính những trải nghiệm của chúng

tôi sau những năm giảng dạy trên lớp và quản lí học sinh. Mục tiêu lớn nhất của chúng

tôi là giáo dục tri thức kết hợp với giáo dục đạo đức trong nhà trường, giúp học sinh có

sự chuẩn bị tốt nhất về học thức, nhân cách và bản lĩnh, vững vàng bước chân vào đời.

Vì mục đích tốt đẹp ấy, chúng tôi đã dồn rất nhiều tâm huyết cho bản sáng kiến này.

Chính vì những lí do trên, chúng tôi tin tưởng sáng kiến của chúng tôi chắc chắn sẽ

có khả năng áp dụng rất tốt ở nhiều lớp học, nhiều nhà trường và nhiều khu vực.

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật

và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

15

Kim Sơn, ngày 4 tháng 5 năm 2021

Xác nhận của lãnh đạo đơn vị Người nộp đơn

Phạm Thị Hồng Hạnh

Lê Thị Nhung

Nguyễn Thị Hồng Nhung

Trịnh Anh Tuấn

Hoàng Thị Tư

16

PHỤ LỤC

Giải pháp 1: Tìm hiểu, nắm bắt khả năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, ứng

phó với căng thẳng của học sinh.

Bước 1: Tìm hiểu khả năng nhận biết những biểu hiện căng thẳng của học sinh.

Để có thể điều chỉnh và quản lý cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, trước tiên

phải giúp các em nhận biết được những biểu hiện của sự căng thẳng. Đôi khi chính các

em không biết mình đang trải qua cảm xúc đó. Các phản ứng thường mang tính chất

bản năng, thiếu sự suy xét, không kiềm chế được bản thân. Các phản ứng tiêu cực lặp

đi lặp lại khi các em gặp trường hợp tương tự, trở thành một thói quen, một phản xạ

tiêu cực. Chính vì vậy, trước tiên, chúng tôi muốn giúp học sinh nhận biết những biểu

hiện của sự căng thẳng. Khi xác định được các phản ứng cảm xúc thường gặp, các em

sẽ hiểu rõ hơn về chính bản thân mình, để có thể điều chỉnh và quản lý cảm xúc khi

gặp các tình huống tương tự.

Thực tế cho thấy phần lớn học sinh trường THPT Kim Sơn C còn có những hạn

chế trong kỹ năng giao tiếp, ứng xử và trong cách kiểm soát cảm xúc của mình như:

- Vui, buồn đều rất bộc phát.

- Dễ tức giận.

- Nhanh nản, buông xuôi, từ bỏ…

Qua đó chúng tôi đã làm khảo sát nhận thức của học sinh về việc nhận biết

những biểu hiện của sự căng thẳng đối với học sinh khối 11, 12 trong trường THPT

Kim Sơn C.

Kết quả cho thấy, các em thường không nhận biết được các biểu hiện của việc

bản thân mình bị cẳng thẳng. Khi các tình huống xảy ra, các em phản ứng đều theo bản

năng, không có sự suy xét, cũng không có sự nhìn nhận lại sự việc để rút kinh nghiệm.

Chính thói quen chưa tốt này đã dẫn đến nhiều cách cư xử khi gặp phải tình huống

căng thẳng không lịch sự, kém duyên, thậm chí có ảnh hưởng không tốt, không chỉ với

bản thân các em mà với cả mối quan hệ với bạn bè, thầy cô trong nhà trường.

Sau khi tiến hành khảo sát, chúng tôi cũng đã cho học sinh hoàn thiện một bảng

nhận diện về cảm xúc khi căng thẳng, như sau:

Biểu hiện

Biểu hiện của cảm xúc khi căng thẳng Các dấu hiệu cảm xúc Sợ hãi

Lo lắng

Giận dữ (tức giận)

17

Buồn bã

Các dấu hiệu sinh lý của cơ thể Hy vọng Đau đầu, tức ngực, khó thở, thở nhanh,

hồi hộp, tim đập nhanh và mạnh, toát mồ

Phủ nhận cảm xúc khi căng thẳng hôi... Muốn khóc, chạy trốn, hung hăng hơn,

đánh cả người thân và bạn bè, la hét, đập

Các dấu hiệu về hành vi phá… Nổi khùng, có những lời nói xúc phạm

người khác, ngại tiếp xúc với người

khác, nói nhiều, uống rượu, hút thuốc lá,

phản ứng chậm chạp, phá phách, gây sự,

đi lang thang, tự gây thương tích,...

Để giúp các em có thể nhận biết được các biểu hiện của việc bị căng thẳng,

nhóm sáng kiến chúng tôi đã lồng ghép thông qua các giờ sinh hoạt của lớp cũng như

lồng ghép trong các bài giảng của bộ môn như môn Hóa, môn Địa lí khi làm bài tập

thực hành hay môn Sử khi rút ra bài học kinh nghiệm, môn Công dân khi xử lý tình

huống…

Bước 2: Tìm hiểu khả năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc.

Để tìm hiểu thực tế biểu hiện các cảm xúc của học sinh. Nhóm sáng kiến chúng

tôi đã tiến hành khảo sát học sinh ở 2 khối lớp 11, 12 với những tiêu chí cảm xúc

khác nhau:

Khối 12 điều tra, quan sát, trò chuyện, trao đổi, thống kê…với học sinh, đội

ngũ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn ở ba cảm xúc cụ thể là tức giận, sợ hãi,

căng thẳng. Kết quả như sau:

Ý kiến tự đánh giá của học sinh: (Kết quả khảo sát ở học sinh khối 12 với tổng

số 245 học sinh)

Loại cảm xúc Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

(Mức độ (Mức độ thi (Không bao

thường thoảng) giờ)

18

Căng thẳng Sợ hãi Tức giận xuyên) 41 20 15 16,7 8,2 6,1 200 185 215 81,6 75,5 87,8 4 40 15 1,7 16,3 6,1

Ý kiến của giáo viên chủ nhiệm khối 12 cho rằng khoảng 90% học sinh đều có

biểu hiện cảm xúc lo lắng, cảm xúc sợ hãi khoảng 80%, cảm xúc tức giận 85 %.

Điều tra về môi trường tác động đến cảm xúc của học sinh: Nhóm sáng kiến

phát phiếu điều tra cho HS khối 12 xác định môi trường tác động đến các cảm xúc của

HS với kết quả như sau: môi trường gia đình (100% chọn), nhà trường - lớp học

(100% chọn), ngoài xã hội (30% chọn)

Khối 11: Học sinh tự đánh giá mức độ trầm cảm do căng thẳng đem lại, và mức

độ kiềm chế cảm xúc với Thang đánh giá trầm cảm thanh niên (RADS 10 – 20) theo

mẫu dưới đây:

Họ và tên:.........................................Lớp..................................

Dưới đây là những biểu hiện tâm lý thường thấy. Hãy đọc từng câu.

Sau đó khoanh tròn vào một chữ số thích hợp biểu thị đúng nhất trạng thái tâm lý

của em.

Hầu hết Phần Hầu như Thỉnh hoặc tất lớn thời STT Những biểu hiện tâm lý không thoảng cả thời gian

gian 3 3 2 2 1 1 1 2 Tôi cảm thấy hạnh phúc Tôi thấy lo lắng về chuyện 0 0

3 3 2 2 1 1 3 4 học Tôi cảm thấy cô đơn Tôi cảm thấy cha mẹ không 0 0

3 2 1 5 thích tôi Tôi thấy mình là người quan 0

3 2 1 6 trọng Tôi muốn xa lánh, trốn tránh 0

3 3 3 2 2 2 1 1 1 7 8 9 mọi người Tôi cảm thấy buồn chán Tôi cảm thấy muốn khóc Tôi cảm thấy chẳng ai quan 0 0 0

3 2 1 tâm đến tôi Tôi thích cười đùa với mọi 10 0

người

19

1 2 3 11 Tôi cảm thấy cơ thể rệu rã, 0

1 2 3 12 thiếu sinh lực Tôi có cảm giác mình được 0

1 2 3 13 yêu quý Tôi cảm thấy giống như kẻ bỏ 0

1 2 3 14 chạy Tôi cảm thấy mình đang tự 0

1 2 3 15 làm khổ mình Tôi cảm thấy những người 0

1 1 2 2 3 3 16 17 khác không thích tôi Tôi cảm thấy bực bội Tôi cảm thấy cuộc sống bất 0 0

1 1 2 2 3 3 18 19 công với tôi Tôi cảm thấy mệt mỏi Tôi cảm thấy mình là một 0 0

1 2 3 20 người tồi tệ Tôi cảm thấy mình là kẻ vô 0

1 2 3 21 tích sự Tôi thấy mình là kẻ đáng 0

1 2 3 22 thương Tôi thấy phát điên lên về mọi 0

1 2 3 23 thứ Tôi thích trò chuyện với mọi 0

1 2 3 24 người Tôi trằn trọc khó ngủ (hoặc 0

1 1 1 2 2 2 3 3 3 25 26 27 tôi thấy mình ngủ nhiều) Tôi thích vui đùa Tôi cảm thấy lo lắng Tôi có cảm giác như bị đau dạ 0 0 0

1 2 3 28 dày Tôi cảm thấy cuộc sống tẻ 0

1 1 2 2 3 3 29 30 nhạt, vô vị Tôi ăn thấy ngon miệng Tôi thất vọng, không muốn 0 0

làm gì cả GVCN hướng dẫn chấm điểm.

Thang đánh giá trầm cảm thanh niên (RADS 10 – 20) là thang tự đánh giá

nhằm xác định các thanh thiếu niên có các triệu chứng trần cảm do William M.

20

Reynolds xây dựng năm 1986. Thanh RADS đã được Việt hóa bởi các bác sĩ tại Viện

sức khỏe tâm thần Quốc gia và đưa vào sử dụng từ năm 1995.

RADS là thang tự đánh giá gồm 30 đề mục để đánh giá mức độ hiện thời của các triệu

chứng học trầm cảm ở thanh thiếu niên theo 4 thành phần cơ bản:

- Loại khí sắc

- Cảm xúc tiêu cực/ mất hứng thú

- Tự đánh giá tiêu cực

- Phàn nàn về cơ thể

Tính điểm: cộng điểm mức độ các câu. Riêng các câu 1, 5, 10, 12, 23, 25, 29

tính điểm ngược lại: mức (1) chuyển mức (4) và ngược lại; mức (2) chuyển mức (3) và

ngược lại.

Kết quả thu được của lớp 11G có tổng số học sinh là 35 như sau:

Mức độ

Không trầm cảm Trầm cảm nhẹ Trầm cảm vừa Trầm cảm nặng Số lượng 21 12 2 0 Tỉ lệ 60% 34,3% 5,7% 0

Bước 3: Tăng cường hoạt động của tổ tư vấn tâm lý của nhà trường

Tổ tư vấn tâm lý của trường THPT Kim Sơn C đã được thành lập và đi vào hoạt

động từ năm 2019-2020, với mục đích:

- Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong tình bạn.

- Những băn khoăn, vướng mắc xung quanh vấn đề ứng xử với cha mẹ, thầy cô,

người thân trong gia đình mong muốn được gần gũi, chia sẻ.

- Học sinh bị nghiện game, bị bạo hành gia đình.

- Học sinh có nguy cơ bỏ học, khó khăn về học tập.

Yêu cầu

21

- Kênh tư vấn

Đa dạng hoạt động tư vấn qua nhiều kênh: điện thoại, làm việc trực tiếp tại văn

phòng, trao đổi gặp gỡ phụ huynh tại gia đình, qua giáo viên chủ nhiệm, hòm thư

bí mật.

Ảnh quyết định thành lập tổ tư vấn tâm lí

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

Nhà trường và phụ huynh học sinh cần nhận thức sâu sắc sự cần thiết của tư

vấn học đường đối với việc giáo dục nhân cách, lối sống, định hướng nghề nghiệp…

cho học sinh. Khi học sinh có nhu cầu được tư vấn, chủ động tìm gặp tổ tư vấn mà

không ngại ngùng, xấu hổ. Các em học sinh cần nhận thức được tham gia tư vấn tâm

lý là một hành động rất bình thường và đúng đắn.

- Đầu tư cơ sở vật chất

Hiện nay, nhà trường đã có phòng tư vấn riêng với đầy đủ trang thiết bị cần

thiết của một phòng tư vấn. Ở đó được trang bị một số sách báo mà học sinh ưa thích,

đồng thời đảm bảo không gian riêng cho học sinh khi có nhu cầu tư vấn. Tư vấn viên

thân thiện, cởi mở, khéo léo, giữ bí mật được thông tin mà học sinh cần được tư vấn.

Bên cạnh đó nhà trường đã có đổi mới về phương pháp và kỹ thuật tư vấn. Tuy nhiên

vẫn cần có sự hỗ trợ của hội cha mẹ học sinh để đầu tư có chất lượng và hiệu quả công

tác này.

- Tăng cường rèn luyện kĩ năng

Tăng cường kỹ năng tư vấn, vai trò của giáo viên chủ nhiệm, của phụ huynh

học sinh rất quan trọng trong việc hình thành cho các em học sinh kĩ năng sống, sự

định hướng nghề nghiệp, kỹ năng về học tập, phát triển nhân cách, thông qua các giờ

22

học trên lớp, giờ sinh hoạt, giờ chào cờ, giờ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các

buổi trao đổi, thảo luận của phụ huynh với con em mình.

Giải pháp 2: Học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của việc điều chỉnh và quản lí

cảm xúc; xây dựng kế hoạch rèn luyện kĩ năng.

Bước 1: Giúp học sinh nhận thức vai trò, ý nghĩa của cảm xúc trong cuộc sống và

việc học tập.

Cảm xúc là sự rung động về một mặt nhất định của con người đối với các hiện

tượng nào đó của hiện thực, với người khác và với bản thân. Cảm xúc có đặc điểm là

mang tính chất chủ quan.

Cảm xúc hay xúc cảm là một hình thức trải nghiệm cơ bản của con người

về thái độ của chính mình đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, với

người khác và với bản thân. Sự hình thành cảm xúc là một điều kiện tất yếu của sự

phát triển con người như là một nhân cách.

Hình bánh xe cảm xúc

Như vậy, cảm xúc là tập hợp những phản ứng tự nhiên được bộ não phát ra -

một cách tự động - để giúp cơ thể và tâm trí chuẩn bị hành động thích hợp - khi cảm

giác phát hiện ra điều gì đó - đang xảy ra liên quan đến chúng ta.

23

Cảm xúc đóng vai trò rất quan trọng trong cách chúng ta sống, từ những ảnh

hưởng lên cách chúng ta hòa nhập với những người khác trong cuộc sống hằng ngày

như thế nào đến những tác động lên việc chúng ta đưa ra những quyết định. Bằng hiểu

biết một số loại cảm xúc khác nhau, bạn có thể có được một sự hiểu biết sâu hơn về

cách những cảm xúc này được thể hiện như thế nào và những tác động của chúng lên

hành vi của bạn. Đôi khi con người không hành động theo lí trí mà hành động theo

cảm xúc. Cảm xúc tích cực sẽ giúp con người lạc quan và hạnh phúc. Còn cảm xúc

tiêu cực sẽ dễ dàng phá hủy những mối quan hệ xung quanh và đôi khi làm tổn thương

đến chính bạn. Vì vậy, chúng ta rất cần quản lý tốt cảm xúc để chúng ta có thể cân

bằng và đem lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống.

Bước 2: Xác định động lực học tập.

Quản lý cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ những cảm xúc của mình

trong một tình huống nào đó, hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đó đối với bản thân và

người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách

phù hợp.

Trong dạy học tích cực, việc rèn luyện các kỹ năng cho học sinh là một trong

những mục tiêu giáo dục hướng tới. Để quản lý và kiểm soát được hành động, biểu

hiện của mình một cách khôn ngoan khi đối mặt với căng thẳng, chúng tôi hướng tới

rèn luyện kỹ năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc cho học sinh.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự căng thẳng của học sinh chính

là áp lực học tập. Học sinh khá, giỏi áp lực về điểm số, thành tích... học sinh yếu, kém

áp lực về kiểm tra, thi cử...

Chúng tôi đưa ra giải pháp xác định động lực học tập cho học sinh và phụ

huynh học sinh.

Mục tiêu:

Học sinh xác định được động lực học tập, cảm thấy việc học là cần thiết, phát

huy sở trường của bản thân, để khẩu hiệu “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” trở

thành sự thật chứ không phải khẩu hiệu.

Yêu cầu:

+ Về phía gia đình:

- Không gây áp lực về thành tích lên con em mình.

- Không chửi bới, dọa nạt hay bỏ bê việc học của các con.

24

- Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường, nắm bắt tình hình

học tập của con em, có những điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn học tập.

+ Về phía học sinh:

- Trả lời các câu hỏi sau:

Mình học để làm gì? mình học vì ai?

Ước mơ của mình là gì? Mình muốn trở thành người như thế nào?

Mục tiêu của con trong tuần này là gì? Làm thế nào để thực hiện được?

Điều mình vui nhất, thích nhất ở trường là gì? Môn học mình thích nhất? Sở

trường của mình là gì?

Điều mình chán ghét nhất, lo sợ nhất là gì? Làm thế nào để hết cảm giác ấy?

Khi các em xác định được câu trả lời cho bản thân, các em cũng sẽ thay đổi

được thái độ với việc học, xác định được động lực của mình.

25

Khẩu hiệu của trường THPT Kim Sơn C

+ Về phía giáo viên:

- Khơi gợi niềm yêu thích môn học cho học sinh.

- Không gây áp lực cho học sinh.

- Nắm bắt tình hình học sinh, các diễn biến tâm lý của các em để kịp thời có các

biện pháp thích hợp.

26

Hình ảnh giáo viên trao thưởng, tạo động lực cho các em trong lớp

Bước 3: Rèn luyện một số kĩ năng cơ bản giúp học sinh điều chỉnh và quản lý tốt

cảm xúc.

Trong dạy học tích cực, việc rèn luyện các kỹ năng cho học sinh là một trong

những mục tiêu giáo dục hướng tới. Để quản lý và kiểm soát được hành động, biểu

hiện của mình một cách khôn ngoan khi đối mặt với căng thẳng, chúng tôi hướng tới

rèn luyện kỹ năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc cho học sinh. Học sinh cần rèn luyện

kỹ năng kiểm soát cảm xúc, từ đó hiểu rõ cảm xúc của bản thân và thấu hiểu cảm xúc

của người khác. Từ đó, cân bằng được cảm xúc khi đối diện với căng thẳng.

Để học sinh rèn luyện được kỹ năng kiểm soát cảm xúc, chúng tôi đã có 1 khảo

sát với các em học sinh. Có tới 80% học sinh cho rằng, cảm xúc chỉ đơn giản là những

dấu hiệu về cảm xúc, nên để rèn luyện kỹ năng kiểm soát, làm chủ cảm xúc thì cần

biết kiềm chế. Tuy nhiên để có kỹ năng kiểm soát, cần rèn luyện tới 5 yếu tố tạo nên

trí tuệ cảm xúc

Đặc điểm Tự nhận thức Tự điều chỉnh Biểu hiện Hiểu rõ chính mình. Kiểm soát bản thân.

27

Động lực Đồng cảm Kỹ năng xã hội Giàu nhiệt huyết. Biết cảm thông. Kỹ năng giao tiếp.

Từ thực tế học sinh có thể phân tích tác hại do cảm xúc tiêu cực gây ra, đồng

thời cũng có những định hướng giải quyết cụ thể:

- Cảm xúc tức giận

Biểu hiện - Tim đập nhanh, thở dồn Tác hại - Não kém linh hoạt, kém Cách kiểm soát - Hít thở sâu, đừng vội

dập. minh mẫn. phản ứng.

- Nắm chặt tay thành nắm - Tim: mệt mỏi - Xác định nguyên nhân

đấm. - Mắt: giảm thị lực, thâm tức giận.

- Mặt đỏ bừng, cau mày quầng hoặc sưng húp mắt. - Miêu tả trạng thái tức

và nheo mắt lại. - Đơ, đau nhức lưng, cổ. giận của mình cho người

- Các cơ cứng lại. - Dạ dày: đầy hơi, chướng kia biết.

bụng, khó tiêu. - Chơi thể thao/ đi gặp bạn

- Ảnh hưởng chất lượng bè/ nghe nhạc.

cuộc sống: trầm cảm - Tìm đến người thân hoặc

người tin cậy để tâm sự và

tư vấn.

- Cảm xúc căng thẳng:

Biểu hiện - Đau đầu, tức ngực, Tác hại - Não kém linh hoạt, kém Cách kiểm soát - Bình tĩnh, luôn lạc quan,

khó thở. minh mẫn. nghĩ về hướng tích cực.

- Luôn lo lắng, ấm - Tim: mệt mỏi - Nói “không” trước áp lực

ức, khó chịu, buồn - Mắt: giảm thị lực, thâm của người khác.

bã, hay cáu gắt vô cớ. quầng hoặc sưng húp mắt. - Chia sẻ, giải tỏa với người

- Dễ xúc động - Đơ, đau nhức lưng, cổ. thân.

- Dạ dày: đầy hơi, chướng - Tập thể dục, nghe nhạc,…

bụng, khó tiêu. - Cười nhiều hơn.

- Ảnh hưởng chất lượng - Dừng ngay việc làm mình

cuộc sống: trầm cảm căng thẳng.

- Cảm xúc sợ hãi:

28

Biểu hiện Cách kiểm soát

- Tinh thần hoảng loạn. - Phân tích nỗi sợ hãi.

- Đau đầu, nhịp tim đập mạnh. - Hít thở thật sâu.

- Khó thở, chóng mặt, ra mồ - Suy nghĩ tích cực, nghĩ đến điều hài hước.

hôi. - Tự tin khi hành động. (kể chuyện chú chim én con

- Cảm thấy lạc lõng tin vào chiếc lá thần kỳ nên đã có thể tự bay xa

được → Hãy cố gắng và tin vào chính bản thân

mình, ta sẽ vượt qua nỗi sợ hãi.)

Từ những sự phân tích cụ thể, học sinh nên tập trung ở những bước sau:

- Thư giãn. Đơn giản như hít thở sâu và tưởng tượng đến những hình ảnh dễ

chịu có thể làm dịu những xúc cảm (giận dữ, sợ hãi, xấu hổ,..). Hiểu về cảm xúc đang

xảy ra. Hiểu ở đây có nghĩa là cá nhân nhận ra những thay đổi trong cảm xúc của

mình. Ví dụ từ bình thường chuyển sang giận dữ. Lắng nghe cảm xúc của bản thân

một cách tích cực như liệt kê những cảm xúc gì mà mình chưa giải tỏa được, nguyên

nhân nảy sinh cảm xúc đó, mức độ biểu hiện của bản thân, thời gian ra sao,… Thay

đổi cách suy nghĩ. Nhiều người giận dữ cứ để trong lòng mà không tìm cách giải quyết

cơn giận dẫn đến bùng nổ cảm xúc về sau theo hướng tiêu cực. Do đó, cách suy nghĩ

làm bản thân thấy nhẹ nhàng là phải nhìn nhận những cảm xúc này là một phần tất yếu

của cuộc sống. Chúng ta có thể giải quyết nó, bộc lộ nó một cách nhẹ nhàng, không

tổn hại cho bản thân và người khác.

- Giải quyết cảm xúc. Thảo luận về hậu quả của cảm xúc gây ra đối với bản

thân và người khác. Thực tế, nhiều chủ thể chỉ có thể hình dung được hậu quả của cơn

giận của mình sau khi nó xảy ra rồi và không phải ai trong chúng ta cũng có khả năng

phân tích cảm xúc của mình một cách thỏa đáng, khách quan để từ đó tìm ra giải pháp

giải tỏa cảm xúc. Bên cạnh đó, có những điều mà người khác gây ra cảm xúc cho

chúng ta, quá sức có thể giải quyết. Vậy tại sao không tâm sự, chia sẻ, thảo luận cảm

xúc với những người bạn, người thân, thậm chí với đối tượng gây hấn cho chúng ta.

Đối mặt với vấn đề đang giận. Đừng né tránh, đừng bỏ lơ những cảm xúc như giận dữ,

sợ hãi, xấu hổ trong cuộc sống. Bình tĩnh đối mặt những cảm xúc đó và tìm hướng giải

quyết trên cơ sở nhận thức sâu sắc các cảm xúc đó là vô cùng cần thiết. Phân loại và

trò chuyện về tất cả những kiểu cảm xúc, giải pháp giải tỏa cảm xúc khác nhau.

Chủ thể có nhiều lựa chọn giải pháp cho bản thân trong việc kiểm soát cảm xúc.

Tuy nhiên, nhiều chủ thể biết cảm xúc đó ảnh hưởng xấu đến tinh thần của họ, làm họ

29

suy nhược cơ thể, rối loạn hành vi, tính khí thất thường, ... nhưng họ không thể hoặc

không hiểu cách để kiểm soát cảm xúc đó. Vì có nhiều loại cảm xúc khác nhau, nhiều

giải pháp giải tỏa cho từng loại. Vì vậy, khi chủ thể không biết về cách giải tỏa, tốt

nhất là nên chia sẻ cảm xúc của mình với người khác hoặc tìm hiểu thông tin về cách

giải tỏa cảm xúc.

- Đặt ra những mục tiêu để biến đổi cảm xúc mà mình khó kiểm soát được

thành những áp lực nhẹ nhàng hơn. Thật ra, quá trình kiểm soát được một cảm xúc nào

đó là một điều không đơn giản. Do đó, quá trình kiểm soát này đòi bản bản thân chủ

thể phải tích cực. Phát hiện ra một cảm xúc nào mà bản thân không chế ngự được nó,

từ đó đi đến những mục tiêu cụ thể để kiểm soát nó là rất quan trọng. Mục tiêu cụ thể

có thể là những điều như kiểm soát hơi thở, biểu cảm trên gương mặt, âm lượng giọng

nói,... Những mục tiêu này đạt được từ từ và đòi hỏi chủ thể phải kiên trì, phải đối diện

với cảm xúc một cách tích cực thì mới đạt được mục đích cao hơn. Đó là kiểm soát

được cảm xúc đó.

- Học cách sử dụng cảm xúc để giải quyết vấn đề hơn là trừng phạt nhân tố gây

ra nó. Đối phó với việc kiểm soát cảm xúc của bản thân, nhiều người có xu hướng

trừng phạt, ứng phó với người gây hấn. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là sử dụng cảm

xúc đó như thế nào. Ví dụ như khi bộc lộ cảm xúc sợ hãi trước kẻ thù, sử dụng được

cảm xúc sợ hãi một cách chủ động, mạnh mẽ cũng góp phần phát huy sức mạnh của

chủ thể để bảo vệ bản thân.

- Thay đổi môi trường cũng có nghĩa là làm dịu đi thời gian giận, để suy nghĩ

tốt hơn. Một người có nhiều tình huống dẫn đến cảm xúc của họ. Khó mà chớp mắt

một cái chúng ta hình dung ra cách giải quyết hoặc bộc lộ cảm xúc một cách tích cực.

Vì vậy thời gian cũng như môi trường được thay đổi cũng góp phần giúp chúng ta

quên đi, xoa dịu đi, vơi đi cơn giận, nỗi sợ, xấu hổ đang tồn tại.

Để rèn luyện được những kĩ năng trên đòi hỏi:

- Về phía học sinh: các em phải thực hành liên tục, tạo thành thói quen, kỹ năng

thuần thục:

+ Nhận thức về bản thân và làm chủ bản thân, nói về bản thân bạn nhiều hơn.

Điều này bao gồm sự tự nhận thức, tự điều chỉnh và động lực

+ Có thái độ tích cực với tình huống gây căng thẳng.

+ Chủ động trang bị kiến thức.

+ Biết cách giải tỏa cảm xúc, làm chủ cảm xúc.

30

+ Giải quyết các xung đột trong suy nghĩ

+ Nhận thức về xã hội và làm chủ các mối quan hệ, chú trọng đến cách bạn

tương tác với người khác, bao gồm sự đồng cảm và kỹ năng xã hội có mục đích.

+ Lắng nghe và quan sát.

- Kênh bạn bè:

+ Biết cách lắng nghe, quan sát các biểu hiện của cảm xúc của mọi người.

+ Thấu hiểu, chia sẻ tâm sự của nhau.

+ Giữ bí mật, tôn trọng nhau.

+ Kiềm chế, giải tỏa bức xúc cùng bạn bè.

+ Động viên, khích lệ nhau cùng tiến bộ.

- Gia đình học sinh:

+ Đồng hành cùng con, quan tâm, chia sẻ với con cái về mọi việc diễn ra xung

quanh các con, lắng nghe tâm sự của con, tôn trọng các quyết định của con.

+ Cho con được quyền lựa chọn và chịu trách nhiệm về các quyết định liên

quan đến sở thích, nguyện vọng của các con.

+ Liên kết chặt chẽ với nhà trường trong việc đồng nhất giáo dục con trẻ.

+ Trang bị sách vở, tài liệu và khuyến khích con cái tham gia các hoạt động

cộng đồng, các khóa học rèn luyện kỹ năng.

Như vậy, gia đình, nhất là bố mẹ cần chú ý hơn đến cảm xúc và tâm lí của tuổi

mới lớn. Cần thường xuyên trò chuyện, quan tâm đến con để hiểu rõ con mình nghĩ gì

và muốn làm gì. Đừng áp đặt con cái vào một khuôn khổ mà mình đưa ra, điều này chỉ

làm giới trẻ khó chịu và muốn “nổi loạn” để thoát ra khỏi những khuôn khổ đó. Gia

đình hạnh phúc là điểm tựa tinh thần cho mỗi đứa trẻ. Bố mẹ thực sự là những tấm

gương cho con, tạo dựng tâm lí gia đình “là nơi để về” sau mỗi buổi học căng thẳng

của con em mình.

- Về phía nhà trường, GV:

+ Trước hết, nhà trường phát huy tốt vai trò của giáo viên chủ nhiệm: trên cơ

sở quan tâm, bám lớp, giáo viên chủ nhiệm thực sự trở thành “Người bạn lớn” của học

sinh là người bạn thấu hiểu mọi suy nghĩ, hành động của nhau, là người mà các em có

thể chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình một cách thẳng thắn, chân thật mà không phải e

ngại hay lo sợ điều gì. “Người bạn lớn”, không đồng nghĩa là một người bạn ngang hàng.

Giáo viên chủ nhiệm vừa lắng nghe học sinh như những người bạn nhưng đồng thời phải

có sự định hướng, khuyên bảo các em trên những kinh nghiệm của thế hệ đi trước, của

31

một “người mẹ”. Chính sự thân thiện, hiểu biết, chín chắn của người giáo viên sẽ tạo ra

sự tin tưởng, hiệu ứng thấu hiểu để các em bộc lộ cảm xúc. Từ đó giáo viên sẽ kịp thời

phát hiện những biểu hiện khác thường ở một số đối tượng học sinh, ngay lập tức có biện

pháp tư vấn tâm lí, an ủi, vỗ về, giúp các em có kĩ năng kiểm soát những cảm xúc tiêu

cực, tránh xảy ra những biến đổi tâm lí theo hướng xấu. Bên cạnh đó, giáo viên có biện

pháp tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên trong lớp để các em tích cực trò chuyện, giúp

đỡ nhau cùng tiến bộ. Từ đó học sinh sẽ thấy niềm vui khi đến lớp, thêm động lực trong

học tập.

+ Nhà trường phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên đẩy mạnh việc tổ chức

các hoạt động ngoại khóa như tổ chức trò chơi, các cuộc thi, các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ để tạo sân chơi bổ ích, giúp học sinh loại bỏ các

cảm xúc tiêu cực hòa vào niềm vui chung của tập thể, có cơ hội được giao lưu, chia sẻ và

quên đi nỗi buồn của riêng mình với tâm thế “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

Hình ảnh tập thể dục giữa giờ

32

33

Hình ảnh một số hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể dục thể thao

+ Hằng tuần, vào giờ chào cờ hay sinh hoạt lớp, nhà trường tổ chức các buổi ngoại

khóa về các chủ đề như kĩ năng sống, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản vị thành niên,

thông điệp cuộc sống, chấp hành an toàn giao thông,… Từ những hoạt động đó, học

sinh vừa giao lưu, vừa nhận ra những bài học quí giá để vượt lên những xung đột tâm

lí trong cuộc sống. Nhà trường thành lập tổ tư vấn, trợ giúp tâm lí lứa tuổi học đường

để kịp thời tư vấn, chia sẻ, uốn ắn các biểu hiện của cảm xúc tiêu cực ở học sinh. Đồng

thời, nhà trường cũng tăng cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để học sinh có cơ

hội được trải nghiệm ở những môi trường khác nhau.

34

Hình ảnh một số hoạt động ngoại khoá

Giải pháp 3: Giáo dục kỷ luật tích cực.

Một trong những biện pháp giúp học sinh hình thành kỹ năng điều chỉnh và

quản lí cảm xúc, ứng phó với căng thẳng là giáo dục kỷ luật tích cực.

Theo quan điểm giáo dục kỷ luật tích cực, việc mắc lỗi của học sinh được coi

như lẽ tự nhiên của quá trình học tập và phát triển. Nhiệm vụ quan trọng của nhà giáo

dục là làm thế nào để học sinh tự nhận thức được bản thân, tự kiểm soát hành vi, thái

độ trên cơ sở các quy định, quy ước được xây dựng, thỏa thuận giữa người dạy và

người học. Khi học sinh mắc lỗi, giáo viên là người bạn, người anh/chị, chỉ cho các em

nhận ra lỗi của mình để tự điều chỉnh. Việc tự nhận ra lỗi để điều chỉnh bản thân là cơ

sở cho sự phát triển hoàn thiện nhân cách.

Như vậy, giáo dục kỷ luật tích cực là cách giáo dục dựa trên nguyên tắc vì lợi

ích tốt nhất của học sinh, không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của học sinh, 35

có sự thảo thuận giữa giáo viên- học sinh và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học

sinh. Giáo dục kỷ luật tích cực là việc dạy và rèn luyện cho học sinh tính tự giác tuân

theo các quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài.

Mục tiêu của giáo dục kỷ luật tích cực là dạy học sinh tự hiểu hành vi của mình,

có trách nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tôn trọng mình và tôn trọng người

khác. Nói cách khác giúp học sinh phát triển tư duy và có các hành vi tích cực có thể

ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời này. Cụ thể là:

- Những giải pháp, biện pháp giáo dục mang tính dài hạn, giúp phát huy tính kỷ

luật, tự giác của học sinh.

- Sự thể hiện rõ ràng những mong đợi, quy tắc và giới hạn mà học sinh phải

tuân thủ.

- Xây dựng mối quan hệ tôn trọng giữa giáo viên và học sinh.

- Dạy cho học sinh những kĩ năng sống mà các em sẽ cần trong suốt cả cuộc đời.

- Làm tăng sự tự tin và kỹ năng xử lý các tình huống khó khăn trong học tập và

cuộc sống của các em.

- Dạy cho các em cách cư xử lịch sự, nhã nhặn, không bạo lực, có sự tôn trọng

bản thân, biết cảm thông và tôn trọng quyền của người khác.

- Động viên, khích lệ thực hiện hành vi, xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng và

trách nhiệm, giúp học sinh phát triển hoàn thiện nhân cách, không làm cho các em bị

tổn thương.

Để xây dựng kế hoạch giáo dục kỷ luật tích cực, giáo viên chủ nhiệm cần thực

hiện theo các bước sau:

Bước 1: Giáo viên chủ nhiệm xác định mục tiêu cần đạt được trong công tác giáo

dục, rèn luyện học sinh theo phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực.

Phương pháp kỷ luật tích cực là biện pháp giáo dục học sinh không sử dụng đến

các hình thức bạo lực, trừng phạt mà thay vào đó là sử dụng những hình thức kỉ luật

tích cực, phù hợp để giúp học sinh giảm thiểu những hành vi không phù hợp, củng cố

các hành vi tích cực và phát triển nhân cách một cách tốt đẹp, bền vững.

Phương pháp kỷ luật tích cực không bạo lực và tôn trọng học sinh; thực hiện

các tác động giáo dục phù hợp với nhu cầu, trạng thái của các em, giúp các em khắc

phục nhận thức, hành vi chưa đúng của bản thân.

Phương pháp kỷ luật tích cực tạo cho trẻ có cảm giác an toàn, thân thiện và

được tôn trọng bằng việc lắng nghe tích cực và khích lệ trẻ, giúp các em có khả năng

36

vượt qua các rào cản về tâm lý, giảm bớt sự căng thẳng trong học tập và cuộc sống cá

nhân.

Phương pháp kỷ luật tích cực gia tăng năng lực hoạt động và cơ hội thành công

cho trẻ bằng việc giáo dục kĩ năng sống cơ bản (theo lứa tuổi) cho các em.

Nguyên tắc thực hiện phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực:

- Nguyên tắc 1: Vì lợi ích thực tế nhất của học sinh

- Nguyên tắc 2: Không làm tổn thương đến thể xác và tinh thần

- Nguyên tắc 3: Khích lệ và tôn trọng lẫn nhau

- Nguyên tắc 4: Phù hợp với đặc điểm và sự phát triển của lứa tuổi học sinh

Bước 2: Giáo viên làm quen với lớp, tìm hiểu hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp.

Vấn đề này hết sức cần thiết vì nó cho phép giáo viên hiểu rõ thực trạng của lớp

mình chủ nhiệm. Để từ đó có thể khái quát được lớp mình chủ nhiệm có những thế

mạnh và điểm yếu nào để đưa ra những phương pháp, kế hoạch cụ thể để có thể quản

lí tập thể học sinh ở lớp mình cũng như giúp các em hình thành được kỹ năng điều

chỉnh, quản lí cảm xúc của mình một cách tốt nhất.

Vào đầu năm học, để tìm hiểu về lớp, hoàn cảnh từng học sinh trong lớp, giáo

viên sẽ cho các em tự giới thiệu về bản thân thông qua mẫu phiếu sơ yếu lí lịch sau:

37

EM HÃY TỰ GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN MÌNH NHÉ!!!

Họ và tên: .............................................................. Giới tính ..........................................

Ngày sinh: ........................................................................................................................

Địa chỉ thường trú: ...........................................................................................................

Số điện thoại: ....................................................................................................................

Tình hình sức khỏe: ..........................................................................................................

Họ tên bố: ............................................ Tuổi: .............. Nghề nghiệp: .............................

Nơi công tác: ....................................................................................................................

Họ tên mẹ: ..................................................... Tuổi: ........... Nghề nghiệp .......................

Nơi công tác: ...................................................................................................................

Số anh chị em: ............................................ Là con thứ mấy: .........................................

Ngày vào Đoàn: ..................................... Kết nạp ở đâu: ................................................

Đã từng giữ chức vụ gì chưa: ..........................................................................................

Sở thích: ...........................................................................................................................

Sở trường, năng khiếu: ....................................................................................................

Kí tên:..................

Công tác tìm hiểu học sinh là một quá trình thường xuyên, liên tục trong suốt

năm học nhiều khi đan xen nhau. Giáo viên sẽ tìm hiểu về lớp, hoàn cảnh từng học sinh

trong lớp thông qua giáo viên chủ nhiệm cũ, qua hồ sơ của học sinh, chú ý các học sinh

có hoàn cảnh đặc biệt như: gia đình khó khăn, ở xa, bố mẹ ly hôn, sức khỏe yếu, học

sinh khuyết tật,… Giáo viên tìm hiểu về học lực, đạo đức của học sinh thông qua kết

quả học tập trong học bạ của những năm học trước, tìm hiểu đội ngũ cán bộ lớp.

Trong các giờ sinh hoạt lớp, giáo viên sẽ trò truyện, cũng như là tìm hiểu thêm các

thông tin, năm bắt tâm lí học sinh thông qua phiếu khảo sát bằng các câu hỏi mở như:

BẠN ĐANG NGHĨ GÌ

Quan niệm của em về tình bạn: ........................................................................................

...........................................................................................................................................

Quan niệm của em về tầm quan trọng của việc học tập và rèn luyện đạo đức: ...............

...........................................................................................................................................

Ngoài giờ học em làm gì để giúp gia đình? .....................................................................

...........................................................................................................................................

Bố mẹ có quan tâm tới các em trong học tập và có hiểu những nguyện vọng của các

em hay không? ..................................................................................................................

38

Em mong muốn tập thể lớp ta như thế nào? .....................................................................

Theo em những bạn nào có đủ khả năng làm cán bộ lớp? ...............................................

Em có đề xuất gì với giáo viên chủ nhiệm về phương pháp quản lí lớp không? .............

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Ngoài ra, để tìm hiểu thêm về học sinh trong mỗi cuộc họp phụ huynh được tổ

chức theo định kỳ, giáo viên chủ nhiệm đưa ra các câu hỏi thông qua phiếu khảo sát

dành cho cha mẹ các em để cùng nhau phối hợp làm tốt trong công tác giáo dục con

em mình.

CÁC BẬC PHỤ HUYNH HÃY CÙNG CHIA SẺ NHÉ!

Thường Không Mức độ Thỉnh Nội dung STT

xuyên thoảng bao giờ

1 Ở nhà, các em có vâng lời, lễ phép với mọi

2 người trong gia đình không? Các em có giúp đỡ cha mẹ làm việc nhà

3 không? Phụ huynh đã quan tâm đến sự thay đổi tâm

4 sinh sinh lí của con em mình chưa? Bố mẹ có ngăn cấm các em trong các mối quan

hệ tình bạn, tình yêu không?

5 Mỗi lần các em mắc lỗi, phụ huynh có sử dụng

6 biện pháp bạo lực với các em không? Ở nhà, phụ huynh có quan tâm, nhắc nhở các

7 8 em học bài không? Con em mình có đi chơi buổi tối không? Bố mẹ có để ý tới sự thay đổi trong các mối

9 quan hệ bạn bè của con không? Các em có tâm sự với bố mẹ về những chuyện

xảy ra ở trường, lớp không?

Sau khi có được kết quả khảo sát từ phụ huynh, giáo viên sẽ tổng hợp lại, đánh

giá về tâm sinh lí của học sinh, cách ứng xử cũng như sự quan tâm của phụ huynh

dành cho con em mình. Trên cơ sở đó giáo viên chủ nhiệm sẽ cùng thảo luận và đưa ra

những giải pháp phù hợp để giúp cho học sinh không còn bị áp lực trước gia đình.

Giáo viên sẽ góp ý kiến với các em, đề ra phương pháp giáo dục tốt nhất, phân tích

39

cho phụ huynh hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí các em, đề nghị phụ huynh quan tâm hơn

nữa đến con em mình vì bố mẹ chưa chắc đã hiểu các em bằng chính bạn bè của các

em. Thay vì việc luôn cho mình là người lớn thì phụ huynh hãy là người bạn thực sự

của các em, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của các em thì việc giáo dục ở nhà

và ở trường mới đem lại kết quả như ý. Đó cũng là cách để giúp các em điều chỉnh

được cảm xúc của mình, không còn cảm thấy căng thẳng khi mình mắc lỗi, không có

những hành vi tiêu cực nữa.

Một số chú ý khi thực hiện các bước này, tất cả các thông tin giáo viên ghi

chép vào sổ cá nhân, không để cho học sinh biết được việc giáo viên đã tìm hiểu và

nắm rõ lai lịch từng học sinh, tránh việc một số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt nhất là

các học sinh có hạnh kiểm chưa được tốt cảm thấy lo sợ, e ngại, mất tự tin trước các

bạn và trước các thầy cô. Khi biết hoàn cảnh đặc biệt của học sinh giáo viên vẫn đối

xử bình đẳng với các em, không được quá phân biệt, đi rêu rao, coi các em là cá biệt,

để các em có môi trường bình đẳng trong học tập và rèn luyện. Đồng thời từ nắm bắt

được về hoàn cảnh, đặc điểm của học sinh giáo viên chủ nhiệm sẽ có biện pháp giúp

các em điều chỉnh được bản thân theo chiều hướng tích cực.

Bước 3: Hình thành, thiết lập nội quy, nề nếp kỉ luật trong nhà trường và lớp học

- Nội quy, nề nếp kỉ luật là những điều rất cần thiết để giáo dục, nuôi dưỡng và

đảm bảo sự phát triển lành mạnh, an toàn cho trẻ.

- Nội quy, nề nếp tạo cơ sở cho trẻ hiểu xem những hành vi nào là phù hợp và

những hành vi nào là không phù hợp và đâu là giới hạn không được vượt qua.

Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh xây dựng nội quy lớp học trên nguyên

tắc bình đẳng, dân chủ để học sinh cảm thấy thoải mái cũng như là tránh những cảm

xúc tiêu cực trong quá trình thực hiện các nội quy mà chính bản thân các em và lớp đã

đề ra.

* Giáo viên tổ chức lấy ý kiến của của học sinh về những nội quy cần có:

- Chia học sinh thành những nhóm nhỏ và thảo luận theo các câu hỏi:

+ Mong muốn của bản thân em khi đến trường?

+ Các em mong muốn lớp của mình như thế nào?

+ Em mong muốn gì ở bạn bè? Thầy cô?

- Từng cá nhân nêu ý kiến, sau đó thống nhất và đưa ra ý kiến của nhóm.

* Chia sẻ ý kiến giữa các nhóm và thống nhất các ý tưởng

- Từng nhóm chia sẻ ý kiến cho cả lớp

40

- Tổng hợp các ý kiến lên bảng/ giấy A0

- Cả lớp thống nhất ý kiến chung về những điều các em mong muốn và về lớp

học lý tưởng

* Thống nhất nội quy lớp học

Tổ chức thảo luận chung về cả lớp theo câu hỏi:

- Để đạt được những mong đợi đó,học sinh nên và không nên làm gì?

- Để xây dựng một lớp học lý tưởng, học sinh và giáo viên cần phải như thế nào?

Học sinh viết ra các nguyên tắc hay những quy định mà các em tin rằng có ý

nghĩa quan trọng để đạt những mong muốn xây dựng một lớp học lý tưởng.

Những nguyên tắc liên quan đến những ứng xử, giao tiếp, kỷ luật và học tập và

cả những điều các em mong đợi từ giáo viên.

Từ các ý kiến của học sinh, Giáo viên và học sinh thống nhất nội quy lớp học theo

những tiêu chuẩn đạo đức phù hợp với học sinh, phù hợp với quy định của nhà trường.

* Cam kết thực hiện

Tất cả mọi thành viên cam kết thực hiện nội quy đã đề ra. Học sinh có thể viết

tên mình lên bản nội quy để thể hiện sự cam kết.

Bước 4: Xây dựng hộp thư "Điều em muốn nói"

Hộp thư “Điều em muốn nói” là nơi để các em chia sẻ, được bày tỏ ý kiến

riêng của bản thân về mọi vấn đề xung quanh với mong muốn được người lớn cần lắng

nghe, hiểu và tôn trọng những ý kiến ấy. Thông qua những lá thư, những câu hỏi - Hộp

thư là nơi giúp học sinh được bày tỏ ý kiến của mình. Những ý kiến của học sinh có

thể là những tình cảm, cảm nhận, mong muốn, đề nghị hoặc bất cứ điều gì mà các em

muốn nói về thầy cô, cha mẹ, điều kiện học tập, sinh hoạt và các hoạt động vui chơi...

mà các em không thể hoặc chưa dám nói trực tiếp. Đây cũng là nơi giúp các thành viên

trong nhà trường, cha mẹ và người thân của các em hiểu được tâm tư, nguyện vọng,...

mà các em cần có sự giúp đỡ, giải quyết các vấn đề nảy sinh khi các em gặp khó khăn

ở nhà, ở trường và ở lớp. Từ đó sẽ giúp các em hình thành được kỹ năng điều chỉnh,

quản lí cảm xức và ứng phó với căng thẳng trong học tập và cuộc sống.

Mỗi lớp tạo một hộp thư “Điều em muốn nói” đặt ở một nơi thuận tiện của lớp

học. Khi học sinh trong lớp có điều gì muốn hỏi, muốn nói nhưng vì lí do nào đó

không thể trực tiếp bằng lời, các em có thể viết câu hỏi hay viết những điều mà mình

băn khoăn, chưa hiểu, những khúc mắc trong lòng mà các em không giải quyết được...

vào giấy và cho vào hộp thư. Mỗi ngày giáo viên chủ nhiệm lớp chủ động chọn thời

41

gian thích hợp để kiểm tra thư trong hộp thư của lớp mình. Đồng thời chọn thời gian

thích hợp giải đáp cho các em (có thể giải đáp trước tập thể lớp nếu vấn đề liên quan

đến việc học). Giải quyết riêng với học sinh khi những câu hỏi, những lá thư chia sẻ

cần sự giúp đỡ. Nếu nội dung câu hỏi liên quan đến tình cảm gia đình mà các em cần

được chia sẻ thì giáo viên chủ nhiệm phối hợp với phụ huynh để thuận tiện trong việc

tháo gỡ vấn đề mà các em còn băn khoăn, thắc mắc.

Lưu ý: Khi đọc thông tin câu hỏi, điều mà các em muốn nói thì người giải

quyết vấn đề không nêu tên chủ nhân các bức thư trước tập thể.

Hình ảnh hoạt động giáo dục tích cực

42

Sau khi thực hiện đổi mới giáo dục tích cực nhóm sáng kiến chúng tôi thực hiện

khảo sát đối với 260 học sinh khối 11 trong năm học 2020-2021 và thu nhận được kết

quả trước và sau khi áp dụng biện pháp:

Mức độ căng thẳng của học sinh

Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng Mức độ

Không căng thẳng Số lượng 20 Tỉ lệ (%) 7,7 Số lượng 180 Tỉ lệ(%) 69,2

Căng thẳng một chút ít 35 13,5 25 9,6

Tương đối căng thẳng 78 30,0 15 5,8

Căng thẳng rõ rệt 90 34,6 20 7,7

Rất căng thẳng 37 14,2 20 7,7

Thông qua số liệu trên, chúng tôi nhận thấy hiệu quả của giải pháp là mức độ

căng thẳng của các em đã được giảm đi rất nhiều so với trước khi áp dụng giải pháp.

Từ đó giúp các em giải tỏa được những áp lực trong học tập cũng như trong cuộc sống,

nhờ vậy mà các giờ học các em cảm thấy thoải mái hơn, tự tin hơn và việc ứng xử với

các tình huống cũng tích cực hơn.

Giải pháp 4: Đổi mới các giờ sinh hoạt lớp và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Tiết sinh hoạt lớp là một tiết học làm người, giúp các em hình thành phẩm chất,

rèn luyện đạo đức, điều chỉnh cảm xúc, hành vi của bản thân. Giáo viên chủ nhiệm

không nên lạm dụng tiết sinh họat lớp để khiển trách, la rầy học sinh. Ngoài việc thông

báo những công việc của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm chúng tôi đã tận dụng tiết

sinh họat chủ nhiệm để giáo dục học sinh về đạo đức, lối sống, giúp các em hình

thành, điều chỉnh cảm xúc của bản thân, từ đó giúp các em ứng phó được với những

căng thẳng trong học tập, cuộc sống, để các em điều chỉnh thái độ, hành vi của mình

theo hướng tích cực hơn.

Trong các giờ sinh hoạt, chúng tôi đã kể cho các em nghe những câu chuyện về

cách học làm người, chỉ cho các em cách bày tỏ tâm tư nguyện vọng với cha mẹ, định

hướng về nghề nghiệp cho các em, tư vấn về tâm sinh lý lứa tuổi, về tình bạn, tình yêu

cho các em điều chỉnh và quản lí cảm xúc, ứng phó với nhứng căng thẳng trong học

tập và cuộc sống, giúp các em hình thành được kỹ năng hoặc đơn giản chỉ là cùng

tham gia tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp với các em một cách hào hứng và vui vẻ. Còn

với những trường hợp học sinh vi phạm, nếu đã có thỏa thuận với lớp ngay từ đầu thì

cứ theo thỏa thuận đó mà tiến hành xử lý vi phạm, nếu không thật cần thiết thì không 43

đưa ra khiển trách trước lớp mà chỉ nhắc nhở riêng. Thông qua các hoạt động tập thể

để giáo dục học sinh về những giá trị đích thực của cuộc sống với nhiều chủ đề theo

từng tháng.

Giờ sinh hoạt, học sinh có thể bày tỏ cảm xúc, chia sẻ tâm tư, tình cảm, tự đánh

giá, nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực. Học sinh được mở rộng các mối liên hệ, tăng

cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp hòi, cục bộ, bè phái.

Đây cũng là dịp để các em làm quen với nhiều hoạt động khác nhau, giúp các em phát

triển các kỹ năng cơ bản và cần thiết cho bản thân. Các em được học, được chơi, được

thể hiện khả năng của mình. Để đạt được những điều đó thì chúng tôi đã luôn tìm tòi,

đa dạng hóa về các nội dung, hình thức chức tổ sinh hoạt như tổ chức trò chơi, hội

thảo, ứng dụng công nghệ thông tin, giao lưu ... vào việc tổ chức các giờ sinh hoạt.

Một trong những chủ đề mà chúng tôi đã áp dụng rất hiệu quả trong các giờ

sinh hoạt đó là: "Kỹ năng quản lí cảm xúc và ứng phó với căng thẳng".

KẾ HOẠCH BÀI DẠY

Buổi 1. Khởi động

Tổ chức Trò chơi “Bịt mắt bắt sâu”, tạo cảm giác thoải mái, giúp học sinh

giải toả tâm lý căng thẳng trong giờ sinh hoạt.

Mục tiêu: Giúp học sinh trải nghiệm lại và nhận dạng được căng thẳng

- Chuyển giao nhiệm vụ

+ Giáo viên phổ biến luật chơi:

+ Chọn 8 học sinh, chia thành 4 cặp (ứng với 4 nhóm)

+ Mỗi thành viên trong cặp sẽ gắn kẹp áo lên các vị trí khác nhau trên cơ thể,

thành viên còn lại bị bịt mắt và dùng tay để tìm và lấy toàn bộ kẹp được gắn trên người

đồng đội của mình xuống.

+ Mỗi cặp có 1 phút 30 để hoàn thành trò chơi

+ Sau khi kết thúc trò chơi, giáo viên cho học sinh chia sẻ cảm xúc khi chơi.

- Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm HS tham gia trò chơi.

- Báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả khi kết thúc trò chơi

- Đánh giá, nhận xét

+ HS chia sẻ cảm xúc khi kết thúc trò chơi.

+ GV nhận xét, đưa ra kiến thức chính xác.

Kết luận:

44

Trong cuộc sống có những lúc trạng thái tâm lí con người sẽ bị rối loạn, ức chế.

Nó tác động đến hành vi và phần lớn biểu hiện cảm xúc tiêu cực gây cản trở công việc

cũng như cuộc sống của chúng ta.

Buổi 2. Hình thành kiến thức

Hoạt động 1: Dựa vào điểm mà học sinh tự đánh giá hướng dẫn học sinh tìm hiểu

các tình huống gây căng thẳng.

Mục : tiêu

- Nhận diện, liệt kê được các tình huống có thể gây căng thẳng.

- Diễn tả được những cảm xúc thường gặp khi căng thẳng.

- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho cả lớp trả lời các câu hỏi:

+ Hãy kể lại những tình huống gây căng thẳng mà các bạn đã trải qua?

+ Cảm xúc của bạn lúc đó như thế nào? Ảnh hưởng của trạng thái căng

thẳng?

- Thực hiện nhiệm vụ

+ HS nhận nhiệm vụ, ghi đáp án vào giấy.

+ HS chia sẻ với cả lớp ý kiến của bản thân.

- Báo cáo kết quả:

+ HS trả lời ý kiến cá nhân

+ GV hướng dẫn các cá nhân khác nhận xét.

- Đánh giá, nhận xét

+ GV nhận xét

+ GV ghi lại các ý kiến trên bảng và tổng hợp.

Kết luận:

- Những sự việc, vấn đề xảy ra trong cuộc sống, trong các mối quan hệ phức tạp

giữa con người, những thay đổi của môi trường tự nhiên tác động đến con người và

gây ra cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực. Tình huống căng thẳng luôn tồn tại trong

cuộc sống.

- Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta phải đối mặt với những tình huống gây

căng thẳng như: sắp thi cử, bị thất bại, áp lực trong công việc...

Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận biết những biểu hiện cảm xúc

và nguyên nhân gây căng thẳng.

* Hướng dẫn học sinh nhận biết những biểu hiện cảm xúc

45

Mục tiêu : Nhận biết và trình bày được các biểu hiện về cảm xúc, hành vi khi

gặp những tình huống gây căng thẳng.

- Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV cho HS lần lượt ghi lên bảng những biểu hiện khi căng thẳng của bản

thân.

+ Tổng hợp và sắp xếp các biểu hiện theo 3 dạng: dấu hiệu sinh lí, dấu hiệu cảm

xúc, phủ nhận cảm xúc, dấu hiệu hành vi.

+ GV chiếu (hoặc treo) những hình ảnh minh họa về các biểu hiện khác nhau

khi bị căng thẳng nhưng không nêu tên mà để HS tự đoán.

- Thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, ghi đáp án lên bảng phụ.

- Báo cáo kết quả:

+ HS báo cáo kết quả.

- Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét và kết luận.

Kết luận:

Sự căng thẳng biểu hiện ở nhiều mặt và khác nhau ở từng cá nhân. Hiểu và

nhận diện được những dấu hiệu của sự căng thẳng của bản thân là hết sức cần thiết để

tìm cách giải tỏa căng thẳng.

* Tìm hiểu các nguyên nhân gây căng thẳng

Mục tiêu:

Trình bày được các nguyên nhân gây trạng thái căng thẳng.

- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho học sinh hoạt động theo nhóm: Trình

bày những nguyên nhân gây ra căng thẳng?

- Thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, hoạt động nhóm.

- Báo cáo kết quả: HS đại diện các nhóm báo cáo kết quả.

- Đánh giá, nhận xét:

+ GV hướng dẫn các nhóm khác nhận xét.

+ GV nhận xét và kết luận.

Kết luận:

Có 2 dạng nguyên nhân chủ yếu

- Nguyên nhân chủ quan: suy nghĩ tiêu cực, tự tạo áp lực cho bản thân, thiếu tin

tưởng bản thân.

- Nguyên nhân khách quan: môi trường sống tiêu cực, áp lực từ học hành và

cuộc sống.

46

Buổi 3.

Hoạt động 3: GV giúp học sinh biết cách điều chỉnh, quản lí cảm xúc để ứng phó

tích cực và hạn chế tiêu cực khi căng thẳng.

Mục : tiêu

Giúp HS nhận biết được các cách ứng phó tích cực và tiêu cực khi ở trong trạng

thái căng thẳng.

- Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV đưa ra tình huống: để chuẩn bị cho kì thi cuối kì, các thầy cô giáo giao

cho rất nhiều bài tập về nhà. Mặc dù cố gắng nhưng em vẫn khổng thể làm hết; và một

số bài quá khó, em làm mãi vẫn không làm được.

+ Hãy viết ra giấy những suy nghĩ và cách ứng phó tích cực và tiêu cực khi gặp

tình huống trên

- Thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, suy nghĩ trả lời.

- Báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả.

- Đánh giá, nhận xét: Giáo viên tổng hợp, đánh giá và đưa ra kết luận

Kết luận:

- Trong một tình huống gây căng thẳng có thể có nhiều cách ứng phó khác

nhau, phụ thuộc vào nhận thức, kinh nghiệm sống, nhân cách và điều kiện của mỗi

người.

- Khi không tìm được cách ứng phó tích cực, sẽ dẫn đến đưa ra cách giải quyết

tiêu cực. Điều này sẽ gây ra những hậu quả đáng tiếc. Vì vậy cần phải rèn luyện kĩ

năng nhận thức, kỹ năng giải quyết vấn đề và tìm kiếm sự giúp đỡ để vượt qua khủng

hoảng, căng thẳng trong cuộc sống.

Hoạt động 4: Rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc và ứng phó với căng thẳng

trong học tập.

Mục tiêu : Trình bày được các bước rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc ứng

phó với căng thẳng.

- Chuyển giao nhiệm vụ

GV đưa ra tình huống, yêu cầu các nhóm thảo luận: Vào giờ kiểm tra, thầy giáo

vô tình nhìn thấy tài liệu bị rơi xuống đất. Thầy buộc bạn tội xem tài liệu trong giờ

kiểm tra và cho bạn 0 điểm môn đó. Nhưng thật ra tài liệu đó là của bạn ngồi bên và

cũng là bạn thân của bạn. Hãy nêu những suy nghĩ và cách ứng phó tích cực trong

trường hợp nói trên.

47

Từ việc tìm kiếm cách ứng phó tích cực, hãy nêu quy trình để kiểm soát được

cảm xúc và cách rèn kỹ năng ứng phó với căng thẳng.

- Thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, suy nghĩ trả lời các tình huống, trình

bày trên giấy A0.

- Báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả.

- Đánh giá, nhận xét

+ Giáo viên tổng hợp, đánh giá và đưa ra kết luận

+ Giáo viên đánh giá và rút ra kết luận

Kết luận:

Căng thẳng là điều hiển nhiên trong cuộc sống và việc bạn đối mặt với nó như

thế nào sẽ thể hiện một phần bạn là người thành công hay thất bại.

Buổi 4

Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc và ứng

phó với căng thẳng trong cuộc sống.

Mục đích: HS có khả năng xây dựng cuộc sống lành mạnh, hạn chế những yếu

tố có nguy cơ tạo nên căng thẳng.

- Chuyển giao nhiệm vụ

GV đặt câu hỏi: Làm cách nào để hạn chế tình trạng căng thẳng trong cuộc

sống.

- Thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ, suy nghĩ trả lời.

- Báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả.

- Đánh giá, nhận xét

+ Giáo viên tổng hợp, đánh giá và đưa ra kết luận

+ Giáo viên đánh giá và rút ra kết luận

Kết luận:

- Nhận thức được tình huống gây căng thẳng để tránh gây trạng thái căng thẳng.

- Cần có chế độ sinh hoạt, làm việc giải trí hợp lý

- Có lối sống lành mạnh, thường xuyên rèn luyện bản thân.

48

Hoạt động 6: Tổng kết

Học sinh vui tươi, phấn khởi trong giờ sinh hoạt

Dưới đây là bảng khảo sát so sánh trước và sau khi áp dụng giải pháp đổi mới

sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp đối với 260 các em học sinh lớp 11:

Biểu hiện về cảm xúc của HS khi căng thẳng

Trước khi Sau khi áp

áp dụng dụng

Tỉ Tỉ STT Biểu hiện về cảm xúc

lệ SL lệ SL

(%) (%)

Lo lắng khi phải đối mặt với các bài 1 61,5 160 21,2 55

kiểm tra, điểm số. Lo lắng về thành tích học tập Sợ hãi mỗi khi nhận kết quả bài thi Dễ nổi nóng 2 3 4 75,8 77,3 57,7 197 201 150 23,1 21,9 11,5 60 57 30

49

5 6 7 8 187 149 156 139 71,9 57,3 60,0 53,5 32 43 38 29 12,3 16,5 14,6 11,2

Hồi hộp trước và khi bước vào phòng thi Không hài lòng về bản thân Cảm thấy trống rỗng, mất phương hướng Cảm thấy dễ bị tổn thương Căng thẳng khi phải học quá nhiều môn 9 178 68,5 41 15,8 cùng một lúc

10 Mệt mỏi vì thời gian học từ sáng đến tối 166 63,8 32 12,3

Biểu hiện về hành vi của HS khi căng thẳng

Trước khi áp Sau khi áp

dụng dụng Hành Tỉ lệ Tỉ lệ STT SL SL vi (%) (%)

1 2 168 68 64,6 26,2 35 10 13,5 3,8

Không tham gia các hoạt động tập thể Hay tranh luận quá khích Không tiếp xúc, nói chuyện với mọi 3 37 14,2 12 4,6

người Trêu chọc bạn bè Cãi lại thầy cô Diễn đạt thiếu logic Né tránh sách vở, điểm số Sử dụng đồ uống kích thích 4 5 6 7 8 139 20 69 99 15 53,5 7,7 26,5 38,1 5,8 20 3 25 23 5 7,7 1,2 9,6 8,8 1,9

Như vậy, các em đã kiểm soát tốt và rất tốt về những cảm xúc tiêu cực của

mình, giảm bớt sự căng thẳng, lo lắng, căng thẳng khi tới giờ sinh hoạt, tích cực hơn

trong các hoạt động tập thể, tự giác chủ động hơn trong quá trình học tập. Một số học

sinh nghịch ngợm, ý thức chưa tốt đã thay đổi dần theo chiều hướng tích cực. Các em

đã biết điều chỉnh về hành vi, thái độ trong học tập cũng như trong các mối quan hệ

với bạn bè, thầy cô, góp phần không nhỏ vào việc hoàn thiện nhân cách, kỹ năng sống

để các em có khả năng đối mặt với những thách thức trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu

ngày càng cao của xã hội.

50