SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG

Ý TƯỞNG SÁNG TẠO KHOA HỌC KỸ THUẬT

TRONG TRƯỜNG THPT

Lĩnh vực: QUẢN LÝ

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên sáng kiến:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG

Ý TƯỞNG SÁNG TẠO KHOA HỌC KỸ THUẬT

TRONG TRƯỜNG THPT

Lĩnh vực: QUẢN LÝ

Nhóm thực hiện:

1. Võ Thị Thanh Tâm SĐT: 0989768369 Chức vụ:Hiệu phó chuyên môn 2. Lê Thanh Vinh SĐT: 09837942496 Chức vụ: CTCĐ-BT Đoàn 3. Trần Thị Thủy SĐT: 0973073234 Chức vụ: Phó bí thư đoàn- Tổ phó CN tổ toán-tin

Năm học 2022-2023

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ 5

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1

1.1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2

1.6. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 2

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 4

2.1.1. Khái niệm về hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật ....................... 4

2.1.2. Vai trò, vị trí của hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật ................. 4

2.1.3. Một số lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật ........................................... 6

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................. 7

2.2.1. Phương pháp thực hiện .................................................................................. 7

2.2.2. Nhận thức của học sinh về hoạt động NCKH ............................................... 7

2.2.3. Thực trạng NCKH của các đơn vị trên địa bàn ............................................. 8

2.2.4. Đánh giá về kĩ năng nghiên cứu khoa học của học sinh ............................... 9

2.2.5. Khảo sát về các giải pháp tổ chức NCKH các đơn vị trên địa bàn ............. 10

2.3. Các giải pháp tổ chức hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học

sinh trong trường THPT ........................................................................................ 11

2.3.1. Phát huy vai trò của cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường trong tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh. ........................ 11

2.3.2. Tổ chức tuyên truyền và phát động có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy

định về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật ......................................... 14

2.3.3. Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên

tục hằng năm và thực hiện theo các bước ............................................................. 16

2.3.4. Lựa chọn những ý tưởng hay, có tính khả thi cao để phát triển thành đề tài

dự thi các cấp. ........................................................................................................ 19

2.3.5. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn “ STEM trong dạy học ở trường THPT” .. 22

2.3.6. Thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT”................................................ 25

III. THỰC NGHIỆM SỰ PHẠM .......................................................................... 27

3.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất ......................... 27

3.1.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 27

3.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................. 27

3.1.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................... 28

3.1.4. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................... 31

3.2. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, đánh giá ................................................ 34

3.2.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 34

3.2.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm .................................................................... 36

IV. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 39

4.1. Kết luận .......................................................................................................... 39

4.2. Khuyến nghị ................................................................................................... 40

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

THPT Trung Học Phổ Thông

CBQL Cán bộ quản lý

GV Giáo viên

HS Học sinh

KHKT Khoa học kĩ thuật

NCKH Nghiên cứu khoa học

CNTT Công nghệ thông tin

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

CLB Câu lạc bộ

SL Số lượng

TB Trung bình

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh cả nước thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với nội dung cốt lõi là xác định mục tiêu chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Việc học của học sinh, sinh sinh viên theo đó sẽ “đi đôi với hành”, gắn chặt chẽ lý luận với thực tiễn... Vì vậy, thực hiện nghiên cứu khoa học, trải nghiệm được đánh giá là phương pháp hiệu quả để học sinh mở rộng vốn kiến thức cũng như kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để học sinh áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học, cùng với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ có điều kiện để tiếp cận với các đề tài khoa học, bắt đầu định hình được cách thức, quy trình để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học. Không chỉ vậy, hoạt động nghiên cứu khoa học còn góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo; khả năng tư duy độc lập, tự học hỏi của học sinh.

Hằng năm, Bộ GD&ĐT tổ chức nhiều cuộc thi về khoa học như cuộc thi Khoa học kỹ thuật, tin học trẻ, sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng... nhằm giúp các em tự phát hiện ra năng khiếu, sở trường của chính mình từ những hoạt động nghiên cứu khoa học. Gắn chặt nghiên cứu khoa học với việc thúc đẩy giáo dục STEM, đưa nghiên cứu khoa học đồng hành cùng chủ trương Chuyển đổi số trong giáo dục, xây dựng môi trường học đường, môi trường xã hội tiến bộ, văn minh. Tuy nhiên hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật ở trường THPT đâu đó vẫn còn mang nặng hình thức, chưa phát huy nhiều tính sáng tạo của học sinh, cũng như chưa thu hút được đông đảo giáo viên tham gia.

Hưởng ứng cuộc thi KHKT cấp trung học hàng năm của Bộ giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua, Sở Giáo dục – Đào tạo Nghệ An đã gặt hái được nhiều thành công trên lĩnh vực này. Cùng với cơ chế cộng điểm ưu tiên và xét tuyển thẳng vào đại học, có thể nói cuộc thi KHKT hàng năm đang được nhiều học sinh đam mê khoa học kĩ thuật quan tâm. Tuy nhiên, các cuộc thi KHKT cấp trường chưa thực sự là sân chơi trí tuệ cho học sinh đam mê khoa học ở nhiều trường phổ thông. Việc tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường vẫn còn nhiều vướng mắc và khó khăn trong việc lựa chọn các sản phẩm dự thi cấp Tỉnh.

1

Hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường THPT tạo môi trường sáng tạo cho học sinh, giúp phát triển phong trào nghiên cứu, sáng tạo khoa học, kỹ thuật, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống cho học sinh THPT. Ngoài ra, thông qua cuộc thi có thể tìm kiếm các ý tưởng hay, sáng tạo để bồi dưỡng và phát triển thành sản phẩm dự thi KHKT cấp Tỉnh. Qua đó giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tạo cơ hội học tập chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động sáng tạo khoa học, kỹ thuật của mình.

Tổ chức các hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật để kích thích hứng thú cho học sinh, giúp học sinh thể hiện năng lực sáng tạo của bản thân, tạo sân chơi bổ ích,lành mạnh là hết sức cần thiết trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay. Chính vì những lý do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường THPT”.

1.2. Mục đích nghiên cứu

- Xây dựng các hình thức tổ chức ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật trong

trường học cho học sinh.

- Xây dựng phong trào “Sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường THPT” nhằm tạo môi trường bổ ích cho các em học sinh rèn luyện kỹ năng, năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo trong khoa học. Góp phần quan trọng trọng định hướng nghề nghiệp của cá nhân từng học sinh trong tương lai.

1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh.

- Các em học sinh THPT, tập trung vào các học sinh có sở thích và hứng thú

về hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường học.

1.4. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cho

học sinh.

- Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh nhằm kích thích hứng thú để học sinh phát triển các năng lực sáng tạo của mình.

- Nghiên cứu xây dựng một số mô hình tổ chức ý tưởng sáng tạo khoa học

kỹ thuật trong trường THPT.

- Xây dựng phong trào “sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường THPT” nhằm tạo sân chơi bổ ích cho các em học sinh, từ đó giúp các em hình thành các kỹ năng, năng lực sáng tạo cần thiết.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp sư phạm

- Phương pháp quan sát thực tế

- Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp

1.6. Đóng góp mới của đề tài

2

Tìm hiểu, phân tích vai trò của hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật

ở trường phổ thông đối với việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.

Xây dựng các mô hình ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật ở trường THPT

nhằm phát hiện, phát triển năng khiếu, năng lực sáng tạo cho học sinh.

Xây dựng phong trào “ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường THPT” nhằm tạo sân chơi bổ ích cho các em học sinh, phát huy năng khiếu kinh doanh, quản lý tài chính, kỹ năng tổ chức quản lý cho học sinh.

Góp phần định hướng, xây dựng và phát triển các ý tưởng khả thi thành các

3

sản phẩm dự thi KHKT cấp trường, cấp Tỉnh.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1. Khái niệm về hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật

Ý tưởng được coi là một khái niệm hay ấn tượng về tinh thần. Ý tưởng là những ý định do bản thân tưởng tượng ra, mong muốn hình thành và phát triển nó, hoặc ý tưởng có thể là một giải pháp để giải quyết vấn đề.

Sáng tạo khoa học kỹ thuật là thuật ngữ dùng để chỉ lĩnh vực trong sự sáng tạo. Cụ thể, sáng tạo khoa học kỹ thuật là những sáng tạo liên quan tới các ngành khoa học phát triển kỹ thuật và thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức khoa học tự nhiên. Các ngành khoa học kỹ thuật cổ điển bao gồm: khoa học kỹ thuật xây dựng; khoa học chế tạo máy và khoa học điện tử. Các ngành khoa học kỹ thuật mới bao gồm: kỹ thuật an toàn; kỹ thuật công trình nhà; hóa kỹ thuật và vi kỹ thuật.

Từ trên, có thể rút ra khái niệm ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật như sau:

Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật là những tưởng tượng, ý định về những sáng tạo liên quan tới các ngành khoa học. Nói cách khác, ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật chính là những chủ đề khi tiến hành thực hiện quá trình sáng tạo.

2.1.2. Vai trò, vị trí của hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật

Nghiên cứu khoa học là một bậc cao hơn của giáo dục STEM mà Bộ GD&ĐT đang đặt ra trong lộ trình đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông. Và vì thế, mục tiêu lớn hơn của Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, theo PGS Nguyễn Xuân Thành là góp phần phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh.

Học sinh không chỉ được thực hành, trải nghiệm, ứng dụng kiến thức vào giải quyết một đề tài, chế tác một sản phẩm cụ thể mà phát triển nhiều thứ khác như tư duy khoa học, năng lực khai thác tài liệu, năng lực thuyết trình, phản biện, các kỹ năng làm việc nhóm….

Sự hiểu biết các em có được từ việc này không chỉ hạn hẹp ở lĩnh vực đề tài

các em thực hiện mà có thể mở rộng hơn, toàn diện hơn.

Ví dụ qua nghiên cứu, thực hiện, các em có hiểu biết về tác hại của ô nhiễm môi trường và ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường trong lành, hay những giá trị nhân văn khi các em thực hiện một dự án hỗ trợ người tàn tật, người yếu thế trong xã hội… Đó là cái đích lớn hơn mà nghiên cứu KHKT muốn hướng tới.

4

“Trên thực tế, cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp trong gần một thập kỷ qua đã thu hút hàng ngàn học sinh tham gia. Trong đó có cả học sinh ở các vùng khó khăn. Điều đó khích lệ, tạo động lực cho giáo viên thay đổi để học sinh cũng thay

đổi trong việc học đi đôi với hành. Những điểm chưa phù hợp nếu có sẽ được xem xét, xử lý cụ thể nhưng không thể vì điều đó mà phủ nhận những giá trị có thật, có ý nghĩa trong tiến trình đổi mới giáo dục phổ thông” – PGS Nguyễn Xuân Thành nhấn mạnh.

2.1.2.1. Vai trò của NCKH đối với HS THPT hiện nay

Giúp học sinh nâng cao kiến thức và kỹ năng: Khi tiến hành các nghiên cứu khoa học, học sinh sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, đòi hỏi họ phải tư duy sâu sắc, trau dồi nhiều kỹ năng như tìm hiểu, triển khai và phân tích dữ liệu, so sánh và đánh giá các kết quả, xác định giải pháp và kế hoạch. Những kỹ năng này sẽ giúp học sinh phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo và phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Khơi gợi sự ham muốn tự học: Khi tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học, học sinh sẽ phải đọc nhiều tài liệu tham khảo và tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Việc này sẽ giúp cho học sinh trở nên tự tin hơn khi đối mặt với nguồn tài liệu khác nhau và khơi gợi ham muốn tự học.

Tạo ra cơ hội giao lưu, học hỏi từ các chuyên gia: Khi tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, học sinh sẽ có cơ hội giao lưu và học hỏi từ các chuyên gia trong lĩnh vực của mình. Điều này sẽ giúp học sinh có thể hiểu rõ hơn về công việc, nghiên cứu của các chuyên gia và phát triển thêm kiến thức và kỹ năng của mình.

Phát triển và thúc đẩy một thái độ tích cực đối với học tập: Khi tham gia các dự án nghiên cứu khoa học, học sinh sẽ được trải nghiệm những thành tựu và cảm giác thú vị khi giải quyết các vấn đề khoa học. Điều này sẽ giúp họ cảm thấy tự tin hơn, có một thái độ tích cực đối với học tập và tạo hứng thú để tiếp tục khám phá.

2.1.2.2. Vị trí của NCKH đối với HS THPT hiện nay

Nghiên cứu khoa học có vị trí quan trọng đối với học sinh THPT hiện nay bởi vì nó giúp các học sinh phát triển nhiều kỹ năng và phẩm chất quan trọng cho cuộc sống sau này.

Cụ thể, nghiên cứu khoa học giúp học sinh:

Phát triển kỹ năng tư duy, phân tích và sáng tạo: Các dự án nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh sử dụng tư duy sâu sắc để phân tích và đưa ra giải pháp cho những vấn đề phức tạp. HS phải tìm kiếm thông tin, dữ liệu và đánh giá các kết quả để có thể giải quyết vấn đề.

Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm: Thường xuyên làm việc cùng nhóm để hoàn thành các dự án nghiên cứu khoa học giúp các học sinh rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, học hỏi từ các thành viên trong nhóm và hợp tác giải quyết các vấn đề.

5

Phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề: Thường xuyên đối mặt với các vấn đề

và tìm giải pháp phù hợp, giúp học sinh phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

Nâng cao động lực học tập: Tham gia vào các dự án nghiên cứu khoa học giúp học sinh thấy giá trị và ý nghĩa của việc học tập, khơi gợi đam mê và nâng cao động lực học tập.

Chuẩn bị cho học tập và công việc trong tương lai: Nghiên cứu khoa học là một khối kiến thức cốt lõi trong nhiều ngành học và lĩnh vực công việc. Học sinh tham gia các dự án nghiên cứu khoa học sẽ có cơ hội trau dồi kiến thức và kỹ năng giúp họ chuẩn bị tốt hơn cho tương lai của mình.

2.1.3. Một số lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật

Trong cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học qui định gồm

các lĩnh vực của cuộc thi:

1. KH động vật

KH Xã hội và hành vi. 2.

Hóa Sinh 3.

Sinh học tế bào và phân tử 4.

Hóa học 5.

Công nghệ thông tin 6.

KH trái đất 7.

KT vật liệu và CN Sinh học 8.

KT điện và cơ khí 9.

Năng lượng và vận tải 10.

Phân tích môi trường. 11.

Quản lí Môi trường. 12.

Toán học. 13.

14. Y khoa và khoa học sức khỏe.

15. Vi trùng

16. Vật lí và thiên văn học.

17. KH Thực vật.

18. Ro bôt và máy thông minh

19. Phần mềm hệ thống

6

20. Sinh học trên máy tính và sinh tin.

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1. Phương pháp thực hiện

Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi làm phương pháp chủ

đạo. Bảng hỏi nhằm đánh giá các nội dung sau:

1/ Nhận thức về vai trò của hoạt động ý tưởng KHKT của học sinh (thang

đo: “Hoàn toàn không đồng ý” đến “Hoàn toàn đồng ý”)

2/ Mức độ tổ chức các hình thức tổ chức ý tưởng KHKT của HS (thang đo:

“Không bao giờ” đến “Rất thường xuyên”)

3/ Mức độ hứng thú với các hình thức tổ chức ý tưởng KHKT của HS (thang

đo: “Không hứng thú” đến “Rất hứng thú”)

4/ Kĩ năng nghiên cứu các ý tưởng KHKT của HS (Thang đo: “Kém” đến

“Tốt”)

5/ Nguyên nhân dẫn đến hoạt động ý tưởng KHKT của HS chưa đạt hiệu

quả cao (thang đo: “Hoàn toàn không đồng ý” và “Hoàn toàn đồng ý”).

Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phỏng vấn và thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo kết quả NCKH của học sinh do các tổ, nhóm chuyên môn báo cáo và do Sở GD&ĐT cung cấp.

2.2.2. Nhận thức của học sinh về hoạt động NCKH

NCKH là một hoạt động thường xuyên của học sinh THPT trong những năm gần đây. Sự thành công của hoạt động này phụ thuộc lớn vào nhận thức của HS và sự quan tâm của CBQL, GV về tầm quan trong của hoạt động NCKH. Qua điều tra, tìm hiểu vấn đề này và kết quả được trình bày ở Bảng 1.

Bảng 1: Khảo sát của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của hoạt động NCKH của HS

CBQL,GV HS STT Mức độ quan trọng SL % SL %

Hoàn toàn không quan trọng 1 2 0.4 11 0.4

Không quan trọng 2 16 3.3 25 0.9

Bình thường 3 53 11 98 3.4

Quan trọng 4 205 42.4 1380 47.2

Rất quan trọng 5 208 42.9 1402 48.1

7

Tổng 484 100 2916 100

Dữ liệu ở Bảng 1 cho thấy, phần lớn CBQL, GV và HS đánh giá hoạt động NCKH của HS ở mức “quan trọng” và “rất quan trọng”. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn hơn 20% CBQL, GV và HS cho rằng, hoạt động này đóng vai trò “bình thường”, “không quan trọng” và “hoàn toàn không quan trọng”. Như vậy, vẫn còn khá đông đối tượng khảo sát chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động này. Một số GV, HS chia sẻ rằng: Hoạt động chính của HS vẫn là học tập, vì vậy, HS cần tập trung vào hoạt động này; còn NCKH là hoạt động thứ yếu.

2.2.3. Thực trạng NCKH của các đơn vị trên địa bàn

Mặc dù số lượng HS quan tâm NCKH ngày càng tăng, song nhìn chung, thành tích NCKH của HS THPT chưa thật sự cao và đồng đều ở các lĩnh vực; chưa xứng tầm với quy mô phát triển giáo dục THPT của Tỉnh. Đề có cơ sở đề xuất các biện pháp thiết thực, chúng tôi cũng đã tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 2.

Bảng 2: Khảo sát CBQL, GV về nguyên nhân dẫn đến hoạt động NCKH của HS chưa đạt hiệu quả cao

STT Nguyên nhân ĐTB ĐLC

1 3.45 1.05 Nhận thức của của cán bộ, GV, cha mẹ HS, HS và các lực lượng xã hội về hoạt động NCKH chưa cao.

2 Năng lực hướng dẫn của đội ngũ GV còn hạn chế. 3.26 1.14

3 Năng lực NCKH của HS còn hạn chế. 3.57 1.08

4 3.26 1.13 Việc triển khai còn mang tính phong trào, kế hoạch hành động chưa cụ thể, thiết thực.

5 Thời gian triển khai nghiên cứu còn hạn chế. 3.51 1.10

6 3.62 1.15

Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động NCKH, kĩ thuật của HS trong nhà trường còn thiếu thốn, chưa đồng bộ

7 2.76 1.28 Nhà trường chưa tạo được động lực cho GV hướng dẫn và HS tham gia NCKH.

8 3.49 1.20 Sự phối kết hợp giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học còn hạn chế.

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1≤ĐTB≤4); ĐLC: Độ lệch chuẩn)

8

Nguyên nhân thứ nhất dẫn đến những hạn chế đã nêu trên là do “Nhà trường chưa tạo được động lực cho GV hướng dẫn và HS tham gia NCKH”. Chế độ ưu tiên, khuyến khích của ngành chưa thật sự tương xứng với công sức và thời

gian đầu tư của HS. Với các dự án đạt giải cấp Tỉnh, cấp Quốc Gia, Sở GD&ĐT có chế độ khuyến khích tốt hơn. Ví dụ đối với sản phẩm đạt giải khuyến khích nên có chế độ khen thưởng và cộng điểm ưu tiên.

Nguyên nhân thứ hai là “Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm phục vụ cho hoạt động NCKH, kĩ thuật của HS trong nhà trường còn thiếu thốn, chưa đồng bộ”. Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm ở trường cơ bản được trang bị đảm bảo cho việc giảng dạy theo hướng đổi mới phương pháp, tuy nhiên, các thí nghiệm thực hành còn ở mức thô sơ, đơn giản. Do đó, các trang thiết bị trong các phòng thí nghiệm chỉ là các máy móc đo lường ở mức độ khá đơn giản, không đủ khả năng để đo lường, khảo sát, phân tích các mẫu hay thực hiện các thí nghiệm quy mô đáp ứng được các dự án khoa học.

Nguyên nhân tiếp theo là “Năng lực NCKH của HS còn hạn chế”. Thêm vào đó, “Thời gian triển khai nghiên cứu”, “Năng lực hướng dẫn của đội ngũ GV”, “Sự phối kết hợp giữa nhà trường với các cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học” còn hạn chế, “Nhận thức của cán bộ, GV, cha mẹ HS, HS và các lực lượng xã hội về hoạt động NCKH chưa cao”.

2.2.4. Đánh giá về kĩ năng nghiên cứu khoa học của học sinh

Các đề tài, dự án NCKH của HS phụ thuộc lớn vào kĩ năng nghiên cứu của các em. Các kĩ năng NCKH của HS được đánh giá giữa mức “Trung bình” và “Khá”, trong đó nghiêng về mức “Trung bình” nhiều hơn. Điều này chứng tỏ HS còn nhiều khó khăn khi triển khai NCKH.

Kĩ năng mà HS hạn chế nhất là: “Thiết kế nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu”. Đây là một kĩ năng rất quan trọng, quyết định sự thành công của dự án, đề tài khoa học. Tuy nhiên, trong thực tế, HS chưa được tập huấn hay học về một khóa bồi dưỡng về NCKH, mà chủ yếu là làm theo kinh nghiệm cảm tính, chủ quan. Chính vì vậy, các em gặp nhiều khó khăn khi triển khai. Một số HS chia sẻ: “Nhiều khi em có nhiều ý tưởng hay, nhưng em lại không biết cách triển khai ý tưởng đó như thế nào. Em thường tìm đọc các đề tài, dự án có giải trong các năm để bắt chước cách làm, cách viết, nhưng lại không hiểu rõ bản chất vấn đề nên không biết đúng hay sai”.

9

Ngoài ra, việc “Đề xuất ý tưởng khoa học”, “Xây dựng câu hỏi nghiên cứu/Vấn đề nghiên cứu”, “Thu thập, phân tích và giải thích dữ liệu (dự án khoa học)/Xây dựng và kiểm tra (dự án kĩ thuật)”, “Viết báo cáo khoa học”, “Trình bày sản phẩm nghiên cứu”, HS đều gặp khó khăn. Thực trạng này đòi hỏi cần thiết tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kĩ năng NCKH cho HS THPT.

Bảng 3: Khảo sát HS về kĩ năng NCKH

STT Kĩ năng ĐTB ĐLC

1 Đề xuất ý tưởng khoa học 2.28 0.7

2 Xây dựng câu hỏi nghiên cứu/vấn đề nghiên cứu 3.31 0.76

3 Thiết kế nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu 2.2 0.78

2.3 0.74 4 Thu thập, phân tích và giải thích dữ liệu (dự án khoa học)/Xây dựng và kiểm tra (dự án kĩ thuật)

5 Viết báo cáo 2.24 0.81

6 Trình bày sản phẩm nghiên cứu 2.45 1.28

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình (1≤ĐTB≤4); ĐLC: Độ lệch chuẩn)

2.2.5. Khảo sát về các giải pháp tổ chức NCKH các đơn vị trên địa bàn

Các giải pháp tổ chức NCKH khá đa dạng, từ các giải pháp được tổ chức chính thức như “Phát động cuộc thi ý tưởng khoa học, kĩ thuật của HS THPT”, “Phát động cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên” đến các hình thức được tổ chức như là một nhiệm vụ trong môn học như “Tổ chức cho HS thực hiện các khảo sát nhỏ về vấn đề quan tâm trong các môn học”, “Tổ chức cho HS thực hiện các thí nghiệm/ thực nghiệm về vấn đề quan tâm trong các môn học”.

Theo kết quả khảo sát các đơn vị trên địa bàn giải pháp “Tổ chức cho HS thực hiện các thí nghiệm/ thực nghiệm về vấn đề quan tâm trong các môn học” là giải pháp được các đơn vị tổ chức nhiều nhất. Theo đánh giá của HS THPT, đây cũng là hình thức được được HS hứng thú nhất. Hình thức này thường được tổ chức trong quá trình dạy học các bộ môn như Hoá học, Vật lí, Sinh học, Tin học… Với sự đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hiện này, hình thức NCKH này được tổ chức khá nhiều trong trường học.

Giải pháp

STT 1 2 3 Bảng 4: Khảo sát các giải pháp tổ chức NCKH của các đơn vị trên địa bàn ĐTB ĐLC 0.75 3.46 0.76 3.55 0.77 3.59

3.76 0.82 4

Phát động cuộc khi khoa học, kĩ thuật dành cho HS Phát động cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên - nhi đồng Tổ chức cho HS thực hiện các khảo sát nhỏ về vấn đề quan tâm trong các môn học Tổ chức cho HS thực hiện các thí nghiệm/ thực nghiệm về vấn đề quan tâm trong các môn học

10

(Ghi chú: 1≤ĐTB≤5, ĐLC: Độ lệch chuẩn)

Nhìn chung, các hình thức NCKH được tổ chức trong quá trình học tập các môn học tạo được hứng thú đối với học sinh. Những hình thức này huy động được nhiều HS tham gia hơn là những hình thức được phát động dưới dạng các cuộc thi. Thêm vào đó, các bài tập, nhiệm vụ khá gần gũi với HS, giúp HS có thể ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.

Tuy nhiên, giải pháp “Tổ chức cho HS thực hiện các thí nghiệm/ thực nghiệm về vấn đề quan tâm trong các môn học” là chưa đủ cơ sở lí thuyết và thực nghiệm để học sinh có thể phát triển ý tưởng của mình thành sản phẩm.

2.3. Các giải pháp tổ chức hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cho học sinh trong trường THPT

2.3.1. Phát huy vai trò của cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh.

2.3.1.1. Xác định NCKH là một nhiệm vụ chính trị quan trọng trong các

nhiệm vụ chuyên môn của nhà trường.

Xác định vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà trường, chi ủy trường THPT Nghi Lộc 4 đã họp bàn, xây dựng và ban hành nghị quyết chuyên đề về hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật của nhà trường.

Khi cấp uỷ xác định đúng vai trò của NCKH đối với công cuộc chuyển đổi số trong thời đại 4.0 hiện nay, chúng tôi tin rằng hoạt động NCKH của đơn vị sẽ được quan tâm đúng mức.

Tổ chức tập huấn và học tập nâng cao năng lực ứng dụng CNTT để đáp ứng

công cuộc chuyển đổi số cho giáo viên, học sinh.

Mua sắm, bổ sung thiết bị và cơ sở vật chất đảm bảo việc nghiên cứu khoa

học cho học sinh và giáo viên ngay trong trường học.

Tạo điều kiện để giáo viên và học sinh có cơ hội giao lưu, học hỏi và đúc rút

kinh nghiệm.

Khen thưởng, động viên kịp thời để tạo nguồn động lực cho giáo viên và học

11

sinh NCKH.

Hình 1: Tập huấn cho học sinh nghiên cứu khoa học

12

Hình 2: Học tập nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong trường học

2.3.1.2. Lên kế hoạch thực hiện

Hằng năm, Sở GD&ĐT có công văn về việc hướng dẫn triển khai hoạt động

NCKH và tổ chức Cuộc thi KHKT cấp Tỉnh.

Sau khi tiếp nhận công văn, cấp ủy, BGH nhà trường lên kế hoạch thực hiện

cho năm học đó.

Để thực hiện cuộc thi khoa học kĩ thuật, Ban giám hiệu có thể thực hiện các

bước sau đây:

Bước 1: Lên kế hoạch tổ chức cuộc thi:

Tùy thuộc vào quy mô của cuộc thi, Ban giám hiệu có thể lên kế hoạch chi tiết về thời gian, địa điểm, nội dung, hình thức thi, số lượng thí sinh tham gia, quy định về điều kiện dự thi, giải thưởng... Phân công 1 đồng chí trong BGH phụ trách

Bước 2: Thành lập ban giám khảo:

BGK là những giáo viên say mê, quan tâm đến hoạt động NCKH. Ưu tiên những GV đã từng hướng dẫ các cuộc thi KHKT, Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, tin học trẻ…

Tổ chức các buổi họp, hội thảo giữa Ban giám khảo để thảo luận về các vấn

đề liên quan đến việc đánh giá các bài dự thi.

Bước 3: Tuyên truyền và tuyển sinh thí sinh:

Ban giám hiệu có thể sử dụng các phương tiện thông tin khác nhau để giới thiệu về cuộc thi đến học sinh. Động viên, khuyến khích và khích lệ các đối tượng HS tham gia

Bước 4: Phân công nhiệm vụ:

Thực hiện các công tác phân công trách nhiệm, chuẩn bị việc thực hiện cuộc thi, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc thi để diễn ra một cách suôn sẻ, hiệu quả. Sau cuộc thi cần đánh giá kết quả của cuộc thi, đưa ra những ý kiến và kiến nghị để cải thiện cho các cuộc thi tiếp theo.

2.3.1.3.Triển khai thực hiện

Để triển khai và thực hiện cuộc thi khoa học kĩ thuật, Ban giám thực hiện

các bước sau đây:

Lên kế hoạch chi tiết: Ban giám hiệu cần lên kế hoạch chi tiết về các quy định liên quan đến việc đăng ký tham gia, hình thức thi, thời gian, địa điểm tổ chức, giải thưởng,...

Tổ chức vòng sơ loại để tìm giải pháp và cải thiện phương án triển khai cuộc

thi.

Chuẩn bị kỹ càng về trang thiết bị, thiết bị âm thanh ánh sáng, văn phòng

13

phẩm để phục vụ cho việc đánh giá các bài dự thi.

Tổ chức cuộc thi và giám sát để đảm bảo cuộc thi được diễn ra một cách

công bằng, minh bạch và đúng quy định.

Đánh giá kết quả và trao giải thưởng cho các thí sinh giành được thành tích

xuất sắc.

2.3.2. Tổ chức tuyên truyền và phát động có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy định về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật

2.3.2.1. Trong giáo viên

a. Thông qua các kênh nhận thông tin chính thống của nhà trường: nhóm

zalo, IOffice, Website của nhà trường….

b. Thông qua tổ CM

Tổ chuyên môn có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức cuộc thi khoa

học kĩ thuật cho học sinh THPT. Cụ thể, tổ chuyên môn có các vai trò sau đây:

Đồng hành cùng BGH trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện cuộc thi: Tổ chuyên môn có thể đóng góp ý kiến, giúp BGH lên kế hoạch tổ chức cuộc thi một cách chính xác và hiệu quả.

Chuẩn bị tài liệu giáo dục và hướng dẫn cho các thí sinh: Tổ chuyên môn có thể chuẩn bị tài liệu giáo dục và hướng dẫn cho các thí sinh hoàn thiện và trình bày sản phẩm trong cuộc thi.

Tổ chức các buổi tập huấn cho các thí sinh: Tổ chuyên môn có thể tổ chức các buổi tập huấn cho các thí sinh để giúp các em nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc thi.

Tư vấn và hỗ trợ thí sinh trong các vấn đề về chuyển đổi số: Tổ chuyên môn có thể cung cấp các thông tin, kỹ năng và bí quyết cho các thí sinh về các công cụ chuyển đổi số, giúp các em thực hiện các bài tập và trả lời câu hỏi dễ dàng, nhanh chóng và chính xác.

Tham gia đánh giá và chọn ra các thí sinh tiềm năng: Tổ chuyên môn có thể

14

tham gia thẩm định các bài dự thi.

Hình 3: Sinh hoạt tổ chuyên môn

c. Giao nhiệm vụ và chia chỉ tiêu cho các tổ chuyên môn

Để hoạt động ý tưởng KHKT được thực hiện thành công và tạo thành phong trào hằng năm thì BGH có thể giao nhiệm vụ và chia chỉ tiêu cho các tổ chuyên môn.

2.3.2.2. Trong học sinh

a. Phát động trước toàn trường: Tuyên truyền, khích lệ về tầm quan trọng

của NCKH trong thời đại ngày nay

b. Phát huy vai trò của GVCN

Động viên và truyền cảm hứng đến học sinh: Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm động viên và truyền cảm hứng đến các học sinh và dạy các em tin tưởng vào khả năng của mình. GVCN cần khuyến khích các em tham gia cuộc thi, đưa ra các lợi ích của việc tham gia, giúp các em cảm thấy tự tin và sẵn sàng cho cuộc thi.

Hướng dẫn học sinh chuẩn bị cho cuộc thi: Giáo viên chủ nhiệm cần hỗ trợ học sinh trong việc chuẩn bị cho cuộc thi, bao gồm việc giúp đỡ các em tiếp cận tài liệu, tìm hiểu thêm thông tin về các chủ đề khoa học, giúp các em phát triển các kỹ năng liên quan đến sử dụng công nghệ và phần mềm.

Cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho học sinh trong quá trình thực hiện đề tài: Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm cung cấp tư vấn và hỗ trợ các học sinh trong quá trình thực hiện đề tài. GVCN cần giúp các em định hình và phát triển ý tưởng, xây dựng kế hoạch, thực hiện các thí nghiệm, phân tích số liệu, viết kết luận...

Tổ chức các hoạt động liên quan đến cuộc thi: Giáo viên chủ nhiệm cần theo dõi tiến độ thực hiện của các đội, giúp các em phát triển kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và giải quyết vấn đề.

15

Hướng dẫn học sinh bảo vệ kết quả đạt được: Sau khi hoàn thành đề tài,

giáo viên chủ nhiệm cần hướng dẫn các học sinh cách bảo vệ kết quả đạt được một cách chuyên nghiệp và thuyết phục trước Ban giám khảo.

Hình 4: Tiết sinh hoạt hướng dẫn học sinh thuyết trình sản phẩm

2.3.3. Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên tục hằng năm và thực hiện theo các bước

2.3.3.1. Vai trò của hoạt động “Ý tưởng sáng tạo KHKT”

Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cuộc thi tìm kiếm ý tưởng như: “Ý tưởng

khởi nghiệp”, “Ý tưởng kinh doanh”, “Ý tưởng sáng tạo trẻ”….

Có thể nói trong mọi lĩnh vực, ý tưởng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, bởi vì nó chính là nhân tố quyết định đến sự sáng tạo, khác biệt và đột phá của một vấn đề.

Mở ra những khái niệm mới: Ý tưởng thường xuất phát từ việc tìm hiểu, quan sát và suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề, từ đó tạo ra những khái niệm mới và giải pháp đột phá để giải quyết vấn đề đó.

Giúp nhận diện sự độc đáo và sáng tạo: Một ý tưởng độc đáo và sáng tạo có

thể giúp giám khảo và ban tổ chức của cuộc thi nhận diện và đánh giá cao đề tài.

16

Kết hợp các kỹ năng và kiến thức: Ý tưởng kết hợp các kỹ năng và kiến thức của từng thí sinh trong đội, giúp đội thi thể hiện được sự đa dạng và chuyên môn của mỗi thành viên. Như vậy, ý tưởng giúp đội thi bám sát đề tài và cùng nhau tạo

ra giá trị.

Tạo sự khác biệt và thu hút sự chú ý: Một ý tưởng độc đáo, sáng tạo và khác biệt có thể giúp đề tài và đội thi nổi bật hơn trong cuộc thi. Điều này giúp thu hút sự chú ý từ ban giám khảo, khán giả, truyền thông và các đối tác quan tâm.

Tổ chức cuộc thi để phát hiện và phát triển ý tưởng là một việc làm mang lại

nhiều ý nghĩa trong việc phát triển toàn diện của học sinh.

2.3.2.2 Các bước thực hiện

 Lên kế hoạch cuộc thi

 Đăng ký ý tưởng

 Chấm sơ khảo

 Tổ chức hội thi “ Ý tưởng sáng tạo KHKT” cấp trường

+ Kết quả từ ban giám khảo

+ Kết quả từ phiếu bình chọn của khán giả

2.3.3.4. Khen thưởng

- Giải thưởng: Giải cá nhân, giải tập thể

2.3.3.5. Tổng kết, phát động cho năm học sau

2.3.3.6. Hình ảnh về hội thi “Ý tưởng sáng tạo KHKT” được tổ chức qua

các năm

17

Hình 5: Học sinh hoàn thiện sản phẩm để dự thi ý tưởng sáng tạo KHKT

Hình 6: Hội thi ý tưởng sáng tạo KHKT lần thứ 3 năm học 2020-2021

18

Hình 7: Hội thi ý tưởng sáng tạo KHKT lần thứ 3 năm học 2020-2021

Hình 8: Hội thi ý tưởng sáng tạo KHKT lần thứ 5 năm học 2022-2023

2.3.4. Lựa chọn những ý tưởng hay, có tính khả thi cao để phát triển thành đề tài dự thi các cấp.

2.3.4.1. Xác định lĩnh vực

2.3.4.2. Phân công GV hướng dẫn

2.3.4.3. Thi KHKT cấp trường

2.3.4.4. Thi KHKT cấp Tỉnh

2.3.4.5. Hình ảnh về cuộc thi KHKT cấp tỉnh qua các năm

19

Hình 9: Học sinh đạt giải Nhì KHKT cấp Tỉnh

Hình 10: Học sinh đạt giải Ba cuộc thi KHKT cấp Tỉnh

20

Hình 11: Học sinh đạt giải Ba cuộc thi KHKT cấp Tỉnh

Hình 12: Học sinh đạt giải Ba cuộc thi KHKT cấp Tỉnh

21

Hình 13: Học sinh đạt giải Ba cuộc thi KHKT cấp Tỉnh

2.3.5. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn “ STEM trong dạy học ở trường THPT”

Tích hợp, lồng ghép trong KHDH chuyên đề, STEM, dạy học theo dự án…

Dạy học theo chủ đề STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học, vật lý, hóa học…) là một phương pháp giảng dạy hiệu quả để giúp học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

Đối với cuộc thi khoa học kĩ thuật cho học sinh, dạy học theo chủ đề STEM đóng vai trò rất quan trọng, giúp học sinh bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng và thiết kế các dự án khoa học kích thích sáng tạo. Cụ thể, các lợi ích của dạy học theo chủ đề STEM trong cuộc thi khoa học kĩ thuật cho học sinh gồm:

Giúp học sinh hiểu rõ hơn về các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, từ đó chọn ra

chủ đề phù hợp để tham gia cuộc thi.

Học sinh được thử thách và phát triển các kỹ năng quan trọng như tư duy logic, tư duy sáng tạo, hoạt động theo nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu và phân tích số liệu.

Định hướng và phát triển sự nghiệp cho học sinh trong tương lai, đặc biệt khi các học sinh đam mê các lĩnh vực khoa học kỹ thuật sẽ có cơ hội để thể hiện bản thân và nghiên cứu các dự án tự do.

Thúc đẩy sự đam mê và tạo khí thế hào hứng cho học sinh khi tham gia các hoạt động liên quan đến cuộc thi. Khí thế tốt sẽ giúp học sinh tập trung hơn, tự tin hơn và có thể làm tốt hơn trong các bài thi.

Một số hình ảnh về hoạt động Stem trong trường

22

Hình 14: Stem trong vật lý

Hình 15: Stem trong sinh học

23

Hình 16: Stem trong tin học

Hình 17: Sinh hoạt chuyên môn liên trường “STEM trong dạy học”

24

Hình 18: Ngày hội STEM trong trường THPT

2.3.6. Thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT”

2.3.6.1. Mục đích của việc thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT”

- Tạo dựng môi trường để các bạn học sinh có nguyện vọng tham gia kỳ thi nghiên cứu khoa học được gặp gỡ, học hỏi, trao đổi ý tưởng và cùng nhau lập các nhóm dự án.

- Cung cấp thông tin thiết yếu cho các bạn học sinh bước đầu tiếp xúc với

khoa học kỹ thuật.

- Hỗ trợ các bạn xây dựng ý tưởng, kèm theo đó là cách viết báo cáo nghiên

cứu khoa học cho các lĩnh vực.

- Giúp các bạn có cơ hội giao lưu, thực hành làm các dự án nhỏ và chia sẻ

phong trào nghiên cứu khoa học kỹ thuật rộng hơn.

- Để tạo cơ hội cho các bạn tiếp xúc dễ dàng hơn với khoa học kỹ thuật.

2.3.6.2. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu của CLB

- Các Câu lạc bộ hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện tham gia của các

thành viên, dân chủ trong hoạt động.

- CLB hoạt động theo sự tổ chức và điều hành của trưởng ban CLB và giáo viên hướng dẫn, nhưng chịu sự quản lý, giám sát của BGH nhà trường. Giáo viên hướng dẫn và trưởng ban CLB chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của CLB.

- Các hoạt động của CLB phải được xây dựng theo kế hoạch. Mọi hoạt động

diễn ra trong CLB đều phải báo cáo với BGH nhà trường.

- Hoạt động của CLB được xây dựng dựa trên sự đóng góp nội dung hoạt động của các thành viên. Các nội dung hoạt động của CLB được chọn lựa dựa trên một số tiêu chí:

+ Chất lượng của các hoạt động được đặt lên hàng đầu.

+ Thu hút được đông đảo các thành viên tham gia.

+ Thúc đẩy được phong trào học tập và làm việc nhóm của các thành viên

CLB.

+ Nội dung hoạt động đa dạng, chứa đựng nhiều tri thức và những vấn đề

thực tế.

+ Không có ảnh hưởng xấu tới thuần phong mỹ tục, đạo đức, tư tưởng và lối

sống của học sinh, không vi phạm pháp luật.

+ Khuyến khích các ý tưởng mới lạ của các thành viên về hình thức hoạt

động.

25

+ Mỗi nhóm của CLB phải báo cáo và trình bày được ít nhất một ý tưởng sáng tạo khoa học hoặc một dự án đang nghiên cứu khoa học trước mỗi lần sinh

hoạt định kỳ của CLB.

2.3.6.3. Một số hình ảnh hoạt động của CLB

Hình 19: Nhóm hoạt động trực tuyến của CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT”

26

Hình 20: Sinh hoạt định kì của CLB

III. THỰC NGHIỆM SỰ PHẠM

3.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất

3.1.1. Mục đích khảo sát

Mục đích của khảo sát là thu thập thông tin và dữ liệu cần thiết để giúp tác giả đạt được các mục tiêu của nghiên cứu đề tài của mình. Các mục đích của khảo sát đề tài nghiên cứu có thể bao gồm:

Xác định vấn đề nghiên cứu: Khảo sát đề tài nghiên cứu giúp giải quyết vấn

đề về đề tài nghiên cứu, từ đó giúp tác giả tiếp cận và đề xuất giải pháp mới.

Xác định mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đề tài nghiên cứu giúp xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của nhà nghiên cứu, từ đó giúp định hình các phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu cần thiết.

Định vị và xác định đối tượng nghiên cứu: Khảo sát đề tài nghiên cứu giúp nhà nghiên cứu xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, từ đó giúp xác định các khía cạnh cần được nghiên cứu, phân tích và đánh giá.

Thu thập dữ liệu: Khảo sát đề tài nghiên cứu giúp thu thập dữ liệu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. Nhà nghiên cứu có thể sử dụng nhiều phương pháp khảo sát khác nhau, từ các cuộc khảo sát trực tiếp đến việc thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu có sẵn.

Xác định các xu hướng và thay đổi: Khảo sát đề tài nghiên cứu giúp xác định các xu hướng và thay đổi trong lĩnh vực liên quan đến đề tài nghiên cứu, giúp nhà nghiên cứu đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả hơn.

Khảo sát đề tài nghiên cứu là một phần rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu, giúp quyết định chiều hướng nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hiệu quả và phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu.

Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các

giải pháp đối với việc nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong trường học.

3.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.1.2.1. Nội dung khảo sát

Trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ thuật cho học sinh trong trường học .

3.1.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

 Phương pháp khảo sát

Trao đổi bằng bảng hỏi thông qua Google forms.

27

 Thang đánh giá

Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và

được lượng hoá bằng điểm số

Bảng 5: Thang đánh giá

Nội dung khảo sát Thang điểm đánh giá

Rất quan trọng/Rất cấp thiết/Rất khả thi 4 điểm

Quan trọng/Cấp thiết/Khả thi 3 điểm

Ít quan trọng/Ít cấp thiết/Ít khả thi 2 điểm

Không quan trọng/Không cấp thiết/Không khả thi 1 điểm

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( ) của các biện pháp đã được khảo sát, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

Tính điểm trung bình theo phần mềm SPSS phiên bản 22.0

 Thời gian khảo sát: đầu tháng 04/2023.

Đối tượng khảo sát

Bảng 6: Tổng hợp các đối tượng khảo sát

TT Đối tượng Số lượng

1 2 3 CBQL Giáo viên Học sinh 20 80 500

3.1.3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 7: Khảo sát giải pháp 1

Phát huy vai trò của cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường trong tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh

Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất cấp thiết Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 4 0.2 0.8 3.8 16 CBQL

0 0 0 0 12 0.15 0.85 3.85 68 Giáo viên

0 0 4 0.008 102 0.204 394 0.788 3.78 Học sinh

28

3.81 Tổng

Bảng 8:Khảo sát giải pháp 2

Tổ chức tuyên truyền và phát động có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy

định về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật

Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất cấp thiết Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 6 0.3 14 0.7 3.7 CBQL

0 0 0 0 34 0.425 46 0.575 3.575 Giáo viên

0 0 17 0.034 276 0.552 207 0.414 3.38 Học sinh

3.55 Tổng

Bảng 9: Khảo sát giải pháp 3

Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên

tục hằng năm

Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất cấp thiết Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 1 0.005 19 0.95 3.95 CBQL

0 0 0 0 8 0.1 72 0.9 3.9 Giáo viên

0 0 3 0.006 68 0.136 429 0.858 3.852 Học sinh

3.9 Tổng

Bảng 10: Khảo sát giải pháp 4

Lựa chọn những ý tưởng hay, có tính khả thi cao để phát triển thành đề tài

dự thi các cấp

Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết Đối tượng TB

SL TB 0.2 4 0.16 13 SL 16 67 TB 0.8 0.84

Không cấp thiết SL TB SL TB 0 0 0 0 0 0 0 0 3.8 0 0 3.84 45 0.009 102 0.204 353 0.706 3.616

29

CBQL Giáo viên Học sinh Tổng 3.75

Bảng 11: Khảo sát giải pháp 5

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn “ STEM trong dạy học ở trường THPT”

Ít cấp thiết Cấp thiết Không cấp thiết Rất cấp thiết Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 5 0.25 15 0.75 3.75 CBQL

2 0 0 0.025 24 0.3 54 0.675 3.65 Giáo viên

0 0 17 0.034 234 0.468 249 0.498 3.464 Học sinh

3.62 Tổng

Bảng 12: Khảo sát giải pháp 6

Thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT” cho học sinh

Cấp thiết Không cấp thiết Ít cấp thiết Rất cấp thiết Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 5 0.25 15 0.75 3.75 CBQL

2 0 0 0.03 15 0.18 63 0.79 3.76 Giáo viên

0 0 25 0.05 120 0.24 355 0.71 3.66 Học sinh

3.72 Tổng

Bảng 13: Tổng hợp đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp

Các thông số

Stt Giải pháp

TB Mức

1 3.81 2

Phát huy vai trò của cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh

30

2 3.55 6 Tổ chức tuyên truyền và phát động có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy định về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật

3.9 3 1 Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên tục hằng năm

3.75 4 3 Lựa chọn những ý tưởng hay, có tính khả thi cao để phát triển thành đề tài dự thi các cấp

3.62 5 5 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn “ STEM trong dạy học ở trường THPT”

3.7 6 4 Thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT” cho học sinh

Kết quả khảo sát ở bảng tổng hợp cho thấy, các đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 6 biện pháp 3,72 điểm. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau do vị trí làm việc, nhưng có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 6 giải pháp đề xuất là có tính cần thiết. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên tục hằng năm được đánh giá cao nhất với = 3,9, xếp bậc 1/6. Các biện pháp còn lại đều được đánh giá rất cao cho thấy tính cấp thiết của các giải pháp.

3.1.4. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

Bảng 14: Khảo sát giải pháp 1

Phát huy vai trò của cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường trong tổ chức hoạt

động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh

Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Không khả thi Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

CBQL 0 0 0 4 0.2 16 0.8 3.8 0

Giáo viên 0 0 0 12 0.15 68 0.85 3.85 0

Học sinh 0 0 4 0.008 102 0.204 394 0.788 3.78

31

Tổng 3.81

Bảng 15: Khảo sát giải pháp 2

Tổ chức tuyên truyền và phát động có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy

định về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật

Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Không khả thi Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 6 0.3 14 0.7 3.7 CBQL

0 0 0 0 34 0.425 46 0.575 3.575 Giáo viên

0 0 17 0.034 276 0.552 207 0.414 3.38 Học sinh

3.55 Tổng

Bảng 16: Khảo sát giải pháp 3

Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên

tục hằng năm

Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Không khả thi Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 1 0.005 19 0.95 3.95 CBQL

0 0 0 0 8 0.1 72 0.9 3.9 Giáo viên

0 0 3 0.006 68 0.136 429 0.858 3.852 Học sinh

3.9 Tổng

Bảng 17: Khảo sát giải pháp 4

Lựa chọn những ý tưởng hay, có tính khả thi cao để phát triển thành đề tài

dự thi các cấp

Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Không khả thi Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

32

0 0 0 0 4 0.2 16 0.8 3.8 CBQL

0 0 0 0 13 0.16 67 0.84 3.84 Giáo viên

0 0 45 0.009 102 0.204 353 0.706 3.616 Học sinh

3.75 Tổng

Bảng 18: Khảo sát giải pháp 5

Tổ chức sinh hoạt chuyên môn “ STEM trong dạy học ở trường THPT”

Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Không khả thi Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 5 0.25 15 0.75 3.75 CBQL

2 0 0 0.025 24 0.3 54 0.675 3.65 Giáo viên

0 0 17 0.034 234 0.468 249 0.498 3.464 Học sinh

3.62 Tổng

Bảng 19: Khảo sát giải pháp 6

Thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT” cho học sinh

Ít khả thi Khả thi Rất khả thi Không khả thi Đối tượng TB

SL TB SL TB SL TB SL TB

0 0 0 0 5 0.25 15 0.75 3.75 CBQL

0 0 2 0.03 15 0.18 63 0.79 3.76 Giáo viên

0 0 25 0.05 120 0.24 355 0.71 3.66 Học sinh

3.72 Tổng

Bảng 20: Tổng hợp đánh giá tính khả thi của các giải pháp

Các thông số STT Giải pháp TB Mức

1 3.81 2

33

Phát huy vai trò của cấp ủy, ban giám hiệu nhà trường trong tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh

2 3.55 6 Tổ chức tuyên truyền và phát động có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, các quy định về tổ chức hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật

3 3.9 1 Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên tục hằng năm

4 3.75 3 Lựa chọn những ý tưởng hay, có tính khả thi cao để phát triển thành đề tài dự thi các cấp

5 3.62 5 Tổ chức sinh hoạt chuyên môn “ STEM trong dạy học ở trường THPT”

6 3.7 4 Thành lập CLB “Ý tưởng sáng tạo KHKT” cho học sinh

Kết quả khảo sát ở bảng tổng hợp cho thấy, các đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp nâng cao hoạt động sáng tạo KHKT trong trường học có mức độ khả thi cao. Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động :”Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp trường” liên tục hằng năm được đánh giá cao nhất với = 3,9 xếp bậc 1/6. Các biện pháp còn lại đều được đánh giá rất cao cho thấy tính khả thi của các giải pháp được đề xuất trong đề tài.

3.2. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, đánh giá

3.2.1. Kết quả thực nghiệm

Theo thống kê của trường trong 5 năm qua, trường có số lượng dự án tham gia cuộc thi cuộc thi khoa học, kĩ thuật dành cho HS THPT cấp tỉnh là 08, trong đó đạt giải là 0 6. Số lượng dự án tham gia dự thi cấp quốc gia là 1. Các đề tài chủ yếu là lĩnh vực: Kĩ thuật cơ khí (04 dự án), phần mềm hệ thồng (02 dự án), hệ thống nhúng (02dự án) có những lĩnh vực chưa từng có dự án nghiên cứu như: Toán học, năng lượng hóa học, vật lí và thiên văn, vi sinh, khoa học Trái đất và môi trường, sinh học tế bào và phân tử. Các lĩnh vực HS chọn thường gắn liền với đời sống thực tiễn xung quanh các em như: “Thùng rác thông minh”, “Phần mềm ôn luyện và thi trắc nghiệm”, “Ca nô cứu trợ vùng lũ”, “Website hướng nghiệp cho học sinh THPT”, “Thiết bị nhắc nhở xả nước trong nhà vệ sinh công cộng”…

34

Đề tài có tính khoa học cao, là sự tính toán của nhóm tác giả bắt đầu từ việc tiếp thu các văn bản chỉ đạo chung của cấp trên, nhận định tình hình cụ thể của đơn vị, xác định tầm quan trọng của các hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật đối với học sinh phổ thông nói chung và học sinh trường THPT Nghi Lộc 4 nói riêng. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu chung, xây dựng kế hoạch, đề xuất và tổ chức thực

hiện hệ thống biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả các hoạt động trên tại đơn vị. Sử dụng bảng biểu thống kê, đặc biệt là việc lưu giữ những hình ảnh thực tế, những con số cụ thể, biết nói để khẳng định tính đúng đắn của đề tài.

Bảng 21: Thống kê số lượng các đối tượng tham gia hoạt động ý tưởng

sáng tạo KHKT qua các năm tổ chức

Năm học Tổ CM Giáo viên Học sinh Đề tài

2017-2018 2 8 5 5

2018-2019 2 11 6 6

2019-2020 4 12 6 6

2020-2021 4 18 10 10

2021-2022 3 24 12 5

2022-2023 4 30 15 7

Bảng 22: Tổng hợp số lượng các đối tượng tham gia cuộc thi KHKT cấp tỉnh trước và sau khi tổ chức hoạt động ý tưởng sáng tạo KHKT

Năm học Tổ CM Giáo viên Học sinh Đề tài

2014-2015 0 0 0 0

2015-2016 0 0 0 0

2016-2017 1 2 1 1 tổ Chưa chức hoạt động “Ý tưởng KHKT”

2017-2018 2 4 2 2

2018-2019 1 2 1 1

2019-2020 1 2 1 1

2020-2021 1 2 1 1 Đã tổ chức hoạt động “Ý tưởng KHKT”

2021-2022 1 2 1 1

35

2022-2023 2 4 2 2

Bảng 23: Thống kê những thành tích hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật

TT Tên đề tài Năm học Kết quả

2017-2018 Giải Nhì 1 Thiết bị nhắc nhở xả nước trong nhà vệ sinh công cộng

2017-2018 Giải Ba 2 Website hướng nghiệp cho HS THPT

2018-2019 Giải Ba 3 Máy lấy rác trong lòng cống thành phố

4 Thùng rác thông minh 2019-2020 Giải Ba

2020-2021 Giải Ba 5 Hệ thống làm mát động cơ ô tô

2022-2023 Giải Ba 6 Phần mềm ôn luyện và thi trắc nghiệm

3.2.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm

Đánh giá việc áp dụng đề tài cho thấy sự chuyển biến tích cực trong nhà trường, giáo viên, tinh thần học tập của học sinh khi tham gia hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật do nhà trường tổ chức. Các em có chuyển biến tích cực hứng thú học tập, sôi nổi hơn, phát huy được năng lực sáng tạo trong các tiết học. Nhờ đó thành tích học tập được cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc lựa chọn ngành nghề cũng hợp lý hơn, đúng với năng lực sở trường của các em.

Đối với nhà trường: Hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật tạo ra môi trường học tập tích cực học sinh có thể áp dụng kiến thức được học vào thực tế và thấy được tác động của mình đến xã hội. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trương. Việc áp dụng ý tưởng khoa học kỹ thuật trong giảng dạy sẽ giúp giáo viên tạo ra những bài giảng hấp dẫn hơn, giúp học sinh hiểu bài tốt hơn và có khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế. Việc giáo viên và học sinh tham gia vào các dự án nghiên cứu cũng sẽ giúp nâng cao chất lượng đào tạo của trường.

36

Đối với giáo viên: Việc áp dụng ý tưởng khoa học kỹ thuật trong giảng dạy sẽ giúp giáo viên phát triển các phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn, tăng cường sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, giúp học sinh hiểu bài tốt hơn và có khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế. Việc giáo viên tham gia vào các dự án nghiên cứu

trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật cũng giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn của mình.

Đối với học sinh: Giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo.Nhờ vào việc khuyến khích học sinh tìm kiếm và phát triển các ý tưởng sáng tạo, sáng kiến này có thể giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề và khám phá những giải pháp mới. Tăng cường kỹ năng và kiến thức khoa học kỹ thuật. Sáng kiến này có thể giúp học sinh tăng cường kiến thức và kỹ năng về khoa học kỹ thuật, bằng cách khuyến khích họ tham gia các hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm và xây dựng các sản phẩm khoa học kỹ thuật. Trang bị cho học sinh những kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho tương lai. Khi tham gia vào các hoạt động khoa học kỹ thuật, học sinh có cơ hội tiếp cận với các công nghệ mới và những ứng dụng thực tế của chúng. Điều này giúp cho học sinh có thể trang bị cho mình những kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho tương lai, đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

Ngoài ra, cuộc thi giúp tạo động lực, sự tự tin để tham gia nhiều cuộc thi

NCKH khác như “Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng”, “Tin học trẻ”…

37

Hình: Giải Khuyến khích hội thi “Tin học trẻ” cấp Tỉnh

38

Hình: Giải Khuyến Khích cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng cấp Tỉnh

IV. KẾT LUẬN

4.1. Kết luận

Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật trong trường THPT” đã được áp dụng tại trường THPT Nghi Lộc 4. Qua thời gian áp dụng, chúng tôi thấy rằng hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật đã đem lại cho học sinh một số ưu điểm sau:

Giải pháp tổ chức hoạt động ý tưởng khoa học kỹ thuật ở trường THPT góp phần phát triển năng lực sáng tạo, năng khiếu cho học sinh. Các ý tưởng được phát triển là thành quả của quá trình tìm hiểu, vận dụng kiến thức, bồi dưỡng tư suy sáng tạo, năng khiếu của các em. Mỗi ý tưởng được hình thành là một động lực thúc đẩy các em tiếp tục nỗ lực rèn luyện, đồng thời góp phần giúp các em vận dụng kiến thức vào thự tiễn. Tạo ra hiệu ứng thi đua để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong trường THPT.

- Hoạt động ý tưởng Khoa học kỹ thuật trong trường THPT đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục học sinh theo hướng toàn diện, tạo điều kiện để học sinh giao lưu, học hỏi, rèn luyện kỹ năng sống, phát triển toàn diện về trí tuệ, thẩm mỹ, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, lối sống, tránh xa các tệ nạn xã hội, góp phần quan trọng xây dựng “Trường học thân thiện - học sinh tích cực”.

- Sau khi áp dụng học sinh ý thức được năng lực, sở trường của bản thân giúp các em có lựa chọn ngành nghề phù hợp hơn. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp trong trường THPT. Qua hoạt động nhà trường có đánh giá chính xác hơn về sở thích, năng lực của học sinh để bồi dưỡng, phát triển năng lực cho các em.

- Tạo tự tin, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Khi học sinh được khẳng định năng lực sở trường của mình, HS sẽ tự tin vào bản thân, sẽ tạo được động lực học tập, tạo động lực phấn đấu cho các em.

Việc triển khai các giải pháp trên đã có tác động tích cực trong việc giáo dục các năng lực phẩm chất cho học sinh. Các giải pháp chúng tôi đưa ra là khả thi có thể áp dụng một cách dễ dàng ở các trường THPT; tùy vào điều kiện, thời điểm khác nhau các trường học có thể lồng ghép đồng bộ các môn học hoặc một vài giải pháp trong chương chình ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt, chào cờ,…

39

Qua quá trình triển khai ở trường THPT đã mang lại kết quả, hiệu ứng nhất định. Việc học sinh tham gia các hoạt động ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật đã góp phần vào giáo dục toàn diện của nhà trường, học sinh tránh xa các tác động tiêu cực của xã hội; sống thân thiện, giúp đỡ chia sẽ với mọi người, yêu thương gia

đình bạn bè; hình thành một số kỹ năng cơ bản để các em bước vào môi trường mới sau khi tốt nghiệp.

4.2. Khuyến nghị

Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài trên tại trường mình, chúng tôi nhận thấy rằng đề tài mà tôi nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển năng lực sáng tạo, năng khiếu cho học sinh và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường theo hướng toàn diện. Chúng tôi nghĩ rằng, những mô hình giải pháp về tổ chức hoạt động ý tưởng KHKT có thể áp dụng trong tất cả các trường THPT trong cả nước. Kiến nghị với sở Giáo dục và Đào tạo:

- Cần nhân rộng mô hình giải pháp tổ chức ý tưởng KHKT ở các trường học, để các trường có thể phát triển các năng lực sáng tạo, năng khiếu sở trường cho học sinh.

- Cần quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học phục vụ các câu lạc

bộ ý tưởng KHKT trong trường học.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, việc xây dựng các câu lạc bộ ý tưởng KHKT trong trường học.

Đề tài có thể tiếp tục hoàn thiện và phát triển để có thể phục vụ tốt hơn trong

40

việc nghiên cứu cũng như ứng dụng hiệu quả hơn trong thực tiễn.

PHỤ LỤC

Kế hoạch tổ chức hội thi “Ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật” năm học 2018-2019

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 Số: ….. /KH-NL4

Nghi lộc, ngày 6 tháng 9 năm 2018

KẾ HOẠCH

Tổ chức hội thi ý tưởng sáng tạo khoa học kỹ thuật năm hoc 2018 - 2019

Căn cứ Thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT ngày 02/11/2012 của Bộ GD&ĐT

về việc Ban hành Quy chế thi nghiên cứu khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh

trung học cơ sở và trung học phổ thông;

Căn cứ công văn số 3486/BGDĐT-GDTrH ngày 09/08/2017 của Bộ

GD&ĐT về việc Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức Cuộc thi khoa

học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2018 – 2019;

Căn cứ công văn số 1629/SGD&ĐT-GDTrH ngày 22/8/2017 của Sở

GD&ĐT Nghệ An về Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi

khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2018 – 2019;

BCĐ Cuộc thi KHKT cấp trường năm học 2018 – 2019xây dựng kế hoạch tổ

chức như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

- Khuyến khích học sinh sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức đã

học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn;

- Góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và

phương pháp đánh giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng

cao chất lượng dạy học trong các nhà trường;

- Đánh giá kết quả học tập; phát triển năng góp phần đổi mới hình thức tổ chức

hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp lực của học sinh; nâng

cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học;

- Tạo điều kiện, cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả nghiên cứu, sáng

tạo khoa học kỹ thuật của mình; tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục.

- Qua cuộc thi chọn 03 sản phẩm dự thi cấp Tỉnh theo kế hoạch chung;

- Cuộc thi được triển khai tổ chức thực hiện tới 100% CBGV và 100% học sinh

năm học 2018 – 2019 đảm bảo tính nghiêm túc, chính xác, khoa học, khách

quan, công bằng.

II. Các quy định cụ thể

1. Nội dung dự thi: là kết quả nghiên cứu của các dự án, đề tài, công trình nghiên

cứu khoa học kỹ thuật (sau đây goi chung là dự án) thuộc các lĩnh vực của cuộc

thi (xem phu lục 1 đính kèm) không hạn chế sô lượng dự án.

2. Hình thức: Dự án được trưng bày tại phòng hội đồng trường THPT Nghi Lộc 4,

tác giả hoặc nhóm tác giả (02 học sinh) trình bày báo cáo tóm tắt dự án và trả lời

câu hỏi của Ban giám khảo

3. Lĩnh vực dự thi: Các dự án dự thi ở 22 lĩnh vực trong bảng dưới đây:

STT Lĩnh vực Lĩnh vực chuyên sâu

Hành vi; Tế bào; Mối liên hệ và tương tác với môi trường

Khoa học tự nhiên; Gen và di truyền; Dinh dưỡng và tăng trưởng;

1 động vật Sinh lí; Hệ thống và tiến hóa;…

Khoa học xã Điều dưỡng và phát triển; Tâm lí; Tâm lí nhận thức; Tâm

2 hội và hành vi lí xã hội và xã hội học;…

Hóa-Sinh phân tích; Hóa-Sinh tổng hợp; Hóa-Sinh-Y;

3 Hóa Sinh Hóa-Sinh cấu trúc;…

Y Sinh và

khoa học Sức Chẩn đoán; Điều trị; Phát triển và thử nghiệm dược liệu;

khỏe Dịch tễ học; Dinh dưỡng; Sinh lí học và Bệnh lí học;… 4

Kĩ thuật Y Vật liệu Y Sinh; Cơ chế Sinh học; Thiết bị Y sinh; Kỹ

Sinh thuật tế bào và mô; Sinh học tổng hợp;… 5

Sinh học tế

bào và phân Sinh lí tế bào; Gen; Miễn dịch; Sinh học phân tử; Sinh học

6 tử thần kinh;…

Hóa phân tích; Hóa học trên máy tính; Hóa môi trường;

7 Hóa học Hóa vô cơ; Hóa vật liệu; Hóa hữu cơ; Hóa Lý;…

Sinh học trên Kĩ thuật Y sinh; Dược lí trên máy tính; Sinh học mô hình

máy tính và trên máy tính; Tiến hóa sinh học trên máy tính; Khoa học

8 Sinh -Tin thần kinh trên máy tính; Gen;…

Khoa học

Trái đất và Khí quyển; Khí hậu; Ảnh hưởng của môi trường lên hệ

9 Môi trường sinh thái; Địa chất; Nước;…

Hệ thống Kỹ thuật mạch; Vi điều khiển; Giao tiếp mạng và dữ liệu;

10 nhúng Quang học; Cảm biến; Gia công tín hiệu;…

Năng lượng: Nhiên liệu thay thế; Năng lượng hóa thạch; Phát triển tế

11 Hóa học bào nhiên liệu và pin; Vật liệu năng lượng mặt trời;…

Năng lượng: Năng lượng thủy điện; Năng lượng hạt nhân; Năng lượng

12 Vật lí mặt trời; Năng lượng nhiệt; Năng lượng gió;…

Kĩ thuật hàng không và vũ trụ; Kĩ thuật dân dụng; Cơ khí

trên máy tính; Lí thuyết điều khiển; Hệ thống vận tải mặt

Kĩ thuật cơ đất; Kĩ thuật gia công công nghiệp; Kĩ thuật cơ khí; Hệ

13 khí thống hàng hải;…

Xử lí môi trường bằng phương pháp sinh học; Khai thác đất;

Kĩ thuật môi Kiểm soát ô nhiễm; Quản lí chất thải và tái sử dụng; Quản lí

14 trường nguồn nước;…

Vật liệu sinh học; Gốm và Thủy tinh; Vật liệu composite; Lí

Khoa học vật thuyết và tính toán; Vật liệu điện tử, quang và từ; Vật

15 liệu liệu nano; Pô-li-me;…

Đại số; Phân tích; Rời rạc; Lý thuyết Game và Graph;

16 Toán học Hình học và Tô pô; Lý thuyết số; Xác suất và thống kê;…

Vi trùng và kháng sinh; Vi sinh ứng dụng; Vi khuẩn; Vi

17 Vi Sinh sinh môi trường; Kháng sinh tổng hợp; Vi-rút;…

Thiên văn học và Vũ trụ học; Vật lí nguyên tử, phân tử và

quang học; Lý - Sinh; Vật lí trên máy tính; Vật lí thiên văn;

Vật liệu đo; Từ, Điện từ và Plasma; Cơ học; Vật lí hạt cơ

Vật lí và bản và hạt nhân; Quang học; La-de; Thu phát sóng điện từ;

18 Thiên văn Lượng tử máy tính; Vật lí lí thuyết;…

Nông nghiệp; Mối liên hệ và tương tác với môi trường tự

Khoa học nhiên; Gen và sinh sản; Tăng trưởng và phát triển; Bệnh lí

19 Thực vật thực vật; Sinh lí thực vật; Hệ thống và tiến hóa;…

Rô bốt và

máy thông

20 minh Máy sinh học; Lí thuyết điều khiển; Rô bốt động lực;…

Phần mềm hệ Thuật toán; An ninh máy tính; Cơ sở dữ liệu; Hệ điều

21 thống hành; Ngôn ngữ lập trình;…

Y học Khám bệnh và chẩn đoán; Phòng bệnh; Điều trị; Kiểm

22 chuyển dịch định thuốc; Nghiên cứu tiền lâm sàng;…

III. Kế hoạch cụ thể

Nội dung công việc Người thực hiện

Thời gian Tháng 2/2017

- Phát động cuộc thi trong toàn trường 3-8 /2017 Nghiên cứu dự án

Tháng 9/2017

Tháng 10/2017

- Thành lập ban tổ chức - Phổ biến các công văn liên quan - Lập danh sách, đăng kí đề tài - Thành lập hội đồng thẩm định khoa học - Phân công hướng dẫn học sinh Cô Tâm Thầy Phương Thầy Thắng Học sinh Cô Tâm Thầy Phương Thầy Vinh Thầy Vinh, thầy Dũng Cô Tâm; Thầy Phương Cô Tâm; Thầy Phương

Tháng 11/2017

- HHội đồng khoa học - GV hướng dẫn; tác giả - Cô Tâm

- Tổ chức thi vòng 1 - Đăng kí đề tài dự thi cấp Tỉnh - Hoàn thiện hồ sơ dự thi trên trang: “ Trường học kết nối” - Hoàn thiện dự án GV hướng dẫn; tác giả

- Dự thi cấp Tỉnh GV hướng dẫn; tác giả

Hội đồng khoa học

Hoàn thiện dự án thi cấp QG (Nếu có) Hoàn thiện dự án thi cấp QG (Nếu có) - Dự thi cấp QG (Nếu có)

Tháng 12/2017 Tháng 12/2017 Tháng 1/2018 Tháng 2/2018 Tháng 3/2018 - GV hướng dẫn; tác giả - Ban Giám hiệu - GV hướng dẫn; tác giả - Ban Giám hiệu

DUYỆT KẾ HOẠCH T/M BAN CHỈ ĐẠO

TRƯỞNG BAN

Nguyễn Văn Phương Võ Thị Thanh Tâm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công văn số 2146/SGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn triển khai các hoạt động

NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp Tỉnh năm học 2002-2021 của Sở

GD&ĐT Nghệ An

2. Cẩm nang nghiên cứu khoa học “Từ ý tưởng đến công bố” của tác giả

Nguyễn Văn Tuấn, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh

3. Phương pháp nghiên cứu khoa học của nhóm tác giả Nguyễn Tuấn Anh, Bùi

Mạnh Hùng, Lê Thị Minh Phương của NXB Xây Dựng

4. Nghiên cứu thực tiễn giáo dục của tác giả Lê Thị Hương-Giáo viên trường

THCS Nguyễn Văn Trỗi