SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ TÀI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

“BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC”

CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

Nhóm tác giả: Trần Thị Mai Hoa

Trần Đình Huy.

Năm 2023

MỤC LỤC

PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

1.2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................................... 2

1.4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 2

1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2

1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3

1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ......................................................... 3

1.8. Tính mới của đề tài nghiên cứu ...................................................................... 3

1.9. Cấu trúc của đề tài .......................................................................................... 3

PHẦN 2- NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................ 4

1.1.1. Bản sắc văn hoá dân tộc .............................................................................. 4

1.1.2. Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ................................................. 4

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước .................................................................. 7

2.2. Thực trạng ........................................................................................................ 8

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và HS ................................................... 8

2.2.2. Thực trạng hoạt động .................................................................................... 9

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ..................................................................................... 11

2.3.1. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 11

2.3.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 12

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỔN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HS Ở TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH

3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp ................................................ 14

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục .......................................................... 14

3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT ..... 14

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 14

3.2. Một số giải pháp ............................................................................................. 15

3.2.1. Tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong một số môn học ............ 15

3.2.2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khoá ................... 21

3.2.3. Thành lập câu lạc bộ nghệ thuật dân tộc ..................................................... 31

3.2.4. Lập fanpage ................................................................................................. 35

3.2.5. Tham gia và tổ chức các hội thi, hội diễn ................................................... 35

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất ......................................................... 39

3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................... 40

3.4.1. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................. 40

3.4.2. Tương quan giữa các giải pháp đề xuất ..................................................... 42

3.5. Thực nghiệm giải pháp ................................................................................... 42

3.5.1. Lý do chọn thực nghiệm giải pháp .............................................................. 42

3.5.2. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................. 43

3.5.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm. ........................................... 43

3.5.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................................... 44

3.6. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 46

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận chung .................................................................................................. 47

2. Kiến nghị ........................................................................................................... 47

PHẦN 4- PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

THPT

Trung học phổ thông

GD

Giáo dục

Hoạt động

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GDPT

Giáo dục phổ thông

DSVH

Di sản văn hoá

BSVHDT

Bản sắc văn hoá dân tộc

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá.

GDPT

Giáo dục phổ thông

CLB

Câu lạc bộ

BGH

Ban giám hiệu

BCĐ

Ban chỉ đạo

CBQL

Cán bộ quản lý

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TNg

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

HL

Học lực

G

Giỏi

Kh

Khá

T

Tốt

ĐTB

Điểm trung bình

TB

Trung bình

PL

Phụ lục

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ TÀI

Bảng 2.1 11

Bảng 2.2 12 Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở các trường THPT. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của HS THPT.

Tổng hợp các đối tượng khảo sát. Bảng 3.1 40

Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất. Bảng 3.2 41

Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất. Bảng 3.3 41

Bảng 3.4 Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các 42 giải pháp.

Kết quả phân loại, xếp loại các mẫu khách thể. Bảng 3.5 43

Điểm trung bình của nhóm TNg và ĐC sau TN. Bảng 3.6 44

Biểu đồ 2.1 8 Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

Biểu đồ 2.2 9 Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT.

Tần suất thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy Biểu đồ 2.3 10 bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

Biểu đồ 3.1 Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các 42 giải pháp.

45 Biểu đồ 3.2 Tương quan giữa lớp TNg và lớp ĐC.

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài.

1. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Bản sắc văn hóa của từng quốc gia, dân tộc có vai trò quan trọng trong việc phát triển và xây dựng đất nước đó từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Văn hóa là yếu tố chính trong lý thuyết "Quyền lực mềm" của GS. Joseph Nye. Phát triển bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ là bảo tồn những giá trị truyền thống mà còn là phát huy giá trị, tinh hoa của văn hóa dân tộc ra thế giới, trở thành sức mạnh mềm, thúc đẩy các giá trị và lợi ích chung của quốc gia, dân tộc.

2. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, chúng ta có dịp tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với bạn bè quốc tế những giá trị tốt đẹp, độc đáo của văn hóa Việt Nam. Chúng ta có điều kiện tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các giá trị, tinh hoa và thành tựu mới về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới, các kinh nghiệm của quốc tế trong quản lý văn hóa, xã hội để phát triển bền vững đất nước. Tuy nhiên, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng đang đặt văn hóa dân tộc trước những thách thức, những "nguy cơ bất ổn". Đó là khuynh hướng phổ biến các môtíp văn hóa toàn cầu hóa sẽ có nguy cơ đe dọa xóa bỏ sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các vùng, các khu vực, làm nghèo sự đa dạng của bức tranh văn hóa nhân loại. Nguy cơ đồng nhất hóa các hệ thống giá trị và truyền thống dẫn đến việc tự xóa bỏ ý thức dân tộc, đe dọa làm cạn kiệt khả năng sáng tạo của các nền văn hóa - nhân tố được coi là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại lâu dài của các dân tộc và nhân loại. Tổng Giám đốc UNESCO đã cảnh báo: "Xu hướng toàn cầu hóa có thể gây phương hại tới tính sáng tạo và đa dạng văn hóa của thế giới, tạo ra sự đồng nhất nghèo nàn về văn hóa".

Đứng trước tình hình đó, trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã yêu cầu: "Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam, vận dụng có hiệu quả các giá trị, tinh hoa và thành tựu mới của văn hóa, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới….bảo vệ, gìn giữ tài nguyên văn hóa cho các thế hệ mai sau". Thuật ngữ "sức mạnh mềm", "phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam" lần đầu tiên xuất hiện trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam và sức mạnh con người Việt Nam đã trở thành cội rễ của sức mạnh mềm văn hóa dân tộc, là sức mạnh nội sinh, là nguồn lực và động lực to lớn của đất nước trong phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Trong thời gian tới, để "tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa", "phát huy sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam", "từng bước đưa văn hóa Việt Nam đến với thế giới", như tinh thần Đại hội XIII của Đảng đã chỉ ra, cần quan tâm thực hiện tốt xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc với tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; giữa phát triển văn hóa dân tộc và hội nhập quốc tế về văn hóa sẽ làm phong phú cho văn hóa đất nước, thúc đẩy văn hóa dân tộc phát triển. 3. Theo chỉ đạo của Vụ giáo dục dân tộc: “Giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh là nhiệm vụ đặc thù, quan trọng trong các trường phổ thông dân tộc nội trú. Giáo dục truyền thống văn hoá, bồi dưỡng ý thức dân tộc, nâng cao thái độ trân trọng di sản văn hoá dân 1

tộc và trách nhiệm đối với sự phát triển của cộng đồng và quê hương, hình thành ở HS tình cảm trong sáng, cao đẹp, yêu thương, gắn bó với cộng đồng; Làm phong phú nội dung giáo dục đặc thù trong trường PTDTNT, góp phần giáo dục cho học sinh nhân cách con người mới có tri thức và văn hoá…”1 Vì những lý do trên, trong năm học vừa qua, chúng tôi đã đẩy mạnh triển khai thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh” và thu được nhiều kết quả tốt đẹp. Qua đề tài, chúng tôi mong muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào việc đổi mới phương pháp, cách thức, nội dung nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học.

Với những kết quả đã đạt được, chúng tôi mạnh dạn trình bày đề tài để chia sẻ với bạn bè, đồng nghiệp, mong có được những ý kiến đóng góp, từ đó lựa chọn, điều chỉnh phù hợp, áp dụng vào những năm tiếp theo hiệu quả hơn.

1.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”, chúng tôi đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh.

1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về vấn đề hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT DTNT Tỉnh, được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh khối 11 của nhà trường.

1.4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu thực hiện các giải pháp dưới dạng lồng ghép trong các hoạt động ở trường THPT, phù hợp với lý luận về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc thì các hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT sẽ có hiệu quả.

1.5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá

dân tộc.

- Nghiên cứu thực trạng về ý thức và hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân

tộc của học sinh THPT và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến thực trạng đó.

- Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp tác động nhằm giáo dục ý thức và hành động

bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh.

1 . 1.Bùi Thị Kiều Thơ (2017), Hoạt động giáo dục văn hoá dân tộc trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, http://moet.gov.vn/giaoducquocdan/giaoducdantoc/pages

1.5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Giới hạn đối tượng nghiên cứu Trong điều kiện và phạm vi nghiên cứu, sáng kiến xác định đối tượng nghiên cứu là hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh.

2

- Khách thể nghiên cứu: Sáng kiến lựa chọn ngẫu nhiên khách thể khảo sát là GV, HS ở trường THPT DTNT Tỉnh để thu thập thông tin nghiên cứu về hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của nhà trường.

1.6. Phương pháp nghiên cứu 1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu

về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.

1.6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng một hệ thống câu hỏi cho giáo viên và học sinh THPT nhằm thu thập các thông tin

về hoạt động “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc” của học sinh trường DTNT Tỉnh.

1.6.3. Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn giáo viên và học sinh nhằm thu thập thêm thông tin về hoạt động bảo tồn và

phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh trường DTNT Tỉnh.

1.6.4. Phương pháp quan sát. Quan sát trực tiếp và ghi chép các biểu hiện về ý thức và hành động bảo tồn và phát huy

bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh trường DTNT Tỉnh.

1.6.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Sử dụng thống kê toán học, các công thức trong excel để xử lý các số liệu điều tra nghiên

cứu thực tiễn.

1.7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Đổi mới giáo dục dẫn đến sự tất yếu đặt ra yêu cầu phải nâng cao hoạt động giáo dục

bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường DTNT Tỉnh.

- Hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường DTNT Tỉnh đã và đang được thực hiện. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới còn có những tiêu chí, tiêu chuẩn theo yêu cầu chưa đáp ứng được đổi mới GDPT hiện nay, đang cần được tăng cường, cải thiện hơn về cách thức và nội dung của hoạt động giáo dục này.

- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT, hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cần phải được đẩy mạnh, có các giải pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến những hạn chế thực trạng của hoạt động này ở trường DTNT Tỉnh.

1.8. Tính mới của đề tài: - Đề tài đã phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo

dục ý thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc của học sinh ở trường DTNT Tỉnh.

- Đề xuất và thực nghiệm được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo

tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường DTNT Tỉnh.

1.9. Cấu trúc của đề tài: Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau: Phần I. Đặt vấn đề. Phần II. Nội dung. Phần III. Kết luận và kiến nghị Phần IV. Phụ lục

3

PHẦN II- NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HỌC SINH THPT

1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.1.1. Khái niệm bản sắc văn hoá dân tộc Bản sắc văn hóa dân tộc (tiếng Anh: National cultural identity) là một khái niệm gắn liền với khái niệm văn hóa. Theo tâm lý học xã hội, xã hội học và nhân học, bản sắc là cách nhận thức của một cá thể về: Chính cá thể đó, một cá thể khác hoặc một nhóm xã hội. Như vậy, khái niệm bản sắc thường dùng để chỉ những cá tính khác nhau của một cá thể hay một nhóm nhiều cá thể của một nhánh hoặc nhóm xã hội đặc trưng.

Theo giáo sư Tâm lý học Peter Weinreich, đại học Ulster: “Bản sắc của một cá thể là tổng thể của phân giải cá nhân, qua đó cách mà cá thể phân giải chính mình ở hiện tại được tiếp tục từ cách cá thể phân giải chính mình trong quá khứ, cũng như truyền cảm hứng cho tiến trình phân giải chính mình trong tương lai”.

Bản sắc văn hóa là một phạm vi nhỏ thuộc nền văn hóa rộng lớn của một địa phương, một vùng hay thậm chí là một quốc gia. Bản sắc văn hóa là nói về những nét đẹp trong văn hóa, những nét tinh hoa mà chỉ vùng, địa điểm hay dân tộc đó mới có, và là nét văn hóa đặc sắc nhất trong nền văn hóa chung để khi nhắc đến là nhớ ngay đến địa điểm cụ thể nào đó, hoặc dân tộc nào đó.

Vì vậy, ta có thể hiểu, bản sắc văn hóa dân tộc là thuật ngữ “chỉ những giá trị vật chất, tinh thần tinh túy nhất, cô đọng nhất, bền vững nhất, là sắc thái cội nguồn, riêng biệt của mỗi dân tộc, làm cho dân tộc này không thể lẫn với dân tộc khác”. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là những nét đặc trưng đặc biệt làm nên sắc thái, bản lĩnh và dấu ấn riêng của dân tộc Việt, từ những nét đó để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác.

Bản sắc văn hóa dân tộc được tôi luyện, đúc kết qua các thế hệ nối tiếp nhau trong lịch sử, như dòng phù sa bồi tụ những gì tinh túy nhất làm nên sức sống trường tồn của dân tộc. Tất cả các quốc gia hiện nay đều chú trọng nghiên cứu di sản văn hóa của dân tộc mình, họ ý thức được rằng nếu không đề cao bản sắc văn hóa dân tộc thì tính đa đạng của văn hóa thế giới sẽ bị cạn kiệt do sự lai căng, pha tạp của các nền văn hóa.

1.1.2. Khái niệm bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc 1.1.2.1. Bảo tồn, phát huy - Khái niệm bảo tồn Theo Từ điển Tiếng Việt, “Bảo tồn là giữ lại không để mất đi” [17, tr.39]. Bảo tồn văn

hóa có hai đối tượng để bảo tồn: giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.

Bảo tồn tức là các hành động nhằm bảo vệ, gìn giữ, bảo lưu lại sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng, gìn giữ chúng để tồn tại cùng với thời gian. Bảo tồn các sự vật, hiện tượng là lưu giữ, không làm cho chúng bị mai một, bị thay đổi và biến dạng.

- Khái niệm phát huy Theo Từ điển tiếng Việt, phát huy là “làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục

nảy nở thêm”. [17, tr.768].

4

Phát huy là hành động nhằm đưa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với phát triển xã hội. Phát huy văn hóa là làm cho những giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực.

Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc phải biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của thế hệ trước để lại, làm cho các giá trị của văn hóa thấm sâu, lan tỏa vào đời sống cộng đồng xã hội, biết mở rộng giao lưu văn hóa để làm giàu thêm bản sắc văn hóa và làm thăng hoa giá trị.

Như vậy, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc được hiểu như là các nỗ lực nhằm bảo vệ và gìn giữ sự tồn tại của di sản văn hoá theo dạng thức vốn có của nó. Phát huy có nghĩa là những hành động nhằm đưa các giá trị văn hóa vào trong thực tiễn, tạo sức lan tỏa tích cực trong xã hội, coi đó là nguồn nội lực tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là các biện pháp để gìn giữ, tôn tạo các giá trị văn hóa để chúng không bị mai một, mờ nhạt. Và các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đó được lan tỏa, tỏa sáng và có ý nghĩa tích cực trong đời sống xã hội của nhân dân, góp phần vào mục tiêu văn hóa trong phát triển kinh tế xã hội.

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Bàn về nghiên cứu các vấn đề văn hoá- di sản văn hoá- bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, ở Việt Nam có nhiều chuyên gia, nhiều tác phẩm. Như trong cuối Di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam - Những hiện vật truyền thống và đương đại của Cục Di sản văn hóa. Cuốn sách giới thiệu tập sách ảnh về DSVH các dân tộc Việt Nam, những hiện vật truyền thống và đương đại.

Năm 2007, với tư cách một nhà nghiên cứu lâu năm về DSVH, Nguyễn Chí Bền viết bài nghiên cứu Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay. Bài báo đi sâu về nghiên cứu, phân tích cách thức bảo tồn văn hóa phi vật thể giai đoạn hiện nay.

Công trình khoa học: Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập do Ngô Đức Thịnh. Cuốn sách đã phân tích những giá trị tiêu biểu mang đặc sắc riêng có của văn hóa truyền thống Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tiêu biểu của văn hóa truyền thống Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đổi mới và hội nhập quốc tế.

Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam của Nguyễn Kim Loan. Cuốn sách đã làm rõ những nội dung: (1) Khái quát những vấn đề lý luận về DSVH, như khái niệm, đặc trưng, tiêu chí phân loại DSVH; phân tích, đánh giá vai trò của DSVH trong sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay; (2) Khảo sát và mô tả khái quát, đánh giá hệ thống DSVH dân tộc Việt Nam để thấy rõ những giá trị nổi bật của nó; (3) Phân tích những quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về DSVH; (4) Mô tả những kỹ năng nghiệp vụ cụ thể trong quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị của DSVH.

35 năm gìn giữ và phát huy vốn di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam của Nông Quốc Chấn, Tô Văn Đeng và Nông Viết Toại . Cuốn sách khái quát những nét cơ bản về lịch sử ngành bảo tàng văn hóa dân tộc Việt Nam, đúc rút một vài kinh nghiệm về công tác bảo 5

tàng (sưu tầm, triển lãm, trưng bày, tuyên truyền, giáo dục khoa học...).

Vũ Ngọc Khánh với tác phẩm Văn hóa lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam. Cuốn sách giúp người đọc nắm bắt một cách hệ thống, toàn diện những nghi thức, nghi lễ và nội dung của các lễ hội, các hình thái tín ngưỡng dân gian của các dân tộc Việt Nam. Qua đó, làm rõ vai trò quan trọng của lễ hội đối với đời sống tinh thần của cộng đồng, từ đó biết trân trọng, kế thừa phát huy những cái hay, nét đẹp của chúng, góp phần xây dựng nền văn hóa các dân tộc Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Những công trình nghiên cứu chung về văn hóa, DSVH đã đi sâu nghiên cứu về lý luận văn hóa, DSVH, những đặc điểm của các loại hình di sản và vấn đề quản lý di sản trong xu thế mới; nhấn mạnh đến tính thời đại và nhu cầu của con người trong việc khai thác, bảo tồn và phát triển bền vững các DSVH. Mặt khác, các công trình này cũng kết hợp việc nghiên cứu di sản cùng với các môn khoa học khác, như: Lịch sử, Nghiên cứu văn hóa, Giải trí và Du lịch, Nghệ thuật và Địa lý...

Những công trình khoa học trên đã khảo cứu dưới các góc độ khác nhau những DSVH vật thể và phi vật thể của các vùng miền và ở nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Qua đó, giúp người đọc nhận diện và đánh giá toàn diện về bề dày và vốn quý của DSVH của dân tộc; đồng thời, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của DSVH trong tình hình mới.

Những đề tài, tài liệu có tính chất lý luận về bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc ở trên đã được chúng tôi lấy làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở đó, trong đề tài của chúng tôi đã:

- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục bảo

tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh.

- Đề xuất và thực nghiệm một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT DTNT Tỉnh.

6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC” CHO HỌC SINH THPT DTNT TỈNH

2.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về

bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

Bước vào thời kỳ đổi mới, do nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển bền vững của đất nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều quyết sách, ban hành các văn bản pháp luật về bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) của Đảng chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc... Kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức và thẩm mỹ, các DSVH, nghệ thuật của dân tộc. Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh của đất nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm gìn giữ và nâng cao bản sắc văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Khai thác và phát triển mọi sắc thái và giá trị văn hóa, nghệ thuật của các dân tộc trên đất nước ta”. [8, tr.111].

Tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa VIII (7/1998), lần đầu tiên Đảng đưa ra nghị quyết riêng về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII đã thể hiện sự phát triển về nhận thức và tư duy lý luận về văn hóa của Đảng. Tiếp đó, ngày 17-9-1998, Chính phủ ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Tiếp đó, ngày 06/5/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020. Chiến lược xác định: Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hoá các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hoá Việt Nam, tập trung xây dựng những giá trị văn hoá mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ động trong giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, làm phong phú thêm nền văn hoá dân tộc, bắt kịp sự phát triển của thời đại [25, tr.16].

2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, t. I, tr. 168

Kế thừa những quan điểm trước đây cùng với những yêu cầu của thời kỳ mới, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 là: “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hóa”2. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cần tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng đi vào thực chất, nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, đời sống văn hóa phong phú, góp phần hình thành và củng cố các giá trị văn hóa và con người tốt đẹp. Các hoạt động nghệ thuật, như văn học, điện ảnh, sân khấu, âm nhạc, mỹ thuật,

7

nhiếp ảnh,... cần được đẩy mạnh và có nhiều cơ chế khuyến khích để các văn nghệ sĩ phát huy sức sáng tạo, cho ra đời nhiều tác phẩm có giá trị nội dung và nghệ thuật sâu sắc, góp phần xây dựng và phát huy các giá trị văn hóa, con người Việt Nam trong thời kỳ mới.

Như vậy, có thể thấy, Đảng và Nhà nước nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Theo quan điểm của Đảng, bản sắc dân tộc là "hồn cốt" của dân tộc. Do vậy, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc góp phần phát huy năng lực nội sinh của dân tộc, tạo động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước đã chỉ ra phương hướng cơ bản trong công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ mới. Đồng thời, góp phần định hướng cho các đơn vị trên cả nước nói chung và các trường THPT nói riêng thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc phù hợp với điều kiện thực tế của mình.

2.2. Thực trạng của hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân

tộc” ở trường THPT DTNT Tỉnh.

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về “bảo tồn và phát huy bản

sắc văn hoá dân tộc”.

Để tìm hiểu về nhận thức của GV về vấn đề “Giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc”, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho các giáo viên (PL1). Kết quả thu được như sau:

Về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có 58,7% giáo viên cho rằng quan trọng; 30,1% giáo viên lựa chọn rất quan trọng và 11,2% giáo viên lựa chọn mức độ bình thường. Như vậy, hầu hết các giáo viên (88,8%) đều nhận thức đúng và đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

Ít quan trọng. Quan trọng. Rất quan trọng.

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của GV về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

2.2.1.1. Nhận thức của giáo viên3. 2.2.1.2. Nhận thức của học sinh Để tìm hiểu về nhận thức của học sinh về bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc, chúng

tôi đã phát phiểu hỏi cho HS (PL2). Kết quả thu được như sau:

3 Câu hỏi 1,2 PL1

Với câu hỏi về việc nêu hiểu biết của các em về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong trường học, có 53,6% HS có những hiểu biết tương đối chính xác và

8

đầy đủ về hoạt động này. Tuy nhiên một con số không nhỏ 43,4% các em chưa hiểu đầy đủ về hoạt động này.

Có 45,1% HS đánh giá hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc có vai trò quan trọng; 15,7% HS đánh giá rất quan trọng; có 35% đánh giá mức độ ít quan trọng và 4,2% các em cho rằng không quan trọng. Qua phỏng vấn các em HS cho rằng mục tiêu khi đến trường học là học về kiến thức để vượt qua các kì thi là nhiệm vụ chính, do vậy không chú trọng và cũng không đánh giá cao và chú trọng đến hoạt động đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

Như vậy, có thể nói về mặt nhận thức, hầu hết GV và HS về cơ bản đã nhận thức đúng và đánh giá được vai trò của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên, ngày nay bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là chiến lược phát triển bền vững quốc gia, là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Bản sắc văn hóa của từng quốc gia, dân tộc có vai trò quan trọng trong việc phát triển và xây dựng đất nước đó từ quá khứ đến hiện tại và tương lai vì vậy cần có những giải pháp để cung cấp, tuyên truyền và phổ biến để tất cả tập thể GV và HS trong nhà trường đánh giá chính xác và hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động này.

45,1

45

40

35

35

30

25

20

15

10

5

4,2

5

0

Không quan trọng

Ít quan trọng

Quan trọng

Rất quan trọng

50

Biểu đồ 2.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT 2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc

ở trường THPT DTNT Tỉnh.

2.2.2.1. Thực trạng thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá

dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh

Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy

bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường bằng phiếu điều tra khảo sát các giáo viên nhà trường4.

4 Câu hỏi 3 PL1.

Kết quả thu được: Có 27,4% GV thường xuyên thực hiện; 53,6% GV thỉnh thoảng thực hiện; 12,7% hiếm khi thực hiện hoạt động giáo dục này và 6,3% GV không thực hiện hoạt

9

60

53,6

50

40

27,4

30

20

12,7

10

6,3

0

Thường xuyên

Không thực hiện

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

động giáo dục này. Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, hầu hết GVCN và các GV dạy các bộ môn khoa học xã hội tần suất thực hiện hoạt động giáo dục này cao hơn ở những bộ môn khác.

Biểu đồ 2.3. Tần suất GV thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường

2.2.2.2. Thực trạng hình thức, biện pháp thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát

huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh.

Để tìm hiểu về các hình thức, biện pháp để thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường trong những năm học trước, chúng tôi đã tiến hành khảo sát GV5 và HS6. Kết quả thu được:

Về phía GV: có 23,7% thực hiện lồng ghép trong giờ sinh hoạt lớp; 32,9% GV thực hiện lồng ghép trong các môn học bản thân mình giảng dạy, ngoài ra có một số giáo viên đã sử dụng các trang mạng xã hội để chuyển tải các nội dung về văn hoá dân tộc đến các em HS (8,7%)... Như vậy có thể nói GV đã thực hiện hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc cho HS qua các hình thức khác nhau nhưng chưa đồng bộ, có hệ thống. Về phía HS: 54,6% thông qua hoạt động của câu lạc bộ nghệ thuật trong nhà trường; 24,5% qua các môn học, 21,3% qua mạng xã hội và được tìm hiểu, được giáo dục về bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc qua các giờ sinh hoạt lớp là 21%.

Như vậy, hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc đã được thực hiện trong trường THPT ở các mức độ và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được đồng bộ và đa dạng để đưa đến hiệu quả cao.

2.2.2.3. Thực trạng về thái độ, hành vi học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục bảo

tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

5 PL1 6 PL2

Khi đánh giá về thái độ, hành vi học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục nhằm mục đích bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, có 18,5% GV nhận xét HS không hứng thú; 45,5% HS bình thường; 28,3% HS hào hứng tham gia, và có 7,7% HS chủ động,

10

tích cực và sáng tạo khi tham gia các hoạt động về giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc.

Có thể thấy đa số HS mới chỉ tham gia theo đúng quy định của nhà trường, trong khi trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là khi thế giới công nghệ đang phát triển, chúng ta không chỉ tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu văn hóa nhân loại mà còn đòi hỏi thế hệ trẻ- các chủ nhân tương lai của đất nước cần phải biết chủ động và sáng tạo trong việc giới thiệu với bạn bè quốc tế những giá trị tốt đẹp, độc đáo của văn hóa Việt Nam. Các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, bản sắc văn hóa Việt Nam và sức mạnh con người Việt Nam đã trở thành cội rễ của sức mạnh mềm văn hóa dân tộc, là sức mạnh nội sinh, là nguồn lực và động lực to lớn của đất nước trong phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc

văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh ở trường THPT DTNT, trong đó có cả yếu tố chủ quan và khách quan. Những yếu tố này được nhìn nhận ở góc độ khác nhau, kết quả thể hiện trong bảng dưới đây:

2.3.1. Yếu tố khách quan Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi và phỏng vấn sâu với giáo viên, học sinh (PL1, PL2, PL3), chúng tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở học sinh như sau:

Bảng 2.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT

STT Yếu tố

Giáo viên Số lượng % 32 18 20 26 4 100 Học sinh Số lượng % 28,3 20,7 26,1 20,3 4,6 100 Tác động của yếu tố xu thế thời đại. Gia đình. Nhà trường Bạn bè Ý kiến khác Tổng 67 49 62 48 11 237 16 9 10 13 2 50

1 2 3 4 5 6 Từ những số liệu trên chúng tôi nhận thấy đa số ý kiến cho rằng: Xu thế của thời đại, tác động của xã hội hiện đại ảnh hưởng lớn hiệu quả của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh (GV: 32%; HS:28,3%). Cuộc sống luôn biến đổi mỗi ngày, trong xu thế toàn cầu hoá mọi nền văn hoá, mọi dân tộc đều phải học cách thích nghi để phù hợp với xu thế với thời đại.

Môi trường học tập, các hoạt động giáo dục của nhà trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT, đặc biệt trong môi trường trường THPT DTNT Tỉnh. Nhà trường được xem là cái nôi thứ hai sau gia đình, có nhiệm vụ nuôi dưỡng, bảo ban, phát triển nhân cách của trẻ. Nếu như trẻ được hình thành nhân cách từ trong gia đình thì nhà trường có công bồi đắp, dung dưỡng để nhân cách, năng lực và phẩm chất của trẻ trở nên tốt đẹp, toàn diện để các học sinh sẽ trở thành công dân tốt trong tương lai.

11

Yếu tố bạn bè cũng ảnh hưởng không nhỏ hiệu quả của vấn đề ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường THPT. Ở lứa tuổi này mối quan hệ bạn bè giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của các em, các em không thể sống thiếu bạn bè được. Chính vì vậy, các em chơi thân với nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của nhau trong học tập, trong các hoạt động cũng như trong các xu thế tác động của văn hoá.

Sự tác động của GV trong quá trình dạy học, mối quan hệ giao tiếp thầy trò có ảnh hưởng lớn đến việc hiểu biết và cách thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT. Đây là điều cũng dễ hiểu bởi lẽ thầy cô giáo là người dạy, người làm mẫu, luôn là tấm gương sáng để học sinh noi theo. Thầy cô trang bị cho học sinh nội dung kiến thức và các kỹ năng để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, học sinh tiếp thu, lĩnh hội và rèn luyện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô.

2.3.2. Các yếu tố chủ quan: Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi cho HS (PL27), chúng tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc cho HS ở trường THPT như sau:

Bảng 2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của HS THPT

STT Yếu tố Số lượng %

1 2 3 4 5 Hoạt động cá nhân Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và vận động Sự phát triển về tâm lý đặc biệt sự phát triển về nhận thức Ý kiến khác Tổng 148 67 110 3 237 45.1 20.4 33.5 1 100

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy yếu tố hoạt động cá nhân (45.1%) được học sinh đánh giá là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Chính các hoạt động cá nhân đã giúp lĩnh hội được nội dung và phương thức để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cũng như các phẩm chất tâm lý cần có để làm chủ được các hành vi, hoạt động này. Hơn nữa, nếu cá nhân không tích cực hoạt động thì những kiến thức, kỹ năng thầy cô cung cấp sẽ không bao giờ trở thành kỹ năng của bản thân các em.

Yếu tố sự phát triển tâm lý và sự phát triển về nhận thức (33.5%) đặc biệt sự phát triển nhận thức cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của các em học sinh THPT. Những cấu tạo tâm lý đã được hình thành là điều kiện hình thành khả năng thực hiện các hoạt động của mỗi cá nhân. Những em có năng lực nhận thức tốt thì khả năng hình thành và thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc nhanh hơn, tốt hơn và bền vững hơn so với các em có năng lực nhận thức kém, chậm.

7 Phụ lục 2

Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và vận động (20.4%) cũng ảnh hưởng đến kỹ năng thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh THPT. Đặc biệt là hệ thần kinh và vận động, sự thuần thục của cấu trúc và

12

hoạt động của hệ thần kinh, sự phát triển khả năng vận động là điều kiện vật chất để cá nhân có thể tiếp nhận và thực hiện được những hành vi mới, thích ứng được với những điều kiện sống và hoạt động mới. Những em có thể chất phát triển bình thường và khỏe mạnh thường dễ hình thành cũng như rèn luyện kỹ năng thực hiện các hoạt động hơn những em có thể chất yếu và chậm phát triển.

Như vậy, qua việc nghiên cứu thực trạng về hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - GV đã xác định được nhiệm vụ giáo dục văn hoá dân tộc cho HS nhà trường. GV đã thực hiện hoạt động giáo dục này bằng nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên các hoạt động đang được đề ra và thực hiện theo cá nhân, chưa có tính đồng bộ, thống nhất.

- Hầu hết HS đang tham gia một cách thụ động, chưa thực sự hào hứng, chủ động, sáng

tạo và tích cực khi tham gia.

- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT, cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất chính là tính tích cực hoạt động và giao tiếp của học sinh. Yếu tố khách quan tác động, ảnh hưởng nhiều là hoàn cảnh, xu thế của thời đại, mối quan hệ bạn bè và tác động, ảnh hưởng từ GV.

13

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

BẢO TỔN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC CHO HS TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh cùng với khảo sát nhu cầu, mong muốn của HS về hoạt động này (PL2), chúng tôi đã đề xuất và thực hiện một số giải pháp cụ thể.

3.1. Những nguyên tắc để xây dựng các giải pháp. 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích của giáo dục Bất cứ một giải pháp nào thì cuối cùng cũng phải nhằm thực hiện cho được mục đích giáo dục đề ra. Cụ thể đó là: Giáo dục ý thức, thái độ, cách ứng xử cho HS. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Phát hiện và bồi dưỡng những phẩm chất tốt, năng khiếu của học sinh. Chia sẽ những áp lực, tư vấn cho học sinh các vấn đề trong học tập, hướng nghiệp, tình bạn, tình yêu...

3.1.2. Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT. Tâm lý luôn gắn liền và điều hành mọi hoạt động, hành động của con người, tâm lý có thể bị biến đổi do sự tác động từ các yếu tố bên ngoài chủ thể. Tuy nhiên, không phải tác động nào cũng có thể làm thay đổi tâm lý, mà chỉ những tác động nào được chủ thể có thể nhận thức, tiếp nhận và có nhu cầu tiếp nhận được nó thì mới có sự biến đổi về mặt tâm lý. Đời sống tâm lý của HS THPT là khá phức tạp. Về mặt xã hội thì các em không còn là trẻ em nhưng cũng chưa phải là người trưởng thành thực sự, các cấu trúc tâm lý đang ở giai đoạn phát triển hoàn thiện, tuy nhiên lại chưa đạt đến sự cân bằng. Chính vì vậy HS lứa tuổi này thích độc lập và tự khẳng định mình nhưng suy nghĩ và hành động lại chưa có sự chín chắn, vẫn mang yếu tố “nông nổi” của tuổi trẻ, cho nên dễ mắc những sai lầm khi phải lựa chọn hay quyết định... Bất cứ một sự áp đặt nào từ phía người lớn đều có thể gây ra những phản kháng, điều mà các em cần là sự chia sẻ, hợp tác và định hướng của người lớn. Các giải pháp phải có khả năng biến đổi tâm lý, biến đổi nhận thức và hành vi HS.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi. “Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý”, khi xây dựng các giải pháp phải đảm bảo tiêu chí quan trọng hàng đầu đó phải có khả năng vận dụng phù hợp vào thực tiễn. Tính khả thi của các giải pháp thể hiện:

- Phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của công tác giáo dục. - Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có của nhà trường. - Phù hợp với đặc điểm, trình độ nhận thức của HS, đảm bảo tính vừa sức với HS. - Phải có tính khái quát, linh hoạt để có thể dễ dàng vận dụng trong những điều kiện

hoàn cảnh khác nhau.

14

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục “bảo tồn và phát huy

bản sắc văn hoá dân tộc” cho học sinh ở trường THPT DTNT Tỉnh

3.2.1. Tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong một số môn học 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, Giáo dục cho HS truyền thống yêu nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc là một trong những mục tiêu về phẩm chất cần đạt của tất cả các môn học. Do vậy, trong quá trình học tập, từ những nội dung khác nhau của mỗi môn học, từ những thông tin phong phú đa dạng của các môn học học sinh có thể hệ thống và làm chủ được kiến thức và phát triển được toàn diện phẩm chất, năng lực của người học.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp: * Nội dung tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong chương trình giáo dục phổ

thông 2018:

- Tích hợp giáo dục về chủ trương, chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn bản sắc văn

hoá dân tộc của Đảng và Nhà nước.

- Tích hợp giáo dục ý thức tự hào về bản sắc văn hoá dân tộc, tôn trọng văn hoá của các dân tộc anh em: nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng. Tính thống nhất và tính đa dạng phản ánh sâu sắc mối quan hệ giữa bản sắc văn hóa dân tộc (quốc gia) Việt Nam và sắc thái văn hóa các dân tộc (tộc người), văn hóa địa phương. Bản sắc văn hóa kết tinh ở hệ giá trị văn hóa dân tộc (quốc gia), thấm sâu vào mọi hoạt động vật chất, tinh thần, phong tục, tập quán, sinh hoạt cá nhân, mang diện mạo, trí tuệ, tâm hồn, phong cách của các dân tộc hay cộng đồng quốc gia - dân tộc và được tiếp nối, phát huy, phát triển trong các thời kỳ lịch sử. Các dân tộc trên lãnh thổ nước ta dù tiếng nói, phong tục, tập quán khác nhau, nhưng đều là những bộ phận của cộng đồng quốc gia - dân tộc Việt Nam, cùng chung lưng đấu cật, đoàn kết đấu tranh chống thiên tai, địch họa để dựng nước và giữ nước. Trên cơ sở “mẫu số chung” đó, những sắc thái văn hóa riêng biệt của từng dân tộc được định hình, phát triển và bổ sung cho nhau, tạo nên tính thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa Việt Nam.

- Tích hợp giáo dục sự hiểu biết về các di sản văn hoá dân tộc: Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản văn hóa Việt Nam có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. Di sản văn hoá không chỉ là cội nguồn, là sức mạnh, là bệ đỡ tương lai của dân tộc, mà còn là nguồn lực quý báu để các Việt Nam chúng ta khai thác phục vụ phát triển du lịch, biến di sản thành tài sản nhằm góp phần làm giàu cho quê hương, đất nước. Chính vì vậy, bảo tồn và phát huy di sản văn hoá dân tộc phải là nhiệm vụ của toàn xã hội nói chung và của ngành giáo dục nói riêng. * Cách thức thực hiện: Bước 1: Phân tích nội dung chương trình của môn học và cụ thể của từng bài học để

lựa chọn những bài học phù hợp với tích hợp nội dung văn hoá dân tộc.

15

Bước 2: Lựa chọn nội dung về bản sắc văn hoá dân tộc phù hợp với tích hợp trong bài học. Tránh tình trạng nội dung tích hợp trong môn học quá rộng hoặc quá sâu so với trình độ của HS dẫn đến việc khó hiểu và quá tải so với nhận thức chung của HS.

- Môn Ngữ Văn:

Tên bài

Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn Trãi) Khối 10

10

Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới

10 Múa rối nước- hiện đại soi bóng

tiền nhân

10

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn hoá truyền thống Việt Nam.

11 Bài ca ngất ngưởng

11 Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

11 Chủ đề phong cách ngôn ngữ báo chí

12 12 Tuyên ngôn độc lâp Việt Bắc

12 Ai đã đặt tên cho dòng sông

12 Nghị luận xã hội

12 Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt Nội dung tích hợp - Tích hợp các địa danh, những chiến thắng được đề cập đến trong tác phẩm. HS kể 1 câu chuyện nói về quan niệm của dân gian về nguồn gốc của loài người, dân tộc…mang nét đặc trưng riêng của mỗi vùng, miền. Nguồn gốc, đặc trưng của múa rối nước. Được xem là di sản văn hoá phi vật thể quốc gia. HS lựa chọn một nét văn hoá truyền thống của dân tộc để làm nội dung báo cáo. Danh nhân văn hóa lịch sử Nguyễn Công Trứ và đền thờ Nguyễn Công Trứ Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể (giáo viên lựa chọn) Thực hành về các thể loại báo chí để giới thiệu di sản văn hóa địa phương Quảng trường Ba Đình, Lăng Bác Di tích lịch sử Điện Biên Phủ Di tích lịch sử văn hóa cố đô Huế, nhã nhạc cung đình Huế, sông Hương - Thực trạng và giải pháp trong việc giáo dục thế hệ trẻ ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc - Vai trò của thế hệ đối với việc bảo tồn di sản văn hóa dân tộc Tiếng nói chữ viết của các dân tộc Việt Nam.

* Môn Lịch sử: Khối 10

Tên bài Khái niệm văn minh. Một số nền văn minh phương Đông thời kì cổ - trung đại.

Nội dung tích hợp Đặc trưng văn minh của người Việt cổ- những nét tương đồng và khác biệt của văn minh người Việt cổ với văn minh phương Đông.

10 Một số nền văn minh cổ trên đất Đặc trưng về đời sống tinh thần, đời sống

16

nước Việt Nam.

10

Đời sống vật chất và tinh thần của các cộng đồng dân tộc Việt.

10 Khối đại đoàn kết dân tộc

vật chất của các quốc gia cổ trên đất nước Việt Nam, nét khác biệt về văn hoá của cư dân Việt ở ba miền đất nước. Đặc trưng văn hoá tinh hoá tinh thần, đời sống vật chất của các cộng đồng dân tộc Việt Nam sống trên đất nước Việt Nam. Chính sách đại đoàn kết của Đảng và Nhà nước, sự đa dạng trong thống nhất của văn hoá dân tộc Việt Nam.

* Môn Địa lý8:

Khối Tên bài

10 Bài 21: Các nguồn lực phát triển

kinh tế

Nội dung tích hợp Tìm hiểu và nghiên cứu về các nguồn lực phát triển kinh tế trên thế giới và ở Việt Nam (nguồn lực bên trong, nguồn lực bên ngoài).

10 Bài 36: Địa lý ngành du lịch

10 Bài 24: Địa lý ngành nông nghiệp GV sử dụng hình ảnh, bản đồ, video…hướng dẫn HS tìm hiểu, nghiên cứu về địa lý ngành nông nghiệp ở Việt Nam. Tìm hiểu về địa lý ngành du lịch; những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của hoạt động du lịch tại Việt Nam.

Bước 3: Đề xuất và tiến hành xây dựng một số chủ đề cụ thể. Bước 4: Điều chỉnh các chủ đề sau khi thực nghiệm. 3.2.1.3. Thiết kế chủ đề minh hoạ cụ thể9: - Môn Lịch sử:

MỘT SỐ NỀN VĂN MINH CỔ TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM10

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Năng lực 1.1. Năng lực lịch sử: - Năng lực tìm hiểu lịch sử: Trình bày được cơ sở hình thành và nhận diện được những thành tựu cơ bản của các nền văn minh cổ trên đất nước ta: Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam

8 Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú về tích hợp nội dung giáo dục văn hoá dân tộc trong một số môn học và hoạt động giáo dục,Hà Nội, 2022, tr.43 9 Giáo án minh hoạ tích hợp VHDT trong môn Văn - PL7 10 Giáo án Powpoint – PL6

- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Lập được sơ đồ tư duy về cơ sở hình thành và tái hiện được một số hoạt động trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các nền văn minh cổ.

17

- Năng lực lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Liên hệ được trách nhiệm của bản

thân trong việc giữ gìn và phát huy những thành tựu của các nền văn minh cổ.

1.2 Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Thông qua việc ôn tập bài ở nhà và chuẩn bị hoạt động

của giáo viên giao

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thông qua việc tham gia hoạt động nhóm ở nhà và suốt

tiến trình cuộc thi tại lớp.

- Năng lực thẩm mĩ: Thông qua làm các sản phẩm theo yêu cầu của giáo viên - Năng lực ngôn ngữ: Thông qua thuyết trình các sản phẩm và hùng biện theo chủ đề năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. 2. Phẩm chất - Rèn luyện tính trung thực, nghiêm túc trong học tập. - Giáo dục lòng yêu nước, tự hào về truyền thống văn hóa của dân tộc.

II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC

- Sgk, máy chiếu, bảng biểu - Các sản phẩm học tập của học sinh.

III. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:

Tiết học này sẽ được tổ chức dưới hình thức một cuộc thi vì vậy sau khi học xong bài 10 giáo viên chia lớp thành 3 đội chơi, lấy tên 3 nền văn minh cổ: Văn Lang- Âu Lạc, Chăm Pa, Phù Nam, giao một số nhiệm vụ để học sinh chuẩn bị trước ở nhà. 1. Hoạt động khởi động:

Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh, giúp HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú

học bài mới.

Tổ chức thực hiện: - GV mời đại diện 3 đội chơi thực hiện phần “chào hỏi” - Đại diện 3 đội chơi trình bày phần giới thiệu về đội chơi của mình: tên đội chơi, đặc

điểm khái quát về đội.

- Sau khi 3 đội chơi kết thúc phần chào hỏi, Gv dẫn dắt vào phần nội dung chính.

2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:

* Hoạt động 1. Tìm hiểu về cơ sở hình thành các nền văn minh Mục tiêu: Thông qua tổ chức phần thi, gv rèn luyện cho các em một số năng lực tư duy lịch sử và năng lực thẩm mĩ. Qua đó, hình thành cho hs những kiến thức cơ bản đã học về cơ sở hình thành các nền văn minh cổ trên đất nước ta.

Tổ chức thực hiện: - Gv tổ chức cho hs tham gia phần thi: Ai là hoạ sĩ - Trong thời gian 5 phút, các đội chơi hoàn thành nhiệm vụ vẽ sơ đồ tư duy bằng tranh

về cơ sở hình thành của các nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam.

- Các đội chơi thực hiện nhiệm vụ và cử đại diện thuyết trình trong 2 phút về sản phẩm

của đội mình.

- Đại diện các đội nhận xét về sản phẩm của đội bạn và cho điểm. - Gv nhận xét và tổng kết kết quả phần chơi thứ nhất

18

- Dự kiến sản phẩm: Các đội chơi vẽ được sơ đồ tư duy gồm 3 nhánh thể hiện 3 nội dung: điều kiện tự nhiên, cơ sở xã hội, yếu tố bên ngoài bằng hình ảnh với bố cục họp lí, màu sắc và hình ảnh minh hoạ sinh động.

- Điểm tương ứng cho phần chơi: 10 điểm - Rubic chấm điểm: * Hoạt động 2: Các thành tựu của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam - Nhiệm vụ 1: Phần thi: Ai nhanh hơn a. Mục tiêu: Hình thành những kiến thức HS về các nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc,

Chăm-pa, Phù Nam.

b. Tổ chức thực hiện - GV giao nhiệm vụ cho các đội chơi: Gv chuẩn bị các mảnh thông tin về các nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam. Thành viên các đội chơi lần lượt lựa chọn thông tin đúng dán vào đúng các ô kiến thức tương ứng. Trong 3 phút đội nào dán được nhiều thông tin đúng sẽ giành phần thắng. - Các đội thực hiện nhiệm vụ học tập - Gv nhận xét, chốt ý. - Điểm tương ứng cho phần chơi: đúng, đầy đủ 10 điểm Thiếu hoặc sai một thông tin

thì bị trừ 0,5 điểm Nội dung Chăm-pa

Phù Nam

Giống

Khác Hoạt động

kinh tế

- Buôn bán đường biển khá phát triển - Xây đền tháp

- Buôn bán đường biển phát triển sớm - Chế tác đồ thủy tinh - Đóng tàu. - Chôn cất người chết bằng nhiều hình thức - Tháp Chăm - Thánh địa Mĩ Sơn

Đời sống vật chất, tinh thần Văn Lang – Âu Lạc - Hoạt động kinh tế: nông nghiệp lúa nước, dệt vải, làm đồ gốm - Đời sống vật chất, tinh thần: + Nhà ở: Nhà sàn + Đi lại: chủ yếu bằng thuyền + Thức ăn: Cơm, rau, cá, thịt + Tổ chức các lễ hội + Trang phục: Phụ nữ thích đeo đồ trang sức - Chủ yếu nông nghiệp trồng lúa nước - Nghệ thuật đúc đồng đạt trình độ cao.

- Nhiệm vụ 2: Thử tài giác quan Gv trình chiếu video về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam, yêu cầu 3 đội chơi sau khi xem xong video sẽ điền vào phiếu học tập: 5 thành tựu em có thể cảm nhận bằng thị giác, 4 thành tựu em có thể cảm nhận bằng xúc giác, 3 thành tựu em có thể cảm nhận bằng khứu giác, 2 âm thanh em có thể cảm nhận bằng thính giác, 1 thành tựu em có thể cảm nhận bằng vị giác. Các thành tựu này không được ghi trùng lặp. Trong thời gian nhanh nhất đội nào ghi được đủ, đúng theo yêu cầu sẽ

19

được 10 điểm, các đội khác sẽ nhận số điểm tương ứng với kết quả( sai hoặc thiếu 1 thành tựu thì bị trừ 0,5 điểm)

- Các đội xem video và thực hiện nhiệm vụ trong 3 phút. - Gv tính số đáp án đúng của mỗi đội và công bố số điểm mà các đội đạt được.

- Dự kiến sản phẩm:

Các thành tựu có thể nếm - trầu

Các thành tựu có thể nghe - trống đồng - kèn

Các thành tựu có thể ngửi - trầm hương - bánh chưng - lúa chín

Các thành tựu có thể chạm - nồi đất - khung dệt - lưới đánh cá - thuyền ............ ............

Các thành tựu có thể nhìn thấy - nhà sàn - mũ lông chim - tháp chăm - múa… - cà ràng .......... ............ Mục tiêu: Tái hiện được một số hoạt động trong đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các nền văn minh cổ trên đất nước ta. Tổ chức thực hiện: - Sau bài 10, GV giao nhiệm vụ cho các đội chơi chuẩn bị trước ở nhà: thực hiện làm trang phục của cư dân các nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc, Chăm-pa, Phù Nam. Ở tiết này các đội trình diễn những bộ trang phục mình đã thực hiện, bao gồm trang phục nam, nữ bằng các vật liệu có sẵn hoặc tái chế và biểu diễn mô phỏng 1 hoạt động trong đời sống vật chất, tinh thần. - Các đội cử đại diện mặc trang phục và trình diễn. - Đại diện các nhóm đánh giá, cho điểm phần thi của đội bạn. - Dự kiến sản phẩm: các đội thực hiện được các bộ trang phục và mô phỏng hoạt động trong đời sống vật chất – tinh thần đúng với đặc điểm của mỗi nền văn minh. - Điểm tương ứng cho phần chơi: đúng đặc điểm, đảm bảo tính thẩm mĩ 10 điểm - Rubic chấm điểm: 3. Hoạt động luyện tập

Mục tiêu:HS hệ thống được kiến thức của bài học, kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức đã được học thông qua nội dung và cách trình bày bài hùng biện của nhóm: Xác định được vai trò và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy thành tựu của các nền văn minh cổ đại ở nước ta Tổ chức thực hiện: - Gv giao nhiệm vụ chuẩn bị bài hùng biện cho 3 đội chơi với các chủ đề: 1, Chia sẻ cảm xúc về các phong tục, tập quán trong ngày Tết Nguyên đán 2, trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền

thống.

3, Trình bày ý kiến của bản thân về nhận định: Thế hệ trẻ ngày nay đang ngày thờ ơ với

các giá trị truyền thống của dân tộc.

Các đội chơi bắt thăm chủ đề và chuẩn bị bài hùng biện trước.

20

Mỗi đội trình bày bài hùng biện trong thời gian 3 phút, nếu quá thời gian qui định sẽ bị

trừ điểm.

Mức độ và cách tính điểm

- Đại diện các đội chơi trình bày bài hùng biện của mình. - Các đội khác nhận xét, đánh giá về phần chơi của đội bạn. - Dự kiến sản phẩm: bài hùng biện đảm bảo các nội dung như yêu cầu trong rubic . - Điểm tương ứng cho phần chơi: Tối đa là 10 điểm. - Rurics đánh giá sản phẩm hùng biện. Yêu cầu sản phẩm Nội dung tiêu chí

Tổng điểm chấm SP

Nội dung hùng biện (5,0 điểm)

Đúng chủ đề, hàm súc, có ý nghĩa - Sát chủ đề (3,0đ) - Chưa thật sát chủ đề. ( 1,5 điểm)

Kĩ năng thuyết trình (5,0 điểm)

- Nội dung có chiều sâu, có ý nghĩa. (2,0đ) - Nội dung chưa sâu, chưa thật ý nghĩa. ( 1,0 điểm) - Giàu cảm xúc (1,5đ) - Chưa thật truyền cảm (1,0 điểm) - Không truyền cảm (0,5 đ)

đạt Diễn súc, hàm lưu loát, truyền cảm, bảo đảm thời gian

- Đúng thời gian (1,0đ) Quá thời gian quy định. (0,5 đ)

- Diễn đạt lưu loát, hàm súc (2,5đ) - Chưa thật lưu loát (2,0 điểm) - Diễn đạt còn lan man, lộn xộn (1,0đ)

Tổng điểm (10 điểm) - Gv tổng hợp, công bố kết quả thi đấu của 3 đội. 4. Hoạt động vận dụng:

Phát triển năng lực của HS thông qua hoàn thành nhiệm vụ: Giới thiệu về 1 nét văn hoá

đặc trưng của vùng/miền em. Sản phẩm được nộp qua trang padlet do GV cung cấp. 3.2.2. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khoá.

3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp: - Từ năm học 2021 - 2022 chương trình trải nghiệm được đưa vào là một môn học bắt buộc trong chương trình GDPT năm 2018. Theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp THPT giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Kết thúc giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, học sinh có khả năng thích ứng với các điều kiện sống, học tập và làm việc khác nhau; thích ứng với những thay đổi của xã hội hiện đại; có khả năng tổ chức cuộc sống, công việc và quản lí bản thân; có khả năng phát triển hứng thú nghề nghiệp và ra quyết định lựa chọn được nghề nghiệp tương lai; xây dựng được kế hoạch rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp và trở thành người công dân có ích.

21

- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp gắn với giáo dục bản sắc VHDT sẽ góp phần hình thành cho HS kĩ năng nhận diện các giá trị bản sắc văn hoá của dân tộc. Trên cơ sở đó, HS sẽ được thực hành các kĩ năng thiết kế và thực hiện kế hoạch cho các hoạt động tìm hiểu, khai thác văn hoá của dân tộc mình, địa phương mình gắn với định hướng nghề nghiệp của bản thân trong tương lai cũng như các kế hoạch hoạt động hướng đến xã hội và cộng đồng. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp:

Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm được gọi là thiết kế HĐTN cụ thể. Đây là việc quan trọng quyết định tới một phần sự thành công của hoạt động. Để có hoạt động trải nghiệm bám sát mục tiêu giáo dục, liên hệ tốt với thực tế, rèn luyện được cho học sinh những kĩ năng cần thiết, làm cho học sinh thực sự thích thú và có tính khả thi, chúng tôi tiến hành thiết kế HĐTN theo các bước như sau: Bước 1: Đặt tên cho hoạt động

Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn - Phản ánh được chủ đề và nội dung hoạt động - Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh

Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động

Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động. Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh được các mức độ của yêu cầu đạt được về kiến thức, năng lực và phẩm chất.

Khi xác định mục tiêu, cần phải trả lời các câu hỏi sau: - Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ nào? (Khối

lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)

- Những năng lưc nào có thể hình thành ở học sinh và các mức độ của nó đạt được sau

khi tham gia hoạt động?

- Những phẩm chất có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh sau hoạt động? Bước 3: Xác định nội dung, sản phẩm học tập trải nghiệm và hình thức của hoạt động Trước hết, cần căn cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác định nội dung phù hợp cho hoạt động. Cần liệt kê đầy đủ các nội dung của hoạt động phải thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng. Có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là phụ trợ.

Một số loại hình sản phẩm trải nghiệm: Sản phẩm trình bày dưới dạng bút kí, các bài viết; tập san, báo ảnh; bộ sưu tập hiện vật thật; sơ đồ tư duy; bức vẽ, bức kí họa, tranh cổ động; vở kịch, đóng vai, diễn đàn, đối thoại; Poster; Webside; mô hình máy móc có khả năng hoạt động được; đồ có thể gia dụng, dân dụng được; bài trình chiếu đa phương tiện, phần mềm máy tính;... Bước 4: Chuẩn bị hoạt động

Trong bước này, cả giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn

bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt những công việc sau đây:

22

- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến tiến trình

hoạt động.

- Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được thực hiện

một cách có hiệu quả.

- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian hoàn thành

công tác chuẩn bị.

- Dự kiến thời gian, điạ điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham gia hoạt động. - Dự kiến những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích cực trong

quá trình tổ chức hoạt động. Bước 5: Lập kế hoạch

- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm nguồn lực (nhân lực, vật lực,

tài liệu) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.

- Chi phí về tất cả các mặt được xác định. - Tính cân đối giữa kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều kiện

để thực hiện sau mỗi mục tiêu. Bước 6: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động

- Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện cho từng

việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.

- Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung nào hay

việc nào thì kịp thời điều chỉnh.

Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa chương trình

đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động.

Để làm sáng rõ hơn các bước thiết kế hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục ý thức bảo

tồn và phát huy di sản văn hóa cho học sinh, chúng tôi minh họạ bằng ví dụ sau đây: Ví dụ minh họa :

VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA HIỀN TÀI ĐỐI VỚI ĐẤT NƯỚC

Bước 1: Đặt tên cho hoạt động

Vai trò quan trọng của hiền tài đối với đất nước

Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động trải nghiệm

- Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo được biểu hiện qua các năng lực đặc thù: năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp.

- Năng lực đặc thù: + Xử lí thông tin, xử lí các số liệu để tổng hợp kiến thức cho bài học. + Năng lực hiểu biết kiến thức lịch sử + Năng lực tìm tòi, khám phá về di tích + Năng lực giải quyết vấn đề nghiên cứu của bài học trong SGK và thực tiễn. + Năng lực công nghệ, tin học và thẩm mĩ. - Về phẩm chất + Bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào về dân tộc ta đặc biệt là các danh nhân văn hóa, anh

hùng dân tộc tiêu biểu như Quang Trung, Hồ Chí Minh.

23

+ Yêu quê hương, gia đình, tuổi trẻ của các nhân vật từ đó biết học hỏi từ cuộc đời của

họ: ý chí vươn lên không ngừng, tự lập, tự học và sống có lí tưởng, hoài bão.

+ Quan tâm đến các vấn đề về của địa phương mình sinh sống. + Hào hứng và chủ động nhận nhiệm vụ tìm hiểu về các vấn đề địa phương và biết chia

sẻ, hợp tác, có tinh thần xây dựng khi trao đổi các vấn đề bài học . Bước 3: Xác định nội dung, sản phẩm học tập trải nghiệm và hình thức của hoạt động (kèm trong nội dung, kế hoạch cụ thể) Bước 4: Chuẩn bị hoạt động

Các mục cần chuẩn bị Ghi chú Lĩnh vực cần chuẩn bị

Chuẩn bị của thầy x Chuẩn bị của trò

Dự kiến tiến trình hoạt động

Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, cá nhóm, nhân và thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị

x x x x x x x x x

Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt Giai đoạn 1 :Học tập tại lớp, nhận nhiệm vụ từ đó đặt các câu hỏi tìm hiểu các vấn đề liên quan. Giai đoạn 2:Trải nghiệm thực tiễn, tìm hiểu thực tế di tích để thu thập những kiến thức từ thực tiễn, sắp xếp các kiến thức đó Giai đoạn 3:Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, báo cáo, thảo luận, chia sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học. - Phụ trách chung: Nhóm trưởng chuyên môn tổ Văn. - GV nhóm Văn: phụ trách làm hướng dẫn viên ở các địa điểm. - Chia các nhóm, phân công nhiệm vụ và hỗ trợ các nhóm trong quá trình trải nghiệm. - Phụ trách duyệt và huy động các nguồn kinh phí:Ban chuyên môn nhà trường. - Phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị tổ chức và các mặt hậu cần của buổi trải nghiệm: GVCN, ban cán sự lớp, hội phụ huynh. - Phụ trách truyền thông tất cả các hoạt động về buổi trải nghiệm trong nhà trường và cộng đồng: quay phim, chụp ảnh, biên tập, viết bài, đăng bài lên phương tiện thông tin phù hợp (ban truyền thông nhà trường). - Phụ trách nề nếp học sinh: GVCN, các giáo viên tổ Văn, Đoàn trường. - Thời gian thực hiện( tháng 2 năm 2023) - Địa điểm tổ chức: Lớp học, Đền Quang Trung, Khu di tích Kim Liên. x

24

- Thành phần: Đoàn trường, nhóm chuyên môn: Ngữ văn, học sinh khối 10 và đối tượng khác quan tâm đến hoạt động này x x

động, những lực lượng mời tham gia hoạt động kiến Dự những hoạt động của giáo viên và học sinh với sự tương tác tích cực trong quá trình tổ chức

x x x x x

- Điều tra khảo sát nhu cầu của học sinh, thành lập các đội thi và cộng tác viên. - Hướng dẫn học sinh xác định mục tiêu và các nội dung của hoạt động trải nghiệm. - Hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoach thực hiện các nội dung của buổi trải nghiệm. - Hướng dẫn học sinh trải nghiệm và sáng tạo các sản phẩm trải nghiệm. - Hướng dẫn học sinh trình bày các phần thi - Hướng dẫn học sinh đánh giá, rút kinh nghiệm. x x x x x

Bước 5: Lập kế hoạch SỞ GD&ĐT ……….. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT ….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ……….. , ngày tháng năm …..

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ….. của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo ……; Căn cứ vào kế hoạch năm học …….. và yêu cầu phát triển, thực tiễn của bộ môn; Tôi/nhóm/tổ... xây dựng Kế hoạch hoạt động trải nghiệm như sau: 1. Mục đích, yêu cầu (nói rõ mục đích, yêu cầu của hoạt động) 2. Thành phần, thời gian, địa điểm - Thành phần gồm: + Trưởng phụ trách + Học sinh lớp/khối + Số lượng tham gia + Cơ quan phối hợp/ người phối hợp - Thời gian (có thể dự kiến) - Địa điểm 3. Hình thức tổ chức và nội dung chương trình cụ thể 4. Phân công nhiệm vụ 5. Kinh phí: Nguồn kinh phí ở đâu, dự toán kinh phí cụ thể, cơ sở vật chất khác 6. Cam kết: Thực hiện đúng kế hoạch, đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, có tính giáo dục cao Tôi/nhóm/tổ... xin trân trọng báo cáo và đề nghị Ban Giám hiệu nhà trường phê duyệt Kế hoạch. BGH nhà trường duyệt Nhóm trưởng chuyên môn Người lập kế hoạch (Kí tên, đóng dấu) (Kí, ghi rõ Họ tên) (Kí, ghi rõ Họ tên) Bước 6: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động

25

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM11: VAI TRÒ QUAN TRỌNG CỦA HIỀN TÀI ĐỐI VỚI ĐẤT NƯỚC

I. MỤC TIÊU CHUNG:

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Học sinh được chủ động, phấn khởi, tích cực tham gia trải nghiệm sáng tạo sẽ trở nên Tự tin - Tự lực, biết phản biện gắn kết với thực tiễn và biết định hướng tương lai.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.

Thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD và ĐT theo tinh thần Nghị quyết 29 của TW.

Đặc biệt, Dạy học ngữ văn gắn liền với hoạt động trải nghiệm qua hình thức tham quan các di sản lịch sử văn hoá, là một trong những phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động góp phần tạo được hứng thú, tính tích cực, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất người học. Từ đó, góp phần đổi mới dạy học Ngữ văn trong các nhà trường trung học. II. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU - PHƯƠNG PHÁP

1. Mục đích: a. Kiến thức: - Tìm hiểu và biết rõ về Đền thờ Vua Quang Trung và khu di tích lịch sử văn hóa Quốc gia Kim Liên. Từ đó củng cố và nâng cao hiểu biết về tầm quan trọng của hiền tài đối với Quốc Gia.

b. Năng lực. - Rèn luyện và nâng cao năng lực tự học, năng lực thực hành thông qua trải nghiệm, rèn các kĩ năng ứng xử với cộng đồng cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế bằng hình thức tham quan dã ngoại.

- Rèn luyện kĩ năng khai thác tư liệu, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình; kĩ năng quan sát, nhận xét, đánh giá thông qua bài thu hoạch dưới hình thức video phân tích, đánh giá về 1 di tích văn hóa lịch sử.

- Rèn luyện năng lực viết bài thu hoạch dưới hình thức 1 văn bản nghị luận giàu sức thuyết phục; Năng lực viết văn bản nghiên cứu hoặc viết báo cáo về 1 danh nhân, 1 di tích lịch sử văn hoá;

- Nâng cao năng lực xây dựng 1 video ngắn thuyết trình về 1 danh nhân, 1 di tích lịch

sử văn hoá

11 Phụ lục 8

c. Thái độ, phẩm chất: - Có thái độ quý trọng hiền tài.

26

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái,

chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm...

2. Yêu cầu: - Đảm bảo số lượng HS tham gia, đảm bảo an toàn chuyến đi. - Trang bị kiến thức cần thiết để đạt kết quả học tập và giáo dục cao. 3. Phương pháp: Trong quá trình thực hiện chương trình trải nghiệm, Gv kết hợp các phương pháp như: phương pháp quan sát, tìm hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết trình, phương pháp làm việc nhóm… II. THÀNH PHẦN

1. Đại diện Ban giám hiệu. 2. Giáo viên nhóm Văn, giáo viên chủ nhiêm 7 lớp 10. 3. Đại diện Đoàn thanh niên. 4. Nhân viên y tế. 5. Đại diện ban quản sinh 6. Học sinh khối 10

III. ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN

- Thăm quan, học tập và nghiên cứu tại khu di tích lịch sử Đền thờ Vua Quang Trung (tại núi Dũng Quyết, phường Trung Đô, Thành phố Vinh) và khu di tích lịch sử Quốc gia Kim Liên (tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn), tỉnh Nghệ An.

- Dự kiến 1 ngày (vào chủ nhật ngày 27/ 11/ 2022: từ 7h30 đến 17h)

IV. PHÂN CÔNG CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị nội dung, xây dựng chương trình kế hoạch, xin kinh phí: Cô Cẩm Vân. 2. Liên lạc với Ban quản lí 2 khu di tích, lên lịch trình và phụ trách chuyến đi: Cô Thảo,

cô Nga, cô Oanh.

3. Chuẩn bị cho hs viết bài thu hoạch: Các gv bộ môn của 7 lớp 10 phân công hs theo

nhóm để viết bài thu hoạch. Cụ thể: - Mỗi lớp chia thành 6 nhóm: + 2 nhóm viết văn bản nghị luận về Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Đất Nước. + 2 nhóm viết báo cáo nghiên cứu về khu di tích lịch sử Đề thờ Vua Quang Trung + 1 nhóm xây dựng video thuyết trình về Vua Quang Trung + 1 nhóm xây dựng video thuyết trình về di tích lịch sử văn hóa Quốc gia Kim Liên. 4. Hướng dẫn học sinh hiểu ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, tinh thần thái độ, thời gian, lịch trình tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo: GVCN và GV giảng dạy Ngữ văn của 7 lớp tham gia hoạt động trải nghiệm.

5. Chuẩn bị Lễ dâng hương tại 2 địa điểm (Đền thờ Vua Quang Trung; khu di tích lịch

sử Quốc gia Kim Liên): Cô Lan Anh, cô Yến.

6. Thuê xe: BGH 7. Máy quay phim, chụp ảnh và các tiết mục văn nghệ giao lưu (bài hát về Bác…): thầy

Khoa, cô Hà.

8. Chuẩn bị Loa: Cô Bình. 9. Phân công hs các lớp theo xe: Cô Vân.

27

V. NỘI DUNG:

1. Hoạt động 1: HĐTN tại khu di tích Đền thờ Vua Quang Trung - Lễ dâng hương tại đền thờ Vua Quang Trung. - Thăm quan đền thờ Vua Quang Trung. - Nghe thuyết trình về công lao to lớn của vị Hoàng đế anh hùng áo vải của dân tộc. 2. Hoạt động 2: HĐTN tại khu di tích lịch sử Quốc gia Kim Liên - Dâng hương tại khu trưng bày, tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh. - Nghe thuyết trình về quê nội Làng sen, quê ngoại làng Hoàng Trù, mộ phần bà Hoàng

Thị Loan và khu trưng bày, tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Tham quan, trải nghiệm tại khu di tích, quay phim, chụp ảnh làm tư liệu. 3. Hoạt động 3: Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh thông qua bài

thu hoạch.

3.1. Mục tiêu: - Sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm, GV cho các nhóm học sinh xây dựng các video thu hoạch theo chủ đề hoặc viết bài luận thuyết phục người khác về 1 di tích văn hóa- lịch sử/ bài luận về một bậc hiền tài của đất nước

- GV thu bài làm của HS để chấm và cho điểm, lấy điểm kiểm tra thường xuyên. Qua đây để đánh giá HS và chất lượng giảng dạy, HĐTNST. Đây cũng là hình thức khuyến khích các em tham gia HĐTNST trách nhiệm và hiệu quả hơn.

Đồng thời qua đây có thể phát hiện những năng lực cần phát triển thêm cho HS, giáo dục để hoàn thiện nhân cách và phẩm chất chất cho HS. Hoặc giúp HS tháo gỡ những khó khăn trong TNST, cũng như vận dụng học tập vào thực tiễn cuộc sống.

3.2. Tiêu chí đánh giá (Rubsic)

3.2.1. Tiêu chí đánh giá (Rubsic) cho bài Thu hoạch dưới hình thức 1 văn bản nghị

luận/ 1 bài báo cáo về 1 danh nhân/ 1 di tích lịch sử văn hoá

Tiêu chí Mức độ Điểm

đánh giá

Tốt Khá Trung bình Yếu kém

2 1.5 1 0.5

Thiếu sự nhiệt tình Ý thức, tinh thần tác hợp nhóm Tích cực hợp làm việc tác nhóm để cho ra sản phẩm Nhiệt tình, tham gia hợp nhóm tác nhưng hiệu quả chưa cao Có ý thức tham gia làm việc nhóm nhưng sự phối hợp với các thành viên chưa cao

Nội dung

Thông tin đầy đủ, chính xác; cách sắp xếp Thông tin chưa đầy đủ, chính xác; cách sắp Thông tin tương đối đầy đủ; cách sắp xếp nội dung (2 điểm) Thông tin đầy đủ, chính xác; cách sắp xếp nội dung hợp chưa hợp lí.

28

lí, khoa học, sáng tạo. nội dung tương đối hợp lí. xếp nội dung không hợp lí.

Đẹp, rõ, không lỗi chính tả.

Đẹp, rõ, không nhiều lỗi chính tả. Rõ, còn 1 số lỗi chính tả, dung từ, diễn đạt Nhiều lỗi chính từ, tả, dung diễn đạt Hình thức trình bày (2 điểm)

Thuyết trình về sản phẩm Diễn đạt chưa cô đọng; có một vài lỗi diễn đạt. Diễn đạt chưa rõ ràng, còn mắc nhiều lỗi. Diễn đạt súc tích, cô đọng; không có lỗi diễn đạt. (2 điểm) Diễn đạt súc tích, cô đọng, sáng tạo, sâu sắc; không có lỗi diễn đạt.

lời hỏi lời đúng

Trả câu của GV Trả các câu hỏi lời đúng Trả 2/3 các câu hỏi Trả lời đúng 1/2 các câu hỏi Trả lời không đúng các câu hỏi (2 điểm)

Tổng

3.2.2. Tiêu chí đánh giá (Rubsic) cho video báo cáo/ nghiên cứu về 1 danh nhân/

1 di tích lịch sử văn hoá

Mức độ

Điểm Tiêu chí đánh giá Tốt 2 Khá 1.5 Trung bình 1 Yếu kém 0.5

Thiếu sự nhiệt tình thức, Ý tinh thần hợp tác nhóm Tích cực hợp tác làm việc nhóm để cho ra sản phẩm tình, Nhiệt tham gia hợp nhóm tác nhưng hiệu quả chưa cao (2 điểm) Có ý thức tham gia làm việc nhóm nhưng sự phối hợp với các thành viên chưa cao

Nội dung Thông tin tương đối đầy đủ; cách sắp xếp nội dung

Thông tin đầy đủ, chính xác; cách sắp xếp nội dung hợp (2 điểm) chưa hợp lí. Thông tin đầy đủ, chính xác; cách sắp xếp nội dung tương đối hợp lí. Thông tin chưa đầy đủ, chính xác; cách sắp xếp nội dung không hợp lí.

lí, khoa học, sáng tạo.

Hình ảnh

Hình ảnh sáng tạo, sinh động, ấn tượng, phù (2 điểm)

Hình ảnh hài hòa, phù hợp với nội dung chưa nhưng Hình ảnh phù hợp với nội dung nhưng chưa sinh động, hài hòa. Hình ảnh chưa chọn lọc, chưa phù hợp với nội dung.

29

tạo, ấn

hợp với nội dung. sáng tượng.

Thiết kế chưa Thiết kế chưa

đẹp; bố cục đẹp; bố cục Thiết kế chưa nổi bật rườm rà, chưa (2 điểm) được nội dung. thể hiện được Thiết kế đẹp chưa nhưng hấp dẫn; bố cục hợp lí thể hiện được nội dung. ý tưởng. Thiết kế đẹp, logic, hấp dẫn; bố cục hợp lí, sáng tạo, nổi bật được nội dung.

Thuyết trình về sản phẩm Diễn đạt chưa cô đọng; có một vài lỗi diễn đạt. Diễn đạt chưa rõ ràng, còn mắc nhiều lỗi. Diễn đạt súc tích, cô đọng; không có lỗi diễn đạt. (2 điểm) Diễn đạt súc tích, cô đọng, sáng tạo, sâu sắc; không có lỗi diễn đạt.

10 điểm

VI. CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ:

STT NỘI DUNG THỰC HIỆN

THỜI GIAN

NGƯỜI PHỤ TRÁCH

6h-6h25 - Tập trung học sinh tại trường THPT DTNT tỉnh. 1

Gv bộ môn và GVCN - Xuất phát

6h 45 GV và HS 2

Xuống xe, tập trung tại đền thờ Vua Quang Trung, chuẩn bị làm lễ dâng hương

– GV và HS 3

7h15 8h15 Thăm quan; Nghe thuyết trình về công lao to lớn và sự nghiệp vĩ đại của Hoàng đế Quang Trung.

HS

8h15-11h 15

Tham quan, Nghe thuyết trình về công lao to lớn và sự nghiệp vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quay phim, chụp ảnh làm tư liệu…

- Tập trung học sinh Trưởng đoàn 6

11h15- 11h30 - Cảm ơn sự đón tiếp của đơn vị.

- Hướng dẫn học sinh trở về an toàn, nhanh chóng.

7 14h - Hs về nhà viêt bài thu hoạch theo yêu cầu của GV

30

3.2.3. Thành lập câu lạc bộ nghệ thuật dân tộc trong nhà trường12.

3.2.3.1. Vai trò của Câu lạc bộ trong nhà trường: CLB là một hình thức hoạt động theo lứa tuổi trong nhà trường phổ thông, được tổ chức và quản lý dưới sự cố vấn của giáo viên, chịu sự chỉ đạo của BGH, tạo cho học sinh quyền nghỉ ngơi, giải trí tích cực, giáo dục, động viên các em nâng cao hiểu biết, tạo môi trường để các em phát triển, rèn luyện đạo đức, phát triển kỹ năng sống. Đây là một định hướng quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.

3.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của CLB HS: - Giáo dục: CLB HS là một trong những phương thức hoạt động có hiệu quả, là công cụ để GD giá trị đạo đức, thái độ, hành vi, GD truyền thống và GD thẩm mỹ cho các em; đồng thời là môi trường tương tác văn hóa -xã hội thuận lợi để các em tự điều chỉnh nhận thức, hành vi, rèn luyện phấn đấu trưởng thành

- Tổ chức các HĐ giao lưu, ứng xử, học hỏi lẫn nhau: Qua các loại hình sinh hoạt khác nhau của CLB, HS có dịp giúp nhau học tập, trao đổi kinh nghiệm trong cuộc sống, phát huy mặt tốt, cái đẹp, cải thiện, uốn nắn các biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, kích thích tính chủ động.

- Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng: Trên cơ sở nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của từng đối tượng HS với những điều kiện, hoàn cảnh nghề nghiệp khác nhau các hoạt động CLB có mục tiêu, nhiệm vụ từng bước thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu …

3.2.3.3. Mô hình CLB nghệ thuật trong trường THPT * Công tác tổ chức: - Để hình thành CLB nghệ thuật trong nhà trường, điều cơ bản đầu tiên là phải có sự chỉ đạo, sự đồng tình ủng hộ của Ban giám hiệu, Đoàn trường kết hợp với sự quyết tâm của các thành viên CLB.

- Chủ nhiệm CLB phải xây dựng cơ cấu tổ chức, tên gọi, mục tiêu, loại hình và chương

trình hoạt động của CLB trình BCĐ để xem xét, bổ sung và ký duyệt.

- Trong CLB phải có sự thống nhất, đồng tình về sự phân công và chương trình hành động. * Cơ cấu tổ chức bao gồm: - Ban chỉ đạo: Ban giám hiệu, Đoàn trường, Giáo viên trực tiếp hướng dẫn. - Chủ nhiệm Câu lạc bộ: Là giáo viên phục trách trực tiếp chỉ đạo hoạt động chung của CLB. - Phó chủ nhiệm Câu lạc bộ: Là 03 thành viên CLB được bầu công khai dưới sự chỉ đạo

12 Phụ lục 9

của BCĐ chịu trách nhiệm phụ trách các mảng phân công.

31

* Nhiệm vụ: - Chủ nhiệm câu lạc bộ: Chỉ đạo và quản lý chung, cộng tác với 03 phó chủ nhiệm xây

dựng chương trình hoạt động, đề xuất ý kiến, xin ý kiến chỉ đạo của BCĐ.

- Phó chủ nhiệm phụ trách chuyên môn: Kết hợp với giáo viên hướng dẫn, các nghệ nhân để xây dựng từng chương trình cụ thể, với những chủ đề gần gũi, ngắn gọn, bám sát chương trình phổ thông, truyền thống địa phương để tăng cường hiệu quả làm việc, kích thích tinh thần học tập, rèn luyện của các thành viên CLB. Kết hợp với các thành viên khác trong ban chủ nhiệm để xây dựng chương trình hoạt động của CLB, phân công và giúp các trưởng ban khác làm việc.

- Phó chủ nhiệm phụ trách ban truyền thông: Kết hợp với giáo viên hướng dẫn, dưới sự chỉ đạo của BCĐ chịu trách nhiệm quảng bá hình ảnh của CLB đến với học sinh, chính quyền và xã hội từ khi mới thành lập đồng thời thu thập, xử lí thông tin phản hồi. Kết hợp với các thành viên khác trong việc xây dựng chương trình hoạt động. Phụ trách chính mảng trang trí, âm nhạc cho các buổi sinh hoạt, biểu diễn.

- Phó chủ nhiệm phụ trách ban tài chính, hậu cần: Kết hợp với giáo viên hướng dẫn, dưới sự chỉ đạo của BCĐ chịu trách nhiệm về tài chính, hậu cần của CLB từ khi mới thành lập. Kết hợp với các thành viên khác trong việc xây dựng chương trình hoạt động, lên kế hoạch thu hút các nguồn hỗ trợ, xã hội hóa cho CLB. Phụ trách chính mảng trang phục, hậu cần cho các buổi sinh hoạt, biểu diễn.

Ban Đàn - Hát: Các bạn có năng khiếu về ca hát, hát các làn điệu dân ca các dân tộc khác nhau, sử dụng được các loại nhạc cụ dân tộc như khèn, cồng chiêng, trống, khèn pí, xập xèng, khắc luống, ghita, sáo… Để hỗ trợ các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong các ngày lễ lớn.

Ban Nhảy- Múa: Những bạn có năng khiếu về nhảy, múa các tiết mục mang màu sắc dân tộc, trong ban chia ra 2 nhóm: nhóm nhảy, nhóm múa. Ở nhóm múa chia cụ thể tốp múa các điệu múa đặc trưng các dân tộc khác nhau từ đó để các tổ chức đoàn thể có nhu cầu biểu diễn thì có thể điều động CLB hỗ trợ.

Ban Kịch - MC: Những bạn có khả năng giao tiếp trước đám đông, kĩ năng biểu diễn, diễn xuất để hỗ

trợ đoàn trường tổ chức các chương trình ngoại khóa cần thể hiện sân khấu hóa.

Ban sắc phục, bản sắc dân tộc: Ban này có nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu sơ bộ, cơ bản các trang phục truyền

thống, ẩm thực, phong tục tập quán của từng dân tộc khác nhau.

Ban truyền thông Quay phim, chụp hình những hoạt động thực tế của CLB, đăng bài, quảng bá hình ảnh

CLB triên các phương tiện thông tin đại chúng.

* Chương trình hoạt động: - Chương trình hoạt động cho cả năm Ban chủ nhiệm phải xây dựng và trình xin ý kiến

chỉ đạo của BCĐ ngay từ đầu năm.

32

- Chương trình sinh hoạt định kỳ chia theo học kỳ, mỗi học kỳ tổ chức một đợt (Học kỳ I: Từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 12; Học kỳ II: Từ cuối tháng 2 đến đầu tháng 4). Chương trình sinh hoạt định kỳ ban chủ nhiệm phải xây dựng trước 15 ngày để có sự chuẩn bị chu đáo.

- Chương trình hoạt động của câu lạc bộ phải vừa sức với khả năng của thành viên CLB, nội dung các hoạt động phải gần gũi, phải thực tế và bám sát chương trình học, đồng thời bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Chương trình hoạt động của CLB phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa việc rèn luyện nghệ thuật và các hoạt động giao lưu, vui chơi bổ trợ khác. Chương trình phải thật sự lôi cuốn học sinh, phải thường xuyên có sự thay đổi, cải tiến hoặc làm mới các hoạt động để không ngừng nâng cao hiệu quả của CLB.

- Trong sinh hoạt CLB, ban chủ nhiệm phải chú trọng đến mảng hình thức trang trí và

phần âm nhạc, nhạc cụ cho từng chương trình.

- Trong các chương trình hoạt động lớn mang tính chất trình diễn ban chủ nhiệm nhất thiết phải mời BGH, đoàn thể và đại diện hội cha mẹ học sinh tham dự để tìm kiếm sự ủng hộ về mặt tinh thần lẫn vật chất.

- Để tăng cường sự hiểu biết, học tập, ban chủ nhiệm CLB dưới sự chỉ đạo của BCĐ

cần liên hệ mời đại biểu các CLB dân ca, dân vũ, biểu diễn nhạc cụ dân tộc ở các địa phương có thế mạnh tham dự các buổi sinh hoạt, đồng thời tổ chức cho các em tham dự các buổi sinh hoạt câu lạc bộ của các đơn vị đó nếu có thư mời.

- Toàn bộ các chương trình hoạt động và hình ảnh phải lưu giữ lại để làm tư liệu truyền

thống cho CLB và giáo dục các thế hệ học sinh khóa sau.

3.2.3.4. Thành viên Câu lạc bộ: Để phát triển Câu lạc bộ, ngay công việc đầu tiên là nhóm tác giả là chọn lựa những học sinh có năng khiếu, niềm đam mê, yêu thích nghệ thuật là thành viên của CLB. Đây là bước đầu quan trọng trong việc thành lập CLB.

Để thu hút được nhiều học sinh tham gia CLB nên nhóm tác giả đã phối hợp Đoàn trường phân công cho các trưởng ban dự kiến phụ trách từng khối và tranh thủ giờ chuyển tiết 5 phút, sinh hoạt đầu tuần... để truyền thông và quảng bá cho học sinh hiểu được mục đích và lợi ích của CLB nghệ thuật dân tộc. Đồng thời, nhóm tác giả cố gắng đưa các tiết mục nghệ thuật, lễ hội, phong tục tập quán lên các trang Web của trường, của CLB, facebook…để các bạn học sinh thấy cái hay, cái đẹp, hiểu được giá trị bản sắc văn hóa dân tộc mình. Nhóm tác giả cũng xác định phải cố gắng có được nhiều tiết mục nghệ thuật biểu diễn trước toàn trường để mọi học sinh đều thấy nghệ thuật thật gần gũi, bình dị nhưng cũng rất hùng tráng. Qua đó tăng niềm đam mê với nghệ thuật, giúp CLB có thêm nhiều nhân tố hơn nữa.

3.2.3.5. Nội dung sinh hoạt Câu lạc bộ theo định kỳ: Để tạo thêm nhiều hứng thú cho học sinh tham gia vào câu lạc bộ, để giúp học sinh nhận thức rằng CLB nghệ thuật dân tộc thực sự là nơi lý tưởng nhất cho việc học hỏi, trau dồi nghệ thuật, rèn luyện kỹ năng như hát, múa, biểu diễn nhạc cụ dân tộc và là nơi mà mỗi thành viên có vinh dự là những người tiên phong trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc mình. Ban chủ nhiệm CLB ngoài việc củng cố và duy trì cơ cấu tổ

33

chức (như đã trình bày ở phần trên) nhất thiết phải có những cải tiến về nội dung và hình thức hoạt động của CLB. Được sự cố vấn của BCĐ, nhóm tác giả đã đề ra ý tưởng và đã thực hiện thực nghiệm các ý tưởng đó trong quá trình thực nghiệm CLB. Nội dung sinh hoạt CLB có nhiều thay đổi theo hoàn cảnh cụ thể, thời gian… nhưng cơ bản gồm các bước như sau:

- Tham quan, nghiên cứu: Nhằm tạo thêm hứng thú ban đầu cho các hội viên, tăng thêm niềm đam mê, cung cấp thêm các kiến thức về nghệ thuật. Địa điểm là Bảo tàng tỉnh Nghệ An, Trung tâm văn hóa tỉnh, Đoàn nghệ thuật dân tộc truyền thống tỉnh…

- Giao lưu, nói chuyện với các nghệ nhân: Bước đầu để thành viên hiểu hơn, yêu thích hơn nghệ thuật dân tộc qua các cuộc nói chuyện về truyền thống, kiến thức cơ bản của nghệ thuật truyền thống. Qua đó cũng giúp các bạn giải đáp những băn khoăn, khúc mắc của mình để các bạn tự tin hơn trên con đường mình đã chọn.

- Theo dõi, nghiên cứu, thảo luận về các trích đoạn lễ hội, làn điệu dân ca, điệu múa: Đây là cơ sở ban đầu cho thành viên định hình được nhiệm vụ của mình, đồng thời giúp các bạn hiểu hơn về các hoạt động mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Qua đó thúc đẩy ước mơ nghệ thuật của các thành viên.

- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên CLB: Dưới sự chỉ đạo, cố vấn của các nghệ nhân, BCN và sở thích của mỗi cá nhân, các thành viên được phân công vào các nhiệm vụ cụ thể. Đặc biệt, các nghệ nhân phải cho thử năng khiếu hát, múa rất phù hợp với từng tiết mục, chương trình khác nhau.

- Tập chung và riêng từng giai đoạn dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các nghệ nhân: Đây là phần cũng rất quan trọng vì các thành viên không có nhiều thời gian để tập cùng lúc nên tất cả phải tự tập, hoàn thiện ở nhà hoặc tập theo nhóm tại các địa điểm công cộng như trường hoc… Sau đó các cá nhân ghép lại theo kịch bản dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các nghệ nhân.

3.2.3.6. Biểu diễn định kỳ : Để đánh giá, tổng kết sinh hoạt định kỳ thì sẽ có một buổi biểu diễn của CLB trong một lễ kỷ niệm nào đó như 20-11, 22-12, 26-3, 19-5… hoặc các buổi ngoại khóa của nhà trường. Đây cũng là dịp để các thành viên thể hiện khả năng của mình, đồng thời cũng là dịp để CLB đưa nghệ thuật đến với học sinh toàn trường. Qua buổi biểu diễn, mỗi hội viên cũng tự tin hơn, thấu cảm hơn, phát triển hơn về tinh thần và thể chất từ đó hoàn thiện hơn chính bản thân mình.

Qua mỗi buổi biểu diễn như thế, CLB lại góp thêm một phần trong mục tiêu đưa nghệ thuật truyền thống dân tộc gần gũi hơn đối với các bạn học sinh DTTS và lan tỏa các giá trị tốt đẹp đến với tất cả mọi người, đồng thời cũng là dịp để CLB tìm kiếm thêm nguồn kinh phí hỗ trợ nhằm duy trì và phát triển CLB.

34

Sau buổi diễn, mọi thành viên đều ngồi lại cùng BCĐ tổng kết, rút ra những ưu, nhựơc điểm, cùng nhìn nhận lại giai đoạn vừa qua. Từ đó có những định hướng, ý tưởng mới giúp cho CLB ngày càng trưởng thành hơn. 3.2.4. Xây dựng fanpage “Việt Nam- Đất nước tôi yêu”13.

3.2.4.1. Mục tiêu: Với sự phát triển khoa học công nghệ, ngày nay các trang mạng xã hội đang tác động rất lớn đến giới trẻ. Qua việc nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tiễn chúng tôi nhận thấy hoàn cảnh xã hội tác động rất lớn đến ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dâ tộc của các em học sinh. Vì vậy để tác động toàn diện, nhanh và rộng đến học sinh, chúng tôi đã xây dựng fanpage “Việt Nam- Đất nước tôi yêu”. Qua những câu chuyện, những hình ản trong fanpage sẽ tác động đến được suy nghĩ của HS về giá trị của văn hoá dân tộc, để các em thêm yêu, tự hào những nét đẹp của quê hương, đất nước Việt Nam.

3.2.4.2. Nội dung: - Fanpage cập nhật những nét riêng về văn hoá của từng dân tộc- tộc người. - Cập nhật thời sự về tình hình dân tộc- tộc người, dân tộc- quốc gia. - Cùng thảo luận về một chủ đề về văn hoá dân tộc. 3.2.4.3. Cách thức tiến hành: - Vào mạng xã hội Facebook, lập trang fanpage “Việt Nam- Đất nước tôi yêu”. - Cùng với thành viên câu lạc bộ nghệ thuật, câu lạc bộ truyền thông trong nhà trường thiết kế giao diện trang fanpage vừa có tính thẩm mĩ và truyền đạt được nội dung tư tưởng của trang.

- Cùng với các thành viên của câu lạc bộ văn học trong nhà trường lựa chọn những tư

liệu, hình ảnh, tin, bài có giá trị liên quan đến chủ đề.

- Giáo viên định hướng và cùng với học sinh lựa chọn các bài viết cũng như các chủ đề

tranh luận để đảm bảo tính thực tiễn, khoa học và văn minh khi sử dụng trang fanpage. 3.2.5. Tổ chức và tham gia các cuộc thi, hội diễn14

3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp Hội thi là một trong những phương thức họat động hấp dẫn lôi cuốn học sinh; đạt hiệu quả cao trong vấn đề giáo dục, rèn luyên và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi là dịp để mỗi cá nhân hoặc tập thể thể hiện khả năng của mình, khẳng định những thành tích, kết quả của quá trình tu dưỡng rèn luyện phấn đấu trong học tập và trong các họat động tập thể.

Tổ chức hội thi, hội diễn với nội dung bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có rất nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo các đối tượng dự thi. Các cuộc thi có thể được tổ chức với các hình thức khác nhau cùng có chung nội dung là bản sắc văn hoá dân tộc.

13 Phụ lục 10 14 Phụ lục 11

3.2.5.2. Cách thức tiến hành: Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu , đối tượng của hội thi . Bước 2: Những nội dung cụ thể mà thí sinh cần thực hiện trong hội thi . Bước 3: Hình thức thể hiện của hội thi (ở vòng lọai, sơ khảo, chung khảo) Bước 4: Địa điểm, thời gian của các vòng thi. Bước 5: Kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hội thi.

35

Bước 6: Lên kế hoạch chương trình cụ thể: - Công tác chỉ đạo: bao gồm các phương pháp tiến hành và sự phân công cụ thể, sự

kiểm tra giám sát, đánh giá tiến độ thực hiện.

- Cùng với kế họach tổ chức là hướng dẫn chi tiết về việc thực hiện kế họach.

3.2.5.3. Ví dụ minh hoạ

THÀNH ĐOÀN VINH ĐOÀN TRƯỜNG THPT DTNT TỈNH Số: KH/ĐT-DTNT ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH Vinh, ngày 4 tháng 3 năm 2023

KẾ HOẠCH V/v tổ chức hội thi “Học sinh Thanh lịch” năm 2023 Thực hiện kế hoạch hoạt động Đoàn và phong trào thanh niên năm học 2022-2023; công văn số 28/CV-ĐTN của Đoàn trường THPT DTNT Tỉnh về việc tổ chức các hoạt động kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2023). Đoàn trường THPT DTNT Tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức hội thi “ Học sinh Thanh lịch” năm 2023 với nội dung sau: I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

- Tạo không khí sôi nổi trong đợt thi đua chào mừng 92 năm Ngày thành lập Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh.

- Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích để học sinh thể hiện tài năng, phẩm chất của mình,

thắt chặt đoàn kết, giao lưu giữa các lớp và các học sinh trong trường.

- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, xây dựng hình ảnh học sinh trường THPT

DTNT Tỉnh chăm ngoan, đồng thời cũng rất năng động, tự tin. II. TIÊU CHUẨN HỌC SINH THANH LỊCH 1. ĐẠO ĐỨC TỐT:

- Có ý thức phấn đấu tu dưỡng đạo đức, có tinh thần khắc phục khó khăn, vươn lên trong học tập và rèn luyện. Tích cực gương mẫu trong các hoạt động tập thể, tham gia xây dựng hoạt động Đoàn. - Biết kính trên, nhường dưới, đoàn kết thân ái với bạn bè.

- Được xếp loại hạnh kiểm: Tốt, được GVCN, tập thể lớp tín nhiệm. 2. HỌC TẬP KHÁ:

- Có phương pháp học tập khoa học, đạt kết quả cao và đồng đều ở các môn học, các mặt hoạt động. - Có ý thức rèn luyện, tinh thần tự học, không ngừng nâng cao kiến thức toàn diện. Hăng hái tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao để trở thành con người phát triển toàn diện. Trung thực trong học tập và kiểm tra, thi cử. Có ý thức giúp đỡ bạn trong học tập.

- Đạt danh hiệu Học sinh Tiên tiến trở lên.

36

3. NẾP SỐNG ĐẸP:

- Có nề nếp tốt trong học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí; giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng; có ý thức học tập để hiểu biết, kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh - thanh lịch. Trang phục, giao tiếp ứng xử có văn hoá.

- Nghiêm chỉnh chấp hành tốt Nội quy, Quy định của nhà trường.

- Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ của công. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện không lành mạnh và phòng chống các tệ nạn xã hội.

III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN 1. Đối tượng, tiêu chuẩn

- Học sinh khối 10, 11. Xếp loại Hạnh kiểm Tốt, Học lực loại Khá trở lên. - Mỗi lớp chọn 01 cặp thí sinh (1 Nam và 1 Nữ) tham gia thi.

2. Thời gian, địa điểm * Vòng sơ khảo: Diễn ra tại phòng Hội đồng lúc 20h00 thứ 7 ngày 11/03/2023. * Vòng chung kết: Tại sân khấu nhà trường vào ngày 19h30 thứ 7 ngày 25/03/2023. IV. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TỔ CHỨC 1. Nội dung:

- Nội dung xoay quanh về tác phong của một người học sinh, kiến thức, nhận thức của học sinh về các lĩnh vực: chính trị, văn hoá xã hội, sự hội nhập quốc tế (trong đó có kiến thức về công tác Đoàn trường học, hiểu biết về tình bạn, tình yêu, giới tính, thái độ về các vấn đề thời sự, nhận thức về công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, về các hoạt động chung sức cùng cộng đồng).

- Thể hiện tài năng, trí tuệ bằng các kỹ năng thuyết trình, ứng xử, khả năng xử lý tình

huống và các năng khiếu sở trường khác của học sinh … 2. Hình thức tổ chức và thể lệ 2.1. Nội dung thi sân khấu

Ban giám khảo chấm điểm theo hình thức thi đôi (mỗi chi đoàn cử 01 nam, 01 nữ), các

cặp thí sinh phải trải qua các phần thi như sau: Phần 1: Trang phục dân tộc (10 điểm): *Thể lệ:

Các cặp đôi sẽ bốc thăm và theo thứ tự trình diễn trang phục dân tộc, trong khi cả 2 thí sinh trình diễn, MC sẽ đọc thông tin về 2 thí sinh. Thời gian không quá 2 phút. Các tiêu chí chấm cho phần thi này bao gồm: Biểu diễn 5đ, Trang phục 5đ. Phần 2: Trang phục tự chọn (10 điểm) *Thể lệ:

- Thí sinh mang bộ trang phục tự chọn để trình diễn trên sân khấu như phần 1, các trang phục có thể dùng như trang phục mang những chủ đề dã ngoại, thể thao, dạ hội, đồ tái chế… “Tuyệt đối không trình diễn các trang phục hở hang, phản cảm, không phù hợp với lứa tuổi, trang phục có nội dung tuyên truyền không phù hợp.”

-Các tiêu chí gồm: Trang phục đẹp 5đ; Biểu diễn 5đ. BTC sẽ chấm điểm về thẩm mỹ

của thí sinh thông qua trang phục, và kỹ năng thông qua phong cách biểu diễn. Phần 3: Ứng xử (10 điểm): *Thể lệ:

-Trong thời gian 3- 5 phút từng cặp thí sinh sẽ tham gia phần “Ứng xử”.

37

-Các thí sinh bắt thăm câu hỏi và trả lời. Nội dung ở phần thi này xoay quanh những vấn đề về kiến thức xã hội, công tác Đoàn trường học, hiểu biết về tình bạn, tình yêu, giới tính, thái độ về các vấn đề thời sự, nhận thức về công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, về các hoạt động chung sức cùng cộng đồng. - Các tiêu chí chấm cho phần thi này gồm: Đúng, phù hợp với tình huống: 5đ; Kĩ năng 5đ. 3. Cơ cấu giải thưởng 4.1. Giải chung cuộc

+01 giải nhất: Tiền thưởng, giấy chứng nhận, quà; + 02 giải nhì: Tiền thưởng, giấy chứng nhận, quà; + 03 giải ba: Tiền thưởng, giấy chứng nhận, quà; + 06 giải triển vọng: Tiền thưởng, giấy chứng nhận, quà;

4.2. Giải phụ

• Đ/c Trần Đình Huy - Bí Thư Đoàn trường. • Đ/c Nguyễn Thị Thùy Linh - Phó Bí thư Đoàn trường. • Đ/c Nguyễn Văn Minh - Phó Bí thư Đoàn trường. • Đ/c Lang Thị Khánh Lê - UV BTV Đoàn trường. • Đ/c Mạc Thị Kim Chi - UV BTV Đoàn trường. • Đ/c Nguyễn Thị Huyền Trang - UV BCH Đoàn trường. • Đ/c Nguyễn Ngọc Khuê - UV BCH Đoàn trường.

+ 01 giải thí sinh có trang phục dân tộc đẹp nhất; + 01 giải thí sinh có trang phục tự chọn đẹp nhất; + 01 giải thí sinh tài năng IV. NHÂN SỰ THỰC HIỆN 1. Ban tổ chức:

Nhiệm vụ: Soạn thảo kế hoạch, thể lệ, hướng dẫn của các nội dung thi, phát hành giấy mời, chỉ đạo thực hiện các nội dung liên quan để hoàn thành cuộc thi.

2. Ban giám khảo: Căn cứ vào thể lệ, hướng dẫn để soạn thảo các tiêu chí và thang điểm cụ thể. Chấm và xếp giải theo thể lệ cuộc thi. Tổng hợp kết quả của nội dung thi bình chọn qua mạng để xét giải.

3. Ban cố vấn sân khấu, MC: Dẫn chương trình của vòng sơ khảo và vòng chung kết. Cố vấn, hướng dẫn học sinh ra vào và trình diễn sân khấu, lên kịch bản sân khấu cho đêm chung kết. Đội văn nghệ, CLB Nghệ thuật Dân tộc , tập luyện 3 tiết mục văn nghệ để diễn xen kẽ sau phần thi thứ 3 và phần thi thứ 4 của đêm chung kết.

4. Ban cơ sở vật chất, hậu cần: Chuẩn bị âm thanh, ánh sáng (xem xét hợp đồng thuê âm thanh, ánh sáng nếu cần thiết), cùng lớp chuẩn bị và trang trí sân khấu cho buổi vòng sơ khảo và vòng chung kết. In số báo danh cho các cặp thí sinh dự thi, in ấn tài liệu liên quan. Dự trù và lên phương án chuẩn bị kinh phí trao giải, kinh phí thực hiện các nội dung.

5. Ban an ninh: Bố trí công tác bảo vệ an ninh trật tự trong khuôn viên nhà trường đảm

bảo cho vòng sơ khảo và vòng chung kết diễn ra an toàn, trật tự. Trên đây là kế hoạch tổ chức cuộc thi “Học sinh Thanh lịch”năm 2023, đề nghị các cá nhân và tập thể có liên quan triển khai thực hiện để cuộc thi diễn ra có ý nghĩa, để lại nhiều ấn tượng cho phụ huynh, học sinh và xã hội.

38

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất

Đề tài đã đề xuất 05 giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh trong trường THPT DTNT Tỉnh có hiệu quả. Các giải pháp này dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh.

Các giải pháp được đề xuất có vị trí, vai trò và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại với nhau, tạo nên một hệ thống tác động đồng bộ lên hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT.

Giải pháp 1: Tích hợp giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong một số môn học Giải pháp này có ý nghĩa tạo ra sự phù hợp giữa chương trình học tập nội môn với hoat động giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường và là giải pháp có ý nghĩa quan trọng nhất. Khi có sự tích hợp phù hợp, việc giáo dục bản sắc văn hoá dân tộc cho HS sẽ được tiến hành thường xuyên, hệ thống hơn. Tạo dựng được một môi trường học tập và sinh hoạt đậm đà bản sắc dân tộc, HS cảm nhận và việc hình thành ý thức và hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện HS trong chương trình mới.

Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khoá Giải pháp này có ý nghĩa then chốt trong nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT. Hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại khoá là cơ hội để HS đươc tiếp cận thực tế, trải nghiệm ở các di sản và trau dồi tình yêu đối với các di sản văn hoá. Qua các hoạt động này, HS sẽ nhận diện được giá trị của bản sắc văn hoá dân tộc, những yếu tố văn hoá cần được bảo tồn, phát huy, hình thành ý thức trách nhiệm trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

Giải pháp 3: Thành lập câu lạc bộ nghệ thuật dân tộc Giải pháp này có ý nghĩa tạo môi trường thuận lợi cho HS tiếp cận, bồi dưỡng toàn diện năng lực và phẩm chất của HS đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông 2018. Khi tham gia sinh hoạt trong câu lạc bộ các em HS sẽ có cơ hội được sinh hoạt trong môi trường thấm đẫm chất nghệ thuật, trong các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc, từ đó hình thành cho các em phẩm chất yêu nước và trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam.

Giải pháp 4: Lập fanpage Giải pháp này có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong thời đại 4.0 ngày nay. Các thông tin về văn hoá dân tộc, về quốc gia- tộc người sẽ nhanh chóng cập nhật, tuyên truyền, phổ biến đến với mọi HS. Từ đó giúp các em thấy được mối liên hệ cũng như giá trị “sức mạnh mềm” của bản sắc văn hoá dân tộc đối với mỗi cá nhân nói riêng và của cả quốc gia nói chung.

Giải pháp 5: Tham gia và tổ chức các hội thi, hội diễn Giải pháp này nhằm kiểm nghiệm tình yêu và sự hiểu biết của các em HS đối với các vẻ đẹp văn hoá của dân tộc. Đồng thời phát triển được các phẩm chất và năng lực chủ động, sáng tạo của HS trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Thông qua các hội thi, hội diễn, giúp HS có thêm kiến thức hiểu biết, thái độ yêu thích, tự hào và nêu cao ý thức bảo tồn các giá trị của văn hoá dân tộc.

39

3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

3.4.1. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 34.1.1. Mục tiêu khảo sát: Mục đích khảo sát là nhằm thu thập thông tin để đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở các trường THPT đã được đề xuất trên cơ sở đó điều chỉnh những giải pháp chưa phù hợp và khẳng định độ tin cậy của các giải pháp được đánh giá.

3.4.1.2. Nội dung và phương pháp khảo sát * Nội dung khảo sát Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính: Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc bảo tồn và phát

huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc hay không?

Thứ hai: Các giải pháp được đề xuất có thực sự khả thi đối với việc giáo dục bảo tồn và

phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT hay không?

*Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi15; với thang đánh giá

04 mức:

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết. Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi. Các mức này được quy đổi thành các khoảng điểm như sau: Mức không cấp thiết/không khả thi: từ 1,00 - 1,74 điểm; Mức Ít cấp thiết/ít khả thi: từ 1,75 - 2,49 điểm; Mức Cấp thiết/khả thi: 2,50 - 3,24 điểm; Mức Rất cấp thiết/rất khả thi: từ 3,25 - 4,0 điểm. Các số liệu khảo sát được xử lý bằng các công thức thống kê: Trung bình cộng, độ lệch

chuẩn và hệ số tương quan.

3.4.1.3. Đối tượng khảo sát Để tìm hiểu sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của 60 người là CBQL trường THPT DTNT Tỉnh, chuyên gia về dân tộc học, các giáo viên. Cụ thể như ở bảng 3.1:

Bảng 3.1. Tổng hợp các đối tượng khảo sát16

Đối tượng

TT 1 Chuyên gia dân tộc học 2 CBQL trường THPT 3 Giáo viên trường THPT DTNT Tỉnh

Ʃ Số lượng 1 6 53 60

3.4.1.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

* Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất:

15 Phụ lục 4 16 Phụ lục 12

Kết quả ý kiến đánh giá của 60 nghiệm thể được khảo sát về mức độ cấp thiết của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc được tập hợp ở bảng 3.2.

40

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số STT Các giải pháp Độ lệch chuẩn Mức

1 2 3 4 5 Tích hợp vào các môn học Thành lập các câu lạc bộ. Hoạt động trải nghiệm. Lập fanpage Tổ chức và tham gia các hội diễn, hội thi. 𝐗̅ 3,72 3,68 3,64 3,5 3,68 0,45 0,5 0,53 0,68 0,5 1 2 4 5 2

Từ số liệu thu được ở bảng 3.2, có thể rút ra được các nhận xét sau:

- Các giải pháp bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đều được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức Rất cấp thiết (mức 4). Không có ý kiến đánh giá ở các mức thấp hơn.

- Mức độ cần thiết được xếp theo thứ bậc như sau: Giải pháp: “Tích hợp, lồng ghép vào các môn học” có X = 3,72 được đánh giá cao nhất xếp thứ 1. Giải pháp: “Thành lập các câu lạc bộ” và “Tổ chức và tham gia các hội diễn, hội thi văn hoá” có 𝑋̅= 3,68, xếp thứ 2. Giải pháp “Phát triển thông qua hoạt động trải nghiệm” có 𝑋̅= 3,64, xếp thứ 4. Giải pháp: “Lập fanpge- Việt Nam đất nước tôi yêu” có 𝑋̅= 3,5, xếp thứ 5.

- Nếu dựa vào độ lệch chuẩn, có thể thấy, kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất đều đảm bảo độ tin cậy. Các giải pháp có giá trị trung bình cao thì đều có độ lệch chuẩn thấp hơn so với các giải pháp khác; ngược lại, các giải pháp có giá trị trung bình thấp thì đều có độ lệch chuẩn cao hơn so với các giải pháp khác. * Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất:

Kết quả ý kiến đánh giá của 60 nghiệm thể được khảo sát về mức độ khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc được tập hợp ở bảng 3.3.

Bảng 3.3. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số STT Các giải pháp Độ lệch chuẩn Mức

1 2 3 4 5 Tích hợp vào các môn học Thành lập các câu lạc bộ. Hoạt động trải nghiệm. Lập fanpage Tổ chức và tham gia các hội diễn, hội thi. 𝐗̅ 3,68 3,72 3,68 3,5 3,64 0,5 0,45 0,5 0,68 0,53 2 1 2 5 4

Từ số liệu thu được ở bảng 3.3, có thể rút ra các nhận xét sau:

- Mức độ khả thi của các giải pháp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục được chuyên gia đánh giá ở mức độ khả thi cao, thể hiện điểm TB chung của các giải pháp giáo dục là 𝑋̅ = 3,64 và có 5/5 giải pháp có 𝑋̅ >3,25.

- Mức độ khả thi được đánh giá theo thứ bậc như sau: Giải pháp: “Thành lập câu lạc bộ”, có 𝑋̅ = 3,72 được đánh giá cao nhất, xếp thứ 1. Giải pháp: “Lập fanpe- Việt Nam đất nước tôi yêu”, có 𝑋̅ = 3,5, xếp thứ 5 (thấp nhất) nhưng

41

vẫn thuộc mức rất khả thi. Như vậy, thông qua điều tra các giải pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá rất khả thi và rất cần thiết. 3.4.2. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp17

Cần thiết

Bảng 3.4. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp STT 1 2 3 4 5 Giải pháp Tích hợp vào các môn học Thành lập các câu lạc bộ. Hoạt động trải nghiệm. Lập fanpage Tổ chức và tham gia các hội diễn, hội thi. Khả thi 3,68 3,72 3,68 3,5 3,64 3,72 3,68 3,64 3,5 3,68

Giá trị hệ số tương quan (r) r = 0,91

3,72

3,72

3,75

3,68

3,68

3,68

3,68

Nhận xét:

3,7

3,64

3,64

3,65

3,6

3,55

3,5

3,5

3,5

3,45

3,4

3,35

Giải pháp 1

Giải pháp 2

Giải pháp 3

Giải pháp 4

Giải pháp 5

Cấp thiết

Khả thi

Với kết quả r = 0,91 cho phép rút ra kết luận: Giữa sự cần thiết và mức độ khả thi của những giải pháp đề xuất có mối tương thuận ở mức rất chặt chẽ. Nghĩa là những giải pháp vừa có sự cần thiết vừa có mức độ khả thi cao. Điều đó cho thấy 05 giải pháp nhóm tác giả đề xuất trong đề tài sáng kiến là đảm bảo có cơ sở ứng dụng vào thực tiễn trong hoạt động giá dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT. Để rõ hơn về kết quả khảo nghiệm, chúng tôi lập biểu đồ so sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp:

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải pháp 3.5. Thực nghiệm giải pháp: Xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật trong trường học

17 Phụ lục 12

3.5.1. Lý do chọn giải pháp thực nghiệm Về lý luận: CLB là một hình thức hoạt động theo lứa tuổi trong nhà trường phổ thông, được tổ chức và quản lý dưới sự cố vấn của giáo viên, chịu sự chỉ đạo của Ban Giám Hiệu, tạo cho học sinh quyền nghỉ ngơi, giải trí tích cực, giáo dục, động viên các em nâng cao hiểu biết, tạo môi trường để các em phát triển, rèn luyện đạo đức, phát triển kỹ năng sống. Đây là một định hướng quan trọng góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.

42

Về thực tiễn: Kết quả khảo sát, giải pháp: “Xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật trong trường học” có tính cần thiết và khả thi cao (cần thiết, khả thi 𝑋̅ = 3.7, xếp thứ 1/5). Thực tiễn hiện nay, yêu cầu về phẩm chất và NL của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 có nhiều thay đổi, trong đó có yêu cầu về phẩm chất yêu nước và trách nhiệm. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Để có được tình yêu này thì môi trường câu lạc bộ nghệ thuật đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho HS.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn giải pháp “Xây dựng câu lạc

bộ nghệ thuật trong trường học” để thực nghiệm.

3.5.2. Mục đích của thực nghiệm Mục đích của thực nghiệm là nhằm kiểm chứng hiệu quả, tính khả thi của giải pháp “Xây

dựng câu lạc bộ nghệ thuật trong trường học” đã đề xuất.

3.5.3. Phương pháp tổ chức thực nghiệm

- Để đảm bảo tốt cho việc so sánh giữa 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm (TNg) và nhóm đối chứng (ĐC) có ý nghĩa chúng tôi chọn ngẫu nhiên. Nhóm Đối chứng gồm HS khối 11 (áp dụng giải pháp thành lập Câu lạc bộ nghệ thuật) và nhóm Thực nghiệm là học sinh khối 10 (không áp dụng giải pháp thành lập Câu lạc bộ Nghệ thuật). Hai nhóm khách thể đều đảm bảo đồng đều về số lượng, cơ cấu, chất lượng, và được tổ chức, chỉ đạo của Đoàn trường và các giáo viên tham gia thực nghiệm.

Bảng 3.5. Kết quả phân loại, xếp loại các mẫu khách thể

Học lực Hạnh kiểm TT Nhóm Số lượng Giỏi Khá Tốt Khá

13,3 1 Đối chứng 237 65,7 34,3 86,7

2 Thực nghiệm 214 71,5 28,4 89,25 10,28

- Thời gian thực nghiệm từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023 tại 2 khối của trường THPT DTNT Tỉnh. Các bước tiến hành thực nghiệm

a. Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm - Thiết kế phiếu khảo sát đánh giá về những tri thức về hoạt động bảo tồn và phát huy

bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT (Phụ lục 1).

- Xây dựng cách thức, nội dung chương trình hoạt dộng của câu lạc bộ nghệ thuật, trong đó

có bổ sung tích hợp các nội dung giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc... .

- Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức các hoạt động theo các nội dung chương trình đã

được thiết kế.

b. Bước 2: Cách tiến hành thực nghiệm - Đánh giá kết quả đầu vào: Tiến hành đánh giá những tri thức và hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT bằng phiếu khảo sát ở trong nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm; căn cứ kết quả khảo sát, kết hợp với quan sát, đánh giá chất lượng hoạt động này ở trường THPT DTNT Tỉnh được chọn làm

43

thực nghiệm để rút ra kết luận.

- Xây dựng và tổ chức hoạt động câu lạc bộ nghệ thuật cho nhóm TN theo nội dung

chương trình đã được xây dựng.

- Đánh giá kết quả đầu ra (kết quả sau thực hiện xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật) đối với nhóm Thực nghiệm: Tiến hành đánh giá tri thức, hiệu quả của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc sau hơn nửa năm (7 tháng) được bồi dưỡng bằng phiếu khảo sát; căn cứ kết quả khảo sát, kết hợp với quan sát thực tiễn về chất lượng hoạt động này, những biểu hiện tích cực trong quá trình tham gia hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của HS để rút ra kết luận.

- Đánh giá hiệu quả khả thi của giải pháp thực nghiệm: Tiến hành so sánh kết quả đánh giá những hiểu biết, và phẩm chất, năng lực được hình thành ở nhóm Đối chứng và nhóm Thực nghiệm theo tiêu chí và thang đánh giá để từ đó rút ra kết luận về hiệu quả và khả thi của giải pháp. 3.5.4. Kết quả thực nghiệm

3.5.4.1. Phân tích định tính

Thông qua quá trình quan sát thực tiễn kết hợp với kết quả các bài khảo sát chúng tôi thấy: - Đối với nhóm TNg, do được rèn luyện, bồi dưỡng các nội dung và hoạt động, cách thức để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc thông qua hoạt động của câu lạc bộ nghệ thuật nên các em hiểu rõ hơn, đánh giá đúng hơn về nội dung cũng như ý nghĩa của hoạt động này. Biết cách phải làm như thế nào để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có hiệu quả.

- Đối với lớp ĐC các em chưa được thực hành cụ thể về việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc theo sinh hoạt của các câu lạc bộ nghệ thuật nên chưa thật sự chủ động và sáng tạo trong các hành động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. 3.5.4.2. Phân tích kết quả định lượng

Để đánh giá hiệu quả của giải pháp Xây dựng các câu lạc bộ trong trường học, chúng tôi đã phát phiếu khảo sát cho HS ở các nhóm ĐC và nhóm TNg trước và sau thời gian tác động các giải pháp.

Chúng tôi lập được các dữ liệu sau:

Bảng 3.6. Điểm trung bình của nhóm TNg và ĐC sau TN

Trung bình Nhóm tiêu chí đánh giá TNg ĐC

2,69 1.57

2,3 1.5 Hiểu biết về hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Nhận thức về giá trị, vai trò của bản sắc VHDT.

2,5 1,75 Nhận thức về vai trò của HĐ bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT

2,1 1.5 Thái độ, hành động khi tham gia các hoạt động

44

3

2,5

2

1,5

1

0,5

0

Thái độ, hành động

Hiểu biết

Nhận thức về BSVHDT

Lớp TNg

Lớp ĐC

Nhận thức về HĐ BTBSVHDT Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa lớp TNg và lớp ĐC

Trao đổi với một số CBQL trong nhà trường, các ý kiến đều cho rằng: “Giải pháp xây dựng câu lạc bộ trong trường học đặc biệt là câu lạc bộ nghệ thuật trong trường học là một giải pháp rất hiệu quả giúp cho chúng tôi thực hiện tốt công tác đổi mới chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu hiện nay...”.

Vấn đề này, chúng tôi phỏng vấn bà TS. Phan Thị Hoàn (Viện Dân tộc học - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) cho rằng: “Lâu nay, vấn đề bảo tồn, phát triển bản sắc văn hoá dân tộc gặp khá nhiều thách thức. Sự xuất hiện các loại hình giải trí mới hiện đại, hấp dẫn, phù hợp thị hiếu giới trẻ, nhất là các loại hình giải trí trên in-tơ-nét khiến nghệ thuật sân khấu truyền thống ngày càng trở nên xa lạ với công chúng và thanh, thiếu niên. Việc đưa các hoạt động nghệ thuật dân tộc vào trường học có ý nghĩa lớn trong nỗ lực bảo tồn, gìn giữ và phát huy những giá trị tốt đẹp của bản sắc văn hoá dân tộc trong đời sống hiện nay. Để lớp trẻ yêu thích, say mê nghệ thuật dân tộc, cần tạo điều kiện cho các em tiếp cận nhiều hơn, hiểu được giá trị của các loại hình di sản phi vật thể này. Nhà trường cần mạnh dạn đưa nghệ thuật truyền thống vào những chương trình học chính khóa, thành lập các CLB trong trường là một giải pháp rất hiệu quả để hình thành ý thức học tập, bồi dưỡng kiến thức và khơi dậy niềm say mê đối với học sinh, đồng thời có thể tạo ra các sân chơi khuyến khích giới trẻ tương tác, trải nghiệm”.

Như vậy, kết quả thực nghiệm cho thấy việc thực hiện giải pháp “Xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật trong trường học” theo đúng quy trình, nội dung và cách thức tổ chức do sáng kiến đề xuất đã giúp cho hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có hiệu quả. Điều này, có thể khẳng định giải pháp thực nghiệm sáng kiến thiết thực, hiệu quả và có tính khả thi cao.

45

3.6. Hiệu quả của đề tài

3.6.1. Mức độ vận dụng

Đề tài được triển khai cho các đối tượng học sinh của trường THPT DTNT Tỉnh. Đề tài có tính gợi mở hướng tiếp cận nhiều hình thức, phương pháp khác trong hoạt

động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho học sinh THPT.

3.6.2. Hiệu quả Về phía học sinh

Qua số liệu thống kê tại một số trường, với việc áp dụng phương pháp như trên, chúng tôi nhận thấy học sinh vô cùng hứng thú với việc tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiểu biết và cách thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

Về phía giáo viên

Phần lớn các giáo viên áp dụng các giải pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý

kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn.

Những kết quả trên cho phép khẳng định: Để nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học, đòi hỏi nhà trường cần có kế hoạch và chương trình phù hợp cho học sinh để các em HS sẽ nắm bắt đầy đủ và toàn diện cũng như hình thành cho các em HS kĩ năng, cách thức để hơn về bản sắc văn hoá dân tộc hay nói cách khác nếu vận dụng các giải pháp mà đề tài đã đề xuất thì hoạt động bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong trường học sẽ có hiệu quả hơn.

Điều đó có nghĩa rằng, kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng vào

các trường THPT DTNT nói riêng và các trường THPT nói chung hiện nay.

46

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận chung

Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT DTNT Tỉnh”, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1.1. Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động và phát huy

bản sắc văn hoá dân tộc trong trường THPT DTNT Tỉnh, chúng tôi nhận thấy:

- Vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT là một

nhiệm vụ rất cần thiết, phù hợp với các yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của giáo dục.

- Hầu hết các giáo viên và HS đều đã nhận thấy được vai trò của hoạt động giáo dục bảo

tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường.

1.2. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT Tỉnh. Đó là:

- Tích hợp, lồng ghép vào các môn học trong nhà trường. - Thành lập câu lạc bộ nghệ thuật trong trường học cho học sinh. - Xây dựng trang fanpage nhằm tác động tích cực và nhanh chóng đến học sinh về bản

sắc văn hoá dân tộc.

- Tham gia các hội thi, hội diễn có nội dung về văn hoá dân tộc.

Qua thực nghiệm thì trong số các giải pháp trên thì giải pháp tổ chức các hoạt động thông qua các câu lạc bộ nghệ thuật có tính hiệu quả cao. Vì thông qua hoạt động tập thể như thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, đóng kịch sẽ thu hút học sinh tham gia nhiều hơn đồng thời học sinh cũng được thể hiện mình, được rèn luyện các kỹ năng thông qua các tình huống gần với cuộc sống hàng ngày.

1.3. Chúng tôi đã thực hiện giải pháp và thu được các kết quả đáng ghi nhận: - Nâng cao được nhận thức của các cán bộ, giáo viên, học sinh đối với vai trò của hoạt

động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

- Xây dựng được các nội dung văn hoá dân tộc tích hợp phù hợp vào các môn học trong

nhà trường.

- Hình thành cho học sinh động cơ và kĩ năng để thực hiện bảo tồn và phát huy bản sắc

văn hoá dân tộc cho HS.

Chúng tôi đã tiến hành TNSP, kết quả TNSP cho thấy các giải pháp có tính khả thi và

hiệu quả trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT. 2. Kiến nghị

Từ những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT trong bối cảnh hiện nay như sau:

2.1. Đối với cán bộ quản lý

- Đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường cần chú trọng đề cao việc đẩy mạnh các

hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT.

- Nhà trường luôn giữ vai trò chủ chốt trong việc chuẩn bị cho học sinh các hoạt động

phù hợp với mục đích bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

47

- Tổ chức các hoạt động tập thể phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức phù hợp với nhu cầu, đặc điểm tâm lý của học sinh, giúp các em hứng thú và có các kĩ năng để góp phần vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

2.2. Với giáo viên:

- Giáo viên đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần ý thức được tầm quan trọng của việc hình thành ý thức và trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT.

- Trong quá trình rèn luyện cho học sinh cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý, giới tính,

trình độ nhận thức của học sinh.

- Giáo viên phải luôn có sự đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh đồng thời rèn luyện ý thức, kĩ năng góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc cho các em ngay trong những giờ học của mình.

- Luôn động viên, khuyến khích học sinh sáng tạo và tham gia vào các hoạt động góp

phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

2.3. Với học sinh

- Phải tích cực hoạt động và giao tiếp hàng ngày. - Phải rèn luyện cho mình có được những phẩm chất và năng lực cần thiết - Phải nhanh nhẹn, hoạt bát và rèn luyện để có sức khỏe tốt. - Phải ý thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. - Tự giác, tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp... để nâng cao hiểu biết, ý thức và những kỹ năng để có góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi. Những gì chúng tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT DTNT Tỉnh nói riêng và các trường THPT nói chung. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng. Chúng tôi rất mong muốn nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đào Duy Anh (2014), Việt Nam văn hóa sử cương, NXB Thế giới, Hà Nội 2. Nguyễn Chí Bền (2007), "Bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay", Báo Văn hóa. 3. Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên các trường phổ thông dân tộc nội trú về tích hợp nội dung giáo dục văn hoá dân tộc trong một số môn học và hoạt động giáo dục,Hà Nội, 2022, tr.43 4. Trương Quốc Bình (2014), Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 5. Nông Quốc Chấn, Tô Văn Đeng và Nông Viết Toại (1995), 35 năm giữ gìn và phát huy vốn di sản văn hóa dân tộc, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 6. Cục Di sản văn hóa (2007), Di sản văn hóa các dân tộc Việt Nam - Những hiện vật truyền thống và đương đại, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 7. Thành Duy (1996), Văn hóa trong sự phát triển của xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Nguyễn Khoa Điềm (Chủ biên) (2001), Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Nguyễn Hồng Hà (2004), "Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (6), tr.14-18. 11. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp với tinh hoa nhân loại, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội. 12. Phạm Mai Hùng (2003), Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 13. Vũ Ngọc Khánh (2007), Văn hóa lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 14. Nguyễn Kim Loan (Chủ biên) (2014), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 15. TS Hoàng Xuân Lương, 2013, Tìm hiểu thêm về bản sắc văn hoá dân tộc, http://tapchidantoc.ubdt.gov.vn/2013-08-02/f7dcf60040929aba85f6f5fe51f496f0- cema.htm 16. Hoàng Nam (1998), Bước đầu tìm hiểu văn hoá tộc người văn hoá Việt Nam, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 17. 22. Hoàng Phê (2003), từ điển tiếng việt, NXB Đà Nẵng, Hà Nội- Đà Nẵng 18. Tô Ngọc Thanh, Trần Quốc Vượng và Nguyễn Chí Bền (1997), Giữ gìn và phát huy tài sản các dân tộc ở Đông Nam Bộ, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 19. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 20. Trần Ngọc Thêm (1998), Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 22. Ngô Đức Thịnh (2009), Bản sắc văn hóa vùng ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

23. Ngô Đức Thịnh (Chủ biên) (2010), Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. Nguyễn Thịnh (2012), Di sản văn hóa Việt Nam - bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn, NXB Xây dựng, Hà Nội. 25. Thủ tướng Chính phủ (2009), Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-TTg) ngày 06-5-2009, Hà Nội. Acnônđốp A.I (Chủ biên) (1976), Cơ sở lý luận văn hóa Mác - Lênin, NXB Mátxcơva.

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN

Kính chào Quý Thầy/Cô! Để có cơ sở thực tiễn cho nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường, xin quý Thầy/Cô vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát bằng cách tích dấu (v) hoặc nêu ý kiến của mình ở những câu hỏi mở. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được qua phiếu hỏi này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu. A. Thông tin về bản thân: - Họ và tên giáo viên.......................................................................................... - Giảng dạy môn.............................................................................................. - Tổ:............................................................................................................ - Trường: B. Nội dung khảo sát. Câu hỏi 1: Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có vai trò như thế nào trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế? Không quan trọng. Ít quan trọng. Quan trọng. Rất quan trọng. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 2: Hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học có vai trò như thế nào? Không quan trọng. Ít quan trọng. Quan trọng. Rất quan trọng. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 3: Thực trạng GV thực hiện hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học như thế nào? (1. Không bao giờ; 2. Hiếm khi; 3. Thỉnh thoảng ; 4. Thường xuyên).

Mức độ đánh giá TT Tiêu chí 1 2 3 4

1 Tần suất thực hiện 2 Hình thức thực hiện hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc: - Tích hợp nội dung văn hoá dân tộc vào trong chương trình, nội dung môn học.

- Thực hiện trong giờ sinh hoạt lớp. - Qua các trang mạng xã hội.

Câu hỏi 4: Thầy/cô đã được tiếp cận và tìm hiểu về hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho học sinh trong dạy học ở trường THPT từ những nguồn nào? Các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Sinh hoạt tổ chuyên môn Tự tìm hiểu qua sách, báo, tài liệu. Từ chương trình GDPT 2018. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 5: Thái độ của HS như thế nào khi tham gia vào các hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc do thầy/cô tổ chức? □Không hứng thú. □Bình thường. □Hứng thú. □Chủ động, tích cực, sáng tạo. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 6: Đánh giá về mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố đến hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT? (1. Không ảnh hưởng; 2. Ảnh hưởng ít; 3. Ảnh hưởng nhiều).

TT Các yếu tố Mức độ đánh giá 2 1 3

1

2

Yếu tố khách quan: - Thời đại, xu thế - Gia đình. - Nhà trường. - Bạn bè. Yếu tố chủ quan: - Hoạt động cá nhân. - Sự phát triển của cơ thể đặc biệt là hệ thần kinh và vận động. - Sự phát triển tâm lý đặc biệt là sự phát triển về nhận thức.

Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Trân trọng cảm ơn Thầy/Cô đã chia sẻ thông tin với chúng tôi!

PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Để có cơ sở thực tiễn cho nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc trong nhà trường, các em vui lòng trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát bằng cách tích dấu (v) hoặc nêu ý kiến của mình ở những câu hỏi mở. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được qua phiếu hỏi này chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu. A. Thông tin về bản thân: - Họ và tên học sinh.......................................................................................... - Khối.............................................................................................. - Trường: B. Nội dung khảo sát. Câu hỏi 1: Em hiểu như thế nào là bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc? ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 2: Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có vai trò như thế nào trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế? Không quan trọng. Ít quan trọng. Quan trọng. Rất quan trọng. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 3: Hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học có vai trò như thế nào? Không quan trọng. Ít quan trọng. Quan trọng. Rất quan trọng. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 4: Các bạn được giáo dục về ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc qua những hoạt động nào? (1. Không bao giờ; 2. Hiếm khi; 3. Thỉnh thoảng ; 4. Thường xuyên).

Mức độ đánh giá Tiêu chí TT 1 2 3 4

- Qua chương trình, nội dung môn học chính khoá.

- Giờ sinh hoạt lớp. - Hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá. - Các câu lạc bộ. - Các hội thi, hội diễn - Các trang mạng xã hội.

Câu hỏi 5: Thái độ các em/các bạn như thế nào khi tham gia vào các hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc do thầy/cô tổ chức? □Không hứng thú. □Bình thường. □Hứng thú. □Chủ động, tích cực, sáng tạo. Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 6: Đánh giá về mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố đến hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT? (1. Không ảnh hưởng; 2. Ảnh hưởng ít; 3. Ảnh hưởng nhiều).

TT Các yếu tố Mức độ đánh giá 2 1 3

1

2

Yếu tố khách quan: - Thời đại, xu thế - Gia đình. - Nhà trường. - Bạn bè. Yếu tố chủ quan: - Hoạt động cá nhân. - Sự phát triển của cơ thể đặc biệt là hệ thần kinh và vận động. - Sự phát triển tâm lý đặc biệt là sự phát triển về nhận thức.

Các ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ) ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... Câu hỏi 7: Các em mong muốn được tìm hiểu, trải nghiệm về các giá trị bản sắc văn hoá của dân tộc thông qua hình thức nào? (1. Không mong muốn; 2. Bình thường; 3. Mong muốn; 4. Rất mong muốn)

Mức độ đánh giá 2 1 3

Hình thức hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường THPT - GV tích hợp, lồng ghép trong nội dung các môn học. - Xây dựng và đẩy mạnh hoạt động câu lạc bộ nghệ thuật. - Thực hiện các hoạt động trải nghiệm. - Tham gia các cuộc thi, hội thi, hội diễn. - Lập các trang fanpage có nội dung về bản sắc văn hoá dân tộc. Trân trọng cảm ơn em HS đã chia sẻ thông tin với chúng tôi!

PHỤ LỤC 3 CÁC CÂU HỎI ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ TRAO ĐỔI, PHỎNG VẤN

Câu hỏi cho chuyên gia:

1. Theo ông/bà, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có ý nghĩa như thế nào

trong thời đại ngày nay?

2. Để hoạt động giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học

có hiệu quả theo ông/bà cần có những giải pháp gì? Vì sao? Câu hỏi cho CBQL, GV:

1. Thái độ của HS khi tham gia vào các hoạt động giáo dục về ý thức bảo tồn và phát

huy bản sắc văn hoá dân tộc như thế nào?

2. Theo thầy/cô sẽ có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường học? Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó như thế nào? Câu hỏi cho HS:

1. Theo em, hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong

nhà trường có quan trọng không? Vì sao?

2. Các em và các bạn của mình có thái độ như thế nào khi tham gia vào các hoạt động

giáo dục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong nhà trường?

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 05 giải pháp để nân cao hiệu quả của hoạt động giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở trường THPT.

Xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất. Ở mỗi giải pháp, Ông/Bà hãy khoanh tròn vào một mức độ phù hợp nhất với suy nghĩ của bản thân: 1: Không cấp thiết/Không khả thi; 2: Ít cấp thiết/Ít khả thi; 3: Cấp thiết/ Khả thi; 4: Rất cấp thiết/Rất khả thi.

1. Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Mức độ cần thiết của các giải pháp Các giải pháp TT 1 2 3 4

1

Tích hợp, lồng ghép trong nội dung các môn học.

2 Xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật. 3 4 5 Tham gia và tổ chức các hội thi, hội diễn. Tổ chức hoạt động trải nghiệm Lập fanpage tuyên truyền.

2. Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các giải pháp TT Mức độ khả thi của các giải pháp 4 3 1 2

1

Tích hợp, lồng ghép trong nội dung các môn học.

2 Xây dựng câu lạc bộ nghệ thuật. 3 4 5 Tham gia và tổ chức các hội thi, hội diễn. Tổ chức hoạt động trải nghiệm Lập fanpage tuyên truyền.

Xin ông/ bà cho biết thêm các ý kiến khác của mình về các giải pháp để nâng cao

hiệu quả của hoạt động giáo dục về ý thức bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong trường THPT.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà.

PHỤ LỤC 5 THANG ĐO PHIẾU KHẢO SÁT PL1 SAU THỰC NGHIỆM

1. Không đúng/Không hứng thú 2. Gần đúng/Hào hứng tham gia 3. Chính xác/Chủ động, tích cực, sáng sạo

STT Tiêu chí Điểm 2 1 3

1

2 3

Hiểu biết về hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Nhận thức về giá trị, vai trò của bản sắc VHDT. Nhận thức về vai trò của HĐ bảo tồn và phát huy bản sắc VHDT Thái độ, hành động khi tham gia các hoạt động 4

PHỤ LỤC 6 BÀI GIẢNG POWERPOINT MÔN LỊCH SỬ

PHỤ LỤC 7

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HOÁ DÂN TỘC TRONG MÔN NGỮ VĂN

CHỦ ĐỀ “EM YÊU CA DAO - DÂN CA” Vận dụng kiến thức liên môn để giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy di sản Ca dao – Dân ca1 Bước 1: Phân tích nội dung chương trình của môn học và cụ thể của từng bài học để lựa chọn những bài học phù hợp với tích hợp nội dung văn hoá dân tộc.

Khối 11- Nhìn về vốn văn hoá dân tộc Bước 2: Lựa chọn nội dung về bản sắc văn hoá dân tộc phù hợp với tích hợp trong bài học: Nội dung giá trị bản sắc văn hoá dân tộc được tích hợp: Ca dao- dân ca Bước 3: Đề xuất và tiến hành xây dựng một số chủ đề cụ thể.

EM YÊU CA DAO - DÂN CA

I. MỤC TIÊU: 1. Năng lực: - Trình bày được vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam, quá trình dựng nước và giữ nước và vẻ đẹp ba miền đất nước Việt Nam qua Ca dao – Dân ca; ảnh hưởng của Ca dao – Dân ca đối với Văn học và Nghệ thuật bác học. - Hiểu được những truyền thống tốt đẹp của nhân dân được gửi gắm qua Ca dao – Dân ca và bài học cho thế hệ hôm nay và mai sau: cần phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp ấy của cha ông. - Nhận xét, đánh giá được được tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản Ca dao- Dân ca và cần phải có hành động góp phần bảo tồn di sản văn hóa. 2. Phẩm chất - Trân trọng vẻ đẹp đời sống tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của ông cha ta; truyền thống lịch sử văn hóa tốt đẹp và cảnh quan thiên nhiên quê hương đất nước. - Yêu quý, trân trọng sáng tác nghệ thuật của nhân dân. - Hình thành ý thức tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Hình thành ý thức say mê tìm tòi, nghiên cứu khoa học; Hình thành ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa nói chung và di sản Ca dao – Dân ca nói riêng. - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước; có lòng nhân ái, khoan dung; trung thực, tự trọng; thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỉ luật, pháp luật… II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC

Thiết bị, tư liệu, học liệu Chuẩn bị của trò

Công nghệ - phần cứng

1 PL7

Công nghệ - phần mềm - Máy tính - Máy quay - Máy in - Máy chiếu - Máy ảnh - Phần mềm Microsoft Word - Phần mềm Microsoft ewerpoint, Chuẩn bị của thầy x x x x x x x x x x x x x

Thiết bị, tư liệu, học liệu Chuẩn bị của trò

Chuẩn bị của thầy x x x x

x Hội trường

x x Đồ dùng

x x

Nguồn internet

x x x x x x x x x x x Khác - Phần mềm Sway ; - Các phần mềm làm phim, làm sách ảnh, phần mềm hỗ trợ hợp tác nhóm... - Phòng ốc, bàn ghế, maket, bảng, nước uống, hoa, quà tặng, giấy mời - Âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang, ánh sáng, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc; - Các loại phiếu học tập - Các sản phẩm trải nghiệm sáng tạo của học sinh. - www.wipikedia Bách khoa toàn thư VN - http://www.bachkim.vn - http://www.google.com.vn - http://www.youtube.com - http://www.mp3.zing.vn - Web wikispaces.com - Thông báo với nhà trường và các tổ chức liên quan về hoạt động này

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC

Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG - Giáo viên xây dựng được bản kế hoạch chi tiết hoạt động, trình duyệt kế hoạch với Ban Giám hiệu nhà trường. - Giáo viên xây dựng văn bản chương trình đến học sinh. - Giáo viên thành lập được các đội thi, đội cộng tác viên hỗ trợ các đội thi. - Giáo viên hướng dẫn được học sinh xác định mục tiêu, nội dung các phần thi, nhiệm vụ của đội thi, lập kế hoach hoạt động của đội thi.

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - Bước 1: Xây dựng kế hoạch hoạt động. - Bước 2: Xây dựng chương trình cụ thể. - Bước 3: Phát phiếu thăm dò sở thích- khả năng nhóm. GV phát trước 3 ngày để HS nghiên cứu và điền. - Bước 4: Giáo viên công bố kết quả thành lập đội thi và đội cộng tác viên hỗ trợ đội thi. - Bước 5: Giáo viên khởi động hoạt động bằng việc cho học sinh xem 2 video clip diễn xướng ca dao và thực trạng thái độ của thế hệ trẻ ngày nay đối với ca dao - dân ca; cùng học sinh thảo luận để xác định mục đích và nội

- Nhận văn bản phát động cuộc thi - HS điền vào phiếu. - HS nghe kết quả - Nghe giáo viên giới thiệu chủ đề; đề xuất ý kiến, thảo luận xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ học tập của các đôi thi.

dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nhiệm vụ của từng đội thi - Bước 6: GV phát phiếu học tập định hướng và nguồn tài nguyên tham khảo - Các nhóm nhận nhiệm vụ, nghiên cứu phiếu học tập định hướng - Các nhóm bàn bạc thống nhất bầu nhóm trưởng, thư kí

Hoạt động 2: HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG

- Học sinh biểu diễn văn nghệ - HS dẫn chương trình - HS dẫn chương trình giới thiệu luật thi - Các đội thi thực hiện phần thi của đội mình BGK theo dõi và đánh giá cho điểm - HS dẫn chương trình công bố kết quả của các đội thi - HS dẫn chương trình giới thiệu luật thi 1. Mở đầu - Văn nghệ: Dân ca Nghệ Tĩnh Lời mẹ hát - Giới thiệu nội dung chương trình. 2. Các phần thi 2.1. Phần thi chào hỏi a) Luật thi - Nội dung: Đội chơi giới thiệu thành phần tham gia, ý nghĩa đội chơi mang tên - Hình thức: Có thể giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau như: kịch, hát, hò, vè… - Thời gian: 3- 5 phút - Thang điểm cho mỗi đội là:10 b) Các đội trình bày phần thi - Màn chào hỏi của đội Ca dao Bắc Bộ - Màn chào hỏi củađội Ca dao Trung Bộ - Màn chào hỏi của đội Ca dao Nam Bộ c) Công bố kết quả phần thi chào hỏi 2.2. Phần thi thuyết trình a) Luật thi - Nội dung: Thi thuyết trình về Ca dao Việt Nam theo chủ đề, dưới nhiều góc nhìn: Văn học, lịch sử, địa lí. - Hình thức: bài thuyết trình bằng PP -Mỗi đội cử một đại diện lên thuyết trình - Thời gian thuyết trình: 5-7 phút - Thang điểm: 10 b) Các đội trình bày phần thi

- Bài thuyết trình của đội Ca dao Bắc Bộ: Vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam qua Ca dao - Bài thuyết trình của đội Ca dao Trung Bộ: Quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam qua Ca dao truyền thống - Bài thuyết trình của đội Ca dao Nam Bộ: Du lịch ba miền qua ca dao Việt Nam. c) Công bố kết quả phần thi thuyết trình 2.3. Phần thi trả lời nhanh các gói câu hỏi a) Luật thi - Nội dung : Thi trả lời câu hỏi về Ca dao Việt Nam liên quan đến kiến thức Văn học Viết, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Âm nhạc (có 3 gói câu hỏi) - Hình thức: trả lời nhanh các câu hỏi - Thời gian – thang điểm: Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 2 điểm. Nếu đội chơi chính không trả lời được trong vòng 10s thì đội chơi còn lại sẽ giành được quyền trả lời, trả lời đúng sẽ được cộng tương ứng 2 điểm. b) Các đội trình bày phần thi - Đội Ca dao Bắc Bộ trả lời nhanh gói câu hỏi vừa lựa chọn - Đội ca dao Trung Bộ trả lời nhanh gói câu hỏi vừa lựa chọn - Đội Ca dao Nam Bộ trả lời nhanh gói câu hỏi vừa lựa chọn c) Công bố kết quả phần thi thuyết trình của các đội. 2.4. Trò chơi dành cho khán giả, văn nghệ - Trò chơi dành cho khán giả: Bạn là người thông thái (trả lời các câu hỏi kiến thức về Ca dao - Dân ca) - Văn nghệ: Tiết mục dân ca Bắc Bộ Trống cơm 2.5. Phần thi sáng tác lời mới và diễn xướng làn điệu dân ca a) Luật thi

- Các đội thi thực hiện phần thi của đội mình BGK theo dõi và đánh giá cho điểm - HS dẫn chương trình công bố kết quả của các đội thi - HS dẫn chương trình giới thiệu luật thi - Các đội thi thực hiện phần thi của đội mình BGK theo dõi và đánh giá cho điểm - HS dẫn chương trình công bố kết quả của các đội thi - HS dẫn chương trình điều hành trò chơi dành cho khán giả, tặng quà cho khán giả - HS biểu diễn văn nghệ

- HS dẫn chương trình giới thiệu luật thi - Các đội thi thực hiện phần thi của đội mình BGK theo dõi và đánh giá cho điểm - HS dẫn chương trình công bố kết quả của các đội thi - HS dẫn chương trình giới thiệu luật thi - Nội dung: sáng tác lời mới cho làn điệu dân ca quen thuộc theo chủ đề và diễn xướng làn điệu dân ca đó theo lời mới. - Hình thức: sáng tác và diễn xướng dân ca - Thời gian diễn xướng: 5 -6 phút - Thang điểm: 10. b) Các đội trình bày phần thi của mình - Đội ca dao Bắc Bộ viết lại lời mới cho làn điệu dân ca Nghệ Tĩnh Một đời vì nghĩa cả, với chủ đề: Thầy cô và mái trường - Đội ca dao Trung Bộ viết lại lời mới cho làn điệu dân ca Quan họ Bắc Ninh Cây trúc xinh, với chủ đề: Quê hương xứ Nghệ. - Đội ca dao Nam Bộ sẽ viết lại lời mới cho làn điệu dân ca Nam Bộ Lí kéo chài, với chủ đề: Biển đảo quê hương Việt Nam. c) Công bố kết quả phần thi viết lời mới và diễn xướng dân ca của các đội 2.6. Phần thi vận dụng kiến thưc liên môn để sưu tập, giới thiệu và quảng bá ca dao - dân ca. a) Luật thi: - Nội dung: vận dụng kiến thức và kĩ năng của các môn học để sưu tập, giới thiệu và quảng bá Ca dao - Dân ca, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của di sản Ca dao - Dân ca. + Đội Ca dao Nam Bộ: vân dụng kiến thức môn Văn học, Lịch sử, Địa lí, Tin học để sưu tập và biên soạn sách ảnh Dấu ấn Lịch sử, Địa lí và Con người Việt Nam qua Ca dao Dân ca + Đội Ca dao Trung Bộ: vận dụng kiến thức môn Tin học, Ngữ văn để lập trang Web giới thiệu và quảng bá Ca dao- Dân ca. + Đội ca dao Bắc Bộ: Vận dụng kiến thức môn Ngữ Văn, tiếng Anh, âm nhạc để giới thiệu và quảng bá ca dao- dân ca với bạn bè quốc tế. - Hình thức trình bày sản phẩm học tập: sách ảnh, lập trang Webside, làm phóng

- Các đội thi trình bày phần thi của đội mình BGK theo dõi và đánh giá cho điểm - HS dẫn chương trình công bố kết quả của các đội thi - HS biểu diễn văn nghệ; Ban giám khảo và thư kí tổng kết điểm; Học sinh (là khán giả) bình chọn đội thi ấn tượng nhất theo phiếu bình chọn(đã phát từ đầu buổi) - HS dẫn chương trình công bố kết quả

sự ghi lại hoạt động giới thiệu và quảng bá Ca dao - Dân ca với bạn bè quốc tế - Thời gian trình bày: 7 phút - Thang điểm: 10 + Thang điểm: 10 b) Các đội trình bày phần thi - Đội Ca dao Nam Bộ giới thiệu tập sách Dấu ấn địa lí, lịch sử và con người Việt nam qua Ca dao - Dân ca - Đội Ca dao Trung Bộ giới thiêu Webside quảng bá Ca dao – Dân ca Việt nam Ca dao – Dân ca, điệu tâm hồn đất Việt - Đội Ca dao Bắc Bộ giới thiệu phóng sự về hoạt động quảng bá Ca dao – Dân ca Việt Nam với bạn bè quốc tế của học sinh trường THPT Huỳnh Thúc Kháng: Đằm thắm một tình yêu c) Công bố kết quả phần thi vận dụng kiến thưc liên môn để sưu tập, giới thiệu và quảng bá ca dao- dân ca. 3. Tổng kết và trao giải: - Văn nghệ: Tiết mục dân ca Thập ân phụ mẫu - Công bố kết quả chung cuộc; trao giải Nhất, Nhì, Ba và các giải phụ, chụp ảnh lưu niệm.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG CHỦ ĐỀ

PHỤ LỤC 8

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

PHỤ LỤC 9

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÂU LẠC BỘ NGHỆ THUẬT

PHỤ LỤC 10

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRÊN TRANG FANPAGE

PHỤ LỤC 11

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỘI THI, HỘI DIỄN

PHỤ LỤC 12 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH KHẢ THI VÀ CẤP THIẾT CỦA GIẢI PHÁP

STT

Họ và tên

Chức vụ

4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

Chuyên gia 1 Phan Thị Hoàn Hiệu trưởng 2 Nguyễn Thị Kiều Hoa P. Hiệu trưởng 3 Phan Đình Trường P. Hiệu trưởng 4 Nguyễn Cảnh Lợi P. Hiệu trưởng 5 Nguyễn Đức An 6 Nguyễn Thị Phương Loan CT Công đoàn 7 Trần Đình Huy BT Đoàn trường GV 8 Bùi Nguyễn Lan Anh GV 9 Nguyễn Thị Bích 10 Nguyễn Thị Thanh Bình GV GV 11 Nguyễn Thị Kim Chi GV 12 Hồ Sỹ Diện GV 13 Nguyễn Văn Dũng 14 Nguyễn Thị Hương Giang GV GV 15 Phan Thị Bích Hà GV 16 Cao Thị Lệ Hằng GV 17 Lương Thị Hiền GV 18 Hoàng Thị Hoa GV 19 Trần Thị Mai Hoa GV 20 Nguyễn Thị Thu Hoài GV 21 Lương Thị Ngọc Hoàn GV 22 Lê Thị Lệ Hồng

Tính cấp thiết của các giải pháp đề Điểm xuất GP1 GP2 GP3 GP4 GP5 4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 3 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

3 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

Tính khả thi của các giải pháp đề xuất Điểm GP3 4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

GP4 4 2 3 4 2 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

GP2 4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 3 4 4 4 3 3 4 3 4 4 4 4

GP5 4 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 4 4 4

GP1 3 4 3 4 4 4 4 3 3 4 4 4 4 4 2 3 4 3 4 2 4 4

GV 23 Vi Thị Thu Hồng GV 24 Lê Thị Mai Hương GV 25 Nguyễn Thị Hương 26 Phan Thị Mai Hương GV 27 Nguyễn Thị Thanh Huyền GV GV 28 Nguyễn Đăng Khoa GV 29 Nguyễn Ngọc Khuê GV 30 Lê Thái Tùng Linh 31 Nguyễn Thị Thùy Linh GV GV 32 Nguyễn Khánh Ly GV 33 Lê Thị Ngọc Mai GV 34 Nguyễn Dũng Minh GV 35 Nguyễn Văn Minh GV 36 Đinh Thị Mừng GV 37 Nguyễn Hữu Nam GV 38 Hồ Ngọc Việt Nga GV 39 Hoàng Thị Huệ Oanh GV 40 Trần Thị Kim Oanh 41 Phạm Thị Hồng Phương GV GV 42 Phạm Mạnh Quân GV 43 Nguyễn Thị Sang GV 44 Sầm Thị Sơn GV 45 Trần Văn Sơn GV 46 Nguyễn Nhật Tân GV 47 Trương Đức Thanh GV 48 Trần Thị Thảo GV 49 Nguyễn Thị Anh Thơ GV 50 Ngô Thị Kim Thoa GV 51 Trương Thị Thu

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 2 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 2 4 4 2 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 3 4 4 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 3 4 4 4 4 4 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3

4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 4 4 2 4 4 4 2 4 3

4 4 4 4 3 4 4 4 4 4 4 3 3 4 3 3 3 3 3 4 3 4 4 4 4 4 3 4 3

GV 52 Phan Văn Thuận GV 53 Lưu Thị Thúy 54 Nguyễn Thị Tuyết Trinh GV GV 55 Thái Hữu Trường GV 56 Nguyễn Cảnh Tuấn 57 Nguyễn Lan Tuyết GV 58 Nguyễn Thị Cẩm Vân GV GV 59 Lê Thị Hải Yến GV 60 Nguyễn Thị Hải Yến

4 4 4 4 3 4 4 4 4

4 4 4 4 3 4 3 3 4

Điểm trung bình (Công thức AVERAGE) 3,72 3,68 0,5

0,45

4 4 4 2 3 4 4 4 4 3,64 0,53

2 4 4 3 3 2 4 4 3 3,5 0,68

4 4 4 4 3 4 4 4 3 3,68 0,5

4 4 4 4 4 4 4 4 4 3,72 0,45

4 3 4 4 3 4 4 3 4 3,68 0,5

4 4 2 4 3 4 3 2 4 3,5 0,7

4 3 4 4 3 4 4 3 4 3,64 0,5

Độ lệch chuẩn (Công thức STDEV) Hệ số tương quan (Công thức CORREL)

4 4 4 4 3 4 4 4 3 3,68 0,5 0,91376626