SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SOC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
Lĩnh vực: Kỹ năng sống
Tên tác giả: Đặng Thị Hạnh
Tổ: Ngữ Văn
Điện thoại: 0979.024.342
Phan Thị Phương
Tổ: Ngữ Văn
Điện thoại: 0944.184.038
Phan Thị Quỳnh Nga
Tổ: Toán học
Điện thoại: 0974.749.233
Năm học: 2022 - 2023
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………..1
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………….2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu……………………………………………...2
4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………………...2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………2
6. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………...2
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài………………………………………….3
8. Những đóng góp mới của đề tài………………………………………………...3
9. Cấu trúc của đề tài……………………………………………………………….3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………..4
CHƯƠNG 1………………………………………………………………………..4
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG…………..4
1.1. Khái niệm giới và giới tính ……………………………………………………4
1.1.1. Giới…………………………………………………………………………..4
1.1.2. Giới tính……………………………………………………………………...5
1.2. Khái niệm giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản……………………………5
1.2.1. Giáo dục giới tính……………………………………………………………5
1.2.1.1. Khái niệm………………………………………………………………….5
1.2.1.2. Nội dung của giáo dục giới tính…………………………………………...6
1.2.1.3. Nguyên tắc của giáo dục giới tính…………………………………………7
1.2.1.4. Mục đích của giáo dục giới tính…………………………………………...8
1.2.1.5. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính…………………………………….8
1.2.2. Sức khỏe sinh sản……………………………………………………………8
1.2.2.1. Sức khỏe…………………………………………………………………...8
1.2.2.2. Sức khỏe sinh sản………………………………………………………….9
1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông………………11
1.3.1. Giáo dục…………………………………………………………………….11
1.3.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông…………. ...12
1.3.3. Hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông....12
1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông………………………………………………………………13
1.4.1. Mục tiêu giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông …..13
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông………………………………………………………………………….13
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT…………………………………… 14
1.5.1. Sự phát triển về thể chất, sinh lí……………………………………………14
1.5.2. Sự phát triển tâm lí …………………………………………………………15
CHƯƠNG 2………………………………………………………………………18
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN ĐĂNG LƯU…………………………………………………...18
2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên trường THPT Phan Đăng Lưu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản…………………………………………...18
2.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho HS THP..18
2.1.2 Sự cần thiết phải giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho HS THPT….19
2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản……………………………………………………..20
2.2.1. Nhận thức của HS về vai trò, tầm quan trọng của GDGT & SKSS……….20
2.2.2. Nhận thức của HS về sự cần thiết của GDGT & SKSS……………………21
2.2.3. Thực trạng hiểu biết của HS THPT Phan Đăng Lưu về GDGT & SKSS….22
2.3. Thực trạng công tác giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản tại trường THPT Phan Đăng Lưu…………………………………………………………………....23
CHƯƠNG 3………………………………………………………………….. …..26
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN ĐĂNG LƯU……………….26
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp……………………………………………......26
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu…………………………………………26
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn…………………………………………26
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả…………………………………………26
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi…………………………………………...26
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông……………………………………………………..26
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và các lực lượng giáo dục về sự cần thiết và tầm quan trọng của giáo dục giới tính và chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho học sinh THPT…………………………………………………………...26
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp …………………………………………………..26
3.2.1.2. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………………………27
3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp ……………………………...27
3.2.1.4. Thực hiện biện pháp……………………………………………………...28
3.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các nội dung liên quan đến GDGT và chăm sóc SKSS cho học sinh………………………………………….30
3.2.2.1 Khái niệm hoạt động ngoài giờ lên lớp…………………………………...30
3.2.2.2. Mục tiêu của biện pháp………………………………………………….. 30
3.2.2.3. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………………………30
3.2.2.4. Nội dung và cách thức thực hiện…………………………………………31
3.2.3. Đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lí cho học sinh thông qua mạng xã hội...38
3.2.3.1 . Khái niệm tư vấn tâm lí………………………………………………….38
3.2.3.2. Khái niệm và phân loại Mạng xã hội …………………………………….39
3.2.3.3. Mục tiêu của biện pháp……………………………………………...........40
3.2.3.4. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………………………40
3.2.3.5. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp……………………………...40
3.2.4. Tổ chức lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh vào các môn học……………………………………………………………..43
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp ………………………………………………….43
3.2.4.2. Ý nghĩa của biện pháp……………………………………………………43
3.2.4.3. Nguyên tắc tổ chức lồng ghép, tích hợp nội dung GD SKSS cho học sinh vào các môn học ………………………………………………………………..43
3.2.4.4. Nội dung và cách thức thực hiện…………………………………………43
3.2.5. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác GDGT & SKSS cho học sinh……………………………………………………………………………50
3.2.5.1.Vai trò của GVCN………………………………………………………...50
3.2.5.2. Mục tiêu của biện pháp…………………………………………………...52
3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện…………………………………………52
3.2.6. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong hoạt động GDGT và chăm sóc SKSS cho học sinh………………………………………….56
3.2.6.1. Vai trò của giáo dục gia đình……………………………………………..56
3.2.6.2. Mục tiêu của biện pháp ………………………………………………..…58
3.2.6.3.Nội dung và cách thức thực hiện………………………………………….58
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp……………………...62
3.3.1. Mục đích khảo sát…………………………………………………………..62
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát………………………………………...62
3.3.2.1. Nội dung khảo sát………………………………………………………...62
3.3.2.2.Phương pháp khảo sát và thang đánh giá…………………………………62
3.3.3. Đối tượng khảo sát …………………………………………………………62
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất ………………………………………………………………………………62
3.3.4.1.Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất………………………………...62
3.3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất…………………………………..65
3.4. Thử nghiệm biện pháp………………………………………………………..68
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm………………………………………………………...68
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm……………………………………………………..68
3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm……………………………………………………68
3.4.1.3. Nội dung và cách thức thử nghiệm……………………………………….68
3.4.1.4. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm………………………...69
3.4.1.5. Xử lí kết quả TN…………………………………………………………69
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính…………………………….70
PHẦN III. KẾT LUẬN………………………………………………………….71
1. Những đóng góp của đề tài……………………………………………………..71
1.1. Tính mới……………………………………………………………………...71
1.2. Tính khoa học……………………………………………………………. …..71
1.3. Tính hiệu quả…………………………………………………………………71
2. Một số kiến nghị, đề xuất………………………………………………………72
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục…………………………………………………72
2.2. Đối với giáo viên……………………………………………………………..72
2.3. Đối với học sinh……………………………………………………………...72
2.4. Đối với gia đình………………………………………………………………72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………..…......74
PHỤ LỤC ……..………………………………………………..…………………..
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
TT Kí hiệu viết tắt Nội dung
GV Giáo viên 1
HS Học sinh 2
GD Giáo dục 3
GT Giới tính 4
GDGT Giáo dục giới tính 5
SKSS Sức khỏe sinh sản 6
GDSKSS Giáo dục sức khỏe sinh sản 7
SKSSVTN Sức khỏe sinh sản vị thành niên 8
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 9
10 GDGT & SKSS Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản
HIV/AIDS 11 Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
HS THPT Học sinh trung học phổ thông 12
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình 13
WHO Tổ chức Y tế Thế giới 14
GD & ĐT Giáo dục và đào tạo 15
THPT Trung học phổ thông 16
CBQL Cán bộ quản lí 17
PHT Phó hiệu trưởng 18
CBGV Cán bộ giáo viên 19
Đ/C Đồng chí 20
21 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
22 CMHS Cha mẹ học sinh
23 PHHS Phụ huynh học sinh
24 MC Dẫn chương trình
25 GDCD Giáo dục công dân
26 CSVC Cơ sở vật chất
27 VTN Vị thành niên
28 CNH Công nghiệp hóa
29 HĐH Hiện đại hóa
30 TD Tình dục
31 TN Thực nghiệm
32 SL Số lượng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Bảng 2.1. Nhận thức về mức độ và các lí do của GV về GDGT & SKSS cho HS THPT
2. Bảng 2.2. Nhận thức của HS THPT về tầm quan trọng của SKSS (khảo sát theo khối)
3. Bảng 2.3. Mức độ cần thiết GDGT & SKSS (khảo sát HS theo khối)
4. Bảng 2.4. Nguyên nhân cần thiết GDGT & SKSS cho HS THPT
5. Bảng 2.5. Hiểu biết của HS về GDGT & SKSS
6. Bảng 3.1. Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất
7. Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất
8. Bảng 3.3. Kết quả khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức của HS trường THPT Phan Đăng Lưu
9. Bảng 3.4. Kết quả khảo sát trình độ kiến thức của HS trường THPT Phan Đăng Lưu sau TN
10. Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức của GV về tầm quan trọng của GDGT & SKSS cho HS THPT
11. Biểu đồ 2.2. Đánh giá của GV về sự cần thiết phải GDGT & SKSS cho HS THPT
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh là một bộ phận trong mục tiêu cơ bản của công tác giáo dục: xây dựng những con người sống có trách nhiệm và hòa nhập với xã hội. Giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh THPT có vai trò rất quan trọng trong thực hiện mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho Thanh niên, VTN nói chung và học sinh THPT nói riêng mặc dù đã có sự quan tâm của ngành giáo dục và của các tổ chức chính trị xã hội nhưng chưa thực sự được quan tâm một cách đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thời kì đổi mới. Nhiều vấn đề về giới tính, SKSS cho học sinh chưa được giải quyết, vẫn là thách thức đối với sự phát triển bền vững của đất nước, chẳng hạn như: tỉ lệ nạo phá thai tuổi vị thành niên ngày càng tăng; tuổi quan hệ tình dục lần đầu ngày càng giảm.Theo kết quả khảo sát của Chương trình sức khỏe vị thành niên tại Việt Nam do Bộ Y tế, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công bố cho thấy: Tỉ lệ học sinh quan hệ tình dục trước 14 tuổi là 1,48% năm 2013 và tăng lên 3,51% năm 2019. Số liệu thống kê của Tổng Cục Dân số- KHHGĐ những năm gần đây cũng cho thấy, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn ở vị thành niên, thanh niên vẫn có xu hướng gia tăng. Mỗi năm cả nước có khoảng 1,2 triệu đến 1,6 triệu ca nạo phá thai; trong đó 20% là ở lứa tuổi vị thành niên và khoảng 15% đến 20% số ca nạo phá thai là của thanh niên chưa lập gia đình. Trong khi ở nước ta còn có một bộ phận có tình trạng yếu kém nhận thức về văn hoá xã hội, về đời sống giới tính, kiến thức, kĩ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên còn nhiều hạn chế.
Học sinh THPT là lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất, tâm sinh lý. Đây là lứa tuổi rất quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người, là thời kì đánh dấu bước phát triển lớn về mặt xã hội, hướng thoát ra từ phạm vi gia đình vào tập thể cùng lứa tuổi, cùng nhóm và phát triển những kĩ năng mới, chuẩn bị trở thành một người trưởng thành, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội. Giáo dục sức khỏe sinh sản không đơn thuần chỉ là công tác "huấn luyện"; đây thực chất là vấn đề cơ bản của công tác giáo dục, là phần quan trọng trong sự hình thành nhân cách. Học sinh THPT là lứa tuổi Thanh niên, VTN rất cần được trang bị đầy đủ các kiến thức về SKSS và kĩ năng chăm sóc SKSS, để trưởng thành và vững vàng bước vào cuộc sống.
Trong những năm gần đây, qua nghiên cứu và tìm hiểu, khảo sát sơ bộ cho thấy hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THPT đã có không ít người nghiên cứu, tìm hiểu, đề cập đến trên nhiều phương diện: từ hình thức, nội dung, đến biện pháp, hiệu quả hoạt động nhưng vẫn chưa được nghiên cứu và vận dụng một cách 1
thỏa đáng. Cho nên chỉ trong khoảng 5 năm trở lại đây, hiện tượng học sinh nữ mang thai khi còn độ tuổi còn đi học tại trường THPT Phan Đăng Lưu diễn ra khá nhức nhối, đau lòng. Với những lí do nêu trên, chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh tại trường THPT Phan Đăng Lưu để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài của chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh tại trường THPT Phan Đăng Lưu 4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT tuy đã được quan tâm thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp dựa trên tiếp cận nội dung, chức năng, vai trò của các thành viên nhà trường tác động đến các thành tố của hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho HS thì sẽ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện HS. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh ở trường THPT Phan Đăng Lưu, Yên Thành, Nghệ An.
5.3. Đề xuất các giải pháp hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu. Thăm dò tính cấp thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số giải pháp hoạt động giáo dục SKSS đã được đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu với các số liệu từ năm 2018 đến nay.
- Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi và thử nghiệm các giải pháp đề xuất ở trường THPT Phan Đăng Lưu
2
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
7.1. SKSS có vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện nhân cách của HS nói chung, đặc biệt là HS THPT- là nguồn nhân lực quan trọng tương lai của đất nước. GD SKSS cho HS THPT là yêu cầu khách quan và cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở nhà trường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay. Để nâng cao hiệu quả GD SKSS cho HS THPT cần xác định rõ các nội dung, hiệu quả, khả năng áp dụng của các biện pháp GT và chăm sóc SKSS
7.2. Hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh THPT nói chung và học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu nói riêng đã đạt những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới đất nước, xu thế hội nhập và đổi mới giáo dục phổ thông, hoạt động này đang tồn tại những bất cập, hạn chế nhất định. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh cần có những giải pháp có tính khoa học và tính khả thi. 8. Những đóng góp mới của đề tài
8.1. Đề tài đã góp phần làm sáng rõ và bổ sung thêm một số vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh cho HS THPT, trong đó xác định rõ nội dung, phương pháp, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho HS THPT.
8.2. Đề tài đã khảo sát, phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng giáo dục GT và chăm sóc SKSS cho học sinh cho HS THPT tại trường THPT Phan Đăng Lưu, đánh giá các ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ quan của thực trạng này. Kết quả nghiên cứu thực trạng của đề tài là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp nâng cao hoạt động GDGT và chăm sóc SKSS cho HS THPT. Đặc biệt là những giải pháp mới sử dụng mạng xã hội để đa dạng hóa các hình thức tư vấn cho học sinh. 9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh trường trung học phổ thông Phan Đăng Lưu
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh trường trung học phổ thông Phan Đăng Lưu.
3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái niệm giới và giới tính
1.1.1. Giới
Theo Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2006 “Giới là thuật ngữ dùng để chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội”. Như vậy, giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền lực, giá trị và hành vi ứng xử giữa nam và nữ. Những sự khác biệt này có được do quá trình học hỏi từ gia đình, nhà trường và giao tiếp xã hội chứ không phải sinh ra đã có như giới tính. Giới có thể thay đổi theo thời gian, vùng miền và sự tiến bộ của xã hội. Ngoài ra, còn hai khái niệm nữa về giới là bản dạng giới và thể hiện giới.
Bản dạng giới là cách một cá nhân tự cảm nhận mình là nam, là nữ, là cả hai giới, không là giới nào hoặc kết hợp giữa các loại trên. Bản dạng giới phần lớn là trùng nhưng cũng có thể không trùng với giới tính được xác định khi sinh. Chẳng hạn, một người sinh ra là nữ, nhưng trong quá trình lớn lên người đó cảm nhận mình thuộc về giới nam và tự coi mình là nam. Như vậy, người đó có bản dạng giới là nam.
Thể hiện giới là cách một cá nhân thể hiện bản dạng giới ra bên ngoài thông qua những hành vi, dáng vẻ, tính cách, ngoại hình “nữ tính”, “nam tính” hay “trung tính”. Ví dụ, một người sinh ra là nam, nhưng thích kiểu ăn mặc, đầu tóc của nữ, trong tính cách thích tỏ ra “nữ tính”; như vậy, thể hiện giới của người đó mang nhiều đặc điểm của nữ.
Từ đó, giới được phân loại như sau:
- Nữ giới là những người sinh ra với giới tính nữ và tự nhìn nhận mình là nữ;
- Nam giới là những người sinh ra với giới tính nam và tự nhìn nhận mình là nam;
- Chuyển giới (transgender) là người có bản dạng giới không trùng với giới tính khi sinh. Người sinh ra với giới tính nam nhưng coi mình là nữ thì gọi là người chuyển giới nữ. Người sinh ra với giới tính nữ nhưng coi mình là nam thì gọi là người chuyển giới nam.
Theo Tâm lý học và giáo dục học giới tính [26], Giới có thể được hiểu là
giới sinh học hay giới xã hội.
Giới sinh học: Giới là một tập hợp những đặc điểm sinh lý cơ thể đặc trưng ở con người như hình dáng, cấu tạo các hệ cơ quan sinh lý, nhưng điển hình là hệ cơ quan sinh dục. Ở loài người chủ yếu có hai loại hệ cơ quan sinh dục : hệ cơ
4
quan sinh dục nam và hệ cơ quan sinh dục nữ.Tuy nhiên trong thực tế vẫn có một số ít người không thuộc hai giới trên, người ta thường gọi là giới thứ ba (những người có sự lệch lạc trong sự hình thành và phát triển của hệ cơ quan sinh dục). [26,24]
Giới xã hội: Giới là những đặc điểm do xã hội tạo ra, do những qui định, luật lệ, đòi hỏi….của xã hội đối với con người nam hay nữ. Khi nói đến giới xã hội có những vấn đề được quan tâm như: Vai trò của người nam, người nữ trong xã hội; Sự phân công lao động trong xã hội cho người nam và người nữ; Sự bình đẳng giữa giới nam và giới nữ (vấn đề bình đẳng giới); Những quan điểm đánh giá về vai trò của người nam và của người nữ trong xã hội; Sự phát triển, sự tiến bộ của con người ở mỗi giới trong xã hội; Mối quan hệ xã hội và sự cư xử giữa hai giới.[26,26]
1.1.2. Giới tính
Theo Luật Bình đẳng giới (như trên) thì “Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ”. Điều này có nghĩa là giới tính được quy định ngay từ khi sinh ra. Theo đó, có các nhóm giới tính như sau:
- Giới tính nữ: là những người mang nhiễm sắc thể XX và có các đặc điểm sinh học của nữ như có cơ quan sinh dục nữ, có các nội tiết tố nữ, có tử cung, buồng trứng, có kinh nguyệt, có thể mang thai, tiết sữa,...
- Giới tính nam: là những người mang nhiễm sắc thể XY và có các đặc điểm sinh học của nam như có cơ quan sinh dục nam, có các nội tiết tố nam, có tinh trùng,...
- Liên giới tính: là những người mang các đặc điểm giới tính không điển hình của nam hay nữ hoặc có đặc điểm của cả hai giới tính. Điều này xảy ra do các bất thường trong quá trình phát triển của thai nhi.
Theo Tâm lý học và giáo dục học giới tính, giới tính là toàn bộ những đặc điểm ở con người tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ. Trong đời sống con người, hai giới không thể tồn tại độc lập mà luôn luôn tác động đến nhau, có quan hệ qua lại mật thiết với nhau.Ở đây ta cần hiểu khái niệm giới tính một cách đầy đủ toàn diện về nhiều mặt sinh lý và tâm lý, cá nhân và xã hội, hôn nhân và gia đình, tình yêu và tình bạn, sự giao tiếp nam nữ [26, 30]. Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, nghĩa là giữa nam và nữ ở khắp mọi nơi trên thế giới đều có những sự khác biệt như nhau về mặt sinh học, không thể thay đổi được giữa nam và nữ, do các yếu tố sinh học quyết định. Ví dụ, phụ nữ có bộ phận sinh dục nữ và có thể mang bầu, sinh con và cho bú bằng chính bầu sữa của mình, còn nam giới có bộ phận sinh dục nam và có thể sản xuất ra tinh trùng. 1.2. Khái niệm giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản 1.2.1. Giáo dục giới tính 1.2.1.1. Khái niệm
5
“Giáo dục giới tính là một quá trình hướng vào việc vạch ra những nét, những phẩm chất, những đặc trưng cũng như khuynh hướng phát triển của nhân cách, xác định thái độ xã hội cần thiết của con người đối với người khác” [16,21]
“Giáo dục giới tính là hình thành tiêu chuẩn đạo đức của hành vi có liên quan đến lĩnh vực thầm kín của đời sống con người, hình thành những quan niệm đạo đức lành mạnh giữa em trai và em gái, thanh nam và thanh nữ, giáo dục những sự kiềm chế có đạo đức, sự thuần khiết và tươi mát về đạo đức trong tình cảm của các em” [30].
Vậy “Giáo dục giới tính là quá trình giáo dục con người (thanh thiếu niên), nhằm làm cho họ có nhận thức đầy đủ, có thái độ đúng đắn về giới tính và quan hệ giới tính, có nếp sống văn hóa giới tính, hướng hoạt động của họ vào việc rèn luyện để phát triển nhân cách toàn diện, phù hợp với giới tính, giúp cho họ biết tổ chức tốt nhất cuộc sống riêng cũng như xây dựng gia đình hạnh phúc, xã hội phát triển” [26, 41].
Giáo dục giới tính là việc giảng dạy cho trẻ về nhiều chủ đề liên quan xoay quanh giới tính và tình dục. Đây là một quá trình dạy và học hướng tới trang bị cho trẻ các kiến thức và kỹ năng xã hội cần thiết cho bản thân. Nhờ đó, các em có thể hình thành nên những mối quan hệ xã hội và tình dục dựa trên cơ sở hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau.
Việc giáo dục này, trẻ sẽ tự nhận thức được sự lựa chọn của mình có ảnh hưởng tới chính bản thân và người khác. Bên cạnh đó, các em cũng nhận thức được quyền được bảo vệ của mình trong suốt cuộc đời. Việc giảng dạy này có thể được thực hiện tại nhà, trong trường học, hay trong các tổ chức cộng đồng.
Giáo dục giới tính là việc dạy cho trẻ hiểu rõ về giới tính và tình dục để giúp
trẻ nhận thức được mức độ quan trọng của các vấn đề xung quanh 1.2.1.2. Nội dung của giáo dục giới tính
Nội dung của giáo dục giới tính phải giúp cho việc thực hiện những nhiệm vụ của giáo dục giới tính, đồng thời phải gắn liền với giáo dục đạo đức, phù hợp với điều kiện xã hội, đời sống đạo đức và phong tục tập quán. Nội dung giáo dục giới tính gồm các nội dung chung của giáo dục giới tính và tùy theo lứa tuổi. Nội dung của giáo dục giới tính gồm:
- Đặc điểm tâm sinh lí con người có những đặc điểm về sinh lí tính dục, với những hiện tượng điển hình như : sự phát triển sinh lí cơ thể, chiều cao, cân nặng, cấu trúc và chức năng của hệ cơ quan sinh dục, đời sống tình dục, kinh nguyệt, sinh nở, cho con bú, những kiến thức về sức khỏe, sinh đẻ có kế hoạch, các bệnh thông thường và bệnh liên quan đến đường tình dục (sức khỏe sinh sản)…
- Đặc điểm giới tính về đạo đức, xã hội, thẩm mỹ như : Cách cư xử với mọi người, với bạn khác giới, tác phong tư thế, phẩm chất đạo đức theo giới tính, quan niệm về cái đẹp, sự rèn luyện để tạo nên cái đẹp chân chính và vững bền, vấn đề chọn 6
nghề, những vấn đề quan hệ xã hội, pháp luật liên quan đến cuộc sống gia đình như luật hôn nhân gia đình, trách nhiệm của con người trong gia đình và xã hội, phương hướng con người rèn luyện về mặt giới tính, những đặc điểm về đời sống tâm lí con người, tâm lí giới tính theo lứa tuổi…
- Những vấn đề về quan hệ bạn khác giới và tình yêu nam nữ như : Bản chất của tình yêu, sự cư xử trong tình yêu, quy luật của tình yêu, xây dựng tình bạn, tình yêu chân chính…
- Những vấn đề hôn nhân và đời sống gia đình như bản chất của hôn nhân, điều kiện để có hôn nhân hạnh phúc, cuộc sống gia đình, sự chuẩn bị cho cuộc sống gia đình, cách xây dựng một gia đình hạnh phúc…
Hiện nay, nhiều nhà giáo dục thường quan tâm nhấn mạnh đến việc giáo dục sức khỏe sinh sản, giáo dục tình dục, giáo dục tình yêu và hôn nhân… Đó là những biểu hiện cơ bản của đời sống giới tính được kết hợp hoặc tích hợp theo một định hướng, một trọng tâm cơ bản, một mục tiêu giáo dục nào đó. Và đó cũng là những nội dung nhất định, điển hình của đời sống giới tính.
Những nội dung trên cần được thực hiện theo hình thức tổ chức giáo dục thích hợp, cho những đối tượng thích hợp và theo từng điều kiện hoàn cảnh thích hợp.[26,155-156]. Với lứa tuổi học sinh phổ thông, đặc biệt là lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, việc lựa chọn nội dung cho từng khối lớp luôn phải đáp ứng cho các câu hỏi: Dạy cho khối nào (lứa tuổi nào), dạy những nội dung gì? Dạy như thế nào? (thành môn riêng hay lồng ghép vào môn khác, dạy ngoại khóa hay chính khóa …) trong đó cần phải thận trọng khi giảng dạy các chủ đề như tình dục, tình yêu … bên cạnh đó chú ý thêm đến dư luận phụ huynh, tình hình xã hội của từng vùng, từng địa phương… 1.2.1.3. Nguyên tắc của giáo dục giới tính
Việc giáo dục giới tính cho thanh niên, học sinh là vấn đề quan trọng, cần thiết, tuy nhiên cũng là một lĩnh vực phức tạp và tế nhị. Vì vậy, ngoài việc phải đảm bảo những nguyên tắc chung như: Tính khoa học, tính giáo dục, tính thực tiễn… như các môn học khác, cần phải chú ý thêm những vấn đề sau đây:
- Giáo dục giới tính phải gắn liền với giáo dục đạo đức, giáo dục nhân cách, hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục giới tính phải gắn liền với việc giáo dục và hình thành nếp sống sinh hoạt lành mạnh, lối sống văn hoá văn minh. Cần phải xác định rằng, đó là một trong những mục tiêu cơ bản của giáo dục giới tính.
- Giáo dục giới tính phải được thực hiện một cách toàn diện cả về sinh lí giới tính, tâm lí giới tính, thẩm mỹ giới tính, xã hội giới tính. Không nên chỉ tập trung vào những vấn đề sinh lí tính dục mà coi nhẹ các vấn đề tâm lí xã hội giới tính.
- Phải kết hợp việc giảng dạy tri thức khoa học với việc hình thành thái độ đúng đắn. Khi giảng dạy những “ vấn đề nhạy cảm ” không nên chỉ tập trung miêu tả các
7
sự kiện, hiện tượng một cách “ trần trụi” “ sống sượng ”, mà cần chú ý kết hợp việc hình thành ý thức đạo đức, phê phán những biểu hiện sai trái.
- Phải kết hợp việc truyền thụ những tri thức lí luận với những kiến thức thực tiễn nhất là những vấn đề thực tiễn trong đời sống sinh hoạt của thanh niên, học sinh.
- Giáo dục giới tính phải được thực hiện một cách phù hợp với đăc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, của lớp học, phải phù hợp với phong tục tập quán của mỗi nơi. 1.2.1.4. Mục đích của giáo dục giới tính
Tác giả J. P. Ma-sơ-lô-va (Tiệp Khắc) đã nghiên cứu các vấn đề về giới tính cho rằng “Mục đích của toàn bộ chương trình giáo dục tình dục từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành không chỉ là trang bị kiến thức, xây dựng ý thức tình dục mà điều quan trọng là xây dựng những quan niệm đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của người đàn ông và phụ nữ trong cuộc sống vợ chồng, trong gia đình và trong xã hội”.[ 22, 38- 48]
Nói một cách khác, mục đích của giáo dục giới tính là góp phần làm nhân cách phát triển toàn diện, làm con người có điều kiện xây dựng xã hội tốt đẹp, lành mạnh. giáo dục giới tính có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung, đào tạo con người mới phát triển toàn diện. 1.2.1.5. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính
Trong độ tuổi tuổi dậy thì, trẻ sẽ dần cảm nhận được sự khác biệt về những thay đổi trong cơ thể mình. Điều này sẽ khiến các em cảm thấy bỡ ngỡ, đồng thời tò mò và muốn khám phá tất cả mọi thứ. Vì vậy, việc giáo dục giới tính cho trẻ là rất cần thiết, từ đó sẽ giúp trẻ:
- Tránh xa tệ nạn xã hội: Thông qua giáo dục giới tính cho trẻ, bố mẹ sẽ giúp các con nhận biết được những bộ phận cần phải bảo vệ trên cơ thể mình. Từ đó, trẻ sẽ biết cách để bảo vệ bản thân và tránh được nguy cơ bị xâm hại tình dục từ các đối tượng xấu.
- Giảm tỷ lệ có con trong độ tuổi vị thành niên: Khi trẻ đã hiểu biết về giáo dục giới tính, các em đã có những thông tin, kiến thức liên quan đến sức khỏe và tình dục cùng nhiều biện pháp an toàn, tránh thai hiệu quả. Đây là điều cần thiết bởi không chỉ giúp giảm trường hợp mang thai ngoài ý muốn, mà còn giúp ngăn chặn được những nguy cơ nhiễm các bệnh liên quan đến tình dục.
- Nhận thức đúng giá trị bản thân và có lối sống lành mạnh hơn: Những kiến thức được học từ việc giáo dục giới tính sẽ giúp các con hiểu rõ hơn về sự phát triển ở tuổi dậy thì. Nhờ đó, trẻ sẽ nhận thức được các mối quan hệ tình dục không an toàn, để có thể tránh xa các mối quan hệ không lành mạnh này.
1.2.2. Sức khỏe sinh sản 1.2.2.1. Sức khỏe
8
Sức khỏe là một khái niệm phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhằm biểu đạt
chất lượng sống của con người.
J. LocKer nhà triết học, nhà giáo dục của Anh ở thế kỷ XVII đã quan niệm: một tinh thần khỏe mạnh chỉ có thể có được trong một cơ thể khỏe mạnh [51]. Theo quan niệm này, sức khỏe con người bao gồm sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần, hai yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế” [99]. Sức khỏe về mặt thể chất thể hiện ở sức lực, sự nhanh nhẹn, dẻo dai, sức đề kháng của cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh, khả năng thích ứng của cơ thể với các điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Sức khỏe tinh thần thể hiện ở sự sảng khoái, vui vẻ, thanh thản, ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở quan niệm sống tích cực, ở nếp sống lành mạnh, văn minh, có đạo đức...Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ giữa các thành viên trong xã hội như gia đình, nhà trường, cộng đồng... Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hoà nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản của con người ở bất kì chủng tộc, tôn giáo, quốc gia nào, điều kiện kinh tế - xã hội nào.
Cũng theo WHO, các yếu tố chính quyết định đến sức khỏe như môi trường kinh tế, xã hội, môi trường vật lý, và đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân [102].
Hội nghị Quốc tế về Chăm sóc sức khoẻ ban đầu, Hội đồng Y tế thế giới (World Health Assembly) ra Tuyên ngôn Alma Ata, trong đó tái khẳng định mạnh mẽ rằng: Sức khoẻ, là trạng thái thoải mái hoàn toàn về mặt thể chất, tâm thần và xã hội, tình trạng sảng khoái, trạng thái dễ chịu chứ không phải chỉ là không có bệnh hoặc không bị tàn tật, là một quyền cơ bản của con người. Tuyên ngôn Alma Ata cũng khẳng định rằng việc đạt được sức khoẻ ở mức độ cao nhất có thể được là một mục tiêu quan trọng nhất có tính toàn cầu mà việc thực hiện điều này đòi hỏi sự hành động của các ngành kinh tế và xã hội khác bên cạnh ngành y tế [104].
Khi bàn về sức khỏe Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Khí huyết lưu
thông, tinh thần đầy đủ, như vậy là sức khoẻ.” [45]
Qua phân tích các khái niệm về sức khỏe, trong đề tài này chúng tôi thống nhất với khái niệm của Tổ chức Y tế Thế giới WHO: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế” [99]. 1.2.2.2. Sức khỏe sinh sản
Sức khỏe sinh sản là một trong những phần quan trọng của sức khỏe con người nói chung. Nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của mỗi con
9
người và chất lượng giống nòi của một dân tộc. Đây cũng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu của tổ chức, các nhà khoa học.
Từ khái niệm sức khỏe nói chung, Tổ chức Y tế thế giới cho rằng: “Sức khỏe sinh sản là một trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản” [102]. Cũng theo WHO, SKSS là một trong những quyền của con người. Mọi người không phân biệt chủng tộc có quyền tiếp cận với sức khỏe sinh sản toàn diện, được cung cấp thông tin và dịch vụ để họ được tự do lựa chọn thông tin và dịch vụ về SKSS để đảm bảo hạnh phúc của họ [102].
Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) tại Cairo (Ai Cập) năm 1994 thống nhất với định nghĩa trên của WHO về SKSS. Đồng thời nhấn mạnh: “SKSS được xem là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó. Điều này có nghĩa là mọi người, nam cũng như nữ, có quyền được nhận thông tin và được hưởng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả theo sự lựa chọn của mình; có quyền được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đảm bảo cho người phụ nữ trải qua quá trình thai nghén và sinh đẻ an toàn, tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng có cơ may tốt nhất để sinh được đứa con khỏe mạnh” [96].
Với khái niệm trên, có thể hiểu SKSS có nghĩa rộng là: bao hàm tất cả các mối quan hệ cá nhân về cơ thể người, nó không chỉ bao gồm những vấn đề xảy ra trong tuổi sinh đẻ, mà rộng và xuyên suốt hơn, đề cập đến những nhu cầu về SKSS trong suốt cuộc đời của mỗi con người, từ trẻ em đến thanh niên và người lớn, từ nữ giới đến nam giới, nghĩa là nó là một phần trong sức khỏe chung.
Cũng tại hội nghị này, Việt Nam chọn 7 vấn đề SKSS cần ưu tiên giải quyết, bao gồm: (1) Quyền sinh sản, (2) Kế hoạch hóa gia đình, (3) Các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS, (4) SKSS vị thành niên, (5) Nạo phá thai, (6) Làm mẹ an toàn và (7) Bình đẳng giới trong chương trình SKSS [54].
Từ những nội dung trên có thể hiểu: SKSS là một phần trong sức khỏe chung của con người, là trạng thái khỏe mạnh, hài hòa giữa các yếu tố sinh học (trong đó có bộ máy sinh sản) với tinh thần và xã hội. SKSS không chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản mà còn cả những nhu cầu về SKSS trong suốt cuộc đời con người, không phân biệt lứa tuổi, giới tính. Có được SKSS tốt là một trong những quyền của con người trong xã hội hiện đại.
10
1.3. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Giáo dục
Giáo dục là hoạt động chuyên biệt nhằm hình thành và phát triển nhân cách con người theo những yêu cầu của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Đây là một khái niệm rộng, được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội.” [31, tr.105]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt [46] và một số tác giả khác [37], giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng nhất, giáo dục được hiểu là sự hình thành có mục đích, có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức, thị hiếu thẩm mỹ cho con người. Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành ở người được giáo dục ý thức, tình cảm, thái độ, các thói quen hành vi, các phẩm chất đạo đức.
Tác giả Phạm Viết Vượng [72] cho rằng: Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội giữa các thế hệ với nhau; Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động của xã hội và của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách; Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
- Ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các tác động (bao gồm các tác động tự giác, tích cực xen lẫn các tác động tự phát tiêu cực, các tác động khách quan lẫn tác động chủ quan). Đây chính là quá trình xã hội hoá con người.
- Ở cấp độ thứ hai: Giáo dục là hoạt động có mục đích của các lực lượng giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình giáo dục xã hội.
- Ở cấp độ thứ ba: Giáo dục là một hoạt động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục, trong nhà trường đến học sinh nhằm giúp họ phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất,… Đây chính là quá trình sư phạm tổng thể.
- Ở cấp độ thứ tư: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiếp cận GD SKSS theo nghĩa hẹp của giáo dục, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng GD đến học sinh nhằm hình thành, phát triển ở họ ý thức, tình cảm, thái độ,
11
các thói quen hành vi, các phẩm chất nhân cách phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
1.3.2. Giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
Từ khái niệm giáo dục đã phân tích ở trên, có thể hiểu giáo dục SKSS cho HS THPT là quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp HS có nhận thức đúng đắn về SKSS, từ đó có thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn để có được trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản.
GD SKSS là một trong những nội dung, nhiệm vụ quan trọng của giáo dục toàn diện nhân cách con người ở nhà trường nói chung, đặc biệt là ở trường THPT. Học sinh THPT đang trong thời kì trung bình và muộn của lứa tuổi vị thành niên [VTN], lứa tuổi phải đối mặt với nhiều thử thách và áp lực, từ học hành, đến việc nhận thức trách nhiệm của một cá thể độc lập. Thông qua giáo dục SKSS, các lực lượng giáo dục giúp các em nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực để có được những lựa chọn lành mạnh, tích cực, có kĩ năng kháng cự tốt với sự kích thích, lôi cuốn của những áp lực tiêu cực trong cuộc sống. Giáo dục SKSS cho HS THPT là một quá trình, phải được tiến hành thận trọng, từng bước. Người giáo dục SKSS cho các em không chỉ đơn thuần là cung cấp thông tin, kiến thức mà trên cơ sở mục tiêu giáo dục đặt ra, giúp các em thấu hiểu các thông tin, trách nhiệm của bản thân và sự quan trọng của SKSS trong suốt cuộc đời, giúp các em trở thành những con người chín chắn, có trách nhiệm.
Trong Chiến lược Quốc gia về chăm sóc SKSS, vấn đề SKSS của VTN được thể hiện thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc SKSS phù hợp với lứa tuổi VTN [56]. Trong đó, giáo dục SKSS ở lứa tuổi học sinh THPT là một trong những nội dung chung của SKSS, nhưng được ứng dụng phù hợp với lứa tuổi từ 15 - 19.
1.3.3. Hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
Theo các nhà tâm lý học, hoạt động là quá trình con người thực hiện mối quan hệ của mình với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và bản thân. Đó là quá trình chuyển hoá năng lực lao động và các phẩm chất tâm lí của bản thân thành sự vật và thực tế và quá trình ngược lại là tách những thuộc tính của sự vật, của sự vật và thực tế quay trở về với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể [30]. Hoạt động bao giờ cũng có mục đích, gắn với đối tượng nhất định và do chủ thể tiến hành.
Từ khái niệm giáo dục sức khỏe sinh sản và khái niệm hoạt động đã phân tích ở trên có thể hiểu hoạt động GD SKSS cho HS THPT là quá trình tác động có mục đích của các chủ thể giáo dục (các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, trong đó các lực lượng giáo dục trong nhà trường là nòng cốt) đến khách
12
thể - đối tượng giáo dục (học sinh THPT) nhằm đạt được mục đích giáo dục SKSS đã đề ra. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động giáo dục, HS THPT không chỉ là khách thể - đối tượng của hoạt động GD SKSS mà còn là chủ thể tích cực của hoạt động này. Hoạt động giáo dục SKSS ở trường THPT sẽ không đạt kết quả nếu thiếu vai trò chủ thể tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhấn mạnh nhiều hơn cách thức tác động của các chủ thể giáo dục (các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường) đến khách thể - đối tượng GD (HS THPT với tư cách là đối tượng vừa là chủ thể của hoạt động GD SKSS) nhằm đạt được mục tiêu GD SKSS. 1.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
1.4.1. Mục tiêu giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
Để đáp ứng mục tiêu chung của Chiến lược Dân số đến 2020, nhằm “góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội” [56], giáo dục SKSS cho HS THPT có vai trò không nhỏ, thậm chí là then chốt trong việc đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực. Giáo dục sức khoẻ sinh sản cho học sinh THPT nhằm cung cấp, nâng cao kiến thức về các vấn đề liên quan đến chất lượng dân số, về SKSS, giúp các em có nhận thức, kiến thức, hình thành thái độ và có hành vi đúng trong các mối quan hệ với bạn bè khác giới theo định hướng mục tiêu chương trình đã đề ra.
Thông qua giáo dục SKSS cho HS THPT, các nhà quản lí, giáo dục cung cấp những kiến thức khoa học về giới và giới tính cho học sinh, giáo dục định hướng được sự suy nghĩ của các em về giới tính nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách để có sự gia nhập tích cực vào đời sống xã hội trong tương lai của mỗi cá nhân, góp phần to lớn đối với giáo dục dân số và sự phát triển xã hội, xây dựng một xã hội lành mạnh tốt đẹp. Đồng thời, cung cấp, hướng dẫn cho các em các kĩ năng giải quyết các vấn đề liên quan đến tình bạn, tình yêu, hôn nhân, góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh THPT, tạo luyện cho các em thái độ, hành vi đúng đắn, có bản lĩnh chống lại các tệ nạn xã hội.
1.4.2. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
Như chúng ta đã biết, quá trình GD là quá trình tác động đến nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi của người được giáo dục. Vì vậy, hoạt động GDGT & SKSS tác động đến tất cả các khâu nhận thức, thái độ và cuối cùng là hình thành ở HS hành vi tích cực đối với SKSS. Vì vậy, GDGT & SKSS cho HS THPT gồm các nhiệm vụ sau đây:
- Trang bị cho HS những kiến thức về giới tính và SKSS để các em có thể vận dụng vào cuộc sống, có thái độ và hành vi ứng xử phù hợp trong các tình huống
13
liên quan đến SKSS của bản thân và người khác. Giáo dục khả năng hiểu biết những đặc điểm giới tính trong quá trình cùng hoạt động chung với các bạn khác giới, trên cơ sở đó điều chỉnh hành vi phù hợp. Đồng thời cung cấp những hiểu biết về hành vi tốt xấu, cái cho phép và cái không phải vượt qua trong quan hệ với người khác giới. Biết tự đánh giá hành vi của mình trong quan hệ với người khác giới. Giáo dục ý thức trách nhiệm đối với sức khoẻ của bản thân và của người khác, ý thức được tác hại của việc sinh sản, kết hôn sớm; ý thức trách nhiệm chung với cộng đồng.
- Giúp HS có quan điểm, thái độ đúng đắn đối với các vấn đề có liên quan đến SKSS, trên cơ sở đó có hành vi ứng xử phù hợp.
- Hình thành, GD cho HS hành vi đúng đắn, phù hợp để bảo vệ SKSS của bản thân và người có liên quan để có sức khỏe thể chất và tinh thần nói chung, SKSS nói riêng khỏe mạnh.
Các nhiệm vụ GDGT & SKSS trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó đích cuối cùng của GD SKSS là giúp HS có được hành vi đúng đắn trong các vấn đề có liên quan đến SKSS. 1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT
Theo Tổ chức Y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10 – 19 tuổi và nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành [91]. Các nhà nghiên cứu sinh lí, tâm lí chia lứa tuổi vị thành niên thành 3 nhóm [16]: Giai đoạn đầu vị thành niên: 10 -13 tuổi; Giai đoạn giữa vị thành niên: 14-16 tuổi; Giai đoạn cuối vị thành niên: 17-19 tuổi. Theo cách phân chia này, HS THPT thuộc giai đoạn giữa đến cuối lứa tuổi vị thành niên (giai đoạn trung bình, giai đoạn muộn của lứa tuổi vị thành niên).
Theo cách phân chia của các nhà tâm lí học, HS THPT thuộc lứa tuổi đầu thanh niên (còn gọi là thanh niên mới lớn, thanh niên học sinh [36]. HS lứa tuổi THPT là thời kì đang có nhiều thay đổi về thể chất, sinh lí, tâm lí, hành vi.
1.5.1. Sự phát triển về thể chất, sinh lí
HS THPT là những người ở độ tuổi phát triển nhanh, có những sự đột biến, không cân bằng tạm thời giữa sinh lí và tâm lí, thể chất và hệ thần kinh, thời kì phát dục, dậy thì... Đa số các em đã qua thời kì phát dục. Đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, khỏe, đẹp. Sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường, cơ thể có sự thay đổi rõ ràng. Các nội tiết tố testosteron và estrogen đã tác động đến các đặc điểm giới tính nguyên phát.
Đối với nữ giới, các em giai đoạn này phần lớn đã có kinh nguyệt, nghĩa là đã có khả năng mang thai. Tuy nhiên, cơ thể các em chưa phát triển đầy đủ để sẵn sàng cho việc mang thai, ví dụ như: buồng tử cung vẫn đang chưa phát triển đầy đủ, cơ thể vẫn đang tiếp tục lớn...
14
Đối với nam giới, thường các em dậy thì sau nữ 1-2 năm. Thời kì này sự phát triển sinh dịch xuất hiện và diễn ra mạnh mẽ. Ở các em nam thường xuất hiện hiện tượng cương dương vật và xuất tinh vào ban đêm. Điều này cũng cho thấy khả năng sinh sản của nam giới đã bắt đầu. Tuy nhiên, các em vẫn chưa trưởng thành hoàn thiện về thể chất, tâm lí, nhận thức...
Đây cũng là giai đoạn THPT dễ bị tổn thương về sức khỏe, đặc biệt là những người có liên quan đến tình dục và sinh sản: HIV/AIDS, mang thai không mong muốn, phá thai không an toàn, hôn nhân quá sớm và sinh đẻ, các bệnh lây qua đường tình dục và dinh dưỡng kém
1.5.2. Sự phát triển tâm lí
Theo các nhà tâm lí học [36], hoạt động của HS THPT ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò xã hội và hứng thú xã hội của họ không chỉ về số lượng và phạm vi mà còn biến đổi về chất lượng. HS THPT có hình dáng người lớn nhưng chưa phải là người lớn. Các em còn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất, chịu sự lãnh đạo sư phạm của thầy cô trong nhà trường. Vị trí của các em có tính chất không xác định (ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại không), đây là tất yếu khách quan. Vì vậy trong công tác giáo dục nói chung, GD SKSS nói riêng, các nhà GD phải xây dựng một phương thức sống mới phù hợp với mức độ phát triển chung của các em bằng cách khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm của các em và khuyến khích sự GD lẫn nhau trong tập thể.
Ở HS THPT, tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. Khả năng tri giác có mục đích cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng độc lập, sáng tạo, đồng thời tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
Việc cơ thể phát triển nhanh chóng và tăng cường sản xuất hormone sinh dục làm nảy sinh và thúc đẩy những cảm xúc về giới tính trong các em. Ở lứa tuổi các em tình cảm, ý chí, hành vi chưa ổn định, nhưng lại thích khám phá sự mới mẻ, muốn khẳng định bản thân và cố gắng để thể hiện mình có lối sống “hiện đại”.
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của HS THPT, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lí của các em. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong quá trình phát triển tâm lí của HS THPT [36].
Về giao tiếp và đời sống tình cảm: Tuổi THPT là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất [36]. Ở lứa tuổi này được sinh hoạt, quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi chiếm vị trí quan trọng. Ở các em nhu cầu được khẳng định bản thân, có vị trí bình đẳng trong nhóm lớp, được tự lập rất cao. Phạm vi giao tiếp của các em được mở rộng, hoạt động riêng của các em cũng phức tạp hơn. Vì vậy trong công tác giáo dục nói chung, GD SKSS nói riêng cần chú ý đến ảnh hưởng của nhóm, hội tự phát ngoài trường.
15
Độ tuổi này cũng xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt, đó là tình yêu nam nữ. Ở độ tuổi này, học sinh THPT có nhu cầu về tình dục và sự hấp dẫn giới tính giữa hai người khác giới… Hơn nữa, trong môi trường học đường, bản thân các em cũng có điều kiện và thời gian để hình thành, nảy sinh tình cảm khác giới, dễ dẫn đến quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Trong quan hệ với bạn bè khác giới, các em cảm nhận được sự xao xuyến, bối rối, ngượng ngùng. Các biểu hiện tâm lí thường thấy ở lứa tuổi này như: Muốn che giấu những rung cảm mới lạ này bằng những cử chỉ, hành vi, thái độ như tỏ ra bông đùa, suồng sã, nói lảng sang chuyện khác...; Vì muốn thu hút sự chú ý của người khác giới nên các bạn cũng hay chú ý đến bản thân: các bạn gái thích ngắm mình trước gương, thích đồ trang sức, mặc quần áo theo “mốt”, thích làm dáng; Dễ xúc động khi đọc sách viết về những mối tình say mê, thích xem phim về tình yêu, khi đọc, khi xem thường quan tâm đến các nhân vật, xem họ làm quen như thế nào? Thể hiện tình cảm yêu đương ra sao?; Những rung cảm giới tính thường chứa đựng nhiều tâm trạng phức tạp: nhớ nhung, thẹn thùng, buồn vui, khao khát một cái nhìn trìu mến, một lời nói dịu dàng, một cử chỉ quan tâm, nhưng lại e ngại, run sợ trước lời tỏ tình của bạn khác giới, bởi chính bản thân các em, nhất là các bạn gái vẫn còn ngỡ ngàng trước những biến đổi mới lạ trong đời sống tình cảm của mình.
Những tình cảm đan xen và tâm lí chưa vững vàng khiến cảm xúc của các em không ổn định. Đôi khi các em cảm thấy thất vọng, tổn thương, nhưng cũng nhanh chóng trở nên sôi nổi, lạc quan.
Đây cũng là thời kì các em bước đầu đã nhận thức được trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội. Các em có ý thức tự trọng, tính độc lập trong suy nghĩ và hành động. HS lứa tuổi THPT luôn muốn cố gắng tự khẳng định mình để đạt được những điều bản thân muốn. Vì vậy, các em có xu hướng bắt chước người lớn, nhất là những người các em thần tượng, ngưỡng mộ. Đồng thời các em cũng dễ tự ái, dễ bị kích động, ganh đua, hiếu thắng... và luôn cố gắng để thu hút sự chú ý của người khác. Các em tích hợp các vấn đề thu nhận được từ cuộc sống, từ mối quan hệ bạn bè, người thân trong gia đình… để từ đó xây dựng những cơ sở tạo ra các định hướng mới của giá trị.
Từ những đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT, có thể thấy rằng đây là lứa tuổi đối diện với rất nhiều nguy cơ liên quan đến SKSS. Vì vậy cần trang bị cho các em những kiến thức về SKSS để từ đó các em có thái độ và hành vi ứng xử phù hợp, bảo vệ SKSS của bản thân và những người xung quanh.
Tiểu kết chương 1
SKSS là một phần sức khỏe của con người, có liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc sống, chất lượng giống nòi của mỗi gia đình và của dân tộc. Giáo dục
16
giới tính và SKSS cho HS THPT là vấn đề hết sức quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế thị trường hiện nay.
GDGT & SKSS cho HS THPT là quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm giúp HS có nhận thức đúng đắn về SKSS, từ đó có thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn để có được trạng thái khỏe mạnh, hài hòa về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản. Quá trình này là một hệ thống các yếu tố bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục, GV, HS, tác động một cách đồng bộ đến các mặt nhận thức, thái độ, hành vi SKSS của HS.
17
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN ĐĂNG LƯU
2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên trường THPT Phan Đăng Lưu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản.
2.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho HS THPT
Qua phiếu điều tra, chúng tôi thu được kết quả khảo sát từ 40 GV về mức độ quan trọng của công tác GDGT & SKSS cho HS THPT như sau: Có 33 GV đánh giá mức độ rất quan trọng, chiếm đến 82,5%, 7 GV đánh giá mức độ quan trọng, chiếm 17,5%.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV đều cho rằng việc
GDGT & SKSS cho HS THPT là rất quan trọng
Rất quan trọng
Quan trọng
.
Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức của GV về tầm quan trọng của GDGT & SKSS cho HS THPT
18
2.1.2 Sự cần thiết phải giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho HS THPT
Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ (%)
A. Mức độ nhận thức
Rất cần thiết 35 87,5
Cần thiết 5 12,5
Bình thường 0 0
Không cần thiết 0 0
B. Các lí do
1 2,5
1. HS có nhu cầu được GD, rèn luyện để phát triển toàn diện về cả thể chất và tinh thần
36 90
2. Giúp HS nâng cao kiến thức, kĩ năng về chăm sóc SKSS, biết cách ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lí lứa tuổi THPT, giúp các em phòng tránh các nguy cơ ảnh hưởng tới sự phát triển của bản thân. 3 7,5
0 0 3. SKSS là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và tương lai của mỗi HS
4. Nội dung GD SKSS được nhà trường đưa vào học bắt buộc
Bảng 2.1. Nhận thức về mức độ và các lí do của GV về GDGT & SKSS cho HS THPT
Trên cơ sở đánh giá cao mức độ quan trọng của công tác GDGT & SKSS cho HS THPT, hầu hết số GV được khảo sát đều trả lời GDGT & SKSS cho HS THPT rất cần thiết (87,5%), cần thiết (12,5%).
Cũng qua bảng điều tra, chúng tôi thấy trong những lí do được hỏi, phần lớn các GV đều xuất phát từ mục đích mang lại những lợi ích trong cuộc sống cho các em sau này. Hầu hết các GV đều cho rằng lí do quan trọng nhất là Giúp HS nâng cao kiến thức, kĩ năng về chăm sóc SKSS, biết cách ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lí lứa tuổi THPT, giúp các em phòng tránh các nguy cơ ảnh hưởng tới sự phát triển của bản thân, chiếm 90%. Tiếp đến là lí do SKSS là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và tương lai của mỗi HS, với tỉ lệ 7,5% và lí do HS có nhu cầu được GD, rèn luyện để phát triển toàn diện về cả thể chất và tinh thần, với tỉ lệ 2,5 %
Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của GV về sự cần thiết phải GDGT &
SKSS cho HS THPT được thể hiện qua biểu đồ sau:
19
Rất cần thiết
Cần thiết
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của GV về sự cần thiết phải GDGT & SKSS cho HS THPT
Như vậy, hầu hết các GV đều đánh giá cao mức độ quan trọng và cần thiết
của hoạt động GDGT & SKSS cho HS THPT. 2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản.
2.2.1. Nhận thức của HS về vai trò, tầm quan trọng của GDGT & SKSS
Để hiểu rõ hơn về thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Phan Đăng Lưu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 179 HS ở cả ba khối. Kết quả khảo sát cho thấy HS THPT đánh giá cao về vai trò của GDGT & SKSS đối với sự phát triển của bản thân trong tương lai. Trên cơ sở phân ra ba khối 10, 11,12, số liệu chúng tôi nhận được khá tương quan giữa ba khối. Cụ thể như sau:
Khối 10 Khối 11 Khối 12
Mức độ
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1. Rất quan trọng 48 81,35 50 83,33 51 85
2. Quan trọng 5 8,47 7 11,66 4 6,66
3. Bình thường 6 10,18 3 5,01 5 8,34
4. Không quan trọng 0 0 0 0 0 0
Tổng 59 100 60 100 60 100
20
Bảng 2.2. Nhận thức của HS THPT về tầm quan trọng của SKSS (khảo sát theo khối)
Thực tế cho thấy, nhận thức của HS THPT về GDGT & SKSS đã có những kết quả rất khả quan. Chúng ta có thể thấy các em hiểu và nhận thức rất rõ về tầm quan trọng của GDGT & SKSS. Nhìn vào bảng 2.2 chúng ta thấy ở cả ba khối tỷ lệ HS THPT đánh giá là rất quan trọng > 80 %. (Khối 10: 81,35%, Khối 11: 83,33%, Khối 12 có tần suất cao nhất, đạt 85%).
2.2.2. Nhận thức của HS về sự cần thiết của GDGT & SKSS:
Ở nội dung đánh giá nhận thức về sự cần thiết của GDGT & SKSS, phân tích theo khối cho thấy ở cả ba khối đều có mức đánh giá ≤ 90 % là rất cần thiết đối với bản thân họ. Cụ thể: khối 10 chiếm 86,44%, khối 11 chiếm 90%, khối 12 là cao nhất chiếm 93,33%. Trong khi đó, mức đánh giá không cần thiết là rất thấp, thậm chí là 0%. Cụ thể, ở khối 10 là 5,09% tỉ lệ các em HS được khảo sát cho là không cần thiết, ở khối 11 chỉ chiếm 1,67%, ở khối 12 là 0%. Mặc dù có sự khác nhau giữa các khối về đánh giá mức độ cần thiết GDGT & SKSS cho HS nhưng con số đó là không đáng kể.
Khối 10 Khối 11 Khối 12
Mức độ
Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
1. Rất cần thiết 51 86,44 54 90 56 93,33
2. Cần thiết 5 8,47 5 8,33 4 6,67
3. Không cần thiết 3 5,09 1 1,67 0 0
Tổng 59 100 60 100 60 100
Bảng 2.3. Mức độ cần thiết GDGT & SKSS (khảo sát HS theo khối)
Khi khảo sát nguyên nhân mà các em HS THPT cho rằng hoạt động GDGT & SKSS với các em là cần thiết, rất cần thiết, chúng tôi thu được số liệu sau:
Có Không
Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%)
167 93,29 12 6,71 Bạn có nhu cầu được GD, rèn luyện để phát triển toàn diện về cả thể chất và tinh thần.
177 98,88 2 1,12
Giúp bạn nâng cao kiến thức, kĩ năng về chăm sóc SKSS, biết cách ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lí lứa tuổi THPT, giúp các
21
em phòng tránh các nguy cơ ảnh hưởng tới sự phát triển của bản thân.
173 96,64 6 3,36
SKSS là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và tương lai của mỗi HS.
7 3,91 172 96,09 Nội dung GD SKSS được nhà trường đưa vào học bắt buộc
Bảng 2.4. Nguyên nhân cần thiết GDGT & SKSS cho HS THPT
Trong bảng 2.4 cho thấy: phần lớn các em đều cho rằng việc GDGT & SKSS nhằm: Giúp HS nâng cao kiến thức, kĩ năng về chăm sóc SKSS, biết cách ứng xử trước sự thay đổi tâm sinh lí lứa tuổi THPT, giúp các em phòng tránh các nguy cơ ảnh hưởng tới sự phát triển của bản thân với tỉ lệ là 98,88 % có nhu cầu; 1,12% không có nhu cầu; tiếp đến bởi các em cho rằng SKSS là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và tương lai của mỗi HS với tỉ lệ 96,64% là có nhu cầu, 3,36% HS không có nhu cầu. Trong khi đó, tỉ lệ HS THPT đánh giá nguyên nhân vì Nội dung GDGT & SKSS được nhà trường đưa vào học bắt buộc rất thấp với tỉ lệ 3,91%, đa số các em cho rằng mức độ các em đánh giá là cần thiết không vì nguyên nhân này, chiếm 96,09%. Như vậy, đa số HS THPT đánh giá cao mức độ cần thiết của hoạt động GDGT & SKSS vì nó thực sự hữu ích đối với các em, chứ không vì chương trình giáo dục bắt buộc. Các em đều nhận thấy nhu cầu của chính mình, và hiểu rõ vai trò của công việc GDGT & SKSS.
2.2.3. Thực trạng hiểu biết của HS THPT Phan Đăng Lưu về GDGT & SKSS
Để đánh giá mức độ hiểu biết về SKSS của HS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các em những nội dung về SKSS. Từ đó thăm dò hiểu biết, kiến thức về SKSS của các em.
Kiến thức về GDGT & SKSS Số lượng Tỉ lệ (%)
Tuổi dậy thì 124 69,27
Hệ lụy của mất cân bằng giới tính 103 57,54
Các nguy cơ của việc mang thai ở độ tuổi vị thành niên 82 45,81
107 59,77 Biện pháp tránh thai nào vừa có tác dụng tránh thai vừa có tác dụng phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục
Những thay đổi về tâm lý ở lứa tuổi vị thành niên 102 56,98
Nguyên nhân khiến vị thành niên mang thai ngoài ý muốn 98 54,74
22
Những rủi ro ở tuổi vị thành niên khi bạn muốn phá thai 96 53,63
Khi bị xâm hại tình dục chúng ta cần làm gì 116 64,80
Những thay đổi của tuổi dậy thì 119 66,48
95 53,07
Theo khuyến cáo của bộ y tế nên tiêm vắc xin phòng chống ung thư cổ tử cung cho các bé gái và phụ nữ chưa quan hệ tình dục lần nào ở độ tuổi nào là tốt nhất
Tình trạng nạo phá thai ở Việt Nam xếp vị trí nào trên thế giới 42 23,46
55 30,72 Để biết có thai hay không người ta dùng que thử thai để xác định sự có mặt của loại hooc mon nào
Việc uống thuốc tránh thai hằng ngày có tác dụng gì 97 54,18
Đặc điểm nào cho thấy biểu hiện của một tình bạn tốt 142 79,32
Bảng 2.5. Hiểu biết của HS về GDGT & SKSS
Bảng số liệu trên cho thấy phần lớn các em HS hiểu rõ về tuổi dậy thì. Có 69,27% học sinh trong mẫu nghiên cứu được hỏi trả lời đúng về khái niệm tuổi dậy thì, các em cho rằng tuổi dậy thì là Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, có khả năng sinh sản, còn lại các em có hiểu nhưng không đầy đủ về khái niệm tuổi dậy thì. Nhìn một cách tổng thể thì thấy các em phần lớn mới nắm được kiến thức cơ bản. Tuy nhiên, trong các vấn đề cụ thể, hay các kiến thức liên quan đến SKSS thì các em chưa được trang bị đầy đủ, chưa nắm được rõ ràng. Số liệu thu được cho thấy các em hiểu biết chưa đầy đủ, còn thiếu hổng nhiều kiến thức về SKSS. Những hiểu biết của các em về nguy cơ việc có thai hoặc nạo phá thai ở lứa tuổi THPT phần lớn ở mức trung bình. Điều này có thể lí giải một phần do sự truyền thông về những kiến thức này chưa phổ biến, chưa thường xuyên nên mức độ thông tin lan tỏa trong xã hội chưa cao; một phần có thể do tâm lí chủ quan của chính các em, phụ huynh, GV nên phổ biến đến các em chưa đến nơi đến chốn.
Kết quả khảo sát hiểu biết về SKSS của HS cho thấy, tỉ lệ hiểu biết của HS về GDGT & SKSS ở mức trung bình cao nhất, chiếm 54,76%, mức độ hiểu biết khá chiếm 40,22%. Trong khi đó, tỷ lệ hiểu biết đạt mức tốt chỉ chiếm 5,02%. Ở đây, số liệu khảo sát mới chỉ xét ở khía cạnh đánh giá mức độ hiểu biết nói chung, chứ chưa bàn đến những hiểu biết cụ thể của các em về các vấn đề nội dung của SKSS như: vấn đề mang thai, tình dục trước hôn nhân,… Tuy nhiên, số liệu cũng chỉ ra rằng mức độ hiểu biết nói chung của các em về SKSS còn thấp. 2.3. Thực trạng công tác giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản tại trường THPT Phan Đăng Lưu.
Về nhận thức: các CB - GV, phụ huynh đều đã có nhận thức khá tốt về sự cần thiết của công tác giáo dục giới tính cho học sinh ở lứa tuổi THPT. Đa số học 23
sinh đã có ý thức về đặc điểm lứa tuổi, khái niệm giới tính, hiểu về các bệnh lây qua con đường quan hệ tình dục, cách phòng tránh, có ý thức học tập khá nghiêm túc các vấn đề về giới tính.
Việc phân công giáo viên giảng dạy giáo dục giới tính: chủ yếu thực hiện việc giảng dạy lồng ghép ở hai môn giáo dục công dân, Sinh học. Ngoài ra còn phân công các lực lượng khác tham gia giáo dục giới tính như GVCN, Chi đoàn giáo viên, Bí thư Đoàn trường kết hợp giữa giáo dục giới tính với giáo dục đạo đức, hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên việc thực hiện lồng ghép nội dung này vào các môn học vẫn chưa có một quy định cũng như sự đánh giá bắt buộc nào nên hiệu quả vẫn chưa cao.
Công tác bồi dưỡng giáo viên trong giáo dục giới tính luôn luôn là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Sự bồi dưỡng không chỉ mang tính chất cung cấp kiến thức mà còn phải đào tạo kỹ năng nói chuyện, kỹ năng nắm bắt tâm lý và tiến hành đào tạo lại định kỳ. Tuy nhiên việc tập huấn, đào tạo lại không được tổ chức thường xuyên.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động GDGT & SKSS, nhà trường có hệ thống phòng học tiện nghi khang trang, máy chiếu và kết nối Internet đầy đủ, nhưng phòng tư vấn tâm lí học đường chưa thực sự được đầu tư, chưa đủ kín đáo và trang bị các phương tiện cần thiêt, phù hợp. Mỗi năm nhà trường có dành kinh phí mua sách bổ sung cho thư viện nhưng hầu như không bổ sung thêm tài liệu nào về giáo dục giới tính để giáo viên tự cập nhật, bồi dưỡng chuyên môn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động GDGT và chăm sóc SKSS cho học sinh.
Riêng đối với GVCN,50% được hỏi GV cho rằng có thực hiện GDGT & SKSS trong tiết sinh hoạt chủ nhiệm, tuy nhiên không có tài liệu nào hướng dẫn, phần lớn giáo viên dựa vào kinh nghiệm sống để giáo dục các em, điều này hoàn toàn tự phát, chủ yếu dùng lời lẽ khuyên răn, phối hợp cùng PHHS ngăn cản học sinh, không cho học sinh “yêu” mà lơi lỏng việc học. Một số giáo viên thì đánh giá hoạt động giáo dục giới tính trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm của họ một cách phát sinh do nhận thấy một số học sinh nam, nữ của mình bước vào tình yêu quá sớm, có những cử chỉ đôi khi thiếu văn hóa đối với bạn khác giới mà nếu không có sự chấn chỉnh kịp thời có thể dẫn học sinh đến những sai lầm lớn hơn. Như vậy đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đã có quan tâm và chăm lo giáo dục, hướng dẫn, giúp đỡ để các em phát triển đúng hướng nhưng cũng chưa thực sự đạt hiệu quả như mong muốn.
Chính vì còn những hạn chế nhất định như thế trong công tác GDGT & SKSS nên trong vòng 5 năm (từ năm 2018 -2023) hiện tượng học sinh nữ đang trong độ tuổi đi học nhưng mang thai ngoài ý muốn liên tục xảy ra. Đó không phải là những con số đơn thuần, mà đó là dấu hiệu để chúng ta cần có trách nhiệm hơn
24
trong việc nâng cao chất lượng hiệu quả GDGT & SKSS cho học sinh tại trường THPT Phan Đăng Lưu.
Để phục vụ mục đích nghiên cứu, nhóm chúng tôi đã khảo sát cũng như xin phép các em để đưa những thông tin cá nhân này vào đề tài. Số liệu thống kê như sau:
- Năm học 2018 -2019: Em Vũ Thị Vân Anh lớp 11A11
Em Nguyễn Thị Ngọc lớp 12A11
- Năm học 2019 – 2020: Em Phan Thúy Mùi lớp11A8
- Năm học 2020 – 2021: Em Hà Thị Hải lớp 11A13
- Năm học 2021 – 2022: Em Lưu Phương Thảo lớp 11A1
Em Hồ Thị Yến Nhi lớp 11A12
Em Phạm Thị Vinh lớp 12A8
- Năm học 2022 – 2023: Em Bùi Thị Ánh lớp 11A9
Tiểu kết chương 2
Đa số GV, HS trường THPT Phan Đăng Lưu đã nhận thức đầy đủ về sự cần thiết, tầm quan trọng của hoạt động GDGT & SKSS. Tuy nhiên, một số GV chưa thực sự tâm huyết với hoạt động GD SKSS cho HS, chưa coi trọng và đầu tư nhiều cho hoạt động này. Một bộ phận HS còn có tâm lí e ngại trước các vấn đề nhạy cảm của GDGT & SKSS, hiểu biết về SKSS ở HS vẫn còn hạn chế. Việc tổ chức thực hiện hoạt động GDGT & SKSS cho HS ở trường vẫn còn những bất cập nhất định.
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy hoạt động GDGT & SKSS cho HS ở trường THPT Phan Đăng Lưu trong những năm qua đã có những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác GDGT & SKSS cho HS vẫn còn tồn tại một số hạn chế, kết quả khảo sát thực trạng cũng cho thấy hiểu biết của HS về hoạt động GDGT & SKSS còn ở mức trung bình cao.
Từ việc nghiên cứu thực trạng để đề xuất các biện pháp nâng cao hoạt động giáo dục giới tính và SKSS cho HS ở trường THPT Phan Đăng Lưu là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện nhân cách cho các em, giúp các em có được sức khỏe thể chất và tinh thần tốt để trở thành công dân có ích cho xã hội, đáp ứng yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước.
25
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHAN ĐĂNG LƯU
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Biện pháp đề xuất hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS. Đồng thời, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục nói chung, THPT nói riêng ở nước ta.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp được đề xuất phải xuất phát phát từ yêu cầu của thực tiễn, để giải quyết mâu thuẫn và cải tạo thực trạng hiện nay của hoạt động giáo dục giới tính SKSS cho học sinh THPT. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với thực tiễn trường học, về chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất, nhu cầu của HS, sự tham gia của cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác của nhà trường và cộng đồng.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp khi áp dụng vào các trường phải đạt được hiệu quả về mọi mặt từ nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS và các lực lượng GD, tạo ra sự chuyển biến tích cực về chất lượng. Tính hiệu quả của các biện pháp được thể hiện rõ nét nhất ở trình độ nhận thức, thái độ, hành vi SKSS của HS.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất phải có tính khả thi, có nghĩa là có khả năng vận dụng thuận lợi vào quá trình hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện như nguồn nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện. 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và các lực lượng giáo dục về sự cần thiết và tầm quan trọng của giáo dục giới tính và chăm sóc sức khoẻ sinh sản cho học sinh THPT 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp này là tạo ra sự thống nhất trong nhận thức của CBGV về tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động giáo dục giới tính và chăm
26
sóc SKSS cho học sinh THPT. Từ đó có những hành động đúng và quan tâm đúng mức đến việc giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh THPT. 3.2.1.2. Ý nghĩa của biện pháp
Thứ nhất, làm cho CBGV, HS và các lực lượng GD hiểu rõ tầm quan trọng của việc quản lí hoạt động giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho học sinh THPT.
Kết quả khảo sát thực trạng và thực tiễn cho thấy nhiều CBGV, HS và các lực lượng giáo dục chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của GDGT & SKSS cho HS. Để nâng cao nhận thức về GDGT & SKSS cho HS THPT đòi hỏi nhà trường phải có những nghiên cứu, đưa ra những kế hoạch, chiến lược, đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các lực lượng giáo dục, đáp ứng được mục tiêu của GDGT & SKSS cho HS THPT là giúp các em nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của GDGT & SKSS đối với bản thân, đối với gia đình và xã hội. Mặt khác, cần tổ chức các hoạt động, chương trình có nội dung gắn liền với nhu cầu của các em. Như vậy, hiệu quả công tác GDGT và chăm sóc SKSS sẽ được nâng cao.
Thứ hai, giúp CBQL,GV nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong công tác GDGT & SKSS cho học sinh THPT từ đó có những hành động đúng và quan tâm đúng mức đến việc GDGT & SKSS cho HS THPT. 3.2.1.3. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
i) Tổ chức nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan trọng của việc GDGT & SKSS cho HS THPT
Trước hết, nhà trường cần phải tăng cường công tác thông tin và quán triệt đến tận GV về vai trò, ý nghĩa của việc GDGT & SKSS cho HS THPT đối với chất lượng nguồn nhân lực và yêu cầu mới về phát triển phẩm chất năng lực HS. Cần cung cấp thông tin để tổ trưởng chuyên môn, GV thấy rõ thực trạng hoạt động giáo dục này; nhận thức được tính cấp thiết phải quản lí hoạt động GDGT & SKSS cho HS THPT trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay. Để thực hiện giải pháp này có hiệu quả, cần tập trung vào các biện pháp chủ yếu sau đây:
- Tổ chức cho GV học tập đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục đào tạo và địa phương về GDGT & SKSS cho HS THPT; tầm quan trọng, nội dung, phương thức GDGT & SKSS cho HS THPT
- Tổ chức các buổi trao đổi, các buổi sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt Chi bộ (Đảng bộ), Công đoàn, Đoàn thanh niên về nội dung GD SKSS.
- Giới thiệu tài liệu về GD SKSS và các tài liệu về đổi mới hoạt động GD SKSS để CBQL, GV tự nghiên cứu.
ii) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của GDGT và SKSS
27
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho HS về GDGT &SKSS là nội dung quan trọng. Ở lứa tuổi này các em có nhiều thay đổi về thể chất và tinh thần, nhiều lúc các em rơi vào bế tắc, bối rối với những thay đổi tâm sinh lí ở tuổi vị thành niên. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy HS ở lứa tuổi này nhu cầu tìm hiểu kiến thức về tâm sinh lí nói chung, SKSS nói riêng rất lớn. Tuy nhiên nhiều HS thiếu kiến thức, hiểu biết về GT & SKSS, một số HS vẫn chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của GDGT & SKSS đối với cuộc sống hiện tại và tương lai của mình. Tình trạng quan hệ yêu đương sớm dẫn đến những hậu quả như mang thai ngoài ý muốn, nạo, phá thai, và những hệ lụy khác ở lứa tuổi THPT hiện nay đang có chiều hướng gia tăng.
Vì vậy, cần quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cho HS về tầm quan trọng của SKSS đối với các em và sự cần thiết phải tham gia các hoạt động GD SKSS do nhà trường tổ chức. Nội dung tuyên truyền cần đa dạng như: Những dấu hiệu thay đổi ở lứa tuổi vị thành niên, hậu quả của việc mang thai ngoài ý muốn, tình dục an toàn, các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường quan hệ tình dục...
Nhà trường cần tổ chức các buổi tuyên truyền nâng cao nhận thức cho HS bằng các hình thức đa dạng, sinh động như mời các chuyên gia ngành Dân số, Y tế tuyên truyền những kiến thức về chăm sóc SKSS, tổ chức hội thi tìm hiểu kiến thức về SKSS VTN, diễn tiểu phẩm, lồng ghép nội dung chăm sóc SKSS/KHHGĐ trong buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp … 3.2.1.4. Thực hiện biện pháp
Nhà trường cần tăng cường bồi dưỡng nâng cao nhận thức về GDGT & SKSS cho cán bộ, giáo viên, tiến hành thường xuyên và định kì tại nhà trường và kết hợp gửi cán bộ, giáo viên đi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng tập trung trong và ngoài nhà trường; đồng thời khuyến khích cán bộ, giáo viên tự học, tự nghiên cứu nâng cao trình độ, kiến thức kĩ năng, phương pháp về giáo dục SKSS. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng nhà trường cần mời các chuyên gia ngành Dân số, Y tế về tuyên truyền phổ biến kiến thức về SKSS cho HS.
Vào ngày 27 tháng 3 năm 2023. Chúng tôi đã cùng với nhà trường, Đoàn trường mời các chuyên gia ngành Dân số, Y tế về tuyên truyền phổ biến kiến thức về GDGT & SKSS cho học sinh trong toàn trường. Tham gia buổi tuyên truyền này gồm có ông Nguyễn Hữu Quang - Trưởng phòng truyền thông Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An, bà Nguyễn Thị Hồng- chuyên viên phòng truyền thông Chi cục dân số kế hoạch hóa gia đình tỉnh Nghệ An, bà Phan Thị Hạnh, Phan Thị Nguyệt cán bộ phòng dân số huyện Yên Thành cùng với sự tham gia của toàn thể cán bộ, giáo viên và gần 1.700 học sinh trong toàn trường.
Nội dung buổi tuyên truyền được tổ chức gồm 3 phần :
28
Phần 1: Báo cáo viên chia sẻ với các em học sinh về TUỔI DẬY THÌ - dấu
hiệu nhận biết và kĩ năng chăm sóc.
Phần 2: Các báo cáo viên chia sẻ với các em về TÌNH YÊU TUỔI HỌC TRÒ - hậu quả của quan hệ tình dục không an toàn và một số kỹ năng phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn và lây truyền qua đường tình dục.
Phần 3: Các báo cáo viên giải đáp một số thắc mắc của các em về GDGT &
SKSS, kết hợp trò chơi giao lưu.
(Hình ảnh các báo cáo viên và thầy, cô cùng HS trong buổi truyền thông)
29
Nội dung buổi truyền thông rất cụ thể, chi tiết, thiết thực, thu hút được sự quan tâm của các thành viên tham gia. Đặc biệt các em học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động, thoải mái chia sẻ những thắc mắc cũng như những điều còn e ngại về GDGT & SKSS. Những thắc mắc của các em đã được các chuyên gia giải đáp rất cụ thể, cung cấp cho các em nhiều kiến thức rất bổ ích. Ngoài ra các chuyên gia còn lồng ghép vào bài chia sẻ những câu chuyện thật về tình trạng học sinh quan hệ tình dục không an toàn, những hệ quả nghiêm trọng để lại...Chính những điều đó đã tác động rất lớn đến nhận thức và tình cảm của các em. Nhiều học sinh thừa nhận rằng, trước đây không hiểu về giới tính và sức khỏe sinh sản, cũng không biết hỏi ai, chia sẻ với ai nên đôi lúc rất lúng túng và lo lắng. Nhưng sau khi tham dự buổi truyền thông, tuyên truyền này, các em cảm thấy hiểu rõ hơn về GDGT & SKSS. Từ đó cảm thấy có trách nhiệm hơn với cơ thể của mình, biết lo lắng cho sức khỏe và đặc biệt tương lai của mình.
3.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các nội dung liên quan đến GDGT và chăm sóc SKSS cho học sinh. 3.2.2.1 Khái niệm hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường; là hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, nhằm giúp học sinh phát triển sự hiểu biết trong các lĩnh vực đời sống, xã hội, từng bước làm phong phú hơn vốn tri thức cho các em, từ đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ. 3.2.2.2. Mục tiêu của biện pháp
Thông qua các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp, cung cấp cho các em những kiến thức bổ ích về tâm, sinh lí lứa tuổi, các kiến thức về GDGT & SKSS. Từ đó có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình bạn, tình bạn khác giới để không ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình; biết tôn trọng và yêu quý mọi người trong gia đình, bảo vệ và tôn trọng người cùng giới, khác giới. 3.2.2.3. Ý nghĩa của biện pháp:
Chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp đã tạo cho các em học sinh một sân chơi bổ ích, lành mạnh, phát triển ở học sinh các kỹ năng cần thiết, phù hợp với sự phát triển lứa tuổi: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng hợp tác, và sẵn sàng tham gia các hoạt động của tập thể.... Tạo hứng thú cho học sinh trong các hoạt động từ đó bồi dưỡng tình cảm yêu trường, yêu lớp, yêu quý thầy cô, bạn bè, yêu quê hương, đất nước.
30
HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ động, tích cực của tập thể học sinh nói chung, của mỗi học sinh nói riêng. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên, học sinh đã cùng nhau tổ chức các hoạt động với nhiều nội dung giáo dục khác nhau, trong đó có nội dung về giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản vị thành niên. Đây là một nội dung giáo dục quan trọng đối với lứa tuổi vị thành niên nhưng vừa khó, lại nhạy cảm và tế nhị nếu tiến hành không khéo thì có thể ít mang lại hiệu quả giáo dục. Nhưng khi tham gia các hoạt động NGLL các em đã vượt qua được những rào cản đó, tự tin tham gia và tìm hiểu kiến thức, nâng cao ý thức chăm sóc và bảo vệ bản thân. 3.2.2.4. Nội dung và cách thức thực hiện
Chương trình HĐGDNGLL ở THPT rất phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức tổ chức. Nội dung của HĐGDNGLL ở THPT tập trung vào các vấn đề lớn:
- Lẽ sống của thanh niên trong giai đoạn CNH, HĐH đất nước.
- Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng, bảo vệ di sản văn hoá.
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp
- Những vấn đề có tính nhân loại như: bệnh tật, đói nghèo, dân số, môi trường, hoà
bình, hợp tác giữa các dân tộc, tệ nạn xã hội...
Những vấn đề này được cụ thể hoá thành các chủ đề hoạt động phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện học tập và rèn luyện của học sinh THPT. Trong các chủ đề hoạt động, có những chủ đề có nhiều khả năng tích hợp nội dung giáo dục SKSSVTN. Đó là chủ đề NGLL tháng 10 với chủ đề Thanh niên với tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình. Chúng tôi đã phối hợp với Đoàn trường, Tổ Xã hội xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch HĐNGLL có tích hợp nội dung GDGT & SKSS như sau:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GDNGLL
CHỦ ĐỀ “THANH NIÊN VỚI TÌNH BẠN, TÌNH YÊU VÀ GIA ĐÌNH”
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Giúp học sinh hiểu được bản chất tốt đẹp của tình bạn, tình yêu. Đồng thời xác định rõ trách nhiệm của bản thân trong các mối quan hệ đó.
- Hiểu được những cơ sở hình thành tình bạn, tình yêu, gia đình.
- Có ý thức xây dựng tình bạn và tình yêu chân chính, gia đình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc; hình thành các kĩ năng, phẩm chất và năng lực cần có của bản thân.
31
- Có nhận thức đúng đắn về tình bạn, tình yêu, biết ứng xử có văn hóa trong các mối quan hệ này.
- Học sinh biết vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống thực tiễn liên quan đến tình bạn tình yêu và gia đình.
- Học sinh tham gia đầy đủ, chủ động tương tác trong chương trình ngoại khoá.
II. THỜI GIAN, THÀNH PHẦN, ĐỊA ĐIỂM, TRANG PHỤC
1. Thời gian tổ chức: Từ 7h00 - 7h45 phút, thứ Hai ngày 06/02/2023.
2. Thành phần: Cán bộ, giáo viên và học sinh.
3. Địa điểm tổ chức: Tại sân trung tâm trường THPT Phan Đăng Lưu
4. Trang phục: (Học sinh)
- Nam: Áo trắng, quần sẫm mầu, sơ vin
- Nữ: Áo trắng, quần sẫm mầu
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
- Ổn định tổ chức, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu;
- Văn nghệ;
- Giao lưu tìm hiểu về tình bạn, tình yêu và gia đình;
- Tiểu phẩm: Tình yêu tuổi học trò;
- Văn nghệ;
- Kết thúc.
(Kịch bản chi tiết kèm theo)
IV. THÀNH PHẦN BAN TỔ CHỨC
- Trưởng ban: Đ/c Trần Quốc Hải – PHT;
- Phó ban: Đ/c Lê Thị Hạnh – Nhóm trưởng nhóm GDCD
- Ủy viên: Các thành viên nhóm GDCD,BCH Đoàn trường, cô Đặng Thị Hạnh, cô Phan Thị Phương, cô Phan Thị Quỳnh Nga.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TT Nội dung thực hiện Người thực hiện
Lê Thị Hạnh
1 Đặng Thị Hạnh - Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, phân công, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ Phan Thị Phương
32
Phan Thị Quỳnh Nga
Lê Thị Hạnh
Đặng Thị Hạnh
2 - Xây dựng nội dung Phan Thị Phương
Phan Thị Quỳnh Nga
Phan Đăng Minh
Đặng Thị Hạnh
Phan Thị Phương 3 - Tập luyện văn nghệ Phan Thị Quỳnh Nga
Phan Đăng Minh
Đặng Thị Hạnh
Phan Thị Phương 4 - Tập luyện kịch Phan Thị Quỳnh Nga
Lê Thị Hạnh
Đặng Thị Hạnh
Phan Thị Phương 5 - Xây dựng bộ câu hỏi cho phần giao lưu tìm hiểu kiến thức Phan Thị Quỳnh Nga
Phan Thị Long
6 - Âm thanh.Trang trí Phan Đăng Minh, Hồ Văn Hổ
- Tập trung học sinh 7 Phan Trung Hoài - Dẫn chương trình chào cờ
- Chuẩn bị CSVC Phan Đăng Minh 8 - Ma ket
- Treo phông, cờ Phan Đăng Minh 9 - Kê bục, ghế GV GVCN lớp trực
10 - Quản lý học sinh Đoàn thanh niên
KỊCH BẢN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
I. Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu:
33
MC Nữ: Xin nhiệt liệt chào mừng các quý vị đại biểu, các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn học sinh đã có mặt để tham dự HOẠT ĐỘNG GDNGLL với chủ đề: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình được tổ chức tại trường THPT Phan Đăng Lưu.
Chương trình GDNGLL cũng là hoạt động ngoài giờ đầu tiên của năm mới 2023, cho phép chúng em xin được gửi lời chúc mừng năm mới tới tất cả các thầy giáo cô giáo cùng toàn thể các bạn học sinh. Kính chúc các thầy giáo, cô giáo và các bạn một năm mới luôn bình an, mạnh khỏe, thành công và hạnh phúc. Chúc cho trường ta – trường THPT Phan Đăng Lưu đón một năm mới 2023 với nhiều thắng lợi mới.
MC Nam: Kính thưa các quý vị đại biểu, kính thưa các thầy giáo, cô giáo
cùng toàn thể các bạn học sinh thân mến.
Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học của Sở GD & ĐT Nghệ An, kế hoạch của Trường THPT Phan Đăng Lưu năm học 2022 – 2023, hôm nay nhóm GDCD kết hợp với Đoàn trường tổ chức hoạt động ngoại khóa với nội dung “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”.
MC Nữ: Các bạn thân mến! Trong cuộc sống mỗi con người chúng ta không phải là một cá nhân riêng lẻ tách rời như hoang đảo mà luôn được đặt trong những mối quan hệ đa dang, phức hợp. Trong rất nhiều những mối quan hệ ấy, trước hết chúng ta phải kể đến mối quan hệ về tình bạn, tình yêu và gia đình. Chính sự gắn kết ấy đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên thi vị, có ý nghĩa, ngập tràn tiếng cười và đong đầy hạnh phúc. Nhưng nếu chúng ta không nhận ra giá trị to lớn của những mối quan hệ ấy, không vun đắp bằng tình cảm chân thành, sự cảm thông và thấu hiểu thì chúng ta sẽ trở nên cô đơn, lạc lõng, bế tắc trong thế giới rộng lớn này. Để giúp học sinh nhận thức được giá trị to lớn của tình bạn, tình yêu,gia đình và xác định rõ trách nhiệm của bản thân trong những mối quan hệ ấy đồng thời bồi dưỡng cho các bạn tình cảm yêu quý, gắn bó với bạn bè, gia đình từ đó hướng các bạn tới những mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh và rèn luyện cho các bạn những kĩ năng ứng xử phù hợp trong những mối quan hệ ấy, hôm nay nhóm GDCD kết hợp với Đoàn trường tổ chức hoạt động GD Ngoài giờ lên lớp với chủ đề “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”.
Đến dự với chúng ta ngày hôm nay có các thầy trong BGH nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong trường cùng toàn thề các bạn học sinh. Đề nghị chúng ta nhiệt liệt chào mừng.
MC Nam: Sau đây tôi xin thông qua nội dung chương trình ngoại khóa ngày
hôm nay:
1. Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
2. Văn nghệ chào mừng.
3. Giao lưu, tìm hiểu về tình bạn, tình yêu, gia đình.
34
4. Tiểu phẩm: Tình yêu tuổi học trò.
5. Văn nghệ.
6. Tổng kết chương trình.
II. Văn nghệ
MC Nữ: Tuổi học trò chúng ta không ai không trải qua những tình cảm hồn nhiên, thơ ngây, trong sáng cũng như những kỉ niệm nơi mái trường mến yêu. Sau đây xin mời các bạn cùng lắng nghe bài hát “Tháng năm không quên” do bạn Nguyễn Thị Ánh Sao đến từ đội văn nghệ của Đoàn trường thể hiện.
MC Nam: Vâng xin cảm ơn bạn đã mang đến cho tất cả chúng ta một tiết
mục văn nghệ rất đặc sắc.
MC Nữ: Sau đây xin mời tất cả các bạn cùng tham gia vào hoạt động giao
lưu, tìm
hiểu về tình bạn, tình yêu, gia đình.
III. Giao lưu, tìm hiểu về tình bạn, tình yêu và gia đình.
MC Nam: Xin mời các bạn lắng nghe câu hỏi và trả lời. Những câu trả lời
chính xác sẽ nhận được 1 phần quà của chương trình.
MC Nữ: Câu hỏi 1. Theo bạn thế nào là một tình bạn đẹp?
HS: Trả lời
Đáp án: Tình bạn đẹp là tình bạn luôn có sự tin tưởng, quan tâm, giúp đỡ, lắng nghe và thấu hiểu lẫn nhau. Một tình bạn đẹp sẽ luôn xuất phát từ tình cảm chân thành đến từ cả hai phía và đặc biệt là họ luôn có sự tôn trọng và thấu hiểu lẫn nhau. Và chắc chắn trong mỗi chúng ta ai cũng mong muốn bản thân sẽ có những tình bạn đẹp.
MC Nam: Một câu trả lời rất chính xác, xin mời bạn nhận một phần quà
của chương trình.
MC Nữ: Câu hỏi 2. Theo bạn, tình bạn có ý nghĩa như thế nào đối với
mỗi người trong cuộc sống?
HS: Trả lời
Đáp án: Tình bạn có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người chúng ta. Tình bạn giúp cho con người cảm thấy ấm áp, tự tin, yêu đời có them niềm tin và sức mạnh để hoàn thiện mình để sống tốt hơn, tình bạn chân chính bắt nguồn từ sự đồng cảm và thấu hiểu, nếu một người không có bạn bè, cuộc sống của họ sẽ trở nên vô vị.
MC Nam: Cảm ơn bạn về một câu trả lời chính xác. Mời bạn nhận 1 phần
quà của chương trình.
MC Nữ: Câu hỏi 3. Theo bạn tình yêu tuổi học trò có đặc điểm gì?
35
HS: Trả lời
Đáp án:
- Tình yêu tuổi học trò thể hiện sự trong sáng, hồn nhiên, vô tư, không vụ lợi.
- Một tình yêu với những những rung cảm đầu đời dành cho một người khác giới, là sự xao xuyến, rung động của con tim khi bắt gặp ánh mắt, nụ cười của người bạn khác giới.
MC Nam: Bạn đã có 1 câu trả lời đúng. Xin mời bạn nhận 1phần quà
của chương trình.
MC Nữ: Câu hỏi 4: Trong tình yêu nam, nữ thanh niên theo bạn cần
tránh những điều gì?
HS: Trả lời
Đáp án: Trong tình yêu nam nữ thanh niên cần tránh:
- Yêu đương quá sớm, Yêu vì mục đích vụ lợi, Yêu một lúc nhiều người, yêu để chứng tỏ khả năng chinh phục bạn khác giới
- Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
MC Nữ: Vâng, như các bạn đã biết trong tình yêu quan hệ tình dục trước hôn nhân để lại hậu quả rất nặng nề với mỗi người, đặc biệt là các bạn nữ. Quan hệ tình dục trước hôn nhân sẽ dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, điều này sẽ tác động xấu đến cuộc sống của bản thân và gia đình, ảnh hưởng đến việc học tập và tương lai. Nhiều bạn trẻ giải quyết hậu quả bằng cách nạo phá thai dẫn đến làm tổn thương cơ quan sinh sản và về lâu dài có thể dẫn tới vô sinh. Quan hệ tình dục trước hôn nhân còn là con đường lây truyền các bệnh tình dục như lậu, vi rút HPV, giang mai, sùi mào gà, HIV/AIDS.
Quả thật hậu quả của quan hệ tình dục trước hôn nhân đã để lại những hậu quả ngoài mong muốn. Chúng tôi mong rằng khi yêu các bạn hãy xây dựng cho mình một tình yêu chân chính, lành mạnh, tôn trọng nhau để tình yêu thực sự là động lực để mỗi chúng ta phấn đấu vươn lên trong học tập và trong cuộc sống.
MC Nam: Bạn đã có 1 câu trả lời rất đúng, mời bạn nhận quàcủa chương
trình.
MC Nam: Câu hỏi 4: Theo bạn độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp
luật đối với nam nữ là bao nhiêu?
HS: Trả lời
MC Nam: đọc đáp án: Theo khoản 8 điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
36
MC Nữ: Bạn đã trả lời rất đúng, bạn xứng đáng đc nhận quà từ chương
trình.
MC Nam: Câu hỏi 6. Một trong những chức năng quan trọng của gia
đình là gì?
HS: Trả lời
MC Nam đọc đáp án: Gia đình có nhiều chức năng quan trọng nhưng một trong những chức năng đó là chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái hoặc (chức năng phát triển kinh tế, chức năng duy trì nòi giống). Với chức năng này gia đình sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi người, cung cấp cho xã hội những người người công dân tốt.
MC Nữ: Nhận xét, mời nhận quà.
MC Nữ: Sau đây mời các bạn đến với nội dung tiếp theo của chương trình:
Tiểu phẩm “Tình yêu tuổi học trò”
IV. Tiểu phẩm: Tình yêu tuổi học trò
MC Nam: Sau đây xin mời các bạn theo dõi diễn xuất của các diễn viên không chuyên nhưng đầy tiềm năng đến từ chi đoàn 12A6. Để động viên các bạn xin mời chúng ta cho các bạn 1 tràng vỗ tay ạ.
MC Nam: Tiểu phẩm: Tình yêu tuổi học trò xin phép được bắt đầu.
V. Tổng kết, rút kinh nghiệm
MC Nữ: Kính thưa quý vị đại biểu các thầy giáo, cô giáo và các bạn học sinh thân mến! Sau một thời gian làm việc nhiệt tình, trách nhiệm và hiệu quả của các bạn học sinh, hôm nay chúng ta đã được theo dõi những tiêt mục văn nghệ ấn tượng, những câu trả lời xuất sắc và những bài học sâu sắc về tình bạn, về tình yêu và gia đình thông qua tiểu phẩm do các bạn hs Đạo diễn và thể hiện.
Thay mặt cho Ban tổ chức tôi xin tuyên bố chương trình GD NGLL với chủ đề Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình ngày hôm nay đã thành công tốt đẹp và xin dừng lại tại đây.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe các quý vị đại biểu, các thầy giáo cô giáo và toàn thể các bạn học sinh đã đến dự và tham gia chương trình ngày hôm nay. Xin cảm ơn và hẹn gặp lại trong những chương trình lần sau.
37
(Hình ảnh HS tham gia HĐGDNGLL)
Từ những nội dung hoạt động nêu trên, có thể thấy rõ nội dung GDGT &
SKSS trong HĐGDNGLL tập trung ở những vấn đề cơ bản sau đây:
+ Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình.
+ Tình dục và sinh sản, tránh thai và nạo phá thai.
+ Vị thành niên và sức khoẻ vị thành niên.
+ Vấn đề giới và bình đẳng giới.
+ Dân số và sự phát triển, chính sách dân số của Việt Nam.
Đây là những nội dung cốt lõi mà HĐGDNGLL hoàn toàn có thể thực hiện được nhằm giúp cho học sinh nâng cao nhận thức, chuyển biến trong thái độ và hành vi có liên quan đến SKSS vị thành niên.
3.2.3. Đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lí cho học sinh thông qua mạng xã hội 3.2.3.1 . Khái niệm tư vấn tâm lí
Tư vấn là từ chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc chỉ một nghề nghiệp chuyên giúp người khác có thể ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực sống cá nhân bằng phương pháp nghiệp vụ chuyên môn.
Tư vấn tâm lí cho học sinh là phương pháp tác động mang tính định hướng giáo dục tới những học sinh đang có những khó khăn tâm lý, tình cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp, những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng nghiệp, trong tìm kiếm việc làm cần được người am hiểu và có trách
38
nhiệm trợ giúp, tham vấn giải quyết để chọn được cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng của mình.
Tư vấn tâm lí học đường bao gồm các hoạt động tư vấn, sẻ chia, hỗ trợ tâm lí cũng như các vấn đề liên quan đến tâm lí, học tập, các mối quan hệ (bạn bè, gia đình…) cho học sinh. Từ đó, giúp cho các em lấy lại cân bằng về mặt cảm xúc, tự định hướng cho tương lai và đồng thời giúp phát hiện sớm hoặc can thiệp những sai lệch trong cảm xúc, hành vi hay nhận thức của các em trong cuộc sống nói chung và nhà trường nói riêng. Tư vấn tâm lí là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kỹ thuật tâm lý học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lí của bản thân ở trình độ cao hơn.
Việc tư vấn tâm lí cho học sinh trong trường phổ thông cũng giúp hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. 3.2.3.2. Khái niệm và phân loại Mạng xã hội
Mạng xã hội hay gọi đầy đủ hơn là dịch vụ mạng xã hội (SNS – Social Networking Service) là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Những người tham gia vào dịch vụ mạng xã hội được gọi là cư dân mạng.
Dịch vụ mạng xã hội được phân chia thành bốn loại:
+ Các dịch vụ mạng xã hội giao lưu được sử dụng chủ yếu để giao lưu với bạn bè hiện tại.
+ Mạng xã hội trực tuyến là mạng máy tính phân tán, nơi người dùng giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ Internet.
+ Dịch vụ mạng xã hội được sử dụng chủ yếu trong việc giao tiếp phi xã hội giữa các cá nhân.
+ Các dịch vụ mạng xã hội điều hướng được sử dụng chủ yếu để giúp conngười dùng tìm thông tin hoặc tài nguyên cụ thể.
Một số mạng xã hội phổ biến ở Việt Nam:
+ Facebook: Là mạng xã hội phổ biến nhất không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới.
+ Instagram: Đây là ứng dụng dùng để chia sẻ hình ảnh, video miễn phí.Tuy nhiên, video chia sẻ trên Instagram có thời lượng khá ngắn
+ Zalo: Là 1 phần mềm cho cho phép chát, nhắn tin, gọi điện miễn phí, kết nối ổn định, tốc độ truyền tin nhanh.
39
+ Youtube: Mạng xã hội này phổ biến trong việc chia sẻ, đăng tải các video với thời lượng dài, ngắn khác nhau. 3.2.3.3. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp này là tận dụng sự đa dạng, nhanh chóng, thuận lợi của mạng xã hội để hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về tâm lý liên quan đến GDGT&SKSS. Từ đó tìm ra hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Hỗ trợ hoc sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, bản lĩnh, niềm tin, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội, rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách 3.2.3.4. Ý nghĩa của biện pháp
Giúp học sinh có thể tiếp thu kiến thức về GDGT & SKSS một cách chủ động nhất. Chúng ta biết rằng trong thời đại công nghệ 4.0, việc có một chiếc Smatphone thông minh có kết nối mạng đã trở nên quá phổ biến với các em học sinh. Mỗi học sinh đều có thể dễ dàng tìm kiếm, tiếp nhận các kiến thức về GDGT & SKSS mà không phải gặp quá nhiều khó khăn cũng như e ngại.
Giúp học sinh thoải mái, yên tâm hỏi đáp, chia sẻ những vấn đề nhạy cảm mà mình đang gặp phải. Nhiều học sinh khi gặp phải các vấn đề liên quan đến GDGT & SKSS thường có tâm lí chung là lo lắng, mặc cảm, sợ bạn bè biết. Chính vì thế việc có một nơi đủ kín đáo, tin tưởng để các em có thể an tâm chia sẻ là một điều rất cần thiết. Thông qua khảo sát thực trạng, chúng tôi nhận thấy đa số các em đều rất bối rối khi gặp các vấn đề liên quan đến GDGT & SKSS vì không biết chia sẻ với ai.Vì thế việc tư vấn trực tuyến thông qua các tài khoản mạng xã hội là cách để các em yên tâm chia sẻ những vấn đề gặp phải. 3.2.3.5. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
i) Thành lập trang Fanpage Câu lạc bộ tuổi hồng để kết nối và chia sẻ với các em học sinh những kiến thức bổ ích về GDGT & SKSS.
Fanpage hay page Facebook là một trang được tạo ra để đại diện cho một tổ chức, cá nhân trên mạng xã hội Facebook. Với fanpage, các bạn hoàn toàn có thể chia sẻ nhiều thông tin đến cộng đồng, công chúng hơn. Trang fanpage cũng được phát triển thêm nhiều tính năng nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp để phát triển thương hiệu của mình một cách mạnh mẽ hơn trong tương lai. Không giống tài khoản Facebook cá nhân, Fanpage luôn hiển thị công khai với tất cả mọi cư dân mạng. Bất cứ ai trên Facebook cũng đều có thể kết nối và theo dõi tất cả bản cập nhật mới nhất từ trang Fanpage bằng cách nhấn “Like” hoặc theo dõi fanpage đó. Cũng giống như một công cụ quảng bá, Fanpage có chức năng đăng tin và quảng bá bài viết, giới thiệu các nội dung, thông tin mà mình muốn gửi tới bạn đọc. Chúng tôi đã tận dụng tính năng này để tạo ra trang Fanpage Câu lạc bộ 40
tuổi hồng trường THPT Phan Đăng Lưu. Chúng tôi cùng với ban truyền thông của trường biên soạn nội dung theo từng tuần, tháng về các vấn đề liên quan đến giáo dục giới tính, chăm sóc SKSS cũng như các kĩ năng cần thiết cho học sinh. Sau khi kiểm duyệt nội dung, chúng tôi đăng trên fanpage. Các thông tin được đăng tải đều rất hữu ích, chọn lọc, ngắn gọn, sinh động phù hợp với tâm lý học sinh nên các lượt like và tương tác nhận về rất cao.
(Trang Fanpage Câu lạc bộ tuổi hồng)
ii) Tận dụng các nền tảng mạng xã hội như zalo,fabook,Gmail để tư vấn tâm lí trực tuyến cho học sinh.
Học sinh THPT là lứa tuổi tư duy trừu tượng phát triển và tính chủ định trong tất cả các quá trình nhận thức phát triển mạnh mẽ, đa dạng. Khả năng tự ý thức và đặc biệt là sự tự đánh giá phát triển mạnh. Cùng với cảm giác mình đã trở thành người lớn, các em có nhu cầu được tôn trọng và đối xử bình đẳng. Ý thức về tính người lớn của bản thân phát triển mạnh, sẵn sàng dấn thân để chứng tỏ mình là người lớn và được công nhận là người trưởng thành đang ngày càng lớn trong các em. Đó chính là một trong những đặc điểm quan trọng của tâm lý lứa tuổi này.Chính vì muốn nhanh chóng được khẳng định là người lớn, người trưởng thành nên hành động của các em đôi lúc vội vàng, thiếu suy nghĩ.
Đặc biệt HS THPT hiện nay phần lớn còn rất thiếu hiểu biết về SKSS, về những thay đổi tâm sinh lí mà lứa tuổi các em đang trải qua, những quyền lợi của các em trong xã hội. Hơn nữa, ở Việt Nam, rào cản về mặt tâm lí cũng khiến các em thường ít tâm sự, chia sẻ với bố mẹ, thầy cô giáo mà thường trao đổi nhiều hơn 41
với những bạn bè cùng lứa. Bản thân bạn bè các em trong lứa tuổi này cũng còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm như các em. Hoặc các em tự tìm hiểu thông tin truyền thông mà chưa biết phân biệt các nguồn thông tin nào là khoa học và cần thiết, đúng đắn. Nội dung GDGT & SKSS cũng rất phong phú, đa dạng, chứa đựng nhiều chủ đề nhạy cảm, tế nhị, khó có thể trình bày, trao đổi một cách cụ thể, rõ ràng trong môi trường lớp học trước thầy cô, bạn bè khác giới. Đối với những chủ đề này cần có môi trường, hoàn cảnh phù hợp để học sinh tin tưởng, bày tỏ những hiểu biết, quan điểm và những băn khoăn, vướng mắc của mình về những vấn đề GDGT & SKSS có liên quan.
Thấu hiểu những điều đó, trong thời gian qua chúng tôi đã thành lập các câu lạc bộ tư vấn tâm lí trực tuyến cho các em qua các nền tảng mạng xã hội như Zalo, facebook, gmail.Ưu điểm lớn nhất dễ nhận thấy của các hình thức tư vấn tâm lí này là nhanh chóng, tiện lợi và kín đáo. Khi gặp những khó khăn khúc mắc gì các em đều có thể chia sẻ với tư vấn viên mà không quá ngại ngùng việc sợ bạn bè biết, thầy cô biết.Việc được các tư vấn viên tư vấn, giải đáp thắc mắc cũng như chia sẻ đã khiến các bạn học sinh an tâm và tự tin hơn rất nhiều. Thậm chí nhiều bạn học sinh còn khẳng định nhờ được tư vấn chia sẻ kịp thời mà các em cảm thấy bớt lo lắng, căng thẳng, vượt qua được khủng hoảng và tránh được những sai lầm không đáng có.
(Tư vấn tâm lí tình cảm cho HS qua messenger)
42
3.2.4. Tổ chức lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh vào các môn học 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Việc lồng ghép, tích hợp nội dung GD SKSS cho học sinh vào các môn học trong chương trình THPT nhằm mục tiêu cung cấp cho các em những kiến thức về GDGT & SKSS một cách đa dạng và sinh động, trang bị cho học sinh những chuẩn mực giá trị về đạo đức, pháp luật, văn hóa, lối sống, từ đó giúp các em chủ động giải quyết tốt và hợp lý các mối quan hệ đối với bản thân, đối với gia đình, cộng đồng, dân tộc, xác định được trách nhiệm của bản thân ở hiện tại cũng như trong tương lai, hiểu được sự cần thiết và cách thức rèn luyện để có phẩm chất, năng lực chủ yếu cần thiết của con người Việt Nam hiện đại thông qua các môn học cụ thể, nội dung cụ thể. 3.2.4.2. Ý nghĩa của biện pháp
Việc lồng ghép, tích hợp nội dung GDGT & SKSS cho học sinh đã đem đến cho các em những bài học sinh động về GT & SKSS. Ngoài ra việc lồng ghép này còn giúp các GV định hướng giá trị, lối sống của các em trong bối cảnh hiện nay để từ đó có những biện pháp giáo dục linh hoạt, sáng tạo và phù hợp. nâng cao kỹ năng tìm kiếm, khai thác các điều kiện phù hợp 3.2.4.3. Nguyên tắc tổ chức lồng ghép, tích hợp nội dung GD SKSS cho học sinh vào các môn học
Việc lồng ghép, tích hợp nội dung GD SKSS cho học sinh vào các môn học
trong chương trình THPT cần đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Nâng cao được kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình THPT.
- Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục.
- Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong mỗi năm học không nhiều hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành. 3.2.4.4. Nội dung và cách thức thực hiện
Việc lồng ghép, tích hợp nội dung GD SKSS cho học sinh vào các môn học trong chương trình THPT cần được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học bao gồm các bước sau đây:
- Bước 1: Rà soát nội dung chương trình môn học có thể lồng ghép, tích hợp. Mục đích của việc làm này là để xác định những kiến thức, chủ đề có thể tích hợp hoặc lồng ghép nội dung GDGT & SKSS. Mặt khác những kiến thức được đưa vào môn học cần phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi HS và đặc điểm văn hóa địa phương. Các chủ đề GDGT & SKSS thường được lồng ghép, tích hợp vào các môn học như: Ngữ văn, Giáo dục thể chất, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật… Ví
43
dụ, có thể lồng ghép nội dung Giáo dục giới tính, Tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình vào môn Ngữ văn; Tích hợp nội dung Giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục và cách tránh thai, bệnh lây lan qua đường quan hệ tình dục. quan hệ tình dục có thai hoặc nạo phá thai ở lứa tuổi THPT thường đem lại những hậu quả gì vào môn Sinh học; Lồng ghép nội dung SKSS có vai trò như thế nào đối với sự phát triển toàn diện của HS vào môn Giáo dục thể chất; Lồng ghép nội dung Định hướng giá trị đạo đức, lối sống, vai trò của sức khỏe, SKSS với cuộc sống, với sự phát triển xã hội vào môn Giáo dục kinh tế và pháp luật .Trong phạm vi giới hạn của đề tài, với sự hỗ trợ của các giáo viên môn Sinh học chúng tôi chỉ rà soát nội dung trong môn sinh học 11 và đưa ra tổng hợp như sau:
Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong chương trình Sinh học Lớp 11 ở trường THPT như sau:
TT Chương, bài Kiến thức về giới tính
Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản
1 Hoocmon giới tính
Bài 38, 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản
Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi 2 Bài 40. Thực hành Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật Quá trình thụ tinh
3 Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật Thụ tinh
Hoocmon sinh sản- điều hoà sinh sản
Phòng tránh thai 4 Bài 46. Cơ chế điều hoà sinh sản
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh trứng
5 Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người Các biện pháp phòng tránh thai và dân số kế hoạch hoá
- Bước 2: Xây dựng chương trình môn học, sắp xếp lại nội dung môn học sau khi tích hợp, lồng ghép.Ở bước này, GV tổ chức nội dung dạy học môn học sau tích hợp thành những bài học mới và chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động giáo dục GT& SKSS.
- Bước 3: Xây dựng kế hoạch DH sau tích hợp, lồng ghép GDGT& SKSS
Kế hoạch DH là kế hoạch được xây dựng sau khi đã cấu trúc, sắp xếp lại nội dung DH các môn học trong chương trình hiện hành. Trên cơ sở kế hoạch DH này, thực
44
hiện việc phân phối chương trình các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế của các trường THPT.
- Bước 4: Tổ chức thực hiện kế hoạch DH.
Bài 45:
SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Cơ chế thụ tinh, quan niệm về tình dục an toàn.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức thụ tinh ở động vật
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV:
- Thụ tinh là gì? Tại sao hợp tử có bộ NST lưỡng bội?
- Tại sao từ một tế bào (hợp tử) lại có thể phát triển thành một cơ thể mới?
- Tại sao thụ tinh trong tiến hóa hơn thụ tinh ngoài?
HS: tham khảo phần III SGK trang 177
+ Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng.
GV: Điều kiện xảy ra sự thụ tinh? Kết quả của thụ?
+ Tình dục an toàn là: GV: điều kiện để xảy ra quá trình thụ thai ở người? Ở tuổi vị thành niên có thể mang thai không?
- Không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường TD như: lậu, giang mai, HIV/AIDS... Có trứng rụng; tinh trùng gặp được trứng ở 1/3 ngoài của ống dẫn trứng; hợp tử di chuyển được về tử cung; màng tử cung đủ dày để thể làm tổ
GV: Hậu quả của TD không an toàn?
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường TD hiện nay người ta đã tìm thấy khoảng hơn 20 loại bệnh lây qua đường TD như: HIV/AIDS, lậu, giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục, hạ cam, trùng roi âm đạo, nhiễm nấm sinh dục, chlamydia… Khoảng một nửa số người khi - Là những hình thức quan hệ TD có thể giúp hạn chế nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường TD, điều này có nghĩa là không có sự tiếp xúc cơ thể với máu, chất dịch âm đạo và tinh dịch từ người này sang người khác.
45
nhiễm không có triệu chứng gì hoặc có triệu chứng không rõ ràng, có thể tự “biến mất” (nhưng không có nghĩa là khỏi bệnh).
- Là những việc làm hướng tới bảo vệ cơ thể, tinh thần cũng như khám phá ra bản năng và nhu cầu của mình. GV: Các biện pháp đảm bảo TD an toàn?
Sử dụng bao cao su: tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường TD và mang thai sớm.
Sống chung thủy: chỉ nên có quan hệ TD với người mà mình biết chắc người đó chỉ có quan hệ TD t mình bạn và điều quan trọng là người đó phải không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường TD. Đề cao lối sống chung thủy một vợ một chồng.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát.
Bài 46:
CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Hoocmon sinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh trứng → phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành niên.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Họat động 1: Tìm hiểu tác động của hoocmon trong cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh trứng.
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV: Ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với giảng giải cơ chế điều hòa sinh tinh, sinh trứng?
GV: chu kì kinh nguyệt
GV: Hậu quả của việc mang thai ở vị thành niên? + Hậu quả của việc mang thai ở vị thành niên:
Việc mang thai ở tuổi vị thành niên chưa có gia đình có nhiều tác hại, không chỉ hại riêng bản thân mà cho toàn xã hội.
- Mang thai ở độ tuổi vị thành niên ảnh - Ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa phát triển đầy đủ cả về sinh – tâm lý, nguy cơ tử vong mẹ và con
46
vẫn còn cao, con trí tuệ kém, dị tật…
- Về mặt kinh tế – xã hội: phải ngưng việc học hành, khó khăn về kinh tế, làm tăng nhanh dân số.
hưởng không tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ thể chưa phát triển đầy đủ cả về sinh – tâm lý. Chính vì vậy, nếu VTN để đẻ, nguy cơ tử vong mẹ và con vẫn còn cao. Và có nguy cơ cao về vô sinh, con trí tuệ kém, dị tật… và còn nhiều hậu quả nghiêm trọng khác nữa.
- Về mặt kinh tế – xã hội: khi có thai phải ngưng việc học hành, khó khăn về kinh tế, không kiếm được việc làm, dẫn VTN đi vào con đường bế tắc. Mặt khác, sinh con ở vị thành niên còn làm tăng nhanh dân số.
GV: Hậu quả của việc nạo phá thai ở vị thành niên?
Hậu quả về mặt sinh học:
+ Hậu quả của việc nạo phá thai ở vị thành niên:
- Bị các biến chứng sớm như: băng huyết, trường hợp nặng có thể dẫn đến shock có khi phải truyền máu, sót nhau.
- Những biến chứng có thể gặp trong nạo phá thai đó là băng huyết, thủng tử cung và nhiễm trùng kéo dài có thể phải cắt bỏ tử cung, nếu được thực hiện an toàn không có những tai biến cấp thời thì cũng gây hậu quả lâu dài về sau, trong đó có thể kể là những trường hợp sinh khó do nhau bám thấp, nhau tiền đạo vô sinh ….nếu lạm dụng việc nạo hút thai.
- Tổn thương cơ quan sinh sản: rách cổ tử cung, thủng cổ tử cung. Nhiễm trùng ở vùng chậu hay nhiễm trùng toàn thân dẫn đến nhiễm trùng huyết.
- Ảnh hưởng về tâm lý, gây ra hội chứng stress với các biểu hiện sau: khó ngủ hay mất ngủ, ngủ thường gặp ác mộng. Khó tập trung trong công việc, dễ nóng giận hay giật mình. Giảm ham muốn tình dục về sau, nhất là luôn có mặc cảm tội lỗi.
- Một điều cần phải nói thêm, là nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Vì ở lứa tuổi các em, cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ nên thường có biến chứng nhiều hơn, thêm vào đó là các em thường lo sợ người lớn biết nên tìm đến những cơ sở tư nhân, thậm chí là cơ sở bất hợp pháp không có chức năng và không đủ điều kiện để thực hiện thủ thuật , kết quả là tỷ lệ tai biến cao, thậm chí có nhiều trường hợp tử vong. Có nhiều em, do quá lo sợ nên sau khi nạo phá thai tại những nơi này và có biến chứng cũng không dám trình báo, cho đến khi quá nặng phải vào bệnh viện thì phải cắt bỏ tử cung.
Cần nói thêm ở lứa tuổi vị thành niên nếu
47
các em nữ mang thai và sinh con thì các nguy cơ như sinh non, biến chứng lúc sinh và con chậm phát triển tâm thần cao hơn gấp nhiều lần so với phụ nữ trưởng thành. Trẻ em sinh ra từ các bà mẹ tuổi vị thành niên cũng tử vong trong năm đầu đời nhiều hơn 40% so với trẻ sinh từ các bà mẹ lứa tuổi hai mươi
Hậu quả vê tâm lý và xã hội:
Về mặt tâm lý, dù là người có tính vô tư thì trong một phút giây nào đó của cuộc đời, những “bà mẹ trẻ này” không thể không chạnh lòng khi nghĩ đến đứa con mà mình đã từng đang tâm bỏ đi. Thêm vào đó, nếu những người xung quanh biết được thì còn nhiều nỗi khổ tâm mà cô gái gánh chịu khi hàng ngày phải nghe những “lời ra tiếng vào”. Thực tế cho thấy các trường hợp mang thai khi còn quá trẻ, do chưa có đủ kiến thức nên thường các cô chỉ phát hiện có thai khi thai đã rất lớn, không thể bỏ được. Chắc chúng ta cũng hình dung ra được những đau đớn trong tâm hồn của những người mà xã hội gọi là... “không
chồng mà chửa”
Cũng có người cho rằng quan hệ tình dục sớm nhưng an toàn ( phòng tránh thai, phòng tránh bệnh ) thì “không có vấn đề gì”. Đúng là không có vấn đề về thai, về bệnh, nhưng còn nhiều vấn đề khác chưa được nghĩ đến. Đó có thể là sự tổn thương cơ quan sinh dục nữ ( do còn non yếu ), là khả năng nhiễm trùng phụ khoa tăng lên ( do tăng trầy xước, nhất là khi không đảm bảo vệ sinh ). Ngoài ra còn phải kể đến sự tổn thương cảm xúc của các em. Do chưa hiểu biết đầy đủ, chưa được chuẩn bị tâm lý và trong hoàn cảnh lén lút nên thay vì có được cảm xúc hạnh phúc tràn đầy như ở những người trưởng thành đã lập gia đình, các em thường chỉ cảm thấy những thích thú
48
ngắn ngủi và sau đó là những lo sợ, bất an kéo dài
Phòng tránh thai:
+ Một số biện pháp phòng tránh quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên:
Vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình phải hạn chế việc quan hệ tình dục, trong đó phải đặc biệt tránh cả những hoàn cảnh “nguy cơ” có thể dẫn đến quan hệ “bất ngờ” như ở nơi thanh vắng chỉ có 2 người, nhất là khi có uống rượu bia.
Tham gia các hoạt động cộng đồng: Sự tham gia các hoạt động sẽ hỗ trợ cho hành vi kiềm chế vì giúp phát triển cảm giác về giá trị của bản thân (đã hoàn thành được việc gì đó cho người khác, từ đó tăng lòng tự tin) và cảm giác được cộng đồng chấp nhận
Thứ hai là nếu nam giới có những cảm xúc không kiềm chế được thì người nữ phải kiên quyết từ chối, không chiều theo lời nài ép của bạn và cảm xúc của mình. Thà mất lòng một chút còn hơn là phải trả giá cho sự nông nổi của mình. Việc từ chối “chung đụng” không đồng nghĩa với không yêu thương mà còn là yếu tố quan trọng bảo vệ tình yêu.
-Xác định những mục tiêu của cuộc đời: Khi đã biết đặt ra cho mình những mục tiêu trong đời sống,các bạn trẻ sẽ hiểu rằng thai nghén không mong muốn, mắc bệnh lây lan qua đường tình dục hay kết hôn sớm sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện những mục tiêu đó.
Thứ ba là nếu đã “lỡ”, khi đó người nữ cần uống thuốc viên ngừa thai sau giao hợp càng sớm càng tốt trong vòng 72 giờ, uống 2 viên, viên sau cách viên đầu 12 giờ. Nên nhớ đây là thuốc chỉ dùng trong trường hợp “khẩn cấp” và không được lạm dụng như một loại thuốc ngừa thai vì có thể gây rong kinh, rong huyết. Còn nếu “việc lỡ ấy” đã qua 72 giờ thì người nữ phải hết sức chú tâm theo dõi kinh nguyệt để phát hiện sớm những dấu hiệu có thai như mất kinh, căng tức đầu vú v.v... và sớm có biện pháp giải
quyết phù hợp.
- Xây dựng một gia đình yêu thương và hoà thuận: Kết bạn trong tuổi vị thành niên dù quan trọng nhưng không thể thay thế được vai trò giáo dục của gia đình. Gia đình với vai trò tích cực của cha mẹ và các thành viên khác tạo ra không khí đầm ấm, tin cậy, củng cố các giá trị và niềm tin.
GV: Kiềm chế tình dục ở tuổi vị thành niên như thế nào?
- Không uống rượu và thử dùng các loại ma túy: vì những loại này làm suy giảm chức năng suy xét lý trí của não, làm cho các bạn khó giữ vững được ý chí của mình sau khi đã sử dụng chúng. - Rèn luyện tính cách cương nghị và các kỹ năng quyết đoán: Lứa tuổi vị thành niên rất cần có tính cách cương nghị, bảo vệ và biểu lộ niềm tin của mình, không cả nể trước những sự nài ép, rủ rê mà mình không muốn, dám thẳng - Lựa chọn những phương tiện giải trí có
49
thắn khước từ.
tính giáo dục: Có nhiều loại sách báo, phim ảnh... đã tô hồng, lãng mạn hóa tình yêu, không mô tả trung thực hậu quả của những lối sống buông thả.
- Tránh những hoàn cảnh cám dỗ: Có rất nhiều cơ hội cám dỗ trong đời sống như tiếp bạn khác giới trong phòng riêng, nhảy trong các cuộc vui, thử xem phim kích dục vì tò mò... Cần giúp bạn trẻ vị thành niên nhận biết trước những hoàn cảnh đó để tránh tham gia.
3.2.5. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác GDGT & SKSS cho học sinh 3.2.5.1. Vai trò của GVCN
GVCN là một trong những giáo viên đang giảng dạy ở lớp có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện đứng ra làm chủ nhiệm lớp trong một năm học hoặc trong tất cả các năm tiếp theo của cấp học. GVCN lớp thực hiện nhiệm vụ quản lí lớp học và là nhân vật chủ chốt, là linh hồn của lớp, người tập hợp, dìu dắt giáo dục học sinh phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt và xây dựng một tập thể học sinh vững mạnh. GVCN lớp có vai trò sau đây:
Thay mặt hiệu trưởng quản lí một lớp học: GVCN lớp do hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh ở một lớp học. Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch giáo dục, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập và tu dưỡng của học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải trả lời các câu hỏi về chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh trong lớp trước hiệu trưởng, trước Hội đồng sư phạm của nhà trường và trước phụ huynh học sinh của lớp khi tổng kết năm học.
Người xây dựng tập thể học sinh thành một khối đoàn kết: GVCN lớp là linh hồn của lớp, bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, bằng sự gương mẫu và quan hệ tình cảm, giáo viên chủ nhiệm xây dựng khối đoàn kết trong tập thể, dìu dắt các em nhỏ như con em mình trưởng thành theo từng năm tháng. Học sinh kính yêu GVCN như cha mẹ mình, đoàn kết thân ái với bạn bè như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của giáo viên chủ nhiệm càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt. Rất nhiều giáo viên cùng giảng dạy trong một lớp, nhưng GVCN bao giờ cũng để lại những ấn tượng sâu sắc đối với từng học sinh.
50
(Sơ đồ vai trò của GVCN)
Người tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh trong lớp: Vai trò tổ chức của GVCN thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đ ng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, GVCN lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp.
Cố vấn đắc lực cho các đoàn thể của học sinh trong lớp: GVCN lớp dù có là đoàn viên, đảng viên hay không cũng cần phải nắm vững điều lệ, tôn chỉ mục đích, nghi thức và nội dung hoạt động của các đoàn thể. Với tinh thần trách nhiệm, với kinh nghiệm công tác của mình làm tham mưu cho chi Đoàn thanh niên của lớp lập kế hoạch công tác, bầu ra ban lãnh đạo chi đoàn, tổ chức các nội dung hoạt động và phối hợp với ban cán sự lớp để xây dựng tập thể, đem lại hiệu quả giáo dục tốt nhất.
Giữ vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với các lực lượng giáo dục: Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy GVCN phải là người chủ đạo trong điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả nhất. Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của GVCN lớp 51
là điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho học sinh. 3.2.5.2. Mục tiêu của biện pháp
Phát huy vai trò, lợi thế của đội ngũ GV chủ nhiệm lớp trong công tác GDGT & SKSS cho HS, thông qua việc đổi mới nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp, theo hướng tăng cường phát triển năng lực phẩm chất toàn diện cho HS. 3.2.5.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Đưa nội dung giáo dục giới tính và SKSS vị thành niên vào giáo dục trong tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm
Theo quy định, công tác chủ nhiệm của GV được tính 3 tiết trong tuần, trong đó có một tiết chính khóa, đó là giờ sinh hoạt lớp ngày cuối tuần. Như vậy, sinh hoạt lớp là một giờ học bắt buộc. Nếu như các tiết học của các bộ môn văn hóa đều có chương trình, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo… thì giờ sinh hoạt lớp lại không có chương trình, tài liệu hướng dẫn cụ thể nào, hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực sư phạm và tâm huyết, tình yêu với nghề, yêu thương HS của người GVCN.
Bởi vậy, chúng tôi đã cố gắng dạy giờ sinh hoạt không theo thực trạng khá phổ biến như lâu nay. Đó là GVCN chỉ tiến hành tiết học này một cách đơn giản, thậm chí sơ sài với các nội dung và tuần tự các bước khá máy móc: Ban cán sự lớp tổng kết, đánh giá hoạt động trong tuần; GVCN nhận xét đánh giá; GVCN thông báo kế hoạch tuần tới; Ý kiến của HS (nếu có).
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của tiết sinh hoạt lớp trong GDGT & SKSS vị thành niên cho lớp chủ nhiệm và giáo dục nhân cách cho học sinh, tôi xây dựng nội dung và kế hoạch sinh hoạt lớp một cách đa dạng các hoạt động giáo dục theo các chủ đề, chủ điểm.
- Những nội dung giáo dục được chúng tôi đưa vào thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp trong cả cấp học như sau:
+ Chủ đề 1: Sức khỏe sinh sản và những thay đổi thể chất vị thành niên.
+ Chủ đề 2: Quấy rối tình dục ở trẻ vị thành niên
+ Chủ đề 3: Vệ sinh cơ thể và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
+ Chủ đề 4: Giới và quyền của trẻ vị thành niên.
+ Chủ đề 5: Thay đổi về cảm xúc và tình cảm của tuổi dậy thì
+ Chủ đề 6: Tình bạn và các mối quan hệ khác (gia đình, xã hội ...)
+ Chủ đề 7: Tình bạn - tình yêu và tình dục
52
(Hình ảnh tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề lồng ghép GDGT & SKSS)
Sự đổi mới và sáng tạo này của GVCN đã khiến cho những giờ sinh hoạt lớp trở nên hứng thú, hấp dẫn, thiết thực quan trọng góp phần xây dựng văn hóa và truyền thống cho tập thể lớp. Đặc biệt trong những tiết sinh hoạt theo chủ đề này, chúng tôi đã trực tiếp chia sẻ với các em những kiến thức về tâm sinh lí lứa tuổi, tình yêu tuổi học trò, giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe tuổi dậy thì... Điều này giúp các em bớt lo lắng băn khoăn hơn khi gặp những tình huống liên quan đến các vấn đề nhạy cảm đó. Tiết sinh hoạt lớp thực sự là một buổi chia sẻ rất chân thành, cởi mở về GDGT & SKSS
53
ii) Tìm hiểu học sinh; chăm sóc, hỗ trợ tâm lí cho học sinh thông qua mạng xã hội facebook
Với việc kết bạn theo dõi trang facebook cá nhân của học sinh, giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu được thông tin học sinh, trạng thái tâm sinh lý, các mối quan hệ của học sinh…trong học tập, trong cuộc sống, lấy lại niềm tin, mục tiêu sống. Ngay từ đầu năm học chúng tôi đã lập tìm tài khoản học sinh lớp chủ nhiệm kết bạn.Vào trang cá nhân của học sinh tìm hiểu các thông tin cơ bản…. và các mối quan hệ trên facebook của học sinh. Theo dõi Time line tìm hiểu tình trạng của học sinh. Nắm bắt các trạngthái bất ổn để chia sẽ, hỗ trợ học sinh. qua chức năng tin nhắn giáo viên tạo môi trường thoải mái để học sinh chia sẻ, hỗ trợ kịp thời tâm lý cho học sinh có khó khăn, giúp các em giải tỏa các áp lực. Việc tìm hiểu hỗ trợ học sinh qua mạng xã hội còn giúp giáo viên nắm bắt nhanh bất ổn của học sinh, suy nghĩ thầm kín của học sinh về tình yêu, giới tính....để kịp thời chia sẻ, đưa ra cho các em những lời khuyên phù hợp nhất giúp các em nhanh chóng ổn định tinh thần.
iii) Khảo sát cảm xúc của học sinh
Việc khảo sát cảm xúc của học sinh trên forms.office.com giúp giáo viên nắm bắt được tâm tư của các em, phát hiện kịp thời những cảm xúc tiêu cực để hỗ trợ, uốn nắn và can thiệp. Bên cạnh đó giúp học sinh sống chậm, lắng nghe cảm xúc của bản thân, từ đó nhân niềm vui, giải tỏa nỗi buồn.
Nội dung và tổ chức thực hiện
Bước 1: Xác định các thời điểm khảo sát cảm xúc:
Buổi sáng lúc 6 giờ sáng; buổi tối lúc 21 giờ hàng ngày.
Bước 2: Soạn câu hỏi khảo sát
- Câu hỏi khảo sát buổi sáng:
Câu 1: Số thứ tự - họ tên?
Câu 2: Hôm nay em ngủ dậy lúc mấy giờ?
Câu 3: Hiện tại em cảm thấy thế nào ?
o Vui.
o Bình thường.
o Buồn.
o Rất buồn.
Câu 4: Em hãy gửi một thông điệp đến bản thân mình ngày hôm nay.
Câu 5: Hãy gửi lời chúc đến những người em yêu quý ngay bây giờ.
- Câu hỏi khảo sát buổi tối:
Câu 1: Số thứ tự - họ tên?
54
Câu 2: Ngày hôm nay là một ngày như thế nào?
o Rất vui.
o Vui.
o Ý nghĩa.
o Bình thường.
o Buồn chán.
Câu 3: Em hãy viết một câu động viên, khen ngợi bản thân mình.
Bước 3: Cách thực hiện:
- Giáo viên tạo bài khảo sát trên forms.office.com.
- Gửi đường link vào nhóm lớp lúc 6 giờ sáng và 9 giờ tối từ thứ 2 đến
thứ 7.
- Giáo viên nhận kết quả, phân tích kết quả nhận được. Quan tâm đến học
sinh có dấu hiệu cảm xúc bất thường.
(Hình ảnh khảo sát cảm xúc của học sinh)
iiii) Tạo sân chơi lành mạnh bằng việc hình thành các câu lạc bộ trong lớp
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, công nghệ thông tin nói chung, các trang mạng xã hội nói riêng, nhất là Internet phát triển rất mạnh, nó đã và đang ảnh hưởng rất lớn cả tích cực và tiêu cực đến mọi hoạt động và sinh hoạt của con người, nhất là giới trẻ. Với đặc điểm nổi trội là tính kết nối nhanh,
55
chia sẻ rộng, chỉ cần một chiếc điện thoại hay một máy tính kết nối Internet, chúng ta có thể truy cập và tham gia vào rất nhiều trang mạng như: Facebook, Zalo, Youtube, Twitter… trong đó, phổ biến nhất là Facebook. Đặc điểm nổi trội của các trang mạng xã hội là thông tin nhanh, nhiều, nhưng bị trộn lẫn giữa những thông tin tốt với thông tin xấu, thiếu tính định hướng thông tin, tư tưởng, không ai phải chịu trách nhiệm, không ai kiểm chứng. Điều đáng quan tâm lo ngại nhất hiện nay là nhiều thông tin trên mạng xã hội hàm chứa nội dung xấu độc, dụ dỗ, lôi kéo người tham gia như: phim ảnh khiêu dâm, lối sống trụy lạc, kích động bạo lực, khiêu dâm khiến các em học sinh dễ tò mò, dẫn đến những hành động lệch lạc.
Qua thực tế cho thấy các mô hình, câu lạc bộ, tổ, đội, nhóm là một trong những hoạt động trải nghiệm sáng tạo đầy thú vị. Khi tham gia hoạt động, ngoài mục tiêu rèn luyện bản thân, nâng cao kỹ năng, học sinh còn được định hướng, trải nghiệm các nội dung học tập để phát triển năng khiếu để tránh khỏi những cạm bẫy, những lối sống không lành mạnh. Trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, chúng tôi đã cho các em học sinh trong lớp thành lập các câu lạc bộ giữa trên tinh thần tự nguyện và sở thích của nhau nhằm tạo ra những hoạt động lành mạnh, giúp nhau cùng tiến bộ như CLB Thể thao, CLB đọc sách, CLB Hát múa...
(Hình ảnh HS tham gia các CLB)
3.2.6. Đẩy mạnh sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong hoạt động GDGT và chăm sóc SKSS cho học sinh 3.2.6.1. Vai trò của giáo dục gia đình
56
Gia đình là tế bào của xã hội, nơi con người được sinh ra, sinh sống, lớn lên và hình thành nhân cách của mình. Gia đình là cơ sở để duy trì nòi giống của con người và cũng là trường học đầu tiên của mỗi người.
Chúng ta biết rằng cấu thành giáo dục gồm 4 yếu tố: giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và tự giáo dục. Trong các yếu tố đó, giáo dục gia đình đóng vai trò đặt nền móng cơ bản. Môi trường đầu tiên mà mỗi đứa trẻ tiếp xúc – gia đình – sẽ là những ảnh hưởng đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự phát triển tâm lý và tính cách của trẻ. Mỗi đứa trẻ khi sinh ra như một trang giấy trắng, bản thân trẻ chưa hình thành một tính cách rõ rệt. Những nét vẽ đầu tiên lên trang giấy đó có thể sẽ quyết định cả cuộc đời. Nếu con người được hấp thụ một nền giáo dục gia đình tốt thì họ có cơ hội trở thành một người hữu ích cao hơn những người khác. Đối với dân tộc Việt Nam, gia đình giữ một vai trò đặc biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Gia đình là tế bào của xã hội, nơi con người sinh ra và lớn lên, nơi thế hệ trẻ được chăm lo cả về thể chất, trí tuệ, đạo đức và nhân cách để hội nhập vào cuộc sống cộng đồng xã hội; là môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách con người, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp dân tộc. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và có tầm quan trọng quyết định việc hình thành nhân cách của trẻ. Xã hội luôn vận động và phát triển không ngừng, song giáo dục gia đình vẫn luôn ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đối với mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời. Giáo dục nhà trường, xã hội là những môi trường giáo dục rất quan trọng, nhưng vai trò của nó chỉ có thể được phát huy một cách có hiệu quả, khi lấy giáo dục gia đình làm cơ sở. Về trách nhiệm của gia đình, cha mẹ học sinh, Điều 91 Luật giáo dục cũng quy định như sau:
- Tiếp nhận thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của con hoặc người được giám hộ.
- Tham gia hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường; tham gia hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường.
- Phối hợp với nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc giáo dục con hoặc người được giám hộ theo quy định.
Thực tế cũng cho thấy, tất cả GVCN đều mong muốn nhận được sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả từ gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường, sự quan tâm của chính quyền địa phương trên địa bàn, các doanh nghiệp....
Để khẳng định điều này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trong 38 GVCN ở trường THPT Phan Đăng Lưu, và kết quả như sau:
57
(Kết quả khảo sát GVCN)
3.2.6.2. Mục tiêu của biện pháp
Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường và các đoàn thể xã hội, nhằm giáo dục đạo đức, nếp sống, ý thức, tính tổ chức kỷ luật và phát huy mạnh mẽ các năng lực, phẩm chất cá nhân cho HS. 3.2.6.3. Nội dung và cách thức thực hiện
i) Thiết lập kênh thông tin giữa GVCN và gia đình học sinh
Kênh thông tin ở đây được hiểu là cách thức mà giáo viên và CMHS sử dụng những phương tiện, điều kiện phù hợp để kết nối, tương tác, trao đổi các thông tin liên quan đến học sinh và nhà trường trong hoạt động dạy học, giáo dục. Kênh thông tin thường xuyên được sử dụng trong việc kết nối giữa gia đình và nhà trường đó là:
58
* Trao đổi qua điện thoại
Đây là cách làm truyền thống GVCN sử dụng để thông tin trực tiếp với gia đình học sinh. Tuy nhiên, tâm lí thường tình của rất nhiều phụ huynh là ngại gọi điện cho GVCN, chỉ gọi khi có việc thực sự cần như: xin phép cho con nghỉ học, mẹ vắng họp. Nhiều năm làm chủ nhiệm, chúng tôi thấy không nhiều phụ huynh gọi để nắm bắt tình hình của con, thậm chí nhiều phụ huynh thấy điện thoại của GVCN là thảng thốt giật mình vì ý nghĩ “con mình lại gây chuyện rồi”.
Với chúng tôi, điện thoại là một kênh rất hữu ích về cả thời gian và nội
dung, cách thức trao đổi thông tin.
- Về mặt thời gian, qua điện thoại, thông tin được gửi đến cha mẹ học sinh nhanh chóng, đặc biệt với những sự việc cần có sự trao đổi kịp thời liên quan đến những khó khăn mà học sinh đang gặp phải;
- Về mặt nội dung và cách thức trao đổi, điện thoại có nhiều ưu thế trong trao đổi với phụ huynh về tất cả mọi vấn đề của học sinh: ghi nhận sự tiến bộ, phản ánh những khó khăn, phản ánh tình hình sức khỏe, những vấn đề riêng tư, nhạy cảm về tâm sinh lý của các em học sinh; thông tin các vấn đề của nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp tới cá nhân học sinh.
* Qua mạng xã hội
Như trên đã nói mạng xã hội là một trang web hay nền tảng trực tuyến cho phép người dùng có thể kết nối, giao lưu, chia sẻ những thông tin hữu ích trên nền tảng Internet. Mạng xã hội có nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối từ bất cứ nơi đâu. Các mạng xã hội được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là Facebook, Zalo, Skype, Instagram, Viber, Youtube… Với nhiều ưu điểm và tính năng ngày càng được nâng cao, mạng xã hội là phương tiện hiệu quả để giáo viên thiết lập và duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình học sinh. Các mạng xã hội mà chúng ta thường dùng để liên lạc với phụ huynh là facebook, Zalo. Hình thức phổ biến nhất là lập các nhóm hội phụ huynh lớp để thông tin trực tiếp, nhận phản hồi trực tiếp và rất tiện ích từ các ứng dụng này.
Khi lập các nhóm phụ huynh trên mạng xã hội, GVCN xác định đó là một hình thức liên lạc có tính tương tác rất cao và ảnh hưởng nhiều người. Cụ thể là thông tin qua mạng xã hội có những lợi thế nổi bật sau: 1- Chức năng chủ yếu của mạng xã hội là thiết lập, đẩy mạnh sự kết nối giữa các cá nhân, nên các chức năng gọi điện, nhắn tin, bình luận, thể hiện cảm xúc làm tăng tính tích cực, thiện cảm của quá trình trao đổi, chia sẻ thông tin giữa giáo viên và gia đình học sinh; 2- Một trong số những ưu thế của mạng xã hội so với các phương tiện khác là tính tương tác cao và nhanh chóng. Chỉ cần gửi đi một tin nhắn văn bản hoặc một hình ảnh, ngay lập tức giáo viên có thể nhận được thông báo về sự tương tác của cha mẹ học sinh đối với mình. Trong những trường hợp khẩn cấp cần trao đổi với cha mẹ học sinh, mạng xã hội giúp quá trình kết nối diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn hẳn các phương tiện khác; 3- Sử dụng mạng xã hội trong trao đổi và phối hợp với gia 59
đình học sinh sẽ giúp tiết kiệm chi phí so với các cuộc gọi truyền thống; 4- Không phải lúc nào giáo viên cũng có thể thu xếp được buổi gặp mặt trực tiếp để trao đổi với gia đình về vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ học sinh. Mạng xã hội giúp giáo viên có thể trao đổi, chia sẻ với gia đình học sinh cho dù họ đang ở bất cứ nơi nào.
(Trao đổi với nhóm phụ huynh qua mạng xã hội)
ii) Phối hợp với các lực lượng xã hội để giáo dục trải nghiệm,tăng cường kĩ năng sống cho các em
Nhà trường thường xuyên phối hợp với các lực lượng xã hội ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục HS như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Cơ quan công an, các doanh nghiệp, cơ sở giáo dục khác... để đem đến cho các em cơ hội tham gia vào các hoạt động cộng đồng một cách lành mạnh. Khi tham gia vào các hoạt động này, học sinh sẽ rèn luyện các kĩ năng sống cho bản thân, chủ động phòng tránh các tệ nạn xã hội hay những việc làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của bản thân.
Có thể nói việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục HS là một nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời, mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em
60
tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách.
(Hình ảnh HS tham gia các hoạt động trải nghiệm)
61
3.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản nâng cao hiệu quả GDGT và SKSS cho học sinh THPT đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các giải pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các giải pháp được đánh giá cao.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 3.3.2.1. Nội dung khảo sát
Việc khảo sát tập trung vào hai nội dung chính sau:
Thứ nhất: Các biện pháp được đề xuất có tính cấp thiết đối với việc nâng cao hiệu quả GDGT và SKSS cho học sinh THPT không?
Thứ hai: Trong điều kiện hiện nay, các biện pháp được đề xuất có khả thi đối với việc nâng cao hiệu quả GDGT và SKSS cho học sinh THPT không? 3.3.2.2.Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng bảng hỏi; với thang
đánh giá 04 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):
- Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.
- Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.
- Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel
3.3.3. Đối tượng khảo sát
TT ĐỐI TƯỢNG SỐ LƯỢNG
1 GIÁO VIÊN 60
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 3.3.4.1.Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất
Các thông số
TT Các biện pháp Mức X
1 3,81 1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của GDGT và SKSS cho cán bộ quản lí, giáo viên, HS
2 3,53 4 Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các nội dung liên quan đến GDGT và SKSS cho học sinh.
62
3 3,57 3 Đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lí cho học sinh thông qua mạng xã hội.
4 3,51 5 Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh vào các môn học
5 3,76 2 Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác GDGT và SKSS cho học sinh.
6 3,45 6 Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong hoạt động GDGT và SKSS cho học sinh.
Bảng 3.1. Đánh giá sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Kết quả trên cho thấy những người được hỏi có sự đánh giá cao về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất. Cụ thể tất các ý kiến đều đánh giá là rất cấp thiết hoặc cấp thiết . Không có ý kiến nào đánh giá là không cấp thiết. Trong đó biện pháp 1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của GDGT & SKSS cho cán bộ quản lí, giáo viên, HS là giải pháp được đánh giá rất cấp thiết ở mức cao nhất với tỉ lệ 88,3%. Tiếp theo là biện pháp 3 Đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lí cho học sinh thông qua mạng xã hội, biện pháp 2 Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các nội dung liên quan đến GDGT & SKSS cho học sinh, biện pháp 4 Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh vào các môn học. Biện pháp 6 Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong hoạt động GDGT & SKSS cho học sinh và cuối cùng biện pháp 5 Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác GDGT & SKSS cho học sinh.
Sự đánh giá này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất là cấp thiết trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động GDGT & SKSS cho học sinh tại trường THPT Phan Đăng Lưu
Ngoài ra, sự đánh giá của các đối tượng được khảo sát về tính cấp thiết của
các biện pháp được đề xuất về cơ bản là thống nhất, không có sự khác biệt lớn.
Dưới đây là minh chứng việc khảo sát cho từng biện pháp:
63
64
(Hình ảnh khảo sát tính cấp thiết cúa các biện pháp)
3.3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Các thông số
TT Các biện pháp Mức X
1 3,82 1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của GDGT và SKSS cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh, học sinh.
2 3,25 6 Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các nội dung liên quan đến GDGT và SKSS cho học sinh.
3 3,54 4 Đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lí cho học sinh thông qua mạng xã hội.
4 3,43 5 Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh vào các môn học
5 3,78 2 Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác GDGT và SKSS cho học sinh.
65
6 3,69 3 Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội trong hoạt động GDGT và SKSS cho học sinh.
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Dưới đây là minh chứng việc khảo sát cho từng biện pháp:
66
(Hình ảnh khảo sát tính khả thi của các biện pháp)
67
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét tất cả những người được khảo sát đều cho rằng 6 biện pháp đưa ra đều có tính khả thi cao, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Cũng tương tự như ở tính cấp thiết thì ở tính khả thi biện pháp 1 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của GDGT & SKSS cho cán bộ quản lí, giáo viên, phụ huynh, học sinh cũng được đánh giá ở mức rất khả thi cao nhất với 81,7%. Biện pháp 2 cũng được đánh giá ở mức tương tự. Tiếp theo biện pháp 4 và biện pháp 6 cũng đều được đánh giá 76,7%. Biện pháp 5 được đánh giá 74,6%. Có thể nói tất cả các biện pháp đều được đánh giá khả thi và rất khả thi rất cao. Đây là điều hoàn toàn phù hợp bởi những giải pháp mà nhóm nghiên cứu đưa ra đều tuân thủ các nguyên tắc, trong đó có nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Từ kết quả khảo sát ở trên cho phép đưa ra kết luận: Các biện pháp được đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động GDGT & SKSS cho học sinh THPT có tính cấp thiết và có tính khả thi cao. 3.4. Thử nghiệm biện pháp
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm 3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm là đánh giá hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết
để triển khai biện pháp đã đề xuất vào thực tiễn. 3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm
Có thể nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THPT, góp
phần nâng cao phẩm chất năng lực học sinh, nếu áp dụng biện pháp 3.4.1.3. Nội dung và cách thức thử nghiệm
i) Nội dung thực nghiệm
Áp dụng đồng thời các biện pháp tại các lơp được lựa chọn thử nghiệm. Tiến hành kiểm tra trước và sau thực nghiệm để nhận ra sự thay đổi của tác động. Nội dung kiểm tra là các gói câu hỏi về GDGT & SKSS, phù hợp với lứa tuổi và nhận thức của học sinh THPT
ii) Cách thức thử nghiệm
TN được tiến hành một lần, trên cùng một nhóm đối tượng, theo mô hình sau đây:
Biện pháp Kiểm tra sau tác động Kiểm tra trước tác động
O1 X O2
Kết quả được đo bằng việc so sánh chênh lệch giữa kết quả sau tác động
(TN) với trước tác động (đầu vào).
68
Khi có sự chênh lệch, chúng tôi rút ra kết luận biện pháp được chọn để TN
mang lại hiệu quả đối với hoạt động GDGT& SKSS cho học sinh. 3.4.1.4. Địa bàn, thời gian và mẫu khách thể thử nghiệm
i) Địa bàn TN
Trường THPT Phan Đăng Lưu
ii) Thời gian TN
Vào cuối học kì I năm học 2022 - 2023: Khảo sát đầu vào và lên kế hoạch TN
Giữa kì II năm học 2022-2023 tiến hành TN và kiểm tra sau TN
iii) Mẫu khách thể TN
Mẫu khách thể TN là 179 học sinh của các lớp 10D3, 10A6, 11A5,11A11 và 12A13
iiii) Cách thức kiểm tra
Ở bài kiểm tra trước TN, chúng tôi cho học sinh làm bài trực tiếp trên phiếu
câu hỏi. Sau đó sẽ chấm bài và thống kê, phân loại bài làm học sinh.
Ở bài kiểm tra sau TN, HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm về GDGT & SKSS qua phần mềm AZOTA. Hệ thống sẽ lưu tất cả các thông tin về học sinh tham dự phần kiểm tra và thống kê các chỉ số liên quan đến kì thi. Link kiểm tra tại:
https://azota.vn/vi/admin/testbank/exam-results 3.4.1.5. Xử lí kết quả TN
Sau khi có kết quả kiểm tra chúng tôi đã đưa ra bảng thống kê như sau:
Đầu vào Tổng số
Tốt (SL %) Mức độ (%) TB (SL %) Khá (SL %) Yếu (SL%)
19 50 80 30 TN 179 10,6 27,9 44,6 16,7
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức của HS trường THPT Phan Đăng Lưu
Bảng thống kê cho thấy, trình độ kiến thức của HS trong lần kiểm tra đầu vào không cao: Số người được xếp loại tốt 10,6 %; xếp loại khá 27,9%; xếp loại trung bình 44,6%; còn xếp loại yếu 16,7%.
Đầu vào Tổng số Tốt Mức độ (%) TB Khá Yếu
69
(SL %) (SL %) (SL %) (SL%)
135 27 3 11 TN 179 75,4 15,0 1,6 6,1
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát trình độ kiến thức của HS trường THPT Phan Đăng Lưu sau TN
Bảng thống kê cho thấy, trình độ kiến thức của HS trong lần kiểm tra sau TN rất cao. Số người được xếp loại tốt 75,4 %; xếp loại khá 15 %; xếp loại trung bình và yếu chỉ còn 7,7%.
(Thông tin về bài kiểm tra xin xem ở phần phụ lục)
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm về mặt định tính
Qua trao đổi phỏng vấn sâu và tìm hiểu thực tế các GV và HS trong trường chúng tôi có những đánh giá khái quát sau đây:
- Việc truyền thông về GDGT & SKSS đã góp phần nâng cao hiểu biết cũng như hiệu quả hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THPT của CBGV. Cụ thể CBGV sau khi được bồi dưỡng đã có hiểu biết đúng đắn về những vấn đề cơ bản của hoạt động giáo dục SKSS và quản lí hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THPT.
- Các em HS đã có những hiểu biết căn bản về GDGT & SKSS để chủ động chăm sóc và bảo vệ bản thân, tránh để bản thân rơi vào những tình huống khó xứ hay đau lòng (có bài thu hoạch kèm theo)
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3 đề tài đã đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
GDGT & SKSS cho học sinh THPT tại trường THPT Phan Đăng Lưu.
Kết quả khảo sát với 60 nghiệm thể cho thấy các biện pháp mà đề tài đề xuất đều được đánh giá có tính cấp thiết và có tính khả thi cao, có thể triển khai trong thực tiễn hoạt động GDGT & SKSS cho học sinh THPT.
Kết quả TN biện pháp đã khẳng định được hiệu quả của nó đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động GDGT & SKSS cho học sinh THPT tại trường THPT Phan Đăng Lưu
70
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Những đóng góp của đề tài. 1.1. Tính mới
Đề tài đã đưa ra được những biện pháp có tính mới và sáng tạo về việc Nâng cao hiệu quả hoạt động GDGT và chăm sóc SKSS cho HS tại trường THPT Phan Đăng Lưu
Các biện pháp đưa ra đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học vừa
qua và đã mang lại sự phấn khởi, hứng thú cho GVCN và HS.
Đề tài đáp ứng được quan điểm, yêu cầu, tình hình đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất cho HS theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Vận dụng đề tài đổi mới tiết sinh hoạt lớp theo chủ đề, tăng cường các hoạt động ngoại khóa, thành lập các câu lạc bộ đó chính là các hoạt động trải nghiệm mà chương trình giáo dục phổ thông 2018 đang hướng tới. 1.2. Tính khoa học
Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao. 1.3. Tính hiệu quả
Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Chúng tôi và các đồng nghiệp đã thực nghiệm phương thức giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học và người dạy và nhà trường.
Về phía người học: góp phần phát triển phẩm chất, năng lực thông qua GDGT & SKSS vị thành niên. Tăng sự hứng thú, tự tin và cải thiện đáng kể thái độ sống, tạo cơ hội cho HS thể hiện những điểm mạnh của bản thân và phát triển những phẩm chất, kĩ năng tư duy bậc cao quan trọng và cần thiết cho công việc và cuộc sống ngoài đời của HS.
Về phía người dạy: Việc GDGT & SKSS qua giờ sinh hoạt lớp, lồng ghép trong các giờ học bộ môn, hoạt động chuyên đề hay trong các câu lạc bộ là những giải pháp hữu hiệu trong điều kiện hiện tại của nhà trường và phù hợp với đối tượng HS. Động lực bản thân người GV ngày càng hoàn thiện hơn về phẩm chất, lối sống, năng lực chuyên môn của mình, nâng cao tính chuyên nghiệp và hợp tác giữa các đồng nghiệp, nhà trường, các tổ chức xã hội cũng như cơ hội để xây dựng mối quan hệ tốt với HS. GV cảm thấy yêu nghề, yêu trò hơn khi xây dựng những
71
hoạt động quản lý và giáo dục cho HS lớp chủ nhiệm mang tính hiệu quả cao và làm cho HS của mình thích thú, đam mê hơn với các nội dung giáo dục trong nhà trường. Đề tài thúc đẩy phong trào mỗi GV là tấm gương tự học, tự sáng tạo trong hội đồng sư phạm nhà trường. 2. Một số kiến nghị, đề xuất 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục
Biên soạn mới các tài liệu về giáo dục SKSS cho học sinh THPT.
Triển khai các chương trình bồi dưỡng GV và CBQL phục vụ cho hoạt động GDGT & SKSS cho học sinh THPT. Mở rộng các hình thức tập huấn, các buổi tọa đàm nói chuyện cung cấp kiến thức làm cha làm mẹ, giúp cha mẹ các em có thêm tri thức về kĩ năng sống, ứng phó trong những tình huống cụ thể, đặc biệt là liên quan đến vấn đề SKSS ở lứa tuổi của các em. Từ đó có những định hướng giáo dục phù hợp và nhất quán với Nhà trường.
Có chính sách đầu tư đúng mức cho hoạt động giáo dục, quản lí giáo dục
SKSS cho HS THPT trong bối cảnh hiện nay.
Chương trình giáo dục SKSS cho các em nên được thực hiện thường xuyên, nhất quán và hệ thống, dựa trên cơ sở khoa học về các đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh THPT .
Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa để bổ sung kiến thức, rèn
luyện kĩ năng cho các em HS. 2.2. Đối với giáo viên
Nên thay đổi hình thức tiếp cận trong giáo dục SKSS. Song song với việc cung cấp kiến thức văn hóa cho các em còn cần hướng dẫn các kĩ năng xử lí trong vấn đề tình dục để các em hiểu, có trách nhiệm với bản thân và người khác về vấn đề SKSS. 2.3. Đối với học sinh
Các em cần chủ động, tích cực nâng cao ý thức tự chăm sóc bản thân nói chung, SKSS nói riêng; chủ động trao đổi, bày tỏ nhu cầu, quan điểm của mình về một số vấn đề liên quan đến SKSS đối với cha mẹ, anh chị em trong gia đình.
Các em cần nâng cao nhận thức của bản thân qua các kênh thông tin chính thức để biến những nhận thức đúng đắn đến thái độ và hành vi bảo vệ SKSS tích cực, an toàn và có trách nhiệm. 2.4. Đối với gia đình
Nên lưu tâm sớm đến các biểu hiện của sự phát triển ý thức tính dục ở con, đồng thời cần quan sát, nhạy cảm với những biến đổi tâm sinh lí để hiểu về nhu cầu của con em mình.
72
Nên chủ động tâm thế học hỏi, cập nhật các kiến thức, nhận thức về SKSS trong lứa tuổi của con, các cách thức hướng dẫn con về SKSS một cách khoa học, cởi mở.
Chủ động trao đổi, hướng dẫn con cách thức giữ gìn vệ sinh thân thể, đồng thời cũng cảnh báo cho con những nguy cơ có thể xảy ra nếu thiếu ý thức và trách nhiệm chăm sóc SKSS của bản thân.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2006.
2. PGS.TS Bùi Ngọc Oánh (2008), Tâm lý học và giáo dục học giới tính, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Thị Anh Khuyên, Nguyễn Thị Như Nguyệt (2017), Tập bài giảng Giáo dục gia đình.
4. Tác giả J. P. Ma-sơ-lô-va, Dịch giả TS. Phạm Thành Hưng (2001), Giới tính tuổi hoa, NXB Hà Nội.
5. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
6. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học (tập 1), NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Đặng Quốc Bảo (2002), Nhà trường với công tác giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản vị thành niên, Tạp chí Giáo dục số 20, 2/2002.
8. Bộ Giáo dục – Đào tạo và UNFPA (2003), Dự án VIE 01/P11: Tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo dục SKSS VTN trong các trường phổ thông, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006). Tích hợp giáo dục dân số SKSS VTN trong trường THPT
10. Bộ Y tế - Tổng cục DS-KHHGĐ (2011), Công tác DS-KHHGĐ Việt Nam- 50 năm xây dựng và phát triển (1961-2011), Hà Nội.
11. CARE quốc tế tại Việt Nam, Trung tâm UNESCO GD không chính quy, EC/UNFPA dự án RAS/98/P20 (2001) Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, Hà Nội.
12. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) (2005), Giáo dục dân số và SKSS VTN thông qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
13. Trần Văn Chiến, Đỗ Ngọc Tấn (2004), Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình cho học sinh THPT và vị thành niên, NXB Thanh niên, Hà Nội.
14. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh – Quỹ dân số Liên hiệp Quốc (2003), Cẩm nang giáo dục kĩ năng sống về sức khỏe sinh sản vị thành niên, Dự án VIE/01/P12, Hà nội
15. Đàm Khải Hoàn (2010), Giáo trình Dân số - Chăm sóc sức khỏe sinh sản, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Lê Văn Hồng (Chủ biên) (1995), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
74
17. Nguyễn Thế Hùng (2005), Biện pháp bồi dưỡng năng lực GDSKSS vị thành niên đối với bậc cha mẹ, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Đoan (1997), Giáo dục giới tính, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
19. Quỹ Nhi đồng Anh (Việt Nam) hợp tác với Viện Khoa học Giáo dục, Chương trình giáo dục giới tính thông qua hoạt động ngoại khóa cho học sinh phổ thông .
20. Đỗ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Thắng (2004), Tỏng quan các nội dung nghiên cứu về SK, SKSS VTN ở Việt Nam từ năm 1995 đến 2003
21. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chiến lược Dân số và Sức khỏe Sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020. (kèm theo Quyết định 2013/2011/QĐ-TTg ngày 14/11/2011).
22. UNFPA, IPPF, VINAFPA (2002), Sức khỏe sinh sản vị thành niên (1)
23. UNFPA, Đoàn TNCS HCM, dự án VIE/97/P12 (2000), Sức khỏe sinh sản vị thành niên (2), Hà Nội.
24. Uỷ ban Quốc gia Dân số – KHHGĐ (1999), Sức khỏe sinh sản, In lần thứ 2, Hà Nội.
25. Phạm Viết Vượng (2005), Giáo dục học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
75
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ GT & SKSS HỌC SINH TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Câu 1: Tuổi dậy thì là gì?
A. Xuất hiện dấu hiệu sinh dục phụ.
B. Thấy Kinh nguyệt lần đầu.
C. Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, có khả năng
sinh sản.
D. Cơ Thể phát triển nhanh.
Câu 2: Mất cân bằng giới tính dẫn đến hệ lụy nào sau đây?
A. Con trai có nguy cơ ế vợ
B. Thừa nam, thiếu nữ
C. Ảnh hưởng đến an ninh trật tự, việc làm
D. Nam có nguy cơ ế vợ, ảnh hưởng đến an ninh xã hội, việc làm….
Câu 3: Các nguy cơ của việc mang thai ở độ tuổi vị thành niên?
A. Dễ xảy ra tai biến cho mẹ và con
B. Tỉ lệ chết ở trẻ sơ sinh và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao
C. Bị hạn chế khả năng học tập và cơ may tìm kiếm việc làm thích hợp.
D. Tất cả các đáp án trên.
Câu 4 : Biện pháp tránh thai nào vừa có tác dụng tránh thai vừa có tác dụng phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục ?
A. Thuốc tránh thai.
B. Đặt vòng.
C. Bao Cao su.
D. Tính ngày rụng trứng.
Câu 5. Những thay đổi về tâm lý ở lứa tuổi vị thành niên ?
A. Bắt đầu quan tâm bạn khác giới.
B. Dễ nhầm lẫn giữa tình bạn với tình yêu
C. Muốn được độc lập trong suy nghĩ và hành động
D. Cả A. B. C đều đúng.
Câu 6: Nguyên nhân khiến vị thành niên mang thai ngoài ý muốn?
A. Thiếu hiểu biết về SKSS, ít tiếp cận thông tin về biện pháp tránh thai, dễ
bị lạm dụng tình dục.
B. Thiếu hiểu biết về SKSSVTN, dễ bị lạm dụng tình dục.
C. Ít tiếp cận các biện pháp tránh thai.
Câu 7. Những rủi ro ở tuổi vị thành niên khi bạn muốn phá thai?
A. Khủng hoảng tâm lý, ảnh hưởng rất lớn đến sk
B. Dễ nhiễm khuẩn, tổn thương cỏ tử cung, vô sinh, khủng hoảng tâm lý, sk
C. Tổn thương cổ tử cung, ảnh hưởng sức khỏe.
Câu 8. Khi bị xâm hại tình dục chúng ta cần làm gì?
A. Im lặng để tránh ảnh hưởng danh dự.
B. Cần bình tĩnh, tìm đến sự giúpđựơc của ông bà cha mẹ, thầy cô, bác sỹ,
công an và bác sỹ tư vấn.
C. Gọi người khác đánh cho kẻ xâm hại một trận.
Câu 9. Tuổi dậy thì có những thay đổi về?
A. Nội tiết, hình thái học, tâm lý.
B. Hình thái học, tâm lý.
C. Tâm lý, nội tiết.
Câu 10. Theo khuyến cáo của bộ y tế nên tiêm vắc xin phòng chống ung thư cổ tử cung cho các bé gái và phụ nữ chưa quan hệ tình dục lần nào ở độ tuổi nào là tốt nhất
A. 9-26.
B. 10-30.
C. 11-35.
D. 12-40
Câu 11. Vì sao không nên kết hôn và sinh con ở độ tuổi vị thành niên?
A. Vì còn ít tuổi , cơ thể chưa phát triển.
B. Vì cơ thể chưa phát triển đủ thuần thục về sinh dục.
C. Vì còn ít tuổi chưa chuẩn bị về tâm lý và các điều kiện khác, cơ thể chưa
phát triển hoàn thiện.
Câu 12. Tình trạng nạo phá thai ở Việt Nam đứng vị trí nào sau đây ?
A. Thứ nhất TG.
B. Nhất Đông nam á, thứ 5 thế giới
C. Nhất đông nam á. Thứ 3 thế giới
D. Thứ 2 đông nam á, thứ tư thế giới
Câu 13. Để biết có thai hay không người ta dùng que thử thai để xác định sự có mặt của loại hoocmon nào sau đây?
A. LH.
B. FSH.
C. HCG
D. Progesterol
Câu 14. Việc uống thuốc tránh thai hằng ngày có tác dụng gì?
A. Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng.
B. Ngăn không cho trứng chín và rụng
C. Cản trở sự hình thành phôi.
D. Cản trở sự phát triển phôi.
Câu 15. Đặc điểm nào trong những đặc điểm sau đây là biểu hiện của một tình bạn tốt ?
A. Biết bao che khuyết điểm cho nhau.
B. Chân thành, tin cậy và có trách nhiệm với nhau.
C. Kết thành bè phái để làm bất cứ gì theo ý thích.
D. Tụ tập những người có cùng những vấn đề khiếm khuyết để cảm thông
với nhau.
PHỤ LỤC 2:
BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KIỂM TRA KIẾN THỨC VỀ GT & SKSS HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM
Câu 1: Sức khỏe sinh sản là?
A. Một trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần, và xã hội.
B. Hoạt động giới tính thỏa mãn, an toàn, khả năng sinh sản và quyết định số con và thời gian sinh con.
C. Quyền được hưởng thông tin và các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả của phụ nữ và nam giới.
D. Tất cả các yếu tố trên
Câu 2: Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) tuổi vị thành niên là những em kể cả trai và gái ở lứa tuổi nào?
A. 10 – 18 tuổi.
B. 13 – 16 tuổi.
C. 10 – 19 tuổi.
D. 13 – 18 tuổi.
Câu 3: Vì sao tuổi dậy thì của nam vị thành niên lại muộn hơn nữ vị thành niên?
A. Do cơ thể nam chậm phát triển hơn nữ
B. Do nữ nhạy cảm về tình cảm hơn nam
C. Do thời gian tuyến yên tiết ra Hoocmon sinh dục ở nam muộn hơn nữ
D. Do cả 3 yếu tố trên
Câu 4: Đâu là lý do không nên quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên ?
A. Tuổi học đường là mùa xuân đầu tiên trong cuộc đời, vì vậy thanh niên chúng ta nên tập trung vào học tập và phấn đấu cho một tương lai tươi sáng.
B. Tình bạn, tình yêu, là những rung động đầu đời rất đẹp và không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người, song hãy làm sao để nó đừng làm chúng ta hối tiếc và ân hận.
C. Không quan hệ tình dục sớm là cách tốt nhất để thanh niên chúng ta tự tránh mình và bạn mình khỏi những nguy cơ rắc rối không đáng có về sức khoẻ và tâm lý.
D. Tất cả các điều trên
Câu 5: Vì sao không nên kết hôn và sinh con ở tuổi vị thành niên?
A. Vì còn ít tuổi
B. Vì cơ thể chưa phát triển đủ độ thuần thục về sinh dục.
C. Vì chưa được chuẩn bị về tâm lý và các điều kiện.
D. Vì tất cả những lý do trên.
Câu 6: Trong những dấu hiệu sau đây, dấu hiệu nào thể hiện bạn gái đã bước vào tuổi dậy thì chính thức:
A. Lớn nhanh, mặt nổi mụn.
B. Bắt đầu có kinh nguyệt.
C. Ngực phát triển, hông nở rộng, eo thu hẹp.
D. Bắt đầu rụng trứng.
Câu 7: Hiện tượng kinh nguyệt thường kéo dài mấy ngày?
A. 1- 2 ngày.
B. 2- 3ngày.
C. 3- 5 ngày.
D. 5- 7 ngày
Câu 8: Trong những dấu hiệu sau đây, dấu hiệu nào thể hiện bạn trai đã bước vào tuổi dạy thì chính thức ?
A. Lớn nhanh, cơ bắp phát triển.
B. Ria mép phát triển.
C. Vỡ giọng.
D. Xuất hiện ”Giấc mơ uớt” (xuất tinh lần đầu).
Câu 9: Quan niệm đúng về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho mọi người là:
A. Chỉ nên dành cho người lớn
B. Không nên ” vẽ đường cho hươu chạy”
C. Chỉ dành cho người khi đã có gia đình
D. Cho tất cả mọi người kể từ khi bước vào tuổi dậy thì
Câu 10: Nguyên nhân khiến tuổi vị thành niên mang thai ngoai ý muốn?
A. Sự thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản
B. Dễ bị lạm dụng tình dục
C. Ít tiếp cận với các biện pháp tránh thai
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 11: Độ tuổi kết hôn đúng quy định của pháp luật là:
A. Nam đủ 18 trở lên, nữ đủ 16 trở lên
B. Nam đủ 18 trở lên, nữ đủ 20 trở lên
C. Nam đủ 22 trở lên, nữ đủ 20 trở lên
D. Nam đủ 20 trở lên, nữ đủ18 trở lên
Câu 12: Một bạn gái sau khi đã trót lỡ có quan hệ tình dục lần đầu tiên, hiện đang rất lo lắng. Theo các bạn, những nguy cơ nào có thể xảy ra đối với bạn gái ấy ?
A. Bạn ấy có thể mang thai ngoài ý muốn.
B. Bạn ấy có thể bị nhiễm HIV.
C. Bạn ấy có thể bị nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục.
D. Tất cả các nguy cơ trên (A,B,C).
Câu 13: HIV/AIDS lây truyền qua những đường nào ?
A. Qua quan hệ tình dục, qua đường máu và từ mẹ sang con.
B. Qua ăn uống chung, bắt tay, ôm hôn, dùng chung đồ với người bị bệnh.
C. Qua muỗi, rệp và các côn trùng cắn.
D. Tất cả các phương án trên.
Câu 14: Trong số những điều được nêu ra dưới đây, điều gì đúng khi nói về phá thai ?
A. Phá thai là một cách tránh thai có hiệu quả.
B. Phá thai ở tuổi vị thành niên chỉ một lần thì không ảnh hưởng gì đến sức khoẻ và việc sinh con sau này.
C. Phá thai sớm ngay ở những tuần đầu hoặc tháng đầu thì không ảnh hưởng gì đến sức khoẻ và việc sinh con sau này.
D. Vị thành niên còn trẻ, có sức khoẻ tốt nên phá thai ít hậu quả hơn người đã sinh con.
E. Phá thai rất có hại đối với sức khoẻ, đe dạo tính mạng và khả năng sinh con sau này, có thể dẫn tới vô sinh.
Câu 15: Tình yêu là gì?
A. Sự hấp dẫn giới tính.
B. Sự mong muốn chinh phục.
C. Tình cảm đặc biệt, sự rung động, nhớ thương, hòa hợp của hai trái tim…
D. Quan hệ tình dục.
PHỤ LỤC 3: MINH CHỨNG BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TN CỦA HS
PHỤ LỤC 4: Dữ liệu về bài kiểm tra sau TN của học sinh trên phần mềm Azota
PHỤ LỤC 5: Bài thu hoạch sau TN
PHỤ LỤC 6:
Bài truyền thông THẾ NÀO LÀ MỘT TÌNH BẠN ĐẸP?
Tác giả: CLB Tuổi hồng trường THPT Phan Đăng Lưu
Giữa bộn bề lo toan của cuộc sống và hàng trăm mối quan hệ, đôi khi khiến chúng ta căng thẳng, mệt mỏi. Đây là lúc chúng ta cần uống vitamin để bổ sung năng lượng và khôi phục lại hoạt động của cơ thể. Các bạn có biết vitamin tôi muốn nói đến ở đây là gì không? Vâng, đó chính là những người bạn đó ạ. Có người đặt ra câu hỏi, tại sao lại là bạn bè mà không phải là một mối quan hệ khác như tình yêu chẳng hạn. Nhưng bạn có hiểu được sự khác nhau giữa tình yêu và tình bạn. Nếu bạn phân biệt được “tình yêu” và “tình bạn” tức là bạn hiểu được điều tôi nói bên trên.
Tôi xin giải thích sơ lược như sau: “Tình yêu là những cảm xúc thăng hoa của lứa đôi, là tình cảm ngọt ngào đôi khi là hờn rỗi, ghen tuông vu vơ, có thể là chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống”. Bạn biết đấy, không phải chuyện gì cũng có thể san sẻ được cho người yêu vì nhiều lúc chuyện muốn tâm sự là chuyện thầm kín, tế nhị.
Vậy thế nào là tình bạn, chúng khác tình yêu ở điểm nào và những yếu tố
hợp thành nên một tình bạn đẹp hãy cùng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Định nghĩa tình bạn là gì?
Đối với mỗi người trong cuộc sống, tình bạn vô cùng quan trọng ví như viên ngọc sáng, là một báu vật cần giữ gìn nâng niu cẩn thận bởi tình bạn bước đầu được xây dựa trên cơ sở cảm tính hơn là lí tính, là tập hợp của sự chân thành, trong sáng, vô tư, tin tưởng lẫn nhau. “Tình bạn” trong sáng không chấp nhận những toan tính nhỏ nhen, vụ lợi và sự đố kị hơn thua. Trong số đông bạn bè từ chung trường, chung lớp, rồi cơ quan, ta chỉ có thể chọn và kết thân với một vài người, đó là những người thực sự hiểu ta, chung sở thích, mặc dù cùng hoặc không chung cảnh ngộ. Tôi từng rất tâm đắc với câu nói của A.Manzoni: “Một trong những hạnh phúc lớn nhất trên đời này là tình bạn và một trong những hạnh phúc của tình bạn là tìm được một người để gửi gắm những tâm sự thầm
Đã có người hỏi tôi rằng: “Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn bị cô độc trên trái đất một ngày?”. Có lẽ, bạn sẽ thấy tất cả điều tội tệ nhất xảy đến với mình trong ngày hôm ấy. Không ai trên trái đất này sống đơn độc. Cả bạn và tôi cần có những người bạn bên cạnh. Thỉnh thoáng chúng ta cảm thấy bế tắc, tuyệt vọng và mất cân bằng và không thể tìm ra cách giải quyết. Lúc này đây, sự hỗ trợ về tinh thần chính là những người bạn. Họ mang đến niềm vui, động lực, hay đưa ra lời khuyên về vấn đề ta đang gặp phải, hay chỉ là cùng ta đi “nhậu” tâm sự tất cả sự uẩn khúc,
chán chường đè nén, cất dấu trong lòng bấy lâu. Bạn bè cũng có thể chia sẻ những khoảnh khắc sung sướng, vui mừng khi ta được tuyển vào làm việc trong một công ty lớn, được thăng chức, tăng lương hay vừa được đỗ vào một trường đại học danh tiếng…
Thế nào là một tình bạn đẹp?
Một tình bạn đẹp sẽ hội tụ 5 yếu tố: không nghĩ đến lợi ích cá nhân, có sự
bền lòng, sự trung thành, sự tin tưởng và cuối cùng là sự thông cảm.
Có muôn vàn nẻo đường trên thế giới này. Có những con đường trải đầy hoa hồng, và cuối con đường là hào quang rực rỡ. Nhưng cũng có những con đường ta đi gập ghềnh, chông gai không bằng phẳng và đâu có ai biết trước được có những gì đợi ta nơi con đường đầy sỏi đá ấy. Bởi nên có một người bạn tâm giao tri kỉ bên cạnh nâng ta dậy khi ta vấp ngã quả là một điều thiêng liêng, tuyệt vời không gì thay thế được.
Tôi đã từng không tin vào cổ tích, không tin vào những chuyện ảo tưởng viển vông nhưng cho đến một ngày, tôi đọc được câu chuyện có thực của nam sinh cõng bạn đi học suốt 9 năm trời, đã làm trái tim bấy lâu nay lạnh giá bỗng nhiên xúc động mà trực trào nước mắt. Đó là câu chuyện cảm động của em Vũ Minh Quang và em Lê Ngọc Quốc Đạt ở Thái Bình. Mắc bệnh xương thủy tinh từ nhỏ, Đạt không thể đi lại trên đôi chân của mình, nhưng bù lại em có tình bạn đẹp với Quang. Thái Bình đất cày lên sỏi đá, con người vất vả quanh năm, vậy mà cũng không đủ ăn chứ nói gì đến được đi học đàng hoàng. Vì muốn cuộc sống khấm khá hơn, bố mẹ Đạt quyết định vào nam làm công nhân mưu sinh kiếm sống, và em ở lại cùng bà ngoại ngày tháng rau cháo bên nhau. Đạt luôn tự ti về ngoại hình, nhưng khát khao được đi học luôn là niềm mơ ước của em. Biết được điều này, Quang bạn học chung trường đã biến giấc mơ của Đạt thành hiện thực. Hằng ngày, dù trời nắng hay mưa, mùa đông hay mùa hè, Quang chở Đạt trên chiếc xe đạp bình yên đến trường, rồi lại cõng bạn lên lớp. Quang kể lại: “bởi đôi chân của Đạt rất yếu lên nhiều khi chở bạn đằng sau mình mà không may vướng phải ổ gà, 2 em ngã xuống, Đạt bị đau đến mấy ngày, nhìn thấy Đạt yếu ớt như vậy quả thực em rất thương bạn, hay những hôm trời mùa đông gió lạnh, tiết trời như cắt da cắt thịt, sợ bạn yếu nên em lại cởi áo mình ra khoác cho bạn”. Đọc đến đây, tự nhiên tim tôi thấy ấm áp, dường như vẫn còn tình người lan tỏa đâu đây mà đúng như câu danh ngôn: “Tình bạn là ngọn lửa hồng tỏa sáng giữa không gian giá lạnh.”
Suốt những năm tháng học trò, dường như Quang là điểm tựa vững chắc, tiếp bước cho cậu bạn đến trường, giúp Đạt vươn lên hòa đồng với bạn bè, xã hội. Câu chuyện như cổ tích giữa đời thường lấy đi nước mắt của biết bao người. Thực vậy, vào một giây phút nào đó trong cuộc sống, ta tìm được một người có thể thay đổi cuộc sống của ta dù chỉ là phần nhỏ. Đó là khi có một người bên ta khi vui, khi hạnh phúc, đến bên ta nâng ta đứng dậy, chia sẻ, đưa lời khuyên khi ta vấp ngã,
buồn bã, thất vọng, mất niềm tin và bế tắc vào cuộc sống.Và đây chính là một tình bạn đẹp, một người bạn tâm giao thật sự.
Trong bất kì mối quan hệ nào cũng vậy, đặc biệt đối với tình bạn, hãy đối xử với bạn bè, yêu thương quan tâm đến họ như đang quan tâm đến chính bố mẹ người thân trong gia đình. Hãy giúp đỡ bạn bè khi họ kiệt quệ, đau khổ và thất vọng với cuộc sống này mà không cần nghĩ là họ sẽ trả công vì biết đâu rằng một lúc nào đó chính bạn cũng rơi vào hoàn cảnh giống họ. Hãy san sẻ mà không nghĩ lợi về mình, trao yêu thương từ đáy lòng, chắc chắn rằng bạn sẽ nhận lại được điều vô cùng quý giá mà chính bạn cũng không nhận ra đấy.
PHỤ LỤC 7: BÀI TRUYỀN THÔNG
Chăm sóc sức khỏe sinh sản bảo vệ hạnh phúc gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống
Chủ quan, không thường xuyên khám sức khỏe định kỳ là "hội chứng mắc phải" của rất nhiều người đặc biệt là khám sức khỏe sinh sản. Quan điểm của chị em chúng ta là không có bệnh thì không phải đi khám. Nhưng trên thực tế, nhiều chị khi khám mới phát hiện mình bị viêm nhiễm đường sinh sản, có u nang buồng trứng, ung thư tử cung... vì đa số các bệnh thường diễn tiến thầm lặng và không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng.
Để nâng cao tuổi thọ và cải thiện chất lượng cuộc sống, dù không có triệu chứng gì, các mẹ vẫn nên đi khám phụ khoa định kỳ ít nhất 1 lần/năm, còn đối với những mẹ có tiền sử mắc bệnh phụ khoa thì nên kiểm tra 6 tháng/lần.
Chỉ khi thấy các dấu hiệu triệu chứng điển hình mới đi khám thì lúc đó bệnh đã tiến triển nặng, sẽ tốn kém công sức, tiền bạc mà đôi khi không mang lại hiệu quả điều trị cao vì bệnh phụ khoa có nhiều biến chứng và dễ bị mắc lại.
Theo một nghiên cứu gần đây, tỷ lệ viêm nhiễm phụ khoa ở phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi sinh sản lên tới 42% - 64%. Các bệnh lý ung thư vú và ung thư cổ tử cung là hai loại ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ.
Mỗi lần khám phụ khoa định kỳ là một lần chủ động phát hiện bệnh, như thế việc điều trị sẽ dễ dàng, không bị tốn kém và có hiệu quả cao. Một số trường hợp do phát hiện muộn, điều trị muộn hoặc không đúng cách sẽ khiến bệnh diễn biến trở thành mạn tính, làm ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống và hạnh phúc gia đình.
Hiện nay với các phương pháp điều trị tiên tiến, khi phát hiện được ung thư vú và ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm thì bệnh hầu như được điều trị khỏi, thời gian sống có thể kéo dài 15-20 năm hoặc lâu hơn.
Dù không có triệu chứng gì thì chúng ta cũng nên đi khám phụ khoa định kỳ ít nhất 1 lần/năm, còn đối với những người ngoài 35 tuổi hoặc có tiền sử mắc bệnh phụ khoa thì nên kiểm tra 6 tháng/lần.