SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ************

SÁNG KIẾN

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh khối 6 tại trường THCS Đặng Thai Mai, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

LĨNH VỰC KỸ NĂNG SỐNG

NĂM HỌC: 2022 – 2023

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRUNG TÂM GDTX – HN NGHỆ AN ************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 tại trường THCS Đặng Thai Mai, Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

LĨNH VỰC KỸ NĂNG SỐNG

Nhóm tác giả: Lê Thị Thanh Tĩnh Võ Thị Hương Thủy

NĂM HỌC: 2022 – 2023 2

MỤC LỤC

Nội dung TT Trang

1 Mục lục

2 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

3 1 Lí do chọn đề tài

4 1

2

2 Tình hình nghiên cứu 5 Mục đích nghiên cứu 6 Đối tƣợng nghiên cứu

2

7 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 8 2 Phƣơng pháp nghiên cứu

9 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3 - 8 10 Cơ sở lý luận

8 - 9 11 Cơ sở thực tiễn

12 9 - 12 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống tại trƣờng THCS Đặng Thai Mai

12 - 23 13 Giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 tại trƣờng THCS Đặng Thai Mai, TP Vinh, Nghệ An

14 Phụ lục 1: Khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 24 - 26 pháp đề xuất

27 - 29 15 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

27

28 16 Kết luận 17 Bài học kinh nghiệm

3

28 18 Đề xuất

DANH MỤC VIẾT TẮT

THỨ TỰ TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT

Kỹ năng sống 1 KNS

Học sinh 2 HS

Kỹ năng 3 KN

Đặng Thai Mai 4 ĐTM

Trung học cơ sở 5 THCS

Trung học phổ thông 6 THPT

Giáo viên 7 GV

4

Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - TTGDTX - HN 8 hƣớng nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài

Trong mọi thời đại, giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” với mục đích đào tạo ra những con ngƣời có đủ đức, đủ tài góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để thực hiện đƣợc mục đích đó đòi hỏi nhà trƣờng, gia đình và x h i phải tạo điều kiện tốt nhất cho các em học sinh đƣợc học tập, trải nghiệm và hoạt đ ng sáng tạo nh m chiếm l nh tri thức. Trong đó việc phối hợp giảng dạy tốt các môn Khoa học tự nhiên, Khoa học x h i và r n kỹ năng sống có ý ngh a to lớn, không chỉ giúp học sinh l nh h i kiến thức mà còn góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những ngƣời lao đ ng chủ đ ng, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành đ ng thực tế vừa có phẩm chất đạo đức tốt "vừa hồng vừa chuyên".

Thực tế hiện nay, việc giáo dục ngoài giờ chính khoá, đặc biệt là b môn kỹ năng sống cho học sinh ở trƣờng THCS v n còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính là trong tƣ tƣởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc r n kỹ năng sống cho học sinh chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Phần lớn học sinh chƣa đƣợc gia đình định hƣớng đúng nên chỉ tập trung học m t số môn chính nhƣ: Toán - Văn - Ngoại ngữ. Hiện tƣợng học sinh thiếu các kỹ năng cần thiết khi phải xử lý những tình huống trong cu c sống hàng ngày, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản l nh vƣợt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí, xuống cấp về đạo đức, nhận thức và ứng xử sai lệch, có phản ứng tiêu cực, dễ rơi vào bế tắc…xuất hiện ngày càng nhiều!

Chính vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết cho tƣơng lai các em và cần đƣợc bắt đầu r n luyện từ sớm, r n luyện thƣờng xuyên, từ những hành vi cá nhân đơn giản nhất, qua đó hình thành tính cách và nhân cách. Do phần lớn thời gian của học sinh ở trƣờng học, nơi hàng ngày các em tham gia học tập chính khóa và vui chơi cùng bạn b , thế nên bắt bu c các em phải đƣợc giáo dục và r n luyện từ trong nhà trƣờng sau đó mới đến gia đình. Nhƣng r n luyện kỹ năng sống cho học sinh và đặc biệt là học sinh lớp 6 nhƣ thế nào cho hiệu quả, thu hút đƣợc các em và các bậc phụ huynh luôn là vấn đề trăn trở của các nhà trƣờng, của những ngƣời làm công tác giáo dục và của toàn x h i hiện nay. Với mong muốn, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh nên chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 tại trường THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu

5

Đề tài nghiên cứu dựa trên các đề tài sáng kiến kinh nghiệm của các thầy cô giáo và m t số bài báo, bài nghiên cứu có liên quan đến giáo dục kỹ năng sống nói

chung.

Các đề tài gần đây đ nghiên cứu về biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non và tiểu học, hoặc các đề tài thể hiện sự lồng ghép giáo dục kỹ năng sống qua các môn học, bài học cụ thể chứ chƣa tập trung đi sâu nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS và học sinh khối lớp 6.

Đề tài này hƣớng tới tìm ra các giải pháp cần thiết trƣớc mắt và lâu dài đối với việc tạo hiệu quả trong giáo dục chƣơng trình kỹ năng sống lớp 6 và chƣơng trình THCS. Đây là m t vấn đề quan trọng, cần đƣợc quan tâm đúng mức, kịp thời, là công trình nghiên cứu về phƣơng pháp giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh lớp 6 trƣờng THCS Đặng Thai Mai nói riêng và cho học sinh THCS nói chung theo hƣớng đổi mới.

3. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nh m đề xuất m t số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 nói riêng và học sinh THCS nói chung. Từ đó giúp học sinh có kỹ năng sống tốt hơn và trở thành con ngƣời linh hoạt, sáng tạo, có văn hóa. Biết xử lý các tình huống m t cách đúng đắn, khoa học, hợp với đạo lý ngƣời Việt Nam.

Giúp học sinh tự tin, thích ứng với cu c sống x h i hiện tại, với những tác đ ng của tự nhiên, x h i. Thúc đẩy các em học sinh tham gia các hoạt đ ng mang tính x h i, phát huy nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cực, xây dựng môi trƣờng sống thân thiện, tích cực ở địa phƣơng.

Đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; phù hợp với quan điểm giáo dục của

UNESCO đó là: Học để biết; học để làm; học để tồn tại; học để chung sống.

4. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những giải pháp giáo dục kỹ năng sống khối lớp 6 và học sinh khối lớp 06 ở trƣờng THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Năm học 2022 - 2023. - Phạm vi không gian: Học sinh lớp 6 trƣờng THCS Đặng Thai Mai, thành

phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

- Phạm vi nôi dung: chƣơng trình kỹ năng sống khối 6. 6. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp khảo sát thực tế, đối thoại, chuyên gia; phƣơng pháp thu thập, thống kê, phân tích số liệu và tổng kết kinh nghiệm; phƣơng pháp phân tích tình huống, đối chiếu, so sánh (có hình ảnh minh chứng k m theo).

6

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lí luận; cơ sở thực tiễn và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối lớp 6 tại trường THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, Nghệ An.

2.1.1. Cơ sở lý luận

* Cơ sở pháp lý:

B Giáo dục - Đào tạo đ phát đ ng phong trào “Xây dựng trƣờng học thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch, n i dung nhất quán từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Trong đó, n i dung r n kỹ năng sống cho HS ngày càng đƣợc chú trọng hơn và tập trung vào m t số hoạt đ ng sau: Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt đ ng giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trƣờng chủ đ ng phối hợp với gia đình và c ng đồng cùng tham gia chăm sóc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh. Thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của B Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả m t số hoạt đ ng giáo dục cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tƣ số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt đ ng giáo dục kỹ năng sống và hoạt đ ng giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tƣ số 07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 quy định về hoạt đ ng chữ thập đỏ trong trƣờng học.

Đặc biệt, ngày 22/02/2023 Sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An đ có công văn số 575/SGD ĐT-CTTT- GDTX về việc xác nhận và gia hạn hoạt đ ng giáo dục kỹ năng sống và hoạt đ ng ngoài giờ chính khoá. Đồng thời, Sở Giáo dục đào tạo Nghệ An đ có thông báo số 373 ngày 27/02/2023 thông báo kết quả thẩm định chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống cấp THCS và cho phép Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên - Hƣớng nghiệp Nghệ An dạy Kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục trong và ngoài trung tâm. * Những vấn đề về kỹ năng sống

Khái niệm kỹ năng sống

Theo tổ chức tế thế giới kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực trong các tình huống xảy ra trong đời sống m i con ngƣời. R n kỹ năng sống là giúp cho m i cá nhân ứng xử có hiệu quả trƣớc các nhu cầu và thách thức cu c sống h ng ngày.

Theo UNESCO thì cho r ng: Kỹ năng sống là khả năng tiếp cận với thay đổi và hình thành những hành vi mới, tiếp cận này đ lƣu ý đến sự cân b ng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái đ và kỹ năng.

7

Có quan niệm cho r ng: Kỹ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của m i ngƣời đối với tự nhiên, x h i và chính mình; là khả năng tâm lý x h i của m i cá nhân trong các hành vi tích cực, để xử lý hiệu quả những đòi hỏi, thách thức cu c

sống.

C ng có quan niệm coi kỹ năng sống là khả năng thực hiện m t hành đ ng hay hoạt đ ng nào đó b ng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm để hành đ ng trong sự thực hiện mục đích, trong hoàn cảnh thực thế.

Tóm lại, những quan niệm nêu trên đều chứa m t n i hàm: Kỹ năng sống là khả năng thực hiện hành đ ng, hay hoạt đ ng, là năng lực ứng xử tích cực trƣớc những thách thức của đời sống và chỉ có đƣợc khi đƣợc r n luyện, tích l y kinh nghiệm và biết lựa chọn m t cách hợp lý để giải quyết các vấn đề trong tự nhiên, trong x h i và trong chính cá nhân con ngƣời.

Phân loại kỹ năng sống:

Kỹ năng sống đƣợc chia thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.

Kỹ năng cơ bản gồm: Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng,

chạy, nhảy v.v…

Kỹ năng nâng cao: Là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dƣới m t dạng thức mới hơn. Nó bao gồm: Các kỹ năng tƣ duy logic, sáng tạo, suy ngh nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi v.v…

Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS là trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái đ và k năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt đ ng hàng ngày; Tạo cơ h i thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

Vai trò của kỹ năng sống:

Kỹ năng sống có vai trò hết sức quan trọng đối với m i ngƣời. Nhiều nghiên cứu đ cho phép đi đến kết luận là trong các yếu tố quyết định sự thành công của con ngƣời, kỹ năng sống đóng góp đến khoảng 85%. Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con ngƣời là: kiến thức, kỹ năng và thái đ . Hai yếu tố sau thu c về kỹ năng sống, có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản l nh, tính chuyên nghiệp…

Thành công chỉ thực sự đến với những ngƣời biết thích nghi để làm chủ hoàn cảnh và có khả năng chinh phục hoàn cảnh. Vì vậy, kỹ năng sống sẽ là hành trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc và thành đạt là ƣớc mơ không quá xa vời, là khát khao chính đáng của những ai biết trang bị cho mình những kỹ năng sống cần thiết và hữu ích.

Kỹ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản thân và thế giới, tạo dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái đ tích cực và đ ng lực cho bản thân, tự mình quyết định số phận của mình.

8

Kỹ năng sống giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong m i con

ngƣời để hoàn thiện bản thân, tránh suy ngh theo lối mòn và hành đ ng theo thói quen trên hành trình biến ƣớc mơ thành hiện thực.

Khối lƣợng kiến thức của chúng ta trở nên l i thời nhanh chóng trong thời đại mới. Trong môi trƣờng không ngừng biến đ ng, con ngƣời luôn đối diện với áp lực cu c sống từ những yêu cầu ngày càng đa dạng, ngày càng cao trong quan hệ x h i, trong công việc và cả trong quan hệ gia đình. Quá trình h i nhập với thế giới đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, ngoài kiến thức chuyên môn, yêu cầu về các kỹ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thiếu kỹ năng sống con ngƣời dễ hành đ ng tiêu cực, nông nổi. Giáo dục cần trang bị cho ngƣời học những kỹ năng thiết yếu nhƣ ý thức về bản thân, làm chủ bản thân, đồng cảm, tôn trọng ngƣời khác, biết cách hợp tác và giải quyết hợp lý các mâu thu n, xung đ t.

Vai trò của giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh:

Giáo dục KNS là giáo dục cách sống tích cực trong x h i hiện đại, xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp HS thái đ , kiến thức, k năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế x h i. Mục tiêu cơ bản của giáo dục KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen thụ đ ng thành những hành vi mang tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lƣợng cu c sống cá nhân và góp phần phát triển x h i bền vững.

Giáo dục KNS còn mang ý ngh a tạo nền tảng tinh thần để học sinh đối mặt với các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trƣờng sống c ng nhƣ phƣơng pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề đó.

Vì sao cần phải giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh

Chúng ta đều biết: cu c sống luôn tạo ra những khó khăn để cho con ngƣời vƣợt qua, những mất mát để con ngƣời biết yêu quý những gì đang có. Vì vậy, m i con ngƣời cần có những kỹ năng nhất định để tồn tại và phát triển. Là những nhà giáo dục, những ngƣời luôn đồng hành với quá trình phát triển của HS, chúng ta càng thấy rõ sự cần thiết giáo dục KNS cho HS. Bởi giáo dục KNS chính là định hƣớng cho các em những con đƣờng sống tích cực trong x h i hiện đại trong ba mối quan hệ cơ bản: con ngƣời với chính mình; con ngƣời với tự nhiên; con ngƣời với các mối quan hệ x h i. Nắm đƣợc KNS, các em sẽ biết chuyển dịch kiến thức - “cái mình biết” và thái đ , giá trị - “cái mình ngh , cảm thấy, tin tƣởng”…thành những hành đ ng cụ thể trong thực tế - “làm gì và làm cách nào” là tích cực và mang tính chất xây dựng. Tất cả đều nh m giúp các em thích ứng đƣợc với sự phát triển nhanh nhƣ v b o của khoa học công nghệ và vững vàng, tự tin bƣớc tới tƣơng lai. Cụ thể là:

9

Trong quan hệ với chính mình: Giáo dục KNS giúp HS biết gieo những kiến thức vào thực tế để gặt hái những hành đ ng cụ thể và biến hành đ ng thành thói quen, rồi lại gieo những thói quen tích cực để tạo ra số phận cho mình.

Trong quan hệ với gia đình: Giáo dục KNS giúp HS biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ, quan tâm chăm sóc ngƣời thân khi ốm đau, đ ng viên, an ủi nhau khi gia quyến có chuyện chẳng lành…

Trong quan hệ với x h i: Giáo dục KNS giúp HS biết cách ứng xử thân thiện với môi trƣờng tự nhiên, với c ng đồng nhƣ: có ý thức giữ gìn trật tự an toàn giao thông; giữ vệ sinh đƣờng làng, ngõ phố; bảo vệ môi trƣờng thiên nhiên…Từ đó, góp phần làm cho môi trƣờng sống trong sạch, lành mạnh, bớt đi những tệ nạn x h i, những bệnh tật do sự thiếu hiểu biết của chính con ngƣời gây nên; góp phần thúc đẩy những hành vi mang tính x h i tích cực để hài hoà mối quan hệ giữa nhu cầu - quyền lợi - ngh a vụ trong c ng đồng.

Giáo dục kĩ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ

thông

Đảng ta đ xác định con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là đ ng lực của sự phát triển của đất nƣớc. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, cần phải có những ngƣời lao đ ng mới phát triển toàn diện, do vậy cần phải đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Nhiệm vụ đổi mới giáo dục đ đƣợc thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và Quốc h i, trong Luật Giáo dục năm 2005.

Nghị quyết 40/2000/QH10 về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đ khẳng định mục tiêu là xây dựng n i dung chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nh m nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình đ giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển trong khu vực và trên thế giới.

Báo cáo chính trị của Đại h i Đảng lần thứ IX (4-2001) đ đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới n i dung, phƣơng pháp dạy học.

Luật giáo dục năm 2005, Điều 2 đ xác định: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm m và nghề nghiệp; trung thành với lí tƣởng đ c lập dân t c và chủ ngh a x h i; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Nhƣ vậy, mục tiêu giáo dục phổ thông đ chuyển từ chủ yếu là trang bị kiến thức cho HS sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em, đặc biệt là năng lực hành đ ng, năng lực thực tiễn. Phƣơng pháp giáo dục phổ thông c ng đ đƣợc đổi mới theo hƣớng "phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đ ng, tƣ duy sáng tạo của ngƣời học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vƣơn lên" (Luật giáo dục năm 2005, Điều 5).

10

Giáo dục k năng sống cho học sinh, với bản chất là hình thành và phát triển

cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những ngƣời khác và x h i, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống của cu c sống rõ ràng là phù hợp với mục tiêu giáo dục tiểu học.

Phƣơng pháp giáo dục k năng sống, với các phƣơng pháp và k thuật tích cực nhƣ: hoạt đ ng nhóm, giải quyết vấn đề, nghiên cứu trƣờng hợp điển hình, đóng vai, trò chơi, dự án, tranh luận, đ ng n o, hỏi chuyên gia, viết tích cực... c ng là phù hợp với định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng tiểu học.

Nhƣ vậy, việc giáo dục k năng sống cho học sinh trong các nhà trƣờng phổ

thông là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà trường phổ thông là

xu thế chung của nhiều nước trên thế giới

Hiện nay, có hơn 155 nƣớc trên thế giới quan tâm đến việc đƣa k năng sống vào nhà trƣờng, trong đó có 143 nƣớc đ đƣa vào chƣơng trình chính khóa ở Tiểu học và Trung học. Việc giáo dục k năng sống cho học sinh ở các nƣớc đƣợc thực hiện theo ba hình thức: KNS là m t môn học riêng biệt. KNS đƣợc tích hợp vào m t vài môn học chính. KNS đƣợc tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chƣơng trình.

Tuy nhiên, chỉ có m t số không đáng kể các nƣớc đƣa k năng sống thành m t môn học riêng biệt, ví dụ: Ma-la-wi, Căm-pu-chia,... Còn đa số các nƣớc, để tránh sự quá tải trong nhà trƣờng, thƣờng tích hợp k năng sống vào m t phần n i dung môn học, chủ yếu là khoa học x h i. M t số nƣớc đ sử dụng tiếp cận "Whole School Approach" trong đó có hình thức xây dựng "Trƣờng học thân thiện" nh m thúc đẩy việc giáo dục k năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng.

Từ những lí do đ trình bày ở trên có thể khẳng định, việc giáo dục k năng sống cho học sinh trong các trƣờng phổ thông là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.

Những nguyên tắc khi tiến hành giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

TƢƠNG TÁC: Kỹ năng sống không thể đƣợc hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt đ ng tƣơng tác với ngƣời khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về m t vấn đề nào đó. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt đ ng có tính tƣơng tác cao trong nhà trƣờng tạo cơ h i quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả.

TRẢI NGHIỆM: Kỹ năng sống chỉ đƣợc hình thành khi ngƣời học đƣợc trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Giáo viên và phụ huynh cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt đ ng trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ h i thể hiện ý tƣởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và ngƣời khác.

11

TIẾN TRÌNH: Giáo dục kỹ năng sống không thể hình thành trong “ngày

m t, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái đ - thay đổi hành vi. Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp ngƣời học thay đổi hành vi theo hƣớng tích cực. Do đó, giáo viên cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt đ ng liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới; tạo đ ng lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi.

Xác định những nội dung kỹ năng sống cơ bản cần dạy cho học sinh

khối 6 THCS

Học sinh THCS (từ 12-16 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui chóng buồn. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho các em trong giai đoạn này vô cùng quan trọng và cấp thiết.Việc xác định đƣợc các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những n i dung trọng tâm để trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết nhất trong giai đoạn chuyển tiếp này.

Đối với học sinh lớp 6, việc chuyển tiếp từ trƣờng tiểu học lên THCS đƣợc coi là bƣớc ngoặt trong cu c đời các em. Đây là giai đoạn khó khăn nhất với các em do thay đổi môi trƣờng c ng nhƣ yêu cầu học tập. Vì vậy ngƣời giáo viên cần phải quan tâm, đ ng viên và thấu hiểu các em; biết cách tôn trọng tính đ c lập và quyền bình đẳng của các em, cần gƣơng m u, khéo léo trong mọi vấn đề. Thầy cô cần nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của việc giáo dục k năng sống cho các em và phải xác định đƣợc những nhóm kỹ năng sống cần thiết để giáo dục trẻ trong giai đoạn này và những năm phát triển tiếp theo.

* Chủ đề kỹ năng quản lý bản thân

* Chủ đề kỹ năng giao tiếp

* Chủ đề kỹ năng làm việc nhóm

* Chủ đề kỹ năng tự bảo vệ bản thân

2.1.2. Cơ sở thực tiễn

Cu c sống hiện đại về chính trị, kinh tế, x h i, văn hóa, khoa học kỹ thuật, môi trƣờng khí hậu… ở trong nƣớc và trên thế giới đang vận đ ng hết sức khẩn trƣơng và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lƣờng. Để sống, h i nhập và góp phần tích cực cho cu c sống cá nhân và c ng đồng tốt đẹp hơn, con ngƣời nói chung và học sinh nói riêng không thể không quan tâm đến việc r n luyện kỹ năng sống nh m thích ứng với mọi biến đ ng của hoàn cảnh.

12

Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trƣờng có hoàn cảnh khác nhau. M t là, các em đƣợc sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là, những em sống trong gia đình với nhiều lo toan cho cu c sống mƣu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Bƣớc vào tuổi thiếu niên, trong đ tuổi đi học THCS các em bắt đầu muốn tự mình xem xét các sự việc, không muốn sự can thiệp của ngƣời khác, kể cả bố mẹ. Sự phát

triển của “tự ý thức” đòi hỏi thiếu niên luôn muốn thoát khỏi mối quan hệ phụ thu c trƣớc kia để trở thành cá thể đ c lập... Nhƣng giữa những mong muốn mang tính chủ quan, cá nhân và những thách thức cu c sống đôi lúc không có sự tƣơng ứng nên các em rơi vào trạng thái có thái đ phản kháng b ng các hình thức nhƣ lì lợm, lạnh nhạt,... không hợp tác thậm trí còn tỏ thái đ bất cần đời. Những đặc điểm này, thƣờng mang đến cho các em m t thiếu sót lớn trong từng bƣớc trƣởng thành, đó là k năng sống.

Thực tế cho thấy những năm gần đây tình trạng thanh thiếu niên, đặc biệt là các em ở đ tuổi trung học cơ sở, phạm pháp ngày càng gia tăng với các mức đ ngày càng nghiêm trọng. Với đ tuổi học sinh trung học cơ sở về mặt phát triển tâm, sinh lý các em dễ rơi vào tệ nạn x h i, vi phạm pháp luật ảnh hƣởng rất xấu cho môi trƣờng học đƣờng và x h i. Có rất nhiều nguyên nhân d n đến tình trạng này, nhƣng m t trong những nguyên nhân chính là học sinh ngày càng thiếu kỹ năng sống cần thiết để hòa nhập với môi trƣờng phát triển nhanh chóng.

Mục tiêu của giáo dục THCS nh m giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình đ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về k thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học nghề hoặc đi vào cu c sống lao đ ng. Giáo dục bậc THCS có vai trò duy trì và phát triển những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm m và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt Nam x h i chủ ngh a. Tuy nhiên, n i dung giáo dục trong các nhà trƣờng THCS trong thời gian qua còn xem trọng việc dạy chữ, chƣa chú trọng đúng mức dạy làm ngƣời, nhất là việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.Thế nên việc giáo dục kỹ năng sống chỉ đƣợc mang tính chất lồng ghép vào các môn học. Ở lứa tuổi của các em nếu chỉ dạy kỹ năng sống thông qua các môn học, qua lý thuyết suông thì chƣa đủ. H y gắn các em vào những hoạt đ ng bổ ích, những việc làm phù hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ. Thế nên việc phối hợp các biện pháp giữa giáo dục chính khóa và hoạt đ ng giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ là điều kiện là cơ h i tốt cho học sinh tự thể hiện bản thân, đƣợc trải nghiệm cu c sống b ng những việc làm của mình.

Đ có nhiều trung tâm r n kỹ năng sống cho học sinh đƣợc thành lập nh m giúp các em học sinh tập trải nghiệm trong tình huống gia đình để hình thành m t số kỹ năng sống cho các em. Mặt khác ngành giáo dục và đào tạo đ và đang có những định hƣớng tích cực để đƣa việc r n kỹ năng sống vào giảng dạy trong từng cấp học nh m định hƣớng những giá trị và tạo lập hành vi phù hợp với từng lứa tuổi. Chính vì thế việc r n kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trƣờng THCS là hết sức cần thiết và quan trọng và phải có hƣơng đi đúng đắn. Đây là m t l nh vực khoa học trong trƣờng THCS đòi hỏi những ngƣời làm công tác giáo dục trong các nhà trƣờng cần phải quan tâm chú ý để xây dựng, đào tạo thế hệ trẻ “Phát triển toàn diện, năng đ ng, sáng tạo”.

2.1.2.1. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống tại trường Đặng Thai Mai 13

Thuận lợi

Thuận lợi từ phía trường THCS Đặng Thai Mai

Trƣờng Đặng Thai Mai, trong năm học 2022 - 2023 triển khai 100 % học sinh khối 6 học kỹ năng sống và sẽ triển khai cho khối 6 trong các năm học tiếp theo. Đây chính là những định hƣớng thuận lợi giúp giáo viên thực hiện nhƣ: rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cu c sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; r n luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nƣớc và các tai nạn thƣơng tích khác; r n luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn x h i.Và hầu hết các em chƣa đƣợc học kỹ năng sống từ cấp tiểu học nên đón nhận b môn này rất hào hứng…

Đẩy mạnh các giải pháp nh m xây dựng trƣờng, lớp xanh, sạch, đẹp; đủ nhà

vệ sinh sạch sẽ cho học sinh và giáo viên.

Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ; tăng cƣờng giáo dục thể chất, r n luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ.

Đƣa các n i dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trƣờng. Tổ chức các hoạt đ ng trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt đ ng văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trƣờng và địa phƣơng. Hƣớng d n học sinh tự quản, chủ đ ng tự tổ chức, điều khiển các hoạt đ ng tập thể và hoạt đ ng giáo dục ngoài giờ chính khoá.

Tổ chức 1 - 2 "Tuần làm quen" đầu năm học mới đối với lớp 6 nh m giúp

học sinh thích nghi với môi trƣờng học tập mới ở trƣờng THCS.

Tổ chức lễ ra trƣờng trang trọng, tạo dấu ấn sâu sắc cho học sinh hoàn thành chƣơng trình THCS trƣớc khi ra trƣờng (tuỳ điều kiện cụ thể, có thể tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lƣu, văn nghệ,…).

Bên cạnh các phong trào thi đua, các công văn hƣớng d n chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục KNS cho học sinh, Nhà trƣờng đ tổ chức m t số hoạt đ ng hƣớng tới việc r n luyện năng lực cho học sinh nhƣ: Tổ chức Chƣơng trình đánh giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cu c sống; tổ chức cu c thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn; triển khai phƣơng pháp dạy học "Bàn tay nặn b t", là phƣơng pháp dạy học khoa học đƣợc tiến hành dƣới sự giúp đỡ của giáo viên, chính học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề đƣợc đặt ra trong cu c sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.

14

Trong thực tế những năm học gần đây, cơ sở vật chất của nhà trƣờng đ đƣợc nâng cấp hoặc xây dựng mới, đồ dùng và các phƣơng tiện dạy học ngày càng

đầy đủ và hiện đại, trình đ chuyên môn của giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn, giáo viên thành thạo về kỹ năng công nghệ thông tin…Đây là những điều kiện vô cùng thuận lợi giúp việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua các hoạt đ ng giáo dục đƣợc hiệu quả hơn.

Thuận lợi từ phía TTGDTX - HN tỉnh Nghệ An

Trung tâm hiểu đƣợc tính cấp thiết của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS hiện nay nên đ hết sức khẩn trƣơng triển khai xây dựng đề án và chƣơng trình giảng dạy - đ đƣợc Sở Giáo dục đào tạo Nghệ An phê duyệt; tổ chức các lớp tập huấn về phƣơng pháp giảng dạy kỹ năng sống cho đ i ng giáo viên trung tâm. Ban Giám đốc thƣờng xuyên dự giờ, góp ý cho giáo viên để rút kinh nghiệm và nâng cao trình đ chuyên môn. Nhóm giáo viên dạy kỹ năng sống giành m i tuần 2 buổi để sinh hoạt chuyên môn, bàn hƣớng dạy hợp lý cho m i tiết, bài, chủ đề - theo hƣớng tăng thực hành; tạo điều kiện cho các em HS hình thành kỹ năng…

Đặc biệt, Trung tâm GDTX - HN Nghệ An là đơn vị có bề giày về giáo dục kỹ năng sống, từ năm 2016 đ đƣợc Sở Giáo dục đào tạo cấp phép dạy kỹ năng sống h , đ có hơn 5000 lƣợt học sinh đƣợc theo học.

Khó khăn:

Năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên nhà trƣờng THCS Đặng Thai Mai đƣa b môn Kỹ năng sống vào giáo dục cho học sinh khối 6, và c ng là điểm trƣờng THCS đầu tiên thực hiện hoạt đ ng này trong cả tỉnh.

Về phía học sinh:

Do đặc điểm tâm sinh lí học sinh, nhiều em tính cách nhút nhát, ít va chạm với môi trƣờng xung quanh, sức khỏe yếu… nên khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức và các kỹ năng.

Tình trạng học sinh học giỏi các b môn khoa học và ngoại ngữ nhƣng thiếu kỹ năng sống đang khiến các em trong đ tuổi lớp 6, đ tuổi THCS gặp nhiều lúng túng trong việc giải quyết các vấn đề của bản thân d n đến tình trạng thiếu tự tin, bị trầm cảm…

Về phía phụ huynh:

Về phía các bậc cha mẹ các em luôn nóng v i trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đến việc con mình đƣợc điểm số là bao nhiêu, đạt đƣợc những thành tích gì, học các môn “chính” có giỏi không… hoặc nếu con có điểm số thấp, học các môn “chính” chƣa tốt thì lo lắng m t cách thái quá. Phụ huynh chiều chu ng, cung phụng con cái khiến các em không có kỹ năng tự phục vụ.

15

Nhiều bậc phụ huynh còn quan niệm: con em mình có ăn ngon, mặc đẹp, điểm số cao là đƣợc, không dành nhiều thời gian quan tâm đến tâm tƣ tình cảm của con, không quan tâm đến niềm yêu thích hay đam mê của con về các môn học mà

phụ huynh cho là môn học phụ. Nhiều phụ huynh chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho các con.

Về phía giáo viên:

Trong thực tế, khi xây dựng chƣơng trình dạy học, n i dung dạy học trên lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: Cung cấp kiến thức, r n luyện kỹ năng, hình thành thái đ . Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói r ng do phải chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều n i dung kiến thức trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hƣớng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm r n luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với x h i, ứng phó và hòa nhập với cu c sống.

Nhà trƣờng là môi trƣờng giáo dục quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh, nhƣng nhiều giáo viên chƣa chú tâm đầu tƣ mới chỉ hoàn thành theo mục tiêu môn học, chƣa nghiên cứu phƣơng pháp dạy nh m mục đích giáo dục cao nhất. Chƣa chú ý kiểm tra các kỹ năng học sinh đ đƣợc học mà đ v i chuyển sang bài mới cho kịp chƣơng trình…

Việc r n kỹ năng sống cho học sinh chƣa thƣờng xuyên liên tục nên các kỹ năng chƣa trở thành thói quen, các em chóng quên các kỹ năng đƣợc học nên chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao trong thực tiễn.

Điều kiện về tài liệu, giáo trình, đề án, phân phối chƣơng trình… giáo viên

đều tự mò m m, tự trang bị nên còn gặp nhiều khó khăn.

Từ thực tiễn trên, chúng tôi đ khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống của 04 lớp 6 trƣờng Đặng Thai Mai trƣớc khi thực hiện các giải pháp, cho kết quả cụ thể nhƣ sau:

Đầu năm học 2022 - 2023

Lớp KN tự

KN giao tiếp KN hợp tác KN bảo vệ bản thân phục vụ

E 42,3 % 48 % 41,3 % 39,5 %

B 60,6 % 59 % 49,6 % 46,5 %

C 71,0 % 76,5 % 66,9 % 57,8 %

D 83,5 % 88,3 % 80,7 % 65,9 %

Trung bình 64,4 % 68,0 % 59,6 % 52,6 %

16

t quả hảo s t v hả năng vận dụng c c ỹ năng sống c a học sinh hối 6 ĐTM trước hi thực hiện c c giải ph p. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

khối 6 tại trường THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

2.2.1. Nhóm các giải pháp trong các hoạt động giáo dục kỹ năng sống Để nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, ngƣời dạy cần biết triển khai m t cách sáng tạo, nhịp nhàng và hiệu quả các hoạt đ ng học trong giờ kỹ năng sống. Bởi đó là m t quá trình logic, chặt chẽ và khoa học giúp học sinh hiểu bài, dần hình thành và nắm vững các kỹ năng thông qua những trải nghiệm của bản thân. Có thể nói: M i hoạt đ ng học là m t quá trình khám phá và trải nghiệm, rút kinh nghiệm.

2.2.1.1. Hoạt động khởi động giờ học

Hoạt đ ng khởi đ ng (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong giáo dục kỹ năng sống nh m phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tƣ duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt đ ng này cần tạo ra những tình huống, những vấn đề, ở đó ngƣời học cần đƣợc huy đ ng tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.

Nhƣ vậy, hoạt đ ng tạo tình huống xuất phát là m t hoạt đ ng học tập, nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải đƣợc bày tỏ ý kiến riêng của mình c ng nhƣ ý kiến của nhóm về vấn đề đó c ng nhƣ việc trình bày báo cáo kết quả. Hơn nữa, hoạt đ ng khởi đ ng phải thực sự mới mẻ, hấp d n để tạo đƣợc hứng thú cho học sinh khám phá bài học. Chính vì thế, nó luôn đòi hỏi ở giáo viên phải lựa chọn các hình thức khởi đ ng sáng tạo, đa dạng và ấn tƣợng.

Khởi động bằng tổ chức trò chơi

Tổ chức hoạt đ ng Khởi đ ng b ng trò chơi có những thuận lợi: Phát huy tính sáng tạo, hấp d n, gây hứng thú cho HS, giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều l nh vực khác nhau. Trò chơi còn là hoạt đ ng đƣợc các học sinh thích thú tham gia. Vì vậy nó có khả năng lôi kéo sự chú ý và khơi dậy đƣợc hứng thú học tập.

Trò chơi: Đuổi chữ

Đây là trò chơi vừa đòi hỏi học sinh có vốn từ vựng nhất định, vừa có sự nhanh nhẹn vận đ ng thể lực, lại vừa đòi hỏi sự kết hợp ăn ý với các bạn cùng nhóm.

Cách tổ chức: Chia lớp thành 4 đ i chơi. Giáo viên sẽ cho chủ đề trƣớc thích hợp cho bài dạy. M i nhóm sẽ có m t bạn lần lƣợt lên viết các từ theo nhóm đ đƣợc quy ƣớc. Trong thời gian 2 phút, đ i nào viết đƣợc nhiều từ sẽ chiến thắng

Trò chơi “Chiếc h p may mắn”.

17

Trò chơi này phù hợp khi tổ chức các tiết n tập, Luyện tập. Điểm đặc biệt của trò chơi này là ở tính bất ngờ cho học sinh. Giáo viên chuẩn bị m t chiếc h p nhỏ, trong đó có những mảnh giấy ghi các phần quà thú vị, đa dạng. Học sinh thực

hiện tốt yêu cầu sẽ đƣợc nhận quà trong chiếc h p.

Cách tổ chức

Cách 1: Giáo viên trình chiếu hệ thống câu hỏi trên máy chiếu. Quy ƣớc trả

lời đúng 4-5 câu sẽ đƣợc nhận 1 phần quà đặc biệt trong h p b ng cách tự bốc.

Cách 2: Trong chiếc h p sẽ là câu hỏi. M i câu hỏi có ghi s n phần thƣởng. Học sinh sẽ cùng đọc thu c lòng đoạn thơ nhất định và chuyền tay nhau chiếc h p. Khi giáo viên có hiệu lệnh “dừng” cả lớp sẽ ngừng đọc và h p quà đến tay ai, ngƣời đó sẽ có quyền lựa chọn câu hỏi và phần quà trong chiếc h p.

Trò chơi này tuy thu hút số đông học sinh nhƣng lại gây ồn và có thể mất

nhiều thời gian hơn những trò chơi khác.

Khởi động bằng hình thức thư gi n, giải trí

Đây là hình thức khởi đ ng nhẹ nhàng so với học sinh. Nó phù hợp cho những giờ dạy kỹ năng lắng nghe. Việc cung cấp cho học sinh những bài hát hay để các em chìm lắng vào trong những giai điệu âm nhạc thiết tha, trữ tình sẽ là m t cách thú vị để các em thăng b ng cảm xúc, tạo những rung đ ng thẩm mỹ thu hút các em vào n i dung bài học.

Khởi động bằng tạo tình huống học tập

Tạo tình huống ngh a là giúp các em tƣởng tƣợng ra m t tình huống cụ thể nào đó gần với n i dung bài học để các em trải nghiệm, tƣởng tƣợng.Học tập là m t quá trình khám phá. Quá trình ấy bắt đầu b ng sự tò mò, nhu cầu cần đƣợc hiểu biết và giải quyết mâu thu n giữa điều đ biết và điều muốn biết. M t khởi đ ng bài học thành công cần khơi gợi trong học trò mong muốn đƣợc tìm hiểu, khám phá b ng những hoạt đ ng tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học. Muốn nhƣ vậy, hoạt đ ng khởi đ ng cần tạo ra mâu thu n trong nhận thức cho học trò. Đây là tiền đề để thực hiện m t loạt các hoạt đ ng tìm tòi, giải quyết vấn đề. Muốn nhƣ vậy, giáo viên phải là ngƣời có ý tƣởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tò mò của ngƣời học.

Ngoài ra, tuỳ vào n i dung bài học mà giáo viên có thể thiết kế hoạt đ ng khởi đ ng b ng cách cho học sinh xem các clip có n i dung liên quan để d n vào bài mới.

Nhƣ vậy, hoạt đ ng khởi đ ng góp phần tạo hứng thú cho học sinh, là nhịp

18

cầu bƣớc vào bài mới

Học sinh tham gia tạo tình huống hởi động hấp dẫn

2.2.1.2. Hoạt động khám phá tìm hiểu kiến thứ Sau hoạt đ ng khởi đ ng, giáo viên chuyển giao nhiệm vụ giúp học sinh khám phá, tìm hiểu kiến thức b ng cách chia nhóm (có thể chia nhóm nhỏ) giao nhiệm vụ cho các nhóm tìm hiểu. Yêu cầu sau 5 phút các nhóm liệt kê đƣợc các đơn vị kiến thức cần tìm hiểu, các thành viên trong nhóm chuyền tờ giấy A4 cùng liệt kê. Hết 5 phút các nhóm lên bảng dán sản phẩm, giáo viên cùng các nhóm duyệt xem những kết quả nào đúng. Nhóm nào đúng nhiều đáp án nhất, nhóm đó chiến thắng.

Cách khám phá này tạo sự háo hức tìm hiểu, học sinh huy đ ng những kiến thức đ học, những kinh nghiệm đ có, thảo luận trao đổi với bạn bè …Phƣơng pháp này giúp giáo viên tiết kiệm thời gian, bu c tất cả học sinh đều phải đ ng não, không có học sinh nào ngoài cu c. Đặc biệt phần chấm kết quả còn tạo ra không khí hồi h p, không khí thi đua vui vẻ, tích cực.

Khi các đơn vị kiến thức đ đƣợc xác định, giáo viên tiếp tục chia nhóm để học sinh khám phá kiến thức mới ở mức đ sâu hơn, có thể phân loại, có thể đánh giá và nhận xét, rút kinh nghiệm…

Với phƣơng pháp này, tính ƣu việt dễ thấy đó là học sinh đƣợc chủ đ ng trải nghiệm và khám phá kiến thức mới dựa trên chính kinh nghiệm của mình, từ đó các em tút đƣợc kinh nghiệm để hình thành kỹ năng - đơn vị kiến thức mới. Vừa lạ vừa quen, vừa dễ mà vừa khó nhƣng không vƣợt quá tầm học sinh.

19

Hoạt động khám phá bài học: Tầm quan trọng c a “ ỹ năng giao ti p”

2.2.1.3. Hoạt động chiêm nghiệm và kết nối tri thức Cơn ác m ng của mọi giáo viên là dạy m t lớp học với những học sinh buồn chán và không có đ ng lực. Để tránh trải nghiệm này, giáo viên có thể sử dụng m t số chiến lƣợc chiêm nghiệm thú vị để làm buổi học của họ sôi đ ng hơn và làm học sinh tích cực đóng góp cho lớp học.

Thứ nhất, giáo viên chia nhóm và giao việc cho m i nhóm b ng Tình huống để học sinh giải quyết Qua các tình huống mà các nhóm vừa thể hiện, chúng ta cảm nhận đƣợc khả năng tƣ duy và thể hiện sáng tạo, sự chủ đ ng và linh hoạt trong giao tiếp. Các em biết hóa thân vào nhân vật giao tiếp, biết làm rõ đƣợc tình cảm và thái đ của nhân vật. giữa các nhân vật biết lắng nghe, phối hợp khá ăn ý.

Thứ hai là bƣớc GV tổ chức để HS phân tích, khái quát hóa từ những kết quả thu đƣợc từ hoạt đ ng nhóm đ tham gia giải quyết các tình huống ở trên ; từ đó GV gợi ý, d n dắt để HS tự rút ra kiến thức mới. Ở bƣớc này, HS có nhiệm vụ quan sát, đối chiếu giữa kết quả của mình với các thành viên trong lớp hoặc giữa nhóm mình với các nhóm. Trên cơ sở đó, HS tự tổng hợp những vấn đề cốt lõi (từ nhiệm vụ trải nghiệm) để hình thành kiến thức mới.

2.2.1.4. Hoạt động hướng dẫn thực hành

Đây là m t hoạt đ ng học quan trọng chủ đạo HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phƣơng pháp “Bàn tay nặn b t”.

Hoạt đ ng thực hành giúp học sinh có cơ h i trải nghiệm và thể hiện hết mình, hoá thân vào các tình huống cu c sống, giúp các em sáng tạo và có nhiều hứng thú.

20

Thông qua các tiết học trên lớp với chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống khối 6, tùy theo từng bài mà tổ chức cho các em hoạt đ ng ngay tại trong lớp, ngay trong tiết học giải quyết tình huống giúp các em tự nêu lên k năng để xử lý các kiến thức trên lớp. Thông qua đó mà liên hệ các tình huống tƣơng tự mà các em đ gặp ở cu c sống h ng ngày. Qua hoạt đ ng thực hành, niềm háo hức học tập của các em có chuyển biến rõ rệt. K năng ghi chép, đọc, phân tích, giải quyết kiến thức m t cách chủ đ ng, sáng tạo đ đƣợc phát triển.

Học sinh bi t vận dụng linh hoạt: ỹ năng lắng nghe và phản hồi

2.2.1.5. Hoạt động tổng hợp kiến thức bài học

Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức đƣợc hình thành trong bài học. Thông thƣờng giáo viên tổ chức hoạt đ ng này trong mục “Hình thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Trong bài học ngƣời giáo viên bắt buộc phải hệ thống hóa i n thức. Bài học có thể là m t chủ đề dạy học gồm các tiết học với các n i dung đòi hỏi ngƣời giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt đƣợc mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt đƣợc mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng.

Học sinh tổng t bài học bằng sơ đồ tư duy

2.2.1.6. Kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà

Trong giờ dạy kỹ năng sống, ngƣời giáo viên cần chủ đ ng kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Thông thƣờng ít nhất 3 đến 5 phút trƣớc khi kết thúc tiết dạy (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp v n còn dang dở.

21

Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh b ng những câu hỏi, bài tập có tính chất học thu c lòng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với c ng đồng để tìm tòi, khám phá.

2.2.2. Nhóm giải pháp các phương pháp, kỹ thuật tích cực hỗ trợ giáo

dục kỹ năng sống

Bên cạnh nhóm giải pháp trong các hoạt đ ng học kỹ năng sống, thì nhóm giải pháp các phƣơng pháp h trợ dạy học kỹ năng sống giúp học sinh thay đổi nhận thức, thái đ và giá trị sống, giúp các em hoà nhập tốt hơn. Giúp phát triển năng lực của ngƣời học, các kỹ năng đƣợc hình thành m t cách tự nhiên và dễ dàng hơn.

2.2.2.1. Nhận thức sâu sắc về việc dạy kỹ năng sống

Kỹ năng sống hƣớng vào việc giúp con ngƣời thay đổi nhận thức, thái đ và giá trị sống trong những hành đ ng theo xu hƣớng tích cực và mang tính chất xây dựng. R n luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh nhanh chóng hoà nhập và khẳng định vị trí của mình trong tập thể, mà xa hơn là m t c ng đồng, x h i. Chính vì vậy, việc r n luyện kỹ năng sống cho trẻ là điều rất cần thiết. Việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của các em. Khi xảy ra vấn đề nào đó, nếu không đƣợc trang bị kỹ năng sống, các em sẽ không đủ kiến thức để xử lý các tình huống bất ngờ. Vì thế, r n luyện kỹ năng sống sẽ giúp học sinh sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hƣớng đến những điều lành mạnh cho chính mình c ng nhƣ x h i

2.2.2.2. Chia nhóm học tập Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học. Khi học theo nhóm các em đƣợc chia sẻ ý kiến cho nhau, đƣợc h trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến b nh m phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.

Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh đƣợc học tập thuận lợi, ch ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận, để cùng nhau học tập xây dựng bài học dƣới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải đƣợc thuận lợi trong việc ghi vở và đọc các tƣ liệu bài học c ng nhƣ thuận lợi khi thực hành. Nhóm học tập có thể 2 em, 3 em, tốt nhất là 4 em để đảm bảo các em dễ hợp tác với nhau.

Trong hoạt đ ng khám phá tìm hiểu kiến thức và hoạt đ ng thực hành rất cần thiết sử dụng phƣơng pháp chia nhóm học tập. Tuỳ vào n i dung của hoạt đ ng học mà giáo viên hƣớng d n học sinh chia nhóm phù hợp.

Đối với những n i dung nhƣ lựa chọn các đơn vị kiến thức, cần thảo luận nhanh thì chỉ cần chia nhóm hai bạn, m t trong hai đại diện phát biểu ý kiến. Nhóm nhỏ có ƣu điểm tiết kiệm thời gian, lắng nghe đƣợc nhiều ý kiến khác nhau, tìm đƣợc sự sáng tạo của ngƣời học.

22

Đối với những đơn vị kiến thức khó đòi hỏi sự đầu tƣ thời gian và trí tuệ tập thể, giáo viên có thể hƣớng d n chia nhóm lớn hơn, và trên cơ sở đó có thể chia nhóm đơn vị kiến thức, từ đó các nhóm lớn có thể chia đôi nhóm để thảo luận, sau

đó ghép kiến thức hai nhóm và chuyển ý cho liền mạch.

Tuy nhiên, kinh nghiệm khi sử dụng phƣơng pháp này, ngƣời dạy cần lƣu ý: luôn luôn phải tạo cho ngƣời học ý thức tiết kiệm thời gian, sự linh hoạt và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm. Do đó nhóm trƣởng phải kịp thời nắm bắt n i dung công việc cần thảo luận để chia việc cho các thành viên trong nhóm. Trong quá trình triển khai phải theo dõi, nhắc nhở, kết thúc hoạt đ ng phải đánh giá đƣợc năng suất làm việc của các thành viên trong nhóm mình. Từ đó tăng thêm hiệu suất hợp tác và chia sẻ.

Đặc biệt, ngƣời dạy cần tạo ra đ ng lệnh cho ngƣời học về kỹ thuật tập hợp nhóm và giải tán nhóm, phƣơng pháp này có hạn chế là gây ồn ào và khi thảo luận hăng quá thì dễ để l ý tƣởng ra bên ngoài, c ng có khi xảy ra tranh luận đến bất đồng quan điểm, hoặc xin kéo dài thời gian…

Vậy nên: Khi tổ chức hoạt đ ng nhóm, ngƣời dạy cần theo dõi sát sao hoạt đ ng của các nhóm, khi cần thì h trợ hoặc giải quyết các tình huống xảy ra ngoài ý muốn. Ngƣời dạy yêu cầu học sinh nghiêm túc thực hiện, đánh giá đúng mức đ đóng góp và xây dựng ý tƣởng của từng thành viên trong nhóm, tránh tình trạng m t số học sinh không làm việc nhóm mà v n đƣợc đánh giá tốt nhƣ các bạn trong nhóm.

Hơn nữa, sau khi thảo luận xong, các nhóm trình bày, ngƣời dạy yêu cầu học sinh trật tự lắng nghe để phát hiện đƣợc ƣu điểm của m i nhóm c ng nhƣ hạn chế cần góp ý cho nhóm là gì, ngƣời dạy nên khuyến khích cho điểm những ý kiến đ c đáo, những phát hiện mới mẻ…Có thế n i dung bài học mới có chiều sâu, thu hút sự chú ý và phát huy tƣ duy sáng tạo của các em học sinh…

Lớp 6C tích cực hoạt động nhóm Lớp 6E thảo luận nhóm sôi nổi

2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh ghi vở

Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, h trợ cho học sinh trong quá trình học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp c ng nhƣ ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của mình …

23

Giáo viên cần chú ý hƣớng d n ngay từ đầu năm học đầu cấp, r n luyện cho

các em thói quen ghi vở, các hoạt đ ng ghi chép này hoàn toàn chủ đ ng, sáng tạo của học sinh, tránh trƣờng hợp ghi chép m t cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên nhƣ chép bảng. màn hình… vào vở mà học sinh không hiểu gì.

Đối với b môn kỹ năng sống, không đòi hỏi học sinh phải ghi chép quá nhiều nhƣng học sinh v n cần ghi lại những kiến thức cơ bản kết luận hình thành kỹ năng. Học sinh có thể ghi chép b ng việc sơ đồ hoá kiến thức sao cho dễ nhớ, dễ hiểu nhất: sơ đồ tƣ duy hoặc kẻ c t, kẻ bảng, tô màu, vẽ hình m t cách đa dạng…

2.2.2.4. Kỹ thuật trình bày bảng

Bảng là m t thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy học. Dù sau này các kỹ thuật và phƣơng pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng v n là dụng cụ gần g i, thiết thực h trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học tập ở mọi nơi mọi ch . Giáo viên trình bày đầy đủ các đề mục, các đơn vị kiến thức cơ bản cần kết luận của bài học. Từ đó giáo viên yêu cầu học sinh phải ghi chép nghiêm túc vào vở ghi để nhớ và thu c bài ngay tại lớp. Đối với b môn kỹ năng sống thì học sinh sẽ hiểu đƣợc kỹ năng đó hình thành nhƣ thế nào c ng nhƣ cách vận dụng trong thực tiễn, đồng thời ghi nhớ cách hình thành kinh nghiệm mới.

2.2.2.5. Kĩ thuật theo dõi HS, đánh giá quá trình học tập

Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là m t trong những khâu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của ngƣời học. Ở đây, GV đƣợc quan sát, “mục sở thị” các hoạt đ ng, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình học ở lớp học c ng nhƣ tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát đƣợc). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái đ học tập, GV đánh giá đƣợc sự tiến b của HS, đánh giá đƣợc khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.

Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần: Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi có ghi những lƣu ý, chú ý về khả năng phát triển c ng nhƣ các hạn chế của từng em trong quá trình học tập; Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái đ học tập thông qua hoạt đ ng học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tƣ duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hành…; Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hƣớng d n cho HS cách tự đánh giá, đánh giá l n nhau; Thƣờng xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá l n nhau thông qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,

Thƣờng xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, đ ng viên khích lệ sự cố gắng, n lực tiến b của HS so với bản thân các em; đa dạng hoá các hình thức và phƣơng pháp đánh giá…;

24

GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết quả học tập; thiên vị, không tạo cơ h i cho các em đƣợc đóng vai, nhất là khi tổ

chức học hợp tác nhƣ làm nhóm trƣởng, thƣ ký nhóm,…; bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lƣời học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân, không có sự trợ giúp kịp thời; bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS…

2.2.2.6. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học

Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt đ ng học. Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình m u vật, video… có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.

Chỉ nên h trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học…; chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức hoạt đ ng.

B môn kỹ năng sống đòi hỏi ngƣời giáo viên phải thành thạo công nghệ

thông tin để khai thác kiến thức sáng tạo, phù hợp và cập nhật mới mẻ nhất.

2.2.2.7. Động viên, khen thưởng

Việc đ ng viên, khuyến khích, khen thƣởng kịp thời các em sẽ tạo cho các em có m t đ ng cơ tốt. M i tuần học, m i học kỳ kì, giáo viên cần có sơ kết, tổng kết m t lần để khen thƣởng những em đ đạt nhiều hoa điểm mƣời b ng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và h nh diện khi đƣợc tặng những bông hoa điểm tốt và những món quà của cô giáo tặng. Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để đƣợc nhận những bông hoa mà cô giáo thƣởng.

Đây là m t hình thức đ ng viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cu c sống.

2.3. Kết quả nghiên cứu

Nhờ các giải pháp, học sinh có hứng thú hơn với m i tiết học kỹ năng sống, các em thêm nhiều kỹ năng và có khả năng vận dụng linh hoạt, giao tiếp thân thiện, tự nhiên và có phong cách văn hoá; từ đó nâng cao chất lƣợng học tập.

Đ hình thành cho ngƣời học sinh bản l nh vƣợt khó, vƣợt qua những cám d của cu c sống; sáng tạo, sáng kiến; có ý chí vƣơn lên; nhận thức và ứng xử phù hợp; phản ứng tốt trƣớc các tình huống cu c sống, sống vui vẻ, tích cực hơn, nhân văn hơn...

25

Học sinh có khả năng thuyết trình m t chủ đề hay và sáng tạo, biết hợp tác, chia sẻ, biết cách tổ chức và phân công, công việc m t cách công b ng và hợp lý. Từ những kỹ năng đƣợc hình thành, m i học sinh trƣởng thành hơn, năng đ ng, sáng tạo hơn. Các em biết cách tổng hợp kiến thức của các môn học để hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình m t cách hiệu quả nhất. Thông qua nhiệm vụ học tập, các em lại biết huy đ ng tổng hợp nhiều kỹ năng.

Đề tài có khả năng áp dụng hiệu quả cho các đối tƣợng học sinh khác nhau, cho học sinh toàn cấp THCS và THPT trên phạm vi toàn quốc, bởi vì đây là những giải pháp vừa dễ thực hiện, dễ vận dụng. Những giải pháp này giúp giáo viên khi thực hiện dễ dàng làm bật rõ đƣợc đặc thù riêng của tiết học b môn kỹ năng sống vừa khắc sâu n i dung bài học. Đặc biệt chính nhờ các giải pháp mà học sinh có hứng thú hơn, tích cực và hiệu quả hơn khi tham gia các hoạt đ ng học tập ở m i giờ học.

Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng h tích cực của các bậc cha mẹ học sinh đ giúp tôi đạt đƣợc m t số kết quả cụ thể trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cơ bản sau:

100% số học sinh đƣợc điều tra đều đƣợc giáo viên giáo dục những kỹ năng sống cơ bản nhƣ: Kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bảo vệ bản thân, kỹ năng hợp tác…

100 % số học sinh đƣợc giáo dục kỹ năng đều hài lòng khi đƣợc tham gia học tập b môn này. Bởi 100% các em trở nên tự tin, tự chủ, tin yêu và chia sẻ, trách nhiệm và hợp tác.

Học sinh đi học chuyên cần, đạt t lệ chuyên cần đạt từ 99,8 % trở lên và ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kỹ năng lao đ ng tự phục vụ cho bản thân, biết thƣơng yêu bạn b trong cùng m t mái trƣờng, biết giúp đỡ bạn cùng tiến.

Qua điều tra về khả năng vận dụng m t số kỹ năng sống vào thực tế cu c sống của học sinh tại trƣờng THCS Đặng Thai Mai đ thu đƣợc kết quả khá khả quan, cụ thể sau:

Tháng 04 năm học 2022 – 2023

Lớp KN giao tiếp KN bảo vệ bản thân

KN quản lý bản thân 70,98% 67,3 % KN làm việc nhóm 59,3 % 72,2 % 6 E

79,3 % 80,4 % 69,0 % 86,4 % 6 B

92,5 % 88,5 % 86,7 % 97,0 % 6 C

97,1 % 97,4 % 93,8 % 100 % 6 D

Trung bình 85,1 % 83,4 % 77,2 % 88,9 %

t quả đi u tra hả năng vận dụng một số ỹ năng c a học sinh hối 6 trường THCS Đặng Thai Mai vào thực t

26

Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 tại trường THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” vào thực tiễn tại trƣờng THCS Đặng Thai Mai, đ thu đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ: Giáo viên chú trọng hơn đến n i dung giáo dục KNS cho HS; n i dung giáo dục KNS cho HS không còn chung chung mà đ đƣợc cụ thể hóa b ng những nhóm KNS cơ bản phù hợp với lứa tuổi; 100% đối tƣợng HS khảo sát đều đƣợc giáo viên dạy những KNS cơ bản;… khả năng vận dụng các KNS vào thực tế của HS cao hơn. Cụ thể:

KN KN Thời gian khảo sát KN quản lý bản thân KN bảo vệ bản thân giao tiếp làm việc nhóm

64,4 % 68,0 % 59,6 % 52,6 % Trước khi áp dụng SKKN

85,1 % 83,4 % 77,2 % 88,9 % Sau khi áp dụng SKKN

Mức độ tăng 20,7 % 15,4 % 18,6 % 36,5 %

Ngoài ra, chúng tôi còn khảo sát mức đ hài lòng của học sinh khối 6 khi

tham gia học b môn kỹ năng sống nhƣ sau:

TT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

Rất thích 98,83%

Thích 1,16 %

Không thích 0 %

Qua khảo sát, chúng tôi nắm đƣợc nguyện vọng của học sinh là đƣợc học nhiều hơn những tiết học trải nghiệm, tiết thực hành ở bên ngoài không gian lớp học, mong muốn có không gian riêng để trải nghiệm…

Để chứng minh chứng cho đ tin cậy của các giải pháp đ đề xuất ở trên,

27

chúng tôi xin đƣợc minh hoạ thêm b ng bảng phụ lục sau:

PHỤ LỤC (1)

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1. Mục đích của khảo sát

Khảo sát nh m thu thập tốt nhất thông tin phản ánh về các giải pháp của đề tài m t cách khách quan, từ đó làm cơ sở để kiểm chứng mức đ cấp thiết và tính khả thi của đề tài.

Khảo sát đánh giá của đồng nghiệp, phụ huynh, học sinh về các giải pháp của đề tài, không chỉ là công cụ để bày tỏ quan điểm của họ, nó c ng là cơ h i để đồng nghiệp, phụ huynh học sinh tìm hiểu thông tin mới về các giải pháp, nhƣ đổi mới hoặc thay đổi và sáng tạo của đề tài đang thực hiện.

Qua đó, chúng ta thấy đƣợc mức đ phù hợp c ng nhƣ sự hài lòng của đồng nghiệp của học sinh, của phụ huynh về phƣơng pháp giáo dục b môn kỹ năng sống. Nh m:

- Nêu ra đƣợc các điểm hạn chế, bất cập của các giải pháp cần phải thay đổi

- Đƣa ra đƣợc những vấn đề của giải pháp cần đƣợc nghiên cứu thay đổi.

2. Nội dung và phương pháp khảo sát

N i dung khảo sát, gồm 02 n i dung chính sau đây:

Thứ nhất, nhóm các giải pháp trong các hoạt đ ng giáo dục kỹ năng sống và nhóm giải pháp các phƣơng pháp h trợ giáo dục kỹ năng sống thực sự quan trọng và cấp thiết đối với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 tại trƣờng THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An”

Thứ hai, hai nhóm giải pháp đ đề xuất có tính khả thi với vấn đề nghiên cứu

hiện tại.

2.1. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

Phƣơng pháp chúng tôi sử dụng để khảo sát là trao đổi b ng hỏi, với thang

đánh giá 04 mức tƣơng ứng với điểm số từ 1 đến 4:

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Ít cấp thiết

28

Không cấp thiết

Và:

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Không cấp thiết

- Điểm trung bình đƣợc tính trên hàm Countif của phần mềm Exell.

2.2. Đối tượng khảo sát

Tổng hợp các đối tượng được khảo sát

Số lượng TT Đối tượng

1 Giáo viên 65

2 Phụ huynh 55

3 Học sinh 52

172

3. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đ đề

xuất

3.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đ đề xuất

CÁC THÔNG SÔ

TT NHÓM CÁC GIẢI PHÁP

1 3.69 0 MỨC 3 2 54 0 4 1 1 18 Nhóm các giải pháp trong các hoạt đ ng giáo dục kỹ năng sống

3.64 0 2 58 1 2 12 Nhóm giải pháp các phƣơng pháp h trợ giáo dục kỹ năng sống

Từ số liệu ở bảng trên có thể rút ra các nhận xét:

Với mức điểm trung bình c ng cho các nhóm giải pháp từ 3,64 - 3,69 / 4,0 chứng minh tính cấp thiết của đề tài. Thực tế hiện nay, việc giáo dục ngoài giờ chính khoá, đặc biệt là b môn kỹ năng sống cho học sinh ở trƣờng THCS v n còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chỉ mới duy nhất, trƣờng THCS Đặng Thai Mai thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6. Do đó, Sở giáo dục đào tạo Nghệ An đ cho phép Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Hƣớng nghiệp tỉnh hoàn thiện và thực hiện đề án “Giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh THCS”. Đề tài đƣợc thực hiện giữa bối cảnh nhƣ thế, nó thực sự cần thiết và có ý ngh a giáo dục. Đề tài hƣớng tới tìm ra các giải pháp cần thiết trƣớc mắt và lâu dài đối với việc tạo hiệu quả trong giáo dục chƣơng trình kỹ năng sống lớp 6 và chƣơng trình THCS. Đây là m t vấn đề quan trọng, cần đƣợc quan tâm 29

đúng mức, kịp thời.

3.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

TT NHÓM CÁC GIẢI PHÁP CÁC THÔNG SÔ

1 MỨC 3 2 4

1 3.55 1 0 75 96 Nhóm các giải pháp trong các hoạt đ ng giáo dục kỹ năng sống

2 3.59 0 0 70 102 Nhóm giải pháp các phƣơng pháp h trợ giáo dục kỹ năng sống

Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét:

Đề tài có khả năng thực hiện đƣợc trong thực tiễn hiện nay và trong tƣơng lai; có thể triển khai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 nói riêng và học sinh THCS nói chung trên địa bàn thành phố Vinh và các huyện khác. Với mức điểm trung bình c ng từ 3,55 đến 3,59 / 4,0 - con số đó nói lên r ng: tính khả thi cao, đạt yêu cầu đối với thực tiễn. Bởi các giải pháp trong đề tài phù hợp, dễ hiểu, dễ thực hiện, thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hơn nữa, khi vận dụng các giải pháp trên để giáo dục kỹ năng sống thì học sinh dễ tiếp thu, dễ hình thành các kỹ năng trong đời sống. Từ đó, các em biết ứng xử linh hoạt, phù hợp hoàn cảnh, giao tiếp tốt hơn, quản lý bản thân tốt hơn : có kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng tự học, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng tự học, kỹ năng tổ chức và phân công, công việc. Khi áp dụng các giải pháp này để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, chúng tôi thu nhận đƣợc sự hài lòng của đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh. Với mức điểm trên cho thấy tính khả thi của đề tài, những giải pháp đƣa ra có thể chấp nhận.

30

Tóm lại, với các giải pháp trên và những thông số khảo sát đƣợc từ 03 đối tƣợng là giáo viên, học sinh, phụ huynh, chúng tôi xin phép khẳng định: đề tài thực sự cần thiết, cấp bách và có tính khả thi cao. Chúng tôi mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khối 6 tại trƣờng THCS Đặng Thai Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

3.1. Kết luận

Thấu hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển và trƣởng thành của các em. Trƣờng THCS Đặng Thai Mai, trong năm học 2022 - 2023, đ liên kết với Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Hƣớng nghiệp Nghệ An đƣa chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống vào giảng dạy cho học sinh khối 6. Nhờ đó, học sinh khối 6 có nhiều cơ h i để r n luyện kỹ năng mềm nhƣ: làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn minh, quản lý đƣợc cảm xúc, biết lắng nghe và chia sẻ với mọi ngƣời xung quanh, đồng thời nâng cao giá trị sống.

Việc r n k năng sống cho học sinh đ tác đ ng mạnh mẽ làm thay đổi nhận thức, thái đ và hành vi của học sinh. Việc r n k năng của học sinh đ đ ng viên đƣợc các em tham gia trong các hoạt đ ng, mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức với các bạn, các thầy cô và các thầy cô đ trở thành những ngƣời tƣ vấn, giải quyết giúp các em những khó khăn trong cách ứng xử, va chạm trong x h i đ tạo điều kiện thuận lợi cho các em tự đánh giá đƣợc bản thân mình và biết kiềm chế bản thân, có niềm tin trong cu c sống. Các em đƣợc học tập môn kỹ năng sống, đ giúp các em thấy tự tin hơn và có thể chủ đ ng nhiều hơn trong cu c sống hàng ngày.

Đáp ứng yêu cầu của ngành giáo dục đào tạo con ngƣời toàn diện cho x h i, với việc chú trọng r n kỹ năng sống cho học sinh theo ba nhóm kỹ năng: Kỹ năng về nhận thức, kỹ năng x h i, kỹ năng quản lý bản thân, đ có tác dụng tích cực đến kỹ năng sống của học sinh và mang lại những kết quả khả quan tích cực.

Qua yêu cầu r n kỹ năng học tập trên lớp và tự học đ giúp các em học sinh tự giác r n ý thức tự học, các em thấy đƣợc tầm quan trong trong việc nâng cao nhận thức và phải có thói quen tự học và tự giác học tập. thức tự học khác nhau thì kết quả học tập c ng khác nhau. Nhiều học sinh trong nhà trƣờng đ thể hiện đƣợc việc r n luyện tính trung thực mà từ đó các thầy cô đ hiểu các em hơn và giúp các em ngày càng có kết quả học tập tốt hơn. Qua việc tiếp xúc trao đổi với thầy cô nhiều em đ trở nên cần cù, chịu khó hơn và có chuyển biến tốt trong ý thức học tập.

Với các nhóm giải pháp r n kỹ năng sống cho học sinh đ tác đ ng đến tâm lý các em giúp các em biết lắng nghe. Đứng trƣớc m t việc định làm các em đ biết suy ngh cân nhắc trƣớc khi hành đ ng. Đứng trƣớc m t tình huống các em đ biết suy ngh để giải quyết, ứng xử hợp lý, thể hiện đƣợc bản l nh cá nhân. Trong sinh hoạt tập thể, sinh hoạt nhóm đ có ý thức trách nhiệm, phối kết hợp với thành viên để hoàn thành công việc tốt hơn.

31

Hy vọng r ng thông qua sáng kiến này, vai trò của giáo dục kỹ năng sống và những giải pháp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thực sự mang

lại hữu ích. Bởi vì kỹ năng sống sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của học sinh.

3.2. Bài học kinh nghiệm Một số điều gi o vi n cần chú ý khi vận dụng c c nhóm giải ph p gi o

dục ỹ năng sống cho học sinh hối 6 THCS

Đối với nhóm giải pháp các hoạt đ ng học cần vận dụng linh hoạt, khi chuyển giao các hoạt đ ng cần có lời chuyển để báo trƣớc cho học sinh chủ đ ng l nh h i, m i hoạt đ ng học là m t bƣớc hình thành kiến thức và kỹ năng. Hơn nữa, sau m i hoạt đ ng cần có tiểu kết, b ng cách nêu câu hỏi để củng cố kiến thức cho học sinh hoặc cho học sinh trả lời các câu hỏi lựa chọn và tại sao rồi giáo viên mới đƣa ra kết luận hình thành kỹ năng mới cho tiết học. Đối với hoạt đ ng thực hành, học sinh có nhiều cơ h i đƣợc hoá thân, đƣợc trải nghiệm, khám phá nhất nên giáo viên phải theo sát để điều chỉnh, hƣớng d n học sinh kịp thời mới tạo hiệu quả.

Đối với nhóm giải pháp các phƣơng pháp h trợ trong giờ kỹ năng sống lại cần chú ý nhiều đến sự quan sát của giáo viên, giáo viên phải luôn theo dõi, bám sát các hoạt đ ng học của học sinh để có sự điều chỉnh phƣơng pháp m t cách linh hoạt. Từ khâu hoạt đ ng nhóm đến ghi bảng, giáo viên phải thực sự sát sao. Điều đó chứng tỏ, giáo dục kỹ năng sống không chỉ là các hoạt đ ng vui nh n mà còn phải thực sự quan tâm và trách nhiệm mới có thể giúp các em hình thành nên nhân cách tốt đẹp và những kỹ năng cơ bản. Giáo viên phải luôn cập nhật công nghệ thông tin, cập nhật kiến thức về kỹ năng sống để nâng cao trình đ . Giáo dục kỹ năng và nhạy cảm trƣớc các tình huống cu c sống đó là điều cần thiết và cực kỳ quan trọng.

3.3. Đề xuất 3.3.1. Với Trung Tâm GDTX - HN Nghệ An Thứ nhất, đề nghị Ban Giám đốc Trung tâm tạo điều kiện bố trí về mặt thời gian hợp lí giữa các phòng chuyên môn để nhóm giáo viên kỹ năng sống đƣợc đảm bảo thời gian sinh hoạt chuyên môn và lên lớp không bị chồng chéo.

Thứ hai, trong các dịp h hoặc đầu năm học mời các chuyên gia về l nh vực kỹ năng sống để nhóm giáo viên giảng dạy kỹ năng sống của trung tâm đƣợc tiếp cận các hình thức và phƣơng pháp dạy học hiện đại.

Thứ ba, bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo về l nh vực này để anh chị em đƣợc tự học, tự bồi dƣỡng thƣờng xuyên nh m nâng cao trình đ chuyên môn, nghiệp vụ.

3.3.2. Với Ban giám hiệu trường THCS Đặng Thai Mai Môn học kỹ năng sống là b môn đặc thù, đòi hỏi ngƣời học luôn luôn vận đ ng, sáng tạo, hoạt đ ng nhóm hoặc tham gia các trò chơi… nên đôi lúc học sinh sôi nổi quá lại gây ồn ào khó tránh, gây ảnh hƣởng đến các lớp bên cạnh…Vậy nên, chúng tôi mong r ng, nhà trƣờng bố trí phòng học riêng cho b môn này. Có thế, ngƣời dạy mới có thể đƣa ra các yêu cầu về các tình huống, các hoạt đ ng học 32

bổ ích để học sinh thoả sức sáng tạo, thoả sức phát huy đƣợc khả năng xử lý các tình huống KNS hiệu quả, đƣợc “xõa” cảm xúc t t bậc. Các em học sinh c ng rất mong muốn đƣợc học các tiết học ngoài trời nhiều hơn để các em có môi trƣờng trải nghiệm KNS thực tế.

33

Môn học này luôn cần có các tiết thực hành luyện kỹ năng nên rất muốn đƣợc Ban giám hiệu nhà trƣờng bố trí 02 tiết liên tục để học sinh có thời gian trình bày các ý tƣởng, các kỹ năng đ đƣợc học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS”, tác giả Đặng Văn Cƣờng, Trƣờng THCS Yên Thành, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, năm học 2015 - 2016.

2. “Nhập môn kỹ năng sống”, TS. Huỳnh Văn Sơn- NXBGD 2010

3. “R n luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS”, Nguyễn Thanh Lâm, Nguyễn Tú Phƣơng- NXB ĐHQGHN 2014.

4. “Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống cho học sinh trung học”. Biên soạn: PGS.TS Nguyễn Thanh Bình, TS Lƣu Thu Thủy

5. “Kỹ năng sống để làm chủ bản thân”, Phƣơng Liên, Minh Đức- NXB Trẻ 2006.

6. “Ngôn ngữ cơ thể”. Dịch giả Lê Huy Lâm- NXB Tổng hợp TPHCM, năm 2017

7. “Tủ sách kỹ năng sống dành cho học sinh”. Dịch giả Nguyễn Thu Hƣơng – NXB Đại học Sƣ phạm, năm 2016

8. “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ”, Thùy Chi- NXB Lao đ ng, năm 2009

9. “Tổ chức cu c sống từ A đến Z”, Lệ H ng- NXB Kim Đồng, năm 2009.

10. “R n kỹ năng sống dành cho học sinh”, Nguyễn Khánh Hà- NXB ĐHSP, năm 2016.

11. “Hiện trạng triển khai gióa dục kỹ năng sống trên thế giới và ở Việt Nam”, Nguyễn Thị Thu H ng, năm 2011.

12. “Giáo dục gia trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THCS” -NXB Đại học QG Hà N i

13. “Hƣớng d n và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh THCS” - NXB Giáo dục Việt Nam.

14. “Tâm lý lứa tuổi học sinh”- NXB Đại học QG Hà N i

15. “R n kỹ năng sống cho học sinh” giáo viên Nguyễn Thị Hoa trƣờng THCS Minh Đức, huyện Việt ên, năm 2020.

16. “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS” giáo viên Đặng Văn Cƣờng, trƣờng THCS Yên Thành, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, năm 2016.

34

17. “M t số biện pháp nh m nâng cao kỹ năng giao tiếp” giáo viên Lê Thị Thủy.

PHỤ LỤC (2) CÁC MẪU PHIẾU VÀ LINK KHẢO SÁT

PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ VINH

TRƯỜNG THCS ĐẶNG THAI MAI

PHẾU KHẢO SÁT KỸ NĂNG SỐNG CỦA HỌC SINH

NĂM HỌC: 2022 – 2023

(Thời điểm khảo sát…………………………)

Họ và tên: ………………………………………… Lớp: ………………….

Mức độ

STT Các biểu hiện hành vi Y

Tốt Khá TB Yếu

I Kỹ năng quản lý bản thân

1 Nhận biết đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của bản thân

2 Hiểu lợi ích và cách tạo ra năng lƣợng tích cực cho bản thân

3 Hiểu đƣợc môi trƣờng học tập tích cự; kiểm soát cảm xúc hiệu quả

4 Xác định đƣợc mục tiêu và lập đƣợc kế hoạch quản lý thời gian hiệu quả

5 R n luyện kỹ năng tự chủ, tự học, tự tin, tự lập,tự phục vụ, tự chăm sóc

II Kỹ năng giao tiếp

1 Hiểu tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp

2 R n luyện kỹ năng lắng nghe, phản hồi, quan sát, đánh giá trong giao tiếp

35

3 R n luyện kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ hiệu quả

4 Năm vững cấu trúc và xây dựng m t bài thuyết trình

III Kỹ năng làm việc nhóm

1 R n luyện kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả

2 Biết cách tổ chức, phân công công việc.

3 Biết hợp tác, chia sẻ và giải quyết vấn đề trong công việc

IV Kỹ năng tự bảo vệ bản thân

1 Nhận biết những nguy cơ bị xâm hại cơ thể và cách phòng tránh

2 Nhận biết các nguy cơ bị đuối nƣớc và cách phòng tránh, các cách sơ cứu.

36

3 Rèn luyện kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng xử lý tình huống.

PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ VINH

TRƯỜNG THCS ĐẶNG THAI MAI

PHẾU KHẢO SÁT VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI BỘ MÔN KỸ

NĂNG SỐNG

(Thời điểm khảo sát…………………………)

Họ và tên học sinh: …………………………………… Lớp: …………….

Câu 1: Mức đ yêu thích b môn kỹ năng sống khi học tại trƣờng?

Rất thích

Thích

Chƣa thích

Câu 2: Em đ áp dụng những kỹ năng đƣợc học nhƣ thế nào trong cu c

sống (với gia đình, thầy cô, bạn bè).

Rất tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Câu 3: Bài học hoặc chủ đề mà em yêu thích nhất trong chƣơng trình kỹ năng sống? Vì sao em thích bài học hoặc chủ đề đó? (Nếu không có vui lòng không ghi).

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 4: Mong muốn của em khi học môn kỹ năng sống là gì? (Có thêm tiết học ở sân trƣờng; đƣợc tự chuẩn bị dụng cụ cho các buổi thực hành…). Nếu không có vui lòng không ghi.

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 5: Những bài học em mong muốn sẽ đƣa vào chƣơng trình kỹ năng

sống là gì? (Nếu không có vui lòng không ghi).

37

………………………………………………………………………………

38

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………. .