ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,
HƯỚNG NGHIỆP NHẰM GIÚP HỌC SINH LỚP 10K TRƯỜNG THPT
THÁI HÒA KHÁM PHÁ VÀ RÈN LUYỆN BẢN THÂN.
Lĩnh vực: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜ NG THPT THÁ I HÒ A TRƯỜ NG THPT THÁ I HÒ A
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM,
NGHIỆP NHẰM GIÚP HỌC SINH LỚP 10K TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ HƯỚNG NGHIỆP NHẰM GIÚP HỌC SINH LỚP 10K TRƯỜNG THPT
THÔNG THÁI HÒA KHÁM PHÁ VÀ RÈN LUYỆN BẢN THÂN” THÁI HÒA KHÁM PHÁ VÀ RÈN LUYỆN BẢN THÂN.
Lĩnh vực: HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
Lĩnh vực: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Giáo viên: Chu Thị Kim Liên
Tác giả: Chu Thị Kim Liên
Tổ bộ môn: Tự nhiên
Thời gian thực hiện: Năm học 2022 - 2023
Số điện thoại: 0964.456.288
Năm 2023
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Nội dung viết tắt Chữ viết tắt
1. Giáo viên GV
2. Học sinh HS
3. Trung học phổ thông THPT
4. Giáo viên chủ nhiệm GVCN
5. Trải nghiệm, hướng nghiệp TNHN
6. Trung học cơ sở THCS
7. Thực nghiệm TN
MỤC LỤC
MỤC LỤC Trang
1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Điểm mới, cải tiến, đóng góp mới của đề tài 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Thời gian tiến hành nghiên cứu 2
3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận 3
1.1. Năng lực và phẩm chất của học sinh THPT 3
1.2. Hoạt động giáo dục 3
1.3. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 4
1.4. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 10 - THPT 4
2. Cơ sở thực tiễn 6
6 2.1. Thực trạng về việc tổ chức các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm
9 2.2. Những hoạt động hình thành năng lực và phẩm chất giúp học sinh khám phá và rèn luyện bản thân
9
Chương 2. Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm giúp học sinh lớp 10K trường THPT Thái Hòa khám phá và rèn luyện bản thân
1. Hoạt động đưa giá trị sống vào lớp học 9
1.1. Xây dựng nội quy lớp học 9
1.2. Xem kịch câm và đoán tính cách của nhân vật 14
2. Hoạt động xây dựng kỹ năng sống cho học sinh THPT 18
2.1. Kỹ năng hoạt động nhóm, hợp tác trong hoạt động tập thể 18
23 2.2. Chia sẻ kết quả rèn luyện tính cách và điều chỉnh tư duy của bản thân theo hướng tích cực: “Đối thoại tuổi 16”
27 2.3. Trắc nghiệm nghề nghiệp Holland và trắc nghiệm trí thông minh đa dạng MI
33 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đề tài 33
2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm đề tài 33
3. Phương pháp thực nghiệm
3.1. Các bước thực nghiệm
3.2. Chọn lớp thực nghiệm và tiêu chí đánh giá
4. Kết quả thực nghiệm của đề tài 33
4.1. Đối với giáo viên 33
4.2. Đối với học sinh 33
4.3. Bảng thống kê đối chứng thực nghiệm về hiệu quả của đề tài 34
5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất 37
5.1. Mục đích khảo sát 37
5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 38
5.3. Đối tượng khảo sát 44
44 5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận 46
2. Kiến nghị và đề xuất 46
48 TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018; thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; tích cực đổi mới các nội dung phương pháp giáo dục học sinh theo định hướng tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đặc biệt là tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh trong và ngoài nhà trường.
Trường học có sứ mệnh quan trọng là dạy chữ và dạy người. Hai nhiệm vụ này gắn bó mật thiết xuyên suốt mọi thời đại, mọi nền giáo dục. Trong thời đại công nghệ 4.0, sự nghiệp dạy chữ, dạy người trở nên khó khăn, phức tạp hơn. Theo ý kiến của một số chuyên gia giáo dục, việc dạy người của nhà trường hiện nay là giáo dục nhân cách văn hóa cho người học để họ có đủ những phẩm chất, bản lĩnh tham gia vào quá trình hội nhập, phát triển.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học phổ thông là bậc học vô cùng quan trọng. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp; có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Học sinh lớp 10 là khối đầu tiên của bậc học Trung học phổ thông. Đây là bước ngoặt quan trọng bởi các em từ bậc học Trung học cơ sở lên còn nhiều bỡ ngỡ, xa lạ với môi trường học tập, với thầy cô, bạn bè từ nhiều vùng miền khác nhau, với cách dạy, cách học và lượng kiến thức mới. Nhiều em đi học rất xa nhà, môi trường sinh hoạt, quan bạn bè mở rộng và phức tạp. Chính vì thế, tâm lý các em có phần biến động, một số em hòa đồng nhanh nhưng một số em lại tỏ ra rất dè dặt, lo sợ trước sự thay đổi đó.
Đặc biệt năm học 2022 - 2023 là năm học đầu tiên thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 đối với bậc THPT. Chương trình Giáo dục Phổ thông mới 2018, bên cạnh những kiến thức được cập nhật để phù hợp với những thành tựu mới của khoa học - công nghệ còn có một số môn mang tên mới và hoạt động giáo dục mới như: Giáo dục kiến thức và pháp luật ở THPT; Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở THCS và THPT. Hoạt động TNHN là hoạt động được biết đến nhiều trong chuỗi hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới, vì những hoạt động này được xây dựng trên cơ sở giáo dục tập thể như chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt động tham quan, lao động hướng nghiệp, thiện nguyện phục
1
vụ cộng đồng… Các tiết học trải nghiệm, hướng nghiệp góp phần hình thành phẩm chất, năng lực cho HS theo định hướng của Chương trình Giáo dục Phổ thông mới 2018. Đồng thời tạo cơ hội phát huy tính tự giác, tinh thần hợp tác, năng lực điều hành, khả năng tự quản của HS.
Từ việc phân tích tính ưu việt của bộ môn Hoạt động TNHN, đồng thời xuất phát từ nhu cầu khám phá và rèn luyện bản thân của người học nói chung và các em học sinh lớp 10 THPT nói riêng tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm giúp học sinh lớp 10K trường THPT Thái Hòa khám phá và rèn luyện bản thân”.
2. Điểm mới, cải tiến, đóng góp mới của đề tài
Mục tiêu Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 là giúp học sinh phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Đề tài tôi nghiên cứu về giá trị sống, kỹ năng sống và các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực, phẩm chất một cách toàn diện, tạo tiền đề cho các em bước vào tương lai một cách tự tin, bản lĩnh.
Đặc biệt, đề tài xoáy sâu vào học sinh khối lớp 10 là một lớp học đầu cấp và cũng là năm đầu tiên thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa THPT; đề tài đưa ra một số định hướng giúp các em khám phá và rèn luyện bản thân theo cách mà các em thế hệ “gen Z” mong muốn, tìm kiếm.
Như vậy, có thể khẳng định rằng, đề tài đã hướng đến giải quyết một số vấn đề cấp bách mà thực tế đặt ra trong công tác giảng dạy bộ môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - THPT. Từ đó góp phần hình thành và phát triển nhiều kỹ năng mềm cho học sinh, giúp các em có điều kiện để phát triển toàn diện nhân cách.
Tóm lại, đề tài tôi thực hiện có tính giáo dục và tính thực tiễn cao; là tài liệu bổ ích để các đồng nghiệp tham khảo trong quá trình giảng dạy bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận về chương trình, nội dung sinh hoạt lớp lồng ghép các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; cũng như các tiết hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh khối 10 THPT nói chung và học sinh lớp 10K trường THPT Thái Hòa nói riêng theo bộ sách giáo khoa: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - THPT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
2
Biện pháp được áp dụng trong hoạt động giáo dục học sinh trong các giờ sinh hoạt lớp và giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong và ngoài lớp học cho đối tượng học sinh lớp 10 THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Học sinh lớp 10K trường THPT Thái Hòa
-Thực nghiệm đề tài ở lớp chủ nhiệm của tác giả tại trường THPT Thái Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sách giáo khoa và sách giáo viên “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 - THPT”; nguồn tài liệu từ tủ sách cá nhân và đặc biệt nguồn học liệu từ mạng internet.
- Phương pháp quan sát: Quan sát và tìm hiểu đối tượng, tâm sinh lý học
sinh lớp 10 - THPT, xu hướng xã hội về nghề nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn: Tham khảo ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm trong công tác giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh, thăm dò ý kiến học sinh lớp 10 trường THPT Thái Hòa.
- Phương pháp điều tra: Các hình thức thảo luận của “gen Z” trên mạng xã hội; tâm sinh lý của thế hệ “gen Z”, xu hướng về thời trang, lựa chọn nghề nghiệp của gen Z trong 5 năm tới....
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Lên kế hoạch và thực nghiệm đề tài
tại lớp 10K trường THPT Thái Hòa.
6. Thời gian tiến hành nghiên cứu
TT Các nội dung, công việc thực hiện Thời gian dự kiến
1 Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng Tháng 7 - 8/2022
2 Nội dung 2: Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp Tháng 9 - 11/2022
3 Nội dung 3: Thiết kế giải pháp và thực hiện Tháng 12/2022 - 2/2023
4 Nội dung 4: Hoàn thiện đề tài Tháng 1 - 3/2023
3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Năng lực và phẩm chất của học sinh THPT
Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.
Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực ngôn ngữ; Năng lực tính toán; Năng lực khoa học; Năng lực công nghệ; Năng lực tin học; Năng lực thẩm mĩ; Năng lực thể chất[4];[7];[8].
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, Chương trình Giáo
dục Phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người; năm phẩm chất của học sinh trong Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể bao gồm: Yêu nước; Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm.
1.2. Hoạt động giáo dục
Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động giáo dục là dưới tác động chủ đạo của người thầy, người học chủ động thực hiện hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất và nhân cách.
Luật Giáo dục 2005 đã ghi: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc chung, phương pháp tổng quát của hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp đều phải vận hành hệ thống giáo dục theo nguyên lý này. Các chương trình bộ môn, kế hoạch dạy học đều phải được xây dựng theo nguyên tắc chung đó[1];[2];[3].
Nội dung của nguyên lý này gồm ba điểm quan trọng cần lưu ý:
- Học đi đôi với hành, lý luận đi đôi với thực tiễn.
4
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất.
- Nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội.
1.3. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
Hoạt động TNHN là hoạt động giáo dục tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế; huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn. Qua đó, học sinh chuyển hoá kinh nghiệm thành tri thức và kĩ năng mới, phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, nghề nghiệp tương lai[13].
Mục tiêu của hoạt động TNHN không phải mang lại tri thức như các bộ môn
Huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục
khác, mà nó được xây dựng nhằm tạo cơ hội cho học sinh:
Mặc dù được thiết kế theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu riêng song hoạt động giáo dục này có quan hệ tương trợ với các môn học khác, góp phần đạt mục tiêu chung của chương trình tổng thể.
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn.
Hình thành các phẩm chất và năng lực cần thiết.
Trong quá trình tham gia các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp học sinh có điều kiện quan sát vẻ đẹp thiên nhiên; tìm hiểu nét đẹp của quê hương, con người; khám phá giá trị văn hóa, lịch sử…
Cụ thể, học sinh được đặt vào các tình huống có thật trong cuộc sống (làm thế nào khi đi lạc, nên làm gì khi nhặt được tiền, cứu người bị tai nạn đuối nước thế nào, em làm thế nào để tăng thu nhập cá nhân trong thời gian rỗi,…) và tìm phương pháp giải quyết. Trong quá trình này, các bạn cảm thấy hứng thú khi được kích thích sáng tạo, khơi dậy tiềm năng, phát huy tính chủ động, tự giác. Từ đó có thêm động lực để học hỏi, phát triển bản thân như:
Nhờ vậy, học sinh hình thành những phẩm chất quan trọng như yêu nước, yêu thiên nhiên, nhân ái, sống có trách nhiệm, trung thực. Đồng thời, học sinh cũng được tích lũy và rèn giũa các năng lực chung như: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, thích ứng với cuộc sống, thiết kế và tổ chức hoạt động, định hướng nghề nghiệp.
Như vậy hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp người học tìm hiểu về bản thân, khám phá sở thích và mục tiêu nghề nghiệp của mình để có thể lựa chọn hướng đi phù hợp nhất.
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 là môn học mới, trường THPT Thái Hòa bố trí giảng dạy 3 tiết/tuần gồm 1 tiết sáng thứ 2 đầu tuần sau khi chào cờ, một tiết giữa tuần theo chuyên đề, một tiết vào thứ 7 cuối tuần sau khi sinh hoạt lớp do GVCN đảm nhiệm.
1.4. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 10 - THPT
5
Học sinh lớp 10 nhận thức còn non nớt nhất trong khối trung học phổ thông. Các em sống trong những gia đình có hoàn cảnh khác nhau, nếp sống khác nhau nên nhận thức, suy nghĩ và hành động cũng khác nhau. Đặc biệt tư duy học sinh lớp 10 cũng khá cụ thể và cảm tính. Các em rất ham hiểu biết, thích bắt chước các anh chị, hiếu động, khả năng tập trung chú ý chưa cao. Năm đầu tiên bước vào trường trung học phổ thông, các em rất bỡ ngỡ với việc chuyển đổi môi trường từ trường xã, phường sang trường huyện, thị với những nội quy chặt chẽ hơn, do đó nhiều em học sinh khối 10 cảm thấy khó thích ứng với các yêu cầu và quy tắc của môi trường mới, đặc biệt là trong khoảng thời gian đầu mới nhập học[4];[5].
Học sinh lớp 10 - THPT bắt đầu từ 15 - 16 tuổi. Đó là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên hay còn gọi là thời kỳ thanh niên mới lớn. Vị trí THPT - giai đoạn của cả một thời kỳ bồi dưỡng kiến thức văn hóa chung đã khiến thanh niên phải nghĩ đến tiền đồ của mình, nghĩ đến việc chuẩn bị bước vào đời và lo lựa chọn nghề nghiệp mai sau. Ở lứa tuổi này các em đã có sự trưởng thành về tư tưởng, tâm lí, là thời kỳ tự xác định về mặt xã hội, tích cực tham gia vào cuộc sống lao động, học tập để chuẩn bị cho tương lai. Đây chính là thời kỳ nhân cách đang trưởng thành tiến tới ổn định[6].
Về thể chất: Ở các em đã có một cơ thể phát triển gần ngang bằng với cơ thể trưởng thành, các chức năng sinh lí cũng đạt được độ phát triển cao. Cơ thể đã dần được hoàn thiện. Thể lực của các em phát triển mạnh giúp cho việc thực hiện các công việc nặng nhọc, các công việc có kỹ thuật tốt hơn. Sự phát triển của não, hệ thần kinh trung ương và các giác quan giúp các em tiếp thu những kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật và thông tin mới của xã hội rất nhanh.
Về tâm lí: Tự ý thức của học sinh THPT đã phát triển ở mức cao, có liên quan đến nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những thuộc tính tâm lí, đạo đức theo quan điểm sống, ước mơ và hoài bão. Các em quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lí riêng, đến những phẩm chất nhân cách và năng lực của mình.
Những đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 10 nói riêng và học sinh THPT nói chung nêu trên chứng tỏ thanh niên mới lớn là những người đã đạt tới trình độ có thể tự quyết định mọi công việc của mình và nhất là có thể trực tiếp tham gia lao động. Lao động và học tập là hai hoạt động chủ yếu của học sinh THPT. Bên cạnh đó hoạt động vui chơi cũng có tác dụng rất lớn đối với các em khi cần thư giãn tâm hồn và rèn luyện các phẩm chất cần thiết. Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng, do thể lực và trí lực dồi dào, do đã có được một số kinh nghiệm xác đáng, do trình độ hiểu biết đã được nâng cao… học sinh THPT có thể đi đến chỗ chủ quan, tự mãn, tự đánh giá quá cao bản thân mình. Các em giàu ước mơ, giàu lòng quả cảm nhưng nhiều khi vì nôn nóng đối với công việc, muốn đốt cháy giai đoạn, hấp tấp, thiếu suy tính cặn kẽ mà có thể vấp váp, bị thực tế khách quan dội nước lạnh vào nhiệt tình của mình sinh ra bi quan, dễ chán nản. Do vậy trong quá trình giáo dục thầy cô và các bậc cha mẹ học sinh phải kiên trì bền bỉ giáo dục bằng phương pháp cơ bản là thuyết phục và rèn luyện thực tế, nhằm giúp các em từng bước khám phá
6
và rèn luyện bản thân, đồng thời giúp các em có những định hướng đúng đắn để có thể phát triển một cách toàn diện nhất[3];[6].
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về việc tổ chức các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm
Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp tổ chức các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm, tôi đã tiến hành điều tra trong năm học 2022 - 2023 với số lượng GV được khảo sát như sau:
STT Địa bàn khảo sát Số trường đã khảo sát Số GV đã khảo sát
1. Thị xã Thái Hòa 3 20
2. Huyện Nghĩa Đàn 1 12
3. Huyện Quỳnh Lưu 1 10
4. Huyện Diễn Châu 1 8
Câu hỏi khảo sát được gửi về các trường qua Google form bằng đường link:
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeBBKUR2uwlzVBr3- nhNwikiHycgl_HmzBmxs5MHMejVw7h_Q/viewform?usp=sf_link.
Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng sau:
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC CÁC GIỜ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
(phiếu khảo sát số 1)
NỘI DUNG KHẢO SÁT
KẾT QUẢ TỈ LỆ %
1. Thầy/Cô có quan tâm đến phương pháp tổ chức các giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Rất quan tâm - Quan tâm - Ít quan tâm - Không quan tâm
35 13 02 0
70 26 4 0
2. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ cần thiết của phương pháp tổ chức các giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học
7
NỘI DUNG KHẢO SÁT
KẾT QUẢ TỈ LỆ %
sinh lớp chủ nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Rất cấp thiết - Cấp thiết - Ít cấp thiết - Không cấp thiết
40 08 02 0
80 16 4 0
3. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ sẵn sàng tổ chức các giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Luôn sẵn sàng - Sẵn sàng - Chưa sẵn sàng - Không sẵn sàng
35 10 05 0
70 20 10 0
40 08 02 0
80 16 4 0
4. Kết thúc một chủ đề trong giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm thì học sinh sẽ nhận được giá trị là phát triển thêm một số năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Hoàn toàn đồng ý - Đồng ý - Không đồng ý - Ý kiến khác
5. Thầy/Cô có đồng ý rằng khi tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh cần thiết phải xây dựng trên mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường - xã hội hay không? - Hoàn toàn đồng ý - Đồng ý - Không đồng ý - Ý kiến khác
40 10 0 0
80 20 0 0
6. Thầy/Cô có đồng ý là kết thúc một chủ đề sinh hoạt lớp hay một giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp học sinh lớp chủ nhiệm thêm gắn kết, thêm
8
NỘI DUNG KHẢO SÁT
KẾT QUẢ TỈ LỆ %
yêu trường, yêu lớp, yêu bạn bè? - Hoàn toàn đồng ý - Đồng ý - Không đồng ý - Ý kiến khác
40 10 0 0
80 20 0 0
7. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 nhằm giúp các em khám phá và rèn luyện bản thân. - Rất cấp thiết - Cấp thiết - Ít cấp thiết - Không cấp thiết
40 10 0 0
80 20 0 0
8. Thầy/Cô hãy cho biết biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của thầy, cô là gì? - Đa dạng tùy chủ đề - Theo sách giáo viên hướng dẫn - Truyền thống - Khác
15 35 0 0
30 70 0 0
Qua bảng khảo sát tôi nhận thấy, cách tổ chức những tiết sinh hoạt lớp và tổ chức hoạt động TNHN cũng như những tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hiện nay luôn theo một mô típ sẵn có, khuôn mẫu định sẵn. Những tiết học như thế cho thấy rằng ngoài ưu điểm đảm bảo tương đối đầy đủ những nội dung theo quy định đồng thời giúp cho giáo viên và học sinh đỡ vất vả, đỡ phải bỏ công sức, tâm huyết, thì khi đối chiếu với lý luận dạy - học, với mục tiêu và nguyên lý giáo dục, những tiết hoạt động ấy đã bộc lộ những nhược điểm cơ bản như sau:
- Chưa tích cực hóa một cách hiệu quả những hoạt động của học sinh.
- Chưa tạo được cho HS hoàn cảnh giao tiếp thuận lợi trong không khí hào hứng của lớp học và thái độ dễ hợp tác của những người học cùng tham gia, chưa tạo cho HS nhu cầu muốn hoạt động, muốn được bộc lộ bản thân.
- Chưa thể hiện được vai trò quan trọng của giáo viên trong việc hướng dẫn,
tổ chức tiết sinh hoạt lớp và tổ chức hoạt động TNHN.
- Chưa nâng cao được hiệu quả giáo dục từ tiết sinh hoạt lớp và tiết Hoạt
động TNHN.
9
2.2. Những hoạt động hình thành năng lực và phẩm chất giúp học sinh
Trong khi tất cả các môn học, kể cả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đều được chỉ đạo, hướng dẫn và giáo viên đã thực hiện đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục thì tiết sinh hoạt lớp và tổ chức hoạt động TNHN vẫn còn rất mới mẻ, giáo viên vẫn còn ngại đổi mới và tìm ra các phương pháp giảng dạy hiệu quả. khám phá và rèn luyện bản thân
Từ thực tế Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018, tôi xây dựng đề tài theo hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục kết hợp với hoạt động TNHN đổi mới cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần giúp các em khám phá, rèn luyện bản thân nhằm phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai bắt đầu từ năm đầu tiên học tập dưới mái trường THPT.
Chương 2: Một số biện pháp tổ chức hoạt động TNHN nhằm giúp học sinh lớp 10K trường THPT Thái Hòa khám phá và rèn luyện bản thân.
1. Hoạt động đưa giá trị sống vào lớp học
1.1. Xây dựng nội quy lớp học
K.Đ.Usin- Nhi đã nói rằng: “Muốn giáo dục con người thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của lớp mình thì phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của từng học sinh trong lớp. Do đó khi nhận lớp, công việc đầu tiên của tôi là tiến hành tìm hiểu nắm vững tình hình học sinh[9].
Nội dung và cách thức tìm hiểu như sau:
Khi được nhà trường giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 10, việc đầu tiên của tôi là tìm hiểu tình hình học sinh lớp chủ nhiệm qua phiếu khảo sát thông tin học sinh đầu năm. Việc làm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, được xem như là cơ sở, là căn cứ để người giáo viên xây dựng kế hoạch chủ nhiệm của mình. Đối với đặc thù lớp tôi, các em học sinh đến từ nhiều địa phương, cụ thể như huyện Nghĩa Đàn (có 04 xã: Nghĩa Thành, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Hồng, Nghĩa Hưng); thị xã Thái Hòa có 04 phường (Hòa Hiếu, Long Sơn, Quang Tiến, Quang Phong) và 2 xã (Nghĩa Mỹ, Tây Hiếu) điều đó đồng nghĩa với việc, các em được học tập và rèn luyện từ nhiều mái trường THCS khác nhau trên địa bàn. Bởi vậy, khi bước vào một môi trường hoàn toàn mới, trường THPT, các em mang tâm lí e dè, ngại ngùng. Vì vậy, GVCN cần xây dựng nội dung khảo sát có tính cụ thể, gợi mở, dựa trên tinh thần cầu thị, tôn trọng học sinh, mong muốn lắng nghe học sinh nói. Nội dung này tôi tiến hành ngay tiết hoạt động TNHN đầu tiên, sinh hoạt tuần đầu tiên của năm học.
10
Hình 1: Phiếu tìm hiểu thông tin học sinh lớp 10 năm học 2022 – 2023.
11
Ngay từ đầu, khi mới nhận lớp, ấn tượng rất quan trọng đối với học sinh. Ở một ngôi trường mới, lớp học mới, bạn bè mới. Để tạo nên một tập thể lớp học hạnh phúc và vui vẻ tôi đã hình thành nội quy, kỷ luật tích cực và xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong lớp học dựa trên phương pháp đánh giá bầu không khí tâm lí trong tập thể học sinh theo trắc nghiệm của F.Fidler[5];[6];[12].
Học sinh học được điều gì thông qua hoạt động này? Đó là câu hỏi mà tôi đã trăn trở khi nghiên cứu về trắc nghiệm của F.Fidler. Và việc tạo bầu không khí thấu hiểu dựa trên các giá trị đó là cái được lớn nhất, từ đó học sinh cảm nhận được sự yêu thương, được tôn trọng, được an toàn, được hiểu và được có giá trị,…
Giáo viên chuẩn bị các tờ phiếu in sẵn trên đó các đặc điểm của không khí tâm lí trong nhóm với các mức độ khác nhau từ cao nhất (ứng với điểm 9) đến thấp nhất (ứng với điểm 1) theo mẫu sau:
Phiếu đánh giá bầu không khí tâm lí trong tập thể học sinh lớp 10K
trường THPT Thái Hòa theo trắc nghiệm của F.Fidler.
1. Hữu nghị 2. Thuận hòa 3. Hài lòng 4. Hấp dẫn 5. Có hiệu quả 6. Ấm cúng 7. Hợp tác 8. Ủng hộ nhau 9. Quan tâm đến nhau 10. Thành công 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 9 8 7 6 5 4 3 2 1 Thù địch Bất hòa Không hài lòng Thờ ơ Vô hiệu quả Lạnh nhạt Bất hợp tác Không tốt với nhau Buồn chán Thất bại
Cách tiến hành:
- GV phát tờ phiếu cho HS để HS tự đánh giá về không khí tâm lí trong nhóm của mình theo các đặc điểm ghi ở phiếu trên bằng cách khoanh tròn con số mà cá nhân cảm nhận được.
- GV thu phiếu về và lần lượt tính:
+ Tổng điểm của tất cả 10 đặc điểm ở từng phiếu.
+ Tổng điểm của tất cả các phiếu.
+ Điểm trung bình cộng của tất cả 10 đặc điểm ở tất cả các phiếu trong lớp.
- Đánh giá theo chuẩn sau:
+ Mức tốt: 90 điểm (lớp là một tập thể có sự thống nhất cao về định hướng giá trị).
+ Mức trung bình: 50 điểm (lớp là một tập thể có sự thống nhất về định hướng giá trị ở mức trung bình).
12
+ Mức kém: 10 điểm (thì có thể phán đoán rằng lớp chưa có sự thống nhất về định hướng giá trị).
Khi giáo viên đã có bảng đánh giá bầu không khí tâm lí của lớp mình thì sẽ có các biện pháp giáo dục hợp lí, mang lại hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng được mong muốn của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường. Đối với tập thể lớp 10K thì tôi thấy phương pháp này thật sự mang lại hiệu quả khách quan và chính xác, qua đó tôi thấy mình thật may mắn khi ngay từ đâu lớp đã nằm ở mức khá cao khi điểm trung bình của cả lớp là gần 80 điểm. Nội dung này tôi tiến hành vào tiết hoạt động TNHN cuối tuần, tuần 8 của năm học.
Hình 2: HS lớp 10K trường THPT Thái Hòa hoàn thành phiếu khảo sát theo trắc nghiệm của F.Fidler.
13
Kết hợp cả hình thức tìm hiểu, điều tra, thăm dò và khảo sát tôi đã lựa chọn cho lớp 10K một nội quy học tập phù hợp. Theo tôi: Quy chế thi đua của lớp chủ nhiệm là vô cùng cần thiết, đó là căn cứ, là cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho từng học sinh trong lớp một cách công bằng và nghiêm túc nhất nhằm tránh sự cào bằng dẫn đến việc tị nạnh giữa các em. Quy chế thi đua của lớp được xây dựng trên cơ sở quy chế thi đua của Đoàn trường. Trong bảng điểm có những mục trừ theo từng mức độ vi phạm của các học sinh, có những mục cộng để khích lệ các em. Tùy từng lớp, từng khóa, từng đối tượng học sinh, tôi sẽ có sự điều chỉnh một cách hợp lý nhất. Tôi yêu cầu các tổ trưởng, lớp trưởng theo dõi các bạn trong tổ, trong lớp, ghi rõ những nội dung phạm lỗi, đối chiếu với mức độ vi phạm để trừ điểm. Hàng tuần, hàng tháng đầu các tiết hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp cuối tuần GVCN phải dành thời gian công khai cụ thể, rõ ràng điểm số. Cuối tháng tổng kết, bạn nào đạt điểm cao nhất sẽ được tập thể lớp tuyên dương, khen thưởng. Ngược lại, những bạn bị hạnh kiểm trung bình, yếu, sẽ bị nhắc nhở và thông báo cho bố mẹ nếu cần. Thực tế cho thấy các em học sinh lớp 10 rất sợ bị trừ điểm chính. Vì thế, trong quá trình học tập và chấp hành các nội quy của trường, của lớp, các em rất có sự cố gắng. Việc theo dõi và thực hiện biểu điểm thi đua phải thường xuyên, nhất quán. Giáo viên chủ nhiệm nói phải đi đôi với làm, cương phải kết hợp với nhu, khen thưởng hay xử phạt một cách khách quan, công bằng, tránh việc theo dõi không đều, đầu voi đuôi chuột các em dễ “lờn” với nội quy đã đề ra. Khi nề nếp lớp tốt thì các hoạt động giáo dục cũng như các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chắc chắn sẽ đạt kết quả mong muốn[5];[6];[7].
BẢNG CHẤM ĐIỂM THI ĐUA HS LỚP 10K NĂM HỌC 2022-2023
Mức điểm
TT
Các lỗi vi phạm
trừ/lần
-30đ
-5đ 1 Nghỉ học không xin phép (lý do không chính đáng) 2 Nghỉ học có xin phép
-20đ 3 Vi phạm đồng phục
Hạnh kiểm yếu 4 Vi phạm đánh nhau
Hạnh kiểm yếu 5 Vô lễ với giáo viên
Hạnh kiểm yếu 6 Vi phạm quy chế thi, kiểm tra đánh giá
Hạnh kiểm yếu 7 Vi phạm an toàn giao thông
-20đ 8 Đi học muộn giờ
-30đ 9 Bị ghi vào sổ đầu bài
-30đ 10 Sử dụng điện thoại trong giờ học
-20đ 11 Không tham gia các cuộc thi do đoàn phát động
14
-50đ 12 Hút thuốc, uống rượu bia
-30đ 13 Bỏ tiết
-5đ 14 Bị giáo viên nhắc nhở
-10đ 15 Ban cán sự làm việc không tốt
-10đ 16 Trực nhật chậm
-30đ 17 Vi phạm nhuộm tóc
-10đ 18 Trống đánh vào học mà vẫn tập trung ở hành lang
-20đ 19 Không thực hiện nhiệm vụ được giao
Các hoạt động được cộng điểm Mức điểm cộng
+10đ 1 Điểm tốt hàng tháng (có thể dựa và bài kiểm tra)
+20đ 2 Tích cực xây dựng bài
+10đ 3 Ban cán sự làm việc tốt
+20đ 4 Tham gia tốt các phong trào
+20đ 5 Tham gia làm vệ sinh trực nhật chuyên cần
Mức điểm đầu mỗi tháng mà GVCN cung cấp cho cả lớp là 70đ/1 em.
Từ 90 điểm trở lên: Hạnh kiểm tốt;
Từ 80 đến 89 điểm: Hạnh kiểm khá;
Từ 70 đến 79 điểm: Hạnh kiểm trung bình;
Dưới 69 điểm: Hạnh kiểm yếu.
Lưu ý: + Điểm trừ trên tính riêng cho mỗi lần vi phạm;
+ Điểm tháng này không liên quan đến tháng khác;
+ Hạnh kiểm trung bình và yếu hàng tháng phạt 1 buổi lao động công ích;
+ Nghỉ học có phép không trừ điểm với trường hợp ốm đau đi viện (có giấy
xác nhận), gia đình việc hiếu, hỉ (phụ huynh gọi điện xin).
1.2. Xem kịch câm và đoán tính cách của nhân vật
Trong một thế giới ngày càng náo nhiệt và “nói không ngừng”, chúng ta dường như không để ý đến sự tồn tại một thể loại nghệ thuật biểu diễn độc đáo không sử dụng đến ngôn ngữ nói. Đó chính là nghệ thuật “Kịch câm”.
Trước hết, phải khẳng định rằng, trong số các nghệ thuật trình diễn sân khấu thì kịch câm đứng đầu bảng về sự tối giản. Liệu có nghệ thuật tương tự nào có thể đưa một tác phẩm sân khấu đến trước mắt khán giả mà không hề có bất cứ lời thoại hay dẫn chuyện, không cần cảnh trí hay đạo cụ, không có âm nhạc, không phục trang hay hóa trang, thậm chí trên sân khấu chỉ xuất hiện một diễn viên duy nhất từ đầu đến cuối. Người diễn viên đó chỉ có duy nhất phương tiện biểu diễn là cơ thể của mình.
15
Chúng ta thường nghe nói: kịch câm có thể vượt qua rào cản ngôn ngữ, nghĩa là những người nói tiếng khác nhau từ các quốc gia đều có thể tiếp nhận được như nhau khi cùng thưởng thức một tác phẩm kịch câm. Đây là điều mà những người làm kịch câm thường tự hào nhưng thực ra là một thách thức lớn. Bởi lẽ, họ sẽ phải lựa chọn được những hành động, cử chỉ, điệu bộ… phổ quát mang tính quốc tế chứ không chỉ bó hẹp trong phạm vi một đất nước, một dân tộc hay vùng văn hóa nhất định. Như vậy có thể nói: “Kịch câm - nghệ thuật của sự im lặng”[13].
Nhằm giúp học sinh khám phá bản thân thông qua “ngôn ngữ cơ thể” (Ngôn ngữ cơ thể là một dạng của truyền thông phi ngôn ngữ trong đó các hành vi của cơ thể, chứ không phải ngôn ngữ, được sử dụng để thể hiện hoặc truyền đạt thông tin. Hành vi như vậy bao gồm các biểu hiện trên khuôn mặt, tư thế cơ thể, cử chỉ, cử động của mắt, đụng chạm và sử dụng không gian cá nhân. Ngôn ngữ cơ thể tồn tại ở cả động vật và con người. Con người giao tiếp với nhau bằng nhiều loại hình ngôn ngữ khác nhau. Trong một số tình huống nhất định, con người không thể sử dụng ngôn ngữ nói mà phải sử dụng ngôn ngữ cử chỉ và ngược lại. Một cái bắt tay, một cái vẫy tay, một ánh mắt, một nụ cười, một nụ hôn... thậm chí một vũ điệu nào đó cũng được xem là ngôn ngữ cử chỉ. Một đứa trẻ chưa biết nói thường khóc, cười hay dùng tay chỉ khi muốn ai đó làm giúp điều gì. Ở sân cỏ, người trọng tài "giao tiếp" với các cầu thủ bằng cái còi. Tiếng vỗ tay đồng nghĩa với tán thành. Mút tay, gãi đầu thể hiện sự thiếu tự tin, e ngại hay bối rối. Nhịp chân, rung đùi thể hiện sự thoải mái. Gật đầu khi tâm đắc một điều gì. Đôi khi, "im lặng là đồng ý"...). Nắm được một số đặc điểm củng như lợi ích mà môn nghệ thuật này mang lại, đồng thời bám sát chủ đề 2 (chủ đề khám phá bản thân - sách giáo khoa: Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10) tôi đã mạnh dạn tiến hành tiết học theo chủ đề: Xem kịch câm và đoán tính cách nhân vật[13]. Từ đó giúp học sinh nhận diện được một số nét tính cách qua các hành động không lời; nhận thức được mỗi cá nhân có những đặc điểm tính cách riêng để có tâm thế tích cực chuẩn bị tham gia hoạt động giáo dục theo chủ đề xác định tính cách nhằm khám phá và rèn luyện bản thân; đồng thời giúp các em luôn có ý thức tôn trọng sự khác biệt bởi mỗi người sẽ có những đặc điểm tính cách riêng không ai giống ai; mặt khác tạo điều kiện để các em học sinh thể hiện khả năng của mình, tạo điều kiện cho các em hiểu thêm về một số nét tính cách thông qua cách biểu diễn của các bạn “diễn viên không chuyên” của lớp 10K - K60 trường THPT Thái Hòa.
GV chuẩn bị:
- Phân công một số nhóm học sinh xây dựng kịch bản và trình diễn 2 - 3 vở kịch câm ngắn trong đó bao gồm các nhân vật có những nét tính cách như: vui vẻ, lạc quan, cởi mở, giản dị, cẩn thận, chu đáo, quan tâm đến mọi người, nóng nảy, hay cáu giận, ưa bạo lực, ...
16
- Phần thưởng cho những học sinh đoán đúng và nhanh các nét tính cách (có
thể là những điểm tốt cộng vào bảng điểm thi đua cá nhân của tháng).
- Phân công học sinh dẫn chương trình.
- Một số video kịch câm trên youtube liên quan đến lứa tuổi học sinh:
(https://www.youtube.com/watch?v=A_R-gi2SfLc) - Nghệ sĩ kịch câm Hoàng Tùng - Tiểu phẩm "Tự sướng" - Selfie. (https://www.youtube.com/watch?v=zckjdmKDHxM) - Kịch câm Hoàng Tùng - Vlog 1 : Bức tường vô hình.
HS chuẩn bị:
- Đối với những nhóm học sinh được phân công diễn kịch câm: xây dựng
kịch bản, chọn vai diễn và tập luyện kịch câm.
- Đối với những học sinh khác: Nghiên cứu trước về một số nét tính cách và
biểu hiện của tính cách.
- Chuẩn bị tốt kiến thức để trả lời về các nét tính cách của các vở kịch, đặc biệt khi xem các bạn biểu diễn xong thì sẽ nhận xét được nội dung và chất lượng của các tiết mục đó, bình chọn tiết mục xuất sắc nhất.
Cách thức tiến hành:
- GV duyệt chương trình và các tiết mục của các nhóm từ ý tưởng và kịch
bản của các em, sau đó động viên các nhóm tập luyện.
- Ban truyền thông chuẩn bị nội dung chương trình và một số lời nhận xét
sau mỗi tiết mục.
- Các nhóm lần lượt lên biểu diễn tiết mục, các bạn ngồi dưới lớp theo dõi sẽ
đoán tính cách của các vai diễn.
- Cuối cùng GV và ban truyền thông thống nhất trao quà cho các tiết mục và
các khán giả xuất sắc.
Đối với lớp 10K, sau khi cho các em tình nguyện đăng ký tôi chọn được 3 nhóm tương ứng với 3 tiết mục, tất cả đều được các diễn viên không chuyên diễn rất thành công, đậm tính nhân văn. Tiết học diễn ra với nhiều cung bậc cảm xúc có vui vẻ, có trầm lắng và cũng có phút giây bất ngờ. Bên cạnh 3 tiết mục đăng ký trước thì còn có hai tiết mục ngẫu hứng do các nhóm học sinh trong một bàn xung phong lên biểu diễn. Thật sự tôi cảm nhận các em học sinh của mình quá đáng yêu, quá tài năng!
Tiết học về chủ đề “Xem kịch câm và đoán tính cách của nhân vật” của lớp 10K đã diễn ra thành công hơn mong đợi, tôi tin rằng từ thời gian chuẩn bị cho tới lúc hoàn thành xong chủ đề các thành viên KK60 của tôi đã có những trải nghiệm ý nghĩa không thể nào quên. Tôi cũng tin rằng qua đây các em sẽ phần nào hiểu hơn về bản thân cũng như các bạn bè trong lớp.
17
Hình 3: Một số hình ảnh trong tiết học
Hoạt động TNHN tại lớp 10K trường THPT Thái Hòa.
18
2. Hoạt động xây dựng kỹ năng sống cho học sinh THPT Tổ chức các tiết hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm phát triển kỹ năng cho học sinh lớp chủ nhiệm với các chủ đề. Mỗi chủ đề sinh hoạt học sinh rèn luyện các kỹ năng, phát triển năng lực, phẩm chất một cách toàn diện và từ đó giúp các em khám phá và rèn luyện bản thân. 2.1. Kỹ năng hoạt động nhóm, hợp tác trong hoạt động tập thể
Các tiết hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tôi thường tổ chức theo phương thức hợp tác giúp học sinh bộc lộ được khả năng nhận thức về hành vi, thái độ, tình cảm của mình, khả năng nhìn nhận và khám phá bản thân,…từ đó hình thành nhân cách cho học sinh theo thang tư duy Bloom[9];[10];[12].
Thang đo Bloom được xem là một công cụ nền tảng để phân loại các mục tiêu và kỹ năng khác nhau mà các nhà giáo dục đặt ra cho học sinh của họ (mục tiêu học tập). Thang đo này được đề xuất bởi Benjamin Bloom, một nhà tâm lý học giáo dục tại Đại học Chicago (University of Chicago). Gần đây, thuật ngữ này đã được cập nhật bao gồm sáu cấp độ học tập. Sáu cấp độ này có thể được sử dụng để tạo các cấu trúc cho mục tiêu học tập, bài học và đánh giá khóa học của học sinh.
Hình 4: Thang tư duy Bloom (Nguồn ảnh: Internet)
Như vậy để góp phần giúp các em HS phát triển một các toàn diện theo thang tư duy Bloom, thì tiết học hoạt động TNHN cần tăng cường tổ chức các hoạt động kết nối phù hợp với lứa tuổi HS THPT để tạo cơ hội cho HS tham gia các hoạt động tập thể nhằm mở rộng quan hệ xã hội góp phần xây dựng cộng đồng từ đó phát triển phẩm chất, năng lực của các em. Để làm được điều này, trong các tiết chủ đề TNHN tôi đã thường xuyên tiến hành chia học sinh thành các nhóm nhỏ để rèn cho HS kỹ năng hợp tác và hoạt động nhóm. Giúp HS hiểu được rằng: Khi làm việc trong một tập thể, bạn không thể “ngại” chia sẻ quan điểm của mình, nhưng bạn cũng không thể áp đặt quan điểm của mình lên những người khác. Hợp tác, 19
nghe thật dễ dàng, nhưng trên thực tế thì việc cộng tác với nhiều người khác thực sự là một thử thách. Mỗi người trong một nhóm đều có những điểm mạnh, điểm yếu, cách thức giao tiếp và mục tiêu cá nhân khác nhau. Như vậy kỹ năng hợp tác là kỹ năng cho phép bạn làm việc, kết nối với người khác để hoàn thành những mục tiêu chung. Nó bao gồm giao tiếp rõ ràng, lắng nghe tích cực, chịu trách nhiệm về những sai lầm và tôn trọng sự khác biệt của đồng đội[12];[14].
Trong các tiết Hoạt động TNHN tôi thường chia nhóm để học sinh: cùng thảo luận và tranh biện một vấn đề; cùng hoàn thành một vở kịch theo chủ đề; cùng hoàn thiện một bức tranh; cùng thiết kế poster,..... Nếu hoạt động TNHN được tiến hành dưới cờ thì căn cứ vào chủ đề được phân công, tôi sẽ xây dựng kịch bản sau đó giao nhiệm vụ hoặc định hướng cho các em tự lên ý tưởng tiến hành. Những hoạt động này sẽ giúp các em tự tin năng động và thỏa sức sáng tạo trong từng chủ đề của các tiết Hoạt động TNHN.
Qua đó xây dựng tình đoàn kết của tập thể 10K, đồng thời từ các tiết học như thế các em cũng từng bước hiểu bạn bè và hiểu bản thân mình hơn. Đối với tôi mỗi tiết Hoạt động TNHN ở lớp 10K (lớp do tôi chủ nhiệm) đều là một tiết học đáng nhớ, các em được hoạt động, được hợp tác, được giao lưu, được trình bày quan điểm, được thể hiện cảm xúc,... Tôi cảm nhận được sự thay đổi tích cực của các em qua từng tiết dạy, từng chủ đề các em học; mỗi thành viên KK60 - trường THPT Thái Hòa luôn cảm nhận được sự yêu thương, được tôn trọng, được an toàn, được hiểu và được có giá trị!
Hình 5: Lần đầu tiên các em làm quen với việc chuẩn bị, lên kế hoạch và tự tổ chức đại hội chi đoàn 10K - K60.
20
Hình 6: Học sinh lớp 10K cùng nhau thảo luận tranh biện về chủ đề thuốc lá điện tử trong tiết Hoạt động TNHN.
Hình 7: Tiết học Hoạt động TNHN dưới cờ chủ đề: “Bảo vệ môi trường tự nhiên” do học sinh lớp 10K phụ trách.
21
Hình 8: HS lớp 10K cùng nhau trang trí bảng (trước khi nghỉ tết nguyên đán) chủ đề chào đón năm mới 2023.
22
Hình 9: Học sinh lớp 10K với chủ đề “Tôn sư trọng đạo” (Tự làm những tấm thiệp nhỏ tri ân Thầy, Cô giáo).
23
2.2. Chia sẻ kết quả rèn luyện tính cách và điều chỉnh tư duy của bản
thân theo hướng tích cực: “Đối thoại tuổi 16”
“Tuổi 16 tôi khao khát rất nhiều, ước mơ rất nhiều. 16 tuổi, cái tuổi không phải trưởng thành nhưng cũng chẳng còn là trẻ con nữa. Tôi biết mình đã có những dự định, ước mơ và hoài bão như thế nào. Hơn thế nữa, tôi thấy mình cũng cần phấn đấu hơn cho một mục tiêu lớn lao mà tôi đề ra từ trước đó, đó là ước mơ đỗ vào trường đại học mà tôi yêu thích. Khi bước chân vào cánh cửa cấp ba, biết bao điều mới lạ đến với tôi. Tôi được gặp bạn bè mới, thày cô mới, được tiếp xúc nhiều hơn với những con người ở những vùng quê khác nhau, hiểu được suy nghĩ và cách sống của họ. Nhờ vậy mà tư duy của tôi được giải phóng, không còn là tư duy hạn hẹp của một con người chỉ chăm chăm có biết đến miền quê, mà tôi đã có khao khát, ước mơ lớn lao hơn cho đời mình. Tôi phải cố gắng, nỗ lực thật nhiều để bản thân mình trở nên cứng cáp hơn, mạnh mẽ hơn và trên hết là cố gắng để đạt được những ước mơ của đời mình. Chẳng có một ước mơ nào có thể thành hiện thực nếu không được ta xây đắp, vun trồng. Chính vì thế, khi đã xác định được ước mơ của mình là sẽ trở thành một Bác Sĩ, tôi đã nỗ lực rất nhiều. Tôi biết rằng con đường phía trước còn rất dài, rất khó khăn, nhưng tôi tin với sức trẻ, lòng nhiệt huyết, sự say mê và quyết tâm của mình tôi sẽ chinh phục được ước mơ. Ở cái tuổi 16 lưng chừng, đã có lúc tôi thấy mình mệt nhoài và muốn bỏ cuộc nhưng ước mơ lại thôi thúc tôi cố gắng không ngừng để làm nên những điều ý nghĩa. Tôi của tuổi 16 là như vậy đó! Còn bạn thì sao?”
Chủ đề về tuổi 16, theo tôi là chủ đề cực kỳ cần thiết cho các em học sinh lớp 10 - THPT nói chung và lớp 10K của tôi nói riêng. Nắm bắt được tính cấp thiết của vấn đề nên tôi đã mạnh dạn xây dựng và tiến hành hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề: “Đối thoại tuổi 16”. Với mong muốn qua chủ đề này sẽ giúp các em khám phá được bản thân “khi tôi 16”:
- Học sinh nhận thức được khó khăn và thách thức khi chuyển sang môi trường học tập mới; thực hiện có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; bình tĩnh thực hiện cách thức vượt khó, rèn luyện bản thân để đạt được mục tiêu.
- Hình thành và phát triển năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, phẩm chất trách nhiệm. - Học sinh chia sẻ cho nhau về kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân đồng thời thảo luận nhóm về các giải pháp để vượt qua khó khăn trong quá trình rèn luyện tính cách và tư duy tích cực. - Học sinh chia sẻ quan điểm của các em về lý tưởng sống của thanh niên; về lối sống ảo, lối sống ích kỉ, thực dụng của một bộ phận “gen Z” hiện nay. Cách thức thực hiện: - Sau khi lên ý tưởng, tôi họpriêng ban cán sự, ban chấp hành, ban truyền thông để thăm dò ý kiến và bàn về biện pháp triển khai. Với mong muốn là tất cả các thành
24
viên của KK60 - THPT Thái Hòa sẽ có những trải nghiệm ý nghĩa, làm sao để ai cũng có thể tham gia vào hoạt động và nói lên được tâm tư nguyện vọng, khó khăn cũng như thuận lợi của bản thân khi ở tuổi 16. - Thông qua bản “Demo” của chương trình trước khi tiến hành ít nhất 1 tuần. - Cho các nhóm bắt thăm nội dung chuẩn bị.
Hình 10: Học sinh lớp 10K bắt thăm nội dung, chuẩn bị cho chủ đề “Đối thoại tuổi 16”
- Khuyến khích các thành viên trong mỗi nhóm có thể chuẩn bị bản tham luận cá nhân, đồng thời tìm hiểu tất cả 4 nội dung mà GV đã gợi ý để tham luận, tranh biện,..., từ đó đi đến thống nhất ý kiến của buổi đối thoại.
- Gợi ý một số cách thức để giúp học sinh chuẩn bị:
+ Tạo nhóm chát để thu thập ý kiến về nội dung mà nhóm đã bắt thăm;
+ Chuẩn bị powerpoint để thuyết trình cho ấn tượng;
+ Đóng kịch về các xu hướng của Gen Z;
+ Các thành viên trong nhóm họp bắt thăm các phần việc cần chuẩn bị;
+ Đi phỏng vấn lấy ý kiến, quan điểm của các bạn học sinh lớp khác trong
25
trường để có cái nhìn tổng thể hơn cho nội dung của nhóm sẽ trình bày.
- Giáo viên và ban cán sự lớp lên kế hoạch chương trình (dự kiến chủ đề tiến hành trong 2 tiết):
Chương trình: “Đối thoại tuổi 16” lớp 10K trường THPT Thái Hòa
Người dẫn chương trình: Đinh Hoàng Anh (Bí thư 10K)
Tiết 1:
Nội dung Người thực hiện
Thời gian dự kiến
1. Văn nghệ: Các bài hát về tuổi trẻ 5 phút
5 phút 2. Nghị luận bàn về tuổi 16 của bạn
Như Quỳnh (MC chịu trách nhiệm cho đăng ký và chọn tiết mục) Khánh Hòa (9,5 điểm văn kỳ thi vào lớp 10) Ban truyền thông KK60 7 phút Toàn bộ thành viên trong nhóm đã bắt thăm. Tối đa 7 phút
3. Vở kịch: Khi tôi 16 4. Nội dung 1:Những khó khăn gặp phải khi bản thân là HS lớp 10K, theo em cần làm những gì để vượt qua những khó khăn đó. Em có thể trình bày một số mục tiêu của mình khi em tuổi 16.
Cả lớp
5. Nhận xét, thảo luận về nội dung vừa trình bày, thông qua chương trình của tiết 2. Thời gian còn lại của tiết học.
Tiết 2:
Nội dung Người thực hiện
Thời gian dự kiến
5 phút
1. Văn nghệ: Các bài hát truyền cảm hứng của tuổi trẻ
Như Quỳnh (MC chịu trách nhiệm cho đăng ký và chọn tiết mục) Toàn bộ thành viên trong nhóm đã bắt thăm. Tối đa 7 phút
Cả lớp 5 phút
2. Nội dung 2: Gia đình và bản thân em đã kỳ vọng những gì khi em trở thành HS của KK60? Em coi đó là áp lực hay động lực? Em có thể trình bày một số mục tiêu của mình khi em tuổi 16. 3. Nhận xét, thảo luận về nội dung vừa trình bày
26
Toàn bộ thành viên trong nhóm đã bắt thăm. Tối đa 7 phút
4. Nội dung 3: Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thế hệ “Gen Z” trong 5 năm tới? Em thích xu hướng nào nhất?
Toàn bộ thành viên trong nhóm đã bắt thăm. Tối đa 7 phút
5. Nội dung 4: Tốp 10 xu hướng đình đám nhất mạng xã hội của Gen Z trong năm 2023. Hiện tại em là “tín đồ” của xu hướng nào?
Cả lớp
Thời gian còn lại của tiết học.
6. Thảo luận: Gen Z - thế hệ bản lĩnh, tự tin làm chủ cuộc đời; Thiết kế Poster hoặc câu Slogan về chủ đề Tuổi 16.
Hình 11: Một số hình ảnh trong các tiết HNTN về chủ đề “Đối thoại tuổi 16”
27
2.3. Trắc nghiệm nghề nghiệp Holland và trắc nghiệm trí thông minh đa
dạng MI
John L.Holland là tiến sỹ tâm lý học người Mỹ. John Holland nổi tiếng và biết đến rộng rãi nhất qua nghiên cứu “Lý thuyết lựa chọn nghề nghiệp”. Mô hình lý thuyết nghề nghiệp của ông đã được sử dụng trong thực tiễn hướng nghiệp tại nhiều nước trên thế giới và được đánh giá rất cao về tính chính xác trong việc khám phá, lựa chọn ngành, nghề phù hợp với tính cách, sở thích của bản thân. Học thuyết của John Holland đã lập luận rằng: “Thiên hướng nghề nghiệp chính là sự biểu hiện cá tính của mỗi con người” và nó được phân loại thành 6 nhóm và được diễn tả ở hai phương diện: tính cách con người và môi truờng làm việc. Trắc nghiệm Holland chính là cơ sở để các em đối chiếu sở thích, năng lực tự nhiên của mình với yêu cầu của các nhóm ngành nghề. Từ đó giúp các em có thể định hướng nghề nghiệp theo nhóm ngành phù hợp nhất ngay từ năm lớp 10 - THPT [4];[8];[10];[12];[13].
Cùng với trắc nghiệm Holland là bảng hỏi nhận dạng trí thông minh đa dạng (MIPQ). Trắc nghiệm MI là phương pháp đánh giá trí thông minh nổi trội của mỗi người, dựa trên Lý thuyết đa trí thông minh (Theory of Multiple Intelligences) nghiên cứu bởi Giáo sư Tâm lý học Howard Gardner. Kết quả trắc nghiệm MI sẽ trả lời cho câu hỏi “Bạn có trí thông minh nổi trội trong lĩnh vực nào?”. Từ đó giúp mỗi cá nhân hiểu bản thân mình hơn, cũng như đưa ra quyết định chính xác không chỉ với lựa chọn nghề nghiệp mà còn với tất cả vấn đề xoay quanh cuộc sống[5];[7];[12];[13].
Hình 12: Bản dịch tiếng Việt từ John L. Holland (1973). RIASEC hexagon of The Holland Codes, bởi Phoenix Ho, 2011 (Nguồn ảnh: Internet).
28
Trong các tiết Hoạt động TNHN lớp 10K - trường THPT Thái Hòa, tôi đã mạnh dạn kết hợp hai loại hình trắc nghiệm này, vì theo tôi học sinh được định hướng nghề nghiệp bởi thang đo Holland và nhận thức được khả năng của bản thân qua trắc nghiệm trí thông minh đa dạng MI là việc làm mang tính chất tham khảo nhưng rất cần thiết. Ở cái tuổi 16, tuổi bắt đầu có những dự định, những ước mơ và những mục tiêu về tương lai sự nghiệp, nhưng ở tuổi này các em đang bị chông chênh, mâu thuẫn giữa đam mê và khả năng của bản thân. Do đó tôi sử dụng hình thức trắc nghiệm này nhằm hổ trợ các em, phần nào biết rõ hơn khả năng của bản thân, để từ đó phát huy tối đa lợi thế của mình trong học tập và định hướng nghề nghiệp tương lai sau này.
Cách tiến hành:
Bước 1: Liệt kê trong mỗi bảng hướng đến các tố chất và năng lực cá nhân. Với mỗi ý sẽ có nhiều mức độ phù hợp, tương ứng với mỗi mức độ phù hợp, sẽ được quy định một điểm số tương ứng. Điểm số tương ứng này do HS làm trắc nghiệm đánh giá và tự cho điểm theo quy ước sau: - Chưa bao giờ đúng với tôi - tương ứng 0đ. - Chỉ đúng với tôi trong một vài trường hợp - tương ứng 1đ. - Chỉ một nửa là đúng với tôi - tương ứng 2đ. - Gần như là đúng với tôi trong hầu hết mọi trường hợp, chỉ có một vài trường hợp là chưa đúng lắm - tương ứng 3đ. - Hoàn toàn đúng với tôi, không thể nào khác đi được - tương ứng 4đ. Tôi in phiếu trắc nghiệm chứa 6 bảng (A, B, C, D, E, F) sau đây và phát cho học sinh 10K, hướng dẫn các em đánh cho và cộng điểm vào các bảng tương ứng.
Bước 2: Cho điểm vào từng ý trong mỗi bảng, và cộng tổng điểm của từng
Stt Bảng A (R: Realistic -Người
Cho điểm
Cho điểm
bảng, xác định những bảng có điểm số cao nhất:
thực tế)
1
1
Tôi có tính tự lập
2
2
Tôi suy nghĩ thực tế
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
Tôi là người thích nghi với môi trường mới Tôi có thể vận hành, điều khiển các máy móc thiết bị Tôi làm các công việc thủ công như gấp giấy, đan, móc Tôi thích tiếp xúc với thiên nhiên, động vật, cây cỏ Tôi thích những công việc sử dụng tay chân hơn là trí óc
BẢNG TRẮC NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP HOLLAND Bảng B (I: Investigative - Stt Người thích nghiên cứu) Tôi có tìm hiểu khám phá nhiều vấn đề mới Tôi có khả năng phân tích vấn đề Tôi biết suy nghĩ một cách mạch lạc, chặt chẽ Tôi thích thực hiện các thí nghiệm hay nghiên cứu Tôi có khả năng tổng hợp, khái quát, suy đoán những vấn đề Tôi thích những hoạt động điều tra, phân loại, kiểm tra, đánh giá Tôi tự tổ chức công việc mình phải làm
29
8
8
Tôi thích những công việc thấy ngay kết quả
Tôi thích suy nghĩ về những vấn đề phức tạp, làm những công việc phức tạp
9
9
Tôi có khả năng giải quyết các vấn đề
Tổng điểm bảng B
Tôi thích làm việc ngoài trời hơn là trong phòng học, văn phòng Tổng điểm bảng A (tự cộng và điền kết quả vào đây)
Stt Bảng C (A : Artistic - Người
Stt
có tính nghệ sĩ)
Cho điểm
BảngD (S: Social - Người có Tính xã hội)
Cho điểm
1
1
Tôi là người dễ xúc động
2
2
Tôi là người thân thiện, hay giúp đỡ người khác Tôi thích gặp gỡ, làm việc với con người
3
3
Tôi là người lịch sự, tử tế
Tôi có óc tưởng tượng phong phú Tôi thích sự tự do, không theo những quy định , quy tắc
4
4
Tôi có khả năng thuyết trình, diễn xuất
Tôi thích khuyên bảo, huấn luyện hay giảng giải cho người khác
5
5
Tôi là người biết lắng nghe
Tôi có thể chụp hình hoặc vẽ tranh, trang trí, điêu khắc
6
6
Tôi có năng khiếu âm nhạc
7
7
Tôi có khả năng viết, trình bày những ý tưởng của mình
Tôi thích các hoạt động chăm sóc sức khỏe của bản thân và người khác Tôi thích các hoạt động vì mục tiêu chung của cộng đồng, xã hội
8
8
Tôi mong muốn mình có thể đóng góp để xã hội tốt đẹp hơn
9
9
Tôi thích làm những công việc mới, những công việc đòi hỏi sự sáng tạo Tôi thoải mái bộc lộ những ý thích
Tôi có khả năng hòa giải, giải quyết những sự việc mâu thuẫn
Tổng điểm bảng C
Tổng điểm bảng D
Stt
Stt
Cho điểm
Cho điểm
1
1
Bảng E (E: Enterprising - Người dám nghĩ dám làm) Tôi là người có tính phiêu lưu, mạo hiểm Tôi có tính quyết đoán
2 3
2 3
Tôi là người năng động
Bảng F (C:Conventional - Người công chức) Tôi là người có đầu óc sắp xếp, tổ chức Tôi có tính cẩn thận Tôi là người chu đáo, chính xác và đáng tin cậy
4
4
Tôi thích công việc tính toán sổ sách, ghi chép số liệu
5
5
Tôi thích các công việc lưu trữ, phân loại, cập nhất thông tin
6
6
Tôi thường đặt ra những mục tiêu, kế hoạch trong cuộc sống
Tôi có khả năng diễn đạt, tranh luận, và thuyết phục người khác Tôi thích các việc quản lý, đánh giá Tôi thường đặt ra các mục tiêu, kế hoạch trong cuộc sống
30
7
7
Tôi thích dự kiến các khoản thu chi
8
8
Tôi thích lập thời khóa biểu, sắp xếp lịch làm việc
Tôi thích gây ảnh hưởng đến người khác Tôi là người thích cạnh tranh, và muốn mình giỏi hơn người khác
9
9
Tôi muốn người khác phải kính trọng, nể phục tôi
Tôi thích làm việc với các con số, làm việc theo hướng dẫn, quy trình
Tổng điểm bảng E
Tổng điểm bảng F
Hình 13: HS lớp 10K hoàn thành phiếu trắc nghiệm nghề nghiệp Holland.
31
Bước 3: Giải thích kết quả (tìm bảng có điểm số cao nhất, điểm số cao nhất
đó chính là bảng có kiểu người phù hợp ở mức độ cao với bạn).
Kiểu người R (Realistic - Người thực tế): (tổng điểm số của bảng A là cao
nhất so với các bảng khác):
Người thuộc nhóm sở thích nghề nghiệp này thường có khả năng về kỹ thuật, công nghệ, hệ thống; ưa thích làm việc với đồ vật, động thực vật; thích làm các công việc ngoài trời. Ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm những nghề về kiến trúc, an toàn lao động, nghề mộc, xây dựng, thủy sản, kỹ thuật, huấn luyện viên, nông lâm nghiệp (quản lý trang trại, nhân giống cá, lâm nghiệp...), cơ khí (chế tạo máy, bảo trì và sửa chữa thiết bị, luyện kim, cơ khí ứng dụng, tự động...), điện - điện tử, địa lý (đo đạc, vẽ bản đồ địa chính), dầu khí, hải dương học, ......
Kiểu người I (Investigative - Người nghiên cứu): (tổng điểm số của bảng B
là cao nhất so với các bảng khác):
Có khả năng về quan sát, khám phá, phân tích đánh giá và giải quyết các vấn đề. Ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm: Các ngành thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (toán, lý, hóa, sinh, địa lý, thống kê...); khoa học xã hội (nhân học, tâm lý, địa lý...); y - dược (bác sĩ gây mê, hồi sức, bác sĩ phẫu thuật, nha sĩ...); khoa học công nghệ (công nghệ thông tin, môi trường, điện, vật lý kỹ thuật, xây dựng...); nông lâm (nông học, thú y...).
Kiểu người A (Artistic - Nghệ sỹ): (tổng điểm số của bảng C là cao nhất so
với các bảng khác):
Có khả năng về nghệ thuật, khả năng về trực giác, khả năng tưởng tượng cao, thích làm việc trong các môi trường mang tính ngẫu hứng, không khuôn mẫu. Ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm: Các ngành về văn chương; báo chí (bình luận viên, dẫn chương trình...); điện ảnh, sân khấu, mỹ thuật, ca nhạc, múa, kiến trúc, thời trang, hội họa, giáo viên dạy bộ môn Lịch sử, bảo tàng, bảo tồn...
Kiểu người S (Social - Xã hội): (tổng điểm số của bảng D là cao nhất so với
các bảng khác):
Có khả năng về ngôn ngữ, giảng giải, thích làm những việc như giảng giải, cung cấp thông tin, sự chăm sóc hoặc huấn luyện cho người khác. Ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm: Sư phạm; giảng viên; huấn luyện viên điền kinh; tư vấn - hướng nghiệp; công tác xã hội, sức khỏe cộng đồng, thuyền trưởng, thư viện, bác sĩ chuyên khoa, thẩm định giá, nghiên cứu quy hoạch đô thị, kinh tế gia đình, tuyển dụng nhân sự, cảnhsát, xã hội học, bà đỡ, chuyên gia về X-quang, chuyên gia dinh dưỡng...
Kiểu người E (Enterprise - Thiên phú lãnh đạo): (tổng điểm số của bảng E
là cao nhất so với các bảng khác):
Có khả năng về kinh doanh, dám nghĩ dám làm, có thể gây ảnh hưởng, thuyết phục người khác, có khả năng quản lý. Ngành nghề phù hợp với nhóm này
32
bao gồm: Các ngành về quản trị kinh doanh (quản lý khách sạn, quản trị nhân sự...), thương mại, marketing, kế toán, luật sư, dịch vụ khách hàng, tiếp viên hàng không, pha chế rượu, kỹ sư công nghiệp (ngành kỹ thuật hệ thống công nghiệp), bác sĩ cấp cứu, bếp trưởng, báo chí.
Kiểu người C (Conventional - Mẫu người công chức): (tổng điểm số của
bảng F là cao nhất so với các bảng khác):
Có khả năng về số học, thích thực hiện những công việc chi tiết, thích làm việc với những số liệu, theo chỉ dẫn của người khác hoặc các công việc văn phòng. Ngành nghề phù hợp với nhóm này bao gồm: Các ngành nghề về hành chính, thống kê, thanh tra, điện thoại viên...
Bước 4: Thành lập ban thống kê số liệu, sau đó GV giải thích lần lượt 6 bảng và nhắc HS chú ý xem mình có phù hợp với bảng điểm số cao nhất hay không? GV cũng nhắc nhở thêm các em học sinh là bài trắc nghiệm chỉ có tính chất tham khảo còn thời gian sẽ kiểm chứng và quan trọng nhất là ở sự nổ lực của bản thân các em.
“Nếu tôi có chín giờ để chặt một cái cây, thì tôi sẽ dành sáu giờ để mài rìu của mình” - Abraham Lincoln.
“Đừng bao giờ nói không thể bởi chưa ai từng nhìn thấy giới hạn của tiềm năng” - William James.
Tiếp nối với chủ đề trắc nghiệm nghề nghiêp Holland và trắc nghiệm trí
thông minh đa dạng MI sẽ đến tiết chủ đề: “Định hướng nghề nghiệp tương lai”.
Hình 14: HS lớp 10K trong tiết hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với chủ đề: “Định hướng nghề nghiệp bản thân”.
33
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đề tài
- Kiểm nghiệm tính hiệu quả của các biện pháp tổ chức hoạt động TNHN
nhằm giúp HS lớp 10K - trường THPT Thái Hòa khám phá và rèn luyện bản thân.
- Đánh giá sự thay đổi về năng lực và phẩm chất của học sinh sau khi thực
nghiệm đề tài.
2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm đề tài
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 10K - trường THPT Thái Hòa.
- Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 8 năm 2022 đến hết năm học 2022-2023.
3. Phương pháp thực nghiệm
3.1. Các bước thực nghiệm
- Quan sát hoạt động học tập và sinh hoạt tập thể của học sinh từ lúc
nhận lớp:
Thông qua quan sát hoạt động của học sinh, tôi nhận thấy:
- Sau mỗi học kỳ các em thực hiện tốt nề nếp của nhà trường, tập thể lớp
đoàn kết, tôn trọng nhau hơn.
- Các em có ý thức rèn luyện bản thân, tích cực tham gia các hoạt động, cũng như các cuộc thi được phát động. Nhiều em dám thể hiện các năng khiếu của mình như đánh đàn, thổi sáo, hát, đóng kịch, làm MC,…khá tự tin và điêu luyện.
- Nhiều em học sinh đã có tiến bộ, ý thức hơn trong học tập, trong giờ học tích cực xây dựng bài, phát biểu, nêu ý kiến của mình trong hoạt động nhóm, hoạt động tập thể, mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp.
- Hầu như học sinh nào cũng biết lập kế hoạch, xây dựng mục tiêu, đích đến
cho bản thân mình trong tương lai.
- Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, thi đua của học sinh, tập thể lớp
10K qua các phong trào thi đua của trường, đoàn trường phát động:
Đây cũng là một thông tin cho biết về sự thay đổi năng lực, phẩm chất của học sinh sau mỗi giai đoạn học tập tại trường qua quá trình tham gia các hoạt động TNHN về chủ đề khám phá và rèn luyện bản thân.
- Trò chuyện, trao đổi tham khảo ý kiến của các GV làm công tác chủ
nhiệm và công tác giảng dạy hoạt động TNHN tại trường THPT Thái Hòa:
Tôi tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn của đồng nghiệp trong công tác giảng dạy các tiết Hoạt động TNHN 10 để từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh từng lớp, từng chủ đề nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chủ nhiệm, công tác hướng nghiệp học sinh.
34
- Trò chuyện, trao đổi thăm dò ý kiến HS lớp 10K và HS khối 10 trường
THPT Thái Hòa:
Tôi đã trao đổi, phỏng vấn các em trước, trong và sau quá trình áp dụng các biện pháp tổ chức hoạt động TNHN nhằm giúp các em khám phá và rèn luyện bản thân. Từ đó tôi đưa ra kết luận về kết quả thực nghiệm của đề tài.
3.2. Chọn lớp thực nghiệm và tiêu chí đánh giá
Lớp thực nghiệm đề tài là lớp 10K - trường THPT Thái Hòa; lớp đối chứng
đề tài là lớp 10H - trường THPT Thái Hòa.
Kết quả của các giải pháp tôi đưa ra không thể đánh giá bằng điểm số, mà là sự phát triển toàn diện của các em HS. Do vậy tiêu chí đánh giá của phương pháp thực nghiệm đề tài đó là sự hào hứng của các em HS khi được phân công nhiệm vụ trước các tiết chủ đề hoạt động TNHN; là sự hứng thú của HS trong các tiết học và là sự chờ đợi mong muốn đến các tiết chủ đề tiếp theo.
4. Kết quả thực nghiệm đề tài
4.1. Đối với giáo viên
- Nếu trước đây, các hoạt động của GVCN thường gắn liền với sự phê bình, trách phạt học sinh vi phạm, ít khi có sự khen ngợi, tuyên dương, khiến những giờ sinh hoạt lớp cuối tuần trở nên nhàm chán, nặng nề, mệt mỏi thì giờ đây, khi áp dụng các giải pháp nói trên, giáo viên chủ nhiệm trở thành người tổ chức, hướng dẫn và đồng hành cùng với học sinh để thực hiện nhiệm vụ học tập và giáo dục. Tạo nên sự gắn kết giữa cô và trò, cô gần gũi và hiểu trò nhiều hơn từ đó nâng cao hiệu quả giáo dục của các tiết Hoạt động TNHN cuối tuần.
- Tạo động lực cho giáo viên tìm tòi, mở rộng và nâng cao kiến thức mọi mặt trong cuộc sống, đặc biệt là những vấn đề cấp thiết liên quan đến hoạt động TNHN những vấn đề mà tuổi 16 nói riêng và các em học sinh THPT nói chung quan tâm.
- Là cơ hội để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn một cách đa chiều, bởi bộ môn hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là một môn học mới của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018. Đặc biệt, đây là một môn học giúp học sinh phát triển toàn diện về nhân cách, phẩm chất và năng lực của bản thân.
4.2. Đối với học sinh
- Khi thực hiện đề tài này, tôi nhận thấy các tiết sinh hoạt lớp, các tiết hoạt động TNHN cuối tuần trở nên sôi động hơn; học sinh thích thú, tò mò và cảm thấy gần gũi, thân thiện hơn với GVCN.
- Học sinh tích cực, sáng tạo trong tìm tòi kiến thức; rèn luyện được nhiều
kỹ năng như: hợp tác, làm việc nhóm, thuyết trình, phản biện, đóng vai,....
- Các em có cơ hội để nói lên suy nghĩ, quan điểm của mình về một vấn đề các em quan tâm, từ đó giúp các em hiểu về bản thân mình, khám phá ra những
35
điểm mạnh cũng như điểm còn hạn chế của bản thân, từ đó lựa chọn cho mình hướng đi đúng đắn.
Tóm lại, thực hiện các giải pháp trên trong công tác chủ nhiệm và các tiết Hoạt động TNHN, bản thân học sinh có cơ hội phát triển năng lực, phẩm chất của mình, giúp các em khám phá, rèn luyện bản thân góp phần phát triển toàn diện nhân cách người học.
4.3. Bảng thống kê đối chứng thực nghiệm về hiệu quả của đề tài
Để khảo sát tính khả thi của đề tài “Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp nhằm giúp học sinh lớp 10K Trường THPT Thái hòa khám phá và rèn luyện bản thân”, tôi tiến hành thăm dò, tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh trong các hoạt động mà GVCN đã tổ chức, cụ thể ở 2 lớp: 10K (lớp thực nghiệm) và 10H (lớp đối chứng) - trường THPT Thái Hòa năm học 2022 - 2023.
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HS ĐỐI
VỚI VIỆC TỔ CHỨC CÁC TIẾT HOẠT ĐỘNG TNHN CỦA GVCN
(phiếu khảo sát số 2)
Họ và tên: …………………………………Lớp: ……………………..
Hãy tích “x” vào một phương án (duy nhất) mà em lựa chọn.
Nội dung: Em hãy cho biết đánh giá của bản thân về việc tổ chức các hoạt động
của GVCN trong tiết sinh hoạt lớp và trong tiết hoạt động trải nghiệm, hướng
nghiệp.
1/ Em cảm thấy như thế nào về việc GVCN sử dụng ứng dụng phiếu khảo
sát theo trắc nghiệm của F.Fidler?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
2/ Em cảm thấy như thế nào về việc GVCN tổ chức tiết hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “Xem kịch câm và đoán tính cách nhân vật”?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
3/ Sau khi tự lên kế hoạch chuẩn bị cho đại hội chi đoàn 10K em cảm thấy
thế nào?
󠆻 a. Rất hứng thú
36
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
4/ Trước mỗi chủ đề hoạt động TNHN, các bạn trong tổ cùng nhau xây dựng
ý tưởng, thiết kế video clip, poster,.... Hãy chia sẻ cảm xúc của em về việc này?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
5/ Em đánh giá như thế nào về các hoạt động trang trí bảng của lớp vào các
dịp quan trọng mà GVCN đã tổ chức?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
6/ Chủ đề “Đối thoại tuổi 16” đem lại cho em cảm xúc gì?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
7/ Với chủ đề “Gen Z” mà lớp đã thực hiện, em cảm thấy thế nào?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
8/ Em cảm thấy như thế nào về hoạt động TNHN dưới cờ mà Đoàn trường
phân công cho lớp ta phụ trách?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
37
9/ Em cảm thấy thế nào khi được định hướng nghề nghiệp bởi thang đo
Holland và nhận thức được khả năng của bản thân qua trắc nghiệm trí thông minh
đa dạng MI?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
10/ Đánh giá chung về các tiết hoạt động TNHN mà giáo viên chủ nhiệm đã
triển khai?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
Cách thực hiện:
* Đối với lớp 10H (Lớp đối chứng): là đối tượng học sinh không được tiếp
cận các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm và hoạt động trải nghiệm
hướng nghiệp nói trên, mỗi em được phát một phiếu khảo sát nội dung như sau:
Em hãy cho biết đánh giá của bản thân về việc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp của GVCN. (phiếu khảo sát số 3)
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
- Mỗi học sinh được phát một phiếu khảo sát số 3, giáo viên yêu cầu học
sinh đọc kỹ nội dung và tích vào ô mình chọn.
* Đối với lớp 10K (lớp thực nghiệm):
- Mỗi học sinh được phát một phiếu khảo sát mức độ hứng thú của học sinh
đối với việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của GVCN (phiếu
khảo sát số 2).
- Học sinh đọc kỹ tất cả các câu hỏi; mỗi câu tích vào một phương án mình
lựa chọn.
- Nhóm trưởng/thư kí thống kê số liệu, báo cáo kết quả.
- Giáo viên phân tích, xử lý số liệu và thống kê kết quả khảo sát.
38
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Bảng đối chứng thực nghiệm
10K (Lớp thực nghiệm) Lớp 10H (Lớp đối chứng) Nội dung Sĩ số: 46 HS Sĩ số: 40 HS
Rất hứng thú 50% (23/46 HS) 0% (0/40 HS)
Hứng thú 43,5% (20/46 HS) 25% (10/40 HS)
Ít hứng thú 6,5% (3/46 HS) 50% (20/40 HS)
60%
Lớp thực nghiệm 10K
Lớp đối chứng 10H
50%
50%
50%
43.50%
40%
30%
25%
25%
20%
10%
6.50%
0%
0%
0%
Rất hứng thú
Hứng thú
Ít hứng thú
Không hứng thú
Không hứng thú 0% (0/46 HS) 25% ( 10/40 HS)
Hình 15: Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú
của học sinh đối với các tiết Hoạt động TNHN tại lớp 10K và 10H.
5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
5.1. Mục đích khảo sát
* Để xác lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các biện pháp tổ chức các giờ hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp tôi đã tiến hành khảo sát 50 giáo viên tham gia
giảng dạy bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 10 tại trường THPT
Thái Hòa và một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
* Để nắm được tính khả thi của đề tài, tôi đã tiến hành khảo sát học sinh lớp 10K
(lớp tôi tiến hành thực nghiệm đề tài), và lớp 10H trường THPT Thái Hòa (lớp đối
chứng).
39
5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
5.2.1. Nội dung khảo sát
Tôi tập trung khảo sát hai nội dung chính:
- Các giải pháp tôi đưa ra có thực sự cấp thiết đối với môn Hoạt động TNHN lớp
10 trong giai đoạn hiện nay không?
Nội dung này tôi đã tiến hành khảo sát 50 giáo viên tham gia giảng dạy bộ
môn Hoạt động TNHN lớp 10.
- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với học sinh lớp 10 nói chung và học
sinh lớp 10K - trường THPT nói riêng hay không?
Nội dung này tôi đã tiến hành làm phiếu khảo sát đối với học sinh 2 lớp 10K
và 10H trường THPT Thái Hòa.
5.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá
Phương pháp được tôi sử dụng để khảo sát là “Trao đổi bằng bảng hỏi”; với
thang đánh giá 04 mức (tương ứng với số điểm từ 1 đến 4)
- Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết; Rất cấp thiết.
- Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi; Rất khả thi.
- Tính điểm trung bình X:
+ Đối với phiếu điều tra giáo viên về tính cấp thiết của các giải pháp tôi xử
lý và vẽ biểu đồ bằng Microsoft Excel.
+ Đối với phiếu điều tra học sinh về tính khả thi của các giải pháp tôi tính
điểm trung bình bằng CSAT, vẽ biểu đồ bằng Microsoft Excel.
Đối với giáo viên tôi đã tiến hành điều tra qua Google form với mẫu phiếu
Công thức: CSAT = (Tổng điểm/Số người trả lời khảo sát) x 10
như sau:
NỘI DUNG KHẢO SÁT KẾT QUẢ TỈ LỆ %
1. Thầy/Cô có quan tâm đến phương pháp tổ chức các giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Rất quan tâm - Quan tâm
40
NỘI DUNG KHẢO SÁT KẾT QUẢ TỈ LỆ %
- Ít quan tâm - Không quan tâm
2. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ cần thiết của phương pháp tổ chức các giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Rất cấp thiết - Cấp thiết - Ít cấp thiết - Không cấp thiết
3. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ sẵn sàng tổ chức các giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm nhằm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Luôn sẵn sàng - Sẵn sàng - Chưa sẵn sàng - Không sẵn sàng
4. Kết thúc một chủ đề trong giờ sinh hoạt lớp và các giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm thì học sinh sẽ nhận được giá trị là phát triển thêm một số năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 - Hoàn toàn đồng ý - Đồng ý - Không đồng ý - Ý kiến khác
41
NỘI DUNG KHẢO SÁT KẾT QUẢ TỈ LỆ %
5. Thầy/Cô có đồng ý rằng khi tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh cần thiết phải xây dựng trên mối quan hệ giữa gia đình - nhà trường - xã hội hay không? - Hoàn toàn đồng ý - Đồng ý - Không đồng ý - Ý kiến khác
6. Thầy/Cô có đồng ý là kết thúc một chủ đề sinh hoạt lớp hay một giờ hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp học sinh lớp chủ nhiệm thêm gắn kết, thêm yêu trường, yêu lớp, yêu bạn bè? - Hoàn toàn đồng ý - Đồng ý - Không đồng ý - Ý kiến khác
7. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ cần thiết của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh lớp 10 nhằm giúp các em khám phá và rèn luyện bản thân. - Rất cấp thiết - Cấp thiết - Ít cấp thiết - Không cấp thiết
8. Thầy/Cô hãy biết biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của thầy, cô là gì? - Đa dạng tùy chủ đề - Theo sách giáo viên hướng dẫn - Truyền thống - Khác
42
Hình 16: Biểu đồ thể hiện mức độ cấp thiết của giải pháp đề xuất
Đối với HS lớp 10K (lớp thực nghiệm) tôi tiến hành phát phiếu khảo sát theo
(tương ứng với nội dung câu số 7 trong phiếu khảo sát số 1).
mẫu sau:
43
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HS ĐỐI
VỚI VIỆC TỔ CHỨC CÁC TIẾT HOẠT ĐỘNG TNHN CỦA GVCN
Họ và tên: …………………………………Lớp: ……………………..
Hãy tích “x” vào một phương án (duy nhất) mà bạn lựa chọn.
Nội dung: Em hãy cho biết đánh giá của bản thân về việc tổ chức các hoạt
động của GVCN trong tiết sinh hoạt lớp và trong tiết hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp.
1/ Em cảm thấy như thế nào về việc GVCN sử dụng ứng dụng phiếu khảo
sáttheo trắc nghiệm của F.Fidler?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
2/ Em cảm thấy như thế nào về việc GVCN tổ chức tiết hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp theo chủ đề “Xem kịch câm và đoán tính cách nhân vật”?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
3/ Sau khi tự lên kế hoạch chuẩn bị cho đại hội chi đoàn 10K em cảm thấy
thế nào?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
4/ Trước mỗi chủ đề hoạt động TNHN, các bạn trong tổ cùng nhau xây dựng
ý tưởng, thiết kế video clip, poster,.... Hãy chia sẻ cảm xúc của em về việc này?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
5/ Em đánh giá như thế nào về các hoạt động trang trí bảng của lớp vào các
dịp quan trọng mà GVCN đã tổ chức?
󠆻 a. Rất hứng thú
44
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
6/ Chủ đề “Đối thoại tuổi 16” đem lại cho em cảm xúc gì?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
7/ Với chủ đề “Gen Z” mà lớp đã thực hiện, em cảm thấy thế nào?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
8/ Em cảm thấy như thế nào về hoạt động TNHN dưới cờ mà Đoàn trường
phân công cho lớp ta phụ trách?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
9/ Em cảm thấy thế nào khi được định hướng nghề nghiệp bởi thang đo
Holland và nhận thức được khả năng của bản thân qua trắc nghiệm trí thông minh
đa dạng MI?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
10/ Đánh giá chung về các tiết hoạt động TNHN mà giáo viên chủ nhiệm đã
triển khai?
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
45
Đối với lớp 10H (Lớp đối chứng): là đối tượng học sinh không được tiếp cận
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm và hoạt động trải
nghiệm hướng nghiệp nói trên, nội dung tôi tiến hành khảo sát là:
Bạn hãy cho biết đánh giá của bản thân về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp của GVCN.
󠆻 a. Rất hứng thú
󠆻 b. Hứng thú
󠆻 c. Ít hứng thú
󠆻 d. Không hứng thú
5.3. Đối tượng khảo sát
Giáo viên giảng dạy bộ môn Hoạt động TNHN 10 và học sinh lớp 10.
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
Đối tượng Số lượng TT
Giáo viên 50 1
Học sinh 86 2
Σ 136
5.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất.
Mọi số liệu thu thập được tôi đều xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, kết
quả thu được cụ thể như sau:
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
X Mức
1. Xây dựng nội quy lớp học 3,8/4,0 Rất cấp thiết
2. Xem kịch câm và đoán tính cách nhân vật 2,8/4,0 Cấp thiết
3. Kỹ năng hoạt động nhóm, hợp tác trong hoạt 3,75/4,0 Rất cấp thiết
động tập thể
4. Đối thoại tuổi 16- chủ đề Gen Z 3,6/4,0 Rất cấp thiết
5. Trắc nghiệm nghề nghiệp Holland và trắc 3,0/4,0 Cấp thiết
nghiệm trí thông minh đa dạng MI
Từ kết quả đánh giá này, tôi thấy để giúp học sinh lớp 10K nói riêng và học lớp 10 THPT nói chung về kỹ năng khám phá, rèn luyện bản thân bằng các giải pháp tôi triển khai trong các tiết học Hoạt động TNHN là thực sự rất cấp thiết.
46
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
X Mức
1. Ứng dụng phiếu khảo sát của F.Fidler 35,3/40 Rất khả thi
2. Xem kịch câm và đoán tính cách nhân vật 37,5/40 Rất khả thi
3. Kỹ năng hoạt động nhóm, hợp tác trong hoạt 38,5/40 Rất khả thi
động tập thể
4. Đối thoại tuổi 16 - chủ đề Gen Z 39/40 Rất khả thi
5. Trắc nghiệm nghề nghiệp Holland và trắc 32/40 Khả thi
nghiệm trí thông minh đa dạng MI
Từ kết quả khảo sát học sinh lớp 10K - lớp chủ nhiệm, về các giải pháp đã tiến hành trong các tiết Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tôi có thể khẳng định rằng các giải pháp áp dụng đều thật sự rất khả thi. Đặc biệt các giải pháp tôi thực nghiệm đều mang lại phản hồi tích cực từ tập thể lớp 10K nói riêng và hội đồng giáo dục trường THPT Thái Hoà nói chung, hơn cả sự kỳ vọng ban đầu của bản thân.
47
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nhận nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 10 trong bối cảnh năm học đặc biệt, năm đầu tiên cấp THPT thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 cũng là năm đầu tiên bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp 10 được chính thức giảng dạy trong chương trình THPT. Tôi được phân công chủ nhiệm lớp 10K đồng thời giảng dạy bộ môn TNHN của lớp, bản thân tôi là GVCN cũng phải trăn trở rất nhiều; bên cạnh sự tận tâm với nghề, tận tình với học sinh, tôi luôn không ngừng học tập, nỗ lực và sáng tạo để hoàn thành tốt nhiệm vụ nhà trường giao phó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Các biện pháp tôi đưa ra đã giúp công tác chủ nhiệm cũng như công tác giảng dạy bộ môn Hoạt động TNHN của tôi có những chuyển biến tích cực, học sinh phát huy được phẩm chất, năng lực bản thân, đồng thời tạo môi trường giáo dục thân thiện, “trường học hạnh phúc”. Song trong thực tế sẽ không có biện pháp nào là tối ưu nếu sử dụng riêng lẻ. Vì vậy, trong quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm và giảng dạy nói chung và giảng dạy bộ môn Hoạt động TNHN nói riêng, người giáo viên cần phải biết phối hợp, đan xen nhiều biện pháp, cách thức tiếp cận, tác động phù hợp với đối tượng, xây dựng cả giải pháp tình thế và giải pháp lâu dài,... để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Để công tác chủ nhiệm cũng như công tác giảng dạy bộ môn Hoạt động
TNHN được thực hiện tốt, tôi xin kiến nghị một số vấn đề như sau:
2. Kiến nghị, đề xuất
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An
Kính mong Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường các lớp tập huấn, đào tạo các kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoại khóa và phương pháp tổ chức, dạy học tích cực cho Giáo viên làm công tác chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy bộ môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.
2.2. Đối với nhà trường
- Nhà trường cần có nhiều chương trình hoạt động tập thể, mời các chuyên gia đến nói chuyện, hướng dẫn các kỹ năng sống hoặc dạy về giá trị sống cho học sinh.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa cũng như trải nghiệm giá trị sống tích cực để học sinh có cơ hội trải nghiệm, cọ xát với thực tiễn, dễ dàng tiếp cận với cuộc sống trên con đường lập thân, lập nghiệp sau khi rời ghế nhà trường.
2.3. Đối với giáo viên
- Khi giáo dục học sinh thì bản thân giáo viên cần trang bị cho mình đầy đủ các kỹ năng, tự đào tạo bằng cách tự học, tự đọc, tự nghiên cứu để tự làm mới và hoàn thiện bản thân.
48
- Trong công tác chủ nhiệm và công tác giảng dạy bộ môn Hoạt động TNHN giáo viên cần nắm vững tâm lý lứa tuổi, phương pháp giáo dục học sinh, nhất là thế hệ gen Z và sắp tới là thế hệ gen Alpha (α) vừa giỏi công nghệ lại lập luận vững chắc. Đặc biệt bộ môn Hoạt động TNHN thường sẽ do GVCN đảm nhiệm ít nhất là tiết hoạt động dưới cờ và tiết sinh hoạt cuối tuần, đây vừa là khó khăn vừa là cơ hội cho các thầy cô giáo chủ nhiệm thêm gần gủi, gắn bó với học sinh của mình nhiều hơn.
Mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài, song không thể tránh được các thiếu sót, rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
- Bộ môn Hoạt động TNHN là một môn học mới của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018, góp phần hình thành và phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù và các phẩm chất cần thiết cho học sinh, kết nối trí thức với cuộc sống. Do đó trong quá trình tổ chức Hoạt động TNHN ngoài việc sử dụng các nội dung trong sách giáo khoa, sách giáo viên thì các đồng chí có thể tham khảo các tài liệu khác để bổ sung và điều chỉnh cách thức tổ chức các hoạt động sao cho sinh động, hấp dẫn, đồng thời phù hợp với chương trình nhà trường, điều kiện thực tiễn của nhà trường, khả năng của giáo viên và nhu cầu của học sinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang giáo viên: kỹ năng công tác GVCN, NXB Lao động, 2009
2. Giáo trình Giáo dục học, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011
3. Hà Nhật Thăng (chủ biên), Sổ tay công tác chủ nhiệm lớp, NXB Giáo dục Việt
Nam, 2009
4. Hà Nhật Thăng, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, Module 34, 35
5. Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THPT hiện nay, NXB Đại học sư phạm, 2011
6. Những điều GVCN cần biết (sách tham khảo), NXB Lao động, 2011
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn và rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông,NXB ĐHQG Hà Nội, 2012
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu hội thảo xây dựng chương trình giáo dục phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội, 2014
9. Diane Tillman - Đỗ Ngọc Khanh biên dịch, Những giá trị sống cho tuổi trẻ,
NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2017
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về
dạy học tích cực, Hà Nội, 2018
11. Alex Rovira - Nguyễn Văn Phước và Khánh Thuỷ biên dịch, Bí mật của may
mắn, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2019
12. Nhiều tác giả, Các bài viết về một số kỹ năng mềm,Internet, 2022
13. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, Hà Nội, 2022 14. Nhiều tác giả, Thế hệ gen Z, Internet, 2023
50
PHỤ LỤC 1 GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM, HƯỚNG NGHIỆP
CHỦ ĐỀ: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP BẢN THÂN Thực hiện tại lớp 10K Trường THPT Thái Hòa
Thời gian: Tiết TNHN cuối tuần, tuần 28
I- MỤC TIÊU
Nhận xét, tổng kết đánh giá về tình hình học tập, nề nếp, tình hình hoạt động
ngoại khóa của lớp trong tuần vừa qua và phổ biến kế hoạch tuần tới.
Sau khi tham gia tiết Hoạt động TNHN này học sinh có thể:
1. Về năng lực
Hiểu được đặc điểm, yêu cầu, xu hướng nghề nghiệp trong thời đại công nghiệp 4.0; giá trị của các nghề trong xã hội; có thái độ tôn trọng người lao động với các nghề khác nhau;
Quan tâm và tìm hiểu thông tin về nghề nghiệp mình yêu thích, lập kế hoạch
1.1. Năng lực đặc thù
cá nhân phấn đấu học tập theo đuổi nghề mình chọn.
Rèn năng lực định hướng nghề nghiệp, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện, kĩ
1.2. Năng lực chung
Chia sẻ được cảm nhận, những điều học hỏi được qua tìm hiểu về mục đích,
năng giao tiếp, làm việc nhóm;
ý nghĩa và cách thức chọn nghề phù hợp.
2. Về phẩm chất chung
Chủ đề góp phần hình thành:
Hình thành phẩm chất trách nhiệm, chăm chỉ, luôn có ý thức phấn đấu vươn lên vì mục tiêu trong cuộc sống. Sống có trách nhiệm với bản thân, với những quyết định quan trọng tuổi 16 về định hướng nghề nghiệp tương lai. II- CÔNG TÁ C CHUẨ N BI ̣:
Xem bảng thông báo kế hoạch hoạt động của nhà trường về lớp chủ nhiệm
1- Giáo viên chủ nhiê ̣m:
Tổng kết tình hình lớp thông qua sổ đầu bài, sổ theo dõi cá nhân của ban cán sự lớp, sổ ghi nhâ ̣n củ a cở đỏ , trực tuần, đội xung kích trên các mặt: chuyên cần, kỷ luật, học tập, vệ sinh, hỗ trơ ̣ lớ p trưở ng soạn thảo kế hoạch cho tuần tới.
Nội dung chính của chủ đề tiết TNHN.
tuần qua và sắp tới.
51
Giúp HS từng bước định hình ước mơ, mong muốn khám phá bản thân về
nghề nghiệp tương lai.
Ban cán sự lớp tổng kết hoạt động trong tuần qua.
Lớ p trưở ng triển khai kế hoạch trong tuần tới. Các thành viên trong lớp tự giác đánh giá cá nhân và đưa ra ý kiến nhằm xây
2- Đố i vớ i ho ̣c sinh:
Học sinh tự nạp bản đánh giá bản thân qua trắc nghiệm Holland và trắc
dựng tập thể lớp.
Chuẩn bị chuyên đề tiết TNHN Định hướng nghề nghiệp bản thân: Nhóm
nghiệm MI.
truyền thông.
III- NỘI DUNG
TG
NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
* Ổn định tổ chức lớp: Khởi động hoạt động cả lớp hát bài: “Bài ca sinh viên ta hát”
Hoạt động 1: TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA LỚP TRONG TUẦN QUA
5’
-Chú ý quan sát, lắng nghe và ghi nhận.
MC tuyên bố lý do, giớ i thiê ̣u khách mờ i tham dự. Báo cáo củ a lớp trưở ng: Nhâ ̣n xét tình hình chung củ a lớ p trong tuầ n qua.
-Lớp trưởng lần lượt mời 4 tổ trưởng báo cáo hoạt động của tổ về các mặt: thi đua cá tuyên dương, nhắc nhân, nhở, chuyên cần, trật tự - kỉ luật, học tập, phong trào, vệ sinh, điểm trung bình, tổng cộng điểm của tổ trong tuần qua
-Lắng nghe và ghi nhận để nhận xét.
Ưu điểm - khuyết điểm củ a các thành viên trong tổ mình về các mă ̣t ho ̣c tâ ̣p, kỉ luâ ̣t, phong trào, vê ̣ sinh, CSVC,… Sau đó các tổ trưởng nạp Điể m thi đua củ a từ ng thà nh viên, củ a tổ .
-Tổ trưởng nhận xét về ưu khuyết điểm của tổ để rút kinh nghiệm.
-Lớp trưởng thông qua báo cáo tổng kết của lớp
Sau phần báo cáo của cán bộ lớp, các thành viên nêu ý kiến (nếu có)
52
-Lớp trưởng tổng kết xếp hạng các tổ. Nhận xét ưu điểm, hạn chế của lớp trong tuần.
-Ban cán sự lớp giải đáp thắc mắc.
Lớp trưởng điều hành
Hoạt động 2: THẢO LUẬN PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC TUẦN NÀY
2’
-Lắng nghe và ghi nhận để nhận xét.
Các tổ thảo luận ý kiến và thống nhất các nội dung hoạt động, đề ra chỉ tiêu phấn đấu của tổ của mình.
STT
CÁ C MẶT
PHÂN CÔNG
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHỈ
TIÊU
3- Lớp trưởng dựa trên các mặt kỉ luật, học tập, phong trào, đề xuất phương hướng công tác tuần này.
100% 1 HỌC TẬP
- Ho ̣c bà i, là m bà i đầ y đủ . - Tích cực xây dựng bài trong các giờ học.
2 KỈ LUẬT 100%
- Đả m bảo chuyên cầ n, tác phong, xếp hà ng, trâ ̣t tự.
- Không mang và ăn quà vặt ở trườ ng. - Chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông.
- Hạn chế nói chuyện trong các tiết học.
3 PHONG TRÀ O
- Tham gia hoạt động hội thảo: Học sinh với mạng xã hội
100% tham gia đầy đủ hoạt động
- Thực hiện tốt theo kế hoạch của nhà trường và Đoàn trường đặc biệt hoạt động dịp 26/3
53
Hoạt động 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GVCN
-Mời giáo viên chủ nhiệm nhận xét. 3’
-Lắng nghe và rút kinh nghiệm cho tuần tới.
4-GVCN tổng hợp nhận xét của ban cán sự lớp và đưa ra nhận xét, đánh giá tình hình lớp trong tuần qua.
-Tuyên dương, khen ngợi những ưu điểm trong tuần qua của tập thể và cá nhân.
-Lắng nghe và thực hiện theo đúng yêu cầu.
-Rút kinh nghiệm những khuyết điểm của lớp trong tuần (nếu có).
-Đặc biệt lưu ý những HS vi phạm nhiều lần (nếu có).
5- Triển khai công tác tuần này
-Tiếp tục thực hiện nghiêm túc nề nếp.
-Chấp hành tốt luật lệ an toàn giao thông
-Thực hiện tốt nội quy của nhà trường.
-Thực hiện tốt các vấn đề vệ sinh lớp học và hành lang của lớp.
-Tham gia tốt các phong trào do trường đề ra.
Hoạt động 4: SINH HOẠT THEO CHỦ ĐỀ: ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP BẢN THÂN
35’
▪Tổ chứ c hoạt động TNHN theo chủ đề: “ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ Thao tác 1: Xem video - MC giới thiệu chủ đề
54
- Mời xem video
Thao tác 2: Tìm hiểu về khái niệm định hướng nghề nghiệp bản thân
Tổ chức dưới dạng một cuộc phỏng vấn và quay video NGHIỆP BẢN THÂN” - Hình thức: Trò chơi tập thể - Video clip minh họa - Phỏng vấn - Bài học kinh nghiệm và thông điệp
GV khéo léo cùng MC chương trình mở cuộc phỏng vấn để lắng nghe ý kiến của các em về các nội dung - Bạn đã có ước mơ, dự định gì cho tương lai của mình? - Qua bài trắc nghiệm nghề nghiệp Holland và trí thông minh đa dạng MI, bạn thấy bản thân mình có những yếu tố gì phù hợp với nghề đó? - Ước mơ của bạn có được sự ủng hộ của gia đình không?...
- GV: từ đó trao đổi với học sinh để rút ra những điều cần lưu ý khi lựa chọn nghề nghiệp - Xem xét yếu tố gia đình (điều kiện kinh tế; truyền thống…) - Nhu cầu của xã hội - Về phía bản thân (sở thích, năng lực…) Thao tác 3: Trò chơi nhìn tranh đoán nghề (đuổi hình bắt chữ)
Mỗi tổ cử 3 HS đại diện cho tổ
- MC giới thiệu thể lệ trò chơi. Đọc câu hỏi và mời các bạn trả lời
- Trao thưởng
Thao tác 4: Trò chơi ô chữ
- Đặc điểm 1 số ngành, nghề
- Nhấn mạnh yếu tố để thành công trong công việc: đó là sự ĐAM MÊ (ô chữ hàng dọc)
Thao tác 4: Kết luận
Trao giải cho đội chiến thắng.
55
-GVCN nhận xét tiết sinh hoạt. - Tổ trưở ng tổ 4: Phân công trực lớ p tuầ n 29.
* Dă ̣n dò: - Phân công chuẩ n bi ̣ cho tiết sinh hoa ̣t tuầ n sau. -Cho bắt thăm tổ chuẩn bị hoạt động Vui học - Học vui tuần sau:
-Làm phóng sự về thực trạng của công tác ôn tập của lớp (Tổ 1)
-Một số giải pháp để ôn tập hiệu quả (Tổ 2)
- Chuẩn bị nội dung “10Ktiếp tục ôn tập và kiểm tra giữa kì hiệu quả đạt kết quả cao nhất ”.
-Xây dựng kế hoạch ôn tập cho cá nhân (Tổ 3)
-Xây dựng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức
(Tổ 4)
IV. NHẬN XÉT VÀ RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………........................
56
PHỤ LỤC 2
Một số hình ảnh trong tiết TNHN cuối tuần, tuần 28 tại lớp 10K
Hình 1: Tư vấn lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Hình 2: Xem video phỏng vấn thế hệ gen Z - trường
THPT Thái Hòa về xu hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
Hình 3: Trò chơi đuổi hình bắt chữ do nhóm truyền thông của lớp tổ chức với
chủ đề: Ước mơ nghề nghiệp tương lai.
57
Hình 4: Nội dung ô chữ
Hình 5: Em muốn làm Ca Sỹ
Hình 6: GVCN cùng học sinh lớp 10K và một số GV dự giờ tiết Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp chủ đề “Định hướng nghề nghiệp bản thân”.
58
PHỤ LỤC 3
Một số hình ảnh trong các tiết Hoạt động TNHN chủ đề:
“Kịch câm” và “Đối thoại tuổi 16”
Hình 1:Các nhóm và cá nhân biểu diễn kịch câm.
59
Hình 2: Các nhóm thuyết trình về chủ đề: “Đối thoại tuổi 16”.
Hình 3: Bài tham luận của Đan Lê về xu hướng nghề nghiệp Gen Z.
60
Hình 4: Một số câu Slogan của HS 10K về “lý tưởng sống”.
61
Hình 5:Chia sẻ của HS lớp 10K sau khi tham gia chủ đề “Đối thoại tuổi 16”
62
PHỤ LỤC 4
Một số hình ảnh hoạt động TNHN rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm, hợp
tác trong các hoạt động tập thể của cô - trò lớp 10K.
Hình 1: Giải Nhì bóng chuyền Nam
Hình 2: Cô - Trò 10K tham gia hội diễn văn nghệ dịp 60 năm thành lập trường.
63
Hình 3: Ai đến lớp sớm nhất nhân dịp đầu xuân 2023
Hình 4: Hoạt động kết nạp đoàn
cho những thanh niên ưu tú 10K nhân dịp 26/3/2023.
64
65
Hình 5: Giải Nhất gian hàng thanh niên chào mừng 92 năm ngày thành lập Đoàn TNCS HCM của tập thể lớp 10K - THPT Thái Hòa.
66
67
Hình 6: Một số thành tích của lớp 10K trong phong trào thi đua
lập thành tích chào mừng 92 năm ngày thành lập Đoàn TNCS HCM.
68