SÔÛ GD & ÑT NGHEÄ AN
TRÖÔØNG THPT ÑOÂNG HIEÁU
ĐỀ TÀI:
KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM THÔNG QUA MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TOÁN HỌC LỚP 10 Ở ÑEÀ TAØI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔNG HIẾU ÖÙNG DUÏNG SÔ ÑOÀ TÖ DUY NHAÈM PHAÙT HUY TÍNH TÍCH CÖÏC TRONG DAÏY HOÏC MÔN: TOÁN MOÂN TOAÙN LÔÙP 10 VAØ LÔÙP 11
Hoï vaø teân: Traàn Ngoïc Tuyeán
Toå: Toaùn - Tin
Giaùo vieân: Tröôøng THPT Ñoâng Hieáu
Naêm hoïc: 2015 – 2016 Năm thực hiện: 2020 – 2021
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔNG HIẾU
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC STEM THÔNG QUA
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TRONG MÔN TOÁN HỌC LỚP 10 Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔNG HIẾU
MÔN: TOÁN
Người thực hiện: Trần Ngọc Tuyến
Tổ: Toán Tin
Số điện thoại: 0989227948
Năm thực hiện: 2020 – 2021
MỤC LỤC NỘI DUNG ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Dự báo những đóng góp mới của đề tài
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
TT Phần I 1 2 3 4 5 Phần II I 1 1.1 1.2
TRANG 3 3 3 4 4 4 6 6 6 6 6 6 1.3
8 1.4
9 2
9 2.1
11 2.2
13 II
13 1
25
2
CƠ SỞ KHOA HỌC Cơ sở lý luận của giáo dục STEM Khái niệm về STEM trong trường trung học Mục tiêu của giáo dục STEM trong trường trung học Một số tiêu chí về xây dựng bài học STEM trong trường trung học Vai trò và ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường trung học Cơ sở thực tiễn về tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM Thực trạng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM hiện nay Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Một số giải pháp nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM Thực nghiệm tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM ở môn Toán lớp 10 tại Trường THPT Đông Hiếu Kết quả thực nghiệm Hiệu quả đề tài
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
3 4 Phần III 1 2 Kết luận Kiến nghị 45 47 49 49 49
CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết thường Chữ viết tắt
GV Giáo viên 1
HS Học sinh 2
THPT Trung học phổ thông 3
NBX Nhà xuất bản 4
SGK Sách giáo khoa 5
TN Thực nghiệm 6
ĐC Đối chứng 7
8 STEM Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,
Toán học
KN Kỹ năng 9
2
HĐ Hoạt động 10
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị số 16/CT-TTG của thủ tướng chính phủ ngày 04/05/2017 về việc đưa ra giải pháp “…Thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung thúc đẩy đào tạo về khoa học công nghệ kỹ thuật và toán học (STEM), ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông”. Và đưa ra nhiệm vụ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo là:“Thúc đẩy triển khai giáo dục về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM) trong chương trình giáo dục phổ thông, tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017 – 2018”.
Công văn 1677/SGD&ĐT-GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An ban hành ngày 26/08/2020 triển khai thực hiện giáo dục STEM trong giáo dục trung học từ năm học 2020-2021 có nêu “… Tăng cường bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý về giáo dục STEM về: xây dựng và thực hiện bài học STEM, kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM; thực hiện chương trình trải nghiệm STEM; năng lực hướng dẫn hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật…”
Giáo dục STEM phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông, đảm bảo giáo dục toàn diện, giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM, hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh, kết nối với cộng đồng giúp hướng nghiệp và phân luồng tốt cho học sinh. Các kiến thức kỹ năng được tích hợp, bổ trợ và lồng ghép với nhau giúp cho học sinh không chỉ hiểu được nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra nhiều sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM giúp học sinh kết nối kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mục đích của hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM nhằm phát triển các năng lực cốt lõi của học sinh như: làm việc nhóm, giao tiếp, phản biện, hợp tác, sáng tạo, ... Nhằm giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân và có cơ hội khẳng định mình. Bên cạnh đó còn giúp cho học sinh định hướng được nghề nghiệp tương lai sau này.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu”. 2. Mục đích nghiên cứu
3
Trên cơ sở về dạy học giáo dục STEM, thiết kế và cách thức tổ chức dạy học một số chủ đề trong dạy học môn Toán học lớp 10 theo định hướng giáo dục STEM.
3. Đối tượng, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là học sinh cấp trung học phổ thông. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh về dạy học theo định hướng giáo dục STEM.
Nghiên cứu thực trạng dạy học tích hợp và thực trạng về dạy học theo định
hướng giáo dục STEM.
Thiết kế, tổ chức dạy học các chủ đề giáo dục STEM trong Trường trung
học phổ thông Đông Hiếu.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp suy luận - tổng hợp.
Nghiên cứu tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học của vụ giáo dục trung học, các bài báo, các công trình về dạy học tích hợp, dạy học theo định hướng STEM.
4.2. Phương pháp tìm hiểu - khảo sát học sinh.
- Tìm hiểu, trao đổi với những khó khăn của học sinh thường gặp, từ đó đưa
ra hướng giải quyết bài toán một cách tối ưu nhất.
- Bản thân theo dõi quá trình học tập của học sinh, theo dõi quá trình phát
hiện vấn đề, từ đó có một cách đánh giá tốt hơn về tác dụng của đề tài.
4.3. Phương pháp thực nghiệm.
Các chủ đề hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM trong môn Toán học lớp 10 được thực hiện tại lớp 10C7 và 10C9 của trường THPT Đông Hiếu.
5. Dự báo những đóng góp mới của đề tài
5.1. Tính mới
Trong quá trình áp dụng đề tài vào giảng dạy tại các lớp 10 C7, 10C9 năm học 2020 – 2021 tại Trường THPT Đông Hiếu, tôi thấy học sinh hăng say xây dựng bài, chủ động tích cực lĩnh hội kiến thức. Qua đó phát huy được tính tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh góp phần dạy học Toán hiệu quả với định hướng của chương trình giáo dục phổ thông mới.
4
Thông qua đề tài, học sinh được rèn luyện kĩ năng tư duy về làm việc theo nhóm, giao tiếp, phản biện, sáng tạo….sử dụng kiến thức liên môn trong các hoạt động trải nghiệm theo đinh hướng giáo dục STEM. Từ đó đem lại hiệu quả thiết thực cho phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh mà Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai.
Đề tài này cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong
việc giảng dạy về các chủ đề giáo dục STEM trong trường trung học.
5.2. Tính khoa học
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các tài liệu tham khảo của các nhà khoa học. Nội dung đề tài được trình bày bài bản, cẩn thận. Ngôn ngữ của đề tài tường minh trong sáng cấu trúc ngắn gọn, chặt chẽ và có dẫn chứng khách quan xác thực.
5.3. Tính hiệu quả
5
Đề tài được áp dụng giảng dạy tại lớp 10C7, 10C9 của Trường THPT Đông Hiếu. Trên cơ sở của đề tài, học sinh sẽ chủ động tìm tòi, phát hiện ra các vấn đề có liên quan đến tính hệ thống, liên môn để tìm ra phương pháp học tập phù hợp. Học sinh tự mình tìm hiểu các kiến thức, xây dựng mô hình Toán phục vụ cho các vấn đề thực tiễn.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm về STEM trong trường trung học.
STEM là cách lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ Science (Khao
học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Math (Toán).
Giáo dục STEM trong trường trung học là quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thuộc các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
Thông qua giáo dục STEM các em vận dụng các kiến thức Vật lí, Hóa học, Sinh học và Tin học để giải quyết các vấn đề khoa học trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó phát triển khả năng sử dụng, quản lí, hiểu và đánh giá công nghệ của học sinh. Từ đó phát triển sự hiểu biết của học sinh về các công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kỹ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến thức nhiều môn học, phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả các vấn đề Toán học trong các tình huống đặt ra.
1.2. Mục tiêu của giáo dục STEM trong trường trung học.
– Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho học sinh.
Đó là những kiến thức kỹ năng liên quan đến các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Trong đó học sinh biết cách liên kết các môn khoa học và Toán học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Học sinh biết cách sử dụng và quản lí, truy cập công nghệ. Từ đó học sinh có thể thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
– Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh.
Giáo dục STEM bên cạnh tạo cho học sinh các hiểu biết về Khoa học, Công nghệ, Kỹ Thuật, Toán học. Ngoài ra học sinh còn được phát triển về tư duy, khả năng phê phán hợp tác để thành công. Giáo dục STEM sẽ chuẩn bị cho học sinh cơ hội và thách thức trong nền kinh tế thị trường kỷ nguyên số của thể kỷ 21.
– Định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Giáo gục STEM giúp học sinh trải nghiệm các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Từ đó góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất tốt nhằm đáp ứng mục tiêu xây dụng và phát triển đất nước.
1.3. Một số tiêu chí về xây dựng bài học STEM trong trường trung học.
6
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn
Trong các bài học STEM, học sinh cần được đặt vào các vấn đề về thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm giải pháp.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật
Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định vấn đề đến sáng tạo và phát triển một giải pháp. Theo quy trình này, học sinh sẽ thực hiện theo các hoạt động:
+ Xác định vấn đề + Nghiên cứu kiến thức nền + Đề xuất các giải pháp + Lựa chọn giải pháp + Thiết kế mô hình (nguyên mẫu) + Thử nghiệm và đánh giá + Chia sẻ và thảo luận + Điều chỉnh thiết kế
Các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau, mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm và thử lại. Nhờ đó học sinh học và vận dụng được kiến thức mới trong chương trình giáo dục.
Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm
Trong các bài học STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo hướng mở có “khuôn khổ” về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác, các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân.
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo
7
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vần đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ và khoa học của học sinh.
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết có thể đề xuất nhiều phương án và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học STEM.
1.4. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục STEM trong trường trung học.
Việc đưa giáo dục STEM vào trường trung học mang lại nhiều ý nghĩa, phù
hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Cụ thể là:
– Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên cạnh các môn học đang được quan tâm như Toán, Khoa học, các lĩnh vực Công nghệ, Kỹ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả các phương diện về đội ngũ giáo viên, chương trình, cơ sở vật chất.
– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
8
– Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật chất triển khai hoạt động giáo dục STEM. Bên cạnh đó, giáo dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề có tính đặc thù của địa phương.
– Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ở trường trung học, học sinh sẽ được trải nghiệm trong các lĩnh vực STEM, đánh giá được sự phù hợp, năng khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Cơ sở thực tiễn về tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM
2.1. Thực trạng về tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM hiện nay.
Trên thế giới hiện nay, các nhà lãnh đạo cùng với các nhà khoa học đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của quan trọng của giáo dục STEM. Tại hội chợ khoa học Nhà Trắng lần thứ ba vào tháng 4 năm 2013, tổng thống Mỹ lúc đó là Barack Obama phát biểu:“Một trong những điều mà tôi tập trung khi làm Tổng thống là làm thế nào chúng ta tạo ra một phương pháp tiếp cận toàn diện cho khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM)... Chúng ta cần phải ưu tiên đào tạo đội ngũ giáo viên mới trong các lĩnh vực chủ đề này và để đảm bảo rằng tất cả chúng ta là một quốc gia ngày càng dành cho các giáo viên sự tôn trọng cao hơn mà họ xứng đáng.” Người đoạt giải Nobel Vật lý, nhà khoa học Giáo sư Steven Chu, phát biểu tại đại học SUSTech, ngày 16 tháng 10 năm 2016.: "Giáo dục STEM là một loại hình giáo dục hướng dẫn bạn học cách tự học", Giáo sư Chu đã chỉ ra lợi thế của giáo dục STEM, tự học là rất quan trọng trong quá trình phát triển cá nhân. Và học STEM cho phép mọi người tự trang bị cho mình khả năng suy nghĩ hợp lý và khả năng rà soát và tìm kiếm xác nhận như học toán học và có kiến thức sâu rộng. Nó mang đến cho bạn sự tự tin để đi đầu trong lĩnh vực mà chúng ta đang làm, thậm chí nhảy vào một lĩnh vực mới mà chúng ta chưa bao giờ đặt chân vào trước đây. "Bạn sẽ không bao giờ nói rằng bạn không thể chỉ vì thiếu kiến thức đầy đủ, đó là điểm quan trọng nhất của giáo dục STEM".
Tại Việt Nam, khác với các nước phát triển khác trên thế giới. Giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa học giáo dục hay từ chính sách vĩ mô về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ các cuộc thi Robot dành cho học sinh từ cấp tiểu học dến phổ thông trung học. Từ đó đến nay giáo dục STEM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều hình thức khác nhau, nhiều cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.
9
Ở Nghệ An, hàng năm Sở giáo dục và đào tạo đều ra văn bản hướng dẫn việc dạy học theo định hướng giáo dục STEM. Cụ thể năm học 2020 – 2021 Sở có ra công văn Số :1677 /SGD&ĐT-GDTrH về việc triển khai giáo dục STEM từ năm học 2020 – 2021. Căn cứ công văn đó, Ban giám hiệu Trường THPT Đông Hiếu lập ra kế hoạch giáo dục triển khai giáo dục STEM. Sau đó, nhà trường tổ chức tập
huấn, tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa và định hướng các tổ, nhóm chuyên môn rà soát, lựa chọn nội dung/chủ đề dạy học theo mô hình STEM. Qua đó các tổ nhóm chuyên môn rà soát, lựa chọn nội dung, chủ đề dạy học STEM, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Giáo viên thực hiện dạy học STEM theo kế hoạch của tổ, nhóm chuyên môn. Tham gia kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm qua quá trình dạy học STEM. Với yêu cầu thực hiện một đến hai tuần một buổi thông qua hình thức như:
– Tổ chức lồng ghép, tích hợp trong một tiết dạy học, trong một bài học chính
khóa trên lớp học hoặc tại các phòng học bộ môn;
– Tổ chức thực hiện dưới hình thức các Câu lạc bộ Khoa học; hoạt động nghiên
cứu khoa học
– Dạy học trải nghiệm và tổ chức các hoạt động trải nghiệm.
Tuy nhiên việc thực hiện còn nhiều khó khăn bởi một số nguyên nhân như:
Thứ nhất: Do chương trình thi cử còn nặng về lí thuyết và nhiều bài tập còn mang nặng tính toán nên các em thường học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho kỳ thi, chính vì vậy mà vai trò của ứng dụng toán học vào thực tế còn hạn chế.
Cụ thể, sau đây là số liệu điều tra, khảo sát tình hình thực tế về dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở hai lớp 10C7, 10C9 trước khi thực hiện đề tài:
Bước 1: Giáo viên phát phiếu điều tra:
STT Nội dung Có Không
1
Em có thấy rằng môn Toán có nhiều ứng dụng thiết thực để giải quyết các tình huống trong cuộc sống?
2
Em có mong muốn tìm hiểu những ứng dụng của môn Toán trong cuộc sống xung quanh chúng ta không?
3 Em đã khi nào tham gia các cuộc thi về KHKT hay chưa?
4 Em đã khi nào làm ra một thiết bị liên quan đến môn Toán chưa?
5 Theo em có cần tăng các giờ học Toán liên hệ với cuộc sống hay không?
10
Bước 2: Giáo viên tổng hợp số liệu điều tra:
SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Số HS khảo sát gồm 10C7, 10C9 Ý kiến của học sinh 1 2 3 4 5
Có 20 44 14 12 60 84 Không 64 40 70 72 14
Thông qua biểu đồ ta thấy, nhiều học sinh chưa thấy được ứng dụng của Toán học vào giải các bài toán về thực tế. Có nhiều em mong muốn tìm hiểu ứng dụng Toán học. Tuy nhiên đang còn rất ít em làm thiết bị liên quan đến Toán học và còn ít em tham gia các cuộc thi về KHKT. Một điều đáng mừng là rất nhiều em mong muốn tăng các giờ học Toán có liên hệ thực tiễn.
Thứ hai: Học sinh chưa được hoạt động trải nghiệm thực tế nhiều nên việc lồng những kiến thức toán học vào giải quyết các bài toán trong đời sống còn nhiều khó khăn. Việc tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM ở trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra một sản phẩm STEM chứ chưa mang tính chất tự giác.
Thứ ba: Đội ngũ giáo viên có chuyên môn tốt về nghiên cứu dạy học giáo dục STEM chưa nhiều, phòng chức năng về dạy học STEM chưa đầy đủ, các dụng cụ và vật liệu cơ bản để tổ chức dạy học STEM còn thiếu,…
2.2. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM.
11
Hoạt động 1: Xác định vấn đề – Mục đích: Xác định tiêu chí sản phẩm; phát hiện vấn đề/nhu cầu.
– Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ; đánh giá về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ... – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Ghi chép thông tin về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ, đánh giá, đặt câu hỏi về hiện tượng, sản phẩm, công nghệ). – Kỹ thuật tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nội dung, phương tiện, cách thực hiện, yêu cầu sản phẩm phải hoàn thành); Học sinh thực hiện nhiệm vụ (qua thực tế, tài liệu, video, cá nhân hoặc nhóm); Báo cáo, thảo luận (thời gian, địa điểm, cách thức); Phát hiện/phát biểu vấn đề (giáo viên hỗ trợ).
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trong bài học STEM sẽ không còn các "tiết học" thông thường mà ở đó giáo viên "giảng dạy" kiến thức mới cho học sinh. Thay vào đó, học sinh phải tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi học sinh hoàn thành bản thiết kế thì đồng thời học sinh cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình môn học tương ứng. – Mục đích: Hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp. – Nội dung: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, tài liệu, thí nghiệm để tiếp nhận, hình thành kiến thức mới và đề xuất giải pháp/thiết kế. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Các mức độ hoàn thành nội dung (Xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới, giải pháp/thiết kế). – Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (Nêu rõ yêu cầu đọc/nghe/nhìn/làm để xác định và ghi được thông tin, dữ liệu, giải thích, kiến thức mới); học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, làm thí nghiệm (cá nhân, nhóm); báo cáo, thảo luận; giáo viên điều hành, “chốt” kiến thức mới hỗ trợ HS đề xuất giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
12
Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của các bạn và giáo viên, học sinh tiếp tục hoàn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm. – Mục đích: Lựa chọn giải pháp/bản thiết kế. – Nội dung: Trình bày, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế để lựa chọn và hoàn thiện. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Giải pháp/bản thiết kế được lựa chọn/hoàn thiện.
– Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (nêu rõ yêu cầu HS trình bày, báo cáo, giải thích, bảo vệ giải pháp/thiết kế); học sinh báo cáo, thảo luận; giáo viên điều hành, nhận xét, đánh giá hỗ trợ HS lựa chọn giải pháp/thiết kế mẫu thử nghiệm. Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
Trong hoạt động này, học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện sau bước 3; trong quá trình chế tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong quá trình này, học sinh cũng có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi. – Mục đích: Chế tạo và thử nghiệm mẫu thiết kế. – Nội dung: Lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm; chế tạo mẫu theo thiết kế; thử nghiệm và điều chỉnh. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật…đã chế tạo và thử nghiệm, đánh giá. – Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (lựa chọn dụng cụ/thiết bị thí nghiệm để chế tạo, lắp ráp…); học sinh thực hành chế tạo, lắp ráp và thử nghiệm; giáo viên hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.
13
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh Trong hoạt động này, học sinh được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện. – Mục đích: Trình bày, chia sẻ, đánh giá sản phẩm nghiên cứu. – Nội dung: Trình bày và thảo luận. – Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật...đã chế tạo được và bài trình bày báo cáo. – Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên giao nhiệm vụ (mô tả rõ yêu cầu và sản phẩm trình bày); học sinh báo cáo, thảo luận (bài báo cáo, trình chiếu, video, dụng cụ/thiết bị/mô hình/đồ vật đã chế tạo…) theo các hình thức phù hợp (trưng bày, triển lãm, sân khấu hóa); giáo viên đánh giá, kết luận, cho điểm và định hướng tiếp tục hoàn thiện.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
1. Một số giải pháp nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM
Trên cơ sở lí luận về giáo dục STEM, đối chiếu với thực tiễn ở Trường THPT Đông Hiếu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các chủ đề dạy học về hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM như sau:
Giải pháp 1: Kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học và làm việc theo nhóm nhằm nâng cao hiệu quả của học sinh trong hoạt động tìm hiểu kiến thức nền trong các chủ đề giáo dục STEM.
Trong hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM, học sinh được nghiên cứu kiến thức nền liên quan đến khoa học và toán học, từ đó khám phá các thí nghiệm, ứng dụng khoa học, kỷ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các môn STEM.
Để tổ chức thành công hoạt động hoạt động tìm hiểu nghiên cứu kiến thức nền. Chúng ta chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 9 đến 10 học sinh. Từ đó cho các thành viên trong nhóm đọc và nghiên cứu trước tài liệu ở nhà. Giờ học trải nghiệm trên lớp giáo viên phát phiếu học tập cho các nhóm học sinh.
14
Hình minh họa phiếu học tập của học sinh chủ đề kệ đa giác
Các nhóm hoàn thành phiếu học tập trên giấy A4.
Hình minh họa bài làm về nghiên cứu kiến thức nền của học sinh Sau khi hoàn thành làm bài tập trên phiếu học tập, các nhóm của mình cử đại diện lên trình bày. GV đôn đốc các nhóm thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ nếu cần.
15
Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền:
TT Tiêu chí Điểm
Bài báo cáo kiến thức (5 điểm)
1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo. 2
2 Kiến thức chính xác, khoa học. 3
Hình thức (2 điểm)
3 Bố cục hài hòa 1
4 Logic, chặt chẽ 1
Kĩ năng thuyết trình (3 điểm)
5 Trình bày thuyết phục. 1
6 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1
7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. 1
10
Tổng điểm Dưới đây là một số hình ảnh đã thực hiện:
16
Hình minh họa học sinh nghiên cứu kiến thức nền chủ đề kệ đa giác
Hình minh họa học sinh nghiên cứu kiến thức nền chủ đề thiết bị đo chiều cao
Giải pháp 2: Kỹ năng hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình thực hiện các bước thiết kế sản phẩm để trao đổi và đưa ra bản thiết kế tốt nhất.
Đối với hoạt động trải nghiệm lập phương án thiết kế. Để có được bản thiết kế chất lượng nhất. Giáo viên hướng dẫn học sinh lập nhóm trên các nền tảng mạng xã hội như zalo, mesenger, facebook trao đổi các bản thiết kế. Mặt khác giáo viên khuyến khích các em dùng các phần mềm để vẽ thiết kế. Các bước cụ thể sau đây: Bước 1: Mỗi thành viên vẽ ít nhất 1 ý tưởng thiết kế sản phẩm. Cập nhật vào nhóm zalo, mesenger, facebook của nhóm.
17
Hình minh họa sử dụng zalo để trao đổi thiết kế thiết bị đo chiều cao
Bước 2: Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý tưởng tốt nhất để trình bày thảo luận và góp ý.
Bước 3: Vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm, ghi rõ: – Chú thích từng bộ phận của sản phẩm. – Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng bộ phận, các hoá chất cần sử dụng. – Dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, thể tích, … hoặc các thông số kĩ thuật khác liên quan đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm – Vận dụng các kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học để giải thích cơ chế hoạt động của thiết bị và các thông số kĩ thuật. Dưới đây là một số hình ảnh minh họa hoạt động đề xuất giải pháp thiết kế:
Hình minh họa học sinh đề xuất phướng án thiết kế chủ đề kệ đa giác
18
Hình minh họa học sinh dùng phần mềm để đề xuất phương án thiết kế thiết
Giải pháp 3: Kỹ năng hướng dẫn học sinh thực hiện đúng quy trình các bước để học sinh trình bày và bảo bệ thiết kế đạt hiệu quả
Đối với hoạt động trình bày và bảo vệ phương án thiết kế. Để có được buổi bảo vệ phương án thành công, giáo viên thông báo cho học sinh tiến trình của buổi báo cáo.
Bước 1: Lần lượt nghe từng nhóm trình bày phương án thiết kế trong 3 phút.
Các nhóm còn lại chú ý lắng nghe.
Bước 2: GV tổ chức cho các nhóm còn lại nêu câu hỏi, nhận xét về phương án thiết kế cho nhóm bạn; nhóm trình bày trả lời, bảo vệ, thu nhận góp ý, đưa ra sửa chữa phù hợp.
Bước 3: GV nhận xét, tổng kết và chuẩn hóa các kiến thức liên quan, chốt lại
các vấn đề cần chú ý, chỉnh sửa của các nhóm.
Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm về nhà triển khai chế tạo sản phẩm
theo bản thiết kế.
Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi học sinh ghi chú về ý kiến nhận xét và đặt câu hỏi phản biện tương ứng. Giáo viên thông báo về các tiêu chí đánh giá cho bản thiết kế cụ thể như sau:
Bảng tiêu chí đánh giá thiết kế:
Bản phương án thiết kế (5 điểm)
1 Có chú thích đầy đủ các bộ phận của thiết bị 1
2 Có liệt kê rõ danh mục các nguyên vật liệu cần sử dụng 1
3 Có đầy đủ các thông số kĩ thuật (loại vật liệu, độ dài, tiêt 1
diện…)
4 Có trình bày biểu thức toán học liên quan. 1
5 Mô tả được nguyên lí hoạt động thiết bị 1
Hình thức bản thiết kế (2 điểm)
1 Hình vẽ và chú thích rõ ràng, dễ quan sát 1
2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 1
Kĩ năng thuyết trình (3 điểm)
5 Trình bày thuyết phục. 1
6 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1
7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện có chất 1
lượng cho nhóm báo cáo.
19
Tổng điểm 10
Sau đây là một số hình ảnh hoạt động trình bày và bảo vệ phương án thiết kế:
Hình minh họa HS trình bày và bảo vệ phương án thiết kế kệ đa giác
Hình minh họa học sinh trình bày và bảo vệ thiết kế đo chiều cao parabol
20
Hình minh họa cho điểm phần trình bày và bảo vệ thiết kế của học sinh
Giải pháp 4: Kỹ năng hướng dẫn học sinh ứng dụng công nghệ thông tin thi công sản phẩm. Giáo viên lập nhóm zalo và yêu cầu học sinh cập nhật quá trình thi công sản phẩm. Từ đó giáo viên có thể đôn đốc, hộ trợ và tư vấn khi cần thiết
Để công việc chế tạo và thử nghiệm thiết bị được tiến hành thành công. Giáo viên cho học sinh thực hiện hoạt động theo nhóm ở nhà, do nhóm trưởng điều hành và quản ký, có ghi nhận mức độ tham gia và đóng góp của các thành viên qua bảng kiểm tra. Giáo viên hướng dẫn các bước để chế tạo thiết bị:
Bước 1: HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến;
Bước 2: HS lắp đặt các thành phần theo bản thiết kế;
Bước 3: HS thử nghiệm hoạt động của thiết bị, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm. HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh);
Bước 4: HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm;
Bước 5: HS hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm.
21
Hình minh họa học sinh trao đổi qua zalo thi công sản phẩm Giáo viên đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm. Sau khi hoàn thiện sản phẩm đến bước tiếp theo vô cùng quan trọng đó là thử nghiệm. Để thử nghiệm đạt thành công, giáo viên cho học sinh căn cứ vào bảng tiêu chí sau đây:
TT Tiêu chí Đạt/Không đạt
1 Hoạt động của thiết bị có vận dụng kiến thức về
các môn khoa học gì?
2 Sản phẩm được chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm.
3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, thiết bị, các thông số kỹ thuật, biểu thức toán học.
4 Thiết bị có khả năng gì?
Sau khi sản phẩm đã hoạt động, giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu hỏi 1: Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt?
Câu hỏi 2: Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt?
Câu hỏi 3: Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Phác hoạ và ghi rõ cách cải tiến.
Dưới đây là hình ảnh về chế tạo thiết bị:
22
Hình minh họa học sinh đang chế tạo thiết bị kệ đa giác
Giải pháp 5: Kỹ năng hướng dẫn học sinh trình bày sản phẩm và thảo luận. Giáo viên hướng dẫn học sinh quy trình các bước trình bày sản phẩm và thảo luận. Yêu cầu học sinh làm rõ cơ chế hoạt động và nhấn mạnh cho học sinh đã vận dụng kiến thức nào của Toán học để chế tạo thiết bị.
Khi dạy học sinh phần này, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự các bước sau đây: Bước 1: Tổ chức cho HS chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Khi các nhóm sẵn sàng, GV yêu cầu các nhóm cùng đồng thời trưng bày thiết bị sản phẩm của nhóm mình. Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày, phân tích từng hoạt động, giá thành và kiểu dáng của các thiết bị. Bước 2: GV và đại diện các nhóm tham gia sẽ bình chọn kiểu dáng thiết kế. Song song với quá trình trên là theo dõi thiết kế khoa học, sự bền vững. Bước 3: Giáo viên nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm theo tiêu chí của phiếu đánh giá số . Bước 4: GV đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ cơ chế hoạt động, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế, khắc sâu kiến thức mới của chủ đề và các kiến thức liên quan. Giáo viên khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác. GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập cả nhóm. GV nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi của học sinh: Câu hỏi 1. Em đã vận dụng những kiến thức nào của Toán để chế tạo thiết bị? Câu hỏi 2. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án? Câu hỏi 3. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao? Câu hỏi 4. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào? Dưới đây là một số hình ảnh trình bày sản phẩm:
23
Hình minh họa học sinh đang trình bày sản phẩm thiết bị đo chiều cao
Hình minh họa học sinh đang trình bày sản phẩm thiết bị kệ đa giác
Sau khi trình bày sản phẩm và thảo luận xong. Giáo viên yêu cầu học sinh dùng thiết bị do chính nhóm mình làm ra đi thực nghiệm và kiểm tra kết quả:
24
Hình minh họa học sinh thực nghiệm thiết bị đo chiều cao
Giáo viên kiểm tra và đánh giá kết quả đo của học sinh
Hình minh họa kết quả đo của thiết bị đo chiều cao
Ngoài các giải pháp trên, hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM, cần có sự tham gia và hợp tác của tất cả các bên liên quan như sở giáo dục và đào tạo, trường trung học phổ thông cũng như các tổ nhóm chuyên môn. Cùng với đó là sự vào cuộc của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trường đại học và các doanh nghiệp. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh theo định hướng giáo dục STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa các trường trung học phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Từ đó sẽ kết hợp được thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
2. Thực nghiệm tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM ở môn Toán lớp 10 tại Trường THPT Đông Hiếu.
25
Dựa vào các lí luận về dạy học theo định hướng STEM. Trong năm học 2020 – 2021 vừa qua, tôi đã áp dụng triển khai tổ chức hoạt động trải nghiệm cho 3 chủ đề gồm: Kệ đa giác, Thiết bị đo chiều cao của parabol và Thiết bị đo chiều cao của một vật bất kỳ.
Sau đây, tác giả xin minh họa tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề “Kệ đa giác” và chủ đề “Thiết bị đo chiều cao parabol” trong sinh hoạt ngoại khóa theo định hướng giáo dục STEM.
2.1. Kế hoạch tổ chức hoạt động tải nghiệm chủ đề STEM kệ đa giác.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Chủ đề: Kệ đa giác
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
– Nắm vững các quy tắc véc tơ
– Biết được cách xác định tổng hợp lực.
– Biết cách xác định phương hướng của lực dựa vào các quy tắc véc tơ.
– Vận dụng kiến thức về các quy tắc véc tơ để:
+ Tính toán lực tác dụng vào kệ khi ta bỏ vật vào trong kệ.
+ Đề xuất phương pháp làm kệ.
2. Kỹ năng: Thiết kế được các kệ từ các vật liệu đơn giản.
3. Thái độ: Nhận thấy sự vận dụng của kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
4. Về định hướng phát triển năng lực:
– Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu khoa học; – Năng lực giải quyết vấn đề; – Năng lực giao tiếp và hợp tác.
II. Chuẩn bị
– Gỗ, bìa cát tông, đinh, búa,…
– Máy tính, máy chiếu
III. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề STEM kệ đa giác
Hoạt động 1. Xác định yêu cầu chế tạo thiết bị kệ đa giác
26
Trong phòng học của mỗi cá nhân học sinh cũng như trong phòng học tập của lớp học chúng ta,…chúng ta thường cần các kệ để đặt các thiết bị, sách vở và đồ dùng học tập. Tuy nhiên trên thực tế, việc mua các kệ đó về lắp thì khá tốn kém...Từ đó dẫn đến nhiệm vụ của chủ đề bài học hôm nay là thiết kế và làm sản phẩm kệ đa giác dựa vào những vật liệu dễ tìm.
Từ đó, học sinh phát hiện và tiếp nhận nhiệm vụ.
Hình minh họa giáo viên đặt vấn đề chế tạo thiết bị kệ đa giác
Thống nhất tiến trình dự án. Giáo viên thông báo tiến trình dự án và hướng dẫn
học sinh.
TT Nội dung Ghi chú
Thời gian
1 45 phút HS làm việc theo nhóm tại lớp
Tiếp nhận nhiệm vụ, báo cáo kiến thức, kĩ năng liên quan
2 Lập phương án thiết kế 1 tuần HS làm việc theo nhóm ngoài
giờ học
3 Báo cáo phương án thiết kế 45 phút HS làm việc theo nhóm tại lớp
4 Làm sản phẩm 1 tuần HS làm việc theo nhóm ngoài
giờ học
5 Báo cáo sản phẩm, đánh giá 45 phút HS làm việc theo nhóm tại lớp
Hoạt động 2: Nghiên cứu về các quy tắc về véc tơ, tích véc tơ với một số; đề xuất phương án thiết kế kệ đa giác.
Hoạt động 2.1: Nghiên cứu kiến thức nền
27
Trong 1 tuần, giáo viên cho học sinh tìm hiểu các chủ đề kiến thức theo phân công như: Tổng và hiệu của các véc tơ, tích của véc tơ với một số, cách xác định cường độ lực tổng hợp.
Trong tiết học trên lớp, giáo viên cho học sinh tìm hiểu kiến thức nền theo phương án: Giáo viên phân lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 6 đến 8 học sinh. Cho các nhóm thực hiện yêu cầu theo phiếu học tập sau:
Phiếu học tập tìm hiểu kiến thức nền
Nhiệm vụ
Nghiên cứu kiến thức liên quan về
- Các khái niệm liên quan về véc tơ - Các qui tắc về véc tơ - Tích của véc tơ với một số - Cách xác định lực trong Vật Lý
Hướng dẫn thực hiện
1. Nghiên cứu kiến thức về véc tơ
Câu hỏi 1: Em hãy trình bày các quy tắc về, tính chất trung điểm và trọng tâm tam giác của véc tơ?
2. Nghiên cứu kiến thức về vật lý lớp 10
Câu hỏi 2: Một giá đỡ được gắn vào tường như hình vẽ. Tam giác ABC vuông cân ở đỉnh C. Người ta treo vào điểm A một vật nặng 5N. Hỏi có những lực tác động nào vào bức tường tại hai điểm B và C?
Câu hỏi 3: Cho hai lực và có điểm đặt O và tạo với nhau góc 600. Tìm
cường độ tổng hợp lực của hai lực ấy biết rằng cường độ của hai lực và đều
28
là 100N.
Hình minh họa học sinh tìm hiểu nghiên cứu kiến thức nền
Hoạt động 2.2: Đề xuất phương án thiết kế
Học sinh làm việc theo nhóm, các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý tưởng tốt nhất. Vẽ vào nhật kí học tập của nhóm, vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm. Ghi rõ: chú thích từng bộ phận của sản phẩm. Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng bộ phận, các hoá chất cần sử dụng; dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, thể tích… hoặc các thông số kĩ thuật khác liên quan đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm.
Vận dụng các kiến thức về quy tắc véc tơ và các kiến thức khác liên quan để giải thích cơ chế hoạt động của kệ đa giác và các thông số kĩ thuật khác.
29
Hình minh họa học sinh đề xuất phương án thiết kế
Hoạt động 3. Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế kệ đa giác
Giáo viên cho học sinh báo cáo phương án thiết kế. Học sinh vận dụng các kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế; giáo viên và học sinh khác phản biện; nhóm HS ghi nhận nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để tiến hành làm sản phẩm.
Kết quả của buổi trình bày và bảo vệ bản thiết kế: – Bản thiết kế. – Bản ghi nhận ý kiến đóng góp của bạn học và các câu hỏi, ý kiến phản biện
nhóm bạn.
Phương thức tổ chức hoạt động: – Tổ chức báo cáo – GV thông báo tiến trình của buổi báo cáo.
+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 5 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 5 phút + Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú về ý kiến nhận xét và đặt
câu hỏi tương ứng.
– GV thông báo về các tiêu chí đánh giá cho bản thiết kế. – Nhóm HS báo cáo, ghi nhận và trả lời câu hỏi phản biện. – GV nhận xét. – GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS.
30
Hình minh họa HS trình bày và bảo vệ phương án thiết kế
Hoạt động 4: Chế tạo thiết bị kệ đa giác
Học sinh tạo hoàn chỉnh sản phẩm thiết bị kệ đa giác theo nhóm ngoài giờ học. Giáo viên theo dõi, tư vấn hỗ trợ học sinh. Kết thúc hoạt động này học sinh có khả năng hoàn thiện:
– Thiết bị kệ đa giác. – Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có). – Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm tạo ra sản phẩm thiết bị kệ đa giác.
Phương thức tổ chức hoạt động:
Học sinh thực hiện hoạt động theo nhóm ở nhà, do nhóm trưởng điều hành và quản ký. Có ghi nhận mức độ tham gia và đóng góp của các thành viên qua bảng kiểm (phụ lục …)
Hoạt động 1: GV lập nhóm trên zalo, facebook, mesenger và yêu cầu HS cập nhật quá trình thi công sản phẩm. Từ đó, GV có thể đôn đốc, hỗ trợ và tư vấn khi cần thiết.
Hoạt động 2: Giáo viên cập nhật hướng dẫn làm kệ đa giác lên group.
Hướng dẫn chế tạo và thử nghiệm sản phẩm
Chế tạo: Dựa trên bản thiết kế đã điều chỉnh sau buổi bảo việc thiết kế, nhóm học sinh chế tạo kệ đa giác theo đúng phương án đã lựa chọn. Các bước thử nghiệm lần 1 Bước 1: Quan sát, ghi nhận đầy đủ các tiến trình và kết quả. Bước 2: Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra Tiêu chí Đạt/Không đạt TT
1
2
3
Hoạt động của kệ đa giác có vận dụng kiến thức về các quy tắc véc tơ cụ thể là quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành và các xác định lực tác động vào bức tường. Sản phẩm được chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm. Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, thiết bị, các thông số kỹ thuật, biểu thức toán học. Thiết bị có khả năng đựng được các vật trong kệ. 4
31
Bước 3: Bộ phận nào trong thiết kế hoạt động tốt? Bước 4: Bộ phận nào trong thiết kế hoạt động không tốt? Bước 5: Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Phác hoạ và ghi rõ cách cải tiến.
Hình minh họa học sinh đang chế tạo thiết bị kệ đa giác
Hoạt động 3: Trong quá trình cập nhật tiến trình thực hiện, giáo viên tiếp tục tư
vấn cho quá trình cải tiến.
Các bước thử nghiệm lần sau Bước 1: Các cải tiến đã thực hiện là gì? (lưu lại ảnh sản phẩm cải tiến) Bước 2: Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu
Tiêu chí Đạt/Không đạt TT
1
Hoạt động của kệ đa giác có vận dụng kiến thức về các quy tắc véc tơ cụ thể là quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành và các xác định lực tác động vào bức tường.
2 Sản phẩm được chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm.
3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, thiết bị, các thông số kỹ thuật, biểu thức toán học.
4 Thiết bị có khả năng đựng được các vật trong kệ.
32
Bước 3: Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt? Bước 4: Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt?
Bước 5: Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình?
Thực hiện điều chỉnh sản phẩm đến phiên bản tốt nhất trong điều kiện thời gian
và nguồn lực.
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm kệ đa giác và thảo luận
Các nhóm học sinh vận hành, thực nghiệm lắp kệ đa giác lên tường phòng học lớp hoặc lắp trên tấm tường gỗ và đối chiếu kết quả giữa các nhóm. Thảo luận kết quả thực nghiệm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích được nguyên lí hoạt động của thiết bị và đề xuất các phương án cải tiến.
Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “kệ đa giác”. – Bản đề xuất cải tiến kệ đa giác.
Phương thức tổ chức hoạt động:
GV tổ chức buổi báo cáo sản phẩm theo các bước:
Bước 1. Thực nghiệm sản phẩm tại sân trường (15 phút)
– GV tổ chức hướng dẫn các nhóm sử dụng thiết bị kệ đa giác. – HS ghi nhận kết quả vào phiếu.
Bước 2. Báo cáo, thảo luận trong lớp (20 phút)
Nội dung báo cáo của mỗi nhóm
– Tiến trình thi công sản phẩm – Cách sử dụng thiết bị kệ đa giác – Kết quả lắp ráp sản phẩm trong phòng học. – Đối chiếu kết quả thực nghiệm sản phẩm giữa các nhóm học sinh. – Thảo luận, đánh giá kết quả thực nghiệm các nhóm.
33
Hình minh họa học sinh báo cáo sản phẩm và thảo luận
Hình 19: Báo cáo sản phẩm và thảo luận
Hình 19: Báo cáo sản phẩm và thảo luận
Hình minh họa sản phẩm và học sinh báo cáo sản phẩm
Bước 3.Tổng kết, đánh giá dự án trong lớp (10 phút)
– HS và GV nhận xét về sản phẩm thiết bị kệ đa giác.
– GV tổng kết và đánh giá chung về dự án.
+ Kiến thức, kĩ năng liên quan đến véc tơ.
+ Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm
+ Kĩ năng làm việc nhóm
+ Kĩ năng trình bày, thuyết phục
– GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ cuối dự án: Hoàn thành hồ sơ dự án.
Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết
1. Em đã vận dụng những kiến thức nào của véc tơ để chế tạo kệ đa giác.
2. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án?
3. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao?
4. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế
34
nào?
2.2. Kế hoạch tổ chức hoạt động tải nghiệm chủ đề STEM thiết bị đo chiều cao parabol.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Chủ đề: Thiết bị đo chiều cao của Parabol
I. Mục tiêu
Sau chủ đề, HS có khả năng:
1. Kiến thức
– Biết cách sử dụng hệ tọa độ trong thực tế – Biết được cách xác định các số đo trong hệ trục tọa độ. – Nhớ lại sự truyền thẳng của ánh sáng. – Vận dụng kiến thức về hàm số bậc hai: + Đo đạc chiều cao của Parabol. + Đề xuất phương án thiết kế thiết bị.
2. Kỹ năng: Thiết kế được thiết bị đo chiều cao từ những vật liệu thiết bị đơn giản.
3. Thái độ: Nhận thấy sự vận dụng của kiến thức môn học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
4. Về định hướng phát triển năng lực: – Năng lực thực nghiệm, nghiên cứu khoa học; – Năng lực giải quyết vấn đề; – Năng lực giao tiếp và hợp tác.
II. Thiết bị
– Máy tính, máy chiếu, thước cuộn, gỗ,… – Dụng cụ laze
III. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1. Xác định yêu cầu chế tạo thiết bị đo chiều cao parabol
Rất nhiều công trình kiến trúc, biểu tượng ở Việt Nam nói riêng và trên cả
thế giới được thiết kế dạng hình Parabol.
Vấn đề đặt ra: Tính chiều cao của cổng dạng Parabol khi chúng ta không thể đo trực tiếp được chiều cao của nó (vì cổng quá cao, nguy hiểm khi đo, …).
35
Chúng ta sẽ xem mép ngoài của cổng là đồ thị của một hàm số bậc hai. Khi đó, gắn hệ trục tọa độ vào ta có thể tìm ra các hệ số của bậc hai đó thông qua một vài đo đạc thực tế.
Thông qua chủ đề, học sinh sẽ có kiến thức về hàm số bậc hai, ôn lại kiến thức về vật lí, công nghệ. Học sinh chế tạo thiết bị đo từ các vật liệu, thiết bị có trong cuộc sống, từ đó giúp học sinh có thể thực nghiệm đo đạc chiều cao, độ dài trong thực tiễn. Cách thức tổ chức hoạt động Tổ chức nhóm hoạt học tập GV tổ chức lớp thành 4 nhóm nhỏ (9 – 10 HS/nhóm). Mỗi nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí. Tìm hiểu sơ lược về nguyên lý đo đạc và hoạt động của thước đo chiều cao của parabol:
– GV trình chiếu phim ngắn về các hình ảnh công trình, các hoạt động trong thực tế cuộc sống sử dụng đồ thị hàm số bậc hai từ đó hình thành nguyên lí về đo đạc và hoạt động của thước đo chiều cao parabol.
– GV cần ra hệ thống câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời sau khi xem phim.
TT Nội dung Ghi chú Thời gian
1 Tiếp nhận nhiệm vụ, báo cáo 45 phút HS làm việc theo nhóm tại lớp
kiến thức, kĩ năng liên quan
2 Lập phương án thiết kế 1 tuần HS làm việc theo nhóm ngoài giờ học
3 Báo cáo phương án thiết kế 4 Làm sản phẩm 45 phút HS làm việc theo nhóm tại lớp 1 tuần HS làm việc theo nhóm ngoài giờ học
36
5 Báo cáo sản phẩm, đánh giá 45 phút HS làm việc theo nhóm tại lớp
Tiêu chí đánh giá – GV đặt vấn đề: Làm thế nào để đánh giá sản phẩm thiết bị đo chiều cao parabol? (đảm bảo tính chính xác, khoa học, công bằng, công khai) – GV và HS thống nhất các tiêu chí đánh giá và phân bố điểm từng phần (phụ lục kèm theo) Hoạt động 2: Nghiên cứu về đồ thị hàm số bậc hai – đề xuất phương án thiết kế thiết bị đo chiều cao parabol. Hoạt động 2.1: Nghiên cứu về đồ thị hàm số bậc hai. Sau hoạt động này học sinh có khả năng: Trình bày hàm số bậc hai, Phân tích được mối quan hệ giữa các yếu tố các hệ số của hàm số bậc 2, Lựa chọn kiến thức liên quan đến hàm bậc 2, đo độ dài để vận dụng chế tạo thiết bị đo chiều cao của parabol theo yêu cầu. Cách thức tổ chức hoạt động: Giáo viên tổ chức cho lớp nghiên cứu kiến thức nền bằng cách chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 9 đến 10 học sinh và thực hiện nhiệm vụ học tập theo phiếu học tập được giáo viên chuẩn bị cho học sinh:
Phiếu học tập
Câu hỏi 1: Xác định tọa độ đỉnh phương trình trục đối xứng của parabol
với trục tung. Câu hỏi 2: Xác định tọa độ giao điểm của parabol Tìm điều kiện để parabol này cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt và viết tọa độ các giao điểm trong trường hợp đó. Câu hỏi 3: Hãy xác định chiều cao h trên hình vẽ: Hoạt động 2.2: Đề xuất phương án thiết kế thiết bị đo chiều cao parabol.
37
Sau hoạt động này, học sinh có khả năng mô tả được bản thiết kế thiết bị đo
chiều cao của parabol; vận dụng các kiến thức liên quan đến hàm số bậc hai và truyền thẳng ánh sáng, tia lase để lựa chọn trong phương án thiết kế cách đo chiều cao của parabol; lựa chọn phương án thiết kế tối ưu để thực hiện việc đo chiều cao của parabol hiệu quả nhất.
Hướng dẫn quy trình lập phương án thiết kế
Bước 1. Mỗi thành viên vẽ ít nhất 1 ý tưởng thiết kế sản phẩm. Cập nhật vào nhóm zalo, mesenger, facebook của nhóm.
Bước 2. Các thành viên thảo luận tất cả các ý tưởng của các thành viên và lựa chọn 1 ý tưởng tốt nhất để trình bày thảo luận và góp ý.
Bước 3. Vẽ phác hoạ thiết kế của sản phẩm. Ghi rõ
– Chú thích từng bộ phận của sản phẩm.
– Liệt kê các nguyên vật liệu ứng với từng bộ phận, các hoá chất cần sử dụng.
Trong 1 tuần, HS làm việc nhóm để hoàn thành bản thiết kế.
Hình minh họa học sinh đề xuất thiết kế thiết bị đo chiều cao parabol
38
– Dự kiến về kích thước, hình dáng, khối lượng, thể tích, … hoặc các thông số kĩ thuật khác liên quan đến vật liệu dự định sử dụng để thiết kế cho từng sản phẩm.
– Vận dụng các kiến thức hàm số bậc hai và các kiến thức khác liên quan để giải thích cơ chế hoạt động của thiết bị đo chiều cao của parabol và các thông số kĩ thuật.
Trong buổi lên lớp, HS báo cáo phương án thiết kế. HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng liên quan để bảo vệ phương án thiết kế. GV và HS khác phản biện. Nhóm HS ghi nhận nhận xét, điều chỉnh và đề xuất phương án tối ưu để tiến hành làm sản phẩm. Hoạt động 3. Trình bày và bảo vệ phương án thiết kế thiết bị đo chiều cao. Mở đầu buổi báo cáo, giáo viên thông báo tiến trình của buổi báo cáo.
+ Thời gian báo cáo của mỗi nhóm: 5 phút + Thời gian đặt câu hỏi và trao đổi: 5 phút
Trong khi nhóm bạn báo cáo, mỗi HS ghi chú về ý kiến nhận xét và đặt câu hỏi tương ứng. Giáo viên thông báo về các tiêu chí đánh giá cho bản thiết kế. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bảng tiêu chí đánh giá để đánh giá nhóm khác Báo cáo – Nhóm HS báo cáo, ghi nhận và trả lời câu hỏi phản biện. – GV nhận xét. – GV sử dụng phiếu đánh giá để đánh giá phần trình bày của HS. Giáo viên tổng kết và dặn dò – GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí – GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu.– GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm.
39
Hình minh họa HS trình bày và bảo vệ phương án thiết bị đo chiều cao parabol
Hình minh họa HS trình bày và bảo vệ phương án thiết bị đo chiều cao parabol
Hoạt động 4. Chế tạo thiết bị đo chiều cao parabol. Sau hoạt động này, HS có khả năng: – Tạo được thiết bị đo chiều cao parabol hoàn chỉnh dựa trên phương án thiết kế tối ưu đã được góp ý và phản biện lựa chọn; – Thử nghiệm sản phẩm và điều chỉnh. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Thiết bị đo chiều cao của parabol. – Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có). – Bài báo cáo quá trình và kinh nghiệm tạo ra sản phẩm thiết bị đo chiều cao.
40
Phương thức tổ chức hoạt động: Học sinh thực hiện hoạt động theo nhóm ở nhà, do nhóm trưởng điều hành và quản lý. Có ghi nhận mức độ tham gia và đóng góp của các thành viên qua bảng kiểm (phụ lục …) Hoạt động 1: GV lập nhóm trên facebook, mesenger, zalo và yêu cầu HS cập nhật quá trình thi công sản phẩm. Từ đó, GV có thể đôn đốc, hỗ trợ và tư vấn khi cần thiết. Hoạt động 2: Giáo viên cập nhật hướng dẫn lên group. Hướng dẫn chế tạo và thử nghiệm sản phẩm
Chế tạo: Dựa trên bản thiết kế đã điều chỉnh sau buổi bảo việc thiết kế, nhóm học sinh chế tạo thiết bị đo chiều cao theo đúng phương án đã lựa chọn. Các bước thử nghiệm lần 1
Bước 1. Quan sát, ghi nhận đầy đủ các tiến trình và kết quả.
Bước 2. Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu
TT Tiêu chí Đạt/Không đạt
1 Hoạt động của thiết bị có vận dụng kiến thức về đồ thị hàm số bậc hai, sự truyền thẳng ánh sáng.
2 Sản phẩm được chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm.
3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, thiết bị, các thông số kỹ thuật, biểu thức toán học.
4 Thiết bị có khả năng đo được các cổng dạng
parabol, cây cầu dạng parabol, đài phun nước, …
Bước 3. Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt?
Bước 4. Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt?
Bước 5. Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Phác hoạ và ghi rõ cách cải tiến.
Hoạt động 3: Trong quá trình cập nhật tiến trình thực hiện, giáo viên tiếp tục tư vấn cho quá trình cải tiến.
Hình minh họa HS chế tạo thiết bị đo chiều cao của parabol
41
Các bước thử nghiệm lần sau
Bước 1. Các cải tiến đã thực hiện là gì? (lưu lại ảnh sản phẩm cải tiến)
Đánh giá mức độ hoạt động của sản phẩm so với tiêu chí đã đặt ra ban đầu
TT Tiêu chí Đạt/Không đạt
1 Hoạt động của thiết bị có vận dụng kiến thức về đồ
thị hàm số bậc hai, sự truyền thẳng của ánh sáng.
2 Sản phẩm được chế tạo từ những vật liệu dễ kiếm.
3 Có đủ thông tin về các thông số kĩ thuật như: loại vật liệu, thiết bị, các thông số kỹ thuật, biểu thức toán học.
4 Thiết bị có khả năng đo được các cổng dạng parabol, cây cầu dạng parabol, đài phun nước, …
Bước 2. Phần nào trong thiết kế hoạt động tốt? Bước 3. Phần nào trong thiết kế hoạt động không tốt? Bước 4. Có thể làm gì để cải tiến thiết kế của mình? Thực hiện điều chỉnh sản phẩm đến phiên bản tốt nhất trong điều kiện thời gian và nguồn lực.
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm “ thiết bị đo chiều cao parabol”, thảo luận và thực nghiệm thiết bị trên thực tế.
Hoạt động 5.1. Trình bày sản phẩm “ thiết bị đo chiều cao parabol” và thảo luận
Sau hoạt động này, HS có khả năng: – Trình bày cách vận hành và thao tác trên thiết bị đo chiều cao của parabol; – Giải thích được nguyên lí hoạt động của thiết bị; – Đề xuất các ý tưởng cải tiến thiết bị đo chiều cao. – Thực nghiêm trên vật thật.
Nội dung:
Các nhóm học sinh vận hành, thực nghiệm đo chiều cao của parabol tại một số khu vực mà các em đang sinh sống và đối chiếu kết quả giữa các nhóm. Thảo luận kết quả thực nghiệm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích được nguyên lí hoạt động của thiết bị và đề xuất các phương án cải tiến.
Phương thức tổ chức hoạt động:
GV tổ chức buổi báo cáo sản phẩm theo 3 bước:
Bước 1: Thực nghiệm sản phẩm tại sân trường (15 phút)
– GV tổ chức hướng dẫn các nhóm sử dụng thiết bị đo chiều cao của parabol.
42
– HS ghi nhận kết quả vào phiếu.
Bước 2. Báo cáo, thảo luận trong lớp (20 phút) Nội dung báo cáo của mỗi nhóm bao gồm: – Tiến trình thi công sản phẩm – Cách sử dụng thiết bị đo chiều cao của parabol – Kết quả các lần đo thực nghiệm tại sân trường. – Đối chiếu kết quả thực nghiệm sản phẩm giữa các nhóm học sinh. – Thảo luận, đánh giá kết quả thực nghiệm các nhóm.
Bước 3. Tổng kết, đánh giá dự án trong lớp (10 phút) – HS và GV nhận xét về sản phẩm thiết bị đo chiều cao của parabol. – GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. – GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ cuối dự án: Hoàn thành hồ sơ dự án.
Một số câu hỏi gợi ý trong buổi tổng kết Câu hỏi 1. Em đã vận dụng những kiến thức nào của giải tam giác để chế tạo thiết bị đo chiều cao? Câu hỏi 2. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án? Câu hỏi 3. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao? Câu hỏi 4. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào?
Hình minh họa HS trình bày sản phẩm thiết bị đo chiều cao
43
Hoạt động 5.2. Thực nghiệm thiết bị đo chiều cao parabol trên thực tế.
Sau khi trình bày sản phẩm thiết bị đo chiều cao và thảo luận hoàn thiện sản phẩm. Giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu các nhóm dùng sản phẩm của mình để đo chiều cao của một số parabol trong thực tế. Sau đây là một số ví dụ minh họa các trường hợp cụ thể:
Hì
nh minh họa thực nghiệm thiết bị đo chiều cao của parabol
44
Hình minh họa kết quả sau khi thực nghiệm thiết bị đo chiều cao parabol
3. Kết quả thực nghiệm
Sau khi thực hiện dạy học thực nghiệm trên hai lớp 10C7 và 10C9 tác giả nhận thấy, tiến trình cho học sinh tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thu được các kết quả sau:
– Về mức độ hứng thú với tiết học: Ta có bảng kết quả đối chiếu giữa đối
chứng và thực nghiệm như sau:
Nhóm đối tượng Tiết học hứng thú Tiết học bình thường Số lượng HS Tiết học không hứng thú
10C7 – TN 41 HS 38 HS – 92,68% 3 HS – 7,32% 0 HS – 0%
10C9 – ĐC 43 HS 22 HS – 51,16% 18 HS – 41,86% 3 HS – 6,98%
Bảng : Biểu đồ minh họa điều tra mức độ hứng thú học tập của HS
Thông qua bảng một số biểu hiện về phát huy tính tích cực và phát triển năng lực của học sinh và bảng, biểu đồ điều tra minh họa mức độ hứng thú của học sinh. Tác giả nhận thấy việc đưa các hoạt động trải nghiệm của môn Toán vào trong dạy học giúp học sinh hứng thú hơn trong việc học. Qua đó giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực về giao tiếp, tính toán, kĩ thuật thực hành và sáng tạo, tạo đà cho các em phát triển tương lai sau này.
45
– Về kết quả đánh giá học tập: Áp dụng theo Thông tư 26/2020/TT – BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo, chúng ta có thể sử dụng kết quả học theo định hướng giáo dục STEM để lấy điểm vào đánh giá thường xuyên cho các em, giúp các em tích cực hơn trong học tập. Sau đây một số hình ảnh minh họa:
Hình ảnh minh họa đánh giá thiết kế
46
Hình minh họa đánh giá báo cáo sản phẩm của học sinh
4. Hiệu quả của đề tài
– Hiệu quả về kinh tế: Thông qua đề tài, học sinh có thể về nhà tự chế tạo một số thiết bị đơn giản phục vụ cho cuộc sống gia đình các em, giúp gia đình tiết kiệm một khoản về mua sắm các thiết bị để dùng.
– Hiệu quả về phát triển năng lực HS: Thông qua đề tài, giúp học sinh phát triển tính tích cực và các năng lực sau:
Năng lực Biểu hiện
Giao tiếp
Các nhóm tham gia vào hoạt động trải nghiệm phải thuyết trình, thảo luận về bản vẽ thiết kế và thiết trình về sản phẩm kệ đa giác, thiết bị đo chiều cao của parabol. Trong đó mỗi sản phẩm khi thuyết trình các nhóm phải cử các học sinh đại diện khác nhau. Các học sinh đại diện tự tin phân tích bản thiết kế sản phẩm, các nhóm thảo luận chỉ ra ưu nhược điểm của các bản thiết kế của các nhóm khác. Các học sinh cũng tìm ra được sự hợp lí và bất hợp lí của các phản biện từ các học sinh và từ đó đưa ra câu trả lời hợp lí.
Tính toán
Các nhóm tiến hành đo đạc và tính toán được lực tác dụng khi gắn kệ đa giác vào tường, đo đạc và tính toán được chiều cao của parabol bằng cách dùng các sản phẩm do mình chế tạo ra.
Làm việc nhóm
Các nhóm làm việc thông qua sự chỉ đạo của giáo viên và nhất là sự phân công hợp lí của nhóm trưởng. Trong nhóm luôn phân công một thư kí đảm nhận việc viết báo cáo, các học sinh khác tham gia quản lí dụng cụ, vật liệu, hộ trợ vận hành kệ đa giác, thiết bị đo chiều cao của parabol. Sự phối hợp ăn ý của các thành viên của nhóm quyết định sự thành công của sản phẩm.
Kĩ thuật
Phác thảo ra được bản thiết kế sản phẩm kệ đa giác, thiết bị đo chiều cao của parabol. Lựa chọn và sử dụng hợp lí các vật liệu để chế tạo thiết bị. Đọc bản vẽ thiết kế và lắp ráp sản phẩm thiết bị kệ đa giác, thiết bị đo chiều cao parabol theo phương án thiết kế.
Thực hành
47
Tất các học sinh của các nhóm đều tham gia và lắp đặt thành công sản phẩm của nhóm mình. Tất cả các sản phẩm đều hoạt động tốt. Thông qua hoạt động trải nghiệm này, học sinh biết cách sử dụng thành thạo đồ gỗ, tìm được cách lắp ráp thành công kệ đa giác, học sinh trực tiếp
đo được chiều cap của một hình parabol.
Sáng tạo
Thông qua hoạt động trải nghiệm, tất cả các nhóm học sinh tự phác thảo bản vẽ về kệ đa giác, thiết bị đo chiều cao của parabol. Các nhóm dựa vào bản thiết kế tự chế tạo ra các sản phẩm của mình. Các em còn cải tiến để không nhưng đo chiều cao của parabol mà có thể đo chiều cao của một vật bất kỳ.
– Ngoài ra, thông qua đề tài còn giúp học sinh có những lợi ích sau:
+ Phát triển sự khéo léo sáng tạo: Sự khéo léo và khả năng sáng tạo của học sinh sẽ được khơi dậy, giáo dục STEM giúp các em phát minh ra những ý tưởng và dự án mang tính đổi mới.
+ Rèn luyện sức bền bỉ: Trong giáo dục STEM, các học sinh được học trong môi trường an toàn, nơi mà các em có thể thoải mái thất bại rồi thử lại lần nữa.
+ Khuyến khích các cuộc thử nghiệm: Nếu không có một chút mạo hiểm và các cuộc thí nghiệm, rất nhiều công trình vĩ đại về công nghệ trong thập kỷ qua sẽ không xảy ra. Giáo dục STEM mong muốn khuyến khích học sinh làm thế nào để đạt được điều đó bằng cách thử nghiệm và mạo hiểm một cách an toàn.
+ Khuyến khích áp dụng kiến thức vào thực tiễn: Trong giáo dục STEM, học sinh được dạy những kỹ năng có thể áp dụng vào cuộc sống thực. Khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn sẽ là công cụ đắc lực cho các em trong môi trường làm việc sau này.
+ Khuyến khích sử dụng công nghệ: Giáo dục STEM dạy cho các em sức mạnh của công nghệ và các phát minh. Vì khi các em được tiếp cận công nghệ mới, các em sẽ sẵn sàng đón nhận chúng thay vì do dự hay lo sợ.
+ Khuyến khích sự thích nghi: Để thành công trong cuộc sống, học sinh cần khả năng áp dụng các kiến thức đã học vào các tình huống khác nhau. Giáo dục STEM dạy các em khả năng thích nghi một cách phù hợp vào vấn đề được đưa ra.
+ Tính giải trí cao: Giáo dục STEM giúp các em tránh được các áp lực về các kiến thức hàn lâm trong Toán học.
48
+ Dạy học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề: Giáo dục STEM dạy cho học sinh cách giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các kỹ năng tư duy phản biện. Khi trải nghiệm phương pháp giáo dục STEM, các em sẽ học được cách phân tích các vấn đề và lên kế hoạch để giải quyết chúng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM ở Trường THPT Đông Hiếu là rất khả thi. Thông qua tiến trình giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp, năng lực thực hành, năng lực kĩ thuật, năng lực sáng tao,…Thiết nghĩ, hoạt động tổ chức trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM nên mở rộng hơn ở tất cả các khối, tất cả các môn giúp cho các câu lạc bộ ngoại khóa ngày càng phát triển. Qua đó học sinh ngày càng đam mê, hứng thú hơn với môn học.
Thông qua việc tổ chức các chủ đề hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM như: Kệ đa giác, Thiết bị đo chiều cao của parabol, Thiết bị đo chiều cao của một vật bất kì,…Học sinh được đặt trước các vấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức khoa học, học sinh được trải nghiệm thực tế, học sinh được tìm tòi, nghiên cứu các vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Với hình thức học tập mới này, học sinh của trường THPT Đông Hiếu cảm thấy hứng thú hơn, qua đó các em có thêm nguồn động cơ trong học tập và phát triển hết năng lực bản thân.
Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM còn có nhiều khó khăn, đòi hỏi sự quan tâm, giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường, của giáo viên trong việc nâng cao hiểu biết về giáo dục giáo dục STEM góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy học.
2. Kiến nghị
Thông qua một số chủ đề về tổ chức hoạt động theo định hướng STEM ở Trường THPT Đông Hiếu. Tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm tổ chức tốt hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM như sau:
2.1. Đối với các cấp quản lý
Đối với các cấp quản lí cần có chính sách để ghi nhận, động viên, khích lệ các Trường tiên phong tham gia hoạt động giáo dục STEM. Đặc biệt, cần khen thưởng kịp thời với những giáo viên có nhiều thành tích đã hướng dẫn HS tham gia thi khoa học kỷ thuật được giải tỉnh, quốc gia nhằm tạo động lực cho các giáo viên phấn đấu và cống hiến. Tăng cường hơn nữa các tiết học theo định hướng giáo dục STEM. Từ đó giúp phát triển năng lực tư duy của học sinh, năng lực áp dụng các kiến thức của Toán học đến với thực tiễn.
49
2.2. Đối với nhà trường Tổ chức tập huấn tốt cho giáo viên về giáo dục STEM, làm cho giáo viên hiểu được đầy đủ ý nghĩa đúng đắn của giáo dục STEM đối với công cuộc đổi mới chương trình giáo dục hiện nay.
Nhà trường có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ. Tham gia câu lạc bộ STEM sẽ giúp học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án nghiên cứu, tìm hiểu được các nghành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích, năng khiếu học sinh.
Tích cực tuyên truyền cho giáo viên và học sinh thấy được tầm quan trọng của giáo dục STEM. Ngoài ra nhà trường có thể kết hợp với một số đơn vị tổ chức ngày hội STEM nhằm tăng cường sân chơi cho học sinh. Tăng cường hoạt động giao lưu giữa các câu lạc bộ STEM của các cơ sở giáo dục giúp học sinh được trao đổi và học hỏi. Xây dựng chương trình tăng cường trải nghiệm STEM, khai thác cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có huy động nguồn lực để từng bước đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để tổ chức cho các học sinh có nguyện vọng được tham gia học tập và trải nghiệm.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất như phòng học trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM, trang bị các thiết bị để học sinh có thể thực hành,… một cách đầy đủ. Nhà trường cần tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên và cả học sinh về giáo dục STEM. Từ đó kết nối cộng đồng STEM với các bên liên quan như trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường đại học.
2.3. Đối với giáo viên
Không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhất là các lĩnh vực khoa học mới. Cần tăng cường hơn nữa tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM, các hoạt động học tập STEM, giúp cho học sinh kết nối kiến thức học đường với thế giới thực qua đó hình thành được nhóm các kỹ năng tư duy bậc cao, nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, năng lực sáng tạo cho học sinh, hướng nghiệp cho học sinh. Đồng thời, cần tranh thủ nguồn lực từ phía phụ huynh hoc sinh, các ban ngành đoàn thể có liên quan để hỗ trợ cho các hoạt động trải nghiệm của học sinh. Từ những kết quả đạt được của đề tài tác giả mong muốn mô hình tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM sẽ được triển khai rộng hơn ở tất cả các khối và tất cả các môn học. Từ đó nhà trường sẽ tổ chức các câu lạc bộ STEM, ngày hội STEM. Qua đó giúp tăng cường giao lưu các câu lạc bộ STEM để học sinh được trao đổi, học hỏi nhiều hơn.
50
Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM thông qua một số chủ đề trong chương trình môn Toán học lớp 10 ở Trường THPT Đông Hiếu”. Chắc chắn đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý vị và bạn bè đồng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh (2016). Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Lê Xuân Quang (2016). Một số vấn đề trong dạy học Công nghệ theo định hướng giáo dục STEM. Tạp chí khoa học Trường ĐHSP Hà Nội số 61, 211 – 218.
3.
Nguyễn Thanh Nga (Chủ biên), Phùng Việt Hải, Nguyễn Quang Linh, Hoàng Phước Muội. (2020). Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề STEM cho học sinh THCS và THPT. NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh.
4. Tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện các chủ đề giáo dục STEM trong
trường trung học của Bộ giáo dục và đào tạo.
5. Nguyễn Bá Kim (2011), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB Đại học sư
phạm Hà Nội.
6. Chỉ thị số 16/CP – TTG ban hành ngày 04/05/2017.
7. Thông tư 26/2020/TT – BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá học sinh.
8. Công văn số 1677/SGD&ĐT – GDTrH ban hành ngày 26/08/2020 của Sở
GD&ĐT Nghệ An.
9. Nguồn internet : https://www.ischool.vn/tin-tuc/tin-tu-cac-truong/tin-ischool-
51
quang-tri/to-chuc-hoat-dong-giao-duc-stem_4874.html, http://trunghochoasen.com/vi/tai-lieu-stem/Bai-bao-khoa-hoc/To-chuc-hoat- dong-trai-nghiem-theo-dinh-huong-giao-duc-STEM-thong-qua-hoat-dong- cau-lac-bo-va-su-dung-co-so-vat-chat-phong-thi-nghiem-o-truong-trung- hoc.html, https://stemplus.vn/hoc-sinh-co-the-hoc-stem-thong-qua-cac-hoat- dong-trai-nghiem/, …
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Link video các hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM được đăng trên kênh Youtube của Trường THPT Đông Hiếu
1. Link video hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM chủ đề kệ đa giác: https://youtu.be/WmPt9lQ6-sQ
2. Link video hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM chủ đề thiết bị đo chiều cao của parabol: https://youtu.be/ChCTPzKJYoQ
3. Link video hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM chủ đề thiết bị đo chiều cao của một vật bất kỳ: https://youtu.be/DB0DMPrjqfo
Phụ lục 2: Một số hình ảnh về các hoạt động trải nghiệm đã thực hiện ở Trường THPT Đông Hiếu
52
Hình minh họa HS chế tạo thiết bị đo
Hình minh họa HS trình bày và bảo vệ sản phẩm
Hình minh họa HS thực nghiệm thiết bị đo
53
Hình minh họa HS thực nghiệm thiết bị đo
Hình minh họa thực nghiệm thiết bị đo
Hình minh họa HS thực nghiệm thiết bị đo
54
Hình minh họa HS tổng hợp kết quả
Hình minh họa HS báo cáo thực nghiệm
Hình minh họa HS báo cáo thực nghiệm
55
Hình minh họa HS báo cáo thực nghiệm
Phụ lục 3. Các bảng tiêu chí đánh giá
1. Tiêu chí đánh giá dự án khoa học, kĩ thuật như sau:
Dự án khoa học Dự án kĩ thuật
1. Câu hỏi nghiên cứu (10 điểm) 1. Vấn đề nghiên cứu (10 điểm)
– Mục tiêu tập trung và rõ ràng;
– Mô tả sự đòi hỏi thực tế hoặc vấn đề cần giải quyết;
– Xác định được sự đóng góp vào lĩnh vực nghiên cứu;
– Xác định các tiêu chí cho giải pháp đề xuất;
– Có thể đánh giá được bằng các phương pháp khoa học. – Lí giải về sự cấp thiết;
2. Thiết kế và phương pháp (15 điểm) 2. Thiết kế và phương pháp (15 điểm)
– Kế hoạch được thiết kế và các phương pháp thu thập dữ liệu
– Sự tìm tòi các phương án khác nhau để đáp ứng nhu cầu hoặc giải quyết vấn đề;
– Xác định giải pháp;
– Các tham số, thông số và biến số phù tốt; hợp và hoàn chỉnh. – Phát triển nguyên mẫu/mô hình.
3. Thực hiện: thu thập, phân tích và giải thích 3. Thực hiện: Xây dựng và kiểm tra (20 điểm)
dữ liệu (20 điểm) – Thu thập và phân tích dữ liệu một cách hệ – Nguyên mẫu chứng minh được thiết kế dự kiến;
– Nguyên mẫu được kiểm tra – Nguyên mẫu chứng minh được kĩ trong nhiều điều kiện/thử nghiệm. năng công nghệ và sự hoàn chỉnh. thống; – Áp dụng các phương pháp toán học và thống kê phù hợp; – Tính có thể lặp lại của kết quả;
– Dữ liệu thu thập đủ hỗ trợ cho giải thích và các kết luận.
4. Sự sáng tạo (20 điểm)
Dự án chứng minh tính sáng tạo đáng kể trong một hay nhiều tiêu chí ở trên.
56
5. Trình bày (35 điểm)
a) Áp phích (Poster) (10 điểm)
– Sự bố trí lôgic của vật/tài liệu;
– Sự rõ ràng của các đồ thị và chú thích;
– Sự hỗ trợ của các tài liệu trưng bày.
b) Phỏng vấn (25 điểm)
– Trả lời rõ ràng, súc tích, sâu sắc các câu hỏi;
– Hiểu biết cơ sở khoa học liên quan đến dự án;
– Hiểu biết về sự giải thích và hạn chế của các kết quả và các kết luận;
– Mức độ độc lập trong thực hiện dự án;
– Sự thừa nhận khả năng tác động tiềm tàng về khoa học, xã hội và/hoặc kinh tế;
– Chất lượng của các ý tưởng cho nghiên cứu tiếp theo;
– Đối với các dự án tập thể, sự đóng góp và hiểu biết về dự án của tất cả các thành viên.
2. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền
TT Tiêu chí Điểm
Bài báo cáo kiến thức
2 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo.
3 2 Kiến thức chính xác, khoa học.
Hình thức
1 3 Bố cục hài hòa
1 4 Logic, chặt chẽ
Kĩ năng thuyết trình
1 5 Trình bày thuyết phục.
1 6 Trả lời được câu hỏi phản biện.
1 7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm
báo cáo.
57
Tổng điểm 10
3. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo phương án thiết kế
Bản phương án thiết kế
1 1 Có chú thích đầy đủ các bộ phận của thiết bị
1 2 Có liệt kê rõ danh mục các nguyên vật liệu cần sử dụng
1 3 Có đầy đủ các thông số kĩ thuật (loại vật liệu, độ dài, tiêt
diện…)
1 4 Có trình bày biểu thức toán học liên quan.
1 5 Mô tả được nguyên lí hoạt động thiết bị
Hình thức bản thiết kế
1 1 Hình vẽ và chú thích rõ ràng, dễ quan sát
1 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí.
Kĩ năng thuyết trình
1 5 Trình bày thuyết phục.
1 6 Trả lời được câu hỏi phản biện.
1 7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện có chất
lượng cho nhóm báo cáo.
58
Tổng điểm 10
4. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo sản phẩm
Thiết bị đo
1 1 Thiết bị có nguyên lý hoạt động vận dụng kiến thức giải
tam giác, truyền thẳng và phản xạ ánh sáng.
1 2 Thiết bị được thiết kế từ nguyên vật liệu dễ kiếm.
1 3 Có thể đo được các vật thật.
1
4 Thiết bị có các thông số kĩ thuật cơ bản: loại vật liệu, thiết bị, thông số kỹ thuật của thiết bị tạo ra khi sản phẩm hoạt động.
1 5 Thiết bị có hình thức đẹp.
Bài báo cáo
1 6 Nêu được tiến trình thử nghiệm đánh giá để có được phiên
bản hiện tại
1 7 Nêu được nguyên lí hoạt động của sản phẩm
Kĩ năng thuyết trình
1 9 Trình bày thuyết phục.
1 10 Trả lời được câu hỏi phản biện.
1 11 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm
báo cáo.
Tổng điểm 10
5. Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm
5 1 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và
hợp lí.
5 2 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu
quả để hoàn thành dự án.
59
Tổng số điểm: 10 điểm