I. PHẦN MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, việc rèn luyện nền nếp thói quen tốt cho trẻ 25-36
tháng tuổi trường mầm non việc làm hết sức quan trọng nhằm đáp ứng u
cầu về nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏa của Chương trình Giáo dục mm
non (GDMN). Khi đã những nền nếp, thói quen tốt sgiúp cho trẻ giảm bớt
đi sự bỡ ngỡ, lo âu khi tiếp cận với môi trường mới và bước đầu giáo dục cho trẻ
mt số kỹ ng sống bản, đây cũng một trong những yếu tố giúp cho việc
hình tnh và phát triển nhân cách toàn din của trẻ sau này.
một giáo viên mm non được sự phân công phụ trách nhóm trẻ 25-36
tháng tuổi, tôi nhận thấy trẻ lứa tuổi này có đặc đim m sinh chưa n định,
trẻ dễ bị tổn tơng về thể chất ln tinh thần. Tmôi trường sống gia đình trẻ
đến với môi trường lớp học, trường mm non nên mọi thứ đều llẫm, trẻ có cảm
giác e dè, shãi, không muốn tiếp xúc với mọi người, không chấp nhận sgiúp
đỡ của các giáo, thm chí còn la khóc, không ăn, không ngủ, hoặc không
tham gia vào các hoạt động trẻ dường như không hoà nhập vào tập th.
Chính thế i thấy việc giáo dục trẻ, đưa trẻ vào nn nếp thói quen để trẻ
mnh dạn tham gia vào các hoạt độngtrường, lớp việc làm hết sức cần thiết.
Vậy làm thế nào để nhanh chóng đưa trẻ vào nền nếp thói quen ngay t
những ngày đầu, những ngày trẻ không muốn rời xa mẹ để đến vi giáo
các bạn điều trăn trca nhiu giáo viên mầm non vì đây một trong
những nhiệm vụ quan trọng và cần thiết để thực hiện tốt công tác chăm sóc, giáo
dục trẻ. Những thói quen tốt, sinh hoạt có nề nếp sẽ giúp cho cơ thể trẻ phát triển
khỏe mnh, chống đỡ được các bệnh tật, thích nghi được với điu kiện sống,
giúp trẻ trở thành một con ngưi có ích sau y. Nhưng vấn đề đặt ra làm thế
nào để trẻ một sức khỏe tốt, một t tu tốt. Ngoài những yếu tố về dinh
dưỡng, thể dục thể thao, tinh thn thoải mái, môi trường sống trong sạch t việc
thực hiện một snền nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt hàng ngày đóng một vai
trò cùng quan trọng. Đô i với tre nhà trẻ, thlực còn non yê u, châ
m chạp nên
viê
c giao du
c các nền nếp, thói quen tốt cho tre la hoàn toan phu
thuôc vao cô
giao, người thân. Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua m tòi nghiên cứu, i
hiu sâu sắc hơn về ý nghĩa, vai trò của việc giáo dục, rèn luyện nền nếp thói
quen đối với sự phát trin của trẻ n i mạnh dạn chia sẽ một số kinh nghiệm
qua Đề tài “Một số biện pháp rèn luyện nền nếp, thói quen tốt cho trẻ 25-36
tháng tuổi”.
II. NỘI DUNG
1. Đánh giá thực trng
Tng Mm non Hi An chúng tôi là một trường thuộc vùng đc bit khó
khăn ven biển bãi ngang. Trường có 2 điểm trường 13 nhóm, lớp trong đó có
09 lp mu giáo 03 nhóm tr 25-36 tháng. Nhiều năm qua, cùng với sự quan
m của các ngành, các cấp, Ban giám hiu nhà trường, cơ sở vật chất trường lớp
2
đã được đầu tư thêm đáng kể. Việc xây dựng thực hiện Chương trình GDMN
cũng được nhà trường quan tâm ctrọng, các giải pháp nhằm nâng cao hiu
quả công tác chăm sóc, giáo dc trẻ được triển khai đồng bộ nên chất lượng giáo
dục nhà trường ngày một nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế,
khó khăn nhất định làm ảnh hưởng đến cht lượng chung ca nhà trường.
Với đặc điểm tình hình như vậy, khi thực hiện đề i này tôi nhận thấy
mt số thuận li và khó khăn sau:
* Về thuận lợi
Việc giáo dục nn nếp thói quen cho trẻ rất được nhà trường bản thân
tôi quan tâm c trọng. Ngay t khâu y dng Kế hoạch chương trình năm hc
nhà trường đã tập trung tho lun, ly ý kiến của giáo viên đ la chn c ni
dung sao cho php vi tình hình thc tiễn địa phương, nhóm lớp. Hng năm,
nhà trường đều cp phát đầy đ các i liu như: ng dn thc hin chương
trình GDMN; ng dn t chc các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng; ng
dn giáo dc k năng sng cho tr để giáo viên hc tp, nghiên cu; Các t
chuyên môn luôn chú trng việc định hướng cho giáo viên t chc hiu qu
hoạt động rèn luyn nn nếp thói quen cho tr thông qua các chuyên đ cp
trường, cp tổ. Nhà trường cũng đầu mua sm thêm đồ dùng dng c, trang
thiết b dy hc đáp ng hoạt động chăm sóc, giáo dc tr; t chc thao ging,
d gi v hoạt động n nn nếp thói quen cho trẻ, qua đó rút kinh nghiệm để
giáo viên thc hin ngày mt tốt hơn ni dung này. Bên cnh đó, nhà trường còn
phi hp vi ph huynh t chc các hoạt động như hi tho, truyn thông v
dinh dưỡng sc khe...bản thân tôi cũng thường xuyên trao đổi, hướng dn ph
huynh v vic giáo dc mt s nn nếp thói quen tt cho tr tại gia đình, qua đó,
phụ huynh cũng rất nhiệt tình quan m đến lớp, các con, thường xuyên trao
đổi với cô giáo v tình hình con trẻ để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ tốt hơn.
* Khó khăn
- Đối với trẻ: Trẻ đang sống trong môi trường gia đình khi đến trường
nơi hoàn toàn mi mẻ với trẻ, do đó trẻ chưa quen với nền nếp, thói quen của
lớp; tính rụt rè, tính n một số trẻ hay quy khóc nhiều, nghỉ m dài ngày..
khả năng giao tiếp về ngôn ngữ ca trẻ còn hn chế nên chưa lĩnh hội được hết
nội dung giáo hướng dẫn; kỹ năng c vận động thao tác còn chưa nhanh
nhẹn, vững vàng nên còn lúng túng, vụng về.
- Đối với phụ huynh trẻ: Một sphụ huynh nhận thức chưa sâu sắc n
cho rằng lứa tuổi trẻ n việc rèn nền nếp, thói quen cho trẻ ca quan trọng,
còn nuông chiều con nhỏ, chưa biết cách rèn cho con những k năng tphục
vụ bản thân phù hợp vi lứa tuổi.
Đứng trước những khó khăn thun li như trên, để thực hiện tốt Đề i
Một số biện pháp n luyện nền nếp, thói quen tốt cho trẻ 25-36 tháng tuổi” i
3
đã tiến hành khảo t một số nội dung về rèn nn nếp thói quen cho trẻ trong
nhóm lp, kết qunhư sau:
TT
Ni dung kho sát
S tr
đưc
kho sát
Đạt
Chưa đạt
S tr
T l %
S tr
T l %
1
Trẻ biết tham gia vào
các hoạt động giáo dục
nền nếp, thói quen cùng
cô giáo
22
18
82%
4
18%
2
Trẻ một số nền nếp
thói quen tốt trong sinh
hoạt
22
16
73%
6
27%
3
Trẻmột số kiến
thức, kỹ năng tự phục
vụ và giữ gìn sức khỏe
22
15
68%
7
32%
2. Một số biện pháp rèn luyện nn nếp, thói quen tốt cho tr 25-36 tháng.
2.1. Phân nhóm theo đặc điểm tâm sinh của trđể biện pháp giáo
dục, rèn luyện thích hợp
Bên cạnh vic thực hin c ni dung giáo dục, rèn luyện nn nếp thói
quen cho trẻ theo Chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ chung
vấn đề trọng tâm thì việc tiến nh tổ chức các hoạt động để đưa các cháu đi vào
nền nếp thói quen mọi lúc, mọi nơi phải được giáo viên chú trọng. Mi hoạt
động trong ngày của trẻ giáo viên đều phải quan sát, theo dõi lập ra kế hoạch
thực hiện hàng ngày, hàng tun, hàng tháng sao cho phù hợp với trẻ trong nhóm
lớp ca mình. Giáo viên phải tiến hành phân nhóm theo đối tượng trẻ để lựa
chọn nội dung giáo dục, n luyện phù hợp theo từng nhóm trẻ. Trong các hoạt
động hàng ngày, việc sắp xếp, bố t ch ngồi cho từng cháu giáo viên cũng
nghiên cứu để sắp xếp một cách hợp nht như:
+ Trnhút nhát, chậm chạp hay ssệt ngồi cạnh trẻ nhanh nhn, mạnh
dạn để trẻ cảm thấy được yên m học hi thêm bạn tính tự tin, hoạt bát
hơn.
+ Trẻ khả năng tiếp thu lĩnh hội tốt ngồi cạnh trẻ tiếp thu lĩnh hội
chậm hơn để trẻ có thể bắt chước theo bạn những kiến thức, kỹ năngn thiếu.
+ Trẻ hiếu động, biệt hay nói chuyện ngồi cạnh trẻ ngoan ngoãn, nhu
mỳ, ngi cạnhgiáo, để dễ quan sát và tin cho việc điu hành trẻ tốt hơn.
4
Sau khi phân nhóm được đối tượng trẻ giáo viên tiến hành các hoạt động.
Qtrình hướng dẫn tương tác vi trẻ, giáo viên cý theo dõi để nắm bắt
kết quả trên trẻ, thường xuyên động viên, khích lệ sự tiến bộ đối ca trẻ, đặc biệt
khen ngợi kp thi đối với những trẻ hiếu động, biệt khi thấy trẻ ngoan hơn;
thường xuyên uốn nắn tập cho trẻ cách đi, đứng, xưng hô, cách trả li khi
cần thiết...
Sau mi giai đoạn tác động, khi trẻ đã sự tiến bộ, giáo viên tiến hành
đánh giá và phân nhóm lại sao cho phù hợp với tình hình thực tế của trẻ.
2.2. Đưa các nội dung giáo dục, n luyện nền nếp thói quen tốt cho trẻ
vào trong các hoạt động, mọi lúc mọi nơi.
Trên stình hình thực tế của trẻ, giáo viên lựa chọn các nội dung giáo
dục, rèn luyn nền nếp thói quen tốt cho trẻ sao cho php. Các ni dung có
thlựa chọn như:
- Tập luyện nền nếp, thói quen trong sinh hoạt hàng ngàng như: cách xưng
hô, chào hỏi; Tập luyện nền nếp thói quen tốt trong ăn ung, ngũ nghỉ như: ăn
chín, uống chín, biết rửa tay trước khi ăn, uống nước sau khi ăn, trong c ăn
không nói chuyn, không làm i thức ăn bừa bãi..Luyn thói quen ngủ một giấc
trưa: Không thức giấc, quấy khóc.
- Làm quen với mt số việc tự phục vụ giữ gìn sức khỏe như: Tc
m, tự uống nước; tmặc-cởi quần áo, đi dép; đi vệ sinh đúng nơi quy định bỏ
rác đúng nơi quy định. Tập nói với người ln khi nhu cầu ăn, ngủ, vệ sinh;
Tập một số thao tác đơn giản trong rửa tay, lau mặt...
- Tập cho trẻ một snền nếp, thói quen trong sinh hoạt nhóm lớp như:
Xếp hàng, ch đến lượt; để đồ dùng đồ chơi vào nơi quy định.
Việc giáo dục, rèn luyn nn nếp thói quen tốt cho trẻ nhà trẻ 25-36
tháng tuổi không phải là chuyện dễ dàng đơn giản là việc làm đòi hỏi sự
đầu lâu i ca giáo viên, không thể thực hiện trong ngày một ngày hai. Bởi
trên thực tế các cháu n rất bé, chưa ý thức đúng đắn v hành vi ca mình,
trẻ khó nhớ nhưng dễ quên. vy, giáo viên phải thực hiện các nội dung lặp đi,
lặp lại hàng ngày trong mi thời điểm trong mi hoạt động để tạo cho trẻ
hội bắt chước, làm theo nhiều ln, từ đó trẻ ghi nhớ và lâu dài sẽ trở thành hành
vi, thói quen, nề nếp tốt. Trong hoạt động hàng ngày ca trẻ lớp như: Hoạt
động ăn, ngủ, vệ sinh; vui chơi; tập luyện ...được tổ chức vào các thời điểm theo
chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ giáo viên đều thlồng ghép các nội dung
giáo dục, rèn luyện luyn thói quen tốt cho trẻ.
Để trẻ vui vẻ, thoải mái và muốn làm theo cô, giáo viên cần phi luôn là
tấm gương để trẻ noi theo; phải luôn nhẹ nhàng gần gũi tình cảm vi trẻ để
kịp thời uốn nn trẻ. c nh vi, thói quen cần phi được giáo viên hướng dẫn
ngắn gọn, ràng, chậm rãi, thao tác chuẩn xác để trẻ dễ tiếp thu, lĩnh hội. Có
thsử dụng các bài hát, bài thơ, câu chuyện, các bài tập thực hành, các tchơi,
5
các tình huống diễn ra trong thực tế... ni dung giáo dục về nn nếp, thói
quen tốt để dạy trẻ.
- Ví dụ:
+ Dạy trẻ các bài tập thực nh theo c thi điểm sinh hoạt trong ngày
như: tập đánh ng; rửa mt; rửa tay; đi vsinh, đi p; bỏ rác đúng nơi quy
định; nhận biết hiệu tự cất đồ ng nhân; tự cất đồ ng học tập, đồ
chơi sau mỗi hoạt động.
+ Sử dụng các tình huống thực tin trong ngày để rèn luyện cho trẻ thói
quen biết chào hỏi như: thông qua các cử chỉ biểu cảm theo quy ước như đập
bàn tay, nắm tay; thả tim; ôm kề má...trong hoạt động đón-trả trẻ; khi gặp khách;
dạy trẻ biết cảm ơn khi trẻ được tặng quà; biết xin lỗi khi trẻ mắc lỗi.
+ Sử dụng các bài hát, bài thơ câu chuyện:
Rèn luyện cho trẻ thói quen biết chào hỏi Qua các i hát như: Li
chào buổi sáng, Mẹ u không nào…Các i t như: Chào, Miệng
xinh, Cháu chào ông ạ…
Rèn cho trẻ thói quen khi chơi xong biết cất dọn đồ chơi qua bài
thơ: cất đồ chơi; “Giờ chơi”...
Rèn cho trẻ thói quen khi ăn, khi ngủ qua các bài thơ như: Gi
ăn”; “Gi ngủ; bài hát “Gi ăn đến rồi”...
Rèn thói quen vệ sinh cho trẻ qua các bài thơ như các bài thơ:
Chùi mũi”; “Rửa tay sạch”...
+ Sử dụng các trò chơi:
Trò chơi Rửa tay”, “bàn chải đánh răng của tôi”
dụ: Trẻ ngồi vòng tròn, x đôi n tay ra trước mt, vừa i
vừa làm các động tác rửa tay:
+ Rửa mu n tay, rửa kẻ ngón tay…tráng ớc, vy nước, lau tay
cho khô, tay sạch qqua trò chơi này trẻ biết c động tác rửa tay
biết giữ gìn vệ sinh cá nhân.
dụ: Trẻ ngồi thoải mái trên sàn nhà, đọc và làm các động tác
cùng cô.
+ Tôi có một bàn chải nhỏ (giơ một ngón tay trỏ ra)
+ Tôi giữ nó cho thật chắc (nm chặt tay vào)
+ Tôi đánh răng hằng ngày vào buổi sáng
+ ln nữa trước khi đi ngủ (dùng ngón tay trỏ làm động tác đánh
răng)
+ n cho trẻ các knăng ứng xử phù hợp với các tình huống trong cuộc
sống, n luyện sức khỏe, ý thức bảo vệ sức khỏe, phòng tnh tai nạn nhng
nơi nguy him cho bản thân thông qua trò chơi với tranh ảnh; xem các video...
2.3. Tăng cường phối hợp với phụ huynh trẻ để rèn luyện nề nếp thói
quen tốt cho tr.