MỤC LỤC
Nội dung Trang TT
Phần I. Mở đầu
Lý do chọn đề tài 1 1
2 Mục đích nghiên cứu 2
Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4
Phương pháp nghiên cứu 3 5
Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài 3 6
Phần II. Nội dung
Cơ sở lý luận 5 1
1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 5
1.2 Cơ sở lý luận về mô hình dạy học 5E 5
1.3 Cơ sở lý luận về các kỹ năng chuyển đổi số 6
1.4 9
Tổng quan về chuyên đề học tập môn Vật lí 10 nói chung và chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” nói riêng
2 Cơ sở thực tiễn 9
9 2.1
Thực trạng về sử dụng mô hình dạy học 5E kết hợp kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học Vật lí của GV ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
11 2.2
Thực trạng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số của học sinh trong môn Vật Lí THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
2.3 Kết luận thực trạng 12
3 12
Thiết kế tổ chức dạy học vận dụng mô hình 5E và và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018
3.1 Cấu trúc nội dung chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 12
1
10 chương trình GDPT năm 2018
3.2 Các kỹ năng chuyển đổi số được vận dụng trong dạy học 13
chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ”
3.3 Một số giải pháp lồng ghép trong chuyên đề 14
3.4 Khảo sát tính khả thi và cấp thiết của các giải pháp 15
3.4.1 Mục đích khảo sát 15
3.4.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 15
3.4.3 Đối tượng khảo sát 16
3.4.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 16
pháp đề xuất
3.5 20
Thiết kế và tổ chức tiến trình dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 10
3.5.1 Mục tiêu chuyên đề 20
3.5.2 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 20
3.5.3 Tổ chức các hoạt động dạy học 21
4 44
Vận dụng kỹ năng chuyển đổi số của học sinh trong trải nghiệm làm các mô hình “Trái Đất và bầu trời”
Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 5 45
5.1 Đánh giá định tính 45
5.2 Đánh giá định lượng 46
Phần III. Kết luận và kiến nghị 48
2
Tài liệu tham khảo
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Giáo dục đào tạo GDĐT
Trung học phổ thông THPT
Giáo viên GV
Học sinh HS
Công nghệ thông tin – truyền thông CNTT-TT
Công nghệ thông tin CNTT
Giáo dục phổ thông GDPT
Phương pháp dạy học PPDH
Chân trời sáng tạo CTST
Kết nối tri thức KNTT
Câu hỏi CH
Trả lời TL
Trắc nghiệm TN
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
3
Năm học 2022-2023 có sự thay đổi lớn ở bậc THPT. Các em HS lớp 10 bước vào chương trình giáo dục phổ thông mới (GDPT) năm 2018. Định hướng cơ bản
của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh. Để thực hiện tốt định hướng trên GV cần thay đổi phương pháp dạy học để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển năng lực của từng cá nhân. Đó cũng là xu hướng thế giới trong cải cách phương pháp giáo dục và phù hợp với mục tiêu của chương trình GDPT mới năm 2018 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục có rất nhiều mô hình, giải pháp
được nhà nghiên cứu giáo dục đề xuất.
Mô hình 5E là một trong những mô hình dạy học hiện đại đã đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. 5E viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (Gắn kết), Explore (Khám phá), Explain (Giải thích), Elaborate (Áp dụng) và Evaluate (Đánh giá). Mô hình dạy học 5E có tính hệ thống, gồm một chuỗi hoạt động tổ chức theo logic chặt chẽ, từ việc khám phá tri thức khoa học cơ bản đến áp dụng tri thức đó vào thực tiễn.
Vận dụng mô hình 5E trong dạy học đã tạo điều kiện cho HS tham gia khám phá tìm hiểu kiến thức, tự do tư duy sáng tạo và phát biểu ý kiến, HS được tiếp thu kiến thức dưới hình thức trải nghiệm và vận dụng vào đời sống thực tiễn. Từ đó học sinh có cơ hội phát triển năng lực một cách khoa học và bền vững.
Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, môn Vật lí lớp 10 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức gần gũi, thiết thực, dễ áp dụng vào thực tiễn nên khá phù hợp để tổ chức dạy học theo mô hình 5E.
Bên cạnh đó, thế giới đang vận động sang kỉ nguyên số, đòi hỏi nguồn nhân lực có năng lực số, cần được giáo dục sớm từ trong nhà trường. Trường học có thể vận hành tốt hơn, tiếp cận đa dạng nhu cầu người học hơn khi sử dụng công nghệ số.
Nhận thức được những nhu cầu đó, trong những năm qua, Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo Việt Nam đã có nhiều quyết sách khởi động chương trình Chuyển đổi số giáo dục trong tổng thể Chiến lược Chuyển đổi số quốc gia. Các trường học, từng giáo viên có trách nhiệm thực hiện thành công chiến lược này. Bộ môn Vật li là một trong những môn có thế mạnh trong việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học càng cần phải có những bước chuyển mình mạnh mẽ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học cũng như kiểm tra đánh giá học sinh.
4
Vì vậy, việc vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học bộ môn Vật lí ở trường phổ thông là có tính khả thi và hiệu quả, không chỉ tạo môi trường học tập tiên tiến mà còn dựa trên sự tương tác hiệu quả của CNTT đã góp phần phát triển năng lực cho HS, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT 2018, là chuyên đề mới lạ, khá hấp dẫn cho HS. Việc ứng dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số sẽ nâng cao hiệu quả trong dạy học chuyên đề này.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018” .
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT 2018 nhằm phát huy năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lí ở trường THPT.
- Ngoài ra thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng
thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình 5E và các kỹ năng chuyển đổi số
trong dạy học.
- Khảo sát, đánh giá về thực trạng sử dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển
đổi số trong dạy học Vật lí trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình 5E và các phần mềm, thiết bị công nghệ… sử dụng trong dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT 2018.
- Xây dựng các kế hoạch bài dạy trong chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT 2018 theo hướng vận dụng mô hình 5E và các kỹ năng chuyển đổi số.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT 2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mô hình 5E và và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái Đất
và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018.
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn dạy học về mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số. Đề xuất quy trình dạy học theo mô hình 5E, các thiết bị, phần mềm… Xây dựng được các kế hoạch bài dạy trong 5
chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018 theo mô hình 5E.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10
tại trường THPT Đô Lương 2 và các trường THPT khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022-2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu lý luận về mô hình dạy học 5E và các kỹ năng chuyển đổi số
trong dạy học
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng mô hình 5E và các kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học môn Vật lí ở các trường THPT trên địa bàn.
+ Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ
học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục nhằm có được những thông tin về dạy học theo mô hình 5E, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học
tập,...).
+ Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc
trưng, so sánh kết quả thực nghiệm.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài
- Về lý luận:
Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình 5E và các kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học theo mô hình 5E, bản chất, quy trình dạy học và lý thuyết về ứng dụng các phần mềm trong dạy học.
- Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng vận dụng mô hình 5E và các kỹ
năng chuyển đổi số trong dạy học môn Vật lí ở các trường THPT.
+ Đề xuất được quy trình dạy học theo mô hình 5E trong dạy học Vật lí
6
THPT.
+ Thiết kế một số bài học theo mô hình 5E và vận dụng các kỹ năng chuyển
đổi số.
+ Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Vật lí
+ Thông qua sáng kiến này chúng tôi đóng góp thêm với các bạn đồng
nghiệp về đổi mới PPDH phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
7
Tại Châu Âu, trung tâm nghiên cứu Chung - JRC (một đơn vị trực thuộc ủy ban Châu Âu) từ năm 2005 đã bắt đầu nghiên cứu về học tập và các kỹ năng cho kỉ nguyên số với mục đích để hỗ trợ, làm chính sách dựa vào bằng chứng nhằm thúc đẩy tiềm năng các công nghệ số để khuyến khích đổi mới sáng tạo trong thực hành giáo dục và đào tạo; cải thiện truy cập tới học tập suốt đời, truyền đạt các kĩ năng và năng lực số mới cần thiết cho mọi người dân để họ có nhiều cơ hội được tuyển dụng làm việc, phát triển cá nhân và hòa nhập xã hội.
Đến năm 2018, 2019 các tổ chức như UNESCO, UNICEF đã có các nghiên cứu sâu hơn về khái niệm năng lực số, khung năng lực số cho GV và HS góp phần phát triển năng lực số cho thời đại công nghệ số hiện nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong những năm gần đây vấn đề năng lực số, công nghệ số và chuyển đổi số được quan tâm nhiều hơn. Cụ thể, tháng 7 năm 2021, Bộ giáo dục và đào tạo phối hợp với Đại học công nghệ Swinbure (Úc), mạng lưới Olympia Global Network đã tiến hành hội nghị tập huấn “Giáo dục và công nghệ trong thế kỉ 21” theo hình thức trực tuyến với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học, vụ, viện, trường đại học và các thầy cô giáo đến từ 3 tỉnh thành là Hà Nội, Nam Định và Hòa Bình. Tiếp theo đó Bộ Giáo dục đào tạo, các Sở Giáo dục đào tạo tiến hành các đợt tập huấn, hội thảo về vấn đề chuyển đổi số trong giáo dục cho GV các trường đại học, THPT… nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trong thời đại mới.
Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn Nghệ An nói riêng chỉ có các tài liệu, đề tài nghiên cứu về phát triển năng lực số cho các doanh nghiệp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và một vài đề tài nghiên cứu về giải pháp nhằm phát triển năng lực số cho GV và HS ở cấp THPT chứ chưa thấy có đề tài nghiên cứu về các kỹ năng chuyển đổi số kết hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực phẩm chất HS phù hợp với chương trình GDPT mới 2018. Đây cũng là lí do để chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm góp một phần nhỏ làm tăng hiệu quả về phát triển kỹ năng chuyển đổi số kết hợp mô hình 5E trong dạy học cho HS ở cấp THPT.
1.2. Cơ sở lý luận về mô hình dạy học 5E
1.2.1. Khái niệm về tổ chức dạy học theo mô hình 5E
5E là thuật ngữ viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage (gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố) và Evaluate (Đánh giá).
Mô hình dạy học 5E là mô hình dạy học gồm 5 giai đoạn: gắn kết, khảo sát, giải thích, củng cố và đánh giá. Năm giai đoạn được xây dựng dựa trên thuyết kiến tạo nhận thức của quá trình học, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới dựa trên các kiến thức ho c trải nghiệm đã biết trước đó.
1.2.2. Đặc điểm của mô hình dạy học 5E
Đây là quy trình gồm 5 bước như sau:
8
Bước 1: Tạo sự chú ý (Engage): Để kích thích sự tích cực, chủ động của H khi tìm hiểu về một nội dung học tập GV phải chuẩn bị trước các đồ d ng học tập tạo sự ch ý hứng th tìm tòi khám phá ở HS: Ví dụ như chuẩn bị các tranh ảnh, các đoạn phim các thí nghiệm, m u vật, bộ câu hỏi định hướng, bài
tập tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế, các hiện tượng thực tế... có liên quan trực tiếp tới nội dung học tập để HS có thể khám phá và tìm hiểu được nội dung học tập một cách dễ dàng và lý thú.
Bước 2: Khảo sát (Explore): Khi đã có trong tay những đồ d ng dụng cụ học tập, GV phải hướng d n H khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu những vấn đề có liên quan tới nội dung học tập. Có thể là việc quan sát tranh, phim ảnh hay làm thí nghiệm giải bài tập tình huống, trả lời câu hỏi, phân tích các số liệu các hiện tượng thực tế...vận dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và những gợi ý của thầy để hiểu đ ng những vấn đề của nội dung học tập.
Bước 3: Giải thích (Exflain): Khi đã có những chính kiến riêng của
mình H chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của mình, của bạn để hiểu r hơn và đ ng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây dựng thành các định ngh a, khái niệm, quy luật, quá trình...
Bước 4: Phát biểu (Elaborate): au khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng d n cho H phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề liên quan hay phân tích tổng hợp xâu chu i các vấn đề với nhau...phát biểu một mô hình hay một quy trình công nghệ mới dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung học tập.
Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử phát biểu ý kiến của mình, GV nên để các HS khác đánh giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của bạn sau đó GV là người cuối c ng chốt đáp án và định hướng cho H những đường hướng, cách thức học tập ở các nội dung tiếp theo.
1.3. Cơ sở lý luận về các kỹ năng chuyển đổi số
1.3.1. Khái niệm năng lực số
Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital kills, Digital Competences ... m i khái niệm mang một ngh a riêng để ph hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, ch ng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các k năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin, giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó gi p mọi người có thể thành công trên môi trường số.
9
Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện.
1.3.2. Khung năng lực số
Khung Năng lực số (Digital Literacy Framework) là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể (UNICEF- 2019).
- Khung năng lực số đối với học sinh trung học:
+ ử dụng các thiết bị số/Device and Software Operation
+ K năng thông tin và dữ liệu/Information and Data Literacy
+ Giao tiếp và Hợp tác/Communication and Collaboration
+ Tạo nội dung số/Digital Content Creation
+ An toàn k thuật số/ afety
+ Giải quyết vấn đề/Problem-Solving
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp/Career-related Competency
- Khung năng lực số đối với giáo viên:
Để quá trình chuyển đổi số được thành công thì không những ch ng ta phải quan tâm đến sự phát triển năng lực số cho học sinh mà đối tượng tham gia vào tất cả các khâu của quá trình dạy học trong nhà trường, đó chính là giáo viên. Việc người giáo viên có đủ năng lực để tích hợp, ứng dụng CNTT trong dạy học hay không, điều này ảnh hưởng đến sự hiệu quả, công bằng trong chất lượng giáo dục. Bản thân m i người giáo viên phải hết sức chủ động để có thể khai thác các ứng dụng CNTT – TT trong dạy học. Chính người giáo viên là người tạo ra môi trường giáo dục gi p đỡ, h trợ học sinh, tạo cho học sinh tự tin, phát triển các năng lực số và năng lực có liên quan.
1.3.2. Kỹ năng chuyển đổi số
- Kỹ năng chuyển đổi
Theo các tổ chức Quốc tế, bên cạnh năng lực số thì những k năng qua trọng đối với học sinh là những k năng chuyển đổi (Transferable kills) bao gồm các kỹ năng tư duy bâc cao và k năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm x c, thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những người học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối m t với các thách thức cá nhân, học tập, 3 xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn.
Các kỹ năng chuyển đổi được hình thành phát phát triển cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học gồm:
10
(a) Kỹ năng tự học được hình thành khi học sinh xem video bài giảng, tài
liệu học tập, bài tập.
(b) Khi học sinh tương tác với bạn trong nhóm để hoàn thiện nhiệm vụ, sản phẩm học tập (thông qua các ứng dụng được kết nối trên Internet) các kỹ năng hợp tác chia sẻ của học sinh được phát triển.
(c) Khi học sinh đánh giá bài học của từng nhóm, các kỹ năng tương tác với
nhau được phát triển.
(d) Khi học sinh trong nhóm hoàn thiện sản phẩm và trao đổi với các nhóm
khác, các kỹ năng trao đổi, hợp tác cũng được pháp triển.
(e) Khi học sinh trong nhóm báo cáo kết quả với cả lớp, kỹ năng thuyết
trình và hợp tác được củng cố và phát triển.
(f) Ngoài ra, các kỹ năng tư duy bậc cao và kỹ năng sống như: giải quyết vấn đề, sáng tạo, quản lý cảm x c, thấu hiểu và giao tiếp được phát triển; đây chính là các kỹ năng chuyển đổi tạo điều kiện cho học sinh năng động, dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi phải đối m t với các thách thức cá nhân, học tập, xã hội và kinh tế. Kỹ năng chuyển đổi đi kèm với kiến thức và giá trị nhằm kết nối, củng cố và phát triển các kỹ năng khác cũng như xây dựng kiến thức sâu rộng hơn.
- Chuyển đổi số trong giáo dục
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ
không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, gi p phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động của giáo viên và học sinh.
Chuyển đổi số trong dạy học gi p học sinh chủ động trong việc học tập, không giới hạn trong truy cập tài liệu học tập, chất lượng giáo dục được nâng cao và tiết kiệm chi phí tối đa trong học tập. Học sinh v n sẽ phải đến trường, phải giao tiếp và được các giáo viên hướng d n, nhưng nhiều thứ sẽ thay đổi ho c đảo ngược lại. Nếu như trước đây 100% kiến thức được truyền thụ ở trên lớp thì hiện nay tỷ lệ kiến thức được truyền thụ trực tuyến sẽ tăng dần lên. Thậm chí, trong giai đoạn giãn cách xã hội vì dịch bệnh, 100% là học trực tuyến. Nếu như trước đây lên lớp là để giảng bài, ở nhà là để tự làm bài tập, thì hiện nay đảo ngược lại, học sinh có thể ở nhà nghe giảng bài trực tuyến, nhưng lên lớp để làm bài tập và giải quyết các vấn đề đ t ra theo các nhóm.
- Phát triển kỹ năng chuyển đổi số trong bộ môn Vật lí ở trường THPT
11
Ngoài khả năng ứng dụng CNTT - TT trong dạy học, kiểm tra đánh giá như các môn học khác nói chung, môn Vật lí có nhiều cơ hội phát triển năng lực số cho học sinh trong quá trình nhận thức, tìm tòi khám phá thế giới bằng các phương pháp đ c th của bộ môn là phương pháp mô hình và phương pháp thực
nghiệm. Một số hiện tượng, quá trình v mô, vi mô không quan sát, phân tích được, ứng dụng CNTT trong gi p con người có thể tiếp cận và khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí. ử dụng phần mềm h trợ phân tích, xử lí các video gi p ch ng ta có thể khảo sát, phân tích các quá trình chuyển động xảy ra rất nhanh. Trong dạy học một số nội dung trừu tượng, đã xảy ra trong tự nhiên vào thời gian rất lâu, không thể quan sát được…có thể được số hoá góp phần làm cho việc quan sát, đánh giá kết quả thí nghiệm được nhanh chóng, trực quan hơn.
Ngày nay, với sự h trợ đắc lực từ các thiết bị công nghệ, các phần mềm h trợ thì quá trình dạy học đã trở nên đơn giản, tốn ít thời gian hơn nên có thể làm thí nghiệm ngay trong các bài học ho c có thể quan sát, khám phá các hiện tượng tự nhiên mang tính v mô ở trên you Tube, các trang web, phần mềm ứng dụng … mà con người có thể chưa bao giờ được quan sát trực tiêp ho c rất khó tưởng tượng được.
1.4. Tổng quan về chuyên đề học tập môn Vật lí 10 nói chung và chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” nói riêng (Phụ lục 1).
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng về sử dụng mô hình dạy học 5E kết hợp kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học Vật lí của GV ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Thông qua việc điều tra trực tuyến về thực tế dạy học vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số bộ môn Vật lí ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Anh Sơn 2) ( Link khảo sát thực trạng của GV: https://forms.gle/zAKaFjpfZLaV5Kcu8 Link khảo sát thực trạng của HS: https://forms.gle/UzbFdajQ3638CPH97. Có 42 giáo viên và 257 học sinh tham gia khảo sát thực trạng, có 41 giáo viên 249 học sinh tham gia khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi), chúng tôi rút ra được một số nhận xét về thực trạng sử dụng mô hình 5E kết hợp kỹ năng chuyển đổi số của GV Vật lí THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, Anh Sơn và HS khối 10 (7 lớp có chọn học môn Vật lí) của trường THPT Đô Lương 2 như sau:
12
- Các thầy/cô đã biết biết mô hình 5E trong dạy học (có biết đến nhưng chưa sử dụng 47,6% , thỉnh thoảng sử dụng 31%, chưa áp dụng 16,7%) và sử dụng một một số phần mềm hỗ trợ dạy học, kiểm tra đánh giá tạo tương tác tốt như: Powerpoint, Quizizz, Kahoot, Azota, google form….(thường xuyên sử dụng 42.9 %, thỉnh thoảng sử dụng 54.8%).
- Tuy nhiên các kỹ năng chuyển đổi số được hình thành, phát triển cho học sinh thông qua việc giáo viên khai thác công cụ CNTT để tổ chức dạy học trong giờ Vật lí thì chủ yếu đang ở mức thỉnh thoảng sử dụng (59.5%).
- Khó khăn lớn nhất của các thầy cô khi vận dụng CNTT-TT vào bài dạy là: Việc tìm kiếm tài liệu mất thời gian, sao chép, cắt điều chỉnh các video…phù hợp bài dạy đòi hỏi nhiều kỹ năng (61,9%).
13
2.2. Thực trạng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số của học sinh trong môn Vật Lí trường THPT Đô lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Để khảo sát thực trạng về năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số của học sinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trực tuyến 257 học sinh của 7 lớp khối 10 trường THPT Đô Lương 2 có đăng kí học môn Vật lí từ đầu năm. Kết quả khảo sát cho thấy:
- Có 89,9% HS đều rất hứng thú và muốn tìm hiểu về chuyên đề “Trái Đất và
bầu trời”.
- Đa số HS đều sử dụng được CNTT cụ thể: 39,3% HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu trên Internet nhưng ít dùng khi trình bày trước tập thể; 30% đã sử dụng thành thạo và thể hiện trước tập thể; 27,2% biết dùng nhưng chưa thể hiện trước tập thể.
- Đa số HS đều nhớ được tên các phần mềm, ứng dụng mà các thầy cô
dùng để kiểm tra, đánh giá học sinh.
- Đối với chuyên đề học tập “Trái Đất và bầu trời”(71,2%) HS rất muốn
14
được GV giao nhiệm vụ để các nhóm có thể vận dụng kỹ năng chuyển đổi số tìm kiếm thông tin sau đó trình bày trước lớp để được đánh giá, rút kinh nghiệm (học theo phương pháp mới).
2.3. Kết luận thực trạng
Kết quả khảo sát qua phần mềm google forms của giáo viên Vật lí các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cho thấy thực trạng hầu hết các GV đều biết sử dụng giáo án điện tử, phần mềm trình chiếu Powerpoint và các phần mềm ứng dụng kiểm tra đánh giá HS. Tuy nhiên một tỉ lệ đáng kể (62,5%) giáo viên ngại sử dụng giáo án điện tử trong đó vận dụng các kỹ năng chuyển đổi số như tìm kiếm tài liệu, sao chép, cắt chỉnh sửa các video... phần mềm phù hợp với nội dung dạy học vì nghĩ rằng sẽ tốn thời gian để chuẩn bị một bài giảng. Khảo sát thực trạng từ phía HS cho thấy việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi một giáo án mới. Có một số nội dung trừu tượng, mang tính vĩ mô như chuyên đề “Trái Đất và bầu trời” rất cần thiết phải sử dụng đến CNTT – TT và kỹ năng tìm kiếm các video lên quan, các phần mềm ứng dụng đặc trưng của chuyên đề.
3. Thiết kế tổ chức dạy học vận dụng mô hình 5E và và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018
3.1. Cấu trúc nội dung chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10
TT Nội dung Thời lượng
Xác định phương hướng
1 - Vị trí của các chòm sao: Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên Hậu. 3 tiết
- Vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao.
Đặc điểm chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời sao 4 tiết 2 - Mô hình Hệ Mặt Trời.
15
- Một số đặc điểm cơ bản của chuyển động nhìn thấy của
Mặt Trời, Mặt Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên nền trời sao.
- Mô hình nhật tâm Copernic.
- Một số đặc điểm quan sát được của Mặt Trời, Mặt Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên nền trời sao.
Một số hiện tượng thiên văn
3 3 tiết
- Các hiện tượng thiên văn: nhật thực, nguyệt thực, thủy triều.
3.2. Một số kỹ năng chuyển đổi số được vận dụng trong dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ”
TT Nội dung Kỹ năng số
- Biên tập nội dung dạy học qua phần mềm MS PowerPoint, Canva, YouTube, Google Forms, Quizizz, Padlet. + YouTube sử dụng làm tài liệu: https://youtu.be/eT829x0bnoA 1 Xác định phương hướng (Tiết 1, 2)
https://www.youtube.com/@VuTruTrongTamTay
https://fb.watch/jVOpoJ5JYp/
+ YouTube phần thuyết trình của HS:
Nhóm 1: https://youtu.be/YWuwLBGHRk8
Nhóm 2: https://youtu.be/C234DwBpYmE
Nhóm 3: https://youtu.be/MGXwCJhCuYw
+ Sản phẩm của HS: Biên tập trên Canva, sau đó nộp bài trên Padlet.
+ Link Padlet: padlet.com/kieuanhphuong68/
- Sử dụng phần mềm hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động học: MS PowerPoint, Zalo, Zoom. Sử dụng vòng quay may mắn để tạo không khí vui vẻ của lớp học https://wheelofnames.com/vi/hzx- 9yz
16
- Sử dụng hỗ trợ học tập như phần mềm về bản đồ như Star
Walk, Stellarium, Solar System...; phần mềm/ứng dụng để khám phá vũ trụ: Stellarium, StarryNight, Sky Safari, Sky Chart, Star Finder…
- Khai thác tài liệu ở các trang Web để làm dự án bản đồ sao:http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t tk/planisphere/planisphere.htm
http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t- tk/planisphere/planisphere.htm
hoặchttps://thienvanhanoi.org/forum/index.php?threads/huong- dan-lam-ban-do-sao-quay.103/
- Phần mềm vẽ sơ đồ tư duy: Edraw Mind Map, SimpleMind Desktop, Mindjet MindManager, TheBrain, iMindMap, ConceptDraw Mindmap, Blumind, Coggle …
- Biên tập nội dung dạy học qua phần mềm MS PowerPoint, Canva, YouTube, Google Forms, Quizizz, Padlet. - Link video để tìm hiểu về hệ Mặt trời: https://youtu.be/SmTJCRPlkbQ
https://youtu.be/9UW2QLhKeJs
2 Đặc điểm chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời sao (Tiết 1)
- Các trang hướng dẫn làm hệ Mặt Trời: https://planetariodevitoria.org/vi/espaco/como-fazer-uma- maquete-do-sistema-solar-que-gira.html
https://evbn.org/mo-hinh-he-mat-troi-tu-lam-1662127589/ - Các YouTube về 1 số mô hình hệ Mặt Trời:
https://youtu.be/TZpx1rqEDcw
https://youtu.be/lG7pETDqnJg
+ Sản phẩm của HS: Biên tập trên Word, sau đó nộp bài trên Padlet.
+ Link padlet: padlet.com/kieuanhphuong68/
17
- Sử dụng phần mềm hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động học:
MS PowerPoint, Zalo, Zoom. Sử dụng vòng quay may mắn để tạo không khí vui vẻ của lớp học https://wheelofnames.com/vi/hzx- 9yz
- Các phần mềm/ứng dụng để khám phá hệ M t Trời: Solar System 3D Simulator, Solar System Scope, Star Chart VR, Solar System Explorer 3D…
3.3. Các giải pháp lồng ghép trong chuyên đề
Giải pháp 1: Vận dụng mô hình 5E kết hợp kỹ năng chuyển đổi số trong chuyên đề học tập “Trái Đất và bầu trời” Vật lí 10 chương trình GDPT 2018. Cụ thể vận dụng ở bài: Xác định phương hướng (tiết 1, 2) và bài: Đặc điểm chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời sao (tiết 1).
Giải pháp 2: Khai thác, sử dụng các tư liệu dạy học trên Internet (hình ảnh, video quan sát các hiện tượng nhật thực, nguyệt thực, thủy triều…, các phần mềm mô phỏng hệ Mặt trời, quan sát bầu trời sao như Stellarium, Star Walk, The Sky..….). Cụ thể, sử dụng:
- Một số phần mềm về bản đồ như Star Walk, Stellarium, Solar System...; phần mềm/ứng dụng để khám phá vũ trụ: Stellarium, StarryNight, Sky Safari, Sky Chart, Star Finder…
- Link video để tìm hiểu về hệ Mặt trờihttps://youtu.be/SmTJCRPlkbQ
https://youtu.be/9UW2QLhKeJs
- Các phần mềm/ứng dụng để khám phá hệ Mặt Trời: Solar System 3D Simulator, Solar System Scope, Star Chart VR, Solar System Explorer 3D…
Giải pháp 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ thông qua nhóm trưởng bằng cách tìm hiểu trên các nguồn sách, báo và Internet…...Đồng thời thường xuyên kiểm tra tốc độ và tiến trình làm của học sinh qua zalo, face book, zoom…Cụ thể, sử dụng:
- Nhóm messenger “Lí- Cô Quý K57a1” giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ.
18
- Link padlet: padlet.com/kieuanhphuong68/ để các nhóm nộp sản phẩm.
Giải pháp 4: Sử dụng các tư liệu từ nguồn Internet, video hướng dẫn…hỗ trợ cho học sinh trong trải nghiệm làm mô hình Hệ Mặt Trời, bản đồ sao quay của địa phương. Cụ thể, sử dụng:
- Một số video hướng dẫn làm bản đồ ở địa phương, các trang Web để làm bản đồ sao ở địa phương:
http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t tk/planisphere/planisphere.htm
http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t-tk/planisphere/planisphere.htm
hoặchttps://thienvanhanoi.org/forum/index.php?threads/huong-dan-lam-ban- do-sao-quay.103/
- Các trang hướng dẫn làm mô hình hệ Mặt Trời:
https://planetariodevitoria.org/vi/espaco/como-fazer-uma-maquete-do-sistema- solar-que-gira.html
https://evbn.org/mo-hinh-he-mat-troi-tu-lam-1662127589/ - Các youTube về 1 số mô hình hệ Mặt Trời:
https://youtu.be/TZpx1rqEDcw
https://youtu.be/lG7pETDqnJg
- Các phần mềm/ứng dụng để khám phá hệ Mặt Trời: Solar System 3D Simulator, Solar System Scope, Star Chart VR, Solar System Explorer 3D…
Giải pháp 5: Đánh giá học sinh sau khi học xong chuyên đề học tập “ Trái
Đất và bầu trời” qua các phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá học sinh như Kahoot, Quizizz, Azota, xyz, Shub classroom, google forms…Cụ thể:
http://www.taodethi.xyz/2023/04/bai-tap-trac-nghiem-he-mat-troi.html
3.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính cấp thiết,
tính khả thi của các giải pháp trong đề tài, cụ thể:
- Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về sự cấp thiết
19
của các giải pháp.
- Xác định tính khả thi của các giải pháp được đề xuất.
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát * Nội dung khảo sát
Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất chúng tôi đã chưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí tính cấp thiết và tính khả thi của việc vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018 qua 5 giải pháp, cụ thể:
* Phương pháp khảo sát và thang đánh giá - Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bảng hỏi thực hiện qua
phần mềm Google forms theo hai đường link:
Link1- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi (Đối tượng GV) https://forms.gle/9DUDmPnbtZdfYHva8
Link2- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi (Đối tượng HS) https://forms.gle/9cFqkkSTUZYKTM988
+ Đối với GV: - Nhận thức về mức độ cấp thiết và khả thi của 5 giải pháp đề ra:
Rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết.
Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi.
+ Đối với HS: - Nhận thức về mức độ cấp thiết và khả thi của 5 giải pháp đề ra:
Rất cấp thiết, cấp thiết, ít cấp thiết, không cấp thiết.
Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi.
Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ (tương ứng với số điểm từ 1 đến 4)
+ Tính cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm), cấp thiết (3 điểm), ít cấp thiết (2
điểm), không cấp thiết (1 điểm).
+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm), khả thi (3 điểm), ít khả thi (2 điểm), không khả thi (1 điểm).
20
+ Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình của các biện pháp đã
được khảo sát, sau đó xếp theo thứ tự bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
+ Tính điểm trung bình theo phần mềm Excel.
3.4.3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng được khảo sát:
- Để khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp, chúng tôi đã tập hợp
ý kiến của các đối tượng sau:
+ Giáo viên THPT Đô Lương 1, THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô
Lương 4 và THPT Anh Sơn 2.
+ Học sinh 7 lớp khối 10 (có học môn Vật lí) Trường THPT Đô Lương 2.
Đối tượng Số lượng TT
Giáo viên 41 giáo viên 1
Học sinh 249 em 2
3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
* Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
- Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp về việc vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018 được thể hiện ở bảng 3.1.
Rất cấp
Cấp
Ít cấp
Không
thiết
thiết
thiết
Cấp thiết
Trung bình
Mức
Các giải pháp
- Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
(Bậc)
GV
HS
GV
HS
GV
HS
GV
HS
T T
Giải pháp 1
19
135
17
88
4
23
3
3
3.410
1
1
Giải pháp 2
16
120
16
100
7
20
2
9
3.300
3
2
Giải pháp 3
12
100
24
110
4
31
1
8
3.203
5
4
4
3
Giải pháp 4
17
131
10
70
10
35
13
3.238
21
4
Giải pháp 5
12
128
18
93
10
25
1
3
3.334
2
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp
5
Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 cho thấy các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp, với mức điểm bình quân của cả 5 giải pháp là 3.297 điểm. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau nhưng theo quy luật các ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 5 giải pháp đề xuất là có tính cấp thiết. Giải pháp 1 cao điểm nhất đạt 3.410 điểm xếp thứ nhất; giải pháp 3 thấp điểm nhất đạt 3.203 điểm xếp thứ 5; còn lại các giải pháp khác có điểm trung bình từ 3.238 đến 3.300 điểm.
4
3
Series2
2
Series1
1
0
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5
Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết của các biện pháp vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong
dạy học chủ đề “ Trái Đất và bầu trời”
Mức độ cấp thiết của các giải pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0.207). Từ bảng số liệu ở bảng 3.1 ta có thể biểu đạt qua biểu đồ 3.1.
Biểu đồ 3.1 cho thấy các giải pháp có điểm về tính cấp thiết được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: giải pháp 3, 4, 2, 5 và 1. Trong đó giải pháp 1 có điểm cấp thiết lớn hơn điểm trung bình chung là 0.113 còn giải pháp 2 thấp hơn điểm trung bình chung là 0.094 nhưng vẫn được xếp là cấp thiết.
* Tính khả thi của các giải pháp đề xuất - Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp về việc vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT 2018 được thể hiện ở bảng 3.2.
Không khả
Trung
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Mức
thi
bình
- Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất:
(Bậc)
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
22
Các giải pháp T T
GV
HS
GV
HS
GV
HS
GV
HS
23
145 16
63
2
34
0
7
3.407
2
22
156 17
69
1
15
1
9
3.49
1
1 Giải pháp 1
12
97
11
100 13 45
5
7
3.093
5
2 Giải pháp 2
15
110 15
75
9
49
2
15 3.114
4
3 Giải pháp 3
20
101 15
120 5
19
1
9
3.266
3
4 Giải pháp 4
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
5 Giải pháp 5
4
3
2
Series2
1
Series1
0
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5
Biểu đồ 3.2 : Mức độ khả thi của các biện pháp vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy
học chủ đề “ Trái Đất và bầu trời”
Kết quả khảo sát ở bảng 3.2 cho thấy các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp, với mức điểm bình quân của cả 5 giải pháp là 3.274 điểm. Giải pháp 2 có điểm trung bình 3.490 là giải pháp có mức độ khả thi cao nhất, giải pháp 3 có điểm trung bình 3.093 là giải pháp có mức độ khả thi thấp nhất. Còn lại các giải pháp 4, 5 và 1 có điểm trung bình dao động từ 3.114 đến 3.407. Khoảng cách giữa các giá trị trung bình (chênh lệch giữa X max và X min là 0.397). Mức độ đánh giá tính khả thi của các giải pháp được thể hiện ở biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.2 cho thấy các giải pháp có điểm về tính cấp thiết được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp là: giải pháp 3, 4, 5, 1 và 2. Trong đó giải pháp 2 có điểm cấp thiết lớn hơn điểm trung bình chung là 0.216, còn giải pháp 5 thấp hơn điểm trung bình chung là 0.181 nhưng vẫn được xếp là khả thi.
23
Tóm lại từ bảng kết quả khảo sát cho thấy, các giải pháp đưa ra đánh giá mức độ cấp thiết và khả thi cao. Các giải pháp đưa ra đạt điểm trung bình 3.297 về tính cấp thiết và 3.274 về tính khả thi. Việc thực hiện hiệu quả các giải pháp này sẽ là cơ sở để phát triển phẩm chất, năng lực của HS qua “Vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018”
Một số hình ảnh minh chứng số GV và HS tham gia khảo sát tính cấp thiết, khả thi của đề tài (Phụ lục 2).
* Đánh giá về tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải
3.6
3.4
Series1
3.2
Series2
3
Series3
2.8
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất
pháp đề xuất
Mối quan hệ giữa các mức độ cấp thiết và khả thi giữa các giải pháp được thể hiện trong biểu đồ 3.3. Từ biểu đồ, ta thấy các giải pháp đề ra có tính cấp thiết và khả thi cao.
Để tìm mối tương quan đó, chúng tôi áp dụng công thức Spearman để tính
𝑅
= 1 −
6 𝐷2 𝑛(𝑛2 − 1) Trong đó: n là số giải pháp đề xuất
hệ số tương quan thứ bậc:
D là hệ số chênh lệch giữa tính cấp thiết và tính khả thi
R là hệ số tương quan
Nếu 0 giải pháp vừa cần thiết vừa khả thi. Nếu R<0 (R âm) thì tính cần thiết và khả thi có tính tương quan nghịch, nghĩa là giải pháp có thể cần thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại. Thay số vào công thức trên ta có: 𝑅 = 1 − = 1 − 0.2 6 (12 + 12 + 0 + 0 + 12)
5(52 − 1) = 0.8 Vậy với R = 0.8 cho thấy giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
có tương quan thuận và chặt chẽ, nghĩa là các giải pháp đề xuất vừa cấp thiết lại
vừa khả thi. 24 3.5. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 10. 3.5.1. Mục tiêu chuyên đề - Xác định được trên bản đồ sao (hoặc bằng dụng cụ thực hành) vị trí của các
chòm sao: Gấu Lớn, Gấu Bé, Thiên Hậu. - Xác định được vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao. - Sử dụng mô hình hệ Mặt Trời, thảo luận để nêu được một số đặc điểm cơ bản
của chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời, Mặt Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên
nền trời sao. - Dùng mô hình nhật tâm của Copernic giải thích được một số đặc điểm quan sát
được của Mặt Trời, Mặt Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên nền trời sao. - Dùng ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện), thảo luận để giải thích được một cách
sơ lược và định tính các hiện tượng: nhật thực, nguyệt thực, thuỷ triều. 3.5.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Tranh, ảnh, bản đồ sao theo hướng quan sát ở bán cầu Bắc. - Mô hình hệ Mặt Trời gồm Trái Đất, Mặt Trăng. - Mô hình quan sát Mặt Trăng. - Một số phần mềm mô phỏng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời
như Solar System,… - Một số hình ảnh, video/clip về hình ảnh Mặt Trăng và các hành tinh quan sát
được từ Trái Đất: https://youtu.be/eT829x0bnoA https://www.youtube.com/@VuTruTrongTamTay https://fb.watch/jVOpoJ5JYp/ - Hình ảnh, video/clip về nhật thực, nguyệt thực, thủy triều.
- Mô hình Mặt Trời, Trái Đất, Mặt Trăng. 25 - Một số phần mềm hỗ trợ tổ chức và triển khai hoạt động học: MS PowerPoint,
Zalo, Zoom. Sử dụng vòng quay may mắn để tạo không khí vui vẻ của lớp học
https://wheelofnames.com/vi/hzx-9yz - Một số phần mềm về bản đồ như Star Walk, Stellarium, Solar System...; phần
mềm/ứng dụng để khám phá vũ trụ: Stellarium, StarryNight, Sky Safari, Sky Chart,
Star Finder… - Các phần mềm/ứng dụng để khám phá hệ M t Trời: Solar System 3D Simulator,
Solar System Scope, Star Chart VR, Solar System Explorer 3D…
- Một số video, các trang Web để làm bản đồ ở địa phương: http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t-tk/planisphere/planisphere.htm http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t-tk/planisphere/planisphere.htm hoặc
https://thienvanhanoi.org/forum/index.php?threads/huong-dan-lam-ban-do-sao-
quay.103/ 3.5.3. Tổ chức các hoạt động dạy học
Trường THPT chúng tôi đã chọn bộ sách KNTT đưa vào dạy học, tuy nhiên
trong quá trình thiết kế KHBD chúng tôi đã kết hợp cả bộ sách CTST và Cánh Diều
để có một KHBD phù hợp nhất. CHUYÊN ĐỀ 2: TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI BÀI 4: ÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức
- Xác định được trên bản đồ sao (hoặc bằng dụng cụ thực hành) vị trí của các
chòm sao: Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên Hậu. - Xác định được vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao. 2. Năng lực
a. Năng lực chung + Chủ động nghiên cứu, tìm tòi để lĩnh hội được kiến thức. + Phối hợp làm việc nhóm để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. b. Năng lực đặc thù môn học
+ Nêu được đặc điểm của bản đồ sao là gồm: tên các chòm sao, vị trí các chòm
sao. 26 + Nêu được tác dụng của bản đồ sao là để xác định phương hướng. + Vận dụng, liên hệ thực tế các vấn đề liên quan đến xác định phương hướng
bằng cách quan sát bầu trời sao. 3. Phẩm chất
- Chăm chỉ, tự chủ trong việc nghiên cứu và tiếp thu kiến thức. - Có tinh thần trách nhiệm trong học tập và thực hành. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Tranh, ảnh bản đồ sao theo hướng quan sát ở phía bán cầu Bắc. - Một số phần mềm mô phỏng về bản đồ sao. - Một số video về hướng dẫn làm bản đồ sao địa phương, cá nhân. 2. Học sinh
- SGK, vở ghi, giấy nháp, bút, thước kẻ. - Điện thoại để tải app: Stellarium Mobile – Star Map, quan sát bầu trời sao tại vị
trí quan sát. Tiết 1. TÌM HIỂU BẢN ĐỒ SAO 1. Hoạt động 1: Gắn kết (Engage) a. Mục tiêu - Tạo không khí lớp học sôi nổi, hào hứng gắn kết kiến thức cũ với nội dung kiến
thức mới và các vấn đề liên quan tới nội dung bài học. - Kích thích HS tưởng tượng, đưa ra các dự đoán, giả thiết về cách xác định
phương hướng dựa trên bầu trời sao vào ban đêm. b. Nội dung - GV yêu cầu nêu các cách xác định phương hướng đã học? HS sẽ đưa các phương
án như la bàn, điện thoại thông minh… 27 - GV tiếp tục đặt vấn đề bằng cách cho HS quan sát video, hình ảnh về tàu đi trên
biển, người đi trên sa mạc ban đêm mà không có các thiết bị hỗ trợ như la bàn,
điện thoại thông minh…sẽ căn cứ vào đâu để xác định phương hướng? Đó chính là bầu trời sao. HS suy nghĩ trả lời câu hỏi “căn cứ vào đặc điểm nào trên bầu trời
sao mà chúng ta xác định được phương hướng?” c. Sản phẩm - Bước đầu HS đưa ra ý kiến dự đoán của bản thân về cách xác định phương
hướng. Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Bước 1: GV giao nhiệm
vụ học tập - GV chiếu video, hình ảnh về tàu đi trên biển, người đi
trên sa mạc ban đêm mà không có la bàn và đưa ra câu
hỏi làm thế nào để xác định được phương hướng vào
ban đêm. Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập - Tổ chức cho học sinh thảo luận theo 6 nhóm hình thức
khăn trải bàn trong thời gian 5 phút để đưa ra các dự
đoán, các giả thiết về cách xác định phương hướng vào
ban đêm. - GV mời 1 – 2 nhóm đứng tại chỗ trình bày giả thiết, dự
đoán; ghi nội dung đó lên góc bảng. Bước 3: Báo cáo kết
quả hoạt động và thảo
luận - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung. - GV tiếp nhận câu trả lời và nêu vấn đề nghiên cứu của
bài học hôm nay. Bước 4: Đánh giá kết
quả, kết luận và nhận
định - GV dẫn dắt về sự ra đời của “Bản đồ sao”: GV chiếu
hình ảnh 4.2 và đặt câu hỏi làm thế nào để xác định
được các ngôi sao trên bầu trời và đưa ra vấn đề là cần
phải có bản đồ sao để định hướng xác định các chùm
sao. 2. Hoạt động 2: Khám phá bản đồ sao (Explore) a. Mục tiêu
- Nêu được đặc điểm của bản đồ sao là gồm: tên các chòm sao, vị trí các chòm
sao. - Nêu được tác dụng của bản đồ sao là để xác định phương hướng. 28 b. Nội dung - Học sinh nghiên cứu SGK và nguồn internet để trả lời được các câu hỏi: Bản đồ
sao là gì? Tại sao lại cần bản đồ sao? Sử dụng bản đồ sao như thế nào? c. Sản phẩm
- Hoàn thành phiếu học tập số 1, nội dung ghi bài của học sinh về đặc điểm của
bản đồ sao là gồm: tên các chòm sao, vị trí các chòm sao; tác dụng của bản đồ sao
là để xác định phương hướng. d. Tổ chức hoạt động
Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tập - Yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành phiếu học tập số 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Tên nhóm:…………………. Các thành viên:……………………… Câu hỏi Nội dung trả lời - Bản đồ sao là gì? ……………………………………… - Tại sao lại cần bản đồ sao? ……………………………………… - Sử dụng bản đồ sao như thế nào? ……………………………………… ……………………………………… ……………………………………… - Tìm hiểu trên internet, kể tên các
chòm sao và sự xuất hiện các chòm
sao theo mùa? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Tổ chức cho học sinh thảo luận theo 3 nhóm, đọc mục I SGK và nguồn internet
để trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 1. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV yêu cầu các nhóm lên trình bày nội dung hoàn thành của nhóm mình. Các
nhóm không chọn cử người thuyết trình mà sẽ quay vòng quay may mắn qua
https://wheelofnames.com/vi/hzx-9yz để tạo không khí vui vẻ, và tất cả HS đều
sẵn sàng thuyết trình để rèn luyện kĩ năng trình bày trước tập thể của HS. - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung. 29 - GV chiếu https://youtu.be/eT829x0bnoA để thấy sự chuyển động của các chòm
sao nhưng sao Bắc cực không thấy thay đổi. (Hoặc cho HS xem youtube: Hình 3.1. Chiều dịch chuyển của 1 số chòm sao trên bầu trời khi quan sát từ Trái Đất (Sách chuyên đề KNTT). https://www.youtube.com/@VuTruTrongTamTay) Bước 4: Đánh giá kết quả, kết luận và nhận định
- GV tiếp nhận câu trả lời và chốt lại kiến thức - HS ghi nội dung của các câu hỏi vào vở học tập. 3. Hoạt động 3: Giải thích (Explain) a) Mục tiêu:
- HS giải thích được : Vì sao một chòm sao có nhiều tên gọi khác nhau? - HS giải thích được: Vì sao từng thời khắc giống nhau của mỗi đêm trong một
năm, những ngôi sao ta nhìn thấy không giống nhau, vị trí của các chòm sao
dời dần về phía Tây? Vì sao các chòm sao ẩn hiện biến đổi tương ứng theo các
mùa? - HS giải thích được: Vì sao khi quan sát bầu trời sao vào các thời điểm khác nhau
tại cùng 1 địa điểm trên Trái Đất, ta sẽ thấy vị trí tương đối giữa các sao khác
nhau? - HS thảo luận để nêu một số đặc điểm khác nhau khi quan sát các chòm sao ở
bán cầu Bắc và bán cầu Nam. - HS giải thích được khi các chòm sao chuyển động trên bầu trời theo hướng từ
Đông sang Tây khi quan sát từ trái đất, nhưng sao Bắc Cực gần như không thay
đổi vị trí? 30 b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS xem ảnh trình chiếu trên ti vi hình 4.2; 4.3; 4.4 và trao đổi với bạn
trong nhóm để trả lời câu hỏi định hướng. Hình 3.2. Ảnh chụp chiều dịch chuyển dịch chuyển của 1 số chòm sao trên bầu trời trên phần mềm Stellarium. - GV mở phần mềm Stellarium cho HS quan sát chiều dịch chuyển của 1 số chòm
sao trên bầu trời khi quan sát từ trái đất, nhưng sao Bắc Cực gần như không thay
đổi vị trí. Câu hỏi định hướng: CH1: Vì sao một chòm sao có nhiều tên gọi khác nhau? CH2: Vì sao từng thời khắc giống nhau của m i đêm trong một năm, những
ngôi sao ta nhìn thấy không giống nhau, vị trí của các chòm sao dời dần về phía
Tây? Vì sao các chòm sao ẩn hiện biến đổi tương ứng theo các m a? CH3: Vì sao khi quan sát bầu trời sao vào các thời điểm khác nhau tại cùng 1 địa
điểm trên trái đất, ta sẽ thấy vị trí tương đối giữa các sao khác nhau ? Hình 3.3. Minh họa vị trí tương đối giữa các ngôi sao 31 GV chiếu hình 4.2 trang 32, sách chuyên đề CTST: trong chòm sao Gấu lớn vào các thời điểm Hình 3.4. Bản đồ sao khi quan sát các chòm sao theo hướng bán cầu Bắc và bán cầu Nam của Trái đất. CH4: Thảo luận để nêu một số đ c điểm khác nhau khi quan sát các chòm sao ở
bán cầu Bắc và bán cầu Nam. CH5: Giải thích được khi các chòm sao chuyển động trên bầu trời theo hướng từ
Đông sang Tây khi quan sát từ Trái Đất, nhưng sao Bắc Cực gần như không thay
đổi vị trí? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS xem ảnh, các nhóm thảo luận đưa ra các dẫn chứng để giải thích các yêu cầu
trên. - GV quan sát và hỗ trợ giúp các nhóm trong câu hỏi CH5, cụ thể : 32 GV đưa thêm khái niệm thiên cầu (ở sách CTST). Bầu trời sao (thiên cầu)
chuyển động mọc từ hướng Đông, lặn ở hướng Tây. Trái Đất lại tự quay quanh
mình từ Tây sang Đông, do vậy khi đứng trên Trái Đất, thiên cầu chuyển động từ
Đông sang Tây. Trục quay Trái Đất sẽ cắt thiên cầu tại 1 vị trí. Những ngôi sao nằm
gần vị trí trục quay đó, hoặc trùng luôn vị trí cắt thiên cầu gần như không thay đổi
vị trí. Do đó sẽ có nhiều ngôi sao có đặc điểm như vậy, nhưng chỉ có ngôi sao gần
chúng ta mới quan sát được là sao Bắc Cực (ngôi sao có màu vàng như hình vẽ
dưới). Hình 3.5. Hỗ trợ giải thích ngôi sao Bắc Cực (Màu vàng) hầu như không thay đổi vị trí. Chúng ta có thể quan sát từ giờ tới cuối đời, và có lẽ cả đời con cháu, sao
Bắc Cực vẫn luôn nằm ở đúng vị trí đó. Tuy nhiên, trên thực tế thì nó không cố
định, mà chỉ là với khoảng thời gian vài chục hay thậm chí vài trăm năm thì sự
thay đổi là quá nhỏ. Giải thích nguyên nhân sự thay đổi quá nhỏ vị trí của sao Bắc Cực (Phụ lục 3). Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các nhóm trao đổi chéo kết quả, bổ sung cho nhau. - Đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt
kiến thức. 4. Hoạt động 4: Áp dụng/củng cố (Elaborate) a) Mục tiêu: - Củng cố, khắc sâu kiến thức về bản đồ sao. - Giao nhiệm vụ về nhà: + Thực hiện phiếu học tập 2 trên phần mềm Microsoft PowerPoint hoặc Canva
nộp vào Padlet qua link: padlet.com/kieuanhphuong68/ + Thực hiện dự án làm bản đồ sao quay, thời gian 1 tuần. b) Tổ chức thực hiện: 33 Bước 1. Giao nhiệm vụ: - GV giới thiệu thêm về một số bản đồ sao của người cổ đại, bản đồ sao quay, bản
đồ sao theo các mùa quan sát thấy, danh sách 88 chòm sao và hình ảnh tưởng
tượng của một số chòm sao của người La Mã, Hy Lạp… - GV giới thiệu video về lịch sử phát triển bản đồ sao trên VTV2 chất lượng cuộc
sống: https://fb.watch/jVOpoJ5JYp/ Hình 3.6. Ảnh chụp GV đang hướng dẫn HS tải app Stellarium Mobile-Star Map về điện thoại. - GV hướng dẫn HS tải app: Stellarium Mobile- Star Map về điện thoại để tiết sau
quan sát bầu trời sao ở vị trí quan sát, chỉ rõ chùm Gấu Lớn, Gấu Bé, Thiên Hậu.
Từ đó xác định vị trí sao Bắc Cực. - Giao nhiệm vụ HS: Thực hiện dự án làm bản đồ sao quay, thời gian 1 tuần. + Cách làm bản đồ sao quay theo trang http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t-
tk/planisphere/planisphere.htm của tác giả Toshimi Taki. + Trang web cung cấp các hình để làm bản đồ:
Download tại: http://www.asahi-net.or.jp/~zs3t-tk/planisphere/dbl_side_a.zip - Giao nhiệm vụ 4 nhóm về nhà tìm hiểu các chòm sao:
+ Thực hiện phiếu học tập 2 trên phần mềm Microsoft PowerPoint hoặc Canva
nộp vào Padlet qua link: padlet.com/kieuanhphuong68/ + Tải các phần mềm/ứng dụng để khám phá vũ trụ: Stellarium, StarryNight, Sky
Safari, Sky Chart, Star Finder… 34 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, sử dụng phần mềm Zoom để thảo luận hoàn
thành phiếu học tập 2. Xem video, nguồn tài liệu trên internet… để cùng nhau
hoàn thiện dự án làm bản đồ sao quay. - GV hỗ trợ HS về mặt nội dung, kĩ thuật khi cần thiết. GV giới thiệu phần mềm
Stellarium cho HS quan sát gần đúng bầu trời sao ở địa phương mình. Hình 3.7. Ảnh chụp nhóm Facebook CLB và mã QR để HS tham gia nhóm - GV khuyến khích HS quét mã QR tham gia nhóm Facebook: “CLB Thiên văn học
THPT Đô Lương 2” để GV, HS có 1 môi trường giao lưu học hỏi về kiến thức Thiên
văn học. Bước 3: Báo cáo kết quả, thảo luận
- Nhiệm vụ HS: Thực hiện dự án làm bản đồ sao quay báo cáo kết quả, thảo luận ở
tiết 3. - Nhiệm vụ HS: Tìm hiểu các chòm sao báo cáo kết quả, thảo luận ở tiết 2. Bước 4. Kết luận, nhận định:
- Nhiệm vụ HS: Thực hiện dự án làm bản đồ sao quay kết luận, nhận định ở tiết 3. - Nhiệm vụ HS: Tìm hiểu các chòm sao kết luận, nhận định ở tiết 2. 5. Hoạt động 5: Đánh giá (Evaluation)
a) Mục tiêu: 35 - Học sinh được đánh giá hoạt động học tập của bản thân và của các bạn qua hoạt
động đánh giá đồng đẳng. - Phát triển phẩm chất trung thực, nhân ái. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Các nhóm trưởng tổng hợp điểm của nhóm (Nhóm tự đánh giá, đánh giá chéo
giữa các nhóm, GV đánh giá) dựa vào bảng 3.3b, sau đó tính điểm trung bình của
nhóm. Nhóm sẽ căn cứ vào điểm trung bình của nhóm mình và bảng 3.3a để tính
điểm cho từng thành viên trong nhóm, sao cho điểm trung bình của các thành
viên trong nhóm không được vượt quá điểm trung bình của nhóm. Bảng 3.3a: Bảng quan sát mức độ tham gia hoạt động và tinh thần trách nhiệm
của HS trong các nhóm (Phụ lục 4). Bảng 3.3b: Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động của nhóm (Phụ lục 4). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Các nhóm học sinh hoàn thành nội dung đánh giá, đánh giá các nhóm và đánh
giá từng thành viên trong nhóm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân. Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu. Phần trả lời các CH định hướng (Phụ lục 5). Tiết 2. TÌM HIỂU CÁC CHÒM SAO VÀ SAO BẮC CỰC Hoạt động 1: Gắn kết (Engage) - Tạo không khí lớp học sôi nổi, hào hứng gắn kết kiến thức cũ với nội dung kiến
thức mới và các vấn đề liên quan tới nội dung bài học. - Kích thích HS tưởng tượng, đưa ra nhận định chòm sao được giao nhiệm vụ về
nhà trên bản đồ sao. b. Nội dung 36 - GV yêu cầu chỉ trên bản đồ sao về chòm sao được giao nhiệm vụ về nhà. c. Sản phẩm - Bước đầu HS xác định vị trí chòm sao mà nhóm mình được giao nhiệm vụ về nhà
trên bản đồ sao. Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Bước 1: GV giao nhiệm
vụ học tập - GV chiếu bản đồ sao trên màn hình TV, yêu cầu các
nhóm thảo luận, cử đại diện lên bảng xác định đúng
chòm sao mà nhóm được giao nhiệm vụ về nhà nghiên
cứu. Bước 2: HS thực hiện
nhiệm vụ học tập - Tổ chức cho học sinh thảo luận theo nhóm trong thời
gian 5 phút để đưa ra nhận định đúng vị trí chòm sao mà
nhóm được giao nhiệm vụ về nhà nghiên cứu trên bản
đồ sao. Bước 3: Báo cáo kết
quả hoạt động và thảo
luận - Để tạo không khí vui vẻ và tính khách quan, GV cho các
nhóm quay vòng quay may mắn qua link:
https://wheelofnames.com/vi/hzx-9yz để chọn HS trong
nhóm lên bảng xác định vị trí chòm sao mà nhóm được
giao nhiệm vụ về nhà nghiên cứu trên bản đồ sao. - Các nhóm khác thảo luận và nhận xét. - GV tiếp nhận câu trả lời và nêu vấn đề nghiên cứu của
bài học hôm nay. Bước 4: Đánh giá kết
quả, kết luận và nhận
định 2. Hoạt động 2: Khám phá các chòm sao ở bầu trời phương Bắc và Sao Bắc Cực
(Explore)
a. Mục tiêu - Nêu được cách sử dụng bản đồ sao để xác định vị trí của các chòm sao. b. Nội dung - Học sinh nghiên cứu SGK và bản đồ sao để xác định được vị trí của các chòm sao:
Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên Hậu. - Cách xác định Sao Bắc cực thông qua chòm sao Gấu Lớn, Thiên Hậu. 37 - Tải app: Stellarium Mobile-Star Map để quan sát bầu trời sao ở vị trí quan sát,
chỉ rõ chùm Gấu Lớn, Gấu Bé, Thiên Hậu. Từ đó xác định vị trí sao Bắc Cực. c. Sản phẩm Hình 3.8. Hình chòm sao Gấu Lớn, Gấu Bé, Thiên Hậu. - Hoàn thành phiếu học tập số 2, nội dung ghi bài của học sinh về cách sử dụng
bản đồ sao để xác định vị trí của các chòm sao. d. Tổ chức hoạt động
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV chiếu hình ảnh 4.5, 4.6 và 4.7 trong SGK hoặc mở phần mềm mô phỏng để
trình chiếu một số chòm sao trên bản đồ sao, từ đó đặt vấn đề làm thế nào để xác
định được vị trí của các chòm sao Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên Hậu. - Yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập số 2 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Tên nhóm:…………………. Các thành viên:……………………… 38 Câu hỏi Vẽ hoặc mô tả nội dung + Tên chòm sao mà nhóm tìm hiểu: ……………………………………… (Nói rõ xuất hiện rõ nét vào mùa nào?) ……………………………………… - Hình ảnh tưởng tượng của chòm sao ……………………………………… - Hình nối các ngôi sao chính ……………………………………… - Vị trí trên nền trời sao ở hình 4.2 ……………………………………… - Vị trí trên bản đồ sao ở hình 4.4 ……………………………………… + Sao Bắc Cực - Đặc điểm: ……………………………………… ……………………………………… - Cách xác định Sao Bắc Cực thông qua
chòm sao nhóm đang tìm hiểu: ……………………………………… Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Hình 3.9. Sản phẩm học tập của HS trên Padlet - Học sinh tự thảo luận qua zoom theo 3 nhóm ở nhà, mỗi nhóm chọn 1 trong 3
chòm sao để nghiên cứu và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2 trên phần
mềm Microsoft PowerPoint hoặc Canva nộp vào Padlet qua link: padlet
padlet.com/kieuanhphuong68/ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận 39 - GV yêu cầu các nhóm lên trình bày nội dung hoàn thành của nhóm mình. Các
nhóm không chọn cử người thuyết trình mà sẽ quay vòng quay may mắn qua
https://wheelofnames.com/vi/hzx-9yz để tạo không khí vui vẻ, và tất cả HS đều
sẵn sàng thuyết trình để rèn luyện kĩ năng trình bày trước tập thể của HS. Video
quay lại phần thuyết trình từng nhóm: Nhóm 1: https://youtu.be/YWuwLBGHRk8 Nhóm 2: https://youtu.be/C234DwBpYmE Nhóm 3: https://youtu.be/MGXwCJhCuYw Sản phẩm phiếu học tập của các nhóm: Gấu Bé
https://www.canva.com/design/DAFefoe_l58/pmG4kimwiSjPzs_vM0vcGQ/edit?u
tm_content=DAFefoe_l58&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&ut
m_source=sharebutton Thiên Hậu
https://www.canva.com/design/DAFerZh4knE/J9G6pLXJFKSGxjtsPfPXQA/edit?ut
m_content=DAFerZh4knE&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&ut
m_source=sharebutton Hình 3.10. Thuyết trình nội dung khám phá của các nhóm. Gấu Lớn
https://www.canva.com/design/DAFefjnSKJ8/7z6EN42C0a3cP0bsKY_DEA/edit?ut
m_content=DAFefjnSKJ8&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&utm
_source=sharebutton - Các nhóm khác thảo luận và đưa ý kiến bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, kết luận và nhận định 40 - GV tiếp nhận câu trả lời và chốt lại kiến thức. - HS ghi đặc điểm của các ngôi sao chính của từng chòm sao vào vở học tập. - GV cho học sinh thảo luận thêm trả lời các câu hỏi trong phần trình bày về các
sao trong SGK trang 36, 37. 3. Hoạt động 3: Giải thích (Explain) a) Mục tiêu: b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS xem ảnh trình chiếu trên ti vi và trao đổi với bạn trong nhóm để trả
lời câu hỏi định hướng - GV chiếu https://youtu.be/eT829x0bnoA để thấy sự chuyển động của các chòm
sao nhưng sao Bắc Cực không thấy thay đổi, yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi ở đầu
bài là cần dựa vào sao Bắc Cực để xác định phương hướng. ( Hoặc cho HS xem youTube: https://www.youtube.com/@VuTruTrongTamTay) CH1: Giải thích tại sao việc xác định vị trí sao Bắc Cực là cần thiết trong ngành
hàng hải và hàng không? TL: Việc xác định vị trí sao Bắc Cực là cần thiết trong ngành hàng hải và hàng
không vì khi xác định được sao Bắc Cực ta sẽ xác định được phương Bắc. Điều
này gi p cho tàu thuyền và máy bay xác định được phương hướng trong đêm, đ c
biệt là khi bị lạc do có sự cố về máy móc. CH2: Mô tả sự khác nhau giữa chòm Gấu Lớn và Gấu Bé?
TL: ự khác nhau của chòm sao Gấu Lớn và Gấu Bé:
- Chòm sao Gấu Bé nhỏ hơn chòm sao Gấu Lớn.
- Ch ng ngược chiều nhau. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS xem ảnh, các nhóm thảo luận đưa ra các dẫn chứng để giải thích các yêu cầu
trên. - GV quan sát và hỗ trợ giúp các nhóm Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 41 - Các nhóm trao đổi chéo kết quả, bổ sung cho nhau. - Đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt
kiến thức. 4. Hoạt động 4: Áp dụng/củng cố (Elaborate) a) Mục tiêu: : - Củng cố, khắc sâu kiến thức về bản đồ sao. - Làm bài tập vận dụng. - HS về nhà hoàn thành sơ đồ tư duy về cách xác định các chòm Gấu Lớn, Gấu
Nhỏ, Thiên Hậu, sao Bắc Cực. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: - GV trình chiếu lần lượt các câu hỏi luyện tập: Hình 3.11. Hình bài tập xác định phương hướng bằng cách chỉ ra sao Bắc Cực 42 Bài tập 1. Sau một trận bão toàn bộ thiết bị định vị và liên lạc trên một chiếc tàu
thám hiểm bị hư hỏng, tàu bị mất phương hướng trên biển. Thủy thủ đoàn quan
sát bầu trời đêm và vẽ được chòm sao Gấu Lớn như hình 4.7. Em hãy giúp họ xác
định phương hướng bằng cách chỉ và vị trí của sao Bắc Cực. (Sách chuyên đề CTST) TL: Đây là hình dạng sao Gấu Lớn, do đó để xác định sao Bắc Cực ta làm theo
các bước sau: + Xác định hai ngôi sao sáng nhất (2 sao ở cạnh ngoài của gáo) ước lượng khoảng
cách giữa hai sao này. Hình 3.12. Hình xác định sao Bắc Cực dựa vào chòm sao Gấu Lớn + D ng trí tưởng tượng, kéo dài đường nối 2 sao 5 lần khoảng cách đã xác định ở
bước 1. + Xác định hướng Bắc từ sao Bắc Cực, từ đó tìm ra các hướng còn lại. Bài tập 2. Xác định các hướng Đông, Tây và Nam bằng các sao trên bầu trời (Sách
chuyên đề CTST)? TL: Một số kiến thức áp dụng vào thực tiễn: + Kim Tinh: Lúc Kim Tinh mọc vào khoảng chập tối (sau khi Mặt Trời vừa lặn xong
nó được gọi là sao Hôm, vị trí của nó ở hướng Tây. Lúc Kim Tinh mọc vào lúc
hửng sáng (trước khi Mặt Trời mọc), nó được gọi là sao Mai, vị trí của nó là ở
hướng Đông. + Ở Nam bán cầu, chòm sao Nam Thập (Nam Tào) có thể được dùng để xác định
hướng Nam. Chòm sao này gồm năm ngôi sao và bốn sao sáng nhất tạo thành
cây thập tự. Sau khi biết 1 hướng, ta sẽ suy ra các hướng còn lại. Bài tập 3. GV tổ chức trò chơi “Trao quà yêu thương” 43 Hệ thống câu hỏi chứa đựng trong các hộp trên nền Powerpoint hấp dẫn. HS
được bốc thăm trả lời. HS trả lời đúng sẽ được chọn mở hộp quà mình thích. Hình 3.13. HS tham gia trò chơi “Trao quà yêu thương”. Hệ thống câu hỏi trò chơi “Trao quà yêu thương” (Phụ lục 6). - GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà hoàn thành sơ đồ tư duy về cách xác định các
chòm Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên Hậu, sao Bắc cực; thực hiện dự án làm bản đồ sao
quay, thời gian 1 tuần. HS tiếp nhận nhiệm vụ, suy nghĩ và phân công nhiệm vụ
học tập cho các thành viên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà, sử dụng phần mềm Zoom để thảo luận hoàn
thành thực hiện dự án làm bản đồ sao quay. Xem video, nguồn tài liệu trên
internet… để cùng nhau hoàn thiện dự án làm bản đồ sao quay. - GV hỗ trợ HS về mặt nội dung, kĩ thuật khi cần thiết Bước 3: Báo cáo kết quả, thảo luận - Các nhóm trao đổi chéo kết quả, bổ sung cho nhau. - Đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. - Nhiệm vụ HS: Thực hiện hoàn thiện dự án làm bản đồ sao quay báo cáo kết quả,
thảo luận ở tiết 3. 44 Sản phẩm của HS: Hình 3.14. Sản phẩm bản đồ sao quay của các nhóm để báo cáo ở tiết 3. Bước 4. Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt
kiến thức. - Nhiệm vụ HS: Thực hiện dự án làm bản đồ sao quay kết luận, nhận định ở tiết 3. 5. Hoạt động 5: Đánh giá (Evaluation) a) Mục tiêu: - Học sinh được đánh giá hoạt động học tập của bản thân và của các bạn qua hoạt
động đánh giá đồng đẳng. - Phát triển phẩm chất trung thực, nhân ái. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Các nhóm trưởng tổng hợp điểm của nhóm (Nhóm tự đánh giá, đánh giá chéo
giữa các nhóm, GV đánh giá) dựa vào bảng 3.3b (phụ lục 3), sau đó tính điểm
trung bình của nhóm. Nhóm sẽ căn cứ vào điểm trung bình của nhóm mình và
bảng 3.3a (phụ lục 3) để tính điểm cho từng thành viên trong nhóm, sao cho điểm
trung bình của các thành viên trong nhóm không được vượt quá điểm trung bình
của nhóm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Các nhóm học sinh hoàn thành nội dung đánh giá, đánh giá các nhóm và đánh
giá từng thành viên trong nhóm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 45 - HS tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu. CHUYÊN ĐỀ 2: TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI BÀI 5: ĐẶC ĐIỂM CHUYỂN ĐỘNG NHÌN THẤY CỦA MỘT SỐ THIÊN THỂ TRÊN NỀN
TRỜI SAO I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Sử dụng mô hình hệ Mặt Trời, thảo luận để nêu được một số đặc điểm cơ bản
của chuyển động nhìn thấy của Mặt Trời, Mặt Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên
nền trời sao. - Dùng mô hình nhật tâm của Copernic giải thích được một số đặc điểm quan sát
được của Mặt Trời, Mặt Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên nền trời sao. 2. Phát triển năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực tự học: biết thu thập hình ảnh, tài liệu học tập phù hợp kết hợp với
quan sát mô hình hệ Mặt Trời - Năng lực giải quyết vấn đề: Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên
quan đến vấn đề, đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề. b. Năng lực đặc thù môn học - Nhận biết được các ứng dụng của vật lý xuất hiện trong các hiện tượng, vật thể
trong đời sống hằng ngày. - Nhận biết được phương pháp nghiên cứu trong vật lý là phương pháp thực
nghiệm và phương pháp mô hình. - Vận dụng được kiến thức để giải thích được một số vấn đề trong thực tế. 3. Phẩm chất
- Chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm trong học tập và thực hành. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên - SGK chuyên đề, SGV, Giáo án. - Hình ảnh phần mở bài và một số hình ảnh liên quan đến nội dung bài học. - GV cung cấp tài liệu số để HS nghiên cứu làm sản phẩm. 46 + Link video để tìm hiểu về hệ Mặt trời: https://youtu.be/SmTJCRPlkbQ + Các trang hướng dẫn làm hệ Mặt Trời: https://planetariodevitoria.org/vi/espaco/como-fazer-uma-maquete-do-sistema-
solar-que-gira.html https://evbn.org/mo-hinh-he-mat-troi-tu-lam-1662127589/ + Các youtube về 1 số mô hình hệ Mặt Trời: https://youtu.be/TZpx1rqEDcw https://youtu.be/lG7pETDqnJg - GV tải 1 số các phần mềm/ứng dụng để khám phá hệ M t Trời về điện thoại, máy
tính cho HS quan sát: Solar System 3D Simulator, Solar System Scope, Star Chart
VR, Solar System Explorer 3D… - Phiếu học tập. Phiếu học tập số 1 Tên nhóm: ………………. Tên các thành viên: ……………… Nội dung Mô tả của nhóm Cấu trúc mô hình hệ Mặt trời Tên các hành tinh trong hệ Mặt trời tính
từ Mặt trời ra xa Đặc điểm cấu tạo của 1 số hành tinh Một số đặc điểm khác của hệ Mặt trời 2. Học sinh - SGK chuyên đề, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học theo yêu cầu
của GV ở tiết trước.
- Mô hình hệ Mặt Trời. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Tiết 1. 47 1. Hoạt động 1: Gắn kết (Engage) (Nhiệm vụ thực hiện ở nhà) a) Mục tiêu: - Để một tiết học thành công thì giai đoạn gắn kết vô c ng quan trọng. Đ ng như
tên gọi của nó “Gắn kết” không những là tìm sợi dây liên kết kiến thức cũ và mới
lại với nhau mà còn là sự kết nối tính đoàn kết của cả lớp học. Đây là bước tạo tâm
thế cho học sinh sẵn sàng cho một giờ học và đi tìm kiến thức mới. Ở đây ch ng
tôi chú trọng kết nối tính đoàn kết của các em HS, bằng cách chia nhóm 4 học tập
ở nhóm messenger “Lí- Cô Quý K57a1”, gồm: Nhóm 1, nhóm trưởng: Bùi Thị Quỳnh Trang Nhóm 2, nhóm trưởng: Nguyễn Thị Kiều Phương Nhóm 3, nhóm trưởng: Lê Văn Hải Nhóm 4, nhóm trưởng: Hồ Minh Quang - Các nhóm làm mô hình Hệ M t Trời và hoàn thành phiếu học tập số 1. b) Tổ chức thực hiện: - HS thảo luận theo nhóm qua zoom để thống nhất phương án làm. Sau đó, nhóm
trưởng lên kế hoạch làm việc để hoàn thành sản phẩm ở nhà. 48 - GV cung cấp tài liệu số để HS nghiên cứu làm sản phẩm. Ngoài ra, HS có thể tìm
hiểu thêm trên internet để khai thác sâu hơn. Hình 3.15. Hình ảnh các nhóm HS làm mô hình hệ Mặt Trời 2. Hoạt động 2: Khám phá hệ Mặt Trời (Explore). a) Mục tiêu: HS khám phá hệ Mặt Trời qua mô hình Hệ Mặt trời của nhóm mình
và nhóm khác. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - HS khám phá khám phá mô hình của nhóm khác như vật liệu làm, kích thước,
quỹ đạo, cách phân biệt các hành tinh của các nhóm… - GV yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1. - HS hoàn thành phiếu học tập sau khi quan sát các mô hình trong 10 phút, nộp
phiếu học tập cho GV trên Padlet. Hình 3.16. Hình ảnh sản phẩm HS nộp trên Padlet 49 Link padlet padlet.com/kieuanhphuong68/ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Các nhóm HS khám phá mô hình của nhóm khác như vật liệu làm, kích thước,
quỹ đạo, cách phân biệt các hành tinh của các nhóm…GV quan sát mô hình các
nhóm và nhận xét. + HS vào link padlet xem kết quả sản phẩm của các nhóm, nhận xét, đánh giá. Hình 3.17. Hình ảnh HS thuyết trình phần khám phá hệ Mặt Trời Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Các nhóm HS được bốc thăm người trình bày trước lớp phiếu học tập thông qua
mô hình của nhóm mình làm. 50 + Các nhóm theo dõi, nhận xét, bổ sung Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc,
kết quả hoạt động và chốt kiến thức. 3. Hoạt động 3: Giải thích (Explain) a) Mục tiêu: HS giải thích được một số sự khác biệt, nổi bật trong hệ Mặt Trời. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho HS xem video và trao đổi với bạn bên cạnh để trả lời câu hỏi định hướng https://youtu.be/9UW2QLhKeJs CH1: Trong hệ Mặt Trời, hành tinh nào tự quay quanh trục của mình ngược lại so
với mọi hành tinh khác trong hệ Mặt Trời? Vì sao? TL: Sao Kim, còn được gọi là sao Hôm, hay sao Mai là hành tinh duy nhất trong hệ
mặt trời tự quay quanh trục từ đông sang tây, trong khi tất cả các hành tinh khác
đều quay theo hướng ngược lại. Nguyên nhân của hiện tượng này là do bầu khí
quyển dày đặc của Kim tinh. CH2: Các hành tinh có vành đai là bốn hành tinh lớn nhất, được hình thành bởi
các chất khí: Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương. Các vành đai,
chỉ có thể nhìn thấy rõ hơn trên Sao Thổ, nằm trong khu vực của đường xích đạo,
tức là đường tạo thành một góc 90 độ với trục quay của hành tinh. Tại sao một số
hành tinh có vành đai? TL: Các vành đai hành tinh được hình thành bởi bụi và đá nhỏ không thể hợp
nhất, thông qua lực hấp dẫn, để tạo thành một vệ tinh duy nhất – đó sẽ là quá
trình tự nhiên nhất. Điều này là do những mảnh như vậy ở rất gần các hành tinh,
trong một khoảng cách được gọi là Giới hạn Roche.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS xem vi deo, các nhóm thảo luận đưa ra các dẫn chứng để giải thích các yêu
cầu trên. - GV quan sát và hỗ trợ giúp các nhóm Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Các nhóm trao đổi chéo kết quả, bổ sung cho nhau. - Đại diện một số nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. 51 Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt
kiến thức. 4. Hoạt động 4: Áp dụng/củng cố (Elaborate) a) Mục tiêu: : - Củng cố, khắc sâu kiến thức về cấu trúc của hệ Mặt Trời và chuyển động của các
hành tinh trong hệ Mặt Trời. - Củng cố, khắc sâu kiến thức về đặc điểm cấu tạo của 1 số hành tinh trong hệ Mặt
Trời. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1. Giao nhiệm vụ: HS tham gia trò chơi “Vòng quay may mắn”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Hình 3.18. Phần trò chơi của HS được biên tập trên Powerpoint. - HS tham gia trò chơi “Vòng quay may mắn” để nhận quà. Câu hỏi định hướng bài học: 52 CH1: Các thiên thể số 3, 5, 7 trong hình là những hành tinh nào trong hệ Mặt
Trời? Hình 3.19. Ảnh mô hình hệ Mặt Trời A. Kim tinh – Mộc tinh – Thiên Vương tinh
B. Thủy tinh – Hỏa tinh – Mộc tinh
C. Kim tinh – Hỏa tinh – Thổ tinh
D. Thủy tinh - Hỏa tinh – Thổ tinh
Đáp án: C
CH2: Hành tinh nào gần nhất với Mặt Trời?
Đáp án: Sao Thủy 53 b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- Các nhóm trưởng tổng hợp điểm của nhóm (Nhóm tự đánh giá, đánh giá chéo
giữa các nhóm, GV đánh giá) dựa vào bảng 3.3c (Phụ lục 3), sau đó tính điểm
trung bình của nhóm. Nhóm sẽ căn cứ vào điểm trung bình của nhóm mình và
bảng 3.3a (phụ lục 3) để tính điểm cho từng thành viên trong nhóm, sao cho điểm
trung bình của các thành viên trong nhóm không được vượt quá điểm trung bình
của nhóm.
- GV yêu cầu HS làm bài kiểm tra TN trên trang tạo đề thi online xyz theo đường
link : http://www.taodethi.xyz/2023/04/bai-tap-trac-nghiem-he-mat-troi.html
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh hoàn thành nội dung đánh giá, thực hiện làm bài trắc nghiệm ở trang
tạo đề thi online xyz theo đường link : http://www.taodethi.xyz/2023/04/bai-tap-
trac-nghiem-he-mat-troi.html và nhận kết quả trực tiếp từ hệ thống.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- HS tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
- GV đánh giá mức độ đạt được của HS so với mục tiêu.
IV. PHỤ LỤC BÀI HỌC HỆ MẶT TRỜI (Phụ lục 8) 54 4. Vận dụng kỹ năng chuyển đổi số của học sinh trong trải nghiệm làm các mô
hình về “Trái Đất và bầu trời”
4.1. Hình ảnh HS khai thác từ bản đồ sao quay do nhóm 1 thực hiện. Sau đó HS
sử dụng phần mềm Stellarium ở điện thoại để so sánh. Hình 4.1. Hình ảnh HS khai thác từ bản đồ sao vào 21h ngày 11/7/2022, sau đó đối chiếu trên phần mềm
Stellarium. Từ hình ảnh trên cho thấy hình dạng bản đồ sao ở bản đồ sao quay mà HS
làm giống với hình dạng bản đồ sao được lấy ở phần mềm Stellarium (dễ đối
chiếu nhất là hình dạng chòm sao Gấu Bé) tại bất kì thời điểm nào, vĩ độ nào.
Hình ảnh HS khai thác từ bản đồ sao quay do nhóm 2,3 thực hiện. Sau đó HS sử
dụng phần mềm Stellarium ở điện thoại để so sánh (Phụ lục 9). 4.2. Sơ đồ tư duy Hình 4.2. Sơ đồ tư duy của nhóm 1 làm ở phần mềm Coggle. - Các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy: Edraw Mind Map, SimpleMind Desktop,
Mindjet MindManager, TheBrain, iMindMap, ConceptDraw Mindmap, Blumind,
Coggle …để HS hệ thống kiến thức 1 cách dễ nhớ nhất. 55 Các nhóm biên tập nội dung cách làm và sản phẩm ở link: https://www.canva.com/design/DAFeffVJTPM/fiyD0il4CDYHtoDBOUhEbw/edit?u
tm_content=DAFeffVJTPM&utm_campaign=designshare&utm_medium=link2&ut
m_source=sharebutton 4.3. Hình ảnh Sao Kim đi qua Mặt Trăng được HS Nguyễn Hoàng Giang và
Nguyễn Thị Kiều Phương lớp 10A1 chụp ảnh lại (Phụ lục 10). 4.4. Mô hình quan sát các pha của Mặt Trăng (Phụ lục 11) 5. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 5.1. Đánh giá định tính - Đối với GV: Kết quả triển khai cho thấy năng lực số của GV được tăng lên rõ
rệt. Việc kết hợp kỹ năng chuyển đổi số với mô hình dạy học 5E trong chuyên đề
tiết kiệm được thời gian vì không phải lí giải quá nhiều. Việc kết hợp âm thanh,
hình ảnh, mô phỏng lại quá trình chuyển động theo thời gian của các thiên thể
trong Vũ trụ khiến GV không phải mô tả nhưng HS vẫn hiểu được. Với các tình
huống và các câu hỏi đưa ra, GV chỉ là người dẫn dắt, hướng dẫn, HS giải quyết
vấn đề. HS trở thành chủ thể của các hoạt động nên công việc của GV trên lớp trở
nên nhẹ nhàng hơn trước đây. - Đối với HS: Trong quá trình triển khai dạy học thử nghiệm, chúng tôi nhận
thấy HS có kỹ năng chuyển đổi số tốt hơn nhiều so với những gì chúng ta nghĩ. Khi
GV yêu cầu HS sử dụng máy tính, điện thoại để khai thác, sử dụng các phần mềm
ứng dụng thì HS tỏ ra rất hứng thú. Đặc biệt với chuyên đề này, nhiều em rất thích
ngắm sao, khám phá vẻ đẹp lung linh của những chòm sao trên bầu trời, đối chiếu
với phần mềm Stellarium để nhận diện các chòm sao và đặc điểm của chúng. Sau
khi ngắm thạo rồi còn tìm ra được những phần mềm khó hơn như Star Walk, Star
Chart, The Sky..., các trang trang web về bản đồ sao ở từng vĩ độ khác nhau, các
hội nhóm thiên văn học… đó cũng là bước đầu tạo nên hứng thú, đam mê cho các
em đối với bộ môn Thiên văn học nói riêng và Bầu trời, Vũ trụ nói chung. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn có một số em còn bỡ ngỡ gặp những khó khăn ban đầu,
song tất cả cũng được giải nhờ các hoạt động nhóm và sự hướng dẫn cụ thể, tận
tình của nhóm bạn bè… 5.2. Đánh giá định lượng * Đánh giá kết quả qua phiếu học tập, sản phẩm của HS 56 + Phiếu học tập, thuyết trình, trả lời câu hỏi: Các nhóm biên tập trên Canva
một cách công phu cả về nội dung và hình thức, phối hợp linh hoạt và hợp lý phần
lý thuyết và hình ảnh. Các thuyết trình viên trình bày rõ ràng, tự tin. Các nhóm
biết bảo vệ và bổ sung ý kiến của nhóm mình đầy đủ nội dung được giao. Trong
đó nhóm III trình bày về đặc điểm của chòm Thiên Hậu và sao Bắc Cực, em đại
diện nhóm trình bày rõ ràng, mạch lạc, ngôn ngữ biểu cảm, hình ảnh sinh động
thể hiện công tác tác chuẩn bị và làm việc nghiêm túc. Tuy nhiên, phần chữ trong Canva của nhóm I và nhóm II còn nhiều, khi trình bày báo cáo, người thuyết trình
còn phải nhìn tài liệu nên tính thuyết phục chưa cao. + Phần bài tập về nhà giao cho các nhóm tìm hiểu và làm bản đồ sao quay: Nhóm II làm tốt nhất và hiểu rõ nhất. + Phần bài tập về nhà giao cho các nhóm vẽ bản đồ tư duy sau khi đã tìm
hiểu ba chòm sao Gấu Lớn, Gấu Bé, Thiên Hậu và sao Bắc Cực: Nhóm I sử dụng
phần mềm Coggle thể hiện rõ ràng, khoa học nhất nên điểm của nhóm I là cao
nhất. + Phần bài tập về nhà giao cho các nhóm làm mô hình Hệ Mặt Trời: Các
nhóm đều làm mô đẹp, đúng tỉ lệ thể hiện sự làm việc tích cực, có đầu tư. Trong
đó mô hình của nhóm III có hình thức nổi trội hơn hai nhóm còn lại nên điểm của
nhóm III là cao nhất. Bảng điểm của từng HS, từng nhóm được GV và nhóm trưởng đánh giá (Phụ lục
12). * Đánh giá kết quả qua bài kiểm tra cuối đợt thực nghiệm Để so sánh, đánh giá kết quả học tập của hai nhóm TN và nhóm ĐC chúng
tôi tiến hành xử lí kết quả của bài kiểm tra theo bài trắc nghiệm mà GV đã tạo ở
trang tạo đề thi online xyz theo đường link :
http://www.taodethi.xyz/2023/04/bai-tap-trac-nghiem-he-mat-troi.html và nhận
kết quả trực tiếp từ hệ thống. Chúng tôi đã thống kê, cụ thể, với trường THPT Đô
Lương 2: Lớp thực nghiệm 10A1, lớp đối chứng là 10A2. Với mẫu khảo sát là tổng số bài kiểm tra của mỗi nhóm, chúng tôi tiến hành
lập bảng thống kê tần số xuất hiện ni của điểm số Xi và vẽ biểu đồ phân bố điểm
số và vẽ biểu đồ phân bố tần suất lũy tích của điểm số Xi. Số HS đạt điểm Xi Số
Hs Nhóm Điểm
TB 4 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 ĐC 41 0 0 0 3 3 5 5 15 3 3 4 0 0 7.3 TN 40 0 0 0 0 1 2 3 5 10 13 3 2 1 8.1 THPT Đô Lương 2 Hình ảnh và kết quả thực nghiệm tại trường THPT Đô Lương 1 và THPT Đô
Lương 4 (Phụ lục 14) Từ bảng 5.2, ta thấy điểm trung bình cộng các bài kiểm tra củng cố kiến 57 thức lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 0.8 điểm. Từ biểu đồ phân phối tần số và phân phối tần suất (Phụ lục 13) các hình
đều cho thấy số học sinh đạt điểm thấp (<7.5) ở lớp thực nghiệm ít hơn so với lớp
đối chứng. Trong khi đó đó biểu đồ phân phối tần suất cho thấy đỉnh (số % HS
nhiều nhất) của biểu đồ dịch về bên phải, chứng tỏ số lượng học sinh điểm cao ở
các lớp thực nghiệm vượt trội hơn, còn đỉnh của lớp đối chứng nằm ở phía bên
trái, điểm thấp hơn. Như vậy việc vận dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số
trong dạy học chuyên đề “Trái Đất và bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm
2018, HS cảm thấy hứng thú, say mê hơn, nhiệt tình hơn trong các hoạt động
nhóm cũng như tìm kiếm thông tin, tài liệu khi được giao nhiệm vụ ở nhà. Đặc
biệt thấy các em say sưa hơn trong việc khai thác các phần mềm ứng dụng, hoạt
động trải nghiệm Stem…Từ đó HS phát triển hơn về các kỹ năng chuyển đổi đồng
thời hình thành cho các em niềm đam mê, thái độ học tập tích cực, các năng lực
và phẩm chất cần có của một người học sinh, một người công dân thế hệ mới. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực hiện đề tài, tác giả đã đề xuất một số giải
pháp và vận dụng vào thực hiện dạy học một cách tâm huyết, nghiêm t c, khoa học
bước đầu đã tạo hiệu ứng tốt trong GV và hiệu quả dạy học. Đề tài đã đạt được một số
kết quả như sau: Đã tổng hợp và phân tích các nội dung lý luận, các ưu điểm khi sử dụng mô hình dạy học 5E. Nêu ra được cơ sở lí thuyết của việc chuyển đổi số trong giáo dục và kỹ năng chuyển đổi. Đã đánh giá vai trò và thực trạng, tính cấp thiết và khả thi của dạy học vận dụng
mô hình 5E kết hợp kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học vật lí của GV vật lí trên địa bàn
tỉnh Nghệ An và HS khối 10 trường THPT Đô Lương 2. Đã thiết kế được tiến trình dạy học chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” Vật Lí
10 chương trình GDPT năm 2018, có vận dụng kỹ năng chuyển đổi số kết hợp mô
hình 5E. Đã vận dụng kỹ năng chuyển đổi số của HS trong trải nghiệm làm các mô hình về “Trái Đất và bầu trời” 58 Bản thân đã tiến hành giảng dạy thử nghiệm tại đơn vị công tác trong năm
2023 vừa qua, sau khi tham gia lớp tập huấn phát triển năng lực số và kĩ năng
chuyển đổi số cho học sinh do SGD &ĐT tổ chức trực tuyến vào cuối tháng 3 năm
2022 và lớp tập huấn thiết kế bài dạy do SGD & ĐT Nghệ An tổ chức tháng 8 năm
2022 dành cho giáo viên cốt cán của các Sở giáo dục và đào tạo. Đồng thời kết
quả thực nghiệm được các đồng nghiệp trong ban chuyên môn nhà trường cũng
như anh chị em đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn Vật lí – Công nghệ đánh giá, phản hồi tích cực và đặc biệt là các em học rất hứng thú trong học tập và đã
mang lại những hiệu quả nhất định. Thực nghiệm đề tài tại 2 đơn vị công tác trong địa bàn huyện và bước đầu đã thu
được một số tín hiệu khả quan. HS hứng thú, yêu thích và có một số em tỏ ra rất đam mê
chuyên đề này, tương tác với GV nhiều hơn, hào hứng tham gia các hoạt động tìm hiểu
các ứng dụng một cách say sưa, giải thích các hiện tượng liên quan đến Thiên văn học… 2. Ý nghĩa của đề tài - Đối với bản thân
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để viết sáng kiến kinh nghiệm“Vận
dụng mô hình 5E và kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề “Trái Đất và
bầu trời ” Vật Lí 10 chương trình GDPT năm 2018”. Chúng tôi cũng đã tự nâng
cao kỹ năng chuyển đổi số, kết hợp phương pháp dạy học mới nhằm nâng cao hiệu
quả trong việc giảng dạy. Đồng thời, là cơ hội tốt gi p tôi bồi dưỡng thêm kiến
thức chuyên môn. - Đối với đồng nghiệp
Trong quá trình triển khai đề tài, ch ng tôi cũng muốn trao đổi với đồng
nghiệp một số phương pháp dạy học mới, vận dụng kỹ năng chuyển đổi số hiệu
quả nhằm tăng hứng thú cho HS trong quá trình dạy học. - Đối với HS
Trong quá trình học chuyên đề, kỹ năng chuyển đổi số của H được tăng lên
r rệt. Nhờ các học liệu số và kỹ năng chuyển đổi tốt nên nhiệm vụ GV giao cho
H được thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra kiến thức của H cũng được khắc sâu
hơn. - Phạm vi ứng dụng
Đề tài không chỉ ứng dụng được trong dạy học chuyên đề Trái Đất và bầu
trời, mà có thể áp dụng được trong các chủ đề, chuyên đề dạy học khác của bộ môn
Vật lí cũng như các bộ môn khác nhất là đối với các bộ môn thiên về khoa học tự
nhiên. 3. Đề xuất, kiến nghị - Đối với HS
HS cần tăng cường các kỹ năng trong đó có kỹ năng chuyển đổi số để khai thác tìm
kiếm thông tin trong thời đại số ngày nay. Vận dụng kiến thức vào đời sống cũng
như ứng dụng CNTT trong hoạt động học tập để phát triển năng lực, phẩm chất
tập hiện tại cũng như trong tương lai. Thay đổi phương pháp tự khai thác, tìm kiếm các nguồn tại liệu để đạt được
nhiệm vụ là phương pháp tối ưu nhất để làm chủ kiến thức, làm chủ bản thân. Các
em phải rèn ý thức đó khi còn ngồi trên ghế nhà trường có như vậy mới gi p các
em thành công trong cuộc sống. 59 - Đối với GV Giáo viên nên tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực số, kỹ năng chuyển
đổi để đáp ứng tốt hơn cho quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực
như hiện nay. Giáo viên nên linh hoạt trong việc kết hợp các phương pháp dạy học mới
c ng với kỹ năng chuyển đổi số để tổ chức các hoạt động học tập cho HS để đáp
ứng hiệu quả. Giáo viên có thể thay đổi cách kiểm tra đánh giá cho điểm thường xuyên bằng
cách chấm điểm đối với các sản phẩm học tập của các em, hay đánh giá hiệu quả
làm việc nhóm... để khuyến khích các em có động lực học tập. - Đối với nhà trường
Tạo mọi điều kiện cơ sở vật chất như máy chiếu, mạng wifi, các dụng cụ thiết
bị … để giáo viên và học sinh có thể áp dụng kỹ năng chuyển đổi số trong dạy học
theo mô hình 5E. Khuyến khích giáo viên, học sinh ứng dụng CNTT trong dạy học để nâng cao chất lượng giảng dạy. Có thể tập huấn nội bộ trong trường những phương pháp dạy học mới có ứng
dụng CNTT kết hợp các kỹ năng chuyển đổi số hiệu quả, để mô hình được nhân
rộng. - Đối với Sở giáo dục và đào tạo
Tổ chức các chuyên đề trao đổi về đổi mới dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh, đ c biệt là những chuyên đề mới như chuyên đề “Trái Đất và
bầu trời”…có ứng dụng nhiều các kỹ năng chuyển đổi số kết hợp với phương pháp
dạy học mới như vận dụng mô hình 5E để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng
dạy và học. Bổ sung thêm các tài liệu học tập, tên các trang web, các phần mềm ứng dụng và hướng d n cách khai thác cho GV… đối với những chuyên đề học tập mới. PHỤ LỤC 1. Tổng quan về chuyên đề học tập môn Vật lí 10 nói chung và
chuyên đề “Trái đất và bầu trời ” nói riêng (Phụ lục 1). Nội dung Yêu cầu cần đạt Chuyên đề 10.1. Vật lí trong một số ngành nghề - Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực hiện được
nhiệm vụ học tập để: + Nêu được sơ lược sự ra đời và những thành tựu ban đầu
của vật lí thực nghiệm. ơ lược về sự phát
triển của vật lí học + Nêu được sơ lược vai trò của cơ học Newton đối với sự
phát triển của Vật lí học. 60 + Liệt kê được một số nhánh nghiên cứu chính của vật lí cổ điển. + Nêu được sự khủng hoảng của vật lí cuối thế kỉ XIX, tiền
đề cho sự ra đời của vật lí hiện đại. + Liệt kê được một số l nh vực chính của vật lí hiện đại. - Nêu được đối tượng nghiên cứu; liệt kê được một vài mô
hình lí thuyết đơn giản, một số phương pháp thực nghiệm
của một số l nh vực chính của vật lí hiện đại. Giới thiệu các l nh
vực nghiên cứu
trong vật lí học - Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực hiện được
nhiệm vụ học tập tìm hiểu về các mô hình, lí thuyết khoa
học đã phát triển và được áp dụng để cải thiện các công
nghệ hiện tại cũng như phát triển các công nghệ mới. Giới thiệu các ứng
dụng của vật lí trong
một số ngành nghề - Mô tả được ví dụ thực tế về việc sử dụng kiến thức vật lí
trong một số l nh vực (Quân sự; Công nghiệp hạt nhân; Khí
tượng; Nông nghiệp, Lâm nghiệp; Tài chính; Điện tử; Cơ
khí, tự động hoá; Thông tin, truyền thông; Nghiên cứu
khoa học). Chuyên đề 10.2. Trái Đất và bầu trời - Xác định được trên bản đồ sao (ho c bằng dụng cụ thực
hành) vị trí của các chòm sao: Gấu Lớn, Gấu Nhỏ, Thiên
Hậu. Xác định phương
hướng - Xác định được vị trí sao Bắc Cực trên nền trời sao. - Sử dụng mô hình hệ M t Trời, thảo luận để nêu được một
số đ c điểm cơ bản của chuyển động nhìn thấy của M t
Trời, M t Trăng, Kim Tinh và Thuỷ Tinh trên nền trời sao. Đ c điểm chuyển
động nhìn thấy của
một số thiên thể trên
nền trời sao - Dùng mô hình nhật tâm của Copernic giải thích được một
số đ c điểm quan sát được của M t Trời, M t Trăng, Kim
Tinh và Thuỷ Tinh trên nền trời sao. Một số hiện tượng
thiên văn - Dùng ảnh (ho c tài liệu đa phương tiện), thảo luận để giải
thích được một cách sơ lược và định tính các hiện tượng:
nhật thực, nguyệt thực, thuỷ triều. Chuyên đề 10.3. Vật lí với giáo dục về bảo vệ môi trường 61 Sự cần thiết phải - Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực hiện được bảo vệ môi trường nhiệm vụ học tập tìm hiểu: + Sự cần thiết bảo vệ môi trường trong chiến lược phát
triển của các quốc gia. + Vai trò của cá nhân và cộng đồng trong bảo vệ môi
trường. - Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực hiện được
nhiệm vụ học tập tìm hiểu: + Tác động của việc sử dụng năng lượng hiện nay đối với
môi trường, kinh tế và khí hậu Việt Nam. + ơ lược về các chất ô nhiễm trong nhiên liệu hoá thạch,
mưa axit, năng lượng hạt nhân, sự suy giảm tầng ozon, sự
biến đổi khí hậu. Vật lí với giáo dục
bảo vệ môi trường - Thảo luận, đề xuất, chọn phương án và thực hiện được
Nhiệm vụ học tập tìm hiểu: + Phân loại năng lượng hoá thạch và năng lượng tái tạo. + Vai trò của năng lượng tái tạo. + Một số công nghệ cơ bản để thu được năng lượng tái tạo. PHỤ LỤC 2: Một số hình ảnh minh chứng số lượng GV và HS tham gia khảo
sát tính cấp thiết và khả thi của đề tài. 62 * Đối với HS: 63 64 * Đối với GV: PHỤ LỤC 3. Giải thích nguyên nhân sự thay đổi quá nhỏ vị trí của sao Bắc
Cực. Thứ nhất, các sao mà bạn thấy trên bầu trời thực chất là không cố định. 65 Ch ng đều là các sao trong thiên hà Milky Way, và cũng như M t trời, chúng có chuyển động quanh trung tâm của thiên hà theo những chu kỳ khác nhau. Tuy
nhiên, chu kỳ chuyển động của các sao quanh tâm thiên hà đều kéo dài từ hàng
chục đến hàng trăm triệu năm ho c hơn. Trong khi đó văn minh nhân loại mới chỉ
kéo dài khoảng 10.000 năm.Vì vậy, vị trí của Trái đất so với các sao trong thiên hà
coi như không thay đổi gì ở thời điểm hiện tại so với thời điểm mà những tổ tiên
đầu tiên của chúng ta quan sát bầu trời. Sự thay đổi vị trí của sao Bắc Cực vì lý do
này cũng không đáng kể và có thể tạm bỏ qua. Thứ hai, trục Trái Đất không phải là cố định. Ch ng ta đều biết m t phẳng
xích đạo của Trái Đất nghiêng khoảng 23,5 độ so với m t phẳng quỹ đạo của nó,
có ngh a là trục Trái Đất cũng nghiêng một góc tương tự so với trục vuông góc với
Hoàng đạo. Tuy nhiên, trục này thực tế không phải có độ nghiêng cố định như vậy.
Do tác động hấp d n của nhiều thiên thể đồng thời tác động (M t trời, M t Trăng
và các hành tinh gần) nên trục của Trái Đất có sự dao động gọi là hai hiện tượng
tiến động (hay tuế sai) và chương động. Trong đó, chương động gây ra sự thay đổi
nhỏ và ch ng ta cũng tạm bỏ qua ở đây mà chỉ xét tới tiến động (hay tuế sai -
percession). Tiến động, hay tuế sai là hiện tượng trục Trái Đất đảo theo hình nón
với chu kỳ gần 26.000 năm. Vì sự đảo này, hướng của trục Trái Đất có sự thay đổi
theo thời gian chứ không phải luôn hướng vào sao Bắc Cực. M c dù sự thay đổi
này rất chậm và với thời gian sống của một đời người chúng ta không thể nhận ra,
nhưng trên thực tế khi xét toàn bộ lịch sử văn minh nhân loại thì sao Bắc Cực có sự
thay đổi khá rõ nét. 66 Khoảng hơn 2000 năm trước Công nguyên, khi các kim tự tháp Ai Cập đang
được xây dựng thì ngôi sao nằm ở thiên cực Bắc của Trái đất không phải là sao
Alpha Ursa Minoris mà là sao Thuban của chòm sao Draco. Khoảng 12.000 năm
nữa, khi con cháu chúng ta quan sát bầu trời thì ngôi sao có vị trí đó lại là sao Vega
- ngôi sao sáng nhất của chòm sao Lyra và cũng là một trong những ngôi sao sáng
nhất trên bầu trời phía Bắc. Như vậy, con cháu của chúng ta sẽ có một sao Bắc Cực
sáng hơn và dễ xác định hơn nhiều so với sao Bắc Cực hiện nay. PHỤ LỤC 4. Bảng quan sát mức độ tham gia hoạt động và tinh thần trách
nhiệm của HS trong các nhóm. Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động của nhóm.
Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm, thuyết trình, trả lời của các nhóm. Mức độ Nội dung
quan sát Tự
đánh
giá Đánh
giá
chéo GV
đánh
giá 1.1. Tích cực, tự giác tham gia hoạt động
(>3,5 – 5,0 điểm) 1. Tích cực
tham gia hoạt
động (5 điểm) 1.2. Có tham gia hoạt động, nhưng cần
GV nhắc nhở (>2,5 – 3,5 điểm) 1.3. Chưa tích cực nhắc nhở nhiều (0 –
2,5 điểm) 2.1. Làm tốt nhiệm vụ của mình và nhắc
nhở bạn hoàn thành (>3,5 – 5,0 điểm) 2. Tinh thần
trách nhiệm (5
điểm) 2.2. Làm tốt nhiệm vụ của mình (>2,5 –
3,5 điểm) 2.3. Chưa làm tốt nhiệm vụ của mình (0 –
2,5 điểm) Tổng điểm Bảng 3.3a: Bảng quan sát mức độ tham gia hoạt động và tinh thần trách nhiệm của HS trong các nhóm. Nội dung Tiêu chí đánh giá Điểm
tối đa Đánh
giá
chéo GV
đánh
giá Nhóm
tự
đánh
giá Nội dung chính xác, rõ ràng,
đầy đủ. 3.0 Sản phẩm
phiếu học tập
số 1 3.0 Phong cách tự tin, lưu loát,
đ ng giờ. Thuyết trình 2.0 Thuyết trình rõ ràng, trọng
tâm, thu h t người nghe 2.0 Trả lời tốt các câu hỏi thảo
luận Tổng điểm 67 Bảng 3.3b: Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động của nhóm Tiêu chí đánh giá Điểm Tự đánh
giá Đánh
giá chéo GV
đánh giá Nội
dung tối
đa 4.0 Sản
phẩm Mô hình đ ng( về tỉ lệ giữa các
hành tinh, quỹ đạo...) 1.0 Mô hình đẹp, tiết kiệm 2.0 Phong cách tự tin, lưu loát,
đ ng giờ Thuyết
trình 2.0 Thuyết trình rõ ràng, trọng tâm,
thu h t người nghe Trả lời tốt các câu hỏi thảo luận 1.0 68 Bảng 3.3c: Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm, thuyết trình, trả lời của các nhóm PHỤ LỤC 5: Phần trả lời câu hỏi định hướng. CH1: Vì sao một chòm sao có nhiều tên gọi khác nhau? Thiên văn học có mối liên hệ mật thiết với văn hóa và tôn giáo. Nhiều chòm
sao được gọi theo tên các vị thần trong thần thoại Hy Lạp, thần thoại La Mã, hay
thần thoại Ba Tư. Thế nên, việc một chòm sao có nhiều tên gọi cũng là điều dễ
hiểu. Ở m i v ng văn hóa khác nhau, con người ta sẽ ngh ra một tên gọi riêng cho
các chòm sao. Dựa vào cách đ t tên các chòm sao, chúng ta phát hiện ra một điều
thú vị nữa. Thiên văn học hóa ra là một ngành khoa học khá… mộng mơ. Ngoài
việc gọi tên các chòm sao theo danh xưng của các vị thần, người cổ đại còn đ t tên
các chòm sao theo trí tưởng tượng. Thế nên, mới có chuyện một chòm sao có nhiều
tên gọi. Chòm sao Bắc Đẩu quen thuộc với người Á Đông còn có nhiều tên gọi khác
nhau khi nó chu du đến những v ng văn hóa khác. Người Mỹ gọi nó là “cái gáo
lớn”, còn người Ireland lại đ t cho chòm sao này cái tên rất oai h ng là “c xe
chiến mã của vua David” để tưởng nhớ vị vua đầu tiên của hòn đảo này. CH2: Vì sao từng thời khắc giống nhau của m i đêm trong một năm, những ngôi
sao ta nhìn thấy không giống nhau, vị trí của các chòm sao dời dần về phía Tây? Vì
sao các chòm sao ẩn hiện biến đổi tương ứng theo các m a? Ngoài hằng ngày ta thấy các ngôi sao chạy từ Đông sang Tây ra, thời điểm
m i ngôi sao bắt đầu mọc ngày hôm sau sớm hơn ngày hôm trước 4 ph t. Do đó
từng thời khắc giống nhau của m i đêm trong một năm, những ngôi sao ta nhìn
thấy không giống nhau, vị trí của các chòm sao dời dần về phía Tây. Ví dụ chòm
Lạp Hộ ta đã quen biết, đầu tháng 12 l c hoàng hôn nó mới mọc lên từ phía Đông,
qua ba tháng sau l c hoàng hôn nó đã l n ở phía Tây. Chòm sao này chạy trên bầu
trời phương Nam. Nhưng đến cuối m a xuân, l c hoàng hôn nó đã c ng l n với
M t Trời. C ng với các m a thay đổi, các chòm sao chuyển động chậm dần về phía tây
là vì Trái Đất còn quay quanh M t Trời. Nếu ban ngày cũng có thể nhìn thấy sao
thì ta sẽ thấy M t Trời sẽ chuyển dần về phía Đông giữa các chòm sao. M i ngày
M t Trời dịch về phía đông một độ, tương đương với cự ly gấp hai lần đường kính
của M t Trời. Như vậy trong một năm các sao đã "chuyển động vòng nhìn
năm" trên bầu trời. Tóm lại, sao có hai hiện tượng chuyển động: một loại do Trái Đất tự
quay gây ra chuyển động vòng ngày, tạo thành m i đêm các sao mọc từ phía
đông l n xuống phía tây. 69 Hiện tượng thứ hai là do Trái Đất quay quanh Mặt Trời gây ra chuyển
động vòng nhìn năm, khiến cho các chòm sao ẩn hiện biến đổi tương ứng theo
các m a. Ch ng ta không nên l n lộn hai hiện tượng làm một. CH3: Vì sao khi quan sát bầu trời sao vào các thời điểm khác nhau tại c ng 1 địa
điểm trên Trái Đất, ta sẽ thấy vị trí tương đối giữa các sao khác nhau ? TL: Khi quan sát từ Trái Đất, ta thấy các sao luôn chuyển động trên bầu trời theo
hướng từ Đông sang Tây với tốc độ khác nhau. Vì vậy, vị trí tương đối của chúng
tại các thời điểm khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên, vị trí tương đối thật sự của
các ngôi sao thay đổi rất chậm theo thời gian. CH4: Thảo luận để nêu một số đ c điểm khác nhau khi quan sát các chòm sao ở
bán cầu Bắc và bán cầu Nam. 70 Khi quan sát các chòm sao ở bán cầu Bắc ta luôn không nhìn thấy được một bộ
phận các chòm sao ở bán cầu Nam và ngược lại. PHỤ LỤC 6. Hệ thống câu hỏi trò chơi: “Trao quà yêu thương” Câu 1. Dựa vào sao Bắc Cực trên bầu trời, ta tìm được hướng A. Nam. B. Tây. C. Bắc. D. Đông. Câu 2. Ở bán cầu nào vào ban đêm ch ng ta nhìn thấy sao Bắc Cực? A. Nửa cầu Đông. B. Nửa cầu Tây. C. Bán cầu Nam. D. Bán cầu Bắc. Câu 3. Để tìm được sao Bắc Cực, chúng ta có thể dựa vào chòm sao nào sau đây? A. Đại H ng, Thiên Hưng. B. Song Tử, Phượng Hoàng. C. Đại Hùng, Thiên Hậu. D. Bạch Dương, Thiên Lô. Câu 4. Chòm sao nào chỉ có thể nhìn thấy ở bán cầu Nam? A. Sao Bắc Đẩu. B. Sao Mai. C. Chòm sao Nam Thập Tự. 71 D. Chòm sao Lạp Hộ. PHỤ LỤC 7. Một số phần mềm/ ứng dụng để khám phá hệ Mặt Trời. 1. Solar System 3D Simulator https://download.vn/url?q=aHR0cHM6Ly9kb3dubG9hZC5jb20udm4vc29sYXItc3
lzdGVtLTNkLXNpbXVsYXRvci0yMjY4Ng%3D%3D Solar System 3D Simulator, bạn có thể quan sát và tìm hiểu trái đất và hệ m t trời,
quan sát được chuyển động của trái đất, m t trăng, m t trời và các hành tinh xung
quanh hệ m t trời. Bạn có thể xem chi tiết các thông tin về một hành tinh bất kỳ
như thông tin về vật lý, diện tích, năng lượng, tốc độ tuổi, năm tuổi.. 2. Solar System Scope https://download.vn/url?q=aHR0cHM6Ly9kb3dubG9hZC5jb20udm4vc29sY
XItc3lzdGVtLXNjb3BlLTExODYxMw%3D%3D Solar System Scope là phần mềm mô phỏng hệ m t trời và các hành tinh trong hệ vũ trụ theo mô hình 3D. Cho phép bạn chiêm ngưỡng bầu trời đêm trong
thời gian thực mà không cần tới các loại kính thiên văn. Người dùng có thể xem
chính xác vị trị của các đối tượng và khám phá thông tin bổ ích. 72 3. Stellarium https://download.vn/url?q=aHR0cHM6Ly9kb3dubG9hZC5jb20udm4vc3Rlb
Gxhcml1bS0wLTktMS04OTQ0 Với giao diện thân thiện dễ sử dụng, chế độ hiển thị toàn màn hình, bảng đồ
họa dễ sử dụng - Stellarium còn miêu tả cung thiên văn với chế độ hình chiếu
vòm 180 độ, mô tả xích đạo như một chiếc kính thiên văn có chức năng tối đa có
thể nhìn ngắm được các hành tinh, vệ tinh ho c chòm sao như bạn đang ngắm nhìn
chúng bằng kính thiên văn thực sự. 4. Celestia https://download.vn/url?q=aHR0cHM6Ly9kb3dubG9hZC5jb20udm4vY2VsZXN0
aWEtODIyMw%3D%3D 5. SkyView. 73 https://vnmedia.vn/file/8a10a0d36ccebc89016ce0c6fa3e1b83/old_image/201808/o
riginal/images2209192_1_skyview.jpg SkyView. SkyView cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện nhất về các sự kiện thiên văn đ c biệt thú vị. Chỉ cần giơ điện thoại hay máy tính bảng trực tiếp lên
trời, bạn sẽ thấy, ngay lập tức, tên của tất cả các thiên thể hiện hữu. Chạm vào một
trong số đó để có thôg tin chi tiết cực kì thú vị. 6. Sky Map - Star Map https://www.skymaps.com/ Sky Map - Star Map:Bạn chỉ vào một vùng (khu vực) trên bầu trời để biết
những gì bạn đang quan sát. Ứng dụng cũng cung cấp chế độ ban đêm gi p mắt
của bạn quen với ánh sáng yếu phát ra từ các ngôi sao. 7. Star Walk 2. 74 https://play.google.com/store/apps/details?id=com.vitotechnology.StarWalk2Free
&hl=vi&gl=US Nhờ Star Walk 2, m i lần bạn hướng điện thoại thông minh ho c máy tính
bảng lên bầu trời, bạn sẽ ngay lập tức thấy thông tin chi tiết về khu vực thiên văn
mà mình đang quan sát. Chế độ ban đêm của ứng dụng cho phép quan sát bầu trời
vào những thời điểm khác nhau. 8..Red Shift. https://appchopc.com/apk/7640242/ Với Red Shift, bạn có thể «dạo chơi» trong hệ m t trời và quan sát nó bằng 75 3D. Đây là ứng dụng trả tiền hoàn chỉnh nhất tập hợp cơ sở dữ liệu của hơn
100.000 ngôi sao và 70.000 các vật thể xa hơn, trong đó có các hành tinh l n, sao
chổi và các tiểu hành tinh. 8. Star Tracker – Mobile Sky Map https://play.google.com/store/apps/details?id=com.PYOPYO.StarTracker Nó là nguồn cung cấp dữ liệu ngoại tuyến đáng tin cậy, ngh a là người dùng có thể ngắm sao bất kỳ lúc nào, thậm chí ngay cả khi thiết bị không có kết nối
Internet. Ứng dụng lưu trữ thông tin hơn 8.000 tinh t trong dải ngân hà. Star
Tracker có phiên bản Pro không quảng cáo, bổ sung thêm menu thời gian và vị trí. 9. Star Chart VR https://play.google.com/store/apps/details?id=com.escapistgames.starchartvr.day
dream 76 Star Chart VR là ứng dụng thiên văn cực hay, đã ra mắt trên Android được
một thời gian. tar Chart để người dùng khám phá hệ M t Trời trong môi trường
thực tế ảo mô phỏng không gian đẹp và chính xác tại thời gian thực. Nếu bạn có
phần cứng phù hợp thì Star Chart chắc chắn là lựa chọn thỏa mãn đam mê thiên
văn hoàn hảo trên mobile. 10. Solar System Explorer 3D https://m.apkpure.com/vn/solar-system-3d-space-explorer-
scope/com.appzola.solarsystemzola/versions Đúng như tên gọi, ứng dụng này tập trung nhiều hơn vào hệ Mặt Trời cùng
các hành tinh hơn là tinh tú và chòm sao. Solar System Explorer 3D thiết kế giao
diện tuyệt đẹp với chất lượng đồ họa HD sắc nét kèm âm nhạc cực hay. Hình ảnh
minh họa đều được lấy từ NASA. Tất cả mang tới trải nghiệm ngắm dải ngân hà
trên màn hình di động y hệt như khi người dùng quan sát qua kính thiên văn.
Ngoài ra, nó là công cụ bổ sung kiến thức về vũ trụ cực kỳ hữu ích. PHỤ LỤC 8. Phụ lục bài học về Hệ Mặt Trời - Hệ M t Trời gồm M t Trời, tám hành tinh, các hành tinh lùn, các tiểu hành tinh
quay xung quanh M t Trời. - Các hành tinh quay xung quanh M t Trời và tự quay quanh mình nó. -Tám hành tinh chuyển động quanh M t Trời có quỹ đạo gần tròn và m t phẳng
quỹ đạo của chúng gần như tr ng khít với nhau. 77 Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh: là hành tinh đá. Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh, Mộc tinh, Thổ tinh: là hành tinh khí. Hành tinh khí có khối lượng lớn hơn rất nhiều so với hành tinh đá. Mộc tinh và Thổ tinh là hai hành tinh lớn nhất trong hệ m t trời. Thành phần cấu
tạo của nó chủ yếu là từ khí He và khí H2.
Thiên Vương tinh và Hải Vương tinh có thành phần chính từ băng, nước, ammonia
và methane. Hệ m t Trời có vành đai tiểu hành tinh nằm giữa quỹ đạo của Hỏa tinh và Mộc
tinh. Các tiểu hành tinh này cấu tạo chủ yếu bằng đá và kim loại. 78 PHỤ LỤC 9. Hình ảnh HS khai thác từ bản đồ sao quay do nhóm 2, 3 thực
hiện 79 Nhóm 2: Nhóm 3 80 PHỤ LỤC 10. Hình ảnh Sao Kim đi qua Mặt Trăng được HS Nguyễn Hoàng
Giang và Nguyễn Thị Kiều Phương lớp 10A1 chụp ảnh lại 81 PHỤ LỤC 11. Mô hình quan sát các pha của Mặt Trăng PHỤ LỤC 12. Bảng điểm của từng HS, từng nhóm được GV và nhóm trưởng
đánh giá. TT Họ và tên Điểm
TB chung Tổ Trưởng
Đánh giá Điểm GV
chấm
nhóm Nhóm 1: Chòm sao Gấu Bé 1 Nguyễn Thị Mai Anh 9 7.8 8.3 2 Lê Thị Vân Anh 9 7.8 8.3 3 Hà Huy Trường 7 7.8 7.6 4 Nguyễn Văn Mạnh 8 7.8 8.3 5 Nguyễn Văn Đức Mạnh 8 7.8 7.9 6 Nguyễn Trọng Mạnh 7 7.8 7.6 7 Nguyễn Thị Oanh 8 7.8 7.6 8 Nguyễn Thị Mai Phương 7 7.8 7.6 9 Nguyễn Văn Nhật 8 7.8 7.9 10 Bùi Thị Thúy Quỳnh 7 7.8 7.4 11 Nguyễn Thị Nhi 8 7.8 7.9 12 Hoàng Anh Quân 9 7.8 8.4 10 13 Nguyễn Văn Thi 7.8 8.9 Nhóm 2: Chòm sao Gấu Lớn 1 Đinh Thị Huyền Trang 7 8 7.6 2 Lê Thị Huyền Trang 8 8 8.0 3 Nguyễn Đạt Hòa 7 8 7.5 4 Nguyễn Thúy Hằng 7 8 7.3 5 Hoàng Thị Huyền 7 8 7.0 6 Nguyễn Văn Hòa 7 8 7.6 7 Đ ng Thị Hường 7 8 7.6 8 Nguyễn Cảnh Hưng 9 8 8.3 9 Dư Văn Khánh 8 8 8.0 1 Nguyễn Anh Tuấn 9 8 8.5 2 Hà Văn Kiên 8 8 8.0 3 Nguyễn Văn Ngọc 9 8 8.5 82 4 Trần Thị Diệu Linh 8 8 8.0 7 8 7.5 5 Nguyễn Thị Khánh Linh 8 8 8.0 6 Bùi Thị Linh 7 8 7.5 7 Lê Văn Duẩn 6 8 7.0 8 Nguyễn Đình Điểm 7 8 7.5 9 Đ ng Thị Hằng 8 8 8.0 10 Nguyễn Thị Thùy Dung 9 8 8.5 11 Hoàng Thị Trâm B 8 8 8 12 Đ ng Thị Thương 7 8 7.5 13 Phạm Thị Hà Nhóm 3: Chòm sao Thiên Hậu 9 9 9.0 1 Nguyễn Thị Nhi 9 9 9.0 2 Hoàng Anh Quân 9 9 9.0 3 Nguyễn Văn Thi 8 9 8.5 4 Hoàng Thị Trâm B 9 9 9.0 5 Đ ng Thị Thương 8 9 8.5 6 Phạm Thị Hà 7 9 8.0 7 Nguyễn Thanh Hiếu 7 9 8.0 8 Nguyễn Văn Lộc 9 9 9.0 9 Lê Thị Vân Anh 8 9 8.5 10 Nguyễn Thị Huyền 9 9 9 11 Nguyễn Thanh Hiếu 10 9 9.5 12 Nguyễn Văn Lộc 9 9 9 13 Lê Thị Vân Anh 8 9 8.5 83 14 Nguyễn Thị Huyền 40 16 14 35 12 30 10 25 Đối chứng 8 Đối chứng 20 6 Thực nghiệm 15 Thực
nghiệm 4 10 2 5 0 4 5 6 7 8 9 10 0 4 5 6 7 8 9 10 Điểm số Xi PHỤ LỤC 13. Biểu đồ phân phối tần số và phân phối tần suất điểm Xi của bài
kiểm tra Hình 5.2. Biểu đồ phân phối tần số và phân phối tần suất điểm Xi của bài kiểm tra PHỤ LỤC 14. Một số hình ảnh thực nghiệm ở trường THPT Đô Lương 1 và
Đô Lương 4 84 85III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
d. Tổ chức thực hiện
a. Mục tiêu
d. Tổ chức thực hiện
Hình 3.20. Ảnh Sao Thủy
CH3: Hành tinh nào lớn thứ hai trong hệ Mặt Trời?
Đáp án: Sao Thổ
CH4: Hành tinh nào nóng nhất trong hệ Mặt Trời
Đáp án: Sao Kim
CH5: Hành tinh nào nổi tiếng với Vết Đỏ Lớn trên bề mặt?
Đáp án: Sao Mộc
CH6: Hành tinh nào quay với tốc độ lớn nhất trong hệ Mặt Trời?
Đáp án: Sao Mộc
- GV hỗ trợ HS về mặt kĩ thuật khi cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả, thảo luận
- GV tổng hợp kết quả của HS, chọn một bài làm tiêu biểu để chữa.
- HS thảo luận, nêu ý kiến.
- GV giới thiệu các phần mềm/ứng dụng để khám phá hệ M t Trời: Solar System
3D Simulator, Solar System Scope, Star Chart VR, Solar System Explorer 3D…
Một số phần mềm/ ứng dụng để khám phá hệ Mặt Trời (Phụ lục 7)
Bước 4. Kết luận, nhận định:
- GV tổng kết, nhận xét đánh giá hoạt động học của HS.
5. Hoạt động 5: Đánh giá (Evaluation)
a) Mục tiêu:
- Học sinh được đánh giá hoạt động học tập của bản thân và của các bạn qua hoạt
động đánh giá đồng đẳng
- Phát triển phẩm chất trung thực, nhân ái
Bảng 5.2. Bảng phân phối tần số điểm Xi của các bài kiểm tra củng cố kiến thức của học sinh trường
1. Khảo sát tính cấp thiết
Hình ảnh thực nghiệm ở trường THPT Đô
Lương 1
Hình ảnh thực nghiệm ở trường THPT Đô
Lương 4