1
PHẦN I: ĐẶT VN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục luôn là điều cần thiết và được cả xã
hội quan tâm, là nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục nhằm phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Trong định hướng phát triển chương
trình sau 2015, môn Ngữ văn được coi môn học công cụ, theo đó, năng lực giao
tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mỹ các năng lực
mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân (là các
năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các nội dung dạy
học của môn học.
Năng lực sáng tạo được hiu là s th hin kh năng ca hc sinh trong vic
suy ngh và tìm tòi, phát hin nhng ng mi ny sinh trong hc tp và cuc
sng, t đó đề xuất được các gii pháp mi mt cách thiết thc, hiu qu để thc
hin ng. Trong việc đề xuất thc hin ng, hc sinh bc l óc tò mò,
nim say tìm hiu khám phá. Vic hình thành và phát triển năng lc sáng to
cũng là mt mc tiêu mà môn hc Ng văn hướng tới. Năng lực này được th hin
trong vic xác định các tình huống và những  tưởng, đc bit nhng ởng được
gi gm trong các văn bản văn học, trong vic tìm hiu, xem xét các sự vt, hin
ng t những góc nhìn khác nhau, trong cách trình bày quá trình suy ngh và cm
xc của học sinh trước mt v đp, mt giá tr ca cuc sống. Năng lực suy ngh
sáng to bc l thái độ đam mê và khát khao được tìm hiu của học sinh, không suy
ngh theo li mòn, theo công thức. Với bộ môn Ngữ văn, mt trong nhng yêu cu
cao là học sinh, với ch là ngưi đọc, phi tr thành ngưi đng sáng to vi tác
phm (khi có đưc nhng cách cm nhn riêng, độc đáo v nhân vt, v hình nh,
ngôn t ca tác phm; có cách trình bày, din đạt giàu sc thái cá nhân trước mt
vấn đề,…).
Một trong số những biện pháp để đạt được mục đích trên đó là s dụng trò chơi.
Đây mt phương pháp giáo dục tiên tiến trên thế giới đã vn dụng t u. Lng
ghép trò chơi trong dạy và học môn Ngữ văn, kết hợp với những phương pháp dạy
học khác sẽ có  ngha tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Đối với học sinh trung học phổ thông, hoạt động vui chơi là nhu cầu không thể
thiếu giữ vai tquan trọng đối với các em. Nếu giáo viên biết tổ chức cho học
sinh chơi mt cách hợp lí, khoa học trong gi học sẽ mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Chính vy việc vn dụng trò chơi trong gi học môn Ngữ văn sẽ làm thay đổi
không khí căng thẳng trong các gi học, tăng thêm hứng th cho ngưi học, học sinh
sẽ ch  hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất  kiến của
mình, phát huy duy sáng tạo,… Hứng th chủ động trong học tp sự khởi
đầu tốt cho việc nm bt kiến thức, hình thành knăng phát triển nhân cách ở học
sinh qua bộ môn Ngữ văn.
2
Thông qua thực tế giảng dạy, dự gi học hỏi đng nghiệp cộng với các đợt
tp huấn chuyên môn bản thân tôi mạnh dạn áp dụng tổ chức một số trò chơi trong
gi dạy môn Ngữ văn. Qua nhiều năm học, kết quả cho thấy không khí của mỗi tiết
học sôi nổi hẳn lên, học sinh không chỉ không còn cảm thấy căng thẳng mà trái lại
rất hào hứng tham gia hoạt động một cách tích cực và đng đều; các em đã mạnh
dạn trình bày kiến, nêu thc mc,…t đó tự chiếm lnh kiến thức ghi nhớ một
cách bền vững. Kết quả học tp của học sinh được nâng cao rõ rệt. Với mong muốn
làm thế nào để học sinh của mình năng động sáng tạo hơn, hng th trong học tp,
gi học bớt ng thẳng, bớt áp lực, làm sao để c em cảm giác mỗi ngày đến
trưng một ngày vui”, góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo. Chính
vì thế chng tôi chọn và nghiên cứu sáng kiến:“Phát huy năng lực sáng tạo cho học
sinh lớp 11 trong hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông
qua hình thức trò chơi ở môn Ngữ văn GDTX”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đối với giáo viên
Nghiên cứu đề tài này, tôi muốn nm được thực trạng của việc phát huyng
lực học sinh của các Trung tâm GDTX, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
năng lực học sinh trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn; gip các em học sinh thể
hiện được năng lực của bản thân.
Nâng cao trình đchuyên môn; thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy;
phát huy năng lực của học sinh trong gi đọc - hiểu văn bản văn học t đó bi dưỡng
năng lực cho học sinh THPT ở các Trung tâm GDTX.
2.2. Đối với học sinh
Được bi dưỡng năng lực nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách bản thân.
Tăng sự hứng th trong học tp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng: Các giải pháp Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 11 trong
hoạt động luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua hình thức trò
chơi ở môn Ngữ văn GDTX
b. Phạm vi nghiên cứu:
Sáng kiến bt đầu tưởng nghiên cứu l lun, khảo sát thực trạng t năm
học 2022 - 2023, áp dụng nghiệm thu đánh giá kết quả vào m học 2023 - 2024.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, áp dụng th nghiệm áp dụng mở rộng, sáng
kiến“Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lp 11 trong hoạt động luyện tập và
vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua nh thức trò chơi môn Ngữ văn
GDTXđã hoàn thành tất cả các mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại Trung tâm GDNN-GDTX Tương
Dương, trình độ chuyên môn đào tạo đạt chuẩn; trách nhiệm, tâm huyết, thức
3
tìm tòi đổi mới PPDH. Học viên của Trung tâm đa số nhn thức đng đn nhiệm
vụ học tp, có  thức tự học phối hợp với giáo viên trong tổ chức các hoạt động
học tp, nhất là hoạt động trò chơi,…
Trong đề tài này vì điều kiện hạn chế là trong Trung tâm mỗi giáo viên một bộ
n nên chng tôi chỉ thể tham khảo vấn của giáo viên cùng chuyên môn
các Trung tâm GDTX khác, giáo viên THPT trong ngoài huyện; các thầy
chuyên môn khác môn Ngữ văn.
4. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2023 - 2024, ttháng 8 năm 2023 đến tháng 4 năm 2024 tôi đã thực
nghiệm đề tài: “Phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 11 trong hoạt động
luyện tập và vận dụng khi dạy đọc hiểu văn bản thông qua hình thức trò chơi ở n
Ngữ văn GDTX.
5. Những điểm mới của sáng kiến
Những biện pháp sáng kiến đề xuất căn cứ pháp l t các Nghị quyết, Nghị
định, Quyết định... bám sát quan điểm chỉ đạo đổi mới PPDH theo định hướng phát
triển năng lực của Bộ GD&ĐT.
Những hình thức trò chơi ở môn Ngữ văn sáng kiến đề xuất cơ bản đảm bảo
tính hệ thống, toàn diện, thiết thực; tính mới tính sáng tạo, phù hợp với đối
tượng học sinh THPT. Khc phục được thói quen học tp thụ động, xây dựng nề nếp
học tp chủ động; Phát huy được tính tích cực, vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống, khả
năng sáng tạo, các k năng năng lực vốn có của học sinh; Góp phần định hướng
hình thành, rèn luyện và phát triển các k năng sống và các năng lực cơ bản của học
sinh như: giao tiếp, lng nghe tích cực, hợp tác, trình bày suy ngh tưởng, tư duy
phê phán và học hỏi ngưi khác... hướng tới mục tiêu của việc giáo dục toàn diện.
Sáng kiến thực sự là những thể nghiệm vPPDHTC theo hướng phát triển
năng lực phẩm chất học sinh, đón đầu Chương trình giáo dục phổ thông sách giáo
khoa mới 2018, ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT, thực hiện t
năm học 2022 - 2023 đối với cấp THPT.
Đối với các trung tâm GDTX, đối tượng học sinh dưới sàng, việc áp dụng các
hình thức trò chơi học tp hữu ích. Tạo sự hứng th, mò, nh nhàng, d tiếp thu
phù hợp với năng lực của các em. Đặc biệt cách để c em thỏa sức sáng tạo
của mình ở các trò chơi đặc biệt như sân khấu hóa tác phẩm văn học hay vẽ tranh...
Sáng kiến khả năng áp dụng d dàng, rộng rãi trong tất cả các Trung tâm
GDTX và các trưng THPT khi giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn 11.
Những biện pháp mà sáng kiến đề xuất còn có thể linh hoạt áp dụng khi giáo
viên thực hiện dạy tất cả các văn bản trong chương trình Ngữ văn các cấp THCS và
THPT. Thm chí, giáo viên bộ môn khác trong trưng phổ thông ng thể áp
dụng các nguyên tc, những định hướng này trong mt số tiết học.
4
PHN II: NI DUNG NGHIÊN CU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Chương trình Ngữ văn GDPT TT 2018
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo chỉ rõ:“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thc sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hp với giáo dục gia đình
và giáo dục hội”, với mục tiêu: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân..”
Với mục tiêu đó, đưng lối đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ
Giáo dục và Đào tạo nhất định phải thực hiện thành công việc đổi mới phương pp
dạy học theo định hướng hiện đại phù hợp với yêu cầu của sự phát triển kinh tế
hội trong điều kiện mới cụ thể là:
Thứ nhất chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang
chương trình định hướng năng lực:
PPDH truyền thống là “định hướng nội dung” hay định hướng đầu vào”, theo
định hướng đó, ngưi thầy sẽ truyền thụ kiến thức mt chiều cho HS. Thế kỉ XXI tri
thức đến với HS t nhiều ngun đa dạng, phong ph, HS thể tự học nếu biết được
cách học. Bởi vy phương pháp giáo dục đã chuyển t giáo dục định hướng nội
dung” sang định hướng năng lực còn được gọi là “dạy học định hướng kết quả đầu
ra”. GV ở thế kỉ này phải có năng lực hướng dẫn, để HS tự tìm tòi lấy nội dung cần
học áp dụng vào thực tin không ngng thay đổi, t đó để ngưi học thể khẳng
định được mình trong cộng đng phức tạp, đa dạng và đổi thay, tạo ra thích ứng cao
với mọi hoàn cảnh.
Thứ hai giao quyền tự chủ xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục, phát
huy vai trò sáng tạo của nhà trường và người dạy:
Hiện nay, các cơ sở giáo dục được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế
hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trưng, của địa phương khả
năng của HS. Kế hoạch giáo dục của mỗi trưng được xây dựng t tổ bộ môn, được
ban chuyên môn góp ý phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện. Việc giao
quyền tchủ xây dựng thực hiện kế hoạch giáo dục, tạo điều kiện cho các trưng
được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các PPDH tiên tiến không
bị áp đặt t cấp trên.
Thứ ba đổi mới hình thức dạy học, phương pháp dạy học kỹ thuật dạy
học:
Về hình thức tổ chức dạy học nhiều hình thức dạy học mới được áp dụng
như vn dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tin; dạy học tích
hợp theo chủ đề; dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh...; Về
phương pháp k thut dạy học, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là ngưi
5
truyền đạt kiến thức, GV ngưi thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc
lp hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lnh nội dung học tp, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, k năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Tđó,
hình thành và phát triển nhiều năng lực, phẩm chất cho Hhọc sinh trong quá trình
học tp.
Thứ tư đổi mới kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học:
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học những hoạt động quan sát, theo
dõi, trao đổi, kiểm tra, nhn xét quá trình học tp, rèn luyện của học sinh; vấn,
hướng dẫn, động viên học sinh; nhn xét định tính hoặc định lượng về kết quả học
tp, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh
nhằm mục đích gip học sinh tự rt ra bài học và nhn xét lẫn nhau trong quá trình
học tp, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành phát triển năng lực vn
dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện giải quyết vấn đề trong môi trưng
giao tiếp, hợp tác; bi dưỡng hứng th học tp và rèn luyện của học sinh trong quá
trình giáo dục.
Với tinh thần đó việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh vai trò quan trọng, quyết định sự thành công mục
tiêu giáo dục đó là đào tạo ra con ngưi toàn diện, chủ động, sáng tạo, thích ứng tốt
với cuộc sống trong kỉ nguyên hội nhp.
1.2. Phát huy năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo được hiu là s th hin kh năng của hc sinh trong vic
suy ngh và tìm tòi, phát hin nhng ng mi ny sinh trong hc tp và cuc
sng, t đó đề xut đưc các gii pháp mi mt cách thiết thc, hiu qu để thc
hin tưởng. Trong việc đề xuất thc hin ng, hc sinh bc l óc tò mò,
nim say mê tìm hiu khám phá.
Năng lực sáng to đưc th hin qua nhng biu hin sau:
Biết đặt c u hỏi khác nhau vmột sự vt, hiện tượng; xác đnh làm
thông tin,  tưởng mới; phân tích, tóm tt những thông tin liên quan t nhiều ngun
khác nhau.
Đề xut đưc tưởng dựa trên các ngun thông tin đã cho; đề xuất giải pháp
cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp; so sánh và bình lun được về
các giải pháp đề xuất.
Trình bày nhng suy ngh và khái quát hoá thành tiến trình khi thực hiện một
công việc nào đó; tôn trọng các quan điểm trái chiều; áp dụng điều đã biết vào tình
huống tương tự.
Sáng tạo là mt năng lực vô cùng cần thiết không chỉ với mỗi cá nhân mà còn
có  ngha rất lớn đối với sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Nó gip con ngưi
tìm ra được nhiều giải pháp,  tưởng để nâng cao chất lượng sống của mình, để cải
tạo môi trưng tự nhiên xã hội theo hướng tích cực tiến bộ hơn. Nói cách